Biện pháp thúc đẩy hoạt động tiêu thụ sản phẩm nội thất văn phòng ở Công ty TNHH Nội Thất Thành Phát

MỞ ĐẦU Việt Nam là nước hiện nay có nền kinh tế cũng khá phát triển, sự phát triển này một mặt tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh, mặt khác nó cũng tạo ra sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp để có chỗ đứng trên thị trường. Kinh doanh trong điều kiện kinh tế thị trường phải chấp nhận rủi ro. Khả năng không tiêu thụ được sản phẩm của doanh nghiệp thông thường là rất lớn. Doanh nghiệp có thể gặp may ở từng thương vụ, nhưng trong thời gian lâu dài- nh

doc107 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1216 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Biện pháp thúc đẩy hoạt động tiêu thụ sản phẩm nội thất văn phòng ở Công ty TNHH Nội Thất Thành Phát, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ư thực tiễn đã chứng minh- hiểm hoạ phá sản luôn luôn xuất hiện khi mà “ bán hàng giống như một bước nhảy nguy hiểm chết người”. Do vậy tiêu thụ sản phẩm có thể coi là khá khó khăn. Sản xuất và kinh doanh là một quá trình bao gồm nhiều công đoạn, nhiều khâu rất phức tạp và gắn bó khăng khít với nhau. Kết quả của khâu này ảnh hưởng đến kết quả của khâu khác. Do vậy, tiêu thụ sản phẩm với danh nghĩa là khâu cuối cùng được coi là khâu quan trọng, quyết định các khâu khác, ảnh hưởng lớn đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh sau này. Mục đích cuối cùng của kinh doanh là tìm được lợi nhuận để có thể duy trì sự phát triển của doanh nghiệp. Và để thực hiện mục tiêu đó doanh nghiệp phải coi trọng hoạt động tiêu thụ sản phẩm.(“suy cho đến cùng người ta đều sống nhờ bán một cái gì đó”-R.L.Stevenson). Công ty TNHH Nội Thất Thành Phát, là một công ty tư nhân kinh doanh nội thất. Sau 6 năm hình thành và phát triển cũng đã có một chỗ đứng trên thị trường. Công ty một mặt vừa sản xuất, một mặt vừa kinh doanh nội thất nên tiêu thụ sản phẩm là một khâu quan trọng quyết định sự tồn tại của công ty. Thời gian thực tập ở công ty em thấy rằng để có một chỗ đứng trên thị trường, để tìm được đầu ra hợp lý công ty cần phải nỗ lực hơn nữa trong hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như trong hoạt động tiêu thụ sản phẩm nội thất văn phòng. Để hiểu hơn về vấn đề này em đã nghiên cứu đề tài: “ Biện pháp thúc đẩy hoạt động tiêu thụ sản phẩm nội thất văn phòng ở công ty TNHH Nội Thất Thành Phát”. Mục đích là tìm hiểu hoạt động sản xuất và kinh doanh đồ nội thất văn phòng của công ty, đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh và kết quả tiêu thụ sản phẩm nội thất văn phòng dựa trên những mặt mạnh và mặt yếu. Từ đó tìm ra nguyên nhân và có những biện pháp để thúc đẩy hoạt động tiêu thụ nhằm nâng cao năng suất, thu được nhiều lợi nhuận giúp công ty phát triển bền vững. Luận văn gồm 3 chương: Chương I: Lý luận chung về tiêu thụ sản phẩm và khát quát công ty TNHH Nội Thất Thành Phát. Chương II: Thực trạng hoạt động tiêu thụ sản phẩm nội thất văn phòng ở công ty TNHH Nội Thất Thành Phát. Chương III: Một số biện pháp thúc đẩy hoạt động tiêu thụ sản phẩm nội thất văn phòng của công ty TNHH Nội Thất Thành Phát. CHƯƠNG I. LÝ LUẬN CHUNG VỀ TIÊU THỤ SẢN PHẨM VÀ KHÁT QUÁT CÔNG TY TNHH NỘI THẤT THÀNH PHÁT. I. LÝ LUẬN CHUNG VỀ TIÊU THỤ SẢN PHẨM. Tiêu thụ sản phẩm và vai trò của hoạt động tiêu thụ sản phẩm đối với các doanh nghiệp. 1.1 Khái niệm tiêu thụ sản phẩm. Trong nền kinh tế thị trường, mỗi đơn vị sản xuất kinh doanh là đơn vị hạch toán độc lập, tự tổ chức quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Đối với mọi doanh nghiệp, quá trình sản xuất kinh doanh phải tiến hành nhiều hoạt động trong đó có tiêu thụ sản phẩm là khâu quan trọng và mấu chốt nhất. Các doanh nghiệp phải tự mình quyết định 3 vấn đề trung tâm : Sản xuất cái gì? bằng cách nào? Cho ai? Cho nên việc tiêu thụ sản phẩm cần hiểu theo cả nghĩa rộng và nghĩa hẹp. Theo nghĩa rộng, tiêu thụ sản phẩm là một quá trình kinh tế bao gồm nhiều khâu từ : Nghiên cứu thị trường, xác định nhu cầu khách hàng, đặt hàng và tổ chức sản xuất đến thực hiện các nghiệp vụ tiêu thụ, xúc tiến bán hàng…nhằm mục đích đạt hiệu quả cao nhất. Theo nghĩa hẹp, tiêu thụ sản phẩm gắn liền với sự thanh toán giữa người bán và người mua và sự chuyển quyền sở hữu hàng hoá. Cũng theo đó, hoạt động tiêu thụ sản phẩm được coi như là hoạt động cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh.Thực tế cho thấy, thích ứng với mỗi cơ chế quản lý kinh tế khác nhau, công tác tiêu thụ sản phẩm sẽ thực hiện theo các hình thức khác nhau. Quá trình tiêu thụ sản phẩm được thể hiện ở mô hình sau: Mô hình 1.1: Tiêu thụ sản phẩm Nghiên cứu thị trường Thị trường Lập các kế hoạch tiêu thụ Quản lý hệ thống phân phối Quản lý dự trữ và hoàn thiện SP Quản lý lực lượng bán Hàng hoá, dịch vụ Tổ chức bán hàng và cung cấp dịch vụ Dich vụ sản phẩm Thị trường Giá, doanh số Phân phối và giao tiếp Ngân quỹ Thông tin thị trường Phối hợp và tổ chức thực hiện các kế hoạch 1.2 Vai trò và đặc điểm của hoạt động tiêu thụ sản phẩm. 1.2.1 Vai trò. Hoạt động tiêu thụ sản phẩm như trên đã đề cập là hoạt động cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh nhưng vai trò của nó lại tác động tới toàn bộ quá trình này và tác động tới mọi mặt của hoạt động sản xuất kinh doanh ởdoanh nghiệp hay toàn bộ kết quả , hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đều thể hiện ở khâu tiêu thụ. Điều đó thể hiện qua các lý do: Thứ nhất; doanh nghiệp có tiêu thụ được sản phẩm cho khách hàng thì mới thu hồi vốn (để trang trải, bù đắp các chi phí đã bỏ ra trong quá trình kinh doanh) và thu được lợi nhuận. Trong nền kinh tế thị trường, lợi nhuận là mục đích cuối cùng của các doanh nghiệp sản xuất. Nếu xem xét trên góc độ tái sản xuất kinh doanh người ta dùng lợi nhuận thu được để bổ sung vào vốn, mở rộng phạm vi kinh doanh, tái đầu tư vào sản xuất kinh doanh. Thứ hai; sản phẩm của doanh nghiệp được tiêu thụ tức là sản phẩm đó phù hợp với nhu cầu thị trường, được thị trường chấp nhận. Khi đó thuộc tính giá trị của sản phẩm mới được thể hiện( biến sản phẩm trở thành hàng hoá trên thị trường hoặc chuyển hoá hình thái giá trị của sản phẩm). Trong nền kinh tế thị trường định hướng nhu cầu khách hàng sẽ quyết định cái mà doanh nghiệp sản xuất ra chứ không phải là cái doanh nghiệp có, bao gồm: chất lượng, giá cả sản phẩm. Do vậy, khi một sản phẩm được tiêu thụ tức là sản phẩm đó thoả mãn được các yêu cầu đặt ra của thị trường. Trong tiêu dùng, xuất phát từ quy luật tiêu dùng cũng như sự phát triển của khoa học kỹ thuật người tiêu dùng ngày càng có yêu cầu cao hơn về các sản phẩm và hàng hoá. Thứ ba; khi doanh nghiệp tiêu thụ được sản phẩm có lợi nhuận, khi đó giúp cho doanh nghiệp đạt được hiệu quả trong sản xuất kinh doanh hay giúp doanh nghiệp đạt được mục đích của hoạt động sản xuất kinh doanh. Chính là thu lợi nhuận mà lợi nhuận là động lực của các nhà sản xuất kinh doanh, là điều kiện để doanh nghiệp thực hiện tái sản xuất mở rộng, có như vậy doanh nghiệp mới có điều kiện để phát triển, thoả mãn tốt hơn nhu cầu của người tiêu dùng. Một khi sản phẩm của doanh nghiệp được sản xuất và bán điều đó có nghĩa là các nguồn lực của xã hội nói chung và của doanh nghiệp nói riêng được đưa vào sản xuất để tạo ra sản phẩm. Tóm lại; hoạt động tiêu thụ sản phẩm là hoạt động cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sản xuất nhưng vai trò của nó đã tác động tới toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp, quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. 1.2.2. Đặc điểm hoạt động tiêu thụ sản phẩm ở các doanh nghiệp. Thứ nhất, trong tiêu thụ thì khách hàng chỉ quan tâm đến hàng hoá có chất lượng cao, giá cả hợp lý và được tiêu thụ một cách thuận lợi. Đặc điểm này xuất phát từ cơ chế thị trường số lượng người mua thường có hạn mà số người bán thì không ngừng tăng cả về số lượng và quy mô, dẫn đến người mua có quyền được lựa chọn người bán, họ chỉ mua sản phẩm có chất lượng tốt và giá cả hợp lý. Nếu người bán không đáp ứng được thì khả năng hàng hoá không tiêu thụ được là rất lớn và dẫn đến phá sản. Thứ hai, người mua hàng đòi hỏi doanh nghiệp phải quan tâm đến lợi ích của mình. Do khách hàng có quyền quyết định tối ưu, nên họ sẽ cân nhắc một cách kỹ lưỡng trước khi mua. Họ sẽ cân đo giữa một bên là số tiền mà họ bỏ ra với một bên là lợi ích mà họ nhận được khi tiêu dùng sản phẩm đó. Và để tiêu thụ được sản phẩm các doanh nghiệp phải quan tâm đến vấn đề này. Thứ ba, sản phẩm được tiêu thụ theo những hình thức khác nhau, có thể là trực tiếp từ doanh nghiệp đến người tiêu dùng cuối cùng, có thể qua một khâu trung gian. Đặc điểm này tuỳ theo quy mô khối lượng của sản phẩm, nếu khối lượng nhiều một doanh nghiệp không thể đảm nhận hết, để tiêu thụ được nhanh chóng họ cần đến một trung gian để trợ giúp. Nếu chủng loại hàng hoá tương đối ít, doanh nghiệp không có đủ khả năng về tài chính để thuê các trung gian thì có thể tự mình phân phối hàng hoá trực tiếp đến người tiêu dùng cuối cùng. Thứ tư, nhu cầu của khách hàng luôn luôn thay đổi, gây khó khăn cho doanh nghiệp Nhu cầu của con người luôn thay đổi đó là một tất yếu. Do xã hội luôn biến đổi và khoa học công nghệ không ngừng phát triển. Mặt khác, đời sống con người hiện nay có tiến bộ, họ luôn thích những thứ mới lạ. Phần thưởng là lợi nhuận sẽ thuộc về ai nếu người đó đưa được sản phẩm mới ra thị trường và thoả mãn được nhu cầu của con người. Thứ năm, tiêu thụ sản phẩm phải đáp ứng đầy đủ nhu cầu của khách hàng về các sản phẩm, bảo đảm tính liên tục trong quá trình tiêu thụ sản phẩm. Sự cung cấp đầy đủ và liên tục sản phẩm trong quá trình tiêu thụ là rất quan trọng. Khách hàng luôn xuất hiện nhu cầu mới và mong muốn nhu cầu đó được đáp ứng một cách ngay lập tức, nếu một doanh nghiệp không đáp ứng được thì khách hàng sẽ tìm đến doanh nghiệp khác để mua hàng như vậy doanh nghiệp sẽ mất khách hàng và về lâu dài dễ rơi vào tình trạng phá sản khi mà khách hàng là người đem lại lợi nhuận cho công ty. 2. Nội dung tiêu thụ sản phẩm. Để hiểu được đầy đủ nội dung của hoạt động tiêu thụ sản phẩm thì trước hết ta cần hiểu hoạt động tiêu thụ sản phẩm theo nghĩa rộng, tức là tiêu thụ sản phẩm là một quá trình. Theo quan điểm kinh doanh kinh tế hiện đại, thì quản lý hoạt động tiêu thụ sản phẩm sẽ gồm những nội dung sau: 2.1 Nghiên cứu thị trường. Nội dung của hoạt động này là doanh nghiệp thực hiện hoạt động điều tra, nghiên cứu thị trường sản phẩm để xác định chủng loại sản phẩm cho phù hợp với điều kiện sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình và nhu cầu tiêu dùng của thị trường. Mục đích của hoạt động này là lựa chọn sản phẩm phù hợp về chủng loại của sản phẩm vì: -Nhu cầu của người tiêu dùng trong tiêu dùng sản phẩm hàng hoá vô cùng phong phú và đa dạng dẫn đến doanh nghiệp phải tìm hiểu xem khách hàng có mong muốn sản phẩm gì và như thế nào? - Trong sản xuất sản phẩm đó, khả năng của mỗi doanh nghiệp có hạn( khả năng về vốn, tay nghề…) nên chỉ đáp ứng được một bộ phận của nhu cầu về chất lượng sản phẩm. Bên cạnh đó, khách hàng có nhiều lựa chọn liên quan đến thu nhập và sở thích nên yêu cầu phải có chất lượng phù hợp. Phương pháp nghiên cứu thị trường có thể là tại bàn và hiện trường tuỳ theo khả năng của từng công ty. 2.2 Lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm. Kế hoạch tiêu thụ là kế hoạch có liên quan đến số lượng và thời gian tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. đây là kế hoạch trong điều tra của doanh nghiệp. Nhờ đó mà doanh nghiệp có sự chủ động trong tiêu thụ. Lập kế hoạch là việc lập các kế hoạch nhằm triển khai các hoạt động tiêu thụ sản phẩm, là cơ sở quan trọng để đảm bảo cho quá trình kinh doanh được liên tục. Các kế hoạch được lập trên cơ sở kết quả hoạt động nghiên cứu thị trường. Kế hoạch tiêu thụ sản phẩm đề cập các vấn đề: khu vực thị trường, tập hợp khách hàng, sản phẩm, giá cả, doanh số, phân phối, giao tiếp, dịch vụ khách hàng, ngân quỹ cho hoạt động tiêu thụ sản phẩm, các yêu cầu về nhân lực, tài lực và vật lực cho việc tổ chức tiêu thụ sản phẩm. 2.3 Chuẩn bị hàng hóa để xuất bán. Chuẩn bị hàng hoá để xuất bán là hoạt động tiếp tục quá trình sản xuất kinh doanh trong khâu lưu thông. Đối với doanh nghiệp thương mại cần chuẩn bị đầy đủ hàng hoá để đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng về chất lượng, số lượng, … Do đặc thù của doanh nghiệp thương mại là lưu động nên để quá trình tiêu thụ được liên tục thì doanh nghiệp thương mại cần thu mua đủ hàng hoá về để dự trữ trong kho, bảo quản, kiểm tra kiểm nhận hàng hoá để tránh những hàng hoá kém chất lượng, và thực hiện bao gói hàng hoá cẩn thận, tiếp nhận đầy đủ hàng hoá về số lượng và chất lượng. Đối với doanh nghiệp sản xuất, khâu này đơn giản hơn. Do đặc thù là sản xuất nên hàng hoá luôn có sẵn trong kho. Việc chuẩn bị hàng hoá tương đối đơn giản, trước khi xuất bán cần xem xét phân loại, sắp xếp hàng hoá ở kho- bảo quản và ghép đồng bộ để xuất bán cho khách hàng. 2.4 Lựa chọn các hình thức tiêu thụ sản phẩm. Tiêu thụ sản phẩm được thực hiện bằng nhiều hình thức( kênh) khác nhau, để hoạt động tiêu thụ có hiệu quả cần phải lựa chọn kênh tiêu thụ hợp lý. Căn cứ vào mối quan hệ giữa doanh nghiệp và người tiêu dùng cuối cùng ta có kênh tiêu thụ trực tiếp và kênh tiêu thụ gián tiếp. Kênh tiêu thụ trực tiếp là hình thức doanh nghiệp bán thẳng sản phẩm của mình cho người tiêu dùng cuối cùng không qua một khâu trung gian nào. Ưu điểm: giảm chi phí lưu thông , thời gian sản phẩm tới tay người tiêu dùng nhanh hơn, doanh nghiệp có cơ hội tiếp xúc trực tiếp với khách hàng của mình.. song nó cũng có những bất cập như là : phải mất nhiều công sức và thời gian vào quá trình tiêu thụ hàng hoá, tiếp xúc với nhiều bạn hàng. Mô hình 1.2. Hình thức tiêu thụ trực tiếp: Nhà sản xuất Người tiêu dùng Theo đó, kênh gián tiếp là hình thức mà doanh nghiệp bán sản phẩm của mình cho người tiêu dùng cuối cùng qua các khâu trung gian. Khâu trung gian này có thể là các nhà bán lẻ, bán buôn. Với hình thức này doanh nghiệp có được một khối lượng hàng lớn được tiêu thụ do vậy thu hồi vốn nhanh. Bên cạnh đó, hình thức này có nhược điểm là tăng chi phí tiêu thụ, do qua trung gian nên nhiều khi không kiểm soát được các khâu trung gian,.. Mô hình 1. 3. Hình thức tiêu thụ gián tiếp: Nhà sản xuất Trung gian thương mại Người tiêu dùng Mỗi hình thức đều có các ưu điểm và nhược điểm riêng, doanh nghiệp cần dựa vào năng lực của mình để lựa chọn được hình thức tiêu thụ phù hợp. 2.5 Tổ chức các hoạt động xúc tiến, yểm trợ cho công tác tiêu thụ sản phẩm. Xúc tiến là hoạt động thông tin Marketing tới khách hàng tiềm năng của doanh nghiệp. Các thông tin bao gồm: thông tin về doanh nghiệp, về sản phẩm, phương thức phục vụ…Xúc tiến bán hàng có ý nghĩa quan trọng khi doanh nghiệp muốn chiếm lĩnh được thị trường và nâng cao khả năng cạnh tranh trên thương trường. Yểm trợ là hoạt động nhằm hỗ trợ, thúc đẩy, tạo điều kiện thuận lợi để thực hiện hoạt động tiêu thụ ở doanh nghiệp. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, thị trường sản phẩm vô cùng rộng lớn, khả năng tiếp cận thông tin về sản phẩm và doanh nghiệp của khách hàng rất hẹp vì vậy để có thể đưa sản phẩm tiếp cận được với khách hàng là một bài toán mà doanh nghiệp cần tính tới. Xúc tiến và yểm trợ là các hoạt động rất quan trọng đối với hầu hết các doanh nghiệp. Nó có tác dụng hỗ trợ và thúc đẩy công tác tiêu thụ, giúp cho doanh nghiệp có điều kiện mở rộng các mối quan hệ với khách hàng, củng cố và phát triển thị trường. Các hoạt động xúc tiến, yểm trợ có thể được sử dụng là: Quảng cáo, chiêu hàng, chiêu khách, tham gia các hội chợ triển lãm… 2.6. Tổ chức hoạt động bán hàng. Bán hàng là một trong những khâu cuối cùng của hoạt động kinh doanh, là hoạt động mang tính nghệ thuật, tác động đến tâm lý người mua nhằm đạt mục tiêu bán được hàng. Trong bán hàng có bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng cuối cùng và bán qua trung gian. Để bán được hàng, người bán cần quan tâm đến diễn biến tâm lý của khách hàng để từ đó có các tác động kịp thời kích thích họ mua hàng. Sự diễn biến tâm lý của người mua: Sự chú ý-> quan tâm hứng thú -> nguyện vọng mua -> quyết định mua. 2.7. Phân tích đánh giá hiệu quả hoạt động tiêu thụ sản phẩm. Đây là hoạt động cuối cùng kết thúc toàn bộ quá trình tiêu thụ của doanh nghiệp. Hoạt động này thực hiện hai mục đích: -Đánh giá kết quả, hiệu quả của tiêu thụ sản phẩm qua các chỉ tiêu: doanh thu, số lượng, lợi nhuận, mức doanh lợi, thị phần chiếm lĩnh của doanh nghiệp -Đánh giá sự phù hợp của sản phẩm tiêu thụ và hoạt động tiêu thụ để từ đó có định hướng cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp ở kỳ tiếp theo. Sau mỗi chu kỳ kinh doanh, các doanh nghiệp phải phân tích, đánh giá hoạt động tiêu thụ sản phẩm nhằm xem xét khả năng mở rộng hay thu hẹp thị trường, nguyên nhân ảnh hưởng đến kết quả tiêu thụ để từ đó có biện pháp thích hợp nhằm thúc đẩy quá trình tiêu thụ ở kỳ sau được phát triển tốt hơn, mạnh hơn. Để đánh giá kết quả và hiệu quả tiêu thụ sản phẩm ta có các chỉ tiêu định lượng sau: Một là: Chỉ tiêu đánh giá kết quả tiêu thụ sản phẩm. Chỉ tiêu này bao gồm: Doanh thu tiêu thụ , tổng số lượng tiêu thụ trong kỳ. - Tổng số lượng tiêu thụ trong kỳ: số lượng tiêu thụ theo mặt hàng, theo khách hàng, theo thị trường….Các chỉ tiêu này nói lên quy mô tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp và dùng với thước đo hiện vật như: kg; bao; chiếc… - Doanh thu tiêu thụ trong kỳ: đây là chỉ tiêu quan trọng nhờ chỉ tiêu này mà doanh nghiệp đánh giá chính xác được kết quả tiêu thụ sản phẩm. Chỉ tiêu này lấy thước đo giá trị. Công thức: DT= ∑Pi*∑Qi. Trong đó: DT : Doanh thu Pi: Đơn giá sản phẩm i được tiêu thụ trong kỳ Qi: Khối lượng sản phẩm i được tiêu thụ trong kỳ. Hai là: Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tiêu thụ sản phẩm. Chỉ tiêu này bao gồm: Lợi nhuận và mức doanh lợi trên doanh thu, vốn và chi phí -Chỉ tiêu lợi nhuận: Là thước đo quan trọng đánh giá tổng hợp kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Ngoài ra, chỉ tiêu này còn phản ánh mức độ tích luỹ, tái đầu tư để mở rộng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Công thức: LN= ∑DT - ∑CP. Trong đó: LN: Lợi nhuận DT: Doanh thu CP: Chi phí - Mức doanh lợi trên doanh số bán ra, vốn kinh doanh và chi phí + Mức doanh lợi trên doanh số bán ra P’1= LN/ DS( %) Chỉ tiêu mức doanh lợi trên doanh số cho biết nếu doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thu về một đồng doanh thu thì sẽ mang lại về bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này có ý nghĩa quan trọng trong việc chỉ ra cho doanh nghiệp thấy rằng nên sản xuất kinh doanh mặt hàng nào, thị trường nào sẽ mang lại lợi nhuận cao nhất cho mình. + Mức doanh lợi trên vốn kinh doanh P’2 = LN/ VKD(%) Chỉ tiêu mức doanh lợi trên vốn kinh doanh chi biết khi kinh doanh bỏ ra bao nhiêu đồng vốn thì mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Nó có ý nghĩa quan trọng trong việc chỉ ra cho doanh nghiệp thấy hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của mình như thế nào trong một kỳ sản xuất kinh doanh. + Mức doanh lợi trên chi phí kinh doanh P’3 = LN/Cfkd(%) Chỉ tiêu mức doanh lợi trên chi phí là chỉ tiêu cho thấy nếu doanh nghiệp bỏ ra một đồng chi phí thì sẽ mang về bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này cho doanh nghiệp biết hiệu quả sử dụng chi phí kinh doanh của mình trong một chu kỳ . Ngoài các chỉ tiêu định lượng trên, để đánh giá kết quả tiêu thụ sản phẩm thì doanh nghiệp cần quan tâm đến các chỉ tiêu: Thị phần, uy tín, thương hiệu, mức độ hài lòng của khách hàng về sản phẩm và dịch vụ… 3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Trong hoạt động kinh doanh của mỗi doanh nghiệp thì có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng đến tiêu thụ sản phẩm và có thể có nhiều cách khác nhau để phân loại các yếu tố này. Bất kỳ doanh nghiệp nào đều hoạt động trong một môi trường nhất định gọi là môi trường kinh doanh. Môi trường kinh doanh là của doanh nghiệp là tập hợp tất cả các yếu tố bên trong và bên ngoài tác động trực tiếp hay gián tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Người ta chia các nhân tố ảnh hưởng đến tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp thành các nhóm yếu tố: Thứ nhất,. Các nhân tố khách quan. Các nhân tố khách quan là những nhân tố nằm ngoài tầm kiểm soát của doanh nghiệp. Bao gồm: Môi trường KTQD: Thứ nhất, môi trường kinh tế: đây cũng là nhân tố ảnh hưởng mạnh đến tiêu thụ. Bao gồm sự ảnh hưởng của: Tốc độ phát triển kinh tế, tăng trưởng hay ổn định? Lãi suất, lạm phát, thất nghiệp.. Các chính sách về tài chính, tiền tệ… Thứ hai, môi trường kỹ thuật- công nghệ: Tác động đến kỹ thuật, công nghệ của doanh nghiệp gồm có: Trình độ hiện có trang thiết bị của doanh nghiệp, cơ sở vật chất như thế nào? Mức đầu tư cho hoạt động nghiên cứu và phát triển khoa học công nghệ Khả năng áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ Thứ ba, môi trường văn hoá xã hội: Sự ảnh hưởng này do các yếu tố: Xu hướng tiêu dùng, sở thích tiêu dùng, tôn giáo, tính linh hoạt của người tiêu dùng.. Môi trường tác nghiệp: Môi trường tác nghiệp hay là môi trường ngành bao gồm các yếu tố trong ngành và ngoài doanh nghiệp ảnh hưởng đến tiêu thụ. Bao gồm các yếu tố như: khách hàng: đối thủ cạnh tranh: người cung ứng. Thứ hai,. Các nhân tố chủ quan. Các nhân tố chủ quan là các nhân tố mà doanh nghiệp có thể kiểm soát được. Và ảnh hưởng đến tiêu thụ phải kể đến: Sản phẩm và lĩnh vực kinh doanh Quản trị nhân lực Hoạt động marketing Các yếu tố về tài chính Thương hiệu và uy tín của doanh nghiệp. (Để hiểu rõ sự ảnh hưởng của các nhân tố này xem ở phần sau) II. KHÁT QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH NỘI THẤT THÀNH PHÁT. 1. Quá trình hình thành và phát triển. Thông tin chung về công ty Tên công ty : CÔNG TY TNHH NỘI THẤT THÀNH PHÁT Tên giao dịch: THANH PHAT FURNITURE COMPANY LIMITED Tên viết tắt: THANH PHAT FURNITURE CO ., LTD Địa chỉ trụ sở chính: Số 1, Đường Trần Phú, Thành phố Hà Đông, Hà Tây. Điện thoại: 042105120 Fax: 045526727 Email: thanhphatfurniture@hn.vnn.vn Website: Thanhphatfurniture.com Ngành, nghề kinh doanh: Sản xuất hàng nội thất; Buôn bán trang thiết bị nội thất, các sản phẩm nội thất, các loại máy móc, thiết bị văn phòng, các trang thiết bị điện, điện tử; Buôn bán vật liệu xây dựng; Trang trí, thiết kế nội, ngoại thất( không bao gồm dịch vụ thiết kế công trình); Dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng, bảo hành và cho thuê các sản phẩm nội thất; Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hoá; In và các dịch vụ liên quan đến in( theo quy định của pháp luật hiện hành); Quảng cáo thương mại và bán các chương trình quảng cáo thương mại; Dịch vụ thiết kế trong lĩnh vực quảng cáo thương mại( không bao gồm dịch vụ thiết kế công trình); ( Doanh nghiệp chỉ kinh doanh khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật). Giai đoạn trước năm 2003 Vào khoảng những năm 1999-2002, nền kinh tế Việt Nam phát triển khá mạnh, từ đó nhu cầu đồ nội thất nhà ở tăng mạnh cả về số lượng và chất lượng. Rất nhiều nhà chung cư mọc lên, nhiều công ty được xây dựng dẫn đến đồ nội thất ngày càng thiếu hụt mà thị trường chưa cung cấp kịp thời. Năm 1999, anh Nguyễn Việt Phương( giám đốc hiện tại của công ty) ra trường và vào thành phố Hồ Chí Minh làm việc.Và năm 2002, anh ra Hà Nội làm việc, kéo theo tất cả các mối quan hệ có được ở thành phố Hồ Chí Minh, nhận thấy thị trường đồ nội thất thiếu hụt mà trong tay mình đang có một ít vốn do mấy năm đi làm có được cho nên anh rủ một số người bạn thành lập công ty kinh doanh nội thất.Và lấy tên là công ty TNHH Nội Thất Thành Phát. Công ty được thành lập theo sự chấp thuận của Sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội vào ngày 02/05/2002. Công ty được thành lập trong điều kiện đất nước đang trong giai đoạn công nghiệp hoá, hiện đại hoá với các nước trong khu vực. Ban đầu, Công ty chủ yếu thực hiện chức năng sản xuất và cung cấp các sản phẩm nội thất như: bàn và ghế giám đốc, nội thất nhà dân, nội thất văn phòng, phòng họp và hội thảo. Hầu hết những sản phẩm này được thiết kế đơn giản mộc mạc, không kiểu cách do khách hàng của công ty lúc bấy giờ chỉ là những công ty nhỏ lẻ, và người dân. Và nhu cầu về đồ nội thất của họ cũng không đòi hỏi cao. Thị trường chủ yếu là Hà Nội. Lực lượng sản xuất gián tiếp lúc này của công ty chỉ có khoảng 10 người và công nhân sản xuất là 20 người. Do mới thành lập nên số vốn ít nên diện tích sản xuất chỉ có khoảng hơn 50 m2. Giai đoạn sau năm 2003 đến nay. Do nhu cầu của khách hàng ngày càng cao. Quan điểm về nhu cầu xây dựng không chỉ ở mà đạt tiện nghi tối đa, đáp ứng mọi nhu cầu về công năng thẩm mỹ. Đầu tư chi phí cho phần trang trí nội thất dần chiếm nhiều kinh phí hơn xây dựng cơ bản công trình. Nhận thức được điều này công ty đã phát triển thêm rất nhiều sản phẩm: ATM booth, thiết kế vách ngăn di động, thiết kế showroom, backdrop, quầy giao dịch ngân hàng, cabin máy ATM,…Các sản phẩm này được thiết kế kiểu cách, phong cách hiện đại, tính năng thẩm mỹ được đẩy lên cao. Mặt hàng này đã nhận được nhiều đơn đặt hàng lớn của các khách hàng khó tính như: Văn phòng đại diện nước ngoài tại Việt Nam, các nhà đầu tư nước ngoài, các doanh nghiệp lớn tại Việt Nam. Lúc này công ty cũng mở rộng thị trường ra nhiều tỉnh thành như: Nghệ an, Hà tĩnh, Hải phòng, tp Hồ Chí Minh… Vào 05/07/2005 công ty đổi địa điểm lần thứ nhất đến số 55 Nguyên Hồng, Đống Đa, Hà Nội. Giai đoạn này công ty vấp phải sự cạnh tranh khốc liệt với các đối thủ mạnh như: Hoà Phát, …Do đây là giai đoạn công ty cũng được nhiều người biết đến và các đối thủ cạnh tranh đã không bỏ lỡ cơ hội để giành lấy thị trường của công ty. Và để đứng vững trong cạnh tranh công ty đã phải nỗ lực rất nhiều, đầu tư trang thiết bị, đầu tư nghiên cứu thị trường, cung cấp các sản phẩm làm vừa lòng khách hàng, đáp ứng kịp thời đơn đặt hàng của khách hàng. Ngày 11/01/2008 công ty đổi địa điểm lần thứ hai đến số 1 Trần Phú, TP Hà Đông, Hà Tây Sau 6 năm thành lập và phát triển, công ty đã lớn mạnh hơn rất nhiều, tuy vẫn còn non trẻ nhưng đã có bước đầu chú trọng phát triển đội ngũ kỹ sư, công nhân lành nghề để có thể nắm bắt được kinh nghiệm sản xuất ra những sản phẩm đạt chất lượng tương đương với sản phẩm ngoại nhập bằng cách mua máy móc thiết bị, kỹ thụât công nghệ, nguyên vật liệu tự sản xuất. Diện tích nhà sản xuất lên đến hơn 100m2 và có gần 50 nhân viên và công nhân. Thực tế các chủng loại về hàng hoá với sự đa dạng về mẫu mã, màu sắc, giá cả cạnh tranh nên luôn được thị trường chấp nhận và hiện đang dược sử dụng trên toàn miền Bắc. Vì vậy doanh nghiệp luôn được khách hàng tín nhiệm giao thầu trang bị nội thất những công trình lớn như: Công ty VINATA, Công ty Bảo Hiểm Nhân Thọ Nghệ An, Tổng Công ty Dầu Khí, Trung tâm đào tạo BCVT 1, Bảo Hiểm Dầu Khí, Bảo Hiểm Nhân Thọ, Công ty cổ phần chứng khoán Bảo Việt, Ngân hàng đầu tư và phát triển Nghệ An… Công ty TNHH Nội Thất Thành Phát sản xuất và kinh doanh luôn lấy phương châm: sức trẻ sáng tạo làm hành động, coi mặt trận khoa học kỹ thuật làm then chốt, chất lượng và giá thành làm vũ khí để cạnh tranh. 2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty 2.1 Chức năng. Kinh doanh đúng pháp luật; theo đúng ngành, hàng mà mình đăng ký. Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ theo quy định của Nhà Nước. Bảo vệ sản xuất kinh doanh và công ty, góp phần giữ gìn an ninh trật tự, an toàn xã hội. Có quyền được vay vốn tại ngân hàng, được huy động các nguồn khác để phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh. Được giao dịch chủ động, được ký kết các hợp đồng mua bán. Có quyền khiếu nại và tố tụng trước pháp luật đối với các cá nhân và tổ chức vi phạm hợp đồng. Có quyền tổ chức bộ máy quản lý và thành lập các tổ chức sản xuất kinh doanh theo phân cấp của Bộ Công Thương. Nộp thuế theo quy định của Nhà Nước. 2.2. Nhiệm vụ. Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh theo luật hiện hành của Nhà Nước và theo hướng dẫn của Bộ Công Thương để thực hiện mục đích và nội dung hoạt động nêu trên. Nắm khả năng sản xuất và nhu cầu của thị trường trong và ngoài nước để xây dựng và tổ chức thực hiện các phương án sản xuất kinh doanh có hiệu quả Quản lý, sử dụng vốn kinh doanh và cơ sở vật chất kỹ thuật đúng chế độ chính sách đạt hiệu quả kinh tế cao, đảm bảo và phát triển vốn với nhiều hình thức thích hợp. Chấp hành đầy đủ các chính sách, chế độ và luật pháp của Nhà Nước, quyết định của Bộ Công Thương. Thực hiện đầy đủ các cam kết trong hợp đồng mua bán nội thất với các đối tác. Chủ động điều phối hoạt động sản xuất kinh doanh và quản lý các đơn vị, phòng ban trực thuộc công ty. Kiểm tra thường xuyên hoạt động sản xuất kinh doanh của các đơn vị dưới phân xưởng sản xuất. Quản lý chặt chẽ đội ngũ cán bộ công nhân viên để có các kế hoạch điều chỉnh phù hợp, chăm lo đời sống vật chất và tinh thần đối với Cán Bộ Công Nhân Viên. 3. Hệ thống tổ chức, chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban 3.1 Hệ thống tổ chức. Bởi vì, công ty còn tương đối nhỏ nên bộ máy tổ chức khá đơn giản. Công ty tổ chức mô hình bộ máy theo chức năng, nhiệm vụ. Đứng đầu là giám đốc, phía dưới là bộ máy giúp việc cho giám đốc để hướng tới mục tiêu chung của công ty. Mô hình này có ưu điểm là tinh gọn, vừa giảm bớt chi phí quản lý, vừa giảm bớt gánh nặng cho giám đốc ở phía trên. Các nhân viên quản lý được đào tạo, lựa chọn theo những tiêu chuẩn nghề nghiệp nhất định. Tuy nhiên, trong mô hình này cũng dễ xuất hiện những mâu thuẫn giữa các đơn vị thành viên từ đó hạn chế việc phát triển đội ngũ cán bộ quản trị chung. Mô hình 1.4: Hệ thống tổ chức bộ máy của công ty TNHH Nội Thất Thành Phát. Ban GĐ Phòng HC- NS Phòng Kế Toán Phòng Thiết Kế Phòng Kinh doanh Xưởng sản xuất Tổ mộc Tổ cắt Tổ sơn Tổ lắp đặt 3.2. Chức năng và nhiệm vụ của các bộ phận trong công ty Công ty TNHH Nội Thất Thành Phát được tổ chức theo kiểu trực tuyến, trong đó có một cấp trên và các cấp dưới. Cấp lãnh đạo trực tiếp điều hành và chịu trách nhiệm về sự tồn tại của công ty. Ban giám đốc: gồm có 1 giám đốc và 3 phó giám đốc. Giám đốc là người góp vốn nhiều nhất, chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của công ty, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh, chỉ đạo hoạt động sản xuất kinh doanh, quan tâm đến đời sống của cán bộ công nhân viên hay tổ chức bộ máy hoạt động. Giám đốc còn là người đề ra các phương hướng và mục tiêu phấn đấu của công ty trong dài hạn và ngắn hạn. Phó giám đốc là người theo uỷ quyền của giám đốc chịu trách nhiệm về một số lĩnh vực nhất định bao gồm: giám sát thi công công trình, phụ trách công xưởng, phụ trách thiết kế. Các bộ phận phòng ban giúp việc. Phòng hành chính nhân sự: bao gồm 1 trưởng phòng và 4 nhân viên. Thực hiện chức năng chủ yếu là quản lý công tác tổ chức cán bộ, bộ máy sản xuất. Đào tạo và tuyển dụng lao động, thực hiện công tác tài chính, quản lý các quỹ cho công ty để có các chế độ chính sách cho người lao động. Bảo vệ nội bộ và tài sản. Phòng kế toán: bao gồm 1 kế toán trưởng và 2 kế toán viên. Có chức năng theo dõi tình hình sản xuất của công ty rồi thống kê kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh theo thời gian để cuối năm trình giám đốc xem xét và đánh giá. Tổ chức công tác hạch toán phù hợp. Phòng kinh doanh: bao gồm 1 trưởng phòng và 2 nhân viên. Thực hiện nhiệm vụ tổ chức tiếp thị, tìm kiếm và phát triển thị trường để kinh doanh và giới t._.hiệu sản phẩm đến người tiêu dùng. Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh, theo dõi tiến độ sản xuất kinh doanh, tổ chức tiêu thụ sản phẩm. Ngoài ra còn phải tiếp xúc với khách hàng, thăm dò ý kiến để có những cách thức đáp ứng tốt nhất nhu cầu của họ. Phòng thiết kế: có 2 người, chủ yếu thiết kế theo yêu cầu lắp đặt, theo yêu cầu của khách hàng. Nghiên cứu các mẫu thiết kế trên thị trường về sản phẩm cùng loại. Nghiên cứu các mẫu thiết kế của đối thủ cạnh tranh cùng dòng sản phẩm. Xưởng sản xuất: bao gồm 30 người. Họ chủ yếu tập trung sản xuất theo đơn đặt hàng, theo thiết kế, theo hợp đồng. Đảm bảo nguồn nguyên vật liệu để đáp ứng kịp thời nhu cầu sản xuất kinh doanh. Phối hợp với các phòng ban khác để hoàn thành nhiệm vụ được giao. 4. Đặc điểm cơ bản của công ty. 4..1. Về sản phẩm. Công ty TNHH Nội Thất Thành Phát là công ty tư nhân chuyên cung cấp các sản phẩm nội thất kiểu dáng đẹp, phong cách hiện đại và luôn dựa trên yêu cầu của khách hàng do vậy hầu hết sản phẩm được sản xuất, được thiết kế theo đơn đặt hàng. Sản phẩm là đơn chiếc, mỗi sản phẩm đều có kích thước khác nhau trong cùng một loại sản phẩm. Vì mỗi khách hàng đều có các nhu cầu về sản phẩm khác nhau và phù hợp với thiết kế không gian của những ngôi nhà. Cùng một sản phẩm bàn, nếu dùng cho văn phòng sẽ có kích thước và kiểu dáng khác so với bàn dùng cho nhà dân. Danh mục sản phẩm chính: Dùng cho nội thất nhà dân và nội thất văn phòng khách sạn có: bàn, ghế, cửa ra vào, vách ngăn, rèm, thảm, tủ. Dùng cho ngân hàng: Booth ATM, quầy giao dịch, backdrop Sản phẩm của công ty luôn có chất lượng được đảm bảo theo tiêu chuẩn quản lý chất lượng ISO 9000-2001. Sau đây là một số hình ảnh về sản phẩm nội thất của Công ty: Nội thất nhà dân và nội thất văn phòng: Các sản phẩm dùng cho ngân hàng: Về văn phòng còn có các sản phẩm nội thất trong thiết kế showroom, thiết kế phòng họp và hội thảo, nội thất khách sạn: 4.2. Về thị trường. Thị trường của công ty chủ yếu là miền Bắc, bên cạnh đó cũng mở rộng ra miền trung và miền Nam. Công ty TNHH Nội Thất Thành Phát có một đặc điểm là phân phối sản phẩm theo khách hàng, nếu khách hàng di chuyển địa điểm đi đâu sẽ cung cấp sản phẩm theo đó, và khâu vận chuyển thường thuê ngoài để giảm bớt chi phí do nguồn vốn có hạn và không có phương tiện chuyên trở, không thông thạo địa hình. Với thị trường chính là Hà Nội có khoảng 32 đối tác, đây là trung tâm của cả nước, là nơi phát triển năng động, ở đây tập trung rất nhiều doanh nghiệp và tập đoàn. Đây cũng là nơi thu hút được nhiều nhà đầu tư nước ngoài, là nơi có tiềm năng phát triển nên công ty quyết định lựa chọn thị trường mục tiêu là Hà Nội. Bên cạnh những cơ hội đó thì kinh doanh ở thị trường Hà Nội cũng tạo cho công ty sự cạnh tranh rất khốc liệt với các đối thủ cạnh tranh đã hoạt động trong ngành nội thất lâu năm như: Tập Đoàn Nội Thất Hoà Phát, Nhà Xinh…Ngoài ra, công ty còn có các thị trường tương đối lớn như: thị trường Hải phòng có 3 đối tác, thị trường Nghệ An có 3 đối tác, thị trường TP HCM có 2 đối tác và một số thị trường nhỏ lẻ như: thị trường Hà Giang, Thị trường Ninh Bình, thị trường Hà tĩnh, Vĩnh Phúc, Thái Bình, Quảng Bình ,Quảng Ninh đều có 1 đối tác 4.3 Về nhân sự. Công ty có 17 người trên công ty và 30 công nhân làm việc ở xưởng sản xuất. Sau đây là danh sách nhân viên chính trên công ty: Bảng số 1.1: Nhân sự trong công ty STT Họ và tên Trình độ Số năm kinh nghiệm Nơi đào tạo Chức vụ 1 Nguyễn Việt Phương ĐH 8 KTQD Giám Đốc 2 Lê Anh Tuấn ĐH 9 BK Phó GĐ 3 Lê Công Tuấn ĐH 12 Mỹ Thuật Phó GĐ 4 Nguyễn Anh Tuấn ĐH 11 BK Phó GĐ 5 Lê Việt Anh ĐH 8 KTQD Trưởng Phòng KD 6 Nguyễn Tiến Hùng ĐH 7 Xây Dựng NV KD 7 Đoàn Xuân Phương ĐH 6 Kiến Trúc NV Kinh Doanh 8 Ngô Thành Nghị ĐH 3 Thương Mại NV HC 9 Nguyễn Đình Khiêm ĐH 4 Kiến Trúc Thiết Kế 10 Nguyễn Việt Hưng ĐH 3 Kiến Trúc Thiết Kế 11 Hà Văn Nam ĐH 6 Thương Mại NV Kế Toán 12 Nguyễn Kim Cúc ĐH 4 KTQD NV HC 13 Nguyễn Long ĐH 5 Thương Mại Trưởng Phòng HC_ NS 14 Nguyễn Hữu Khánh ĐH 4 HVTC Kế toán 15 Nguyễn Văn Thành ĐH 7 KTQD NV HC 16 Nguyễn Thị Hiền ĐH 3 KTQD Kế toán trưởng 17 Vũ Thị Lựu ĐH 1 KTCN NV HC ( Nguồn: Phòng hành chính nhân sự công ty) Nhìn vào bảng trên, lực lượng lao động gián tiếp để tạo ra sản phẩm nội thất chiếm 36,17% trong tổng lao động toàn công ty. Đây là con số tương đối cao. Do sản phẩm nội thất là sản phẩm đặc thù, thể hiện tính thẩm mỹ cao, chi tiết cầu kỳ nên cần giám sát chặt chẽ các khâu trong quá trình sản xuất cho nên công ty luôn luôn đảm bảo lực lượng lao động gián tiếp cũng như lao động trực tiếp. Với những người làm việc trên công ty đều tốt nghiệp ở các trường đại học . Họ đều rất trẻ do vậy rất năng động trong công việc và luôn có sự sáng tạo, cống hiến hết mình cho công ty. Sự năng động sáng tạo này rất quan trọng đối với công ty vì nhờ đó mà sản phẩm được họ thiết kế ra rất phong cách, mẫu mã đẹp và được thị trường ưa chuộng. Hầu hết nhân viên ở công ty đều có nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực nội thất, ngoài những nhân viên hành chính-nhân sự và kế toán thì số năm kinh nghiệm ít nhất cũng là 6 năm ,còn nhiều nhất là 12 năm. Việc thu hút nhiều người có nhiều kinh nghiệm như này sẽ giúp công ty rất nhiều trong kinh doanh, đặc biệt là trong những cuộc đấu tranh để chiếm lĩnh thị trường thì kinh nghiệm luôn là vũ khí lợi hại. Ngoài nhân viên trên công ty, để có được kết quả kinh doanh như hiện nay phải kể đến đội ngũ công nhân ở phân xưởng- là lực lượng lao động trực tiếp trong quá trình sản xuất cho ra sản phẩm nội thất đẹp. Là một công ty vừa sản xuất vừa kinh doanh nên lực lượng lao động trực tiếp ở phân xưởng là 30 người chiếm 63,83 %. Họ luôn nhiệt tình trong sản xuất, làm việc chăm chỉ để hoàn thành đúng công việc theo thời hạn. Hầu hết họ đều là những công nhân có tay nghề, đều tốt nghiệp các trường cao đẳng, trung cấp và các trường dạy nghề có uy tín. Luôn luôn trung thành với công ty và trong sản xuất có tinh thần đoàn kết để gắn kết mọi người thành một khối thống nhất từ đó nâng cao chất lượng sản xuất. Công ty luôn cố gắng tạo những điều kiện làm việc cũng như về sinh hoạt thuận lợi để tất cả mọi công nhân viên trong công ty đều phát huy hết tài năng của mình. Bên cạnh đó, công ty cũng không ngừng bồi dưỡng nâng cao tay nghề và chuyên môn nghiệp vụ. Có thể cho rằng công ty đã có các chiến lược về nguồn nhân lực đúng đắn. 5. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Kể từ khi thành lập đến nay, dưới sự lãnh đạo của ban giám đốc công ty TNHH Nội Thất Thành Phát luôn hoàn thành chỉ tiêu đặt ra, hoàn thành xuất sắc nghĩa vụ với nhà nước. Sau đây là số liệu phản ánh thực trạng sản xuất kinh doanh nội thất của công ty trong giai đoạn 2005-2007. Bảng số 1. 2: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty ĐVT: VNĐ Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 1. Doanh thu 7.760.023.770 7.190.534.609 8.204.818.151 1.1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 7.758.038.199 7.189.105.255 8.203.256.148 1.2. Doanh thu hoạt động tài chính 1.985.571 1.429.354 1.562.003 2. Giá vốn 6.679.348.245 6.531.020.984 7.012.899.136 3. Chi phí 7.286.881.548 7.263.576.613 7.881.045.258 3.1 Chi phí nguyên vật liệu 3.160.999.792 3.968.344.503 4.099.827.723 3.2.Chi phí mua hàng 3.518.348.453 2.562.676.481 2.931.071.413 3.3. Chi phí bán hàng 160.326.194 132.109.430 256.089.774 3.4. Chi phí quản lý doanh nghiệp 447.207.109 600.446.199 612.056.348 4. Lợi nhuận khác 45.005 0 76.399 5. Lợi nhuận sau thuế 416.197.174 -73.042.004 323.696.494 6. Thuế phải nộp Nhà Nước 111.282.328 153.793.220 99.395.387 6.1. Thuế GTGT hàng bán nội địa 79.227.388 47.673.284 56.012.589 6.2. Thuế TNDN 31.054.940 106.119.936 42.382.798 6.3. Thuế khác 1.000.000 1.000.000 1.000.000 7. Thu nhập bình quân của người lao động 1.856.000 1.350.266 1.556.833 ( Nguồn: Phòng kế toán công ty) Theo con số thống kê ở bảng trên, doanh thu của công ty qua 3 năm có biến động. Năm 2006 có giảm so với năm 2005, mức giảm là 569.489.161 VNĐ tương ứng 7,33%. Nhưng năm 2007 đã có sự tăng trưởng, tăng so với năm 2006 khoảng 834.283.542 VNĐ tương ứng 11,60%. Có sự tăng trưởng này là do công ty đã đầu tư trang thiết bị, ký kết được nhiều hợp đồng có giá trị lớn. Còn phần lợi nhuận năm 2006 bị âm, doanh nghiệp làm ăn thua lỗ. Trong năm này, công ty đã gặp nhiều khó khăn trong sản xuất kinh doanh nguyên nhân là năm 2006 tỷ giá ngoại tệ tăng làm cho giá nguyên vật liệu đầu vào tăng dẫn đến tăng chi phí và giá thành tăng - khó tiêu thụ. Và năm 2006 vấp phải sự cạnh tranh gay gắt làm cho doanh thu tiêu thụ giảm. Một nguyên nhân nữa là năm 2006 công ty có mua thêm dây chuyền thiết bị, chi thêm kinh phí cho quản lý doanh nghiệp do vậy phần chi có lơn hơn phần thu. Nhưng đến năm 2007, công ty đã điều chỉnh được mối quan hệ giữa chi phí và thu nhập nên lợi nhuận đạt được con số đáng mừng. Lợi nhuận năm 2007 đạt 323.696.494 VNĐ Từ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ta có các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả: Bảng số 1.3: Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Tỷ suất LN/ Vốn KD(%) 8,16 -1,11 4,46 Tỷ suất LN/ DT(%) 5,36 -1,02 4,03 Tỷ suất LN/ CP(%) 5.71 -1.01 4,11 Vốn KD( VNĐ) 5.101.298.684 6.558.844.859 7.256.189.005 (nguồn; phòng kế toán công ty) Theo bảng trên, do năm 2006 làm ăn thua lỗ nên không đạt hiệu quả trong sử dụng vốn, doanh thu, chi phí. Các chỉ tiêu này đều âm. So sánh trong năm 2005 và năm 2007 ta thấy năm 2007 hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh, doanh thu và chi phí của công ty đều kém hơn năm 2005. Cụ thể 1 đồng vốn năm 2005 bỏ ra thu được 8,16 đồng lợi nhuận trong khi đó năm 2007, 1 đồng vốn bỏ ra thu được 4,46 đồng lợi nhuận như vậy hiệu quả giảm rõ rệt. Tiếp theo đó, hiệu quả sử dụng doanh thu và chi phícũng giảm so với năm 2005. Như là năm 2007, hiệu quả sử dụng doanh thu giảm so với năm 2005 1,33 % nghĩa là một đồng doanh thu thực hiện năm 2005 thu về 5,36 đồng lợi nhuận trong khi đó 1 đồng doanh thu thực hiện năm 2007 thu về có 4,03 đồng lợi nhuận, còn hiệu quả sử dụng chi phí giảm 1,60%. Sự giảm này là do năm 2007 công ty sử dụng nhiều vốn hơn năm 2005 trong khi đó lợi nhuận thu về lại giảm so với năm 2005. Như vậy, trong giai đoạn 2005-2007 công ty có hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tốt nhất vào năm 2005 và năm 2005 nguồn lực đầu vào được sử dụng tối đa, đem lại kết quả cao. Còn năm 2007 tuy việc sử dụng nguồn vốn, doanh thu và chi phí không đem lại hiệu quả cao nhưng đó cũng là công sức và nỗ lực của mọi người trong công ty để giúp công ty phát triển và làm ăn thuận lợi. Như ta biết, nguồn vốn có vai trò lớn trong sản xuất kinh doanh. Để thấy rõ hơn thực trạng sản xuất kinh doanh của công ty ta có bảng chỉ tiêu về vốn và sự biến động của các nguồn vốn trong tổng số vốn của công ty. Bảng số 1.4 : Chỉ tiêu về vốn ĐVT: VNĐ Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Vốn cố định Tỷ trọng vốn cố định trong tổng vốn 378.594.283 7,42 % 110.035.649 1,68 % 350.013.789 4,91 % Vốn lưu động Trong đó vốn tự có Tỷ trọng vốn tự có trong vốn lưu động Tỷ trọng vốn lưu động trong tổng vốn 4.722.704.401 1.199.414.229 25,40% 92,58 % 6.448.809.210 522.752.289 8,11% 98,32 % 6.771.994.664 1.586.114.623 23,42% 95,09 % Tổng vốn kinh doanh 5.101.298.684 6.558.844.859 7.122.008.453 (nguồn: Phòng kế toán công ty) Theo đà phát triển công ty đã có sự mở rộng về nguồn vốn. Đây là một kết quả đáng mừng trước sự nỗ lực cố gắng của toàn nhân viên trong công ty. Theo bảng trên, nguồn vốn của công ty theo đà phát triển cũng tăng lên từ 5.101.298.684 VNĐ năm 2005 tăng lên đến 6.558.844.859 VNĐ vào năm 2006 nghĩa là tăng 28,57 %, còn năm 2007 đạt 7.122.008.453 VNĐ tăng 8,59 % so với năm 2006. Như vậy, qua sự tăng lên của nguồn vốn cho thấy quy mô của công ty được mở rộng hơn trước . Ta thấy, lượng vốn lưu động ở công ty khá cao, chủ yếu là hàng dự trữ, các khoản phải thu. Và lượng vốn này tăng dần từ 4.722.704.401 VNĐ năm 2005 thì đến năm 2006 tăng lên đến 6.448.809.210 VNĐ tăng 36,55% tương ứng là 1.726.104.800VNĐ. Năm 2007 cũng tăng so với năm 2006, tăng khoảng 5,01% tương ứng là 323.185.454 VNĐ. Sự tăng lên này chứng tỏ công ty đã huy động nhiều vốn lưu động từ nhiều nguồn khác nhau để thúc đẩy mua hàng và từ đó quy mô sản xuất kinh doanh cũng tăng lên. Bên cạnh đó, ta thấy tỷ lệ vốn lưu động trong tổng vốn cũng khá cao, đều đạt trên 92% . Tỷ lệ vốn lưu động cao sẽ giúp cho công ty giảm được chi phí khấu hao tài sản cố định phù hợp với tình hình của một công ty vừa mới thành lập. Nếu như, công ty đầu tư tiền của nhiều vào tài sản cố định sẽ làm mất đi cơ hội kinh doanh mà công ty có được với tiềm lực vốn có của mình và một đội ngũ công nhân viên sẵn sàng cống hiến hết sức mình cho công ty. Công ty TNHH Nội Thất Thành Phát với đặc điểm là vừa sản xuất vừa kinh doanh mặt hàng nội thất nên cần có vốn cố định để xây dựng và để mua sắm trang bị các loại tài sản cố định khác nhau ở DN. Theo bảng trên tỷ trọng vốn cố định trong tổng số vốn chiếm ít. Năm 2005 chiếm 7,42%, năm 2006 chiếm 1,68%, năm 2007 chiếm 4,91%. Đây chính là cơ cấu của vốn cố định. Công ty chủ yếu thực hiện chức năng mua nguyên liệu sản xuất sản phẩm để bán nên vốn cố định chiếm ít. CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM NỘI THẤT VĂN PHÒNG Ở CÔNG TY TNHH NỘI THẤT THÀNH PHÁT. I. ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM NỘI THẤT VĂN PHÒNG VÀ HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM NỘI THẤT VĂN PHÒNG CỦA CÔNG TY. 1. Đặc điểm sản phẩm nội thất văn phòng của Công ty. 1.1. Đặc điểm sản phẩm nội thất văn phòng của Công ty. Hoạt động sản xuất kinh doanh trong cơ chế thị trường hiện nay rất phức tạp, luôn có các đối thủ cạnh tranh rình rập để chiếm lĩnh thị trường của mình. Công ty TNHH Nội Thất Thành Phát kinh doanh trong lĩnh vực nội thất chuyên cung cấp các sản phẩm nội thất làm vừa lòng khách hàng trong đó có mặt hàng nội thất văn phòng. Sản phẩm nội thất văn phòng của công ty TNHH Nội Thất Thành Phát bao gồm: bàn, ghế, tủ, rèm(mành), vách ngăn, cửa ra vào được dùng cho văn phòng công sở trong các công ty. Đây là một đặc điểm khác biệt so với các sản phẩm khác cùng loại. Ví dụ, cùng một loại bàn nhưng mà bàn trong văn phòng sẽ khác bàn trong nhà dân. Bàn trong văn phòng được thiết kế giúp cho các nhân viên làm việc thuận lợi, kích thước phù hợp với văn phòng, kiểu cách trang nhã, bắt mắt. Bàn có ngăn kéo đựng đồ, được thiết kế có chỗ để máy vi tính. Vì hầu hết các văn phòng hiện nay đều được trang bị máy vi tính để phục vụ công việc. Phía dưới có khay để CPU. Một số bàn được lắp bánh xe có phanh để di chuyển thuận lợi. Hầu hết sản phẩm nội thất được sản xuất theo đơn đặt hàng, theo thiết kế để phù hợp với từng công ty. Cùng một loại bàn nhưng ở công ty này có kích thước một kiểu nhưng ở công ty khác lại có kích thước khác. Do diện tích và thiết kế ở mỗi văn phòng công ty khác nhau nên mỗi sản phẩm được thiết kế ra để phù hợp với kiến trúc không gian mỗi văn phòng. Một đặc điểm nổi trội nữa là, sản phẩm nội thất văn phòng được chế biến từ gỗ do công ty nhập về có nước sơn phủ và nước mạ đặc biệt làm bóng bề mặt, khi khách hàng nhìn vào sản phẩm có cảm giác dễ chịu. Tiếp theo, tác dụng của làm bóng bề mặt là tránh mỗi mọt, ẩm mốc. Sản phẩm nội thất văn phòng là sản phẩm đem lại lợi nhuận cao. nhưng trong số các sản phẩm nội thất văn phòng này thì các sản phẩm như: Bàn, cửa, vách ngăn đem lại lợi nhuận cao nhất nên công ty đã có những chiến lược để chú trọng phát triển các mặt hàng đó. Cụ thể công ty đã đưa ra chiến lược tăng trưởng tập trung, tung ra các sản phẩm mới trên thị trường hiện tại. Sản phẩm không phải mới hoàn toàn về kiểu dáng bề ngoài mà đã được cải tiến về công năng , công dụng và thiết kế. Hầu hết sản phẩm của công ty nói chung và sản phẩm nội thất văn phòng nói riêng đều được sản xuất và quản lý dựa trên hệ thống quản lý chất lượng tiêu chuẩn ISO 9001. Công ty xây dựng hệ thống quản lý chất lượng này với phương châm: Hệ thống quản lý tốt thì sản phẩm mà hệ thống đó sản xuất ra cũng sẽ tốt. Mặt hàng nội thất văn phòng là mặt hàng công nghiệp, hầu hết được tiêu dùng trong thời gian dài, tức kéo dài giá trị sử dụng . Với việc kéo dài giá trị sử dụng thì khách hàng cần phải bảo hành thường xuyên. Tiếp đến nữa là thời gian khấu hao những sản phẩm này trong thời dài không giống như những sản phẩm tiêu dùng ngay như: bánh kẹo, hoa quả, quần áo. Do nguyên vật liệu đầu vào của sản phẩm nội thất là gỗ, mà đặc tính của gỗ như chúng ta đã biết là cứng, chịu bền và có tuổi thọ cao. Mỗi sản phẩm được sản xuất theo những dây chuyền công nghệ và quy trình khác nhau do đặc tính sử dụng và cấu trúc khác nhau. Sau đây là một số quy trình sản xuất một số sản phẩm: Sơ đồ 2.1: Quy trình sản xuất tủ Các bước Mô tả công việc Trách nhiệm Đầu vào Các loại gỗ trước khi đưa vào sản xuất phải được kiểm tra, tránh sử dụng gỗ không đủ tiêu chuẩn Cán bộ kỹ thuật Phụ trách kho Cưa xẻ Thực hiện đúng hướng dẫn công việc. Sử dụng máy cưa đúng hướng dẫn, đúng quy trình vận hành máy. Công nhân bậc 5/7 Kiểm tra Kiểm tra xác suất các loại gỗ, khi phát hiện ra loại gỗ không phù hợp phải lập tức kiểm tra tất cả các loại gỗ là nguyên vật liệu đầu vào và báo cáo với giám đốc sản xuất Cán bộ kỹ thuật Làm mộc thô Thực hiện đúng hướng dẫn công việc.sử dụng máy móc theo đúng hướng dẫn, đúng quy trình vận hành máy. Công nhân bậc 7/7 Kiểm tra Kiểm tra xác suất, nếu phát hiện sai lỗi phải kiểm tra cả lô sản phẩm và báo cáo với Giám Đốc sản xuất. Cán Bộ kỹ thuật Cán bộ KCS Hoàn thiện Dùng máy cắt viền xung quanh Vệ sinh sạch sẽ trước khi bao gói sản phẩm, đảm bảo độ nhẵn và phẳng. Công nhân Sơn phủ Thực hiện đúng hướng dẫn công việc, sử dụng máy phun sơn đúng hướng dẫn. Đảm bảo sơn không bị lỗ và phủ đều. Bao gói Các loại sản phẩm phải được bao gói bằng hộp carton 5 lớp bao gồm đầy đủ các phụ kiện đi kèm. Trước khi đóng hộp cán bộ KCS phải kiểm tra chất lượng và số lượng sản phẩm. Công nhân Cán Bộ KCS Kết thúc Để hộp sản phẩm đúng nơi tập kết, tránh chồng nhiều hộp lên nhau đảm bảo sản phẩm không suy giảm chất lượng cho đến khi lắp đặt. Công nhân Phụ trách kho Sơ đồ 2.2: Quy trình sản xuất ghế 1.Quy trình làm mộc 2. Quy trình bộc vải Kiểm tra Kiểm tra 3. Quy trình đóng gói Kiểm tra 4. Quy trình vận chuyển 5. Quy trình lắp đặt Nghiệm thu công trình 1.2. Đặc điểm về nguyên vật liệu. Nguyên vật liệu là yếu tố rất quan trọng, là yếu tố vật chất giúp cho con người và máy móc tác động vào với nhau trong quá trình sản xuất ra sản phẩm hoàn thiện, là yếu tố cấu thành cốt lõi của sản phẩm. Sản phẩm nội thất văn phòng của công ty rất đa dạng và phong phú về mặt hàng cũng như mẫu mã. Hầu hết các nguyên liệu để sản xuất sản phẩm nội thất văn phòng của công ty đều được nhập khẩu từ nước ngoài. Trong đó có các nước: Trung Quốc, Đài loan, Malaisya, Inđonesia, Đức. Tỷ lệ nhập ở các nước này là khác nhau, cụ thể: Trung Quốc:40%, Malaisya:14%, Đài loan:22 %, Indonesia:17%, Đức : 7%. Công ty không nhập khẩu trực tiếp các nguyên vật liệu mà qua các nhà nhập khẩu trung gian. Do nguồn vốn và sự hiểu biết về thị trường có hạn nên công ty phải sử dụng các nhà nhập khẩu trung gian. Nhập khẩu qua các trung gian này có lợi thế là mình sẽ có một nguồn nguyên liệu ổn định và chất lượng có thể đảm bảo do họ hiểu thị trường nhập khẩu hơn mình, nhưng bất lợi là mình bị phụ thuộc vào họ, nếu họ là độc quyền, họ sẽ đòi tăng giá, đòi các khoản ưu đãi khác. Nắm được tình hình này công ty cũng đa dạng hoá các nhà cung ứng, để đảm bảo nguồn đầu và chắc chắn. Bên cạnh đó cũng có những khoản ưu đãi cho họ để họ trung thành với mình và cung cấp sản phẩm có chất lượng tốt cho mình.. Các nguyên vật liệu chính của công ty: - Veener: đây là nguyên vật liệu có chất lượng cao, giá thành nhập rất đắt nên chủ yếu được dùng cho lãnh đạo cao cấp - Melamine: nguyên vật liệu này thuộc chủng loại bình thường ( hàng trung bình) chi phí nhập khẩu vừa phải. - Gỗ công nghiệp MDF và ván gỗ Bàn, ghế, tủ, cửa ra vào hầu hết được sản xuất từ nguyên vật liệu là gỗ,. Ngoài ra, để phù hợp với các văn phòng công sở hiện nay thì công ty cũng đã đa dạng hoá nguyên liệu đầu vào để sản xuất. Cụ thể như: Về sản phẩm bàn: nguyên liệu được sử dụng thêm là giả da; Về sản phẩm ghế: nguyên liệu sử dụng thêm là: nỉ, sôfa; Tủ: thêm nguyên liệu là vải chất lượng cao và kính; Cửa: thêm nguyên liệu là nhựa cứng cao cấp, kính; Về hàng vách ngăn: công ty thường sử dụng chất liệu là kính nhôm thông thường, ngoài ra còn có vách ngăn thạch cao, vách ngăn nỉ, vách ngăn gỗ; Mặt hàng rèm chủ yếu là vải thô, vải dạ, Polieste cản sáng; Sự đa dạng về nguyên liệu này làm cho sản phẩm của công ty có sự chuyên biệt so với sản phẩm cùng loại. Đây cũng là một chiến lược của công ty để thắng trong cạnh tranh và phát triển bền vững. Trước khi đưa vào sản xuất các nguyên vật liệu được kiểm tra, kiểm nghiệm. Chỉ những nguyên vật liệu nào đảm bảo chất lượng mới đưa vào sản xuất. Chất lượng và giá thành của các nguyên vật liệu kể trên có ảnh hưởng trực tiếp đến giá thành sản xuất sản phẩm nội thất văn phòng. Nhận thức được vấn đề đó, công ty TNHH Nội Thất Thành Phát luôn cố gắng hết sức tìm kiếm và nắm bắt về thị trường của những nguyên vật liệu này, giá cả cạnh tranh trên thị trường…để tìm được nguồn đầu vào cung cấp đảm bảo với chất lượng phải chăng. Công ty TNHH Nội Thất Thành Phát là một công ty vừa và nhỏ kinh doanh mặt hàng nội thất. Để đảm bảo phát triển bền vững thì công ty luôn tìm cách giảm chi phí đến mức tối thiểu. Vì vậy khi đưa ra thị trường, các sản phẩm nội thất của công ty luôn có chất lượng tốt, chi phí ở mức thấp nhất nhưng vẫn đảm bảo hiệu quả sản xuất kinh doanh. 2. Đặc điểm hoạt động tiêu thụ sản phẩm nội thất văn phòng của công ty. Hoạt động tiêu thụ sản phẩm nội thất văn phòng của công ty có một đặc điểm khác so với các công ty lớn như: Hoà phát, Trường phát là sản phẩm của công ty được bán đến tận công trình hay nói cách khác là bán trực tiếp không qua đại lý hay kênh phân phối nào. Sự khác biệt này thứ nhất, một phần là do quy mô của công ty vẫn còn nhỏ, vốn ít không đủ điều kiện để thuê các đại lý hay môi giới. Vì để thuê môi giới hay đại lý thì ta phải trả tiền cho họ để họ bán hàng cho mình. Thứ hai là sản phẩm của công ty không sản xuất hàng loạt mà sản xuất đơn chiếc nên không cần qua đại lý hay môi giới. Vì khi qua đại lý hay môi giới là khi sản phẩm của công ty nhiều và công ty không thể đảm nhận hết. Công ty sản xuất theo đơn đặt hàng, theo thiết kế của mỗi công ty nên khi sản phẩm được sản xuất ra thì công ty nhận lắp đặt ngay tại công ty bạn hàng theo đúng cam kết và tiêu chuẩn bản vẽ. Và mỗi sản phẩm được lắp đặt theo những quy trình và công nghệ khác nhau. Sau đây là một số quy trình lắp đặt sản phẩm do công ty thực hiện; Sơ đồ 2.3: Quy trình lắp đặt hệ thống bàn, ghế, tủ Các bước Mô tả công việc Trách nhiệm 1. Đầu vào Các hộp sản phẩm được niêm phong và có chữ ký của người đóng gói, người kiểm tra 2. Xác định và phân loại Xác định các loại bàn, ghế, kệ Xác định được các bộ phận của các loại bàn, ghế, kệ Xác định vị trí của từng linh kiện trên sản phẩm Công nhân chuyên nghiệp có kinh nghiệm 3. Lắp ráp Lắp ráp theo đúng thứ tự trong hướng dẫn công việc có liên quan Xử lý các tình huống trong quá trình lắp ráp. Công nhân Tổ trưởng 4. Kiểm tra Kiểm tra sản phẩm theo các chỉ tiêu của hướng dẫn kiểm tra có liên quan. Cán bộ KCS 5. Kết thúc Sản phẩm được lắp ráp xong đạt các yêu cầu về chất lượng và phù hợp với yêu cầu của khách hàng. (nguồn: phòng thiết kế) Sơ đồ 2.4: Quy trình lắp đặt hệ thống mành rèm cửa sổ Các bước Mô tả công việc Trách nhiệm Đầu vào Các yêu cầu của khách hàng Mọi yêu cầu của khách hàng được ghi vào sổ và theo dõi thường xuyên Cán bộ kinh doanh Khảo sát đo mặt bằng Đo chính xác mặt bằng Tư vấn cho khách hàng cách thức sử dụng không gian hợp lý Thiết kế bản vẽ và lấy ý kiến của khách hàng. Cán bộ thiết kế Kiểm tra Các bản vẽ trước khi đưa cho khách hàng phải được kiểm tra về kích thước và phương pháp bố trí Cán bộ kinh doanh Đặt hàng Việc mua hàng phải theo đúng quy trình mua hàng QT 06 Chú ý đến chủng loại hàng khi so sánh mẫu Cán bộ thu mua Lắp đặt Dùng đúng loại công cụ dụng cụ, đặc biệt là công cụ chuyên dùng Làm đúng hướng dẫn công việc và sử lý đúng quy trình sử dụng máy móc công cụ dụng cụ Công nhân chuyên nghiệp có kinh nghiệm Kiểm tra Kiểm tra độ căng của thảm và chất lượng keo dán. Kiểm tra độ sai lệch và sộc sệch của mành rèm Cán bộ kinh doanh Cán bộ KCS Kết thúc Lắp đặt đúng chủng loại hàng theo yêu cầu của khách. Lắp đặt đúng kỹ thuật và vệ sinh sạch sẽ khu vực làm việc Công nhân (nguồn: Phòng thiết kế) Tất cả các sản phẩm chủ yếu là gỗ nên trước khi đưa vào sản xuất đều phải qua kiểm tra, kiểm nghiệm, bảo quản cẩn thận tránh bị mọt, mối làm giảm chất lượng sản phẩm. Việc kiểm nghiệm và kiểm tra như vậy sẽ giúp loại bỏ những loại gỗ kém chất lượng, kém phẩm cấp. Đảm bảo cho đầu vào được thuận lợi và đảm bảo chất lượng nhằm nâng cao giá thành, giảm chi phí. Sản phẩm nội thất rất đa dạng, nhiều chủng loại ngày càng trở thành nhu cầu của các văn phòng cao cấp hiện nay với thị trường mục tiêu là Hà Nội rất phức tạp đòi hỏi việc tổ chức tiêu thụ sản phẩm hết sức linh hoạt. Sản phẩm cồng kềnh, việc bảo quản khó khăn, chuyên chở xa vì vậy cần tổ chức và chuẩn bị các phương tiện để thuận tiện cho người tiêu dùng. Trong quá trình chuyên chở cần được kê lót để bảo quản sản phẩm được an toàn đến tay người tiêu dùng. Nếu không được kê lót thì bàn hay ghế sẽ bị sước, và một số sản phẩm như cửa kính, vách kính có thể bị vỡ. Do sản phẩm nội thất văn phòng sản xuất dựa trên thiết kế nên trước khi sản phẩm đến tận tay người tiêu dùng thì sản phẩm đó là rời rạc từng bộ phận. Và công ty vận chuyển từng bộ phận đó đến các văn phòng, lắp ráp lại theo đúng quy trình và khi đó sản phẩm mới trở thành hoàn hảo. Bao gói sản phẩm theo từng bộ phận rời rạc, không bao gói toàn bộ.. Vì đây là những sản phẩm cồng kềnh, không ảnh hưởng đến môi trường. Việc bao gói này chỉ là bảo vệ sản phẩm khi vận chuyển, chứ không phải là bao bì để chứa đựng sản phẩm Giá trị thẩm mỹ được thể hiện qua mẫu mã sản phẩm, không qua bao bì. II. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM NỘI THẤT VĂN PHÒNG CỦA CÔNG TY. 1. Những nhân tố khách quan 1.1 Môi trường kinh tế quốc dân Thứ nhất, yếu tố kinh tế. Như chúng ta đã biết, tốc độ phát triển của nền kinh tế Việt Nam trong những năm gần đây đạt được những con số khá cao khoảng 8.6%. Chứng tỏ sức mua của người tiêu dùng cũng tăng lên. Đây là cơ hội lớn cho các doanh nghiệp ở Việt Nam nói chung và công ty TNHH Nội Thất Thành Phát nói riêng. Khi sức mua của người tiêu dùng tăng lên, công ty có thể đẩy mạnh hàng hoá vào lưu thông, tăng quy mô sản xuất kinh doanh nhằm thu về lợi nhuận cao nhất. Mặt khác, khi nền kinh tế phát triển kéo theo thu nhập của người tiêu dùng cũng tăng lên. Bây giờ, khi các văn phòng mọc lên họ không chỉ dành một phần kinh phí để xây dựng nhà cửa mà còn để một phần kinh phí khá lớn để mua sắm đồ nội thất vể trang trí cho văn phòng của mình. Và mức độ đòi hỏi của các doanh nghiệp này khá cao. Không chỉ là đồ nội thất bình thường mà còn là một vật để trang trí cho văn phòng trở nên đẹp đẽ. Khi mà mọi thứ trong phòng trở nên đẹp và sang trọng thì các nhân viên sẽ làm việc thoải mái từ đó nâng cao năng suất lao động. Thứ hai, yếu tố khoa học công nghệ. Yếu tố khoa học công nghệ là yếu tố mang đầy kịch tính và có ảnh hưởng lớn đến hoạt động tiêu thụ nội thất trong đó có nội thất văn phòng. Một sản phẩm nội thất văn phòng hoàn thiện là sự kết hợp giữa công nghệ, con người và máy móc. Do vậy, nếu có được những thành tựu khoa học tiên tiến thì chắc chắn sản phẩm mà công nghệ khoa học đó tạo ra sẽ có những cải tiến, có chất lượng cao, giá thành hạ. mà những nhân tố này sẽ tạo thuận lợi cho hoạt động tiêu thụ sản phẩm. Với sự áp dụng khoa học công nghệ, công ty sẽ cho ra đời những sản phẩm mới, tiên tiến phù hợp với xu thế và chiều hướng tiêu dùng đang ngày càng là một đòi hỏi cấp thiết hiện nay. Thứ ba, yếu tố văn hoá, xã hội. Đây là yếu tố ảnh hưởng mạnh đến nhu cầu và hành vi mua hàng của con người trong sản xuất cũng như trong tiêu dùng. Ngành nội thất phát triển như hiện nay là do nhận thức của con người về giá trị thẩm mỹ và nghệ thuật đã được nâng cao. Khi nền kinh tế phát triển kéo theo phong cách sống cũng được thay đổi mạnh theo chiều hướng tích cực. Họ luôn thích những sản phẩm có phong cách hiện đại, mẫu mã đẹp, kiểu dáng bắt mắt. Do vậy họ chỉ mua những sản phẩm đáp ứng đầy đủ các yếu tố đó. Đây cũng là yếu tố mà công ty phải cân nhắc khi đưa sản phẩm ra thị trường. Khi nói đến văn hóa xã hội phải kể đến yếu tố phong tục tập quán. Yếu tố này cũng ảnh hưởng đến tiêu thụ nội thất. Việt Nam là đất nước có bề dày truyền thống hàng nghìn năm, tập quán tiêu dùng vẫn đậm chất phương Đông. Do vậy, nhu cầu về sản phẩm của họ là những sản phẩm phải đậm chất phương Đông. Nếu công ty không cung cấp những sản phẩm có tính chất như vậy thì sẽ không tiêu thụ được. Từ đó làm giảm lượng tiêu thụ và ảnh hưởng đến kết quả chung. 1.2 Môi trường tác nghiệp. Thứ nhất, khách hàng. Khách hàng là người trả lương cho công ty. Họ chỉ mua hàng khi sản phẩm của công ty phù hợp với nhu cầu và khả năng chi trả của họ. Khách hàng luôn cân nhắc giữa khoản tiền mà họ bỏ ra để có sản phẩm của mình và một bên là lợi ích họ nhận được từ tiêu dùng sản phẩm đó. Nếu sản phẩm nội thất của công ty mà đem lại lợi ích không như mong đợi của họ thì họ sẽ không mua hàng của công ty. Trong môi trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay, việc thu hút khách hàng tương lai và giữ được khách hàng hiện tại là vô cùng quan trọng. Sự tín nhiệm và trung thành của khách hàng là sản phẩm vô giá đối với mọi công ty trong quá trình kinh doanh cũng như tiêu thụ nội thất. Nếu khách hàng ưa thích sản phẩm và thương hiệu của công ty thì họ sẽ trung thành với thương hiệu đó. Dù đi đâu họ cũng sẽ tìm thương hiệu và sản phẩm đó để mua như vậy lợi nhuận sẽ được đảm bảo. Đây là yếu tố thuận lợi cho hoạt động._.nét riêng cho sản phẩm của mình công ty phải : đổi mới dây chuyền trang thiết bị, ứng dụng thành tựu khoa học công nghệ, nghiên cứu những mẫu thiết kế tiên tiến và hiện đại trong nước cũng như trên thế giới, đa dạng hoá nguồn đầu vào để thay đổi nguyên liệu từ đó cũng tạo ra sự mới lạ, nâng cao năng lực thiết kế của những chuyên viên thiết kế…. Đa dạng hoá Để nâng cao doanh thu tiêu thụ hàng nội thất văn phòng thì ngoài yếu tố cải tiến thì yếu tố đa dạng hoá sản phẩm cũng là cần thiết. Để đa dạng hoá sản phẩm công ty có thể thực hiện theo các hướng như sau: Đa dạng hoá chủng loại sản phẩm. Đa dạng hoá sản phẩm là quan trọng và có hiệu quả nhưng để có hiệu quả tốt nhất thì công ty nên đa dạng hóa có chọn lọc, có định hướng, không tràn lan. Tránh dàn trải quá nhiều như vậy sẽ ảnh hưởng đến hoạt động quản lý và theo dõi thị trường. Ngoài kinh doanh nội thất văn phòng như bàn, ghế..dùng trong văn phòng công ty có thể sản xuất và kinh doanh mặt hàng nội thất khác như: đèn trang trí, ván ốp tường . Với sự đa dạng hoá như vậy, công ty nên thành lập bộ phận chuyên trách trong việc nghiên cứu các mẫu thiết kế, lựa chọn và xác định đưa sản phẩm nào, kích thước như thế nào ra thị trường mà thị trường chấp nhận nhiều nhất. Đa dạng hoá sản phẩm phải đi đôi với việc tạo ra sản phẩm có tính chất đặc trưng, gắn liền với nhãn hiệu Thành Phát. Vì mỗi nhãn hiệu ở các công ty khác nhau thì sản phẩm có đặc trưng khác nhau. Để tránh sự nhầm lẫn của khách hàng thì đây là phương thức hữu hiệu. Để tạo ra sản phẩm nội thất mới có tính chất đặc trưng gắn với nhãn hiệu Thành Phát thì công ty phải xây dựng thương hiệu cho sản phẩm nội thất mới này. Công ty có thể khai thác nguồn nguyên liệu mới để các sản phẩm mới như: đèn và ván ốp tường có mẫu mã, kiểu dáng khác với các mặt hàng đã có trên thị trường. Công ty cũng lên chú ý đến khu vực thị trường có thu nhập cao để đưa ra các chiến lược đa dạng hoá cho phù hợp. Công ty có thể sử dụng chiến lược đa dạng hoá theo chiều ngang nghĩa là đưa sản phẩm nội thất mới: đèn và ván ốp tường vào thị trường hiện tại hoặc công ty cũng có thể dùng chiến lược đa dạng hoá đồng tâm tức đưa sản phẩm nội thất mới vào thị trường mới. Tuỳ vào năng lực thực tế mà công ty có thể lựa chọn cho mình một chiến lược phù hợp. Hoặc cũng có thể kết hợp để tận dụng ưu điểm của từng chiến lược và hạn chế nhược điểm của từng chiến lược. Trong những thị trường mới mà công ty định xâm nhập thì công ty nên chọn ra một số thành phố mà mức thu nhập ở đây tương đối cao, có tiềm năng phát triển trong tương lai để đưa các dòng hàng nội thất mới vào tiêu thụ. Vì những công ty và tập đoàn lớn thường có mặt ở những thành phố có tiềm năng phát triển. Đa dạng hoá phải gắn với điều kiện sản phẩm phải đủ tiêu chuẩn thâm nhập thị trường trong khu vực cũng như quốc tế. Với việc đa dạng hoá mặt hàng như trên(đèn và ván ốp tường) công ty có thể sử dụng công nghệ, kinh nghiệm và xưởng sản xuất hiện có của công ty để tiết kiệm chi phí, hạ giá thành. Bên cạnh đó, những sản phẩm này cũng phải được quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO để đảm bảo cho sản phẩm mới này có chất lượng tốt khi thâm nhập vào thị trường mới. 7. Nâng cao khả năng cạnh tranh để đứng vững trên thương trường. Kinh doanh là phải cạnh tranh. Cạnh tranh giúp cho con người năng động hơn vì để thắng được trong cạnh tranh buộc con người phải tìm ra các kế sách và phương án tối ưu để thắng đối thủ cạnh tranh. Khi nền kinh tế càng phát triển thì cạnh tranh càng khốc liệt và nhất là trong lĩnh vực nội thất thì cạnh tranh lại càng khốc liệt khi mà có sự xuất hiện của các đối thủ lớn như: Hòa Phát, Xuân hoà, Trường Phát…Và để đững vững trong cạnh tranh, để tiếp tục phát triển bền vững và đẩy mạnh tiêu thụ hàng nội thất văn phòng ra thị trường thì công ty phải không ngừng nâng cao khả năng cạnh tranh của mình. Công ty có thể cạnh tranh trực tiếp hoặc cạnh tranh gián tiếp với các đối thủ trên cơ sở phân tích tiềm năng của mình. Để nâng cao năng lực cạnh tranh công ty phải: - Xác định chiến lược mặt hàng, chiến lược thị trường đúng đắn trên cơ sở đổi mới công nghệ sản xuất, áp dụng các tiêu chuẩn ISO tạo ra bản sắc riêng có nét độc đáo. Với giải pháp như trên thì chiến lược mặt hàng mà công ty có thể áp dụng là chích sách hạ giá theo khối lượng mua cùng với thị trường trọng điểm Hà Nội. Chính sách này có nghĩa là khách hàng mua nhiều sẽ được giảm giá. - Phải tăng cường liên kết, hợp tác theo chiều dọc và chiều ngang để nâng cao vị thế và tiềm lực của mình. Và cũng là tận dụng sự giúp đỡ của đối tác. Công ty có thể liên kết dọc ngược chiều với các nhà cung ứng như: Công ty TM & DV Tiến đạt( chuyên cung cấp các nguyên vật liệu cho công ty)…Một khi liên kết như vậy, công ty có thể tăng thế lực của mình bên cạnh đó là có một nguồn đầu vào đảm bảo. Nhưng để thực hiện được sự liên kết này công ty cũng phải giành những sự ưu đãi nhất định cho nhà cung ứng. Bên cạnh đó là, phân tích và nghiên cứu tốt thị trường nội thất trên cơ sở phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức từ đó công ty có thể định vị sản phẩm nội thất văn phòng của mình ở những thị trường có tiềm năng như: Phú Thọ, Hoà Bình… Công ty phải tăng cường công tác thông tin thị trường, xúc tiến thương mại. Đặc biệt chú trọng đến hình thức hoạt động thương mại điện tử và thiết lập các kênh phân phối hợp lý, khoa học và hiện đại. 8. Xây dựng thương hiệu mạnh và nâng cao uy tín của doanh nghiệp. Thương hiệu và uy tín là nguồn lực vô hình của công ty, để có thương hiệu mạnh và uy tín lớn trên thị trường đòi hỏi công ty phải qua quá trình tích luỹ gian khổ và lâu dài Mọi công ty đều mong muốn đạt được mục tiêu là xây dựng được thương hiệu hàng hoá nổi tiếng trên thị trường. Nhưng đây là yếu tố không thể phụ thuộc hết vào công ty mà qua đánh giá của khách hàng và sự tín nhiệm của họ đến công ty. Thương hiệu và uy tín luôn đi đôi với nhau, một khi thương hiệu mạnh thì dẫn đến có uy tín và ngược lại. . Một khi thương hiệu mạnh thì dễ gây ảnh hưởng đến khách hàng. Khách hàng sẽ tin tưởng vào công ty, họ sẽ mua hàng của công ty mà không phải dùng các chương trình khuyến mại. Bởi vì họ tin là một công ty thành công thì sản phẩm của công ty đó có khả năng là tốt và chất lượng sản phẩm cao.Do vậy uy tín và thương hiệu là yếu tố tác động tích cực đến việc đẩy mạnh tiêu thụ nếu công ty có thương hiệu và uy tín lớn trên thị trường. Nhân tố biểu hiện thương hiệu và uy tín của công ty là khả năng chấp nhận của thị trường về nhãn hiệu. Nếu nhãn hiệu của công ty nào đó được ưa thích thì tức là công ty đó có thương hiệu mạnh và uy tín lớn. Để tránh bị ăn cắp nhãn mác thì công ty nên đăng ký nhãn hiệu và bản quyền. Như đã phân tích ở trên, thương hiệu và uy tín là một nhân tố có tác động mạnh đến tiêu thụ. Khi công ty có thương hiệu mạnh và có uy tín trên thị trường trong nước cũng như ngoài nước thì việc tiêu thụ nội thất sẽ thuận lợi hơn, để xây dựng thương hiệu và uy tín thì sản phẩm của công ty phải có chất lượng tốt, được định vị trong lòng khách hàng truyền thống cũng như tương lai. Việc xây dựng thương hiệu trước tiên phải từ phía khách hàng. Công ty phải đáp ứng những mong đợi của khách hàng từ thương hiệu, luôn thống nhất và nỗ lực không ngừng cam kết với khách hàng; luôn trả lời cho câu hỏi: thương hiệu của chúng ta đã mang lại lợi ích gì cho khách hàng. Bên cạnh đó, công ty cũng phải có một chiến lược đột phá, một công nghệ vượt trội để nhanh chóng thu hút khách hàng và duy trì lòng trung thành của họ. Đồng thời cũng theo đó, phải không ngừng sáng tạo và luôn đổi mới. Trước khi tung ra một sản phẩm nào đó trên thị trường, điều trước tiên của công ty là phải xây dựng thương hiệu nội bộ, đồng nghĩa với đó là tất cả công nhân viên ở trong công ty phải hiểu và yêu mến chính sản phẩm của công ty mình sản xuất để tung ra thị trường. Để xây dựng thương hiệu cho mình thì công ty : Cần phải có sự quảng bá, tuyên truyền giới thiệu mạnh mẽ sản phẩm nội thất của mình đến tận những khách hàng nhỏ lẻ cá nhân trên phương tiện thông tin đại chúng, có thể lập ra website về thương hiệu. Chủ động xây dựng chiến lược thương hiệu hàng nội thất văn phòng của công ty. Để thực hiện điều này cần phải có sự nghiên cứu thị trường, nghiên cứu sản phẩm và khách hàng để nhận được các thông tin phản hồi liên quan đến thương hiệu hàng nội thất văn phòng của công ty về các mặt: nhận thức của người tiêu dùng về xuất sứ hàng hóa, ý định mua sản phẩm của khách hàng, xác định thị trường mục tiêu cho sản phẩm nội thất văn phòng của mình.. Tiếp theo là định vị thương hiệu hàng nội thất văn phòng trên thị trường. Trên cơ sở phân tích và nghiên cứu các đặc tính của sản phẩm nội thất văn phòng, xác định lợi ích cảm tính và lợi ích lý tính của từng nhóm khách hàng để định mức giá cho phù hợp. Cụ thể với những tập đoàn và tổng công ty lớn có thể dùng mức giá cao hơn những công ty và văn phòng nhỏ lẻ.. Luôn chấp hành các cam kết với khách hàng và đối tác Tạo phong cách giao dịch mua bán lịch sự, thuận tiện, thông thoáng và đúng phong cách. Việc phát triển thương hiệu chỉ có hiệu quả khi nó được đặt trong tương quan với việc gia tăng năng suất lao động, tích cực tìm kiếm thị trường tiêu thụ mới và tìm một vị thế vững chắc cho sản phẩm nội thất văn phòng của công ty. 9. Có các biện pháp huy động , bảo toàn và sử dụng vốn hợp lý. Khi kinh doanh, ngoài con người thì yếu tố quan trọng tiếp theo là vốn. Người xưa có câu: “ Buôn tài không bằng dài vốn”. Về cơ bản nguồn vốn đảm bảo cho sự phát triển bền vững của công ty, thể hiện sự phát huy nội lực của công ty. Muốn thành lập doanh nghiệp thì công ty cần có vốn pháp định, vốn chủ sở hữu, vốn điều lệ để đăng ký kinh doanh. Vốn kinh doanh giữ một vai trò quan trọng trọng việc sử dụng tối ưu các yếu tố đầu vào trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Công ty TNHH Thành Phát sản xuất và kinh doanh đồ nội thất, nguồn vốn chủ yếu của công ty là nguồn vốn chủ sở hữu, và một phần vốn lưu động. Để kinh doanh hiệu quả, mở rộng thị trường thì công ty cần có một nguồn vốn đủ lớn để mở rộng mạng lưới thu mua. Và để có nguồn lớn như vậy, công ty phải huy động từ nhiều nguồn khác nhau trong xã hội. Nguồn bên trong mà công ty có thể huy động gồm: Tiền khấu hao cơ bản tài sản cố định. Lợi nhuận để tái đầu tư. Thu hồi nhanh vốn các tài sản, vật ứ đọng, không cần dùng. Nguồn bên ngoài công ty có thể huy động gồm: Vay vốn trung hạn, dài hạn của các ngân hàng và các tổ chức tín dụng trong nước và nước ngoài. Thực hiện liên doanh, liên kết với các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước. Huy động vay vốn của cán bộ công nhân viên trong công ty. Vay vốn từ ngân hàng phát triển phát triển. Thuê tài sản Huy động vốn bằng phát hành cổ phiếu, trái phiếu. Trong điều kiện môi trường kinh doanh biến động như hiện nay, công ty cần phải bảo toàn vốn để bảo đảm sự tồn tại trên thị trường. Bảo toàn vốn có nhiều cách, trong đó có: cộng thêm (hoặc bớt đi )vào đơn giá hàng hoá để với doanh thu bán hàng, công ty có thể mua được nguồn đầu vào bằng với khối lượng hàng đã tiêu thụ. Bên cạnh việc bảo toàn vốn thì vấn đề sử dụng vốn hợp lý cũng là vấn đề nan giải. Để sử dụng vốn hợp lý công ty cần làm những công việc sau: Tiết kiệm chi phí kinh doanh, sử dụng hợp lý tài sản, giảm bớt các rủi ro. Để tiết kiệm chi phí kinh doanh công ty cần xây dựng định mức tiêu hao nguyên vật liệu. Trong công tác thu mua nguyên vật liệu cố gắng mua tận gốc, giảm thiểu việc mua qua các trung gian để giảm bớt chi phí cho các trung gian, tiếp theo là tập trung nghiên cứu các nguyên vật liệu mới để thay thế nguyên vật liệu hiện có để giảm bớt sự phụ thuộc vào nguồn hàng nếu bị khan hiếm. Đối với xưởng sản xuất, công ty có thể tăng công suất hoạt động của máy móc thiết bị. Tăng cường công tác quản trị vốn, quản trị tài chính ở công ty. Công ty cần áp dụng chế độ hạch toán minh bạch và hợp lý. Theo dõi thường xuyên, chính xác hoạt động thu mua, tiêu thụ nội thất ở công ty để phát hiện các sai phạm và nhanh chóng khắc phục. Tuân thủ việc vay trả đúng hạn. Thực hiện tiết kiệm chống lãng phí. Bên cạnh việc bảo toàn, sử dụng vốn hợp lý thì việc sử dụng vốn hiệu quả cũng cần coi trọng. Biện pháp này bao gồm: Tổ chức sắp xếp sản xuất, giảm bớt các khâu trung gian trong khâu lưu thông để giải phóng vốn và tăng vòng quay của vốn. Xử lý số tài sản và vật tư ứ đọng để giải phóng vốn Thực hiện việc thanh toán thu hồi công nợ , xử lý các khoản nợ khê đọng… Tóm lại, việc đảm bảo đầy đủ và kịp thời sử dụng có hiệu quả về vốn là nhân tố quan trọng tác động đến quá trình sản xuất kinh doanh. Do vậy, công ty cần có kế hoạch sử dụng vốn hiệu quả , có các biện pháp phòng chống rủi ro, phải xác định cơ cấu vốn hợp lý. 10. Hạ giá thành sản phẩm và có chính sách giá hợp lý. Giá cả là một trong 4 tham số của marketing mix, là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến quyết định mua hàng của khách hàng. Tiếp theo, mục tiêu của mọi công ty khi kinh doanh trên thị trường là có lợi nhuận để đảm bảo tái sản xuất kinh doanh và phát triển. Để đạt được điều đó, hạ giá thành sản phẩm luôn là yếu tố quyết định. Bên cạnh đó, đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm cũng đòi hỏi phải hạ giá thành sản phẩm từ đó sẽ tối đa hoá được lợi nhuận. . Để hạ giá thành, thì công ty cần: + Nghiên cứu cơ cấu giá thành tức là xem xét tỷ trọng các thành phần cấu tạo nên giá thành trong tổng giá thành. Từ đó, xác định trọng điểm của giá thành. + Phân tích kỹ các khoản mục giá thành để tìm ra nguyên nhân nào làm tăng giá, nguyên nhân nào làm giảm giá, từ đó tìm ra khả năng để giảm giá. +Đề ra các biện pháp để giảm giá thành và tính toán các yếu tố gây ảnh hưởng. + Nghiên cứu các biện pháp khoa học công nghệ mới, áp dụng vào sản xuất nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm giá thành, sử dụng tài nguyên có sẵn trong nước để thay thế hàng nhập khẩu từ đó giảm đáng kể chi phí nhập hàng ban đầu. +Nâng cao trình độ nhận thức của người công nhân trong việc giảm giá thành. +Để giảm giá thành cần tiết kiệm tối đa trong quá trình sản xuất. Do vậy cần lập ra các định mức tiêu hao nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất Cũng theo đó, để hạ giá thành thì yếu tố trực tiếp là hạ chi phí. Như đã phân tích ở trên ta có nhiều cách để giảm chi phí như: tăng công suất của dây chuyền sản xuất, thực hiện khoán chi phí cho các phòng ban, có thể thanh lý những tài sản cố định không cần dùng…Để giảm chi phí thì trước hết công ty phải am hiểu về chi phí, có phương thức quản lý chi phí hiệu quả. Tiếp theo đó là việc đầu tư máy móc thiết bị có năng suất cao, hoàn thiện tổ chức sản xuất, quản lý và tổ chức lao động. Ngoài việc sử dụng biện pháp hạ giá thành, công ty nên có chính sách giá hợp lý để cạnh tranh và đảm bảo lợi nhuận. Hiện nay, công ty TNHH Nội Thất Thành Phát vẫn đang duy trì chính sách giá theo chi phí. Theo nhận định chung thì mức giá mà công ty đưa ra được coi là hợp lý, có tác dụng lớn trong tiêu thụ sản phẩm nội thất. Nhưng khách hàng luôn là người tham lam, họ luôn muốn lợi về họ và họ mong muốn mua được sản phẩm với giá thấp nhất. Và để đáp ứng mong muốn này công ty phải cân nhắc đưa ra một mức giá hợp lý mà khách hàng chấp nhận và công ty cũng có thể chấp nhận. Như vậy, công ty nên tìm hiểu thêm phương pháp tính giá theo định hướng nhu cầu. Như chúng ta biết, sản phẩm chủ đạo của công ty là nội thất văn phòng, đây là những sản phẩm có thời gian tiêu dùng dài do vậy yếu tố chất lượng luôn đặt lên hàng đầu. Giá thành sản phẩm hạ là yếu tố quan trọng nhưng yếu tố chất lượng còn quyết định trong khả năng mua hàng của khách hàng. Do vậy cũng cần quan tâm đến chất lượng sản phẩm. 11.Tìm kiếm và nghiên cứu các nguồn đầu vào phong phú với chi phí hợp lý và phát triển các mối quan hệ với các nhà cung cấp. Chúng ta đều biết rằng, bất kỳ nền sản xuất nào muốn tiến hành sản xuất ra sản phẩm đều phải sử dụng 3 yếu tố: sức lao động, tư liệu lao động, đối tượng lao động. Ở các doanh nghiệp sản xuất, để sản xuất kinh doanh liên tục và đạt hiệu quả thì phải đảm bảo các yếu tố đầu vào cho sản xuất. Công ty TNHH Nội Thất Thành Phát sản xuất và kinh doanh mặt hàng nội thất trong đó có nội thất văn phòng. Mặt hàng này nguồn đầu vào chủ yếu là nguyên vật liệu gỗ nhập khẩu. Những nguyên liệu này được nhập khẩu với chi phí không phải rẻ. Như chúng ta đã biết, nguồn tài nguyên của mỗi quốc gia hay của mỗi công ty đều có hạn, việc sử dụng hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả các nguồn lực vật chất để sản xuất là yêu cầu khách quan đối với mọi công ty. Do đó trong quá trình sản xuất, đòi hỏi công ty với nguồn lực có hạn ấy phải sản xuất ra được nhiều sản phẩm hay nói cách khác là chi phí cho một đơn vị sản phẩm là ít nhất trong điều kiện đảm bảo giá trị sử dụng của sản phẩm và giá trị của sản phẩm. Như vậy, việc tối đa hoá đầu vào là cần thiết. Trong tiêu thụ thì yếu tố giá thành có tác động mạnh. Nếu giá rẻ sẽ dễ dàng tiêu thụ hơn. Để có được giá đầu ra rẻ thì giá đầu vào cũng phải rẻ đến mức có thể chấp nhận được. Như vậy, công ty phải tìm cách tìm kiếm cho mình một nguồn đầu vào với chi phí hợp lý. Nhưng nếu công ty chỉ lấy hàng qua một nguồn cung cấp sẽ dễ bị phụ thuộc, một khi phụ thuộc thì các nhà cung cấp luôn đòi tăng giá. Để tránh điều này công ty phải tìm kiếm, khai thác và thiết lập với nhiều nhà cung cấp, biến họ thành đối tác làm ăn lâu dài và là một khách hàng trung thành với công ty. Một khi là đối tác hay bạn làm ăn thì đương nhiên chúng ta sẽ hưởng những ưu đãi nhất định. Các biện pháp cần thực hiện: Thành lập bộ phận chuyên trách thực hiện việc tìm kiếm đầu vào. Giành ra những kinh phí cần thiết cho việc tìm kiếm nhà cung cấp. Cử người đi khảo sát tình hình , nghiên cứu thị trường nguồn đầu vào để có những nguồn đầu vào mà chi phí cho việc thu mua nguyên vật liệu là thấp nhất. Lên kế hoạch và chiến lược để biến nhà cung cấp thành đối tác trung thành Xây dựng mối quan hệ hợp tác làm ăn lâu dài với họ. Hợp tác trên nguyên tắc: bình đẳng - hai bên cùng có lợi. IV. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VỚI NHÀ NƯỚC VÀ CƠ QUAN CHỨC NĂNG. Trong thời gian vừa qua, nhìn chung thị trường nội thất phát triển tương đối ổn định chứng tỏ sự đúng đắn của việc thực hiện các chủ trương và chính sách của Đảng và Nhà Nước. Bên cạnh đó cũng làm rõ vai trò quản lý không thể thiếu được của các cơ quan chức năng. Nhưng để phát triển hơn nữa thì công ty TNHH Nội Thất Thành Phát hay nhiều công ty khác vẫn cần đến sự trợ giúp và những hỗ trợ từ phía Nhà Nước và các cơ quan chức năng. Sau đây là một số kiến nghị: 1. Hoàn thiện các cơ chế và chính sách để tạo môi trường kinh doanh thuận lợi cho các doanh nghiệp. Bất kỳ một công ty nào khi kinh doanh cũng cần có môi trường kinh doanh nhất định, để kinh doanh có hiệu quả thì nhà nước cần tạo môi trường kinh doanh thuận lợi. Đây là sân chơi bình đẳng để các công ty cạnh tranh lành mạnh với nhau. Ai mạnh sẽ đứng vứng, ai yếu phải ra khỏi sân. 2. Thực hiện cải cách thủ tục hành chính, bãi bỏ các thủ tục và giấy tờ không cần thiết để rút ngắn thời gian thành lập doanh nghiệp và tham gia thị trường một cách nhanh chóng. Hiện nay thủ tục đăng ký sản xuất kinh doanh vẫn còn nhiều thủ tục rườm rà mất nhiều thời gian, công sức và tiền bạc của nhiều công ty. Để kinh doanh thuận lợi nhà nước cần đơn giản hoá giấy tờ, huỷ bỏ những giấy tờ và thủ tục không cần thiết. Công bố công khai thời gian giải quyết công việc, người chịu trách nhiệm ở tất cả các cơ quan thuộc bộ máy nhà nước và các đơn vị cung ứng hàng hoá để các cá nhân và công ty biết, thực hiện và giám sát việc thực hiện. 3. Có chính sách hỗ trợ cho các doanh nghiệp trẻ vay vốn để đầu tư kinh doanh. Công ty TNHH Nội Thất Thành Phát là một công ty vừa và nhỏ, mới thành lập được 6 năm. Hiện nay, nguồn vốn kinh doanh chủ yếu của công ty là nguồn vốn chủ sở hữu và nguồn lưu động, nguồn vốn vay chiếm rất ít. Nguyên nhân là để vay vốn họ cần có tài sản thế chấp mà đối với một công ty trẻ thì điều này hơi khó khăn nên công ty hầu như không vay được vốn. Để tạo điều kiện thúc đẩy tiêu thụ nội thất thông qua tăng nguồn vốn thì nhà nước cần có các biện pháp để hỗ trợ họ vay vốn với điều kiện thuận lợi nhất. 4. Tạo hành lang pháp lý hợp pháp và thông thoáng Hành làng pháp lý hợp pháp và thông thoáng là điều kiện tiền đề giúp công ty kinh doanh thuận lợi hơn, và cạnh tranh lành mạnh với các đối thủ cạnh tranh trên thương trường. Nhà nước cần soạn thảo các văn bản hướng dẫn thực hiện các luật mới ban hành, đảm bảo cụ thể, công khai minh bạch phù hợp với nội dung của luật. Xoá bỏ mọi hình thức bao cấp trong đó có bao cấp qua giá. 5. Có các biện pháp để hướng sự quan tâm của các nhà đầu tư nước ngoài đối với ngành kinh doanh nội thất Để công ty có thể có cơ hội thu hút đầu tư giúp tăng nguồn vốn, tăng quy mô sản xuất kinh doanh, thu được nhiều lợi nhuận thì yếu tố đầu tư nước ngoài rất quan trọng. Công ty hiện nay không có sự giúp đỡ của nước ngoài, tự mình kinh doanh là chính. Nguyên nhân là công ty vẫn còn non trẻ, uy tín chưa thật sự cao trên thương trường quốc tế nên không thu hút được sự chú ý của các đối tác nước ngoài. Mặt khác, nhiều đối tác nước ngoài ngại đầu tư vào Việt Nam là do cản trở từ phía nhà nước như: Thuế, … Do vậy, kiến nghị với nhà nước có các chính sách để thu hút đối tác nước ngoài, giảm những rào cản để họ vào Việt Nam thuận lợi hơn 6. Tổ chức hệ thống kinh doanh thương mại hợp lý. Nhà nước cần tổ chức hệ thống kinh doanh thương mại hợp lý để tạo cho các công ty trong đó có công ty TNHH Nôi Thất Thành Phát sản xuất và kinh doanh hàng nội thất thuận lợi. Việc tổ chức hệ thống kinh doanh hợp lý trên cơ sở đa thành phần kinh tế và tạo môi trường cạnh tranh bình đẳng, công bằng. Nhà nước cần phối hợp chặt chẽ giữa sản xuất và lưu thông để quá trình sản xuất và kinh doanh trong nước được liên tục. Chủ động điều tiết khối lượng cung cho phù hợp với cầu thị trường. Hướng tới sản xuất và tiêu thụ theo cầu thị trường. 7. Giảm thuế đối với các nguyên liệu nhập từ nước ngoài. Công ty Thành Phát chủ yếu nhập khẩu nguyên liệu đầu vào từ nước ngoài. Mà giá nhập khẩu không phải rẻ, dẫn đến giá thành tương đối cao so với các sản phẩm nhập khẩu ở trong nước. Để kinh doanh có hiệu quả hơn, kiến nghị với nhà nước có sự giảm thuế đối với nguyên liệu đầu vào. Có thể giảm thuế theo một tỷ lệ nhất định đối với hàng nhập khẩu. Bên cạnh đó, nhà nước có thể xoá bỏ một số hạn ngạch nhập khẩu để công ty có thể khai thác được nguồn đầu vào nhập ngoại thuận lợi hơn với chi phí và giá thành tối thiểu. 8. Nhà nước cần có các biện pháp hỗ trợ cho việc xây dựng thương hiệu của sản phẩm của công ty. Các cơ quan quản lý nhà nước cần thường xuyên tổ chức tuyên truyền các kiến thức về thị trường khi gia nhập WTO, ý nghĩa và tầm quan trọng của xây dựng thương hiệu, đăng ký nhãn mác sản phẩm Nhà nước cần có hướng dẫn cụ thể, vận dụng linh hoạt các quy định trong thủ tục đăng ký xây dựng thương hiệu để các sản phẩm của công ty được tạo dựng thương hiệu một cách thuận lợi và nhanh chóng. Đồng thời có biện pháp hữu hiệu để bảo vệ quyền lợi hợp pháp sản phẩm của công ty trước sự vi phạm nhãn hiệu như làm hàng giả, làm hàng nhái gây tổn hại đến sản phẩm của công ty. KẾT LUẬN Cùng với xu thế hội nhập kinh tế quốc tế như vũ bão hiện nay, các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và các công ty hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh và sản xuất nội thất nói riêng đang ngày càng nỗ lực để đứng vững trong môi trường cạnh tranh gay gắt. Sản xuất kinh doanh mặt hàng nội thất không phải là mới mẻ trên thị trường, cũng được nhiều người biết nhưng bên cạnh đó cũng nhiều khó khăn và gian khổ để lớn mạnh được như ngày hôm nay. Khi mà cạnh tranh càng gay gắt thì tiêu thụ ngày càng trở nên khó khăn. Để tiêu thụ được hàng hoá công ty không những tạo ra sản phẩm làm vừa lòng khách hàng mà phải tìm cho sản phẩm hàng hoá của mình một thị trường tiêu thụ, tiếp theo đó là thực hiện các chương trình marketing để khách hàng biết đến sản phẩm của mình. Bên cạnh đó, để tiêu thụ được liên tục thì công ty cũng đã thường xuyên theo dõi, đánh giá hoạt động tiêu thụ từ đó tìm ra các nguyên nhân tích cực và tiêu cực ảnh hưởng rồi đề ra các biện pháp để khắc phục nguyên nhân tiêu cực. Công ty TNHH Nội Thất Thành Phát, tuy mới thành lập được 6 năm nhưng với sự cố gắng không mệt mỏi của cán bộ công nhân viên trong toàn công ty thì vị thế của công ty trên thị trường ngày càng lớn mạnh. Công ty luôn cung cấp các sản phẩm nội thất có chất lượng cao, mẫu mã đẹp, thiết kế tinh xảo, dịch vụ đi kèm hoàn hảo và đảm bảo sản phẩm đạt đúng theo tiêu chuẩn ISO mà công ty đã cam kết thực hiện với khách hàng. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO. 1.Giáo trình kinh tế thương mại của GS.TS Đặng Đình Đào và GS.TS Hoàng Đức Thân chủ biên, bộ môn kinh tế thương mại. Nhà xuất bản thống kê năm 2003. 2. Giáo trình Quản trị doanh nghiệp thương mại của PGS.TS Hoàng minh Đường và PGS.TS Nguyễn Thừa Lộc, bộ môn kinh tế và kinh doanh thương mại. Nhà xuất bản lao động xã hội năm 2006. 3. Giáo trình thương mại doanh nghiệp của PGS.TS Đặng Đình Đào, bộ môn kinh tế thương mại. Nhà xuất bản thống kê năm 2002. 4. Giáo trình marketing thương mại của PGS.TS Nguyễn Xuân Quang. Nhà xuất bản lao động xã hội năm 2005. 5. Các chuyên đề thực tập của khoá 45. 6.Các trang web: Goodsmart.com.vn Thanhphatfurniture.com Hoaphatfurniture.com CTP.htm NCIEC.com.vn 7. Tạp chí kinh tế phát triển số 21 tháng 12 năm 2007 8. Tạp chí kiến trúc 9. Tạp chí doanh nghiệp thương mại số 3 tháng 1 năm 2008. 10.Tạp chí mỹ thuật 11.Tạp chí công nghiệp 12. Các tài liệu, số liệu ở các phòng ban của Công ty. LỜI CẢM ƠN Qua quá trình thực tập ở công ty TNHH Nội Thất Thành Phát với việc tạo mọi điều kiện thuận lợi của các anh, các chị trong công ty và sự giúp đỡ nhiệt tình của ban giám đốc đã giúp em hoàn thành tốt kỳ thực tập. Và cùng với sự hướng dẫn nhiệt tình của cô giáo: Nguyễn Thị Liên Hương em đã hoàn thành được bài luận văn của mình. Mặc dù đã cố gắng hết sức, song bài luận văn tốt nghiệp của em còn nhiều hạn chế và thiếu sót, em mong được sự đóng góp của các thầy cô giáo trong khoa để bài viết của em hoàn chỉnh hơn. Em xin chân thành cảm ơn! DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT 1. P’ : Tỷ suất lợi nhuận. 2. DS : Doanh số tiêu thụ 3. VKD : Vốn kinh doanh 4. Cfkd : Chi phí kinh doanh 5. KTQD : Kinh tế quốc dân 6. KCS : Cán bộ kiểm tra chất lượng. 7. K th : Khách hàng truyền thống 8. K mới : Khách hàng mới. 9. K vl : Khách hàng vãng lai. 10HN : Hà nội 11. HD-HP-QN : Hải Dương- Hải Phòng- Quảng Ninh 12. NA-HT-QB : Nghệ An- Hà Tĩnh- Quảng Bình. 12. NB-TB : Ninh Bình- Thái Bình. 14. Tp HCM : Thành phố Hồ Chí Minh. 15. CBCNV : Cán bộ công nhân viên. 16. DT TTNTVP : Doanh thu tiêu thụ nội thất văn phòng DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ. MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ MỞ ĐẦU: CHƯƠNG I. LÝ LUẬN CHUNG VỀ TIÊU THỤ SẢN PHẨM VÀ KHÁT QUÁT CÔNG TY TNHH NỘI THẤT THÀNH PHÁT. 3 I. LÝ LUẬN CHUNG VỀ TIÊU THỤ SẢN PHẨM. 3 1. Tiêu thụ sản phẩm và vai trò của hoạt động tiêu thụ sản phẩm đối với các doanh nghiệp. 3 1.1 Khái niệm tiêu thụ sản phẩm. 3 1.2 Vai trò và đặc điểm của hoạt động tiêu thụ sản phẩm. 5 2. Nội dung tiêu thụ sản phẩm. 7 2.1 Nghiên cứu thị trường. 8 2.2 Lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm. 8 2.3 Chuẩn bị hàng hóa để xuất bán. 9 2.4 Lựa chọn các hình thức tiêu thụ sản phẩm. 9 2.5 Tổ chức các hoạt động xúc tiến, yểm trợ cho công tác tiêu thụ sản phẩm. 10 2.6. Tổ chức hoạt động bán hàng. 11 2.7. Phân tích đánh giá hiệu quả hoạt động tiêu thụ sản phẩm. 11 3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. 13 II. KHÁT QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH NỘI THẤT THÀNH PHÁT. 16 1. Quá trình hình thành và phát triển. 16 2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty 19 2.1 Chức năng. 19 2.2. Nhiệm vụ. 19 3. Hệ thống tổ chức, chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban 20 3.1 Hệ thống tổ chức. 20 3.2. Chức năng và nhiệm vụ của các bộ phận trong công ty 21 4. Đặc điểm cơ bản của công ty. 22 4..1. Về sản phẩm. 22 4.2. Về thị trường. 24 4.3 Về nhân sự. 25 5. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. 28 CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ 32 SẢN PHẨM NỘI THẤT VĂN PHÒNG Ở CÔNG TY TNHH NỘI THẤT THÀNH PHÁT. 32 I. ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM NỘI THẤT VĂN PHÒNG VÀ HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM NỘI THẤT VĂN PHÒNG CỦA CÔNG TY. 32 1. Đặc điểm sản phẩm nội thất văn phòng. 32 1.1. Đặc điểm sản phẩm nội thất văn phòng. 32 1.2. Đặc điểm về nguyên vật liệu. 36 2. Đặc điểm hoạt động tiêu thụ sản phẩm nội thất văn phòng của công ty. 38 II. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM NỘI THẤT VĂN PHÒNG CỦA CÔNG TY. 41 1. Những nhân tố khách quan 41 2. Những nhân tố chủ quan. 45 III. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM NỘI THẤT VĂN PHÒNG CỦA CÔNG TY. 47 1. Doanh thu tiêu thụ sản phẩm nội thất của công ty. 47 2. Doanh thu tiêu thụ sản phẩm nội thất văn phòng của công ty. 51 2.1. Doanh thu theo nhóm sản phẩm chính 52 2.2 Doanh thu theo đối tượng khách hàng. 55 2.3 Doanh thu theo thị trường. 59 IV. ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM NỘI THẤT VĂN PHÒNG CỦA CÔNG TY. 62 1. Những kết quả đạt được. 62 2. Những hạn chế còn tồn tại. 68 CHƯƠNG III. MỘT SỐ BIỆN PHÁP THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM NỘI THẤT VĂN PHÒNG CỦA CÔNG TY TNHH NỘI THẤT THÀNH PHÁT. 70 I. PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY. 70 II. MỤC TIÊU TRONG NHỮNG NĂM TỚI CỦA CÔNG TY. 71 III. MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM NỘI THẤT VĂN PHÒNG CỦA CÔNG TY. 72 IV. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VỚI NHÀ NƯỚC VÀ CƠ QUAN CHỨC NĂNG. 94 KẾT LUẬN 88 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO. 99 Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Độc lập_ tự do_ hạnh phúc ─∙*─∙ NHẬN X ÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN. Họ và tên sinh viên: TRẦN THỊ KIM OANH Lớp: Thương Mại 46 A Khoa: Thương Mại Trường: Đại học kinh tế quốc dân Giáo viên hướng dẫn: TH.S NGUYỄN THỊ LIÊN HƯƠNG LỜI CAM ĐOAN Bài luận văn này là sản phẩm của em do em tự viết trên cơ sở nghiên cứu các thông tin được thu thập từ báo chí, trang web trên mạng, các tài liệu ở đơn vị thực tập và từ nhiều nguồn, phương tiện thông tin khác. Em xin cam đoan không sao chép từ bất kỳ bài luận văn nào, em xin chịu trách nhiệm về lời cam đoan của mình. Sinh viên thực hiện: TRẦN THỊ KIM OANH ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc33311.doc
Tài liệu liên quan