Biện pháp đẩy mạnh kinh doanh của Công ty Thông tin di động VMS

Tài liệu Biện pháp đẩy mạnh kinh doanh của Công ty Thông tin di động VMS: MỤC LỤC MỤC LỤC BẢNG BIỂU Hình 1.1: Sơ đồ quy trình thực hiện cuộc gọi trên mạng sử dụng công nghệ GSM Hình1.2: Mô hình mối quan hệ giữa khách hàng, doanh nghiệp thông tin di động và nhà cung ứng Hình 1.3: Mô hình tháp mục tiêu Hình 1.4: Mô hình các yếu tố thuộc môi trường kinh doanh của doanh nghiệp Hình 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty VMS Hình 2.2: Phân vùng địa lý của mạng GSM Hình 2.3: Tốc độ tăng trưởng thuê bao điện thoại di động của Việt Nam Hình 3.1: Tốc độ tăng trưởng ... Ebook Biện pháp đẩy mạnh kinh doanh của Công ty Thông tin di động VMS

doc104 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1286 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Biện pháp đẩy mạnh kinh doanh của Công ty Thông tin di động VMS, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thuê bao của Việt Nam Bảng 1.1: Các loại hình dịch vụ thông tin di động Bảng 1.2: Bảng hệ thống số doanh nghiệp thông tin di động Việt Nam theo các năm Bảng 2.1: Bảng cước dịch vụ MobiGold Bảng 2.2: Bảng cước dịch vụ MobiCard Bảng 2.3: Bảng cước dịch vụ Mobi4U Bảng 2.4: Bảng cước dịch vụ MobiPlay Bảng 2.5: Bảng cước dịch vụ MobiQ Bảng 2.6: Bảng thống kê doanh thu từ dịch vụ giá trị gia tăng Bảng 2.7: Bảng thống kê thuê bao thực phát triển qua các năm của công ty VMS Bảng 2.8: Bảng thống kê thị phần của công ty VMS Bảng 2.9: Bảng thống kê sản lượng đàm thoại của công ty VMS Bảng 2.10: Bảng thống kê số trạm BTS của công ty VMS Bảng 2.11: Bảng thống kê chỉ tiêu rớt mạch vô tuyến của công ty VMS Bảng 2.12:Bảng thống kê doanh thu và lợi nhuận của công ty VMS Bảng 2.13: Bảng so sánh các chỉ tiêu kinh doanh của công ty VMS Bảng 2.14: Bảng thống kê nộp ngân sách qua các năm của công ty VMS Bảng 2.15: Bảng thống kê số lượng lao động qua các năm của công ty VMS Bảng 3.1: Tốc độ tăng trưởng thuê bao điện thoại di động cuả Việt Nam trong thời gian tới Bảng 3.2 Các nhà khai thác thông tin di động hàng đầu thế giới LỜI MỞ ĐẦU Năm 2007, với xu thế hội nhập quốc tế, nền kinh tế nước ta đang trên đà khởi sắc. Tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt 8,48% - cao nhất trong 10 năm qua. Chất lượng tăng trưởng của nền kinh tế từng bước được nâng lên, duy trì tốc độ ổn định trên mọi lĩnh vực của nền kinh tế. Đạt được kết quả đó là có sự đóng góp của ngành dịch vụ nói chung và ngành viễn thông nói riêng. Viễn thông đang dần trở thành một trong những ngành kinh tế mũi nhọn của cả nước, góp phần là tăng GDP, tăng phúc lợi xã hội và góp phần nâng cao đời sống nhân dân. Sự phát triển của viễn thông trong những năm gần đây không thể không nhắc tới sự phát triển của thị trường thông tin di động và công ty thông tin di động VMS. Đây là công ty thông tin di động ra đời đầu tiên ở Việt Nam với sự xuất hiện của mạng điện thoại MobiFone. Đến nay sau 15 năm xây dựng và phát triển, VMS đã trở thành công ty hàng đầu trong lĩnh vực thông tin di động ở Việt Nam . Với những điểm mạnh về thương hiệu nổi tiếng, kinh nghiệm sản xuất kinh doanh, hệ thống phân phối rộng khắp, đội ngũ cán bộ công nhân viên năng động sáng tạo… Công ty VMS đã khẳng định được vị trí cuả mình trong ngành thông tin di động nói chung và trong nền kinh tế nói riêng. Tuy nhiên, thông tin di động là một lĩnh vực đòi hỏi vốn đầu tư lớn và sự đổi mới liên tục về công nghệ kĩ thuật để nâng cao chất lượng mạng lưới, chất lượng dịch vụ và đa dạng hoá các loại hình dich vụ. Các doanh nghiệp thông tin di động nói chung và công ty VMS nói riêng luôn phải đối mặt với những thách thức và khó khăn trong quá trình sản xuất kinh doanh. Chính vì vậy, đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh là điều kiện sống còn đối với mỗi doanh nghiệp, dù là doanh nghiệp đã thành công trên thị trường hay doanh nghiệp mới bắt đầu kinh doanh. Để có được vị trí mạng di động hàng đầu Việt Nam như ngày hôm nay, công ty thông tin di động VMS đã phải đầu tư rất nhiều công sức, tiền của, thời gian thì để giữ được thành công lại càng khó khăn hơn nhất là trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt như hiện nay. Các doanh nghiệp trên thị trường luôn tìm mọi cách chia sẻ thị phần của công ty bằng nhiều biện pháp. Sự xuất hiện của các mạng mới luôn tiềm ẩn nguy cơ cạnh tranh trong tương lai. Nhận thức được tầm quan trọng của các biện pháp đẩy mạnh hoạt động kinh doanh đối với các doanh nghiệp thông tin di động và có được những tìm hiểu thực tế về hoạt động kinh doanh của công ty trong thời gian thực tập, em đã lựa chọn đề tài “Biện pháp đẩy mạnh kinh doanh của công ty thông tin di động VMS”. Kết cấu của chuyên đề gồm có 3 chương: ChươngI: Tổng quan về hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp thông tin di động. ChươngII: Phân tích thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty thông tin di động VMS. ChươngIII: Phương hướng và giải pháp đẩy mạnh kinh doanh của công ty thông tin di động VMS. CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP THÔNG TIN DI ĐỘNG 1. Khái quát về dịch vụ thông tin di động 1.1 Dịch vụ thông tin di động 1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của dịch vụ Kể từ khi xuất hiện dịch vụ đã làm cho cuộc sống của con người trở nên văn minh hơn, thuận tiện hơn. Dịch vụ đáp ứng những nhu cầu của con người một cách nhanh chóng và hiệu quả. Dịch vụ phát triển cùng với sự đi lên của chất lượng cuộc sống. Vì thế, cuộc sống ngày nay của con người không thể thiếu dịch vụ. Không những thế, dịch vụ có đóng góp to lớn cho sự phát triển của nền kinh tế quốc dân, làm thay đổi cơ cấu của nền kinh tế, cơ cấu tiêu dùng xã hội. Đối với doanh nghiệp, dịch vụ còn là công cụ cạnh tranh đầy uy lực và không có giới hạn cuối cùng. Doanh nghiệp sử dụng dịch vụ như một công cụ hữu hiệu để đáp ứng tốt hơn nhu cầu khách hàng. Vậy dịch vụ là gì? a. Khái niệm dịch vụ Các Mác cho rằng : Dịch vụ là con đẻ của nền kinh tế sản xuất hàng hoá, khi mà kinh tế hàng hoá phát triển mạnh, đòi hỏi một sự lưu thông trôi chảy, thông suốt, liên tục để thoả mãn nhu cầu ngày càng cao của con người thì dịch vụ phát triển. Bằng cách tiếp cận dưới góc độ kinh tế, Các Mác đã chỉ ra nguồn gốc ra đời và động lực phát triển của dịch vụ. Theo lý thuyết kinh tế, dịch vụ là một loại sản phẩm kinh tế không phải là vật phẩm mà là công việc của con người dưới hình thái lao động thể lực, kiến thức và kĩ năng chuyên nghiệp, khả năng tổ chức và thuơng mại. Hiện nay đang có rất nhiều quan niệm khác nhau về dịch vụ như: Dịch vụ là khái niệm chỉ toàn bộ các hoạt động mà kết quả của chúng không tồn tại dưới hình thái vật phẩm. Hoạt động dịch vụ bao trùm lên tất cả các lĩnh vực với trình độ cao, chi phối rất lớn đến quá trình phát triển kinh tế xã hội, môi trường của từng quốc gia, khu vực nói riêng và toàn thế giới nói chung. Dịch vụ là những hoạt động có ích của của con người tạo ra những “sản phẩm dịch vụ”, không tồn tại dưới hình thái sản phẩm, không dẫn đến việc chuyển quyền sở hữu nhằm thoả mãn kịp thời, đầy đủ, thuận tiện và văn minh các nhu cầu sản xuất và đời sống xã hội của con người. Có tác giả lại định nghĩa: Dịch vụ là một hoạt động hay lợi ích cung ứng nhằm để trao đổi, chủ yếu là vô hình và không dẫn đến việc chuyển quyền sở hữu. Việc thực hiện dịch vụ có thể gắn liền hoặc không gắn liền với sản phẩm vật chất. Các định nghĩa trên về dịch vụ đều đúng. Sự khác nhau của các định nghĩa là do các tác giả khái quát dưới các góc độ khác nhau. Chúng ta có thể hiểu dịch vụ theo hai nghĩa: nghĩa rộng và nghĩa hẹp như sau. Theo nghĩa rộng: Dịch vụ là ngành kinh tế lớn thứ ba trong nền kinh tế quốc dân. Dịch vụ nằm trong cấu trúc nền sản xuất xã hội, ngoài hai lĩnh vực sản xuất lớn là ngành công nghiệp và ngành nông nghiệp ra, các ngành còn lại đều là ngành dịch vụ. Theo nghĩa hẹp: Dịch vụ là hoạt động hỗ trợ cho quá trình kinh doanh. Nó bao gồm các hoạt động hỗ trợ trước, trong và sau khi bán , hay nói cách khác dịch vụ là phần mềm của sản phẩm cung ứng cho khách hàng. Có nhiều tiêu thức khác nhau để phân loại dịch vụ: * Căn cứ vào mức độ hoạt động có thể chia dịch vụ thành: - Dịch vụ thuần tuý là dịch vụ không có sản phẩm vật chất kèm theo hoặc không có các dịch vụ bổ sung khác. - Dịch vụ chính có kèm theo dịch vụ bổ sung. Dịch vụ bổ sung giúp doanh nghiệp phục vụ đầy đủ, thuận tiện, kịp thời, văn minh cho khách hàng, có tác dụng rất lớn thu hút khách hàng, cũng như nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. - Dịch vụ có kèm theo sản phẩm vật chất hoặc mua bán các sản phẩm vật chất có kèm theo các sản phẩm dịch vụ. * Căn cứ vào quá trình bán hàng - Dịch vụ trước bán hàng - Dịch vụ trong bán hàng - Dịch vụ sau bán hàng * Căn cứ vào nhóm dịch vụ - Dịch vụ mang tính chất sản xuất - Dịch vụ thuần tuý góp phần chuyển hoá hình thái giá trị sản phẩm hàng hoá - Dịch vụ mang tính chất quản lý kinh doanh * Tổ chức Thương mại thế giới WTO lại phân loại dịch vụ theo ngành, trong đó có 12 ngành chính gồm 155 tiểu ngành, mỗi ngành lại chia ra thành các phân ngành cụ thể. - Dịch vụ kinh doanh - Dịch vụ liên lạc - Dịch vụ xây dựng và thi công - Dịch vụ phân phối - Dịch vụ giáo dục - Dịch vụ môi trường - Dịch vụ tài chính - Dịch vụ liên quan đến sức khoẻ và dịch vụ xã hội - Dịch vụ du lịch và dịch vụ liên quan đến lữ hành - Dịch vụ giải trí, văn hoá và thể thao - Dịch vụ vận tải - Dịch vụ khác b. Đặc điểm của dịch vụ Từ những khái niệm về dịch vụ, chúng ta có thể thấy sản phẩm dịch vụ và sản phẩm vật chất thông thường có những đặc điểm khác biệt rõ rệt. Doanh nghiệp kinh doanh các loại hình dịch vụ cần nắm được những đặc điểm này để có các hoạt động sản xuất kinh doanh phù hợp. Thứ nhất, sản phẩm dịch vụ không thể xác định cụ thể bằng các tiêu chuẩn kỹ thuật hoặc bằng các chỉ tiêu chất lượng một cách rõ ràng. Là sản phẩm vô hình nên sản phẩm dịch vụ khác với sản phẩm vật chất có tính chất cơ lý hoá và tiêu chuẩn kỹ thuật như công suất, mức tiêu hao nhiên liệu… có thể xác định và sản xuất hàng loạt theo tiêu chuẩn hoá. Chất lượng của sản phẩm dịch vụ được đánh giá bằng các giác quan của người sử dụng như nhìn, nghe, ngửi, nếm… trên cơ sở cảm nhận thông qua danh tiếng hoặc thực tế được phục vụ. Thứ hai, sản xuất và tiêu dùng dịch vụ diễn ra đồng thời nên cung cầu dịch vụ không thể tách rời nhau mà phải tiến hành cùng lúc. Do vậy mà sản phẩm dịch vụ không thể cất trữ trong kho, làm phần đệm điều chỉnh sự thay đổi nhu cầu thị trường như các sản phẩm vật chất khác… Đối với các sản phẩm vật chất, người sản xuất có thể dự trữ được , có thể vận chuyển đi các nơi để thoả mãn nhu cầu tiêu dùng theo sự điều tiết của quy luật cung cầu. Quá trình sản xuất và tiêu dùng của sản phẩm này tách rời nhau, sản xuất ở nơi này nhưng tiêu dùng chỗ khác hoặc sản xuất tại thời điểm này nhưng tiêu dùng tại thời điểm khác. Với sự khác biệt này của sản phẩm dịch vụ và sản phẩm hàng hoá, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ cần có những kế hoạch sản xuất phù hợp để tránh tình trạng nơi thừa nơi thiếu sản phẩm. Thứ ba, sản phẩm dịch vụ đòi hỏi phải đáp ứng ở đúng địa điểm và thời điểm cần thiết. Trong kinh doanh các sản phẩm dịch vụ, thời điểm và địa điểm là những yếu tố rất quan trọng. Sản phẩm hàng hoá còn có thể vận chuyển được giữa các vùng và nếu có nhu cầu về sản phẩm người tiêu dùng có thể chờ để được đáp ứng. Sản phẩm dịch vụ nếu không đúng thời điểm thì khách hàng có thể không còn nhu cầu sử dụng dịch vụ nữa. Vì vậy ở những thời điểm, địa điểm cụ thể, khi nhu cầu dịch vụ tăng lên nhanh chóng, doanh nghiệp cần phải tổ chức hoạt động dịch vụ sao cho đáp ứng đầy đủ, kịp thời, thuận tiện và văn minh cho khách hàng. Thứ tư, sản phẩm dịch vụ phụ thuộc rất cao vào chất lượng tiếp xúc, sự tương tác giữa người làm dịch vụ và người được phục vụ. Đối với sản phẩm hàng hoá, khách hàng có thể dựa vào thương hiệu, nhãn hiệu, mẫu mã… để quyết định mua sản phẩm. Điều đó cũng có nghĩa là sản phẩm hàng hoá có chất lượng cao, hiện đại tiện dụng… tạo ra uy tín cho hãng sản xuất kinh doanh, còn đối với sản phẩm dịch vụ, để tạo được uy tín với khách hàng, doanh nghiệp cần quan tâm tới quan hệ giao tiếp, sự đáp ứng đầy đủ, kịp thời, thuận lợi và văn minh những nhu cầu, yêu cầu và lòng mong muốn của khách hàng đối với những dịch vụ và người làm dịch vụ trực tiếp phục vụ khách hàng. 1.1.2 Dịch vụ thông tin di động Dịch vụ thông tin di động là một trong những loại hình của dịch vụ viễn thông. Dịch vụ viễn thông là dịch vụ truyền đưa tức thời thông tin của người sử dụng dưới dạng ký hiệu, tín hiệu, số liệu, chữ viết, âm thanh, hình ảnh thông qua mạng viễn thông hoặc Internet mà không làm thay đổi loại hình hoặc nội dung thông tin được gửi và nhận qua mạng. Dịch vụ viễn thông bao gồm: v Dịch vụ viễn thông cơ bản * Dịch vụ viễn thông cố định (nội hạt, đường dài trong nước, quốc tế) - Dịch vụ điện thoại ( thoại, Fax, truyền số liệu trong băng thoại) - Dịch vụ truyền số liệu - Dịch vụ truyền dẫn tín hiệu truyền hình - Dịch vụ thuê kênh - Dịch vụ telex - Dịch vụ điện báo * Dịch vụ viễn thông di động (nội vùng, toàn quốc): - Dịch vụ thông tin di động mặt đất - Dịch vụ điện thoại trung kế vô tuyến - Dịch vụ nhắn tin * Dịch vụ viễn thông cố định vệ tinh * Dịch vụ viễn thông di động vệ tinh * Dịch vụ vô tuyến điện hàng hải * Các dịch vụ cơ bản khác v Dịch vụ cộng thêm là dịch vụ được cung cấp thêm đồng thời cùng với dịch vụ cơ bản, làm phong phú và hoàn thiện thêm dịch vụ cơ bản, trên cơ sở các tính năng kỹ thuật của thiết bị hoặc khả năng phục vụ của doanh nghiệp viễn thông. v Dịch vụ giá trị gia tăng là dịch vụ làm tăng thêm giá trị sử dụng thông tin của người sử dụng bằng cách hoàn thiện loại hình hoặc nội dung thông tin, hoặc cung cấp khả năng lưu trữ, hoặc khôi phục thông tin đó trên cơ sở sử dụng mạng viễn thông hoặc Internet. Dịch vụ giá trị gia tăng bao gồm: - Dịch vụ thư điện tử (e-mail) - Dịch vụ thư thoại (voicemail) - Dịch vụ truy cập dữ liệu và thông tin trên mạng - Dịch vụ trao đổi dữ liệu điện tử - Dịch vụ Fax gia tăng giá trị bao gồm lưu trữ và gửi, lưu trữ và truy cập - Dịch vụ chuyển đổi mã và giao thức - Dịch vụ xử lý dữ liệu và thông tin trên mạng - Các dịch vụ giá trị gia tăng khác v Dịch vụ Internet bao gồm - Dịch vụ kết nối Internet là dịch vụ cung cấp cho các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet khả năng kết nối với nhau và với Internet quốc tế. - Dịch vụ truy nhập Internet là dịch vụ cung cấp cho người sử dụng khả năng truy nhập Internet; - Dịch vụ ứng dụng Internet trong bưu chính, viễn thông là dịch vụ sử dụng Internet để cung cấp dịch vụ bưu chính, viễn thông cho người sử dụng. Dịch vụ ứng dụng Internet trong các lĩnh vực kinh tế - xã hội khác phải tuân theo các quy định pháp luật về bưu chính, viễn thông và các quy định khác của pháp luật có liên quan. a. Khái niệm dịch vụ thông tin di động Dịch vụ thông tin di động là một loại hình dịch vụ viễn thông cho phép người sử dụng có thể thực hiện quả trình đàm thoại, trao đổi thông tin bằng thiết bị đầu cuối đăc biệt ( bao gồm 1 điện thoại di động và simcard). Qua quá trình giải mã tín hiệu điện từ của hệ thống thông tin vô tuyến, vào một thời điểm thuộc phạm vi phủ sóng của nhà cung cấp dịch vụ, người sử dụng dịch vụ có thể chủ động khai thác sử dụng dịch vụ. Các dịch vụ thông tin di động có thể được phân loại thành bốn nhóm lớn theo kết nối: thoại truyền thống, Internet, nhắn tin và nội dung. Bảng 1.1: Các loại hình dịch vụ thông tin di động Nhận dạng Nội dung Nội dung * Thông tin * Giải trí * Giao dịch * Cơ sở dữ liệu Nhắn tin Con người LBS Vị trí SMS, MMS Internet Intranet/ Extranet/ Internet Thoại Thoại phong phú * Dịch vụ thoại là dịch vụ quan trọng, đem lại nguồn doanh thu chủ yếu cho các doanh nghiệp thông tin di động. Dịch vụ thoại có đặc điểm là theo thời gian thực và tính hai chiều. Ngoài những tính năng cuả dịch vụ thoại truyền thống, như dịch vụ điều hành, hỗ trợ danh bạ và chuyển vùng, còn có các dịch vụ thoại cao cấp như thoại qua IP, truy nhập bảng mã hoá giọng nói và các cuộc gọi khởi tạo qua trang web. Dần dần, thông tin di động cũng bao gồm cả thoại hình di động băng thông rộng và thông tin đa phương tiện. Hình 1.1: Sơ đồ quy trình thực hiện cuộc gọi trên mạng sử dụng công nghệ GSM * Internet: Ngoài các dịch vụ thoại luôn được cải tiến, môi trường dữ liệu mới cho phép kết nối đến nội dung thông tin thông tin trên Internet- dịch vụ truy nhập Internet di động dành cho thị trường người tiêu dùng và bổ sung dịch vụ truy nhập Intranet/ Extranet di động cho thị trường doanh nghiệp. * Nhắn tin gồm có dịch vụ bản tin ngắn (SMS), dịch vụ nhắn tin đa phương tiện (MMS) và nhắn tin nhanh qua di động (IM). -Dịch vụ bản tin ngắn SMS được khám phá đầu tiên ở Châu Âu vào năm 1992, ban đầu được quy định bởi một hiệp hội công nghiệp, dịch vụ bản tin ký tự trở nên có giá trị trong các cách mạng kỹ thuật số. Khi mạng kỹ thuật số hỗ trợ SMS, nó đã phát triển thành dịch vụ dữ liệu di động đa năng và rất phổ biến trong giới trẻ. Vì vậy, nó đóng vai trò quan trọng trong quá tình phát triển dịch vụ đa phương tiện. -Dịch vụ nhắn tin đa phương tiện là dịch vụ cho phép không cần truyền thời gian thực các loại nội dung thông tin đa phương tiện bao gồm bưu thiệp điện tử, các đoạn audio và video ngắn. - Nhắn tin nhanh qua di động cho phép người sử dụng gửi tin nhắn ngắn và đơn giản. Nó cũng cho phép mọi người sử dụng ở nhiều nơi. Tin nhắn IM mở rộng khả năng của IM thành miền thông tin di động. Ghép nối tin nhắn nhanh ra với sự hiện diện sẽ trở thành một dịch vụ nhắn tin hấp dẫn. * Nội dung: Bốn loại nội dung cơ bản là thông tin, giải trí, cơ sở dữ liệu và mua bán giao dịch. Các dịch vụ thông tin ngày càng thoả mãn nhu cầu hàng ngày của người sử dụng về các dịch vụ tin tức thời sự. Các dịch vụ giải trí cũng đáp ứng tốt hơn nhu cầu tình cảm và cá nhân của họ. Các giao dịch được thực hiện đơn giản theo các nhu cầu riêng tư có liên quan, trong khi cơ sở dữ liệu thì rất thuận tiện cho viêc phục hồi thông tin a. Đặc điểm của dịch vụ viễn thông Dịch vụ viễn thông mang những đặc điểm sau: - Dịch vụ viễn thông khác với những sản phẩm của ngành công nghiệp, không phải là một hàng hoá cụ thể hay một sản phẩm vật chất chế tạo mới mà là kết quả có ích cuối cùng của quá trình truyền đưa tin tức dưới dạng dịch vụ. Các tin dẫn được truyền từ người phát tin đến người nhận tin, quá trình truyền dẫn gồm ba giai đoạn chính: giai đoạn nhận tin tức từ người gửi tin, giai đoạn chyển tin tức đến nơi cần thiết, và giai đoạn trả tin tức cho người nhận. - Quá trình sản xuất và tiêu dùng dịch vụ viễn thông gắn liền với nhau. Hiệu quả có ích của quá trình truyền đưa tin tức được tiêu dùng ngay trong quá trình sản xuất. Ví dụ trong đàm thoại điện thoại, khi đăng ký đàm thoại là bắt đầu quá trình sản xuất, sau khi đàm thoại xong (tiêu dùng hiệu quả có ích của quá trình sản xuất) thì quá trình sản xuất cũng kết thúc. Như vậy có nghĩa là kết quả cuối cùng của quá trình sản xuất không thể dự trữ được, không thể thu hồi sản phẩm để tái sản xuất. Việc sản xuất chỉ được tiến hành khi có người đến mua vì thế chất lượng dịch vụ viễn thông không cao sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến người tiêu dùng. - Nhu cầu truyền đưa tin tức rất đa dạng và xuất hiện không đồng đều về không gian và thời gian. Thông thường, nhu cầu truyền đưa tin tức phụ thuộc vào nhịp độ sinh hoạt của xã hội, vào những giờ ban ngày, giờ làm việc của các cơ quan, doanh nghiệp, vào các kỳ lễ tết thì lượng nhu cầu rất lớn. Trong điều kiện yêu cầu phục vụ không đồng đều, để thoả mãn tốt nhu cầu của khách hàng, các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông phải dự trữ đáng kể năng lực sản xuất và lực lượng lao động. - Sự khác biệt so với ngành sản xuất công nghiệp, nơi mà đối tượng chịu sự thay đổi vật chất (về mặt vật lý, hoá học,..), còn trong sản xuất viễn thông, thông tin là đối tượng lao động chỉ chịu tác động dời chỗ trong không gian. Nếu thông tin trong quá trình truyền tải nhờ các thiết bị viễn thông được biến đổi thành các tín hiệu thông tin điện, thì ở các nơi nhận tín hiệu phải được khôi phục trở lại trạng thái ban đầu của nó. Mọi sự thay đổi thông tin, đều có nghĩa là làm mất đi giá trị sử dụng và dẫn đến tổn thất của khách hàng. - Quá trình truyền đưa tin tức luôn mang tính hai chiều giữa người gửi và người nhận thông tin. Nhu cầu truyền đưa tin tức có thể phát sinh ở mọi điểm dân cư, điều đó đòi hỏi phải hình thành một mạng lưới cung cấp dịch vụ có độ tin cậy, rộng khắp. b. Đặc điểm dịch vụ thông tin di động Ngoài những đặc trưng chung về dịch vụ viễn thông, dịch vụ thông tin di động còn mang những đặc trưng riêng: Thứ nhất: Dịch vụ thông tin di động mang lại hiệu quả thông tin liên lạc mọi nơi, mọi lúc. Nó cho phép người sử dụng có thể chủ động thực hiện và tiếp nhận cuộc gọi ở bất cứ thời điểm nào, chính vì vậy mà nó dần trở thành công cụ liên lạc thiết yếu của người dân. Thứ hai: Dịch vụ thông tin di động có tính bảo mật rất cao vì thông tin trong lúc truyền đi đã được mã hoá. Điều này đáp ứng được những yêu cầu cao về thông tin liên lạc. Khách hàng có thể hoàn toàn yên tâm về thông tin không bị rò rỉ ra bên ngoài. Thứ ba: Giá của dịch vụ thông tin di động cao hơn giá dịch vụ điện thoại cố định, sản phẩm thay thế chủ yếu. Nguyên nhân là do đầu tư xây dựng mạng lưới và chi phí về công nghệ, thiết bị cao. Hơn nữa, tính năng của dịch vụ thông tin di động ưu việt hơn dịch vụ điện thoại cố định có thể kết nối mọi người ở mọi lúc mọi nơi. Thứ tư: Dịch vụ thông tin di động là một dịch vụ thông tin liên lạc hiện đại. Bên cạnh chất lượng đàm thoại cao, thuê bao điện thoại di động còn có thể sử dụng hàng loạt các dịch vụ tiện ích khác như: truy cập Internet, truyền nhận dữ liệu, trò chuyện, cập nhật thông tin tỷ giá, thời tiết, chứng khoán, thể thao… Ngoài ra, điện thoại di động có thể kết nối với các thiết bị ngoại vi như máy vi tính, máy fax, máy in… Sự kết nối này đem lại sự tiện lợi, tiết kiệm được thời gian. Thứ năm: Sản phẩm dịch vụ thông tin di động mang tính chất vùng miền. Nhu cầu sử dụng dịch vụ thông tin di động của các vùng miền không giống nhau. Các vùng có vị trí địa lý và trình độ phát triển kinh tế xã hội cao thì nhu cầu sử dụng thông tin di động lớn. Tính chất vùng như vậy sẽ hình thành tương quan cung cầu về việc sử dụng di động là rất khác nhau vì vậy khó có thể điều hoà sản phẩm từ nơi có chi phí thấp giá bán thấp đến nơi có giá bán cao như các sản phẩm hàng hoá. Điều này đòi hỏi các doanh nghiệp thông tin di động cần có sự nghên cứu tìm hiểu kĩ lưỡng về các vùng miền để có những chính sách kinh doanh phù hợp. Thứ sáu: Quyết định mua dịch vụ thông tin di động phức tạp hơn quyết định mua một sản phẩm hữu hình vì khó đánh giá chất lượng. Mặt khác vấn đề bảo hộ dịch vụ còn khó khăn hơn bảo hộ sản phẩm, do bản thân các dịch vụ bị bắt chước hoặc sao chép một cách dễ dàng hơn. Vì vậy, các công ty thường đẩy mạnh việc phát triển dịch vụ để ngăn chặn sự cạnh tranh, sao chép và bắt chước của các đối thủ. 1.2. Doanh nghiệp thông tin di động 1.2.1. Khái niệm doanh nghiệp Ngày nay, doanh nghiệp đóng vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế đất nước. Chính vì vậy có thể nói xã hội hiện đại là xã hội doanh nghiệp. Doanh nghiệp tạo ra mọi của cải vô tận đáp ứng mọi nhu cầu đa dạng của xã hội, tạo việc làm và thu nhập cho hàng triệu người. Doanh nghiệp là nơi trực tiếp biến các thành quả của quá trình nghiên cứu, triển khai thành hiện thực. Sự tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế phụ thuộc rất lớn vào sự lớn mạnh của hệ thống doanh nghiệp. Hiện nay, đang tồn tại nhiều cách hiểu khác nhau về doanh nghiệp. Trong thực tế, doanh nghiệp được quan niệm trực tiếp, cụ thể trên giác độ luật và vì thế chủ yếu mang ý nghĩa điều chỉnh của luật pháp. Theo Luật doanh nghiệp ban hành ngày 29/11/2005 tại kỳ họp thứ 8 Quốc hội khoá IX, doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng , có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh. Như vậy, một tổ chức kinh tế được coi là doanh nghiệp phải có đủ hai điều kiện: - Phải được thành lập theo đúng thể thức do luật định. - Phải trực tiếp thực hiện một, một số hoặc toàn bộ công đoạn của quá trình đầu tư hoặc thực hiện dịch vụ nhằm sinh lời. Theo quy định của pháp luật, các doanh nghiệp đều có nhiệm vụ chung sau: - Hoạt động kinh doanh đáp ứng yêu cầu thị trường. - Thực hiện đầy đủ các cam kết với khách hàng về sản phẩm, dịch vụ, giải quyết thoả đáng các quan hệ lợi ích với các chủ thể kinh doanh theo các nguyên tắc tự do, bình đẳng, cùng có lợi. - Chăm lo đời sống của người lao động trong doanh nghiệp. - Bảo toàn và tăng trưởng vốn, mở rộng quy mô kinh doanh. - Bảo vệ môi trường, bảo vệ sản xuất, bảo đảm an ninh, an toàn và trật tự xã hội. - Chấp hành luật pháp, thực hiện chế độ hạch toán thống kê thống nhất và các nghĩa vụ đối với Nhà nước. 1.2.2. Doanh nghiệp thông tin di động Doanh nghiệp thông tin di động là doanh nghiệp đầu tư phát triển mạng lưới thông tin di động để kinh doanh dịch vụ thông tin di động nhằm mục đích sinh lời, doanh nghiệp có quyền và nghĩa vụ được quy định chi tiết trong pháp lệnh Bưu chính viễn thông. Doanh nghiệp thông tin di động còn được gọi là nhà khai thác dịch vụ thông tin di động. Nhà khai thác mua thiết bị thông tin di động từ các nhà sản xuất để tạo ra các sản phẩm dịch vụ cung cấp cho khách hàng. Khách hàng thanh toán các dịch vụ thông tin di động mà họ sử dụng tạo ra doanh thu cho nhà khai thác. Doanh thu ấy trừ đi chi phí phải trả cho nhà cung cấp còn doanh thu của nhà khai thác. Mối quan hệ giữa doanh nghiệp thông tin di động với nhà cung ứng thiết bị thông tin với khách hàng được miêu tả qua sơ đồ sau: Hình 1.2: Sơ đồ mối quan hệ giữa khách hàng, doanh nghiệp thông tin di động và nhà cung ứng 2. Kinh doanh dịch vụ thông tin di động và nội dung của hoạt động kinh doanh dịch vụ thông tin di động 2.1 Kinh doanh và hệ thống doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ thông tin di động trên thị trường Việt Nam 2.1.1 Kinh doanh Kinh doanh là việc thực hiện một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi. Kinh doanh được phân biệt với các hoạt động khác bởi các đặc điểm chủ yếu sau: - Kinh doanh phải do một chủ thể thực hiện được gọi là chủ thể kinh doanh. Chủ thể kinh doanh có thể là các cá nhân, các hộ gia đình hay các doanh nghiệp. - Kinh doanh phải gắn với thị trường. Thị trường và kinh doanh đi liền với hình với bóng, không có thị trường thì cũng không có khái niệm kinh doanh. - Kinh doanh phải gắn với sự vận động của đồng vốn. Chủ thể kinh doanh không chỉ có vốn mà còn cần phải biết cách thực hiện vận động đồng vốn đó không ngừng. - Mục tiêu chính của kinh doanh là sinh lợi nhuận. Nhưng trong thực tế kinh doanh, bản thân các nhà kinh doanh có rất nhiều nhu cầu nhưng không phải lúc nào cũng thoả mãn ngay được các nhu cầu đó, chính điều này hình thành nên nhiều mục tiêu là tất yếu. Vì vậy đòi hỏi doanh nghiệp phải có sự phân loại nhu cầu, nghĩa là có sự lựa chọn mục tiêu. Việc lựa chọn mục tiêu thường được biểu hiện dưới dạng tháp mục tiêu: Hình 1.3: Mô hình tháp mục tiêu Những mục tiêu quan trọng và dễ có khả năng thực hiện nhất đối với doanh nghiệp được xếp lên đỉnh tháp và cứ thế tuần tự cho đến những mục tiêu lâu dài nhất đòi hỏi phải thực hiện trong những khoảng thời gian dài hơn. Doanh nghiệp thường có 5 mục tiêu cơ bản sau: Khách hàng, chất lượng, đổi mới, lợi nhuận và cạnh tranh. Việc đặt mục tiêu nào là mục tiêu quan trọng, mục tiêu lâu dài phụ thuộc vào từng doanh nghiệp, từng mặt hàng kinh doanh, phụ thuộc vào cả thị trường và khách hàng. Để thực hiện các mục tiêu đồng thời để phát triển mở rộng kinh doanh, doanh nghiệp thường thực hiện 2 giải pháp sau: Thứ nhất là những giải pháp liên quan đến mở rộng thị trường, tăng doanh thu bán hàng cho doanh nghiệp. Thứ hai là bản thân doanh nghiệp phải hiểu rõ các chi phí bỏ ra trong quá trình kinh doanh để tìm cách giảm vá cắt giảm những chi phí không cần thiết để tăng lợi nhuận và có thể tái đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh. Đây là những giải pháp được thực hiện cho mọi hình loại hình doanh nghiệp, mọi loại hình kinh doanh và chung cho mọi quốc gia. Những giải pháp này còn được gọi là quy tắc thị trường. Ngoài những quy tắc thị trường trên, các doanh nghiệp kinh doanh trên thương trường còn phải tuân thủ những nguyên tắc cơ bản sau để thành công trong kinh doanh: - Các doanh nghiệp phải sản xuất kinh doanh những hàng hoá, dịch vụ có chất lượng cao đáp ứng được nhu cầu của khách hàng. - Trong kinh doanh mỗi khi xác định được nhu cầu của khách hàng thì phải tìm mọi cách đáp ứng cho được nhu cầu đó. - Mỗi khi làm lợi cho doanh nghiệp thì phải làm lợi cho khách hàng - Trong kinh doanh đòi hỏi các doanh nghiệp phải nghiên cứu và tìm cho được thị trường đang lên, tìm cách chiếm lĩnh được thị trường đó. - Doanh nghiệp bao giờ cũng phải nghĩ tới khách hàng trước rồi mới nghĩ tới yếu tố cạnh tranh - Trong kinh doanh phải đầu tư nhiều vào yếu tố nguồn lực để tạo ra nhiều giá trị sản phẩm dịch vụ cho doanh nghiệp. 2.1.2. Hệ thống kinh doanh dịch vụ thông tin di động ở Việt Nam Hiên nay, các nhà cung ứng dịch vụ thông tin di động trên thị trường Việt Nam gồm có: * Tập đoàn bưu chính viễn thông Việt Nam (VNPT): quản lý 2 đơn vị trực thuộc là Công ty thông tin di động VMS với mạng MobiFone và Công ty Vinafone với mạng Vinafone. * Công ty cổ phần dịch vụ Bưu chính Viễn thông Sài Gòn (SPT) với mạng Sfone * Công ty cổ phần Viễn thông Hà Nội (Hanoi Telecom) với mạng HT Mobile * Tổng công ty Viễn thông quân đội (Viettel) với mạng Viettel Mobile * Công ty Thông tin Viễn thông điện lực (EVN Telecom) với mạng E Mobile Dịch vụ thông tin di động ra đời ở Việt Nam được đánh dấu bằng sự xuất hiện của Công ty thông tin di động VMS với mạng điện thoại MobiFone vào năm 1993. Đến năm 1995, thị trường lại xuất hiện thêm một mạng điện thoại di động mới là Vinafone. Hại mạng này đều là đơn vị trực thuộc của Tổng công ty Bưu chính viễn thông Việt Nam (ngày nay là Tập đoàn Bưu chính viễn thông Việt Nam). Suốt một thời gian dài từ năm 1993 đến năm 2003, hai mạng này độc quyền khai thác thị trường. Năm 2003 thì mạng điện thoại di động Sfone ra đời. Mạng Sfone sử dụng công nghệ CDMA, công nghệ còn khá mới mẻ với khách hàng Việt Nam. Tuy nhiên, công nghệ này lại có một số hạn chế như sim liền máy nên khó khăn trong việc thay đổi máy điện thoại di động, vùng phủ sóng nhỏ…dẫn tới sự phát triển chậm của Sfone trong thời kì đầu ra nhập thị trường. Vì vậy mà thị trường thông tin động Việt Nam chỉ thực sự sôi động khi có có sự góp mặt của mạng Viettel vào năm 2004. Đây là mạng ra đời sau nhưng lại có tiềm lực mạnh, tốc độ tăng trưởng thuê bao rất lớn nên nhanh chóng chiếm giữ được thị phần trên thị trường. Năm 2006 lại góp mặt thêm 2 mạng CDMA nữa là HT Mobile và EVN Telecom, ngành đã có 6 công ty thông tin di động với 6 mạng điện thoại di động: 3 mạng sử dụng công nghệ GSM là MobiFone, Vinafone, Viettel và 3 mạng sử dụng công nghệ CDMA là Sfone, HT Mobile, EVN Telecom. Bảng 1.._.2: Bảng hệ thống số doanh nghiệp thông tin di động Việt Nam theo các năm Chỉ tiêu Năm 1993 Năm 1995 Năm 2003 Năm 2004 Năm 2006 Số DN tham gia thị trường 1 2 3 4 6 GMS 1 2 2 3 3 CDMA 0 0 1 1 3 Năm 2008, thị trường thông tin di động đã có những thay đổi bất ngờ. Trong thời gian qua, mạng thông tin di động Gtel (là mạng di động của Tập đoàn viễn thông Toàn Cầu) đã được cấp phép hoạt động, đây sẽ là mạng GSM thứ 4 kinh doanh trên thị trường. Tiếp theo đó là việc HT Mobile xin chuyển sang công nghệ GSM và khai tử công nghệ CDMA, toàn bộ số thuê bao hiện có của HT Mobile sẽ chuyển giao cho mạng Sfone. Trong thời gian tới, thị trường sẽ có 7 doanh nghiệp thông tin di động, trong đó có 5 mạng sử dụng công nghệ GSM và 2 mạng sử dụng công nghệ CDMA. 2.2. Nội dung của hoạt động kinh doanh dịch vụ thông tin di động 2.2.1. Nghiên cứu thị trường thông tin di động Doanh nghiệp thông tin di động là một tác nhân trên thị trường nên phải nghiên cứu thị trường để phát triển kinh doanh thích ứng với thị trường. Nghiên cứu thị trường là xuất phát điểm để định ra chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp thông tin di động, từ chiến lược đã xác định doanh nghiệp tiến hành lập và thực hiện các kế hoạch kinh doanh, chính sách thị trường. Bất cứ một doanh nghiệp nào cũng phải tiến hành nghiên cứu thị trường. Nghiên cứu thị trường là việc cần thiết và đầu tiên đối với mỗi doanh nghiệp khi bắt đầu kinh doanh. Vì thị trường không phải bất biến mà luôn biến động đầy bí ẩn và thay đổi không ngừng. Mục đích nghiên cứu thị trường của doanh nghiệp thông tin di động là xác định khả năng bán sản phẩm dịch vụ thông tin di động trên một địa bàn xác định. trên cơ sở đó nâng cao khả năng cung ứng để thoả mãn khách hàng. Đối với doanh nghiệp thông tin di động, trước khi đưa ra các sản phẩm là gói cước mới, doanh nghiệp cần nghiên cứu thị trường để xác định gói cước này giành cho đối tượng khách hàng nào, cho thị trường nào, đặc điểm của khách hàng, khả năng tiêu thụ sản phẩm… để có thể đưa ra các chiến lược kinh doanh phù hợp. Chỉ có nghiên cứu thị trường mới có cơ sở bộ máy kinh doanh lựa chon phạm vi và quy mô kinh doanh hợp lý để tổ chức các hoạt động nghiệp vụ kinh doanh theo xu thế biến động của thị trường. Thông qua nghiên cứu thị trường, các doanh nghiệp thông tin di động có thể làm chủ đồng vốn, làm chủ diễn biến của thị trường để kinh doanh có lãi. Nội dung của nghiên cứu thị trường là nghiên cứu các yếu tố cấu thành nên thị trường của doanh nghiệp: cung, cầu, giá cả và sự cạnh tranh. Để nghiên cứu thị trường, doanh nghiệp có thể tiến hành theo trình tự sau: -Xác định mục tiêu nghiên cứu -Thiết kế bảng câu hỏi để thu thập thông tin - Chọn mẫu để nghiên cứu - Tiến hành thu thập dữ liệu - Xử lý dữ liệu - Rút ra kết luận và lập báo cáo Doanh nghiệp có thể dùng hai phương pháp nghiên cứu tại bàn và nghiên cứu tại hiện trường để nghiên cứu thị trường: * Phương pháp nghiên cứu tại bàn (hay còn gọi là phương pháp nghiên cứu văn phòng): là cách nghiên cứu, thu thập các thông tin qua các tài liệu như sách báo, tạp chí, quảng cáo, bản tin kinh tế, niên giám thống kê và các tài liệu có liên quan đến dịch vụ đang kinh doanh. * Phương pháp nghiên cứu tại hiện trường là phương pháp cử trực tiếp cán bộ đến tận nơi để nghiên cứu. Cán bộ nghiên cứu thông qua việc trực tiếp quan sát, thu thập các thông tin và số liệu ở các đơn vị tiêu dùng lớn bằng cách điều tra trọng điểm, điều tra chọn mẫu, điều tra điển hình, điều tra toàn bộ hay tham quan, phỏng vấn các đối tượng, gửi phiếu điều tra, hội nghị khách hàng hay qua hội chợ triển lãm... cũng có thể thông qua việc tiếp xúc trực tiếp với khách hàng ở các cửa hàng, kho hàng của doanh nghiệp hoặc từ những đơn vị kinh doanh. Để việc nghiên cứu thị trường mang lại hiệu quả, các doanh nghiệp thông tin di động cần tiến hành cả hai phương pháp trên. 2.2.2. Huy động các nguồn lực kinh doanh dịch vụ thông tin di động Nguồn lực của doanh nghiệp thông tin di động bao gồm: nguồn lực hữu hình và nguồn lực vô hình. Nguồn lực hữu hình là toàn bộ những yếu tố vận hành sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như nguồn nhân lực, máy móc thiết bị, cơ sở vật chất kỹ thuật… Nguồn lực vô hình là lòng tin của khách hàng đối với doanh nghiệp, sự nổi tiếng về thương hiệu của mạng di động, bầu không khí làm việc trong doanh nghiệp hay kĩ năng quản trị kinh doanh của người lãnh đạo … Nguồn lực bao giờ cũng có hạn và nếu doanh nghiệp không biết cách huy động kết hợp thì nguồn lực sẽ bị mai một dần. Mặt khác, để tạo ra một dịch vụ thông tin di động đáp ứng được nhu cầu của khách hàng thì doanh nghiệp cần phải huy động tối đa và kết hợp hợp lý các nguồn lực của mình. Ngày nay, nhu cầu của khách hàng ngày càng cao, dịch vụ mà các doanh nghiệp thông tin di động cung cấp cho khách hàng không chỉ dừng lại ở dịch vụ đàm thoại, nhắn tin mà còn các dịch vụ giá trị gia tăng khác. Khi công ty không thể đáp ứng được nhu cầu của khách hàng thì sẽ mất khả năng cạnh trạnh trên thị trường. Khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp trên thị trường phụ thuộc rất lớn vào nguồn lực và các huy động kết hợp nguồn lực. 2.2.3. Xây dựng chiến lược và tổ chức thực hiện kinh doanh dịch vụ thông tin di động Chiến lược kinh doanh là định hướng hoạt động kinh doanh có mục tiêu trong thời gian dài cùng với hệ thống chính sách, biện pháp và cách thức phân bổ nguồn lực để thực hiện mục tiêu của doanh nghiệp trong khoảng thời gian tương ứng. Việc xây dựng và thực hiện chiến dịch kinh doanh đối với doanh nghiệp thông tin di động ngày càng trở nên quan trọng và cần thiết. Vì môi trường kinh doanh ngày nay đã thay đổi cơ bản so với trước đây đòi hỏi doanh nghiệp phải đổi mới tổ chức quản lý về cả nội dung lẫn hình thức. Chiến lược kinh doanh sẽ giúp doanh nghiệp thông tin di động thấy rõ mục đích và hướng đi của doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh. Từ đó doanh nghiệp sẽ biết cần phải làm gì để gặt hái thành công trong kinh doanh và biết được khi nào doanh nghiệp đạt tới mục tiêu đã định. Xác định đúng mục đích và hướng đi sẽ giúp doanh nghiệp vừa thực hiện được mục tiêu vừa tiết kiệm được nguồn lực và thời gian. Nếu xác đinh sai sẽ dẫn đến chệch hướng kinh doanh, lãng phí thời gian và nguồn lực của doanh nghiệp. Trong điều kiện môi trường kinh doanh môi trường kinh doanh biến đổi nhanh chóng tạo ra muôn vàn cơ hội kiếm lợi nhuận cho doanh nghiệp đồng thời cũng không ít cạm bẫy rủi ro. Chiến lược kinh doanh sẽ giúp doanh nghiệp thông tin di động chủ động tận dụng tối đa những cơ hội kinh doanh khi chúng vừa xuất hiện và giảm bớt những rủi ro trên thương trường. 2.2.4. Đánh giá kết quả, hiệu quả hoạt động kinh doanh dịch vụ thông tin di động Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp không chỉ dừng lại ở lập và thực hiện chiến lược kinh doanh mà còn đánh giá kết quả, hiệu quả hoạt động kinh doanh. Đây là nội dung cuối cùng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và cũng là nội dung rất quan trọng. Bất cứ một hoạt động nào sau khi thực hiện đều cần phải đánh giá hiệu quả, kết quả thực hiện. Việc làm này sẽ giúp doanh nghiệp biết được doanh nghiệp đã thực hiện được mục tiêu đề ra hay chưa, rút kinh nghiệm trong quá trình sản xuất kinh doanh lần sau. Đối với mỗi doanh nghiệp việc đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh cần thực hiện thường xuyên sau mỗi kì kinh doanh. Doanh nghiệp có thể dùng nhiều chỉ tiêu khác nhau để đánh giá, có thể sử dụng các chỉ tiêu sau để đánh giá kết quả kinh doanh của doanh nghiệp thông tin di động: Số lượng thuê bao, thị phần, sản lượng đàm thoại, lợi nhuận, doanh thu, chi phí, tổng số lao động, nộp ngân sách nhà nước, các chỉ tiêu kĩ thuật. 3. Tầm quan trọng của đẩy mạnh kinh doanh đối với doanh nghiệp kinh doanh thông tin di động và hệ thống chỉ tiêu đánh giá hoạt động đẩy mạnh kinh doanh của doanh nghiệp thông tin di động 3.1. Tầm quan trọng của đẩy mạnh kinh doanh đối với doanh nghiệp thông tin di động Đẩy mạnh hoạt động kinh doanh là việc làm không thể thiếu đối với mỗi doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh. Đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh quyết định tới sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay khi hệ thống thông tin đang phát triển và được phổ cập rộng rãi, sự phát triển ứng dụng các tiến bộ khoa học công nghệ trong hoạt động kinh doanh diễn ra nhanh chóng, nhiều doanh nghiệp đã bị đào thải khỏi thị trường vì không thích ứng được với môi trường kinh doanh. Đẩy mạnh hoạt động kinh doanh là phát triển hệ thống kinh doanh hiện có, tổ chức các hoạt động kinh doanh nhằm mang lại sự gia tăng, đổi mới và thay đổi tích cực hơn. Trong những năm gần đây, thị trường thông tin di động luôn có những biến động rất mạnh. Đẩy mạnh hoạt động kinh doanh giúp doanh nghiệp thích ứng kịp thời với xu hướng biến động này, không ngừng nâng cao tiềm lực doanh nghiệp, sẽ giúp doanh nghiệp chủ động trước những biến động của môi trường kinh doanh. Đẩy mạnh hoạt động kinh doanh giúp doanh nghiệp nâng cao khả năng cạnh tranh so với các đối thủ cạnh tranh. Những ưu thế của doanh nghiệp với các doanh nghiệp khác rất dễ bị san bằng. Điểm mạnh của doanh nghiệp lúc này có thể là điểm yếu khi doanh nghiệp mất khả năng cạnh tranh. Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp sẽ mất đi nếu doanh nghiệp không thường xuyên đẩy mạnh kinh doanh. Việc đẩy mạnh hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp thông tin di động còn có ý nghĩa tạo thêm việc làm, cải thiện đời sống và thu nhập cho người lao động. Nguồn nhân lực là yếu tố quan trọng đảm bảo khả năng thực hiện các mục tiêu mà doanh nghiệp đề ra, là yếu tố quyết định tới cho phát triển của doanh nghiệp. Đồng thời với việc đẩy mạnh hoạt động kinh doanh các chế độ phúc lợi, chính sách tiền lương, thưởng, điều kiện làm việc sẽ ngày càng được nâng cao và hoàn thiện. Đẩy mạnh hoạt động kinh doanh còn tăng thêm khả năng đóng góp của doanh nghiệp cho cộng đồng. Trong quá trình phát triển, các doanh nghiệp ngày càng quan tâm hơn đến các công tác đóng góp cho cộng đồng như hoạt động từ thiện, ủng hộ hoặc tài trợ cho các chương trình chính sách do Nhà nước phát động qua đó nâng cao được hình ảnh và uy tín của doanh nghiệp góp phần tạo thuận lợi hơn cho hoạt động kinh doanh. Đồng thời, đẩy mạnh hoạt động kinh doanh có vai trò to lớn trong việc đóng góp vào ngân sách nhà nước. Nhờ đẩy mạnh hoạt động kinh doanh sẽ giúp doanh nghiệp không ngừng phát triển và mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, tăng khả năng đóng góp các nghĩa vụ thuế và các khoản phí liên quan đến ngân sách nhà nước. Như vậy đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thông tin di động không chỉ có ý nghĩa với riêng công ty mà còn có ý nghĩa với cả người lao động, người tiêu dùng và xã hội . Doanh nghiệp phát triển được hoạt động sản suất kinh doanh, nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm, tăng doanh thu và lợi nhuận. Còn khách hàng được sử dụng những sản phẩm có chất lượng cao, giá cả phải chăng, dịch vụ tiện ích. 3.2. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thông tin di động * Số thuê bao là chỉ tiêu quan trọng đối với bất kỳ doanh nghiệp thông tin di động nào kinh doanh trên thị trường. Nó thể hiện khả năng chiếm lĩnh thị trường của doanh nghiệp thông tin di động. Chỉ tiêu này còn có mối liên hệ mật thiết với các chỉ tiêu về thị phần, doanh thu, chi phí và lợi nhuận. Số thuê bao hiển thị số người đang tham gia sử dụng dịch vụ thông tin di động của doanh nghiệp, bao gồm cả thuê bao trả trước và trả sau. Doanh nghiệp thường sử dụng nhiều biện pháp kinh doanh để tăng số lượng thuê bao của mạng lên. * Thị phần là chỉ tiêu cơ bản để so sánh quy mô kinh doanh và vị thế của các doanh nghiệp thông tin di động trên thị trường. Thị phần được tính qua số thuê bao của doanh nghiệp và tổng số thuê bao của cả nước Tốc độ tăng thị phần là 100% tức là số thuê bao và thị phần năm nay của công ty bằng so với năm trước, doanh nghiệp đã không phát triển được thị phần và số thuê bao. Nếu con số này nhỏ hơn 100% có nghĩa là doanh nghiệp đã mất thị phần và khách hàng. Doanh nghiệp cần có các biện pháp để thu hút lại khách hàng và tăng thị phần. Tốc độ tăng thị phần lớn hơn 100% là điều mà doanh nghiệp hướng tới. * Sản lượng đàm thoại là một trong các chỉ tiêu phản ánh mức độ tiêu dùng dịch vụ thông tin di động của khách hàng doanh nghiệp. Chỉ tiêu về thị phần và số thuê bao phản ánh mặt lượng kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thông tin di động còn chỉ tiêu sản lượng đàm thoại lại phản ánh mặt chất. Sản lượng đàm thoại bao gồm 2 dạng: + Sản lượng đàm thoại hướng đi + Sản lượng đàm thoại hướng đến Các nhân tố làm tăng khả năng đàm thoại: + Số thuê bao tăng + Sự mở rộng các hình thức đàm thoại mới kích thích nhu cầu sử dụng + Nhu cầu của khách hàng về dịch vụ thoại tăng Để đánh giá sản lượng đàm thoại, người ta dựa vào chỉ tiêu Số phút đàm thoại/thuê bao/ngày và Tốc độ tăng sản lượng đàm thoại. Sản lượng đàm thoại Số phút đàm thoại/thuê bao/ngày = x 365 Số thuê bao ngày Sản lượng đàm thoại năm nay Tốc độ tăng sản lượng đàm thoại= x 100% Sản lượng đàm thoại năm trước * Doanh thu là chỉ tiêu quan trọng phản ánh quy mô hoạt động của doanh nghiệp. Doanh thu tăng chứng tỏ quy mô kinh doanh của doanh nghiệp tăng lên cho thấy sự trưởng thành và tốc độ phát triển của doanh nghiệp. Doanh thu của các doanh nghiệp thông tin di động thường bao gồm các nguồn chủ yếu sau: - Doanh thu từ việc cung cấp dịch vụ thông tin di động - Doanh thu phân chia cước thông tin di động - Doanh thu khác như kinh doanh kèm cả đầu máy cuối Để đánh giá hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, người ta thường so sánh doanh thu qua các năm, theo dõi sự biến động của doanh thu để có những biện pháp xử lý kịp thời để nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Chúng ta có thể nhìn thấy sự biến động của doanh thu qua chỉ tiêu Tốc độ tăng doanh thu: Doanh thu năm nay Tốc độ tăng doanh thu = x 100% Doanh thu năm trước * Lợi nhuận: Mục đích của kinh doanh là lợi nhuận, để tăng lợi nhuận các doanh nghiệp thường tối đa hoá doanh thu và tối thiểu hoá chi phí. Đây là chỉ tiêu phản ánh thực trạng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp có hiệu quả hay không, lợi nhuận càng cao cho thấy doanh nghiệp kinh doanh càng có lãi, sự phát triển kinh doanh ổn định. Lợi nhuận được tính bằng công thức sau Lợi nhuận = Doanh thu – Chi phí Lợi nhuận thực hiện năm nay Tốc độ tăng lợi nhuận= x 100% Lợi nhuận thực hiện năm trước Ngoài hai chỉ tiêu trên, người ta còn sử dụng chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận để đánh giá lợi nhuận của doanh nghiệp. Tỷ suất lợi nhuận được tính theo ba cách sau đây: Cách 1: Tỷ suất lợi nhuận được tính theo doanh thu, cho biết 1 đồng doanh thu đem về cho doanh nghiệp bao nhiêu đồng lợi nhuận M = (P/T) x 100 M là tỷ suất lợi nhuận P là tổng lợi nhuận của doanh nghiệp DT là tổng doanh thu của doanh nghiệp Cách 2: Tỷ suất lợi nhuận tính trên đồng vốn kinh doanh cho biết doanh nghiệp được bao nhiêu đồng lợi nhuận khi đầu tư 1 đồng vốn. M = (P/V) x 100 V là tổng vốn đầu tư của doanh nhiệp Cách 3: Tỷ suất lợi nhuận tính trên chi phí kinh doanh cho biết doanh nghiệp cứ bỏ ra 1 đồng chi phí thì có bao nhiêu đồng lợi nhuận. M = (P/CP) x 100 CP là tổng chi phí của doanh nghiệp * Tổng số lao động là chỉ tiêu này cho thấy sự mở rộng quy mô hoạt động của doanh nghiệp thông tin di động. Doanh nghiệp ngày một lớn mạnh có xu hướng tăng lượng lao động. *Nộp ngân sách Nhà nước: Doanh nghiệp kinh doanh trong bất kỳ lĩnh vực nào cũng phải thực hiện nghĩa vụ đóng thuế đối với Nhà nước, để tạo ngân quỹ quốc gia, góp phần vào công cuộc xây dựng đất nước giàu mạnh. Nộp ngân sách Nhà nước của doanh nghiệp càng tăng cho thấy lợi nhuận doanh nghiệp có được từ hoạt động kinh doanh càng lớn, qua đó cho thấy sự phát triển kinh doanh của doanh nghiệp * Chỉ tiêu phát triển mạng lưới được thể hiện thông qua các chỉ tiêu sau: Tỷ lệ thiết lập cuộc gọi thành công, tỷ lệ rớt mạng hay số trạm thu phát sóng BTS. Những chỉ tiêu trên dùng để đánh giá chất lượng mạng lưới và vùng phủ sóng. Các doanh nghiệp thông tin di động muốn nâng cao chất lượng thì phải tăng tỷ lệ thiết lập cuộc gọi thành công và giảm tỷ lệ rớt mạng. Số lượng trạm BTS càng lớn chứng tỏ doanh nghiệp có vùng phủ sóng lớn, thị trường rộng. 4. Những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thông tin di động Một doanh nghiệp trong quá trình hoạt động không thể tách rời môi trường kinh doanh. Doanh nghiệp muốn kinh doanh thành công thì phải phản ứng kịp thời với sự thay đổi của môi trường kinh doanh. Sự chậm trễ trong kinh doanh đồng nghĩa với việc bỏ qua cơ hội và có những sự chậm trễ dẫn tới sự thất bại của doanh nghiệp. Đặc biệt trong giai đoạn hội nhập hiện nay, những doanh nghiệp tiên phong, đi tắt đón đầu những công nghệ mới, những sản phẩm mới được đánh giá rất cao. Bên cạnh đó doanh nghiệp cũng có những tác động tới môi trường kinh doanh, giữa doanh nghiệp và môi trường kinh doanh có mối quan hệ qua lại mật thiết. Môi trường kinh doanh của doanh nghiệp là tập hợp các yếu tố bên trong và bên ngoài tác động trực tiếp và gián tiếp lên hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Môi trường kinh doanh bao gồm môi trường vĩ mô và môi trường vi mô. Hình 1.4: Mô hình các yếu tố thu ộc môi trường kinh doanh của doanh nghiệp Các doanh nghiệp cạnh tranh trong ngành Khách hàng Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn Các nhà cung ứng Sản phẩm thay thế Yếu tố kinh tế Yếu tố chính trị Yếu tố công nghệ Yếu tố văn hoá xã hội 4.1. Môi trường vĩ mô của doanh nghiệp thông tin di động Môi trường vĩ mô là môi trường của toàn nền kinh tế quốc dân, có ảnh hưởng đến các doanh nghiệp và ngành kinh doanh. Môi trường vĩ mô là môi trường đa yếu tố. Mỗi yếu tố của môi trường vĩ mô có thể ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp thông tin di động một cách độc lập hoặc trong mối liên kết với các yếu tố khác. Môi trường vĩ mô của doanh nghiệp thông tin di động bao gồm: 4.1.1 Yếu tố chính trị pháp luật Trong kinh doanh hiện đại, yếu tố chính trị pháp luật ngày càng có ảnh hưởng tới hoạt động của doanh nghiệp. Những yếu tố này ổn định, rõ ràng, minh bạch có thể tạo ra thuận lợi trong kinh doanh. Sự thay đổi và biến động đều có thể tạo ra những cơ hội hoặc nguy cơ cho doanh nghiệp, đặc biệt là những thay đổi nhanh chóng, liên tục và không thể dự báo được. Môi trường chính trị ổn định của Việt Nam đang được đánh giá khá cao trong hoạt động kinh doanh nhất là các hoạt động thu hút vốn đầu tư, liên doanh, liên kết. Đây là điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp thông tin di động nói riêng tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong hệ thống doanh nghiệp thông tin di động đang hoạt động trên thị trường hiện nay có 3 doanh nghiệp đã và đang hợp tác với đối tác nước ngoài theo mô hình BBC: Công ty dịch vụ bưu chính viễn thông Sài Gòn với SK Telecom- một thương hiệu viễn thông khá mạnh của Hàn Quốc, Công ty cổ phần Viễn thông Hà Nội (Hanoi Telecom) với tập đoàn Hutchison và Công ty viễn thông VMS với tập đoàn Comvik (Thuỵ Điển) tuy hợp đồng đã kết thúc nhưng là hợp đồng được đánh giá là trong công nhất trong hợp tác kinh doanh dịch vụ thông tin di động. Không một doanh nghiệp nào muốn kinh doanh trong môi trường chính trị bất ổn, pháp luật không minh bạch. Khi lựa chọn các đối tác để tiến hành hợp tác kinh doanh thì yếu tố chính trị pháp luật được các nhà đầu tư rất quan tâm. Sự ổn định về chính trị được xác định là một trong những tiền đề quan trọng cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần lưu ý tới các yếu tố trong môi trường chính trị và pháp luật: sự ổn định về chính trị, đường lối ngoại giao; các chiến lược phát triển ngành của Nhà nước, những quy định của Chính phủ về cạnh tranh, chống độc quyền, những quy định về quảng cáo khuyến mại, thuê muớn lao động… 4.1.2. Yếu tố kinh tế Các yếu tố kinh tế là “máy đo nhiệt độ” của nền kinh tế. Nó quy định phương thức và cách thức doanh nghiệp sử dụng nguồn lực của mình trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Sự thay đổi của yếu tố kinh tế có thể tạo ra cơ hội hoặc nguy cơ đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp với mức độ khác nhau. Các yếu tố kinh tế, doanh nghiệp cần quan tâm tới: tốc độ tăng trưởng GDP; lãi suất tiền vay, tiền gửi ngân hàng; tỷ lệ lạm phát; tỷ giá hối đoái, mức độ thất nghiệp, kiểm soát về giá cả, tiền lương tối thiểu, thu nhập bình quân dân cư… Đối với doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp thông tin di động nói riêng, sự phát triển của nền kinh tế tác động trực tiếp đến việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm . Nhu cầu sử dụng dịch vụ thông tin di động tăng cao trong những năm gần đây có nguyên nhân từ sự phát triển của nền kinh tế. Trước đây, khi nền kinh tế còn nghèo nàn lạc hậu, dịch vụ thông tin di động còn rất xa xỉ với nhiều người. Để sử dụng dịch vụ, khách hàng tốn rất nhiều chi phí: chi phí mua máy điện thoại, chi phí hoà mạng, trả cước hàng tháng… Vì thế khi có nhu cầu về thông tin liên lạc họ thường sử dụng thư từ, điện tín và điện thoại cố định. Khi nền kinh tế phát triển, thu nhập bình quân đầu người tăng lên cho phép doanh nghiệp thông tin di động có thể tăng khối lượng khách hàng, mở rộng vùng phủ sóng. Những chi phí để sử dụng dịch vụ thông tin di động giảm và những tiện ích mà nó đem lại ngày càng lớn nên ngày càng thu hút khách hàng sử dụng. 4.1.3 Yếu tố khoa học công nghệ Trong thời đại khoa học công nghệ phát triển như vũ bão, mỗi công nghệ mới ra đời sẽ huỷ diệt các công nghệ đi trước đó. Ngày nay, yếu tố công nghệ quyết định sự sống còn của các doanh nghiệp. Việc sản xuất sản phẩm có chất lương cao hay không, giá cả như thế nào, vòng đời của sản phẩm… phụ thuộc rất nhiều vào yếu tố công nghệ . Khi nhu cầu của người tiêu dùng ngày càng cao, những đòi hỏi về sản phẩm ngày càng khắt khe thì doanh nghiệp sẽ không thể đáp ứng được nếu sử dụng công nghệ nghèo nàn lạc hậu. Vì vậy doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển phải đầu tư cho công nghệ. Trong lĩnh vực thông tin di động, công nghệ cũng là yếu tố then chốt trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Công nghệ phát triển mở ra cho doanh nghiệp khả năng nâng cao chất lượng dịch vụ và tăng khả năng cạnh tranh. Công nghệ đảm bảo cho chất lượng mạng lưới và tỷ lệ thành công cuộc gọi cao. Những doanh nghiệp đi tắt đón đầu công nghệ thường thu hút được nhiều khách hàng và thu được lợi nhuận cao. Để phục vụ nhu cầu khách hàng được tốt hơn, ngày nay các doanh nghiệp thông tin di động đang đầu tư rất lớn cho công nghệ. 4.1.4. Yếu tố văn hoá xã hội Các yếu tố này ảnh hưởng trực tiếp đến cuộc sống và hành vi của con người, qua đó ảnh hưởng đến hành vi tiêu dùng của khách hàng. Lối sống tự thay đổi nhanh chóng theo hướng du nhập và những lối sống mới luôn là cơ hội cho nhiều nhà sản xuất. Doanh nghiệp nào cũng phải quan tâm đến thái độ tiêu dùng, sự thay đổi của tháp tuổi, tỷ lệ kết hôn và sinh đẻ, vị trí vai trò của người phụ nữ tại nơi làm việc và gia đình, dân số, xu hướng vận động của dân số, thu nhập của các tầng lớp dân cư, phân bổ thu nhập giữa các nhóm người và các vùng địa lý, phong tục tập quán, đặc điểm tâm lý… . Trình độ dân trí ngày càng cao đòi hỏi các doanh nghiệp không ngừng đáp ứng tốt hơn các nhu cầu của khách hàng. Tùy vào từng độ tuổi, vào mức thu nhập, vị trí trong xã hội mà tiêu dùng các sản phẩm dịch vụ là khác nhau. So với các nước trong khu vực, thu nhập của người dân Việt nam thấp hơn nhiều nhưng nếu xét về khả năng tiêu dùng thì người Việt nam lại có xu hướng sử dụng những sản phẩm đắt tiền, có chất lượng và đáp ứng đầy đủ các dịch vụ giá trị gia tăng khác. Đối với một số trường hợp như học sinh, sinh viên là những người có mức thu nhập thấp hơn nhưng nhu cầu giao tiếp cao, trao đổi thông tin nhiều. Việc đáp ứng chất lượng và dịch vụ giá trị gia tăng cũng ảnh hưởng rất lớn, nhưng ảnh hưởng nhiều hơn cả đó là giá cả của dịch vụ. 4.2. Môi trường vi mô của doanh nghiệp thông tin di động Có nhiều quan điểm khác nhau về yếu tố cấu thành môi trường vi mô của doanh nghiệp. Theo Michael Porter, người đầu tiên đưa ra năm lực lượng cạnh tranh trong ngành kinh doanh, môi trường vi mô của doanh nghiệp bao gồm: khách hàng, đối thủ cạnh tranh, đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn, sản phẩm thay thế và người cung ứng. Các lực lượng này tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh và chi phối và quyết định sự thành bại của các doanh nghiệp. 4.2.1. Khách hàng Khách hàng là các cá nhân, nhóm người, doanh nghiệp có nhu cầu và có khả năng thanh toán về hàng hoá, dịch vụ của doanh nghiệp mà chưa được đáp ứng và mong muốn được thoả mãn. Thị trường của các doanh nghiệp thông tin di động là tập hợp khách hàng rất đa dạng, khác nhau về lứa tuổi, giới tính, mức thu nhập, nơi cư trú, sở thích thị hiếu tiêu dùng, vị trí địa vị xã hội… Doanh nghiệp chia khách hàng nói chung ra thành những nhóm khách hàng khác nhau, mỗi nhóm có đặc trưng riêng phản ánh quá trình mua sắm của họ. Những đặc trưng này sẽ là những gợi ý quan trọng để doanh nghiệp bán hàng và đưa ra những biện pháp phù hợp để thu hút khách hàng. Ví dụ như đối với nhóm khách hàng sinh viên thì doanh nghiệp thông tin di động cần lưu tâm đến chính sách giá. Vì đây là đối tượng khách hành có cầu co giãn. Khi giá giảm , họ sử dụng dịch vụ nhiều và khi giá dịch vụ có họ sử dụng ít hơn. Doanh nghiệp cần có chính sách giá phù hợp, những chương trình khuyến mại hấp dẫn để thu hút họ. Nhưng đối tượng khách hàng là doanh nhân, cán bộ công chức là những người có thu nhập cao thì không lưu tâm mấy đến giá cả của dịch vụ, cái mà họ quan tâm là chất lượng của dịch vụ. Dịch vụ thông tin di động đã góp phần không nhỏ trong công việc của họ. Mạng di động nào có chất lượng tốt sẽ được lựa chọn. Doanh nghiệp có thể phân loại khách hàng theo những tiêu thức sau đây: - Theo vị trí địa lý của khách hàng: khách hàng trong vùng, khách hàng ngoài vùng, khách hàng trong nước và khách hàng quốc tế. - Theo mục đích mua sắm: khách hàng là người tiêu dùng cuối cùng, khách hàng trung gian (đại lý, siêu thị, cửa hàng…) - Theo mối quan hệ của khách hàng đối với daonh nghiệp: Khách hàng truyền thống, khách hàng mới. Ngoài ra, doanh nghiệp có thể phân loại khách hàng theo một số tiêu thức khác như theo lứa tuổi, nghề nghiệp… và kết hợp một số tiêu thức khác vớI nhau. Khách hàng sử dụng dịch vụ thông tin di động thường mong muốn dịch vụ đó có chất lượng tốt, giá cả phải chăng, có các dịch vụ đi kèm thuận tiện, dịch vụ giá trị gia tăng phong phú. Nghiên cứu khách hàng giúp cho doanh nghiệp thông tin di động xác định được chiến lược kinh doanh phù hợp , phương thức phục vụ khách hàng tốt nhất để có thể thu hút được khách hàng mới và giữ chân khách hàng hiện tại. Sự trung thành và tín nhiệm của khách hàng là tài sản vô giá trong hoạt động sản xuất kinh doanh, để có được điều này doanh nghiệp phảI biết thoả mãn tốt hơn nhu cầu của khách hàng so với đối thủ cạnh tranh. 4.2.2. Đối thủ cạnh tranh Đối thủ cạnh tranh là những người cung ứng các mặt hàng tương tự hoặc có thể thay thế cho sản phẩm của doanh nghiệp trên thị trường. Đối thủ cạnh tranh là trở lực lớn nhất mà doanh nghiệp thông tin di động phải vượt qua. Bất kỳ doanh nghiệp nào muốn tham gia vào thị trường đều phải có sự hiểu biết và tính toán đến các đối thủ cạnh tranh hiện hữu trên thị trường. Các đối thủ cạnh tranh hiện hữu quyết định tính chất, mức độ tranh đua hoặc thủ thuật giành lợi thế trong ngành. Số lượng các đối thủ cạnh tranh càng nhiều thì mức độ cạnh tranh càng gay gắt, giá càng giảm kéo lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ giảm. Sự hiểu biết về đối thủ cạnh tranh có ý nghĩa quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Thị trường thông tin di động Việt Nam xuất hiện vào năm 1993 được đánh dấu bằng sự ra đời của công ty thông tin di động VMS với mạng di động MobiFone. Hai năm liền MobiFone là mạng di động duy nhất trên thị trường Việt Nam, không có đối thủ cạnh tranh. Doanh nghiệp hoàn toàn độc quyền về giá dịch vụ thông tin di động trên thị trường. Năm 1995, mạng Vinafone ra đời trở thành đối thủ cạnh tranh của mạng MobiFone. Thị phần của MobiFone trên thị trường bị chia cắt. Từ vị thế đứng đầu, đã có thời điểm số lượng thuê bao của mạng MobiFone thấp hơn mạng Vinafone. Công ty thông tin di động VMS đã phải đưa ra những chiến lược cạnh tranh phù hợp để giành lại thị phần. Để có những chiến lược cạnh tranh hiệu quả, doanh nghiệp cần phải: * Thu thập thông tin về đối thủ cạnh tranh - Mục đích tương lai của đối thủ cạnh tranh - Các nhận định của các đối thủ về chính họ - Thông tin chiến lược hiện thời của đối thủ - Thông tin tiềm năng của đối thủ cạnh tranh * Phân tích và phân loại đối thủ cạnh tranh *Xác định mức độ cạnh tranh trên thị trường 4.2.3 Người cung ứng Doanh nghiệp tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh không thể thiếu mối quan hệ với người cung ứng. Đây là những người cung cấp hàng hoá đầu vào cho doanh nghiệp và cho đối thủ cạnh tranh. Đối với doanh nghiệp thông tin di động, người cung ứng bao gồm: cung ứng về vật tư thiết bị, lao động, tài chính… Doanh nghiệp cần hiểu rõ đặc điểm của người cung ứng. Nếu số lượng nhà cung ứng ít, nguồn hàng không nhiều, không có mặt hàng thay thế, nhà cung ứng có thể gây sức ép bằng các tăng giá, giảm chất lượng sản phẩm hoặc giảm mức độ dịch vụ đi kèm. Nếu số lượng các nhà cung ứng nhiều, nguồn hàng phong phú, có mặt hàng thay thế khác, doanh nghiệp thông tin động có thể lựa chọn nguồn cung ứng với giá phải chăng, chất lượng tốt và dịch vụ thuận tiện. Vì vậy, doanh nghiệp thông tin di động phải đa dạng hoá nguồn cung ứng, phải tăng cường mối quan hệ kinh tế tạo điều kiện lẫn nhau như đầu tư, liên doanh, liên kết, giúp đỡ về vốn, kĩ thuật. 4.2.4. Sản phẩm thay thế Sản phẩm thay thế là sản phẩm của đối thủ cạnh tranh trong cùng ngành hoặc các ngành hoạt động kinh doanh có cùng chức năng đáp ứng như cầu tiêu dùng khác nhau của khách hàng. Để không mất thị phần, doanh nghiệp thông tin di động cần phải nghiên cứu, nắm bắt giá cả, khuynh hướng biến động giá cả của sản phẩm thay thế và dự báo giá cả sản phẩm thay thế trong tương lai. Các sản phẩm thay thế mới là kết quả của sự cải tiến hoặc bùng nổ công nghệ mới. Các doanh nghiệp thông._.rì mức tăng trưởng 60%-70%/năm và được coi là thị trường đầy tiềm năng. Xếp về mức độ tăng trưởng cao trên thế giới về viễn thông di động, Việt Nam chỉ đứng sau Trung Quốc. Hiện nay, tổng số thuê bao di động trên cả nước đạt hơn 30 triệu thuê bao - trong khi dân số Việt Nam là xấp xỉ 85 triệu người. Do đó công ty sẽ có thị trường tiêu thụ khá lớn. Năm 2007, Việt Nam đã chính thức trở thành thành viên đầy đủ của Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) sau 11 năm nỗ lực đàm phán. Việc gia nhập WTO có ý nghĩa quan trọng trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam trên mọi lĩnh vực trong đó có Bưu chính Viễn thông. Đây là một trong những thành công lớn của Việt Nam trong những năm qua. Tốc độ tăng trưởng nhanh, khả năng thu hồi vốn lớn... là những yếu tố khiến lĩnh vực thông tin di động của Việt Nam thu hút sự chú ý của không ít nhà đầu tư nước ngoài, đặc biệt là khi nước ta gia nhập WTO. Gia nhập WTO, Việt Nam được tham gia trong một sân chơi chung có rất nhiều cơ hội khi thị trường nước ngoài đã mở ra cho các doanh nghiệp thông tin di động Việt Nam nói chung và công ty VMS nói riêng: Thứ nhất là công ty có cơ hội để tiến hành đổi mới, thu hút vốn nước ngoài, đầu tư phát triển công nghệ và cơ sở hạ tầng qua đó đẩy mạnh hoạt động kinh doanh. Cơ sở hạ tầng và cơ sở hạ tầng đòi hỏi vốn đầu tư lớn và có thời gian thu hồi vốn dài.Việc phát triển nhanh mạnh công nghê và cơ sở hạ tầng sẽ giúp công ty nhanh chóng nâng cao hiệu quả kinh doanh và sức cạnh tranh trên thị trường. Thứ hai là tạo điều kiện thuận lợi để công ty có thể tiếp thu kinh nghiệm quản lý tiên tiến, chuyển giao công nghệ hiện đại đáp ứng sự thay đổi rất nhanh của công nghệ cũng như môi trường kinh doanh. Thứ ba là tạo động lực đổi mới để công ty VMS tổ chức sản xuất, kinh doanh theo hướng nâng cao sức cạnh tranh. Trên thị trường thông tin di động hiện nay ở Việt Nam đã có sự cạnh tranh của các doanh nghiệp trong nước tuy nhiên mức độ cạnh tranh còn thấp. Việc gia nhập WTO chắc chắn sẽ làm cho cạnh tranh trở nên khốc liệt hơn với sự tham gia của các tập đoàn, công ty lớn nước ngoài. Đây cũng là nguồn động lực mới để các doanh nghiệp thông tin di động trong nước tiếp tục đẩy mạnh các biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh nhằm đứng vững và phát triển. Việc vệ tinh Vinasat1 được phóng lên quỹ đạo và đi vào hoạt động, sẽ tạo cơ hội và ưu thế lớn cho ngành viễn thông Việt Nam nói chung và các công ty thông tin di động nói riêng trong quá trình hội nhập với khu vực và thế giới. Với dung lượng truyền dẫn tương đương với 10.000 kênh thoại/ Internet/truyền số liệu khoảng 120 kênh truyền hình, Vinasat1 sẽ giúp doanh nghiệp đưa dịch vụ thông tin di động đến tất cả các vùng sâu, vùng xa, miền núi, hải đảo… là những nơi mà các hình thức truyền dẫn khác khó có thể vươn tới. Sự kiện Việt Nam phóng thành công vệ tinh Vinasat1 sẽ giúp doanh nghiệp thông tin di động giảm được chi phí thuê kênh vệ tinh nước ngoài. Giá thuê một kênh vệ tinh thường cao hơn giá thành từ 1-3 lần tuỳ thuộc vào vấn đề cung cầu và băng tần sử dụng. 3.2.4. Nguy cơ Nguy cơ lớn nhất của công ty thông tin di động VMS là sự cạnh tranh của các doanh nghiệp trong ngành, đặc biệt là hai mạng di động Viettel và Vinafone. Đối thủ cạnh tranh trực tiếp của mạng MobiFone là Viettel, một mạng mới ra đời những có tốc độ tăng trưởng lớn. Viettel được đánh giá là hiện tượng trên thị trường thông tin di động với giá cước rẻ và đầu tư nhanh. Với lợi thế là phủ sóng và phân phối rộng khắp nhờ mạng lưới bưu điện rộng khắp, Vinafone có khả năng chiếm lĩnh thị trường thông tin di động. Không chỉ có nguy cơ cạnh tranh từ doanh nghiệp trong nước, công ty thông tin di động còn gặp phải sự cạnh tranh từ doanh nghiệp nước ngoài đặc biệt khi Việt Nam đã gia nhập WTO. Các doanh nghiệp nước ngoài có thể tham gia thị trường thông tin di động bằng việc đầu tư vào các mạng di động Việt Nam thông qua mua cổ phần. Khi doanh nghiệp nước ngoài xâm nhập vào thị trường thông tin di động Việt Nam, thị phần của công ty sẽ bị chia sẻ. Doanh nghiệp nước ngoài có những ưu thế về nguồn vốn, khả năng tổ chức quản lý, làm chủ công nghệ…Nếu không có chính sách, biện pháp hợp lý công ty sẽ mất khả năng cạnh tranh trên thị trường. 3.3. Các biện pháp đẩy mạnh kinh doanh của công ty thông tin di động 3.3.1. Đầu tư phát triển mạng lưới và mở rộng vùng phủ sóng Chất lượng mạng là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến quyết định mua hàng của khách hàng, nó cũng là công cụ cạnh tranh hữu hiệu. Đối với các doanh nghiệp sản xuất, quá trình sản xuất và tiêu thụ tách rời nhau vì thế doanh nghiệp có thể sản xuất tại nơi này và đem tiêu thụ ở nơi khác. Nhưng doanh nghiệp thông tin di động thì không thể cung cấp sản phẩm của mình tại những nơi mà mạng chưa phủ sóng. Đầu tư cho mạng lưới phải đi trước một bước trong hoạt động sản xuất kinh doanh, vì nó quyết định đến chất lượng dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp. Trong những năm trước đây, thị trường thông tin di động Việt Nam đã từng xảy ra trường hợp, số lượng thuê bao phát triển mới tăng quá nhanh, chất lượng mạng lưới không thể đáp ứng kịp. Các doanh nghiệp đã chú trọng phát triển thuê bao mới nhưng chưa có sự đầu tư cần thiết cho mạng lưới nên dẫn đến sự quá tải của mạng lưới. Đây cũng là nguyên nhân xảy ra tình trạng nghẽn mạng, rớt mạng trong những dip lễ tết và giờ cao điểm. Vì vậy các doanh nghiệp thông tin di động muốn tồn tại và phát triển trên thị trường phải thường xuyên nâng cao chất lượng của mạng. Mạng di động có chất lượng kém sẽ dẫn tới tỷ lệ thuê bao rời mạng lớn, những thuê bao này sẽ chuyển sang sử dụng dịch vụ của mạng khác. Phát triển mạng lưới được hiểu là bao gồm các công tác tăng cường mở rộng mạng lưới, quản lý điều hành mạng lưới, bảo dưỡng và tối ưu mạng lưới để đảm bảo cung cấp cho khách hàng những dịch vụ có chất lượng, đáp ứng được tiêu chuẩn của ngành. Trong những năm tới để đẩu tư phát triển mạng lưới Công ty thông tin di động VMS cần trú trọng đến các công tác sau: - Có chiến lược phát triển mạng lưới chủ động theo hướng đầu tư mạnh tại các khu vực trọng điểm, địa bàn đông dân cư, có khả năng mang lại doanh thu dịch vụ cao. Bên cạnh đó, công ty cũng cần có kế hoạch đầu tư cho các vùng thị trường tiềm năng để mở rộng thị trường trong tương lai. - Tăng cường các công tác bảo dưỡng, tối ưu hoá và điều hành mạng lưới, đảm bảo mạng lưới hoạt động ổn định, không có sự cố xảy ra trên toàn mạng. - Công ty cần đẩy mạnh ứng dụng và triển khai công nghệ mới, triển khai NGN Core, EDGE và UMTS IMT2000 và công nghệ hỗ trợ tốc độ cao trên mạng di động; thi tuyển đạt giấy phép thiết lập và cung cấp dịch vụ viễn thông theo chuẩn công nghệ 3G. - Đầu tư thêm tổng đài MSC, Bộ ghi định vị thường trú HLR, hệ điều khiển trạm gốc BSC, trạm thu phát gốc BTS để làm tăng dung lượng mạng. Hệ thống GPRS cần được mở rộng. Bằng những hoạt động này sẽ giúp cho Công ty thông tin di động VMS cải thiện được tình trạng nghẽn mạch, tốc độ chậm đồng thời mở rộng phạm vi vùng phủ sóng của mạng MobiFone. 3.3.2. Nâng cao chất lượng dịch vụ và đa dạng hoá dịch vụ giá trị gia tăng Công ty cần đầu tư các công nghệ mới vào mạng lưới nhằm mục đích nâng cao chất lượng dịch vụ và kích cầu khách hàng sử dụng các dịch vụ nội dung trên mạng di động. Bởi khi đưa các công nghệ mới như GPRS hay EDGE có tốc độ truyền dẫn cao sẽ có thể cung cấp nhiều dịch vụ cần băng thông rộng như xem phim, nghe nhạc, tải dữ liệu.. theo yêu cầu. Trong tương lai, khi dịch vụ thoại bị cạnh tranh quyết liệt thì các dịch vụ giá trị gia tăng sẽ là dịch vụ mà các nhà khai thác mạng di động khai thác lợi nhuận. Hiện nay, dịch vụ giá trị gia tăng của các mạng di động Việt Nam mới chỉ chiếm khoảng trên 10% doanh thu, trong khi đó thị trường di động trên thế giới có mức trung bình là 45%, các nước sử dụng công nghệ 3G thì tỷ trọng còn cao hơn. Các dịch vụ giá trị gia tăng mới chỉ chiếm 15% tổng doanh thu của mạng MobiFone, nhưng trong vòng 2- 3 năm tới dịch vụ giá trị gia tăng trên mạng di động sẽ bùng nổ, công ty cần chuẩn bị đầy đủ các điều kiện để đón đầu nhu cầu của thị trường. Trước hế, công ty thông tin di động VMS cần đánh giá lại hiệu quả cung cấp một số dịch vụ đang được cung cấp trên mạng MobiFone để từ đó tìm giải pháp nâng cao hiệu quả cũng như tăng doanh thu từ dịch vụ. Hiện nay Mạng MobiFone đang cung cấp cho khách hàng khá nhiều dịch vụ giá trị gia tăng cũng như các dịch vụ đi kèm, tuy nhiên cần có những dịch vụ mang tính đột phá và tiên phong trong lĩnh vực thông tin di động. Dịch vụ giá trị gia tăng của MobiFone cần tạo được sự khác biệt với các mạng di động khác. Mỗi khách hàng khi sử dụng dịch vụ luôn có nhu cầu thể hiện và khẳng định cá tính của mình. Thông qua lọai hình dịch vụ mà khách hàng sử dụng sẽ nói lên tính cách, quan niệm, thái độ của họ. Để làm được điều này, công ty cần thiết kế các loại hình dịch vụ theo xu hướng cá nhân hoá, phân khúc từng khách hàng. Tức là hoạt động động nghiên cứu thị trường cần được tiến hành rộng rãi và bài bản. Các dịch phải hướng đến sự tiện ích và dễ dàng cho người sử dụng. Hiện nay, MobiFone đã nhiều dịch vụ giá trị gia tăng thu hút được khách hàng như dịch vụ Fun ring, USSD, 8x… Tuy nhiên, các dịch vụ thường xuyên bị quá tải. Công ty cần đầu tư công nghệ để nâng cao chất lượng dịch vụ cũng như năng suất phục phục vụ khách hàng. 3.3.3. Tăng cường các hoạt động chăm sóc khách hàng Chăm sóc khách hàng là hoạt động không thể thiếu đối với một công ty thông tin di động. Đây là hoạt động để doanh nghiệp tạo niềm tin với khách hàng, cho thấy sự quan tâm của doanh nghiệp đối với lợi ích cuả họ. Những năm trở lại đây, thị trường di động chứng kiến cuộc cạnh tranh khốc liệt của các nhà cung cấp dịch vụ. Cùng với tốc độ phát triển thuê bao chóng mặt, các doanh nghiệp cũng phải đối mặt với một loạt vấn đề phát sinh như thuê bao ảo, nghẽn mạch, tình trạng quá tải của hệ thống chăm sóc khách hàng. Tin nhắn lặp, mất tiền trong tài khoản, cuộc gọi chất lượng kém... là những sự cố mà các thuê bao di động thường xuyên gặp phải. Nếu hoạt động chăm sóc khách hàng thực hiện không tốt sẽ làm giảm uy tín của daonh nghiệp trên thị trường. Công tác chăm sóc khách hàng phải được thực hiện thống nhất trên toàn công ty theo các quy trình, quy định phù hợp với tiêu chuẩn của hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2000. Phương châm phục vụ khách hàng được cụ thể hoá trong 8 cam kết phục vụ khách hàng nhằm đáp ứng tốt nhất các yêu cầu của khách hàng một cách nhanh chóng và hiệu quả. Các chương trình duy trì, chăm sóc khách hàng như tặng quà nhân ngày sinh nhật, tặng quà khách hàng lâu năm, thay sim miễn phí, ưu đãi khi nạp thẻ… được triển khai rộng rãi nhằm mang lại lợi ích thiết thực nhất cho khách hàng sử dụng dịch vụ MobiFone. Công tác chăm sóc khách hàng hiệu qủa của MobiFone được đánh giá là lợi thế cạnh tranh của Công ty thông tin di động so với đối thủ cạnh trạnh, vì vậy công ty tăng cường hoạt động này trong thời gian tới: - Tăng cường các chương trình chăm sóc khách hàng thường xuyên về chiều sâu (tăng mức ưu đãi, đơn giản hoá thủ tục tham gia…) - Tăng cường công tác đưa thông tin chăm sóc khách hàng tới khách hàng qua kênh truyền hình, các hoạt động khuyếch trương. - Tăng cường công tác trả lời khách hàng bằng thuê trọn gói dịch vụ. - Tăng cường công tác kiểm tra thực hiện các hoạt động chăm sóc khách hàng: kiểm tra thực hiện các chương trình chăm sóc khách hàng, kiểm tra chất lượng trả lời khách hàng của các điện thoại viên, thuê đối tác kiểm tra. Công ty cần tiếp tục mở thêm các lớp đào tạo kĩ năng giao dịch để nâng cao trình độ cuả các giao dịch viên cho xứng đáng với mạng di động đạt tiêu chuẩn quốc tế. Công tác chăm sóc khách hàng cần đem tới sự hài hòng cho khách hàng khi sử dụng dịch vụ của công ty. - Tăng cường trang thiết bị, các phương tiện kỹ thuật, các chương trình tin học để hỗ trợ công tác chăm sóc khách hàng. Nhiều năm liền MobiFone liên tục được bầu chọn là mạng di động chăm sóc khách hàng tốt nhất bởi MobiFone luôn tung ra các chương trình chăm sóc khách hàng độc đáo, hấp dẫn như "Cả nhà đều vui", "Kết nối đồng nghiệp" hay "Kết nối dài lâu"... thoả mãn các nhu cầu của khách hàng. Tuy nhiên những chương trình này có thể bị các mạng khác sao chép và bắt chước vì thế các chương trình chăm sóc khách hàng cần được đa dạng hoá và tạo ra sự khác biệt với các mạng di động khác. 3.3.4. Chính sách giá và các gói cước hấp dẫn để thu hút khách hàng Trong năm 2007, các mạng thông tin di động đã thi nhau giảm giá cước và đưa ra những gói cước với cước phí thấp để tăng số lượng thuê bao của mạng mình. Giá cả là nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến số thuê bao của các mạng, đến doanh thu, chi phí và lợi nhuận của công ty. Mặc dù đã giảm giá cước bình quân nhưng mức cước của MobiFone vẫn còn cao hơn Viettel khoảng 12% đến 9%. Giảm giá vẫn là phương thức cạnh tranh hữu hiệu để công ty có thể thu hút thuê bao mới và tăng thị phần của mạng. Có hai nguyên nhân để giá cước các dịch vụ ngày càng giảm. Thứ nhất là, sự mất cân đối về giá giữa các mạng đang nắm giữ thị phần vẫn còn. Bộ Thông tin và truyền thông vừa ban hành quyết định cho phép các doanh nghiệp viễn thông được tự quyết định giá cước. Nguyên nhân thứ hai là hiện nay, với khoảng hơn 30 triệu thuê bao, thị trường Việt Nam vẫn chưa đến điểm bão hòa, với năng lực hiện tại theo ước tính lên đến 50 triệu thuê bao vào năm 2010. Vì vậy, 2008-2010 chính là thời điểm cách mạng MobiFone cần xác định thị phần trước khi thị trường đi vào thế ổn định. Để xây dựng được một giá cước cạnh tranh, công ty thông tin di động cần chú ý: - Xây dựng hệ thống thông tin, dữ liệu hỗ trợ để đánh giá chi phí, hiệu quả của từng dịch vụ làm cơ sở để ban hành các quyết định về giá cước phù hợp với giá thành và quan hệ cung cầu trên thị trường. - Xây dựng chính sách giá phân biệt theo từng đối tượng khách hàng để từ đó có những chính sách giá phù hợp. Ví dụ như khách hàng là học sinh, sinh viên. Giá cước cũng ảnh hưởng nhiều đến quyết định sử dụng mạng di động của khách hàng nhất đối tượng này. Đây là đối tượng khách hàng tiềm năng để các doanh nghiệp thông tin di động hướng tới. Công ty cần đưa ra một chính sách giá mềm dẻo và linh hoạt, cụ thể là chính sách giá thấp đối với khách hàng này. Chính sách giá cần được xây dựng và thực hiện một cách có hiệu quả hơn để phân khúc từng đối tượng khách hàng. Với từng đối tượng khách hàng, công ty cần đưa ra các gói cước khác nhau và phù hợp. Công ty cần thiết kế các chương trình giảm cước và các chế độ chiết khấu trong thanh toán tiền cước để đảm bảo cho khách hàng nhìn thấy sự khác biệt khi sử dụng dịch vụ của mạng MobiFone với các mạng khác trên thị trường. Các chương trình này sẽ tạo ra sự hào hứng cho khách hàng khi sử dụng các dịch vụ của mạng. 3.3.5. Đẩy mạnh họat động bán hàng và phát triển hệ thống kênh phân phối Việc bán hàng phát triển thuê bao phụ thuộc vào lượng hàng tồn trên kênh phân phối. Để đạt tốc độ phát triển thuê bao 40.000/ngày thì lúc nào công ty cũng phải duy trì một lượng hàng nhất định (khoảng 2 triệu SIM). Khi muốn đẩy hàng, tăng doanh số bán hàng thì công ty thực hiện các chương trình khuyến khích mua hàng vào. Đối với đại lý bộ trả trước: Công ty thực hiện chương trình mua 10 bộ tặng 01 bộ trong thời gian khuyến khích. Đối với nhà phân phối thẻ cào: Công ty tăng mức chiết khấu mua hàng từ mức hiện tại là 6,5% cho đến mức cao nhất 7% (mức áp dụng của Tập đoàn Bưu chính Viễn Thông Việt Nam) trong thời gian khuyến khích. Chính nhờ các chương trình này mà công ty có thể duy trì mối quan hệ với các nhà trung gian cũng như từ đó tăng doanh số bán hàng. Để phát triển kênh phân phối, công ty thông tin di động VMS đa dạng hoá và phát triển kênh phân phối theo cả hai hình thức kênh phân phối trực tiếp và kênh phân phối gián tiếp. Khi công ty chú trọng đến bán hàng trực tiếp, kênh bán hàng chính của công ty, cần có các chính sách tập trung vào đối tượng khách hàng, phải nắm bắt được tâm lý, nhu cầu của họ để tạo ra sự thuận tiện cho khách hàng khi mua hàng. Hiện nay kênh phân phối của các mạng tập trung chủ yếu ở các tỉnh, thành phố lớn vì ở đây tập trung đông dân cư và có nhu cầu thông tin di động lớn. Tuy nhiên trong những năm gần đây, khi đời sống của người dân được nâng cao thì khu vực thị trường tỉnh và nông thôn cũng rất quan trọng. Vì vậy cần phát triển kênh phân phối tại thị trường này. Công ty cần mở rộng hình thức bán hàng trực tiếp đến tận nhà, tận tay khách hàng thông qua việc phát triển đội bán hàng trực tiếp. Đây chính là đội ngũ tư vấn, chăm sóc khách hàng và có ảnh hưởng đến quyết định sử dụng dịch vụ của khách hàng. Bên cạnh đó công ty cần thực hiện tốt kênh phân phối điện tử để khẳng định là nhà cung cấp đầu tiên và tiên phong trong việc ứng dụng thương mại điện tử vào bán hàng. Áp dụng chính sách chiết khấu mở, tạo điều kiện khuyến khích các tổng đại lý phân phối dịch vụ trên toàn quốc một cách đồng bộ, nhất quán mà vẫn đảm bảo tính linh hoạt có thể thích ứng theo trước sự thay đổi nhanh chóng của thị trường, của đối thủ cạnh tranh. Qua đó, công ty cũng xây dựng được mối quan hệ mật thiết với các đại lý và điểm bán lẻ. Xây dựng quy chế khen thưởng hấp dẫn áp dụng đồng bộ cho các đơn vị trong kênh phân phối để kích thích khả năng bán hàng, giới thiệu dịch vụ cho khách hàng của các đơn vị. Xây dựng diễn đàn cho các giao dịch viên, cửa hàng trưởng, trưởng chi nhánh và cán bộ quản lý của các Trung tâm để nắm bắt thông tin và tăng cường công tác giám sát, quản lý sát thực tế hơn. Xây dựng chương trình đào tạo khung cho các giao dịch viên mới tuyển dụng và ban hành để các Trung tâm áp dụng thống nhất. Tổ chức thực hiện chương trình khách hàng bí mật nhằm giám sát, đánh giá kênh phân phối nhằm nâng cao chất lượng giao dịch và phục vụ của giao dịch viên tại các cửa hàng. Duy trì hình ảnh và hỗ trợ ấn phẩm cho điểm bán hàng thông qua hoạt động hỗ trợ phân phối trưng bày ấn phẩm tại các điểm bán hàng 3.3.6. Thực hiện có hiệu quả các hoạt động xúc tiến Hoạt động xúc tiến có tầm quan trọng rất lớn đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thông tin di động. Thông qua những hoạt động nay để quảng bá hình ảnh và khuyếch trương uy tín của doanh nghiệp. Các hoạt động xúc tiến mang lại hiệu quả cao như: quảng cáo, khuyến mại, hoạt động truyền thông PR, tiếp thị…Để thực hiện tốt các công việc này, công ty thông tin di động VMS cần tiến hành nghiên cứu thị trường tìm hiểu khách hàng mục tiêu phục vụ cho việc xây dựng nội dung và công tác truyền thông cho gói cước mới. Công ty cần có một chiến lược xúc tiến bài bản, xây dựng các chương trình quảng cáo, PR… thống nhất trên phạm vi toàn quốc để tránh chồng chéo giữa các chương trình và nâng cao tính cạnh tranh của các chương trình . Xây dựng và thực hiện các kế hoạch phát triển thương hiệu một cách đồng bộ, nhất quán với sứ mệnh và mục tiêu phát triển của doanh nghiệp trên tất cả các kênh truyền thông. Việc mở rộng quan hệ đối thoại, hợp tác với các cơ quan báo chí, truyền hình trên cả nước có ý nghĩa rất quan trọng . Xây dựng và phát triển mối quan hệ đối nội và đối ngoại cuả doanh nghiệp nhằm tranh thủ sự ủng hộ và hợp tác của các bên liên quan đến phát triển thương hiệu, xây dựng được lòng tin của khách hàng đối với doanh nghiệp. Công ty cần tăng cường xây dựng hình ảnh của công ty thông qua các hoạt động tài trợ, tham gia các hội trợ, triển lãm, thông qua việc tổ chức các các hoạt động sự kiện nhằm giới thiệu hình ảnh doanh nghiệp với công chúng. Tăng tỷ trọng và chi phí cho quảng cáo phục vụ trực tiếp hoạt động kinh doanh, tăng mức đầu tư cho quảng cáo các dịch vụ có khả năng cạnh tranh cao và có kế hoạch phân bố đầu tư hợp lý, tập trung vào các kênh quảng cáo trực tuyến. Ngoài ra, công ty thông tin di động VMS cần tiếp tục đẩy mạnh công tác thu cước, ngăn chặn và xử lý nợ đảm bảo hoàn thành kế hoạch thu cước đề ra, tăng cường các công tác quản lý. Công tác đào tạo nguồn nhân lực cần được quan tâm nhiều hơn nữa. Đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh là một yêu cầu cấp thiết đặt ra đối với các công ty thông tin di động để tồn tại, phát triển và tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường. Trên đây là một số giải pháp để phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh công ty thông tin di động VMS trên thị trường hiện nay. 3.4. Kiến nghị với ngành và cơ quan quản lý Nhà nước Đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh là việc làm cần thiết đối với mỗi doanh nghiệp, nhưng chỉ một mình các doanh nghiệp thì không thể thực hiện được mà cần có sự quan tâm của các bộ ngành liên quan. Sau đây là một số kiến nghị đề xuất với cơ quan quản lý Nhà nước: Các bộ ngành liên quan cần tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh cho các doanh nghiệp thông tin di động, trao cho các doanh nghiệp quyền tự chủ trong các hoạt động kinh doanh. Các cơ quan quản lý Nhà nước chỉ giám sát chứ không áp đặt đối với doanh nghiệp. Ngoài ra, các cơ quan quản Nhà nước cũng cần thống nhất các định hướng, quy hoạch, giám sát điều phối và quy trình chia sẻ thông tin , đáp ứng nhu cầu phát triển nền kinh tế xã hội và tạo ra môi trường cạnh tranh công khai cho các doanh nghiệp. Việc xây dựng các quy định và chế tài cho các doanh nghiệp thực hiện quyền bình đẳng và nghĩa vụ trong vấn đề quản lý chất lượng dịch vụ phải sát sao và nghiêm túc hơn. Mặc dù Bộ Thông tin và truyền thông đã có quy định về báo cáo và công bố chất lượng dịch vụ, nhưng trong thời gian qua có một số doanh nghiệp chưa thực hiện báo cáo chất lượng công khai. Điều này đã khiến cho cả doanh nghiệp và khách hàng mất niềm tin vào việc quản lý chất lượng của Nhà nước. Trong môi trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay, nhiều vấn đề kinh tế nảy sinh cần được giải quyết. Các văn bản Nhà nước về quản lý hoạt động của các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ thông tin di động đã không còn phù hợp và cần được thay đổi đồng bộ bằng một bộ luật mới như các nước trên thế giới. Nhà nước cần ban hành Luật Viễn thông để làm cơ sở và khung pháp lý cho các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ thông tin di động. Với thực trạng số thuê bao của các mạng tăng chóng mặt trong thời gian gần đây sẽ xảy ra tình trạng lãng phí tài nguyên kho số. Kho số đang làm cho khách hàng mất dần khái niệm về thương hiệu thông qua đầu số làm lãng phí chi phí lớn cho việc quảng bá thương hiệu và đầu số khi số thuê bao tăng lên nhiều ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và quyền lợi khách hàng. Vì vậy các cơ quan quản lý cần phải quy hoạch đầu số. Khi kho số đã gần hết thì việc mở rộng kho số cho các mạng di động có thể thực hiện theo hai phương án. Thứ nhất có thể kéo dài số thuê bao, nhưng như thế sẽ ảnh hưởng đến các thuê bao hiện đang sử dụng. Phương án thứ hai là cấp mã mạng mới cho các doanh nghiệp. Doanh nghiệp có thể cố giữ thuê bao dù không thu được lợi nhuận nữa để chạy theo số lượng sẽ phải chịu những chi phí duy trì số trong hệ thống tổng đài thay vì cắt đi và tái sử dụng lại. Cơ quan quản lý nhà nước cần phải sử dụng tài nguyên kho số sao cho hợp lý để tránh trường hợp liên tục phải cấp thêm các đầu số mới. Chủ động hội nhập đòi hỏi các tập đoàn và doanh nghiệp phải mạnh, Cơ quan quản lý phải xây dựng được khuôn khổ pháp lý đầy đủ cũng như năng lực thực thi tốt để thực hiện các mục tiêu phát triển chính trị, kinh tế-xã hội của mình. Các kiến nghị khắc phục những khó khăn thách thức và chớp lấy thời cơ khi thực hiện các cam kết WTO chính là việc đẩy mạnh quá trình chuẩn bị hội nhập và phát triển thành công sau gia nhập WTO cần được tiếp tục triển khai thực hiện trong toàn ngành - Một là tiếp tục quán triệt ở tất cả các cấp những cam kết hội nhập kinh tế quốc tế, những cơ hội và thách thức mà những cam kết này tạo ra trong lĩnh vực bưu chính viễn thông. - Hai là chủ động thực hiện các biện pháp nâng cao năng lực cạnh tranh, tiếp tục phát triển tốt khi có cạnh tranh nước ngoài và từng bước tiến ra thị trường khu vực và thế giới. - Ba là chủ động đề xuất những cơ chế, chính sách nhằm phát huy tốt những lợi thế so sánh của Việt Nam. KẾT LUẬN Trong những năm qua thị trường thông tin di động Việt Nam luôn duy trì mức tăng trưởng cao 60%-70% và luôn được coi là thị trường đầy tiềm năng đối với các nhà đầu tư. Hơn 15năm phát triển của thị trường thông tin di động Việt Nam, kể từ khi cuộc gọi đầu tiên được thực hiện, dấu ấn của MobiFone đã có mặt trong hết những bước ngoặt, những chuyển biến của thị trường. MobiFone đã trở thành thương hiệu nổi tiếng, là mạng di động hàng đầu của Việt Nam và mạng điện thoại có chất lượng tốt nhất. MobiFone là mạng di động có mặt đầu tiên trên thị trường thông tin di động Việt Nam và đó liên tục dẫn đầu trong 15 năm qua với đội ngũ cán bộ giàu kinh nghiệm, tiềm năng về tài chính vững mạnh và kinh nghiệm phát triển mạng lưới cũng như dịch vụ. Mặc dù vẫn còn tồn tại những khó khăn và hạn chế nhưng những thành công đã đạt được của công ty thông tin di động VMS thật đáng ghi nhận. Trong thời gian tới công ty cần có những giải pháp hiệu quả hơn để phát triển kinh doanh đặc biệt trong giai đoạn thị trường đang bước vào cuộc cạnh tranh gay gắt như hiện nay. Sự bùng nổ các thuê bao di động dẫn tới tình trạng tăng trưởng nóng trên thị trường Việt Nam, trong khi chất lượng mạng lưới lại chưa theo kịp. Trong thời gian tới, khi thị trường đã bão hoà và thị phần của các doanh nghiệp đã ổn định thì cạnh tranh về giá không còn là sự lựa chọn tối ưu. Cạnh tranh về chất lượng và dịch vũ sẽ là vũ khí hiệu quả. Bên cạnh đó, sự kiện Việt Nam gia nhập WTO không những mang lại nhiều cơ hội cho các doanh nghiệp Việt Nam mà còn cả những thách thức không nhỏ. Chuyên đề đã đi sâu phân tích thực trạng sản xuất kinh doanh của công ty thông tin di động VMS và đưa ra những đánh giá về thị trường thông tin di động Việt Nam. Việc nghiên cứu cũng như đưa ra biện pháp, giải pháp mà em đề xuất nhằm góp phần hoàn thiện hơn hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Công ty có thể tận dụng tốt hơn nữa những nguồn lực hiện có, nắm bắt thời cơ và chủ động hoạt động sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, chuyên đề khó tránh khỏi những sai sót, cách phân tích, đánh giá còn chưa toàn diện, em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô, các anh chị trong công ty thông tin di động VMS để chuyên đề được hoàn chỉnh hơn, bám sát thực tế hoạt động kinh doanh của công ty hơn Với sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo GS.TS Đặng Đình Đào và các anh chị trong phòng kế họach bán hàng của công ty thông tin di động VMS, cùng với sự nỗ lực của bản thân, em đã hoàn thành chuyên đề thực tập tốt nghiệp này. Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo GS.TS Đặng Đình Đào và các anh chị trong phòng Kế hoạch bán hàng của công ty thông tin di động VMS đã giúp em hoàn thành chuyên đề thực tập tốt nghiệp này. TÀI LIỆU THAM KHẢO GS.TS. Đặng Đình Đào (2003), Giáo trình “Kinh tế Thương mại”, NXB Thống kê, Hà nội. GS.TS. Đặng Đình Đào (2002), Giáo trình “Thương mại doanh nghiệp”, NXB Thống kê, Hà Nội. PGS. PTS. Hoàng Minh Đường – PTS. Nguyễn Thừa Lộc (1998), Giáo trình “Quản trị Doanh nghiệp Thương mại”, NXB Giáo dục, Hà Nội. PGS.TS. Nguyễn Xuân Quang (2005), Giáo trình “Marketing Thương mại”, NXB Lao động Xã hội, Hà Nội. TS. Nguyễn Xuân Vinh (2002), “Các phương pháp dự báo trong bưu chính viễn thông”, NXB Bưu điện, Hà Nội. Dan Steinbock (2004), “Cuộc cách mạng di động”, NXB Bưu điện, Hà Nội. Bùi Xuân Phong (2003), “Quản trị kinh doanh Bưu chính Viễn thông”, NXB Bưu điện, Hà Nội. Luật Doanh nghiệp của Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam số 60/2005/QH11 ban hành ngày 29/11/2005. Pháp lệnh Bưu chính Viễn thông (2002) và Nghị định số 160/2004/TTg của Thủ tướng Chính phủ ban hành ngày 03/09/2004, các văn bản của Bộ Bưu chính Viễn thông, các tài liệu liên quan đến Ngành Viễn thông. Nghị định số 199/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 ban hành Quy chế quản lý tài chính của công ty nhà nước và quản lý vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp khác. Công ty Thông tin di động, các Báo cáo tổng kết thường niên từ năm 2003 đến năm 2008. Một số trang Web: TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN KHOA THƯƠNG MẠI Nhận xét của giáo viên hướng dẫn ............................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................... ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc11305.doc