Biện pháp huy động vốn & sử dụng vốn ở Công ty Vật tư vận tải & xây dựng công trình Giao thông

mở đầu Giao thông vận tải là một nghành kinh tế kỹ thuật quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, sự tiến bộ của nghành Giao thông vận tải là tiền đề thúc đẩy các nghành kinh tế khác phát triển: Đúng như Các-Mác đã từng nhận định: “Giao thông vận tải đã rút ngắn khoảng cách giữa nơi sản xuất với thị trường tiêu thụ, tạo điều kiện thúc đẩy kinh tế hàng hoá phát triển”. Việt Nam đã và đang bước vào con đường công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước. Quá trình này cũng là lúc ta thực hiện nền kin

doc75 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1076 | Lượt tải: 2download
Tóm tắt tài liệu Biện pháp huy động vốn & sử dụng vốn ở Công ty Vật tư vận tải & xây dựng công trình Giao thông, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
h tế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Để thực hiện tốt mục tiêu kinh tế và một trong những công việc quan trọng là phải xây dựng, phát triển cơ sở hạ tầng Giao thông. Muốn vậy, ta cần phải xây dựng, phát triển mạng lưới “nghành Giao thông vận tải”. Với vục tiêu đó, công ty “Vận tải và xây dựng công trình Giao thông” ra đời dựa theo quyết định quyết định số 2450/QĐ-GTVT của Bộ trưởng Bộ giao thông vận tải để thực hiện 2 chức năng: “kinh tế” và “xây dựng công tác giao thông vân tải”. Là đơn vị đầu nghành trong việc kinh doanh vận tải và xây dựng các công trình giao thông, các công trình công nghiệp dân dụng. Vì vậy, công ty cần 1 lượng vốn rất lớn. Việc huy động vốn và sử dụng vốn có hiệu quả có ý nghĩa quyết định sự thất bại hoặc thành công và phát triển của công ty. Với vị trí và tầm quan trọng đó, trong quá trình thực tập tại công ty em đã mạnh dạn chọn đề tài “Một số biện pháp huy động và sử dụng vốn ở công ty Vật tư vận tải và xây dựng công trình Giao thông”, hy vọng rằng nó sẽ góp phần nào trong việc cải thiện và phát huy khả năng huy động vốn cũng như việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ở công ty. Luận văn được kết cấu làm 3 chương: ChươngI: Một số vấn đề lý luận chung về vốn và hiêu quả sử dụng vốn. ChươngII: Thực trạng huy động vốn, quản lý và sử dụng vốn ở công ty vật tư vận tải và xây dựng công trình giao thông. ChươngIII: Phương hướng và các biện pháp huy động vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ở công ty vật tư vận tải và xây dựng công trình giao thông. Chương I: một số vấn đề chung về vốn và hiệu quả sử dụng vốn Khái quát về vốn và vấn đề sử dụng vốn. Khái niệm và vai trò của vốn. Khái niệm: Để tiến hành bất cứ 1 hoạt đông sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp nào cũng cần phải có vốn. Trong điều kiện kinh tế thị trường vốn là điều kiện tiên quyết có ý nghĩa quyết định tới các bước tiếp theo của quá trình kinh doanh. Vốn kinh doanh trong doanh nghiệp là 1 loại quỹ tiền tệ đặc biệt. Mục tiêu của quỹ là để phục vụ cho sản xuất kinh doanh, tức là mục đích quỹ không phải là mục đích tiêu dùng nhu vài quỹ tiền tệ khác trong doanh nghiệp. Vốn kinh doanh phải có trước khi diễn ra hoạt động kinh doanh, song khác với một số quỹ tiền tệ khác trong doanh nghiệp. Vốn kinh doanh sau khi ứng ra được sử dụng vào kinh doanh và sau một chu kỳ hoạt động. Vốn kinh doanh không thể tiêu hết đi như một số quỹ khác trong doanh nghiệp, mất vốn kinh doanh đồng nghĩa với nguy cơ phá sản vậy, một cách chung nhất cho thể hiêu vốn kinh doanh như sau: “Vốn kinh doanh trong doanh nghiệp là thể hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản ứng trước của doanh nghiệp trong kinh doanh (bao gồm: Tài sản thể hiện bằng hiện vật, tài sản bằng tiền, tài sản bằng quyền sở hữu công nghiệp) nhằm mục đích sinh lợi nhuận.” Vốn luôn tồn tại dưới 2 hình thức là giá trị và hiện vật. Về mặt giá trị: Vốn kinh doanh là giá trị của toàn bộ tài sản của doanh nghiệp, vốn được hiểu bằng một lượng tiền nhất định nhưng tiền đó phải được vận động với mục đích sinh lời. Về mặt hiện vật: Hình thái vật chất thể hiện ra ngoài của vốn là các máy móc thiết bị, nguyên vât liệu, hàng hoá, phương tiện vận tải, vật kiến trúc Trong quá trình sản xuất kinh doanh vốn thường xuyên vận đồng và thay đổi hình thái biểu hiện bên ngoài của chúng theo từng giai doạn của quá tình sản xuất kinh doanh để hoàn thành vòng tuần hoàn. Các phương thức vận động của vốn gồm: TLSX +T – H - SX – H’ – T’ SLĐ Mô hình này được áp dụng đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh ở giai đoạn 1, doanh nghiệp bỏ vốn dưới hình thái tiền tệ để thực hiện chức năng mua hàng hoá là các yếu tố sản xuất. Giai đoạn 2: dư. Giai đoạn 3: Vốn thực hiện chức năng biến thành phần hàng hoá trở lại hình thái tiền tệ ban đầu. Đây đồng thời là mô hình của quá trình tái sản xuất xã hội nói chung. + T – H – T’ Mô hình này được áp dụng trong trường hợp đầu tư trên lĩnh vực thương mại. Trong trường hợp này, hàng hoá là hàng hoá, dịch vụ lưu thông và thực hiện giá trị. + T – T’ Phương thức vận động của vốn trong các tổ chức trung gian tài chính như trong trường hợp: Đầu tư mua cổ phiếu công ty, trái phiếu, đầu tư góp vốn liên doanh. Trên thực tế, trong điều kiện kinh tế thị trường một doanh nghiệp các mô hình trên, miễn sao đạt được mục tiêu có mức doanh lợi cao và nằm trong khuôn khổ pháp luật. 1.2)Vai trò của vốn: Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động tài chính của doanh nghiệp có một vị trí quan trọng đặc biệt, chi phối tất cả các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp trong đó, quản lý và sử dụng vốn kinh doanh là khâu trọng tâm nhất, có tính chất quyết định tới mức độ tăng trưởng hoặc suy thoái của một doanh nghiệp. Kinh doanh là một hoạt động kiếm lời, lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu của mọi doanh nghiệp. Bất kỳ một doanh nghệp nào muốn tiến hành sản xuất kinh doanh thì vấn đề thiết yếu đặt ra đối với doanh nghệp là phải có một lương vốn nhất định bao gồm: Vốn cố định, vốn lưu động và vốn chuyên dùng khác. Vốn kết hợp với các yếu tố đầu vào khác trong quá trình sản suất (lao động, tài nguyên, kỹ thuật) để thực hiện quá trình sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lợi nhuận. Vốn kinh doanh có vai trò quyết định trong việc thành lập, hoạt động, phát triển của từng loại hình doanh nghiệp theo luật định. Vốn kinh doanh của doanh nghiệp lớn hay nhỏ là một trong những điều kiện nhất để xếp doanh nghiệp vào quy mô lớn, trung bình hay nhỏ và cũng là một trong những điều kiện để sử dụng các nguồn tiềm năng hiện có và tương lai về sức lao động, nguồn hàng hóa, mở rộng và phát triển thị trường, mở rộng lưu thông hàng hoá, là điều kiện phát triển kinh doanh. Đồng thời, tuỳ theo nguồn vốn kinh doanh cũng như phương thức huy động vốn mà doanh nghiệp lựa chọn loại hình doanh nghiệp là: Công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp nhà nước, hay doanh nghiệp liên doanh. Hơn nữa, xuất phát từ tình hình khan hiếm của nguồn lực kinh tế nói chung, nguồn vốn trong quá tình sản xuất kinh doanh nói riêng vốn còn là động lực thúc đẩy lập chính sách sử dụng các nguồn lực có hiệu quả. Lượng vốn tồn tại trong doanh nghiệp là một trong những công cụ thực hiện các mục tiêu hiệu quả của mỗi doanh nghiệp. Vốn kinh doanh thực chất là nguồn của cải của xã hội được tích luỹ tập trung lại. Nó chỉ là một điều kiện, một nguồn khả ngang để đẩy mạnh hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên, nó chỉ phát huy tác dụng khi biết quản lý, sử dụng chúng một cách đúng hướng, hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả. Trong cơ chế mới, trong điều kiện mở rộng quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong sản xuất kinh doanh, việc có vốn tích luỹ và tập trung lại được vốn nhiều hay ít vào kinh doanh có vai trò cực kỳ quan trọng trong việc đẩy mạnh kinh doanh. Tuy nhiên, nó là một nguồn lực quan trọng để phát huy tài năng của ban lãnh đạo doanh nghiệp, nó là một diều kiện để thực hiện các chiến lược, sách lược kinh doanh và cũng là “chất keo” để nối chắp, kết dính các quá trình quan hệ kinh tế và nó cũng là “dầu “nhớt” bôi trơn cho cỗ máy kinh tế vận động. Với tầm quan trọng đó, doanh nghiệp muốn đạt được tiêu tồn tại phát triển trên thị trường, vấn đề cấp bách đặt ra với mỗi doanh nghiệp là phải huy động vốn, tạo được nguồn vốn để đảm bảo quan hệ quá trình sản xuất kinh doanh được thuận lợi. Đồng thời, tiến hành phân phối, quản lý và sử dụng vốn hiện có 4 cách hợp lý và có hiệu quả cao nhất trên cơ sở chấp hành chế độ, chính sách quản lý kinh tế tài chính và kỹ luật thanh toán của nhà nước. Mặt khác, vốn kinh doanh là yếu tố về mặt giá trị. Nó chỉ phát huy tác dụng khi bảo toàn và tăng lên sau mỗi chu kỳ kinh doanh, nếu không như vậy thì vốn đã bị thiệt hại. Đó là hiện tượng mất vốn tự thiệt hại lớn dẫn đến doanh nghiệp mất khả năng thanh toán sẽ làm cho doanh nghiệp bị phá sản, tức là vốn kinh doanh đã bị sử dụng một cách lãng phí, không có hiệu quả. Do đó, đòi hỏi doanh nghiệp phải quản lý chặt chẽ, chống thất thoát vốn, tránh bị chiếm dụng vốn và sử dụng mọi biện pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Phân lại vốn: Việc phân loại vốn của doanh nghiệp thường được xem xét dưới những góc độ khác nhau. 2.1) theo quy định của pháp luật: Gồm 2 loại: Vốn pháp định: là mức vốn tối thiểu phải có để thành lập doanh nghiệp do pháp luật quy định đối với từng nghành, nghề và đối với từng loại hình sở hữu doanh nghiệp. Vốn điều lệ: Là số vốn do cách thành viên đóng góp và được ghi vào điều lệ của doanh nghiệp (vốn điều lệ không được thấp hơn vớn pháp định) 2.2) Theo trình tự hình thành vốn: Gồm 4 loại: Vốn đầu tư ban đầu: Là số vốn phải có khi hình thành doanh nghiệp, tức là số vốn cần thiết để đăng ký kinh doanh. Vốn bổ sung: Là số vốn tăng thêm do bổ sung từ lợi nhuận, do nhà nước bổ sung (Đối với cách đơn vị hành chính sự nghiệp) bằng phân phối hoặc lại nguồn vốn, do sự đóng góp của các thành viên, do bán trái phiếu. Vốn liên doanh: Là vốn đóng góp do các bên cùng cam kết liên doanh với nhau để hoạt động thương mại hoặc dịch vụ. Vốn đi vay: Trong hoạt động kinh doanh, ngoài vốn tự có và coi như tự có, doanh nghiệp còn sử dụng một khoản vốn đi vay khá lớn của ngân hàng. Ngoài ra, nó còn có khoản vốn chiếm dụng lẫn nhau của các đơn vị, nguồn khách, khách hàng và bạn hàng. 2.3) Theo phương pháp thức chuy chuyển vốn: gồm 2 loại. Vốn cố định: là bộ phận của vật tư ứng trước về tài sản cố định-Tài sản cố định là những tài sản có giá trị lớn, thời gian sử dụng dài, có chức năng là tư liệu lao động chủ yếu, có đặc điểm nổi bật là tham gia được vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh. Trong quá trình sử dụng, giá trị của tài sản cố định không bị tiêu hao hoàn toàn trong lần sử dụng đầu tiên mà nó được chuyển dịch dần dần từng phần vào giá thành sản phẩm của chu kỳ sản xuất tiếp theo. Trong quá trình sử dụng tài sản cố định bị giảm dần về giá trị qua từng năm và giá trị của nó được bù đắp (thu hồi vốn cố định bằng hình thức khấu hao tài sản cố định). Vốn lưu động: Là số tiền doanh nghiệp ứng trước về tài sản cố định (Tài sản lưu động trong sản xuất và tài sản lưu động trong lưu thông). Nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành thường xuyên, liên tục. Tài sản lưu động của doanh nghiệp là những tài sản quen thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp có thời gian sử dụng, luân chuyển, thu hồi vốn trong vòng một chu kỳ sản xuất kinh doanh. Trong quá tình sản xuất, tài sản lao đồng luôn thay đổi hình thái biểu hiện để tạo ra sản phẩm. Vì vậy, giá trị của nó cũng được chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá thành sản phẩm tiêu thụ. 2.4) Theo đặc điểm sở hữu vốn: Gồm 2 loại Vốn do một chủ sở hữu: Là vốn chỉ do một người, một tổ chức, một cơ quan, một thể chế nắm giữ. Vốn đa sở hữu: Là vốn được sở hữu bởi nhiều chủ sở hữu khác nhau Việc phân chia vốn theo giác độ vốn chủ sở hữu và đã sở hữu chỉ có ý nghĩa thực tế trong nền kinh tế thị trường khi nhà nước cho phép các thành phần kinh tế khác nhau được tiến hành sản xuất kinh doanh còn trong cơ chế bao cấp vốn là của nhà nước. Vấn đề sử dụng và bảo toàn vốn. 3.1) Vấn đề sử dụng vốn: Sử dụng vốn trong kinh doanh là môt khâu có tầm quan trong quyết dịnh đến hiệu quả kinh doanh. Tuy nhiên việc sử dụng vốn kinh doanh lại là kết quả tổng hợp của tất cả các khâu, các bộ phận kinh doanh từ phương hướng kinh doanh đến các biện pháp thực hiện cũng như sự quản lý, hạch toán, theo dõi, kiểm tra, nghệ thuật kinh doanh và cơ hội kinh doanh. Sử dụng vốn có hiệu quả chính là thể hiện trình độ của người quản lý cũng như khả năng kinh doanh của doanh nghiệp. Người quản ly doanh nghiệp luôn phải lưu tâm đến việc thăm dò, phân tích đẻ lựa chọn các phương án đầu tư cho thích hợp, phải quyết định được thời điểm nào thì nên đầu tư vào bên trong hay bên ngoài. Đầu tư vào bên trong là khoản đầu tư vốn để mua sắm các yếu tố nhằm tăng khả năng sản xuất kinh doanh như đổi mới sản phẩm, quy trình công nghệ, đổi mới thiết bị, đầu tư chuyển hướng kinh doanh, nâng cấp địa điểm kinh doanh. Bên cạnh đó doanh nghiệp có thể đầu tư vốn ra bên ngoài còn gọi là đầu tư tài chính. Đầu tư bên ngoài thường được tiến hành bằng 2 hình thức: Góp vốn cùng liên doanh với một doanh nghiệp khác, đầu tư mua cổ phiếu, trái phiếu. Trong nền kinh thế thị trường, việc các doanh nghiệp đầu tư ra bên ngoài không chỉ nhằm mục tiêu thu lợi nhuận mà còn nhằm mục đích đảm bảo an toàn vốn vì doanh nhiệp có thể san sẻ trách nhiệm và rủi ro (nếu có) cho các đơn vị khác cùng gánh chịu. Để có quyết định đầu tư đúng hướng thì đòi hỏi doanh nghiệp phải hiểu rõ được sở trường, thế mạnh của mình dùng như các yếu tố khách quan của thị trường. Điều quan trọng có tính nguyên tắc trong việc lựa chọn một quyết định đầu tư là độ an toàn của các dự án và mức doanh lợi có khả năng thu được với các yếu tố chi phí như giá vốn (lãi suất) và mức thuế phải nộp trong việc sử dụng vốn, ngoài việc xác định được đúng hướng đầu tư thì người quản lý phải tìm được lời giải của hàng loạt các bài toán các phướng án như cân đối các nguồn vốn hiện có, nếu thiếu vốn sẽ khai thác từ nguồn vốn nào, bằng phương thức nào một việc bổ túc cơ cấu vốn kinh doanh của doanh nghiệp theo tỷ lệ nào thì hợp lý, các biện pháp để bảo toàn và phát triển vốn. Từ các vấn đề nêu trên đây ta thấy rằng mục đích sử dụng vốn trong kinh doanh là nhằm đảm bảo nhu cầu tối đa về vốn cho việc phát triển kinh doanh hàng hoá trên cơ sở nguồn vốn có hạn sử dụng một cách hợp lý, tiết kiệm, đem lại hiệu quả cao nhất. Để đạt được mục đích như trên, yêu cầu cơ bản của sử dụng vốn là: Bảo đảm sử dụng vốn đúng phương hướng, đúng mục đích và đúng kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp. Chấp hành đúng các chế độ về quản lý, lưu thông tiền tệ của nhà nước. Hạch toán đầy đủ, chính xác, hợp lý, kịp thời số vốn hiện có và tình hình sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp. 3.2) Bảo toàn và phát triển vốn trong kinh doanh: Bảo toàn vốn là giữ được giá trị thực tế của vốn, giữ được khả năng chuyển đổi so với các loại tiền tại một thời điểm nhất định để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần phải có tài sản bao gồm: Tài sản cố định, tài sản lưu động. Việc đảm bảo đầy đủ nhu cầu về tài sản và một vấn đề cốt yếu để đẩm bảo cho quá trình kinh doanh được tiến hành một cách liên tục và có hiệu quả. Đồng thời, doanh nghiệp cần phải tập trung các biện pháp tài chính cần thiết cho việc huy động, hình thành nguồn vốn của bản thân chủ sở hữu (Vốn góp ban đầu và vốn tự bổ xung trong quá trình kinh doanh), nguồn vốn vay và mượn hợp pháp không những huy động được vốn mà doanh nghiệp còn phải tìm cách duy trì và phát triển vốn hiện có của doanh nghiệp. Vì mỗi loại vốn có đặc điểm vận động khác nhau nên ta phải xem xét vấn đề bảo toàn và phát triển cho từng loại vốn: Bảo toàn và phát triển vốn lưu động: Bảo toàn vốn lưu động có nghĩa là bảo toàn được giá trị thực của vốn, nói cách khác là đảm bảo được sức mua vốn không bị giảm sút so với ban đầu đảm bảo khả năng thanh toán, cung ứng vốn lưu động kịp thời cho mọi khâu của quá trình sản xuất kinh doanh. Trong quá trình sản xuất, tài sản lưu động luôn luôn thay đổi hình thái biệu hiện để tạo ra sản phẩm. Vì vậy, giá trị của nó cũng được chuyển dịch toàn bộ một phần nào giá thành sản phẩm tiêu thụ. Đặc điểm này đã quyết định tới sự vận động của vốn lưu động, hình thái giá trị của tài sản lưu động là trong khi một phận của vốn lưu động được chuyển hoá thành vật tư dự trữ sản phẩm dở dang thì một bộ phận khác của vốn lại chuyển từ sản phẩm, thành phẩm sang vốn tiền tệ. Vì vậy, để bảo toàn vốn lưu động thường phải thực hiện các biện pháp tổng hợp như: Đẩy mạnh khâu tiêu thụ hàng hoá, xử lý kịp thời cách vật tư, hàng hoá chậm luân chuyển để giải phóng vốn, phải thường xuyên xác định các phần chênh lệch giữa giá vốn bỏ ra ban đầu với giá thị trường về những tài sản lưu động tồn kho để có biện pháp xử lý kịp thời những khoản nợ khó đòi, tiến hành áp dụng các hình thức hoạt động của tín dụng thương mại để ngăn chặn các hiện tượng chiếm dụng vốn. Bảo toàn và phát triển vốn cố định: Trong nền kinh tế thị trường, bảo toàn vốn cố định được hiểu là phải thu hồi một lượng giá trị thực của tài sản cố định để sao cho ít nhất cũng có thể tái đầu tư năng lực sử dụng (giá trị sử dụng) ban đầu của tài sản cố định. Trong quá trình sử dụng, nhìn chung tài sản cố định không bị thay đổi hình thái hiện vật nhưng năng lực sản xuất và giá trị của chúng bị giảm dần. Đó là hiện tượng hao mòn. Đồng thời, khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, vốn cố định chuyển dịch giá trị từng phần và cũng thu hồi từng phần, nó tách ra thành 2 thành phần: Một phần giá trị tương ứng với phần giá trị hao mòn sẽ gia nhập vào giá trị thành phẩm và được tích luỹ lại khi sản phẩm được thiêu thụ, còn bộ phận khác đặc trưng cho phần giá trị còn lại của tài sản cố định. Từ những đặc điểm về sự vận động của vốn kinh doanh cho thấy việc bảo toàn và phát triển vốn cố định được đằt ra như một nhu cầu tất yếu của mỗi doanh nghiệp. Để bảo toàn và tăng vốn cố định của doanh nghiệp cần thiết phải sử dụng các biện pháp sau: Phải đánh giá và đánh giá lại tài sản cố định một cách thường xuyên là chính xác. Trong nền kinh tế thị trường, giá cả thường biến đồng hiện tượng hao mòn vô hình thường diễn ra rất đa dạng và mau lẹ. Những điều đó làm cho giá ban đầu của tài sản cố định và giá trị còn lại của chúng bị sai lệch, phản ánh sai lệch so với mặt bằng giá trị hiện tại của tài sản cố định. Việc thường xuyên đánh giá vào đánh giá lại chính xác tài sản cố định là cơ sở cho việc xác định mức khấu hao hợp lý để thu hồi vốn hoặc xử lý những tài sản cố định vì mất giá để chống lại thất thoát vốn. Phải lựa chọn các phương pháp khấu hao thích hợp để vừa đảm bảo thu hồi vốn nhanh, bảo toàn được vốn, vừa đỡ gây ra những biến động lớn trong giá thành vào bán thành phẩm. Trong nền kinh tế thị trường, quy luật cạnh tranh luôn là một động lực thúc đẩy các doanh nghiệp tăng cường đổi mới kỹ thuật, vì thế các phương pháp tính khấu hao gia tăng nhằm rút ngắn thời gian thu hồi vốn cố định được coi là xu hướng phổ biến để chống đỡ với hiện tượng mất giá do hao mòn vô hình. Phải áp dụng các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định như: Tận dụng tối đa công suất của máy móc, thiết bị, giảm thời gian tác nhân, hợp lý dây chuyền công nghệ, đảm bảo thực hiện nghiêm ngặt chế độ duy tu, bảo dưỡng máy móc áp dụng các chế độ khuyến khích vật chất và trách nhiệm vật chất đối với người quản lý và sử dụng tài sản cố định. Kịp thời xử lý những máy móc thiết bị lạc hậu, mất giá, giải phóng những thiết bị không cần dùng, linh hoạt sử dụng phần đọng của vốn cố định (quỹ khấu hao) vào việc đầu tư kinh doanh sinh lời. Các phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng vốn và hệ thống cách chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn: Các phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng vốn. Phưong pháp đánh giá thời hạn thu hồi vốn từ lợi nhuận và khấu hao. Phương pháp đánh giá được trên các chỉ tiêu: Hệ số hoàn vốn hay thời gian thu hồi vốn. Tổng vốn đầu tư - Thời gian thu hồi vốn = Lợi nhuận ròng + Khấu hao Lợi nhuận ròng + Khấu hao Hệ số hoàn vốn = Tổng vốn đầu tư Các chỉ tiêu này được xác định trong điều kiện có liên hệ với yếu tố thời gian của đồng tiền và giả thiết rằng lãi ròng và khấu hao hàng năm không tiêu dùng mà để bù đắp nguồn vốn bỏ ra đầu tư. Phương pháp đánh giá dựa trên sự bảo toàn và phát triển vốn. -Bảo toàn vốn được hiểu là quá trình giữa nguyên được giá trị thực tế của vốn hay giữa nguyên được khả năng chuyển đổi được toàn bộ tiền vốn của doanh nghiệp với các loại tiền khác tại những thời điểm nhất định. -Phát triển vốn là quá trình trích lập một phần lợi nhuận nhà nước cấp phát thêm hoặc là do chủ doanh nghiệp bổ xung vốn vào sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Như vậy, trong quá trình sử dụng vốn vào hoạt động sản xuất kinh doanh thì đòi hỏi các doanh nghiệp không những phải đảm bảo cho các loại tài sản không bị mất mát, hư hỏng trước thời hạn mà còn phải thường xuyên duy trì được giá trị của đồng vốn của mình qua việc nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh của tài sản cố định, tài sản lưu động, duy trì khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Đây còn là cơ sở để doanh nghiệp mở rộng và đổi mới công nghệ sản xuất kinh doanh. Nhà nước ta cũng ban hành một số Thông tư, Chỉ thị, Quyết định hướng dẫn về bảo toàn và phát triển vốn, các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn. Đó là chỉ thị 198 – KT/HĐBT ngày 25/4/1991 của chủ tịch Hội Đồng Bộ Trưởng về việc mở rộng diện giao quyền sử dụng, trách nhiệm bảo toàn vốn sản xuất kinh doanh của các đơn vị quốc doanh. Thông tư số 31 – TC/CĐKT ngày 27/5/1991 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ bảo toàn và phát triển vốn của các đơn vị kinh tế quốc dân. Quyết định số 1411 – TC/CĐKT ngày 1/ 11/1995 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn: 2.1) Khái niện chung về hiệu quả: Mục đích cuối cùng của mọi doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế thị trường là sản xuất kinh doanh đem lại hiệu quả nhất định, sao cho chi phí thấp nhất mà hiệu quả cao nhất, lấy hiệu quả làm thước đo cho mọi hoạt động của doanh nghiệp. Hiệu quả kinh doanh: Là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử đụng các nguồn nhân tài, vật lực của doanh nghiệp để đạt được kết quả cao nhất quá trình kinh doanh với tổng chi phí thấp nhât. Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là một vấn đề phức tạp có quan hệ với tất cả các yếu tố trong quá trình kinh doanh (lao động, tư liệu lao động, đối tượng lao động) nên doanh nghiệp chỉ có thể đạt được hiệu quả cao khi sử dụng các yếu tố cơ bản của quá trình kinh doanh có hiệu quả. Kết quả đầu tư + Hiệu quả kinh doanh = Yếu tố đầu vào Hiệu quả sử dụng vốn: Hoạt động sản xuất kinh doanh thực chất là hoạt động nhằm mục đích kiếm lời trên cơ sở tổng hợp các nguồn lực vốn có, chính vì vậy, hiêu quả sử dụng vốn kinh doanh là biểu hiện tổng hợp nhất hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đánh giá hiệu quả sử đụng vốn kinh doanh sẽ thấy được trình độ quản lý và sử dụng vốn của doanh nghiệp từ đó phát huy khả năng tiềm tàng để nâng cao hơn nữa kết quả sản xuát kinh doanh và tiết kiệm vốn. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng jvốn được xây dựng theo nguyên tắc: Với số vốn tối thiểu thu lại một kết quả tối đa. KQ HV = VKD Trong đó: - HV: Hệ số hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh. - KQ: Kết quả thu được. - VKD: Vốn kinh doanh bình quân. 2.2) Hệ thống các chỉ tiêu. 2.2.1) Chỉ tiêu phản ánh tổng hợp. Các chỉ tiêu tổng hợp dùng để đánh giá chung tình hình doanh nghiêpj cho biết xu thế vận động chung của hoạt động doanh nghiệp trên con đường tiến đến mục tiêu của doanh nghiệp. Các chỉ tiêu doanh lợi phản ánh mức sinh lời cho việc sử dụg các nguồn vốn. Lợi nhuận thuần +Hệ số doanh lợi của vốn kinh doanh = Vốn chủ sở hữu Hệ số này cho biết một đồng vốn kinh doanh đem lại mấy đông lợi nhuận thuần. Nói cách khác, chỉ tiêu này cho biết toàn bộ lợi nhuận trong quá trình kinh doanh mà doannh nghiệp đã tạo ra là nhiều hay ít. Đây là chỉ tiêu tổng hợp đo lường chất lượng chung của toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh. Chỉ tiêu này cho nhà quản lý cái nhìn tổng thể nhất về toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu quả của việc sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp ngày càng cao và ngược lại. L ợi nhuận thuần +Hệ số doanh lợi của vốn tự có = Vốn chủ sở hữu Chỉ tiêu này cho biết mức độ hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và được các nhà đầu tư đặc biệt quan tâm khi quyết định bỏ vốn đầu tư vào doanh nghiệp. Chỉ tiêu này cho biết một dòng vốn chủ sở hữu tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trong một kỳ sản xuất kinh doanh. ` Lợi nhuận thuần +Hệ số doanh lợi doanh thu = Tổng doanh thu thuần Hệ số này cho biết một đồng doanh thu thuần có bao nhiêu đồng lợi nhuận thuần. Sự biến động của hệ số này phản ánh sự biến động về hiệu quả hay ảnh hưởng của các chiến lược tiêu thụ, nâng cao chất lượng sản phẩm. 2.2.2) Hệ thống các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động: Trong nền kinh tế thị trường thì mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp là đạt được lợi nhuận tối đa. Để đạt được mục tiêu đó, ngoài việc quản lý và sử dụng có hiệu quả vốn cố định, doanh nghiệp cũng cần phải hết sức quan tâm đến vấn đề quản lý và sử dụng có hiệu quả vốn lưu động, góp phần nâng cao hiệu quả vốn lưu động, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nói chung. Việc sử dụng vốn lưu động có hiệu quả được phản ánh qua một số chỉ tiêu sau: Tổng doanh thu thuần +Sức sản xuất của vốn lưu động = Vốn lưu động bình quân Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lưu động làm ra mấy đồng lợi nhuận trong kỳ. Lơi nhuận thuần +Sức sinh lợi của vốn lưu động = Vốn lưu động bình quân Tốc độ luân chuyển vốn lưu động: Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn lưu đông vận động không ngừng, thường xuyên qua các giai đoạn của quá tình tái sản xuất (dự trữ - tái sản xuất – tiêu thụ). Đẩy nhanh tốc độ luân chuyển của vốn lưu động sẽ góp phần giải quyết nhu cầu về vốn cho doanh nghiệp, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Để xác định tốc độ luân chuyển của vốn lưu động người ta thường sử dụng các chỉ tiêu. Tổng số doanh thu thuần +Số vòng quay của vốn lưu động = Vốn lưu động bình quân chỉ tiêu này cho biết vốn lưu động quay được mấy vòng trong kỳ. Nếu số vòng tăng, chứng tỏ hiệu qủa sử dụng vốn tăng Và ngược lại, chỉ tiêu này được gọi là: ‘hệ số luân chuyển’ Thời gian của kỳ phân tích - Thời gian của một vòng luân chuyển = Số vòng quay của vốn lưu động Chỉ tiêu này thể hiện số ngày cần thiết cho vốn lưu động quay được một vòng. Thời gian của một vòng(kỳ) luân chuyển càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển càng lớn và ngược lại. vốn lưu động bình quân - Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động = Tổng doanh thu thuần Chỉ tiêu này cho biết để có được một đồng luân chuyển trong kỳ cần bao nhiêu đồng vốn lưu động. Hệ số này càng nhỏ, chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn càng cao, số vốn tiết kiệm được càng nhiều. 223. Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động được tính toán bằng nhiều chỉ tiêu, nhứng phổ biến là các chỉ tiêu sau: Tổng doanh thu thuần Sức sản xuất của tài sản cố định = Nguyên giá bình quân tài sản cố định Chỉ tiêu này phản ánh một đồng nguyên giá bình quân tài sản cố định sử dụng vào sản xuất tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Hiệu quả sử dụng vốn lưuđộng Tổng doanh thu thuần tính theo doanh thu = Vốn lưu động bình quân Chỉ tiêu này phản ánh bình quân trong kỳ kinh doanh, một đồng vốn lưu động đưa vào sản xuất tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần . Lợi nhuận thuần Sức sinh lợi của tài sản cố định = Nguyên giá bình quân tài sản cố định Chỉ tiêu này cho bi cứ một đồng nguyên giábình quân tài sản cố đình đem lại mấy đồng lợi nhuận thuần. Đối với các doanh nghiệp, hai chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng lớn phản ánh việc sử dụng vốn lưu động càng có hiệu quả. 224, Hệ thống các chỉ tiêu tài chính: Chỉ tiêu về tỷ suất tài trợ: Nguồn vốn chủ sở hữu Tỷ suất tài trợ = Tổng nguồn vốn Chỉ tiêu này phản ánh mức độ độc lập về mặt tài chính. Tỷ số này càng cao chứng tỏ mức độc lập càng lớn, hầu hết tài sản của doanh nghiệp đều được đầu tư bằng nguồn vốn chủ sở hữu. Chỉ tiêu về khả năng thanh toán: Tài sản lưu động Khả năng thanh toán hiện hành = Nợ ngắn hạn Chỉ tiêu này là thước đo khả năng thanh toán ngắn hạn của doanh nghiệp, cho biết mức độ các khoản nợ ngắn hạn được trang trải bằng tài sản có thể chuyển đổi tiền trong một giai đoạn tương đương với một khoản nợ đó (thường là một năm) Tài sản lưu động gồm:Tiền, các chứng khoán ngắn hạn (Dễ chuyển nhượng), các khoản phải thu, hàng tồn kho. Nợ ngắn hạn bao gồm: Các khoản vay ngắn hạn ngân hàng và các tổ chức tín dụng, các khoản chiếm dụng nhà cung cấp, phải trả nhà cung cấp, lương công nhân viên và các khoản nợ ngắn hạn cao nhưng tăng quá nhanh cũng sẽ gây rủi ro cho doanh nghiệp bởi vì doanh nghiệp còn có nhiều khoản nợ khó đòi, hàng tồn kho quá nhiều, công tác quản lí tài sản lưu động kém. Ngược lại, tỷ lệ này giảm báo hiệu những khó khăn tài chính tiềm tàng. Tài sản lưu động – Hàng tồn kho Khả năng thanh toán nhanh = Nợ ngắn hạn Tỷ số này dùng để khắc phục nhược điểm của tỷ số trên trong trường hợp hàng tồn kho là khó bán. Tỷ số này cho thấy khả năng thanh toán thực sự của doanh nghiệp. Vốn bằng tiền Tỷ suất thanh toán tức thời = Tổng nợ đến hạn Chỉ tiêu này phản ánh khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn bằng tiền. Nợ đến hạn bao gồm: Nợ ngắn, trung và dài hạn đến hàn trả. Ngoài ra, người ta còn sử dụng chỉ tiêu vốn hoạt động thuần (hay vốn lưu chuyển thuần). Vốn hoạt động thuần = Tài sản lưu động – Nợ ngắn hạn Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ khả năng thanh toán của doang nghiệp là cao và ngược lại. Tuy nhiên, nếu số vốn này quá cao sẽ làm giảm hiệu quả đầu tư vì lượng tài sản lưu động quá nhiều so với nhu cầu. Chỉ tiêu về khả năng cân đối vốn: (Hay đòn cân nợ): Nó dùng để đo lường phần vốn góp của chủ sở hữu so với phần tài trợ của các chủ nợ đối với doanh nghiệp. Đồng thời, cũng làm tăng rủi ro cho chủ sở hữu. Chỉ tiêu này có ý nghĩa rất quan trọng không những đối với chủ doanh nghiệp mà còn cho cả những nhà đầu tư, người cho vay. Nhà đầu tư, người cho vay nhìn vào tỷ lệ góp vốn của chủ sở hữu nhiều hay ít để đảm bảo mức độ tin tưởng và an toàn cho các món nợ. Còn đối với chủ doanh nghiệp thông qua vay nợ vẫn nắm được quyền kiểm soát điều hành doanh nghiệp và nếu lợi nhuận thu được lớn hơn lãi phải trả thì phần lợi nhuận cho chủ sở hữu cũng gia tăng. Tổng số nợ Hệ số nợ = Tổng giá trị toàn bộ tài sản Tỷ lệ này càng thấp chứng tỏ doanh nghiệp không phải vay nợ hay khả năng thanh toán của doanh nghiệp là cao và ngược lại. Tùy thuộc vào hoạt động kinh doanh, quy mô kinh doanh mà doanh nghiệp lựa chọn hệ số này một cách thích hợp. Lợi nhuận trước thuế *Khả năng thanh toán lãi vay = Lãi nợ vay Chỉ tiêu này cho biết mức độ lợi nhuận đảm bảo khả năng trả lãi hàng năm như thế nào. Chỉ số này càng cao càng có lợi cho doanh nghiệp. Chỉ tiêu về khả năng hoạt động : phản ánh hiệu quả sử dụng nguồn vốn của doanh ngh._.iệp mà cụ thể ở từng bộ phận, cấu thành nguồn vốn của doanh nghiệp. Doanh thu thuần *Vòng quay tiền vốn = Tài sản lưu động – Hàng tồn kho Vòng quay tiền càng nhanh chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng đồng vốn có hiệu quả và ngược lại. Doanh thu thuần Vòng quay hàng dự trữ = Giá trị hàng tồn kho Chỉ tiêu này càng nhanh chứng tỏ khâu tiêu thụ cũng như quản lý hoạt động dự trữ là hiệu quả và ngược lại. Tuy nhiên, chỉ tiêu này nếu tăng nhanh quá cũng sẽ ảnh hưởng đến chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp, doanh nghiệp cần có biện pháp cân đối. Các khoản phải thu Kỳ thu tiền bình quân = * 360 Doanh thu thuần Chỉ tiêu này đánh giá khả năng thu hồi vốn của doanh nghiệp. Nếu kỳ thu tiền liên tục và đều đặn chứng tỏ doanh nghiệp không bị chiếm dụng vốn và ngược lại. III. Những đặc điểm kinh tế kỹ thuật của ngành xây dựng giao thông trong nền kinh tế thị trường ở nước ta. Doanh nghiệp xây dựng giao thông và mối quan hệ kinh doanh trong nền kinh tế thị trường: Doanh nghiệp vật tư và xây dựng giao thông là một doanh nghiệp mà chức năng chính của nó là cung cấ dịch vụ giao thông và sản xuất các sản phẩm xây lắp, xây dựng các công trình giao thông phục giao lưu kinh tế trong xã hội. Quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp vật tư và xây dựng giao thông luôn diễn ra trong một môi trường kinh tế – xã hội với những mói quan hệ tác động qua lại lẫn nhau của nhiều chủ thể kinh tế – xã hội khác nhau. Trong phạm vi các quan hệ có thể phân thành 2 nhóm quan hệ: Nhóm quan hệ kinh tế bên trong doanh nghiệp và nhóm quan hệ kinh tế bên ngoài doanh nghiệp. Nhóm các mối quan hệ kinh tế bên ngoài doanh nghiệp gồm: Các mối quan hệ với Ngân sáh nhà nước, với cấp trên, với chủ đầu tư, các tổ chức tư vấn xây dựng, các tổ chức cung ứng vật tư thiết bị, các tổ chức tín dụng, với nhà cung cấp và với môi trường kinh doanh của doanh nghiệp xây dựng giao thông. Nhóm quan hệ này được biểu diễn bằng sơ đồ sau: Hình1: Mối quan hệ và môi trường kinh doanh vật tư vận tải và xây dựng công trình giao thông. Các chủ đầu tư Các tổ chức cung cấp vật tư, máy móc xây dựng Người lao động xây dựng giao thông Các cơ quan Tư vấn, thiết kế dịch vụ xây dựng Doanh nghiệp vtạ tư vận tải và xây dựng công trình giao thông Các tổ chức cung cấp tiền và vốn cho xây dựng Cơ quan quản lý nhà nước đối thủ cạnh tranh (nguồn: kinh tế xây dựng công trình giao thông - nhà xuất bản giao thông vận tải/1997) Mối quan hệ doanh nghiệp với các chủ đầu tư, các tổ chức tư vấn, thiết kế, dịch vụ, diễn ra chủ yếu thông qua đấu thầu, ký kết hợp đồng thanh toán và bàn giao công trình đã hoàn thành. Mối quan hệ giữa doanh nghiệp với tổ chức cung cấp vật tư, thiết bị máy móc xây dựng là mối quan hệ mua bán tại cửa hàng hay theo hợp đồng cung cấp. Quan hệ giữa doanh nghiệp với nhà nước là những quan hệ về cấp phát vốn, các khoản thuế. Những quan hệ này được giới trong khuôn khổ do luật định. Quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với các nhà đầu tư cho vay, với bạn hàng, khách hàng... Phát sinh khi doanh nghiệp tiến hành các nghiệp vụ huy đống vốn đầu tư qua liên doanh, qua phát hành cổ phiếu qua vay tín dụng, vay qua trái phiếu và ngược lại cũng liên doanh đầu tư cho vay vốn với các doanh nghiệp khác.... Khi thực hiện các quan hệ này để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh thì quan hệ mua ban cũng nảy sinh như mua bán vật tư, hàng hóa. Tất cả phụ thuộc vào điều kiện của thị trường hàng hóa, thị trường vốn, thị trường lao động. Các quan hệ kinh tế này luôn bị chi phối bởi các quy luật kinh tế như: Quy luật giá trị, quy luật cung cầu, quy luật cạnh tranh và chịu tác động điều chỉnh của pháp luật nhà nước. Xét cả về lý luận và thực tiễn chúng ta đều thấy: Trong nền kinh tế thị trường, các quan hệ kinh tế này của doanh nghiệp hết sức quan trọng trong hoạt động kinh doanh. Nếu không đánh giá đúng dắn không nắm bắt kịp thời và thiếu hiểu biết về kết quả cạnh tranh và hiêu quả sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp không thể đạt tới đỉnh cao. Nhóm quan hệ kinh tế trong nội bộ doanh nghiệp: Đó là những quan hệ về sản xuất – kỹ thuật, phân phối – tài chính về quan hệ hạch toán kinh tế giữa các doanh nghiệp với các bộ phận trong doanh nghiệp, giữa các bộ phận với nhau, giữa các bộ phận với người lao dộng nảy sinh trong quá trình tiến hành hành động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Như vậy, quan hệ xây dựng của doanh nghiệp xây dựng giao thông trong nền kinh tế thị trường là rất phức tạp, do đó để tồn tại và phát triển đòi hỏi doanh nghiệp phải xác định được những nhiệm vụ chủ yếu của mình. 2. Nhiệm vụ của ngành xây dựng giao thông trong nền kinh tế thị trường: Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp xây dựng giao thông có các nhiệm vụ sau đây: Hoạt động sản xuất kinh doanh xây dựng nhằm đáp ứng nhu cầu của thị trường giao thông vận tải về xây dựng các tuyến đường, các cây cầu, nhà ga, bến cảng trực tiếp hay gián tiếp phục vụ cho quá trình vận chuyển hàng hóa, hành khách, đảm bảo thỏa mãn nhu cầu vận chuyển khong ngừng tăng lên của nền kinh tế và nhu cầu đi lại của nhân dân. Thực hiện đầy đủ cam kết với khách hàng về sản phẩm, dịch vụ. Giải quyết thỏa đáng các quan hệ lợi ích với các chủ thể kinh doanh theo nguyên tác bình đẳng cùng có lợi. Chăm lo đời sống của người lao động doanh nghiệp. Bảo đảm và tăng trưởng vốn, mở rộng quy mô kinh doanh. Chấp hành luật pháp, thực hiện chế độ hạch toán thống kê thống nhất và các nghĩa vụ đối với nhà nước. Bảo vệ môi trường, bảo vệ sản xuất, bảo đảm an ninh, an toàn và trật tự xã hội. 3. Đặc điểm của sản phẩm xây dựng giao thông và đặc điểm của quá trình sản xuất kinh doanh trong các đơn vị vật tư và xây dựng giao công trình giao thông: Đặc điểm của sản phẩm xây dựng giao thông: Sản phẩm xây dựng giao thông là các tuyến đường, các cây cầu, nhà ga bến cảng trực tiếp hay gián tiếp phục vụ cho quá trình vận chuyển hàng hóa, hành khách. Nó là bộ phận quan trọng trong cơ sở vật chất kỹ thuật của nền kinh tế quốc dân đảm bảo thỏa mãn nhu cầu vận chuyển không ngừng tăng lên của nền kinh tế và nhu cầu đi lại của nhân dân. Do vậy, sản phẩm xây dựng giao thông có những đặc điểm sau: Sản phẩm xây dựng cố định tại nơi sản xuất cho nên chịu sự ảnh hưởng của điều kiện khí hậu, địa chất, thủy lực, thủy văn nơi công trình đi qua. Vì vậy, trước khi thiết kế xây dựng đòi hỏi phải có những khoản tiền để thăm dò, khảo sát kỹ lưỡng, đảm bảo cho đầu tư đúng mục đích, và đạt hiệu quả cao. Theo ngân hàng thế giới, khoản tiền đó gọi là khoản tiền bảo hiểm để chống lại những quyết định sai lầm. Sản phẩm xây dựng giao thông có khối lượng lớn, thời gian thi công dài cho nên chi phí lao động, vật tư, tiền vốn lớn. Do đó, những sai lầm về xây dựng có thể gây ra những lãng phí rất lớn. Vì vậy cần phải có biện pháp sao cho tiết kiệm được chi phí, giảm tới múc thấp nhất khối lượng xây lắp dở dang để tránh ứ đọng vốn. Đồng thời phải xác định nhu cầu vốn sao cho quá trình sản xuất được tiến hành liên tục từ khi khởi công đến khi bàn giao công trình. Mặt khác, để phù hợp với yêu cầu của việc quyết toán về tài chính, cần phải phân biệt sản phẩm trung gian và sản phẩm cuối cùng của xây dựng giao thông. Sản phẩm trung gian có thể là các công việc xây dựng, các giai đoạn và các đợt xây dựng đã hoàn thành. Chính vì vậy, đòi hỏi doanh nghiệp xây dựng giao thông phải có biện pháp thi công dứt điểm từng hạng mục công trình, từng công trình, tránh tình trạng thi công dàn trải gây ứ đọng vốn và thất thoát vốn. Sản phẩm xây dựng giao thông được sản xuất ngoài trời nên phải có biện pháp tổ chức thi công hợp lý để có thể giảm được thời gian có biện pháp tổ chức, quản lý, cung ưng vật tư đầy đủ, đều đặn và kịp thời, điều đó liên quan đến việc đáp ứng đầy đủ nhu cầu vốn cho quá trình sản xuất xây dựng. Sản phẩm xây dựng giao thông được sản xuất đơn chiếc theo đơn đặt hàng được sản xuất ở những điều kiện, địa điểm khác và chi phí cũng thường khác nhau đối với cùng một loại sản phẩm. Việc trùng lặp về mọi phương diện: Kỹ thuật, công nghệ, chi phí, môi trường ít ảnh hưởng đến đầu tư của doanh nghiệp. Sản phẩm xây dựng giao thông tồn tại lâu dài vì vậy, đòi hỏi công trình giao thông phải đảm bảo bền vững về mặt kỹ thuật và mỹ quan kiến trúc. Cũng do tồn tại lâu dài nên nhiệm vụ bảo dưởng, sửa chữa thường xuyên, sử chữa lớn, cải tạo và mở rộng là một yêu cầu tất yếu và cần phải dành một khoản chi phí lớn. Những đặc điểm trên của sản phẩm xây dựng giao thông trực tiếp chi phối việc thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh có liên quan như: Khảo sát, thiết kế, lựa chọn phương án thi công, kết cấu công trình điều kiện mặt bằng thi công, kết cấu công trình diều kiện mặt bằng thi công và cả về các phương pháp tổ chức, quản lý, tổ chức lao động, xác định nhu cầu vốn và khả năng đáp ứng nhu cầu vốn. Cho nên, việc nắm vững những đặc điểm của sản phẩm do mình tạo ra là rất cần thiết đối với các doanh nghiệp xây dựng giao thông. 3.2. Đặc điểm của quá trình sản xuất, xây dựng giao thông: Do dặc điểm của sản phẩm xây dựng giao thông tác động trực tiếp tới quá trình sản xuất xây dựng và tạo nên những đặc điểm riêng có của doanh nghiệp xây dựng giao thông, bao gồm: Điều kiện sản xuất trong xây dựng giao thông thiếu tính ổn định, luôn luôn biến đổi theo địa điểm xây dựng. Cụ thể trong xây dựng giao thông con người và công cụ lao động luôn phải thay đổi theo địa điểm và giai đoạn xây dựng. Đặc điểm này gây ra nhiều khó khăn cho việc tổ chức sản xuất, làm nảy sinh nhiều chi phí do việc di chuyển lực lượng sản xuất và do việc làm công trình tạm phục vụ cho sản xuất, lực lượng sản xuất và do việc làm công trình tạm phục vụ cho sản xuất. Chính vị vậy, đòi hỏi doanh nghiệp xây dựng giao thông phải chú ý tăng cường tính cơ động, linh hoạt và gọn nhẹ về mặt trang bị tài sản cố định lựa chọn hình thức tổ chức sản xuất linh hoạt, giảm chi phí liên quan đến việc vận chuyển lợi dụng đối đa lực lượng xây dựng tại chỗ. Chú ý đến chi phí vận chuyển khi lập giá tranh thầu. Đồng thời, đặc điệm này đòi hỏi phát triển rộng khắp loại hình dịch vụ sản xuất phục vụ như: Dịch vụ cho thuê máy xây dựng, dịch vụ cung ưúng vận tải, sản xuất vật liệu xây dựng Chu kỳ sản xuất (thời gian xây dựng công trình) dài làm cho vốn đầu tư xây dựng công trình và vốn sản xuất của daonh ngiệp xây dựng vị ứ đọng lâu tại các công trình đang được xây dựng. Do đó, các doanh nghiệp xây dựng dễ gặp phải các rủi ro ngẫu nhiên như: Rủi ro về tỷ giá hối đoái, lạm phát. Vấn đề đặt ra cho các doanh nghiệp xây dựng giao là phải chú ý đến nhân tố thời gian khi lựa chọn phương án đầu tư, có chế độ thanh toán và kiểm tra thích hợp. Sản xuất xây dựng giao thông phải được tiến hành theo đơn đặt hàng cho từng trường hợp cụ thể tham gia qua hình thức ký kết hợp đồng sau khi thấng thầu. Đặc điểm này đặt ra yêu cầu phải xác định giá cả của sản phẩm xây dựng trước khi sản phẩm được làm ra. Vì vậy, việc giao thầu hoặc đấu thầu xây dựng cho từng công trình cụ thể trở nên phổ biến trong sản xuất giao thông. Sản xuất xây dựng giao thông phải tiến hành ngoài trời nên chịu nhiều ảnhhưởng của điều kiện thời tiết, khí hậu, điều kiện làm việc nặng nhọc. Những ảnh hưởng của thời tiết thường làm gián đoạn quá trình thi công, năng lực sản xuất của doanh nghiệp xây dựng giao thông không được sử dụng điều hòa theo 4 qúy, gây khó khăn cho việc lựa chọn trình tự thi công, đòi hỏi dự trữ vật tư nhiều hơn.Do vậy, doanh nghiệp xây dựng giao thông cần phải kế hoạch tiến độ thi công hợp lý, linh hoạt, áp dụng cơ giới hóa, chú ý đến nhân tố rủi ro vì thời tiết khi tranh thầu, xác định vật tư dự trữ hợp lý để tránh ứ đọng vốn. Kỹ thuật thi công phức tạp đòi hỏi doanh nghiệp phải có sự tính toán cụ thể, một là bỏ vốn ra đầu tư mua sắm máy móc thiết bị thi công, hai là đi thuê của doanh nghiệp khác. 3.3, Đặc điểm của quá trình sản xuất, kinh doanh cung ứng của đơn vị dịch vụ vật tư vận tải: Sản phẩm dịch vụ là máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải, phục vụ cho quá trình xây lắp, xây dựng các công trình giao thông vận tải. Kinh doanh dịch vụ vật tư vận tải được tiến hành qua hai quá trình cơ bản là: nhập (hoặc sản xuất) hàng và cung cấp dịch vụ cho bên khách hàng nên nó phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như: chính sách xuất nhập khẩu, giá cả thị trường, người cung cấp, khách hàng. Việc kinh doanh dịch vụ vật tư vận tải đòi hỏi các doanh nghiệp loại này phải cần sử dụng một lượng vốn lớn. Tất cả các đặc diểm trên ảnh hưởng đến mọi khâu của sản xuất kinh doanh xây đựng đòi hỏi doanh nghiệp xây dựng giao thông phải thiết lập được kế hoạch tổ chức đối với lao động, chính sách giá cả.Và đặc biệt là kế hoạch trang bị vốn để có thể thắng thầu và đảm bảo xây dựng công trình đạt chất lượng cao. Đặc trưng và vai trò của vốn trong doanh nghiệp xây dựng giao thông: Đặc thưng của vốn cố định trong doanh nghiệp xây dựng giao thông: Vì tài sản cố định trong doanh nghiệp xây dựng giao thông phần lớn là các máy móc lưu thông (do quá trình sản xuất di động) không thể xây dựng đủ nhà xưởng kiên cố bao che nên phần giá trị máy móc lớn hơn phần giá trị nhà xưởng bao che. Đặc điểm này làm cho tài sản cố định của doanh nghiệp giao thông dễ phải chịu ảnh hưởng của hao mòn, nhất là hao mòn vô hình. Do vậy, các doanh nghiệp trước khi có quyết định đầu tư mua sắm tài sản cố định cần phải tính toán, cân nhắc thật kỹ sao cho đầu tư đúng mục đích, có hiệu quả. Đồng thời cần phải cân nhắc khi lựa chọn nguồn vốn và hình thức huy động vốn để đầu tư mua sắm tài sản cố định. Tài sản cố định trong doanh nghiệp xây dựng giao thông phần lớn là máy móc lưu động nên phần giá trị của tài sản cố định tự di chuyển thường lớn so với các ngành khác. Điều đó đòi hỏi doanh nghiệp xây dựng giao thông cần phải chú ý tăng cường tính cơ động, linh hoạt, gọn nhẹ về trang thiết bị tài sản cố định sản xuất. Lựa chọn hình thức thuê máy xây dựng tại chỗ để giảm chi phí di chuyển máy móc thiết bị. Cơ cấu tài sản cố định của doanh nghiệp xây dựng giao thông luôn biến động, nó phụ thuộc vào nhiều nhân tố như loại hình xây dựng, địa điểm xây dựng, trình độ tập trung chuyên môn hóa xây dựng. Tỷ trọng tài sản cố định trong doanh nghiệp xây dựng giao thông hiện nay có xu hướng giảm vì có các tổ chức chuyên cho thuê máy móc, thiết bị ra đời. Đó là các tổ chức tài chính mới được áp dụng ở nước ta. Với sự hiện diện của các tổ chức này sẽ góp phần giải quyết những khó khăn về vốn cho các doanh nghiệp để đổi mới công nghệ. Hiện có nhiều doanh nghiệp tìm qua con đường thuê mua đang nhập thiết bị trả chậm hoặc liên doanh đã nhận được công nghệ mới, đủ khả năng cạnh tranh trên thị trường. 4.2, Đặc trưng của vốn lưu động trong doanh nghiệp xây dựng giao thông: Vốn lưu động luân chuyển chậm hơn son với các ngành khác do chu kỳ sản xuất kinh doanh xây dựng giao thông dài. Vì vậy, vốn lưu động trong doanh nghiệp xây dựng giao thông dễ bị ứ đọng, thất thoát, nếu không có biện pháp quản lý chặt chẽ. Độ dài của một vòng quay (chu kỳ luân chuyển) vốn lưu động dài làm cho nhu cầu vốn lưu động trong doanh nghiệp xây dựng giao thông lớn, dẫn đến chi phí sử dụng vốn lớn. Do đó, doanh nghiệp cần phải tìm nguồn tài trợ và lựa chọn hình thức huy động hợp lý. Trong xây dựng giao thông, khối lượng xây lắp dở dang làm cho vốn dễ bị ứ đọng, nếu không có biện pháp thi công dứt điểm từng hạng mục công trình, giảm tới mức thấp nhất khối lượng xây lắp dở dang. Đồng thời, có phương thức thanh toán thích hợp giải phóng vốn lưu động để giảm nhu cầu vốn lưu động trong doanh nghiệp. Từ những đặc điểm về phương thức dịch chuyển giá trị và phương thức vận động của tài sản lưu động và vốn lưu động nêu trên, trong quản lý và sử dụng cần lưu ý những điểm sau: Một là, cần xác định số vốn lao động cần thiết trong chu kỳ kinh doanh. Việc ước lượng chính xác số vốn lưu động, sẽ có tác dụng: Đảm bảo đủ vốn lưu động cần thiết tối thiểu trong quá trình xây dựng các công trình được tiến hành liên tục. Tránh tình trạng thiếu vốn làm cho thời gian thi công kéo dài, lãng phí vốn. Tránh ứ đọng vốn (phải trả vay lãi), thúc đẩy tốc độ luân chuyển vốn nhằm rút ngắn thời gian xây dựng công trình, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Hai là, tổ chức khai thác các nguồn tài trợ vốn lưu động trước hết các doanh nghiệp xây dựng giao thông cần khai thác triệt để các nguồn vốn có thể chiếm dụng một cách thường xuyên. Nếu vấn đề còn thiếu, doanh nghiệp phải tiếp tục khai thác các nguồn vốn bên ngoài như: vay ngân hàng, các công ty tài chính, liên doanh, phát hành trái phiếu khi khai thác các nguồn vốn bên ngoài cần lưu ý cân nhắc yếu tố lãi suất tiền vay(chi phí sử dụng vốn). Ba là, luôn có những biện pháp bảo toàn và phát triển vốn lưu động. Bốn là, thường xuyên tiến hành phân tích tình hình sử dụng vốn lưu động. Vai trò của vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp xây dựng giao thông: Trong nền kinh tế thị trường vốn bị tác động chi phối bởi nhiều yếu tố. Nhận thức đúng vai trò tác dụng của vốn giúp cho các doanh nghiệp có biện pháp quản lý, sử dụng vốn có hiệu quả, tìm nguồn cung cấp vốn và hình thức huy động vốn hợp lý, tiết kiệm chi phí sử dụng vốn. Đối với các doanh nghiệp xây dựng giao thông điều này vô cùng quan trọng. Bởi lẽ khi tham gia đấu thầu là phải có đủ khả năng về mặt tài chính để thực hiện dự án. Mặt khác, vốn để xây dựng các công trình giao thông rất lớn, thời gian hoàn thành xây dựng dài nên đồng vốn luôn mang tính”rủi ro” cao bởi tính khách quan cũng như chủ quan khi sử dụng vốn như: lạm phát, hao mòn vô hình, quản lý sản xuất kinh doanh kém hiệu quả có thể khái quát vai trò của vốn đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp xây dựng giao thông như sau: Vốn là điều kiện cần thiết để hình thành doanh nghiệp. Vốn đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành liên tục. Vốn là diều kiện cần thiết để doanh nghiệp chủ động thực hiện các phương án kinh doanh, thực hiện các dự án. Vốn là phương tiện, mục đích phát triển và nâng cao đời sống vật chất, đời sồng tinh thần cho người lao động. Bảo toàn và phát triển vốn và điều kiện đảm bảo cho sự phát triển của doanh nghiệp. Chương II:Thực trạng huy động vốn, quản lý và sử dụng vốn ở công ty vật tư vận tảI và xây dựng công trình giao thông Khái quát về quá trình hình thành, xây dựng và phát triển của công ty vật tư vận tải và XDCTGT. quá trình hình thành và phát triển của công ty: Bắt nguồn từ sở vận tải trung ương Ngày 20/11/1991 Theo nghị định số 388 về việc sắp xếp, tổ chức lại doanh nghiệp nhà nước, Bộ trưởng Bộ giao Giao Thông Vận Tải ra quyết đinh 2450 (4/12/1991). Đổi tên công ty thành: “Công ty khai thác Xuất nhập khẩu vật tư kỹ thuật ô tô” Ngày 5/4/1993 Bộ giao Giao Thông Vận Tải ra quyết đinh 617 thành lập lại Doanh nghiệp nhà nước mang tên “Công ty vật tư kỹ thuật vận tải ô tô”. Ngày 5/2/1996 đổi tên thành: “Công ty vật tư kỹ thuật vận tải” Trước sự ra đời của nganhf nghề XDGT. Ngày 6/8/1996 Bộ giao Giao Thông Vận Tải Lê Ngọc Hoàn đã ra quyết đinh số 2053 Đổi tên công ty thành: “Công ty vật tư vận tải và Bộ giao Giao Thông Vận Tải”- là tên của công ty hiện nay. Tên giao dịch: TRANSPORT MATERIALS AND CONSTRUCTION COMPANY. Tên viết tăt : TRANCO. Trụ sở chính: Số 83 A Phố Lý Thường Kiệt – Quận Hoàn Kiếm – Thành Phố hà Nội – Việt Nam. Số đăng ký dih doanh: 111639 Tài khoản tiền Việt Nam: 710A – 00410 tại Hội sở ngân Hàng Công thương Việt Nam. Tài khoản ngoài tệ: 362111.771.120 tại ngân hàng Vietcombank. Công ty “Vật tư vận tải và Bộ giao Giao Thông Vận Tải” là một doanh nghiệp nhà nước có tư cách pháp nhân, thực hiện hạch toán kinh tế độc lập, có Tài khoản tại ngân hàng, có con dáu riêng. Trụ sở chính tại 83 Lý Thường Kiệt – Hoàn kiếm – Hà Nội. Từ khi hợp nhất đén nay công ty đã không ngừng nghiên cứu mở rộng thị trường, học hỏi, đúc rút kinh nghiệm để phát triển sản xuất kinh doanh. Mặt khác, công ty vẫn luôn thường xuyên kiện toàn lại cơ cấu, tổ chức, đội ngũ nhân sự và các biện pháp kinh doanh, chiến lược sử dụng vốn qua đó giúp cho công ty hoạt động có hiệu quả hơn. Với một công ty kinh doanh dù có hàng chục tỷ đồng mới là điểm xuất phát. Số vốn ban đầu của công ty chỉ vỏn vẹn có 514.000 đồng, không mang một ý nghĩa gì. Công ty cũng không thể dựa vào các nguồn vay tín dụng ngắn hạn, vì lãi suất của kinh doanh tạm thời, điểm đầu không bù đắp nổi, công đã phải đi theo nhiều hướng. Kêu gọi vốn hợp doanh bằng ô tô, công ty đã đầu tư 55 xe vào năm 1996 và cho đến năm 2002 công ty đã có 118 xe với giá trị vốn trên 36 tỷ đồng. Bên cạnh đó thực hiện chủ trương nhà nước về kêu gọi và chọn đối tác đầu tư tiên doanh từ nước ngoài, từ đầu năm 1993 công ty đã tìm được đối tác liên doanh để sử dụng mặt bằng, 83 Lý Thường Kiệt với đề án xây dựng và kkhai thác, khách sạn 12 tầng, 150 buồng mang tên: “Khách sạn GUOMAN”, công ty được vay trước với lãi suất ưu đãi 3.000.000 USD băng quyền sử dụng đất và được phía nước ngoài hỗ trợ thêm 50.000 USD không phải trả lãi để tăng thêm vốn kinh doanh. Thực hiện việc huy động vốn góp của cán bộ công nhân viên dưới hình thức vay lãi suất thấp, ký gửi này được huy động theo từng mục đích sản xuất kinh doanh cụ thể. Do làm ăn có “tín nhiệm” với bạn hàng trong và ngoài nước nên công đã được uỷ bản kế hoạch nhà nước xét chọn là đơn vị tiếp nhận và phân phối, hàng viện trợ phí dự án tài khoá 1995 của chính phủ Nhật Bản viện trợ không hoàn lại cho Việt Nam khoảng 300 triệu Yên. Công ty đã và đang tiếp tục tranh thủ vay nguồn vốn tài trợ quảng cáo 1,2 triêu USD bằng phương thức vay ưu đãi, trả chậm. Ngoài ra công ty còn thực hiện làm tốt một số hợp đồng hàng hoá và các dự án quốc tế. Việc công ty đã và đang áp dụng các biện pháp huy động, quản lý và sử dụng vốn một cách có chiến lược làm tăng hiệu quả sử dụng vốn góp phần không nhỏ, đưa công ty không ngừng phát triển, đi lên trong nền kinh tế thị trường ở nước ta. Cơ cấu tổ chức bộ máy và chức năng, nhiệm vụ của công ty. 2.1) Chức năng và nhiệm vụ của công ty. 2.2.1) Chức năng của công ty: Ngay từ đầu khi thành lập công ty, Bộ giao Giao Thông Vận Tải đã giao nhiệm vụ và xác đinh cho công ty thực hiện các chức năng sau: Tổ chức vậ tải ô tô: Vận tải hàng hoá, khách hàng, hàng siêu trường, siêu trọng, container. Đại lý vận tải ô tô kinh doanh kho bãi, dịch vụ xếp dỡ. Sản xuất cơ khí và dịch vụ kỹ thuật ô tô. Xây dựng: Xây dựng giao thông, các công trình cầu đường bộ, nâng cấp mở rộng đường, bến bãi, xây dựng thuỷ lợi, xây dựng nông thôn, tư vấn xây dựng và đầu tư, xây dựng dân dụng. Thương mại: Kinh doanh xuất nhập khẩu các mặt hàng phương tiện vận tải, máy móc, thiết bị xây dựng, cung ứng tổng thành, phụ tùng ô tô, máy xây dựng, vật liệu xây dựng và các thiết bị kỹ thuật khác. Đào tạo: Đào tạo nghề dân dụng ngắn và dài hạn. Đào tạo cấp bằng lái xe ô tô và mô tô các hạng. Đào tạo thợ sửa chữa, hướng dẫn sử dụng và bảo hành phương tiện vận tải, máy thiết bị xây dựng. Dịch vụ: vận chuyển khách du lịch và tổ chức du lịch lữ hành. Hợp tác lao động, chuyển giao kỹ thuật ô tô, tư vấn viẹc làm, làm sạch công trình và các dịch vụ khác. 2.1.2) Nhiệm vụ của công ty: Trong nền kinh tế thị trường, công ty vật tư vận tải và XDCTGT là một doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Bộ giao Giao Thông Vận Tải nhưng công ty hạot động bình đẳng trước pháp luật và luật doanh nghiệp Việt Nam cũng như doanh nghiệp nhà nước khác và các daoh nghiệp thuộc thành phần kinh tế khác (tức là chịu sự kiểm soát của các cơ quan chức năng nhà nước). Công ty phải thực hiện các nhiệm vụ sau: Về kinh tế: + Thực hiện tất cả các chính sách kinh tế về hạch toán độc lập, chấp hành các chính sách kinh té vĩ mô, vi mô của nhà nước, luật doanh nghiệp nhà nước trong cơ chế thị trường. + Thực hiện các chính sách, chế độ kế toán tài chính thống nhất của nhà nước như: Đóng thuế và nộp Ngân sách đầu đủ, nộp tiền sử dụng vốn và mục tiêu quan trọng là bảo toàn và phát triển vốn của công ty nhà nước. + Liên kết với các đơn vị thành phần kinh tế trog và ngoài quốc doanh để xây dựng và sản xuất kinh doanh, xây dựng và sử dụng quỹ đúng mục đích tránh lãng phí. Về mặt xã hội: + tham gia thích cực các phong trào văn hoá xã hội các hoạt động từ htiện thể hiện trách nhiệm của mình với hoạt động xã hội. + Đảm bảo côg ăn việc làm cho người lao động, nâng cao đời sống của người lao độg nói riêng. Góp phần nâng cao mức sống chung của xã hội, thực hiện đầy đủ các quyền lợi của người lao động như: Bảo hiểm, bảo hộ lao độg khi làm việc, trực tiếp giải quyết các chế độ hưu trí, mất sức lao động của các nhân viên sao cho hợp tình, hợp lý. + Thực hiện trách nhiệm của công ty đối với môi trường sống và bảo vệ môi trường, tránh gây ô nhiễm, độc hại tới môi trường. Về mặt chính trị: + Thực hiện và hoàn thành kế hoạch cấp trên giao cho. + Bảo đảm về các hoạt động an ninh, xã hội. + Thực hiện nhiệm vụ chính trị của nhà nước về đối nội, đối ngoại... Xây dựng công trình chiến lược. 2.1.3) Quyền hạn của công ty. Công ty có quyền tự chủ kinh doanh, ký kết các hợp đồng kinh tế cới các bạn hàng trong và ngoài nước về mua bán, liên doanh, hợp tác đầu tư. Công ty được phép vay vốn tại ngân hàng và huy động vốn từ các thành phần kinh tế khác. Công ty được quyền bổ nhiệm, bãi nhiệm, tuyển dụng, điều động, nâng cấp cơ sở, chủ động tập trung vốn và huy động các nguồn lực nhằm giúp hoạt động kinh doanh của công ty có hiệu quả. Công ty được phép cử cán bộ ra nước ngaòi hặc mời chuyên gia nước ngoài vào Việt Nam giao dich, đàm phán các vấn đề thuộc phạm vi hoạt động kinh doanh của công ty. Công ty có quyền nhân cấp hoạt động kinh doanh và giao kết kế hoạch cho các đơn vị trực thuộc. 2.2) Cơ cấu tổ chức quản lý bộ máy của công ty. Để phù hợp với sự phát triển của cơ chế thị trường, cong ty đã thực hện chế độ đổi mới hạch toán kinh tế độc lập được nhà nước trao quyền tự chủ trong kinh doanh. Công ty đã thực hiện tinh giảm biên chế bộ máy quảnlý,rút gọn các phòng ban, đào tạo và đào tạo lại, nâng cao trình đọ đội ngũ quản lý tạo nên một bộ máy kinh doanh gọn nhẹ và năng động đáp ứng được với sự biến động của tình hình sản xuất kinhdoanh trên thị trường. Năm 2002 toàn bộ công ty có 1366 cán bộ công nhân viên. Trong đó: Nhân viên quản lý doanh nghiệp là: 75 người chiếm 5,49% tổng cán bộ công nhân viên trong công ty. Công nhân trực tiếp sản xuát là 766 người chiếm tỷlệ: 65,07%. Nhân viên gián tiếp sản xuất (bao gồm kỹ sư, cán bộ kỹ thuật, nhân viên quản lý phân xưởng...) 525 người chiếm: 38,4335. Cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động của côngty hiện nay bao gồm: Ban giám đốc. + Tổng giám đốc. + phó tổng giám đốc. + Phó tổng giám đốc xây dựng. + Phó giám đốc kinh doah. Các phòng ban chuyên môn gồm: + Phòng tổ chức - hànhchính. + Phòng tài chính- kế toán. + Phòngkinh doanh. + Phòng tư vấn đầu tư - kế hoạch. + Ban quản lý nhà đất. Các đơn vị thành viên sản xuất kinh doanh: + Vận tải: xí nghiệp vận tải và đại lý, xí nghiệp vật tư vận tải và dịch vụ. + Xây dựng: xí nghiệp xây dựng công trình giao thông, trung tâm hợp tác đầu tư, tổng công ty cổ phần vận tải và XDCT Tông công ty trách nhiệm hữu hạn Tâm phúc. + Thương mại: Phòng kinh doah xuất nhập khẩu vật tư thiết bị, xí nghiệp vật tư thiết bị công trình. + Đào tạo: Trung tâm thương mại – dịch vụ - Đào tạo, Trung tâm đào tạo kỹ thuật ô tô, trung tâm đào tạo Vận tải xây dựng Hồ Chí Minh. + Đại diện – chi nhánh: Đại diện công ty tại phía nam, chi nhánh tại tp Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Nam định, Hải Dương, Hoà Bình. + Liên doanh: Tổng công ty liên doanh khách sạn GOUMAN Tổng công ty liên doanh dầu nhờn TOTALFINA. * Chức năng và nhiệm vụ của từng phòng ban: + Ban giám đốc: Tất cả các phó ban và chi nhánh kinh doanh đều trực thuộc quyền quản lý của tổng giám đốc và tổng giám đốc cũng là người chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi mặt của tổng công ty. Tổng giám đốc của công ty vừa là người đại diện cho công nhân viên chức, thực hiện quản lý công ty theo chế độ một thủ trưởng, có quyền quyết định việc điều hành hoạt độg của công ty theo đúng kế hoạch, chính sách pháp luật của nhà nước và nghị quyết đại hội của công nhân viên chức, chịu trách nhiệm trước nhà nước và tập thể lao động về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Giám đốc là người điều hành trực tiếp tới các phó giám đốc và các phòng ban công ty. Nhưng đặc điểm khách ở các công ty khác đólà có sự tác động qua lại giữa ban giám đốc và Hội đồng tư vấn, bí thư Đảng uỷ. Đây kcũng là bộ phận nâng cao tinh thần chính và công đoàn của công ty. + Ban phó tổng giám đốc: Có trách nhiệm tham mưu cho tổng giám đốc hoặc được tổng giám đốc uỷ quyền để quản lý một lĩnh vực nào đó. Trong phạm vi được uỷ quyền, các phó tổng giám đốc cũng các trưởng phó phòng kinh doanh có thể thay mặt tổng giám đốc giao dịch ký kết hợp đồng. Các phó giám đốc và các phòng chức năng có vai trò như nhau cùng phối hợp điều hành chỉ đạo xuống các xí nghiệp, các đơn vị trực thuộc, các phòng ban kinh doanh... Chịu trách nhiệm trước giám đốc và các phòng hội đồng cấp trên về tình hình sản xuất kinh doanh của công ty. Các phòng ban tham mưu cho giám đốc: Phòng tổ chức hành chính: Do giám đốc công ty trực tiếp chỉ đạo có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc về công tác tổ chức quản lý cán bộ công tác hoạch định mức lao động, tiền lương, tiền thưởng, bảo hộ lao động, BHXH, các chế độ chính sách và công tác điều hành sự nghiệp. Đồng thời xây dựng chiến lược đào tạo dài hạn, ngắn hạ, đào tạo lại đội ngũ cán bộ công nhân viên. Tuyển dụnglao động, điều tiết lao động phù hợp với mục tiêu kinh doanh, đưa ra chính sách chế độ về lao động tiền lương. + Phòng kế hoạch - đầu tư: Do một phó giám đốc phụ trách trực tiếp có nhệm vụ tham mưu cho giám đốc về công tác kế hoạc giao nhiệm vụ sản xuất dinh doanh cho các cơ sở, giao dịch, ký kết các hợp đồng kinh tế, tiếp thị khai thác thị trường, xây dựng chiến lược ngắn, trung và dài hạn trong quá trình sản xuất và đầu tư, theo dõi, đôn đốc, chỉ đạo việc thực hiện khoa học sản xuất và báo cáo hoàn thành khoa học theo tiến độ tháng, quý, năm. Ngoài ra còn phải quản lý khoa học hoạt động xuất nhập khẩu. + Phòng tài chính kế toán: Do giám đốc trực tiếp quản lý, có vai trò giám sát tất cả các nguồn vồn trong tổng công ty, tổ chức hạch toán kinh doanh về mọi mặt của hoạt động sản xuất kinh doanh. C._.anh xét đến cùng là lợi tức đem lại cho vốn chủ sở hữu từ đẳng thức trên cho thấy Hcv phụ thuộc vào 2 đại lượng: + Htv bị tác động bởi rủi ro kinh doanh và nó không phụ thuộc vào vốn vay, còn K(Htv – I) bị tác động bởi rủi ro tài chính. Rủi ro tài chính lại phụ thuộc vào K và I. Trong đó, lãi suất vay I là rủi ro khách quan từ thị trường tài chính, còn hệ số K là kết quả các quyết định huy động vốn của công ty. ý nghĩa của đẳng thức trên trong việc quyết định tỷ lệ giữa vốn vay và vốn chủ sở hữu thể hiện ở chỗ. Nếu tỷ suất lợi nhuận tổng số vốn lớn hơn lãi suất vay vốn thì hệ số K càng lớn càng tốt và ngược lại, nếu tỷ suất lợi nhuận tổng vốn nhỏ hơn lãi suất vay vốn thì hệ số K cang nhỏ càng tốt. Như vậy, trong trường hợp Htv>I thì việc huy động các nguồn vốn vay có hiệu quả hơn tức là trong trường hợp này cần tìm kiếm các nguồn tín dụng, trái phiếu thay cho phát hành thêm cổ phiếu để bổ xung tối đa nhu cầu vốn tăng lên. Ngược lại, trong trường hợp Htv<I thì càn tăng cường huy động các nguồn vốn chủ sở hữu như phát hành cổ phiếu, sử dụng chính sách phân phối lợi nhuận phù hợp để tăng vốn. Vì vậy, công ty phải dự kiến khả năng nhạy bén, khả năng sinh lời trên tổng số vốn để xác định hệ số K hợp lý, tức là cần tạo thêm vốn bằng cách đi vay hay tăng vốn chủ sở hữu. 1.6) Căn cứ vào chi phí sử dụng vốn trong công ty: Trong nền kinh tế thị trường, vốn thực sự là hàng hóa có thể thực hiện việc: “mua bán” Do đó, với tư cách là người sử dụng vốn thì dù được tài trợ từ nguồn vốn nào công ty cũng phải chịu một mức chi phí sử dung vốn nhất định, tương tự như chi phí sử dụng các loại hàng hóa khác. Xác định và quản lý chi phí sử dụng vốn có vai trò quan trọng đối với công tác quản lý tài chính của Công ty, điều đó thể hiện trong việc lựa chọn đầu tư hoặc quyết định tài trợ. Chi phí sử dụng vốn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau như lãi suất của các khoản nợ phải trả, chính sách tiền lời phải trả, mức rủi ro trong bảo hiểm... Chi phí sử dụng vốn có vai trò rất quan trọng công tác quản lý tài chính, làm căn cứ để lựa chọn khi huy động vốn các nguồn tài trợ, các quyết định đầu tư và quan tâm hơn đến hiệu quả sử dụng vốn. Một vấn đề nữa công ty cân nhắc trước khi lựa chọn nguồn vốn và hình thức huy động vốn đó là nhu cầu vốn nhất định. Mặc dù kéo theo sự khó khăn tốn kém trong việc tổ chức huy động. Song việc huy động vốn từ nhiều nguồn cũng có nghĩa là san sẻ rủi ro, tránh dẫn đến nguy cơ cấu cho công ty. Từ các căn cứ trên và các chỉ tiêu tài chính công ty sẽ lựa chọn hình thức huy động vốn phù hợp nhất. Một số biện pháp chủ yếu để huy động vốn của công ty: Với thực trạng về nguồn vốn của công ty “Vật tư vận tải và xây dựng công trình giao thông” và các hình thức huy động vốn cho thấy, việc huy động vốn đầu tư cho sản xuất kinh doanh còn nhiều bất lợi và bị động, chủ yếu sử dụng nguồn vốn vay. tín dụng đầu tư trong kế hoạch của nhà nước, của một số ngân hàng thương mại, đồng thời huy động một phần nguồn vốn tự có của công ty. Trong điều kiện nền kinh tế mở, diễn ra sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường ở tất cả các lĩnh vực, cũng nhu vấn đề cung cấp vốn, công ty cần phải mạnh dạn và chủ động tìm ra các giải pháp hợp lý để tạo đủ nguồn vốn cho đầu tư vói lãi suất hợp lý bằng cách vận dụng linh hoạt một số biện pháp sau: 2.1)Huy động vốn từ cán bộ công nhân viên: Vốn của công ty phần lớn là vay ở ngân hàng đặc biệt là vay ngằn hạn trên 24 tỷ chiếm 79.9% tổng vốn vay với khoản vay lớn như vậy sẽ là cho khả năng thanh toán của công ty bị giảm sút và chi phí cho khoản vay sẽ cao. Năm 2002 công ty đẩy mạnh các mặt hàng kinh doanh nên nhu cầu vốn lưu động lớn gần 50 tỷ , nếu huy động đủ số vốn này qua ngân hàng thì với lãi xuất 1.2%/năm Công ty sẽ phải trả một khoản lãi vay là 720.000.000 đòng / năm , số tiền này quá cao so với khả năng sinh lãi của công ty.Vì vậy đòi hỏi Công ty phải có cách thức huy độnh vốn tối ưu sao cho vẫn huy động đủ số vốn cần thiết với chi phí phải trả thấp nhất.Huy động vốn nhàn rỗi từ cán bộ công nhân viên trong công ty để tự bổ xung nguồn vốn kinh doanh là đIêù cần thiết và cũng là lợi thế của công ty. Đây cũng là một nguồn vốn rất quan trọng và dễ huy động để công ty có thể tăng thêm vốn phục vụ cho quá trình sản xuất – kinh doanh, đẩy nhanh công tác thanh, quyết toán, thu hồi nhanh vốn và thu hội nhanh các khoản ứ đọng để giảm chi phí về vốn tạo điều kiện quay vòng vốn nhanh. 2.2) Mua và nhập các thiết bị trả chậm Hiện nay có rất nhiều hãng sản xuất và cung cấp thiết bị trên thế giới có nhu cầu chào bán các thiết bị thi công phục vụ các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông ở Việt Nam cùng các phương tiện vận tải, chuyên chở khác như các hãng:LIEBHERR, DEMAG, ABG,HAMM,BOMAG(Đức),COBELCO,FUROKAWA,SAKAI(Nhật),HUYNDAI,DAEWOO(Hàn Quốc).... Để bán được hàng, các hàng này chấp nhận bán trả chậm (bán trả góp) 2-3 năm với lãi suất ưu đãi 60% (Ngoài tệ mạnh như: USD, yên nhật, EURO...) với điều kiện công ty mua phải có đảm bảo của Ngân hàng có uy tín trong nước và được cơ quan chủ quan xác nhận. Qua hoạt động của công ty TRANCO cho thấy công ty mới chỉ thực hiện phương thức trả chậm bằng hình thức mở L/C và thanh toán bằng L/C.Hình thức này tuy tạo tính thanh khoản cao trong việc thực thực hiện thanh toán nhưng với hình thức này công ty chưa tận dụng được tối đa nguồn vốn trong lưu thông vì khi thực hiện phương thức này công ty phảI thực hiện thanh toán với bên đối tác trong một khoảng thời gian ngắn sau khi tiếp nhận,thực hiện xong phần chuyển giao(sau khi kết thúc hợp đồng).Bên cạnh đó,công ty còn phảI mất một khoản chi phí giao dịch lớn và một tỷ lệ lãI xuất tín dụng cao cho ngân hàng nên doanh số của công ty sẽ bị giảm.Do đó, công ty cần phảI tính đến các biện pháp và phương thức thanh toán, trả chậm trong những đIều kiện ưu đãI về lãI suất và thời gian để tận dụng được nguồn vốn cũng như để đẩy mạnh hơn nữa hoạt động kinh doanh. 2.3) Huy động vốn bằng hình thức liên doanh, liên kết: Liên doanh để tồn tại và phát huy và phát triển dựa trên sự kết hợp hữu có của các bên. Nếu có sự kết hợp giữa các bên một cách thích hợp thì có thể tạo ra hiệu quả đặc biệt cho các bên. Công ty TRANCO tranh thủ được lợi thế của mình bằng quyền sử dụng mặt bằng 83-lý thường kiệt trong liên doanh với singapore xây dựng khách sạn GUOMAN, liên doanh với tổng công ty dầu nhờn TOTAL FINA trong kinh doanh xăng dầu tạo ra thế mạnh và tăng doanh số trong kinh doanh xăng dầu, liên kết với công ty Trung Quốc CSCEC thực hiện thành công dự án thi công, xây dựng phả lại.Tuy nhiên, công ty cần phảI tính đến các dự án liên doanh giữa công ty với 1 số nhà thầu xây dựng Quốc tế và các công ty tổ chức cung cấp vật tư vận tảI và các thiết bị phục vụ cho thi công xây dựng với đIều kiện ưu đãI tối ưu.Vì đây đựoc coi là 1lĩnh vực hoạt động mạnh cũng như hoạt động có hiệu quả và đem lạI doanh số cao trong 5 lĩnh vực hoạt động của công ty. Đối với Công ty TRANCO trong giai đoạn hiện nay, việc huy động vốn bằng hình thức liên doanh, liên kết phảI được xem là một yếu tố quan trọng trong các dự án đầu tư cho hoạt động sản xuất- kinh doanh.Đồng thời công ty cần lưu ý tính đến hiệu quả giữa việc sử dụng vốn của đối tác về đầu tư, việc huy động vốn đầu tư, tránh tình trạng phảI chịu sức ép của đối tác để sử dụng các thiết bị dư thừa,không hiệu quả khi tham gia vào các dự án. 2.4) Sử dụng linh hoạt nguồn vốn từ các dự án xây dựng. Thắng thầu có giá trị lớn, thời giân xây dựng dài, giá trị thắng thầu hợp lý và các nguồn vốn trong kinh doanh. Công ty có thể sử dụng linh hoạt nguồn vốn từ các công trình thắng thầu để đầu tư cho hoạt động sản xuất kinh doanh và tăng năng lực, thiết bị thi công. Thông thường các gói thầu có giá trị lớn hoặc đấu thầu quốc tế, theo nguyên tắc đều được tạm ứng tiền (10% - 20%) tùy theo từng gói thầu, ngoài việc chuẩn bị tập kết nguyên vật liệu và tiến hành một số công việc chuẩn bị khác. Công ty có thể vận dụng nguồn vốn này để đầu tư, phục vụ trực tiếp cho việc thi công gói thầu. Mặt khác, giá trị khấu hao trong chi phí máy thi công cũng chiếm một tỷ lệ khá lớn trong giá thành công trình. Việc sử dụng linh hoạt nguồn vốn này dựa trên cơ sở cân đối hài hòa chung trong hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ có tác dụng tốt, tích cực đến hiệu quả đầu tư của công ty, bên cạnh là đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu các linh kiện, vật tư vận tải phục vụ cho xây dựng và vận chuyển giao thông vận tải nên nguồn vốn này chiếm tỷ lệ cao so với các lĩnh vực khác của công ty. Do đó, việc xử lý linh hoạt, quay vòng nhanh đồng vốn một cách có hiệu quả sẽ tận dụng được một nguồn vốn lớn đưa vào lưu thông trong sản xuất- kinh doanh của công ty. 2.5) Xử lý linh hoạt yếu tố lãi suất vay vốn trong việc triển khai các dự án đầu tư - kinh doanh. Các dự án đầu tư tăng năng lực thiết bị thi công và đầu tư cho sản xuất – kinh doanh hầu hết sử dụng nguồn vốn vay ngắn hạn, trung và dài hài. Lãi suất khi lập dự án vay vốn thường là cố định trong suốt thời hạn vay vốn. Nhưng trên thị trường vốn thì lãi suất lại luôn biến động. Nếu lãi suất vay vốn tăng lên thì công ty có lợi khi giữa nguyên tỷ lệ lãi suất giảm (như trường hợp lãi suất Ngân hàng thời gian gần đây giảm liên tục, đáng kể) thì việc vận dụng của công ty để giảm lãi xuất là một việc làm thiết thực, có thể thực hiện được. Hình thức khá phỏ biến hiện nay là hình thức đảo nợ. đây là hình thứuc vận dụng huy động các nguồn vốn khác, có tỷ lệ lãi suất thấp để hoàn trả vốn vay với lãi suất cao. Khó khăn trong việc triển khai phương pháp này là việc đảm bảo các thủ tục, các quy định của pháp luật, chính sách của nhà nước và các điều khoản được ghi ngay trong bản thân hợp đồng tín dụng và khế ước vay. Đồng thời phải cần nhắc đến độ chắc chắn của các nguồn vay mới. Trong thực tế, việc vận dụng này của Ngân hàng nhà nước để đảo nợ các dự án vay vốn nhà nước hoặc của các Ngân hàng thương mại gặp nhiều khó khăn về thủ tục. Do đó, công ty có thể sử dụng, huy động vốn nhàn dỗi của cá nhân trong nội bộ công ty cao hơn tỷ lệ tiền gửi tiết kiệm hiện tại, nhưng thấp hơn tỷ lệ lãi vay trong hợp đồng tín dụng được tính toán trong dự án đầu tư. Ngoài ra, có thể vay vốn của các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước hoặc các đối tác liên doanh.Để giảm các thủ tục vay vốn của các tổ chức tín dụng và để có thể huy động được lượng vốn lơn phục vụ đầu tư phát triển sản xuất, tăng cường tự chủ của công ty, một giải pháp hữu hiệu nhất là tiến hành cổ phần hóa doanh nghiệp. 2.6) Cổ phần hóa doanh nghiệp. Trong thời điểm hiện nay,nhà nước đang có chủ trương khuyến khích các Doanh nghiệp nói chung và Doanh nghiệp nhà nước nói riêng tiến hành cổ phần hoá nhằm tạo tính tự chủ về vốn cũng như tính tự chủ trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi Doanh nghiệp. Việc cổ phần hoá doanh nghiệp là một hình thức huy động vốn rất có hiệu quả, vì vốn của Công ty được chia thành nhiều phần và nó chứng minh tư các thành viên của nhiều người góp vốn vào Công ty. Tuy nhiên, việc huy động vốn bằng cách phát hành cổ phiếu (cổ phần) phải chịu một khoản chi phí phát hành khá lớn và quyền lực của công ty bị chia nhỏ. Đây là vấn đề mà Công ty cần phải quan tâm khi tiến hành cổ phần hoá. Công ty TRANCO là công ty hoạt động đa chức năng, các lĩnh vực kinh doanh của công ty luôn đòi hỏi mộtlượng vốn khá lớn.Do đó việc tiến hành cổ phần hoá sẽ giúp cho công ty huy động được tối đa nguồn vốn cũng như xử lý được các yếu tố về lãi suất và chủ động hơn trong việc quản lý, sử dụng vốn một cách có hiệu quả. II. Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu qủa sử dụng vốn ở công ty: 1.Một số biện pháp cụ thể: 1.1)Định hướng trong đầu tư: Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn công ty cần phảI có địng hưóng trong đầu tư và phảI có kế hoạch trong việc huy động vốn, quản lý và sử dụng vốn - Đầu tư bên trong nhằm tăng khả năng sản xuất kinh doanh: Đầu tư đổi mới quy trình công nghệ, đổi mới thiết bị đầu tư chuyển sản xuất – kinh doanh sang một hướng mới. Đầu tư vốn ra bên ngoài: Trong qúa trình hoạt động, có những lúc công ty có vốn nhàn dỗi hoặc sản xuất kinh doanh không có hiệu quả thì có thể đem số vốn đó đầu tư ra bên ngoài, thường được tiến hành dưới hình thức: Góp vốn cùng liên doanh với doanh nghiệp khác, đầu tư mua cổ phiếu, trái phiếu. Với mục tiêu được thu lợi nhuận và đảm bảo an toàn vốn. Bởi vị đầu tư ra bên ngoài công ty có thể “san sẻ” trách nhiệm và rủi ro cho các doanh nghiệp khác cùng gánh chịu. Tuy nhiên, có tính nguyên tắc trong việc lựa chọn quyết định đầu tư là độ an toàn của dự án và mức doanh lợi có thể thu được. Tức là công ty phải luôn so sánh với lợi nhuận thu được với các yếu tố chi phí như giá mua, vốn (lãi suất), thuế phải nộp. Nhờ sự so sánh này và bằng các phương pháp kỹ thuật tính toán: lãi suất kép, hiện đại hóa giá trị trong tương lai, tỷ lệ sinh lời nội bộ cho phép Công ty lựa chọn hướng đầu tư cụ thể từ nguồn vào để có hiệu quả. 1.2)GiảI pháp quản lý và sử dụng tàI sản lưu động: Đối với Công ty vật tư thiết bị và xâydựng công trình giao thông “ Vốn lưu động” là thực sự cần thiết hơn bao giờ hết đây là số tiền ứng trước để Công ty có thể thu mua vật tư trang thiết bị cho các hoạt động kinh doanh của Công ty cũng như có đủ tiền để trang trảI các hoạt động. Do vậy Công ty cần phảI xác định đúng nhu cầu vốn lưu động cần thiết, nguồn bù đắp nó, đồng thời phảI tăng nhanh vòng quay vốn tránh ứ đọng và lãng phí vốn. Cho đến nay Công ty vẫn còn khoản tiền phảI thu của khách hàng lớn và tình trạng nợ khó đòi cũng đã xảy ra ở một số bạn hàng mặt khác số lượng hàng tồn kho vẫn còn nhiều đIều này sẽ hạn chế vốn để kinh doanh của Công ty. Để khắc phục được khó khăn trên Công ty nên: ĐI sâu tìm hiểu, phân tích nhu cầu thị trường, nắm bắt được các loạI vật tư thiết bị nào mà thị trường còn thiếu để tổ chức công tác thu mua và dự trữ cho phù hợp, hạn chế tình trạng ứ đọng vật tư dự trữ để giảm chi phí quản lí, giảm các khoản chênh lệch tỷ giá và gây ứ đọng vốn cho Công ty. Chấp hành nghiêm chỉnh chế độ quản lí tiền mặt, chế độ thanh toán tích cức nhanh chóng giảI quyết công nợ nhằm thu hồi đủ vốn và kịp thời cho Công ty. Công ty nên có chính sách ưu đãI đặc biệt đối với những khách hàng thanh toán trước thời hạn, đối với những hợp đồng có giá thị lớn để giảm rủi ro Công ty có thể yêu cầu khách hàng có sự đảm bảo, thế chấp bằng hiện vật. Bên cạnh đó Công ty cũng cần gây được sự tín nhiệm đối với các nhà cung ứng vật tư thiết bị nhằm tranh thủ khoản vốn trả chậm để tăng vốn bổ sung vào hoạt động khác. 1.3) Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định: Quản lí và sử dụng hợp lí, hiệu quả tàI sản cố định có ý nghĩa quyết định đối với Công ty. Với một số lượng tàI sản cố định nhất định nếu có kế hoạch sử dụng cũng như quản lí chặt chẽ sẽ tạo đIều kiện cho Công ty tăng năng suất lao động, thay thế kịp thời những tàI sản kém không phù hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Các giảI pháp về vấn đề này bao gồm: Xây dựng cơ cấu tàI sản cố định hợp lí giứa các đơn vị thành viên trong Công ty để khai thác đồng bộ, triệt để công suất máy móc thiết bị, nhà cửa, kho tàng. Trên có sở đó tiến hành phân tích nó để có kế hoạch đầu tư xây dựng theo phương hướng kinh doanh cũng như tìm nhuồn tàI trợ. Xác định chính xác mức khấu hao, phân phối và sử dụng quỹ khấu hao hợp lí: Công ty cần phảI căn cứ váo kế hoạch đầu tư xây dựng có bản, những dự diến về sự biến động tàI sản cố định trên cơ sở phân tích tình hình thực hiện khấu hao kì trước đã ảnh hưởng đến công tác khấu hao kì này để có kế hoạch trích lập khấu hao phù hợp. Thu hồi kịp thời số tiền khấu hao đồng thời có kế hoạch phân phối và sử dụng quỹ khấu hao có hiệu quả nhằm để đảm bảo táI trang bị tàI sản cố định cho Công ty. Tăng cường công tác bảo quản và sử dụng tàI sản cố định: Bảo quản tốt số lượng, tăng cường sửa chữa, bảo dưỡng nhằm nâng cao chất lượng hoạt động của tàI sản cố định. Trước khi tiến hành sửa chữa cần phảI cân nhắc xem xét hiệu quả của chúng để có quyết định đúng đắn. Đồng thời tiến hành phân loạI tàI sản cố định, tàI sản nào đang cần dùng đang phát huy tác dụng thì đẩy mạnh khai thác, sử dụng còn những tàI sản nào không dùng hoặc không mang lạI hiệu quả thì tiến hành thảI loạI, thanh lí hay nhượng bàn để bổ sung vốn cho công ty. Quy định trách nhiệm vật chất đối với người bảo quản và sử dụng tàI sản cố định để tránh tình trạng tàI sản cố định mất mát, hư hỏng trước thời hạn. 1.4) Tạo điều kiện thu hút và huy động vốn đầu tư: Để thu hút được nguồn vốn đáp ứng được cho nhu cầu sản xuất và tái đầu tư mở rộng, Công ty cần có những chính sách và biện pháp nhất định để thu hút vốn đầu tư. Đối với các khoản nợ công ty phải giữ được uy tín trong việc hoàn trả gốc và lãi cho đúng thời hạn quy định mới có thể có uy tín trong các lần vay nợ tiếp theo. Mặt khác, công ty phải chủ động đi tìm Đối tác đầu tư cho mình theo nguyên tắc 2 bên cùng có lợi chứ không “ngồi đợi” sự viện trợ kinh tế để thu hút và huy động được vốn đầu tư của các nhà đầu tư. Bên cạnh đó công ty còn phải nghiên cứu kỹ thuật các nguồn huy động vốn để tìm ra một cơ cấu vốn có chi phí tối ưu phục vụ tốt cho việc kinh doanh. 1.5) Hoàn thành chương trình Marketing-lựa chọn phương pháp thúc đẩy bán hàng: Các mặt hàng kinh doanh hiện nay của Công ty vẫn chưa được phổ biến rộng rãI Bởi vì ở Công ty thiếu việc tuyên truyền, quảng cáo, thiếu nhân viên chào hàng. Quy mô kinh doanh của Công ty mới chỉ tập trung ở một số địa bàn như: Hà Nội, HảI Phòng, Ninh Bình, Thành phố Hồ Chí Minh mà chưa mở rộng ra các địa bàn khác. Công ty cần đẩy nhanh công tác Marketting thúc đẩy bán hàng, mở thêm các dịch vụ tiếp nhận và uỷ thác xuất nhập khẩu, mở rộng quy mô và cửa hàng kinh doanh thiết bị, nhựa đường phục vụ xâydựng công trình giao thông đặc biệt là ở các tỉnh miền Trung. Trước khi mở rộng thị trường cần phảI có kế hoạch thăm dó cũng như dự báo được nhu cầu cần thiết. Mặt khác ở Công ty hiện nay chưa có cán bộ chuyên trách về Marketing. Công ty cần có kế hoạch bổ sung trong thời gian tới để tăng cường hơn nữa hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty đồng thời Công ty nên tiến hành quảng cáo trên các phương tiện thông tin đạI chúng cũng như trên các tạp chí chuyên ngành. 1.6) Nâng cao trình độ quản lý của cán bộ trong công ty: Vì vai trò và ảnh hưởng của trình độ tổ chức và quản lý của đội ngũ cán bộ điều hành là rất lớn đối với công ty, nên việc không ngừng nâng cao trình độ cho cán bộ là không thể thiếu, thông qua phương thức đào tạo tái dào tạo các cán bộ quản lý, tri thức hóa đội ngũ điều hành công ty, ạnh dạn sử dụng cán bộ trẻ, có năng lực trình độ chuyên môn cao thay cho những người có ý chí bảo thủ, quen với chế độ cũ là việc làm cần thiết ý nghĩa sống còn đối với công ty. Chính điều này sẽ tạo điều kiện cho công ty tồn tại và phát triển một cách vững vàng hơn trong nền kinh tế thị trường. 1.7)Nâng cao năng lực nhận thầu các công trình giao thông: Hiện nay năng lực nhận thầu xây dựng các công trình giao thông của Công ty vẫn còn yếu. Công ty cần lựa chọn đối tác liên doanh, mở rộng liên doanh liên kết với các đơn vị trong và ngoàI nước để thực hiện công tác đấu thầu các dự án lớn, mạnh dạn chủ động nhận và lập hồ sơ thầu chính thức một số công trình giao thông lớn có tiêu chuẩn Quốc gia và Quốc tế, các công trình xây dựng thuộc dự án phát triển giao thông nông thôn. Đồng thời đẩy mạnh kí kết nhiều hợp đồng cung cấp vật tư, thiết bị thuộc về ngàng Giao thông mà Chính phủ hiện nay đang triển khai thi công như:Đường Hồ Chí Minh, Quốc lộ 279- Lào Cai, Đường cao tốc Láng- Hoà Lạc,Đường 1A Vinh-Đông Hà 3.Một số kiến nghị với cơ quan quản lý cấp trên về những đIều kiện vĩ mô cần thiết để tạo đIều kiện thuận lợi cho việc huy và sử dụng vốn ở công ty: Hiện tại thị trường xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông trong nước và khu vực mở rộng ra với quy mô ngày càng lớn cùng với nhu cầu về ngành dịch vụ vận tải cũng như nhu cầu về các phương tiện, thiết bị vận tải và những thiết bị phục vụ cho xây dựng ngày càng cao. Trong khi đó, năng lực hiện tại của các doanh nghiệp xây dựng giao thông và vật tư vận tải lại rất hạn chế. Qua 10 năm đổi mới và phát triển Công ty “vật tư vận tải và xâydựng công trình giao thông”tuy đã có những thành tích đáng kể và đã không ngừng phát triển, đi lên. Đem lại doanh thu lớn cho nhà nước và thực hiện được nhiều chức năng phục vụ cho lợi ích kinh tế - xã hội. Và là đơn vị đi đầu trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh vật tư vận tải và xâydựng công trình giao thông” nhưng khoảng thời gian đó chưa thực sự đủ dài để công ty hoàn thiện mình và quá trình tích lũy để phát triển còn rất chậm, do sự tác động của rất nhiều nhân tố, nhất là do tác động củ cạnh tranh. Nếu không có sự đột biến thì các daonh nghiệp rất khó có thể tự thân phát triển quy mô. Vì vậy, một nhân tố quan trong để doanh nghiệp sản xuất kinh doanh “vật tư vận tải và xây dựng công trình giao thông"nói chung và Công ty TRANCO nói riêng có thể nâng cao, mở rộng quy mô và hiệu quả đầu tư cho sản xuấtt kinh doanh trong giai đoạnh hiện nay là cần có sự hỗ trợ từ các chính sách vĩ mô của nhà nước. 3.1) Đổi mới cơ chế, chính sách về tài chính: Thứ nhất là đối với vấn đề cho vay vốn đầu tư, nhà nước nên tạo nguồn vốn vay ưu đãi cho công ty về các mặt: Mở rộng nguồn vốn: Trên cơ sở các gói thầu xây dựng mà doanh nghiệp thắng thầu cùng với các hợp đồg kinh tế về xuất nhập khẩu, sản xuất, chuyển giao công nghệ, thiết bị, phụ tùng, vfật tư vận tải các doanh nghiệp trình hồ sơ xin vay vốn ưu đãi, cần tạo điều kiện giải quyết nhanh chóng, tránh tình trạng như hiện nay nguồn vốn này chủ yếu giải quyết theo đợt, nhỏ giọt, vừa không đáp ứng nhu cầu, vừa không kịp thời. Hạ lãi suất: Trong những năm trước, khi nguồn vốn hạn chế, khung lãi suất cao thì lãi suất ưu đãi có tác dụng tốt đối với việc vay vốn đầu tư của doanh nghiệp. Trong giai đoạn hiện nay, cùng với việc nguồn vốn trong các ngân hàng tương đối dồi dào và hoạt động cạnh tranh giữa các ngân hàng trong nước và nước ngoài thì tỷ lệ lãi suất ưu đãi là chưa hợp lý. Đ ể tạo điều kiện cho các Công ty “vật tư vận tải và xây dựng công trình giao thông ” nói chung và Công ty TRANCO nói riêng, nhà nước cần có một chế độ, chính sách ưu đãi về lãi suất đặc biệt, thậm chí không tính lãi để tạo điều kiện cho doanh nghiệp cho doanh nghiệp có khả năng đầu tư năng lực thiết bị thi công và thực hiện các phương án kinh doanh, đủ sức cạnh tranh chiém lĩnh thị trường. Kéo dài thời hạn vay: Đa số nguồn vốn vay ưu đã được thực hiện là nguồn vốn vay trong hạn là 4 năm. Trong khi đó, tỷ lệ khấu hao thiết bị bình quân ở mức 6-7 năm. Cho nên, việc nhà nước kéo dài thời hạn cho vay vốn với nguồn vốn đầu tư ưu đã sẽ là một đIều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp có điều kiện hoàn vốn và giảm giá thầu nhằm cạnh tranh thắng lợi với các nhà xây dựng quốc tế và thực hiện các hợp đồng kinh tế với giá trị lớn về vật tư vận tải để có thể thu lại lợi nhuận cao. Thứ 2, là chính sách thuế, Nhà nước tạo điều kiện cho các doanh nghiệp “vật tư vận tải và xây dựng công trình giao thông ” bằng cách: Miễn hoặc giảm thuế nhập khẩu đối với các thiết bị đầu tư, các vật tư kỹ thuật qua con đường nhập khẩu phục vụ cho các gói thầu xây dựng cũng như cho việc phát triển của ngành cơ khí vật tư vận tải. Đối với các thiết bị được đầu tư từ nguồn vốn Ngân sách nhà nước và được viện trợ, tài trợ từ các tổ chức phi chính phủ, chính phủ các nước khác để lại khấu hao cơ bản và giá trị thiết bị thanh lý cho doanh nghiệp để lại tái đầu tư. Đối với các loại thuế khác như: Thuế giá trị gia tăng, thuế lợi tức, thuế vốn để giảm hoặc để lại cho doanh nghiệp tái đầu tư. Thứ 3 là tạo môi trường kinh doanh ổn định có chính sách chế độ rõ ràng, nhất quá nđối với tất cả các thành phần kinh tế, các ngành nghề, các lĩnh vực để Doanh nghiệp yên tâm đầu tư mở rông sản xuất kinh doanh là lợi cho ban thân, làm giàu cho xã hội. 3.2) Mở rộng loại hình thuê mua tài sản tài chính tại các Ngân hàng. Hiện nay, một số Ngân hàng như: Ngân hàng Nông nghiệp Ngân hàng công thương Việt Nam đá triển khai thành lập các công ty thuê mua tài chính nhằm mục đích kinh doanh thiết bị phục vụ cho việc đầu tư thiết bị của các doanh nghiệp. Nhưng chủ yếu là sử dụng các phương thức cho thuê tài chính (hay thuê, mua thuần) mà chưa sử dụng hình thức cho thuê vận hành. Điều này thực chất là một hình thức vay vốn, có đơn giản hơn về thủ tục bảo lãnh. 3.3) Sớm thành lập và phát huy hiệu quả của Hiệp hội nhà thầu xây dựng Việt Nam. Do có lợi thế về nguồn nguyên liệu, vật liệu trong nước, lợi thế về lao đông và nhiều lợi thế khác, trong những năm vừ qua các gói thầu xây dựng cơ sở hạ tầng cho các nhà thầu quốc tế thắng thầu hay một bên liên doanh giữa một nhà thầu quốc tế với một nhà thầu trong nước thắng thầu thì về cơ bản việc thựchiện thi công các công trình chủ yếu do các nhà thầu Việt Nam thực hiện (Thông qua hình thức thầu phụ). Mặt khác, giữa các doanh nghiệp xây dựng Việt Nam (dù đứng độc lập để đấu thầu hay phụ thầu trong các liên doanh với nhà thầu Quốc tế). Cạnh tranh gay gắt với nhau với nhau trong việc chiếm lĩnh thị trường xây dựng. Vì vậy, việc thành lập và phát huy hiệu quả Hiệp hội nhà thầu xây dựng Việt Nam sẽ cho phép các doanh nghiệp xây dựng Việt Nam khống chế được thị trường xây dựng thông qua việc phân công, phân đoạn thị trường và chi phối được hoạt động cạnh tranh nhằm tạo ra các lợi thế cho các doanh nghiệp trong nước. 3.4) Tạo môi trường kinh tế, luật pháp cho sự hình thành và phát triển của thị trường vốn, thị trường chứng khoán: Thị trường vốn phát triển một mặt tạo điều kiện cho doanh nghiệp tìm nguồn vốn và lựa chọn hình thức huy động đáp ứng nhu cầu vốn trong quá trình sản xuát kinh doanh. Mặt khác, tạo cơ hội cho doanh nghiệp đàu tư vốn ra bên ngoài để tìm kiếm lợi nhuận, phân tán rủi ro, đảm bảo ban toàn trong kinh doanh. Muốn vậy, nhà nước thông qua các chính sách, các cụ khác nhau nhằm tạo ra môi trường kinh tế thuận lợi cho sự ra đời của thị trường. Điều đó thể hiện trên những điểm chủ yếu sau: áp dụng chính sách kinh tế đảm bảo ổn định kinh tế vĩ mô và kiềm chế lạm phát tạo ra yếu tố cơ bản khuyến khích tích lũy và đầu tư nhất là chính sách lãi suất và thuế. Định hướng cho sự phát triển của thị trường bằng việc vạch kế hoạch và chính sách phát triển dài hạn của thị trường vốn, có biện pháp cải thiến và hiện đại hóa hệ thống tài chính làm cho hệ thống tài chính hoạt động lành mạnh, đủ sức chuyển tiền tích lũy thành đầu tư. Thông qua các chính sách và công cụ tìa chính để khuyến khích việc cung ứng vốn và thúc đẩy việc tăng khả năng cung cấp chứng khoán. Đa dạng hóa các công cụ tài chính tạo ra các phương tiện chu chuyển vốn, các công cụ tài chính như: cổ phiếu, trái phiếu của doanh nghiệp, công trái, chứng chỉ đầu tư, tín phiếu kho bạc, tín phiếu ngân hàng, các công cụ này cần được phát hành và tự do mua bán, cuyển nhượng ở các tầng lớp dân cư và mọi thành phần kế toán. Ngoài ra, nhà nước còn nhanh chóng ban hàn các luật, các văn bản dưới luật để tạo ra môi trường pháp lý lành mạnh cho các doanh nghiệp huy động và sử dụng vốn thuận lợi, có hiệu quả hơn. Hệ thống pháp luật hoàn chỉnh sẽ là chỗ dựa vững chắc cho những người bỏ vốn đầu tư, hạn chế rủi ro cho họ. Kết luận Huy động vốn và sử dụng vốn được coi là những nội dung quan trong trong hoạt động tài chính củaDoanh nghiệp nói chung và Công ty “vật tư vận tải và xây dựng công trình giao thông” nói riêng trong nền kinh tế thị trường. Huy động vốn là quá trình tập trung, phân phố lại các nguồn vốn, còn sử dụng vốn là quá trình tái tạo và làm tăng trưởng các nguồn vốn. Huy động vốn đạt hiệu quả cao thì mới đảm bảo đáp ứng nhu cầu vốn cho hoạt động, phát triển và mở rộng sản xuất- kinh doanh, đổi mới thiết bị, công nghệ để nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường của công ty. Qua hơn 10 năm hình thành và phát triển: công ty “vật tư vận tải và xâydựng công trình giao thông” luôn sản xuất - kinh doanh – xây lắp có lãi, bảo toàn và phát triển vốn. Công ty đã có những đóng góp đáng kể cho sự nghiệp xây dựng và phát triển giao thông trong cả nước. Những sản phẩm, dịch vụ và mặt hàng kinh doanh của Công ty đã được thị trường chấp nhận, được đánh giá tốt, có nhiều sản phẩm đạt chất lướng quốc tế. Ngoài ra, Công ty còn có sự quan tâm đén người lao động nên năng suất lao động đã không ngừng tăng lên, các hoạt động liên doanh, liên kết của công ty đã đem lại nhiều chuyển biến tốt đẹp tạo điều kiện cho Công ty tăng nhanh lợi nhuận. Điều này đã từng bước làm cho uy tín của công ty ngày một tăng và giá trị tinh thần đó đang trỏ thành một thế mạnh giúp cho Công ty hoạt động, cạnh tranh thắng lợi trên thị trường. Qua thực tiễn nghiên cứu tình hình sử dụng vốn ở Công ty bên cạnh những kết quả khả quan đạt được thi công tác quản lý tài chính của Công ty vẫn còn bộc lộ những mặt mất cân đối và yếu kém, công ty cần tiếp tục đẩy mạnh hơn nữa công tác quan lý vốn, tăng vòng quay của vốn cũng như tìm cho mình nguồn huy động vốn hợp lý nhằm giảm chi phí lãi vay tăng khả năng sinh lợi cho Công ty.Đây là vấn đề rộng và phức tạp, với trình đọ và khả năng nhất định nên khoá luận khó tránh khỏỉ những hạn chế, mong các thầy cô và bạn đọc góp ý, giúp cho khoá luận này được hoàn chỉnh và có ý nghĩa trong thực tiễn. Em xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc đối với sự giúp đỡ qúy báu của qúy thầy cô, và qúy cơ quan để khoá luận được hoàn chỉnh. Tài liệu tham khảo 1. Giáo trình phân tích hoạt động kinh tế trong các doanh nghiệp sản xuất Trường Đại học Tài chính Kế toán Hà Nội - NXB thống kê 1995 2. Giáo trình Quản trị Tài chính PTS. Vũ Duy Hải - PTS. Đàm Văn Huệ - ThS. Nguyễn Quang Ninh 3. Giáo trình Kinh tế xây dựng công trình Giao thông - NXB Giao thông Vận tải 1997 4. Tạp chí kinh tế và dự báo tháng 05/2003: Cho thuê Tài chính và vấn đề tạo vốn cho doanh nghiệp 5. Lý thuyết Tài chính tiền tệ Bộ môn tài chính - ĐH Kinh tế Quốc dân 6. Tài liệu về 10 năm thành lập và hoạt động của Công ty “Vật tư Vận tải và xây dựng công trình Giao thông”. 7. Tạp chí Tài chính doanh nghiệp tháng 03 tháng 05 năm 2003 8. Tài liệu về hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty “ Vật tư Vận tải và xây dựng công trình Giao thông” 3 năm 2000, 2001, 2002. Mục lục ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docC0131.doc
Tài liệu liên quan