Biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng VLé tại Công ty Tư vấn đầu tư & Thương mại

Lời mở đầu Vốn và sản nghiệp là hai vấn đề mà các Doanh nghiệp luôn luôn quan tâm hàng đầu. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, bất kỳ một Doanh nghiệp nào cũng cần phải có một lượng vốn nhất định. Nhu cầu về vốn cho từng Doanh nghiệp ngày càng trở nên quan trọng và bức xúc hơn về mọi mặt, các Doanh nghiệp phải đối mặt với sự biến động của thị trường, cùng với sự cạnh tranh của Doanh nghiệp trong và ngoài nước nên đòi hỏi phải sử dụng vốn sao cho

doc68 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1127 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng VLé tại Công ty Tư vấn đầu tư & Thương mại, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hợp lý nhằm mang lại hiệu quả cao trong hoạt động sản xuất kinh doanh và làm tăng thêm sức cạnh tranh của mình. Mặt khác, để mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, các Doanh nghiệp đều tìm mọi cách để tăng cường nguồn vốn kinh doanh của mình. Vai trò quan trọng của vốn đã được Các Mác khẳng định: Tư bản đứng vị trí hàng đầu vì tư bản là tương lai. Đồng thời Các Mác còn nhấn mạnh: Không một hệ thống nào có thể tồn tại nếu không vượt qua sự suy giảm về hiệu quả của tư bản. Chính vì vậy, vấn đề cấp thiết đặt ra cho các Doanh nghiệp hiện nay là phải nâng cao hiệu quả sử dụng đồng vốn. Đây là một vấn đề nóng bỏng có tính chất thời sự không chỉ được các nhà quản lý Doanh nghiệp quan tâm, mà còn thu hút được sự chú ý của các nhà đầu tư trong lĩnh vực Tài chính, Khoa học vào Doanh nghiệp. Như vậy nâng cao hiệu quả vốn kinh doanh là một yêu cầu khách quan, cấp thiết của mỗi Doanh nghiệp, phù hợp với quy luật tiết kiệm, đáp ứng được yêu cầu của chế độ hạch toán. Nhận thức được tầm quan trọng của vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong Doanh nghiệp, thông qua quá trình thực tập tại Công ty Tư vấn đầu tư và Thương mại Em quyết định chọn đề tài: “Một số biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty Tư vấn đầu tư và Thương mại” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn tốt nghiệp của mình. Ngoài lời mở đầu, phần kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, bố cục của luận văn gồm 3 phần: Phần I : Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động là biện pháp cơ bản để thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển. Phần II : Phân tích thực trạng về hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty Tư vấn đầu tư và Thương mại. Phần III : Một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty Tư vấn đầu tư và Thương mại . Mặc dù đã hết sức cố gắng song do trình độ nhận thức về thực tế và lý luận còn hạn chế, đề tài này chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ của Tiến sỹ Trương Đoàn Thể, cùng các cán bộ nhân viên trong Công ty để luận văn của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn ! Phần I Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động là biện pháp cơ bản để thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển. 1.Quan điểm cơ bản về vốn lưu động. 1.1. Khái niệm: Vốn lưu động trong Doanh nghiệp là số vốn tiền tệ ứng trước để đầu tư, mua sắm tài sản lưu động của Doanh nghiệp nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành thường xuyên liên tục. Vốn lưu động luôn được chuyển hoá qua nhiều hình thức khác nhau, bắt đầu từ hình thái tiền tệ sang hình thái dự trữ vật tư hàng hoá và lại quay về hình thái tiền tệ ban đầu của nó. Vì quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục cho nên vốn lưu động cũng tuần hoàn không ngừng, có tính chất chu kỳ thành sự chu chuyển của vốn. Do nó là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động nên đặc điểm vận động của vốn lưu động chịu sự chi phối bởi những đặc điểm của tài sản lưu động. Để tiến hành sản xuất kinh doanh bất cứ một Doanh nghiệp nào cũng cần phải có các tài sản lưu động trong sản xuất và lưu thông nhằm đáp ứng mọi nhu cầu hoạt động cơ bản. Mà nhu cầu về tài sản lưu động cần phải được dự kiến trước trong các kế hoạch tài chính của Doanh nghiệp đã chuẩn bị trước. Trong các Doanh nghiệp người ta thường chia tài sản lưu động thành hai loại: tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông. Tài sản lưu động sản xuất bao gồm các loại nguyên nhiên vật liệu, phụ tùng thay thế, bán thành phẩm, sản phẩm dở dang… đang trong quá trình dự trữ sản xuất hoặc chế biến. Tài sản lưu động lưu thông bao gồm các sản phẩm thành phẩm chờ tiêu thụ, các loại vốn bằng tiền, các khoản vốn trong thanh toán, các khoản chi phí chờ kết chuyển, chi phí trả trước. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, các tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông luôn vận động thay thế và chuyển hóa lẫn cho nhau, đảm bảo cho quá trình sản xuất được diễn ra thường xuyên liên tục. Phù hợp với những đặc điểm trên của tài sản lưu động, vốn lưu động của Doanh nghiệp cũng không ngừng vận động qua các giai đoạn của chu kỳ kinh doanh. Khác với tài sản cố định, trong quá trình sản xuất kinh doanh, tài sản lưu động luôn thay đổi hình thái biểu hiện để tạo ra sản phẩm hàng hoá. Vì vậy giá trị của nó được chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm : Khởi đầu vòng tuần hoàn vốn, vốn lưu động từ hình thái tiền tệ ban đầu chuyển sang hình thái vốn vật tư hàng hóa dự trữ và vốn sản xuất. Qua giai đoạn sản xuất, vật tư hàng hoá được đưa vào chế tạo thành các bán thành phẩm và thành phẩm. Kết thúc vòng tuần hoàn, sau khi sản phẩm được tiêu thụ, vốn lưu động lại trở về hình thái tiền tệ như điểm xuất phát ban đầu của nó. Do quá trình sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp diễn ra một cách thường xuyên liên tục nên cùng một thời điểm vốn lưu động tồn tại dưới các hình thái khác nhau trong lĩnh vực sản xuất và lưu thông. Các giai đoạn vận động của vốn được đan xen vào nhau, các chu kỳ sản xuất được lặp đi lặp lại. Sau mỗi chu kỳ tái sản xuất, vốn lưu động hoàn thành một vòng luân chuyển. Từ những đặc điểm trên ta thấy quản lý và sử dụng vốn lưu động là bộ phận quan trọng trong công tác quản lý tài chính của mỗi Doanh nghiệp. Trong đó cần phải xác định đúng đắn nhu cầu vốn lưu động giúp cho Doanh nghiệp đảm bảo vốn lưu động để duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh, tránh tình trạng ứ đọng vốn. Một Doanh nghiệp được đánh giá là quản lý tốt vốn lưu động và có hiệu quả khi với một số lượng vốn không lớn mà Doanh nghiệp biết phân bổ hợp lý trên các giai đoạn luân chuyển vốn để số vốn lưu động đó chuyển biến nhanh từ hình thái này sang hình thái khác, đáp ứng được các nhu cầu phát sinh. Trên cơ sở đó Doanh nghiệp nên có những biện pháp khai thác và huy động các nguồn tài trợ nhằm đáp ứng nhu cầu vốn và thực hiện tốt công tác quản lý và sử dụng vốn, đẩy nhanh tốc độ chu chuyển vốn, nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Ngoài vốn lưu động ra, trong cơ cấu vốn kinh doanh của Doanh nghiệp còn có vốn cố định và vốn đầu tư tài chính mà chúng ta cần phải phân biệt rõ để có những biện pháp sử dụng hợp lý hơn : Vốn cố định của Doanh nghiệp là một bộ phận của vốn đầu tư ứng trước về tài sản cố định, mà đặc điểm của nó là luân chuyển dần dần từng phần trong nhiều chu kỳ sản xuất và hoàn thành một vòng tuần hoàn khi tài sản cố định hết thời gian sử dụng. Vì vậy muốn quản lý sử dụng vốn cố định một cách hiệu quả thì phải sử dụng tài sản cố định sao cho hữu hiệu nhất. Tài sản cố định trong các Doanh nghiệp bao gồm những tư liệu lao động chủ yếu, mà đặc điểm của chúng là tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất. Trong quá trình đó, giá trị của tài sản cố định không bị tiêu hao hoàn toàn trong lần sử dụng đầu tiên mà nó được dịch chuyển dần dần từng phần vào giá thành sản phẩm của các chu kỳ sản xuất tiếp theo. Việc quản lý vốn cố định và tài sản cố định trên thực tế là một công việc rất phức tạp. Còn đối với vốn đầu tư tài chính đó là một bộ phận vốn kinh doanh của Doanh nghiệp được đầu tư dài hạn ra bên ngoài nhằm mục đích tìm kiếm lợi nhuận và bảo toàn vốn kinh doanh. Có nhiều hình thức đầu tư ra bên ngoài như mua cổ phiếu, trái phiếu, góp vốn liên doanh… Tuy nhiên khi Doanh nghiệp đầu tư ra bên ngoài cần phải cân nhắc độ an toàn và sức sinh lợi của vốn. Do vậy yêu cầu các nhà quản lý phải am hiểu tường tận những thông tin tài chính liên quan tới từng đối tượng, từng dự án đầu tư. Từ đó đánh giá tính khả thi và những mặt hạn chế của dự án, trên cơ sở đó đưa ra các quyết định sử dụng vốn một cách hợp lý và có hiệu quả nhất. 1.2. Các cách phân loại vốn lưu động. Để quản lý, sử dụng tốt vốn lưu động cũng như đề ra được những biện pháp phù hợp các Doanh nghiệp đã phân loại vốn lưu động như sau: + Căn cứ vào quá trình tuần hoàn và luân chuyển vốn lưu động người ta chia ra 3 loại : - Vốn lưu động nằm trong quá trình dự trữ sản xuất như: vốn nguyên vật liệu, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, vốn về công cụ, dụng cụ. - Vốn lưu động nằm trong quá trình sản xuất như: vốn sản phẩm đang chế tạo, vốn bán thành phẩm tự chế, vốn về phí tổn được phân bổ. - Vốn lưu động nằm trong quá trình lưu thông như: vốn thành phẩm và vốn hàng hoá mua ngoài, vốn tiền tệ, vốn tạm ứng. Theo cách phân loại này có thể thấy vốn nằm trong quá trình dự trữ vật liệu và vốn nằm trong quá trình lưu thông không tham gia trực tiếp vào sản xuất. Vì vậy, cần phải hạn chế khối lượng vật liệu cũng như thành phẩm tồn kho. + Căn cứ vào hình thái biểu hiện và theo chức năng của các thành phần vốn lưu động có thể chia thành : - Vốn vật tư hàng hoá: Bao gồm vốn nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, vốn sản phẩm đang chế tạo, vốn phí tổn chờ phân bổ, vốn thành phẩm. - Vốn tiền tệ: Bao gồm tiền mặt và các chứng khoán có thể bán được, các khoản phải thu, các khoản dự trữ như vật tư hàng hoá. Cách phân loại này giúp các Doanh nghiệp có cơ sở để thanh toán và kiểm tra kết cấu tối ưu của vốn lưu động nhằm dự thảo quyết định tối ưu về việc tận dụng số vốn lưu động đã bỏ ra. + Căn cứ vào nguồn hình thành vốn lưu động ta có : - Nguồn vốn pháp định: Nguồn vốn này có thể do Nhà nước cấp, do xã viên, cổ đông đóng góp hoặc do chủ Doanh nghiệp tự bỏ ra. - Nguồn vốn tự bổ sung: Đây là nguồn vốn Doanh nghiệp tự bổ sung chủ yếu một phần lấy từ lợi nhuận để lại. - Nguồn vốn liên doanh, liên kết. - Nguồn vốn huy động thông qua phát hành cổ phiếu. - Nguồn vốn đi vay. Đây là nguồn vốn quan trọng mà Doanh nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng nhu cầu về vốn lưu động thường xuyên trong kinh doanh. Tuỳ theo điều kiện cụ thể mà Doanh nghiệp có thể vay vốn của ngân hàng các tổ chức tín dụng khác hoặc có thể vay vốn của tư nhân các đơn vị tổ chức trong và ngoài nước. + Căn cứ vào phương pháp xác định người ta chia thành : - Vốn lưu động định mức : Bao gồm vốn dự trữ, vốn trong sản xuất và thành phẩm, hàng hoá mua ngoài dùng cho tiêu thụ sản phẩm, vật tư thuê ngoài chế biến. - Vốn lưu động không định mức : Là số vốn lưu động có thể phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh nhưng không có căn cứ để tính toán định mức được. 1.3.Vai trò của vốn lưu động trong sản xuất kinh doanh. Trong quá trình sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp, vốn lưu động đóng vai trò đặc biệt quan trọng, là một yếu tố không thể thiếu được và có ảnh hưởng trực tiếp đến việc thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. Bởi vậy, để tiến hành sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp một cách bình thường, mỗi Doanh nghiệp cần phải xác định nhu cầu về vốn lưu động phù hợp với đặc điểm loại hình kinh doanh và quy mô sản xuất kinh doanh. Để tiến hành sản xuất kinh doanh, ngoài tài sản cố định như máy móc, thiết bị, nhà xưởng... Doanh nghiệp phải bỏ ra một lượng tiền nhất định để mua sắm hàng hóa, nguyên vật liệu... phục vụ cho quá trình sản xuất. Như vậy vốn lưu động là điều kiện đầu tiên để Doanh nghiệp đi vào hoạt động hay nói cách khác vốn lưu động là điều kiện tiên quyết của quá trình sản xuất kinh doanh. Ngoài ra, vốn lưu động còn đảm bảo cho quá trình tái sản xuất của Doanh nghiệp được tiến hành thường xuyên, liên tục. Vốn lưu động còn là công cụ phản ánh đánh giá quá trình mua sắm, dự trữ, sản xuất, tiêu thụ của Doanh nghiệp. Vốn lưu động còn có khả năng quyết định đến quy mô hoạt động của Doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường, Doanh nghiệp hoàn toàn tự chủ trong việc sử dụng vốn nên khi muốn mở rộng quy mô của Doanh nghiệp phải huy động một lượng vốn nhất định để đầu tư ít nhất là đủ để dự trữ vật tư hàng hóa. Vốn lưu động còn giúp cho Doanh nghiệp chớp được thời cơ kinh doanh và tạo lợi thế cạnh tranh cho Doanh nghiệp. Vốn lưu động còn là bộ phận chủ yếu cấu thành nên giá thành sản phẩm do đặc điểm luân chuyển toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm. Giá trị của hàng hóa bán ra được tính toán trên cơ sở bù đắp được giá thành sản phẩm cộng thêm một phần lợi nhuận. Do đó, vốn lưu động đóng vai trò quyết định trong việc tính giá cả hàng hóa bán ra. 2. Các nhân tố ảnh hưởng đến vốn lưu động của Doanh nghiệp . 2.1. Nhân tố khách quan. Trước tiên phải kể đến yếu tố chính sách kinh tế của Nhà nước. Đây là nhân tố có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh nói chung và hiệu quả sử dụng vốn lưu động nói riêng. Vì tuỳ theo từng thời kỳ, tuỳ theo từng mục tiêu phát triển mà Nhà nước có những chính sách ưu đãi về vốn về thuế và lãi suất tiền vay đối với từng ngành nghề cụ thể, có chính sách khuyến khích đối với ngành nghề này nhưng lại hạn chế ngành nghề khác. Bởi vậy khi tiến hành sản xuất kinh doanh bất cứ một Doanh nghiệp nào cũng quan tâm và tuân thủ chính sách kinh tế của Đảng và Nhà nước. Thứ hai là ảnh hưởng của môi trường kinh tế vĩ mô như lạm phát có thể dẫn tới sự mất giá của đồng tiền làm cho vốn của các Doanh nghiệp bị mất dần theo tốc độ trượt giá của tiền tệ hay các nhân tố tác động đến cung cầu đối với hàng hóa của Doanh nghiệp, nếu nhu cầu hàng hóa giảm xuống sẽ làm cho hàng hóa của Doanh nghiệp khó tiêu thụ, tồn đọng gây ứ đọng vốn và hiệu quả sử dụng vốn lưu động cũng bị giảm xuống. 2.2. Nhân tố chủ quan. Một nhân tố quan trọng tác động trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Doanh nghiệp là kết quả sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp hay nói cách khác là doanh thu và lợi nhuận. Doanh thu và lợi nhuận cao hay thấp phản ánh vốn lưu động sử dụng hiệu quả hay không hiệu quả. Do đó vấn đề mấu chốt đối với Doanh nghiệp là phải tìm mọi cách để nâng cao doanh thu và lợi nhuận. Khi Doanh nghiệp xác định một nhu cầu vốn lưu động không chính xác và một cơ cấu vốn không hợp lý cũng gây ảnh hưởng không nhỏ tới hiệu quả sử dụng vốn. Việc lựa chọn dự án và thời điểm đầu tư cũng có một vai trò quan trọng đối với hiệu quả sử dụng vốn. Nếu Doanh nghiệp biết lựa chọn một dự án khả thi và thời điểm đầu tư đúng lúc thì sẽ tối thiểu hóa chi phí và tối đa hóa lợi nhuận qua đó góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nói chung và vốn lưu động nói riêng. Chất lượng công tác quản lý vốn lưu động cũng có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Doanh nghiệp. Bởi vì, công tác quản lý vốn lưu động sẽ giúp cho Doanh nghiệp dự trữ được một lượng tiền mặt tốt vừa đảm bảo được khả năng thanh toán vừa tránh được tình trạng thiếu tiền mặt tạm thời hoặc lãng phí do giữ quá nhiều tiền mặt, đồng thời cũng xác định được một lượng dự trữ hợp lý giúp cho quá trình sản xuất kinh doanh được liên tục mà không bị dư thừa gây ứ đọng vốn. Ngoài ra, công tác quản lý vốn lưu động còn làm tăng được số lượng sản phẩm tiêu thụ chiếm lĩnh thị trường thông qua chính sách thương mại. Một nhân tố khác ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Doanh nghiệp là khả năng thanh toán. Nếu đảm bảo tốt khả năng thanh toán Doanh nghiệp sẽ không bị mất tín nhiệm trong quan hệ mua bán và không có nợ quá hạn. 3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động. 3.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là hiệu quả thu được sau khi đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn lưu động qua các giai đoạn của quá trình sản xuất. Tốc độ này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng lớn và ngược lại. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là hiệu quả đem lại cao nhất khi mà số vốn lưu động cần cho một đồng luân chuyển là ít nhất. Quan niệm này thiên về chiều hướng càng tiết kiệm được bao nhiêu vốn lưu động cho một đồng luân chuyển thì càng tốt. Nhưng nếu hàng hóa sản xuất ra không tiêu thụ được thì hiệu quả sử dụng đồng vốn cũng không cao. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là hiệu quả thu được khi đầu tư thêm vốn lưu động một cách hợp lý nhằm mở rộng quy mô sản xuất để tăng doanh số tiêu thụ với yêu cầu đảm bảo tốc độ tăng lợi nhuận phải lớn hơn tốc độ tăng vốn lưu động. Tóm lại, cho dù có nhiều cách tiếp cận khác nhau, song khi nói đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động chúng ta phải có một quan niệm toàn diện hơn và không thể tách rời nó với một chu kỳ sản xuất kinh doanh hợp lý, một định mức sử dụng đầu vào hợp lý, công tác tổ chức quản lý sản xuất, tiêu thụ và thu hồi công nợ chặt chẽ. Do vậy cần thiết phải đề cập tới các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn lưu động. 3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động. * Hiệu suất sử dụng vốn lưu động: Vòng quay vốn lưu động trong kỳ = Doanh thu thuần Vốn lưu động bình quân Vòng quay vốn lưu động phản ánh trong kỳ vốn lưu động quay được mấy vòng. Qua đó cho biết một đồng vốn lưu động bỏ vào sản xuất kinh doanh đem lại bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ tiêu này tỷ lệ thuận với hiệu quả sử dụng vốn lưu động. * Tỷ lệ doanh lợi trên vốn lưu động: Tỷ lệ doanh lợi trên vốn lưu động = Tổng lợi nhuận Vốn lưu động bình quân trong kỳ Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn lưu động bỏ vào sản xuất kinh doanh đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Tỷ lệ này phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động. * Kỳ luân chuyển vốn lưu động: K = 360 L K: kỳ luân chuyển vốn lưu động. L: số lần luân chuyển (số vòng quay) của vốn lưu động trong kỳ. Chỉ tiêu này cho biết số ngày cần thiết để thực hiện một vòng quay vốn lưu động.Vòng quay của vốn lưu động càng nhanh thì kỳ luân chuyển vốn càng được rút ngắn và chứng tỏ vốn lưu động càng được sử dụng có hiệu quả. * Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động: Hệ số này càng thấp thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao và ngược lại. Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động = Vốn lưu động Doanh thu sau thuế * Sức sản xuất của vốn lưu động : Sức sản xuất của vốn lưu động = Tổng doanh thu thuần Vốn lưu động bình quân kỳ * Sức sinh lời của vốn lưu động : Sức sinh lời của vốn lưu động = Lợi nhuận thuần Vốn lưu động bình quân kỳ Từ 2 chỉ tiêu số vòng quay của vốn lưu động trong kỳ và kỳ luân chuyển vốn lưu động ta có thể tính được mức tiết kiệm vốn lưu động sử dụng trong kỳ: Mức tiết kiệm vốn lưu động = Doanh thu tiêu thụ ´ Số ngày giảm của 1 vòng quay Để tăng tốc độ luân chuyển của vốn, cần áp dụng đồng bộ các biện pháp nhằm giảm bớt số vốn và thời gian vốn lưu lại tại từng khâu, từng giai đoạn trong quá trình sản xuất kinh doanh. Tăng mức luân chuyển vốn lưu động, Doanh nghiệp có thể tiết kiệm được vốn. Tiết kiệm tuyệt đối là do tăng tốc độ chu chuyển vốn lưu động nên có thể rút ra ngoài luân chuyển một số vốn nhất định để sử dụng vào việc khác. Tiết kiệm tương đối là nhờ tăng tốc độ luân chuyển nên có thể đảm bảo mở rộng quy mô tái sản xuất nhưng không tăng hoặc ít tăng vốn. * Khả năng thanh toán, kỳ thu tiền trung bình: - Hệ số thanh toán hiện thời : Hệ số thanh toán hiện thời = Tổng tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn Nợ ngắn hạn Khả năng thanh toán ngắn hạn là thước do khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của Doanh nghiệp khi đến hạn thanh toán, nó cho biết các khoản nợ ngắn hạn sẵn sàng có thể chuyển đổi các tài sản thành tiền trong một thời gian ngắn để thanh toán các khoản nợ ngắn hạn đến hạn thanh toán. Nói chung hệ số này cao thì khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn cao. Tuy nhiên, trong một số trường hợp hợp hệ số này quá cao thì cũng phải xem xét thêm tình hình tài chính có liên quan. - Hệ số thanh toán nhanh: Hệ số thanh toán nhanh = Vốn bằng tiền + Các khoản phải thu Nợ ngắn hạn Hệ số này thể hiện khả năng thanh toán nhanh của Doanh nghiệp, không cần dựa vào việc phải bán các loại vật tư hàng hoá để trả nợ. - Kỳ thu tiền trung bình: Kỳ thu tiền trung bình = Số dư bình quân các khoản phải thu Doanh thu thuần bình quân 1 ngày Chỉ tiêu này cho thấy độ dài thời gian để thu được các khoản tiền bán hàng phải thu kể từ khi bán hàng cho đến khi thu được tiền. Kỳ thu tiền trung bình của Doanh nghiệp phụ thuộc vào chính sách tiêu thụ và tổ chức thanh toán của Doanh nghiệp. 4. Phương pháp xác định vốn lưu động ở các khâu. Nhu cầu vốn lưu động là số vốn lưu động cần thiết, tối thiểu, thường xuyên trong một kỳ sản xuất. Vì vậy việc xác định nhu cầu vốn lưu động ở các khâu chính xác có một ý nghĩa kinh tế hết sức quan trọng. Nó giúp doanh nghiệp hạch toán được chi phí về vốn lưu động trong kỳ. Từ đó tạo điều kiện tốt cho việc quản lý, sử dụng vốn theo từng loại trong từng khâu sử dụng. Nếu doanh nghiệp xác định nhu cầu vốn lưu động quá cao sẽ không khuyến khích doanh nghiệp khai thác các khả năng tiềm tàng, tìm mọi biện pháp cải tiến hoạt động sản xuất kinh doanh để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động, gây nên tình trạng ứ đọng vật tư hàng hoá, vốn chậm luân chuyển và phát sinh các chi phí không cần thiết làm tăng giá thành sản phẩm. Và ngược lại, nếu doanh nghiệp xác định nhu cầu vốn lưu động quá thấp sẽ gây nhiều khó khăn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bởi vì nếu thiếu vốn doanh nghiệp sẽ không đảm bảo sản xuất liên tục, gây nên những thiệt hại do ngừng sản xuất, không có khả năng thanh toán và thực hiện các hợp đồng đã ký kết với khách hàng. 4.1. Đối với khâu dự trữ. Trong quá trình sản xuất kinh doanh doanh nghiệp thường phải sử dụng nhiều loại vật tư khác nhau. Để đảm quá trình sản xuất kinh doanh được liên tục doanh nghiệp phải luôn có một số lượng vật tư dự trữ để sản xuất. Vốn lưu động trong khâu dự trữ bao gồm : vốn vật liệu chính và vốn vật liệu khác. - Xác định nhu cầu vốn vật liệu chính : Vnl = Mn x Nnl Trong đó : Vnl : Nhu cầu nguyên vật liệu chính cho năm kế hoạch. Mn : Mức tiêu dùng bình quân một ngày về chi phí nghuyên vật liệu chính năm kế hoạch. Nnl : Số ngày dự trữ hợp lý. - Xác định nhu cầu vốn vật liệu khác : Đối với loại vốn này, nếu doanh nghiệp sử dụng thường xuyên với khối lượng lớn thì cách tính toán giống như nguyên vật liệu chính, còn nếu sử dụng không thường xuyên thì tính theo công thức sau : Vnk = Mlc x T% Trong đó : Vnk : Nhu cầu vốn trong khâu dự trữ của loại vốn khác. Mlc : Tổng mức luân chuyển của loại vốn đó trong khâu dự trữ. T% : Tỷ lệ phần trăm của loại vốn đó so với tổng mức luân chuyển. 4.2. Đối với khâu sản xuất. Vốn lưu động trong khâu sản xuất bao gồm hai loại vốn chủ yếu : vốn sản phẩm đang chế tạo và vốn chi phí chờ kết chuyển. - Xác định nhu cầu vốn lưu động cho sản phẩm đang chế tạo : Vđc = Pn x Ck x Hs Trong đó : Vđc : Nhu cầu vốn sản phẩm đang chế tạo. Pn : Mức chi phí bình quân một ngày. Ck : Chu kỳ sản xuất sản phẩm. Hs : Hệ số sản phẩm đang chế tạo. - Xác định nhu cầu vốn chi phí chờ kết chuyển : Chi phí chờ kết chuyển là những chi phí thực tế đã phát sinh nhưng chưa tính vào giá thành sản phẩm trong kỳ mà được phân bổ dần vào nhiều chu kỳ tiếp theo nhằm phản ánh chính xác giá thành sản phẩm. Vpb = Vpđ + Vpt - Vpg Trong đó : Vpb : Vốn chi phí chờ kết chuyển trong kỳ kế hoạch. Vpđ : Vốn chi phí chờ kết chuyển đầu kỳ kế hoạch. Vpt : Vốn chi phí chờ kết chuyển tăng trong kỳ kế hoạch. Vpg : Vốn chi phí chờ kết chuyển giảm trong kỳ kế hoạch. 4.3. Đối với khâu lưu thông. Vốn lưu động trong khâu lưu thông bao gômg hai loại : vốn thành phẩm và vốn trong quá trình thanh toán. - Xác định nhu cầu vốn thành phẩm : Vốn thành phẩm là loại vốn lưu động dùng để lưu giữ, bảo quản sản phẩm, thành phẩm ở kho với quy mô cần thiết trước khi giao hàng. Vtp = Zsx x Ntp Trong đó : Vtp : Vốn thành phẩm kỳ kế hoạch. Zsx : Giá thành sản xuất sản phẩm bình quân mỗi ngày kỳ kế hoạch. Ntp : Số ngày luân chuyển của vốn thành phẩm. - Xác định nhu cầu vốn trong thanh toán. Đặc điểm của vốn lưu động trong thanh toán là một loại vốn hoạt động không có tính chất quy luật. Vì vậy doanh nghiệp không thể xác định được nó một cách chính xác, nên phải dùng phương pháp ước định. Nghiã là dựa vào số liệu năm báo báo và những nhân tố tăng giảm trong kỳ kế hoạch để tính ra nhu cầu vốn lưu động trong khâu thanh toán. Nhu cầu vốn lưu động thanh toán kỳ kế hoạch = Vốn lưu động thanh toán kỳ báo cáo + (-) Tăng giảm vốn lưu động thanh toán kỳ kế hoạch. Các chỉ tiêu trên áp dụng chung cho các doanh nghiệp hoạt động trong điều kiện bình thường. Còn đối với các doanh nghiệp đặc thù thì những chỉ tiêu này sẽ được vận dụng sao cho phù hợp. 5. Một số biện pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại các Doanh nghiệp. Doanh nghiệp dùng vốn lưu động của mình để sản xuất kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm. Vì vậy việc sử dụng nguồn vốn đó càng có hiệu quả bao nhiêu thì càng có thể sản xuất kinh doanh và tiêu thụ được nhiều sản phẩm bấy nhiêu. Lợi ích kinh doanh đòi hỏi các Doanh nghiệp phải sử dụng hợp lý, tiết kiệm, sao cho có hiệu quả nhất từng đồng vốn lưu động bỏ ra để hàng năm có thể mua sắm nguyên, nhiên vật liệu được nhiều hơn, sản xuất ra sản phẩm và tiêu thụ nhiều hơn. Lúc đó Doanh nghiệp sẽ đạt được mục tiêu kinh doanh của mình là lợi nhuận lớn nhất. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là một trong những chỉ tiêu tổng hợp dùng để đánh giá chất lượng công tác quản lý và sử dụng vốn kinh doanh nói chung của Doanh nghiệp. Thông qua chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động cho phép các nhà quản lý tài chính Doanh nghiệp có một cái nhìn chính xác, toàn diện về tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu động của đơn vị mình từ đó đề ra các biện pháp, các chính sách các quyết định đúng đắn, phù hợp để việc quản lý và sử dụng đồng vốn nói chung và vốn lưu động nói riêng ngày càng có hiệu quả trong tương lai. Vì vậy để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trước hết chúng ta phải làm thế nào quản lý, sử dụng, bảo toàn và phát triển vốn lưu động, nó phụ thuộc vào việc tiết kiệm và làm tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn lưu động. Đây là vấn đề cực kỳ quan trọng quyết định sự tồn tại và phát triển của mỗi Doanh nghiệp. Sau đây là một số biện pháp chủ yếu thường được áp dụng nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động: + Xác định đúng nhu cầu vốn lưu động cần thiết cho từng thời kỳ sản xuất, kinh doanh nhằm huy động hợp lý các nguồn vốn bổ sung. + Tổ chức tốt quá trình thu mua, dự trữ vật tư nhằm đảm bảo hạ giá thành thu mua vật tư, hạn chế tình trạng ứ đọng vật tư dự trữ, dẫn đến kém phẩm chất gây ứ đọng vốn lưu động. + Quản lý chặt chẽ việc tiêu dùng vật tư theo định mức nhằm giảm chi phí nguyên, nhiên vật liệu trong giá thành sản phẩm. + Tổ chức hợp lý quá trình lao động, tăng cường các biện pháp nâng cao chất lượng sản phẩm, áp dụng các hình thức khen thưởng vật chất và tinh thần cho người lao động. + Tổ chức đa dạng các hình thức tiêu thụ sản phẩm. + Xây dựng quan hệ bạn hàng tốt với khách hàng nhằm củng cố uy tín trên thương trường. Ngoài ra, phải tổ chức tốt quá trình thanh toán, tránh và giảm các khoản nợ đến hạn hoặc quá hạn chưa đòi được. + Tiết kiệm các yếu tố chi phí quản lý Doanh nghiệp, chi phí lưu thông góp phần giảm chi phí sản xuất, tăng lợi nhuận. Phần II Phân tích thực trạng về hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty Tư vấn đầu tư và thương mại. I. Một số đặc điểm kinh tế kỹ thuật chủ yếu của Công ty có ảnh hưởng đến hiệu quả việc sử dụng vốn lưu động. 1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty. Công ty Tư vấn đầu tư và Thương mại là một Doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Tổng Công ty công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam. Địa chỉ : 120B Hàng Trống- Hà Nội- Việt Nam Điện thoại : 8289562 / 9285617 Fax : 84-8287444 Công ty Tư vấn đầu tư và Thương mại ra đời và phát triển khi mà nền kinh tế đang có sự chuyển đổi từ tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của Nhà Nước. Công ty là một đơn vị thành viên của Tổng Công ty Công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam, có lịch sử hình thành và phát triển được đánh dấu bằng các mốc chính sau đây: - Ngày 11/5/1991: Đánh dấu sự ra đời của Công ty với tên gọi ban đầu là Công ty đầu tư và phát triển đóng tàu, nòng cốt là các cán bộ nhân viên từ các phòng ban của Liên hiệp khoa học sản xuất đóng tàu cũ tách ra. - Năm 1994 : Theo văn bản số 161/TB ngày 29/11/1994 về thông báo của Thủ tướng chính phủ cho phép thành lập lại Doanh nghiệp nhà nước và quyết định số 2557/QĐ/TCCB-LĐ của Bộ giao thông vận tải quy định cho phép Công ty đổi tên là Công ty Tư vấn đầu tư và phát triển đóng tàu. - Tháng 12 năm 1995 : Bộ xây dựng cấp chứng chỉ hành nghề tư vấn xây dựng thì chức năng nhiệm vụ của Công ty được mở rộng không những trong phạm vi ngành mà cả ngoài ngành không thuộc Tổng Công ty như các đơn vị thuộc ngành thuỷ sản hay các đơn vị hải quân. Là Doanh nghiệp nhà nước có đầy đủ tư cách pháp nhân, Công ty thực hiện trong các lĩnh vực sau : + Tư vấn xây dựng và môi giới phát triển công nghệ đóng tàu. + Dịch vụ khoa học kĩ thuật chuyển giao công nghệ thuộc lĩnh vực thuỷ. + Dịch vụ cung cấp thiết bị thuỷ – Vật tư . - Năm 1996 : Tổng Công ty cho phép sáp nhập Công ty Tư vấn và Công ty tài chính thành Công ty mới có tên là Công ty Tư vấn đầu tư và tài chính Công nghiệp tàu thuỷ. - Năm 1999: Nhận thấy trước tình hình kinh tế có nhiều thay đổi, nhằm phù hợp với nhiệm vụ của mình Công ty đề nghị và được chấp nhận của các ban ngành có liên quan, Công ty Tư vấn đầu tư và tài chính Công nghiệp tàu thuỷ tách ra làm hai Công ty: + Công ty Tài chính Công nghiệp tàu thuỷ. + Công ty Tư vấn đầu tư và Thương mại. Trực thuộc Tổng Công ty Công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam. Công ty Tư vấn đầu tư và Thương mại từ khi thành lập cho đến nay có chức năng nhiệm vụ chính được giao là tư vấn đầu tư và môi giới phát triển công nghiệp đóng tàu, dịch vụ khoa học kĩ thuật chuyển giao công nghệ thuộc lĩnh vực tàu thuỷ, dịch vụ vật tư thiết bị đóng tàu, tư vấn xây dựng thuộc lĩnh vực công nghiệp đóng tàu, đào tạo và xuất khẩu lao động trong ngành công nghiệp tàu thuỷ. Cùng với sự thay đổi của cơ cấu kinh tế, cơ chế quản lý, nền kinh tế chuyển từ kế hoạch hoá tập chung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước. Để tồn tại và phát triển hoà nhập với xu thế mở cửa của đất nước và thế giới, Công ty đã từng bước bố trí sắp xếp lại cơ cấu tổ chức kinh doanh gọn nhẹ, phù hợp với quy mô và khả năng kinh doanh, không ngừng nâng cao trình độ khả năng quản lý của đội ngũ lãnh đạo, bồi dưỡng tăng cường chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên, nhanh chóng đổi mới phương thức kinh doanh…Nói chung Công ty đã có sự chuyển biến mạnh mẽ về hoạt động kinh doanh cũng như cơ cấu quản lý cho phù hợp với tình hình mới. Từ khi được thành lập cho đến nay trong quá trình hoạt động kinh doanh Công ty cũng gặp phải nhiều khó khăn đặc biệt là về vốn vì do đặc điểm của ngành nghề kinh doanh về lĩnh vực thuỷ Công ty cần rất nhiều vốn mà nguồn vố._.n nhà nước cấp là nhỏ ( 490 triệu đồng). Vì vậy Công ty phải huy động vốn từ nhiều nguồn khác như vay ngân hàng…Và gần đây cùng với sự thay đổi cơ chế quản lý kinh tế, có rất nhiều Doanh nghiệp nhà nước gặp khó khăn trong sản xuất kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm …Nhưng Công ty Tư vấn đầu tư và Thương mại vẫn liên tục tự hoàn thiện và trưởng thành. Công ty luôn tìm ra hướng đi đúng cho mình nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh, đứng vững và phát triển trên thị trường. Và cho đến nay vị thế, uy tín của Công ty ngày càng tăng, cơ sở vật chất kỹ thuật, vốn kinh doanh có sự tăng trưởng cao, tạo tiền đề tăng năng lực và phát triển kinh doanh trong tương lai. * Nhiệm vụ kinh doanh chủ yếu của Công ty. Công ty Tư vấn đầu tư và Thương mại có chức năng và nhiệm vụ chính là thực hiện cho các đơn vị trong và ngoài Tổng Công ty công nghiệp tàu thuỷ. Để có thể phục vụ tốt hơn và phù hợp với sự phát triển của Công ty cũng như các thay đổi thị trường, Trung tâm xuất nhập khẩu thiết bị thuỷ được thành lập vào đầu năm 2000 với nhiệm vụ là hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh thương mại- cung ứng vật tư thiết bị thuỷ phục vụ cho các dự án đóng mới và sửa chữa tàu thuyền cho các đơn vị có nhu cầu. Công ty thực hiện hoạt động kinh doanh của mình trong thị trường công nghiệp đóng vai trò là nhà phân phối trung gian công nghiệp cung ứng các sản phẩm công nghiệp tới các đơn vị có nhu cầu để tiếp tục sản xuất ra các sản phẩm khác. Các vật tư thiết bị thuỷ – mặt hàng của Công ty thường xuyên được khai thác từ nguồn nước ngoài, các sản phẩm này có nguồn gốc xuất xứ từ các nước như Singapore, Trung Quốc, Đức, Anh , Mĩ... Khách hàng của Công ty là các khách hàng công nghiệp, các tổ chức mua hàng hoá phục vụ cho quá trình sản xuất của mình là đóng mới và sửa chữa tàu thuyền. Khách hàng có tính chất tập trung ở các khu công nghiệp lớn như Thành phố HCM, Hải Phòng... Thuộc các lĩnh vực có liên quan đến giao thông đường thuỷ có mối quan hệ phụ thuộc với Công ty khá nhiều, chẳng hạn như : - Công ty đóng tàu Bạch Đằng - Công ty đóng tàu Sông Cấm - Công ty đóng tàuBến Kiền - Công ty đóng tàu 76 - Công ty đóng tàu Tam Bạc - Công ty đóng tàu Bến Thuỷ - Công ty Hồng Hà thuộc Tổng cục hậu cần - Công ty cơ khí công nghiệp và phá vỡ tàu cũ... Với việc thành lập Trung tâm xuất nhập khẩu thiết bị thuỷ Công ty đã hình thành cho mình hai lĩnh vực kinh doanh chủ yếu là: - Xuất nhập khẩu thiết bị thuỷ : Thực hiện các hợp đồng mua bán máy móc phục vụ cho các đơn vị sửa chữa và đóng mới của trong và ngoài Tổng Công ty công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam. - Tư vấn khảo sát thiết kế các công trình công nghiệp liên quan đến lĩnh vực đóng mới và sửa chữa tàu. ở mỗi một lĩnh vực kinh doanh Công ty đều cử một Phó giám đốc chuyên trách trực tiếp phụ trách và điều hành. Nhờ vậy mà công việc của từng lĩnh vực kinh doanh của Công ty không bị chồng chéo và tạo được sự độc lập tương đối. 2. Đặc điểm cơ cấu tổ chức. Công ty Tư vấn đầu tư và Thương mại có cơ cấu tổ chức theo cơ cấu trực tuyến – chức năng. Bộ máy tổ chức của Công ty gồm một ban lãnh đạo và ba phòng ban có nhiệm vụ quản lý và tham mưu kinh doanh cho ban lãnh đạo Công ty tới việc ra quyết định kinh doanh chính là tư vấn đầu tư sản phẩm trực tiếp từ phòng khảo sát thiết kế, hoạt động thương mại từ Công ty xuất nhập khẩu thiết bị thuỷ và hoạt động kinh doanh tại ba chi nhánh của Công ty tại: Miền Trung, Hải Phòng, Thành phố Hồ Chí Minh. a. Ban lãnh đạo Công ty Giám đốc : Phụ trách chung và phụ các mặt công tác cụ thể như sau: - Công tác tổ chức cán bộ, lao động tiền lương - Công tác kế hoạch kinh doanh của Công ty - Công tác tài chính, thống kê kế toán. - Chỉ đạo hoạt động của bộ phận tư vấn đầu tư của Công ty - Quản lý hoạt động của Công ty tư vấn đầu tư và thương mại Phó Giám Đốc : Công ty có hai phó giám đốc, giúp việc cho giám đốc ở hai mảng kinh doanh của Công ty . Một phó giám đốc chỉ đạo trực tiếp công tác kỹ thuật trong lĩnh vực tư vấn đầu tư và máy khoa học kĩ thuật công nghệ thuộc lĩnh vực thuỷ. Tham mưu cho giám đốc trong việc ra quyết định kinh doanh thuộc lĩnh vực tư vấn đầu tư của Công ty. Một phó giám đốc đồng thời là giám đốc trung tâm xuất nhập khẩu thiết bị thuỷ chỉ đạo trực tiếp mọi hoạt động của trung tâm ra mọi quyết định kinh doanh của trung tâm và chỉ chịu sự quản lý, giám sát của giám đốc. b. Các phòng ban Phòng tổ chức hành chính: Tham mưu cho ban lãnh đạo Công ty, các chi nhánh của Công ty và trung tâm xuất nhập khẩu thiết bị thuỷ về các mặt sau: - Công tác tổ chức cán bộ, lao động tiền lương - Soạn thảo các nội quy, quy chế quản lý, các quyết định công văn chỉ thị - Điều động, tuyển dụng lao động . - Giả quyết các chế độ chính sách. - Công tác hồ sơ nhân sự . Phòng tài chính kế toán ( gọi tắt là tài vụ ): Tham mưu cho giám đốc về công tác kế toán, thống kê và tài chính ,cung cấp thông tin cho việc ra các quyết định của ban lãnh đạo Công ty . Phòng kế hoạch kinh doanh : Tham mưu cho giám đốc các công tác như các kế hoạch tổng hợp ngắn hạn, dài hạn và kế hoạch tác nghiệp . Phòng khảo sát thiết kế : Đây là phòng tạo ra doanh thu trực tiếp cho Công ty vì do đặc thù kinh doanh của Công ty là: Tư vấn đầu tư và môi giới phát triển công nghiệp đóng tàu, khoa học kĩ thuật chuyển giao công nghệ thuộc lĩnh vực thuỷ, tư vấn xây dựng thuộc lĩnh vực công nghiệp đóng tàu . Đảm nhận các công việc thuộc lĩnh vực kĩ thuật, khoa học công nghệ của Công ty. c. Trung tâm xuất nhập khẩu thiết bị thuỷ : Trung tâm có cơ cấu tổ chức quan hệ trực tuyến trong phạm vi nội bộ và quan hệ tham mưu với các bộ phận khác của Công ty. Trung tâm chịu sự quản lý của ban lãnh đạo trung tâm. Tuy nhiên do trung tâm có hình thức kinh doanh là hạch toán nội bộ tự trang trải chi phí hoạt động của mình do dó Công ty chỉ có nhiệm vụ giám sát và tạo mọi điều kiện cho trung tâm còn các quyết định của trung tâm đều do ban lãnh đạo trung tâm trực tiếp và chịu trách nhiệm trước các quyết định đó. Giám đốc trung tâm (đồng thời là phó giám đốc Công ty): Phụ trách chung mọi hoạt động kinh doanh của Công ty, đồng thời xem xét đến sự phù hợp với mục đích và nhiệm vụ của toàn Công ty. Phó giám đốc trung tâm: Phụ trách tham mưu cho giám đốc trong các hoạt động kinh doanh, chịu trách nhiệm và trực tiếp điều hành khi giám đốc vắng mặt . Bộ phận kinh doanh: Trực tiếp tổ chức kinh doanh các mặt hàng của trung tâm và tiêu thụ hàng hoá . Bộ phận kế toán: Quản lý vốn, giám sát hoạt động kinh doanh thông qua tổ chức công tác thống kê hoạch toán chính xác, kịp thời, đầy đủ, xác định lỗ lãi kinh doanh, tổ chức vay vốn, thanh toán với ngân sách nhà nước, ngân hàng, khách hàng và nhân viên trung tâm, cung cấp thông tin cho việc ra quyết định ban lãnh đạo trung tâm. Bộ phận nhân sự : có chức năng quản lý lao động của trung tâm về lương, về chất lượng, tổ chức các hoạt động phục vụ cán bộ nhân viên cũng như tiếp khách tới làm việc với trung tâm. d. Các chi nhánh: Công ty có ba chi nhánh tại Miền Trung, Hải Phòng, Thành phố HCM. Các chi nhánh này hoạt động theo đăng kí kinh doanh của Công ty và theo phương pháp hạch toán độc lập và chỉ chịu sự quản lý, kiểm tra, giám sát và hỗ trợ tham mưu từ Công ty. Tóm lại Công ty tư vấn đầu tư và thương mại có bộ máy rất gọn nhẹ là do Công ty là đơn vị mới thành lập và do đặc thù kinh doanh của Công ty và quan điểm của ban lãnh đạo Công ty là tinh giảm bộ máy tới mức tối thiểu nhưng hiệu quả công việc phải tối đa để mang lại lợi nhuận cao nhất. Công ty có tổng số cán bộ công nhân viên là 50 người, trong đó trung tâm xuất nhập khẩu thiết bị thuỷ có 12 cán bộ công nhân viên. Nhân viên trong Công ty với hơn 90% là trình độ đại học và trên đại học, hầu hết là biết một ngoại ngữ và có một số còn biết hai ngoại ngữ. Các nhân viên có điểm mạnh là trình độ chuyên môn và nghiệp vụ cao, trẻ, năng động, thích ứng nhanh nhậy với sự biến động của thị trường. Các cán bộ lòng cốt và ban lãnh đạo Công ty đều có kinh nghiệm do hoạt động trong nhiều năm ở tổng Công ty công nghiệp tàu thuỷ rất quen thuộc với lĩnh vực kinh doanh của Công ty. Có thể thấy Công ty có một cơ cấu tổ chức rất phù hợp với đặc điểm quy mô và lĩnh vực ngành nghề kinh doanh của mình. Một cơ cấu trực tuyến – chức năng rất phù hợp cho loại hình kinh doanh với quy mô Doanh nghiệp nhỏ và hoạt động trong lĩnh vực tư vấn và thương mại. Cơ cấu này giúp cho ban lãnh đạo Công ty, ban lãnh đạo trung tâm xuất nhập khẩu thiết bị thuỷ, trưởng đại diện các chi nhánh có các quyết định kịp thời, nhanh chóng trong kinh doanh tạo lợi thế cho tận dụng các cơ hội kinh doanh và lợi thế cạnh tranh với các Doanh nghiệp khác. Cơ cấu tổ chức tại Công ty tư vấn đầu tư và thương mại có một đặc điểm là việc hạch toán nội bộ tự trang trải chi phí tại trung tâm xuất nhập khẩu thiết bị thuỷ và ba chi nhánh của Công ty là một hình thức rất tốt cho việc thúc đẩy hoạt động kinh doanh và nâng cao hiệu quả kinh doanh của các đơn vị này. Ngoài ra Công ty tư vấn đầu tư và thương mại có quan hệ đồng nghiệp, cấp trên và cấp dưới rất khăng khít, đoàn kết, tạo nên phong cách làm việc riêng của Công ty và được coi là điểm mạnh của Công ty. Toàn bộ cơ cấu tổ chức của Công ty được thể hiện qua sơ đồ sau: Chú thích : Quan hệ trực tuyến …………….. Quan hệ tham mưu Chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh Chi nhánh Hải Phòng PGĐ Công ty Kiêm GĐ Trung tâm PGĐ Trung tâm Bộ phận kinh doanh Bộ phận kế toán Bộ phận Nhân sự Chi nhánh Miền Trung Trung tâm xuất nhập khẩu thiết bị thuỷ Giám đốc Phó GĐ Phòng tổ chức hành chính Phòng tài chính kế toán Phòng kế hoạch kinh doanh Phòng khảo sát thiết kế Sơ đồ 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty. 3. Phương hướng phát triển kinh doanh của Công ty. Để phân tích và đánh giá được xu hướng phát triển của thị trường tiêu thụ mặt hàng thiết bị thuỷ tại Việt Nam phải quan tâm tới môi trường kinh doanh mà các Doanh nghiệp kinh doanh mặt hàng này. + Môi trường tự nhiên dân cư : Với đặc điểm địa lý nhiều sông ngòi, đường biển dài là điều kiện thuận lợi cho phát triển của thị trường tiêu thụ mặt hàng thiết bị thuỷ. + Môi trường công nghệ kỹ thuật phát triển, nền kinh tế tri thức được đề cao, công nghệ thông tin được chú trọng...góp phần vào sự ra đời và phát triển của các nhóm sản phẩm thuộc nhóm thiết bị thuỷ có tính năng mới, sản lượng tăng và hiện đại hoá công nghiệp đóng tàu Việt Nam. + Môi trường chính trị luật pháp : Trước những diễn biến của nền kinh tế thị trường làm cho các chính sách của Nhà nước có nhiều thay đổi về qui định xuất nhập khẩu, thuế quan, các thủ tục hành chính. Đây là điều kiện cho các Doanh nghiệp phát triển đồng thời cũng là đe doạ. + Môi trường kinh tế : Ngày nay xu hướng mở cửa, quốc tế hoá kéo theo sự cạnh tranh tự do với các đối thủ, nguồn hàng đòi hỏi Công ty phải có tầm nhìn, đón bắt được các cơ hội. Việc Nhà nước ta giữ vững được sự ổn định của nền kinh tế như tỷ lệ lạm phát, tỷ giá hối đoái được giữ ổn định là điều kiện tốt cho các Công ty kinh doanh xuất nhập khẩu tính và thanh toán theo ngoại tệ. Nhìn nhận xu hướng phát triển của thị trường tiêu thụ mặt hàng thiết bị thuỷ phải xem xét tới khía cạnh thực tế. Xu hướng phát triển mở rộng thị trường này thể hiện ở việc khuyến khích của Nhà nước về nền kinh tế biển. Trước đây vào thời kỳ chuyển đổi của nền kinh tế, kinh tế biển và nền công nghiệp đóng tàu dường như bị lãng quên. Hiện nay Nhà nước ta đã có sự đánh giá lại và khuyến khích sự lớn mạnh của kinh tế biển. Kéo theo sự phát triển nhanh dần của ngành công nghiệp tàu thuỷ làm cho nhu cầu của thị trường thiết bị thuỷ tăng tạo xu hướng phát triển của thị trường. Công ty Tư vấn đầu tư và Thương mại đóng vai trò là trung gian, cung cấp các thiết bị vật tư cho các đơn vị có nhu cầu có cơ hội về một thị trường đang có tiềm năng. Để đưa ra ví dụ minh hoạ cho cơ hội phát triển của ngành công nghiệp tàu thuỷ ta có thể xem bảng số liệu dưới đây: Năm Tàu thuyền gắn máy trở hàng Tàu thuyền gắn máy trở khách Số lượng ( Chiếc ) Tải trọng ( Tấn) Số lượng ( Chiếc) Tải trọng (Tấn) 1990 492 600.580 147 3.311 1995 527 641.850 270 9.456 1998 644 704.594 348 10.190 ( Trích từ nguồn : Số liệu thống kê kinh tế xã hội Việt Nam) Bảng 1: Số liệu phản ánh số phương tiện vận tải đường biển Việt Nam. Từ bảng số liệu trên cho thấy số tàu thuyền đang hoạt động tại đường biển Việt Nam quản lý tăng lên nhiều cả về số lượng và tải trọng. Mà phần lớn các phương tiện này đều thuộc quản lý của các Bộ, ngành Việt Nam đều do chính các Công ty sửa chữa và đóng tàu thuộc Tổng Công ty công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam đóng mới và bảo dưỡng. Điều này hứa hẹn cho các Công ty thương mại lĩnh vực công nghiệp về mặt hàng thiết bị thuỷ có nhiều cơ hội. Năm 1999 bản thân Công ty Tư vấn đầu tư và Thương mại tham gia thành lập tổng dự toán trình Tổng Công ty và Bộ GTVT để đưa sang giai đoạn xây dựng của các dự án nâng cấp cải tạo trong đó có các Công ty đóng tàu 76, Nha Trang, Bến Thuỷ, Sông Cấm, Tam Bạc, Bến Kiền, Bạch Đằng, Công ty Hồng Hà thuộc Tổng cục hậu cần. Đến năm 2000 tiếp tục tiến hành các dự án trên và bổ sung thêm các dự án Công ty đóng tàu Sông Hàn, Công ty vận tải biển 3, Công ty sửa chữa tàu biển Nam Triệu, Công ty cơ khí công nghiệp và phá dỡ tàu cũ. Từ những phân tích và các con số kể trên cho thấy Công ty Tư vấn đầu tư và Thương mại đang tồn tại trong thị trường tiềm năng cho hoạt động kinh doanh của mình. Nhưng cũng luôn nhận thức rằng thị trường đó hứa hẹn rất nhiều cạnh tranh gay gắt vừa tạo cơ hội vừa gây đe doạ với bất kỳ Công ty kinh doanh nào hoạt động trong thị trường. 4. Những đặc điểm kinh tế kỹ thuật chủ yếu của Công ty. 4.1. Tính chất và nhiệm vụ kinh doanh. Công ty tư vấn đầu tư và thương mại được thành lập không phải hoạt động sản xuất sản phẩm mà có chức năng và nhiệm vụ chính là: - Tư vấn xây dựng và môi giới phát triển công nghệ đóng tàu - Dịch vụ khoa học kỹ thuật chuyển giao công nghệ thuộc lĩnh vực tàu thuỷ. - Dịch vụ cung cấp thiết bị thuỷ- vật tư - Đào tạo và xuất khẩu lao động trong ngành công nghiệp tàu thuỷ. Cho đến nay Công ty đã và đang thực hiện tốt những nhiệm vụ của mình, đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Điều đó dẫn đến kết quả về hoạt động kinh doanh của Công ty luôn được giữ vững và phát triển vững chắc. Công ty cần tận dụng hết những cơ hội của mình để phát triển hơn nữa trong tương lai. 4.2.Đặc điểm mặt hàng thiết bị thuỷ nhập khẩu tại Việt Nam. * Là sản phẩm công nghiệp. Mặt hàng thiết bị thuỷ được sản xuất bởi các nhà sản xuất công nghiệp trong và ngoài nước. Tiếp đó được nhà tiêu dùng công nghiệp mua về để phục vụ cho hoạt động sản xuất tạo ra sản phẩm mới . Khách hàng có thể là các nhà sản xuất thiết bị gốc mua mặt hàng này về nhằm kết hợp sản xuất và sửa chữa các phươg tiện vận tải đường thuỷ, mặt hàng thiết bị thuỷ sẽ là bộ phận cấu thành. Cũng có thể mặt hàng này được mua bởi các khách hàng mua về để phục vụ cho quá trình sản xuất tức là trở thành công cụ sản xuất công nghiệp tuy nhiên với mặt hàng thiết bị thuỷ thì số này chiếm phần không đáng kể trong khách hàng. - Mặt hàng thiết bị thuỷ đòi hỏi các hiểu biết về kỹ thuật phức tạp như vận hành, lắp đặt, yêu cầu có bảo dưỡng cao về độ chính xác và tính đồng bộ . Ngoài ra giá trị đơn chiếc là lớn do đó khối lượng thanh toán tiền hàng nhiều . Khi tiến hành giao dịch buôn bán chịu hảnh hưởng của mua đa phương thông qua các Công ty mua, thời gian đàm phán kéo dài. - Mặt hàng thiết bị thuỷ chủ yêú phục vụ cho các khách hàng công nghịêp có tính chất tập trung theo khu vực địa lý. Thật vậy các khách hàng mua mặt hàng này là các đơn vị tổ chức có chức năng về đóng tàu và sửa chữa tàu thuyền tập trung tại các khu công nghiệp lớn gần cảng sông, cảng biển ở Việt Nam như Hải Phòng, Thành Phố HCM và một số tỉnh Miền Trung. * Là mặt hàng chủ yếu nhập từ nước ngoài. Hầu hết các mặt hàng thiết bị thuỷ đều có nguồn gốc từ nước ngoài. Điều này xuất phát từ yêu cầu của khách hàng về mức chất lượng cao mà các Công ty sản xuất trong nước không thể đáp ứng được. Mặt hàng mà Công ty đang kinh doanh có rất nhiều loại được mua từ nước ngoài về. Khách hàng mua về để lắp đặt, thay thế cho các phương tiện đường thuỷ thành bộ phận của sản phẩm mới. Chẳng hạn như : máy bơm, máy ép thuỷ lực, van, chân vịt, thép, đóng vỏ tàu, máy thuỷ... Đặc điểm này yêu cầu cán bộ nhân viên của Công ty ngoài trình độ chuyên môn về thiết bị thuỷ còn phải có trình độ ngoại ngữ và các kỹ năng khi giao dịch và kí kết các hợp đồng nhập khẩu hàng từ nước ngoài. 4.3. Đặc điểm về lao động của Công ty. Phân loại Năm 2003 Số lượng % 1. Tổng lao động 50 100 2.Theo giới tính: - Nam - Nữ 33 17 66 34 3.Theo trình độ: - Trên đại học - Đại học - Cao đẳng 12 33 5 24 66 10 4.Theo độ tuổi: - Dưới 30 tuổi - 30- 49 tuổi - 50- 60 tuổi 13 28 9 26 56 18 Bảng 2 : Cơ cấu lao động của Công ty. Công ty Tư vấn đầu tư và Thương mại luôn đặt yếu tố con người lên hàng đầu và đây cũng là điểm mạnh của Công ty. Công ty có tổng số cán bộ công nhân viên là 50 người, trong đó trung tâm xuất nhập khẩu thiết bị thuỷ có 12 cán bộ công nhân viên. Công ty có đội ngũ lao động có trình độ cao thể hiện ở trình độ đại học và trên đại học chiếm 90%. Độ tuổi trung bình của cán bộ công nhân viên thấp, điều này tạo ra sự năng động, linh hoạt, sáng tạo và có ý chí vươn lên, chấp nhận mạo hiểm để hoàn thành tốt công việc. Công ty đã kết hợp lao động trẻ với một số nhân viên lớn tuổi hơn. Các nhân viên thuộc Công ty Tư vấn đầu tư và Thương mại có kinh nghiệm về lĩnh vực kinh doanh mặt hàng thiết bị thuỷ. Đó là sự hiểu biết về sản phẩm, giá cả, phân phối, tìm nguồn hàng... Kết hợp được kinh nghiệm, sự nhiệt tình và trình độ chuyên môn Ban lãnh đạo Công ty đã phát huy điểm mạnh về nhân sự để đưa ra các quyết định kinh doanh đúng đắn kịp thời. Điều này hiện tại cũng như trong tương lai góp một phần đáng kể cho hoat động kinh doanh của Công ty đạt kết quả tốt. 4.4. Đặc điểm cơ sở vật chất kỹ thuật. Theo quyết định 139/TCT ngày 24-4-1996 của Tổng giám đốc Tổng Công ty công nghiêp tàu thuỷ Việt Nam, Công ty Tư vấn đầu tư và Thương mại được sử dụng diện tích 700m2 làm trụ sở văn phòng tại 120B Hàng Trống, Hà Nội. Đây là vị trí rất thuận lợi cho việc giao dịch cũng như điều hành tới các khu vực khác. Ngoài ra Công ty còn đầu tư rất nhiều vốn để mua sắm trang thiết bị văn phòng hiện đại phục vụ cho quá trình làm việc và giao dịch trong và ngoài nước như máy fax, máy điện thoại, máy vi tính, máy scanner, điều hoà, máy phôtôcopy, ... hiện đại, đáp ứng tốt cho công việc kinh doanh. Phân loại máy móc thiết bị Số lượng ( chiếc) 1.Máy Phôtôcopy 5 2. Máy điện thoại 20 3.Máy vi tính 30 4.Máy Fax 2 5.Máy scanner 2 6.Máy điều hoà 10 Bảng 3: Phân loại máy móc thiết bị. Trang thiết bị do liên tục được đầu tư, nâng cấp đổi mới theo hướng hiện đại hoá, nên hầu hết trang thiết bị của Công ty đều tương đối hiện đại. Với số lượng máy móc thiết bị hiện nay đã đáp ứng được yêu cầu và nhiệm vụ kinh doanh của Công ty. 4.5.Thị trường tiêu thụ mặt hàng thiết bị thuỷ nhập khẩu tại Việt Nam. Thị trường tiêu thụ mặt hàng thiết bị thuỷ là thị trường công nghiệp, sản phẩm có ít người mua, khách hàng mua với số lượng lớn và cụ thể. Thị trường này đươc các nhà chuyên môn coi là thị trường “dọc” bở hai lý do: - Thị trường rất hẹp : Khách hàng trên thị trường này chỉ giới hạn trong ngành nghề là đóng mới và sửa chữa tàu thuyền thuộc Tổng Công ty công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam và một số đơn vị thuộc Bộ thuỷ sản và Hải quân. - Thị trường rất sâu : Thể hiện là các đơn vị có nhu cầu đóng mới, sửa chữa tàu đều sử dụng mặt hàng này để phục vụ cho sản xuất của đơn vị. * Cầu về mặt hàng thiết bị thuỷ tại Việt Nam. Nhu cầu về mặt hàng thiết bị thuỷ xuất phát từ việc phát triển của ngành công nghiệp đóng tàu phục vụ cho hoạt động giao thông vận tải đường thuỷ và ngành đánh bắt thuỷ sản tại Việt Nam. Đặc điểm địa lý tự nhiên của Việt Nam với bờ biển dài 3260km từ Bắc xuống Nam có tới 73 cảng biển lớn nhỏ, hệ thống sông ngòi dày đặc với 2560 con sông, mật độ trung bình từ 0,5 - 1km lại gặp một con sông và cứ 25km lại gặp một cửa sông. Đây quả là một điều kiện lý tưởng cho việc phát triển giao thông vận tải thuỷ và đánh bắt thuỷ sản. Do đó nhu cầu mặt hàng thiết bị thuỷ để phục vụ cho đóng mới và sửa chữa tàu thuyền là rất lớn. Nhu cầu mặt hàng thiết bị thuỷ còn liên quan đến đặc điểm của thị trường từng khu vực. Điều này thể hịên rõ ở các Công ty công nghiệp, đầu mối giao thông đường sông và các cảng biển thì khách hàng của mặt hàng này tập trung nhiều cả về số lượng và qui mô hàng. Có thể nhận xét rằng cầu về mặt hàng thiết bị thuỷ của Việt Nam co xu hướng tăng lên từ khi nước ta mở cửa nền kinh tế. Trong tương lai cầu về mặt hàng này sẽ ngày càng tăng khi mà sự giao lưu buôn bán của nứơc ta với các nước trên thế giới ngày càng phát triển và chủ trương của Đảng và Chính phủ trong việc phát triển kinh tế biển. * Cung về mặt hàng thiết bị thuỷ tại Việt Nam. Tham gia vào thị trường cung ứng thiết bị thuỷ tại Việt Nam có rất nhiều đơn vị tổ chức trong và ngoài nước. Tuy nhiên cần phải thừa nhận rằng các nhà sản xuất nội địa Việt Nam còn chưa nhiều, các sản phẩm loại này sản xuất trong nước chưa đáp ứng được yêu cầu khách hàng và sản phẩm loại này còn ít. Do vậy các khách hàng, tổ chức có nhu cầu thường yêu cầu các loại máy nhập từ nước ngoài vào Việt Nam. Mặt hàng thiết bị thuỷ nhập khẩu chịu sự qui định chặt chẽ của Chỉnh Phủ về thuế quan và các qui định thủ tục nhập khẩu. Trong điều kiện kinh tế mở, nhập khẩu những hàng hoá này là cần thiết để đáp ứng cho nhu cầu của ngành công nghiệp tàu thuỷ cũng như nhu cầu của toàn bộ nền kinh tế. Số lượng các nhà cung ứng các sản phẩm nhập khẩu thiết bị thuỷ để bán trên thị trường Việt Nam là rất lớn gồm : Bản thân các nhà sản xuất nước ngoài với các đại diện và chi nhánh của họ tại Việt Nam. Các Công ty nhập khẩu của Việt Nam được sự cho phép của Chính phủ nhập loại hàng trên, các Công ty có thể trong và ngoài Tổng Công ty công nghiệp tàu thuỷ so với Công ty Tư vấn đầu tư và Thương mại. II. Phân tích thực trạng về hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty. Phân tích công tác xây dựng kế hoạch vốn lưu động. Trong kế hoạch hằng năm, Công ty cần chú ý đến việc xác định nhu cầu vốn lưu động để từ đó có kế hoạch huy động các nguồn vốn, đảm bảo quá trình kinh doanh của Công ty được tiến hành thường xuyên liên tục, tránh được sự lãng phí giúp Công ty chủ động trong việc huy động vốn lưu động nhằm tăng được số lần luân chuyển vốn lưu động trong từng thời kỳ đồng thời làm giảm được số lần luân chuyển vốn lưu động. Việc xác định đúng nhu cầu về vốn lưu động trên thực tế có thể gặp nhiều khó khăn do sự biến động của giá cả thị trường. Do đặc thù của ngành nghề kinh doanh nên cơ cấu vốn lưu động của Công ty luôn cao hơn vốn cố định, chiếm gần 90% trong tổng nguồn vốn kinh doanh. Điều này nói lên rằng vai trò của vốn lưu động đối với kết quả kinh doanh là đặc biệt quan trọng. Vì vậy xây dựng kế hoạch vốn lưu động là bước đi cần thiết để quản lý có hiệu quả. Bên cạnh đó việc lập kế hoạch của công ty có những điểm khác biệt rõ nét so với nhiều công ty sản xuất hay công ty hoạt động thương mại khác. Đặc biệt là trong công tác xây dựng kế hoạch vốn lưu động. Ban lãnh đạo Công ty phải căn cứ vào tình hình thực hiện kế hoạch vốn lưu động của năm báo cáo và dự báo bán hàng năm kế hoạch, các hợp đồng kinh tế được ký kết và trên cơ sở doanh thu dự kiến tức là các mục tiêu mà doanh nghiệp hướng tới để xây dựng nên kế hoạch vốn lưu động hàng năm. Ngoài ra ban lãnh đạo còn phải cân nhắc, tính toán để xác định được một cách chính xác nhất nhu cầu vốn lưu động cho hoạt động kinh doanh, để có thể lựa chọn các phương pháp, hình thức huy động vốn sao cho chi phí sử dụng vốn là thấp nhất bởi vốn tự có hay nguồn vốn chủ sở hữu của công ty là rất ít. Từ đó công ty sẽ liệt kê ra các nguồn vốn có thể vay như từ ngân hàng, các công ty cho thuê tài chính, từ quỹ hỗ trợ… Tuy nhiên điều này lại phụ thuộc vào hạn mức tín dụng ngân hàng đặt cho các doanh nghiệp vì vậy lượng vốn vay sẽ không được nhiều. Đây cũng là một trong những khó khăn của công ty. Trong trường hợp nếu không đủ thì công ty phải tìm thêm các nguồn khác để bù đắp cho đủ lượng thiếu hụt chẳng hạn như vốn chiếm dụng của khách hàng, huy động vốn từ cán bộ công nhân viên…Từ đó sẽ khuyến khích được họ cống hiến hết mình cho công ty cũng như quyết tâm tạo hiệu quả kinh doanh cao bởi khi đó họ sẽ nhận được phần lợi nhuận tương ứng với sự phát triển của công ty. Dưới đây là tình hình tài sản lưu động của công ty từ năm 2001- 2003: ( Đơn vị : Triệu đồng) STT TSLĐ Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 ĐK CK ĐK CK ĐK CK I Vốn bằng tiền : 952 1202 1202 1134 1134 1395 1 Tiền mặt 251 370 370 237 237 327 2 Tiền gửi NH 445 541 541 620 620 780 3 Tiền đang chuyển 256 291 291 277 277 288 II Các khoản phải thu 1233 1271 1271 1596 1596 1827 1 Phải thu của khách hàng 1054 1175 1175 1405 1405 1719 2 Phải thu nội bộ 27 19 19 15 15 10 3 Trả trước cho người bán 152 77 77 176 176 98 III Hàng tồn kho : 4856 4638 4638 5057 5057 5209 1 Hàng mua đang đi đường 3914 4152 4152 4709 4709 4899 2 Hàng tồn kho 415 327 327 217 217 280 3 Hàng gửi bán 527 159 159 131 131 30 IV Vốn lưu động khác 927 1579 1579 2003 2003 1824 Tổng cộng : 7968 8690 8690 9790 9790 10255 2. Phân tích tình hình vốn lưu động. Bảng 4 : Cơ cấu vốn lưu động của Công ty ( Đơn vị : Triệu đồng ) Chỉ tiêu 31/12/2001 31/12/2002 31/12/2003 So sánh 02/01 So sánh 03/02 Giá trị % Giá trị % Giá trị % Giá trị % Giá trị % I.Vốn bằng tiền : 1202 13,83 1134 11,58 1395 13,60 - 68 - 5,66 261 23,02 1.Tiền mặt 370 4,26 237 2,42 327 3,27 - 133 - 35,95 90 37,97 2.Tiền gửi NH 541 6,23 620 6,33 780 7,61 79 14,60 160 25,81 3.Tiền đang chuyển 291 3,35 277 2,83 288 2,81 - 14 - 4,81 11 3,97 II.Các khoản phải thu 1271 14,63 1596 16,30 1827 17,82 325 25,57 231 14,47 1.Phải thu của KH 1175 13,52 1405 14,35 1719 16,76 230 19,57 314 22,35 2.Phải thu nội bộ 19 0,22 15 0,15 10 0,10 - 4 - 21,05 -5 - 33,33 3.Trả trước người bán 77 0,89 176 1,98 98 0,96 99 128,57 - 78 - 44,32 III. Hàng tồn kho : 4638 53,37 5057 51,65 5209 50,79 419 9,03 152 3,01 1.Hàng mua đang đi đường 4152 47,78 4709 48,10 4899 47,77 557 13,42 190 4,03 2.Hàng tồn kho 327 3,76 217 2,22 280 2,73 - 110 - 33,64 63 29,03 3.Hàng gửi bán 159 1,83 131 1,34 30 0,29 - 28 - 17,61 - 101 - 77,10 IV.Vốn lưu độngkhác 1579 18,17 2003 20,46 1824 17,79 424 26,85 - 179 - 8,94 1.Tạm ứng 1579 18,17 2003 20,46 1824 17,79 424 26,85 - 179 - 8,94 Tổng cộng : 8690 100 9790 100 10255 100 1100 12,66 465 4,75 ( Nguồn : Phòng kinh doanh ) Qua bảng số liệu trên ta thấy nguồn vốn tự có của công ty là rất ít mà hoạt động kinh doanh chủ yếu dựa vào vốn vay từ ngân hàng, công ty cho thuê tài chính, từ các quỹ hỗ trợ…Tuy nhiên hoạt động kinh doanh của Công ty đã chuyển biến tốt bởi số tài sản lưu động của Công ty đã được huy động tăng thêm qua các năm. Cụ thể năm 2001 tổng vốn lưu động là 8.690 triệu đồng đến năm 2002 là 9.790 triệu đồng, tăng lên 1.100 triệu đồng với tỷ lệ tăng là 12,66%. Năm 2003 vốn lưu động tiếp tục tăng đạt 10.255 triệu đồng, cao hơn năm 2002 là 465 triệu đồng với tỷ lệ 4,75%. Điều này cho thấy kết quả kinh doanh khả quan làm cho vốn của công ty không ngừng tăng lên. Sau đây chúng ta đi phân tích từng khoản mục để biết rõ hơn về cơ cấu tài sản lưu động của Công ty: - Lượng vốn bằng tiền của Công ty chiếm tỉ trọng không lớn trong tổng tài sản lưu động chỉ chiếm 13,83% trong năm 2001 và giảm xuống 11,58% trong năm 2002. Năm 2003 tăng không đáng kể là 13,60%. Điều này làm giảm tính chủ động của Công ty trong việc kinh doanh và khả năng thanh toán. Đây cũng chính là một trong những điểm yếu của công ty. - Năm 2001, các khoản phải thu chiếm 14,63% , năm 2002 là 16,30% tăng hơn 1,67% so với năm 2001 và trong năm 2003 lại tăng lên 17,82%. Nguyên nhân chính là do hàng bán cho khách hàng chưa thanh toán còn các khoản phải thu nội bộ và trả trước cho người bán là không đáng kể. Do đặc trưng của mặt hàng thiết bị thuỷ, khách hàng không trả hết tiền hàng trong một lần mà thường nợ lại Công ty. Nên tăng doanh thu cũng dẫn đến việc tăng các khoản phải thu. Bên cạnh đó việc các khoản phải thu tăng và chiếm tỉ trọng đáng kể trong cơ cấu tài sản lưu động chứng tỏ vốn của Công ty bị chiếm dụng nhiều. Vì vậy công ty cần phải quản lý tốt các khoản phải thu để vừa khuyến khích được người mua hàng, vừa tránh tình trạng bị chiếm dụng vốn. - Hàng tồn kho trong năm 2001 chiếm tỉ trọng 53,37% trong tổng tài sản lưu động, năm 2002 đã giảm xuống còn 51,65% và năm 2003 là 50,79%. Đối với mặt hàng thiết bị thuỷ thì hầu hết thường không có sẵn trên thị trường mà phải đặt hàng từ nhà sản xuất. Sau khoảng thời gian từ 1 đến 6 tháng thì có hàng. Và đơn hàng thực hiện cũng phải từ 1 đến vài tháng mới có hàng giao. Vì vậy hàng hoá tồn kho rất ít nhiều khi không có sẵn trong kho mà chủ yếu là hàng mua đang đi đường. - Cuối cùng ta đi xét tài sản lưu động khác của Công ty : Lượng tài sản này chiếm tỉ trọng tương đối lớn trong cơ cấu tài sản lưu động chiếm 18,17% năm 2001 tới năm 2002 tài sản lưu động này tăng lên chiếm 20,46%. Nhưng đến năm 2003 lại giảm xuống còn 17,79%, trong đó chủ yếu là các khoản tạm ứng. 3. Phân tích kết quả kinh doanh trong 3 năm 2001- 2003 của Công ty. Tuy là một Doanh nghiệp mới thành lập từ năm 1991 và chính thức mang tên với ngành nghề kinh doanh như hiện nay sau nhiều lần thay đổi từ năm 1999 Công ty đã đạt được kết quả kinh doanh phục vụ cho các đơn vị thuộc Tổng Công ty Công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam và các đơn vị ngoài ngành cho các dự án cụ thể sau: - Trong lĩnh vực cung cấp thiết bị của Công ty Tư vấn đầu tư và thương mại có: + Dự án đóng tàu 6.500 tấn cho VOSKO + Dự án đóng tàu 1000 tấn và tàu 450 tấn cho Hải Quân + Tàu cảnh sát ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docC0062.doc
Tài liệu liên quan