Biện pháp mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty cổ phần vật liệu xây dựng Văn Giang

Lời mở đầu Trong một thế giới mà toàn cầu hoá đang là xu hướng chủ đạo, chưa bao giờ người ta thấy cạnh tranh để tồn tại và phát triển giữa các quốc gia nói chung và giữa những doanh nghiệp với nhau nói riêng lại gay gắt như ngày nay. Trong bối cảnh như vậy Đảng và nhà nước ta đã có chủ trương xây dựng lại cơ cấu các ngành sản xuất trong tổng thể nền kinh tế quốc dân, căn cứ để xây dựng các ngành kinh tế trọng điểm tại mỗi vùng là dựa vào thế mạnh của vùng đó, thế mạnh ở đây là nói tới

doc65 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1766 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Biện pháp mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty cổ phần vật liệu xây dựng Văn Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ưu thế hơn hẳn về địa điểm, thời tiết khí hậu, thổ nhưỡng,con người... so với các vùng khác. Tỉnh Hưng Yên là một tỉnh có những điều kiện thuận lợi về nguồn đất ven sông Hồng ,lợi thế về vận chuyển đường thủy, gần thủ đô Hà Nội và các thành phố lớn... rất phù hợp cho việc hình thành các ngành sản xuất vật liệu xây dựng, đặc biệt là sản xuất vật liệu xây dựng và gốm sứ. Chính vì vậy ngành công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng rất phát triển ở Hưng Yên, là một ngành có đóng góp lớn vào sự phát triển kinh tế của tỉnh những năm vừa qua . Công ty cổ phần vật liệu xây dựng Văn Giang là công ty sản xuất gạch tuynen phục vụ cho thị trường tỉnh Hưng Yên. Trong những năm vừa qua công ty đã đạt được kết quả kinh doanh tốt góp phần vào sự phát triển công nghiệp tại địa phương, giải quyêt việc làm cho nhiều lao động, đóng góp vào ngân sách nhà nước. Trong thời gian thực tập tại công ty, em có cơ hội tiếp xúc với các hoạt động của công ty và đã thu thập được những kiến thức bổ ích phục vụ cho công việc trong tương lai. Trong quá trình thực tập tại công ty nhận thấy công tác mở rộng thị trường của công ty chưa được hoàn thiện, công việc nhiều khi bị coi nhẹ. Xuất phát từ lý thuyết và thực tiễn của công ty em chọn đề tài “ Biện pháp mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty cổ phần vật liệu xây dựng Văn Giang “ Mục đích của đề tài nhằm đánh giá khả năng mở rộng thị trường của công ty, tìm hiểu những vấn đề mà công ty gặp phải thông qua đó đề ra những biện pháp những biện pháp nhằm hạn chế những vấn đề khó khăn trên , tao điều kiện phát triển cho công ty trong thời gian tới. Nội dung đề tài gồm 3 phần: Phần 1: Tổng quan về công ty cổ phần vật liệu xây dựng Văn Giang Phần 2: Thực trạng mở rộng thị trường tại công ty cổ phần vật liệu xây dựng Văn Giang Phần 3: Giải pháp mở rộng thị trường tại công ty cổ phần vật liệu xây dựng Văn Giang Sau 4 năm học tập và nghiên cứu tại trường ĐH KTQD em đã có một thời gian ngắn thực tập ở Công ty đây là một cơ hội tốt để em có thể gắn việc nghiên cứu bài giảng tại lớp với thực tế. Được sự hướng dẫn chỉ bảo của TS Nguyễn Mạnh Quân và sự giúp đỡ tận tình của mọi người tại Công ty cổ phần vật liệu xây dựng Văn Giang em đã thực hiện một bài báo cáo tổng quát về công ty. Với trình độ và thời gian có hạn, chắc chắn bài báo cáo của em không thể tránh khỏi những thiết sót, em mong các thầy cô giáo giúp đỡ em hoàn thành bài báo cáo này. Hà nội, tháng 4 năm 2008 SV thực tập : Vũ Tiến Đoàn Phần 1 Tổng quan về công ty cổ phần vật liệu xây dựng Văn Giang 1.1. Giới thiệu chung về công ty cổ phần vật liệu xây dựng Văn Giang 1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty cổ phần vật liệu xây dựng Văn Giang Công ty cổ phần vật liệu xây dựng Văn Giang đợc thành lập theo quyết định 882/QĐ-UB ngày 23 tháng 04 năm 2002 của ủy ban nhân tỉnh Hưng Yên. - Tên công ty : Công ty cổ phần vật liệu xây dựng Văn Giang - Tên giao dịch bằng tiếng Anh : Van Giang Material Contrucsion Joint Stock Company(VMC ) - Trụ sở giao dịch : Xã Phùng Công Huyện Văn Giang Tỉnh Hưng Yên - Điện thoại : 0321 934 085 -934086 - Fax: 0321 934 568 - Văn phòng đại diện : Số nhà 15 - thị trấn Bần Yên Nhân –Huyện Mỹ Hào- Hưng Yên - Số vốn điều lệ: 3 500 000 000 đồng - Người đại diện: Ông Nguyễn Tiến Mạnh – Giám đốc công ty - Sản phẩm chính : gạch tuynen, gạch lát nền Công ty được Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Hưng Yên cấp đăng ký kinh doanh số 0503000012 ngày 02 tháng 04 năm 2002 với lĩnh vực kinh doanh chủ yếu sau: - Sản xuất gạch đất nung ,gạch ốp lát và các sản phẩm vật liệu xây dựng khác - Kinh doanh vật liệu xây dựng - Chuyển giao công nghệ sản xuất gạch ngói - Dịch vụ sửa chữa ôtô - Xuất nhập khẩu nguyên vật liệu xây dựng, máy móc thiết bị nguyên vật liệu phục vụ ngành xây dựng - Xây dựng công trình dân dụng quy mô vừa Sau khi nhận đợc giấy phép đăng ký kinh doanh công ty chính thức khởi công xây dựng nhà máy với số vốn đầu tư ban đầu 7 894 000 000 đồng và 526 000 USD trên diện tích 55 000 m2. Theo dự kiến khi hoàn thành công ty có khả năng giải quyết cho 130 lao động tại địa phương. Vào thời điểm đó,với số vốn như trên nhà máy có qui mô vào loại vừa của tỉnh Hưng Yên. Nhà máy ra đời đã dần đáp ứng đợc nhu cầu vật liệu xây dựng trong địa bàn tỉnh Hưng Yên nói chung và huyện Văn Giang nói riêng. Với công nghệ mới của nhà máy đủ đáp ứng được tiêu chuẩn kỹ thuật, đảm bảo môi trường dần thay thế kiểu đốt gạch truyền thống của các lò thủ công vừa không đảm bảo chất lượng sản phẩm vừa không an toàn. Trong quá trình phát triển của công ty, để tập trung vào việc sản xuất gạch tuynen phục vụ thị trường công ty đã thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh của công ty vào ngày 01 tháng 7 năm 2003.Theo đó công ty loại bỏ hai lĩnh vực kinh doanh là: - Xuất nhập khẩu nguyên vật liệu xây dựng, máy móc thiết bị nguyên vật liệu phục vụ ngành xây dựng - Xây dựng công trình dân dụng quy mô vừa Theo đó để dồn mọi năng lực sản xuất phục vụ 4 lĩnh vực kinh doanh chính của công ty nhưng chủ yếu là sản xuất gạch tuynen. Đây là một quyết định quan trọng trong quá trình phát triển của doanh nghiệp. Trong năm 2005 thực hiện chủ trương cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, tiến hành bán cổ phần cho nhà đầu tư bên ngoài,công ty đã tiến hành bán cổ phần cho công nhân viên trong doanh nghiệp và chào bán cho các nhà đầu tư bên ngoài. Đồng thời thành lập đại hội đồng cổ đông,hội đồng quản trị của công ty theo đúng qui định của nhà nước. Hiện nay hội đồng quản trị của công ty bao gồm 13 thành viên có đại diện cho các cổ đông của công ty.Từ năm 2005 đến nay việc sản xuất kinh doanh của công ty đã đi vào ổn định và có những bước phát triển lớn cả về lượng và chất tạo tiền đề cho những bước phát triển nhanh trong thời gian tới. 1.1.2. Cơ cấu tổ chức và chức năng các phòng ban Sơ đồ 1:Cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần VLXD Văn Giang Quan hệ mệnh lệnh Quan hệ giám sát Hội đồng cổ đông Hội đồng quản trị Ban Kiểm soát Giám đốc Phó giám đốc 1 Phó giám đốc 2 Phân xưởng 1 Phân xưởng 2 Phân xưởng 3 Phòng Tổ chức hành chính Phòng Kỹ thuật Phòng Kinh doanh tổng hợp Phòng Cung ứng tiêu thụ Phòng Tài chính Kế toán trưởng 1.1.2.1. Hội đồng cổ đông, hội đồng quản trị Với tư cách là các nhà đầu tư ,là những người chủ, những người sở hữu doanh nghiệp, hội đồng cổ đông và hội đồng quản trị được thành lập để đảm bảo lợi ích của họ. Hội đồng cổ đông và hội đồng quản trị có quyền định đoạt những vấn đề lớn ,ảnh hưởng đến tương lai của doanh nghiệp như chiến lược kinh doanh , kế hoạch sản xuất trong dài hạn. Nhiệm vụ của hội đồng cổ đông và hội đồng là phải có mặt để bàn định các vấn đề có liên quan theo giấy triệu tập 1.1.2.2. Giám đốc công ty Được cơ quan có thẩm quyền ra quyết định thành lập công ty bổ nhiệm bằng thủ tục hành chính theo quy định bổ nhiệm của nhà nước và là người chịu trách nhiệm về mọi hoạt động và kết quả sản xuất kinh doanh của đơn vị. Nhiệm vụ và quyền hạn của giám đốc : - Xây dựng dự án kế hoạch sản xuất kinh doanh dài hạn, ngắn hạn và trung hạn hàng năm thông qua đại hội đồng cổ đông ,hội đồng quản trị của công ty. - Tổ chức và điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty theo kế hoạch đã thông qua. Chịu trách nhiệm ký các loại văn bản thuộc lĩnh vực quản lý,ký các báo cáo cấp trên,các hợp đồng kinh tế. - Chỉ đạo điều hành mọi hoạt động của công ty. Được quyền quyết định tổ chức bộ máy quản lý, các bộ phận sản xuất kinh doanh của đơn vị. - Đề nghị hoặc trực tiếp bổ nhiệm miễn nhiệm khen thưởng kỷ luật, nâng bậc lương tuyển dụng theo quy định phân cấp hiện hành của UBND Tỉnh. 1.1.2.3. Phó giám đốc Công ty: Là người giúp việc giám đốc trong công tác quản lý và điều hành, cố vấn cho giám đốc giúp giám đốc trong việc ra các quyết định của công ty Được giám đốc lựa chọn đề nghị Giám đốc sở xây dựng bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật. Phó giám đốc Công ty chịu trách nhiệm trước giám đốc Công ty phần việc được phân công phụ trách.Phó giám đốc có quyền thay giám đốc giải quyết các công việc tại công ty theo ủy quyền trong thời gian giám đốc đi công tác. 1.1.2.4. Kế toán trưởng: Kế toán trưởng chịu trách nhiệm về mặt tài chính trước giám đốc công ty và trước pháp luật của nhà nước.Nhiệm vụ và quyền hạn chủ yếu của kế toán trưởng bao gồm: - Chịu trách nhiệm hạch toán kế toán,công tác quản lý tài chính của công ty theo pháp lệnh kế toán thống và có trách nhiệm báo cáo trước giám đốc doanh nghiệp. Tài liệu giấy tờ của kế toán trưởng báo cáo yêu cầu trung thực,chính xác. - Định kỳ lập kế hoạch tài chính,tín dụng ngắn hạn ,dài hạn,báo cáo thống kê,tài chính, quản trị và báo cáo khác theo quy định của cấp trên và chế độ chính sách hiện hành. - Trực tiếp làm công tác kế toán tài sản cố định,kế toán giá thành sản phẩm,lập các bảng phan bổ chi phí giá thành. - Kiểm tra giám sát và ký các chứng từ liên quan liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. - Tham mưu giúp giám đốc doanh nghiệp trong công tác quản lý kinh tế, tài chính, cũng như công tác kinh doanh có hiệu quả. Quyền hạn của kế toán trưởng là được quyết định các vấn đề liên quan đến việc thu chi của doanh nghiệp sao cho phù hợp với quy định của nhà nước ,kế hoạch của công ty. Ngoài ra kế toán trưởng có quyền kiến nghị với giám đốc về những vấn đề liên quan dến lĩnh vực mình phụ trách. Có quyền yêu cầu nhân viên, phòng ban cung cấp chứng từ kế toán liên quan đến việc sử dụng tài sản cua doanh nghiệp. 1.1.2.5. Các phòng chức năng giúp việc giám đốc. Phòng tổ chức hành chính: có các nhiệm vụ: - Trên cơ sở kế hoạch sản xuất kinh doanh, ngắn và dài hạn phải lập kế hoạch về lao động, thực hiện tuyển dụng lao động, tuyển dụng lao động có thời hạn từ 1 năm trở lên, lao động ngắn hạn và lao động không kỳ hạn. - Quản lý lao động và tiền lương, hồ sơ cán bộ công nhân viên, quản lý BHXH, thực hiện các chế độ chính sách như hưu trí, mất sức, thôi việc, khen thưởng, kỷ luật… - Giúp giám đốc bố trí xắp xếp đội ngũ cán bộ, xây dựng bộ máy quản lý sản xuất, cơ chế quản lý, điều hành hoạt động của Công ty. Xây dựng và thực hiện nội quy kỷ luật lao động, bảo hộ lao động. - Thực hiện công tác văn thư bảo mật, trật tự an toàn cơ quan. - Quản lý tài sản nhà cửa, phương tiện, thiết bị văn phòng. Quyền hạn của phòng hành chính được yêu cầu công ty cung cấp kinh phí để thực hiện những nhiệm vụ được giao .Có quyền yêu cầu các phòng ban khác phối hợp thực hiện những nhiệm vụ chung. Phòng Kỹ thuật: Có các nhiệm vụ: - Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh dài hạn, ngắn hạn bao gồm kế hoạch sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, vật tư, lao động, tài chính. - Ký kết các hợp đồng kinh tế. - Quản lý kỹ thuật và chất lượng sản phẩm - Xây dựng và thực hiện kế hoạch nghiên cứu, ứng dụng khoa học kỹ thuật vào quá trình sản xuất kinh doanh. - Phối hợp cùng các phòng ban khác làm tốt nhiệm vụ của công ty. Có quyền quyết định mọi vấn đề liên quan đến việc lập kế hoạnh kinh doanh của doanh nghiệp theo như kế hoạch của công ty,được lấy, yêu cầu các phòng ban khác cung cấp thông tin trung thực nhằm nhiệm vụ lập kế hoạch kinh doanh,quản lý kỹ thuật. Có quyền yêu cầu giám đốc cung cấp thêm một số quyền hạn theo nhiệm vụ được giao. Phòng kinh doanh tổng hợp. Có các nhiệm vụ: - Trên cơ sở kế hoạch sản xuất kinh doanh lập phương án kinh doanh tính toán hiệu quả các thương vụ trình giám đốc quyết định. - Tổ chức và triển khai các hoạt động kinh doanh các khu vực theo phương án được duyệt. - Thiết lập quản lý và chỉ đạo hệ thống bán buôn, các đại lý bán lẻ, các đội xây dựng. - Chịu trách nhiệm bảo toàn và phát triển vốn, không để khách hàng lợi dụng trây ỳ thanh toán. - Giúp giám đốc hướng dẫn thực hiện công tác quản lý tài nguyên và môi trờng. - Tham gia chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác nhận thầu thi công xây lắp công trình. Quyền hạn của phòng kinh doanh tổng hợp là có quyền đôn đốc các phân xưởng sản xuất đáp ứng đơn đặt hàng của khách theo đúng thời gian, địa điểm,chủng loại. Được yêu cầu cấp kinh phí để duy trì hoạt động bán hàng.Ngoài ra còn có quyền yêu cầu các phòng ban khác thực hiện nhiệm vụ chung Ngoài ra phòng kinh doanh tổng hợp còn chịu trách nhiệm quản lý văn phòng đại diện của công ty tại thị trấn Bần- Yên Nhân. Nhiệm vụ chủ yếu của văn phòng đại diện là cung cấp các thông tin về công ty,sản phẩm tới khách hàng,phản ánh nhu cầu của thị trường, thu thập thông tin về thị trường... nhằm mở rộng thị trường của công ty tại các tỉnh dọc theo quốc lộ 5 như : Bắc Ninh, Hải Dương, Hải Phòng... Phòng cung ứng tiêu thụ: Có các nhiệm vụ: - Căn cứ kế hoạch sản xuất xây dựng kế hoạch tiêu thụ. Tổ chức thực hiện kế hoạch tiêu thụ sản phẩm theo yêu cầu của khách hàng. - Trực tiếp quản lý chỉ đạo điều hành đội thi công cơ giới, khai thác vận chuyển nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất của nhà máy, đồng thời tổ chức cung ứng vận chuyển điều phối tiêu thụ sản phẩm. - Quản lý sử dụng tài sản xe máy, thiết bị được giao, chịu trách nhiệm vật chất với các trang thiết bị đó. - Thiết lập quản lý và chỉ đạo hệ thống các cửa hàng đại lý bán lẻ sản phẩm. - Chịu trách nhiệm bảo toàn và phát triển vốn được giao, thu nộp tiền bán hàng theo quy định của giám đốc: chăm lo thường xuyên công tác bảo vệ lao động, an toàn trong sản xuất và giao thông. Phòng Tài chính Có các nhiệm vụ: - Dựa trên kế hoạch sản xuất kinh doanh, lập kế hoạch tài chính đáp ứng đầy đủ, kịp thời tiền vốn. - Theo dõi mở sổ sách, thiết lập hoá đơn chứng từ hạch toán đầy đủ quá trình sản xuất kinh doanh, theo dõi vật tư tài sản, tiền vốn theo quy định của pháp lệnh kế toán thống kê. - Phân tích hoạt động kinh doanh theo định kỳ, hàng quý, hàng năm tìm ra những nguyên nhân dẫn tới lỗ, lãi, đề xuất các biện pháp quản lý thích hợp. Tham mưu giúp Giám đốc trong việc thực hiện các chế độ chính sách tiền tệ, thanh quyết toán và làm đầy đủ các nghĩa vụ của đơn vị với Nhà nước. Phối kết hợp chặt chẽ các phòng chức năng, tổ chức và thu hồi công nợ. Đứng đầu các phòng có trưởng phòng do giám đốc bổ nhiệm (trừ kế toán trởng kiêm trưởng phòng) thì theo quy định tại mục III. Các trưởng phòng có trách nhiệm soạn thảo văn bản chi tiết quy định nhiệm vụ cụ thể, quyền hạn và trách nhiệm phù hợp với phân cấp hiện hành trong nội bộ Công ty trình giám đốc quyết định. 1.1.3. Đặc điểm chính của công ty 1.1.3.1. Sản phẩm Công ty cổ phần vật liệu xây dựng Văn Giang là công ty chuyên sản xuất các loại gạch tuynen phục vụ cho nhu cầu xây dựng các công trình dân dụng và công cộng. Sản phẩm của công ty sản xuất có mẫu mãđẹp phù hợp với nhu cầu xây dụng của khách hàng.Hơn nữa với đặc tính bền ,chắc, chịu được tác động của thời tiết, chịu được áp suất cao hơn nữa lại nhẹ hơn các loại gạch thông thường được sản xuất bởi các lò thủ công nên sản phẩm của công ty đã được thị trường chấp nhận và ngày càng tin dùng. Gạch tuynen của công ty được sản xuất từ nguồn đất sẵn có, trữ lượng lớn ven đê sông Hồng vừa đáp ứng được tiêu chuẩn kỹ thuật lại dễ dàng trong việc vận chuyển. Nguồn than được chuyển từ nơi khác tới và được vận chuyển theo đường thủy đến tận nhà máy sản xuất giúp giảm đáng kể chi phí vận chuyển. Nói về công nghệ sản xuất hiện nhà máy sản xuất có 3 dây chuyền sản xuất gạch tuynen được nhập khẩu từ Tiệp Khắc, Italy và với kiểu lò nung tuynen đứng có khả năng cho ra sản phẩm có chất lượng tốt , đồng đều về chủng loại .Hơn nữa với công nghệ này nhà máy sản xuất với quy mô lớn, công nghiệp đủ để cung ứng cho thị trường khoảng 45 triệu viên gạch mỗi năm. Về nhân công, công ty sử dụng nguồn nhân lực sẵn có tại địa phương cụ thể là khu vực huyện Văn Giang với chi phí nhân công rẻ, sau đó đem về đào tạo tay nghề theo hình thức tự đào tạo tại các phân xưởng vừa hạn chế được chi phí lại có thể làm được việc.Do dó chi phí nhân công nhân công của công ty giảm đi đáng kể. Chính từ những điểm trên nên sản phẩm của công ty sản xuất ra có giá thành thấp hơn hẳn so với các đối thủ cạnh tranh. Chính vì vậy sản phẩm của công ty rất thích hợp cho việc xây dựng các công trình dân dụng như: nhà cửa, đường xá...Hiện nay sản phẩm của công ty đã được sử dụng phục vụ các công trình lớn của địa phương và tỉnh Hưng Yên. Nói về chủng loại sản phẩm, hiện nay công ty tập trung chủ yếu sản xuất các loại gạch nung không tráng men. Sản phẩm của công ty hiện nay chủ yếu phục vụ cho việc xây tường, trang trí,ốp lát... trong các công trình dân dụng quy mô nhỏ và vừa.Công ty chủ yếu tập trung vào các loại sản phẩm gạch được khách hàng tại địa phương hay sử dụng.Hiện tại công ty tập trung sản xuất 13 chủng loại sản phẩm gồm: gạch 2 lỗ tròn,gạch chống nóng 3 lỗ, gạch 4 lỗ vuông, gạch rỗng 6 lỗ vuông, gạch nem tách.... Bảng 1.1 Danh mục sản phẩm của công ty cổ phần VLXD Văn Giang TT Tên sản phẩm Công dụng 1 Gạch rỗng 2 lỗ tròn Xây tường, móng 2 Gạch đặc 2 lỗ tròn Xây tường, móng 3 Gạch đặc Xây tường, móng, lát nền 4 Gạch chống nóng 3 lỗ Xây mái chống nóng 5 Gạch 4 lỗ vuông Xây tường 6 Gạch rỗng 6 lỗ vuông Xây tường 7 Gạch chống nóng dạng ghế Xây mái chống nóng 8 Gạch nem tách (nem tàu) Lát sân, ốp tường, trang trí 9 Gạch con sâu Lát sân, trang trí vỉa hè 10 Gạch 4 cạnh Lát sân, trang trí vỉa hè 11 Gạch 6 cạnh Lát sân, trang trí vỉa hè 12 Gạch 8 cạnh Lát sân, trang trí vỉa hè 13 Gạch trang trí 2 lỗ Trang trí Nguồn phòng Kinh doanh tổng hợp Công ty có khả năng sản xuất tất cả các loại gạch trên nhưng tập trung nhất là loại gạch rỗng 2 lỗ tròn. Đây là loại gạch mà công ty có lợi thế nhất trong việc sản xuất và cũng là loại gạch được dùng rộng rãi nhất. Còn các loại gạch còn lại công ty sản xuất với khối lượng nhỏ hơn. Riêng các loại gạch dùng để trang trí như: gạch con sâu, 4 cạnh, 6 cạnh, 8 cạnh công ty sẽ sản xuất theo đơn đặt hàng từ các công trình xây dựng của địa phương,hay các công trình mà công ty nhận thầu vật liệu xây dựng. 1.1.3.2. Nhân lực Do đặc điểm của công ty hoạt động trong lĩnh vực sản xuất gạch tuynen nên chủ yếu dùng lao động phổ thông, về trình độ chủ yếu là người tốt nghiệp trung học cơ sở. Ngoài ra công ty còn sử dụng một số lao động có tay nghề về cơ khí, hóa chất... để điều hành máy móc,thiết bị. Các cán bộ quản lý của công ty hầu hết có trình độ đại học với chuyên ngành phù hợp với yêu cầu công việc. Tỉ lệ lao động phổ thông so với lao động qua đào tạo tại công ty là 7:1. Do yêu đặc điểm của nghề nghiệp nên cơ cấu lao động theo giới tính chủ yếu là nam giới. Về tuyển mộ tuyền dụng,hàng năm công ty tiến hành tuyển mộ, tuyển dụng người lao động đặc biệt là những công nhân kỹ thuật có tay nghề cao, việc tuyển dụng được ký kết trực tiếp bằng các hợp đồng kinh tế giữa Công ty và người lao động nhằm đảm bảo quyền lợi của cả hai bên đối với cán bộ hành chính ngoài việc tuyển dụng người có năng lực còn ưu tiên đề bạt những người có kinh nghiệm lâu năm, có đóng góp công sức cho công ty có hiểu biết tường tận mọi lĩnh vực trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Về hợp đồng lao động của công ty gồm lao động hợp đồng không kỳ hạn, lao động hợp đồng có kỳ hạn và lao động thời vụ.trong đó chủ yếu là lao động có kỳ hạn 1 đến 3 năm,lao động thời vụ được sử dụng trong thời điểm tháng cao điểm về nhu cầu gạch ngói phục vụ xây dựng. Nhằm khuyến khích lao động trong công ty hăng hái làm việc, công ty áp dụng hình thức lương gồm hai phần: lương cơ bản và lương năng suất. Kiểu tính lương này đã có tác dụng lớn trong việc khuyến khích lao động tăng năng suất lao động,tăng thu nhập và đem lại lợi ích lớn của công ty. 1.1.3.3. Nguyên nhiên vật liệu Công ty hoạt động trong lĩnh vực sản xuất gạch tuynen khối lượng nguyên vật liệu sử dụng nhiều bao gồm ba loại chính là: nguyên liệu, nhiên liệu và vật liệu dụng cụ. Về nguyên liệu chủ yếu là đất được lấy tại khu vực ven đê sông Hồng sau đó được chuyên chở tới công ty bằng ôtô. Nguồn đất sẵn có nguồn cung khá dồi dào tạo điều kiện cho công ty sản xuất với quy mô lớn, trong thời gian dài. Đất được khai thác đảm bảo thỏa mãn các chỉ số kỹ thuật phục vụ sản xuất gạch tuynen như: độ hút nước, độ rời, chịu kéo nén,…Chính vì vậy sản phẩm của công ty sản xuất có khối lượng nhỏ hơn của các đơn vị khác nhưng lại có độ bền, chịu được áp lực, lực kéo nén lớn độ thấm nước phù hợp với nhu cầu xây dựng các công trình dân dụng như nhà của, đường sá, cầu cống…Ngoài ra nước cũng là một nguyên liệu trong quá trình sản xuất. Nước tham gia vào quá trình nhào trộn đất giúp đất từ trạng thái khô, rời trở nên mềm dẻo thông qua đó có thể tạo hình cho sản phẩm tạo ra các loại gạch theo ý muốn. Nguồn nước được công ty khai thác ngay tại sông Hồng đảm bảo không lẫn tạp chất, hóa chất ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm. Chi phí nguyên liệu sản xuất gạch chiếm khoảng từ 80 – 100 đ trên một đơn vị sản phẩm. Về nhiên liệu, nhiên liệu quan trọng nhất là than. Than tạo nhiệt giúp chuyển gạch từ trạng thái gạch mộc sang gạch thành phẩm. Về chủng loại than, công ty sử dụng hai loại than là than cốc và than cám. Than cốc có khả năng sinh nhiệt lớn giúp cho quá trình nung có thể đạt được nhiệt độ tiêu chuẩn trong lò tuynen từ 950ºC đến 1000ºC. Than cám giúp cho quá trình ban đầu khi nung gạch. Nguồn than được công ty hợp đồng với đơn vị cung cấp là các công ty than tại Quảng Ninh, than được khai thác và vận chuyển theo đường sông tới công ty.Nhiên liệu quan trọng thứ hai là điện. Điện giúp vận hành lò tuynen, cũng như giúp cho các môtơ của các máy như máy nhào, máy đùn ép tạo hình hoạt động. Cuối cùng là xăng đầu cung cấp năng lượng cho các máy thi công hoạt động như: máy ủi, máy xúc. Về vật liệu, dụng cụ khác giúp đảm bảo cho quá trình sửa chữa thay thế các máy móc thi công, dây chuyền sản xuất. Loại này chủ yếu bao gồm các loại dầu nhớt nhằm bôi trơn cho các máy. Đồng thời là các linh kiện thay thế máy móc như săm lốp, dây cuaroa, ốc vít …Ngoài ra còn bao gồm các loại bảo hộ lao động cho công nhân như: quần áo, giày, mũ, găng tay.. 1.1.3.4. Quy trình sản xuất và công nghệ Công ty sản xuất với công nghệ sản xuất của Tiệp Khắc và Italy cho phép sản xuất gạch với chất lượng đồng đều đủ đáp ứng nhu cầu xây dựng. Hơn nữa vói dây chuyền này công ty có thể sản xuất với quy mô lớn khoảng 45 triệu viên /năm.Mô hình cho ta thấy được quy trình sản xuất ra một viên gạch của công ty.Quy trình bắt đầu tư khâu chuẩn bị nguyên vật liệu,nguyên vật liệu ở đây chủ yếu là đất .Nguồn nguyên liệu này được chuyển từ công trường khai thác đến nhà máy,sau đó được chuyển vào máy nhào đất,ở giai đoạn này nguyên liệu được pha chế theo công thức cho phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật của từng loại sản phẩm cụ thể.Nhào đất xong, đất sẽ được chuyển vào máy trộn,đất được trộn đều và trộn kỹ,ở khâu này cũng rất quan trọng vì nó quyết định đến độ bền và đều của viên gạch sau khi nung. Đất sét được trộn xong sau đó được đưa vào khuôn đóng,ở đây đất được đưa vào khuôn đùn ép,tạo hình sản phẩm.Gạch chưa nung đựơc đưa vào phơi trong nhà kính một thời gian sau đó đựơc đưa vào sấy trong hầm sấy tuynen.Sấy xong đưa gạch vào lò nung tuynen,nung trong khoảng thời gian quy định sẽ cho ra thành phẩm.Thành phẩm đựơc chuyển vào kho và tung ra thị trường. Về công nghệ thiết bị ,máy móc thiết bị được sử dụng theo quá trình trong quy trình sản xuất sản phẩm.ở giai đoạn chuẩn bị nguyên liệu cho quá trình sản xuất, chủ yếu sử dụng ôtô,máy ủi,máy xúc ...để chuyển đất tới các dây chuyền sản xuất. Sau đó đất sét được chuyển qua các máy nhào, máy cán...nhằm tạo hình ban đầu cho gạch.Trong giai đoạn này để duy trì hoạt động cho máy móc thì cần phải cung cấp điện ,dầu diezen, nhớt.Trong giai đoạn tiếp theo những máy chủ yếu được dùng là máy sấy để xấy kho gạch,xe goòng vận chuyển gạch vào trong lò. Cuối cùng và quan trọng nhất là lò sấy tuynen. Để duy trì hoạt động của lò cần phải cung cấp một khối lượng lớn than đá, điện...và các thiết bị theo dõi nhằm duy trì hoạt động lò ổn định. Sơ đồ 2: Quy trình sản xuất gạch tại nhà máy của công ty Nguyên liệu Máy nạp liệu Máy cán thô Máy nhào hai trục Máy cán mịn Máy nhào một trục Buồng hút chân không Xếp gạch lên xe goòng Sấy gạch trong lò sấy Nung gạch trong lò nung tuynene Phơi gạch trong nhà kính Máy đùn ép tạo hình SP Thành phẩm Nhân công Điện,than dá nước,diezen, nhớt Kho, thị trường 1.2. Kết quả kinh doanh của công ty trong thời gian vừa qua Công ty cổ phần vật liệu xây dựng Văn Giang tuy có thời gian hình thành và phát triển chưa lâu nhưng trong quá trình kinh doanh của mình đã thu được những kết quả kinh doanh đáng lưu ý. Sau đây là bảng tổng hợp doanh thu và lợi nhuận của công ty những năm gần đây: Bảng 1.2:Bảng tổng hợp doanh thu, lợi nhuận của công ty Đơn vị:nghìn đồng Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 1. Doanh thu 13.465.194 15.758.355 16.265.328 18.324.600 2. Lợi nhuận trước thuế 1.042.066 1.689.362 2.456.030 3.010.171 3. Thuế TNDN 291.778 473.021 687.688 842.848 4. Lợi nhuận sau thuế 750.286 1.216.341 1 768 342 2.167.323 Nguồn phòng Tài chính của công ty Biểu đồ 1: Doanh thu và lợi nhuận của công ty Năm 2002 công ty đầu tư xây dựng nhà máy với quy mô công suất thiết kế ban đầu là 40 triệu viên/năm . Sau 6 tháng thi công dây chuyến sản xuất gạch tuynen được bàn giao cho công ty vào tháng 10 năm 2002. Trong hai năm đầu hoạt động của cán bộ công nhân trong công ty đã dần nắm bắt và sử dụng tốt dây chuyền sản xuất Trong thời gian này do chưa có vị thế trên thị trường là doanh nghiệp mới nên bước đầu hoạt động của công ty chưa đem lại hiệu quả kinh tế cao. Sau hơn hai năm đi vào hoạt động, năm 2004 công ty đã tích cực trong việc khai thác dây chuyền sản xuất hiện có nâng công suất của nhà máy lên 36 triệu viên gạch các loại đạt được hơn 93% kế hoạch được đại hội cổ đông giao .Đào tạo và tuyển chọn đội ngũ công nhân mới vào làm việc có tay nghề ,sức khỏe và ý thức kỷ luật.Tận dụng diện tích hiện có để phơi đảo phần nào đáp ứng phần nào công suất chạy máy .Kết quả đạt được năm 2004 là những cố gắng rất đáng ghi nhận từ sự chỉ đạo điều hành của ban lãnh đạo công ty cùng với sự nhiệt tình lao động của đôi ngũ CNV trong toàn công ty đã vượt qua khó khăn của những năm đầu hoạt động kinh doanh. Năm 2005, được đánh giá là một năm thành công lớn của công ty, bởi lẽ công ty đã chuyển mình trong việc sản xuất kinh doanh,bắt nhịp được với khả năng tiêu thụ sản phẩm của mình.Doanh thu tăng so với năm 2004 là 2.2193 161.000 đồng ,lợi nhuận tăng 466 055 000 đồng đây là những bước phát triển manh mẽ của công ty. Có được thành tích tốt như vậy phải kể đến khả năng lãnh đạo của đội ngũ lãnh đạo của công ty cùng với tinh thần hăng hái lao động tăng năng suất, nắm bắt sử dụng dây chuyền công nghệ đội ngũ công nhân viên trong doanh nghiệp. Năm 2006 là năm công ty gặp phải nhiều bất lợi về thời tiết và nguồn nguyên liệu. Vượt lên trên những khó khăn đó công ty vẫn đẩy mạnh sản xuất nâng cao sản lượng sản xuất của nhà máy lên 42 triệu viên. Tuy vậy công ty cũng đã nghiên cứu và bắt đầu khai thác thị trường mới là các tỉnh thành lân cận: Hà Nội, Hải Dương, Bắc Ninh...nhằm tạo thêm thị trường tiêu thụ cho sản phẩm của công ty. Công ty còn áp dụng sáng kiến mới vào sản xuất nhằm giảm suất tiêu hao nguyên liệu góp phần tăng lợi nhuận trên mỗi đơn vị sản phẩm. Chính vì vậy tuy răng doanh thu của năm 2006 không giữ được mức tăng cao của năm 2005 nhưng lợi nhuận mà công ty thu được lại tăng hơn so với năm 2005.Cụ thể doanh thu tăng 506 973 000 đồng, lợi nhuận tăng 552 001 000 đồng. Năm 2007 công ty tiếp tục đẩy mạnh khai thác thị trường mới là các tỉnh thành lân cận như : Hà Nội, Hải Dương, Bắc Ninh... Các thị trường này đã phát huy tác dụng khi đã tiêu thụ gần 20 % sản lượng sản xuất của công ty. Các thị trường này đã dần khẳng định được tầm quan trọng và tiềm năng của mình. Đây là tiền đề quan trọng để công ty đẩy mạnh sản xuất trong năm 2008. Trong những năm vừa qua nhờ cơ cấu bộ máy quản lý tương đối tốt hoạt động có hiệu quả. Đồng thời do áp dụng công nghệ khoa học kỹ thuật hiện đại đã giúp chi phí giảm trên một đơn vị sản phẩm. Điều này có ý nghĩa quan trọng trong chiến lược giá cả tạo cho sản phẩm có sức cạnh tranh trên thị trường. Chi phí giảm cùng với doanh thu tăng đã giúp cho lợi nhuận của công ty tăng nên đáng kể. Điều này ảnh hưởng rất lớn đến một số vấn đề khác trong công ty như : Đồng lương đã đảm bảo cho người lao động một cuộc sống tương đối ổn định. Thu nhập bình quân theo đầu người năm 2004 là 1.200 nghìn đồng trên tháng đến năm 2007 thu nhập bình quân theo đầu người đã ở mức 1.600 nghìn đồng/ tháng. Các quỹ phúc lợi cũng được quan tâm hơn như quỹ khen thưởng, quỹ trợ cấp ốm đau… điều này giúp cho người lao động yên tâm làm việc hơn và có thể phát huy khả năng sáng tạo của mình, cống hiến hết mình cho sự nghiệp phát triển của công ty. Nguồn vốn tích luỹ được từ hoạt động sản xuất kinh doanh và nguồn vốn đi vay công ty đã mạnh dạn đầu tư vào việc mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh với qui mô lớn như thông qua cải tiến về máy móc thiết bị, xây dựng thêm nhiều hạng mục công trình phục vụ sản xuất Công ty đã hoàn thành đầy đủ các khoản phải nộp như thuế và các nghĩa vụ trách nhiệm xã hội. Vấn đề đầu tư cho nghiên cứu khoa học được thúc đẩy. Đó là những thành công bước đầu song cũng hết sức quan trọng nó tạo cơ sở tiền đề cho định hướng phát triển của công ty trong những năm tới. Kế hoạch năm 2008 được đại hội đồng cổ đông thông qua phấn đấu tăng sản lượng sản xuất lên 48 triệu viên gạch các loại. Doanh thu đạt 20 tỉ đồng, tạo tiền đề thuận lợi cho việc phát triển nhanh hơn nữa trong thời gian tới. Sở dĩ công ty có những bước phát triển mạnh mẽ trong thời gian qua như vậy là do một số nguyên nhân sau: - Do khả năng lãnh đạo của đội ngũ lãnh đạo của doanh nghiệp đã biết taanh dụng những cơ hội, tránh những thách thức đưa công ty vững bước đi lên. - Công ty đã biết khuyến khích phát huy sáng kiến trong đội ngũ nhân viên, mạnh dạn áp dụng vào sản xuất đem lại hiệu quả kinh tế cao. - Nhanh chóng nắm bắt, sử dụng công nghệ - Biết tìm hiểu, nghiên cứu và đưa vào khai thác thị trường mới - Biết phát huy lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp 1.3. Tổng quan về thị trường Công ty cổ phần vật liệu xây dựng Văn Giang ._.là một trong nhiều công ty sản xuất các sản phẩm gạch ngói – gốm sứ xây dựng không tráng men trên địa bàn tỉnh Hưng Yên nói riêng và miền Bắc nói chung ,chính vì vậy công ty cũng chịu nhiều tác động của ngành sản xuất gạch ngói nói riêng và ngành gốm sứ xây dựng nói riêng. Năm 2007, ngành gốm sứ xây dựng (GSXD) Việt Nam có bước phát triển mới cả về sản lượng,năng lực sản xuất, đầu tư phát triển và quy mô thị trường. Có thể nói sau 3 năm thị trường bất động sản trầm lắng kéo theo thị trường vật liệu xây dựng trong đó có GSXD gặp nhiều khó khăn. Năm 2007,cùng với sự khởi sắc của thị trường bất động sản, hội nhập WTO đã tạo ra những thuận lợi và thời cơ mới cho ngành GSXD. Hiện ngành GSXD đang bắt đầu một thời kỳ phát triển mới, giá VLXD tăng cao phần nào phản ánh xu hướng phát triển của thị trường VLXD. Các doanh nghiệp sản xuất gốm sứ vệ sinh có xu hướng liên doanh liên kết với nước ngoài, đặc biệt trong lĩnh vực sản xuất sứ vệ sinh nhằm tạo sự đột phá trong phát triển sản phẩm, phát triển thị trường Năm 2007, gạch ốp lát ceramic và granit tiêu thụ đạt khoảng 180 triệu m2, tăng 35 triệu m2 so với năm 2006, sứ vệ sinh đạt khoảng 6 triệu sản phẩm, tăng 500 ngàn sản phẩm so với năm 2006. Hiện nhu cầu sử dụng gạch ốp lát và sứ vệ sinh ngày càng tăng lên khiến các nhà máy ceramic đặc biệt của tư nhân phát huy hết công suất và tiêu thụ sản phẩm tốt. Nếu trước đây sản phẩm gạch ốp lát chủ yếu được tiêu thụ ở khu vực thành thị thì nay đã được mở rộng sang khu vực nông thôn. Xét bình quân về năng lực sản xuất trên đầu người thì Việt Nam hiện nay xếp trên cả Trung Quốc, nhưng khai thác năng lực năng lực đầu tư mới chỉ đạt khoảng 80%. Do đó cần có loại sản phẩm phù hợp để đáp ứng thị trường nông thôn, vì ở đây là nơi tập trung sinh sống chủ yếu của đại bộ phận dân số Việt Nam. Năng lực sản xuất toàn ngành khoảng 200 triệu m2 /năm ,gạch granit khoảng 30 triệu m2/năm tăng vài chục phần trăm so với năm 2006. Hiện đầu tư gốm sứ xây dựng vẫn có xu hướng tăng , đặc biệt trong lĩnh vực ceramic tráng men. Các doanh nghiệp đầu tư mới hầu hết là cổ phần ,tư nhân với sản lượng và quy mô lớn, chi phí xây dựng thấp, thậm trí bằng 30 – 40% của trước đây. Ngoài việc đầu tư mới, các công ty trong ngành còn đầu tư mở rộng năng lực sản xuất hiện có nhằm khai thác tốt hơn thị trường hiện có. Kim ngạch xuất khẩu năm 2007 đạt được những kết quả khả quan, gạch ốp lát đạt kim ngạch 70 triệu USD, sứ vệ sinh đạt 30 triệu USD. Một số doanh nghiệp GSXD xuất khẩu đạt từ 1 – 2 triệu USD là: sứ Taicera, gạch men Hoàng Gia ,gạch men Mỹ Đức….Hiện có 42 nước và vùng lãnh thổ nhập khẩu gạch ốp lát của Việt Nam và 3 nước nhập khẩu sứ vệ sinh của Việt Nam trong đó các nước có giá trị nhập từ 500 – 1 triệu USD là: Malaysia, Đài Loan, Hàn Quốc, Nhật Bản… Trong gần 16 tỷ viên gạch xây quy tiêu chuẩn và khoảng trên 20 triệu m2 ngói lợp đã được tiêu thụ trong năm 2006, có khoảng 50% sản phẩm này được sản xuất từ các dây chuyền tuynel. Hiện nay trên cả nước đã có khoảng gần 500 dây chuyền sản xuất gạch ngói bằng công nghệ tuynel. Từ khi ra đời công nghệ Tuynel đồng bộ phơi - sấy - nung theo đặc thù Việt Nam tại công ty Gốm xây dựng Hữu Hưng, rồi sau đó là Thạch Bàn sử dụng đã gặt hái được hiệu quả đáng kể. Sự bùng nổ về công nghệ tuynel trong toàn quốc, dẫn tới sự cạnh tranh gay gắt về thị trường, nên vài năm trở lại đây các nhà máy gạch gốm tuynel đã chú trọng đa dạng hóa sản phẩm. Ngoài gạch xây và ngói lợp truyền thống, rất nhiều nhà máy đã sản xuất các sản phẩm gạch chẻ lát sàn có kích thước bề mặt lớn và chiều dày giảm để tăng sự ưa chuộng của thị trường, giảm chi phí, tăng hiệu quả kinh tế. Cũng như vậy, các sản phẩm ngói đa dạng cũng xuất hiện, nhất là ngói kiểu cổ cho việc trùng tu hoặc xây mới các công trình kiến trúc tôn giáo. Hàng năm Italia xuất khẩu gạch ngói, gốm sứ tới gần 4 tỷ USD, Tây Ban Nha gần 3 tỷ USD, như vậy các quốc gia này sản xuất gốm sứ cho thế giới chứ không phải chỉ nhằm vào thị trường trong nước. Việt Nam cũng phải đứng trên quan điểm đó để phát triển ngành gạch ngói. Hiện nay còn tới trên 50% lượng gạch ngói vẫn được nung đốt từ lò thủ công với quy mô sản xuất thủ công nên mặt bằng sản xuất phát triển tùy tiện, phá hủy đất canh tác vì quy mô rất nhỏ cũng có thể đầu tư được nên dễ phát triển tràn lan, phá hủy môi trường cũng như gây nên nhiều bất lợi khác cho xã hội. Đây là một thực tế đang tồn tại, do đó việc mở rộng phạm vi sản xuất gạch ngói bằng lò nung tuynel, thu hẹp nhanh các dạng sản xuất gạch ngói thủ công là mục tiêu cần được quán triệt trong lĩnh vực phát triển ngành gạch ngói đất nung. Nước ta đã gia nhập WTO, đó là thuận lợi lớn, ngoài ra nguyên liệu dồi dào, lao động còn rẻ là những thuận lợi cơ bản. Tuy nhiên còn nhiều khó khăn mà chúng ta phải vượt qua, trong đó khó khăn lớn nhất là chất lượng sản phẩm chưa thật vượt trội và ổn định. Điều đó là tất yếu vì sản xuất của ta còn chia nhỏ, manh mún nên rất khó tối ưu được chi phí và công nghệ. Ngoài việc phải xác định rằng xuất khẩu như một "công nghệ thị trường" mà nhiều doanh nghiệp Việt Nam còn lúng túng và thực chất đang ở thời kỳ "tập dượt" là những khó khăn lớn. Phần 2 Thực trạng mở rộng thị trường tại công ty cổ phần vật liệu xây dựng Văn Giang 2.1. Thị phần của công ty cổ phần vật liệu xây dựng Văn Giang Công ty cổ phần vật liệu xây dựng Văn Giang hoạt động trong lĩnh vực sản xuất gạch tuynen sản phẩm của công ty chủ yếu phục vụ thì trường tỉnh Hưng Yên nên khi xét đến thị trường của công ty ta chủ yếu xem xét đến thị trường gạch tuynen trong tỉnh Hưng Yên. Chính vì vậy nói đến đối thủ cạnh tranh chủ yếu là các công ty sản xuất gạch tuynen trong tỉnh và các lò gạch thủ công. Thông qua thị phần của công ty ta sẽ đánh giá được khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp và đề ra được hướng phát triển trong tương lai. Hiện nay trên địa bàn tỉnh Hưng Yên có năm doanh nghiệp sản xuất gạch tuynen gồm: công ty cổ phần vật liệu xây dựng Văn Giang, công ty cổ phần VLXD Bảo Khê, công ty VLXD Triều Dương, nhà máy gạch Kênh Cầu, công ty VLXD Tân Hưng. Ngoài ra còn khoảng 700 lò gạch thủ công đang hoạt động chủ yếu nằm ven đê sông Hồng , sông Luộc trên địa bàn các huyện: Văn Giang, Khoái Châu, Kim Động, Phủ Cừ, Tiên Lữ. Công ty được đầu tư xây dựng dây chuyền sản xuất gạch hiện đại, với công suất lớn, sản xuất gạch với chất lượng cao đáp ứng tốt nhu cầu xây dựng của doanh nghiệp cũng như dân cư trong khu vực đã dần chiếm được lợi thế so với các doanh nghiệp khác và so với các lò gạch thủ công trong tỉnh. Hiện nay, nhu cầu gạch tuynen toàn tỉnh vào khoảng gần 480 triệu viên /năm .Nhưng năm vừa qua cùng với sự khởi sắc của thị trường bất động sản thì nhu cầu gạch tuynen phục vụ xây dựng tăng cao.Nhu cầu sử dụng gạch trong tỉnh những năm vừa qua tăng nhanh do nhu cầu xây dựng cơ bản, phục vụ nhu cầu xây dựng của doanh nghiệp cũng như dân cư trên địa bàn. Hơn nưa tỉnh lại giáp ranh với thủ đô Hà Nội đang mở rộng đã càng làm tăng thêm nhu cầu đó, thông qua đó thúc đẩy quá trình mở rộng và tăng đầu tư sản xuất gạch đất nung. Trong tương lai nhu cầu về gạch tuynen còn tăng cao hơn nữa do nhu cầu xây dựng cơ bản và việc mở rộng địa giới hành chính của Hà Nội sang các tỉnh lân cận như : Hà Tây, Vĩnh Phúc, Hưng yên. Yêu cầu về chất lượng gạch ngày càng cao theo đó ưu tiên tiêu thụ những loại gạch có trọng lượng nhỏ nhưng độ bền, chịu lực nén kéo cao chính vì vậy nhu cầu về loại gạch sản xuất thủ công ngày cang thu hẹp do không đáp ứng được yêu cầu chất lượng. Bảng sau cho ta thấy thị phần trên thị trường gạch tuynen tại tỉnh Hưng Yên năm 2007. Bảng 2.1 Thị phần gạch tuynen tại tỉnh Hưng Yên năm 2007 Đơn vị Sản lượng Thị phần Công ty CP VLXD Văn Giang 42 triệu viên 8.7 % Công ty CP VLXD Bảo Khê 30 triệu viên 6.2 % Công ty VLXD Triều Dương 24.5 triệu viên 5.1 % Công ty VLXD Tân Hưng 32 triệu viên 6.6 % Nhà máy gạch Kênh Cầu 36.5 triệu viên 7.6 % Các lò gạch thủ công 315 triệu viên 65.8 % Biểu đồ 2:Thị phần của công ty năm 2007 Nguồn tổng hợp từ báo điện tử tỉnh Hưng Yên Thông qua bảng thị phần của các doanh nghiệp trên ta thấy, lượng gạch tiêu thụ nhiều nhất trên địa bàn Hưng Yên là từ các lò gạch thủ công chiếm 65.8 % . Sở dĩ có tình hình trên là do nghề làm gạch thủ công đã tồn tại lâu đời trên địa bàn tỉnh Hưng Yên chủ yếu phân bổ ven đê sông Hồng, sông Luộc do khai thác được nguồn đất sét tự nhiên ven sông.,cộng thêm giao thông đường thủy thuận lợi cho việc vận chuyển than, gạch thành phẩm đi tiêu thụ, hơn nữa việc đầu tư xây dựng các lò gạch thủ công không quá phức tạp cộng với chi phí đầu tư ban đầu không cao, nhân công rẻ nên các lò thủ công có điều kiện phát triển mạnh. Cồn ty xác định đây là đối thủ cạnh tranh chủ yếu trong hiện tại. Muốn thực hiện tốt công việc mở rộng thị trường công ty cần phải có những biện pháp nhằm phát huy lợi thế của mình nhằm tăng lợi thế cạnh tranh so với các lò thủ công, thông qua đó thu hút khác hàng của các doanh nghiệp này.Tuy vậy các lò thủ công này chủ yếu áp dụng kỹ thuật sản xuất gạch bằng kiểu lò nung công suất nhỏ, kĩ thuật thấp nên hầu hết sản phẩm sản xuất ra đạt chất lượng chưa cao, gây ô nhiễm môi trường nặng nề. Mấy năm gần đây nhà nước đã ban hành nhiều chính sách nhằm hạn chế việc sản xuất gạch bằng lò thủ công nên sản lượng gạch sản xuất bằng các lò thủ công đã giảm. Trong tương lai việc sản xuất gạch sẽ chuyển dần sang lò nung tuynen kiểu đứng công suất lớn , ít gây ô nhiễm môi trường.Đây là điểm yếu của các lò thủ công công ty cần tận dụng để chiến thắng trong cuộc chiến thị trường. Các công ty nhà máy gạch trên địa bàn tỉnh chiếm được thị phần nhỏ bé so với toàn thị trường chỉ chiếm 34.2 %. Do thị phần nhỏ như vậy nên sức mạnh cạnh tranh của các công ty là không cao do đó thường bị các lò gạch thủ công cạnh tranh khốc liệt về giá cả. Tuy nhiên các công ty này có lợi thế hơn các lò gạch thủ công là được đầu tư với quy mô lớn, sản xuất công nghiệp. Cộng với dây chuyền công nghệ hiện đại ,chủng loại sản phẩm phong phú, các chỉ tiêu lý hóa của sản phẩm đều tốt hơn so với gạch sản xuất thủ công. Thêm vào đó là xu thế chuyển từ lò nung thủ công sang lò tuynen nên các công ty gạch trong thời gian tới sẽ có điều kiện phát triển mạnh mẽ chiếm được thị phần lớn hơn và dần lấn át thay thế kiểu sản xuất gạch thủ công truyền thống. Công ty cổ phần vật liệu xây dựng Văn Giang chỉ chiếm được thị phần nhỏ bé là 8.7 % do đó công ty không có sức mạnh thị trường lại bị các lò gạch thủ công cạnh tranh về giá. Tuy nhiên so với các doanh nghiệp khác thì công ty chiếm được thị phần lớn hơn so với các doanh nghiệp này cụ thể là 8.7 % so với 6.2% ,5.1% , 6.6%, và 7.6% chính vì vậy nên công ty có khả năng mở rộng thị trường tốt hơn các doanh nghiệp này.Công ty có lợi thế so với các lò thủ công là có mối quan hệ làm ăn tốt đẹp với các doanh nghiệp xây dựng trong và ngoài tỉnh và dây chuyền sản xuất hiện đại công suất lớn 40 triệu viên / năm , sản phẩm có chất lượng tốt, ổn định giá cả hợp lý nên ngày càng chiếm được lòng tin của khách hàng .Về sản phẩm gạch tuynen của công ty là loại gạch rỗng lại được nung ở nhiệt độ cao 950 - 1000°C nên gạch có khối lượng nhỏ bằng 2/3 so với gạch nung thủ công truyền thống, nhưng độ bền chắc hơn hẳn do vậy rất thích hợp cho việc xây dựng những công trình lớn, cao tầng. Cộng với xu thế chuyển dịch của ngành trong tương lai chắc chắn công ty sẽ có những bước phát triển mới, ngày càng mở rộng thị trường tiêu thụ hiện tại của công ty. Trong thời gain tới công ty sẽ mở rộng địa bàn tiêu thụ sang thủ đô Hà Nội và một số tỉnh thành lân cận như Hải Dương , Bắc Ninh … khi đó sẽ gặp phải một số đối thủ cạnh tranh đã có vi thế trên thị trường mới này. Một số đối thủ cạnh tranh chính trên thị trường của công ty hiện nay: - Gạch Đồng Tâm ( trụ sở chính tại thành phố Biên Hoà). Đây là một đối thủ đáng gờm điểm mạnh của gạch Đồng Tâm là đa dạng về chủng loại, chất lượng đã có uy tín trên thị trường. Đồng thời công ty có một hệ thống phân phối rộng khắp phủ đều đến các tỉnh huyện và không những thế công ty rất chú trọng đến các hoạt động khuyếch trương quảng bá sản phẩm của mình. Tuy nhiên điểm yếu của gạch Đồng Tâm là giá tương đối cao so với mức giá trung bình trên thị trường đây là khó khăn đáng kể trong việc tiêu thụ sản phẩm. - Gạch Vĩnh phúc, gạch CMC (thuộc tổng công ty sông Hồng). Điểm mạnh của các hãng gạch này là giá cả vừa phải phù hợp thị trường bình dân chất lượng tương đối bảo đảm. Tuy nhiên các hãng này chưa thực sự tạo được uy tín lớn trên thị trường mạng lưới phân phối còn hạn chế. - Nhà máy gạch Thạch Bàn (Gia lâm- Hà Nội). Đây là một trong những công ty hàng đầu gạch xây dựng với hình thức chủng loại đa dạng, chất lượng tốt độ bền cao. Đặc biệt công ty có mạng lưới kinh doanh rộng lớn khả năng phục vụ đảm bảo tốt nhất với người tiêu dùng như chuyên chở đến tận công trình, giảm giá nếu mua với khối lượng lớn v.v.. Ngoài ra còn một số hãng sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng như gạch Long Hầu, gạch Thanh Hà, gạch Hudera ,nhà máy gạch tuynen Hải Dươngv.v.. Đó là trở ngại lớn đối với công ty trên con đường phát triển. Muốn thành công đòi hỏi công ty phải nghiên cứu tìm hiểu về đối thủ cạch tranh phát hiện những điểm yếu của đối thủ để mình có thể khai thác nhất là đối với những đối thủ lớn đã có uy tín trên thị trường. Đồng thời thông qua việc nghiên cứu để vạch ra hướng đi cho mình một cách phù hợp nhất nhằm mục đích tăng sức cạnh tranh sản phẩm của mình với sản phẩm của đối thủ khác. 2.2. Sản phẩm và tình hình tiêu thụ 2.2.1. Sản phẩm của công ty Bảng 2.2: Tình hình sản xuất các loại gạch qua các năm TT Chủng loại Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Công dụng Sản lượng Tỉ trọng Sản lượng Tỉ trọng Sản lượng Tỉ trọng Đơn vị Viên % Viên % Viên % 1 Gạch rỗng 2 lỗ tròn 20.244.241 56,00 25.722.287 62,00 27.094.971 63,00 Xây tường, móng 2 Gạch đặc 2 lỗ tròn 4.338.052 12,00 4.563.632 11,00 5.591.026 13.00 Xây tường, móng 3 Gạch đặc 2.892.034 8,00 3.111.567 7,50 3.096.568 7,20 Xây tường, móng, lát nền 4 Gạch nem tách (nem tàu) 2.892.034 8,00 2.987.104 7,20 2.580.473 6,00 Lát sân, ốp tường, trang trí 5 Gạch 4 lỗ vuông 1.446.017 4,00 1.037.189 2,50 1.290.237 3,00 Xây tường 6 Gạch rỗng 6 lỗ vuông 1.084.513 3,00 1.037.189 2,50 1.290.237 3,00 Xây tường 7 Gạch chống nóng dạng ghế 723.009 2,00 829.751 2,00 645.118 1,50 Xây mái chống nóng 8 Gạch con sâu 723.009 2,00 622.313 1,50 430.079 1,00 Lát sân, trang trí vỉa hè 9 Gạch 4 cạnh 723.009 2,00 539.338 1,30 215.039 0,50 Lát sân, trang trí vỉa hè 10 Gạch 6 cạnh 361.504 1,00 414.876 1,00 215.039 0,50 Lát sân, trang trí vỉa hè 11 Gạch 8 cạnh 361.504 1,00 207.438 0,50 215.039 0,50 Lát sân, trang trí vỉa hè 12 Gạch trang trí 3 lỗ 180.752 0,50 207.438 0,50 215.039 0,50 Trang trí 13 Gạch trang trí 2 lỗ 180.752 0,50 207.438 0,50 129.024 0,30 Trang trí Tổng 36.150.430 100.00 41.487.560 100.00 43.007.890 100.00 Về chủng loại sản phẩm, công ty hiện sản xuất 13 loại gạch khác nhau phục vụ cho các nhu cầu khác nhau của khách hàng. Tuy nhiên mặt hàng chủ lực công ty sản xuất là loại gạch 2 lỗ, 4 lỗ, 6 lỗ, nem tách.Các mặt hàng công ty có lợi thế cạnh tranh là gạch 2 lỗ, 4 lỗ và nem tách. Trong đó 2 loại gạch là gạch rỗng 2 lỗ và gạch đặc 2 lỗ tròn là hai loại gạch chiếm tỷ trọng lớn nhất. Cụ thể tỉ trọng của loại gạch rỗng hai lỗ tròn là 56 %, 62% và 63% vào các năm 2005, 2006, 2007. Tỉ trọng và sản lượng sản xuất, tiêu thụ tăng cho thấy sản phẩm này của công ty được khách hàng ưa chuộng và dần chiếm được vị thế lớn hơn trên thị trường. Loại gạch được tiêu thụ chủ yếu cho các công trình xây dựng do khối lượng nhỏ và khả năng chịu nén kéo cao. Trong thời gian tới công ty cần duy trì các đặc tính của sản phẩm này để thu hút nhiều hơn nữa khách hàng. Loại gạch đặc hai lỗ có tỉ trọng sản xuất tiêu thụ các năm 2005, 2006, 2007 lần lượt là 12 %, 11 %, 13 %. Qua đây ta thấy tỉ lệ tiêu thụ sản phẩm này tương đối ổn định qua các năm. Đây là một trong hai loại sản phẩm chủ lực của công ty và cũng là sản phẩm mà công ty có lợi thế cạnh tranh so với các doanh nghiệp khác. Để đáp ứng nhu cầu thị trường về hai loại gạch này công ty tiến hành sản xuất liên tục theo kế hoạch của công ty đầu năm. Nếu nhận thấy thị trường thuận lợi thì tiến hành đẩy mạnh sản xuất nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu .Các loại gạch khác do nhu cầu thị trường khồng lớn chỉ chiếm tỉ lệ nhỏ nên công ty không tập trung sản xuất với quy mô lớn. Do vậy các loại gạch này tuy chiếm nhiều về chửng loại hơn 80 % nhưng sản lượng sản xuất và tiêu thụ chỉ chiếm khoảng 20 % . Các loại gạch này công ty không sản xuất thường xuyên mà sản xuất theo hợp đồng đã ký với khách hàng, đơn đặt hàng của khách hàng hoặc hợp đồng nhận thầu vật liệu xây dựng của công ty căn cứ theo kế hoạch năm của công ty. Về công dụng của sản phẩm, sản phẩm của công ty phục vụ cho việc xây dựng các công trình cả công cộng và dân dụng. Ngoài ra còn phục vụ cho việc trang trí các công trình công cộng như việc lát nền , xây hàng rào … Về chi phí sản xuất gạch 2 rỗng hai lỗ tròn được thể hiện trong bảng sau Bảng 2.3 So sánh chi phí sản xuất của công ty so với các đối thủ CP VLXD Văn Giang Lò gạch thủ công Các công ty khác Chi phí khấu hao máy móc 102 đ 102 đ 98 đ Chi phí nguyên vật liệu 60 đ 40 đ 72 đ Chi phí nhiên liệu (điện,dầu, than) 85 đ 80 đ 86 đ Chi phí nhân công 124 đ 116 đ 124 đ Chi phí khác 18 đ 10 đ 20 đ Tổng 389 đ 348 đ 400đ Nguồn phòng kinh doanh Thông qua bảng trên ta thấy chi phí sản xuất của công ty là 389 đ/ viên đây là chi phí trung bình cho một viên gạch quy chuẩn của công ty. Chi phí sản xuất này hoàn toàn chấp nhận được. So sánh chi phí sản xuất với giá bán cho thấy công ty lãi khoảng 100 đ / viên sau khi trừ đi các khoản chi phí bán hàng, quản lý. Với mức lợi nhuận như trên tạo điều kiện cho công ty có lãi và tiếp tực mở rộng sản xuất. So sánh chi phí sản xuất trung bình một viên gạch của công ty so với các lò gạch thủ công trên địa bàn và các công ty khác ta thấy chi phí sản xuất của công ty có cao hơn so với các lò gạch thủ công nhưng lại thấp hơn các công ty khác. Cụ thể chi phí sản xuất của công ty là 389 đ/ viên trong khi của các lò gạch thủ công là 348 đ / viên thấp hơn 41 đ/ viên, của các công ty khác là 400đ/ viên cao hơn 11 đ. Qua đây ta thấy sản phẩm của công ty có khả năng cạnh tranh khá tốt về chi phí. Công ty trong thời gian tới cần phải có các biện pháp nhằm giảm bớt chi phí không cần thiêt nhằm hạ giá thành sản xuất để sản phẩm của công ty có sức mạnh cạnh tranh hơn nữa nhất là đối với sản phẩm của các lò gạch thủ công. So sánh về các khoản mục chi phí ta thấy chi phí nhân công và chi phí khấu hao máy móc chiếm tỷ lệ lớn nhất. Hai loại chi phí này chiếm 58.1 % chi phí của một viên gạch . Tổng chi phí củ hai loại chi phi này là 226 đ trong khi của các lò gạch thủ công là 118 đ thấp hơn 8 đ do chi phí nhân công của các lò gạch này thấp hơn. Do các lò gạch này chủ yếu sử dụng nhân công chưa qua đào tạo, lao động phổ thông dư thừa tại các vùng nông thôn. Chi phí khầu hao máy móc của công ty cao hơn các công ty 4 đ là do máy móc của công ty còn mới khấu hao nhiều, hơn nữa công ty áp dụng hình thức khấu hao nhanh do đó cũng làm tăng chi phí này. Để hạn chế hai loại chi phí này công ty cần tăng năng suất lao động của công nhân cũng như hiệu suất sử dụng máy. Làm tốt được việc này sẽ góp phần giảm chi phí của hai loại này trên một đoen vị sản phẩm. Các chi phí mà các lò gạch thủ công thấp hơn nhiều so với công ty và các công ty khác là chi phi nguyên liệu và chi nhiên liệu và chi phí khác. Cụ thể chi phí nguyên liệu của các lò thủ công là 40 đ trong khi đó của công ty là 60 đ của các doanh nghiệp khác là 72 đ. Sở dĩ vậy là vì các lò thủ công khai thác đất ngay tại nơi sản xuất, chi phí vận chuyển ít, hơn nữa chi phí mua đất rẻ lại không phải đóng thuế. Chi phí khác thấp hơn so với công ty 8 đ là do các lò naqy không phải bỏ nhiều chi phí phụ như: bảo vệ, kiểm tra , giám sát 2.2.2. Tình hình tiêu thụ sản phẩm Bảng 2.4 Sản phẩm và giá bán năm 2007 Đơn vị: đ/viên TT Tên sản phẩm A1 A2 B 1 Gạch rỗng 2 lỗ tròn 480 420 400 2 Gạch đặc 2 lỗ tròn 560 530 480 3 Gạch đặc 780 680 640 4 Gạch chống nóng 3 lỗ 560 480 400 5 Gạch 4 lỗ vuông 760 740 680 6 Gạch rỗng 6 lỗ vuông 680 650 620 7 Gạch chống nóng dạng ghế 580 560 550 8 Gạch nem tách (nem tàu) 1800 1650 1300 9 Gạch con sâu 460 420 380 10 Gạch 4 cạnh 1200 1100 900 11 Gạch 6 cạnh 1300 1000 800 12 Gạch 8 cạnh 1300 1100 900 13 Gạch trang trí 2 lỗ 650 550 400 Nguồn phòng Kinh doanh tổng hợp Về giá cả, giá các loại gạch 2 lỗ, 4 lỗ, 6 lỗ. 11 lỗ được bán theo giá thị trường với giá bán buôn tại công ty. Trong năm 2007 mặt hàng gạch tuynen tăng giá mạnh do nhu cầu gạch phục vụ xây dựng tăng cao tao điều kiện thuận lợi cho công ty phát triển sản xuất. Cụ thể giá các loại gạch công ty sản xuất chủ yều có mức giá từ 480 d/ viên đến 760 đ/viên đối với gạch loại A1, từ 460 đ/ viên đến 720 đ/ viên đối với gạch loại A2. . Các loại gạch trang trí do tiêu hao nhiều nguyên liệu , sản xuất với khối lượng nhỏ, không thường xuyên do đó giá phổ biến từ 1100 đ/ viên đến 1300 đ/ viên tuy nhiên giá bán này không hề cao hơn so với các doanh nghiệp khác. Nhìn chung các loại gạch của công ty sản xuất đều có chất lượng tốt. Tỷ lệ gạch loại A1 chiếm khoảng 70 % A2 chiếm 22% còn lại 8% là gạch loại B. Tỉ lệ này cao hơn các doanh nghiệp khác trong ngành tạo lợi thế cạnh tranh cho công ty. So sánh giá cả của công ty so với các đối thủ cạnh tranh , giá các loại gạch chủ lực của công ty có thấp hơn giá thị trường do công ty sản xuất với quy mô lớn, công nghệ cao, tiêu hao ít nguyên liệu chính vì vậy đã dành được sự tín nhiệm của khách hàng. Các loại gạch khác công ty bán cho các doanh nghiệp theo giá hợp đồng và giá trên thị trường. Với giá cả như hiện nay công ty có nhiều khả năng mở rộng sản xuất đáp ứng nhu cầu thị trường tạo điều kiện mở rộng thị trường trong tương lai. So sánh giá cả một số mặt hàng chính của công ty so với các đối thủ cạnh tranh. Tình hình giá cả sản phẩm của công ty so với các đối thủ được thể hiện trong bảng sau: Bảng 2.5 Bảng so sánh giá bán của công ty với các đối thủ cạnh tranh Sản phẩm Công ty CP VLXD Văn Giang Các lò gạch thủ công Các công ty khác Gạch rỗng 2 lỗ tròn 480 440 480 Gạch đặc 2 lỗ tròn 560 500 580 Gạch 4 lỗ vuông 760 800 760 Gạch rỗng 6 lỗ vuông 680 700 680 Gạch nem tách (nem tàu) 1800 - 1800 Nhìn chung giá cả của công ty so với các các lò thủ công có cao hơn . Cụ thể là sản phẩm gạch 2 lỗ tròn , gạch hai lỗ đặc công ty bán với giá tương ứng là 480 đ và 560 đ trong khi đó các lò thủ công là 440 đ và 500 đ. Sở dĩ có sự chênh lệch giá này là do các lò thủ công có chi phí sản xuất các loại gạch này thấp hơn so với doanh nghiệp. Hơn nữa các lò thủ công này hầu hết là quy mô nhỏ, số lượng nhiều hơn nữa chất lượng của sản phẩm là thấp hơn của công ty nên giá bán có thấp hơn. Hơn nữa số lượng các lò này nhiều quy mô sản xuất không lớn, không nắm vững được giá cả thị trường , thường hay tự ý phá giá để cạnh tranh với nhau nên kéo giá bán của các lò này xuống. Ngoài ra các lò này hầu hết không có khả năng sản xuất các loại gạch 4 lỗ,6 lỗ nên khi sản xuất chi phí thường cao hơn do đó giá bán thường cao hơn của doanh nghiệp. Riêng loại gạch nem tách chưa lò thủ công nào sản xuất được. So với các doangh nghiệp khác trên địa bàn thì sản phẩm của doanh nghiệp có giá bán tương đương và thấp hơn 20 đ . Cụ thể loại gạch 2 lỗ tròn các công ty đều thông nhất giá bán là 480 đ /viên Các loại gạch khác như gạch 4 lỗ, 6 lỗ, nem tách có giá tương ứng là 760 đ, 680 đ và 1800 đ /viên. Riêng loại gạch đặc 2 lỗ tròn công ty bán với giá 560 đ/ viên trong khi đó các công ty khác bán với giá là 580 đ/ viên. Qua đây ta thấy về mặt giá cả công ty so với các công ty khác là tương đồng , riêng sản phẩm gạch đặc hai lỗ tròn công ty có lợi thế cạnh tranh hơn. Công ty cần giữ được lợi thế giá bán này để làm vũ khí cạnh tranh giành thị trường với các doanh nghiệp khác. Về tình hình tiêu thụ các loại gạch qua các năm được thể hiện trong bảng sau: Bảng 2.6 Tình hình tiêu thụ gạch những năm gần đây của công ty Năm Chỉ tiêu NĂM 2005 NĂM 2006 NĂM 2007 KH TH % TH/KH KH TH % TH/KH KH TH % TH/ KH Sản lượng sản xuất 38.900.150 36.150.430 92.87 42.320.458 41.487.560 98.03 42.580.326 43.007.890 101 Sản lượng tiêu thụ 37.540.328 33.440.332 89.07 40.456.870 39.480.563 97.59 43.540.360 44.890.745 103.1 Nguồn từ phòng kinh doanh tổng hợp Thông qua bảng trên ta thấy tình hình sản xuất tiêu thụ của công ty khá tốt, tỉ lệ đạt và vượt kế hoạch cao thông qua đây cho thấy khả năng nhìn nhận nắm bắt tình hình của ban lãnh đạo công ty là tốt. Cụ thể năm 2005 tỷ lệ đạt kế hoạch sản xuất và tiêu thụ là 92.87 % và 89.07% tỉ lệ này hơi thấp do tình hình chung của thị trường vật liệu xây dựng trầm lắng theo thị trường bất động sản. Tuy nhiên đây cũng là một cố gắng lớn của công ty trong tình hình khó khăn chung như vậy .Kết quả của cả năm công ty tồn kho 2.710.098 viên đây là tỷ lệ tồn kho lớn cần khắc phục những năm tiếp theo. Năm 2006 theo dự báo là năm thị trường có nhiều chuyển biến tích cực do đó công ty quyết định mở rộng sản xuất và tăng cường tiêu thụ. Theo kế hoạch cả năm 2006 thì sản lượng sản xuất và tiêu thụ là 42.320.458 viên và 40.456.870 viên . Đây là chỉ tiêu khá cao cần phải đạt được. Tuy vậy với sự cố gắng hết mình của công nhân cũng như lãnh đạo của công ty đã hoàn thành tốt tỉ lệ được giao. Tỉ lệ hoàn thành kế hoạch sản xuất và tiêu thụ là 98.03 % và 97.59 % . Đây là thành công lớn góp phần động viên phát triển sản xuất của doanh nghiệp. Thông qua đây thấy rõ được sức trẻ và khả năng vượt khó khăn của công ty. Năm 2007 đánh dấu là một năm làm ăn thành công của công ty . Sản phẩm sản xuất ra được tiêu thụ nhanh. Giá bán cao góp phần thúc đẩy sản xuất. Cụ thể tỉ lệ hoàn thành kế hoạch sản xuất là 101 % qua đây thấy được khả năng tận dụng cơ hội để phát triển của công ty. Về tình hình tiêu thụ sản phẩm sản xuất ra được tiêu thụ ngay ngoài lượng gạch sản xuất trong năm được tiêu thụ thì lượng gạch tồn kho những năm trước cũng được tiêu thụ nhiều . Kết quả cuối cùng tỉ lệ hoàn thành chỉ tiêu tiêu thụ là 103 % . Đây là tiền đề quan trọng cho công ty tiếp tục hoàn thành chỉ tiêu năm 2008 và những năm kế tiếp. 2.2.3. Phương thức tiêu thụ Bảng 2.7 Bảng đánh giá phương thức tiêu thụ của doanh nghiệp một số năm Chỉ tiêu đánh giá Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Sản lượng Tỉ trọng Sản lượng Tỉ trọng Sản lượng Tỉ trọng 33.440.332 100 39.480.563 100 44.890.745 100 Theo khách hàng Doanh nghiệp 7.129.479 21,32 11.109.830 28,14 13.476.202 30,02 Nhà bán buôn 10.185.925 30,46 13.597.106 34,44 15.491.796 34,51 Cá nhân 16.124.928 48,22 14.773.627 37,42 15.922.747 35,47 Theo địa bàn tiêu thụ Trong tỉnh 29.504.405 88,23 31.631.827 80,12 34.817.262 77,56 Hà Nội 2.083.333 6,23 3.742.757 9,48 5.364.444 11,95 Hải Dương 1.397.806 4,18 3.245.302 8,22 3.721.443 8,29 Bắc Ninh 454.789 1,36 860.676 2,18 987.596 2,2 Theo nơi vận chuyển tới . Tại kho 14.299.086 42,76 15.192.121 38,48 16.003.551 35,65 Tới công trình 7.483.946 22,38 10.035.959 25,42 12.789.373 28,49 Đại lý 11.657.300 34,86 14.252.483 36,1 16.097.821 35,86 Theo hình thức thanh toán Thanh toán ngay 7.477.258 22,36 7.998.762 20,26 8.681.870 19,34 Theo hượp đồng 16.228.593 48,53 19.321.788 48,94 22.539.643 50,21 Theo tháng 9.734.481 29,11 12.160.013 30,8 13.669.232 30,45 Nguồn phòng kinh doanh của công ty Theo bảng trên ta thấy sản phẩm của doanh nghiệp được bán cho 3 nhóm khác hàng chính là: khách hàng là doanh nghiệp, nhà bán buôn và khách hàng là cá nhân. Trong đó tỉ lệ sản phẩm bán cho nhóm khách hàng là doanh nghiệp liên tục tăng trong 3 năm vừa qua. Cụ thể năm 2005 doanh nghiệp bán cho các doanh nghiệp khác chủ yếu là các công ty thầu xây dựng với khối lượn sản phẩm là 7.129.479 viên chiếm 21, 32% lượng tiêu thụ, con số này tương ứng năm 2006 là 11.109.830 viên chiếm 28.14 % , năm 2007 là 13.476.202 chiếm 30.02 %v lượng tiêu thụ. Thông qua đây ta thấy sản phẩm của công ty rất được các nhà thầu xây dựng ưa chuộng do chất lượng đảm bảo , khả năng cung cấp ổn định với khối lượng lớn, phương thức thanh toán linh hoạt. Trong tương lai để mở rộng thị trường tiêu thụ của mình thì công ty cần phải khai thác lợi thế này nhằm ngày càng chiếm phần lớn hơn của miếng bánh “ thị trường” Tỉ lệ khách hàng là nhà bán buôn có tăng và ổn định trong các năm luôn chiếm tỉ lệ khoảng 30 %. Đối tượng khách hàng này chủ yếu là các đại lý bán buôn nguyên vật liệu, các nhà thầu vật liệu xây dựng . Nhóm khách hàng này có đặc điểm là tiêu thụ sản phẩm với khối lượng lớn, thường xuyên, có hợp đồng dài hạn với công ty. Tuy nhiên đối tượng khách hàng này lại có lợi nhuận nhờ chênh lệch giữa giá mua gạch của doanh nghiệp và giá bán cho người sử dụng. Do vậy doanh nghiệp nên có những chính sách giá hợp lý để vừa khuyến khích đối tượng khách hàng này tiêu thụ sản phẩm của công ty vừa không làm cho giá sản phẩm quá cao khi tới tay người tiêu dùng. Khách hàng là cá nhân trong thời gian vừa qua tuy tỉ trọng tiêu dùng sản phẩm của công ty có giảm trong thời gian vừa qua nhưng vẫn là kênh tiêu thụ khá lớn của doanh nghiệp với tỉ trọng khoảng 34 % sản lượng khoảng 16 triệu viên. Đối tượng khách hàng này chủ yếu là các cá nhân có nhu cầu xây dựng lấy sản phẩm trực tiếp từ kho của doanh nghiệp. Chính vì vậy doanh nghiệp không phải tốn chi phí vận chuyển lại giải phóng kho nhanh, giảm chi phí lưu kho. Các khách hàng này thường thông qua người vận chuyển để chuyển sản phẩm về nơi xây dựng. Do đó công ty cũng cần có các chính sách nhằm khuyến khích những người vận chuyển như: thanh toán, giảm giá … Ngoài ra công ty còn đứng ra trực tiếp là nhà thầu vật liệu xây dựng cho một số công trình lớn, nhỏ tại địa phương. Nhìn chung kênh phân phối của công ty của công ty là khá ngắn chỉ bao gồm._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc28487.doc
Tài liệu liên quan