Bước đầu nghiên cứu khu hệ Lưỡng cư, Bò sát ở xã Kháng Nhật, huyện Sơn Dương - Tuyên Quang

Mục Lục Trang Lời cảm ơn 3 Mở đầu 5 Chương I: Tổng quan tài liệu nghiên cứu 6 I. Lịch sử nghiên cứu 6 II. Đối tượng, thời gian, địa điểm nghiên cứu 8 III. Đặc điểm điều kiện tự nhiên - xã hội khu vực nghiên cứu 11 IV. Nội dung nghiên cứu 12 Chương II: Phương pháp nghiên cứu 13 I. Nghiên cứu ngoài thực địa 13 II. Nghiên cứu trong phòng thí nghiệm 14 III. Nghiên cứu mối quan hệ về thành phần loài Lưỡng cư, Bò sát ở xã Kháng Nhật so với các khu vực khác 15 Chương III:

doc52 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1375 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Bước đầu nghiên cứu khu hệ Lưỡng cư, Bò sát ở xã Kháng Nhật, huyện Sơn Dương - Tuyên Quang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Kết quả nghiên cứu 17 I. Thành phần loài Lưỡng cư, Bò sát ở khu vực xã Kháng Nhật, huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang 17 II. Mô tả đặc điểm hình thái một số loài thường gặp 22 III. Nhận xét chung về đặc điểm sinh học, sinh thái học của Lưỡng cư, Bò sát ở khu vực xã Kháng Nhật 42 IV. So sánh thành phần loài Lưỡng cư, Bò sát ở khu vực xã Kháng nhật so với những khu vực khác 43 V. Tình hình khai thác Lưỡng cư, Bò sát ở khu vực xã Kháng nhật 46 Kết luận và kiến nghị 49 Tài liệu tham khảo 51 Mở Đầu Lưỡng cư, Bò sát là nhóm động vật có giá trị kinh tế cao. Chúng được dùng làm thực phẩm, thuốc chữa bệnh, làm cảnh... Ngoài ra trong tự nhiên, các loài Lưỡng cư, Bò sát còn là thiên địch của rất nhiều loài sâu bọ phá hoại mùa màng, kể cả một số loài gặm nhấm gây hại cho con người như chuột... Chúng tham gia đắc lực vào việc giúp con người chống sâu bệnh, góp phần hạn chế việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật làm giảm ô nhiễm môi trường. Việc nghiên cứu khu hệ Lưỡng cư, Bò sát ở Việt Nam nhìn chung mới chỉ được thực hiện ở các khu bảo tồn, rừng quốc gia và một số tỉnh trên diện rộng. ở Tuyên Quang chưa có một công trình cụ thể nào công bố về thành phần loài Lưỡng cư, Bò sát. Do đó, việc nghiên cứu khu hệ Lưỡng cư, Bò sát ở Tuyên Quang là hết sức cần thiết, nhằm đánh giá tính đa dạng sinh học của khu vực này, làm cơ sở cho việc bảo vệ và phát triển các loài động vật, đặc biệt là Lưỡng cư, Bò sát. Tất nhiên công việc này phải được khảo sát trên từng khu vực nhỏ. Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Bước đầu nghiên cứu khu hệ Lưỡng cư, Bò sát ở xã Kháng Nhật, huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang ”. Chương I Tổng Quan Tài Liệu Nghiên Cứu I. Lịch sử nghiên cứu Lưỡng cư, Bò sát Lưỡng cư, Bò sát ở Việt Nam đã được nghiên cứu từ cuối thế kỷ XIX. Song thời đó chủ yếu là do các nhà khoa học nước ngoài tiến hành như: Tirant (1885); Boulenger (1903); Smith (1921,1924,1932). Đáng chú ý nhất là công trình nghiên cứu Lưỡng cư, Bò sát Đông Dương của Bourret từ 1934-1944, trong đó có nước ta. Công trình nghiên cứu của ông bao gồm: 1934 - 1941: Các thông báo về Lưỡng cư, Bò sát Đông Dương (tập I) 1942: Khu hệ ếch nhái Đông Dương và các loài Rùa Đông Dương [52] 1943: Giới thiệu khoá định loại Thằn lằn Đông Dương [53] Sau hoà bình lập lại ở miền Bắc Việt Nam(1954) các nghiên cứu về thành phần loài Lưỡng cư, Bò sát mới được tăng cường bởi các tác giả Việt Nam. 1970 - 1990: Đã có thêm một số công trình: “Kết quả điều tra cơ bản động vật miền Bắc Việt Nam”, 1981 (phần Lưỡng cư, Bò sát) của các tác giả Trần Kiên, Nguyễn Văn Sáng, Hồ Thu Cúc đã thống kê được 159 loài Bò sát, 69 loài Lưỡng cư [51]. “Tuyển tập báo cáo kết quả điều tra thống kê động vật Việt Nam”(1985) của Viện sinh thái và tài nguyên sinh vật, đã thống kê được 350 loài Lưỡng cư, Bò sát; trong đó Bò sát có 260 loài, Lưỡng cư là 90 loài. Ngoài ra, các tác giả còn phân tích sự phân bố các loài ở các sinh cảnh [29]. 1990 - 2002: Đây là giai đoạn nghiên cứu Lưỡng cư, Bò sát ở nước ta được tăng cường. Đặc biệt nhiều nhất là từ năm 1995 trở lại đây có các tác giả: Đinh Thị Phương Anh, Hồ Thu Cúc, Hoàng Nguyễn Bình, Ngô Đắc Chứng, Lê Nguyên Ngật, Hoàng Xuân Quang, Nguyễn Văn Sáng, Nguyễn Trường Sơn, Nguyễn Minh Tùng, Nguyễn Quảng Trường...đưa ra danh sách thành phần loài ở một số vùng: Vườn Quốc gia Bạch Mã có 49 loài Lưỡng cư, Bò sát [30, 31]; vườn Quốc gia Ba Vì có 62 loài thuộc 16 họ, 3 bộ [26]; vùng núi Ngọc Linh (Kon Tum) có 53 loài thuộc 30 họ, 4 bộ [36]; khu vực Tây Nam Nghệ An có 56 loài thuộc 17 họ, 3 bộ ; khu bảo tồn thiên nhiên Xuân Sơn (Phú Thọ) có 46 loài thuộc 15 họ, 3 bộ [24]; khu vực Hữu Liên (Lạng Sơn) có 48 loài thuộc 15 họ, 4 bộ [37]; khu vực núi Yên Tử (Quảng Ninh) có 55 loài thuộc 18 họ, 4 bộ [38]; vườn Quốc gia Bến En (Thanh Hoá) có 85 loài thuộc 21 họ, 4 bộ [39]; khu vực núi Bà Đen (Tây Ninh) có 34 loài thuộc 16 họ, 5 bộ [9]; khu bảo tồn thiên nhiên Sơn Trà - Đà Nẵng có 34 loài thuộc 19 họ, 3 bộ [1]; khu vực núi Kon Ka Kinh (Gia Lai) có 51 loài thuộc 15 họ, 4 bộ [40]; khu vực Chí Linh (Hải Dương) có 87 loài thuộc 20 họ, 4 bộ [6]; khu bảo tồn thiên nhiên Pù Mát (Nghệ An) có 71 loài thuộc 21 họ, 4 bộ [28]; khu bảo tồn thiên nhiên U Minh Thượng (Kiên Giang) có 38 loài thuộc 14 họ, 3 bộ [42]; khu vực đầm Ao Châu (Hạ Hoà - Phú Thọ) có 54 loài thuộc 20 họ, 4 bộ [7]; khu vực A Lưới (Thừa Thiên – Huế) có 76 loài thuộc 20 họ, 4 bộ [8]; khu vực rừng Konplông (Kon Tum) có 46 loài thuộc 16 họ, 3 bộ [49]... Ngoài những công trình nghiên cứu về khu hệ còn có những công trình nghiên cứu về đặc điểm sinh học, sinh thái học. Hướng nghiên cứu của GS.TSKH. Trần Kiên và cộng sự tập trung nhiều vào nuôi những loài có ý nghĩa kinh tế để nghiên cứu sinh thái học làm cơ sở xây dựng quy trình nuôi và bảo vệ. * 1987 - 1988 - 1989: Hoàng Nguyễn Bình cùng Trần Kiên nghiên cứu về các đặc tính sinh thái học của rắn cạp nong (Bungarus fasciatus) và cạp nia (Bungarus multicintus)[12, 13]. * 1991 - 1992: Trần Kiên cùng Lê Nguyên Ngật nghiên cứu một số đặc điểm sinh thái học của rắn hổ mang non (Naja naja) trong điều kiện nuôi [14]. * 1993: Trần Kiên, Đinh Thị Phương Anh nghiên cứu sự sinh sản và dinh dưỡng của rắn ráo (Ptyas korros) nuôi trong lồng [16, 17]. * 1996 - 1997: Trần Kiên và Nguyễn Kim Tiến có đề tài: “Cơ sở sinh thái học của việc chăn nuôi ếch đồng và tắc kè ”[18, 19, 20]. * 1999 - 2001: Trần Kiên, Ngô Thái Lan nghiên cứu sự lột xác của thạch sùng đuôi sần (Hemidactylus frenatus) trong điều kiện nuôi [21]. Ngoài ra, Hồ Thu Cúc và Nikolai Orlov đã nghiên cứu 10 loài thuộc giống ếch cây (Rhacophorus). Trong đó đã mô tả đặc điểm hình thái, tập tính hoạt động của mỗi loài [5]. Lê Nguyên Ngật có công trình nghiên cứu bổ sung một số tập tính của cá cóc tam đảo (Paramesotriton deloustali) nuôi trong bể kính... Các kết quả nghiên cứu trên đã được công bố rộng rãi, trở thành mối quan tâm của nhiều người dưới nhiều góc độ khác nhau. Song vẫn còn ít tác giả nghiên cứu về Lưỡng cư, Bò sát ở từng vùng nhỏ của các địa phương. II. Đối tượng, thời gian, địa điểm nghiên cứu: II.1. Đối tượng: Đối tượng nghiên cứu là các loài thuộc lớp Lưỡng cư và lớp Bò sát ở khu vực xã Kháng Nhật. II.2. Địa điểm, thời gian và tư liệu nghiên cứu: II.2.1. Địa điểm và thời gian nghiên cứu: II.2.1.1. Địa điểm: Chúng tôi tiến hành điều tra, khảo sát tất cả các địa điểm thuộc 3 vùng sinh cảnh: Vùng dân cư, vùng đồng ruộng và vùng đồi núi ở xã Kháng Nhật. II.2.1.2. Thời gian: Chúng tôi tiến hành nghiên cứu từ tháng 10/2002 đến tháng 5/2004. II.2.2. Tư liệu: Tư liệu được sử dụng để viết luận văn gồm có: + Kết quả phân tích các mẫu tự thu trong các đợt thu bắt mẫu. + Kết quả điều tra một số loài từ nhân dân địa phương. + Các tư liệu về điều kiện tự nhiên và xã hội ở xã Kháng Nhật, huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang. + Một số tài liệu liên quan đến Lưỡng cư, Bò sát ở Việt Nam. III. Đặc điểm, điều kiện tự nhiên và xã hội của khu vực xã Kháng Nhật: III.1. Địa hình: Kháng Nhật là một xã thuộc huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang. Xã nằm cách thị trấn Sơn Dương 15 km về phía Nam, cách thị xã Tuyên Quang 44 km về phía Nam. + Phía Đông giáp xã Hợp Thành (huyện Sơn Dương) + Phía Tây giáp xã Phúc ứng và xã Hợp Hoà (huyện Sơn Dương) + Phía Nam giáp xã Hợp Hoà và xã Thiện Kế (huyện Sơn Dương) + Phía Bắc giáp xã Kỳ Lâm và thị trấn Sơn Dương (huyện Sơn Dương) Bao bọc quanh xã là đồi núi cao, dốc, thung lũng hẹp, có hồ đập nhỏ. Toàn xã có 28070 ha, trong đó có 121,58 ha (chiếm 0,44%) diện tích đất trồng lúa và 2109,9 ha (chiếm 7,5%) diện tích đất lâm nghiệp. Có đường rải nhựa 5 km chạy đến thôn Trung Tâm của xã, còn lại là đường dân sinh liên thôn, liên xã khoảng 20 km. Có đoạn sông Phó Đáy chạy dọc qua thôn Đèo Mon của xã. III.2. Khí hậu: Xã Kháng Nhật nằm trong vùng khí hậu ẩm nhiệt đới, mưa mùa, mang tính chất của vùng khí hậu núi cao. Khí hậu nơi đây chia làm hai mùa rõ rệt: mùa hạ nóng ẩm từ tháng Vđến tháng X hàng năm và mùa khô lạnh từ tháng XI đến tháng IV hàng năm. Biên độ dao động ngày đêm của nhiệt độ trung bình chênh lệch nhau từ 4 - 80C. Khu vực này thỉnh thoảng có sương muối vào mùa khô. III.3. Chế độ thuỷ văn: Kháng Nhật là xã có địa hình nhiều núi cao, dốc nên số lượng ao, hồ, mương máng không nhiều và phân bố không đều, chủ yếu chứa nước để phục vụ cho việc tưới tiêu. III.4. Đặc điểm sinh giới: Thảm thực vật ở khu vực này là rừng kín thường xanh mưa ẩm nhiệt đới, ngoài ra còn có kiểu rừng lùn, trảng cỏ, cây bụi và thảm thực vật cây trồng trên khu vực đồi như: bạch đàn, keo, chè, mỡ... Do có thảm thực vật phát triển nên hệ động vật ở đây khá đa dạng, trong đó có hệ Lưỡng cư và Bò sát. III.5. Đặc điểm nhân văn: Theo điều tra dân số ngày 31/12/1998. Toàn xã có 1153 hộ và có 4428 người, trong đó có 132 hộ làm nông nghiệp (chiếm 11,3%). Trình độ dân trí không đồng đều. Khối dân cư làm nông nghiệp trình độ văn hoá còn thấp cho nên ý thức bảo vệ tài nguyên chưa thật cao. Mặt khác ở đây diện tích đất nông nghiệp chiếm tỷ lệ thấp (0,44%) chủ yếu là trồng hoa màu như: ngô, khoai, sắn...đất chỉ canh tác được một mùa, những thời gian nông nhàn nhân dân vẫn sống dựa vào rừng, khai thác lâm sản để phục vụ đời sống gia đình. Trong đó có cả việc săn bắt các loài động vật để buôn bán, trao đổi, làm thuốc...và không loại trừ cả nhóm Lưỡng cư, Bò sát. Do vậy mà số lượng một số Lưỡng cư, Bò sát ở khu vực này ngày càng giảm sút nghiêm trọng. IV. Nội dung nghiên cứu: + Tìm hiểu về thành phần loài Lưỡng cư, Bò sát ở khu vực xã Kháng Nhật. + Mô tả đặc điểm hình thái của một số loài thường gặp. + Nhận xét chung về đặc điểm sinh thái của Lưỡng cư, Bò sát ở khu vực xã Kháng Nhật. + So sánh thành phần loài Lưỡng cư, Bò sát ở xã Kháng Nhật so với các khu vực khác. + Rút ra một số kết luận chung và những kiến nghị của bản thân. Chương II Phương Pháp Nghiên Cứu I. Nghiên cứu ngoài thực địa: I.1. Phân chia sinh cảnh và phỏng vấn nhân dân: + Khảo sát các yếu tố của môi trường để phân chia và mô tả sinh cảnh, xác định nơi ở, nơi phân bố của Lưỡng cư, Bò sát. Gồm 3 vùng sinh cảnh là vùng dân cư, vùng đồng ruộng và vùng đồi núi, các sinh cảnh dược phân chia dựa vào độ cao địa lý và sự phân bố dân cư. + Điều tra, phỏng vấn nhân dân địa phương về tình hình săn bắt, buôn bán Lưỡng cư, Bò sát. Điều tra thành phần loài bằng cách mô tả các đặc điểm nhận dạng hoặc qua ảnh...việc phỏng vấn được lặp đi lặp lại ở nhiều người để tăng độ tin cậy. I.2. Thu bắt mẫu: + Phát hiện mẫu bằng cách nghe (tiếng kêu), nhìn, soi đèn... + Thu mẫu: - Với Lưỡng cư thường hoạt động đêm, chúng tôi tiến hành thu mẫu từ 18 đến 22 giờ. Ngoài ra chúng tôi cũng tiến hành thu mẫu cả vào ban ngày, đặc biệt là sau những cơn mưa rào và những ngày có mưa. Thu bắt mẫu bằng vợt, tay, gậy... - Với Bò sát chúng tôi thu mẫu cả ngày và đêm, thường là ban ngày vì có phạm vi quan sát rộng và dễ bắt gặp hơn. Thu bắt mẫu bằng vợt, tay, gậy... I.3. Xử lý mẫu: + Các mẫu sau khi thu, được xử lý bằng formalin 10% sau đó được đeo phiếu ghi thời gian, địa điểm, số thứ tự...để tránh nhầm lẫn. + Xử lý sơ bộ mẫu: tiêm formalin 10% vào hai bên cơ thể con vật, tiếp theo ngâm vào cồn 900 hay formalin 10% có dung tích gấp 3 lần thể tích con vật (thời gian ngâm từ 2 đến 3 ngày). Sau đó vớt ra ngâm vào formalin 5% hay cồn 700 để bảo quản lâu dài. Mẫu ngâm được để trong các bình nhựa. II. Nghiên cứu mẫu trong phòng thí nghiệm: II.1. Phân tích các số liệu hình thái riêng theo từng nhóm: II.1.1. ếch nhái không đuôi: Đo kích thước các phần cơ thể (tính bằng mm) L : Dài thân L.tym : Dài màng nhĩ L.c : Dài đầu F : Dài đùi l.c : Rộng đầu T : Dài ống chân L.r : Dài mõm L.t : Rộng ống chân in : Gian mũi L.ta : Dài cổ chân Do : Đường kính mắt C.int : Dài củ bàn trong L.p : Rộng mí mắt trên L.ori : Dài ngón chân S.pp: Gian mí mắt L.meta: Dài bàn chân II.1.2. Thằn lằn: + Đo (tính bằng mm): L: Dài thân L.cd: Dài đuôi + Đếm: S.pp: Vảy trên mí mắt C : Vảy thân F.t : Lỗ đùi (nếu có) L.bs: Tấm mép trên V.c : Vảy dưới cằm L.bi: Tấm mép dưới 1.t.I : Số bản mỏng dưới ngón tay I 1.t.IV: Số bản mỏng dưới ngón chân IV II.1.3. Rắn: + Đo (tính bằng mm): L: Dài thân L.cd: Dài đuôi + Đếm: Ma : Tấm cằm trước C : Vảy thân Mp : Tấm cằm sau V : Vảy bụng * Hình dạng lỗ mắt A : Tấm hậu môn L.bs: Tấm môi trên S.cd: Vảy dưới đuôi L.bi: Tấm môi dưới T : Vảy thái dương II.1.4. Rùa: + Đo (tính bằng mm): L.ca: Dài mai L.cd: Dài duôi H : Cao mai Po : Cầu nối l.ca : Rộng mai P.L : Dài yếm. II.2. Định tên khoa học các loài: Chúng tôi dựa vào khoá định loại Lưỡng cư, Bò sát Việt Nam của Đào Văn Tiến (1977, 1978, 1979, 1981)[43, 44, 45, 46, 47 ]; Nguyễn Văn Sáng, Hồ Thu Cúc (1996)[36]; khoá định loại ếch nhái của Hoàng Xuân Quang (1993)[29]. Bourret (1942, 1943 )[51, 52]; Merel J. Cox (1998)[54]. Trong việc xác định tên khoa học các loài, chúng tôi đã nhận được sự giúp đỡ của các chuyên gia về Lưỡng cư, Bò sát ở Việt Nam. Đặc biệt là sự giúp đỡ của thạc sĩ Nguyễn Quảng Trường Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật thuộc Trung tâm Khoa học và Công Nghệ Quốc gia. Mỗi loài được nêu tên khoa học, tên Việt Nam, số mẫu, các chỉ số hình thái và mô tả tóm tắt. Xác định vùng phân bố: dựa theo danh lục Lưỡng cư, Bò sát Việt Nam [36] và chỉ nói tới vùng phía Bắc Việt Nam. III. Nghiên cứu mối quan hệ về thành phần loài Lưỡng cư, Bò sát ở xã Kháng Nhật so với các khu vực khác: Để xét mối quan hệ thành phần loài Lưỡng cư, Bò sát của xã Kháng Nhật so với các khu vực khác chúng tôi sử dụng hai phương pháp: + Tính chỉ số ái tính (affinty indice): được tính theo tỷ lệ % dạng chung so với tổng số loài hiện biết của khu hệ Lưỡng cư, Bò sát của xã Kháng Nhật. + Dùng công thức Stugren - Radulescu, 1961 Trong đó: R : Hệ số tương quan giữa hai khu phân bố Rs : Hệ số tương quan ở mức độ loài X; Y: Số loài chỉ có riêng ở một khu vực phân bố Z : Số loài ở cả 2 khu vực phân bố Nếu: R: - 1 -> - 0,7 : Quan hệ gần gũi R: - 0,69 -> - 0,35 : Quan hệ gần nhau R: - 0,34 -> 0 : Quan hệ gần ít R: 0 -> 0,34 : Quan hệ khác nhau ít R: 0,35 -> 0,69 : Quan hệ khác nhau R: 0,7 -> 1 : Quan hệ rất khác nhau Chương III Kết Quả Nghiên Cứu I. Thành phần loài Lưỡng cư, Bò sát ở khu vực xã Kháng Nhật: Phân tích 240 mẫu thu được kết hợp với điều tra, chúng tôi đã thống kê được 45 loài gồm 32 loài Bò sát, thuộc 12 họ, 3 bộ và 13 loài ếch nhái, thuộc 5 họ, 1 bộ. Bảng 1: thành phần loài Lưỡng cư, Bò sát ở xã Kháng Nhật Số TT Tên Việt Nam Tên khoa học M Sinh cảnh Vùng dân cư Vùng đồng ruộng Vùng đồi núi Lớp ếch nhái Amphibia Bộ Không đuôi Anura I. Họ Cóc I. Bufonidae 1 Cóc nhà Bufo melanostictus +++ ++ + 2 Cóc rừng Bufo galeatus R + ++ II. Họ Nhái bén II. Hylidae 3 Nhái bén nhỏ Hyla simplex + ++ + 4 Nhái bén dính Hyla annectans + + + III. Họ ếch nhái III. Ranidae 5 ếch đồng Hoplobatrachus rugulosus ++ +++ 6 Chàng hiu Rana macrodactyla ++ +++ + 7 Chẫu chàng Rana guentheri ++ +++ + 8 Ngoé Rana limnocharis ++ +++ + 9 Hiu hiu Rana johnsi + ++ IV. Họ ếch cây IV. Rhacophoridae 10 ếch cây Polypedates mustus + + + 11 ếch cây mép trắng Polypedates leucomystax + + + V. Họ Nhái bầu V. Microhylidae 12 ễnh ương Kaloula pulchra + + + 13 Nhái bầu vân Microhyla pulchra + + + Lớp Bò Sát Reptilia Bộ Thằn lằn I. Lacertilia VI. Họ Tắc kè 1. Gekkonidae 14 Tắc kè thường Gekko gecko T + + 15 Thạch sùng đuôi sần Hemidactylus frenatus + + 16 Thạch sùng Việt Nam Hemidactylus vietnamensis + + VII. Họ Nhông 2. Agamidae 17 Rồng đất Physignathus cocincinus V + + VIII. Họ Thằn lằn bóng 3. Scincidae 18 Thằn lằn bóng đuôi dài Mabuya longicaudata + + 19 Thằn lằn bóng hoa Mabuya multifasciata + + 20 Thằn lằn phênô ba vạch Sphenomorphus tritaeniatus + + IX. Họ Thằn lằn chính thức 4. Lacertidae 21 Liu điu chỉ Takydromus sexlineatus + + X. Họ Kỳ đà 5. Varanidae 22 Kỳ đà hoa Varanus salvator V + + + Bộ Rắn II. Serpentes XI. Họ Trăn 6. Boidae 23 Trăn đất Python molurus V + + 24 Trăn gấm Python reticulatus V + + XII. Họ Rắn giun 7. Typhlopidae 25 Rắn giun thường Typhlops braminus + + XIII. Họ Rắn mồng 8. Xenopeltidae 26 Rắn mống Xenopeltis unicolor + + + XIV. Họ Rắn nước 9. Colubridae 27 Rắn sọc dưa Elaphe radiata + + + 28 Rắn ráo thường Ptyas korros T + + + 29 Rắn nước chính thức Xenochrophis piscator + + 30 Rắn hổ mây đốm Dipsas macularius + + + 31 Rắn hổ xiên mắt Pseudoxenodon macrops + 32 Rắn roi thường Ahaetulla prasina + 33 Rắn bồng chì Enhydris plumbea + + 34 Rắn rào đốm Boiga multimaculata + 35 Rắn hoa cỏ nhỏ Rhabdophis subminiatus + + + 36 Rắn sãi thường Amphiesma stolata + + 37 Rắn leo cây Dendrelaphis pictus + 38 Rắn mai gầm bắc Calamaria septenrionalis + 39 Rắn nước Hydrus piscator + + XV. Họ Rắn hổ 10. Elapidae 40 Rắn cạp nia bắc Bungarus multicinctus + + 41 Rắn cạp nong Bungarus fasciatus T + + + 42 Rắn hổ mang Naja naja T + + + 43 Rắn hổ chúa Ophiophagus hannah E + + + Bộ Rùa III. Testudinata XVI. Họ Rùa núi 11. Testudinidae 44 Rùa núi vàng Indotestudo elongata V + + XVII. Họ Ba ba 12. Trionychidae 45 Ba ba trơn Pelodiscus sinensis + + + Ghi chú: M: Mức quý hiếm Các cấp được đánh giá trong Sách Đỏ Việt Nam: E : Đang nguy cấp V : Sẽ nguy cấp R: Hiếm T : Bị đe doạ Trong đó E là cấp độ cần được quan tâm nhiều nhất. Nhận xét: + Đến nay chúng tôi đã thống kê được ở xã Kháng Nhật có 45 loài, thuộc 17 họ, 4 bộ. + Sự đa dạng của khu hệ Lưỡng cư, Bò sát ở xã Kháng Nhật thể hiện ở số bộ, số họ, số loài. + Từ những điều đã nêu trên, chúng tôi rút ra một số nhận xét như sau: Lưỡng cư, Bò sát ở xã Kháng Nhật có 45 loài, thuộc 17 họ, 4 bộ. Trong đó Lưỡng cư có 13 loài, 5 họ, 1 bộ. Họ có số loài nhiều nhất là Ranidae 5 loài, các loài khác có số lượng loài bằng nhau là 2 loài. Bò sát có 32 loài, 12 họ, 3 bộ. Họ có số loài nhiều nhất là Colubridae có 13 loài, sau đó là họ Elapidae có 4 loài, các họ còn lại có từ 1 đến 3 loài. Đồng thời thống kê được ở xã Kháng Nhật có 11 loài được ghi trong Sách Đỏ Việt Nam. Trong đó có 1 loài ở cấp độ E là Ophiophagus hannah; 5 loài ở cấp độ V là Python molurus, Python reticulatus, Physignathus cocincinus, Varanus salvator, Indotestudo elongata; 4 loài cấp độ T là Gekko gecko, Ptyas korros, Bungarus fasciatus, Naja naja; 1 loài ở cấp độ R là Bufo galeatus. Qua những phân tích ở trên, chúng tôi thấy rằng thành phần loài Lưỡng cư, Bò sát ở xã Kháng Nhật là phong phú và đa dạng về số loài, số họ, số bộ. II. Mô tả đặc điểm hình thái một số loài thường gặp: II.1. Lớp ếch nhái - Amphibia II.1.1. Bộ không đuôi - Anura Bộ này ở Việt Nam có 7 họ, 87 loài; xã Kháng Nhật có 5 họ, 13 loài. II.1.1.1. Họ cóc - Bufonidae Họ này ở Việt Nam có 6 loài, xã Kháng Nhật có 2 loài. *Bufo melanostictus Schneider, 1799 Tên Việt Nam: Cóc nhà, cóc, săm chồ (Dao), bóc cóc (Mường), tu cà cộc (Tày), tô tu (Thái). Mẫu vật: 35 Mẫu L L.c l.c L.r in Do Lp S.pp L.tym F T L.t L.ta C.int L.ori L.meta 01 - 65 63 20 25 06 05 06 06 06 06 29 26 08 16 03 07 20 02 - 77 53 16 24 06 04 07 04 05 06 22 22 06 15 02 06 20 03 - 85 49 16 20 07 04 06 05 05 05 20 22 05 15 03 06 17 04 - 73 58 20 24 08 04 06 05 05 05 25 04 08 17 03 07 21 05 - 66 56 18 25 06 05 05 06 05 05 21 20 08 14 03 07 21 06 - 87 52 18 23 08 05 07 05 05 05 24 23 07 13 03 07 21 07 - 69 59 19 24 07 05 07 06 05 05 26 25 08 14 03 07 21 08 - 83 55 19 24 07 05 07 05 05 05 27 25 07 17 03 06 22 09 - 84 54 18 22 07 04 06 05 05 04 20 20 06 12 02 07 20 10 - 71 69 21 25 08 05 07 05 07 05 26 28 10 17 04 08 22 11 - 86 53 20 24 08 04 06 05 05 04 27 23 08 14 03 07 20 12 - 70 66 20 25 07 05 06 06 06 05 22 27 08 17 03 07 22 13 - 75 55 21 22 07 05 06 05 05 05 27 22 08 15 04 07 21 14 - 42 72 22 25 08 05 06 06 07 05 30 29 09 16 04 07 25 15 - 68 59 19 22 06 05 05 05 05 05 24 21 06 13 03 06 21 16 - 74 55 18 23 05 06 05 05 05 05 24 24 07 14 03 06 20 17 - 72 58 19 22 05 05 07 06 06 05 23 27 07 15 03 06 22 18 - 81 50 17 20 07 04 05 05 05 04 22 20 01 14 03 06 15 19 - 80 66 20 25 09 05 07 05 06 05 39 27 07 16 03 08 23 20 - 20 52 18 22 07 05 06 05 05 05 24 23 08 14 03 06 19 21 - 76 63 17 23 08 05 06 06 06 05 26 24 11 22 04 07 22 22 - 61 82 23 31 11 05 10 06 08 06 31 31 11 20 04 06 23 23 - 62 86 28 36 09 05 09 06 10 07 29 30 07 22 03 06 28 24 - 63 58 17 21 07 04 07 05 05 05 24 22 09 15 03 04 20 25 - 64 62 18 24 07 04 06 05 06 05 24 24 06 17 02 04 26 26 - 67 55 17 17 05 03 07 05 05 05 20 22 05 14 02 04 19 27 - 75 47 15 16 04 02 05 05 03 04 20 17 04 12 02 03 18 28 - 89 29 14 17 06 03 06 04 04 04 17 17 08 11 04 03 15 29 - 13 58 19 23 09 05 08 06 07 06 25 25 12 17 04 05 23 30 - 205 78 24 33 11 05 11 07 10 05 35 32 10 22 03 06 29 31 - 40 76 23 31 11 06 09 06 07 05 32 32 09 21 03 06 28 32 - 150 63 19 24 09 05 08 06 07 05 26 27 07 16 03 05 25 33 - 41 58 19 19 08 05 09 06 07 05 25 29 09 17 03 05 25 34- 192 61 20 25 09 05 09 05 06 05 28 28 07 18 03 05 25 35 - 130 54 17 22 08 04 07 05 06 05 24 24 07 15 03 04 20 Mõm tròn, vượt quá hàm dưới, gờ mõm rô, vùng má xiên. Trên đầu có xương hằn rõ đường xiên màu xám đen. Dài đầu ngắn hơn rộng đầu, rộng miệng bằng ngang đầu. Màng nhĩ nổi rõ, hình bầu dục, đường kính màng nhĩ ít nhất bằng 2/3 đường kính mắt, vùng gian đỉnh lõm, không có răng lá mía, răng hàm trên. Các ngón tay tự do, ngón tay I dài hơn ngón tay II. Chân có màng da, củ bàn trong hình cầu, khớp tay - cổ chân không vượt gốc cánh tay. Mút các ngón tay, ngón chân màu đen. Cơ thể thô, trên lưng, thân và các chi có nhiều mụn cóc to nhỏ xen kẽ nhau, đầu các mụn thường có màu đen. Phía mang tai các mụn họp thành tuyến lớn gọi là tuyến mang tai. Thân có màu xám nâu, bụng trắng xám. Phân bố khắp nơi. II.1.1.2. Họ nhái bén - Hylidae: Họ này ở Việt Nam có 2 giống 2 loài, xã Kháng Nhật có 1 giống, 2 loài * Hyla simplex Boettger, 1901 Tên Việt Nam: Nhái bén thường Mẫu vật: 2 Mẫu L L.c l.c L.r in Do Lp S.pp L.tym F T L.t L.ta C.int L.ori L.meta 01 - 06 43 15 16 07 04 05 03 04 03 20 22 08 12 03 05 23 02 - 113 34 14 15 06 03 04 02 05 02 17 17 06 09 01 06 15 Mõm tù, vượt quá hàm dưới. Gờ mõm nổi rõ, vùng má lõm và xiên, hàm trên và hàm dưới có hình vòng cung. Rộng đầu lớn hơn dài đầu. Rộng miệng bằng ngang đầu. Rộng mí nhỏ hơn gian mí mắt, vùng gian đỉnh lồi. Màng nhĩ nổi rõ, hình tròn, đường kính màng nhĩ bằng 1/2 - 2/3 đường kính mắt, không có nếp da với nốt sần từ mắt tới vai. Có răng hàm trên, lưỡi không khuyết mạnh ở sau. Ngón tay và ngón chân có mút phình rộng thành giác bám. Ngón tay I không lớn hơn ngón tay II. Dài ngón chân gấp hơn hai lần rộng ống, chân mảnh và dài, chân có màng da hoàn toàn. Củ bàn trong bé, khớp chày-cổ chân vượt mút mõm. Da nhẵn, da lưng màu xanh lá cây, bụng trắng đục. Phân bố: Khắp nơi. II.1.1.3. Họ ếch nhái - Ranidae Họ này ở Việt Nam có 3 giống, 38 loài; Kháng Nhật có 2 giống, 5 loài. * Hoplobatrachus rugulosus (Wiegmann, 1835) Tên Việt Nam: ếch đồng, ếch ruộng (Việt); Con ết, ếch cum (Mường); tu kộp (Thái); tu cốp (Tày). Mẫu vật: 10 Mẫu L L.c l.c L.r in Do Lp S.pp L.tym F T L.t L.ta C.int L.ori L.meta 01 - 91 62 18 24 09 05 07 04 03 04 29 29 11 15 03 08 32 02 - 49 72 24 29 12 05 06 05 04 05 32 34 13 22 03 09 37 03 - 92 73 23 27 12 05 07 05 03 04 33 34 12 20 03 08 34 04 - 93 88 30 34 15 05 09 06 04 06 37 40 16 24 04 11 40 05 - 90 66 23 26 09 04 06 04 02 04 27 39 11 15 02 08 30 06 - 01 87 30 32 15 05 07 06 05 05 40 40 15 21 04 11 41 07 - 206 89 30 32 14 05 09 05 05 05 36 43 15 25 04 11 41 08 - 46 70 25 27 13 05 07 05 04 04 30 41 10 29 03 09 30 09 - 47 78 29 29 15 05 09 06 04 05 36 40 14 23 05 11 40 10 - 48 72 25 26 13 04 08 05 04 05 30 35 12 20 04 09 34 Mõm nhọn, vượt quá hàm dưới, gờ mõm tù, vùng má lõm và xiên. Rộng đầu lớn hơn dài đầu, rộng miệng bằng ngang đầu. Mắt lớn, con ngươi tròn. Rộng mí lớn hơn gian mí mắt, vùng gian đỉnh lồi. Màng nhĩ nổi rõ hình tròn, đường kính màng nhĩ ít nhất bằng 2/3 đường kính mắt, có nếp da sau mắt. Có răng hàm trên và răng lá mía, lưỡi xẻ ở sau. Ngón tay và ngón chân không có mút phình rộng thành giác bám. Ngón tay I dài hơn ngón tay II. Dài ống chân gấp hơn hai lần rộng ống. Chân mập và ngắn, chân có màng da hoàn toàn, củ bàn trong bé, khớp chày - cổ chân tới mắt. Da trên lưng có nhiều nếp da ngắn gián đoạn. Lưng có màu xám hay nâu đất. Bụng màu trắng đục hay vàng. Phân bố: Vùng dân cư và vùng đồng ruộng. * Rana guentheri Boulenger, 1882 Tên Việt Nam: Chẫu (Việt), kông cu giúa (Dao), chuộc xồng (Mường), tu chầy (Tày). Mẫu vật: 36 Mẫu L L.c l.c L.r in Do L.p S.pp L.tym F T L.t L.ta C.int L.ori L.meta 01 - 88 71 26 25 13 07 07 06 06 05 35 39 12 19 03 13 35 02 - 105 60 24 21 11 07 07 06 06 06 31 33 10 16 04 10 30 03 - 106 53 19 17 10 05 06 05 03 04 27 31 08 15 02 07 27 04 - 99 50 19 18 09 05 06 05 04 04 24 30 07 14 02 07 29 05 - 95 74 28 25 12 06 10 05 05 06 33 39 10 22 03 09 40 06 - 96 75 27 25 12 06 08 06 06 05 35 40 10 20 04 09 34 07 - 94 80 30 27 11 07 10 06 06 07 37 40 12 20 03 09 30 08 - 97 75 27 26 12 06 08 06 05 05 33 40 11 20 03 09 38 09 - 19 73 25 24 14 08 10 06 06 06 37 42 13 23 04 10 40 10 - 223 71 27 22 12 10 05 07 05 05 35 39 10 20 03 09 36 11 - 189 66 25 21 11 06 06 05 05 06 35 36 10 20 02 08 35 12 - 129 66 24 23 11 07 07 06 06 05 34 42 10 20 04 10 38 13 - 151 68 25 22 11 06 07 06 05 05 34 37 10 18 03 08 35 14 - 127 70 25 24 12 05 07 04 05 05 34 40 10 20 03 09 37 15 - 134 71 25 22 11 06 06 05 05 05 34 35 10 20 03 08 33 16 - 179 70 25 24 11 05 05 05 05 05 36 40 11 21 03 10 37 17 - 210 67 25 21 12 06 05 05 06 05 27 39 10 20 03 08 35 18 - 200 71 25 23 12 06 07 05 06 06 34 39 10 19 04 10 37 19 - 144 71 28 23 10 05 07 05 06 06 37 36 11 20 -3 10 37 20 - 230 72 25 22 10 06 07 05 06 06 36 40 10 23 03 08 39 21 - 152 73 25 21 11 05 07 05 06 05 33 37 10 30 03 07 34 22 - 167 70 25 23 11 05 07 05 06 06 35 39 11 21 03 10 35 23 - 178 63 23 20 10 06 06 05 05 05 30 34 08 21 04 08 33 24 - 135 70 25 24 11 06 07 05 06 06 34 37 11 17 03 08 36 25 - 132 77 27 27 12 06 07 05 06 06 40 43 10 21 04 10 41 26 - 209 71 25 23 11 06 06 05 07 05 35 38 10 20 03 08 35 27 - 139 68 26 21 11 06 07 05 06 05 32 33 10 20 03 06 33 28 - 208 70 25 24 12 06 06 05 07 06 33 38 11 20 03 08 36 29 - 143 70 25 25 12 06 06 05 06 05 36 36 10 20 03 09 36 30 - 131 70 24 24 11 07 07 05 06 05 35 36 10 20 03 10 36 31 - 111 70 26 22 10 05 07 05 05 05 35 37 10 20 03 09 32 32 - 170 58 20 18 10 04 05 04 04 04 25 30 08 15 03 06 34 33 - 199 65 24 23 11 05 06 05 05 05 34 38 10 18 02 08 35 34 - 169 65 25 22 10 05 06 05 05 05 34 35 10 19 02 08 34 35 - 175 74 26 24 11 05 06 05 05 06 33 37 10 12 02 08 36 36 - 115 39 13 13 06 04 05 04 05 04 23 25 04 13 01 05 20 Mõm nhọn, vượt quá hàm dưới, có gờ nổi rõ, vùng má xiên. Dài đầu lớn hơn rộng đầu, rộng miệng bằng ngang đầu. Mắt lớn, con ngươi tròn. Màng nhĩ nổi rõ, hình tròn, đường kính màng nhĩ bằng 1/3 đường kính mắt. Có nếp hạt từ gốc tới mép vai. Có răng hàm trên, răng lá mía không chạm góc trước lỗ mũi trong. Ngón tay và ngón chân có mút phình rộng với một rãnh ngang hình móng ngựa chia mặt trên và mặt dưới. Ngón tay I bằng ngón tay II. Chân có 3/4 màng da, củ bàn trong dài, hình bầu dục. Khớp chày - cổ chân tới mắt. Thân có nếp da bên lưng chạy từ sau mắt tới gốc đùi. Da nhẵn, lưng có màu xám nhạt, mầu ở hai bên thân xẫm hơn rồi nhạt dần xuống bụng. Bụng màu trắng đục. Mặt trước đùi và dưới hậu môn có nhiều hạt nổi rõ. Phân bố khắp nơi. * Rana limnocharis Boie, 1834 Tên Việt Nam: Ngoé, nhái, con khe, khe khe (Mường), tô khiết (Tày). Mẫu vật: 30 Mẫu L L.c l.c L.r in Do L.p S.pp L.tym F T L.t L.ta C.int L.ori L.meta 01 - 21 49 20 20 09 05 07 05 03 04 25 26 10 16 03 06 25 02 - 22 52 17 20 10 05 06 05 03 04 25 27 10 15 04 07 26 03 - 100 47 18 17 08 05 04 04 05 03 22 25 08 13 03 09 23 04 - 104 45 18 17 08 04 05 04 03 03 22 25 07 12 03 08 22 05 - 108 41 16 16 08 04 05 04 03 03 22 23 07 13 03 08 21 06 - 112 30 13 12 06 03 03 03 02 02 15 15 04 09 02 06 15 07 - 110 44 14 18 07 04 04 03 03 02 22 12 07 06 01 05 21 08 - 43 53 16 17 08 05 06 05 04 04 23 27 09 15 04 06 28 09 - 197 48 16 16 08 04 05 04 03 04 21 24 09 12 03 09 25 10 - 191 45 15 15 08 04 05 04 03 04 22._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docV0140.doc
Tài liệu liên quan