Báo cáo Vận dụng các phương pháp thu thập bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán tài chính do Công ty hợp danh kiểm toán Việt Nam thực hiện

LỜI MỞ ĐẦU Ngày nay, trong tiến trình hội nhập và phát triển nền kinh tế thế giới, nền kinh tế nước ta đã cĩ những bước phát triển mạnh mẽ, bước chuyển mình vượt bậc. Với chính sách mở cửa và tạo điều kiện thúc đẩy sản xuất phát triển, mơi trường kinh doanh ngày càng rộng mở, nhiều doanh nghiệp ra đời với quy mơ lớn, thu hút ngày càng đơng đảo sự quan tâm của các nhà đầu tư, của những người quan tâm tới tình hình tài chính của doanh nghiệp. Cĩ được điều đĩ là sự đĩng gĩp khơng nhỏ của ngành kiể

doc78 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1153 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Báo cáo Vận dụng các phương pháp thu thập bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán tài chính do Công ty hợp danh kiểm toán Việt Nam thực hiện, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
m tốn. CPA Việt Nam là một Cơng ty kiểm tốn tuy cịn non trẻ nhưng đang từng bước khẳng định được vị trí của mình trên thị trường kiểm tốn cịn khá mới mẻ và nhiều thách thức ở nước ta. Là một sinh viên sắp ra trường chuyên ngành kiểm tốn, việc được thực tập ở CPA Việt Nam đã giúp em cĩ được 1 cái nhìn tổng quan về thị trường kiểm tốn ở nước ta. Những kết luận của kiểm tốn viên về tính trung thực và hợp lý của Báo cáo tài chính trong cuộc kiểm tốn đĩng vai trị quan trọng đối với quyết định của các nhà đầu tư, đối với sự phát triển lành mạnh của doanh nghiệp. Để đưa ra những kết luận đĩ, kiểm tốn viên phải thu thập những bằng chứng kiểm tốn đầy đủ và cĩ giá trị. Việc thu thập và đánh giá bằng chứng kiểm tốn diễn ra trong suốt cuộc kiểm tốn, là cơ sở chứng minh cho các báo cáo kiểm tốn. Với tầm quan trọng đĩ của việc thu thập bằng chứng kiểm tốn em đã lựa chọn đề tài: “Vận dụng các phương pháp thu thập bằng chứng kiểm tốn trong kiểm tốn báo cáo tài chính do Cơng ty hợp danh kiểm tốn Việt Nam thực hiện” để viết chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình. Chuyên đề gồm cĩ 3 phần: Phần I: Cơ sở lý luận về bằng chứng kiểm tốn và các phương pháp thu thập bằng chứng kiểm tốn. Phần II: Thực trạng việc áp dụng các phương pháp thu thập bằng chứng kiểm tốn trong kiểm tốn Báo cáo tài chính tại Cơng ty hợp danh kiểm tốn Việt Nam Phần III: Một số nhận xét và những kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng thu thập bằng chứng kiểm tốn tại Cơng ty hợp danh kiểm tốn Việt Nam. Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của Th.s Phan Trung Kiên cùng sự chỉ bảo nhiệt tình của các anh chị kiểm tốn viên trong thời gian thực tập tại Cơng ty đã giúp em hồn thành chuyên đề này. Tuy nhiên, do giới hạn về thời gian và kiến thức nên chuyên đề sẽ khơng tránh khỏi những thiếu sĩt. Em rất mong nhận được sự gĩp ý, chỉ bảo từ phía các thầy cơ trong nhà trường và các anh chị trong Cơng ty hợp danh kiểm tốn Việt Nam nhằm làm cho chuyên đề được hồn thiện hơn. PHẦN I CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BẰNG CHỨNG KIỂM TỐN VÀ CÁC PHƯƠNG PHÁP THU THẬP BẰNG CHỨNG KIỂM TỐN 1. THU THẬP BCKT TRONG KIỂM TỐN BCTC 1.1.Khái quát quá trình kiểm tốn BCTC Kiểm tốn tài chính là một hoạt động đặc trưng nhất của kiểm tốn bởi nĩ chứa đựng đầy đủ “sắc thái kiểm tốn”. Đối tượng của kiểm tốn tài chính là các Bảng khai tài chính mà bộ phận quan trọng nhất là các Báo cáo tài chính. Chức năng cơ bản của kiểm tốn tài chính là hướng tới việc bày tỏ ý kiến trên cơ sở các BCKT. Để cĩ được những bằng chứng này, kiểm tốn tài chính cần áp dụng các phương pháp thu thập BCKT. Theo nguyên lý chung,trình tự kiểm tốn BCTC trải qua 3 giai đoạn cơ bản: chuẩn bị kiểm tốn, thực hành kiểm tốn, kết thúc kiểm tốn. Tuy nhiên, do đặc điểm về đối tượng, về quan hệ giữa chủ thể với khách thể kiểm tốn, nên trình tự kiểm tốn BCTC cũng cĩ những đặc điểm riêng. Việc thực hiện chức năng xác minh và bày tỏ ý kiến, khác với kiểm tốn nghiệp vụ, kiểm tốn tài chính hướng tới xác minh và bày tỏ ý kiến các bảng tổng hợp và cơng khai tài chính. Do đĩ, việc thu thập BCKT là mục đích trực tiếp của kiểm tốn tài chính. Trên gĩc độ đĩ cũng cĩ thể nĩi, thực chất của kiểm tốn tài chính là quá trình thu thập bằng chứng.Từ đĩ cĩ thể thấy mỗi bước trong trình tự chung này đều hướng tới bằng chứng cho những ý kiến kết luận của kiểm tốn viên. 1.2 Khái niệm và phân loại BCKT 1.2.1.Khái niệm BCKT Báo cáo kiểm tốn đã đưa ra ý kiến xác nhận về tính trung thực và hợp lý của báo cáo tài chính đơn vị được kiểm tốn. Để đánh giá, nhận xét và đưa ra ý kiến về báo cáo tài chính của đơn vị đã được kiểm tốn, kiểm tốn viên cần thu thập các bằng chứng kiểm tốn làm cơ sở cho những kết luận của mình. BCKT quyết định tính đúng đắn, chính xác các nhận xét của KTV, quyết định sự thành cơng của cuộc kiểm tốn. Việc thu thập BCKT là trung tâm của cuộc kiểm tốn. Theo Chuẩn mực kiểm tốn số 500 ban hành theo quyết định số 219/2000/QĐ/BTC ngày 29/12/2000 của Bộ trưởng tài chính về BCKT ta cĩ khái niệm về BCKT như sau: “Bằng chứng kiểm tốn là tất cả những tài liệu, thơng tin do kiểm tốn viên thu thập được liên quan đến cuộc kiểm tốn và dựa trên các thơng tin này kiểm tốn viên hình thành nên ý kiến của mình”. Như vậy, BCKT bao gồm cả thơng tin nhân chứng và thơng tin vật chứng mà kiểm tốn viên thu thập làm cơ sở cho ý kiến của mình về Báo cáo tài chính được kiểm tốn. BCKT cĩ tính đa dạng. Các loại BCKT khác nhau sẽ cĩ ảnh hưởng khác nhau đến việc hình thành ý kiến kết luận kiểm tốn. Do đĩ, kiểm tốn viên cần cĩ nhận thức cụ thể về các loại bằng chứng một cách hữu hiệu khi thực hành kiểm tốn. BCKT cĩ một vai trị quan trọng, là cơ sở hình thành ý kiến kết luận kiểm tốn. Từ đĩ, sự thành cơng của tồn bộ cuộc kiểm tốn phụ thuộc trước hết vào việc thu thập và sau đĩ là đánh giá BCKT của kiểm tốn viên. Việc kiểm tốn gồm cĩ hai chức năng cả hai chặt chẽ đều liên quan đến bằng chứng. Thứ nhất, là chức năng thu thập bằng chứng, thứ hai là đánh giá các bằng chứng. Một khi kiểm tốn viên khơng thu thập đầy đủ và đánh giá đúng các bằng chứng thích hợp thì kiểm tốn viên khĩ cĩ thể đưa ra kết luận xác đáng về đối tượng được kiểm tốn. Do vai trị quan trọng của BCKT, Chuẩn mực kiểm tốn Việt Nam số 500 quy định: “Kiểm tốn viên và Cơng ty kiểm tốn phải thu thập đầy đủ các bằng chứng kiểm tốn thích hợp để làm cơ sở đưa ra ý kiến của mình về Báo cáo tài chính của đơn vị được kiểm tốn”. 1.2.2.Phân loại BCKT Trong thực tế cĩ nhiều loại BCKT khác nhau. Để giúp cho việc nghiên cứu, xét đốn và sử dụng BCKT được tiện lợi và hữu hiệu cần phải tiến hành phân loại BCKT. Phân loại theo nguồn gốc Phân loại BCKT theo nguồn gốc là căn cứ vào nguồn gốc của thơng tin, tài liệu cĩ liên quan đến báo cáo tài chính mà kiểm tốn viên thu thập được trong quá trình kiểm tốn. Theo cách phân loại này, BCKT được chia thành: BCKT do kiểm tốn viên tự khai thác và phát hiện bằng cách: Kiểm kê tài sản thực tế : Như biên bản kiểm kê hàng tồn kho của tổ kiểm tốn xác nhận tài sản thực tế… Tính tốn lại các biểu tính tốn của doanh nghiệp: như các số liệu, tài liệu do kiểm tốn viên tính tốn lại cĩ sự xác nhận của doanh nghiệp hoặc những người liên quan là hợp lý.. Quan sát hoạt động của hệ thống kiểm sốt nội bộ: là những thơng tin, tài liệu do kiểm tốn viên ghi chép lại thơng qua việc quan sát hệ thống kiểm sốt nội bộ doanh nghiệp, cĩ dẫn chứng theo thời gian khảo sát… BCKT do doanh nghiệp phát hành và luân chuyển đến các bộ phận nội bộ hoặc bên ngồi đơn vị và các thơng tin mà doanh nghiệp cung cấp cho kiểm tốn viên. Chứng từ, tài liệu do doanh nghiệp phát hành và chuyển đến các đơn vị khác sau đĩ quay trở lại đơn vị như: các uỷ nhiệm chi… Chứng từ, tài liệu do doanh nghiệp phát hành và luân chuyển trong nội bộ doanh nghiệp, như các phiếu chi, phiếu xuất vật tư, hố đơn bán hàng Các sổ kế tốn, báo cáo kế tốn của doanh nghiệp lập Những thơng tin (lời nĩi, ghi chép..) của cán bộ quản lý, cán bộ nghiệp vụ hoặc những giải trình của những người cĩ liên quan trong đơn vị cho kiểm tốn viên… BCKT do bên thứ 3 cung cấp từ các nguồn khác nhau Các bằng chứng do những người bên ngồi đơn vị cung cấp trực tiếp cho kiểm tốn viên, như: các bảng xác nhận nợ phải trả của các chủ nợ ; Bảng xác nhận các khoản phải thu của các khác nợ; hoặc số dư tiền gửi ngân hàng đã được ngân hàng xác nhận…. Các bằng chứng được lập do đối tượng bên ngồi doanh nghiệp cĩ liên quan đến báo cáo tài chính của doanh nghiệp, như hố đơn bán hàng cho doanh nghiệp, số phụ ngân hàng… Các ghi chép độc lập hoặc các báo cáo thống kê tổng hợp theo chuyên ngành cĩ liên quan đến doanh nghiệp… Phân loại BCKT theo loại hình Căn cứ vào loại hình hay cịn gọi là dạng BCKT thì BCKT được chia thành các loại sau: Các bằng chứng vật chất là các bằng chứng mà kiểm tốn viên thu thập được trong quá trình thanh tra hoặc quá trình kiểm kê các tài sản hữu hình như: hàng tồn kho, tài sản cố định hữu hình, tiền mặt, các loại chứng khốn… Thuộc loại này gồm cĩ các biên bản kiểm kê hàng tồn kho, biên bản kiểm kê quỹ tiền mặt, các chứng khốn, biên bản kiểm kê TSCĐ hữu hình…. Các bằng chứng vật chất cĩ độ tin cậy cao nhất, bởi vì bằng chứng vật chất được đưa ra từ việc kiểm tra trực tiếp để xác minh tài sản cĩ thực hay khơng Các bằng chứng tài liệu: là các bằng chứng mà kiểm tốn viên thu thập được qua việc cung cấp tài liệu, thơng tin cảu các bên liên quan theo yêu cầu của kiểm tốn viên. Thuộc loại này gồm: Các ghi chép kế tốn và ghi chép nghiệp vụ của doanh nghiệp, các báo cáo kế tốn, các bản giải trình của các nhà quản lý doanh nghiệp… Các chứng từ, tài liệu do các đối tượng bên ngồi doanh nghiệp cung cấp như: các văn bản các giấy xác nhận, các báo cáo của bên thứ 3 cĩ liên quan đến báo cáo tài chính của doanh nghiệp được kiểm tốn như cơ quan thuế, hải quan, bên bán, bên mua… Các tài liệu tính tốn lại của kiểm tốn viên: thơng qua việc xác minh, phân tích số liệu, tài liệu, kiểm tốn viên tính tốn lại số liệu của doanh nghiệp được kiểm tốn để đưa ra những bằng chứng cho những ý kiến cĩ lý của mình như: tính tốn lại giá các hố đơn, việc tính trích khấu hao TSCĐ, tính giá thành, phân bổ chi phí, khố sổ kế tốn, quá trình lấy số liệu để lập báo cáo kế tốn.. Các bằng chứng tài liệu này củng cố tính thuyết phục, nhưng độ tin cậy khơng cao bằng những bằng chứng vật chất. Các BCKT đặc biệt Ý kiến của chuyên gia: Do kiểm tốn viên khơng thể am tường tất cả mọi lĩnh vực của xã hội, vì vậy các chuẩn mực kiểm tốn cho phép họ được sử dụng ý kiến cảu những chuyên gia cĩ năng lực, kiến thức và kinh nghiệm cụ thể trong một lĩnh vực chuyên mơn nào đĩ, ngoại trừ lĩnh vực kế tốn và kiểm tốn. Ví dụ như đánh giá giá trị của tài sản quý hiếm, cơng trình nghệ thuật... Giải trình của ban giám đốc: kiểm tốn viên cần phải thu thập bằng chứng về việc giám đốc đơn vị được kiểm tốn thừa nhận trách nhiệm của mình trong việc lập và trình bày trung thực và hợp lý báo cáo tài chính phù hợp với chuẩn mực và chế độ kế tốn hiện hành và đã phê duyệt báo cáo tài chính. Vì thế, “kiểm tốn viên phải thu thập được các giải trình của giám đốc (hoặc người đứng đầu) đơn vị được kiểm tốn ” (VSA 580 - Giải trình giám đốc) Tư liệu của kiểm tốn viên nội bộ: Bộ phận kiểm tốn nội bộ được tổ chức là để phục vụ cho các nhu cầu và lợi ích của đơn vị, tuy nhiên kết quả kiểm tốn của bộ phận này cĩ thể vẫn hữu ích cho kiểm tốn viên độc lập cần quan tâm đến kết quả kiểm tốn nội bộ khi chúng cĩ liên quan đến cơng việc của mình Tư liệu của các kiểm tốn viên khác: Vấn đề này phát sinh khi kiểm tốn báo cáo tài chính của một đơn vị cĩ nhiều bộ phận (chi nhánh, cơng ty con, cơng ty liên doanh hay cơng ty thành viên của tập đồn…) đã được kiểm tốn bởi các kiểm tốn viên khác. Trong trường hợp này, kiểm tốn viên kiểm tốn cho đơn vị đĩ (gọi là kiểm tốn viên chính) phải chịu trách nhiệm về ý kiến của mình đối với báo cáo tài chính của tồn đơn vị. Thay vì phải thực hiện lại cơng việc kiểm tốn tại các bộ phận, kiểm tốn viên chính cĩ thể sử dụng cơng việc của các kiểm tốn viên khác. Để sử dụng tư liệu của kiểm tốn viên khác, kiểm tốn viên chính phải xác định ảnh hưởng của cơng việc do kiểm tốn viên khác thực thi đến cuộc kiểm tốn của mình. Tư liệu của các bên hữu quan: Bên liên quan và những mối quan hệ với các bên liên quan cĩ ảnh hưởng lớn đến nhận định của người sử dụng báo cáo tài chính. Thơng tin về các bên này cần phải được cơng bố những vấn đề cần thiết để giúp người sử dụng hiểu được về bản chất của các mối liên hệ và những nhiệm vụ phát sinh giữa các bên liên quan. 2 TÍNH THUYỂT PHỤC CỦA BCKT Trong thực tế kiểm tốn, trên cơ sở thu thập đầy đủ và đánh giá BCKT, kiểm tốn viên sẽ đưa ra ý kiến kết luận của mình về Báo cáo tài chính của Cơng ty khách hàng. Do đĩ, BCKT cĩ ảnh hưởng trực tiếp đến kết luận của kiểm tốn viên. Vấn đề đặt ra là cần phải thu thập được những BCKT cĩ tính thuyết phục. Tính thuyết phục của BCKT được quyết định bởi 2 tính chất quan trọng sau: 2.1.Tính hiệu lực Cĩ hiệu lực hay cĩ giá trị là yêu cầu của BCKT thể hiện chất lượng hay mức độ đáng tin cậy của BCKT. Yêu cầu cĩ hiệu lực là thước đo chất lượng BCKT đã thu thập được, do đĩ nĩ chỉ phụ thuộc vào các thể thức kiểm tốn được lựa chọn là chủ yếu chứ nĩ khơng phụ thuộc vào quy mơ mẫu được chọn kiểm tốn. Những yếu tố ảnh hưởng đến tính hiệu lực BCKT: Thứ nhất là loại hình hay dạng của bằng chứng. Bằng chứng vật chất và hiểu biết của kiểm tốn viên về các lĩnh vực kiểm tốn được xem là cĩ độ tin cậy cao hơn bằng chứng bằng lời. Thứ hai là Hệ thống kiểm sốt nội bộ của đơn vị: bằng chứng thu được trong điều kiện hệ thống kiểm sốt nội bộ hoạt động tốt cĩ độ tin cậy cao hơn so với BCKT thu được trong điều kiện hệ thống này hoạt động kém hiệu quả: Hệ thống kiểm sốt nội bộ được thiết kế nhằm ngăn chặn, phát hiện các sai phạm trong hoạt động sản xuất kinh doanh thường ngày trong đơn vị. Trong mội trường kiểm sốt nội bộ hoạt động tốt hơn, khả năng tồn tại sai phạm mà hệ thống kiểm sốt nội bộ khơng phát hiện được sẽ thấp hơn. Thứ ba là Nguồn gốc thu thập BCKT: Bằng chứng cĩ nguồn gốc càng độc lập với đối tượng kiểm tốn thì càng cĩ hiệu lực (độ tin cậy cao). Ví dụ, bằng chứng thu được từ các nguồn độc lập bên ngồi (như bảng sao kê ngân hàng, giấy báo số dư khách hàng do ngân hàng gửi đến, xác nhận của ngân hàng về số dư tiền gửi và các khoản cơng nơ, hố đơn bán hàng…) cĩ độ tin cậy cao hơn BCKT cĩ được nhờ khách hàng cung cấp (ví dụ như tài liệu kế tốn, tài liệu thống kê ban đầu liên quan đến hoạt động được kiểm tốn) Thứ tư là Sự kết hợp các BCKT: Nếu nhiều thơng tin (bằng chứng) cùng xác minh cho một vấn đề thì sẽ cĩ giá trị (độ tin cậy cao hơn so với một thơng tin đơn lẻ). Ví dụ, nếu số dư trên tài khoản tiền gửi ngân hàng khớp với số dư trên “giấy báo số dư khách hàng” do ngân hàng gửi đến cho đơn vị được kiểm tốn thì số liệu này đáng tin cậy hơn so với khi chỉ cĩ thơng tin duy nhất là số dư trên tài khoản tiền gửi ngân hàng… Thứ năm là Sự thích hợp: Bằng chứng phải phù hợp hay thích đáng với mục tiêu kiểm tốn mà kiểm tốn viên đã xác định. tuỳ theo mục tiêu kiểm tốn mà thu thập bằng chứng để chứng minh cho chúng. Trong từng trường hợp cụ thể, độ tin cậy cịn chịu ảnh hưởng bởi các nhân tố khác. Thí dụ, trong thủ tục phỏng vấn sự hiểu biết của người được phỏng vấn về vấn đề đang tìm hiểu sẽ ảnh hưởng đến độ tin cậy của các bằng chứng đạt được. 2.2.Tính đầy đủ Yêu cầu này liên quan đến số lượng BCKT cần thiết, chủ yếu là cỡ mẫu và thời gian thực hiện các thủ tục kiểm tốn. Đây là một vấn đề khơng cĩ thước đo chung, khơng cĩ bất kỳ một chuẩn mực nào quy định một cách cụ thể bao nhiêu bằng chứng là đủ mà nĩ phụ thuộc vào sự suy đốn nghề nghiệp, sự phán xét chủ quan của kiểm tốn viên. Những yếu tố ảnh hưởng đến tính đầy đủ của BCKT: Thứ nhất là Tính hiệu lực của bằng chứng: Bằng chứng cĩ độ tin cậy càng thấp thì càng cần thu thập nhiều. Một (một số ít) bằng chứng cĩ độ tin cậy thấp chưa đủ để cĩ thể nhận định một cách xác đáng về đối tượng kiểm tốn cụ thể. Thứ hai là Tính trọng yếu: Đối tượng cụ thể được kiểm tốn càng trọng yếu thì số lượng BCKT cần thu thập càng nhiều: mục tiêu của kiểm tốn tài chính là khẳng định báo cáo tài chính được trình bày trung thực trên mọi khía cạnh trọng yếu. Kiểm tốn viên phải phát hiện mọi sai phạm cĩ ảnh hưởng trọng yếu đến báo cáo tài chính. Các đối tượng cụ thể được xem là trọng yếu thường là các khoản mục cĩ giá trị lớn. Nếu sai sĩt xảy ra ở những đối tượng này cĩ thể sẽ ảnh hưởng trọng yếu đối với báo cáo tài chính. Ngược lại, ở các khoản mục cĩ quy mơ nhỏ nếu cĩ sai phạm thì khĩ ảnh hưởng trọng yếu đến báo cáo tài chính. Thứ ba là Mức độ rủi ro: Những đối tượng cụ thể (khoản mục, bộ phận, nghiệp vụ…) được đánh giá là khả năng rủi ro lớn thì lượng BCKT phải thu thập càng nhiều và ngược lại. 2.3.Một số tính chất khác. Ngồi 2 tính chất cơ bản trên, bằng chứng được coi là cĩ tính thuyết phục khi thoả mãn các tiêu chí sau: Bằng chứng phải thu thập kịp thời, đúng lúc: Tính đúng lúc của BCKT cĩ thể dựa vào hoặc thời gian bằng chứng được thu thập hoặc thời kỳ được kiểm tốn. Bằng chứng là sự tổng hồ của các khía cạnh cần xem xét: Sức thuyết phục của bằng chứng chỉ cĩ thể được đánh giá sau khi xem xét tổng hợp tính giá trị, tính đầy đủ và tính đúng lúc. Tính thuyết phục và chi phí: Trong quá trình ra quyết định về chứng cứ đối với một cuộc kiểm tốn đã định, cả tính thuyết phục và tính chi phí đều phải được xem xét. Rất hiếm khi chỉ cĩ một loại bằng chứng là đủ để thẩm tra thơng tin.Tính thuyết phục và chi phí phải được xem xét trước khi lựa chọn một loại hoặc các loại bằng chứng tốt nhất. 3.XÉT ĐỐN VÀ SỬ DỤNG BCKT 3.1. Cở sở của việc xét đốn BCKT Liên đồn kế tốn quốc tế (IFAC) gợi ý 5 căn cứ để xét đốn BCKT: Bằng chứng ghi thành văn bản giá trị cao hơn bằng chứng miệng. Bằng chứng nguyên bản cĩ giá trị cao hơn bằng chứng sao chụp. Bằng chứng thu thập được từ các nguồn độc lập bên ngồi giá trị cao hơn bằng chứng thu thập tại doanh nghiệp được kiểm tốn. Bằng chứng do kiểm tốn viên thu thập, phân tích, tính tốn cĩ giá trị cao hơn bằng chứng do người khác cung cấp. Bằng chứng được chứng minh bằng nhiều nguồn thơng tin cùng cung cấp cĩ giá trị cao hơn bằng chứng do một thơng tin đơn lẻ cung cung cấp. Khi kiểm tốn viên cảm nhận được tính trung thực của các nhà quản lý doanh nghiệp, trình độ thành thực của cán bộ nghiệp vụ thì sự xét đốn bằng chứng tích cự sẽ dễ dàng hơn các bằng chứng tiêu cực và ngược lại Ngồi ra, để xem xét các BCKT, kiểm tốn viên cần phải chú ý tới các nhân tố cĩ liên quan đến giá trị của bằng chứng cũng như tính đầy đủ của nĩ. Nhân tố thuộc về nguồn gốc của BCKT: Nguồn gốc BCKT thể hiện sự độc lập của bằng chứng đối với doanh nghiệp được kiểm tốn. Những bằng chứng cĩ nguồn gốc càng độc lập với doanh nghiệp thì càng cĩ độ tin cậy cao Nhân tố thuộc về dạng của BCKT, các BCKT vật chất cĩ độ tin cậy cao hơn bằng chứng tài liệu, bằng chứng tài liệu cĩ độ tin cậy cao hơn các bằng chứng thu thập qua phỏng vấn Nhân tố thuộc về hệ thống kiểm sốt nội bộ của doanh nghiệp các bằng chứng thu nhận ở các bộ phận cĩ hệ thống kiểm sốt nội bộ vững mạnh sẽ cĩ độ tin cậy cao hơn ở các bộ phận cĩ hệ thống kiểm sốt nội bộ yếu. Nhân tố thuộc về tính trọng yếu trong kiểm tốn. Bằng chứng thu được ở bộ phận cĩ tính trọng yếu càng cao thì càng cĩ giá trị và độ tin cậy cao hơn Nhân tố liên quan đến mức độ rủi ro trong kiểm tốn, các bằng chứng thu thập được ở những bộ phận cĩ mức độ rủi ro cao thì càng tăng tính thuyết phục của bằng chứng đĩ. 3.2. Những điều cần lưu ý khi xét đốn BCKT Khi xét đốn BCKT, kiểm tốn viên cần phải kết hợp nhiều loại bằng chứng và mối liên quan của các bằng chứng đĩ đối với một vấn đề, hay một nhận định để độ tin cậy của các bằng chứng cao hơn và đủ tính thuyết phục. Trong trường hợp ngược lại, nếu nhiều bằng chứng (từ hai trở lên) liên quan đến một vấn đề mà cĩ kết quả trái ngược nhau thì kiểm tốn viên vẫn phải xem xét vấn đề một cách thận trọng để cĩ cơ sở giải thích được sự khác biệt đĩ bằng cách mở rộng diện điều tra, khảo sát để cĩ khẳng định cuối cùng. Khi BCKT chưa thật tin cậy, thì khơng được sử dụng làm chứng cứ cho những kết luận. Vì điều đĩ cĩ thể dẫn tới kết luận sai lầm của kiểm tốn viên Khi kiểm tốn viên cịn cĩ những nghi ngờ nhất định về các bản báo cáo tài chính của doanh nghiệp, thì cần phải tiếp tục tìm kiếm những bằng chứng đầy đủ và cĩ giá trị để chứng minh hoặc giải toả những nghi ngờ của mình. Nếu trường hợp khơng thể thu thập đầy đủ những BCKT,kiểm tốn viên khơng thể ghi ý kiến nhận xét hồn hảo về báo cáo tài chính của doanh nghiệp (báo cáo kiểm tốn chấp nhận tồn bộ). Kiểm tốn viên cũng cần phải hết sức thận trọng trong khi xét đốn và sử dụng những bằng chứng cĩ tác dụng khẳng định kết luận này nhưng lại phủ nhận kết luận khác.. 4. CÁC KỸ THUẬT THU THẬP BCKT 4.1. Phương pháp kiểm tra vật chất Là quá trình kiểm kê tại chỗ hay tham gia kiểm kê các loại tài sản của doanh nghiệp. Kiểm tra vật chất do vậy thường được áp dụng đối với tài sản cĩ dạng vật chất cụ thể nhưn hàng tồn kho, tài sản cố định, tiền mặt, giấy thanh tốn cĩ giá trị. Ưu điểm của kỹ thuật kiểm kê là cung cấp bằng chứng cĩ độ tin cậy cao nhất vì kiểm kê là quá trình xác minh sự hiện hữu của tài sản, mang tính khách quan. Hơn nữa cách thực hiện kỹ thuật này đơn giản, phù hợp với chức năng xác minh của kiểm tốn Tuy nhiên, kỹ thuật kiểm kê bao giờ cũng cĩ những hạn chế nhất định: Đối với một số tài sản cố định như đất đai, nhà xưởng, máy mĩc thiết bị… kỹ thuật kiểm kê chỉ cho biết sự hiện hữu của tài sản, khơng cho biết quyền sử hữu của đơn vị đối với tài sản đĩ, hoặc tài sản cĩ thể hiện hữu nhưng lại là tài sản thuê ngồi, hay đã đem thế chấp… Đối với hàng hố, nguyên vật liệu tồn kho, kiểm tra vật chất chỉ cho biết sự tồn tại thực tế về số lượng, cịn chất lượng, tình trạng kỹ thuật, phương pháp đánh giá đúng hay sai thì chưa thể hiện. 4.2.Phương pháp lấy xác nhận Là quá trình thu thập thơng tin do bên thứ ba độc lập cung cấp để xác minh tính chính xác của thơng tin mà kiểm tốn viên nghi vấn. Các đối tượng mà kiểm tốn viên thường gửi thư xác nhận được khái quát trong bảng sau: Bảng 4.1. Các loại thơng tin thường cần phải xác nhận THƠNG TIN NƠI XÁC NHẬN Tài sản Tiền gửi ngân hàng Ngân hàng Khoản phải thu Khách nợ Phiếu nợ phải thu Người lập phiếu Hàng tồn kho gửi trong cơng ty lưu kho Cơng ty lưu kho Giá trị bằng tiền của bảo hiểm nhân thọ Cơng ty bảo hiểm Cơng nợ Khoản phải trả Chủ nợ Phiếu nợ phải trả Người cho vay Trả trước của khách hàng Khách hàng Cầm cố phải trả Người nhận cầm cố Trái phiếu phải trả Người giữ trái phiếu Vốn chủ sở hữu Người giữ sổ đăng ký và đại lý chuyển nhượng Cổ phần đang lưu hành Cổ đơng Các loại thơng tin khác Loại bảo hiểm Cơng ty bảo hiểm Nợ ngồi ý muốn Luật sư của cơng ty, ngân hàng Hợp đồng trái khốn Người giữ trái khốn Vật ký quỹ cho chủ nợ Chủ nợ Thư xác nhận (sau khi đã cĩ ký, duyệt của đại diện đơn vị được kiểm tốn) cĩ thể được kiểm tốn viên gửi trực tiếp đến người thứ ba để nhờ xác nhận thơng tin theo yêu cầu và sau đĩ đượcgửi trở lại theo địa chỉ của kiểm tốn viên. Thơng thường, đơn vị được kiểm tốn cĩ thể gửi thư nhờ xác nhận đến người thứ ba theo yêu cầu của kiểm tốn viên, nhưng thư trả lời vẫn phải gửi trực tiếp về địa chỉ của kiểm tốn viên và kiểm tốn viên phải kiểm sốt được tồn bộ việc gửi và nhận các xác nhận. Quy trình nhằm đảm bảo tính độc lập của kỹ thuật xác nhận đối với đơn vị kiểm tốn. Phương pháp này được áp dụng hầu như trong tất cả các cuộc kiểm tốn. Ưu điểm của kỹ thuật xác nhận là bằng chứng thu được cĩ độ tin cậy cao nếu kiểm tốn viên thực hiện đúng quy trình và đảm bảo các yêu cầu: Thơng tin cần phải được xác nhận theo yêu cầu của KTV Sự xác nhận phải được thực hiện bằng văn bản Sự độc lập của người xác nhận thơng tin Kiểm tốn viên phải kiểm sốt được tồn bộ quá trình thu thập thư xác nhận Tuy nhiên kỹ thuật này cĩ hạn thế là chi phí thực thi khá lớn và do đĩ phạm vi áp dụng tương đối giới hạn, nhất là khi đơn vị được kiểm tốn cĩ quy mơ lớn, quan hệ rộng, đa quốc gia… Hơn nữa kiểm tốn viên cũng cần quan tâm đến khả năng các xác nhận của bên thứ ba đã qua sự dàn xếp trước của đối tượng được kiểm tốn Kỹ thuật lấy xác nhận cĩ thể được thực hiện theo hai hình thức, hình thức gửi thư xác nhận phủ định và thư xác nhận dạng khẳng định. Theo hình thức thứ nhất, kiểm tốn viên yêu cầu người xác nhận gửi thư phản hồi nếu cĩ sai khác giữa thực tế với thơng tin kiểm tốn viên nhờ xác nhận. Theo hình thức thứ hai, kiểm tốn viên yêu cầu người xác nhận gửi thư phản hồi cho tất cả các thư xác nhận dù thực tế cĩ trùng khớp với thơng tin mà kiểm tốn viên quan tâm. Hình thức thứ hai do đĩ đảm bảo tin cậy cao hơn cho kỹ thuật xác nhận, nhưng chi phí cũng cao hơn. Vì thế, tuỳ mức độ hệ trọng của thơng tin mà kiểm tốn viên quan tâm, kiểm tốn viên sẽ lựa chọn hình thức phù hợp. 4.3. Phương pháp xác minh tài liệu Là quá trình xem xét, kiểm tra, đối chiếu các chứng từ sổ sách cĩ liên quan sẵn cĩ trong đơn vị. Phương pháp này được áp dụng đối với: hố đơn bán hàng, phiếu nhập kho, xuất kho, hố đơn vận tải, sổ kế tốn…Phương pháp này thường được tiến hành theo hai cách: Thứ nhất, từ một kết luận cĩ trước, kiểm tốn viên thu thập tài liệu làm cơ sở cho kết luận mà cần khẳng định. Ví dụ: kiểm tốn viên kiểm tra các tài liệu, hồ sơ pháp lý về quyền sở hữu tài sản Thứ hai, kiểm tra các tài liệu của một nghiệp vụ từ khi phát sinh đến khi vào sổ sách. Quá trình này cĩ thể tiến hành theo hai hướng: Từ chứng từ gốc lên sổ sách: Khi muốn chứng minh rằng nghiệp vụ phát sinh đã được ghi sổ đầy đủ Từ sổ sách kiểm tra ngược về chứng từ gốc: Khi muốn thu thập bằng chứng về tính cĩ thật của mọi nghiệp vụ được ghi sổ Kỹ thuật kiểm tra tài liệu tương đối thuận tiện do tài liệu thường là cĩ sẵn, chi phí để thu thập bằng chứng cũng ít hơn các kỹ thuật khác. Tuy nhiên, kiểm tra tài liệu cũng cĩ những hạn chế nhất định. Độ tin cậy của tài liệu minh chứng phụ thuộc vào nguồn gốc của bằng chứng (hay sự độc lập của tài liệu so với đơn vị được kiểm tốn); các tài liệu cung cấp cĩ thể đã bị sửa chữa, giả mạo làm mất tính khách quan nên cần cĩ sự kiểm tra, xác minh bằng các phương pháp kỹ thuật khác. BCKT thu được từ kỹ thuật này gọi là kiểu mẫu tài liệu chứng minh 4.4. Phương pháp quan sát Là phương pháp được sử dụng để đánh giá một thực trạng hay hoạt động của đơn vị được kiểm tốn. Ví dụ, kiểm tốn viên cĩ thể đi thị sát đơn vị được kiểm tốn để cĩ ấn tượng chung về máy mĩc thiết bị của đơn vị, quan sát tính cũ mới cũng như sự vận hành của máy mĩc; hay quan sát các cá nhân thực hiện nhiệm vụ để đánh giá về thức tế hoạt động của đơn vị… Kỹ thuật này rất hữu ích trong nhiều phần hành của cuộc kiểm tốn, bằng chứng thu được đáng tin cậy. Tuy nhiên, bản thân bằng chứng thu được từ kỹ thuật này chưa thể hiện tính đầy đủ nên cần đi kèm với kỹ thuật khác. Kỹ thuật này chỉ cung cấp bừng chứng về phương pháp thực thi cơng việc ở thời điểm quan sát, khơng chắc chắn cĩ được thực hiện ở các thời điểm khác hay khơng. Bằng chứng thu được từ kỹ thuật này goi là kiểm mẫu quan sát. 4.5 Phương pháp phỏng vấn Là quá trình kiểm tốn viên thu thập thơng tin bằng văn bản hay bằng lời nĩi qua việc thẩm vấn những người hiểu biết về vấn đề kiểm tốn viên quan tâm. Ví dụ thẩm vấn khách hàng về những quy định kiểm sốt nội bộ, hoặc hỏi nhân viên về sự hoạt động của các quy chế này. Quá trình thu thập bằng chứng qua phỏng vấn thường bao gồm ba giai đoạn: Giai đoạn thứ nhất: Lập kế hoạch phỏng vấn. Kiểm tốn viên phải xác định đượec mục đích, đối tượng và nội dung cần phỏng vấn (Cĩ thể cụ thể hố ra thành những tọng điểm cần phỏng vấn), Thời gian, địa điểm phỏng vấn… Giai đoạn thứ hai: Thực hiện phỏng vấn. Kiểm tốn viên giới thiệu lý do cuộc phỏng vấn, trao đổi về những trọng điểm đã xác định. Khi phỏng vấn kiểm tốn viên cĩ thể dùng hai loại câu hỏi cơ bản là câu hỏi “đĩng” hoặc câu hỏi “mở”. Câu hỏi “mở” giúp kiểm tốn viên thu được câu trả lời chi tiết và đầy đủ; được sử dụng khi kiểm tốn viên muốn thu thập thêm thơng tin. Loại câu hỏi này thường cĩ các cụm từ “thế nào?”, “cái gì?”, “tại sao?”. Câu hỏi “đĩng” giới hạn câu trả lời của người được phỏng vấn; được sử dụng khi kiểm tốn viên muốn xác nhận một vấn đề đã nghe hay đã biết. Loại câu hỏi này thường cĩ các cụm từ “cĩ hay khơng”, “Tơi (khơng) biết rằng…” Giai đoạn thứ ba: Kết thúc phỏng vấn. Kiểm tốn viên cần đưa ra kết luận trên cơ sở thơng tin đã thu thập được. Tuy nhiên, kiểm tốn viên cũng cần lưu ý đến tính khách quan và sự hiểu biết của người được phỏng vấn để cĩ kết luận xác đáng về bằng chứng thu thập được. Ưu điểm của kỹ thuật này là giúp kiểm tốn viên thu được những bằng chứng chưa cĩ nhằm thu thập những thơng tin phải hồi để củng cố luận cứ của kiểm tốn viên. Tuy nhiên, nhược điểm của kỹ thuật này là độ tin cậy của bằng chứng khơng cao do đối tượng được phỏng vấn chủ yếu là người trong đơn vị được kiểm tốn nên thiếu tính khách quan; chất lượng của bằng chứng cũng phụ thuộc vào trình độ và sự hiểu biết của người được hỏi. Bằng chứng thu được do đĩ nên được dùng để củng cố cho các bằng chứng khác, hay để thu thập các thơng tin phản hồi. BCKT thu được khi áp dụng kỹ thuật này được goi là kiểu mẫu phỏng vấn. 4.6. Phương pháp tính tốn Là quá trình kiểm tốn viên kiểm tra chính xác về mặt số học của việc tính tốn và ghi sổ. Ví dụ, đối với kiểm tra việc tính tốn, kiểm tốn viên xem xét tính chính xác (bằng cách tính lại) các Hố đơn, Phiếu nhập, xuất kho; số liệu hàng tồn kho; tính lại chi phí khấu hao; giá thành; các khoản dự phịng; thuế; số tổng cộng trên sổ chi tiết và sổ cái,…. Đối với kiểm tra tính chính xác của việc ghi sổ, kiểm tốn viên đối chiếu các chứng từ cĩ liên quan để xem cùng một thơng tin được phản ánh trên chứng từ khác nhau, ở những nơi khác nhau. Kỹ thuật này chỉ quan tâm đến tính chính xác thuần tuý về mặt số học, khơng chú ý đến sự phù hợp của phương pháp tính được sử dụng. Do đĩ kỹ thuật này thường được sử dụng cùng với các kỹ thuật khác nhưu kiểm tra tài liệu, kiểm tra vật chất, phân tích…trong quá trình thu thập bằng chứng. Ưu điểm của kỹ thuật này là cung cấp bằng chứng cĩ độ tin cậy cao, xét về mặt số học. Tuy nhiên, nhược điểm của kỹ thuật này là các phép tính và phân bổ đơi khi khá phức tạp, tốn thời gian đặc biệt khi đơn vị được kiểm tốn cĩ quy mơ lớn, loại hình kinh doanh đa dạng, luồng tiền ra vào rất lớn…Trong trường hợp đố, để thực hiện kỹ thuật này kiểm tốn viên cần được trang bị máy tính cá nhân nhiều số, máy tính xác tay…BCKT thu được khi áp dụng kỹ thuật tính tốn gọi là kiểu mẫu chính xác số học. 4.7. Phương pháp phân tích Là quá trình so sácnh, đối chiếu, đánh giá các mối quan hệ để xác định tính hợp lý của các số dư trên tài khoản. Các mối quan hệ bao gồm quan hệ giữa các thơng tin tài chính với nhau và quan hệ giữa các thơng tin tài chính và các thơng tin phi tài chính. Do đĩ kỹ thuật phân tích gồm 3 nội dung: dự đốn, so sánh và đánh giá. Dự đốn: là việc ước đốn về số dự tài khoản, giá trị tỉ suất hoặc xu hường… So sánh: là việc đối chiếu ước đốn trên với số báo cáo. Đánh giá: là việc sử dụng các phương pháp chuyên mơn, và các kỹ thuật khác (phỏng vấn, quan sát) để phân tích và kết luận về các chênh lệch khi so sánh. Kỹ thuật phân tích ._.được sử dụng để thu thập bằng chứng kiểm tốn cĩ hiệu lực gồm ba loại: kiểm tra tính hợp lý, phân tích xu hường và phân tích tỉ suất. Kiểm tra tính hợp lý thường bao gồm những so sánh cĩ bản như so sánh giữa số liệu thực tế và số liệu kế hoạch, dự tốn…Từ kết quả so sánh việc điều tra những sai khác lớn giữa số thực tế và số kế hoạch sẽ giúp kiểm tốn viên phát hiện những sai sĩt trong báo cáo tài chính hoặc các biến động lớn trong tình hình sản xuất kinh doanh của đơn vị. So sánh giữa các chỉ tiêu của đơn vị và các chỉ tiêu bình quân trong ngành. Nghiên cứu mối quan hệ giữa các thơng tin tài chính và thơng tin phi tài chính. So sánh số liệu của đơn vị được kiểm tốn và kết quả dự kiến của kiểm tốn viên. Phân tích xu hướng là sự phân tích những thay đổi theo thời gian của số dư tài khoản, hay nghiệp vụ. Phân tích xu hướng thường được kiểm tốn viên sử dụng qua so sánh thơng tin tài chính kỳ này với thơng tin tài chính kỳ trước hay so sánh thơng tin tài chính giữa các tháng trong kỳ hoặc so sánh số dư (số phát sinh) của các tài khoản cần xem xem xét giữa các kỳ, nhằm phát hiện những biến động bất thường để tập trung kiểm tra, xem xét. Phân tích tỉ suất là cách thức so sánh những số dư tìa khoản hoặc những loại hình nghiệp vụ. Phân tích tỉ suất cũng giúp so sánh tính hợp lý về tình hình tài chính của một cơng ty nào đĩ với cơng ty khác trong cùng tập đồn hay với ngành đĩ. Thơng thường khi phân tích tỉ suất cũng phải xem xét xu hướng của tỉ suất đĩ. Trong ba loại hình phân tích nêu trên, kiểm tra tính hợp lý kết hợp các dữ liệu hoạt động, dữ liệu tài chính và được lập ra để kiểm tra sự tương ứng giữa thu thập được khi kiểm tra tính hợp lý được xem là cao nhất. Phân tích tỉ suất được dựa trên mối quan hệ giữa các báo cáo khác nhau cĩ mối liên quan nên việc phân tích các tỉ suất cũng cĩ thể cung cấp thơng tin giá trị. Phân tích xu hướng được xem là cung cấp dữ liệu cĩ độ tin cậy thấp nhất vì kỹ thuật này dùng nhiều vào việc xem xét dữ liệu năm trước. Tuy nhiên, nếu cĩ cả sự phân tích lùi thì các bằng chứng tập hợp được trở nên cĩ ý nghĩa hơn. Khi sử dụng kỹ thuật phân tích để thu thập bằng chứng kiểm tốn, kiểm tốn viên cần giải quyết bốn vấn đề: Thứ nhất, chọn loại hình phân tích phù hợp. Nhìn chung các loịa hình phân tích áp dụng hiệu quả đối với các tài khoản trong báo cáo kết quả kinh doanh và các loại nghiệp vụ liên quan hơn là đối với các tài khoản trong bảng cân đối kế tốn. Các tài khoản trong báo cáo kết quả kinh doanh dễ dự đốn hơn, trong khi đĩ tài khoản trong bản cân đối kế tốn thường kết hợp nhiều loại hình nghiệp vụ phức tạp. Khi lựa chọn sử dụng loại hình phân tích, kiểm tốn viên cĩ thể tham khảo hướng dẫn chung ở bảng số 4.2 Bảng số 4.2. hướng dẫn chọn loại hình phân tích Loại hình phân tích Đối tượng kiểm tốn Phân tích xu hướng Phân tích tỉ suất Kiểm tra tính hợp lý Khoản mục trong bảng cân đối kế tốn Hạn chế Hữu ích Hạn chế Khoản mục trong báo cáo kết quả kinh doanh Hữu ích Rất hữu ích Rất hữu ích Thứ hai, đưa ra mơ hình để dự đốn những số liệu tài chính hoặc những xu hướng hay những tỉ suất về số liệu tài chính và số liệu hoạt động. Vấn đề này bao gồm những bước cơng việc sau: Xác định các biến tài chính và các biến hoạt động cũng như mối quan hệ cĩ thể dự đốn được giữa hai loại biến này. Ví dụ, xét trong chu trình kiểm tốn tiền lương và nhân cơng thì biến tài chính cĩ thể là tổng quỹ lương thực hiện trong một niên độ kế tốn, biến hoạt động cĩ thể là tổng số sản phẩm sản xuất ra tỏng kỳ, hay tổng số thơờ gian lao động của cán bộ cơng nhân viên trong đơn vị được kiểm tốn. Đưa ra mơ hình để kết hợp thơng tin. Ở nội dung này, kiểm tốn viên xác định mơ hình về mối quan hệ giữa các biến, phù hợp với đơn vị được kiểm tốn.. trong ví dụ kiểm tốn tiền lương và nhân cơng nĩi trên, nếu đơn vị trả lương chủ yếu theo hình thức khốn sản phẩm hồn thành, thì mơ hình hợp lý là mơ hình mơ tả mối quan hệ giữa tổng quỹ lương thực hiện và tổng số lượng sản phẩm hồn thành, trong kỳ. Ngược lại, nếu đặc điểm của đơn vị phù hợp với hình thức trả lương theo thời gian thì mơ hình hợp lý là mơ hình mơ tả mối quan hệ giữa tổng quỹ lương thực hiện và tổng thời gian làm việc của người lao động trong đơn vị được kiểm tốn. Thu nhập những số liệu cơ sở. Kiểm tốn viên thu thập số liệu về các biến đã xác định ở trên từ thực tế của đơn vị được kiểm tốn. Xem xét tính độc lập và độ tin cậy của những số liệu cơ sở về hoạt động và về tài chính. Đưa ra dự tốn sử dụng mơ hình mà kiểm tốn viên đã triển khai. Thứ ba: Dự tốn và so sánh dự đốn của kiểm tốn viên với số liệu của đơn vị được kiểm tốn. Nếu cĩ chênh lệch, cĩ thể do các nguyên nhân: cĩ những sai sĩt trong mơ hình của kiểm tốn viên; hoặc cĩ sai sĩt đáng kể trong số dư tài khoản. Để tìm nguyên nhân của chênh lệch, kiểm tốn viên cĩ thể phỏng vấn nhà quản lý hiểu biết về những vấn đề tài chính và hoạt động của cơng ty... để được giải thích hay để thu thập thơng tin giúp hồn thiện hơn mơ hình. Đồng thời, kiểm tốn viên cần theo dõi và kiểm tra những thơn tin này. Tất cả những điều giải thích cần được chứng thực bằng một bằng chứng độc lập. Cĩ thể phỏng vấn nhiều nhân viên trong đơn vị được kiểm tốn và kiểm tra xem những lời giải thích của họ cĩ thống nhất hay khơng; hoặc cĩ thể kiểm tra chứng từ cĩ liên quan. Thứ tư, sử dụng đánh giá chuyên mơn để rút ra kết luận về BCKT thu thập được. Nếu chênh lệch giữa dự đốn của kiểm tốn viên với số liệu thực tế lớn hơn rất nhiều so với mức chênh lệch theo kế hoạch, kiểm tốn viên khơng thu được BCKT như dự tính. Khi đĩ kiểm tốn viên phải điều tra tính chất và nguyên nhân của chênh lệch và xem xét ảnh hưởng của nĩ tới hoạt động kinh doanh của đơn vị được kiểm tốn. Nếu chênh lệch thấp hơn đáng kể mức chênh lệch theo kế hoạch, kiểm tốn viên kết luận rằng mục tiêu kiểm tốn đã đạt được. Tuy nhiên, kiểm tốn viên vẫn cần xem xét xem liệu những phát hiện của kiêểm tốn viên cĩ thu được từ những theo dõi thích hợp đối với kiểm sốt nội bộ, hệ thống thơng tin và các vấn đền khác hay khơng. Nếu chênh lệch này xấp xỉ độ chênh lệch theo kế hoạch, kiểm tốn viên sẽ sử dụng đánh giá của mình để xem xét cĩ nên: Chấp nhận chênh lệch này là chênh lệch kiểm tốn và chuyển nĩ vào bảng tĩm tắt những chênh lệch kiểm tốn chưa được điều chỉnh: Tiếp tục hồn thiện dự đốn của mình, đưa vào nhiều biến hơn và đưa ra ít số xấp xỉ hơn, cho đến khi số chênh lệch đạt đến mức cĩ thể chấp nhận được. Tiến hành kiểm tra chi tiết Ưu điểm của thủ tục phân tích là tương đối đơn giản, cĩ hiệu quả vì ít tốn thời gian, chi phí cho kiểm tốn thấp mà vẫn cĩ thể cung cấp bằng chứng về sự đồng bộ, chuẩn xác và cĩ giá trị về mặt kế tốn; giúp kiểm tốn viên đánh giá được tổng thể khơng bị sa và các nghiệp vụ cụ thể. Thủ tục phân tích do đĩ được sử dụng trong tất cả các giai đoạn của qui trình kiểm tốn và được xem là rất hữu ích. Tuy nhiên, khi áp dụng kỹ thuật này, kiểm tốn viên cần lưu ý một số điểm: Mối quan hệ bản chất giữa các chỉ tiêu được so sánh: việc phân tích sẽ khơng cĩ ý nghĩa nếu các chỉ tiêu khơng cĩ mối liên hệ với nhau. Ngoầ ra kỹ thuật này chỉ áp dụng đối với các chỉ tiêu đồng chất về nội dung và phương pháp tính. Đối với những khoản mục hay chỉ tiêu trọng yếu, kiểm tốn viên khơng thể chỉ sử dụng kỹ thuật phân tích đơn thuần mà cần kết hợp với các kỹ thuật khác để tìm được bằng chứng thích hợp. Trong điều kiện hệ thống kiểm sốt nội bộ yếu kém, cần thận trọng trong phân tích và nên kết hợp với nhiều kỹ thuật khác. Đánh giá chênh lệch khi phân tích sẽ sai lầm nếu kiểm tốn viên thiếu hiểu biết về những mức chuẩn ngành kinh doanh của đơn vị được kiểm tốn. BCKT thu được từ kỹ thuật phân tích được gọi là kiểu mẫu phân tích. 5. CÁC QUYẾT ĐỊNH VỀ BCKT 5.1. Quyết định về thể thức kiểm tốn cần áp dụng Thể thức kiểm tốn là hướng dẫn chi tiết về quá trình thu thập một loại BCKT cá biệt phải thu thập ở một điểm nào đĩ trong một cuộc kiểm tốn. Ví dụ, hướng dẫn về chi tiết quá trình thu thập biện bản kiểm kê vật tư, tiền tại két, hay hướng dẫn chi tiết về thu thập bảng so sánh giữa các chi phiếu thanh tốn với các khoản chi tiền mặt, các bút tốn nhật ký hay các chi tiết trong chứng từ vận chuyển Những hướng dẫn này thường được sắp xếp theo một thứ tự cụ thể giúp kiểm tốn viên sử dụng trong suốt cuộc kiểm tốn. 5.2. Quyết định về quy mơ cần chọn đối với một thể thức nhất định Sau khi đã chọn được thể thức kiểm tốn, kiểm tốn viên xác định quy mơ mẫu. Quy mơ mẫu cĩ thể gồm một vài phần tử, hay tất cả các phần tử trong tổng thể đang nghiên cứu. Ví dụ trong thể thức kiểm tốn Phiếu thu, giả sử trong phạm vi thời gian của cuộc kiểm tốn (quý 1/1999) cĩ 5000 phiếu thu kiểm tốn viên cĩ thể chọn quy mơ mẫu là 300 phiếu thu để kiểm tốn chi tiết. Quy mơ mẫu chọn theo thể thức này thay đổi giữa các cuộc kiểm tốn. 5.3. Quyết định về khoản mục cá biệt cần chọn từ tổng thể Xác định xong quy mơ mẫu chọn cho từng thể thức kiểm tốn, kiểm tốn viên cần xác định các phần tử cá biệt để kiểm tra cụ thể. Ví dụ, sau khi quyết định 300 phiếu từ tổng thể 5000 phiếu thu để kiểm tốn chi tiết, kiểm tốn viên cĩ thể chọn ra các phần tử cụ thể theo các cách: (a) chọn 100 phiếu thu một tháng; (b) chọn 300 phiếu thu cĩ giá trị tiền tệ lớn nhất; (c) chọn phiếu thu một cách ngẫu nhiên ; (d) chọn theo phán đốn của kiểm tốn viên hay kết hợp các cách nĩi trên 5.4. Quyết định về thời gian hồn thành các thể thức Việc xác định thời gian của thể thức kiểm tốn vĩ thể ngay từ khi kỳ kế tốn mà báo cáo tài chính phản ánh chưa kết thúc; hoặc cĩ thể rất lâu sau kỳ kế tốn đĩ kết thúc. Tuy nhiên, thơng thường khách hàng muốn cơng ty kiểm tốn hồnh thành kiểm tốn trong khoảng thời gian khơng quá một quý kể từ khi kê tốn kết thúc THU THẬP BCKT TRONG CÁC GIAI ĐOẠN CỦA QUÁ TRÌNH KIỂM TỐN BCTC 6.1.Thu thập BCKT trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm tốn Lập kế hoạch kiểm tốn khơng chỉ xuất phát từ yêu cầu của cuộc kiểm tốn mà cịn là nguyên tắc cơ bản trong kiểm tốn đã được quy định thành chuẩn mực và địi hỏi kiểm tốn viên phải tuân theo đầy đủ nhằm đảm bảo kiểm tốn cĩ hiệu quả và chất lượng. Việc lập kế hoạch kiểm tốn giúp kiểm tốn viên thu thập được các bằng chứng đầy đủ và cĩ giá trị làm cơ sở để đưa ra ý kiến xác đáng về các báo cáo tài chính, từ đĩ hạn chế những sai sĩt, nâng cao hiệu quả cơng việc và giữ vững được uy tín của mình đối với khách hàng. Quá trình lập kế hoạch kiểm tốn gồm 6 bước Sơ đồ 6.1. Các bước lập kế hoạch kiểm tốn Thu thập thơng tin cơ sở Thu thập thơng tin về các nghĩa vụ pháp lý của khách hàng Đánh giá tính trọng yếu và rủi ro kiểm tốn Tìm hiểu cơ cấu kiểm sốt nội bộ và đánh giá rủi ro kiểm sốt Lập kế hoạch kiểm tốn tồn diện và soạn thảo chương trình kiểm tốn Bước 1: Chuẩn bị kế hoạch kiểm tốn Mục đích của bước cơng việc này địi hỏi kiểm tốn viên phải đánh giá khả năng chấp nhận kiểm tốn. Kiểm tốn viên sẽ xem xét hệ thống kiểm sốt chất lượng, tính liêm chính của Ban Giám đốc khách hàng. Từ những thơng tin thu được, kiểm tốn viên cĩ thể cân nhắc khả năng chấp nhận hay tiếp tục kiểm tốn cho khách hàng. Tiếp theo, kiểm tốn viên cần xác định đối tượng sử dụng và mục đích sử dụng là 2 yếu tố ảnh hưởng tới số lượng bằng chứng phải thu thập và mức độ chính xác của ý kiến đưa ra trong báo cáo kiểm tốn. Qua đĩ, kiểm tốn viên và cơng ty khách hàng sẽ ước lượng được quy mơ, tính phức tạp của cuộc kiểm tốn, từ đĩ lựa chọn đội ngũ kiểm tốn viên thích hợp để thực hiện cuộc kiểm tốn. Khi chấp nhận một khách hàng, Cơng ty kiểm tốn sẽ đưa ra thư chấp thuận kiểm tốn. Yêu cầu dạng bằng chứng ở bước này là bằng chứng thu thập được qua phỏng vấn, quan sát. Bước 2: Thu thập thơng tin cơ sở Để cĩ thể hiểu và cĩ cái nhìn tổng quan về tình hình hoạt động kinh doanh của cơng ty khách hàng, kiểm tốn viên cần phải thu thập những thơng tin cơ sở của khách hàng, đây là mục đích của bước cơng việc này. VSA số 310: “Hiểu biết về tình hình kinh doanh” yêu cầu “Kiểm tốn viên phải cĩ những hiểu biết cần thiết, đầy đủ về tình hình kinh doanh nhằm đánh giá và phân tích được các sự kiện, nghiệp vụ và thực tiễn hoạt động của đơn vị được kiểm tốn mà theo kiểm tốn viên thì cĩ ảnh hưởng trọng yếu đến báo cáo tài chính đến việc kiểm tra của kiểm tốn viên hoặc đến báo cáo kiểm tốn”. Các kỹ thuật thường được sử dụng trong bước này là: Kiểm tra, xem xét các tài liệu liên quan Phỏng vấn, điều tra. Quan sát tại chỗ Phân tích sơ bộ: giúp kiểm tốn viên cĩ được những thơng tin chung về tình hình tài chính cũng như vị thế kinh doanh trong tương lai của doanh nghiệp, phát hiện những biến động bất thường cũng như dự đốn các xu hướng gian lận. VSA số 520 về “Quy trình phân tích” cũng đã nhấn mạnh “Kiểm tốn viên phải áp dụng quy trình phân tích trong quá trình lập kế hoạch kiểm tốn để tìm hiểu tình hình kinh doanh của đơn vị và xác định những vùng cĩ thể rủi ro” Bước 3: Thu thập những thơng tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng. Nếu thơng tin cơ sở giúp cho kiểm tốn viên hiểu được các mặt hoạt động của khách hàng thì việc thu thập những thơng tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng giúp cho kiểm tốn viên nắm bắt được các quy trình mang tính chất pháp lý cĩ ảnh hưởng đến các hoạt động của đơn vị. Các thơng tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng thường được kiểm tốn viên thu thập qua phương pháp phỏng vấn, kiểm tra tài liệu. Tiếp đến, kiểm tốn viên sẽ thực hiện các thủ tục phân tích đối với các thơng tin đã thu thập để hỗ trợ cho việc lập kế hoạch kiểm tốn. Bước 4: Đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm tốn Trong các bước trên, kiểm tốn viên thu thập những thơng tin mang tính khách quan về khách hàng. Ở bước này, kiểm tốn căn cứ vào thơng tin đã thu thập được để nhận xét và đánh giá nhằm đưa ra kế hoạch kiểm tốn phù hợp. Kiểm tốn viên sẽ đưa ra một ước lượng ban đầu về tính trọng yếu là mức độ tối đa mà kiểm tốn viên tin rằng ở mức độ đĩ các báo cáo tài chính cĩ thể bị sai nhưng khơng cĩ ảnh hưởnglớn đến quyết định của người sử dụng thơng tin. Nếu kiểm tốn viên ước lượng mức trọng yếu càng thấp số lượng bằng chứng thu thập càng nhiều và ngược lại. Sau khi đã cĩ ước lượng ban đầu về tính trọng yếu cho tồn bộ báo cáo tài chính, kiểm tốn viên thực hiện phân bổ mức ước lượng cho từng khoản mục trên báo cáo tài chính vì bằng chứng thường được thu thập theo từng khoản mục. Mục đích của việc phân bổ là giúp kiểm tốn viên xác định số lượng bằng chứng kiểm tốn thích hợp phải thu thập đối với từng khoản mục ở mức chi phí thấp nhất cĩ thể mà vẫn đảm bảo tổng hợp các sai sĩt trên báo cáo tài chính khơng vượt quá mức ước lượng ban đầu về tính trọng yếu. Kiểm tốn viên cũng thực hiện đánh giá rủi ro trên tồn bộ báo cáo tài chính và theo từng khoản mục dựa trên những thơng tin đã thu thập về khách hàng. Trên cơ sở các mức rủi ro, kiểm tốn viên sẽ tính ra quy mơ và các kiểu mẫu bằng chứng kiểm tốn phải thu thập đối với từng mục tiêu kiểm tốn. Bước 5: Nghiên cứu hệ thống kiểm sốt nội bộ của khách hàng và đánh giá rủi ro kiểm sốt Về tìm hiểu cơ cấu kiểm sốt nội bộ của khách hàng, kiểm tốn viên cần phải tìm hiểu về cách thiết kế và sự vận hành của cơ cấu kiểm sốt nội bộ của khách hàng. Kiểm tốn viên cĩ thể vận dụng các kỹ thuật sau như kiểm tra tài liệu của khách hàng, phỏng vấn nhân viên của doanh nghiệp ở các cấp quản lý, quan sát các hoạt động và quá trình hoạt động của cơng ty khách hàng. Việc đánh giá rủi ro kiểm sốt bao gồm các bước sau: Nhận diện mục tiêu kiểm sốt và xác định các loại sai phạm tiềm tàng đối với báo cáo tài chính. Đánh giá khả năng ngăn chặn các sai phạm: Xem xét tính hữu hiệu của kiểm KSNB Đánh giá rủi ro kiểm sốt: Căn cứ các phán đốn ban đầu về tính hữu hiệu của KSNB, kiểm sốt viên sẽ đánh giá rủi ro kiểm sốt theo tỷ lệ phần trăm hoặc theo một trong ba mức độ: Cao, trung bình hoặc thấp. Nếu rủi ro kiểm sốt được đánh giá là cao, kiểm sốt viên sẽ khơng cần thực hiện các thử nghiệm kiểm sốt để thu thập bằng chứng kiểm tốn mà sẽ mở rộng các phạm vi áp dụng các thử nghiệm cơ bản. Nếu rủi ro kiểm sốt được đánh giá là thấp hay trung bình, kiểm sốt viên sẽ thiết kế các thử nghiệm kiểm sốt nhằm thu thập các bằng chứng về tính hiệu lực của hệ thống kiểm sốt nội bộ. Trong khi sử dụng các thử nghiệm kiểm sốt, kiểm tốn viên sẽ áp dụng riêng lẻ hay phối hợp các kỹ thuật thu thập bằng chứng là quan sát, phỏng vấn, kiểm tra tài liệu và tính tốn (thực hiện lại). Các bằng chứng thu thập qua việc thử nghiệm kiểm sốt sẽ minh chứng các hoạt động của hệ thống kiểm sốt nội bộ của khách hàng cĩ được thiết lập và hoạt động hữu hiệu, liên tục hay khơng. Khi thiết kế các thử nghiệm cơ bản để thu thập bằng chứng kiểm tốn về mức độ trung thực và hợp lý của các số liệu kế tốn, kiểm tốn viên cần quan tâm đến các cơ sở dẫn liệu sau: Sự hiện hữu: Tài sản hoặc cơng nợ hiện cĩ cĩ được ghi vào các số liệu báo cáo hay khơng. Quyền lợi và nghĩa vụ: Tài sản là quyền lợi của doanh nghiệp và cơng nợ là nghĩa vụ của doanh nghiệp đã được thể hiện trên báo cáo. Phát sinh: Các nghiệp vụ hoặc sự kiện đã xảy ra cĩ liên quan đến các doanh nghiệp. Trọn vẹn: Mọi nghiệp vụ, tài sản cơng nợ đều được ghi chép. Đánh giá: Mọi tài sản, cơng nợ đều được ghi chép theo giá trị thích hợp, xác đáng. Thước đo tính tốn: Các nghiệp vụ được ghi chép theo đúng số tiền, doanh thu hoặc chi phí được xác định đúng kỳ. Trình bày và khai báo: Các chỉ tiêu được thể hiện, phân loại và miêu tả phù hợp với yêu cầu của pháp lý. Bước 6: Lập kế hoạch kiểm tốn tồn diện và thiết kế chương trình kiểm tốn: Sau khi thu thập các thơng tin cơ sở, những hiểu biết nhất định về tình hình kinh doanh của khách hàng, đánh giá về hệ thống kiểm sốt nội bộ và đánh giá sơ bộ về rủi ro, ước lượng và phân bổ mức trọng yếu, kiểm tốn viên sẽ tiến hành lập kế hoạch kiểm tốn tồn diện và soạn thảo chương trình kiểm tốn – là những hướng dẫn chi tiết về các thủ tục cần tiến hành trong một cuộc kiểm tốn. 6.2.Thu thập bằng chứng kiểm tốn trong giai đoạn thực hiện kiểm tốn Đây là giai đoạn kiểm tốn viên thực hiện thu thập bằng chứng căn cứ theo kế hoạch và chương trình kiểm tốn đã xây dựng. Để thực hiện kiểm tốn, kiểm tốn viên triển khai theo các thủ tục sau: Thứ nhất là thủ tục kiểm sốt: Nếu đánh giá ban đầu của kiểm tốn viên cho thấy khách hàng cĩ hệ thống kiểm sốt nội bộ hữu hiệu thì khi đĩ kiểm tốn viên sẽ thực hiện thủ tục kiểm sốt nhằm thu thập BCKT về thiết kế và hoạt động của hệ thống kiểm sốt nội bộ. Các BCKT cần chứng minh được thiết kế các hoạt động kiểm sốt cụ thể cĩ thích hợp để ngăn ngừa những sai sĩt hay khơng đồng thời cũng cần chứng minh được hệ thống đĩ cĩ được triển khai theo đúng yêu cầu thiết kế trong thực tế hay khơng. Thứ hai là thủ tục phân tích: Trong việc tổ chức thực hiện thủ tục phân tích địi hỏi nhiều ở sự phán đốn của kiểm tốn viên. Thơng thường, thực hiện thủ tục phân tích phải trải qua các giai đoạn sau: Giai đoạn phát triển mơ hình Giai đoạn xem xét tính độc lập của dữ liệu tài chính và nghiệp vụ Giai đoạn ước lượng giá trị và so sánh với giá trị ghi sổ Giai đoạn phân tích nguyên nhân chênh lệch Giai đoạn xem xét những phát hiện qua kiểm tốn Bằng chứng thu được từ thủ tục phân tích cần được đánh giá khơng chỉ bao gồm những sai sĩt trong từng khoản mục mà cả việc quan sát hệ thống kiểm sốt nội bộ, hệ thống thơng tin và những vấn đề liên quan. Thứ ba là thủ tục kiểm tra chi tiết: Kiểm tra chi tiết số dư và nghiệp vụ là bước cuối cùng trong giai đoạn thực hiện kiếm tốn. Thực hiện thủ tục kiểm tra chi tiết tốn nhiều chi phí nhất trong cuộc kiểm tốn. Do đĩ, thủ tục này được thực hiện với những tài khoản được đánh giá là điển hình nhất. Được tiến hành theo các bước sau: Bước 1: Lập kế hoạch kiểm tra chi tiết. Trước hết, kiểm tốn viên xác định mục tiêu của các biện pháp kỹ thuật, tiếp theo kiểm tốn viên tiến hành lựa chọn các khoản mục trong tổng thể. Việc xác định tổng số khoản mục, nghiệp vụ cần hướng tới tính đầy đủ và tin cậy của bằng chứng kiểm tốn. Bước 2: Lựa chọn các khoản mục để kiểm tra chi tiết. Kiểm tốn viên cĩ thể áp dụng các biện pháp kiểm tra chi tiết khơng phải với tất cả các khoản mục trong một tài khoản thì phải chấp nhận mức độ khơng chắc chắn của bằng chứng kiểm tốn thu được. Khi đĩ kiểm tốn viên cĩ thể lựa chọn một số khoản mục trên cơ sở chọn điển hình các khoản mục chính hoặc chọn mẫu đại diện hay kết hợp cả 2 phương pháp. Bước 3: Lựa chọn các khoản mục chính: Kiểm tốn viên thu thập BCKT bằng cách điều tra kỹ các khoản mục chính. Dựa trên sự đánh giá, kinh nghiệm và những hiểu biết về tình hình kinh doanh của khách hàng, kiểm tốn viên phát hiện ra một số khoản mục khơng phát sinh bình thường, khơng dự đốn trước được hay dễ cĩ sai phạm. Bước 4: Thực hiện kiểm tra chi tiết trên khoản mục đã chọn. Bước 5: Đánh giá kết quả kiểm tra chi tiết: Kiểm tốn viên cần đánh giá những bằng chứng kiểm tốn đã thu được từ quá trình kiểm tra chi tiết và tiến hành điều tra nguyên nhân đối với những chênh lệch kiểm tốn. Bước 6: Xử lý chênh lệch kiểm tốn: Kết thúc giai đoạn kiểm tra chi tiết, kiểm tốn viên thực hiện xử lý các chênh lệch kiểm tốn. Tuỳ theo loại chênh lệch và thủ tục tiến hành khi phát hiện trong quá trình kiểm tốn cho thấy cĩ sai sĩt, kiểm tốn viên sẽ cĩ những biện pháp xử lý thích hợp cho từng loại chênh lệch. Các bằng chứng thu được trong giai đoạn này là cơ sở để kiểm tốn viên hình thành ý kiến về mức độ trung thực và hợp lý của báo cáo tài chính của khách hàng trong giai đoạn kế tiếp. 6.3. Thu thập bằng chứng trong giai đoạn kết thúc kiểm tốn Trước khi cơng bố báo cáo kiểm tốn, kiểm tốn viên cần xem xét thu thập thêm những bằng chứng về những vấn đề sau: Xem xét khoản nợ ngồi ý muốn: Là nợ tiềm tàng mà phải được khai báo trong phần ghi chú. Kiểm tốn viên phải thu thập bằng chứng để đảm bảo sự khai báo này là đúng đắn. Xem xét các sự kiện phát sinh sau niên độ: Theo VSA số 560 về các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc “Là các sự kiện thuận lợi hoặc bất lợi xảy ra giữa thời điểm cơng bố báo cáo tài chính”. Kiểm tốn viên cần xem xét lại các nghiệp vụ và các sự kiện xảy ra sau ngày lập bảng cân đối kế tốn để xác định liệu cĩ điều gì ảnh hưởng đến cách đánh giá, khả năng hoạt động liên tục hoặc sự cơng khai của các báo cáo tài chính đang được kiểm tốn hay khơng. Thơng thường, để cĩ được bằng chứng về các sự kiện phát sinh sau niên độ, kiểm tốn viên hay sử dụng các kỹ thuật sau: Phỏng vấn: Ban Giám đốc về sự hiện diện của các khoản nợ ngồi ý muốn hay các cam kết, các thay đổi đáng kể về tài sản kết cấu vốn của cơng ty cũng như khả năng tiếp tục đầu tư của các bên gĩp vốn... Kiểm tra tài liệu: Kiểm tốn viên tập trung vào các biến động trong kinh doanh liên quan tới kết quả của cùng kỳ trong năm được kiểm tốn, nhất là các biến động lớn trong kinh doanh hay mơi trường doanh nghiệp đang hoạt động. Xác nhận: Các thư xác nhận được gửi cho các luật sư cung cấp dịch vụ pháp lý cho khách hàng. Đánh giá lại kết quả: Vào giai đoạn hồn thành tất cả các thủ tục kiểm tốn đặc thù cho các lĩnh vực kiểm tốn, kiểm tốn viên đánh giá tổng quát về các kết quả thu thập được nhằm sốt xét lại tồn bộ quá trình kiểm tốn và cân nhắc các cơ sở đưa ra ý kiến về báo cáo tài chính. Kiểm tốn viên thường áp dụng thủ tục phân tích sốt xét để đánh giá tính đồng bộ và xác thực của thơng tin tài chính thu thập được. Mọi diễn biến bất thường của các thơng tin này so với số liệu của đơn vị, số liệu năm trước, số liệu bình quân ngành, các thơng tin tài chính khác và các thơng tin khơng cĩ tính chất tài chính đều phải được giải thích thấu đáo. Thủ tục này giúp kiểm tốn viên xác định những bộ phận cần phải thu thập thêm bằng chứng để làm vững chắc thêm ý kiến của kiểm tốn viên, đồng thời hạn chế tính phiến diện của các thủ tục kiểm tốn áp dụng riêng lẻ cho từng bộ phận. Với tất cả các bằng chứng thu thập được trong suốt quá trình thực hiện, kiểm tốn viên đánh giá lại kết quả trên các khía cạnh sau: Một là tính đầy đủ và thích hợp của bằng chứng Hai là sự cơng khai trên báo cáo tài chính Ba là sốt xét lại tài liệu Bốn là sự sốt xét độc lập Cơng bố báo cáo kiểm tốn: Cuối cùng kiểm tốn viên sẽ cơng bố báo cáo kiểm tốn. Những quy đinh cơ bản về cơng bố báo cáo kiểm tốn được rút ra từ 4 Chuẩn mực kiểm tốn đã được thừa nhận “Bằng chứng kiểm tốn hoặc trình bày quan điểm về các báo cáo tài chính nĩi chung hoặc lời xác nhận cho biết khơng thể trình bày quan điểm, khi đĩ phải nêu rõ lý do. Trong tất cả các trường hợp mà tên của kiểm tốn viên gắn liền với các báo cáo tài chính, bằng chứng kiểm tốn sẽ phải nêu rõ đặc điểm của cơng việc của kiểm tốn viên, nếu cĩ, và mức độ trách nhiệm mà anh ta phải chịu”. Cùng với việc phát hành báo cáo kiểm tốn, cơng ty kiểm tốn gửi thư quản lý tới cơng ty khách hàng đưa ra ý kiến của kiểm tốn viên về các báo cáo tài chính đã được kiểm tốn và những nhận xét, gợi ý về việc hồn thiện cơng tác kế tốn và quản lý gĩp phần nâng cao chất lượng hệ thống kiểm sốt nội bộ của khách hàng. PHẦN II THỰC TRẠNG VIỆC ÁP DỤNG CÁC PHƯƠNG PHÁP THU THẬP BẰNG CHỨNG KIỂM TỐN TRONG KIỂM TỐN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CƠNG TY KIỂM TỐN HỢP DANH VIỆT NAM – CPA VIỆT NAM 1.KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CƠNG TY HỢP DANH KIỂM TỐN VIỆT NAM 1.1.Lịch sử hình thành và phát triển của Cơng ty CPA Việt Nam Cơng ty hợp danh kiểm tốn Việt Nam – CPA VIETNAM (Vietnam Auditing Partnership Company) là cơng ty hợp danh đầu tiên về kiểm tốn được thành lập và thực hiện hoạt động kiểm tốn độc lập tại Việt Nam theo nghị định 105/NĐ-CP ngay 30/3/2004 của chính phủ kiểm tốn độc lập. CPA VIETNAM là cơng ty kiểm tốn đầu tiên tại Việt Nam chịu trách nhiệm vơ hạn đối với khách hàng về kết quả cuộc kiểm tốn. Cơng ty hợp danh kiểm tốn Việt Nam được thành lập trên cơ sở giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0105000002 của Sở kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp ngày 23/06/2004, Chứng nhận đăng ký kinh doanh sửa đổi số… do Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp ngày 28/11/2006. Cơng ty hoạt động theo Điều lệ Cơng ty được Hội đồng thành viên hợp danh phê duyệt ngày 1/6/2004, sửa đổi ngày 28/11/2006 và theo Luật Doanh nghiệp số 60/2005/QH11 ngày 29/11/2005. Trụ sở chính: Lơ 17 khu C2 Đơ thị Trung Yên, Trung Hồ – Nhân Chính, Hà nội, Việt nam. Đại diện phía Nam: Số 552C/45 Nguyễn Tri Phương, Phường 12, Quận 10. TP. Hồ Chí Minh, Việt nam. Tel: (04) 2511 157, 2511 158 – Fax: (04) 2511 159 Nhân sự: Trong năm đầu mới thành lập chỉ cĩ bốn Kiểm tốn viên cĩ Chứng chỉ hành nghề do Bộ tài chính cấp và quy mơ chỉ dừng lại ở số lượng mười người. Cơng ty lên trên 80 nhân viên. Cơng ty xác định nguồn lực con người là yếu tố quan trọng đặc thù quyết định thành cơng của doanh nghiệp do đĩ Cơng ty liên tục cĩ những chiến lược để phát triển nguồn nhân lực cà về số lượng. Tính đến thời điểm hiện nay cĩ tám người cĩ Chứng chỉ hành nghề, số lượng của kiểm tốn viên trong Cơng ty cũng tăng lên rất nhiều: Tại TP Hà nội cĩ trên 70 nhân viên, tại TP HCM cĩ trên mười nhân viên. Nâng tổng số nhân viên trong Cơng ty lên trên 80 nhân viên. Vốn hoạt động: Do đặc điểm của ngành nên vốn thành lập khơng cần nhiều mà quan trọng nhất là vốn con người: trình độ và kỹ năng của nhân viên mới được xác định là yếu tố quan trọng. Năm đầu Cơng ty thành lập với số vốn ban đầu là 2 tỷ và đến nay tổng số vốn của Cơng ty tăng lên đến 8 tỷ. Trình độ của nhân viên: tồn bộ nhân viên trong Cơng ty cĩ trình độ Đại học trở lên. Trong đĩ cĩ: 05 Thạc sĩ, 08 Kiểm tốn viên cĩ Chứng chỉ CPA Việt nam. Hiện nay, Cơng ty tiếp tục phát nâng cao chất lượng nguồn nhân lực bằng các kế hoạch tổ chức thi Chứng chỉ kiểm tốn viên Với uy tín vốn cĩ, chúng tối và các khách hàng của mình luơn định hình được những thay đổi trong quy định về tài chính, kế tốn thuế để đưa ra các kế hoạch tài chính giúp cho sự phát triển của doanh nghiệp cĩ hiệu quả cao nhất. Cơng ty đã áp dụng các cơng nghệ, phương pháp tiếp cận và phương pháp luận mới nhất của Việt Nam và thế giới khi cung cấp dịch vụ cho khách hàng để đảm bảo rằng các dịch vụ đĩ đạt chất lượng cao nhất. Với sự thơng hiểu về mơi trường kinh doanh và luật pháp tại Việt Nam, kết hợp với việc khơng ngừng mở rộng và phát triển các mối quan hệ với các tổ chức quốc tế nhằm mục tiêu nâng cao chất lượng dịch vụ ngang tầm quốc tế, CPA VIETNAM tự hào là cơng ty hợp danh kiểm tốn của Việt Nam cung cấp các dịch vụ chuyên ngành với chất lượng cao và mang lại hiệu quả cho khách hàng qua dịch vụ đã cung cấp. CPA VIETNAM trở thành một hãng chuyên ngành cung cấp các dịch vụ cĩ chất lượng quốc tế và hiệu quả cho khách hàng. Mục tiêu hoạt động của Cơng ty là “Đi cùng sự phát triển của doanh nghiệp”. Cơng ty hoạt động theo nguyên tắc độc lập, khách quan, chịu trách nhiệm vật chất và giữ bí mật cho khách hàng. Cơng ty coi trọng chất lượng dịch vụ, hiệu quả tài chính và uy tín nghề nghiệp. Đặc biệt quan tâm tới đời sống vật chất tinh thần cho cán bộ cơng nhân viên trong Cơng ty. Phương châm hoạt động của Cơng ty là phấn đấu trở thành một trong những Cơng ty hàng đầu ở Việt Nam và trong khu vực, với chất lượng cao và đáp ứng tốt nhất những yêu cầu của khách hàng. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Cơng ty Đơn vị: triệu đồng Qua bảng biểu đồ doanh thu trên ta thấy tốc độ tăng doanh thu khá nhanh chỉ trong vịng 3 năm hoạt động. Năm 2005 so với năm 2004 tăng 5,5tỷ đĩ là một tốc độ tăng cĩ thể nĩi là “chĩng mặt”. Và năm 2006 tăng so với năm 2005 cũng rất nhanh 2- 3 tỷ. Thu nhập bình quân theo đầu người: Thu nhập bình quân theo đầu người năm 2004 đạt 2 triệu đồng/người, năm 2005 đạt 2,5-3 triệu đồng/người, năm 2006 dự kiến doanh thu đạt 3,5 triệu đồng/người. Doanh thu của nhân viên trong Cơng ty liên tục tăng qua các năm, cho thấy lợi ích của nhân viên được quan tâm. Ngồi các khoản lương chính Cơng ty cịn cĩ chế độ cơng tác phí cho nhân viên, các khoản bồi dưỡng cho nhân viên khi đi cơng tác ngoại thành. Cơng ty cĩ chế độ đãi ngộ khen thưởng kịp thời cho các cá nhân, phịng ban khi hồn thành tốt cơng việc 1.3. Tổ chức bộ máy quản lý tại Cơng ty Tổ chức bộ máy của Cơng ty theo nguyên tắc “tập trung dân chủ, tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách”. Bộ máy được tổ chức chặt chẽ, thống nhất và được thể hiện qua sơ đồ sau Sơ đồ tổ chức bộ máy Chú thích: Quan hệ chỉ đạo Quan hệ trợ giúp Phĩ giám đốc Phĩ giám đốc Phĩ giám đốc Phĩ giám đốc Hội đồng thành viên Giám đốc Ban Kiểm sốt Hội đồng khoa họ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0115.doc
Tài liệu liên quan