Báo cáo Tổng hợp về Công ty cổ phần kiểm toán và tư vấn thăng long (ttl) và đặc điểm tổ chức bộ máy và công tác kế toán tại Công ty llt

BÁO CÁO TỔNG HỢP: Giới thiệu chung về Công ty cổ phần kiểm toán và tư vấn Thăng Long (TTL) LỊCH SỬ HÌNH THÀNH PHÁT TRIỂN VÀ LĨNH VỰC HOAT ĐỘNG CỦA CÔNG TY Lịch sủ hình thành và phát triển của công ty Công ty cổ phần kiểm toán và tư vấn Thăng Long được sở kế hoạch và Đầu tư Hà Nội cấp giấy phép kinh doanh số 0103002379 ngày 18 tháng 6 năm 2003 ( trụ sở giao dịch Phòng 403 nhà 17T2 khu đô thị Trung Hoà Nhân chính), hoạt động trong các lĩnh vực ngành nghề theo đăng ký kinh doanh: Kiểm toán, t

doc19 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1505 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Báo cáo Tổng hợp về Công ty cổ phần kiểm toán và tư vấn thăng long (ttl) và đặc điểm tổ chức bộ máy và công tác kế toán tại Công ty llt, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ư vấn tài chính kế toán, thuế, tư vấn xét thầu, cung cấp dịch vụ tin học, tư vấn nguồn nhân lực, dịch vụ tư vấn và định giá tài sản, dịch vụ sét soát báo cáo tài chính. Tuy mới hình thành song công ty đã khẳng định vị trí mình trong Hội Kiểm toán viên hành nghề tại Việt Nam (VACPA) Công ty là một trong 64 công ty được Bộ Tài Chính công nhận là doanh nghiệp kiểm toán độc lập được phép hành nghề tại Việt Nam theo công văn số 14700/BCT-CĐKT ngày 18/11/2005 và là một trong 24 công ty được Bộ Tài Chính bổ sung trong danh sách các doanh nghiệp đủ điều kiện cung cấp các dịch vụ định giá doanh nghiệp cổ phần hoá theo acông văn số 24499/TC/TCDN về việc thực hiện Thông tư 126/2004/TT-BTC. Và điều quan trọng là công ty đã tạo nên hình ảnh của mình trước khách hàng với một đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp giàu kinh nghiệm, là các kiểm toán viên cấp quốc gia được Bộ Tài Chính cấp chứng chỉ Kiểm toán viên (CPA) có từ 5 đến 10 kinh nghiệm được đào tạo trong và ngoài nước và hàng năm luôn được đào tạo lại qua các khoá học nâng cao và thường xuyên cập nhật các chế độ kế toán tài chính, kiểm toán, thuế… Một nguyên tắc độc lập, khách quan và bí mật số liệu của khách hàng với phương châm uy tín và chất lượng hàng dịch vụ là hàng đầu. Sự tin tưởng càng được khẳng định qua chất lượng của các cuộc kiểm toán và các khách hàng thương xuyên của công ty trong các lĩnh vực dich vụ kiểm toán do công ty cung cấp: * Các doanh nghiệp nhà nước: Đơn vị thành viên của tổng công ty giầu khí Việt Nam, Tổng công ty Công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam, Tổng Công ty xây dựng và phát triển nhà Hà Nội, Tổng công ty than, Tổng công ty Vận tải, Tổng cục hậu cần… * Xác định giá tri tài sản và tư vấn xác định giá trị tài sản chuyển doanh nghiệp Nhà nước thành công ty cổ phần, kiểm toán báo cáo tài chính giai đoạn chuyển đổi hoặc phá sản: Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Châu, Công ty lắp máy - tổng công ty xây dựng công Công nghiệp Việt Nam, Công ty cổ phần Dược Lạng Sơn, Nông trường Đông Triều Quảng Ninh…. * Doanh nghiệp vốn đầu tư nước ngoài: Công ty liên doanh HITV, Công ty liên doanh Kona Việt Nam, Công ty liên doanh vận tải hàng không công nghệ ca, Công ty liên doanh AMI Việt Nam… * Các công trình XDCB hoàn thành: Công trình xây dựng các Bưu điện tỉnh, thành phố Hà Nội, Lạng Sơn…Công trình nhà máy sản xuất đồ gỗ Mỹ Hà, Công ty cổ phần tư vấn Xây Dựng và dịch vụ tổng hợp… * Các Công ty TNHH và Công ty cổ phần hoạt động theo Luật doanh nghiệp tại Việt Nam: Công ty công trình và thương mại Đăng Lê, Công ty cổ phần Bình Minh, Công y thương mai và quảng cáo, in Phú Sỹ, Công ty cổ phần gỗ GAGO…. * Dự án do chính phủ các nước và các tổ chức quốc tế tài trợ: Trung tâm giáo dục CLASP, dự án dạy nghề thanh niên Hà nội - ỌC - Nhật Bản, dự án Diễn đàn các nhà báo môi trường Việt Nam, Dự án báo sức khoẻ… Với năng lực và kinh nghiêm của mình công ty luôn tin tưởng sẽ đáp ứng được đầy đủ các yêu cầu chất lượng về dịch vụ kiểm toán cung như tư vấn cho khách hàng trong công tác quản lý, hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ, hệ thống chứng từ kế toán, hạch toán kế toán, sổ sách kế toán và báo cáo tài chính kế toán, tối đa háo lợi ích cho doanh nghiệp. Các dịch vụ chuyên ngành của công ty * Lĩnh vực kiểm toán Cung cấp các dịch vụ kiểm toán trong các lĩnh vực: Kiểm toán Báo cáo tài chính thường nên cho các loại hình doanh nghiệp Kiểm toán Báo cáo quyết toán giá trị công trình xây dựng cơ bản hoàn thành Kiểm toán Báo cáo quyết toán vốn đầu tư Kiểm toán Báo cáo quyết tài chính của các dự án do các tổ chức quốc tế tài trợ Kiểm toán Báo cáo hợp nhất Kiểm toán Hoạt động Kiểm toán tuân thủ Kiểm toán thực hiên tỷ lệ nội địa hoá Kiểm toán xác định giá trị tài sản * Lĩnh vực tư vấn tài chính Tư vấn xác định giá trị doanh nghiệp chuyển doanh nghiệp Nhà nước thành công ty cổ phần Xác định cơ cấu và chiến lược kinh doanh Tư vấn thiết lập hệ thống kiểm soat nội bộ hiệu quả cho doanh nghiệp, xây dựng quy chế tài chính cho doanh nghiệp Tư vấn quản lý tích kiểm chi phí của doanh nghiệp Tư vấn quản lý tiền lương và nhân sự Tư vấn lập dự án khả thi cho doanh nghiệp trong giai đoạn đầu, tư vấn đầu tư, lựa chọn phương án kinh doanh cho doanh nghiệp Tư vấn thành lập doanh nghiệp, tư vấn cổ phần hoá doanh nghiệp, tư vấn đối với các doanh nghiệp tham gia thị trường chứng khoán * Dịch vu tư vấn thuế Trợ giúp lập tờ khai thuế GTGT, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài và thuế nhà thầu đối với các nhà thầu nước ngoài Tư vấn thanh quyết toán thuế thu nhập cá nhân Giải đáp vướng mắc về thuế của các doanh nghiệp Cung cấp tài liệu văn bản cho các doanh nghiệp Lập hồ sơ thủ tục về xin miễn, giảm thuế * Dịch vụ kế toán Tư vấn hạch toán kế toán các nghiệp vụ kinh tế phức tạp, kiêm tra xử lý các tồn đọng trong công tác kế toán Ghi chép và giữ sổ sách kế toán cho doanh nghiệp Tư vấn lưa chọn hình thức sổ sách và tổ chức bộ máy kế toán Tư vấn lập báo cáo tài chính Tuyển chọn nhân viên kế toán và kế toán trưởng cho các doanh nghiệp Tư vấn thiết lập, xây dựng phần mền kế toán phù hợp với mỗi loại hình doanh nghiệp Cung cấp tài liệu văn bản về chế độ kế toán cho các doanh nghiệp Cung cấp phần mền quản lý máy Đăng ký chế độ kế toán với Bô Tài Chính Tư vấn thiết lập hệ thống kế toán: hệ thống sổ sách, báo cáo, chứng từ, tài khoản kế toán phù hợp với từng loại * Dịch vụ xác định giá trị doanh nghiệp – Tư vấn cổ phần hoá Dịch vụ xác định giá trị tài sản doanh nghiệp phục vụ cho việc chuyển đổi hình thức sở hữu công ty, tham gia thị trường chứng khoán, tham gia góp vốn liên doanh, hợp doanh, hợp đồng hợp tác kinh doanh… Tư vấn lập, lựa chọn phương án cổ phần hoá, bán, khoán, cho thuê doanh nghiệp Và các dịch vụ hỗ trợ chuyên ngành khác theo sự yêu cầu cụ thể của khách hàng * Dịch vụ chuyển đổi báo cáo tài chính theo chuẩn mực kế toán quốc tế Dịch vụ chuyển đổi báo cáo tài chính của các doanh nghiệp phục vụ cho mục tiêu hợp nhất kết quả hoạt động kinh với Công ty mẹ theo chuẩn mực kế toán Quốc tế Dịch vụ rà soát Báo cáo tài chính đã được chuyển đổi theo thông lệ kế toán Quốc tế phục vụ cho mục tiêu hợp nhất Báo cáo tài chính với công ty mẹ * Dịch vụ đào tạo Tổ chức các khoá học về kế toán và kiểm toán phù hợp với các nguyên tắc và chuẩn mực kế toán và chuẩn mực kiểm toán Quốc tế Tổ chức các khoá học về kế toán và kiểm toán phù hợp với các nguyên tắc và chuẩn mực kế toán và chuẩn mực kiểm toán Việt Nam Tổ chức các khoá đào tạo về kiểm toán nội bộ cho các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh tại Việt Nam Đào tạo nghiệp vụ kiểm toán nâng cao cho sinh viên các trương Đại Học, Cao Đẳng * Các dịch vụ hỗ trợ trong quá trình kiểm toán Cung cấp tài liệu, thông tin bằng văn bản về chính sách cổ phần hoá, chính sách tài chính, thuế, kế toán có liên quan trực tiếp và chủ yếu tới các ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp Cung cấp các thay đổi, sửa đổi và bổ sung chế độ kế toán Việt Nam * Các dịch vụ tư vấn khác Tư vấn lập dự toán giá trị công trình xây dựng cơ bản Tư vấn lập quyết toán giá trị công trình XDCB hoàn thành Tư vấn xét thầu Tư vấn xác định tài sản ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY TTL Sơ đồ tổ chức Hội đồng quản trị Tổng giám đốc Kế toán trưởng Phó tổng giám đốc Chi nhánh Lạng Sơn Phòng kế toán TC Phòng hành chính TH Phòng kiểm toán 1 Phòng kiểm toán 2 Phòng kiểm toán XDCB Phòng tư vấn và đào tạo 2. Chức năng các phòng ban Hội đồng quản trị: Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi công ty: Hội đồng quản trị có các quyền và nhiệm vụ sau đây: Quyết định chiến lược phát triển của công ty Kiến nghị các loại cổ phần và tổng số cổ phần được quyền chào bán của từng loại Quyết định chào bán cổ phần mới trong phạm vi số cổ phần được quyền chào ban của từng loại; quyết định huy động thêm vốn theo hình thức khác; Quyết định phương án đầu tư; Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức tổng giám đốc (giám đốc) và các cán bộ tổ chức quan trọng khác của công ty; quyết định mức lương và lợi ích khác của các cán bộ quản lý đó; Quyết định cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ công ty, quyết định thành lập công ty con, chi nhánh, văn phòng đại diện và việc góp vốn, mua cổ phần của doanh nghiệp khác; Trình báo cáo quyết toán hàng năm lên đại hội đồng cổ đông; Duyệt chương trình, nội dung tài liệu phục vụ họp đại hội đồng cổ đông, triệu tập họp đại hội đồng cổ đông hoặc thực hiện các thủ tục hỏi ý kiến để đại hội đồng cổ đông thông qua quyết định; Quyết định mua lại không quá 10% số cổ phần đã bán của từng loại; Kiến nghị việc tổ chức lại hoặc giải thể công ty; Ban giám đốc: Ban giám đốc: là nơi điều hành trực tiếp hoạt động kinh tế và kỹ thuật của công ty, chịu trách nhiệm đối nội, đối ngoại, phê duyêt các văn bản các quy chế quan trọng của công ty… chiu trách nhiệm trước chủ sở hữu về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao Ban giám đốc bao gồm: Tổng Giám đốc công ty: Tổ chức thực hiện các quyết định Hội đồng quản trị, tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư, chịu trách nhiệm về kinh tế, đối nội, đối ngoại quyết định các vấn đề hàng ngày của công ty, Kiến nghị phương án bố chí cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ công ty cũng như thực hiện các biện phát quản lý nhân sự tại công ty, giám đốc công ty có quyền bổ nhiệm các trưởng phó phòng của công ty trừ các chức danh do hội đồng quản trị bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức. Phó Tổng giám đốc và giám đốc các chinh nhánh: Phó tổng giám đốc: chịu trách nhiệm giám sát chỉ đạo chuyên môn của các cuộc kiểm toán Giám đốc chính nhánh Lạng Sơn: Tổ chức thực hiện các quyết định công ty, chịu trách nhiệm về kinh tế, đối nội, đối ngoại quyết định các vấn đề hàng ngày của chi nhánh Lạng Sơn, kiến nghị kế hoạch, chế độ, phát lệ của chi nhánh cũng như thực hiện các biện phát quản lý nhân sự tại chi nhánh, giám đốc chi nhánh có quyền bổ nhiệm các trưởng phó phòng của chi nhánh. Phòng tổ chức hành chính Có trách nhiệm tổ chức kiểm tra hướng dẩn, theo dõi tổ chức lao động – hành chính - bảo vệ của các cuộc để họ thực hiện đúng với điều lệ phân cấp của công ty. Đồng thời phản ánh kịp thời với Tổng giám đốc những sai sót về công tác tổ chức lao động – hành chính - bảo vệ để lãnh đạo có chủ trương giải quyết. Nghiên cứu về chính sách cán bộ, theo dõi về tổ chức bồi dưỡng, nâng cao trình độ để quy hoạch cán bộ đạt tỷ lệ cao, tiến hành các thủ tục kiểm điểm định kỳ, nhận xét các bộ. Chỉ đạo công tác lưu trữ, bổ xung hồ sơ lý lịch CBCNVC vào sổ BHXH, theo dõi công tác Đảng. Phòng kiểm toán 1 Thực hiên chức năng kiểm toán: Lĩnh vực kiểm toán, thực hiện các chu trình theo các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam, các chuẩn mực kiểm toán được thừa nhận, các quy định hiện hành về kế toán tài chính, thuế và các quy chế kiểm toán độc lập trong nền kinh tế quốc dân ban hành kèm theo các Nghị định số 105/2004/NĐ-CP ngày 30/03/2004 của chính phủ, thông tư 64/2004/TT-BTC ngày 29/06/2004 của Bộ Tài Chính huớng dẩn thực hiện Nghị định số 105/ND-CP nhằm đưa ra ý kiến của mình về báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Phòng kiểm toán 2 Thực hiện chức năng kiểm toán: Dịch vụ xác định giá trị doanh nghiệp – Tư vấn cổ phần hoá, Các dịch vụ hỗ trợ trong quá trình kiểm toán, Dịch vụ chuyển đổi báo cáo tài chính theo chuẩn mực kế toán quốc tế. Phòng tư vấn và đào tạo Thực hiện chức năng kiểm toán: Lĩnh vực tư vấn tài chính, Dịch vụ tư vấn thuế, Dịch vụ kế toán, các dịch vụ hỗ trợ trong quá trình kiểm toán. Phòng kiểm toán XDCB Thực hịên dịch vụ kiểm toán xác định giá trị quyết toán công trình: thực hiện theo quy chế kiểm toán độc lập trong nền kinh tế quốc dân ban hành kèm theo Nghị định số 105/2004/NĐ-CP ngày 30/03/2004 của chính phủ, thông tư 64/20004 và các quy định hiện hành của chính phủ về quả lý đầu tư và xây dựng. III. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY LLT Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của doanh nghiệp Bộ máy kế toán của công ty tổ chức theo mô hình vừa tập chung. Chịu sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc, bộ máy kế toán có sự phối hợp chuyên môn trong mối quan hệ với các phòng ban. Nhiệm vụ chủ yếu của bộ máy kế toán là phản ánh sử lý các nghiệp vụ kinh tế phát sinh của công ty và cung cấp các thông tin báo cáo tài chính cho các đối tượng có liên quan như ngân hàng. Ngoài ra kế toán công ty còn thực hiện công việc kế toán quản trị nhằm lập dự toán về chi phí để phân tích tình hình biến động, kết quả kinh doanh trong tương lại của công ty, lập các báo cáo quản trị các công trình trong thời kỳ quyết toán nhằm đánh giá chính sác kết quả doanh thu và chi phí bỏ ra của mộtcuộc kiểm toán. Kiểm soát hiệu quả của các hoạt động kinh tế của công ty. Tất cả các thông tin kế toán quản trị chỉ cung cấp cho các nhà quản trị của công ty Kế toán trưởng Sơ đồ tổ chức kế toán Kế toán tổng hợp Kế toán các phần hành Thủ quỹ Chức năng và nhiệm vụ cụ thể của từng kế toán phần hành trong công ty: * Kế toán trưởng: giúp giám đốc chỉ đạo trực tiếp bộ máy kế toán của công ty trong qua trình sử lý các thông tin kinh tế, đồng thời là người kiểm tra kiểm soát các hoạt kinh tế - tài chính của chủ sở hữu. Nhiệm vụ chính: tổ chức bộ máy một cách hợp lý không ngừng cải tiến bộ hình thức tổ chức bộ máy kế toán sao cho hợp phù hợp với quy phạm phát luật, phản ánh trung thực, chính sác, kịp thời các thông tin kinh tế phát sinh. Tổng hợp lập báo cáo tài chính cũng như các bảng tổng hợp vào cuối kỳ, phân tích đánh giá tình hình hoạt động tài chính của toàn công ty. Tính toán các khoản phải nộp ngân sách, các khoản phải thu phải trả nhằm thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ của mình. Đề xuất các phương pháp sử lý tài sản thất thoát, thiếu và thừa trong công ty, cũng như tính chính sác thời kỳ, chế độ kết quả tài sản hàng kỳ. * Kế toán các phần hành Bao gồm các phần hành: - Kế toán ngân hàng tiền mặi Hàng ngày, phản ánh tình hình thu, chi và tồn quỹ tiền mặt, thường xuyên đối chiếu tiền mặt tồn quỹ thực tế với sổ sách, phát hiện và sử lý kịp thời các sai sót trong việc quản lý và sử dụng tiền mặt. Phản ánh tình hình tăng giảm và số dư tiền gửi ngân hàng hàng ngày, giám sát việc chấp hành chế độ thanh toán không dùng tiền mặt. Phản ánh các khoản tiền đang chuyển, kịp thời phát hiện các nguyên nhân làm tiền đang chuyển bị ách tắc để doanh nghiệp có biện phát thích hợp, để giải phóng tiền đang chuyển kịp thời. - Kế toán tài sản và tiền lương Nhiệm vụ của kế toán tài sản: Ghi chép, phản ánh tổng hợp chính sác, kịp thời số lượng, giá trị tài sản hiện có, tình hình tăng giảm và hiện trạng TSCĐ trong phạm vi toàn công ty, cũng như từng bộ phận sử dụng TSCĐ, tạo điều kiện cung cấp thông tin để kiểm tra, giám sát thường xuyên việc giữ gìn, bảo quản, bảo dưỡng TSCĐ và kế hoạch đầu tư TSCĐ trong công ty. Tính toán và phân bổ chính sác khấu hao TSCĐ vào chi phí sản xuất – kinh doanh theo mức độ hao mòn của TSCĐ và chế độ tài chính quy định. Tham gia lập kế hoạch sửa chữa và dự toán chi phí sửa chữa TSCĐ, tập hợp và phân bổ chính sác chi phí sửa chữa TSCĐ vào chi phí kinh doanh. Chức năng và nhiệm vụ của kế toán tiền lương: Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp số lượng lao động, thời gian kết quả lao động, tính lương các khoản trích theo lương phân bổ chi phí nhân công theo đúng đối tượng lao động. Theo dõi tình hình thanh toán tiền lương, tiền thưởng, các khoản phụ cấp phụ trợ cho người lao động. Lập các báo cáo về lao động, tiền lương phục vụ cho công tác quản lý nhà nước và quản lý doanh nghiệp. * Kế toán tổng hợp: Đôn đốc kiểm tra toàn bộ hoạt động bộ máy kế toán thông qua quá trình quản lý và hạch toán trên hệ thống tài khoản, chứng từ được tổng hợp vào cuối tháng. Lập báo cáo tài chính, báo cáo quản trị theo đúng quy định của nhà nước. Phân tích các hoạt đông sản xuất kinh doanh trên các chỉ tiêu cơ bản, tham mưu cho kế toán trưởng về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty những ưu điểm, và yếu kém còn tồn tại. Thực hiện công tác quyết toán với nhà nước. Báo cáo định kỳ và đột xuất về hoạt động đột xuất kinh doanh và quản lý của công ty * Thủ quỹ: Tiếp nhận, kiểm chứng chứng từ gốc, phiếu thu, phiếu chi theo đúng quy định về chứng từ gốc do nhà nước ban hành. Kiểm két đối chiếu với kế toán tiền mặt hàng ngày về lượng tiền trong két, thực hiện thu từ ngân hàng, từ các chủ đầu tư. Báo cáo nhanh về tổng, thu tổng chi của ngày hôm trước và số dư đầu ngày báo cáo. Đặc điểm của tổ chức công tác kế toán 2.1. Những thông tin chung. Niên độ kế toán: Bắt đầu từ ngày 01/01/200N kết thúc vào ngày 31/12/200N. Đơn vị tiền tệ sử dụng trong hoạch toán kế toán: Việt Nam đồng Khi sử dụng đơn vị tiền tệ khác về nguyên tắc là phải trao đổi ra Việt Nam đồng tính theo tỷ giá lúc thực tế phát sinh, hay theo giá thoả thuận. Điều này được nói khá rõ trong chuẩn mực kiểm toán 10 Về ảnh hưởng của việc thay đổi tỷ giá. Hình thức ghi sổ: Nhật ký chung Phương pháp hạch toán TSCĐ: Nguyên tắc tính giá TSCĐ được áp dụng theo chuẩn mực 03- 04 TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình trong chuẩn mực kế toán Việt Nam theo Quyết định số 149/2001/ QĐ – BTC ngày 31/12/2001. Hạch toán khấu hao tài sản cố định: theo phương pháp luỹ kế và việc đăng ký thời gian hữu ích được nêu trong Quyết định 206/2003 QĐ – BTC về việc ban hành chế độ quản lý và trích khấu hao tài sản cố định. Trích lập và hoàn dự phòng: Không có 2.2 Hệ thống chứng từ sử dụng tại doanh nghiệp Căn cứ quy mô và đặc điểm của loại hình sản xuất ( xây lắp ) công ty đã xây dựng nên một hệ thống chứng từ phù hợp cho mình và đúng với chế độ kế toán hiện hành do nhà nước ban hành. hệ thống chứng từ của công ty bao gồm: STT TÊN CHỨNG TỪ STT TÊN CHỨNG TỪ I 1 2 3 4 5 II 6 7 8 9 10 11 Lao động tiền lương Bảng chấm công và chia lương Bảng thanh toán tiền lương Phiếu nghỉ hưởng BHXH Bảng thanh toán BHXH Phiếu theo dõi tạm ứng Tiền tệ Phiếu thu Phiếu chi Giấy đề nghị tạm ứng Biên lai thu tiền Bản kê vàng, bạc, đá quý Giấy thanh toán tạm ứng 12 13 14 III 15 16 17 18 IV 19 20 Bản kiểm kê quỹ Ủy nhiệm chi Phiếu chuyển khoản Tài sản cố định Biển bản giao nhận TSCĐ Thẻ TSCĐ Biên bản thanh lý TSCĐ Biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa Biên bản đánh giá lại TSCĐ Tính giá thành sản phẩm và quyết toán doanh thu Hoá dơn VAT Hợp đồng kiểm toán 2.3. Hệ thống tài khoản sử dụng tại doanh nghiệp Hệ thống tài khoản sử dụng của Công ty cổ phần kiểm toán và tư vấn Thăng Long được thực hiện theo thông tư hướng dấn số 89/2002/TT – BTC ngày 09/10/2002 và thông tư số 105/2003/TT- BTC ngày 04/11/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính 2.4. Hệ thống sổ kế toán sử dụng tại doanh nghiệp Doanh nghiệp tổ chức hạch toán kế toán theo hình thức Nhật ký chung với đặc chưng cơ bản là: Tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều phải được ghi vào sổ Nhật ký, mà trọng tâm là sổ Nhật ký chung, theo một trình tự thời gian phát sinh và định khoản kế toán của các nghiệp vụ đó, sau đó lấy số liệu trên các sổ Nhật ký để ghi sổ Cái theo từng nghiệp vụ phát sinh. * Hình thức kế toán Nhật ký chung bao gồm các loại sổ kế toán chủ yếu sau đây: Sổ nhật ký chung: Là sổ kế toán tổng hợp dùng dể ghi chép các nghiệp vụ kinh tế tài chính theo trình tự thời gian. Bên cạnh đó thực hiện việc phản ánh theo quan hệ đối ứng tài khoản (định khoản kế toán ) để phục vụ việc ghi sổ cái. Số liệu ghi trên sổ Nhật ký chung được dùng làm căn cứ để ghi sổ cái. Về nguyên tắc, tất cả các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh đều phải ghi sổ Nhật ký chung. Tuy nhiên do doanh nghiệp mở thêm Nhật ký đặc biệt cho đối tượng kế toán có số lượng phát sinh lớn nên để tránh sự trùng lặp khi đã ghi sổ nhật ký đặc biệt thì không ghi vào sổ Nhật ký chung. Sổ Nhật ký đặc biêt mà doanh nghiệp sử dụng là: + Sổ Nhật ký thu tiền: Dùng để ghi chép các nghiệp vụ thu tiền của doanh nghiệp. Mẫu sổ này được mở riêng cho thu tiền mặt thu qua ngân hàng, cho từng loại tiền. + Sổ Nhật ký chi tiền: Dùng để ghi chép các nghiệp vụ chi tiền của đơn vị. Mẫu sổ này được mở riêng cho chi tiền mặt, chi tiền qua ngân hàng, cho từng loại tiền Sổ cái: Là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trong niên độ kế toán theo tài khoản kế toán được quy định trong hệ thống tài khoản kế toán áp dụng cho doanh nghiệp. Mỗi tài khoản được mở một hay một số trang liên tiếp trên sổ Cái đủ để ghi chép trong một niên độ kế toán. Bảng tổng hợp sổ cái công ty TTL STT SỔ CÁI TK STT SỔ CÁI TK 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 111- Tiền mặt 112- Tiền gửi ngân hàng 113- Tiền đang chuyển 131- Phải thu khách hàng 141- Tạm ứng 138- Phải thu khác 144- Cầm cố, ký cược, ký quỹ ngắn hạn 211- TSCĐ hữu hình 212- Thuê tài chính 213- TSCĐ vô hình 214- Hao mòn TSCĐ 244- Ký quỹ, ký cược dài hạn 311- Vay ngắn hạn 635- Chi hoạt động TC 711-Thu nhập khác 811- Chi phí khác 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 34 35 331- Phải trả người bán 333- Thuế và các khoản nộp nhà nước 334- Phải trả công NV 335- Chi phí phải trả 338- Phải trả phải nộp khác 341- Vay dài hạn 342- Nợ dài hạn 411- Nguồn vốn kinh doanh 414- Quỹ đầu tư phát triển 415- Quỹ dự phòng TC 421- Lợi nhuận chưa PP 431- Quỹ khen thưởng PL 511- Doanh thu 515- Thu hoạt động TC 622- Chi phí NC trực tiếp 642- Chi phí QLDN 911- Kết quả kinh doanh Các sổ, thẻ kế toán chi tiết: Dùng để ghi chép chi tiết các đối tượng kế toán cần phải theo dõi chi tiết nhằm phục vụ yêu cầu tính toán một số chỉ tiêu, tổng hợp phân tích và kiểm tra của doanh nghiệp mà các sổ kế toán không thể đáp ứng được. Trong hình thức tổ chức kế toán của doanh nghiệp gồm các sổ và thẻ kế toán chi tiết sau: Sổ chi tiết tiền gửi, tiền vay Sổ chi tiết thanh toán với người bán, mua, ngân hàng, nhà nước, thanh toán nội bộ Sổ chi tiết nguồn vốn kinh doanh * Trình tự ghi sổ theo hình thức nhật ký chung Hàng ngày, cắn cứ vào các chứng từ được dùng để làm căn cứ ghi sổ, trước hết ghi nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào sổ Nhật ký chung, hoặc các sổ Nhật ký đặc biệt đồng thời ghi vào các sổ kế toán chi tiết có liên quan. Sau đó căn cứ số liệu trên các sổ trên để ghi vào sổ Cái kế toán theo các tài khoản phù hợp. Cuối tháng, cuối quý, cuối năm cộng số liệu trên sổ Cái, lập Bảng Cân Đối số phát sinh Sau khi kiểm tra đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên sổ Cái và Bảng tổng hợp chi tiết dược dùng để lập các báo cáo tài chính. Về nguyên tắc, tổng phát sinh nợ và tổng phát sinh trên bảng cân đối kế toán phải bằng tổng phát sinh phát sinh nợ có và tổn phát sinh có trên sổ Nhật ký chung cùng kỳ. SƠ ĐỒ TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN THEO HÌNH THỨC NHẬT KÝ CHUNG CHỨNG TỪ GỐC Sổ nhật ký đặc biệt Sổ Nhật ký chung Sổ thẻ kế toán chi tiết Sổ Cái Bảng tổng hợp chi tiết Bảng cân đối phát sinh Báo cáo tài chính Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ Quan hệ đối chiếu 2.5. Báo cáo kế toán sử dụng tại doanh nghiệp Các báo cáo của công ty được thực hiện theo QĐ 1864/1984/QĐ – BTC ngày 16/12/1998, QĐ số 167/QĐ – BTC ngày 25/10/2000 và sửa đổi bổ sung theo TT số 89/2002/TT – BTC này 09/10/2002 của BTC bao gồm: * Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ( Mẫu số B 02 – DNCP ). Phản ánh tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm kết quả kinh doanh và kết quả khác Tất cả các chỉ tiêu đều trình bày: Tổng số phát sinh trong kỳ báo cáo; Số liệu của kỳ trước ( để so sánh ); Số luỹ kế từ đầu năm đến cuối kỳ báo cáo. Nguồn gốc số liệu lập báo cáo là việc căn cứ báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của kỳ trước, căn cứ vào sổ kế toán trong kỳ dùng cho các tài khoản từ loại 5 đến loại 9. * Bảng cân đối kế toán ( Mẫu số B 01 – DNCP ). Phản ánh tình hình tài sản của doanh nghiệp theo giá trị tổng tài sản và tổng nguồn hình thành tài sản ở một thời điểm nhất định ( Thời điểm đó thường là ngày cuối cùng của kỳ hạch toán). Với nguồn số liệu để lập bảng cân đối kế toán bao gồm: Bảng cân đối kế toán năm trước, số dư của các tài khoản loại 1, loại 2, loại 3, loại 4 trên các sổ kế toán chi tiết, sổ kế toán tổng hợp của kỳ lập bảng cân đối kế toán, số dư của các tài khoản ngoài bảng loại 0. * Thuyết minh báo cáo tài chính (Mẫu số 09 – DNCP). Là một báo cáo kế toán tài chính tổng quát nhằm mục đính giải trình bổ sung , thuyết minh những thông tin về tình hình tài chính, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo mà các báo cáo tài chính khác chưa trình bày đầy đủ chi tiết. * Báo cáo lưu chuyển tiền tệ ( Mẫu số B03 – DNCP ). Mục lục I. Lịch sử hình thành phát triển và lĩnh vực hoạt động của công ty 1 1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty 1 2. Các dịch vụ chuyên ngành của công ty 3 II. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty 6 1. Sơ đồ tổ chức 6 2. Chức năng các phòng ban 6 III. Đặc điểm tổ chức bộ máy và công tác kế toán tại công ty LLT 9 1. Đặc điểm tổ chức kế toán của doanh nghiệp 9 2. Đặc điểm của tổ chức công tác kế toán 12 2.1. Những thông tin chung 12 2.2. Hệ thống chứng từ sử dụng tại doanh nghiệp 12 2.3. Hệ thống tài khoản sử dụng tại doanh nghiệp 13 2.4. Hệ thống sổ kế toán sử dụng tại doanh nghiệp 13 2.5. Báo cáo kế toán sử dụng tại doanh nghiệp 18 ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBC502.doc
Tài liệu liên quan