Báo cáo Thực tập tại Tổng Công ty Hàng hải Việt Nam

MỤC LỤC CHƯƠNG I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TCT HÀNG HẢI VIỆT NAM………...3 1. Lịch sử hình thành và phát triển của TCT………………………………………3 2. Các chức năng nhiệm vụ chính của TCT…………………………………….....6 3. Cơ cấu tổ chức của TCT………………………………………………………...7 3.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của TCT Hàng Hải Việt Nam………………………7 3.2. Sơ đồ Các doanh nghiệp thành viên thuộc TCT…………………………...8 4. Tình hình hợp tác quốc tế của TCT……………………………………………10 4.1. Các liên doanh…………………………………………………………….10 4.2. Tận dụng các nguồn

doc32 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1463 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Báo cáo Thực tập tại Tổng Công ty Hàng hải Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
vay và vốn hỗ trợ…………………………………....11 4.3. Quan hệ quốc tế....………………………………………………………...11 CHƯƠNG II. CÁC HOẠT ĐỘNG LIÊN QUAN ĐẾN ĐẦU TƯ CỦA TCT…..13 1. Tình hình đầu tư phát triển và xây dựng cơ bản……………………………….13 1.1. Đầu tư phát triển đội tàu…………………………………………………..13 1.2. Đầu tư cơ sở hạ tầng, trang thiết bị cảng biển……………………............14 1.3. Các dự án đầu tư khác…………………………………………………….16 2. Vốn và nguồn vốn đầu tư……………………………………………………...17 3. Phương pháp lập dự án đầu tư…………………………………………………19 4. Tình hình tổ chức quản lý và kế hoạch đầu tư…………………………………21 4.1. Tình hình tổ chức quản lý đầu tư………………………………………….21 4.2. Công tác kế hoạch hóa đầu tư……………………………………………..22 5. Công tác thẩm định dự án……………………………………………………...23 6. Nội dung phương pháp đánh giá kết quả và hiệu quả của hoạt động đầu tư hiện đang áp dụng……………………………………………………………………...25 7. Công tác đầu thầu, quản lý hoạt động đầu thầu………………………………..26 8. Nội dung, phương pháp phân tích rủi ro……………………………………….28 CHƯƠNG III. PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA TỔNG CÔNG TY TRONG GIAI ĐOẠN TỚI……………………………………………………….30 1. Mô hình hoạt động và các ngành nghề kinh doanh chính của Tổng công ty…..30 2. Sỏ hữu và phát triển nguồn nhân lực…………………………………………..30 3. Xây dựng và phát triển thương hiệu…………………………………………...31 4. Kế hoạch đầu tư phát triển của Tổng công ty những năm sắp tới……………..31 5. Cơ cấu lại hệ thống tài chính…………………………………………………..32 CHƯƠNG I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TCT HÀNG HẢI VIỆT NAM 1. Lịch sử hình thành và phát triển của TCT Tên gọi đầy đủ bằng Tiếng Việt: Tổng công ty Hàng hải Việt Nam. Tên giao dịch quốc tế bằng Tiếng Anh: VIETNAM NATIONAL SHIPPING LINES Tên viết tắt bằng Tiếng Anh: VINALINES Địa chỉ trụ sở chính: Toà nhà Ocean Park, Số 1 Đào Duy Anh, Quận Đống Đa, Hà Nội. Điện thoại: (84) 4 35770825~29      Fax: (84) 4 35770850/60/31/32 Email: vnl@vinalines.com.vn Website: Sau hơn 10 năm hoạt động, Vinalines đã chứng tỏ năng lực quản lý hiệu quả dù gặp nhiều khó khăn sau cuộc khủng hoảng kinh tế ASEAN. Trước những biến động của thị trường hàng hải và những khó khăn tài chính, đã có nhiều biện pháp thích hợp được áp dụng để duy trì sự tăng trưởng liên tục trong hoạt động kinh doanh và đầu tư của toàn Tổng công ty. Với những kế hoạch đang được triển khai về cải tạo và phát triển cảng biển, đầu tư mở rộng đội tàu, và nâng cao chất lượng hệ thống dịch vụ, Vinalines cùng các thành viên tự tin, lạc quan tiến về phía trước. Nhờ kết hợp được lợi thế và năng lực của gần 60 thành viên theo định hướng đầu tư, phát triển và hoạt động chung, Vinalines đã triển khai xuất sắc những nhiệm vụ sau - đầu tư và khai thác một đội tàu hiện đại bao gồm nhiều loại tàu chuyên dụng như tàu chở dầu, tàu container và tàu RO-RO; - thiết lập và không ngừng nâng cấp hệ thống giao thông đa phương thức trên toàn quốc; - tăng cường cơ cấu tổ chức và quản lý của toàn Tổng công ty tạo sự hài hoà trong hoạt động của các thành viên, tránh cạnh tranh nội bộ; Kể từ khi đi vào hoạt động năm 1996, Tổng công ty đã tham gia vào rất nhiều hoạt động vận tải, như: - Vận tải biển, khai thác cảng, đại lý vận tải, môi giới, giao nhận , kinh doanh vận tải đa phương thức, sửa chữa tàu biển, cung cấp dịch vụ hàng hải và các hoạt động khác liên quan; - Xuất khẩu, nhập khẩu nguyên vật liệu và thiết bị chuyên ngành; - Cung cấp thuyền viên; -Tham gia liên doanh, hợp tác kinh tế với các đối tác trong và ngoài nước theo đúng quy định của pháp luật.   Được thành lập và hoạt động từ ngày 1/1/1996 theo Quyết định 250/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 29/4/1995, Vinalines lúc đầu gồm 22 công ty nhà nước, 2 công ty cổ phần và 9 công ty liên doanh, sở hữu 50 tàu với tổng trọng tải là 396.291 DWT và có 18456 lao động. Để nâng cao vị thế của Tổng công ty, kế hoạch 5 năm giai đoạn 1996-2000 đã được đưa ra và triển khai thành công. Kết quả là đội tàu của Vinalines đã tăng lên thành 79 tàu (tương đương 844.521 DWT) gồm 9 tàu container với tổng trọng tải là 6.102 TEU, năng lực đội tàu đạt 14 tấn/DWT/năm. Việc nâng cấp cảng Sài Gòn và cảng Hải Phòng cùng việc xây mới bến container tại cảng Cần Thơ đã giúp năng suất khai thác cảng đạt 2.800 tấn/m bến/năm. Bên cạnh đó, Vinalines đã nâng cao năng lực các ICD tại Thủ Đức, Gia Lâm, Đồng Nai và đầu tư nhiều trang thiết bị mới để đáp ứng nhu cầu vận tải mới Trong giai đoạn này, doanh thu hàng năm tăng 8-21%/năm. Năm 2000, doanh thu đã tăng 2,16 lần so với năm 1995, đạt 4270 tỷ đồng và tổng lợi nhuận đạt khoảng 326 tỷ đồng. Nhờ thành công này, trong giai đoạn 2001-2005, đội tàu của Vinalines đã tăng lên thành 103 tàu (tương đương 1,2 triệu DWT), trong đó có 43 tàu mua lại và 10 tàu đóng mới (trong chương trình đóng mới tàu biển giữa Vinalines và Vinashin đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định 1419/QĐ-TTg ngày 1/11/2001, theo đó Vinashin cam kết đóng mới 32 tàu với tổng trọng tải là 403260 DWT cho Vinalines). Trong giai đoạn này, 3290m bến đã được cải tạo và xây dựng để tiếp nhận tàu từ 10000 DWT đến 40000 DWT. Nhiều dự án nâng cấp và cải tạo đã được hoàn thành đưa tổng chiều dài bến của Vinalines lên 8603m khiến năng suất bến vào cuối năm 2005 đạt 3125 tấn/m bến. Cũng trong thời gian này, Vinalines đã triển khai các dự án đầu tư vào kho bãi, ICD, phương tiện và trang thiết bị để phục vụ hoạt động hàng hải và mở rộng ngành nghề kinh doanh của mình sang các lĩnh vực khác, như dự án xây dựng toà nhà Ocean Park cao 19 tầng với 2 tầng hầm, dự án liên doanh với Tập đoàn STC Hà Lan xây dựng trung tâm đào tạo thuyền viên tại Hải Phòng, … Năm 2005, tổng doanh thu của toàn Tổng công ty dạt 10500 tỷ đồng với tổng lợi nhuận khoảng 700 tỷ. Đến năm 2006, năm đầu tiên trong kế hoạch 5 năm giai đoạn 2006-2010 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1366/QĐ-TTg ngày 18/10/2006, Vinalines một lần nữa lại vượt mục tiêu đề ra với tổng doanh thu đạt 11241 tỷ đồng. Bảng Doanh thu & Lợi nhuận của TCT năm 2001 – 2006 Đơn vị: tỷ đồng Năm Chỉ tiêu 2001 2002 2003 2004 2005 2006 Doanh thu 5.041 4.887 5.030 8.067 10.522 11.241 Lợi nhuận 295 208 215 608 697 551 Nộp ngân sách 452 506 306 424 623 498 Nguồn: Ban Kế hoạch đầu tư – TCT Hàng hải Việt Nam 2. Các chức năng nhiệm vụ chính của TCT - Kinh doanh vận tải biển; - Khai thác cảng, sửa chữa tàu biển, đại lý môi giới cung ứng dịch vụ hàng hải; -Xuất nhập khẩu phương tiện, vật tư, thiết bị chuyên ngành hàng hải, cung ứng lao động hàng hải cho các tổ chức trong và ngoài nước; - Kinh doanh vận tải đường thuỷ, đường bộ; - Sản xuất, mua bán, cho thuê phương tiện và thiết bị vận tải, bốc xếp chuyên ngành; phá dỡ phương tiện vận tải, bốc xếp cũ; - Xây dựng, lắp đặt trang thiết bị và hoàn thiện các công trình chuyên ngành; - Kinh doanh khách sạn, nhà hàng; - Dịch vụ vui chơi, giải trí; - Đại lý giao nhận, bán buôn, bán lẻ hàng hoá, kinh doanh cửa hàng miễn thuế, cung ứng tàu biển; - Nhập khẩu nguyên, nhiên, vật liệu phục vụ cho ngành; - Gia công chế biến hàng xuất khẩu; - Các hoạt động phụ trợ cho vận tải; - Kinh doanh kho ngoại quan, thông tin chuyên ngành; - Kinh doanh dịch vụ du lịch; - Cho thuê nhà phục vụ các mục đích kinh doanh (kiốt, trung tâm thương mại); - Vận tải đa phương thức; - Đại lý giao nhận, bán buôn, bán lẻ hàng hoá - chất đốt; - Kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ôtô; - Tổ chức nạo vét lòng sông, lòng hồ theo hợp đồng; - Dịch vụ lai dắt tàu sông, tàu biển, các dịch vụ hỗ trợ hoạt động đường thuỷ; - Tổ chức dịch vụ đại lý vận tải, bốc xếp các loại hàng hoá siêu trường, siêu trọng, hàng hoá thông thường, thiết bị máy móc, container bằng các phương tiện đường thuỷ, đường bộ trong và ngoài nước; - Giao nhận, vận chuyển hàng hoá xuất nhập khẩu từ các cửa khẩu về kho hàng; - Thay mặt chủ hàng hoàn thành thủ tục hải quan; - Dịch vụ đưa đón thuyền viên; - Dịch vụ cung ứng vật tư, nhiên liệu, thực phẩm, nước ngọt; - San lấp mặt bằng, cơ sở hạ tầng; - Kinh doanh kho, bãi; Kinh doanh dịch vụ logistics; - Sửa chữa tàu biển; - Xuất khẩu lao động, đào tạo giáo dục định hướng và nghề nghiệp cho người đi làm việc ở nước ngoài; Mua bán hàng hoá phục vụ người lao động đi xuất khẩu lao động bằng ngoại tệ hợp pháp; - Gia công, chế biến hàng xuất khẩu; - Kinh doanh nhập khẩu xăng dầu; Vận tải nhiên liệu; Tổ chức đại lý bán lẻ, cung ứng xăng dầu; - Kinh doanh xuất nhập khẩu vật liệu xây dựng; - Kinh doanh du lịch lữ hành nội địa và quốc tế; Các hoạt động hỗ trợ cho vận tải: đường sắt, đường bộ, đường thuỷ, đường không, đướng ống; Dịch vụ đại lý bán vé máy bay; Kinh doanh mua bán rươu, thuốc lá; - Kinh doanh bất động sản và hạ tầng giao thông. 3. Cơ cấu tổ chức của TCT Với tư cách là tổng công ty nhà nước, trong những năm qua, Vinalines không ngừng hoàn thiện cơ cấu tổ chức phù hợp với hoạt động và mục tiêu phát triển. Năm 2006, Vinalines đã hoàn thành việc chuyển đổi thành công ty mẹ và bắt đầu chuyển sang mô hình tập đoàn sẽ được hoàn thiện trong năm 2007. Kể từ năm 2001, Vinalines đã tiến hành cổ phần hoá doanh nghiệp thành viên, đồng thời thành lập thêm một số công ty mới với các đối tác trong và ngoài nước. Kết quả là hiện nay, Vinalines có 26 công ty con, 31 công ty liên kết và 14 công ty phụ thuộc và chi nhánh. 3.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của TCT Hàng Hải Việt Nam 3.2. Sơ đồ Các doanh nghiệp thành viên thuộc TCT hthth 4. Tình hình hợp tác quốc tế của TCT 4.1. Các liên doanh - Hiện nay, Tổng công ty và/hoặc các doanh nghiệp thành viên đã góp vốn với các đối tác nước ngoài để thành lập và quản lý hoạt động của 8 công ty liên doanh. Điều đáng chú ý là trong tất cả các liên doanh, Tổng công ty và các doanh nghiệp thành viên đều nắm giữ cổ phần chi phối, cụ thể là 51% trong liên doanh GEMARTRANS với đối tác Pháp, 50% trong liên doanh VIJACO với Nhật, 60 % trong VINABRIDGE (với Nhật Bản), 50% trong PHILI-ORIENT (Xing-ga-po), 75% trong TRANSVINA (Nhật Bản), 51% trong COSFI (Xing-ga-po) và 51% trong Ahlers-Inlaco Co. Ltd (Bỉ). - Các công ty liên doanh đã thiết lập và duy trì quan hệ chặt chẽ với các doanh nghiệp khác thuộc Tổng công ty và qua đó đã cùng với đội tàu vận tải biển tạo nên một hệ thống vận tải-dịch vụ khép kín và đồng bộ. Thông qua quan hệ của các đối tác nước ngoài trên thị trường vận tải quốc tế, kết hợp với việc đầu tư đổi mới thiết bị, công nghệ cũng như cách điều hành, quản lý, các công ty liên doanh đều kinh doanh có hiệu quả, xây dựng được uy tín đối với khách hàng trong và ngoài nước và góp phần không nhỏ vào việc mở rộng thị trường kinh doanh của Tổng công ty ra khu vực - Đến nay, hầu hết các liên doanh của Tổng công ty Hàng hảiViệt Nam đều có mức tăng trưởng cao, mang lại lợi nhuận cho các Bên mà vẫn đảm bảo được quyền chủ động của Bên Việt Nam trong việc quyết định về đầu tư, nhân lực và thị trường. Qua vài năm hoạt động, lao động Việt Nam trong hầu hết các liên doanh đều đã nhanh chóng trưởng thành, tiếp thu và nắm bắt được những kiến thức, công nghệ và cung cách quản lý mới, đáp ứng được đòi hỏi ngày càng cao của thị trường. Tại các liên doanh của Tổng công ty, cán bộ Việt Nam đã hoàn toàn thay thế các chuyên gia nước ngoài nắm giữ những cương vị chủ chốt trong điều hành và quản lý công ty. - Trong thời gian tới, Tổng công ty chủ trương tập trung nâng cao chất lượng và hiệu quả đầu tư trong các liên doanh, đồng thời tiếp tục thu hút vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài với nguyên tắc ưu tiên cho các đối tác lớn có khả năng về công nghệ và thị trường nhằm mở rộng phạm vi kinh doanh của Tổng công ty ra thị trường quốc tế. Bên cạnh đó, Tổng công ty sẽ tiếp tục mở rộng thị trường ra nước ngoài thông qua việc thành lập các liên doanh mới hoặc đầu tư 100% vốn ra nước ngoài để thiết lập các đầu mối thông tin, dịch vụ và hậu cần của mình tại một số trung tâm hàng hải lớn trong khu vực như Hongkong, Singapore. 4.2. Tận dụng các nguồn vay và vốn hỗ trợ. - Bên cạnh việc tăng cường các hoạt động trên lĩnh vực liên doanh, Tổng công ty Hàng hải Việt Nam xác định việc tận dụng các nguồn hỗ trợ phát triển từ các quốc gia phát triển là rất quan trọng đối với sự phát triển của Tổng công ty. Một loạt các dự án cải tạo và nâng cấp các cảng đã và đang được gấp rút triển khai. Cảng Hải Phòng đang triển khai giai đoạn II của dự án với tổng mức đầu tư khoảng 110 triệu USD, trong đó có vốn vay từ JBIC. - Để phát triển và trẻ hoá đội tàu, Tổng công ty đã và đang tiếp tục tìm kiếm các nguồn tín dụng nước ngoài (như Citibank, Standard Charter, PNB Parisbas, … ) kết hợp với huy động vốn trong nước (như Vietcombank, BIDV, … ) để đóng mới và mua tàu đã qua sử dụng. Việc sử dụng các nguồn vốn nói trên để đầu tư cho đội tàu là sự kết hợp và vận dụng khéo léo giữa nội lực và ngoại lực của Tổng công ty nhằm mục tiêu nhanh chóng mở rộng và phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn bộ hệ thống. 4.3. Quan hệ quốc tế. - Là một doanh nghiệp chủ lực của ngành hàng hải Việt Nam, Tổng công ty đã tích cực tham gia với Bộ GTVT và Cục Hàng hải Việt Nam trong việc hoạch định chính sách phát triển và hội nhập quốc tế của ngành GTVT trong đó có lĩnh vực hàng hải. Ngoài ra, Tổng công ty cùng với Cục Hàng hải Việt Nam, Trường Đại học Hàng hải hợp tác toàn diện để đào tạo nguồn nhân lực. - Tổng công ty luôn xác định việc tham gia vào các Hiệp hội và tổ chức chuyên nghành của quốc gia và quốc tế đóng vai trò rất quan trọng trong việc nâng cao vị thế, uy tín và khả năng hội nhập của Tổng công ty nói riêng và Ngành hàng hải Việt Nam nói chung trên diễn đàn khu vực và quốc tế. Tổng công ty cũng tích cực tham gia vào các hoạt động của Hiệp hội Cảng biển Việt Nam (VPA), Hiệp hội Giao nhận Kho vận Việt Nam (VIFFAS). Là thành viên chủ đạo và tích cực của các Hiệp hội, Tổng công ty đã cùng các Hiệp hội đóng góp tiếng nói của ngành Hàng hải Việt Nam trên các diễn đàn khu vực và quốc tế như Hiệp hội Chủ tàu ASEAN (FASA), Diễn đàn Chủ tàu Châu Á (ASF), Hiệp hội Cảng biển Châu Á... - Tổng công ty cũng có quan hệ và tranh thủ sự hỗ trợ của các tổ chức quốc tế khác trong việc bồi dưỡng và đào tạo cán bộ nhân viên cho toàn Tổng công ty như NORAD của Na Uy, STC/IMTA, NUFFIC của Hà Lan, PSA của Singapore, ... Hàng năm, Tổng công ty đều liên tục cử nhiều cán bộ đi đào tạo và tái đào tạo tại các trung tâm đào tạo quốc tế và đang phối hợp với các tổ chức hàng hải quốc tế nói trên xúc tiến việc tổ chức các lớp đào tạo tại Việt Nam nhằm đào tạo nhanh hơn, nhiều hơn đội ngũ cán bộ chuyên môn, quản lý cho ngành. Chính vì vậy mà trình độ của người lao động trong Tổng công ty, đặc biệt là lớp cán bộ công nhân viên trẻ ngày càng được củng cố và nâng cao. CHƯƠNG II. CÁC HOẠT ĐỘNG LIÊN QUAN ĐẾN ĐẦU TƯ CỦA TCT 1. Tình hình đầu tư phát triển và xây dựng cơ bản 1.1. Đầu tư phát triển đội tàu Đơn vị: chiếc 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 Tàu đóng mới 5 4 - 4 Mua tàu đang khai thác 12 11 7 7 3 - 30 Nguồn : Trang Web TCT Hàng hải Việt Nam * Giai đoạn 2001 – 2005 - Dự án đóng mới. TCT Hàng Hải Việt Nam triển khai chương trình đóng mới 32 tàu tại các Nhà máy đóng tàu trong nước với tổng trọng tải 403.260 DWT, tổng số vốn đầu tư là 6.340 tỷ đồng trong đó có 4.236 tỷ đồng vay vốn từ Quỹ hỗ trợ phát triển. Đến ngày 31/12/2005 đã thực hiện đóng mới 10 tàu, tổng trọng tải 317.000 DWT với vốn đầu tư là 1.700 tỷ đồng. - Dự án mua tàu khai thác. Tính đến 31/12/2005, các doanh nghiệp đã mua 43 tàu với tổng trọng tải 531.786 DWT, tổng vốn đầu tư 245 triệu USD, tương đương 3.700 tỷ đồng, trong đó vốn vay thương mại chiếm 80%, còn lại là vốn tự có của các doanh nghiệp. * Giai đoạn 2006 - 2010 Theo kế hoạch 2006 – 2010, TCT sẽ đầu tư 73 tàu, tổng trọng tải 1.850.000 DWT bằng phương thức đóng mới và mua tàu đang khai thác, phấn đầu tới năm 2010, tổng trọng tỉa đội tàu đạt 2,6 triệu DWT và năm 2020 đạt 6 -7 triệu DWT. Đồng thời TCT sẽ tiếp tục hoàn thành 22 tàu trong chương trình đóng mới theo Quyết định 1419/QĐ-TTg Trong thời gian tới TCT sẽ tập trung đầu tư các tàu trẻ, có tính năng khai thác hiện đại, thỏa mãn lâu dài yêu cầu của các công ước quốc tế, đội tàu có cơ cấu phù hợp về độ tuổi và chủng loại nhằm đáp ứng đa dạng nhu cầu vận chuyển từ những mặt hàng có giá trị thấp, yêu cầu bảo quản không cao đến những mặt hàng có giá trị và yêu cầu bảo quản cao.Phấn đầu tới năm 2010 ,tỷ lệ các tàu trên 15 tuổi giảm từ 66% xuống còn 40% (tương tự như cơ cấu của đội tàu thế giới), tập trung đầu tư theo hướng tăng tỷ lệ các loại tàu chuyên dụng như tàu container sức chở 1.000 – 3.000 TEUS, tàu chở dầu sản phẩm, dầu thô trọng tải từ 30.000 DWT đến 100.000 DWT và tàu chở hang rời trên 20.000 DWT Thực tế trong những năm đầu kế hoạch 2006 -2010, TCT đã có những hoạt động đầu tư nâng cấp, phát triển đội tàu khá mạnh mẽ.Theo số liệu thống kê, năm 2007 Tổng công ty đã đầu tư mua được 30 tàu, với tổng trọng tải 752.814 DWT, tổng mức đầu tư khoảng 630 triệu USD. Tiếp nhận và đưa vào khai thác có hiệu quả 04 tàu đóng mới tại Công ty Đóng tàu Bạch Đằng với tổng trọng tải 90.000 DWT. Tính đến 31/12/2007, tổng trọng tải đội tàu của toàn Tổng công ty đạt khoảng 2,1 triệu DWT, bao gồm 134 chiếc, trong đó, tàu hàng khô : 113 chiếc; tổng trọng tải 1.616.293 DWT, tàu dầu: 08 chiếc; tổng trọng tải 298.188 chiếc và tàu container: 13 chiếc, tổng trọng tải 140.914 DWT. 1.2. Đầu tư cơ sở hạ tầng, trang thiết bị cảng biển * Giai đoạn 2001 – 2005. Tổng công ty đã cải tạo, nâng cấp và xây dựng mới tổng cộng 3.290m cầu bến cho tàu tư 10.000 - 40.000 DWT. Tổng số vốn đầu tư trong giai đoạn 2001 - 2005 là 2,530 tỷ đồng. + Năm 2001 - Mở tuyến vận tải container Hải Phòng - Hồ Chí Minh - Cần Thơ. - Hoàn thành bến tàu 10.000 DWT tại Cảng Cần Thơ. + Năm 2002. đầu tư cho cầu cảng, kho bãi 116 tỷ, các loại phương tiện thiết bị là 128 tỷ đồng. + Năm 2003 - Dự án Cảng Hải Phòng giai đoạn II - Dự án cảng Khuyến Lương giai đoạn II - Dự án đầu tư xây dựng đường ô tô vào cảng Đình Vũ - Dự án nối cầu tàu số 3 Tiên Sa – Đà Nẵng - Dự án cảng Đoạn Xá - Khởi công xây dựng 2 bến tàu 20.000 DWT tại cảng Đình Vũ, thời gian thi công: 17 tháng; Khởi công xây dựng Cầu tàu Viconship, chiều dài 160m, thời gian thi công: 12 tháng - Dự án đầu tư xây dựng cầu tàu 10.000 DWT của Công ty Cổ phần container Việt Nam tại Chùa Vẽ - Hải Phòng. - Dự án cảng Cái Lân - Dự án đầu tư xây dựng cảng trung chuyển quốc tế Văn Phong - Dự án hợp tác đầu tư và kinh doanh giữa TCT Hàng hải Việt Nam với CIENCO I để xây dựng một cầu tàu 10.000 DWT tại khu đất và khu nước tại Chùa Vẽ + Năm 2004 - Dự án cải tạo, nâng cấp Cảng Hải Phòng giai đoạn II, bước 1 - Dự án đầu tư xây dựng đường ô tô vào cảng Đình Vũ – Hải Phòng - Dự án đầu tư xây dựng bến cho tàu 20.000 DWT tại Đình Vũ – Hải Phòng - Dự án đầu tư xây dựng bến cho tàu 10.000 DWT cảng Viconship – Hải Phòng - Chương trình di dời, chuyển đổi công năng Cảng Sài Gòn. + Năm 2005 - Dự án cải tạo, nâng cấp cảng Hải Phòng giai đoạn II - Dự án đường ôtô vào cảng Đình Vũ - Dự án cảng Sài Gòn mới. - Dự án đầu tư xây dựng khu chuyển tải Bến Gót – Lạch Huyện - Dự án đầu tư xây dựng bến cho tàu 10.000 DWT cảng Viconship – Hải Phòng, GĐ II * Giai đoạn 2006 – 2010 + Với mục tiêu trở thành nhà khai thác cảng hàng đâu Việt nam, trong giai đoạn tới TCT sẽ tập trung đầu tư cảng trung chuyển và đầu tư chiều sâu cho các cảng hiện có.Định hướng cụ thể như sau: - Đầu tư phát triển cảng trung chuyển có tầm cỡ quốc tế đáp ứng xu hướng tăng trọng tải của đội tàu thế giới. Trọng tâm trong chiến lược phát triển cảng biển của TCT đến năm 2010 và những năm tiếp theo là nghiên cứu đầu tư cảng trung chuyển Quốc tế văn phòng trên cơ sở quy hoạch chi tiết của Chính phủ. - Đầu tư chiều sâu, đổi mới công nghệ cho các cảng hiện có, xây dựng các bến mới tại cảng Đình Vũ, Lạch Huyền – Hải Phòng, Cái Lân – Quảng Ninh, Tiên Sa – Đà Nẵng, thực hiện chương trình chuyển đổi công năng, di dời Cảng Sài Gòn ra Hiệp Phước – Tp.HCM và Cái Mép, Thị Vải, Bến Đình – Sao Mai để hệ hệ thống cảng của TCT tiếp tục giữ vai trò cảng đầu mối tại cả 3 miền Bắc, Trung, Nam. Chuẩn bị tốt cơ sở vật chất để thuê khai thác các cơ sở hạ tầng cảng biển do Nhà nước đầu tư. Đưa tổng số mét cầu cảng do TCT sở hữu, quản lý, khai thác từ 8.603 m cầu năm 2005 lên 13.906 m cầu năm 2010 + Để hoàn thành kế hoạch đã đề ra,giai đoạn TCT Hàng Hải Việt Nam tiếp tục Tập trung triển khai nhằm đảm bảo tiến độ hầu hết các dự án, chương trình đầu tư cơ sở hạ tầng cảng biển trọng điểm: - Chương trình di dời chuyển đổi công năng cảng Sài Gòn ra khu vực Cái Mép - Thị Vải tại tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu (liên doanh với Tập đoàn SSA - Hoa Kỳ, Maersk A/S Đan Mạch và PSA - Singapore) và Hiệp Phước (Tp Hồ Chí Minh) - Dự án cảng container Vũng tàu tại Bến Đình - Sao Mai (tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu) - Dự án liên doanh đầu tư xây dựng và khai thác bến 2,3,4 cảng Cái Lân (tỉnh Quảng Ninh) - Dự án đầu tư cảng Đình Vũ (Tp Hải Phòng) giai đoạn II gồm 4 bến cho tàu 20.000 DWT… 1.3. Các dự án đầu tư khác. * Giai đoạn 2001 – 2005 Tổng công ty Hàng hải Việt Nam đã triển khai thực hiện các dự án mua sắm thiết bị, xây dựng cơ sở hạ tầng kho bãi, nhà xưởng... để phục vụ cho hoạt động dịch vụ với tổng số vốn đầu tư là 870 tỷ đồng, trong đó có 3 dự án lớn: - Dự án đầu tư xây dựng Trung tâm Thông tin Thương mại Hàng hải Quốc tế (OCEAN PARK)  - Dự án đường ôtô vào Cảng Đình Vũ (bằng nguồn vốn ngân sách)    - Dự án trung tâm phát triển nhân lực hàng hải Đông Nam Á * Giai đoạn 2006 – 2010 - Song song với việc đầu tư mạnh mẽ vào đội tàu và hệ thống cơ sở hạ tầng cảng biển.TCT cũng có định hướng hình thành các trung tâm dịch vụ hàng hải lớn tại 3 vùng kinh tế trọng điểm của cả nước, miền Bắc – miền Trung - miền Nam để phục vụ có hiệu quả nhu cầu phát triển kinh tế của đất nước và thu hút lượng hàng xuất nhập khẩu của thị trường Tây Nam Trung Quốc thong qua cảng Hải Phòng, Quảng Ninh, thị trường Lào, Đông Bắc Thái Lan thông qua cảng Đà Nẵng và thị trường Campuchia thông qua cảng Cái Mép – Thị Vải. Ngoài ra, TCT sẽ thiết lập được mạng lưới đối tác dịch vụ tại các thị trường XNK của Việt Nam để đảm bảo hoạt động dịch vụ đủ sức cạnh tranh cả ở trong và ngoài nước. - Bên cạnh các ngành nghề sản xuất kinh doanh chính TCT sẽ đa dạng ngành nghề kinh doanh để nâng cao lợi nhuận, hỗ trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh chính đồng thời tận dụng được cơ sở vật chất, kinh nghiệm và thị trường của TCT và các doanh nghiệp thành viên.Trước mắt sẽ triển khai nghiên cứu đầu tư và các lĩnh vực : Tài chính, ngân hàng, bảo hiểm; Sửa chữa, đóng mới tàu biển; Đầu tư kinh doanh bất động sản và kết cấu hạ tầng giao thông; Sản xuất, kinh doanh thương mại, xuất nhập khẩu vật tư, thiết bị, nhiên liệu phục vụ cho ngành hàng hải và các nhu cầu khác của nền kinh tế quốc dân. 2. Vốn và nguồn vốn đầu tư. + Tổng vốn đầu tư. Bảng Vốn đầu tư của TCT năm 2001 - 2005 Đơn vị: tỷ đồng 2001 2002 2003 2004 2005 Tổng vốn đầu tư 815 683 986 1.819 3.302 Đầu tư cho đội tàu 530 439 - 1.224 2.333 Đầu tư cơ sở hạ tầng & mua sằm thiết bị 285 244 - 595 969 Nguồn: Ban Kế hoạch đầu tư + Phân loại theo nguồn vốn đầu tư - Năm 2003 . Tổng số vốn thực hiện : 986.232 tr đồng . Vốn vay ODA và ngân sách cấp : 35.180 tr đồng . Vốn tín dụng ĐTPT của Nhà nước : 259.576 tr đồng ( Các dự án chuyển tiếp 2002, DA mới 2003 cho đóng tàu) . Vốn tự huy động cho các DA mua tàu : 431.116 tr đồng . Vốn tự huy động cho các DA XDCB và mua thiết bị : 260.360 tr đồng - Năm 2004 . Vốn ngân sách và vốn ODA : 193 tỉ đồng . Vốn vay quỹ HTPT : 432 tỉ đồng . Vốn tự có và vốn vay thương mại : 1.194 tỉ đồng - Năm 2005 . Vốn ngân sách và vốn ODA : 594 tỉ dồng . Vốn vay Quỹ HTPT : 567 tỉ đồng . Vốn tự có : 1.127 tỉ đồng . Vốn vay thương mại : 1.000 tỉ đồng + Qua số liệu trên ta thấy, tổng số vốn đầu tư của TCT không ngừng ra tăng từ năm 2001 tới nay. Đặc biệt nguồn vốn này lấy từ nguồn vốn tự có của TCT và vốn vay thương mại. + Với những hoạt động đầu tư có hiệu quả, giai đoạn 2001 – 2005 TCT Hàng Hải Việt Nam đã đạt được kết quả cụ thể như sau: - Vốn Nhà nước tại thời điểm 31.12.2005 ước đạt 3.300 tỷ đồng, tăng 46% so với năm 2000.  - Tổng tài sản trên sổ sách năm 2005 ước đạt 10.000 tỷ đồng, tăng 88% so với năm 2000. - Sản lượng vận tải đạt mức tăng trưởng bình quân 11%/năm và 13%/năm về tấn và Tkm. - Sản lượng hàng thông qua cảng đạt mức tăng trưởng bình quân 10%/năm. - Doanh thu đạt mức tăng trưởng bình quân 19%/năm, lợi nhuận đạt mức tăng trưởng bình quân 18%/năm. - Số nộp ngân sách đạt mức tăng trưởng bình quân 13,6%/năm. - Trọng tải đội tàu tăng từ 845.000 DWT năm 2000 lên 1,2 triệu DWT năm 2005; tuổi tàu trung bình giảm từ 18,5 tuổi năm 2000 xuống còn 17,5 tuổi năm 2005. - Trong 5 năm, hệ thống cảng biển đã đầu tư, cải tạo và nâng cấp 3.290m dài cầu. - Hoàn thành cổ phần hoá 14 doanh nghiệp và bộ phận doanh nghiệp 3. Phương pháp lập dự án đầu tư. + Các dự án đầu tư của TCT từ trước tới nay là các dự án đầu tư phát triển đội tàu; dự án đầu tư cơ sở hạ tầng, trang thiết bị cảng biển.Trong những năm gần đây TCT đã triển khai rất nhiều dự án với quy mô lớn nhỏ khác nhau; dự án của các công ty con, công ty liên kết, có dự án Tổng công ty làm chủ đầu tư,dự án TCT tham gia với vai trò là nhà thầu.Trong phần này chỉ tập trung nghiên cứu phương pháp lập dự án của những dự án mà Tổng công ty làm chủ đầu tư. Quá trình lập dự án đầu tư của TCT có sự tham gia của: - Ban Giám Đốc - Lãnh đạo các phòng ban Quá trình đó diễn ra như sau: + Nghiên cứu phát hiện cơ hội đầu tư: Ban giám đốc, ban kế hoạch đầu tư, ban khoa học kỹ thuật, ban đóng mới tàu biển, ban quản lý khai thác tàu biển, ban kinh doanh đối ngoại … sẽ tìm hiểu và phát hiện các cơ hội đầu tư. Do dặc trưng trong các lĩnh vực hoạt động của TCT nên khi nghiên cứu các cơ hội đầu tư TCT phải căn cứ vào các những yếu tố chính sau: - Các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước và sự hỗ trợ từ Nhà nước: Tập trung nghiên cứu luật, các văn bản pháp lý, các quyết định của các cơ quan NN, có thẩm quyền, các thoả thuận, biên bản ghi nhớ liên quan tới hoạt động đầu tư của TCT như Bộ luật Hàng hải, Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư và Luật Đầu thầu… - Môi trường kinh tế vĩ mô: Căn cứ vào tình hình phát triển của nền kinh tế của đất nước như tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trong nước GDP, tổng kim ngạch hàng hóa xuất nhập khẩu trong những năm gần đây.Theo số liệu thống kê: . Năm 2003: So với năm 2002, tổng sản phẩm trong nước GDP tăng 7,24% , kim ngạch xuất khẩu tăng 16,7% , tổng khối lượng hàng hóa thông qua cảng biển tăng 11,6% . Năm 2004: GDP tăng 7,7 % , kim ngạch xuất khẩu tăng 29% , kim ngạch nhập khẩu tăng 25%. . Năm 2005: GDP tăng 8,4% , kim ngạch xuất khẩu tăng 20%, kim ngạch nhập khẩu tăng 17% , lượng hạng hóa thông qua cảng của cả nước tăng 9%. Với tốc độ tăng trưởng như trên đã tạo điều kiện thuân lợi cho ngành hàng hải phát triển mạnh mẽ hơn. - Các yếu tố quan trọng khác: . Giá cước vận tải biển . Sự cạnh tranh từ các doanh nghiệp trong và ngoài nước . Chi phí đầu vào của hầu hết các lĩnh vực xản xuất kinh doanh như: giá tàu, giá nhiên liệu, lãi suất vay ngoại tê, và nhiều loại chi phí khác như vật tùng, gí sửa chữa… + Nghiên cứu khả thi: Sau khi đã có ý tưởng về dự án, ban giám đốc sẽ triển khai về các phòng, ban để nghiên cứu, thu thập thông tin cơ bản cần có. Sau đó, Hội đồng quản trị, ban giám đốc và lãnh đạo các phòng ban sẽ họp, triển khai công tác soạn thảo dự án đầu tư. - Lập nhóm soạn thảo dự án: Chủ nhiệm dự án là ông Mai Văn Phúc – Tổng Giám Đốc TCT Hàng Hải Việt Nam. Các thành viên khác tham gia soạn thảo là phó tổng giám đốc và lãnh đạo các phòng ban. - Chủ nhiệm dự án sẽ đưa ra đề cương sơ bộ của dự án, phương hướng xây dựng đề cương chi tiết cho các thành viên thảo luận. - Các thành viên nhõm soạn thảo sẽ dựa vào đề cương sơ bộ để xây dựng phần đề cương có liên quan đến chuyên môn của mình. Sau đó các cán bộ soạn thảo sẽ thảo luận về phần đề cương của mình và các thành viên khác để đưa ra đề cương chi tiết. - Chủ nhiệm dự án phân công soạn thảo như sau: . Phân tích tình hình kinh tế - xã hội tổng quát: Ban kế hoạch đầu tư và trung tâm nghiên cứu chiến lược phát triển. . Phân tích nghiên cứu thị trường: Phó tổng giám đốc và Ban kế hoạch đầu tư . Phân tích kĩ thuật: Ban khoa học kỹ thuật, Ban đóng mới tàu biển và Ban quản lý khai thác tàu biển. . Phân tích tài chính: Ban tài chính kế toán. - Tiếp đó, các cán bộ được phân công sẽ thu thập thêm thông tin chi tiết , phân tích và xử lý thông tin đã được thu thập. Các kết quả nghiên cứu ở từng phần việc trên sẽ được từng thành viên tổng hợp, sau đó tổng hợp chung thành nội dung dự án. Bản dự án sẽ được trình bày và phản biện trong nội bộ nhóm soạn thảo dưới sự chủ trì của chủ nhiệm dự án. Sau buổi trình bày và phản biển này, dự án chính thức được hoàn thiên. 4. Tình hình tổ chức quản lý và kế hoạch đầu tư. 4.1. Tình hình tổ chức quản lý đầu tư: Quản lý hoạt động đầu tư ở Tổng công ty Hàng hải Việt Nam là một bộ phận không tách rời của hoạt động quản lý nói chung và hoạt động vận tải biển, khai thác cảng và dịch vụ hàng hải nói riêng.Một số nội dung chủ yếu của quản lý hoạt động đầu tư ở Tổng công ty: - Xây dựng chiến lược, kế hoạch đầu tư : Thể hiện thông qua các kế hoạch 5 năm, kế hoạch hoạt động hàng năm của Tổng công ty. Những chiến lược kế hoạch đầu tư bao gồm: kế hoạch phát triển đội tàu, kế hoạch phát triển hệ thống cảng biển, kế hoạch phát triển dịch vụ hàng hải và hoạt động đa ngành. - Tổ chức lập dự án đầu tư: Diễn ra trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư. Quản lý hoạt động đầu tư được thực hiện ngay từ khi xây dựng ý tưởng dự án đến giai đoạn lập dự án khả thi. 4.2. Công tác kế hoạch hóa đầu tư: + Đối với công tác kế hoạch hóa hoạt động đầu tư, tổng công ty tiến hành một cách rất khoa học, áp dụng rất phù hợp vào điều kiện của Tổng công ty. + Như ta đã biết, một quy trình lập kế hoạch đầu tư đầy đư phải trải qua các cấp độ sau: - Chiến lược - Quy hoạch - Kế hoạch 5 năm - Chương trình dự án - Các dự án - Kế hoạch hàng năm. + Căn cứ vào quy trình lập kế hoạch đầu._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc22908.doc