Báo cáo Thực tập tổng hợp tại Công ty cổ phần May 10

Tài liệu Báo cáo Thực tập tổng hợp tại Công ty cổ phần May 10: MỤC LỤC DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần May 10 Bảng 1: Bảng thống kê nhãn mác sản phẩm của Công ty May 10 Bảng 2: Quy mô sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần May 10 Bảng 3: Doanh thu, lợi nhuận của Công ty trong 4 năm từ 2004 – 2007 Bảng 4: Doanh thu theo các xí nghiệp thành viên của Công ty cổ phần May 10 năm 2007 Bảng 5: Bảng thống kê lao động và thu nhập của Công ty May 10 Bảng 6: Năng suất lao động của Công ty cổ phần May 10 Bảng 7: Tình... Ebook Báo cáo Thực tập tổng hợp tại Công ty cổ phần May 10

doc46 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 6150 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Báo cáo Thực tập tổng hợp tại Công ty cổ phần May 10, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hình xuất nhập khẩu của Công ty từ năm 2004 – 2007 LỜI MỞ ĐẦU Do đặc điểm kinh tế xã hội của nước ta nên ngành may mặc là một trong những ngành có vị trí tương đối quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Nó đóng góp đáng kể vào sự tăng trưởng chung của cả nền kinh tế đất nước. Kim ngạch xuất khẩu của ngành trong những năm gần đây không ngừng tăng lên, nhiều năm đúng thứ hai trong số những mặt hàng xuất khẩu chủ lực, tạo công ăn việc làm cho hàng trăm ngàn lao động, chất lượng cảu các sản phẩm dệt may Việt Nam ngày càng được đánh giá cao trên thị trường trong nước cũng như thị trường thế giới. Đặc biệt, năm 2007 mặt hàng dệt may xuất khẩu lần đầu tiên vượt qua dầu thô để trở thành mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu lớn nhất cả nước. Sự lớn mạnh của ngành không thể không kể đến đóng góp của các công ty trong ngành. Công ty cổ phần May 10 là một doanh nghiệp lớn mạnh của tổng Công ty Dệt may Việt Nam, có đóng góp tích cực vào sự phát triển của ngành may mặc nước ta. Hàng năm công ty đóng góp hàng tỷ đồng cho ngân sách nhà nước, tạo công ăn việc làm cho hơn 6000 người lao động và không ngừng nâng cao mức sống cho cán bộ công nhân viên trong Công ty. Trong thời gian thực tập tổng hợp tại công ty May 10, em được tìm hiểu về quá trình hình thành và phát triển của công ty, về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong thời gian qua. Hy vọng Bản báo cáo thực tập tổng hợp này sẽ cung cấp được những thông tin hữu ích về Công ty cổ phần May 10. Báo cáo gồm có ba phần: I. Khái quát chung về Công ty cổ phần May 10 II. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm gần đây III. Đánh giá hoạt động của công ty trong thời gian qua và phương hướng phát triển trong thời gian tới I. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN MAY 10 Tên công ty: Công ty cổ phần may 10 Tên viết tắt: Garco 10 Tên giao dịch quốc tế: Garment 10 Joint Stock Company (Garco 10 JSC) Trụ sở chính: Sài Đồng – Long Biên – Hà Nội Điện thoại: 84 48276923 Fax: 84 48276925 Email: ctymay10@garco10.com.vn Website: http:// www.garco10.com.vn 1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty Công ty đã có hơn 60 năm tồn tại và phát triển. Ban đầu là những xưởng may, bán xưởng may nhỏ lẻ với công cụ, máy móc thiết bị thô sơ đến ngày nay May 10 đã trở thành một doanh nghiệp lớn với máy móc, trang thiết bị tương đối hiện đại. Đây là một doanh nghiệp mạnh thuộc Tổng công ty Dệt may Việt Nam, hai lần vinh dự được Nhà nước phong tăng danh hiệu Anh hùng. Từ chỗ chỉ nổi tiếng với áo sơ mi nam, gần đây Công ty cũng giới thiệu các loại Veston cao cấp, quần áo thời trang cho giới trẻ với nhiều kiểu dáng đẹp, độc đáo, thuận tiện thoải mái khi sử dụng và đang được nguời tiêu dùng ưa chuộng. May 10 đã và đang là địa chỉ hấp dẫn, tin cậy của nhiều khách hàng trong và ngoài nước. 1.1 Quá trình hình thành công ty Tiền thân của công ty cổ phần may 10 là các xưởng may quân trang được thành lập ở các chiến khu trong kháng chiến chống Pháp. Cách mạng tháng Tám 1945 thành công. Ngày 2/9/1945, Bác Hồ đọc bản Tuyên ngôn độc lập tại quảng trường Ba Đình khai sinh ra nước Việt nam Dân chủ cộng hoà, nhà nước dân chủ nhân dân đầu tiên ở Đông Nam Á. Nhưng ngay sau đó, năm 1946, thực dân Pháp quay trở lại xâm lược nước ta. Trước tình thế đó, ngày 19/12/1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ra lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến. Hưởng ứng lời kêu gọi của bác, nhiệm vụ may quân trang, quân phục cho bộ đội trở thành một công tác quan trọng trong cuộc kháng chiến trường kỳ này. Trong những năm đầu của cuộc kháng chiến ( từ năm 1947 đến năm 1949), việc may quân trang không chỉ được tiến hành ở Việt Bắc mà còn ở cả những nơi khác: miền tây Thanh Hoá, miền tây Ninh Bình, Hoà Bình, Quảng Ngãi, Hà Đông, …Nhằm mục đích giữ bí mật, các cơ sở sản xuất quân trang này đều được đặt tên theo bí số của quân đội như X1, X30, AK1, AM1, BK1, CK1,… và đây chính là những đơn vị tiền thân của xưởng May 10 được hợp nhất sau này. Xưởng May 10 được hợp nhất năm 1952 từ các xưởng may nhỏ lẻ. Tại chiến khu Việt Bắc, xưởng may AK1, BK1, CK1 được sáp nhập thành xưởng may Hoàng Văn Thụ, sau đó đổi tên thành xưởng may 1 mang bí số X1. Đến năm 1952, X1 được đổi tên thành xưởng May 10 (X10), mà hiện nay là công ty cổ phần May 10. 1.2 Quá trình phát triển của công ty *Từ năm 1952 – 1953: giai đoạn lớn lên trong kháng chiến Trong những năm kháng chiến, càng thua thì giặc pháp càng điên cuồng ném bom, bắn phá xí nghiệp, kho tàng của ta. Để giữ bí mật,các xưởng may phải lùi vào rừng sâu. Lúc này, với quy mô lớn hơn xưởng May 10 di chuyển về khu rừng Bộc Nhiêu (Định Hoá – Thái Nguyên). Chính tại mảnh đất này, May 10 đã đi vào hoạt động ổn định, sản xuất vượt gian khổ để phục vụ kháng chiến. *Từ năm 1954 – 1955: giai đoạn kháng chiến thắng lợi, May 10 trở về Hà Nội Năm 1954, cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược của dân tộc ta giành được thắng lợi vẻ vang. Xưởng May 10 được lệnh chuyển về Hà Nội. Xưởng May X40 ở Thanh Hoá cũng được lệnh chuyển ra Hà Nội và cùng với thợ may quân nhu liên khu V, sáp nhập với xưởng May 10 lấy tên gọi là xưởng May 10, chọn xã Hội Xá thuộc Bắc Ninh cũ làm địa điểm chính (nay là phường Sài Đồng – Long Biên – Hà Nội). Nhiệm vụ của xưởng May 10 vẫn là may quân trang, quân phục. * Từ 1956 – 1960: giai đoạn trưởng thành trong công cuộc xây dựng miền Bắc xã hội chủ nghĩ Năm 1956, xưởng May 10 trở thành đơn vị sản xuất quân trang lớn nhất của Cục quân nhu - Tổng cục hậu cần, Bộ quốc phòng và chính thức đi vào hoạt động trong điều kiện hoàn cảnh mới: đất nước bị chia cắt thành hai miền Nam - Bắc. Với sự nỗ lực của mình, May 10 đã hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao và ngày 8/1/1956 May 10 đã vinh dự được Bác Hồ về thăm. *Từ năm 1961 – 1964: giai đoạn chuyển từ bao cấp sang hạch toán kinh tế Nhằm đáp ứng yêu cầu xây dựng đất nước trong hoàn cảnh hoà bình, tháng 2/1961 xưởng May 10 được chuyển sang cho Bộ Công nghiệp nhẹ quản lý và đổi tên thành xí nghiệp May 10. Cũng trong thời kỳ này, xí nghiệp chuyển từ bao cấp sang làm quen với hạch toán kinh tế. Nhiệm vụ chủ yếu do xí nghiệp đảm nhiệm vẫn là sản xuất quân trang, quân phục phục vụ cho bộ đội. Còn thừa khả năng, xí nghiệp mới sản xuất thêm một số mặt hàng phục vụ xuất khẩu và dân dụng. Sau bốn năm (từ tháng 2/1961 – tháng 1/1964), xí nghiệp từ một đơn vị sản xuất theo chế độ bao cấp nay phải với chế độ hạch toán kinh tế, phải thích ứng với thị trường, tính đến sức mua trong nước, tính đến yếu tố giá thành cũng như chất lượng sản phẩm… Mặc dù khó khăn chồng chất khó khăn, nhưng xí nghiệp vẫn kiên cường, tự mình vươn lên phát triển ngày càng bền vững. *Từ năm 1965 – 1972: giai đoạn sản xuất trong khói lửa chiến tranh phá hoại của không quân Mỹ Năm 1965, Đế quốc Mỹ thua đau ở miền Nam. Do đó bọn chúng liều lĩnh đem không quân ồ ạt đánh phá miền Bắc. Lúc bấy giờ. Xí nghiệp May 10 nằm cạnh đường quốc lộ 5, sát kho 205, gần kho xăng dầu, cạnh sân bay Gia Lâm. Nằm trong khu kinh tế quan trọng, xí nghiệp trở thành mục tiêu đánh phá của không quân Mỹ. Xí nghiệp phải sơ tán hai đợt và bị địch tàn phá nặng nề. Mặc dù vậy, xí nghiệp vẫn thực hiện tốt công tác phòng tránh địch phá, bảo toàn được máy móc thiết bị. *Từ năm 1973 – 1975: Giai đoạn khôi phục sản xuất, gấp rút phục vụ các chiến trường để giải phóng miền Nam Năm 1973, Hiệp định Paris được ký kết, quân Mỹ rút về nước. Công cuộc đấu tranh thống nhất đất nước của quân và dân ta sắp đến ngày kết thúc. Cán bộ, công nhân viên xí nghiệp May 10 được giao nhiệm vụ mới: may nhiều quân trang phục vụ cho quân giải phóng. Vì tiền tuyến lớn, cả xí nghiệp làm việc không kể mệt nhọc, không kể ngày đêm. *Từ năm 1975- 1985: giai đoạn chuyển hướng sang may gia công xuất khẩ Sau năm 1975, đất nước hoàn toàn thống nhất, xí nghiệp May 10 chuyển sang bước ngoặt mới trong nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của mình: chuyên sản xuất gia công làm hàng xuất khẩu. Thị trường chủ yếu lúc này của xí nghiệp là Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa Đông Âu. Kết quả của việc chuyển hướng này là sản lượng và chất lượng của xí nghiệp tăng đều hằng năm. Đặc biệt, trong năm 1984 hai mặt hàng xuất khẩu sang hai nước Cộng hoà dân chủ Đức và Bungari được đặt gia công tăng gấp đôi so với năm 1983 *Từ năm 1986 đến nay: giai đoạn vươn lên trong điều kiện kinh tế mới Năm 1986 với Đại hội Đảng lần thứ VI, được xem như một cột mốc lịch sử quan trọng trong phát triển kinh tế của nước ta: chuyển từ nền kinh tế bao cấp sang nền kinh tế thị truờng có sự quản lý của Nhà Nước. Nhận thức được tinh thần của đường đổi mới do Đảng và Nhà Nước đưa ra, xí nghiệp May 10 đã có sự đổi mới trong tư duy kinh tế, có những thay đổi, điều chỉnh phù hợp phương hướng hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp. Từ năm 1986 – 1990, hàng năm xí nghiệp May 10 sản xuất cho thị trường khu vực Liên Xô và Đông Âu từ 4 – 5 triệu áo sơ mi theo nội dung các Nghị định thư hàng hoá ký kết giữa Việt Nam và các nước trong Hội đồng tương trợ Kinh tế SEV. Năm 1990 – 1991 do Liên Xô và các nước Đông Âu tan rã, lãnh đạo xí nghiệp đã chuyển hướng xuất khẩu sang thị trường khu vực hai như: Nhật Bản, Hồng Kông, Hàn Quốc, Đài Loan, CHLB Đức… Ngày 14/11/1992, hoà chung với những thắng lợi to lớn của công cuộc đổi mới và căn cứ vào những bước tiến đáng khích lệ của xí nghiệp Bộ Công nghiệp nhẹ đã quyết định chuyển xí nghiệp May 10 thành công ty May 10 thuộc tổng công ty Việt Nam, với tên giao dịch quốc tế là Garco 10 (quyết định số 1090/TCDM). Ngày 22/04/2004, Bộ Công nghiệp đã ra quyết định cho phép công ty May 10 cổ phần hoá. Ngày 7/1/2005, Công ty May 10 chính thức ra mắt công ty cổ phần với tên giao dịch quốc tế là Garco 10 JSC. Công ty May 10 có vốn điều lệ là 54 tỷ đồng. Trong đó, cổ phần Nhà nước giữ 51%, cổ phần bán cho người lao động trong công ty 49%. Công ty luôn xác định rõ kế hoạch phấn đấu của mình trong từng thời kỳ. Công ty không ngừng đổi mới dây chuyền công nghệ, trang bị máy móc, thiết bị hiện đại, đào tạo nguồn nhân lực… Đến nay, Công ty đã khẳng định được tên tuổi của mình trong ngành may mặc Việt nam, là một doanh nghiệp mạnh của tổng Công ty Dệt may Việt Nam. Công ty đã nhận được những chứng nhận, những giải thưởng cao quý, khẳng định chất lượng, thương hiệu của Công ty: - Là đơn vị duy nhất trong ngành Dệt – May Việt Nam được nhận giải thưởng chất lượng quốc tế Châu Á – Thái Bình Dương do tổ chức chất lượng Châu Á – Thái Bình Dương (APQO) trao tặng năm 2003 - Giải thưởng Sao vàng đất Việt 20006 – 2007 - Nhãn hiệu cạnh tranh nổi tiếng quốc gia 2006 - Top 10 thương hiệu mạnh toàn quốc 2006 - Top 5 ngành hàng của thương hiệu Hàng Việt Nam chất lượng cao - Công ty đang áp dụng 3 hệ thống quản lý chất lượng tiêu chuẩn quốc tế: ISO 9001 – 2000, ISO 14000 – 2003 và SA 8000, Trải qua hơn 60 năm tồn tại và phát triển (1946 – 2008), Công ty cổ phần May 10 luôn hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được Đảng và Nhà nước giao phó. Công ty đã được Chủ tịch Hồ Chí Minh tặng cờ “Đơn vị thi đua tiên tiến” năm 1960, được Nhà nước phong tăng danh hiệu Anh hùng lao động năm 1998 và danh hiệu Anh hùng LLVT năm 2005, được Nhà nước tặng thưởng gần 40 Huân chương các loại (9 Huân chương kháng chiến, 25 Huân chương lao động các hạng, 3Huân chương độc lập các hạng, 1 Huân chương chiến công), có 3 cá nhân và 1 tập thể tổ sản xuất được Nhà nước tặng danh hiệu Anh hùng lao động. Bề dày thành tích trên đã chứng minh cho sự phấn đấu không ngừng nghỉ, đóng góp to lớn của Công ty cổ phần May 10 vào sự phát triển của ngành dệt may Việt Nam nói riêng, vào sự phát triển của đất nước nói chung. 2. Chức năng và nhiệm vụ chủ yếu của Công ty cổ phần May 10 2.1 Chức năng của Công ty Công ty cổ phần May 10 là một công ty cổ phần thuộc Tổng Công ty Dệt May Việt Nam (VINATEX) có chức năng chính là sản xuất và kinh doanh các sản phẩm may mặc như: Jacket các loại, comple, quần âu, quần soóc, quần đùi, bộ ngủ, quần áo lao động… và đặc biệt sản phẩm mũi nhọn của công ty là áo sơ mi nam. Hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty được tiến hành theo ba phương thức chính là: - Nhận gia công toàn bộ theo hợp đồng: công ty sẽ nhận nguyên vật liệu và phụ liệu từ phía khách hàng theo hợp đồng, sau đó tiến hành gia công thành thành phẩm hoàn chỉnh rồi giao cho khách hàng. - Sản xuất hàng xuất khẩu dưới hình thức FOB: công ty sẽ căn cứ vào hợp đồng tiêu thụ đã ký với khách hàng, tiến hành tự sản xuất rồi xuất sản phẩm cho khách hàng theo hợp đồng đã ký. - Sản xuất hàng nội địa: công ty thực hiện toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh, từ khâu đầu vào, đến sản xuất, tiêu thụ sản phẩm nhằm phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong nước. 2.2 Nhiệm vụ, quyền hạn của Công ty *Nhiệm vụ: trong giai đoạn hiện nay, công ty có những nhiệm vụ chủ yếu là: - Đảm bảo kinh doanh có hiệu quả, hoàn thành tốt nghĩa vụ đối với Nhà nước. - Đa dạng hoá sản phẩm, đẩy mạnh phát triển sản phẩm mũi nhọn, mở rộng quy mô sản xuất theo khả năng công ty và nhu cầu thị trường, không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm và hệ thống quản lý chất lượng. - Phát triển May 10 trở thành một doanh nghiệp may thời trang với tầm vóc lớn trong nước cũng như trong khu vực. - Nâng cao thị phần trong nước, ổn định và mở rộng thị trường xuất khẩu. - Bảo vệ doanh nghiệp, bảo vệ môi trường, giữ gìn trật tự an toàn xã hội theo quy định của pháp luật và Nhà nước. - Đảm bảo công ăn việc ổn định, không ngừng cải thiện và nâng cao điều kiện làm việc, nâng cao đời sống cho cán bộ, công nhân viên trong công ty. Thực hiện quyền lợi đối với người lao động theo đúng quy định - Tuân thủ các quy định pháp luật, chính sách của Nhà nước như: chế độ kiểm toán, kiểm tra, nghĩa vụ nộp thuế… *Quyền hạn: - Công ty có quyền tự chủ trong hoạt động sản xuất kinh doanh và tự chủ về tài chính, chịu sự ràng buộc đối với quyền lợi và nghĩa vụ với Tổng Công ty Dệt May Việt Nam. - Công ty có quyền thuê, đào tạo và sử dụng người lao động theo quy định của pháp luật. - Công ty có quyền sử dụng, quản lý vốn, đất đai và các nguồn lực khác được cấp. Nhưng phải đảm bảo sử dụng có hiệu quả, bảo toàn và phát triển. - Công ty có quyền đặt văn phòng, chi nhánh đại diện trong và ngoài nước theo quy định của Tổng Công ty Dệt May Việt Nam. Công ty cũng có quyền đầu tư góp vốn liên doanh, liên kết với các cơ sở trong và ngoài nước. - Công ty có quyền mở rộng ngành nghề kinh doanh nếu phù hợp với mục tiêu và nhiệm vụ của Công ty. 3. Tổ chức bộ máy của Công ty 3.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý Mô hình quản lý của May 10 được tổ chức theo kiểu trực tuyến, chức năng với 2 cấp quản lý là cấp công ty và cấp xí nghiệp. các bộ phận chức năng không trực tiếp ra quyết định xuống các bộ phận trực thuộc mà chủ yếu có chức năng tham mưu cho Ban giám đốc (xem sơ đồ trang bên). *Chức năng của các bộ phận quản lý Ban giám đốc: là cơ quan có trách nhiệm và quyền hạn cao nhất trong Công ty. Đứng đầu là tổng giám đốc, giúp việc cho tổng giám đốc có phó tổng giám đốc và ba giám đốc điều hành. Tổng Giám đốc: là người lãnh đạo cao nhất của Công ty, do cấp trên bổ nhiệm sau khi đã tham khảo ý kiến của Đảng Bộ và phiếu tín nhiệm của cán bộ, công nhân viên trong toàn công ty. Tổng giám đốc có nhiệm vụ quản lý chung mọi hoạt động của các phòng ban chức năng của Công ty, chịu trách nhiệm trước Nhà nước và Tổng Công ty về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, xây dựng chiến lược phát triển và kế hoạch ngắn hạn và dài hạn của Công ty. Phó tổng giám đốc: giúp việc cho Tổng giám đốc đại diện lãnh đạo về chất lượng được uỷ quyền thay mặt tổng giám đốc giải quyết các công việc khi thổng giám đốc vắng mặt, chịu trách nhiệm trước tổng giám đốc và pháp luật về các quyết định của mình. Giám đốc điều hành: là người giúp việc cho tổng giám đốc, được uỷ quyền thay mặt tổng giám đốc và phó tổng giám đốc giải quyết một số công việc khi vắng mặt và chịu trách nhiệm trước tổng giám đốc và pháp luật về quyết định của mình. Có ba giám đốc điều hành: giám đốc điều hành 1 đại diện lãnh đạo về môi trường, về an toàn sức khoẻ và phụ trách khối văn phòng, giám đốc điều hành 2 phụ trách phòng kỹ thuật và các phân xưởng phụ trợ, giám đốc điều hành 3 phục trách các xí nghiệp địa phương, phòng kho vận và trường đào tạo. *Các phòng ban chức năng: là trung tâm điều khiển tất cả mọi hoạt động của Công ty, phục vụ sản xuất chính, tham mưu, giúp việc cho Ban giám đốc những thông tin cần thiết cũng như sự phản hồi kịp thời để giúp xử lý công việc có hiệu quả hơn. Chức năng của từng bộ phận như sau: Phòng kế hoạch: là bộ phận tham mưu cho Ban giám đốc, quản lý công tác kế hoạch và xuất nhập khẩu, công tác cung ứng vật tư cho sản xuất, tổ chức kinh doanh thương mại (FOB). Tham gia đàm phán ký kết các hợp đồng kinh tế, soạn thảo và thanh toán các hợp đồng.Xây dựng, đôn đốc thực hiện kế hoạch sản xuất của các đơn vị để đảm bảo cho kế hoạch của Công ty được hoàn thành. Phòng kinh doanh: là bộ phận có chức năng tham mưu cho Ban giám đốc tổ chức kinh doanh thương mại hàng may mặc tại thị trường trong và ngoài nước, thực hiện công tác cung ứng vật tư, trang thiết bị phục vụ nhu cầu sản xuất và yêu cầu đầu tư phát triển của Công ty, nghiên cứu sản phẩm chào hàng, tổ chức thông tin quảng cáo giới thiệu sản phẩm, đàm phán ký kết hợp đồng với khách hàng, đặt hàng với phòng kế hoạch, tổ chức mạng lưới tiêu thụ sản phẩm may mặc và các hàng hoá khác tại thị trường trong và ngoài nước theo quy định của Công ty nhằm đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh của công ty. Phòng kỹ thuật: có chức năng tham mưu giúp việc cho Ban giám đốc quản lý công tác kỹ thuật công nghệ, kỹ thuật cơ điện, công tác tổ chức sản xuất nghiên cứu các ứng dụng phục vụ cho sản xuất các thiệt bị hiện đại, các công nghệ tiên tiến và các tiến bộ khoa học kỹ thuật mới, nghiên cứu đổi mới máy móc thiết bị theo yêu cầu của Công ty nhằm đáp ứng sự phát triển sản xuất kinh doanh của Công ty, đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất. Phòng tài chính kế toán: có chức năng tham mưu, giúp việc cho Ban giám đốc về công tác kế toàn tài chính của Công ty nhằm sử dụng đồng tiền, đồng vốn đúng mục đích, đúng chế độ, chính sách, hợp lý, có hiệu quả phục vụ sản xuất kinh doanh. Ban đầu tư phát triển: tham mưu cho Ban giám đốc về quy hoạch đầu tư phát triển công ty. Lập các dự án đầu tư, tổ chức thiết kế, thi công và giám sát các công trình xây dựng cơ bản, bảo dưỡng duy trì các công trình xây dựng, kiến trúc trong Công ty. Văn phòng công ty: là đơn vị tổng hợp, vừa có chức năng giải quyết về nghiệp vụ quản lý sản xuất kinh doanh, vừa phục vụ về hành chính xã hội. Tham mưu cho Ban giám đốc về công tác cán bộ, lao động và tiền lương, hành chính, y tế, công tác bảo vệ và quân sự địa phương, công tác nhân sự và giải quyết các chế độ theo chính sách, pháp luật hiện hành. Phòng chất lượng (QA): tham mưu giúp việc trong công tác quản lý toàn bộ hệ thống chất lượng của công ty theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9001 – 2000, duy trì và đảm bảo hệ thống chất lượng hoạt động có hiệu quả. Các Xí nghiệp may thành viên: là các đơn vị sản xuất chính của công ty, tổ chức sản xuất hoàn chỉnh sản phẩm may từ khâu nhận nguyên phụ liệu, tổ chức cắt, may, là gấp, đóng gói đến nhập thành phẩm vào kho theo quy định. Nhiệm vụ của các xí nghiệp may thành viên là tổ chức sản xuất, triển khai thực hiện kế hoạch sản xuất của công ty, đảm bảo sản phẩm đạt tiêu chuẩn về chất lượng, quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, thực hiện tốt các nghĩa vụ đối với người lao động, thực hiện chế độ báo cáo theo quy định. Các phân xưởng phụ trợ: đảm nhiệm các nhiệm vụ sản xuất các chi tiết nhỏ, góp phần hoàn thiện sản phẩm. Phòng kho vận: có chức năng quản lý việc nhạp khẩu và xuất kho các loại nguyên vật liệu, các bán thành phẩm và thành phẩm, quản lý quá trình vận chuyển sản phẩm đến các kênh tiêu thụ như cửa hàng bán và giới thiệu sản phẩm, siêu thị… Trường công nhân kỹ thuật may - thời trang: là đơn vị trực thuộc Ban giám đốc, có chức năng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý, cán bộ nghiệp vụ, cán bộ điều hành và công nhân kỹ thuật các ngành nghề phục vụ cho quy hoạch cán bộ, sản xuất kinh doanh và theo yêu cầu của các tổ chức kinh doanh, công tác xuất khẩu lao động, đưa nhân viên, học sinh đi tu nghiệp, học tập ở nước ngoài. 3.2 Cơ cấu các bộ phận sản xuất của công ty May 10 là một doanh nghiệp cổ phần lớn thuộc Tổng Công ty Dệt may Việt nam. Công ty có 13 xí nghiệp thành viên (trong đó có 6 xí nghiệp ở Hà Nội, 7 xí nghiệp ở các địa phương khác) và 3 phân xưởng phụ trợ. Chức năng, nhiệm vụ của các thành viên như sau: Xí nghiệp may 1, 2 ,5 (ở Hà Nội) chuyên sản xuất áo sơ mi các loại. Xí nghiệp Veston 1,2 (Hà Nội) và Veston 3 (Hải Phòng) chuyên sản xuất áo Veston. Các xí nghiệp còn lại chủ yếu sản xuất áo sơ mi, Jacket và quần âu. Ba xí nghiệp Veston được tổ chức sản xuất theo dây chuyền hàng ngang, mỗi ca sản xuất ra một bộ sản phẩm hoàn chỉnh. Các xí nghiệp còn lại thì được tổ chức theo kiểu dây chuyền hàng dọc, mỗi dây chuyền sản xuất ra một sản phẩm hoàn chỉnh. Ở các xí nghiệp, số lượng dây chuyền sản xuất cung như quy mô của dây chuyền không giống nhau. Chúng được thiết kế sao cho phù hợp nhất vớichủng loại sản phẩm và trình độ quản lý của từng xí nghiệp. Trừ hai xí nghiệp đặt tại Thanh Hoá và Quảng Bình tiến hành hạch toán độc lập, các xí nghiệp còn lại đều hạch toán phụ thuộc vào Công ty cổ phần May 10. Các phân xưởng phụ trợ: là những đơn vị có nhiệm vụ sản xuất các chi tiết nhỏ, tham gia vào hoàn thiện sản phẩm. Gồm có: Phân xưởng cơ điện: có chức năng cung cấp năng lượng , bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị, chế tạo công cụ, thiết bị mới và các vấn đề có liên quan đén quá trình sản xuất chính và các hoạt động khác của công ty. Phân xưởng thêu – in – giặt – là: thực hiện các bước công nghệ thêu, in, giặt sản phẩm và tổ chức triển khai hoạt động dệt nhãn, mác sản phẩm. Phân xưởng bao bì: sản xuất và cung cấp hòm, hộp carton, bìa cứng, khoanh cổ cho công ty và khách hàng, phục vụ công đoạn đóng gói sản phẩm. 4. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty 4.1 Lĩnh vực và mặt hàng kinh doanh của Công ty Công ty cổ phần May 10 chuyên sản xuất kinh doanh các sản phẩm hàng may mặc thuộc Tổng Công ty Dệt may Việt Nam. Các sản phẩm chính công ty đang sản xuất là: - Sơ mi nam, nữ các loại. - Bộ trang phục dành cho tuổi teen nữ. - Veston các loại. - Jacket các loại. - Váy các loại: MM teen, váy cleopatre… - Quần nam các loại: quần âu, quần soóc - Quần âu nữ. - Quần soóc, quần đùi cho trẻ em. - Quần áo ngủ, thể thao. - Quần áo bảo hộ lao động. Trong đó, sơ mi nam là sản phẩm mũi nhọn của Công ty, đem lại nguồn doanh thu lớn cho Công ty hàng năm. Từ lâu, sản phẩm của Công ty May 10 đã nổi tiếng với với sự sang trọng, lịch sự, chất lượng, đặc biệt là sản phẩm áo sơ mi nam. Mỗi sản phẩm của công ty có nhiều nhãn mác chủng loại rất đa dạng, thể hiện được chất lượng, phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng. Bảng 1: Bảng thống kê nhãn mác sản phẩm của Công ty May 10 STT Tên nhãn STT Tên nhãn 1 GATE 6 Pharaon 2 BIG MAN 7 Piochino 3 CLEOPATRE 8 Chambray 4 JACKHOT 9 Pretty women 5 FRELAND 10 Tennisus Ngoài ra, Công ty còn mở rộng kinh doanh sang các khác như: kinh doanh các mặt hàng thủ công mỹ nghệ, công nghiệp thực phẩm và công nghiệp hàng tiêu dùng, kinh doanh văn phòng, bất động sản và nhà ở cho công nhân đào tạo nghề, xuất nhập khẩu trực tiếp. 4.2 Thị trường của Công ty Thị trường tiêu thụ chủ yếu của Công ty là thị trường trong nước và thị trường nước ngoài Thị trường trong nước: những năm gần đây, Công ty đặc biệt quan tâm đến thị trường trong nước. Do thu nhập bình quân tăng lên nhu cầu sử dụng sản phẩm may mặc có chất lượng của người dân tăng lên. Nắm bắt được nhu cầu đó, Công ty May 10 đã mở rộng mạng lưới các cửa hàng trưng bày và giới thiệu sản phẩm của Công ty trên địa bàn cả nước. Đến nay, hệ thống các shop, cửa hàng của Công ty đã có mặt ở hầu hết các tỉnh, thành phố lớn như Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Bình, Thanh Hoá,… Khách hàng mục tiêu của Công ty là những người có thu nhập từ trung bình trở lên. Công ty không ngừng củng cố hoạt động của các chi nhánh và mở rộng mạng lưới tiêu thụ tại Thành phố Hồ Chí Minh, mở cửa hàng giới thiệu và bán sản phẩm tại Tràng Tiền Plazza… Thị trường nước ngoài: là thị trường đem lại doanh thu và lợi nhuận hàng năm cho công ty, được thực hiện thông qua hình thức gia công xuất khẩu và sản xuất hàng xuất khẩu dưới hình thức FOB. Sau khi Liên Xô và Đông Âu tan rã, sản phẩm của Công ty đã thâm nhập vào những thị trường mới như Hàn Quốc, EU, Nhật Bản, Mỹ… Năm 1993, công ty mở rộng thị trường tiêu thụ sang Đức và EU. Năm 1994 vào thị trường Nhật, năm 1995 – 1996 vào thị trường Canada và các nước châu Mỹ La tinh với số lượng và doanh thu không ngừng tăng lên. Hiện nay, Công ty là đối tác chiến lược của các đối tác tên tuổi trên thế giới như: Target, K- mart, Supereme, New M… (ở thị trường EU, Mỹ), Itochu Corp ở thị trường Nhật… 4.3 Đặc điểm về quy trình công nghệ sản xuất Để tạo ra một sản phẩm hoàn chỉnh tại các xí nghiệp thì phải trải qua nhiều bước công việc khác nhau trong một dây chuyền dọc kết hợp với xương cá. Qua mỗi công đoạn, sản phẩm đều được kiểm tra. Nếu không đạt yêu cầu thì sẽ không được tiép tục đưa đến khâu tiếp theo. Ưu điểm của công nghệ sản xuất này là mang tính liên tục, có tính chuyên môn hoá cao, đem lại năng suất lao động cao, đảm bảo chất lượng sản phẩm. Nhưng nếu hoạt động sản xuất không được tổ chức tốt thì sẽ dẫn đến ùn tắc trong dây chuyền, gây chậm tiến độ sản xuất. II. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY 1. Quy mô của Công ty Quy mô sản xuất của công ty trong những năm gần đây được thể hiện bởi bảng số liệu 2 (trang bên) Nhìn vào bảng số liệu trên, chúng ta có thể rút ra một số ý kiến nhận xét về quy mô sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần May 10 trong 4 năm gần đây (từ 2004 – 2007) như sau: Về giá trị sản xuất công nghiệp: trong 4 năm gần đây, giá trị sản xuất công nghiệp của Công ty đều tăng. Năm 2005 so với năm 2004 tăng 25,97% (tương ứng với mức tăng 27,360 triệu đồng). Năm 2006 so với năm 2005 tăng 22,63% (tương ứng tăng 30,034 triệu đồng). Năm 2007 so với năm 2006 ước tăng 21,88% (tương tăng tứng với 35,614 triệu đồng). Về số lượng sản phẩm sản xuất của Công ty: đều tăng trong 4 năm gần đây. Năm 2005 tăng 12,7% so với năm 2004 (tương ứng tăng 1.293.266 chiếc). Năm 2006 tăng 14,18% so với năm 2007 (tương ứng tăng 1.626.785 chiếc). Năm 2007 tăng 15,33% so với năm 2006 (tương ứng tăng 1.1589177 chiếc). Như vậy, quy mô sản xuất của Công ty ngày càng được mở rộng. Có được điều này là do trong những năm gần đây chất lượng sản phẩm của Công ty không ngừng được cải thiện, uy tín của Công ty được nâng lên, thu nhập của người tiêu dùng cũng tăng lên, lượng khách hàng đến với công ty ngày càng nhiều. Điều này tạo điều kiện để Công ty mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Tuy nhiên, chúng ta cũng nhận thấy rằng, mức tăng tương đối về số lượng sản phẩm của năm sau cao hơn năm trước nhưng mức tăng tương đối về giá trị sản xuất tương ứng lại bị giảm đi. Điều này chứng tỏ rằng mặc dù chất lượng sản phẩm của Công ty đã được cải thiện nhưng chưa đúng mực, giá trị sản phẩm chưa cao. Qua đó cũng cho thấy quy mô thị trường của Công ty chưa thực sự lớn, khả năng chiếm lĩnh thị trường chưa cao. Trong thời gian tới, Công ty cần có những biện pháp hữu hiệu để cải thiện hơn nữa chất lượng sản phẩm, tích cực mở rộng thị trường cả trong và ngoài nước, tạo được vị thế của Công ty trên thị trường. 2. Doanh thu và lợi nhuận của Công ty Trong những năm gần đây, hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần May 10 đạt được rất nhiều thành công. Hàng năm, công ty đưa ra thị trường trung bình từ 4 – 5 triệu áo sơ mi. Doanh thu của Công ty không ngừng tăng lên. Điều này được thể hiện qua bảng số liệu sau: Bảng 3: Doanh thu, lợi nhuận của Công ty trong 4 năm từ 2004 – 2007 Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Tỉ lệ % (1) (2) (3) (4) (2)/(1) (3)/(2) (4)/(3) Tổng Doanh thu (không VAT) 464.772 552.985 631.600 481.200 118.98 114.2 76.19 DT xuất khẩu 376.486 488.572 542.648 422.740 129.77 111.07 77.90 Doanh thu FOB 260.140 343.423 405.068 346.414 132.01 118 85.52 DT gia công 116.346 145.149 137.400 76.326 124.76 94.66 55.55 DT Nội địa 85.608 64.413 89.132 58.460 75.24 138.4 65.56 Lợi nhuận 6.021 13.842 15.830 16.500 172.5 114.36 107.28 (Nguồn: Phòng kế hoạch - Công ty cổ phần May 10 ) Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy, tổng doanh thu của Công ty trong 3 năm từ 2004 – 2006 đều tăng, riêng năm 2007 doanh thu lại giảm. Còn lợi nhuận đều tăng trong 4 năm. Năm 2005 so với năm 2004 doanh thu tăng 11,98% (tương ứng tăng 88.213 triệu đồng), lợi nhuận tăng 72,5% (tương ứng mức tăng 7.821 triệu đồng). Năm 2006 so với năm 2005 doanh thu tăng 14,2% (tương ứng tăng78.615 triệu đồng), lợi nhuận tăng 14,36% (tương ứng mức tăng 1.988 triệu đồng). Năm 2007 so với năm 2006 doanh thu lại giảm 23,81% (tương ứng giảm 150.400 triệu đồng) nhưng vẫn đạt 101,31% kế hoạch. Còn lợi nhuận vẫn tăng 7,28% (tương ứng mức tăng 670 triệu đồng), đạt 102,48% kế hoạch đề ra. Tổng doanh thu của Công ty trong 3 năm 2004 – 2006 tăng lên chủ yếu là doanh thu thực hiện trên thị trường quốc tế. Doanh thu xuất khẩu trong 3 năm này tăng mạnh. Năm 2005 tăng 29,77% so với năm 2004 (tương ứng tăng 112.086 triệu đồng), năm 2006 tăng 11,07% so với năm 2005 (tương ứng tăng 54.076 triệu đồng). Trong đó doanh thu từ hoạt động xuất khẩu theo phương thức FOB chiếm khoảng 70%, doanh thu từ phương thức gia công chiếm khoảng 30%. Như vậy Công ty đang đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm trên thị truờng quốc tế, đặc biệt là thực hiện các hợp đồng FOB có giá trị cao hơn so với hợp đồng gia công. Tuy nhiên năm 2007 so với năm 2006, doanh thu xuất khẩu lại giảm 23,1% (tương ứng giảm 119.908 triệu đồng), trong đó doanh thu FOB giảm 14,48% (tương ứng giảm 58.654 triệu đồng) chỉ đạt 80,87% kế hoạch đã đề ra, doanh thu từ hợp đồng gia công giảm 44,44% (tương ứng giảm 61.074 triệu đồng). Điều này là hoàn toàn phù hợp với mục tiêu của Công ty là giảm xuất khẩu theo hợp đồng gia công, tăng xuất khẩu ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc12575.doc
Tài liệu liên quan