Báo cáo Thực tập tại Viện Khoa học lao động và Xã hội

Tài liệu Báo cáo Thực tập tại Viện Khoa học lao động và Xã hội: ... Ebook Báo cáo Thực tập tại Viện Khoa học lao động và Xã hội

doc35 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1366 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Báo cáo Thực tập tại Viện Khoa học lao động và Xã hội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC PHẦN I. TỔNG QUAN VỀ VIỆN KHOA HỌC LAO ĐỘNG VÀ Xà HỘI 1. Quá trình hình thành và phát triển Viện Khoa học lao động được thành lập vào ngày 14 tháng 4 năm 1978 tại quyết định số 79/CP của Hội đồng Chính phủ. Đến tháng 3 năm 1987, Viện được đổi tên thành Viện khoa học lao động và các vấn đề xã hội (VKHLĐ&CVĐXH). Theo quyết định 782/TTg ngày 24/10/1986 của Thủ tướng Chính phủ về việc sắp xếp các cơ quan nghiên cứu – triển khai khoa học và công nghệ, Viện Khoa học Lao động và Các vấn đề xã hội (VKHLĐ&CVĐXH) được xác định là viện đầu ngành trực thuộc Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội có nhiệm vụ nghiên cứu cơ bản và nghiên cứu ứng dụng cung cấp luận cứ phục vụ xây dựng chính sách, chiến lược thuộc lĩnh vực Lao động – Thương binh và Xã hội. Đến ngày 18/11/2002, trên cơ sở quán triệt kết luận của hội nghị lần thứ sáu Ban chấp hành Trung ương khóa IX về tiếp tục thực hiện nghị quyết Trung ương 2 khóa VII phương hướng phát triển giáo dục – đào tạo khoa học và công nghệ từ nay đến năm 2005 và đến năm 2010, Bộ trưởng bộ Lao động - Thương binh Và Xã Hội đã ký quyết định số 1445/2002/QD – Bộ LĐTB&XH đổi tên Viện khoa học lao động và các vấn đề xã hội thành Viện Khoa học Lao động và Xã hội, đồng thời quy định chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy của Viện cho phù hợp với thời kỳ tiếp tục đổi mới, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH – HĐH) và hội nhập kinh tế quốc tế trong xu thế toàn cầu hóa. 30 năm qua, kể từ khi thành lập tới nay, Viện đã không ngừng phát triển, trưởng thành và khẳng định vị trí của mình trong hệ thống các Viện nghiên cứu khoa học xã hội ở nước ta. Các công trình nghiên cứu của Viện ngày càng gắn liền nhiều hơn với nhiệm vụ quản lý Nhà nước của ngành, cung cấp những luận cứ khoa học cho việc hoạch định và thực hiện các chính sách thuộc lĩnh vực lao động thương binh và xã hội trong các thời kỳ nhất là thời kỳ đổi mới vừa qua 2. Chức năng và nhiệm vụ 2.1. Nhiệm vụ chủ yếu của Viện Khoa học lao động và Xã hội * Nghiên cứu khoa học về lĩnh vực Lao động – Thương Binh và Xã hội, bao gồm: - Dự báo xu hướng phát triển và định hướng chiến lược về lĩnh vực Lao động – Thương binh và Xã hội; tham gia xây dựng chiến lược thuộc lĩnh vực Lao động – Thương binh và Xã hội; - Phát triển nguồn lao động; di dân, dịch chuyển lao động; đào tạo nghề nhằm đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu lao động; tạo việc làm và đáp ứng thị trường lao động; - Việc làm, thất nghiệp; chuyển dịch cơ cấu lao động; thị trường lao động; tác động của toàn cầu hóa…; - Tiền lương, tiền công, thu nhập; tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật công nhân; định mức lao động; năng suất lao động xã hội; - Tiêu chuẩn, quy phạm an toàn, vệ sinh môi trường và điều kiện lao động; - Lao động nữ; các khía cạnh xã hội và vấn đề giới của lao động nữ và lao động đặc thù; - Ưu đãi người có công; xóa đói giảm nghèo; bảo hiểm xã hội; bảo trợ xã hội; tệ nạn xã hội; *. Tham gia đào tạo, bồi dưỡng cán bộ của ngành; đào tạo trình độ sau đại học chuyên ngành Kinh tế lao động (thạc sỹ, tiến sỹ) theo quy định của pháp luật; *. Điều tra cơ bản phục vụ nghiên cứu khoa học về Lao động và Xã hội; thu nhập và phổ biến thông tin khoa học, kết quả các công trình nghiên cứu; *. Tư vấn và tham gia thẩm định, đánh giá các chương trình, dự án, chính sách, công trình nghiên cứu thuộc Bộ quản lý; *. Mở rộng hợp tác với các tổ chức, cơ quan nghiên cứu trong nước và nước ngoài, các tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ về Lao động và Xã hội theo quy định của pháp luật, của Bộ; *. Quản lý, tổ chức cán bộ, công chức; tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật và của Bộ. 2.2. Chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban 2.2.1. Phòng Tổ chức – Hành Chính * Chức năng: Giúp Viện trưởng thống nhất quản lý và tổ chức thực hiện công tác tổ chức, cán bộ, đào tạo và công tác hành chính, quản trị theo phân cấp. * Lĩnh vực hoạt động: - Công tác tổ chức cán bộ của Viện. - Công tác hành chính quản trị. - C«ng t¸c ch¨m lo ®êi sèng vËt chÊt, tinh thÇn cho c¸n bé, NCV vµ mét sè c«ng viÖc kh¸c. * Nhiệm vụ: - Nghiên cứu trình Viện chương trình, kế hoạch năm năm và hàng năm về công tác tổ chức, cán bộ; công tác đào tạo, bồi dưỡng kiến thức cho cán bộ, viên chức. - Hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện quy định của Nhà nước, của Bộ và Viện về chức năng, nhiệm vụ; công tác tổ chức, cán bộ và đào tạo. Kiểm tra, giám sát việc tổ chức thực hiện các quy chế; - Thực hiện công tác tổ chức; - Thực hiện công tác cán bộ; - Thực hiện công tác đào tạo và bồi dưỡng cán bộ, viên chức; - Thực hiện công tác văn thư, lưu trữ hồ sơ, các quy định về bảo vệ bí mật Nhà nước trong Viện. - Quản lý và sử dụng cơ sở vật chất, kỹ thuật, phương tiện; xây dựng kế hoạch sử dụng kinh phí hoạt động hành chính; Bảo đảm phương tiện và điều kiện làm việc của Viện theo quy định. - Quản lý cán bộ và tài sản trong đơn vị; - Phối hợp với Công đoàn Viện chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho cán bộ, viên chức trong Viện theo chế độ, chính sách của Nhà nước, của Bộ và Viện. - Thực hiện các công việc khác theo phân công của Lãnh đạo Viện 2.2.2. Phòng Kế hoạch – Đối ngoại * Lĩnh vực hoạt động: - Công tác kế hoạch; - Quản lý khoa học; - Hợp tác quốc tế; - Biên dịch và phiên dịch. * Chức năng: Giúp việc cho Viện trưởng xây dựng, tổ chức triển khai và quản lý về công tác kế hoạch và đối ngoại. * Nhiệm vụ: - Xây dựng chiến lược, kế hoạch phát triển dài hạn, kế hoạch trung hạn và kế hoạch hàng năm của Viện; Theo dõi tiến độ thực hiện kế hoạch; Giám sát quy trình thực hiện và chất lượng; Tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ của Viện. Đầu mối tổ chức và quản lý các hoạt động đối ngoại của Viện, tiếp nhận và điều phối các hoạt động hợp tác quốc tế Hướng dẫn thực hiện các thủ tục đoàn ra, đoàn vào; Thực hiện các chức năng biên dịch, phiên dịch theo phân công của Lãnh đạo Viện. Tham gia, phối hợp các hoạt động nghiên cứu, các chương trình đề tài, đề án, dự án theo phân công của Lãnh đạo Viện Tham gia, phối hợp các hoạt động tư vấn cho các chương trình đề tài, đề án, dự án theo phân công của Lãnh đạo Viện. Tham gia phối hợp tổ chức, liên kết đào tạo phù hợp với chức năng của Viện và quy định của pháp luật Quản lý cán bộ, viên chức và cơ sở vật chất được giao theo quy định. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công của lãnh đạo Viện 2.2.3. Phòng nghiên cứu Quan hệ lao động * Chức năng: Nghiên cứu chiến lược, nghiªn cøu c¬ b¶n, nghiªn cøu øng dông c¸c vÊn ®Ò thuéc lÜnh vùc quan hÖ lao ®éng phục vụ công tác quản lý Nhà nước của Ngành; t­ vÊn vµ tham gia ®µo t¹o n©ng cao n¨ng lùc trong lÜnh vùc chuyên môn. * Lĩnh vực nghiên cứu: TiÒn l­¬ng/ tiÒn c«ng, thu nhËp- møc sèng; N¨ng suÊt vµ hiÖu qu¶ sö dông lao ®éng; Quan hÖ lao ®éng và tham gia nghiªn cøu c¸c lÜnh vùc kh¸c cña ngµnh L§TBXH. * Nhiệm vụ: §Ò xuÊt c¸c vÊn ®Ò nghiªn cøu chiÕn l­îc, ch­¬ng tr×nh môc tiªu quèc gia vµ chÝnh s¸ch thuéc lÜnh vùc (1) tiÒn l­¬ng/ tiÒn c«ng, thu nhËp, møc sèng,(2) n¨ng suÊt, hiÖu qu¶ sö dông lao ®éng vµ (3) quan hÖ lao ®éng. Nghiªn cøu c¬ së khoa häc vµ thùc tiÔn lµm c¨n cø cho viÖc x©y dùng chiÕn l­îc, ch­¬ng tr×nh môc tiªu quèc gia vµ chÝnh s¸ch thuéc lÜnh vùc (1) tiÒn l­¬ng/ tiÒn c«ng, thu nhËp, møc sèng, (2) n¨ng suÊt, hiÖu qu¶ sö dông lao ®éng vµ (3) quan hÖ lao ®éng. Tham gia x©y dùng c¸c ch­¬ng tr×nh môc tiªu quèc gia vµ chÝnh s¸ch thuéc lÜnh vùc (1) tiÒn l­¬ng/ tiÒn c«ng, thu nhËp, møc sèng,(2) n¨ng suÊt, hiÖu qu¶ sö dông lao ®éng vµ (3) quan hÖ lao ®éng. §Ò xuÊt, x©y dùng kÕ ho¹ch vµ thùc hiÖn nghiªn cøu c¬ b¶n, nghiªn cøu øng dông c¸c lÜnh vùc (1) tiÒn l­¬ng/ tiÒn c«ng, thu nhËp, møc sèng, (2) n¨ng suÊt, hiÖu qu¶ sö dông lao ®éng vµ (3) quan hÖ lao ®éng. Nghiªn cøu c¬ b¶n lý luËn vµ ph­¬ng ph¸p luËn vÒ (1) tiÒn l­¬ng/ tiÒn c«ng, thu nhËp, møc sèng, (2)n¨ng suÊt, hiÖu qu¶ sö dông lao ®éng vµ (3) quan hÖ lao ®éng. Tæng kÕt thùc tiÔn, x©y dùng m« h×nh vµ phæ biÕn kinh nghiÖm vÒ lÜnh vùc (1) tiÒn l­¬ng/ tiÒn c«ng, thu nhËp, møc sèng, (2) n¨ng suÊt, hiÖu qu¶ sö dông lao ®éng vµ (3) quan hÖ lao ®éng. Ph¶n biÖn khoa häc ®èi víi c¸c ch­¬ng tr×nh môc tiªu quèc gia, chÝnh s¸ch, ®Ò tµi, dù ¸n thuéc lÜnh vùc (1) tiÒn l­¬ng/ tiÒn c«ng, thu nhËp, møc sèng, (2) n¨ng suÊt, hiÖu qu¶ sö dông lao ®éng vµ (3) quan hÖ lao ®éng. Tham gia c¸c ho¹t ®éng t­ vÊn khoa häc vÒ lÜnh vùc (1) tiÒn l­¬ng/ tiÒn c«ng, thu nhËp, møc sèng, (2) n¨ng suÊt, hiÖu qu¶ sö dông lao ®éng vµ (3) quan hÖ lao ®éng. Tham gia c¸c ho¹t ®éng ®µo t¹o n©ng cao n¨ng lùc vÒ lÜnh vùc (1) tiÒn l­¬ng/ tiÒn c«ng, thu nhËp, møc sèng, (2) n¨ng suÊt, hiÖu qu¶ sö dông lao ®éng vµ (3) quan hÖ lao ®éng. Quản lý cán bộ, viên chức và cơ sở vật chất được giao theo qui định, và Thực hiện các nhiệm vụ khác do lãnh đạo Viện phân công. 2.2.4. Phòng nghiên cứu chính sách an sinh xã hội * Chức năng: Nghiên cứu chiến lược, nghiªn cøu c¬ b¶n, nghiªn cøu øng dông về trợ giúp xã hội, chính sách đối với người có công với cách mạng, xoá đói giảm nghèo, bảo hiểm xã hội, phòng chống tệ nạn xã hội và các vấn đề khác thuộc lĩnh vực an sinh xã hội để phục vụ công tác quản lý Nhà nước của Ngành. T­ vÊn vµ tham gia ®µo t¹o n©ng cao n¨ng lùc trong lÜnh vùc chuyên môn. * Lĩnh vực nghiên cứu: Người có công (thương binh, gia đình liệt sỹ, ...); Trợ giúp xã hội; Xoá đói giảm nghèo và bất bình đẳng xã hội; Bảo hiểm xã hội (bảo hiểm bắt buộc, bảo hiểm tự nguyện, bảo hiểm thất nghiệp, trợ cấp thất nghiệp,...); Phòng chống tệ nạn xã hội (mại dâm, ma túy, buôn bán phụ nữ và trẻ em,...). * Nhiệm vụ: - Đề xuất các vấn đề cần nghiên cứu về lĩnh vực an sinh xã hội thuộc chức năng quản lý của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội; - Tham gia xây dựng các chương trình, đề án về an sinh xã hội; - Nghiên cứu cơ sở phương pháp luận khoa học xây dựng chính sách đối với: (1) người có công với cách mạng, (2) thân nhân người có công với cách mạng , (3) các nhóm đối tượng trợ giúp xã hội; - Nghiên cứu cơ sở phương pháp luận khoa học về giảm nghèo, công bằng xã hội trong mối quan hệ với phát triển bền vững; - Nghiên cứu cơ sở phương pháp luận khoa học về bảo hiểm xã hội; - Nghiên cứu cơ sở phương pháp luận khoa học về phòng chống tệ nạn xã hội; - Dự báo quy mô đối tượng: (1) nhu cầu trợ giúp xã hội, (2) xu hướng nghèo đói, bất bình đẳng, (3) nhu cầu và các hình thức bảo hiểm xã hội, (4) xu hướng về quy mô, đối tượng và các loại tệ nạn xã hội. Tæ chøc xây dựng, qu¶n lý vµ sö dông hệ thống cơ sở dữ liệu thuéc lĩnh vực an sinh xã hội. Đề xuất, xây dựng kế hoạch, thực hiện các nghiên cứu cơ bản thuộc lĩnh vực an sinh xã hội. Đánh giá thực trạng đời sống, quy mô đối tượng, quá trình triển khai thực hiện chế độ chính sách, hệ thống quản lý, hệ thống thực hiện các chương trình liên quan đến lĩnh vực an sinh xã hội và đề xuất các giải pháp can thiệp về cơ chế chính sách và tổ chức hoạt động của hệ thống. Nghiên cứu xây dựng hệ thống công cụ theo dõi, giám sát nghèo đói. Nghiên cứu xây dựng mô hình an toàn quĩ Bảo hiểm xã hội. Nghiên cứu xây dựng quy trình cai nghiện, phục hồi nhân phẩm, tái hoà nhập cộng đồng. Nghiên cứu đánh giá quy trình hỗ trợ giáo dục, phục hồi nhân phẩm, tái hoà nhập cộng đồng đối với nhóm vị thành niên vi phạm pháp luật. Phản biện khoa học đối với đề tài, dự án, chính sách về an sinh xã hội; Tham gia thực hiện hoạt động tư vấn khoa học về lĩnh vực an sinh xã hội. Tham gia hoạt động đào tạo, nâng cao năng lực về lĩnh vực an sinh xã hội. Quản lý cán bộ, viên chức và cơ sở vật chất được giao theo qui định. Thực hiện các nhiệm vụ khác do lãnh đạo Viện phân công. 2.2.5. Trung tâm nghiên cứu môi trường và điều kiện lao động * Chức năng: Nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu chiến lược và nghiên cứu ứng dụng thuộc lĩnh vực:An toàn Sức khỏe Nghề nghiệp; Nghề nguy hại (nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm) và Tai nạn nghề nghiệp, Bệnh nghề nghiệp; và Các Tiêu chuẩn liên quan đến Điều kiện Lao động; Tư vấn và tham gia đào tạo nâng cao năng lực trong lĩnh vực chuyên môn. * Lĩnh vực nghiên cứu: An toàn sức khỏe nghề nghiệp; Nghề nguy hại (nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm), tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp; Các tiêu chuẩn liên quan đến điều kiện lao động và an sinh việc làm. * Nhiệm vụ: Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn cho xây dựng chiến lược, chính sách, quy hoạch, chương trình mục tiêu quốc gia thuộc lĩnh vực an toàn sức khỏe nghề nghiệp, nghề nguy hại, tai nạn và bệnh nghề nghiệp, và các tiêu chuẩn liên quan đến điều kiện lao động; Xây dựng hoặc tham gia xây dựng kế hoạch nghiên cứu, phản biện đề tài, dự án cấp nhà nước, cấp bộ… thuộc các lĩnh vực công việc an toàn sức khỏe nghề nghiệp, nghề nguy hại, tai nạn và bệnh nghề nghiệp, và các tiêu chuẩn liên quan đến điều kiện lao động. Đề xuất, xây dựng kế hoạch và thực hiện các nghiên cứu cơ sở lý luận liên quan đến các mối nguy hại, ngưỡng giới hạn và các biện pháp kiểm soát; Nghiên cứu quy trình quản lý máy móc, nguyên nhiên vật liệu đòi hỏi yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn; Nghiên cứu phương pháp xác định và xây dựng danh mục nghề nguy hại; Quy trình nghiên cứu và công nhận tai nạn và bệnh nghề nghiệp, các chế độ và quản lý đối tượng. Nghiên cứu đề xuất ban hành các tiêu chuẩn lao động liên quan đến an toàn-sức khỏe nghề nghiệp, vận dụng những tiêu chuẩn tiến bộ của quốc tế vào hoàn cảnh cụ thể của Việt nam. Hoàn thiện hệ thống báo cáo, công tác kiểm tra giám sát và vai trò của các bên trong an toàn-sức khỏe nghề nghiệp. Đánh giá kết quả thực thi và tác động của các chính sách, các tiêu chuẩn an toàn-sức khỏe nghề nghiệp đến doanh nghiệp và người lao động; Đánh giá tác động của môi trường và điều kiện lao động đến sức khỏe và mức độ suy giảm năng suất lao động, đến môi trường bên ngoài doanh nghiệp. Tổ chức xây dựng, quản lý và sử dụng hệ thống cơ sở dữ liệu thuộc lĩnh vực chuyên môn. Tiệp, tổ chức thực hiện các dự án, đề án, đề tài trong lĩnh vực chuyên môn của đơn vị; Đo đạc và đánh giá các yếu tố môi trường của các doanh nghiệp. Tham gia hoạt động đào tạo nâng cao năng lực về lĩnh vực môi trường và điều kiện lao động. Quản lý cán bộ, viên chức và cơ sở vật chất được giao theo qui định. Thực hiện các nhiệm vụ khác do lãnh đạo Viện phân công. 2.2.6. Trung tâm nghiên cứu lao động nữ và giới * Chức năng: Nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu chiến lược và nghiên cứu ứng dụng các vấn đề thuộc lĩnh vực lao động nữ; giới và bình đẳng giới; chăm sóc và bảo vệ trẻ em; tư vấn và tham gia đào tạo nâng cao năng lực trong lĩnh vực chuyên môn. * Lĩnh vực nghiên cứu: Lao động – xã hội của lao động nữ; Giới và bình đẳng giới; Bảo vệ và chăm sóc trẻ Em. * Nhiệm vụ: Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn cho xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch 5 năm, chương trình mục tiêu quốc gia, chính sách có liên quan đến lao động nữ; giới và bình đẳng giới trong lĩnh vực lao động, người có công và xã hội; chăm sóc và bảo vệ trẻ em. Thẩm định, đánh giá các chương trình, kế hoạch, dự án, chính sách, công trình nghiên cứu thuộc Bộ trong lĩnh vực lao động nữ; giới và bình đẳng giới; chăm sóc và bảo vệ trẻ em. Nghiên cứu xây dựng kế họach nghiên cứu khoa học dài hạn và hàng năm của Viện có liên quan đến lao động nữ; giới và bình đằng giới; chăm sóc và bảo vệ trẻ em. Chủ trì và trực tiếp tổ chức thực hiện các đề tài, dự án nghiên cứu cơ bản về lao động nữ; giới và bình đẳng giới; chăm sóc và bảo vệ trẻ em. Tổ chức thu thập thông tin, quản lý dữ liệu, phân tích, dự báo về lĩnh vực lao động nữ; giới và bình đằng giới; chăm sóc và bảo vệ trẻ em. Tổ chức triển khai các nghiên cứu ứng dụng về lĩnh vực lao động nữ; giới và bình đẳng giới; chăm sóc và bảo vệ trẻ em. Tư vấn kỹ thuật phục vụ sửa đổi, bổ sung luật pháp, chính sách về lao động nữ, lao động nữ đặc thù; giới, bình đẳng giới; chăm sóc và bảo vệ trẻ em. Tư vấn triển khai thực hiện luật pháp chính sách về lao động nữ, lao động nữ đặc thù; giới và bình đẳng giới; chăm sóc và bảo vệ trẻ em ở cấp vi mô (các cơ quan, tổ chức trong nước và quốc tế). Tham gia hoạt động đào tạo nâng cao năng lực về lĩnh vực giới và bình đẳng giới; chăm sóc và bảo vệ trẻ em Quản lý cán bộ, viên chức và cơ sở vật chất được giao theo qui định. Thực hiện các nhiệm vụ khác do lãnh đạo Viện phân công. 2.2.7. Trung tâm nghiên cứu dân số lao động việc làm * Chức năng: Nghiªn cøu chiến lược, nghiên cứu c¬ b¶n, nghiªn cøu øng dông vÒ lÜnh vùc d©n sè- nguån nh©n lùc, lao ®éng- viÖc lµm vµ d¹y nghÒ phục vụ công tác quản lý Nhà nước của Ngành; t­ vÊn vµ tham gia ®µo t¹o n©ng cao n¨ng lùc trong lÜnh vùc chuyên môn. * Lĩnh vực nghiên cứu: D©n sè vµ nguån nh©n lùc; Lao ®éng- viÖc lµm; ThÞ tr­êng lao ®éng; §µo t¹o nghÒ * Nhiệm vụ: Chủ trì xây dựng, thẩm định các chương trình, dự án, chính sách; phân tích,dự báo về lĩnh vực Dân số và nguồn lao động; lao động - việc làm; Thị trường lao động và đào tạo dạy nghề. Chủ trì xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện nghiên cứu các đề tài, dự án; điều tra khảo sát thu thập thông tin về lĩnh vực Dân số và nguồn nhân lực; lao động việc làm; thị trường lao động và đào tạo dạy nghề. Triển khai nghiên cứu các đề tài ứng dụng các đề tài, dự án, đề án về lĩnh vực Dân số và nguồn nhân lực; lao động - việc làm; thị trường lao động và đào tạo dạy nghề. Tư vấn xây dựng các đề án, đề tài nghiên cứu về lĩnh vực Dân số và nguồn nhân lực; lao động việc làm; thị trường lao động và đào tạo dạy nghề. Tham gia các hoạt động đào tạo nâng cao năng lực về lĩnh vực dân số và nguồn nhân lực; lao động việc làm; thị trường lao động và đào tạo dạy nghề. Quản lý cán bộ, viên chức và cơ sở vật chất được giao theo qui định và thực hiện các nhiệm vụ khác do lãnh đạo Viện phân công. 2.2.8. Trung tâm Thông tin, phân tích và dự báo chiến lược * Chức năng: Thu thập, quản trị, xử lý, phân tích, đánh giá, dự báo và phổ biến thông tin phục vụ công tác nghiên cứu, xây dựng chiến lược, chính sách, chương trình mục tiêu và kế hoạch về lao động và xã hội; t­ vÊn vµ tham gia ®µo t¹o n©ng cao n¨ng lùc trong lĩnh vực chuyên môn. * Lĩnh vực nghiên cứu: Xây dựng cơ sở dữ liệu và quản trị mạng Xây dựng mô hình phân tích và dự báo các vấn đề lao động và xã hội Công tác thư viện và công bố các ấn phẩm định kỳ kết quả nghiên cứu khoa học. * Nhiệm vụ: Xây dựng các mô hình phân tích và đánh giá về lao động và xã hội. Cập nhật các phương pháp và công nghệ phân tích, đánh giá về lao động và xã hội Xây dựng, phát triển, giới thiệu và hỗ trợ chuyển giao các công cụ nghiên cứu (các phần mềm xử lý số liệu, ...) Thực hiện nghiên cứu các đề án, đề tài, dự án trong và ngoài Viện. Xây dựng và đề xuất các chương trình, dự án, đề án, đề tài nghiên cứu về lao động và xã hội. Tham gia xây dựng chiến lược phát triển ngành và các chương trình mục tiêu về lao động và xã hội. Thực hiện các dự báo về lĩnh vực lao động và xã hội Xây dựng, phát triển và chuyến giao các công cụ, mô hình dự báo Xây dựng và quản trị website, mạng nội bộ (LAN) của Viện. Tổ chức thu thập thông tin và xây dựng cơ sở dữ liệu, ngân hàng dữ liệu, lưu trữ và quản trị dữ liệu từ các cuộc điều tra. Tổ chức và quản lý thư viện phục vụ nghiên cứu và quản lý Phổ biến thông tin và công bố kết quả nghiên cứu thường xuyên và định kỳ Cung cấp các dịch vụ tư vấn về lao động và xã hội cho các cơ quan, tổ chức trong và ngoài nước theo qui định của pháp luật và Viện Tham gia các hoạt động đào tạo ngắn hạn về các phương pháp phân tích, đánh giá tác động; phương pháp dự báo các vấn đề về lao động và xã hội. Quản lý cán bộ, viên chức và cơ sở vật chất được giao theo qui định. Hợp tác với các tổ chức, cơ quan nghiên cứu trong nước và nước ngoài, các tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ thực hiện các nghiên cứu, phân tích, đánh giá và dự báo về lao động và xã hội theo quy định của pháp luật và của Bộ. Thực hiện các nhiệm vụ khác do lãnh đạo Viện phân công. 2.2.9. Phòng kế toán – Tài vụ * Chức năng: Giúp Viện trưởng tổ chức quản lý hiệu quả và đúng quy định của Pháp luật các nguồn tài chính và tài sản của Viện. * Lĩnh vực hoạt động: Kiểm soát công tác kế toán - tài chính; Thực hiện nghiệp vụ kế toán; Thủ quĩ. * Nhiệm vụ: Thực hiện kiểm tra, giám sát các khoản thu chi tài chính, nghĩa vụ nộp thanh toán nợ, phát hiện ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp luật về tài chính, kế toán,... Xây dựng thu chi chung và theo dõi giám đối với các hoạt động chung của đơn vị. Thực hiện kiểm tra, giám sát các nghiệp vụ kế toán đã đợc ghi nhận tại đơn vị (Chứng từ chi hoạt động, chi đề tài dự án và chi khác). Tổng hợp chứng từ và trình Lãnh đạo. Thực hiện quyết toán (chi thờng xuyên , chi không thờng xuyên của ĐVị ....) Hướng dẫn các đơn vị và cán bộ , viên chức Viện thực hiện đúng các quy định của luật pháp về chế độ kế toán. Thực hiện thu thập, ghi chép và xử lý thông tin về các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong đơn vị theo đúng quy định về luật pháp của chế độ kế toán và chuẩn mực kế toán hiện hành. Thực hiện kiểm tra, đối chiếu số liệu tài chính kế toán. Thực hiện lập và nộp các báo cáo tài chính quý và năm và các báo cáo khác theo yêu cầu. Cung cấp thông tin và số liệu kế toán theo quy định của pháp luật. Tổ chức bảo quản lu trữ hồ sơ, tài liệu kế toán theo quy định. Theo dõi, ghi chép lượng tiền ra vào quỹ tiền mặt. Kiểm tra đối chiếu số tiền hiện có tại quỹ tiền mặt. Lập báo cáo quỹ tiền mặt theo quy định. Quản lý cán bộ viên chức trong bộ phận Theo dõi trên sổ sách về tài sản chung của Viên và tài sản hiện có tại đơn vị Thực hiện cỏc nhiệm vụ khỏc theo phõn cụng của lónh đạo Viện 3. Cơ cấu bộ máy tổ chức Tổ chức bộ máy của Viện Khoa học Lao động và Xã hội gồm: - Viện trưởng, các Phó Viện trưởng giúp việc. - Các phòng chức năng gồm: PhòngTổ chức – Hành chính; Phòng Kế hoạch - Đối ngoại; Phòng Nghiên cứu Quan hệ Lao động; Phòng Nghiên cứu Chính sách An sinh Xã hội; Trung tâm Nghiên cứu dân số, lao động, việc làm; Trung tâm Nghiên cứu lao động nữ và giới; Trung tâm Nghiên cứu Môi trường và Điều kiện lao động; Trung tâm Thông tin, Phân tích và Dự báo chiến lược; Phòng Kế toán – Tài vụ. - Ngoài các đơn vị trên, Viện có Hội đồng Khoa học tư vấn cho Viện trưởng về công tác nghiên cứu khoa học SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY VIỆN KHOA HỌC LAO ĐỘNG & Xà HỘI PHẦN II: BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG NĂM 2008 I. TÌNH HÌNH VÀ KẾT QUẢ CÔNG TÁC NĂM 2008 Năm 2008, Viện Khoa học Lao động và Xã hội tiếp tục thực hiện chủ trương chung của Nhà nước và của Bộ về việc chuyển các đơn vị sự nghiệp sang chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo Quyết định số 537/QĐ-BLĐTBXH ngày 24/04/2007 của Bộ trưởng Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội. Tiếp tục phát huy những kết quả đạt được năm 2007, với tinh thần chào mừng 30 năm thành lập Viện (1978-2008) Viện đã triển khai và hoàn thành tốt nhiệm vụ và kế hoạch năm 2008. 1. Ngiên cứu khoa học 1.1 Thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu khoa học Bộ giao Viện Khoa học Lao động và Xã hội là đơn vị nghiên cứu có nhiệm vụ nghiên cứu, đề xuất các chiến lược, chương trình, kế hoạch, dự án, đề án, chính sách thuộc lĩnh vực lao động - thương binh và xã hội phục vụ công tác của ngành. Năm 2008, Viện đã tập trung triển khai các nhiệm vụ Bộ giao, coi đó là nhiệm vụ trọng tâm của Viện. Kết quả cụ thể như sau: 1.1.1 Các đề án Bộ giao Viện đã tổ chức nghiên cứu, hoàn thành và trình Bộ 03 dự thảo đề án và các tài liệu liên quan về (i) Đề án “Phát triển thị trường lao động ở Việt Nam đến 2020”, (ii) “Phát triển hệ thống an sinh xã hội ở Việt Nam đến 2020” và (iii) “Đánh giá và dự báo những tác động đối với lao động, việc làm, thu nhập, đời sống người lao động khi Việt Nam là thành viên WTO” theo quyết định số 1952/QĐ-BLĐTBXH ngày 26/12/2006 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Kết quả nghiên cứu là cơ sở khoa học quan trọng cho Bộ và các Đơn vị quản lý nhà nước (như Cục BTXH, Cục Việc làm,...) tham khảo trong xây dựng và ban hành chính sách. 1.1.2. Nghiên cứu, xây dựng chiến lược ngành đến 2020: Viện đã chủ trì nghiên cứu xây dựng 02 Chiến lược (i) Chiến lược An sinh xã hội và (ii) Chiến lược Bảo vệ chăm sóc Trẻ em. Đồng thời chịu trách nhiệm tổng hợp các vấn đề chiến lược của ngành đến 2020. Viện đã tích cực tham gia nghiên cứu xây dựng chiến lược 10 năm (2011-2020) và kế hoạch 5 năm (2011-2015) về (i) Lao động – Việc làm, (ii) Dạy nghề và (iii) Giảm nghèo. Về cơ bản, các hoạt động thuộc trách nhiệm của Viện đã được triển khai đúng tiến độ và đảm bảo chất lượng. Tuy nhiên hiện nay đang gặp một số khó khăn trong quản lý chất lượng và điều phối các đơn vị liên quan tham gia xây dựng chiến lược. 1.1.3. Tham gia xây dựng văn bản: Viện đã Tham gia xây dựng văn bản quy phạm pháp, hành chính, tham gia góp ý chuẩn bị nhiều báo cáo quan trọng của Bộ như: Báo cáo tình hình thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương 4 (khóa X) về Chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020, Báo cáo tình hình thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương 4 (khóa X) về “Một số chủ trương chính sách lớn để nền kinh tế phát triển nhanh và bền vững khi Việt Nam là thành viên của Tổ chức Thương mại Thế giới”; Báo cáo tình hình thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương 2 (khóa VIII) về khoa học và công nghệ; Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 11/NQ/TW ngày 27/4/2007 của Bộ chính trị về công tác phụ nữ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; Chương trình hành động của chính phủ thực hiện nghị quyết trung ương 6 về hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa; Chương trình đổi mới công nghệ quốc gia.... Tham gia góp ý nhiều văn bản pháp quy, quản lý nhà nước trong lĩnh vực bảo trợ xã hội, người có công, bảo hiểm xã hội, lao động, việc làm, dạy nghề, tiền lương và hợp tác quốc tế, quản lý khoa học. Về cơ bản, những ý kiến đóng góp của Viện đã góp phần tăng cường cơ sở lý luận khoa học cho các báo cáo, văn bản của Bộ cũng như của các Đơn vị quản lý nhà nước thuộc Bộ. Tuy nhiên thông qua việc tham gia của Viện trong việc xây dựng văn bản cũng bộc lộ một số hạn chế như: thiếu tính liên tục do chưa có cơ chế phối hợp tham gia hiệu quả; chất lượng tư vấn nhiều lĩnh vực chính sách chưa cao, chưa chủ động trong việc đề xuất chính sách do thiếu chuyên gia giỏi và việc cập nhật chính sách, thông tin vĩ mô còn nhiều hạn chế; 1.2. Những nhiệm vụ nghiên cứu khoa học Bộ giao theo kế hoạch/chương trình nghiên cứu của Bộ 1.2.1. Các đề tài NCKH cấp Bộ 2006 – 2007: Bảo vệ thành công 2 đề tài cấp Bộ 2006-2007: (i) Cơ sở lý luận và thực tiễn để xây dựng và thực hiện chính sách xã hội nhằm đảm bảo hài hòa mối quan hệ giữa công bằng và tăng trưởng kinh tế trong giai đoạn 2006 – 2015 và (ii) Bản chất tiền lương trong cơ chế thị trường (thuộc chương trình nghiên cứu tiền lương 2006-2007). 1.2.2. Các đề tài NCKH cấp Bộ 2007 – 2008: Tổ chức nghiên cứu và hoàn thành báo cáo tổng hợp đúng kế hoạch và chuẩn bị bảo vệ Hội đồng Khoa học Bộ 04 đề tài NCKH cấp Bộ 2007- 2008 bao gồm: (i) Luận cứ khoa học và thực tiễn phát triển các hoạt động trợ giúp và mô hình trợ giúp xã hội (ii) Cơ sở lý luận và thực tiễn hoàn thiện cơ chế vận hành và mô hình tổ chức thực hiện chính sách BHXH (iii) Dự báo quan hệ đầu tư, tăng trưởng với việc làm, năng suất lao động và thu nhập của người lao động giai đoạn đến năm 2020, (iv) Xây dựng cơ chế, chính sách và giải pháp tổ chức phát triển thị trường lao động. 1.2.3. Các đề tài NCKH cấp Bộ 2008: Nghiên cứu, hoàn thành báo cáo tổng hợp đúng kế hoạch và chuẩn bị bảo vệ Hội đồng khoa học Bộ 04 đề tài NCKH cấp Bộ năm 2008 bao gồm: (i) Ứng dụng phân tích thị trường lao động Việt Nam theo bộ chỉ tiêu của tổ chức lao động quốc tế (ii) Xây dựng hệ thống chỉ tiêu tự giám sát, đánh giá môi trường, an toàn sức khỏe, nghề nghiệp trong các doanh nghiệp; (iii) Dự báo tác động của tăng trưởng kinh tế và hội nhập giai đoạn 2011 – 2020 tới lao động – việc làm và các vấn đề xã hội; (iv) Xây dựng bộ chỉ tiêu theo dõi đánh giá hoạt động của hệ thống bảo hiểm xã hội, bảo trợ xã hội, xóa đói giảm nghèo. Các đề tài NCKH cấp Bộ 2007-2008 và 2008 đã và sẽ được bảo vệ và thông qua Hội đồng Khoa học Viện trong tháng 12/2008. 1.2.4. Các đề tài NCKH cấp Bộ 2008 – 2009: Triển khai nghiên cứu theo đúng tiến độ kế hoạch đề tài “Luận chứng khoa học xây dựng chiến lược ưu đãi xã hội và bảo trợ xã hội” thuộc chương trình NCKH cấp Bộ 2008-2009. 1.2.5. Nhiệm vụ nghiên cứu theo chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ: Năm 2008, ngoài việc nghiên cứu các đề tài NCKH cấp Bộ, Viện còn thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu có tính chất chuyên đề theo chỉ đạo của Bộ trưởng như: (i) “Đánh giá tác động của lạm phát và thiên tai, dịch bệnh đến đời sống người nghèo, người có công, người về hưu và lao động hưởng lương; ảnh hưởng đến mục tiêu giảm nghèo”; (ii) Phương án điều chỉnh chuẩn nghèo cho giai đoạn 2009-2010; (iii) Nghiên cứu chuyên đề “Hoàn thiện thể chế thị trường định hướng XHCH”; (iv) Nghiên cứu chuyên đề “Quan hệ phân phối trong nền kinh tế thị trường XHCN”,... Nhìn chung, công tác tổ chức nghiên cứu đã được triển khai thực hiện đúng tiến độ và các báo cáo nghiên cứu, khuyến nghị của Viện đã được Lãnh đạo Bộ đánh giá cao và sử dụng trong công tác chỉ đạo và trình Chính phủ. 1.2.6. Đánh giá giữa kỳ chương trình MT QG giảm nghèo 2006-2010: Đánh giá giữa kỳ triển khai chậm nhưng được thực hiện đúng tiến độ kế hoạch – đã hoàn thành cơ bản việc thu thập và xử lý thông tin và tổ chức một số hội thảo kỹ thuật trong tháng 11; Hoàn thành các báo cáo chuyên đề đánh giá theo đề cương trong tuần đầu tháng 12. Hoàn thành dự thảo báo cáo đánh giá trong tuần thứ 3 tháng 12 và sẽ trình Bộ trước 30/12. Đây là lần đầu tiên Viện được Bộ giao chủ trì thực hiện đánh giá một chương trình lớn, cấp quốc gia. Do đó Viện đã rất thận trọng trong công tác chỉ đạo và thực hiện từ khâu đề xuất, xây dựng phương pháp luận, thực hiện các thủ tục hành chính, tài chính, triển khai thực địa, viết báo cáo,... để đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ Bộ giao đúng kế hoạch và yêu cầu về chất lượng. Từ đó xây dựng và hoàn thiện phương pháp luận về tổ chức thực hiện đánh giá các chương trình lớn nhằm phục vụ công tác đánh giá chương trình quốc gia, chương trình lớn do Bộ quản lý trong thời gian tới. Trên cơ sở kết quả khảo sát có thể đánh giá về chương trình giảm nghèo như sau: (i) Cơ bản thực hiện các mục tiêu giữa kỳ của chương trình và dự báo sẽ thực hiện được trước thời hạn các mục tiêu cuối kỳ (ii) Người/hộ nghèo tiếp cận đã được các hỗ trợ, tỷ lệ được hưởng lợi khá cao và phần lớn các hoạt động của chương trình được đánh giá là có ảnh hưởng tích cực; (iii) việc xác định đối tượng hộ nghèo và đối tượng hưởng thụ các chính sách, dụ án khá chính xác (iv) việc tổ chức thực hiện các dự án, chính sách ở cấp huyện, xã nhìn chung là tốt. Tuy nhiên còn một số tồn tại, hạn chế: vấn đề cán bộ chuyên trách, nguồn lực đầu tư hạ chế, mức độ rò rỉ đối tượng, ti._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc22788.doc