Báo cáo Thực tập tại Tập đoàn Hải Châu Việt Nam

LỜI NÓI ĐẦU Đứng trước xu thế toàn cầu hoá kinh tế và sự tác động của cuộc cách mạng khoa học công nghệ, nền kinh tế nước ta không thể là nền kinh tế khép kín, mà là tích cực mở rộng quan hệ kinh tế với các nước. Đó là xu thế tất yếu của thời đại ngày nay. Chúng ta “mở cửa” nền kinh tế, thực hiện đa dạng, đa phương hoá quan hệ kinh tế quốc tế nhằm thu hút các nguồn lực phát triển từ bên ngoài và phát huy lợi thế kinh tế trong nước làm thay đổi mạnh mẽ về công nghệ và sản phẩm… chúng ta mở rộng

doc36 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1359 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Báo cáo Thực tập tại Tập đoàn Hải Châu Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tăng cường liên doanh, liên kết. Hợp tác là cơ sở để tạo điều kiện và kích thích sản xuất trong nước phát triển, vươn lên bắt kịp trình độ thế giới. Do do đòi hỏi mỗi doanh nghiệp trong nước phải nhanh nhậy thường xuyên nắm bắt được thị trường muốn sản xuất cái gì cho ai sản xuất như thế nào. Đúng vậy Việt Nam ngay càng khẳng định vị thế của mình trên thị trường khu vực và thế giới. Với đà tăng trưởng và sự phát triển thần tốc của nền kinh tế nhiều doanh nghiệp đã tìm kiếm được chỗ đứng và khẳng định đẳng cấp của mình trên thị trường , không năm ngoài quy luật đó Tập Đoàn Hải Châu Việt Nam là một tập đoàn đã tim cho mình con đường đúng đắn phát triển ngành xây lắp là một trong những ngành quan trọng sản xuất vật chất tạo cơ sở vật chất hạ tầng cho nền kinh tế. Vấn đề đặt ra là làm sao để tổ chức công tác kế toán. quản lý đồng vốn trong ngành xây lắp một cách có hiệu quả, khắc phục những nhược điểm , khai thác những thế mạnh phục vụ tốt cho hoạt động sản xuất kinh doanh của tập đoàn cũng như toàn bộ nền kinh tế quốc dân. PHẦN 1 : ĐẶC ĐIỂM VÀ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA TẬP ĐOÀN HẢI CHÂU VIỆT NAM. 1.Quá trình hình thành và phát triển của Tập Đoàn Hải Châu Việt Nam. 1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của tập đoàn Tên giao dịch:   TẬP ĐOÀN HẢI CHÂU VIỆT NAM Tên tiếng Anh:   HAI CHAU VIET NAM CORPORATION Địa chỉ :         Số 155 đường Lê Hồng Phong - Phường 8 - TP. Vũng Tàu                         Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Đại diện:           Ông Phan Ngọc Hạp - Chức vụ: Chủ tịch - Tổng giám đốc Số điện thoại:    (84.64) 859380 - 859492   *  Fax: (84.64) 857106 E_mail:              haichau.co.ltd@vnn.vn; info@haichauvietnam.vn Tập đoàn Hải Châu Việt Nam (trước đây là Công ty TNHH Hải Châu) là một doanh nghiệp hoạt động theo Luật Doanh nghiệp. Được thành lập theo Giấy phép số 04/GP-UB do Trọng tài Kinh tế tỉnh Minh Hải cấp ngày 03/01/1992; Quyết định số 650/QĐ.UBT ngày 25/10/1995 của UBND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu về việc cho phép Công ty đặt trụ sở tại tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. Đăng ký lần đầu ngày 28/1/1992 (Giấy chứng nhận ĐKKD số 047604). Đăng ký thay đổi lần thứ 01 ngày 01/11/2004. Đăng ký thay đổi lần thứ 5 ngày 23/7/2007, số ĐKKD: 4902000834 do Sở Kế hoạch - Đầu tư tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu cấp. Mã số thuế: 3 5 0 0 1 2 2 3 6 1 Vốn điều lệ: 150.000.000.000 đồng (Một trăm năm mươi tỷ Việt Nam đồng) Từ đó đến nay, hoạt động sản xuất của công ty ngày càng phát triển. Lợi nhuận thu được hàng năm của tập đoàn lên đến hàng tỷ đồng. Tập đoàn đã không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn, đổi mới trang thiết bị, vượt qua những khó khăn để ổn định phát triển. 1.2 Chức năng , nhiệm vụ và lĩnh vực sản xuất kinh doanh * Chức năng và nhiệm vụ Tập Đoàn Hải Châu Việt Nam là tập đoàn đầu tư và sản xuất kinh doanh nhận thi công xây lắp các công trình trong phạm vi cả nước. Tập đoàn hoạt động theo chế độ hạch toán độc lập , có đầy đủ tư cách pháp nhân và tự chủ trong sản xuất kinh doanh. Nhiệm vụ của tập đoàn là: Xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty theo đúng chế độ hiện hành . Tuân thủ các chính sách, pháp luật của nhà nước trong việc sản xuất kinh doanh quản lý tài chính. Quản lý và sử dụng vốn theo đúng chế độ hiện hành,việc sử dụng vốn phải đúng mục đích trên nguyên tắc tự chủ về mặt tài chính, kinh doanh có lãi. * Ngành nghề kinh doanh của tập đoàn gồm: Đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị theo phương thức hợp đồng xây dựng - khai thác - chuyển giao; hợp đồng đầu tư xây dựng - chuyển giao. Đầu tư vốn; Dịch vụ nhà ở; Cho thuê căn hộ; Quản lý tài sản bất động sản; Hãng bất động sản; Phát hành trái phiếu có giá trị. Đầu tư mua quyền thu phí các trạm thu phí đường bộ. Dịch vụ thu phí giao thông. Trang thiết bị, hệ thống quản lý giao thông thông minh và giải pháp an toàn giao thông. Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông và thuỷ lợi. Xây dựng đường dây và trạm biến áp đến 35KV. Thi công lắp đặt điện dân dụng, điện công nghiệp. Xây dựng hệ thống cấp thoát nước và xử lý nước thải. Xây dựng và kinh doanh nhà ở. 2. Tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Từ khi thanh lập cho đến nay tập đoàn Hải Châu Việt Nam đã không ngừng phát triển lớn mạnh về mọi mặt. Với sự quản lý của ban giám đốc ,đội ngũ kỹ sư có trình độ chuyên môn cao và trang bị kỹ thuật hiện đại nên hàng trăm công trình lớn vừa và nhỏ, đảm bảo về chất lượng kỹ thuật, mỹ thuật cao đã được thi công. Tập đoàn đã tạo được uy tín lớn trong ngành xây dựng cũng như trên thị trường. Kết quả sản xuất hoạt động của tập đoàn trong 2 năm gần đây: Đơn vị :1000đ STT CHỈ TIÊU NĂM 2007 NĂM 2008 Ch.lệch (08/07) số tiền % 1 Tổng giá trị tài sản 165.000.000 168.000.000 3.000.000 1.82 2 Tổng doanh thu 160.000.000 186.000.000 26.000.000 16.25 3 Doanh thu thuần 156.640.000 180.306.578 23.666.578 15.11 4 Giá vốn hàng bán 145.675.200 165.882.052 20.206.852 13.87 5 Doanh thu tài chính 24.000 38.000 14.000 58.33 6 Chi phí bán hàng 1.630.742 2.512.796 882.054 54.09 7 Chi phí quản lý doanh nghiệp 704.000 980.000 276.000 39.20 8 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 6.254.058 8.089.730 1.835.672 29.35 9 Tổng lợi nhuận trước thuế 6.292.058 8.131.916 1.839.858 29.24 10 Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp 880.888 1.138.468 257.580 29.24 11 Lợi nhuận sau thuế 5.411.170 6.993.448 1.582.278 29.24 12 Thu nhập bình quân của CNV (đ/người/tháng) 3.000 3.500 500 33.33 Qua số liệu trên ta thấy hoạt đông sản xuất kinh doanh của tập đoàn đã đạt được một thành tựu đáng nể: Doanh thu năm 2008 tăng 15.11% so với năm 2007 Lợi nhuận sau thuế năm 2008 tăng 29.24% so với năm 2007. Năm 2008 tập đoàn đã nộp vào ngân sách nhà nước hơn một tỷ đồng. Thu nhập bình quân hàng tháng của cán bộ công nhân viên là trên ba triệu đồng / người / tháng( năm 2007 là 3 trđ, năm 2008 là 3.5trđ) 3. Đặc điểm quy trình thực hiện công trình xây lắp: (sơ đồ số 1) Xây dựng công trình là một trong những ngành kinh doanh chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh thu của công ty. Việc xây dựng công trình chịu ảnh hưởng trực tiếp của các nhân tố tụ nhiên như: thời tiết, độ lún nền đất… Quy trình thực hiện công trình xây lắp gồm nhiều giai đoạn, trong mỗi giai đoạn lớn lại có nhiều công việc cụ thể. Mỗi giai đoạn đều được giám sát chặt chẽ, đảm bảo đúng kĩ thuật. 4.Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh và tổ chức bộ máy quản lý kinh doanh của tập đoàn: 4.1 Tổ chức bộ máy quản lý:( sơ đồ số 2) Đặc điểm của tập đoàn là ngành đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn khắp cả nước, số lượng công nhân đông , thời gian thi công kéo dài, vì vậy tập đoàn áp dụng cơ cấu quản lý tập trung để phù hợp với điều kiện sản xuất của tập đoàn. Trong cơ cấu này các chức năng được chuyên môn hoá thành các phòng ban. Điều này phát huy được năng lực của các phòng, tạo điều kiện để các phòng thực hiện các chức năng chuyên môn của mình. Tổng giám đốc công ty: Là đại diện pháp nhân của tập đoàn và chịu trách nhiệm trước trước hội đồng quản trị, trước pháp luật về mọi hoạt động hàng ngày của tập đoàn. Phó tổng giám đốc :Do hội đồng quản trị bổ nhiệm bổ nhiệm để điều hành công việc sản xuất kinh doanh hàng ngày và ngoại giao hàng ngày của tập đoàn , trực tiếp giúp việc cho tổng giám đốc và thay mặt tổng giám đốc giải quyết mọi công việc của tập đoàn khi tổng giám đốc vắng mặt. Phòng tổ chức hành chính: Là sự hợp nhất của hai phòng lao động và hành chính , thực hiện công tác hành chính , bảo vệ theo đúng chế độ chính sách của đảng, nhà nước, tập đoàn. Phòng tài chính- kế toán: Phản ánh tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của tập đoàn , phân tích đánh giá qua việc ghi chép nhằm đua ra những thông tin hữu ích, tham mưu cho ban giám đốc về các chính sách, chế độ tài chính của công ty, quản lý thu , chi tài chính theo các quy định tài chính -kế toán hiện hành. Phòng kinh doanh khai thác: giúp công ty xác định phương hướng , mục tiêu đầu tư ,xây dựng và triển khai các thực hiện các phương án sản xuất kinh doanh, đáp ứng nhu cầu phát triển, phù hợp với nhu cầu thị trường. Phòng quản lý các dự án: tham mưu giúp ban lãnh đạo thực hiện công tác đầu tư , xây dựng các công trình. Thẩm định, kiểm tra, giám sát các công trình xây dựng. 4.2 Tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh: ( sơ đồ 3) Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty do các đội xây dựng trực tiếp đảm nhận .Khi dược cấp trên chỉ đạo công trình nào đó, các đội xây dựng phải thăm dò trước về địa bàn, hình thế nghiên cứu thi công công trình, giúp cho việc vận chuyển máy móc phù hợp với công trình chuẩn bị khởi công. Đứng đầu mỗi tổ đội là tổ trưởng, tiếp đến là phụ trách kỹ thuật, phụ trách kế toán và công nhân sản xuất. Các tổ trưởng của từng đội sẽ được ban giám đốc khoán cho các công việc cụ thể và định kỳ phải chuyển chuyển chứng từ về công ty. Tổ trưởng :là người đứng đầu mỗi tổ đội xây dựng, chịu trách nhiệm toàn bộ hoạt đông sản xuất tại công trình, giám sát trực tiếp công nhân, đảm bảo kỹ thuật, chất lượng và tiến độ thời gian hoàn thành công trình. Phụ trách kỹ thuật: có trách nhiệm trực tiếp giám sát công nhân thi công công trình đảm bảo đúng kĩ thuật như bản thiết kế. Nhân viên thống kê: có trách nhiệm ghi chép ,thu thập số liệu, trực tiếp theo dõi tình hình sản xuất kinh doanh: tình hình nhập xuất NVL, chấm công làm việc của công nhân tổ đội của mình để cung cấp thông tin, số liệu cho kế toán của công ty. Công nhân sản xuất: là người thi công công trình theo sự chỉ đạo, giám sát của lãnh đạo cấp trên và được hưởng lương theo ngày công lao động của mình. PHẦN 2: TÌNH HÌNH TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI TẬP ĐOÀN HẢI CHÂU VIỆT NAM 1. Tổ chức bộ máy kế toán. 1.1 Hình thức bộ máy kế toán Bộ máy kế toán của tập đoàn được tổ chức theo hình thức tập trung. Tất cả nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được đưa về xử lý tại phòng công tác kế toán. Phụ trách là kế toán trưởng chỉ đạo thực hiện công tác kế toán,bên dưới là các nhân viên kế toán thực hiện các chức năng nhiệm vụ của mình dưới sự điều hành của kế toán trưởng. Bộ máy kế toán hoạt động phù hợp với đặc điểm, quy mô sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản lý của công ty. từ do có sự vân hành nhịp nhàng để đảm bảo chất lượng và yêu cầu quản lý của tập đoàn từ đó đáp ứng được mọi nhu cầu thông tin quản lý cho ban giám đốc của tập đoàn. 1.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán (sơ đồ 4) - Kế toán trưởng: Điều hành chung hoạt động của phòng. Chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác kế toán. Ký duyệt các chứng từ ban đầu, chứng từ ghi sổ theo quy định. Cùng với giám đốc phân tích tình hình hoạt động kinh tế, đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. -Kế toán tổng hợp: Chịu trách nhiệm trước kế toán trưởng về công tác kế toán được giao. Xử lý các số liệu, tập hợp chi phí, đánh giá sản phẩm dở dang, tính toán các tài khoản cụ thể và lên báo cáo tài chính. -Kế toán TSCĐ: tổ chức ghi chép phản ánh tổng hợp số liệu về tình hình thu mua vật tư xuất nhập vật tư và theo dõi tình hình sử dụng vật tư đảm bảo tiến độ công trình,theo dõi chặt chẽ các TSCĐ sử dụng tại công trình, tính trích tỷ lệ hao mòn theo quy định. -Kế toán vốn bằng tiền: chịu trách nhiệm trực tiếp về tiền mặt trong quá trình thu phí và thanh toán , theo dõi chi tiết trên các sổ quỹ các nghiệp vụ kinh tế liên quan,tiến hành viết phiếu thu,phiếu chi . - Kế toán tiền lương : Tính toán tiền lương, tiền thưởng và các khoản phụ cấp. -Thủ quỹ: Theo dõi thu chi tiền mặt hàng ngày, bảo quản theo dõi SDĐK và SDCK của quỹ, thanh toán các khoản bằng các ngân phiếu hoặc tiền mặt, ngoài ra còn báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch SXKD . -Kế toán NH:chuyên làm công việc giao dịch với ngân hàng, theo dõi tình hình luân chuyển tiền tệ về tài khoản của tập đoàn tu các tổ chức nợ, đồng thời thực hiện thanh toán thông qua ngân hàng bằng các hình thức: séc, chuyển khoản, uỷ nhiệm chi,….. -Nhân viên đội sản xuất (thống kê): làm công tác thông kê trực tiếp các số liệu về tình hình hoạt động của từng đội sản xuất. 2. Các chính sách kế toán áp dụng tại công ty Tập đoàn áp dụng hình thức kế toán là: “Nhật ký chung”, được ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC.( sơ đồ số 5) Đơn vị tiền tệ ghi sổ kế toán: Việt Nam đồng Kì báo cáo: tháng, quý, năm Niên độ kế toán: bắt đầu từ ngày 01/01/N và kết thúc ngày 31/12/N(năm dương lịch) Phương pháp kê khai và tính thuế GTGT: theo phương pháp khấu trừ Phương pháp tổng hợp hàng tồn kho:theo phương pháp kê khai thường xuyên. Phương pháp hấu hao TSCĐ: TSCĐ được phản ánh theo nguyên giá, được khấu hao theo phương pháp đường thẳng. Phương pháp xác định giá trị vật tư , thành phẩm xuất kho: giá thành phẩm xuất kho theo giá bình quân gia quyền. 3. Tổ chức công tác kế toán một số phần hành công tác chủ yếu. 3.1 Kế toán nguyên liệu, vật liệu: Đặc điểm: Do đặc điểm sản xuất và đặc thù sản xuất sản phẩm là công trình, hạng mục công trình, giá trị nguyên vật liệu thường là rất lớn và nhiều loại khác nhau. Căn cứ vào phiếu xuất kho của bên bán, hợp đồng kinh tế, hoá đơn GTGT và biên bản kiểm nhận vật tư hàng hoá. Thủ kho tiến hành nhập hàng hoá và lập phiếu nhập kho, xuất kho để làm căn cứ vào sổ nhập xuất tồn kho nguyên vật liệu. Nhiệm vụ: + Phản ánh đầy đủ, kịp thời số hiện có và tình hình biến động của các loại vật tư cả về giá trị và hiện vật, tính toán chính xác của từng loại vật tư nhập xuất ,tồn.Giá trị nguyên vật liệu được tính theo giá thực tế bao gồm cả chi phí thu mua,chi phí vận chuyển từ nơi sản xuất đến thẳng công trình hoặc nhập kho.Đảm bảo cung cấp đầy đủ, kịp thời các thông tin phục vụ cho yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. + Kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện kế hoạch mua, dự trữ và sử dụng từng loại vật tư đáp ứng yêu cầu kinh doanh sản xuất của doanh nghiệp. Chứng từ sổ sách áp dụng: + Phiếu nhập kho + Phiếu xuất kho + Biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hoá + Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ + Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hoá + Bảng kê mua hàng + Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ. Phương pháp ghi sổ: Hàng ngày kế toán căn cứ vào các chứng từ như: Hoá đơn bán hàng, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, các chứng từ gốc có liên quan khác để ghi vào sổ chi tiết vật tư. Cuối kì, kế toán căn cứ vào số liệu nhập xuất, tồn trong kì lập bảng phân bổ chi phí vật liệu, bảng tính giá thành thực tế vật liệu, công cụ, dụng cụ, xuất dùng trong kì. Sau đó kế toán lập vào sổ nhật ký chung, ghi vào sổ cái TK 152, 153 rồi chuyển tất cả số liệu cho kế toán tổng hợp chi phí cho sản xuất và lập báo cáo kế toán. Ví dụ: Căn cứ vào phiếu xuất kho (phụ lục 1) ngày 25/5/2008 xuất kho 500 tấn xi măng (1.1tr/1 tấn) tới công trình Nhà máy cấp thoát nước Tóc Tiên. Kế toán định khoản: Nợ TK 621: 550.000.000 đ ( 500 tấn*1.100.000đ) Có TK 152: 550.000.000 đ 3.2 Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương. Trong quá trình hoạt động của tập đoàn thì hoạt động không thể thiếu được đó là lao động.Để đảm bảo tiến hành liên tục quá trình tái sản xuất, trước hết cần phải đảm bảo tái sản xuất sức lao động. Tiền lương chính là phần thù lao lao động đó.Mặt khác, tiền lương còn là đòn bẩy kinh tế khuyến khích tinh thần hăng hái lao động, kích thích và tạo mối quan tâm của người lao động đến kết quả lao động. Chứng từ sử dụng: Bảng chấm công, bảng thanh toán lương, hợp đồng giao khoán, bảng thanh toán tiền thuê ngoài, bảng kê trích nộp các khoản trích theo lương, bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội. Sử dụng sổ: +Sổ cái TK 334, 338 +Sổ chi tiết tiền lương, các khoản trích theo lương, hay bảng thanh toán lương. Phương thức trả lương : Do tính chất ngành nghề sản xuất-kinh doanh, lao động trong Công ty có nhiều loại khác nhau cho nên tiền lương cũng có nhiều loại với tính chất khác nhau. Việc chi trả tiền lương trong Công ty được thực hiện dưới hai hình thức: Lương trả theo thời gian và lương khoán sản phẩm. + Lương thời gian: Là lương theo cấp bậc thực tế. Áp dụng cho lao động gián tiếp làm việc tại Văn phòng Tập Đoàn và cán bộ quản lý bao gồm: Ban Tổng Giám đốc Công ty, cán bộ công nhân viên làm việc tại các phòng ban trong Văn phòng , Ban Giám đốc, tổ kế toán của các đội sản xuất .Được tiến hành trích BHXH,KPCĐ,BHYT theo đúng quy định hiện hành. Tiền lương phải trả = Thời gian làm việc thực tế × mức lương thời gian + Lương khoán sản phẩm: Là hình thức trả lương cho người lao động căn cứ vào số lượng, chất lượng sản phẩm họ làm ra và đơn giá tiền lương tính cho đơn vị sản phẩm. Tiền lương của mỗi công nhân = Tổng số lương khoán × Số công thực hiện trong tháng của một công nhân Tổng số ngày công trong tháng theo chế độ - Đối với tiền lương trả cho người sử dụng máy thi công: áp dụng theo hình thức lương thời gian. kế toán hạch toán vào tài khoản 623: Nợ TK 623 : chi phí sử dụng máy thi công Có TK 334 : phải trả công nhân viên - Cuối kỳ kế toán tiến hành lập bảng thanh toán lương của tháng cho các công nhân.Kế toán định khoản : BT1: Nợ TK 622 : chi phí nhân công trực tiếp Nợ TK 623 : chi phí sử dụng máy thi công Nợ TK 627 : chi phí sản xuất chung Có TK334 : phải trả công nhân viên BT2: Nợ TK 627 : chi phí sản xuất chung Nợ TK 334 : phải trả công nhân viên Có TK 338: phải trả phải nộp khác Ví dụ :trong bảng tổng hợp thanh toán lương có số liệu:tiền lương phải trả nhân viên là 250.000.000đ. tiền lương phải trả cho nhân công thuê ngoài là 91.500.000 đ BT1: Nợ TK622 :250.000.000 Nợ TK627 :91.500.000 Có TK334 :341.500.000 BT2: Nợ TK 627 :17.385.000 Nợ TK334 :20.490.000 Có TK 338 : 37.875.000 Trích bảng chấm công tháng (12/2008) phục lục 2. 3.3 Kế toán tài sản cố định (TSCĐ). Tập đoàn Hải Châu Việt Nam có thiết bị phục vụ thi công xây lắp, tư vấn, kiểm định và triển khai các hoạt động trong ngành xây dựng bao gồm: Thiết bị phục vụ thi công xây lắp: Các thiết bị thi công công trình hạ tầng kĩ thuật giao thông. Các thiết bị thi công công trình dân dụng và công nghiệp. Thiết bị thi công xử lý nền bằng cọc đất xi măng, các thiết bị đóng cọc, thiết bị ép cọc. Thiết bị đặc chủng như thiết bị bơm phụt vữa, xi măng, bê tông, Các phương tiện vận chuyển như: xe tải, xe trộn bê tông Chứng từ sổ sách áp dụng: + Chứng từ: Biên bản giao nhận TSCĐ,biên bản thanh lý TSCĐ, biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn đã hoàn thành, biên bản kiểm kê TSCĐ, biên bản đánh giá lại TSCĐ, bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ. + Sổ kế toán: Sổ tổng hợp: Phản ánh vào Sổ Cái tài khoản 211, 214. Sổ chi tiết: sổ TSCĐ Phương pháp tính khấu hao: tính khấu hao theo đường thẳng. Mức khấu hao bình quân phải trích trong năm = Nguyên giá TSCĐ x Tỷ lệ khấu hao Trong đó: Tỷ lệ khấu hao = 1 Thời gian sử dụng Mức khấu hao bình quân tháng = Mức khấu hao bình quân năm 12 Quy trình ghi sổ: Khi có tài sản tăng sau khi kiểm nghiệm và nghiệm thu thì tập đoàn cùng bên giao lập “ biên bản giao nhận TSCĐ”. Phòng kế toán lập hồ sơ TSCĐ bao gồm biên bản giao nhận, các tài liệu kĩ thuật, hoá đơn. Căn cứ vào hồ sơ này kế toán mở sổ chi tiết TSCĐ. Việc tính khấu hao TSCĐ được thực hiện hàng tháng và vào bảng tính và phân bổ khấu hao. Khi có Quyết định giảm TSCĐ lập hội đồng đánh giá lại TSCĐ. 3.4 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. 3.4.1. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất. Đối tượng tập hợp chi phí: Với đặc điểm sản xuất của ngành xây dựng là sản phẩm mang tính chất riêng lẻ thường là các công trình , hạng mục công trình và quy trình sản xuất là liên tục từ khi khởi công đến khi bàn giao do vậy việc tập hợp chi phí được thực hiện dựa trên cơ sở: Chi phí phát sinh đối với CT,HMCT nào thì tập hợp cho CT,HMCT đó. Xuất phát từ yêu cầu do, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất của tập đoàn được xác định là theo các CT, HMCT. Phương pháp tập hợp chi phí và phân bổ chi phí sản xuất chung: (sơ đồ 6) Để tập chi phí sản xuất, tập đoàn sử dụng phương pháp trực tiếp : các chi phí được tính toán và quản lý một cách chặt chẽ và được tính cho từng CT,HMCT. Còn đối với các chi phí gián tiếp mang tính chất chung thì đến cuối tháng kế toán tiến hành tập hợp và phân bổ cho từng công trình, hạng mục công trình. + Tập hợp các chi phí cơ bản liên quan trực tiếp đến từng đối tượng như các chi phí về nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp. +Tập hợp và phân bổ các chi phí sản xuất chung cho các đối tượng liên quan như chi phí điện, điện thoại, chi phí về công cụ dụng cụ, chi phí điện nước. +Cuối tháng kế toán mở các sổ thẻ, chi tiết để theo dõi các chi phí liên quan đến đối tượng sản xuất, các tài khoản tổng hợp công ty thường dùng để tổng hợp chi phí sản xuất là : 621,622, 623, 627, 154 Các loại chi phí sản xuất gồm 4 loại: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Chi phí nhân công trực tiếp Chi phí máy Chi phí sản xuất chung Kết chuyển chi phí sản xuất và phân bổ chi phí sản xuất cho các đối tượng tính giá thành: Cuối tháng căn cứ vào bảng tổng hợp xuất tồn nguyên vật liệu bảng tính lương và BHXH, bảng phân bổ TSCĐ kế toán kết chuyển các chi phí có liên quan để tính giá thành sản phẩm. 3.4.2 Tính giá thành sản phẩm: - Phương pháp tính giá thành sản phẩm, các sổ kế toán chi phí và các biểu tính giá thành sản phẩm. Phương pháp tính giá mà công ty áp dụng là phương pháp trực tiếp. Theo phương pháp này giá thành của 1 công trình sẽ bằng tổng chi phí sản xuất của 1 sản phẩm. Quy trình ghi sổ: Kế toán giá thành căn cứ vào các chứng từ do bộ phận có liên quan chuyển đến như nhật ký chung, các bảng phân bổ tiền lương, BHXH, vật liêu công cụ, khấu hao TSCĐ. Cuối kỳ thanh toán lập bảng tính giá thành sản phẩm. Sau đó ghi vào các khoản mục có liên quan, vào sổ cái TK 621 (phụ lục 3), 622(phụ lục 4), 627, đồng thời mở sổ chi tiết chi phí sản xuất chung cho từng đối tượng. Trên cơ sở đó tiến hành kết chuyển sang TK 154(sơ đồ 7) Ví dụ :Dựa vào số liệu Bảng tổng hợp chi phí sản xuất năm 2008 của công trinh xây dựng nhà máy cấp thoát nước Tóc Tiên (Bảng tổng hợp chi phí được thực hiện ở phục lục 5) kế toán định khoản: Nợ TK 154: 32.761 trđ Có TK 621:26.022trđ Có TK 622: 2.400 trđ Có TK 627 :2.905trđ Có TK 623:1.434 trđ 3.5 Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng 3.5.1 Kế toán giá vốn hàng bán: Hoạt động trong ngành xây lắp do vậy sản phẩm chủ yếu là công trình. hạng mục công trình. Giá vốn của từng CT,HMCT được xác định dựa trên giá thực tế.Giá thành thực tế bao gồm các chi phí đã tập hợp được trong kỳ. Chứng từ sử dụng: Bảng tổng hợp chi phí thực tế và giá thành xây lắp. TK sử dụng: 632 – ( giá vốn hàng bán) Kế Toán định khoản: Nợ TK 632: giá vốn hàng bán Có TK 154 : giá thành thực tế (từng HMCT) 3.5.2 Kế toán doanh thu: Hàng năm doanh thu của công ty có giá trị lớn, trong đó doanh thu có được từ hoạt động công trình là chủ yếu. Tại tập đoàn doanh thu được ghi nhận khi công trình được hoàn thành bàn giao theo giá nhận thầu đã thoả thuận. Chứng từ kế toán sử dụng bao gồm: Hợp đồng nhận thầu. phiếu thu. giấy báo có của ngân hàng. Tài khoản kế toán sử dụng: TK 131, 111, 112: PTKH, Tiền mặt , TGNH TK 511: Doanh thu bán hàng TK 33311: Thuế GTGT phải nộp Cuối kỳ kế toán kết chuyển sang TK 911 để xác định kết quả sản xuất kinh doanh. 3.6 Kế toán vốn bằng tiền: Vốn bằng tiền là 1 bộ phận của vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thuộc tài sản lưu động được hình thành chủ yếu trong quá trình bán hàng và các quan hệ trong thanh toán. Vốn của doanh nghiệp bao gồm: Tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng Kế toán vốn bằng tiền phải tuân thủ theo các nguyên tắc chế độ quản lý tiền tệ của nhà nước sau đây: Sử dụng đơn vị thống nhất là đồng Việt Nam Các loại ngoại tệ phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo quy định và được theo dõi chi tiết riêng từng nguyên tệ trên tài khoản 007 “ngoại tệ các loại”. Vào cuối mỗi kỳ, kế toán phải điều chỉnh các loại ngoai tệ theo giá thực tế. Nhiệm vụ: + Phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời, số hiện có và tình hình biến động các loại vốn bằng tiền, đầu tư ngắn hạn, các khoản phải thu và ứng trước. + Kiểm tra, giám sát chặt chẽ việc chấp hành các chế độ, quy định, các thủ tục quản lý về vốn bằng tiên, đầu tư ngắn hạn, các khoản phải thu và ứng trước. Chứng từ sử dụng: Phiếu thu, phiếu chi (phụ lục 7), bảng kiểm kê quỹ, các chứng từ ngân hàng. Sổ tổng hợp:Các tài khoản sử dụng 111, 112 là để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Sổ chi tiết: Sổ quỹ tiền mặt, tiền gửi ngân hàng. 3.7 Báo cáo tài chính: Báo cáo tài chính dùng để cung cấp thông tin về tình hình tài chính, tình hình kinh doanh và các luồng tiền của công ty và nhu cầu hữu ích của những người sử dụng trong việc đưa ra các quyết định kinh tế. BCTC thường được lập vào cuối niên độ kế toán. PHẦN 3: THU HOẠCH VÀ NHẬN XÉT 1. Thu hoạch Qua quá trình thực tập tại tập đoàn cùng với sự giúp đỡ tận tình của các anh chị trong phòng kế toán, em nhận thấy đối với việc học tập, nghiên cứu lí luận thì việc tìm hiểu thực tế là rất quan trọng. Thời gian thực tập đã giúp em hiểu rõ hơn về công tác kế toán tại tập đoàn. Không chỉ vậy đây cũng là thời gian em có thể vận dụng nhiều kiến thức học được trong nhà trường. Cụ thể là: Là một kế toán viên, trong quá trình làm việc đòi hỏi phải có đức tính cẩn thận, chính xác. Các nghiệp vụ phát sinh trong ngày cần phải hạch toán không được bỏ sót. Khi hạch toán phải phản ánh đúng vào tài khoản theo quy định của bộ tài chính và đúng trình tự. Việc tính lương cho công nhân phải theo đúng quy định hiện hành đảm bảo công bằng và lợi ích cho người lao động… Thời gian thực tập đã làm tăng vốn kiến thức còn hạn chế của mình, học hỏi được kinh nghiệm thực tế. 2. Nhận xét 2.1 Ưu điểm: Về tổ chức bộ máy kế toán :Tổ chức bộ máy của công ty gọn nhẹ, hợp lý, hoạt động có hiệu quả, thuận tiện trong phân công và chuyên môn hoá công việc đối với nhân viên kế toán được đồng đều. Trình độ đội ngũ kế toán tương đối tốt, nắm vững được chế độ và vận dụng một cách linh hoạt, tác phong làm việc khoa học.Vì vậy rất thuận tiện cho việc thu thập số liệu và xử lý thông tin kịp thời, tạo điều kiện thuận lợi cho công việc ra quyết định sản xuất kinh doanh của hội đông quản trị. Về sổ, chứng từ: Hệ thống sổ,chứng từ ban đầu được tập hợp đầy đủ, hợp lệ và hợp pháp. Chứng từ được xử lý, luân chuyển kịp thời theo đúng quy định hiện hành giúp việc hách toán được thực hiện đúng và đủ theo trình tự. Về kỳ báo cáo: Hiện nay kỳ báo cáo của công ty là hàng tháng, quý, năm. Về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành: Công tác này luôn được chú trọng và đạt hiệu quả cao. Tập đoàn đã hạch toán chi phí sản xuất cho từng công trình, hạng mục công trình trong từng tháng, từng quý là hoàn toàn hợp lý, phù hợp với điều kiện sản xuất và thi công của công ty.Việc tập hợp chi phí trên 4 khoản mục là phù hợp với mô hình chung của ngành xây dựng cơ bản, hạn chế các khoản chi phí không cần thiết trong thi công. 2.2 Tồn tại Về cơ bản công ty đã hoàn thiện bộ máy kế toán của mình để phục vụ cho công tác quản lý. Tuy nhiên bên cạnh đó vẫn còn có những tồn tại. Tập đoàn không tiến hành trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ. Như vậy sẽ gây nhiều khó khăn cho doanh nghiệp trong việc sửa chữa tài sản mỗi khi xảy ra sự cố, gây ra mất sự ổn định giữa chi phí phát sinh trong các tháng . Tập đoàn chưa tiến hành trích trước tiền lương nghỉ phép cho công nhân sản xuất.Điều này dẫn đến sự biến động làm tăng giá thành sản phẩm xây lắp khi thực tế phát sinh tiền lương nghỉ phép. Tại tập đoàn việc theo dõi chấm công do các tổ trưởng của đội xây dựng tự chấm nên dẫn đến sự không chặt chẽ trong khâu quản lý và hạch toán tiền lương. 3. Một số ý kiến đề xuất: Qua quá trình thực tập ở tập đoàn hải châu việt nam, kiến thức của em còn hạn chế , song với kiến thức được học trong nhà trường em cũng xin mạnh dạn đưa ra một số ý kiến đề xuất giúp cho công tác kế toán tại tập đoàn được hoàn thiện hơn. Tập đoàn nên trích trước chi phí sửa chữa lớn vì giá trị TSCĐ lớn nên nếu xảy ra sự cố hỏng hóc thì quá trình thi công công trình bị gián đoạn ảnh hưởng đến kết quả sản xuất kinh doanh. Tập đoàn nên trích trước tiền lương nghi phép cho công nhân, việc trích trước tiền lương nghỉ phép cho công nhân sẽ giúp tập đoàn đảm bảo ổn định được chi phí sản xuất, tránh dược những biến động lớn làm ảnh hưởng đến chi phí sản xuất kinh doanh. Hoàn thiện công tác hạch toán, kế toán chi phí :Muốn tiết kiệm được chi phí thì trước hết phải theo dõi, quản lý chi phí thật tốt tổ chức hạch toán theo đúng cơ chế là một yêu cầu quan trọng. Đặc biệt là chi phí quản lý nó chiếm một phân không nhỏ trong toàn bộ chi phí của tập đoàn do đó để hạ thấp khoản chi phí này cần phải thực hiện tiết kiệm đối với từng loại chi phí đó. Đối với khoản chi phí hành chính như chi phí tiếp khách, chi phí hội họp, chi phí công tác…các khoản mục này còn sử dụng lãng phí. Để tiết kiệm chi phí tập đoàn nên xác định định mức cụ thể thuận tiện khi kiểm tra theo dõi, kiểm tra và hạch toán chi phí , hạn chế những khoản không hợp lý đến mức thấp nhất. Định kỳ phân tích, đánh giá tình hình sử dụng chi phí tài chính của doanh nghiệp.Lập kế hoạch cho từng kỳ, xây dựng rõ nội dung, phạm vi sử dụng của từng yếu tố chi phí từ đó có biện pháp quản lý phù hợp. KẾT LUẬN Những năm qua cùng với sự đổi mới sâu sắc của cơ chế quản lý kinh tế các doanh nghiệp đã thực sự phải vận động để tồn tại và đi lên bằng chính thực lực của mình. Muốn đạt được điều do thì công tác kế toán phải ngày càng được củng cố và hoàn thiện để thực sự trở thành công cụ quản lý tài chính góp phần đắc lực vào việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đạt được những thành tựu như ngày hôm nay là do tập đoàn có bộ máy quản lý và bộ máy kế toán được tổ chức một cách khoa học phù hợp với đặc thù của tập đoàn. Trong thời gian thực tập vừa qua, cùng với sự giúp đỡ của các anh chị trong phòng kế toán đã giúp em hiểu sâu hơn về công tác kế toán tại tập đoàn.Do thời gian có hạn và kiến thức bản thân còn hạn chế nên báo cáo của em không tránh khỏi những sai sót.Vì vậy, em mong được sự đóng góp ý kiến của Thầy và cán bộ phòng kế toán để em có thể hoàn thiện hơn nữa kiến thức của mình. Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của thầy._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc31469.doc
Tài liệu liên quan