Báo cáo Thực tập tại Tổng Công ty Sông Đà

I. Khái quát quá trình hình thành và phát triển Tổng công ty Sông Đà. Tên gọi đầy đủ bằng Tiếng Việt: TỔNG CÔNG TY SÔNG ĐÀ Tên giao dịch quốc tế: SONG DA CORPORATION Tên viết tắt: SÔNG ĐÀ Địa chỉ trụ sở chính: Nhà G10- phường Thanh Xuân Nam- quận Thanh Xuân- TP. Hà Nội. Điện thoai: (84-4) 8541164/ 8541160 FAX: (84-4) 8541161 Email: tctsd@songda.com.vn Website: Tổng công ty Sông Đà là một doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Bộ Xây dựng được thành lập ngày 01 tháng 6 năm 1961 với tên gọi ba

doc26 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1562 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Báo cáo Thực tập tại Tổng Công ty Sông Đà, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n đầu là Ban chỉ huy Công trường Thuỷ điện Thác Bà sau đổi thành Công ty Xây dựng Thủy điện Thác Bà bởi nhiệm vụ chính của đơn vị lúc đó là xây dựng công trình Nhà máy Thủy điện Thác Bà có công suất 110 MW; Đây là công trình thuỷ điện đầu tiên, cánh chim đầu đàn của ngành thủy điện Việt Nam. Từ năm 1979 - 1994, Tổng công ty tham gia xây dựng công trình Nhà máy Thủy điện Hoà Bình công suất 1.920 MW trên sông Đà - một công trình thế kỷ. Và cũng chính trong thời gian này, tên của dòng sông Đà đã trở thành tên gọi mới của đơn vị: Tổng công ty Xây dựng Thủy điện Sông Đà. Ngày 15 tháng 11 năm 1995, theo Quyết định số 966/BXD-TCLĐ của Bộ trưởng Bộ Xây dựng, Tổng công ty được thành lập lại theo mô hình Tổng công ty 90 với tên gọi là Tổng công ty Xây dựng Sông Đà. Và ngày 11 tháng 3 năm 2002, theo Quyết định số 285/QĐ-BXD của Bộ trưởng Bộ Xây dựng Tổng công ty Xây dựng Sông Đà đã được đổi tên thành Tổng công ty Sông Đà. Có thể nói, lịch sử phát triển của Tổng công ty Sông Đà luôn gắn liền với các công trình thuỷ điện, công nghiệp và giao thông trọng điểm của đất nước mà Tổng công ty đã và đang thi công. Đó là các nhà máy thuỷ điện Thác Bà (110MW), Hoà Bình (1.920MW), Trị An (400MW), Vĩnh Sơn (66MW), Sông Hinh (66MW), Yaly (720MW), Sê San 3 (273MW), Tuyên Quang (342MW), Sơn La (2.400MW)...; Đường dây 500kV Bắc - Nam; Nhà máy giấy Bãi Bằng, Nhà máy dệt Minh Phương, Nhà máy xi măng Bút Sơn; Đường cao tốc Láng - Hoà Lạc, Quốc lộ 1A, Quốc lộ 10, Quóc lộ 18, đường Hồ Chí Minh, Hầm đường bộ qua đèo Hải Vân... Trải qua hơn 40 năm xây dựng và phát triển, Tổng công ty Sông Đà đã trở thành một Tổng công ty xây dựng hàng đầu của Việt Nam. Từ một đơn vị nhỏ bé chuyên về xây dựng thuỷ điện, đến nay Tổng công ty Sông Đà đã phát triển với hàng chục đơn vị thành viên hoạt động trên khắp mọi miền của đất nước và trong rất nhiều lĩnh vực SXKD khác nhau: Xây dựng các công trình thủy điện, thuỷ lợi, công nghiệp, dân dụng, giao thông; Kinh doanh điện thương phẩm; Sản xuất vật liệu xây dựng; Đầu tư xây dựng các khu công nghiệp và đô thị; tư vấn xây dựng; Xuất nhập khẩu lao động và vật tư, thiết bị công nghệ cùng nhiều lĩnh vực kinh doanh khác. Ngày nay Tổng công ty có một đội ngũ hơn 30.000 cán bộ và công nhân kỹ thuật lành nghề, trong đó có hơn 4000 cán bộ kỹ thuật, quản lý có trình độ đại học và trên đại học. Cùng với việc phát triển về số lượng các đơn vị thành viên và đội ngũ CBCNV, Tổng công ty Sông Đà liên tục đầu tư nâng cao trình độ kỹ thuật, năng lực quản lý của cán bộ, kỹ sư cũng như tay nghề của công nhân và năng lực xe máy, thiết bị. Nhiều khoá đào tạo nâng cao trình độ và tay nghề đã được tổ chức cho CBCNV của Tổng công ty. Hàng chục dự án đầu tư nâng cao năng lực xe máy, thiết bị đã được thực hiện. Hiện tại, Tổng công ty Sông Đà có một dàn xe máy, thiết bị hiện đại được nhập khẩu từ các nước công nghiệp phát triển như: Nhật Bản, Hàn Quốc, Đức, Thuỵ Điển, Phần Lan, Mỹ... Đặc biệt, trong lĩnh vực thi công công trình ngầm, Tổng công ty là đơn vị đầu tiên đưa vào sử dụng công nghệ và thiết bị hiện đại như máy khoan hầm và máy khoan néo anke của hãng ATLAS COPCO (Thụy điển), TAMROCK (Phần Lan), máy phun vẩy bê tông của hãng ALIVA (Thụy Sĩ), máy khoan ngược ROBBINS của hãng ATLAS COPCO (Mỹ)... Với đội ngũ CBCNV lành nghề và giầu kinh nghiệm, với năng lực xe máy, thiết bị hiện đại, tiên tiến, Tổng công ty Sông Đà luôn hoàn thành các công trình được Nhà nước giao đảm bảo đúng tiến độ, chất lượng và hiệu quả. Với phương châm "phát huy nội lực, đa dạng hoá ngành nghề, đa dạng hoá sản phẩm, tiến tới xây dựng Tổng công ty trở thành một tập đoàn kinh tế mạnh", năm 2000 Tổng công ty đã nghiên cứu và triển khai đầu tư một loạt các nhà máy thuỷ điện với qui mô vừa và nhỏ, các dự án sản xuất xi măng, sắt thép, các khu đô thị và công nghiệp... Đó là các nhà máy thuỷ điện Ry Ninh 2 (8,1MW), Nà Lơi (9,3MW), Cần Đơn (80MW), Nậm Mu (15MW), Sê San 3A (100MW), Nậm Chiến (220MW), Sekaman 3 (300MW)...., Nhà máy thép Việt - ý (250.000 tấn/năm), Nhà máy xi măng Hạ Long (2,4 triệu tấn/năm), Hầm đường bộ qua đèo Ngang, Khu đô thị mới Mỹ Đình - Mễ Trì... Đến nay, một số nhà máy như thủy điện Ry Ninh 2, Nà Lơi, Nậm Mu, Cần Đơn, Nhà máy thép Việt - ý đã đi vào hoạt động góp phần tăng đáng kể tỉ trọng giá trị sản xuất công nghiệp của Tổng công ty. Bằng những nỗ lực, phấn đấu không mệt mỏi, tập thể CNCNV Tổng công Sông Đà vinh dự được Đảng, Nhà nước và Chính phủ tặng thưởng nhiều danh hiệu cao quí trong đó có 2 Huân chương Hồ Chí Minh, nhiều huân chương Độc lập và Huân chương Lao động các hạng. Đặc biệt, ngày 15 tháng 1 năm 2004, một vinh dự lớn lao đã đến với Tổng công ty Sông Đà: Đảng và Nhà nước đã quyết định phong tặng Danh hiệu Anh hùng Lao động thời kỳ đổi mới cho tập thể CBCNV Tổng công ty. Phát huy những thành tích đã đạt được, tập thể CBCNV Tổng công ty Sông Đà đang tiếp tục phấn đấu hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao, góp phần tích cực vào sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. II. Cơ cấu tổ chức của TCT Sông Đà: (hoạt động theo mô hình Công ty Mẹ- Công ty Con) 1. Cơ cấu tổ chức của Công ty Mẹ, gồm: Hội đồng quản trị: bao gồm cả Hội đồng tư vấn phát triển Ban kiểm soát Tổng giám đốc điều hành: Tổng giám đốc Tổng công ty và các Phó tổng giám đốc Tổng công ty Bộ máy giúp việc: + Các phòng ban chức năng Tổng công ty: PHÒNG KẾ TOÁN- TÀI CHÍNH: Là phòng chức năng giúp việc cho Tổng giám đốc và Hội đồng quản trị Tổng công ty trong lĩnh vực: 1. Kế toán và hạch toán kinh doanh trong toàn Tổng công ty. 2. Giúp Tổng giám đốc và Hội đồng quản trị kiểm soát bằng đồng tiền các hoạt động kinh tế trong Tổng công ty theo các quy định về quản lý kinh tế của Nhà nước và của Tổng công ty. 3. Kiểm soát hoạt động tài chính của các đơn vị trong Tổng công ty. PHÒNG ĐẦU TƯ: Tham mưu giúp Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc TCT trong các lĩnh vực: 1. Xây dựng và quản lý công tác kế hoạch. 2. Quản lý công tác đầu tư. 3. Thực hiện và quản lý công tác báo cáo kế hoạch và báo cáo thống kê. 4. Lập, thẩm định và trình duyệt các dự án đầu tư, các dự án liên doanh. liên kết trong và ngoài nước PHÒNG QUẢN LÝ KỸ THUẬT: Phòng quản lý kỹ thuật Là Phòng chức năng giúp việc cho Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc Tổng công ty về các lĩnh vực: 1. Quản lý kỹ thuật chất lượng 2. Quản lý tiến độ thi công các công trình 3. Ứng dụng công nghệ mới, tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất 4. Công tác bảo hộ lao động. 5. Tổ chức đấu thầu, theo dõi, giám sát tiến độ thực hiện các gói thầu. PHÒNG THIẾT BỊ CÔNG NGHỆ: Phòng thiết bị công nghệ (TBCN) là Phòng chức năng giúp việc cho Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc Tổng công ty về các lĩnh vực chính sau: 1. Tổ chức thực hiện công tác đấu thầu thiết bị, vật tư, phụ tùng. 2. Quản lý công tác lắp đặt thiết bị. 3. Nghiên cứu và đề xuất việc ứng dụng các công nghệ tiên tiến trong lĩnh vực thiết bị vào sản xuất. ( Chuyển từ phòng Cơ khí Cơ giới sang ) 4. Quản lý cơ giới . 5. Công tác cơ khí . 6. Nghiên cứu , đề xuất: Tính năng, tác dụng, khả năng sử dụng của các xe máy thiết bị mới, hiện đại để Tổng công ty xem xét quyết định đầu tư; Cải tiến biện pháp quản lý phù hợp từng thời kỳ về công tác quản lý cơ giới và việc ứng dụng công nghệ tiên tiến trong lĩnh vực cơ khí . VĂN PHÒNG TCT: 1. Tham mưu tổng hợp: - Văn phòng Tổng công ty là cơ quan đầu mối giải quyết các công việc tham mưu giúp cho lãnh đạo Tổng công ty điều hành và chỉ đạo thống nhất và tập trung những công việc trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty. - Văn phòng Tổng công ty đảm nhiệm vai trò là chiếc cầu nối trong quan hệ công tác với cấp trên, cấp dưới, ngang cấp và với chính quyền, nhân dân địa phương và ngược lại. - Văn phòng Tổng công ty thực hiện tốt nhiệm vụ truyền tin, truyền mệnh lệnh của lãnh đạo một cách nhanh chóng, đảm bảo tính chính xác. 2. Quản trị hành chính: - Quản lý toàn bộ cửa và các trang thiết bị của cơ quan Tổng công ty. - Đảm bảo các điều kiện và làm việc về cơ sở vật chất, không ngừng cải tiến và mua sắm những trang thiết bị văn phòng tiên tiến đưa vào sử dụng để phục vụ cơ quan. PHÒNG TỔ CHỨC ĐÀO TẠO: Phòng Tổ chức Đào tạo là phòng chức năng giúp việc cho Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc Tổng công ty về các lĩnh vực: - Công tác tổ chức, công tác cán bộ. - Chế độ chính sách đối với người lao động. - Chế độ đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực. PHÒNG KINH TẾ: Phòng Kinh tế là phòng chức năng tham mưu giúp Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc Tổng công ty trong các lĩnh vực: - Công tác Kinh tế. - Công tác Hợp đồng kinh tế. - Công tác tiếp thị, đấu thầu. - Công tác hạch toán sản xuất kinh doanh. + Các BĐH, BQL dự án của Công ty Mẹ + Các đơn vị hạch toán phụ thuộc, trực thuộc Công ty Mẹ: Công ty hầm đường bộ qua Đèo Ngang Trường cao đẳng nghề Sông Đà. + Các đại diện, văn phòng đại diện Công ty Mẹ 2. Danh sách các Công ty Con: Công ty Cổ phần Sông Đà 1 Công ty Cổ phần Sông Đà 2 Công ty Cổ phần Sông Đà 3 Công ty Cổ phần Sông Đà 5 Công ty Cổ phần Sông Đà 6 Công ty Cổ phần Sông Đà 7 Công ty Cổ phần Sông Đà 8 Công ty Cổ phần Sông Đà 9 Công ty Cổ phần Sông Đà 10 Công ty Cổ phần Sông Đà 11 Công ty Cổ phần XD&TVĐT Sông Đà 17 Công ty Cổ phần Sông Đà 19 Công ty Cổ phần Sông Đà 25 Công ty Cổ phần Tư vấn Sông Đà Công ty Cổ phần Cơ khí lắp máy Sông Đà Công ty Cổ phần Thanh Hoa- Sông Đà Công ty Cổ phần ĐT PTĐT&KCN Sông Đà (SUDICO) Công ty Cổ phần CƯ NLQT&TM Sông Đà (SIMCO) Công ty Cổ phần Đầu tư phát triển Sông Đà Công ty Cổ phần Xi măng Hạ Long Công ty Cổ phần Xi măng Sông Đà- Yaly Công ty Cổ phần Thủy điện Cần Đơn Công ty Cổ phần Thủy điện Ry Ninh 2 Công ty Cổ phần Thủy điện Nà Lơi Công ty Cổ phần Đầu tư phát triển điện Việt Lào Công ty Cổ phần Thủy điện Nậm Chiến Công ty Cổ phần Thủy điện Trà Xom Công ty Cổ phần Thủy điện Sê San 3A 3. Danh sách các Công ty Liên kết: Công ty cổ phần Sông Đà 12 Công ty cổ phần Sông Đà 27 Công ty cổ phần Thép Việt Ý Công ty cổ phần xi măng Sông Đà- Hòa Bình Công ty cổ phần May xuất khẩu Sông Đà Công ty cổ phần Thủy điện Hương Sơn Công ty cổ phần Thủy điện Bình Điền Công ty cổ phần Đầu tư phát triển điện Miền Bắc I Công ty cổ phần Thủy điện Sông Đà- Hoàng Liên Công ty cổ phần Đầu tư phát triển điện Miền Trung Công ty cổ phần Thủy điện Cửa Đạt Công ty cổ phần BOT Quốc lộ 2 Công ty cổ phần Đầu tư phát triển Vân Phong Công ty cổ phần Bào Minh (TP.HCM) Công ty liên doanh Sông Đà- JURONG Công ty liên doanh TV Sông Đà- UCRIN Công ty liên doanh tư vấn kỹ thuật TCT Sông Đà (Việt Nam)- FMC (CANADA) Công ty tài chính Sông Đà Công ty cổ phần đô thị Sông Đà 4. Các công ty (do các Công ty Con của TCT đầu tư vốn): + Các công ty do Công ty con của TCT Sông Đà chiếm quyền chi phối. + Các công ty liên kết của các Công ty con của TCT Sông Đà.. III. Mục tiêu và ngành nghề kinh doanh: Mục tiêu hoạt động: Kinh doanh có lãi, bảo toàn và phát triển vốn chủ sở hữu đầu tư tại Tổng công ty và tại các doanh nghiệp khác; Tối đa hóa hiệu quả hoạt động của tổ hợp Công ty Mẹ- Công ty Con. Ngành, nghề kinh doanh chủ yếu: Thi công xây lắp các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi, thủy điện, đường hầm, bưu điện, công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị và khu công nghiệp, các công trình đường dây, trạm biến thế điện… Kinh doanh điện. Kinh doanh phat triển nhà ở, trụ sở cơ quan, khách sạn… Tư vấn thiết kế xây dựng. Sản xuất vật liệu xây dựng, thép xây dựng. Xuất nhập khẩu vật tư, thiết bị, công nghệ và vật liệu xây dựng, may mặc… Tổ chức hoạt động đưa người Việt Nam đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài. Nghiên cứu đào tạo thuộc các lĩnh vực xây dựng, giao thông, công nghiệp, thông tin… IV. Đánh giá cụ thể một số mặt quản lý. 1. Công tác sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp. Những mặt đã làm được: Bộ Xây dựng đã trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề án Tập đoàn Sông Đà. Hoàn thành dự thảo điều lệ của Công ty Mẹ (Tập đoàn Sông Đà). Hoàn thành công tác cổ phần hóa 3đơn vị: SĐ1, SĐ4, SĐ8. Thành lập trường cao đẳng nghề Sông Đà trên cơ sở nâng cấp trường CNKT Việt Xô Sông Đà. Sắp xếp, tổ chức lại các Ban điều hành dự án TCT (Sê San3, Tuyên Quang, Plêikrông). Thành lập BĐH dự án TĐ Xêkaman1, Ban chuẩn bị dự án TĐ Bảo Lâm. Giải thể BQL dự án đường vành đai 3. Thành lập Công ty CP đô thị Sông Đà. Thành lập phòng pháp chế và tái thành lập phòng Tài chính kế toán TCT. Tham gia với các Tập đoàn và TCT lớn thành lập các công ty Cổ phần khác như: Khu kinh tế Vân Phong, Hải Hà, TĐ Đakrinh, Sắt Thạch Thê, Muối mỏ, Cao su,… Đã sửa đổi, bổ sung, ban hành 6 Quy chế, qui định (Quy chế tài chính của TCT; Quy chế trả lương cho CBCNV ban điều hành, Ban quản lý; Quy định bảo lãnh các nhà thầu phụ là các công ty Con, công ty Liên kết của TCT; Quy định tạm thời về quản lý và thực hiện đầu tư các dự án đầu tư phát triển hạ tầng kĩ thuật Đô thị và nhà ở; Quy chế quản lý và sử dụng phương tiện thương hiệu Sông Đà; Quy định về quản lý hợp đồng các công ty Con, công ty Liên kết của TCT); đang sửa đổi bổ sung 6 quy chế, quy định (Quy định quản lý KH; Quy định về phân cấp đầu tư; Quy chế tổ chứchoạt động của BĐH thuộc TCT; Quy chế quản lý ĐTXD các dự án TĐ tại Lào; Quy chế phân cấp quản lý CBCNV; Quy chế đào tạo). Đồng thời đã sửa đổi, bổ sung Điều lệ tổ chức hoạt động của hầu hết các công ty cổ phần. Những mặt còn tồn tại: Việc sửa đổi bổ sung ban hành các quy chế, quy định còn chậm chưa theo kịp yêu cầu quản lý trong tình hình mới. Chưa phân định rõ vai trò, trách nhiệm và mối quan hệ của Người đại diện vốn với HĐQT, Ban TGĐ và các Phòng ban TCT. Vì vậy gây khó khăn, lúng túng cho Người đại diện phần vốn khi thực hiện trách nhiệm, quyền hạn của mình. Lãnh đạo của một số đơn vị còn chưa nắm vững các quy định của pháp luật nên công tác quản trị doanh nghiệp còn lúng túng và hạn chế. 2. Công tác thiết kế, kỹ thuật, chất lượng, nghiên cứu ứng dụng công nghệ mới và an toàn lao động: Những mặt đã làm được: Việc lập Thiết kế kỹ thuật tại một số dự án đầu tư đáp ứng được tiến độ thực hiện dự án như TKKT- GĐ2 TĐ Xêkaman3, TKKT- GĐ2 tuyến năng lượng TĐ Nậm Chiến. Thiết kế BVTC ở một số dự án trọng điểm cơ bản đáp ứng theo yêu cầu tiến độ thi công như TĐ Sơn La, TĐ Tuyên Quang, TĐ Bản Vẽ, TĐ Xêkaman3. Đảm bảo chất lượng công trình xây lắp và sản phẩm công nghiệp theo yêu cầu của thiết kế và tiêu chuẩn quy phạm quy định. Việc huấn luyện và huấn luyện lại công tác an toàn lao động đã được hầu hết các đơn vị thực hiện nghiêm túc. Bộ máy thanh tra an toàn của nhiều đơn vị đã đi vào hoạt động thường xuyên, nề nếp và có chất lượng. Những mặt còn tồn tại: Công tác lập, thẩm định TKKT ở một số dự án đầu tư còn chậm so với tiến độ dự án như: thẩm tra TKKT- GĐ2 đập vòm TĐ Nậm Chiến, TKKT Tòa nhà HH4. Thiết kế và dự toán thường không đồng bộ ở hầu hết các dự án đầu tư của TCT. TKBVTC chậm do phụ thuộc vào việc cấp thiết kế công nghệ tuyến năng lượng bị chậm (TĐ Sê San 4, Pleikrông); hoặc phải chỉnh sửa nhiều lần (ximăng Hạ Long, dây chuyền băng tải RCC TĐ Bản Vẽ, các hạng mục triển khai trước của TĐ Xêkaman1). Công tác kiểm tra thiết kế trước khi thi công chưa được một số đơn vị chú trọng. Lực lượng giám sát tác giả, xử lý thiết kế tại hiện trường ở hầu hết các dự án đều thiếu về số lượng và thiếu kinh nghiệm, đặc biệt là yếu trong việc xử lý thiết kế hiện trường. Hồ sơ thiết kế biện pháp thi công của một số đơn vị lập chưa đảm bảo chất lượng và kịp thời như: SĐ1, SĐ3, SĐ4, SĐ8, SĐ17, CKLMSĐ… nhiều đơn vị không đủ lực lượng CB kỹ thuật để lập hồ sơ nghiệm thu kỹ thuật nên nên thường xuyên bị chậm, chất lượng thấp dẫn tới giá trị dở dang tại các công trình còn rất lớn như: SĐ1, SĐ4, SĐ8, SĐ9, CKLMSĐ,… Việc triển khai nghiên cứu, ứng dụng công nghệ mới vào công tác quản lý và sản xuất thi công từ TCT đến các đơn vị còn rất chậm và chưa được quan tâm đúng mức. Việc kiểm tra, giám sát thực hiện các quy định về an toàn và bảo hộ lao động ở một số đơn vị còn chưa tốt, việc trang bị BHLĐ cho CBCNV theo mẫu quy định chưa được một số đơn vị quan tâm đúng mức. Vì vậy, đã để xảy ra tai nạn lao động nặng và chết người. Vụ việc rủi ro sạt lở mỏ đá D3 tại TĐ Bản Vẽ vừa qua đã gây thiệt hại nghiêm trọng về người và tài sản cho các đơn vị SĐ2, SĐ5 cũng như TCT. 3. Công tác kế hoạch vật tư: Những mặt đã làm được: Đã xây dựng và báo cáo kế hoạch SXKD cơ bản đáp ứng yêu cầu quản lý điều hành của công ty Mẹ và các công ty Con. Công tác mua sắm vật tư, phụ tùng cơ bản đáp ứng yêu cầu thi công xây lắp tại các công trình trọng điểm. Những mặt còn tồn tại: Chất lượng của công tác kế hoạch chưa cao, chưa xây dựng đầy đủ các kế hoạch đảm bảo để thực hiện kế hoạch SXKD như: kế hoạch cấp thiết kế, bàn giao mặt bằng, kế hoạch huy động lực lượng,…Một số kế hoạch có xây dựng nhưng chỉ mang tính chất đối phó như: kế hoạch lao động, xe máy thiêt bị,… do đó khi thực hiện kế hoạch SXKD trong năm, nhiều đơn vị thiếu nhân lực và thiết bị thi công trầm trọng. Đối với một số dự án đầu tư: một số đơn vị chưa xây dựng kế hoạch đấu thầu, hoặc có xây dựng nhưng chưa thủ tục thỏa thuận, phê duyệt chưa đúng với quy định hiện hành. Công tác quản lý, sử dụng vật tư tại một số công trình trọng điểm chưa được kiểm soát chặt chẽ, còn để vật tư kém phẩm chất đến công trình (mặc dù chưa đưa vào sử dụng). Tình trạng công nợ dây dưa giữa đơn vị mua và bán còn cao, các đơn vị không thực hiện nghiêm túc theo hợp đồng đã ký. 4. Công tác kinh tế: Những mặt đã làm được: Hoàn thành phê duyệt Tổng dự toán các công trình: TĐ Nậm Chiến. ximăng Hạ Long; riêng dự án Quốc lộ 1A- đoạn tránh TP.Hà Tĩnh đang trình Bộ GTVT phê duyệt. Đã tích cực làm việc với EVN và các Bộ, Ngành để phê duyệt TDT công trình TĐ Sơn La. Riêng 2công trình TĐ Sê San 4 và Bản Vẽ, EVN đang thẩm tra, dự kiến sẽ phê duyệt trong tháng 1/2008. Hoàn thành ký hợp đồng tổng thầu xây dựng các công trình TĐ: Sơn La, Nậm Chiến, Pleikrông, Bản Vẽ, phụ lục điều chỉnh hợp đồng Tổng thầu dự án ximăng Hạ Long, phụ lục hợp đồng thi công năm 2008 TĐ Xêkaman3; các hạng mục trước khởi công TĐ Xêkaman1. Hoàn thành ký hợp đồng thầu phụ với các đơn vị công trình TĐ Nậm Chiến, Sơn La, ximăng Hạ Long,... Những mặt còn tồn tại: Công tác quản lý hợp đồng: đối với hợp đồng xây lắp: việc ký kết hợp đồng xây lắp còn thiếu các điều kiện đảm bảo để thực hiện hợp đồng; các chế tài thưởng phạt và phân cấp quản lý thực hiện hợp đồng không rõ ràng. Vì vậy không thể thực hiện được việc kiểm điểm hợp đồng với các nhà thầu, nên không phạt được nhà thầu khi thi công chậm công trình. Công tác quản lý và sử dụng thương hiệu Sông Đà: rất nhiều đơn vị đang sử dụng thương hiệu “Sông Đà” nhưng chưa ký hợp đồng sử dụng thương hiệu với Tổng công ty (39/57 đơn vị chưa ký hợp đồng). Bên cạnh đó, một số đơn vị còn tùy tiện sử dụng thương hiệu của TCT cho những đơn vị thành lập mới khi chưa báo cáo và được sự chấp thuận của TCT như : SĐ12 (sử dụng cho Sông Đà 12- Nguyên Lộc), SOTRACO (sử dụng cho Việt Đức- Sông Đà). Hợp đồng sử dụng thương hiệu mới chỉ dừng ở việc ký kết hợp đồng, chưa có sự quản lý, theo dõi thực tế việc sử dụng thương hiệu Sông Đà. Giá trị thương hiệu chưa được tăng khi các Công ty CP tăng vốn điều lệ. Chưa củng cố được bộ phận quản lý hợp đồng đủ mạnh để theo dõi quản lý và thực hiện hợp đông. Công tác tiếp thị đấu thầu: chưa củng cố và xây dựng bộ máy tiếp thị đấu thầu đủ mạnh, chất lượng lập hồ sơ đấu thầu còn thấp nên kết quâ trúng thầu không cao. 5. Công tác tài chính- tín dụng: Những mặt đã làm được: Hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu tài chính năm 2007 đã đề ra; đặc biệt lợi nhuận thực hiện năm 2007 đạt 131% (750% tỷ đồng/ KHN: 574 tỷ đồng), tăng 66% so với thực hiện năm 2006. Vốn chủ sở hữu toàn Tổng công ty đến cuối năm 2007 là 7.420 tỷ đồng (riêng vốn Nhà nước 2.369 tỷ đồng), tăng so với đầu năm là 4.250 tỷ đồng. Trong đó: + Cơ cấu lại vốn của các công ty, tăng vốn điều lệ thực góp 2.031 tỷ đồng. trong đó thặng dư vốn tại các công ty CP do phát hành tăng VĐL là 618 tỷ đồng + Bán thành công phần vốn của TCT tại một số công ty cổ phần, đảm bảo vốn Nhà nước tại TCT tăng thêm 1.350 tỷ đồng. Cân đối đủ nguồn vốn và đầu tư tài chính vào các công ty cổ phần, với giá trị là 1.210 tỷ đồng. Tiến hành niêm yết cổ phiếu của 8 công ty giao dịch trên TTGDCK Hà Nội, trong đó 4 đơn vị đã niêm yết chính thức: Sông Đà 2, Sông Đà 25, Sông Đà 1.01, Sông Đà 6.06; 4 đơn vị đã hoàn thành thủ tục và sẽ niêm yết đầu năm 2008: Sông Đà 12, Sông Đà 19, Sông Đà 9.06, Đầu tư và xây lắp Sông Đà. Thu xếp xong vốn cho một số dự án quan trọng, với tổng số là 6.200 tỷ đồng, trong đó: TĐ Nậm Chiến (1.921 tỷ đồng), Xêkaman3 (1,140 tỷ đồng), ximăng Hạ Long (143,1 triệu EUR) và đảm bảo vốn ngắn hạn cho hoạt động SXKD của các đơn vị. Thực hiện kết luận của Kiểm toán Nhà nước thực hiện kiểm toán tại Tổng công ty và các đơn vị. Hoàn thiện công tác phúc tra sau kiểm toán Nhà nước. Xây dựng và đôn đốc các đơn vị trong toàn Tổng công ty thực hiện chương trình tiết kiệm chống lãng phí và chương trình chống tham nhũng. Những mặt còn tồn tại: Chỉ tiêu lợi nhuận tuy thực hiện vượt kế hoạch nhưng chủ yếu tập trung một số loại hình kinh doanh như: bất động sản, điện thương phẩm và đầu tư tài chính. Công tác thu vốn chưa đạt yêu cầu, giá trị khối lượng dở dang và công nợ phải thu còn lớn. Đến 31/12/2007 dở dang, công nợ trên 2.300 tỷ đồng. Triển khai hạch toán kinh doanh chưa triệt để, hầu hết các đơn vị chưa hoàn thành định mức, đơn giá nội bộ và lập dự toán thi công để ký hợp đồng giao khoán. Công tác phân tích hoạt động kinh tế của các đơn vị còn yếu. Một số công ty cổ phần thực hiện tăng vốn điều lệ chưa đúng quy định của Nhà nước, bị UBCK Nhà nước phạt như: Công ty CP Sông Đà- Thăng Long, Công ty CP HT& XD Sông Đà. 6. Công tác đào tạo, tuyển dụng: Những mặt đã làm được: Đã xây dựng kế hoạch đâo tạo nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ chuyên ngành và hệ thống hóa đầo tạo cán bộ năm 2007. Phối hợp với các trường, các trung tâm để tổ chức các lớp đào tạo, nâng cao trình độ cho CB quản lý, CB kỹ thuật nghiệp vụ: lớp đào tạo nghiệp vụ tài chính (40 người); nghiệp vụ chứng khoán (35 người); quản lý dự án (70 người); tư vấn giám sát (99 người); giám đốc tài chính chuyên nghiệp (52 người); quản trị doanh nghiệp (50 người); lớp học bồi dưỡng kiến thức về ATLĐ cho người sử dụng lao động và cán bộ làm công tác ATLĐ (217 người); lớp nâng ngạch lương cho cán bộ (60 người);… tổ chức thi nâng bậc cho công nhân thợ bậc cao năm 2007 và tổ chức các lớp học nâng cao về nghề bêtông, sắt hàn… cho công nhân của các đơn vị. Tổ chức thi kiểm tra chuyên môn nghiệp vụ của chuyên viên, nhân viên các phòng chức năng Tổng công ty. Tổ chức cấp học bổng, tiếp nhận và bố trí công việc cho sinh viên nhận học bổng Sông Đà mới tốt nghiệp ra trường. TCT đã bổ sung sửa đổi quy chế hướng dẫn kèm cặp cho đội ngũ kỹ sư, công nhân mới ra trường làm việc tại TCT. Kết quả năm 2007 công tác kèm cặp đã đạt được kết quả cụ thể: tổng số cán bộ kỹ sư đăng ký kèm cặp là 356 người; tổng số thợ bậc cao đăng ký kèm cặp là 752 người, số công nhân mới ra trường được kèm cặp là 1295 người. Những mặt còn tồn tại: Việc xây dựng, bổ sung các chính sách hữu hiệu, cụ thể để thu hút và giữ CBNV có năng lực, thợ bậc cao chưa được các đơn vị quan tâm đúng mức. Vì vậy, nhiều CBCNV có trình độ, kinh nghiệm chưa thực sự gắn bó với đơn vị. Công tác tuyển dụng công nhân kỹ thuật trong năm 2007 còn gặp nhiều khó khăn, đặc biệt là các loại thợ hàn, thợ bêtông, cốt thép; bên cạnh đó, số công nhân bỏ việc rất lớn, chủ yếu ở những công trường thủy điện hoặc ở những đơn vị đang gặp nhiều khó khăn,… vì vậy số công nhân tuyển dụng vào hầu như không bù đắp được số bỏ việc. 7. Công tác quản lý đấu thầu thiết bị công nghệ: Những mặt đã làm được: Đã mở các lớp tập huấn thực hiện luật đấu thầu và các văn bản pháp lý liên quan đến công tác đấu thầu. Việc tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà cung cấp thiết bị cho một số dự án TĐ: Nậm Ngần, Xêkaman3, Sử Pán2 và các dự án nâng cao năng lực thi công của các đơn vị nhìn chung đảm bảo theo đúng luật. Những mặt còn tồn tại: Một số đơn vị còn lúng túng trong việc xây dựng trình tự, thủ tục đấu thầu các gói thầu của dự án nên thực hiện chưa đúng quy định. Việc theo dõi, đôn đốc và xử lý những vướng mắc trong quá trình thực hiện các gói thầu thiết bị, vật tư còn chậm. 8. Công tác đời sống, việc làm và các phong trào thi đua: Những mặt đã làm được: Đảm bảo việc làm ổn định cho gần 30.000 CBCNV, với mức thu nhập bình quân trên 2,6 triệu đ/ người- tháng; trong đó nhiều đơn vị có mức thu nhập của CBCNV tương đối cao như: công ty SUDICO, SIMCO, Tư vấn Sông Đà, Cần Đơn, Sê San 3A, Ryninh2 (trên 3 triệu đồng/ người- tháng; Sông Đà 1, Sông Đà 6, Sông Đà 9, Sông Đà 10, Cơ khí lắp máy Sông Đà (từ 2,6 đến 3 triệu đồng/ người- tháng). Hầu hết các đơn vị đã ký và thực hiện tốt thỏa ước lao động tập thể, thực hiện nghiêm túc việc ký kết hợp đồng lao động với CBCNV; đảm bảo đầy đủ các quyền lợi cho người lao động như: đào tạo nâng cao trình độ, thi nâng bậc cho CNKT, khám sức khỏe định kỳ, nghỉ điều dưỡng. Tổ chức tốt nơi ăn ở cho CBCNV, đảm bảo vệ sinh môi trường, phòng chống dịch bệnh. Tại các công trường lớn, trọng điểm như: Tuyên Quang, Sơn La, ximăng Hạ Long, Xêkaman3,… công đoàn, đoàn thanh niên đã phối hợp với các BĐH và các đơn vị tổ chức tốt các đợt thi đua, nhằm hoàn thành các mục tiêu quan trọng tại các công trình. Duy trì và thực hiện tốt truyền thống của TCT trong các hoạt động xã hội từ thiện. Trong năm 2007, TCT đã ủng hộ trên 2 tỷ đồng, trong đó ủng hộ đồng bào bị bão lụt tại các tỉnh miền Trung và Tây Nguyên trên 1,4 tỷ đồng, quỹ xóa đói giảm nghèo của Lào 30.000 USD,.. đặc biệt, trong vụ tai nạn sạt lở mỏ đá D3TĐ Bản Vẽ vừa qua, với tinh thần tương thân tương ái, CBCNV trong TCT đã tự nguyện quyên góp ủng hộ các nạn nhận với số tiền trên 1 tỷ đồng. Những mặt còn tồn tại: Việc trả lương cho CBCNV của một số đơn vị chưa kịp thời, thường chậm từ 3- 4 tháng, như: SĐ1, SĐ7, SĐ8,… nhiều đơn vị còn nợ tiền BHXH với giá trị lớn như: SĐ1, SĐ7, SĐ8, SĐ12, ximăng SĐ- Yaly,… V. Mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch SXKD năm 2008 1. Những thuận lợi và khó khăn. Thuận lợi. Khối lượng thi công các công trình: thủy điện Sơn La, Bản Vẽ, Sê San 4, Huội Quảng, Xêkaman1, Xêkaman3,… là rất lớn, đảm bảo đủ việc làm cho lực lượng xe máy, lao động. Các cơ sở CN đã đi vào sản xuất ổn định và một số cơ sở SXCN mới sẽ đưa vào vận hành trong năm 2008 như: nhà máy ximăng Hạ Long, TĐ Krôngkmar, Bình Điền, góp phần tăng giá trị SXKD. Đã đảm bảo cơ bản năng lực xe máy, thiết bị thi công theo yêu cầu SXKD. Khó khăn. Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh năm 2008 rất nặng nề, giá trị sản xuất kinh doanh lớn, tiến độ và cường độ thi công các công trình trọng điểm rất căng thẳng. Đặc biệt, khối lượng thi công hầm rất lớn, trong khi lực lượng hiện tại chưa đáp ứng yêu cầu, công tác đầu tư bổ sung còn chưa kịp thời. Cạnh tranh trên thị trường đối với ngành nghề truyền thống của Tổng công ty và một số ngành nghề khác ngày càng gay gắt. Công tác điều hành và quản lý của một số công ty con còn yếu, chưa đáp ứng được yêu cầu quản lý trong điều kiện hoạt động SXKD với địa bàn trải rộng. Tiến độ cung cấp thiết bị cho nhà máy thủy điện thường chậm; nhiều vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện ảnh hưởng đến tiến độ thi công lắp đặt. 2. Nhiệm vụ trọng tâm năm 2008. Tiếp tục sắp xếp đổi mới doanh nghiệp mà trọng tâm là: thành lập, tổ chức hoạt động của Tập đoàn công nghiệp xây dựng Sông Đà; kiện toàn công tác tổ chức và cán bộ trên cơ sở phân cấp trách nhiệm một cách triệt để cho các đơn vị và cá nhân; xây dựng các phương thức quản lý phù hợp với mô hình của Tập đoàn, đưa Tập đoàn sớm vào hoạt động ổn định và có hiệu quả. Tập trung mọi năng lực, phát huy cao độ tính sáng tạo, trí tuệ của tập thể, tìm mọi biện pháp để triển khai thực hiện thắng lợi nhiệm vụ SXKD năm 2008 của tổ hợp mà mục tiêu chính là tăng trưởng bền vững và SXKD có hiệu quả cao. Mở rộng quy mô đầu tư theo chiều rộng và chiều sâu trên các lĩnh vực có nhiều tiềm năng. Lựa chọn các dự án có hiệu quả, đặc biệt là trong các lĩnh vực: SX công nghiệp, bất động sản, khai khoáng, tài chính vv…; tổ chức thực hiện tốt các dự án hiện có một cách tích cực để sớm đưa vào vận hành, khai thác. Hoàn thiện các quy chế, quy định về công tác quản lý điều hành cho phù hợp với yêu cầu sản xuất kinh doanh loại bỏ các yếu tố gây cản trở cho họat động của doanh nghiệp: nâng cao trình độ, chất lượng quản trị doanh nghiệp, nâng cao tính chuyên nghiệp trong mọi hoạt động, khắc phục những tồn tại, yếu kém, để không ngừng nâng cao hiệu quả SXKD. Mở rộng, đào tạo, tuyển dụng, xây dựng và bảo toàn đội ngũ cán bộ, công nhân để đáp ứng yêu cầu SXKD ngày càng cao, trước mắt và lâu dài của Tập đoàn; tập trung đào tạo những ngành nghề thiết yếu phục vụ cho SXKD, công tác đầu tư, đảm bảo đủ về cơ cấu số lượng và chất lượng. Tìm kiếm, ứng dụng công nghệ mới, công nghệ tiên tiến để phục vụ cho công tác sản xuất kinh doanh và công tác quản trị doanh nghiệp, nhằm mục đích nâng cao năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm và sức cạnh tranh trên thị trường. Tập trung chỉ đạo triển khai thực hiện một số công tác chính quan trọng trong SXKD như công tác đầu tư, công tác kinh tế, công tác tài chính và công tác tổ chức, đó là 4 lĩnh vực quan trọng để tạo sự đột phá cho sự phát triển của Tập đoàn. Triển khai thực hiện các biện pháp cần thiết nhằm đảm bảo an toàn tuyệt đối cho con người, tài sản và thiết bị thi công tại các công trình, nhà máy của tổ hợp. Cải thiện điều kiện làm việc và không ngừng nâng cao đời sống về mọi mặt cho CBCNV. Tích cực triển khai thực hành tiết kiệm, giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm; tăng cường hạch toán kinh doanh để đảm bảo SXKD ngày càng có hiệu quả. Đổi mới phương thức hoạt động của Đảng và các đoàn thể quần chúng phù hợp với mô hình tổ chức của Tập đoàn, sắp xếp theo chỉ thị của Trung ương và Nghị định của Chính phủ, đảm bảo sự đoàn kết nhất trí về nhận thức cũng như hành động, xây dựng Tập đoàn thành một khối vững chắc, đảm bảo lợi ích hài hòa của Tập đoàn và các đơn vị thành viên, của CBCNV trên nguyên tắc tập trung, dân c._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc24644.doc
Tài liệu liên quan