Báo cáo Tổng hợp về các giải pháp nhằm mở rộng thị trường xuất khẩu của Công ty XNK thủ công mỹ nghệ Artexport

lời nói đầu Trong những năm gần đây, với xu thế quốc tế hoá nền kinh tế thế giới, chính sách đổi mới, mở cửa của Đảng và Nhà nước, hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu ở Việt Nam được đặc biệt coi trọng, trở thành công cụ hữu hiệu để đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng và phát triển kinh tế Đất nước, mở rộng hội nhập vào thị trường thương mại quốc tế. Việc chính phủ Mỹ huỷ bỏ chính sách cấm vận đối với Việt Nam năm 1995 đã tạo điều kiện cho các Doanh nghiệp Việt Nam bắt tay với các đối tác nước ngoài, t

doc55 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1215 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Báo cáo Tổng hợp về các giải pháp nhằm mở rộng thị trường xuất khẩu của Công ty XNK thủ công mỹ nghệ Artexport, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
húc đẩy giao lưu buôn bán hàng hoá quốc tế. Mặt khác, cơ chế đổi mới do đại hội Đảng lần thứ VI vạch ra đã buộc các Doanh nghiệp phải tự chủ trong hoạt động sản xuất kinh doanh, tự tìm kiếm nguồn hàng, mối hàng và cân đối trong hoạt động tài chính để đảm bảo có thể mang lại hiệi quả. Muốn vậy thì phải cung cấp được những sản phẩm đạt tiêu chuẩn quốc tế, phù hợp với thị hiếu tiêu dùng, đồng thời nắm bắt kịp thời những diễn biến thị trường để tạo dựng được một chiến lược phát triển lâu dài. Kinh doanh trong xu thế quốc tế hoá, các Doanh nghiệp, các quốc gia cần phải dựa trên tiềm lực, lợi thế so sánh sẵn có của mình để tham gia có hiệu quả vào thương mại quốc tế. Một trong những lợi thế của Việt Nam là sản xuất mặt hàng thủ công mỹ nghệ. Đây là những sản phẩm đã có quá trình phát triển khá lâu dài, mang đậm nét tinh hoa, độc đáo của truyền thống Dân tộc, được thế giới đánh giá cao về sự tinh xảo và trình độ nghệ thuật. Việc xuất khẩu những mặt hàng này đem lại nguồn thu ngoại tệ không nhỏ, góp phần cải thiện cán cân xuất nhập khẩu và cán cân thanh toán quốc tế của Đất nước. Là một Doanh nghiệp đi đầu trong lĩnh vực xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ ở Việt Nam, trong những năm qua, Công ty xuất nhập khẩu thủ công mỹ nghệ ARTEXPORT đã có cố gắng rất lớn trong việc đẩy mạnh và mở rộng xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ sang các thị trường trong khu vực và trên thế giới. Công ty đã đạt được một số thành tựu nhưng đồng thời cũng gặp phải những khó khăn nhất định. Sau một thời gian thực tập tại Công ty xuất nhập khẩu thủ công mỹ nghệ, Em lựa chọn đề tài “ Các giải pháp nhằm mở rộng thị trường xuất khẩu của Công ty xuất nhập khẩu thủ công mỹ nghệ ARTEXPORT” làm đề tài thu hoạch thực tập tốt nghiệp. Ngoài phần mở đầu và kết luận bài viết kết cấu gồm 3 phần: Phần I: Quá trình hình thành và phát triển của Công ty xuất nhập khẩu thủ công mỹ nghệ ARTEXPORT Phần II: Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty xuất nhập khẩu thủ công mỹ nghệ ARTEXPORT Phần III: Phương hướng phát triển của Công ty-Những giải pháp và kiến nghị Em xin chân thành tỏ lòng biết ơn tới các thầy cô giáo của Khoa Kinh tế và Kinh doanh Quốc tế đã giảng dạy Em trong những năm học qua, Em xin chân thành cảm ơn các anh chị cán bộ phòng kinh doanh XNK Tổng hợp 9 của Công ty Xuất nhập khẩu thủ công mỹ nghệ ARTEXPORT đã tận tình giúp đỡ, chỉ bảo Em trong thời gian Em thực tập tại Công ty. Đặc biệt Em xin trân thành cảm ơn cô giáo PGS-T.S Nguyễn Thị Hường và thầy giáo Th.S Mai Thế Cường đã hướng dẫn Em hoàn thành đề tài của mình. Hà Nội 3-2003 Người thực hiện: Lưu Văn Hưởng I quá trình hình thành và phát triển của Công ty xuất nhập khẩu thủ công mỹ nghệ (ARTEXPORT) 1 Lịch sử hình thành của Công ty Tổng công ty XNK thủ công mỹ nghệ là Doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Bộ Thương Mại, được thành lập theo quyết định số 617/BNgT - TCCB, ban hành ngày 23/12/1964 của Bộ Ngoại Thương, nay là Bộ Thương Mại, xuất phát từ 2 phòng nghiệp vụ: phòng thủ công và phòng mỹ nghệ thuộc Công ty XNK tạp phẩm TOCONTAP. Ngày 31/3/1993, Bộ Thương Mại ra quyết định số 334/TM - TCCB đổi tên Tổng công ty XNK thủ công mỹ nghệ thành Công ty XNK thủ công mỹ nghệ. Cơ cấu tổ chức có 6 phòng quản lý và 12 phòng kinh doanh. Giám đốc mới được bổ nhiệm là Ông Đỗ Văn Khôi. Đồng quyết định của Bộ Thương Mại lúc đó là hai đơn vị trực thuộc: Công ty xuất nhập khẩu thủ công mỹ nghệ Thăng Long và Công ty BARDTEXT được tách ra hoạt động độc lập. + Tên giao dịch đối ngoại của Công ty: Vietnam national Art and handicraft products Export Company. Tên viết tắt ARTEXPORT + Giấy phép kinh doanh số: 10874 ngày 14 tháng 5 năm 1993 do trọng tài kinh tế Nhà nước cấp. + Số tài khoản: Tiền Việt nam: 300110-000016 Tiền ngoại tệ: 220110-370016 + Vốn điều lệ của Công ty: 26691,7 triệu VNĐ Trong đó: Vốn cố định: 5708,5 triệu VNĐ Vốn lưu động: 20983,2 triệu VNĐ + Công ty hoạt động theo chế độ hạch toán kinh tế, tự chủ về tài chính, có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng để giao dịch. Và chịu sự quản lý của Bộ Thương Mại + Trụ sở chính của Công ty tại 31-33 Ngô Quyền, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. + Công ty có 3 chi nhánh lớn ở Bắc, Trung, Nam * Miền Bắc: Là chi nhánh tại Hải Phòng, địa chỉ số 23 phố Đà Nẵng-Tp Hải Phòng. Với chức năng giao nhận, tái chế, đóng gói hàng xuất nhập khẩu cho Công ty. Đây là chi nhánh hạch toán độc lập, có tư cách pháp nhân, có tài khoản ngoại tệ và tiền Việt Nam tại ngân hàng và có con dấu riêng để giao dịch. * Miền Trung: Là chi nhánh tại Đà Nẵng, địa chỉ số 74 Trưng Nữ Vương-TP Đà Nẵng. Đây là chi nhánh hạch toán độc lập, có tư cách pháp nhân, có tài khoản ngoại tệ và tiền Việt Nam tại ngân hàng, có con dấu riêng để giao dịch. * Miền Nam: Đó là văn phòng đại diện của Công ty tại 31 phố Trần Quốc Toản-Quận 3-Tp Hồ Chí Minh (Thành lập năm 1990). Văn phòng hạch toán theo chế độ báo sổ, trực thuộc Công ty và được sự uỷ nhiệm của giám đốc đàm phán đối ngoại trực tiếp quan hệ với các tỉnh phía nam để ký kết hợp đồng kinh tế tổ chức sản xuất và giao nhận hàng tại Tp Hồ Chí Minh. Để đảm bảo cho nguồn hàng xuất khẩu được đầy đủ kịp thời và đạt chất lượng cao, Công ty có một số cơ sở gia công và một số cơ sở liên doanh liên kết. Các cơ sở sản xuất gia công *Xưởng sản xuất tái chế giặt là, pha cắt và thu gom đóng gói, thu nhận hàng thêu, địa điểm đóng tại 105 Bạch Mai, số 9 Láng Hạ, Giảng Võ, Hà Nội. * Xưởng sản xuất phục chế thu hoá đóng gói và giao nhận hàng sơn mài mỹ nghệ thuộc phòng mỹ nghệ của Công ty địa điểm tại số 9 Láng Hạ. * Xưởng tái chế thu hoá đóng gói và thu nhận hàng nông lâm đặc sản thuộc phòng xuất nhập khẩu tổng hợp 2 của Công ty. Địa điểm tại xã Đông Kỳ huyện Thuờng Tín, tỉnh Hà Tây. Theo thông tư số 07/TM - TCCP ngày 11/11/1993, Công ty XNK thủ công mỹ nghệ đã được xếp hạng là Doanh nghiệp hạng I trực thuộc Bộ Thương Mại. Công ty là đơn vị được phép kinh doanh XNK trực tiếp, hoạt động theo pháp luật Việt Nam, theo chế độ hạch toán kinh tế, tự chủ về tài chính, có tư cách pháp nhân, có tài khoản tiền Việt Nam và tiền ngoại tệ tại ngân hàng, có con dấu riêng để giao dịch. Khi mới thành lập, Công ty chỉ có 4 phòng nghiệp vụ và một số phòng quản lý, phục vụ với số lượng cán bộ công nhân viên chưa đầy 50 người. Ngày nay Công ty đã mở rộng kinh doanh ra nhiều mặt hàng tổng hợp, số lượng cán bộ công nhân viên đã tăng lên hơn 300 người, phần lớn tốt nghiệp ĐH Ngoại thương. Để đáp ứng yêu cầu phát triển của Công ty, năm 1990, chi nhánh Công ty tại TP. Hồ Chí Minh đã tách ra thành Công ty XNK thủ công mỹ nghệ tại TP.Hồ Chí Minh (ARTEX - SAIGON) và một bộ phận xưởng của Công ty đã tách ra thành Công ty XNK thủ công mỹ nghệ Thăng Long (ARTEX - THANGLONG). Ngoài ra Công ty còn có các cơ sở sau: - Xưởng thêu Thanh Lân - Thanh Trì - Hà Nội. - Cửa hàng thủ công mỹ nghệ 37 phố Hàng Khay. - Xưởng gốm mỹ nghệ đặt tại Bát Tràng. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Công ty Mục đích hoạt động của Công ty là thông qua các hoạt động kinh doanh XNK và dịch vụ của mình để khai thác một cách có hiệu quả nguồn nhân lực và tài nguyên của Đất nước để đẩy mạnh xuất khẩu, tăng thu ngoại tệ, góp phần vào công cuộc xây dựng và phát triển kinh tế Đất nước. Theo nghị quyết số 685/TM - TCCP ban hàng ngày 9/6/1993, Công ty có các chức năng và nhiệm vụ sau: Chức năng -Tổ chức sản xuất, chế biến, gia công và thu mua hàng thủ công mỹ nghệ xuất khẩu và một số mặt hàng khác được Bộ Thương Mại cho phép. -Xuất khẩu các mặt hàng thủ công mỹ nghệ, các sản phẩm do liên doanh, liên kết tạo ra, các sản phẩm công nghiệp, nông nghiệp, nông lâm thuỷ sản, khoáng sản, công nghệ phẩm, dệt, da , may… -Nhập khẩu nguyên vật liệu, máy móc, vật tư, phương tiện vận tải phục vụ cho sản xuất kinh doanh, vật liệu xây dựng, thiết bị văn phòng và nội thất, hoá chất, hàng tiêu dùng theo quy định của Nhà nước. -Làm dịch vụ thương mại: tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu, quá cảnh theo quy định của Nhà nước. -Được phép kinh doanh khách sạn, văn phòng làm việc theo quy định hiện hành của Nhà nước. Nhiệm vụ -Xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch sản xuất kinh doanh nhằm thực hiện những mục đích và các năng trên. -Nghiên cứu khả năng sản xuất và nhu cầu thị trường, giải quyết những vấn đề vướng mắc trong sản xuất kinh doanh. -Quản lý và sử dụng có hiệu qủa các nguồn vốn, tự tạo các nguồn vốn cho sản xuất kinh doanh, đầu tư mở rộng sản xuất, đổi mới trang thiết bị, tự bù đắp các chi phí, tự cân đối giữa xuất khẩu và nhập khẩu, đảm bảo thực hiện sản xuất kinh doanh có lãi và làm tròn nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nước. -Nghiên cứu và thực hiện có hiệu quả các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng các mặt hàng do Công ty sản xuất kinh doanh nhằm tăng sức cạnh tranh và mở rộng thị trường tiêu thụ. -Quản lý, chỉ đạo và tạo điều kiện để các đơn vị trực thuộc Công ty được chủ động trong sản xuất kinh doanh theo quy chế và pháp luật hiện hành của Nhà nước và Bộ Thương Mại. Quyền hạn của Công ty -Được chủ động giao dịch trong đàm phán, ký kết và thực hiện hợp đồng mua bán ngoại thương, hợp đồng kinh tế và các văn bản về hợp tác liên doanh, liên kết đã kí với khách hàng trong và ngoài nước thuộc nội dung hoạt động của Công ty. -Được vay vốn (kể cả ngoại tệ) ở trong nước và ngoài nước nhằm phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty theo đúng pháp luật hiện hành của Nhà nước. -Mỗi doanh vụ được thực hiện trên cơ sở phương án kinh doanh phản ánh đầy đủ trung thực các khoản thu nhập và các khoản chi phí thực tế phát sinh (bao gồm cả tiền công trả cho người giới thiệu khách hàng, tạo điều kiện thuận lợi và giúp đỡ Công ty ký kết và thực hiện hợp đồng XNK có hiệu quả đảm bảo nguyên tắc lấy thu bù chi). -Được liên doanh, liên kết, hợp tác sản xuất với các tổ chức kinh tế và cá nhân kể cả các đơn vị khoa học kĩ thuật trong và ngoài nước để đầu tư, khai thác nguyên liệu sản xuất, gia công huấn luyện tay nghề trên cơ sở tự nguyện bình đẳng, các bên cùng có lợi trong phạm vi Công ty. -Được mở các cửa hàng ở trong và ngoài nước khi được Bộ trưởng Bộ Thương Mại cho phép, để giới thiệu hàng mẫu hoặc bán các sản phẩm do Công ty sản xuất hoặc do liên doanh liên kết sản xuất mà có và được tham dự hội chợ, triển lãm, quảng cáo về hàng hoá của Công ty ở trong nước và nước ngoài theo quy chế hiện hành. -Được lập đại diện, chi nhánh của Công ty ở trong nước và ngoài nước theo quy định của Nhà nước. Được tham dự các hội nghị, hội thảo chuyên đề có liên quan đến sản xuất kinh doanh của Công ty ở trong và ngoài nước. Được cử cán bộ công nhân của Công ty đi công tác nước ngoài ngắn hạn hoặc dài hạn. Được mời cán bộ, công nhân nước ngoài làm việc theo quy chế của Nhà nước và Bộ Thương Mại. 2 Quá trình phát triển của Công ty xuất nhập khẩu thủ công mỹ nghệ ARTEXPORT Từ khi thành lập đến nay Công ty trải qua gần 40 năm phát triển. Quá trình phát triển được chia làm hai giai đoạn: Giai đoạn từ năm 1964- 1989 Đây là thời kỳ nền kinh tế nước ta là nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung quan liêu bao cấp. Đặc trưng của thời kì này là mọi hoạt động đều có sự chỉ đạo quản lý chặt chẽ từ cấp trên, thời kì này Nhà nước độc quyền về hoạt động ngoại thương, Nhà nước đảm bảo mọi chỉ tiêu kế hoạch từ sản xuất trong nước đến thị trường tiêu thụ ở nước ngoài. Công tác xuất khẩu của Công ty lúc này chủ yếu xuất khẩu theo Nghị định thư. Dưới sự chỉ đạo của Nhà nước và sự cố gắng nỗ lực của cán bộ công nhân viên Công ty nên Công ty luôn hoàn thành chỉ tiêu xuất khẩu Nhà nước giao, kim ngạch xuất khẩu của Công ty không ngừng tăng từ 4,196 tr.USD năm 1964 lên đến 5,6 tr.USD năm 1965. Sau năm 1975, Công ty bắt tay vào việc quản lý xuất nhập khẩu hàng thủ công mỹ nghệ, do đó Công ty có nhiều thuận lợi trong việc sản xuất, tìm kiếm nguồn hàng xuất khẩu và cạnh tranh xuất khẩu. Để đảm bảo chắc chắn thực hiện kim ngạch các Nghị định thư, Nhà nước và Bộ Thương Mại có chủ trương khuyến khích xuất khẩu, vì vậy, kim ngạch xuất khẩu của Công ty trong thời gian này tăng nhanh. Bảng 1: Giá trị kim ngạch xuất khẩu qua các năm giai đoạn 1986-1989 Đơn vị: 1000USD Năm 1986 1987 1988 1989 Giá trị 44.566 55.612 68.675 98.689 Tốc độ tăng trưởng (%) 124,78 123,49 143,70 Nguồn: Phòng tài chính-kế hoạch Biểu 1: Giá trị kim ngạch xuất khẩu qua các năm giai đoạn 1986-1989 Đơn vị: 1000USD Có thể thấy trong giai đoạn này kim ngạch xuất khẩu của Công ty liên tục tăng qua các năm. Tính trung bình tốc độ tăng trưởng của kim ngạch xuất khẩu luôn luôn xấp xỉ 115%. Tuy nhiên cũng có thể thấy rằng phần lớn kim ngạch xuất khẩu của Công ty trong giai đoạn này là theo Nghị định thư do Nhà nước giao, chưa có sự chủ động trong việc tìm kiếm thị trường, tìm kiếm đối tác… Trong giai đoạn này, các mặt hàng thủ công mỹ nghệ chủ yếu mà Công ty xuất khẩu là các mặt hàng như: Ngô-Dừa, Cói, Sơn-Gốm, Gỗ-Mỹ nghệ, và một số mặt hàng thủ công mỹ nghệ khác. Bảng 2: Giá trị mặt hàng xuất khẩu qua các năm giai đoạn 1986-1989 Đơn vị: 1000USD 1986 1987 1988 1989 Hàng Ngô-Dừa 3.182 4.519 6.289 9.514 Hàng Cói 21.990 28.066 32.476 40.378 Hàng Thêu ren 14.780 15.661 17.978 29.944 Hàng Sơn-Gốm 4.614 5.899 8.378 10.660 Hàng Gỗ-Mỹ nghệ 1.467 3.530 7.669 Hàng thủ công mỹ nghệ khác 24 524 Nguồn: Phòng tài chính-kế hoạch Thị trường xuất khẩu chính của thời kì này là các nước Liên Xô cũ, các nước Đông Âu và một số rất ít các nước tư bản chủ nghĩa như Hồng Kông, Đan Mạch, Nhật, Italia.. nhưng kim ngạch xuất khẩu sang các nước tư bản chủ nghĩa chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng kim ngạch XNK của Công ty. Bảng 3: Kim ngạch xuất khẩu theo thị trường qua các năm giai đoạn 1986-1989 Đơn vị: 1000USD 1986 1987 1988 1989 Ba Lan 5.254 9.519 16.593 13.624 CHDC Đức 2.870 3.501 3.136 3.494 Cu Ba 396 322 284 228 Hungari 788 815 1.118 892 Iraq 721 1.022 1.130 990 Liên Xô 33.350 39.004 43.290 65.380 Tiệp Khắc 230 478 608 1.099 Thị trường khác 957 911 2.516 12.982 Nguồn: Phòng tài chính-kế hoạch Giai đoạn từ năm 1989 đến nay Liên Xô cũ và các nước Đông Âu có nhiều biến động thay đổi cơ chế. Các nước này đã đơn phương huỷ và giảm số lượng hàng của các hợp đồng theo quy định của Nghị định thư, do vậy kim ngạch xuất khẩu của Công ty giảm. Với sự thay đổi đó và việc Công ty hoạt động trong cơ chế thị trường đòi hỏi Công ty phải chủ động trong kinh doanh, tích cực tìm kiếm, phát triển thị trường mới và duy trì thị trường sẵn có để tăng kim ngạch xuất khẩu. Đây được coi là nhiệm vụ hàng đầu của Công ty. Bên cạnh đó, Công ty đã phải thay đổi để thích ứng với cơ chế thị trường. Cụ thể: -Đối với cơ sở sản xuất trong nước: xác định lại đối tượng sản xuất, tổ chức có hiệu quả mạng lưới sản xuất, thu mua, đầu tư mở rộng các cơ sở sản xuất có tiềm năng thực tế nhằm vào vùng có nguyên liệu, có lao động, có tay nghề truyền thống và thực sự sản xuất. Mở rộng các hình thức hợp đồng mua bán hàng xuất khẩu như: mua đứt bán đoạn, uỷ thác xuất khẩu, gửi bán đổi hàng... -Đối với nước ngoài: Công ty chấn chỉnh lại phong cách bán hàng, tìm hiểu nhu cầu của khách hàng để đáp ứng đúng nhu cầu đó, quan tâm đúng mức đến việc nghiên cứu thị trường, chào hàng và giữ mối hàng. Nghiêm chỉnh thực hiện các nghĩa vụ hợp đồng đã kí, giữ uy tín cho Công ty bằng cách đáp ứng yêu cầu của khách hàng về mẫu mã, chất lượng và thời gian giao hàng. Trong giai đoạn này, Công ty đã đa dạng hoá các hình thức mua bán hàng hoá như: mua bán trực tiếp, hàng đổi hàng, mua bán qua trung gian, đại lý… Hơn nữa, Công ty chấp nhận các phương thức thanh toán khác như trả dần, chiết khấu, giảm giá… Do vậy, thị trường tiêu thụ hàng thủ công mỹ nghệ được mở rộng hơn. Mặt khác từ năm 1990, Công ty được Bộ Thương Mại cho phép mở rộng kinh doanh đa dạng hoá mặt hàng nên giá trị xuất khẩu tăng lên, đặc biệt xuất khẩu sang các nước tư bản chủ nghĩa tăng lên đáng kể. Bảng 4: Giá trị kim ngạch xuất khẩu qua các năm giai đoạn 1997-2002 Đơn vị: 1000USD Năm 1997 1998 1999 2000 2001 2002 Giá trị 10.719 12.097 10.404 11.255 10.448 12.500 Tốc độ tăng trưởng (%) 112,86 86 108,18 92,83 119,64 Nguồn: Phòng tài chính-kế hoạch Qua bảng số liệu trên ta thấy trong giai đoạn này giá trị kim ngạch xuất khẩu của Công ty có lúc tăng, có lúc giảm. Đây cũng là điều dễ hiểu bởi vì ở giai đoạn này kim ngạch xuất khẩu theo Nghị định thư đã giảm hầu như không đáng kể, phần lớn kim ngạch xuất khẩu là do Công ty tự tìm kiếm đối tác và kí kết hợp đồng với họ. Hơn nữa, trong giai đoạn này tình hình kinh tế thế giới có nhiều biến động, nhất là cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ năm 1997… Đã làm cho kim ngạch xuất khẩu của Công ty không ổn định, nhưng nhìn chung giá trị kim ngạch xuất khẩu vẫn có xu hướng tăng trong những năm gần đây. Biểu 2: Giá trị kim ngạch xuất khẩu qua các năm giai đoạn 1997-2002 Đơn vị: 1000USD Bảng 5: Giá trị mặt hàng xuất khẩu qua các năm giai đoạn 1997-2002 Đơn vị: 1000USD STT 1997 1998 1999 2000 2001 2002 1 Hàng Cói-Mây 1.730 959 812 1.071 861 950 2 Hàng Sơn mài-Gỗ mỹ nghệ 929 624 1.966 1.915 1.705 1.850 3 Hàng Gốm 2.894 4.203 3.815 3.772 3.435 3.650 4 Hàng Thêu ren 1.212 1.347 1.584 2.554 2.709 3.260 5 Hàng Dệt may 1.028 795 965 920 6 Hàng thủ công mỹ nghệ khác 2.926 4.169 1.262 1.943 1738 1.870 Nguồn: Phòng Tài chính - Kế hoạch Căn cứ vào quyết định 176/HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng, Công ty đã sắp xếp lại lực lượng lao động cho phù hợp với tình hình của Công ty để đảm bảo sử dụng hiệu quả lực lượng lao động. Bên cạnh đó Công ty còn mở rộng hai xưởng thêu và gỗ mỹ nghệ để thu hút thêm lao động có kĩ thuật, chuyển vị trí công tác một số cán bộ, đồng thời tạo công ăn việc làm cho thanh niên đến tuổi lao động góp phần giải quyết vấn đề lao động xã hội. Công ty xuất nhập khẩu thủ công mỹ nghệ khi mới thành lập chỉ có 80 lao động nhưng đến nay số lượng lao động của Công ty đã hơn 300 người . Phần lớn là trình độ đại học trở lên (chiếm 68%) điều đó chứng tỏ quy mô Công ty ngày càng lớn mạnh Bảng 6: Tình hình lao động của Công ty qua các năm giai đoạn 1997-2002 1997 1998 1999 2000 2001 2002 Tổng quỹ lương (triệu đồng) 2.877 3.640 4.116 4.532 6.696 Tổng lao động (người) 385 355 346 327 350 Thu nhập TB/người/tháng (nghìn đồng) 747 1.025 1.190 1.386 1.913 Nguồn: Phòng tài chính- kế hoạch Mặt mạnh của nguồn nhân lực Công ty đó là có đội ngũ lao động đầy đủ có trình độ và thu nhập cao, ổn định tạo điều kiện cho công nhân viên yên tâm làm việc. Song bên cạnh đó cũng phải nhận thấy khó khăn trong đội ngũ lao động của Công ty đó là sự năng động sáng tạo chưa cao (do Công ty có ít cán bộ trẻ) kinh nghiệm để tiếp cận thị trường thế giới còn yếu... đòi hỏi Công ty phải sắp xếp lại cơ cấu lao động và đào tạo cán bộ cho phù hợp trình độ năng lực từng lao động. Tóm lại, trong gần 40 năm hoạt động của Công ty, Công ty đã thực hiện được những mục tiêu mà Nhà nước giao cho và góp phần đưa nền kinh tế Đất nước phát triển. II Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty xuất nhập khẩu thủ công mỹ nghệ (ARTEXPORT) 1 Giới thiệu khái quát về các mặt hàng thủ công mỹ nghệ mà Công ty ARTEXPORT đang kinh doanh Hàng thủ công mỹ nghệ là một mặt hàng đã có từ lâu đời và là một mặt hàng truyền thống của Việt Nam. Nó gắn liền với điều kiện tự nhiên, văn hoá, con người Việt Nam. Mặt hàng này được sản xuất một cách thủ công thông qua các bàn tay nghệ nhân (cha truyền con nối). Cơ sở sản xuất nằm rải rác trên mọi miền Đất nước nó thuộc các làng nghề truyền thống Việt Nam. Hiện nay khi trình độ khoa học kỹ thuật công nghệ ngày càng phát triển với trình độ cao thì xu hướng tiêu dùng sử dụng các đồ thủ công ngày càng cao. Do vậy hàng thủ công mỹ nghệ là một mặt hàng có nhu cầu ngày càng cao trên thế giới đặc biệt đối với các nước phát triển như Nhật, Đài loan, Thái Lan, các nước EU... Hàng thủ công mỹ nghệ là một mặt hàng vừa mang tính sử dụng và vừa mang tính nghệ thuật mà tính nghệ thuật chiếm ưu thế hơn trong việc đánh giá sản phẩm. Do vậy, sản phẩm này là một hàng hoá đặc biệt không có tư tưởng đánh giá xác định, tiêu chuẩn đánh giá sản phẩm chỉ thông qua khách hàng với thị hiếu của họ trên các mặt của sản phẩm như sau: + Chất lượng sản phẩm: Mặt hàng này mang cả tính sử dụng do vậy chất lượng sản phẩm cũng là một yếu tố để đánh giá. Chất liệu phải bền chắc, có tính sử dụng tốt phù hợp tính năng và nhu cầu của khách hàng. Ví dụ hàng Sơn mài phải phẳng bền không vênh cong, hàng Gỗ phải cứng chắc... + Mẫu mã: Hàng thủ công mỹ nghệ là một hàng mang tính nghệ thuật cao mà tính nghệ thuật này chủ yếu thể hiện ở hình dáng mẫu mã sản phẩm. Hình dáng sản phẩm chủ yếu thể hiện ở các sản phẩm Cói, Mây- Tre, Gỗ mỹ nghệ. Mẫu mã sản phẩm thể hiện ở các đồ Gỗ, Gốm, Thêu, Ren, Sơm mài mỹ nghệ... nó mang đặc tính của văn hoá đời sống con người. + Màu sắc chất liệu: Đó chính là nền tảng để tạo nên mẫu mã của sản phẩm. Màu sắc chất liệu ngoài tính năng hài hoà phù hợp mẫu mã còn phải đảm bảo tính bền đẹp sản phẩm. Ví dụ đồ Gốm sứ phải có lớp men bóng láng thanh nhã sắc nét không bị sần sùi phai nhạt màu... + Và một số tiêu chuẩn khác theo yêu cầu và điều kiện địa lý, văn hoá, lối sống của khách hàng... Cụ thể các mặt hàng thủ công mỹ nghệ chính: 1.1 Mặt hàng Thêu ren: Là mặt hàng có từ lâu đời (cách đây 350 năm) do ông tổ là Trần Quốc Khải ở Quất Động -Thường -Tín Hà Tây sáng lập. Qua thời gian phát triển đến nay mặt hàng này khá phổ biến trên mọi miền Đất nước, thu hút một lượng lớn lao động nhàn rỗi ở nông thôn và mang lại thu nhập không những cho người dân mà còn mang lại cho Đất nước thông qua hoạt động xuất khẩu. Thị trường xuất khẩu mặt hàng này chủ yếu là ở Châu á và Tây Bắc Âu. Nơi cung ứng chủ yếu là các làng nghề trên mọi miền tổ quốc nhưng chủ yếu nhất vẫn là các cơ sở ở Hà Tây, Ninh Bình, Hà Nội và một số tỉnh Nam Bộ... các sản phẩm này có hoa văn đường nét nhỏ tinh xảo, mẫu mã đa dạng và phong phú. Sản phẩm chủ yếu là các tranh thêu, thảm thêu, mũ nón quần áo thêu và các loại thảm ren... 1.2 Mặt hàng Gốm sứ: Là một mặt hàng thủ công mỹ nghệ truyền thống đặc sắc của Việt Nam. Sản phẩm không chỉ gắn với truyền thống văn hoá Dân tộc mà còn phụ thuộc vào điều kiện địa lý (chất đất). Với xu hướng trở về cội nguồn văn hoá Dân tộc mặt hàng này cũng khá được ưa chuộng hiện nay đặc biệt là các nước Nhật, các nước Châu á, Châu Âu và Mỹ...và cùng với đó là chính sách khuyến khích khôi phục các làng nghề truyền thống thì các làng nghề Gốm sứ của Việt Nam được khôi phục trên khắp mọi miền Đất nước. Song nơi cung ứng chính vấn là các làng nghề Bát Tràng ở Gia Lâm, Hà Nội (thu hút lực lượng lớn lao động khoảng 6000-7000 lao động nhàn dỗi trong vùng với đủ loại sản phẩm có các hoa văn khác nhau).Và các làng nghề ở Nam Bộ (Hiệp Hoà, Tân Bản, Hoà An, Tam Hiệp …) và Nam Bộ còn có hẳn một trường đào tạo: Trường thủ công mỹ nghệ thực hành Biên Hoà . Sản phẩm Gốm sứ này khá đa dạng phong phú gồm : + Đồ gia dụng: Đĩa Chậu, bát chén khay, ấm bình lọ ... +Đồ thờ cúng: Chân đèn, chân nến lư hương +Đồ trang trí: Tượng nho các loại .. Với đủ loại màu sắc văn hoa: hoa văn thừng, văn chải, văn in, văn vai đắp nổi, văn chìm kết hợp ... 1.3 Sản phẩm Sơn mài mỹ nghệ Được bắt nguồn và phát triển từ Sơn ta và đến nay thì Sơn mài khá phát triển với hai loại chính Sơn mài mỹ nghệ và Sơn mài nghệ thuật với chất liệu màu sắc đặc sắc, mặt tranh nhẵn bóng nhưng nhìn tranh có chiều sâu. Và ngoài ra Sơn mài còn có các sản phẩm Sơn mài khắc và Sơn mài phù diêu. Các mặt hàng chủ yếu đó là: Tranh tượng, bình hợp, đồ gỗ đồ thiết kế nội thất, đồ thờ, đồ thiết kế… Hiện nay, mặt hàng này cũng khá được ưa chuộng chủ yếu là Nhật và Châu á ... Địa điểm nơi cung ứng là các làng nghề ở Hà Tây, Hà Nội, Tp Hồ Chí Minh … Bên cạnh đó thì sản phẩm này còn bị tri phối về nguyên vật liệu. Ngoài nguyên vật liệu chủ yếu là Sơn ta được cung cấp ở Vĩnh Phú ... thì nguyên vật liệu làm vóc phải nhập từ CamPuChia và nguyên vật liệu phủ phải nhập ở Nhật. 1.4 Mặt hàng Gỗ-Mây tre mỹ nghệ: Các mặt hàng khá thủ công nguyên vật liệu khá nhiều trong nước và có thể phát triển ngành nghề ở bất cứ đâu. Mặt hàng này trước đây ít phát triển, nhưng hiện nay được sự khuyến khích của Nhà nước và nhu cầu thị trường xuất khẩu tăng nên mặt hàng này đang dần được phát triển chủ yếu là mặt hàng Gỗ trong trang trí nội thất và đồ thờ. Nguồn hàng chủ yếu ở Hà Tây, Nam Bộ (Thủ Dầu I, Cần Đước, Mỹ Tho...) các thị trường có nhu cầu lớn và lâu dài như Nhật, Đài Loan, các nước EU... 1.5 Vai trò của hàng thủ công mỹ nghệ: Hàng thủ công mỹ nghệ là một mặt hàng truyền thống của Việt Nam khi xu hướng mậu dịch hoá toàn cầu phát triển thì hàng thủ công mỹ nghệ chính là lợi thế của Việt Nam trên thị trường quốc tế. Hàng thủ công mỹ nghệ là một trong 10 mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu lớn nhất nước ta. Trong năm 1998 trị giá xuất khẩu mặt hàng này thu về 120 triệu USD, năm 1999 trị giá xuất khẩu là 180 triệu USD và năm 2000 trị giá xuất khẩu là 250 triệu USD đứng thứ 8 trong tổng số mặt hàng xuất khẩu lớn nhất nước ta và dự kiến đến năm 2005 sẽ đạt khoảng 500-600 triệu USD. Đóng góp lớn vào tổng thu nhập quốc dân. Mặt khác: Nước ta là một nước nông nghiệp chiếm tới 70% lao động là nông thôn do vậy tình trạng bán thất nghiệp chiếm một con số hết sức lớn. Hàng thủ công mỹ nghệ là một sản phẩm thủ công chủ yếu sử dụng lao động ở nông thôn do vậy phát triển hàng thủ công mỹ nghệ (đặc biệt là hướng xuất khẩu) đã giải quyết được tình trạng bán thất nghiệp ở nông thôn và nâng cao thu nhập cho người dân. Đó cũng chính là hướng phát triển lâu dài của nước ta trong thời gian tới. Xuất khẩu thủ công mỹ nghệ góp phần vào quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế thúc đẩy sản xuất phát triển (tăng cường thành phần tiểu thủ công nghiệp) nhanh chóng đưa đất nước ta tiến kịp các nước khác. 2 Tình hình động sản xuất kinh doanh của Công ty 2.1 Giá trị kim ngạch xuất khẩu ở giai đoạn này, bạn hàng của Công ty chủ yếu là các nước Đông Âu, Liên Xô cũ và các nước xã hội chủ nghĩa khác. Từ sau năm 1989, Đông Âu và Liên Xô tan rã, làm cho Công ty gặp rất nhiều khó khăn, các thị trường truyền thống biến động theo chiều hướng xấu, thị trường mới chưa xâm nhập khai thác được. Tuy nhiên sau đó chính sách mở cửa của Đảng và Nhà nước cùng với việc xoá bỏ lện cấm vận với Việt Nam của Mỹ (ngày 3/2/1994) và Việt Nam gia nhập khối ASEAN thì quan hệ kinh tế thương mại của nước ta ngày càng mở rộng. Kim ngạch xuất khẩu giai đoạn 1996- 2001 tăng lên đáng kể. Cụ thể: Bảng 7 : Giá trị kim ngạch xuất khẩu trong giai đoạn 1997-2002 Đơn vị:1000 USD Năm 1997 1998 1999 2000 2001 2002 Kim ngạch 10.719 12.097 10.404 112.555 10.448 12.500 Tốc độ tăng trưởng (%) 112,86 86 108,18 92,83 119,64 Nguồn: phòng tài chính-kế hoạch Theo số liệu của phòng tài chính - kế hoạch, kim ngạch xuất khẩu của Công ty liên tục tăng khá ổn định, riêng năm 1998 tăng mạnh, dự báo trong những năm tới kim ngạch xuất khẩu của Công ty có xu hướng tăng cao. Điều này cho thấy những cố gắng trong hoạt động kinh doanh của Công ty. 2.2 Về mặt hàng xuất khẩu Bảng 8 : Kết quả kinh doanh xuất khẩu của công ty XNK thủ công mỹ nghệ theo mặt hàng giai đoạn 1997-2002 Đơn vị:1000 USD 1997 1998 1999 2000 2001 2002 Hàng Cói-Mây 1.730 959 812 1.071 861 1.120 Hàng Sơn mài-Gỗ mỹ nghệ 929 624 1.966 1.915 1.705 1.810 Hàng Gốm 2.894 4.203 3.815 3.772 3.435 3.620 Hàng Thêu ren 1.212 1.347 1.584 2.554 2.709 2.810 Hàng Dệt may 1.028 795 965 640 Hàng thủ công mỹ nghệ khác 2.926 4.169 1.262 1.943 1.738 2.500 Nguồn: Phòng tài chính-kế toán Các mặt hàng thủ công mỹ nghệ xuất đi tiêu thụ quốc tế phần nào phản ánh nhu cầu đa dạng khác biệt của từng thị trường. Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu là tỷ lệ tương quan giữa các mặt hàng trong toàn bộ kim ngạch xuất khẩu của Công ty. Để đáp ứng được các nhu cầu của thị trường, Công ty đã đưa ra một số mặt hàng chủ lực như: cói mây, sơn mài - mỹ nghệ, gốm sứ, thêu ren, dệt may,…đồng thời mở rộng lĩnh vực xuất khẩu ra nhiều mặt hàng ngoài thủ công mỹ nghệ khác. Do vậy, cơ cấu mặt hàng được đề cập ở đây chỉ là một số mặt hàng chủ yếu chiếm tỷ trọng tương đối trong toàn bộ kim ngạch xuất khẩu của Công ty trong vài năm gần đây. Về cơ cấu mặt hàng xuất khẩu: Bảng 9 : Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu giai đoạn 1997-2002 Đơn vị: % 1997 1998 1999 2000 2001 2002 Hàng Cói-Mây 16,14 7,93 7,8 9,52 8,24 8,96 Hàng Sơn mài-Gỗ mỹ nghệ 8,69 5,16 18,89 17 16,32 14,48 Hàng Gốm 26,99 34,74 36,67 33,52 32,88 28,96 Hàng Thêu ren 11,3 11,14 15,22 22,70 25,92 22,48 Hàng Dệt may 9,59 6,57 9,28 5,12 Hàng thủ công mỹ nghệ khác 27,29 34,46 12,14 17,26 16,64 20 Nguồn: Phòng tài chính kế hoạch So với năm 1996, năm 1997 cùng với sự gia tăng của kim ngạch xuất khẩu, hầu hết các mặt hàng đều tăng, đặc biệt mặt hàng gốm sứ tăng 1.499.010 USD, từ 18,62% lên 27,00%, riêng mặt hàng thêu giảm nhẹ. Sang năm 1998, các mặt hàng như cói mây, sơn mài-mỹ nghệ, dệt may không những không tăng mà còn sụt giảm, đáng chú ý mặt hàng cói mây giảm mạnh, chỉ còn 7,91%, hàng gốm sứ tiếp tục tăng, trở thành mặt hàng chủ đạo với 34,75%, đặc biệt trong năm này Công ty đã có cố gắng xuất khẩu được mặt hàng giày dép. Kim ngạch xuất khẩu năm 1999 đột ngột giảm từ 12.096.999 USD xuống còn 10.404.128 USD, mặt hàng cói mây vẫn giữ ở mức thấp, các mặt hàng khác đều tăng, hàng gốm sứ vẫn giữ vai trò chủ đạo, hàng thêu và dệt may tăng khá cao. Năm 2000, trong khi các mặt hàng khác có xu hướng chững lại, mặt hàng thêu liên tục tăng, lên đến 2.553.467 USD, chiếm 22,69%. Trong năm này, Công ty không xuất khẩu được mặt hàng dệt may và giày dép. Năm 2001, kim ngạch xuất khẩu đã đạt mức tương tự năm 1998 (năm có mức tăng đột biến), cho thấy một sự tăng trưởng khá mạnh mẽ, và tỷ trọng các mặt hàng lại có dấu hiệu đạt tới sự ổn định, chỉ có mặt hàng gốm sứ tiếp tục giảm nhẹ. 2.3 Về thị trường xuất khẩu Bảng 10 : Tình hình kinh doanh xuất khẩu của Công ty XNK thủ công mỹ nghệ theo khu vực thị trường giai đoạn 1997-2002 Đơn vị: 1000USD Thị trường 1997 1998 1999 2000 2001 2002 KN XK 10.719 12.097 10.404 11.255 10.448 12500 Châu á - TBD._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBC636.doc