Các biện pháp quản lý đội ngủ Giáo viên của Hiệu trưởng trường Trung học phổ thông (THPT) đạt chuẩn quốc gia ở Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu

1 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP.HỒ CHÍ MINH Lã Thị Oanh CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN CỦA HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ĐẠT CHUẨN QUỐC GIA Ở TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU Chuyên ngành: Quản lý giáo dục Mã số: 60 14 05 LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. HỒ VĂN LIÊN Thành phố Hồ Chí Minh - Năm 2007 2 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Đại Hội Đảng Cộng Sản Việt Nam toàn quốc lần thứ IX đã đề ra mục tiêu tổng quát c

pdf129 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1564 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Các biện pháp quản lý đội ngủ Giáo viên của Hiệu trưởng trường Trung học phổ thông (THPT) đạt chuẩn quốc gia ở Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ủa chiến lược phát triển kinh tế 10 năm từ 2001 - 2010 là : “Đưa đất nước ra khỏi tình trạng kém phát triển, nâng cao chất lượng rõ rệt đời sống vật chất, văn hóa tinh thần của nhân dân, tạo nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại”. Nhân tố quyết định thắng lợi sự nghiệp CNH,HĐH mà Đảng đề ra chính là nguồn lực con người, bởi lẽ, con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự phát triển. Vì vậy, muốn tiến hành CNH,HĐH thành công tất yếu phải thúc đẩy phát triển sự nghiệp giáo dục thực hiện mục tiêu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài. Đối với công tác GD&ĐT thì ĐNGV đóng vai trò cực kỳ quan trọng, điều này đã được Luật Giáo Dục khẳng định : “Nhà giáo giữ vai trò quyết định trong việc đảm bảo chất lượng giáo dục” (27). Đội ngũ giáo viên là nhân tố quyết định của giáo dục. Chính vì vậy việc phát triển và nâng cao chất lượng ĐNGV là nhiệm vụ cấp thiết của toàn ngành giáo dục. Thực tế hiện nay, chất lượng giáo dục còn nhiều hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu của đất nước là do nhiều nguyên nhân, trong đó có các nguyên nhân cơ bản : Đội ngũ giáo viên vừa thiếu, vừa yếu, CSVC chưa đáp ứng được yêu cầu phục vụ cho công tác GD&ĐT, chưa quan tâm đúng mức đến vấn đề giáo dục toàn diện, chưa đầu tư thỏa đáng đúng với tinh thần “Giáo dục là quốc sách hàng đầu” “Đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển”. Việc xây dựng các trường đạt chuẩn quốc gia nhằm có những chuyển biến thực sự về chất lượng giáo dục đào tạo là một trong những yêu cầu cấp thiết và đang đặt ra nhiều vấn đề về công tác quản lý đối với ngành Giáo dục & Đào tạo cũng như các cấp ủy Đảng, Chính quyền địa phương. Ngày 05/07/2001. Bộ trưởng Bộ GD&ĐT đã ra Quyết định số 27/2001 - QĐ- BGD&ĐT về việc “Ban hành Quy chế công nhận trường trung học đạt chuẩn quốc gia giai đoạn 2001 đến 2010”, song đến nay việc tổ chức thực hiện vẫn còn nhiều lúng túng, còn nhiều vấn đề cần được 3 quan tâm, tìm ra các giải pháp cho phù hợp để có thể vừa đáp ứng được yêu cầu đặt ra của ngành, vừa đáp ứng được yêu cầu thực tế của địa phương. Một trong những vấn đề đó chính là ĐNGV, mặc dù đã đạt được tiêu chí theo quy định của Bộ GD&ĐT, nhưng ĐNGV vẫn còn nhiều bất cập…tỷ lệ phần trăm giáo viên giỏi phải được duy trì bền vững, số giáo viên còn lại phải luôn được bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, phải có kế hoạch đào tạo trên chuẩn như thạc sĩ, tiến sĩ cho cán bộ quản lý và đội ngũ giáo viên giỏi. Tỉnh Bà Rịa -Vũng Tàu có 27 trường THPT, đến nay đã có 10 trường được công nhận đạt chuẩn quốc gia, phấn đấu đến năm 2010 - 100% các trường THPT trong tỉnh đều đạt chuẩn quốc gia. Xuất phát từ những yêu cầu và thực tiễn của ngành GD&ĐT tỉnh nhà. Với cương vị là một người làm công tác quản lý của trường THPT chuẩn quốc gia đầu tiên của tỉnh được công nhận ngày 25/08/2005 theo Quyết định số 364/QĐ-UB của UBND tỉnh BR-VT, tôi đã chọn đề tài. “Các biện pháp quản lý đội ngũ giáo viên của hiệu trưởng trường THPT đạt chuẩn quốc gia ở tỉnh Bà Rịa -Vũng Tàu” 2. Mục đích nghiên cứu của đề tài Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng đề xuất các biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng ĐNGV của hiệu trưởng các trường THPT đạt chuẩn quốc gia ở tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu. 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu Công tác QL ĐNGV ở các trường THPT đạt chuẩn quốc gia của tỉnh BR-VT. 3.2. Đối tượng nghiên cứu Các biện pháp quản lý ĐNGV của hiệu trưởng trường THPT chuẩn quốc gia ở tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. 4. Giả thuyết nghiên cứu ĐNGV ở các trường THPT chuẩn quốc gia tỉnh BR-VT còn có những hạn chế: trình độ chuyên môn, nghiệp vụ chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay. Việc thực hiện các chức năng quản lý giáo dục như: hoạch định, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra của hiệu trưởng chưa được quan tâm đúng mức. Nếu khảo sát toàn diện thực trạng quản lý ĐNGV thì có thể đề xuất được các biện pháp quản lý của 4 hiệu trưởng nhằm nâng cao chất lượng ĐNGV ở các trường THPT đạt chuẩn quốc gia ở tỉnh BR-VT 5. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài + Hệ thống hóa cơ sở lý luận của vấn đề quản lý đội ngũ giáo viên của trường THPT chuẩn quốc gia. + Khảo sát thực trạng công tác quản lý đội ngũ giáo viên của hiệu trưởng các trường THPT chuẩn quốc gia ở tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. + Đề xuất những biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên của hiệu trưởng các trường THPT đạt chuẩn quốc gia ở tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. 6. Phạm vi và giới hạn nghiên cứu của đề tài Nghiên cứu ở các trường THPT đạt chuẩn quốc gia của tỉnh BR-VT giai đoạn từ 2004 – 2006 (10 trường). Vì thời gian hạn chế nên luận văn chỉ tập trung nghiên cứu công tác quản lý ĐNGV với hoạt động dạy học, không nghiên cứu hoạt động giáo dục ( theo nghĩa hẹp). 7. Phương pháp nghiên cứu 7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận • Phân tích, tổng hợp, so sánh, phân loại tài liệu, thông tin. 7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn • Điều tra bằng phiếu trưng cầu ý kiến cán bộ quản lý và giáo viên. • Tổng kết kinh nghiệm quản lý giáo dục của hiệu trưởng • Lấy ý kiến chuyên gia 7.3. Các phương pháp bổ trợ • Quan sát, trao đổi, phỏng vấn 7.4. Phương pháp xử lý số liệu bằng toán thống kê 5 8. Cấu trúc của luận văn Luận văn gồm 3 phần : Mở đầu - Nội dung - Kết luận và kiến nghị Mở đầu : Một số vấn đề chung Nội dung : Gồm 3 chương Chương 1 : Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu Chương 2 : Thực trạng ĐNGV và việc quản lý ĐNGV của hiệu trưởng các trường THPT chuẩn quốc gia ở tỉnh BRVT. Chương 3 : Các biện pháp quản lý đội ngũ giáo viên của hiệu trưởng trường THPT đạt chuẩn quốc gia ở tỉnh Bà Rịa -Vũng Tàu. Kết luận và kiến nghị Danh mục tài liệu tham khảo. Phụ lục 6 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI 1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề Ở Việt Nam ngay từ thời xưa, ông cha ta đã rất coi trọng vai trò người thầy giáo “không thầy đố mày làm nên”, không có thầy sẽ không có giáo dục. Điều đó nhắc nhở mọi người phải quan tâm mọi mặt đến giáo dục, đến đội ngũ giáo viên. Vấn đề phát triển giáo dục và nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên đã được Chủ tịch Hồ Chí Minh, Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ ra rằng: “Giáo dục nhằm đào tạo những người kế tục sự nghiệp cách mạng to lớn của Đảng và nhân dân, do đó các ngành, các cấp, Đảng, chính quyền và chính quyền địa phương phải thực sự quan tâm đến sự nghiệp này, phải chăm sóc nhà trường về mọi mặt, đẩy sự nghiệp giáo dục của ta lên những bước phát triển mới”. “Cán bộ và giáo viên phải tiến bộ cho kịp thời đại mới làm được nhiệm vụ, chớ tự túc, tự mãn cho là giỏi rồi thì dừng lại”. [29]. Nghị quyết TW khóa VIII đã nêu : “Khâu then chốt để thực hiện chiến lược phát triển giáo dục là phải đặc biệt chăm lo đào tạo, bồi dưỡng và chuẩn hóa ĐNGV cũng như cán bộ QLGD”. Trong chiến lược phát triển giáo dục 2001 - 2010 của Chính phủ cũng nêu rõ : “Phát triển đội ngũ nhà giáo đảm bảo đủ về số lượng, hợp lý về cơ cấu và chuẩn về chất lượng đáp ứng yêu cầu vừa tăng quy mô, vừa nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục” [9]. Những năm gần đây Đảng, Nhà nước còn có nhiều các Chỉ thị, Nghị quyết, các chế độ chính sách để quan tâm tới đội ngũ giáo viên. Điều mong muốn là đất nước ta trở thành một xã hội học tập, trong đó đội ngũ thầy cô giáo có năng lực, trình độ ngang tầm với sự phát triển của thời đại. Xuất phát từ những tư tưởng có định hướng đó, nhiều công trình nghiên cứu về ĐNGV đã được triển khai và gần đây cũng đã có một số đề tài khoa học nghiên cứu về việc xây dựng, phát triển và nâng cao chất lượng ĐNGV của các trường và các cơ sở giáo dục như các luận văn Thạc sĩ quản lý giáo dục của các tác giả sau : - Lê Thị Hoan : “Các biện pháp quản lý của Hiệu trưởng nhằm nâng cao chất lượng dạy học ở trường PTTH tỉnh Thanh Hóa” - Năm 1999. 7 - Nguyễn Xuân Hường : “Một số giải pháp quản lý phát triển đội ngũ giáo viên Trường trung học Phòng Không” - Năm 2000. - Lê Thị Lan Phương : “Một số biện pháp quản lý của Hiệu trưởng nhằm nâng cao năng lực chuyên môn cho ĐNGV ở trường Tiểu học tỉnh Phú Thọ” - Năm 2001. - Đỗ Ngọc Mỹ - TP.Hồ Chí Minh : “Một số giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên” - Năm 2002. - Đoàn Thị Bẩy : “Quản lý hoạt động dạy học của hiệu trưởng trường THPT thành phố Cà Mau tỉnh Cà Mau. Thực trạng và giải pháp”- Năm 2003. - Nguyễn Thị Hồng Hoa : “Thực trạng quản lý đội ngũ giáo viên của Hiệu trưởng trường Tiểu học ở thành phố Hồ Chí Minh và một số biện pháp nâng cao chất lượng quản lý đó” - Năm 2005. Các đề tài nói trên đã nghiên cứu rất nhiều khía cạnh khác nhau trong công tác quản lý cũng như phát triển ĐNGV nói chung. Tuy nhiên chưa có những nghiên cứu sâu về thực trạng công tác quản lý ĐNGV của hiệu trưởng các trường THPT chuẩn quốc gia từ đó đề xuất các biện pháp nâng cao chất lượng ĐNGV đáp ứng yêu cầu của trường THPT chuẩn quốc gia hiện nay. Vì vậy đề tài luận văn thạc sĩ “Các biện pháp quản lý đội ngũ giáo viên của hiệu trưởng trường THPT đạt chuẩn quốc gia ở tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu”, sẽ có những nét riêng phù hợp với địa phương nhằm góp phần nâng cao chất lượng đào tạo trong các trường THPT đạt chuẩn quốc gia của tỉnh. 1.2. Một số khái niệm cơ bản 1.2.1. Quản lý Trong lịch sử phát triển của xã hội loài người, hoạt động quản lý đã xuất hiện từ rất sớm. Từ khi con người biết tập hợp nhau lại, tập trung sức để tự vệ hoặc lao động kiếm sống thì bên cạnh lao động chung của mọi người đã xuất hiện những hoạt động có tổ chức, phối hợp, điều khiển đối với họ. Những hoạt động đó xuất hiện, tồn tại và phát triển như một tất yếu khách quan, là cơ sở đảm bảo cho các hoạt động chung của con người đạt được kết quả mong muốn. Đó chính là những dấu ấn đầu tiên của hoạt động quản lí. Khi nghiên cứu về cơ sở khoa học quản lý, C.Mác đã khẳng định : “Tất cả mọi lao động trực tiếp hay lao động chung nào tiến hành trên quy mô tương đối lớn, thì ít 8 nhiều cũng cần đến một sự chỉ đạo để điều hòa những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng chung phát sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ chế sản xuất, khác với sự vận động của những khách quan độc lập của nó” [11]. Như vậy, đã xuất hiện một dạng lao động mang tính đặc thù là tổ chức, điều khiển các hoạt động của con người theo những yêu cầu nhất định - được gọi là hoạt động quản lí. Từ đó, có thể hiểu lao động xã hội và quản lý không tách rời nhau, quản lý là hoạt động điều khiển lao động chung. Xã hội phát triển qua các phương thức sản xuất, thì trình độ tổ chức, điều hành tất yếu cũng được nâng lên, phát triển theo với những đòi hỏi ngày càng cao hơn. Khi lao động xã hội đạt tới một trình độ và quy mô phát triển nhất định thì sự phân công lao động tất yếu sẽ dẫn đến việc tách quản lý thành một hoạt động đặc biệt, sẽ hình thành bộ phận lao động trực tiếp và bộ phận chuyên hoạt động quản lý, tạo thành các mối quan hệ trong quản lí. Cùng với sự phát triển của xã hội loài người, quản lý đã trở thành một khoa học và ngày càng phát triển toàn diện. Khái niệm quản lý đã được nhiều tác giả đề cập với những cách tiếp cận khác nhau. “Quản lý là chức năng của những hệ thống có tổ chức với những bản chất khác nhau (như kỹ thuật, sinh vật, xã hội), thực hiện những chương trình, mục đích hoạt động” [14]. Theo tác giả Nguyễn Minh Đạo nghiên cứu từ góc độ xã hội thì quản lý “là sự tác động liên tục có tổ chức, có định hướng của chủ thể quản lý lên khách thể quản lý về các mặt chính trị, văn hóa, xã hội, kinh tế…bằng một hệ thống các luật lệ, các chính sách, các nguyên tắc, các phương pháp và các biện pháp cụ thể nhằm tạo ra môi trường và điều kiện cho sự phát triển của đối tượng” [14]. Đối với hoạt động của một đơn vị, một tổ chức, tác giả Nguyễn Ngọc Quang xác định, quản lý “là tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những người lao động nói chung là khách thể quản lý nhằm thực hiện được những mục tiêu dự kiến” [30]. Từ các khái niệm trên, có thể hiểu : • Quản lý là các hoạt động thực hiện nhằm đảo bảo hoàn thành công việc qua những nỗ lực của mọi người trong tổ chức. • Quản lý là công tác phối hợp có hiệu quả hoạt động của những người cộng sự khác nhau cùng chung một tổ chức. 9 • Quản lý là những tác động có mục đích lên những tập thể người, thành tố cơ bản của hệ thống xã hội. • Quản lý được tiến hành trong một tổ chức hay một nhóm xã hội. • Quản lý là quá trình tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lí lên đối tượng quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng, các cơ hội của hệ thống để đạt mục tiêu đề ra trong điều kiện biến động của môi trường. • Quản lý không chỉ là một khoa học mà còn là một nghệ thuật. • Quản lý là thuộc tính bất biến nội tại của mọi quá trình lao động xã hội. • Quản lý là một hệ thống mở và bản chất của nó là phối hợp các nỗ lực của con người thông qua việc thực hiện các chức năng quản lý. 1.2.2. Quản lý giáo dục Cùng với sự đi lên của tổ chức xã hội, khoa học quản lý ngày càng phát triển mạnh mẽ và có ý nghĩa quyết định trong mọi mặt của đời sống kinh tế xã hội. Từ các lĩnh vực kinh tế, quản lý hành chính Nhà nước, tới các lĩnh vực văn hóa - xã hội… đều khai thác hiệu quả các thành tựu của khoa học quản lý. Ứng với mỗi lĩnh vực, công tác quản lý đều đã phát triển thành một khoa học quản lý với những đặc thù riêng. Khoa học quản lý giáo dục đã hình thành và phát triển khá sớm, trở thành yếu tố quan trọng góp phần nâng cao chất lượng giáo dục. Về mặt lịch sử, khoa học quản lý giáo dục ra đời và phát triển sau khoa học quản lý kinh tế, vì vậy nó sử dụng được những thành tựu tiến bộ của khoa học quản lý. Trên thế giới tồn tại hai xu hướng phát triển về khoa học quản lý giáo dục. Xu hướng thứ nhất là thực hiện quá trình quản lý giáo dục trên cơ sở của quản lý kinh tế, coi quản lý cơ sở giáo dục như một loại “Xí nghiệp đặc biệt” [24]. Xu hướng thứ hai, quá trình quản lý giáo dục bắt nguồn từ lý luận quản lý xã hội, xã hội được chia thành ba lĩnh vực là “chính trị - xã hội”, “văn hóa - tư tưởng” và “kinh tế”, quản lý xã hội là quản lý ba lĩnh vực đó và như vậy, quản lý giáo dục nằm trong lĩnh vực quản lý văn hóa - tư tưởng [13]. Quản lý giáo dục, theo nghĩa rộng là quản lý mọi hoạt động giáo dục trong xã hội, quá trình đó bao gồm các hoạt động có tính giáo dục của bộ máy Nhà nước, của các tổ chức xã hội, của hệ thống giáo dục quốc dân, của gia đình… Quản lý giáo dục, theo nghĩa hẹp bao gồm : quản lý hệ thống giáo dục là quản lý các hoạt động 10 giáo dục đào tạo diễn ra trong các đơn vị hành chính (xã, huyện, tỉnh, toàn quốc) và quản lý nhà trường. “Một quy luật của tiến bộ xã hội là thế hệ đi sau phải lĩnh hội cả những kinh nghiệm xã hội mà các thế hệ đi trước đã tích lũy và truyền lại, đồng thời phải làm phong phú thêm những kinh nghiệm đó” [11]. Thực hiện quy luật này là chức năng của giáo dục nói chung và quản lý giáo dục nói riêng. QLGD có hai chức năng là : “ổn định duy trì quá trình đào tạo đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế xã hội” và “đổi mới, phát triển quá trình đào tạo đón đầu tiến bộ kinh tế xã hội”. Như vậy, “QIGD là hoạt động điều hành các nhà trường để giáo dục, vừa là sức mạnh, vừa là mục tiêu của nền kinh tế” [11]. Với các chức năng trên quản lý giáo dục có vị trí cao nhất trong việc tạo điều kiện XHH cá nhân, hình thành và phát triển nhân cách, nhằm giúp con người đảm nhận và gánh vác được những yêu cầu phát triển kinh tế xã hội. 1.2.3. Quản lý nhà trường Nhà trường trong hệ thống giáo dục quốc dân được thành lập theo quy hoạch, kế hoạch của Nhà nước nhằm phát triển sự nghiệp GD&ĐT. Trường học là một bộ phận của hệ thống xã hội mà ở đó tiến hành quá trình giáo dục đào tạo, gọi chung là “cơ sở giáo dục”. “Nhà trường là một thiết chế đặc biệt của xã hội, là nơi thực hiện chức năng kiến tạo các kinh nghiệm xã hội cho một nhóm dân cư được huy động vào sự kiến tạo này một cách tối ưu theo quan niệm xã hội, thực hiện chức năng tạo nguồn cho các yêu cầu của xã hội, đào tạo các công dân cho tương lai”. [24] Trường học với tư cách là một tổ chức giáo dục cơ sở, vừa mang tính giáo dục, vừa mang tính xã hội, trực tiếp đào tạo thế hệ trẻ, nó là tế bào chủ chốt của bất kỳ hệ thống giáo dục nào từ trung ương đến địa phương. Như vậy “Quản lý nhà trường là gì ? Theo GS.VS Phạm Minh Hạc “ Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và từng học sinh” [19]. Ông cho rằng : “Việc quản lý nhà trường phổ thông là quản lý hoạt động dạy học, tức là làm sao đưa hoạt động đó từ trạng thái này sang trạng thái khác để dần dần tiến tới mục tiêu giáo dục” và “Quản lý nhà trường, quản lý giáo dục là tổ chức hoạt động dạy học, thực hiện được các tính chất của nhà trường phổ thông Việt Nam xã hội chủ nghĩa mới quản lý được 11 giáo dục, tức là cụ thể hóa đường lối giáo dục của Đảng và biến đường lối đó thành hiện thực, đáp ứng yêu cầu của nhân dân, của đất nước” [19]. Có thể thấy, công tác quản lý trường học bao gồm sự quản lý các tác động qua lại giữa trường học và xã hội, đồng thời quản lý chính nhà trường. Người ta có thể phân tích quá trình giáo dục của nhà trường như một hệ thống gồm sáu thành tố : Mục đích giáo dục, nội dung giáo dục, phương pháp giáo dục, thầy giáo, học sinh, cơ sở vật chất trang thiết bị phục vụ giáo dục. Như vậy, các thành tố này được chia làm ba loại : Thành tố con người, thành tố tinh thần và thành tố vật chất. Quản lý nhà trường là quản lý hệ thống xã hội - sư phạm chuyên biệt, hệ thống này đòi hỏi những tác động có ý thức, có khoa học và có hướng của chủ thể quản lý trên tất cả các mặt của đời sống nhà trường để đảm bảo sự vận hành tối ưu xã hội - kinh tế và tổ chức sư phạm của quá trình dạy học và giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và từng học sinh. Người quản lý trường học là hiệu trưởng của các nhà trường. Vì vậy, quản lý trường học thực chất là quản lý quá trình lao động sư phạm của thầy, hoạt động học tập tự giáo dục của trò, diễn ra chủ yếu trong quá trình dạy học. Quản lý trường học là quản lý tập thể giáo viên và học sinh để chính họ lại quản lý (đối với giáo viên) và tự quản lý (đối với học sinh) quá trình dạy - học, nhằm tạo ra sản phẩm là nhân cách con người mới. Đồng thời, quản lý trường học còn bao gồm quản lý các công việc khác có tính chất điều kiện như : Đội ngũ, tổ chức hoạt động của các đoàn thể trong trường, quản lý cơ sở vật chất, chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho cán bộ giáo viên, học sinh .v.v… 1.2.4. Giáo viên Luật Giáo dục (2007) đã định rõ : “Nhà giáo là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà trường hoặc các cơ sở giáo dục khác”. “Nhà giáo dạy ở các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp, gọi là giáo viên”. [27] Những tiêu chuẩn đối với nhà giáo là : - Phẩm chất, đạo đức, tư tưởng tốt. - Đạt trình độ chuẩn được đào tạo về chuyên môn nghiệp vụ . 12 - Đủ sức khỏe theo yêu cầu nghề nghiệp . - Lý lịch bản thân rõ ràng. [27] Theo tiến sĩ Philip Jackson : “Giáo viên là người ra quyết định có hiểu biết, hiểu được học sinh và có khả năng cấu trúc lại nội dung giảng dạy để học sinh có thể tiếp thu được nội dung đó, đồng thời trong khi dạy biết khi nào phải dạy cái gì”. Trong định nghĩa này Philip Jackson muốn nhấn mạnh phẩm chất năng lực và phương pháp giảng dạy của người giáo viên. -Nhà bác học AlberTeinstein cho rằng “Giáo viên là người có nghệ thuật tối thượng là làm thức dậy những thú vui trong trí thức và tình cảm sáng tạo của người học”. * Yêu cầu về mặt phẩm chất đạo đức, tư tưởng của người giáo viên hiện nay Đã là người cán bộ thì ở bất cứ lĩnh vực nào cũng cần phải có những phẩm chất tốt. Nhưng không có lĩnh vực nào mà phẩm chất lại ảnh hưởng sâu sắc đến người học như người giáo viên. Bởi vậy phẩm chất của người giáo viên vừa là điều kiện, vừa là phương tiện để giáo dục học sinh . Phẩm chất của người giáo viên được thể hiện chủ yếu ở các mặt sau đây: - Có niềm tin cách mạng: Niềm tin cách mạng là cơ sở để người giáo viên gắn bó cuộc đời mình với sự nghiệp cách mạng, của dân tộc, với sự nghiệp giáo dục là bồi dưỡng thế hệ cách mạng cho đời sau. - Có lý tưởng nghề nghiệp: Lý tưởng nghề nghiệp biểu hiện bằng lòng say mê nghề nghiệp , lương tâm nghề nghiệp, lòng tận tụy, hy sinh vì công việc, tác phong làm việc cần cù, có tinh thần trách nhiệm cao ... - Có niềm tin sư phạm: Tin vào bản chất tốt đẹp của con người, tin vào khả năng giáo dục, tin tưởng và tôn trọng nhân cách của người học. - Có lòng yêu nghề, yêu trẻ: Lòng yêu nghề, yêu trẻ gắn bó chặt chẽ với nhau, yêu người bao nhiêu, yêu nghề bấy nhiêu. Có yêu người mới có cơ sở để yêu nghề. - Có tình cảm trong sáng và cao thượng: Tình cảm này thể hiện ở lòng yêu nghề, yêu trẻ, hứng thú và nhu cầu làm việc với thế hệ trẻ, yêu thương và đùm bọc học sinh, vui sướng với những tiến bộ của học sinh . Ngoài ra người giáo viên còn phải có lòng nhân đạo, thái độ công bằng, thái độ chính trực, giản dị, khiêm tốn, biết tự kiềm chế, kiên trì, tự tin ... 13 Tóm lại: Các phẩm chất của người giáo viên càng toàn diện thì càng đạt hiệu quả giáo dục cao. *Yêu cầu về năng lực của người giáo viên Năng lực là tổ hợp các thuộc tính độc đáo của cá nhân phù hợp với những yêu cầu của một hoạt động nhất định đảm bảo cho hoạt động đó đạt kết quả. Theo kiến nghị của hội nghị Hội đồng giáo dục Australia và các Bộ trưởng Giáo dục Đào tạo và Việc làm tại Australia tháng 8 năm 1992 thì có 7 năng lực then chốt được đề ra. Đây là những năng lực then chốt để tham gia có hiệu quả vào những mô hình trội của lao động và tổ chức lao động, trong đó có lao động sư phạm: a. Năng lực thu thập, phân tích và tổ chức thông tin trí thức. b. Năng lực truyền bá ý tưởng thông tin trí thức. c. Năng lực kế hoạch hóa và tổ chức các hoạt động. d. Năng lực làm việc với người khác. đ. Năng lực đánh giá ước lượng nhằm vào mục đích thực tế. e. Năng lực giải quyết vấn đề. f. Năng lực sử dụng công nghệ, những kỹ năng thể chất và cảm xúc cần thiết. Theo tác giả Vũ Văn Tảo và Trần Văn Hà thì năng lực giải quyết vấn đề là năng lực có ý nghĩa quan trọng. Biểu hiện mang tính bản chất của năng lực này là một số khả năng sau: - Làm rõ, khoanh vấn đề, chỉ rõ nguồn gốc nảy sinh vấn đề. - Hoàn tất việc giải quyết thích hợp những vấn đề đã đặt ra. - Thấy trước vấn đề và nghĩ ra những chiến lược đáp ứng thích hợp. - Đánh giá kết quả, kiểm soát cả quá trình. Theo quan điểm của nhóm tác giả cuốn “Tâm lý học” do Phạm Minh Hạc chủ biên, đã phân chia những năng lực sư phạm riêng thành 3 nhóm. Nhóm thứ nhất: Đó là lòng yêu trẻ (đây chính là cái trục cơ bản trong cấu trúc của năng lực sư phạm nói chung), là năng lực kiềm chế, tự chủ, năng lực điều khiển được các trạng thái tâm lý, tâm trạng của mình khi tiến hành các hoạt động sư phạm. Nhóm thứ hai: Là các năng lực dạy học, năng lực truyền đạt thông tin đến cho học sinh, đó là năng lực giải thích, năng lực khoa học, năng lực ngôn ngữ, năng lực chuyên môn ... 14 Nhóm thứ ba: Là những năng lực tổ chức, giao tiếp trong quá trình dạy học giáo dục. Năng lực này thể hiện ở hai mặt: Tổ chức tập thể học sinh và tổ chức công việc của bản thân. Năng lực này được thể hiện ở tính cẩn thận và chính xác, ở kỹ năng lập kế hoạch hoạt động và kỹ năng kiểm tra hoạt động. Ngoài ra còn là năng lực giao tiếp, óc quan sát sư phạm, sự khéo léo sư phạm, năng lực ám thị, óc tưởng tượng sư phạm, năng lực phân phối chú ý cho việc điều khiển và bảo quản lớp học. Theo tác giả Hà Nhật Thăng, khi bàn về cấu trúc nhân cách của người giáo viên chủ nhiệm, đã nhấn mạnh đến hệ thống các năng lực, kỹ năng sư phạm cần thiết, đó là: -Năng lực tiếp cận đối tượng (học sinh, phụ huynh, các đối tượng xã hội cần giao tiếp) và khả năng đối xử cá biệt. -Năng lực phán đoán về đối tượng, công việc, hiệu quả giao tiếp, hoạt động giáo dục. -Lập kế hoạch chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác chủ nhiệm, công tác GD. -Năng lực cảm hoá, thuyết phục, xây đựng uy tín. -Năng lực biểu lộ và kiềm chế tình cảm, chủ định. -Năng lực tổ chức hoạt động giáo dục. -Năng lực sử dụng ngôn ngữ, giải quyết các tình huống sư phạm. -Năng lực tích luỹ tri thức. -Năng lực tạo ra hứng thú, động cơ hoạt động. -Năng lực phân tích, tổng hợp và sự nhạy cảm sư phạm. -Năng lực giảng dạy môn học phụ trách. Hệ thống các năng lực trên thể hiện trong toàn bộ hoạt động giáo dục, chúng hỗ trợ và chi phối lẫn nhau tạo ra bộ mặt nhân cách của người giáo viên. Như vậy, năng lực sư phạm trong cấu trúc nhân cách của người giáo viên được biểu hiện ở ba nhóm: - Năng lực dạy học. - Năng lực giáo dục. - Năng lực tự hoàn thiện. Nhóm 1: Các năng lực dạy học được biểu hiện ở: - Nắm vững, lựa chọn và tổ chức sắp xếp các trí thức. - Lựa chọn, phân loại, phối hợp các phương thức dạy học. 15 - Nắm vững đối tuợng giảng dạy. - Khả năng sử dụng ngôn ngữ và khả năng diễn đạt ý tuởng. - Linh hoạt sử dụng các phương tiện dạy học. - Tổ chức, quản lý, điều khiển học sinh trong giờ học. - Lôi cuốn, thuyết phục học sinh trong các hoạt động học tập. - Biết ứng xử nhanh các tình huống có vấn đề trong lớp học, trong giờ học. - Biết cách hướng dẫn có hiệu quả việc dạy các đối tuợng cá biệt. Nhóm 2: Năng lực giáo dục được thể hiện qua các kỹ năng như: - Xây dựng kế hoạch cho các hoạt động giáo dục. - Tổ chức, chỉ đạo các hoạt động giáo dục. - Nắm vững đối tượng giáo dục. - Khả năng giáo dục học sinh cá biệt. - Biết đánh giá các hoạt động giáo dục và điều chỉnh kịp thời để đạt hiệu quả cao hơn, biết thuyết phục, cảm hoá HS để học sinh tự giác, tích cực tham gia vào các hoạt động giáo dục. Người giáo viên phải biết bồi dưỡng đội ngũ tự quản để HS tự điều hành các hoạt động giáo dục, ngoài ra người thầy còn phải biết vận động, lôi cuốn quần chúng tham gia vào hoạt động giáo dục. Nhóm 3: Năng lực tự hoàn thiện được thể hiện qua việc tự kiểm tra, đánh giá bản thân để bồi dưỡng tư tưởng tình cảm, nghề nghiệp. Ngoài ra còn phải biết tự học, tự bồi dưỡng để bổ sung, hoàn thiện về tay nghề, nâng cao kiến thức, rèn luyện kỹ năng và phương pháp. Một biểu hiện nữa của năng lực tự hoàn thiện là công tác nghiên cứu khoa học và tổng kết kinh nghiệm thực tiễn. Các hệ thống năng lực trên có mối quan hệ biện chứng với nhau, luôn hỗ trợ nhau, bổ sung cho nhau để tạo nên năng lực sư phạm. Nhà giáo có những nhiệm vụ sau đây: -Giáo dục, giảng dạy theo mục tiêu, nguyên lý giáo dục, thực hiện đầy đủ và có chất lượng chương trình giáo dục. -Gương mẫu thực hiện nghĩa vụ công dân, các quy định của pháp luật và điều lệ nhà trường. -Giữ gìn phẩm chất, uy tín, danh dự của nhà giáo; tôn trọng nhân cách của người học, đối xử công bằng với người học, bảo vệ các quyền, lợi ích chính đáng của người học. 16 -Không ngừng học tập, rèn luyện để nâng cao phẩm chất đạo đức, trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ, đổi mới phương pháp giảng dạy, nêu gương tốt cho người học. -Các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật. [27] Quyền của nhà giáo là: -Được giảng dạy theo chuyên ngành đào tạo. -Được đào tạo nâng cao trình độ, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ. -Được hợp đồng thỉnh giảng và nghiên cứu khoa học tại các trường, cơ sở giáo dục khác và cơ sở nghiên cứu khoa học với điều kiện bảo đảm thực hiện đầy đủ nhiệm vụ nơi mình công tác. -Được bảo vệ nhân phẩm, danh dự. -Được nghỉ hè, nghỉ Tết âm lịch, nghỉ học kỳ theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo và các ngày nghỉ khác theo quy định của Bộ luật lao động. Nhà giáo không được có các hành vi sau: -Xúc phạm danh dự, nhân phẩm, xâm phạm thân thể của người học. -Gian lận trong tuyển sinh, thi cử, cố ý đánh giá sai kết quả học tập, rèn luyện của người học. -Xuyên tạc nội dung giáo dục. -Ép buộc học sinh học thêm để thu tiền. 1.2.5. Đội ngũ Theo từ điển Tiếng Việt - Nhà xuất bản Đà Nẵng - 1997 : “Đội ngũ là tập hợp gồm một số đông người cùng chức năng hoặc nghề nghiệp tạp thành một lực lượng” [31]. Theo cách hiểu thuật ngữ quân sự về đội ngũ, “đó là một tổ chức gồm nhiều người, tập hợp thành một lực lượng để chiến đấu hay bảo vệ”. Như vậy, có thể thống nhất “Đội ngũ là một nhóm người được tổ chức và tập hợp thành một lực lượng để thực hiện một hay nhiều chức năng, và đều cùng một mục đích nhất định”. Ngày nay khái niệm đội ngũ được sử dụng rộng rãi cho tổ chức trong xã hội như đội ngũ tri thức, đội ngũ công nhân viên chức… 1.2.6. Đội ngũ giáo viên Khi đề cập đến khái niệm đội ngũ giáo viên, một số tác giả nước ngoài đã nêu lên quan niệm : “Đội ngũ giáo viên là những chuyên gia trong lĩnh vực giáo dục, họ 17 nắm vững tri thức và hiểu biết dạy học và giáo dục như thế nào và có khả năng cống hiến toàn bộ sức lực và tài năng của họ đối với giáo dục” [16]. Đối với các tác giả trong nước, vấn đề này được quan niệm như sau : “Đội ngũ giáo viên trong ngành giáo dục là một tập thể người, bao gồm cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên, nếu chỉ đề cập đến đặc điểm của ngành thì đội ngũ đó chủ yếu là đội ngũ giáo viên và đội ngũ quản lý theo giáo dục” [16]. Từ những quan điểm đã nêu của các tác giả trong và ngoài nước, ta có thể hiểu đội ngũ giáo viên như sau : Đội ngũ giáo viên là một tập hợp những người làm nghề dạy học - giáo dục, được tổ chức thành một lực lượng (có tổ chức) cùng chung một nhiệm vụ là thực hiện các mục tiêu giáo dục đã đề ra cho tập thể đó, tổ chức đó. Họ làm việc có kế hoạch và gắn bó với nhau thông qua lợi ích về vật chất và tinh thần trong khuôn khổ quy định của pháp luật, thể chế xã hội.._. Họ chính là nguồn nhân lực quan trọng trong lĩnh vực giáo dục. Từ những khái niệm chung về đội ngũ giáo viên có thể quan niệm về đội ngũ giáo viên THPT đó là : Những người làm công tác giảng dạy - giáo dục trong trường THPT có cùng một nhiệm vụ giáo dục, rèn luyện học sinh của trường giúp các em hình thành và phát triển nhân cách để sau khi tốt nghiệp các em có đủ trình độ văn hóa tiếp tục học lên bậc Cao đẳng Đại học, Trung học chuyên nghiệp đồng thời giúp các em chọn đúng hướng đi phù hợp với năng lực sở trường và hoàn cảnh của mình. 1.2.7. Chất lượng Chất lượng biểu thị những thuộc tính bản chất của sự vật chỉ rõ nó là cái gì, tính ổn định tương đối của sư vật phân biệt nó với sự vật khác. Chất lượng là mức hoàn thiện, là đặc trưng so sánh hay đặc trưng tuyệt đối, dấu hiệu đặc thù, các dữ kiện, các thông số cơ bản của sản phẩm hoạt động thể hiện giá trị đích thực của nó, là sự thỏa mãn những yêu cầu đặt ra. Chất lượng giáo dục thể hiện ở nhân cách của người học đáp ứng được những yêu cầu đề ra. Chất lượng GD phụ thuộc vào nhiều yếu tố bên ngoài và bên trong, như: người học với những đặc trưng cơ bản về thể chất, tâm lý và xã hội, các thành tố của quá trình giáo dục (mục tiêu, chương trình, phương pháp, hình thức,điều kiện, phương tiện, môi trường GD), chất lượng đội ngũ giáo viên. Việc đánh giá kết quả GD cần phản ánh được chất lượng nhân cách có phù hợp hay không với yêu cầu của 18 cuộc sống. Cần phải xem xét chất lượng đầu vào, chất lượng của quá trình GD và chất lượng đầu ra. Tham gia vào quá trình đánh giá chất lượng GD không chỉ là ý kiến của thầy và trò mà còn cần có ý kiến của xã hội, đặc biệt là của người sử dụng sản phẩm giáo dục. Việc đánh giá chất lượng GD không chỉ thể hiện ở điểm số hay xếp loại mà quan trọng hơn là thấy được những ưu điểm và hạn chế trong quá trình hình thành và phát triển nhân cách , từ đó đề xuất những biện pháp phát huy và khắc phục. 1.2.8. Chất lượng đội ngũ giáo viên Chất lượng ĐNGV được thể hiện ở 3 mặt : Phẩm chất-Trình độ-Năng lực. + Phẩm chất của người giáo viên được thể hiện ở đạo đức, tư tưởng tốt có nhân cách xã hội chủ nghĩa, có tâm hồn cao thượng, thiết tha yêu nghề mến trẻ, có lý tưởng nghề nghiệp, trung thành với Tổ quốc, trung thực, giản dị…. + Về trình độ : Được đào tạo theo quy định chuẩn mà Luật Giáo dục đã đề ra. + Về năng lực : Năng lực của giáo viên được thể ở hiệu quả hoạt động dạy học và giáo dục, khả năng thích ứng với thay đổi trong thực tiễn, khả năng giao tiếp, ứng xử sư phạm… Tuy nhiên để đảm bảo chất lượng thì ĐNGV phải được bồi dưỡng thường xuyên, liên tục về chính trị tư tưởng đạo đức trình độ cũng như năng lực chuyên môn. Bởi lẽ trong bối cảnh xã hội trong nước và quốc tế đầy biến động như hiện nay sự bùng nổ thông tin, xu hướng toàn cầu hóa, các thành tựu khoa học kỹ thuật…đòi hỏi ĐNGV phải luôn học tập BDTX, bổ xung tri thức đáp ứng nhu cầu mới. 1.2.9. Trường trung học phổ thông Trường THPT là cấp học cuối cùng của giáo dục phổ thông, là bậc học hoàn thiện kiến thức phổ thông cho học sinh, có mục tiêu, nội dung, phương pháp giáo dục mang tính phổ thông cơ bản, toàn diện nhằm thực hiện nhiệm vụ : 1. Hoàn chỉnh học vấn phổ thông nhằm phát triển nhân cách người lao động mới, năng động, sáng tạo, tạo nguồn cho các yêu cầu đào tạo của xã hội, đồng thời chuẩn bị tích cực cho học sinh bước vào cuộc sống xã hội, lao động sản xuất, làm nghĩa vụ công dân, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa. 19 2. Chuẩn bị cho một bộ phận tiếp tục học lên bậc học cao hơn đáp ứng yêu cầu tạo nguồn cho đội ngũ cán bộ, công nhân kỹ thuật lành nghề và trí thức xã hội chủ nghĩa. 3. Tiếp tục phát hiện bồi dưỡng học sinh có năng khiếu nhằm góp phần đào tạo nhân tài cho đất nước. 4. Bảo đảm số lượng, chất lượng và hiệu quả đào tạo học sinh THPT phù hợp với nhu cầu và khả năng phát triển kinh tế xã hội của địa phương. 5. Phát huy tác dụng về mặt văn hóa, tư tưởng , khoa học kỹ thuật ở địa phương. Vào những năm đầu của quá trình đổi mới đất nước, với sự nghiệp CNH- HĐH, việc xây dựng cơ sở vật chất ở nước ta được tiến hành trong điều kiện tồn tại nhiều hình thức sở hữu thành phần kinh tế, vận hành theo cơ chế thị trường có sự định hướng xã hội chủ nghĩa. Sản xuất hàng hóa phát triển làm cho thị trường lao động được mở rộng, nhu cầu đào tạo tăng lên, tạo điều kiện cho GD&ĐT phát triển. Mặt khác kinh tế thị trường làm thay đổi quan niệm về giá trị, ảnh hưởng đến động cơ học tập, việc lựa chọn ngành nghề, tác động đến các quan hệ trong nhà trường và ngoài xã hội. Trước sự phát triển phong phú đa dạng của nền kinh tế tri thức, sự phân hóa trong xã hội cần hình thành hai xu hướng: Một là, những em có điều kiện đều có nguyện vọng học lên tiếp hoàn chỉnh học vấn theo ngành nghề. Hai là, một số em không có điều kiện hoặc do năng lực bản thân, hoặc do thi không được vào các trường Đại học thì tiếp tục vào học các trường trung học chuyên nghiệp - dạy nghề hoặc hòa nhập vào thị trường lao động, chờ đón cơ hội để học thêm. Như vậy bậc giáo dục THPT có “mục tiêu kép” là : Vừa chuẩn bị cho học sinh vào đại học, vừa chuẩn bị học sinh vào đời. Do đó, trong nhà trường THPT ngoài trang bị kiến thức còn phải hình thành được cho học sinh một số năng lực chủ yếu như : Năng lực thích ứng với mọi thay đổi của thực tiễn để chủ động, tự chủ trong lao động, trong cuộc sống và hòa nhập vào môi trường nghề nghiệp. Định hướng chiến lược phát triển giáo dục của Đảng ta đã chỉ ra đặc điểm chủ yếu các nhiệm vụ cơ bản và các đặc trưng về mục tiêu quản lý về nhà trường THPT [3]. 20 1.2.10. Trường THPT chuẩn quốc gia Về cơ bản trường THPT chuẩn quốc gia cũng có đặc điểm giống như trường THPT nhưng trong thực tế, chất lượng giáo dục và đào tạo còn hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu là do nhiều nguyên nhân, như do “Đội ngũ giáo viên vừa thiếu, vừa yếu”, “cơ sở vật chất chưa đáp ứng được yêu cầu phục vụ cho công tác giáo dục và đào tạo”. Việc xây dựng các trường đạt chuẩn quốc gia nhằm tạo những chuyển biến thực sự về chất lượng Giáo dục & Đào tạo, là một trong những yêu cầu cấp thiết và đang đặt ra nhiều vấn đề về công tác quản lý đối với ngành GD&ĐT cũng như các cấp ủy Đảng, Chính quyền địa phương. Bộ GD&ĐT đã ban hành Quyết định về tiêu chuẩn trường chuẩn quốc gia đối với cấp tiểu học cách đây trên bảy năm, song cũng còn nhiều điều bất cập trong việc tổ chức thực hiện. Ngày 05/7/2001 Bộ trưởng Bộ GD&ĐT đã ra Quyết định số 27/2001- QĐ – BGD & ĐT “V/v: Ban hành Qui chế công nhận trường trung học đạt chuẩn quốc gia (Giai đoạn 2001 đến 2010) “[6], song đến nay việc tổ chức thực hiện vẫn còn nhiều lúng túng, còn nhiều vấn đề cần được quan tâm tìm ra các giải pháp cho phù hợp để có thể vừa đáp ứng được yêu cầu đạt ra của ngành, vừa đáp ứng được yêu cầu thực tế của địa phương. 1.3. Trường THPT chuẩn quốc gia và đội ngũ giáo viên trường THPT chuẩn quốc gia 1.3.1. Vai trò của trường THPT chuẩn quốc gia trong sự nghiệp phát triển hiện nay a) Ở các nước phát triển Do có nền đại công nghiệp và đã có những bước phát triển dài, nên ở các nước này đã giành được những thành tựu to lớn về kinh tế xã hội, đồng thời có những bài học có giá trị về nghiên cứu giáo dục. Ở các nước này đã xây dựng được hệ thống, cơ cấu giáo dục thống nhất, ổn định có tiêu chuẩn hóa cao, phù hợp với điều kiện và nhu cầu xã hội nên không đặt ra vấn đề xây dựng trường chuẩn. Điều thường được đặt ra đối với các nước này là đổi mới về nội dung và phương pháp giáo dục. b) Ở các nước đang phát triển Do chịu ảnh hưởng của chủ nghĩa thực dân, nên ở các nước này, sau khi giành được độc lập bắt tay vào xây dựng một nền giáo dục mới, giáo dục được ưu tiên phát 21 triển với một tốc độ rất nhanh. Song bên cạnh những thành tựu hết sức to lớn về giáo dục, ở các nước này đều bộc lộ những mặt hạn chế cơ bản. Đó là : • Do phát triển giáo dục với tốc độ nhanh nên buộc phải sử dụng đội ngũ giáo viên có chất lượng thấp, không chỉ yếu về kiến thức mà còn yếu về phương pháp, điều đó dẫn đến sự xuống cấp giáo dục ngày càng lớn. Đồng thời do dân số bùng nổ, qui mô trường lớp có tốc độ tăng càng nhanh, dẫn đến đầu tư tài chính còn thiếu quá xa so với yêu cầu tối thiểu, CSVC nghèo nàn yếu kém. • Do trình độ quản lý, trình độ dân trí còn thấp nên sự đầu tư cho giáo dục còn hạn chế, chưa được quan tâm đúng mức và chưa đầy đủ. Xây dựng trường chuẩn là quá trình chuẩn hóa các nhà trường và là điều tất yếu phải đặt ra dưới hình thức này hoặc hình thức khác của mỗi quốc gia. c) Ở Việt Nam Tham khảo theo tài liệu “Giáo dục Việt Nam trước ngưỡng cửa thế kỷ XXI”- NXB Chính trị quốc gia của tác giả GS.VS Phạm Minh Hạc [17] rút ra được một số nhận xét như sau : 1. Giáo dục Việt Nam trước Cách mạng tháng Tám, thời Pháp thuộc được xây dựng theo tư tưởng chỉ đạo là chỉ phát triển giáo dục theo chiều nằm chứ không theo chiều đứng. Nhưng từ sau Cách mạng tháng Tám, Đảng và Nhà nước ta đã có những sự quan tâm phát triển giáo dục và đã liên tục có những cuộc cải cách giáo dục nhằm nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo. Đó là : • Đề án cải cách giáo dục được Hội đồng Bộ trưởng thông qua vào tháng 7/1950 được coi là “Cuộc cải cách giáo dục lần thứ nhất”. Từ đây nền giáo dục nước Việt Nam dân chủ cộng hòa được chính thức tuyên bố là nền giáo dục của dân, do dân và vì dân. • Tháng 8/1956, Chính phủ ban hành “Chính sách giáo dục phổ thông của nước Việt Nam dân chủ cộng hòa” - Đây là cuộc cải cách giáo dục lần thứ hai, với mục tiêu là “Đào tạo, bồi dưỡng thế hệ thanh niên và thiếu nhi trở thành những người phát triển về mọi mặt, những công dân tốt, trung thành với Tổ quốc, những người lao động tốt, cán bộ tốt của nước nhà, có tài, có đức…”. Phương châm giáo dục là liên hệ lý luận với thực tiễn, gắn nhà trường với đời sống xã hội. Nội dung giáo dục gồm bốn mặt:đức - trí - thể - mỹ. Về phương pháp có chú ý tăng cường 22 thực hành, tăng cường lao động sản xuất, chú ý nhiều hơn đến ứng dụng tri thức vào đời sống. Như vậy, nội dung giáo dục có tính chất toàn diện hơn. • Quyết định 14/1979 của Bộ Chính trị BCHTW Đảng cộng sản Việt Nam được coi là “Cuộc cải cách giáo dục lần thứ ba”. Nội dung và mục tiêu cơ bản là : Coi giáo dục là một bộ phận của cuộc cách mạng tư tưởng văn hóa, Giáo dục & Đào tạo là nhân tố có tính chất quyết định đối với việc đào tạo nhân tài, đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ lao động mới có đạo đức, có kiến thức khoa học và kỹ thuật, có kỹ năng, có sức khỏe… Cuộc cách mạng này được diễn ra chủ yếu từ năm 1981 và đã xây dựng được một nền giáo dục quốc dân hoàn chỉnh. Qua ba cuộc cải cách, bên cạnh những thành tựu đạt được, còn bộc lộ nhiều những thiếu sót, tồn tại lớn về nội dung, chương trình và phương pháp, về đầu tư cơ sở vật chất và đầu tư ngân sách cho giáo dục, về cách tổ chức quản lý giáo dục, ít có trường đạt chuẩn về cơ sở vật chất và vệ sinh học đường, điều kiện về đội ngũ và cơ sở vật chất để thực hiện giáo dục toàn diện hầu như chưa có, ngân sách giáo dục của Nhà nước còn thấp, các nguồn khác còn hạn hẹp, nhiều năm chưa thực hiện đủ ngân sách mà Quốc hội và Chính phủ đã quyết định dành cho Giáo dục & Đào tạo. 2. Trong nhiều năm qua việc xây dựng các trường điển hình tiên tiến chủ yếu tập trung vào đánh giá ở phong trào thi đua, ở kết quả chung về GD&ĐT và công tác XHH giáo dục, chưa thật chú trọng đến một số tiêu chuẩn như cơ cấu tổ chức nhà trường, tiêu chuẩn về đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên , nhân viên và đặc biệt là chưa chú ý đánh giá về CSVC, trang thiết bị trường học. Dẫn đến có nhiều trường điển hình tiên tiến không duy trì thành tích được khi chuyển sang cơ chế mới. 3. Hội nghị BCHTW lần thứ tư - khóa VII của Đảng Cộng Sản Việt Nam về tiếp tục đổi mới sự nghiệp GD&ĐT đã nêu quan điểm chỉ đạo : GD là quốc sách hàng đầu và đầu tư cho GD là một hướng chính đầu tư cho sự phát triển. Mục tiêu nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, đào tạo những con người có kiến thức văn hóa, khoa học, có kỹ năng nghề nghiệp…Gắn chặt yêu cầu phát triển đất nước và phù hợp với xu thế tiến bộ của thời đại, đa dạng hóa các hình thức đào tạo, thực hiện công bằng xã hội trong GD [13] tiếp theo là Nghị quyết số 40/2000/QH được Quốc hội thông qua ngày 9/12/2000 về đổi mới chương trình giáo 23 dục phổ thông, NQ-TW II-Khóa VIII và các NQ-TW khóa IX của BCHTW Đảng Cộng Sản Việt Nam đã mở ra một thời kỳ mới cho sự phát triển GD nước nhà [13]. Như vậy, cuộc cải cách giáo dục lần ba đã chuyển sang điều chỉnh cải cách và đổi mới GD. Cuộc điều chỉnh đã chỉ rõ phải xây dựng nề nếp, kỉ cương, kỉ luật trong dạy và học, trong trường lớp, trong quản lý giáo dục, chú trọng chất lượng và hiệu quả trước mắt và lâu dài, kịp thời và đón đầu, thầy ra thầy trò ra trò, dạy ra dạy và học ra học, trường ra trường và lớp ra lớp…GD&ĐT đã xây dựng chương trình các bộ môn ở các cấp học nhằm phát triển toàn diện đức- trí -thể -mỹ - nghề để phục vụ phát triển nguồn nhân lực, cần tập chung vào mục tiêu chất lượng GD&ĐT. Đây là những tiền đề cho việc xây dựng các trường đạt chuẩn quốc gia. d) Phương hướng của giáo dục Việt Nam bước vào thế kỷ XXI NQ Đại hội lần thứ IX của Đảng nêu rõ : “Tiếp tục nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, đổi mới nội dung, phương pháp dạy và học…, thực hiện “chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa”. Phát huy tinh thần độc lập suy nghĩ và sáng tạo của học sinh, đề cao năng lực tự học, tự hoàn thiện học vấn và tay nghề. Thực hiện phương châm “học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, nhà trường gắn liền với đời sống xã hội”. Coi trọng công tác hướng nghiệp và phân luồng học sinh trung học chuẩn bị đi vào lao động nghề nghiệp” [13] Chuẩn hóa Chúng ta đã có một hệ thống GD tương đối hoàn chỉnh, một nền quốc học nhân dân, đủ sức để chuẩn hóa tất cả các trường, hoạt động dạy và hoạt động học, các phương tiện GD đào tạo nhằm vào mục tiêu GD. Mọi thứ từng bước, từng phần, từ thầy cô giáo, nội dung chương trình, đến CSVC - trang thiết bị dạy học và nhất là trình độ phải đạt chuẩn, ban đầu đạt chuẩn quốc gia và dần đạt chuẩn quốc tế. Hiện đại hóa Phương pháp dạy học, nội dung chương trình, cơ sở vật chất trang thiết bị phải hiện đại hóa. Ngày nay, nhiều nước coi cá thể hóa phương pháp dạy - học và phương pháp “giải quyết vấn đề” là hướng chủ yếu hiện đại hóa giáo học pháp bộ môn, theo nguyên lý giáo dục nhằm thức tỉnh tối đa tiềm năng của người học và hình thành ở người học khả năng thích nghi tốt nhất, nhanh nhất, tinh thần phê phán khách quan, khoa học và đầu óc sáng tạo. 24 Dân chủ hóa Dân chủ hóa giáo dục trước hết là chống quan liêu, phiền hà, tham nhũng trong ngành giáo dục, là công minh, công khai, công bằng trong thực hiện chính sách, chế độ và mọi hoạt động trong nhà trường, trong ngành giáo dục, nhất là đối với các khoản thu - chi và thi cử. Dân chủ hóa quản lý giáo dục còn thể hiện ở ý thức tôn trọng các tổ chức chính trị của giáo giới, của người học và cơ chế phối hợp giữa chính quyền và các tổ chức. Xã hội hóa giáo dục Sự nghiệp giáo dục không phải chỉ là của Nhà nước mà là của toàn xã hội. Mọi người cùng làm giáo dục, nhà nước và xã hội, trung ương và địa phương cùng làm giáo dục, tạo nên một cao trào học tập trong toàn dân. XHH là một trong những con đường thực hiện dân chủ hóa giáo dục, trước hết là nâng cao trách nhiệm của mọi người đối với thế hệ trẻ, tạo nên một môi trường giáo dục thống nhất tốt đẹp của xã hội, gia đình, nhà trường. Động viên về tinh thần và vật chất, tạo thêm động lực cho người dạy, người học, nhất là những người dạy giỏi, học giỏi, chăm học. XHH giáo dục nhằm tăng thêm nhiều nguồn lực khác, nhất là nguồn lực tài chính - chính là gắn liền với đa dạng hóa các nguồn lực cho giáo dục. Tóm lại : Phương hướng tổng quát của Giáo dục & Đào tạo Việt Nam hiện nay là xây dựng nền giáo dục theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa và phát triển giáo dục toàn diện gồm đức -trí -thể -mỹ - nghề nhằm giáo dục con em chúng ta thành người và làm người với những đức tính : Có tinh thần yêu nước, tự cường dân tộc, phấn đấu vì độc lập dân tộc và CNXH, có ý chí vươn lên đưa đất nước thoát khỏi nghèo nèn, lạc hậu, đoàn kết với nhân dân thế giới trong sự nghiệp đấu tranh vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội. Có ý thức tập thể đoàn kết, phấn đấu vì lợi ích chung, có lối sống lành mạnh, nếp sống văn minh, cần kiệm, trung thực, nhân nghĩa, tôn trọng kỷ cương phép nước, quy ước của cộng đồng, có ý thức bảo vệ và cải thiện môi trường sinh thái. Lao động chăm chỉ với lương tâm nghề nghiệp, có kỹ thuật, sáng tạo, năng suất cao, vì lợi ích của bản thân, gia đình, tập thể và xã hội, thường xuyên học tập, nâng cao hiểu biết, nâng cao trình độ về chuyên môn, thẩm mỹ và thể lực. Đây là phương thức tất yếu phải thực hiện trên con đường công nghiệp hóa - hiện đại hóa và hội nhập Quốc tế. 25 e) Chủ trương của Đảng, Nhà Nước, Bộ Giáo dục & Đào tạo về việc xây dựng trường chuẩn quốc gia ở bậc THPT. 1. Hội nghị BCH TW lần thứ tư - khóa VII là một bước chuyển mới trong phát triển giáo dục nước nhà. Lần đầu tiên trong lịch sử, Đảng Cộng Sản Việt Nam đã ra một nghị quyết riêng về tiếp tục đổi mới sự nghiệp giáo dục & đào tạo [13]. Đường lối đổi mới đã đưa sự phát triển giáo dục đất nước đi vào một thời kỳ mới. Song vẫn còn bảy vấn đề gay cấn được nêu ra trong kết luận của “Đề án nghiên cứu tổng thể về giáo dục và nguồn nhân lực VIE - 9/022” do Chương trình phát triển Liên Hiệp Quốc tài trợ, UNESCO phối hợp với Bộ GD&ĐT thực hiện, đó là : Công tác GD&ĐT không phù hợp với xã hội trong giai đoạn chuyển tiếp, thiếu và kém hiệu quả trong việc sử dụng các nguồn lực kinh tế cho GD&ĐT, giảm sút giữa số lượng và chất lượng ở các cấp học, liên kết kém giữa giáo dục tay nghề với sản xuất và việc làm, sự cung ứng không đầy đủ giáo dục đại học, còn nhiều nhược điểm và khó khăn về đội ngũ giáo viên - nhân viên, hệ thống tổ chức, quản lý và pháp luật trong GD& ĐT không phù hợp [17]. 2. Hội nghị lần thứ hai BCH TW Đảng khóa VIII (12/1996) mở ra một thời kỳ mới, chấn hưng nền GD nước nhà, tập trung vào 10 chữ : “Chấn chỉnh”, “sắp xếp”, “củng cố”, “nâng cao”, và “phát triển” [13]. Tinh thần Nghị quyết TW II-Khóa VIII tiếp tục được khẳng định trong Đại hội Đảng IX và trong NQ TW IV-Khóa IX [13]. Với định hướng chiến lược phát triển GD&ĐT, phương hướng tổng quát của GD Việt Nam bước vào thế kỷ XXI là : Chuẩn hóa, hiện đại hóa, dân chủ hóa, xã hội hóa và đa dạng hóa công tác GD. Chuẩn hóa là tiêu chuẩn CNH, văn minh, hiện đại. 3. Bộ Giáo dục & Đào tạo đã có Quyết định số 27/2001 - QĐ – BGD & ĐT, ngày 5 tháng 7 năm 2001 về việc ban hành qui chế công nhận trường trung học đạt chuẩn quốc gia (giai đoạn từ năm 2001 đến năm 2010) và ban hành kèm theo Quyết định này bản. “Qui chế công nhận trường trung học đạt chuẩn quốc gia (giai đoạn từ năm 2001 đến năm 2010)”. [6] 1.3.2. Yêu cầu đối với trường THPT chuẩn quốc gia a) Yêu cầu về tổ chức nhà trường Trường có nhiều nhất là 45 lớp, mỗi lớp không quá 45 học sinh. Tổ chuyên môn thường xuyên có kế hoạch bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ 26 cho giáo viên và đạt các chỉ tiêu đề ra về bồi dưỡng trong năm học, hàng năm tập trung giải quyết được ít nhất một nội dung chuyên môn có tác dụng nâng cao chất lượng hiệu quả dạy - học. Tổ hành chính quản trị có đủ số người đảm nhận các công việc hành chính, có đủ các loại sổ, hồ sơ quản lý và sử dụng đúng theo các qui định của Điều lệ trường trung học. Hội đồng giáo dục và ban đại diện CMHS hoạt động có kế hoạch, nề nếp, đạt hiệu quả thiết thực góp phần nâng cao chất lượng giáo dục, xây dựng nề nếp, kỷ cương của nhà trường. Tổ chức Đảng và Đoàn thể đạt tiêu chuẩn trong sạch, vững mạnh, tiên tiến trong hoạt động ở địa phương được từ cấp huyện (thị) trở lên công nhận. b) Yêu cầu về chất lượng giáo dục Về học lực, xếp loại giỏi đạt từ 3% trở lên, loại khá đạt từ 30% trở lên, loại yếu và kém không quá 5%. Về hạnh kiểm, xếp loại khá, tốt đạt từ 80% trở lên, xếp loại yếu không quá 2%, hàng năm học sinh bỏ học không quá 1%, lưu ban không quá 5%. Các hoạt động giáo dục được thực hiện đúng qui định của Bộ Giáo dục và Đào tạo,về thời gian tổ chức và nội dung các hoạt động trong và ngoài giờ lên lớp, tổ chức được hoạt động tập thể theo qui mô toàn trường. c) Yêu cầu về cơ sở vật chất trang thiết bị Khuôn viên nhà trường là một khu riêng biệt, cơ cấu các khối công trình trong trường có đủ về phòng học, phòng thí nghiệm, phòng tin học, phòng tiếng, thư viện, phòng truyền thống, khu thể thao, phòng làm việc, khu vệ sinh, khu để xe…được bố trí hợp lý, luôn sạch đẹp, đảm bảo thoáng mát, đủ ánh sáng , đảm bảo vệ sinh với đầy đủ trang thiết bị theo qui định tại Qui chế thiết bị GD trong trường phổ thông do do Bộ Giáo dục & Đào tạo ban hành. d) Yêu cầu về đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên Hiệu trưởng và các phó hiệu trưởng đạt tiêu chuẩn qui định theo Điều lệ trường trung học, thực hiện tốt qui chế dân chủ trong hoạt động của nhà trường, được cấp QIGD trực tiếp xếp loại từ khá trở lên về năng lực và hiệu quả quản lý. Đặc biệt đối với hiệu trưởng trường chuẩn quốc gia phải đáp ứng những yêu cầu dưới đây ở mức độ cao : 27 * Về chính trị Phải đạt trình độ lý luận chính trị cao cấp, nắm chắc đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về giáo dục. * Về pháp lý Phải hiểu và nắm vững luật pháp trong lao động của mình sao cho trong quá trình làm việc không vi phạm pháp luật. * Về chuyên môn Phải được đào tạo trên chuẩn, am hiểu chuyên môn của mình biết tổ chức các hoạt động đạt hiệu quả cao, nắm vững trình độ chuyên môn của cán bộ giáo viên để bố trí công tác cho phù hợp với khả năng , trình độ của họ. * Về tâm lý - Xã hội Nắm được tâm tư, tình cảm của cán bộ giáo viên trong trường để động viên, kích thích họ phấn khởi say mê công tác, phải vận dụng linh hoạt các đòn bẩy kích thích cả về vật chất và tinh thần, không chỉ chú ý đến bản thân họ mà còn phải chú ý đến gia đình đến điều kiện sống, tương lai của họ. * Về nghệ thuật lãnh đạo Phải biết vận dụng linh hoạt các phương pháp, ứng xử đúng mức độ, đúng liều lượng đối với từng người, biết vận động quần chúng tự giác, phát huy tinh thần dân chủ sáng tạo và đoàn kết để thực hiện nhiệm vụ, đưa nhà trường đạt đến mục tiêu dạy học và giáo dục. Phải nắm chắc tình hình nhà trường, đánh giá đúng thực trạng vấn đề, dự kiến các tình huống có thể xảy ra và đưa ra các quyết định kịp thời, đồng thời phải dám chịu trách nhiệm về các quyết định đó, “Ra quyết định là quá trình xác định vấn đề và lựa chọn một phương án hành động trong số những phương án khác nhau” [26]. Theo Chủ tịch Hồ Chí Minh, “Người cán bộ lãnh đạo quản lý phải có tính quyết đoán, tính sáng tạo cao và dám nghĩ, dám làm, chứ không phải là loại cán bộ tròn trĩnh, dễ bảo, dập đi, hò đứng” [29]. * Về đạo đức tác phong Phải là người có phẩm chất chính trị tốt tuân theo các chuẩn mực xã hội. Mọi biểu lộ ra qua ý thức đối với xã hội, thái độ công tác, hành vi đối với lợi ích cá nhân và lợi ích tập thể…phải được mọi người đồng tình ủng hộ. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nhấn mạnh “Đức là gốc, tài là cần thiết”. Tác phong thể hiện thông qua các phương 28 pháp và thủ thuật được vận dụng để thực hiện nhiệm vụ. Mỗi người có thể có tác phong riêng tùy thuộc vào phẩm chất đạo đức, tài năng cá nhân và môi trường cụ thể. Tác phong thích hợp nhất là tác phong quần chúng. Muốn vậy, phải vì quyền lợi của quần chúng, tranh thủ được sự ủng hộ của quần chúng, phải biết lắng nghe, tin yêu và thuyết phục được quần chúng. Có đủ giáo viên các bộ môn đạt trình độ chuẩn được đào tạo theo qui định hiện hành có ý thức tự học, tự bồi dưỡng thường xuyên để nâng cao năng lực chuyên môn và năng lực sư phạm, có phẩm chất đạo đức tốt (trong đó ít nhất có 20% giáo viên đạt tiêu chuẩn dạy giỏi từ cấp cơ sở ở trở lên, không có giáo viên xếp loại yếu về chuyên môn, đạo đức), có đủ giáo viên hoặc nhân viên phụ trách thư viện, phòng thí nghiệm, phòng thực hành bộ môn, được đào tạo hoặc bồi dưỡng về nghiệp vụ và luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ. 1.4. Quản lý đội ngũ giáo viên trường THPT chuẩn quốc gia 1.4.1. Công tác tuyển dụng giáo viên Việc tuyển chọn GV có trình độ đào tạo chuẩn để bổ sung vào ĐNGV các trường THPT là một công tác quan trọng nhằm thúc đẩy quá trình phát triển ĐNGV theo hướng đảm bảo cho việc tăng nhanh về số lượng với cơ cấu hợp lý và chất lượng cao. Với vị trí và tầm quan trọng của công tác tuyển dụng GV như vậy thì công tác này cần phải thực hiện tốt những yêu cầu sau : - Việc tuyển dụng phải tuân thủ một cách chặt chẽ nghiêm túc quá trình qua công tác quản lý nhân sự tức là từ khâu lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá… - Phối hợp với Sở GD-ĐT xây dựng kế hoạch tuyển chọn mang tính chiến lược nhằm tuyển chọn được một đội ngũ giáo viên vừa đáp ứng yêu cầu trước mắt vừa đảm bảo định hướng phát triển lâu dài của GD - ĐT. - Đối với giáo viên được tuyển chọn phải nằm trong kế hoạch, chỉ tiêu biên chế tuyển dụng hàng năm. - Chỉ tuyển chọn những giáo viên thực sự có nhu cầu, có tâm huyết với công việc và gắn bó với nghề nghiệp (hạn chế tình trạng khi đã nằm trong biên chế nhà nước lại tìm cách chuyển ngành làm ở những cơ quan có thu nhập cao hơn, gây tình trạng bất ổn cho đội ngũ) 29 - Cần có cơ chế chính sách đãi ngộ để thu hút giáo viên giỏi, sinh viên tốt nghiệp Đại học Sư phạm có kết quả cao. 1.4.2. Công tác bồi dưỡng giáo viên Bồi dưỡng nâng cao trình độ cho cán bộ, giáo viên là một trong những yêu cầu cơ bản thường xuyên trong công tác quản lý nhà trường. Sự cần thiết của nội dung này đã được các chuyên viên, cán bộ quản lý và giáo viên đều đánh giá cao. Các nội dung bồi dưỡng thường xuyên là : * Bồi dưỡng thường xuyên về mọi mặt cho đội ngũ giáo viên - Bồi dưỡng thường xuyên về chính trị tư tưởng, giúp cho ĐNGV nắm vững đường lối, chủ trương và chính sách về GD&ĐT, về tình hình kinh tế - xã hội trong nước và quốc tế, về xu thế phát triển của xã hội và giáo dục là công việc cần thiết, có tác động lớn đến nhận thức của ĐNGV về tư tưởng đổi mới trong giai đoạn mới. - Bồi dưỡng thường xuyên về trình độ chuyên môn Đội ngũ giáo viên phải luôn có ý thức tự học, tự bồi dưỡng thông qua tài liệu tham khảo, dự giờ, thao giảng, dự các lớp bồi dưỡng theo chu kỳ thường xuyên của Bộ, của ngành tổ chức để nâng cao về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của mình. * Tổ chức các hội thảo chuyên đề - Giới thiệu chuyên đề mới và khó nhầm bổ sung cập nhật kiến thức cho GV - Bồi dưỡng về đổi mới phương pháp giảng dạy Việc đổi mới phương pháp giảng dạy là một trong những tiêu chí đánh giá tay nghề của giáo viên hàng năm. Nó có tác dụng thúc đẩy sự vươn lên tìm tòi sáng tạo trong chuyên môn (cách trình bày, cách khai thác nội dung, cách kiểm tra đánh giá…), để nâng cao chất lượng giờ giảng trên lớp. Nhiều trường đã tổ chức tốt các Hội nghị đổi mới phương pháp giảng dạy, tổ chức soạn giáo án mẫu và dạy thử nghiệm để cùng trao đổi rút kinh nghiệm. - Dạy bồi dưỡng học sinh giỏi Đây là biện pháp góp phần tích cực trong việc nâng cao trình độ cho đội ngũ giáo viên và cũng là để thực hiện đúng với yêu cầu của chiến lược phát hiện và bồi dưỡng nhân tài của Đảng để có thể thực hiện việc đi trước, đón đầu về khoa học kỹ thuật, nhanh chóng tiến kịp với các nước phát triển. 30 1.4.3. Công tác đào tạo trên chuẩn đội ngũ giáo viên Có kế hoạch cử giáo viên đi học sau đại học (đào tạo thạc sĩ , tiến sĩ) để nâng dần chuẩn đào tạo, có đội ngũ cốt cán vẫn vàng, đầu tư cho mũi nhọn và làm nòng cốt trong chuyên môn. Để thực hiện các điều này phải thực hiện việc giao chỉ tiêu cho từng tổ chuyên môn, chỉ đạo các tổ chuyên môn trong việc động viên và giao trách nhiệm cho giáo viên đi học trên chuẩn, đồng thời tạo ra những cơ chế chính sách thích hợp không chỉ về vật chất mà cả về quy chế sắp xếp, bố trí, đãi ngộ sau khi học xong để giáo viên an tâm và hăng hái đi học trên chuẩn. 1.4.4. Quản lý hoạt động dạy học ở trường THPT đạt chuẩn quốc gia a) Hướng dẫn giáo viên xây dựng kế hoạch giảng dạy Phải hướng dẫn qui trình xây dựng kế hoạch, xác định mục tiêu, hướng dẫn cách tìm ra các biện pháp để đạt được các mục tiêu đã đề ra theo đúng các yêu cầu về chuẩn kiến thức, coi việc giáo viên thực hiện tốt kế hoạch giảng dạy là yêu cầu quan trọng nhất để đảm bảo chất lượng giảng dạy trường chuẩn. Vì vậy, phải sử dụng nhiều biện pháp quản lý phù hợp với tình hình đội ngũ giáo viên để giúp họ hoàn thành kế hoạch. b) Quản lý giáo viên thực hiện đúng và đủ chương trình dạy học Chỉ có thực hiện đúng và đủ chương trình dạy học thì những cơ sở khoa học, tính chất GD toàn diện, mục đích đào tạo của chương trình dạy học mới trở thành hiện thực. Nếu chương trình dạy học là “bản thiết kế” của một công trình, thì hoạt động dạy của thầy là sự “thi công” và hiệu trưởng là “tổng công trình sư”, phải điều khiển “thi công” đúng “thiết kế”. Do đó, phải quản lý chặt chẽ để GV thực hiện nghiêm chỉnh, không được tùy tiện thay đổi, thêm bớt làm sai lệch chương trình. c) Quản lý giáo viên soạn bài và chuẩn bị giờ lên lớp theo đúng yêu cầu qui chuẩn, thực hiện theo một kế hoạch đồng bộ và có hiệu quả Cần phải tạo mọi điều kiện thuận lợi để giáo viên thực hiện tốt hai công việc nêu trên, đồng thời thường xuyên kiểm tra, giám sát để phát huy những ưu điểm, điều chỉnh uốn nắn kịp thời những sai sót nếu có và đảm bảo thực hiện đúng những qui định đã đề ra. 31 d) Quản lý giờ lên lớp của giáo viên chặt chẽ, đảm bảo chất lượng giờ dạy Cần xây dựng tiêu chuẩn và biểu điểm cụ thể đánh giá giờ lên lớp của giáo viên theo đúng chuẩn đề ra một._.n đội ngũ tổ trưởng chuyên môn và giáo viên đáp ứng yêu cầu vừa tăng quy mô vừa đảm bảo chất lượng và cơ cấu hợp lý. 2,96 6 2,96 4 5. Sử dụng hợp lý và có hiệu quả đội ngũ giáo viên hiện có 2,98 4 2,98 3 6. Các biện pháp kích thích tạo động lực : Chăm lo đời sống vật chất, tinh thần tạo môi trường làm việc thuận lợi cho đội ngũ giáo viên, công tác thi đua khen thưởng, trách phạt, tăng lương, đề bạt… 2,97 5 2,94 7 7. Tăng cường công tác kiểm tra và tự kiểm tra, đánh giá, đội ngũ giáo viên THPT 3,0 1 30 1 31 ≤≤ X Tóm lại : Tất cả các biện pháp đề xuất sau khi trưng cầu ý kiến đều được khẳng định về tính cần thiết và tính khả thi trong công tác nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên đáp ứng yêu cầu của trường THPT chuẩn quốc gia ở tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu. 109 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ I/. KẾT LUẬN CHUNG Từ kết quả nghiên cứu đã được trình bày và phân tích ở trên cho phép rút ra một số kết luận sau : Nâng cao chất lượng ĐNGV đáp ứng yêu cầu của trường THPT chuẩn quốc gia nói riêng và đáp ứng yêu cầu giáo dục trong giai đoạn mới là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu, trong công tác quản lý giáo dục đào tạo. Đây chính là việc qui hoạch đào tạo, lựa chọn tuyển dụng bồi dưỡng và phát triển nguồn nội lực của ngành Giáo dục & Đào tạo. Nhằm đạt tới mục tiêu đã đặt ra. Giáo dục và Đào tạo của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu những năm qua đã có bước phát triển mạnh mẽ về qui mô trường, lớp, học sinh về hiệu quả và chất lượng giảng dạy học tập, về cơ sở vật chất thiết bị đồ dùng phục vụ cho giáo viên, học sinh về công tác xã hội hóa giáo dục….Tuy nhiên bên cạnh những thuận lợi giáo dục và đào tạo tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu hiện phải đối đầu với nhiều khó khăn và thách thức cần phải giải quyết. Một trong những khâu đột phá mang tính chất quyết định là đội ngũ giáo viên bởi lẽ : - Số lượng đội ngũ giáo viên THPT còn thiếu nhiều so với nhu cầu phát triển qui mô đào tạo, trước yêu cầu của các trường THPT chuẩn quốc gia và đòi hỏi của xã hội. - Trình độ của đội ngũ giáo viên tuy đã được nâng lên một bước nhưng sơ với yêu cầu nâng cao chất lượng đào tạo thì hiện nay còn có những bất cập lớn về chuyên môn nghiệp vụ và những kiến thức khác. - Cơ cấu trình độ, loại hình giáo viên, giới tính, độ tuổi, dân tộc rất bất hợp lý, cần phải quan tâm trong qui hoạch phát triển đào tạo thì mới có thể đạt tới sự hoàn chỉnh. - Do nhận thức của cán bộ quản lý các cấp và đội ngũ giáo viên về công tác bồi dưỡng và tự bồi dưỡng, công tác này vẫn chưa được quan tâm coi trọng đúng mức. Cần phải thay đổi quan điểm cách thức nội dung của hoạt động này mới có thể phát huy được khả năng tiềm ẩn, nguồn nội lực của đội ngũ giáo viên trong việc thực hiện mục tiêu chung. 110 - Môi trường hoạt động cơ chế quản lý, chế độ chính sách đối với đội ngũ giáo viên tuy đã được cải thiện, nhưng vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế cần phải cải tiến. Để có thể thực hiện tốt mục tiêu nhiệm vụ của tỉnh đã đề ra và đáp ứng nhiệm vụ giáo dục và đào tạo là đào tạo nhân lực, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong thời kỳ công nghiệp hóa - hiện đại hóa thì việc đầu tiên cần phải làm là phát triển đội ngũ giáo viên cụ thể cần thực hiện một cách đồng bộ các biện pháp sau : - Nâng cao nhận thức về phát triển đội ngũ giáo viên theo chuẩn quốc gia. - Lập qui hoạch, kế hoạch phát triển đội ngũ giáo viên THPT trường đạt chuẩn quốc gia ở tỉnh BR-VT. - Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng công tác bồi dưỡng và tự bồi dưỡng tạo chất lượng bền vững cho đội ngũ giáo viên trường THPT đạt chuẩn quốc gia ở tỉnh BR-VT. - Tuyển chọn đội ngũ tổ trưởng chuyên môn và giáo viên đáp ứng yêu cầu vừa tăng quy mô vừa đảm bảo chất lượng và cơ cấu hợp lý. - Sử dụng hợp lý và có hiệu quả đội ngũ giáo viên hiện có. - Các biện pháp kích thích tạo động lực: Chăm lo đời sống vật chất, tinh thần tạo môi trường làm việc thuận lợi cho đội ngũ giáo viên, công tác thi đua khen thưởng, trách phạt, tăng lương, đề bạt… - Tăng cường công tác kiểm tra và tự kiểm tra, đánh giá đội ngũ giáo viên THPT Mục tiêu của các biện pháp này là có được một đội ngũ giáo viên THPT đủ về số lượng, đảm bảo về chất lượng, đồng bộ về cơ cấu và mỗi cá nhân trong đội ngũ có điều kiện để phát huy hết khả năng sẵn có của mình, vì mục tiêu chung của Giáo dục & Đào tạo, tạo nên sự lớn mạnh không ngừng của đội ngũ giáo viên. II/. KIẾN NGHỊ Để biến những biện pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên ở các trường THPT chẩn quốc gia đã được trình bày ở trên có tính hiện thực chúng tôi kiến nghị. 1. Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo - Cần biên soạn và phát hành các tài liệu bồi dưỡng thường xuyên kịp thời, đặc biệt chú trọng khâu thực hành của giáo viên trong tài liệu nhằm giúp các cấp quản lý cơ sở có “cẩm nang” hướng dẫn tổ chức công tác bồi dưỡng. 111 - Bộ Giáo dục & Đào tạo cần phối hợp với Bộ tài chính xây dựng các văn bản, chế độ chính sách đãi ngộ hợp lý áp dụng cụ thể cho từng loại hình, đối tượng giáo viên tránh tình trạng mất công bằng giữa các địa phương trong cả nước. - Bộ Giáo dục & Đào tạo làm trung gian phối hợp giữa Sở Giáo dục & Đào tạo và các trường Đại học sư phạm xây dựng chỉ tiêu tuyển sinh hàng năm đối với những bộ môn thiếu giáo viên, hạn chế đối với những bộ môn đã đáp ứng yêu cầu, đồng thời có kế hoạch đào tạo nâng chuẩn đội ngũ giáo viên khá giỏi để những giáo viên này góp phần tích cực trong việc bồi dưỡng tại chỗ cho đội ngũ giáo viên ở các trường học. 2. Đối với UBND tỉnh - Ngoài những chính sách chung tỉnh Bà Rịa -Vũng Tàu cần có chính sách riêng để phát triển đội ngũ giáo viên THPT đảm bảo các yêu cầu về số lượng, chất lượng, cân đối về cơ cấu môn học phù hợp với yêu cầu phát triển của sự nghiệp Giáo dục & Đào tạo và nhiệm vụ phổ cập giáo dục THPT. - Có chính sách khuyến học, chế độ đãi ngộ thỏa đáng nhằm động viên khuyến khích giáo viên học tập nâng cao bồi dưỡng và tự bồi dưỡng, nghiên cứu khoa học phục vụ cho công cuộc đổi mới chương trình giáo dục phổ thông và phát triển giáo dục và đào tạo của tỉnh. - Có chính sách tăng cường bổ xung thiết bị dạy học cần thiết cho các trường THPT chuẩn quốc gia. - Có kế hoạch và chính sách sử dụng triệt để, hiệu quả lực lượng trí thức có trình độ của tỉnh vào sự nghiệp giáo dục và đào tạo và chính sách thu hút người tài. 3. Đối với Sở Giáo dục & Đào tạo tỉnh Bà Rịa -Vũng Tàu - Tham mưu với UBND tỉnh xây dựng tiêu chí về tuyển dụng giáo viên một cách khoa học với phương châm “Không bỏ sót người tài”, và được công bố , công khai với hạn lâu dài cho mọi sinh viên ở các trường Đại học sư phạm có ý thức phấn đấu. - Sở Giáo dục & Đào tạo phối hợp với các trường TPHT thực hiện kiên quyết và đồng bộ công tác điều hòa chất lượng đội ngũ giáo viên ở các trường THPT và ưu tiên các trường mới mở, trường vùng sâu vùng xa, nhằm tạo mặt bằng chung về chất lượng đội ngũ giáo viên. 112 - Trang bị đủ thiết bị dạy học tối thiểu và hiện đại cho các trường THPT, giúp giáo viên có điều kiện làm tốt nhiệm vụ đổi mới phương pháp dạy học. - Thực hiện nghiêm túc đề án qui hoạch mạng lưới trường lớp đã được UBND tỉnh phê duyệt và công tác dự báo để có cơ sở khoa học cho công tác phát triển và nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên. - Cần phối hợp chặt chẽ với các trường Đại học sư phạm trong công tác đào tạo và bồi dưỡng. 4. Đối với các trường THPT - Đề nghị Chi bộ, Ban giám hiệu nhà trường cần quan tâm hơn nữa về công tác phát triển và nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên, coi công tác này là một trong những nhiệm vụ trọng tâm cơ bản của nhà trường trước mắt cũng như lâu dài. - Đặc biệt chú trọng phát hiện bồi dưỡng tài năng, khuyến khích và động viên cán bộ giảng dạy trong việc học tập nâng cao trình độ nghiệp vụ. - Có qui chế nội bộ nhằm động viên thu hút những giáo viên giỏi, những giáo viên có trình độ để họ cống hiến hết khả năng vào công tác chuyên môn. 113 DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT BCHTW : Ban chấp hành trung ương BR- VT : Bà Rịa –Vũng Tàu BCĐ : Ban chỉ đạo BGH : Ban giám hiệu BD : Bồi dưỡng BDTX : Bồi dưỡng từ xa - Bồi dưỡng thường xuyên BDTS : Bồi dưỡng thay sách CBQL : Cán bộ quản lý CBQL GD : Cán bộ quản lý giáo dục CNH – HĐH : Công nghiệp hóa - hiện đại hóa CSVC : Cơ sở vật chất CQG : Chuẩn quốc gia ĐNGV : Đội ngũ giáo viên ĐHSP : Đại học sư phạm GD & ĐT : Giáo dục và Đào tạo GD : Giáo dục GDPT : Giáo dục phổ thông GV : Giáo viên HT : Hiệu trưởng HS : Học sinh HV : Học viên NXB : Nhà xuất bản QG : Quốc gia SĐH : Sau đại học PPBD : Phương pháp bồi dưỡng TCM : Tổ chuyên môn TTCM : Tổ trưởng chuyên môn THPT : Trung học phổ thông UBND : Ủy ban nhân dân XHH : Xã hội hóa 114 DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: Thống kê các trường THPT đạt chuẩn quốc gia giai đoạn 2004 – 2006 của tỉnh Bà Rịa –Vũng Tàu ..............................................................36 Bảng 2.2: Thống kê số lượng giáo viên các trường THPT chuẩn quốc gia biến đổi qua các năm (2004 – 2007) .................................................................37 Bảng 2.3: Năm học 2006 – 2007 ...............................................................................39 Bảng 2.4: Thống kê tỷ lệ giáo viên phân theo trình độ đào.......................................41 Bảng 2.5: Thống kê kết quả thanh tra toàn diện giáo viên THPT chuẩn quốc năm học 2006 – 2007 ...............................................................................43 Bảng 2.6: Số lượng giáo viên THPT được công nhận giáo viên dạy giỏi cấp cơ sở và cấp tỉnh năm học 2006 – 2007.........................................................44 Bảng 2.7: Thống kê số lượng giáo viên thiếu ở các trường THPT chuẩn quốc gia giai đoạn 2004 – 2006 của tỉnh Bà Rịa –Vũng Tàu ............................45 Bảng 2.8: Số lượng giáo viên THPT chuẩn quốc gia phân theo đội tuổi năm học 2006 – 2007 .......................................................................................46 Bảng 2.9: Bảng thống kê số lượng giáo viên THPT được tuyển từ năm 2004 – 2007 ..........................................................................................................48 Bảng 2.10: Khảo sát công tác quản lý phân công giảng dạy.......................................52 Bảng 2.11: Khảo sát công tác quản lý thực hiện chương trình....................................53 Bảng 2.12: Khảo sát quản lý việc chuẩn bị giờ lên lớp ...............................................54 Bảng 2.13: Khảo sát công tác kiểm tra của Hiệu trưởng.............................................55 Bảng 2.14: Khảo sát quản lý giờ lên lớp của giáo viên ...............................................55 Bảng 2.15: Khảo sát việc quản lý giờ dạy ...................................................................56 Bảng 2.16: Khảo sát quản lý kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh ............57 Bảng 3.1: Nhận thức về tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp..................107 DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ 115 Sơ đồ 3.1: Nội dung bồi dưỡng đội ngũ giáo viên .....................................................73 Sơ đồ 3.2: Mối quan hệ giữa các biện pháp ...............................................................103 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Đặng Quốc Bảo (1977) - Một số khái niệm về quản lý giáo dục, Trường CBQL GD&ĐT TW - Hà Nội. 2. Đặng Quốc Bảo, Một số vấn đề có liên quan đến công tác dự báo giáo dục. 3. Bộ Giáo dục - Đào tạo (2002) Ngành Giáo dục - Đào tạo thực hiện NQTW 2 khóa VIII và NQ Đại hội Đảng lần thứ IX, NXB Giáo dục. 4. Bộ Giáo dục - Đào tạo : Kế hoạch tổng thể giáo dục trung học giai đoạn 2001 - 2010. 5. Bộ giáo dục - Đào tạo : Điều lệ trường Trung học phổ thông. 6. Bộ giáo dục - Đào tạo : Quyết định số 27/2001-QĐ-BGD&ĐT ngày 05/07/2001 Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo “V/v ban hành Quy chế công nhận trường trung học đạt chuẩn Quốc gia (Giái đoạn 2001 - 2010)” và Quy chế công nhận Trường trung học đạt chuẩn Quốc gia (kèm theo QĐ). 7. Bộ giáo dục - Đào tạo : (1995), Giáo dục học đại cương I+II, Hà Nội. 8. Chỉ thị 40/TW của BCH TW (ngày 15/06/2004) “V/v xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục”, Hà Nội. 9. Chiến lược phát triển giáo dục 2001 - 2010, (2002), NXB Giáo dục. 10. Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ 18/2001/CT - TGG ngày (27/8/2001) Về một số biện pháp cấp bách xây dựng đội ngũ nhà giáo của hệ thống giáo dục quốc dân. 11. C.Mác - Ph.Ăngghen, Toàn tập, (1993) NXB Chính trị Quốc gia. Hà Nội. 116 12. Đại từ điển tiếng việt, (1999) NXB văn hóa thông tin Hà Nội. 13. Đảng cộng sản Việt Nam : Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI, VII, VIII, IX, X, Văn kiện Hội nghị lần thứ III - BCHTW khóa VII, NQTW II - khóa VIII, NQTW VI - khóa IX… NXB Chính trị Quốc gia - Hà Nội. Đảng cộng sản Việt Nam (2002),Văn kiện hội nghị lần thứ VI BCHTƯ khóa IX, NXB Chính trị Quốc gia Hà Nội. 14. Nguyễn Minh Đạo - (1997) Cơ sở khoa học quản lý NXB Chính trị Quốc gia - Hà Nội. 15. Đề án xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia(2004), Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Bà Rịa -Vũng Tàu. 16. Nguyễn Minh Đường - (1996) Bồi dưỡng và Đào tạo đội ngũ nhân lực trong điều kiện mới, chương trình khoa học - công nghệ Nhà nước. 17. Phạm Minh Hạc - (2002) Giáo dục Việt Nam trước ngưỡng của Thế kỷ XXI - NXB chính trị QG. 18. Phạm Minh Hạc - Hoạt động dạy học và năng lực sư phạm - NXB Giáo dục Hà Nội. 19. Phạm Minh Hạc - (1986) Một số vấn đề giáo dục và khoa học giáo dục - NXB Giáo dục Hà Nội. 20. Phạm Minh Hạc - (1996) Mười năm đổi mới giáo dục - NXB GDHà Nội. 21. Phạm Minh Hạc - Trần Kiều - Đặng Bá Lãm - Nghiêm Đình Vỳ (2002) Giáo dục thế giới đi vào Thế kỷ XXI- NXB chính trị QG. 22. Bùi Minh Hiền(chủ biên),Vũ Ngọc Hải,Đặng Quốc Bảo (2006), Quản lý giáo dục,NXB Đại học sư phạm, Hà Nội. 23. Bùi Văn Huê - Nâng cao chất lượng đào tạo bồi dưỡng giáo viên đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục phổ thông, Báo Giáo dục và Thời đại số 45 ra ngày 11/1/2001. 117 24. Trần Kiểm - (1997) Quản lý giáo dục và quản lý trường học. Viện KHGD, Hà Nội. 25. Đặng Bá Lãm - (2001) Phát triển nguồn nhân lực Việt Nam trong thời kỳ CNH - HĐH, NXB Giáo dục. 26. Nguyễn Văn Lê - (1985) Khoa học quản lý nhà trường, NXB Thành phố Hồ Chí Minh 27. Luật Giáo dục, (2007) Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia 28. Hồ Chí Minh, (1977) Về vấn đề giáo dục, NXB Giáo dục 29. Hồ Chí Minh, (1996)Tuyển tập 6, 9, 12, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 30. Nguyễn Ngọc Quang - (1989) Những khái niệm cơ bản về lý luận quản lý giáo dục, trường CBQL TW1, Hà Nội. 31. Từ điển tiếng việt - (1992) Viện khoa học xã hội Việt Nam, trung tâm từ điển ngôn ngữ, Hà Nội. 32. Văn kiện Đại hội Đảng bộ tỉnh Bà Rịa –Vũng Tàu, (2005) lần thứ 4 PHỤ LỤC PHỤ LỤC 1 PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN VỀ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN (Dành cho cán bộ quản lý và các chuyên gia) Để có căn cứ khách quan toàn diện về thực trạng đội ngũ giáo viên THPT phục vụ cho việc xây dựng các biện pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên THPT. Xin ông (bà) vui lòng cho biết ý kiến của mình bằng cách điền vào chỗ trống những nội dung cụ thể theo yêu cầu của các câu hỏi sau : 1. Xin ông (bà) cho biết một số thông tin về bản thân. - Đơn vị công tác : - Chức vụ quản lý : 118 - Số năm công tác :…… năm - Số năm làm công tác quản lý :….. năm - Số năm giảng dạy:…… năm - Học vị : + Cử nhân cao đẳng … + Cử nhân đại học … + Thạc sĩ … + Tiến sĩ … - Chuyên môn (Văn, Toán, Lý…) : 2. Nhận xét về chất lượng đội ngũ giáo viên trong phạm vi đơn vị mình quản lý. STT Đánh giá giáo viên Tốt (%) Khá (%) TB (%) Yếu (%) 1. Phẩm chất đạo đức 2. Trình độ đào tạo 3. Năng lực chuyên môn 4. Năng lực sư phạm 5. Nghiên cứu khoa học 6. Hoạt động giáo dục 7. Hoạt động xã hội 3. Nhận xét về chất lượng dạy học của đội ngũ giáo viên của trường Tốt : .............. % ; Khá : ................ % ; TB : ...............% ; Yếu : ............% 4. Xin ông (bà) cho biết ý kiến về các hoạt động khác của đội ngũ giáo viên Tốt : .............. % ; Khá : ................ % ; TB : ...............% ; Yếu : ............% 5. Nhận xét về đội ngũ giáo viên trong phạm vi đơn vị mình quản lý về mức độ hoàn thành nhiệm vụ được giao (tính theo tỷ lệ %). Tốt : .............. % ; Khá : ................ % ; TB : ...............% ; Yếu : ............% 6. Xin ông (bà) cho biết ý kiến về thực trạng của đội ngũ giáo viên của đơn vị mình có đáp ứng được yêu cầu đòi hỏi của trường THPT chuẩn quốc gia hay không ?. Có : … Không : … Ý kiến khác :........................................................................................................... ................................................................................................................................ 119 7. Xin ông (bà) cho biết ý kiến về việc tuyển dụng giáo viên. a). Rất hợp lý … b). Hợp lý … c). Tương đối hợp lý … d). Không hợp lý … 8. Xin ông (bà) cho biết ý kiến về việc sử dụng đội ngũ giáo viên. a). Rất hợp lý … b). Hợp lý … c). Tương đối hợp lý … d). Không hợp lý … 9. Xin anh (chị) cho biết ý kiến về công tác bồi dưỡng đội ngũ giáo viên ở trường anh (chị) đang công tác hiện nay. a). Rất Tốt … b). Tốt … c). Tương đối Tốt … d). Chưa Tốt … 10. Xin anh (chị) cho biết ý kiến về công tác đào tạo trên chuẩn đội ngũ giáo viên ở trường anh (chị) đang công tác hiện nay. a). Rất Tốt … b). Tốt … c). Tương đối Tốt … d). Chưa Tốt … 11. Xin anh (chị) cho biết ý kiến về việc quản lý hoạt động dạy học của Hiệu trưởng. a). Rất phù hợp … b). Phù hợp … c). Tương đối phù hợp … d). Không phù hợp … 12. Xin anh (chị) cho biết ý kiến về quản lý việc thực hiện chương trình, nội dung dạy học ở trường anh (chị) đang công tác hiện nay. a). Rất hợp lý … b). Hợp lý … c). Tương đối hợp lý … d). Chưa hợp lý … 13. Xin anh (chị) cho biết ý kiến về việc quản lý đổi mới phương pháp dạy học ở trường anh (chị) đang công tác hiện nay. a). Rất phù hợp … b). Phù hợp … c). Tương đối phù hợp … d). Không phù hợp … 120 14. Xin anh (chị) cho biết ý kiến về quản lý việc sử dụng phương tiện dạy học ở trường anh (chị) đang công tác hiện nay. a). Rất phù hợp … b). Phù hợp … c). Tương đối phù hợp … d). Không phù hợp … 15. Xin anh (chị) cho biết ý kiến về quản lý việc kiểm tra đánh giá kết quả dạy học ở trường anh (chị) đang công tác hiện nay. a). Rất Tốt … b). Tốt … c). Tương đối Tốt … d). Chưa Tốt … 16. Xin anh (chị) cho biết ý kiến về việc phối hợp quản lý hoạt động dạy học ở trường anh (chị) đang công tác hiện nay. (Phối hợp với các đoàn thể, các tổ chuyên môn…). a). Rất Tốt … b). Tốt … c). Tương đối Tốt … d). Chưa Tốt … 17. Nhằm phát triển đội ngũ giáo viên đáp ứng yêu cầu của trường THPT chuẩn quốc gia tỉnh Bà Rịa –Vũng Tàu từ nay đến năm 2010, xin ông (bà) cho biết ý kiến của mình về mức độ cần thiết và khả thi của các biện pháp đề xuất dưới đây bằng cách đánh dấu vào ô. Mức độ cần thiết Mức độ khả thi TT Nội dung các biện pháp Rất cần thiết Cần thiết Ít cần thiết Rất khả thi Khả thi Ít khả thi 1. Nâng cao nhận thức về phát triển đội ngũ giáo viên theo chuẩn quốc gia. 2. Lập quy hoạch, kế hoạch đào tạo phát triển đội ngũ giáo viên THPT trường đạt chuẩn QG ở tỉnh BRVT. 3. Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng công tác bồi dưỡng và tự bồi dưỡng tạo chất lượng bền vững cho ĐNGV trường THPT đạt chuẩn QG ở tỉnh BRVT. 4. Tuyển chọn đội ngũ tổ trưởng chuyên môn và GV đáp ứng yêu cầu vừa tăng quy mô 121 vừa đảm bảo chất lượng và cơ cấu hợp lý. 5. Sử dụng hợp lý và có hiệu quả đội ngũ giáo viên hiện có 6. Các biện pháp kích thích tạo động lực : Chăm lo đời sống vật chất, tinh thần tạo môi trường làm việc thuận lợi cho đội ngũ giáo viên, công tác thi đua khen thưởng, trách phạt, tăng lương, đề bạt… 7. Tăng cường công tác kiểm tra và tự kiểm tra, đánh giá đội ngũ giáo viên THPT. 18. Xin ông (bà) cho biết ý kiến khác (nếu có) về các biện pháp nhằm phát triển đội ngũ giáo viên của trường THPT chuẩn quốc gia của tỉnh BR - Vũng Tàu. ................................................................................................................................ ................................................................................................................................ ................................................................................................................................ Xin trân trọng cảm ơn ! PHỤ LỤC 2 PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN VỀ CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN ĐNGV CÁC TRƯỜNG THPT CHUẨN QUỐC GIA (Dành cho giáo viên) Để có căn cứ khách quan toàn diện về thực trạng đội ngũ giáo viên THPT phục vụ cho việc xây dựng các biện pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên đáp ứng yêu cầu của trường THPT chuẩn quốc gia. Xin anh (chị) vui lòng cung cấp thông tin và tham gia đóng góp ý kiến của mình bằng cách điền vào 122 chỗ trống những nội dung cụ thể theo yêu cầu của các câu hỏi sau hoặc đánh dấu X vào ô cho là Tốt : 1. Những thông tin bản thân. - Đơn vị công tác : - Họ tên : - Tổ bộ môn : - Số năm giảng dạy :……………. Năm - Giới tính : Nam … Nữ … - Dân tộc : - Chức vụ công tác hiện nay (nếu có) : - Văn bằng đã đạt được qua đào tạo : + Cao đẳng … + Thạc sĩ … + Đại học … + Tiến sĩ … - Chuyên môn (Văn, Toán, Lý…) : - Các văn bằng khác : - Hình thức đào tạo : + Chính quy tập trung : … + Chuyên tu, tại chức : … + Các hình thức khác : … 2. Việc giảng dạy của anh (chị) hiện nay có Tốt với chuyên ngành được đào tạo hay không ? a). Rất Tốt … b). Tốt … c). Tương đối Tốt … d). Không Tốt … - Nguyên nhân : .......................................................................... 3. Những khó khăn anh (chị) đã gặp phải trong giảng dạy : a). Sử dụng phương tiện dạy học : … 123 b). Xác định nội dung môn học : … c). Lựa chọn và sử dụng phương pháp dạy học : … d). Các vấn đề khác : (ghi rõ) ...................................................................... ...................................................................................................................... 4. Để đáp ứng nhiệm vụ giảng dạy hiện nay anh (chị) thấy mình cần phải được bồi dưỡng thêm những vấn đề nào ? (Chọn và xếp thứ tự ưu tiên từ 1 đến hết). a). Kiến thức chuyên môn : 1 b). Nghiệp vụ sư phạm : 3 c). Rèn luyện kỹ năng : 2 d). Phương pháp nghiên cứu khoa học : 5 e). Kiến thức chính trị - xã hội : 4 f). Tin học : 6 g). Ngoại ngữ : 7 h). Vấn đề khác : (ghi cụ thể)....................................................................... ...................................................................................................................... 5. Trong công tác đào tạo, bồi dưỡng anh (chị) thấy hình thức nào là Tốt với bản thân a). Tập trung … b). Tại chức … c). Từ xa … d). Bồi dưỡng ngắn hạn … e). Hội thảo … f). Đi thực tế … g). Hình thức khác : (ghi cụ thể) 6. Những khó khăn hiện nay của anh (chị) trong việc nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ a). Kinh tế gia đình … b). Chính sách hỗ trợ không thỏa đáng … 124 c). Hình thức đào tạo bồi dưỡng không Tốt … d). Tuổi tác … e). Quỹ thời gian … f). Khó khăn trong tiếp thu … g). Sức khỏe … f). Khó khăn khác : (ghi cụ thể) ................................................................... ...................................................................................................................... 7. Xin anh (chị) ý kiến về chất lượng dạy học của đội ngũ giáo viên ở trường anh (chị) đang công tác hiện nay. Tốt : ............ % ; Khá :.............. % ; TB : ...............% ; Yếu :............% 8. Xin anh (chị) cho ý kiến về các hoạt động khác của đội ngũ giáo viên của trường (các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp…). Tốt : ............ % ; Khá :.............. % ; TB : ...............% ; Yếu :............% 9. Xin anh (chị) cho biết ý kiến về việc tuyển dụng giáo viên hiện nay. a). Rất hợp lý … b). Hợp lý … c). Tương đối hợp lý … d). Không hợp lý … 10. Xin anh (chị) cho biết ý kiến về việc sử dụng đội ngũ giáo viên ở trường anh (chị) đang công tác hiện nay. a). Rất hợp lý … b). Hợp lý … c). Tương đối hợp lý … d). Không hợp lý … 11. Xin anh (chị) cho biết ý kiến về công tác bồi dưỡng đội ngũ giáo viên ở trường anh (chị) đang công tác hiện nay. a). Rất Tốt … b). Tốt … c). Tương đối Tốt … d). Chưa Tốt … 12. Xin anh (chị) cho biết ý kiến về công tác đào tạo trên chuẩn đội ngũ giáo viên ở trường anh (chị) đang công tác hiện nay. a). Rất Tốt … b). Tốt … 125 c). Tương đối Tốt … d). Chưa Tốt … 13. Xin anh (chị) cho biết ý kiến về việc quản lý hoạt động dạy học của Hiệu trưởng. a). Rất phù hợp … b). Phù hợp … c). Tương đối phù hợp … d). Không phù hợp … 14. Xin anh (chị) cho biết ý kiến về quản lý việc thực hiện chương trình, nội dung dạy học ở trường anh (chị) đang công tác hiện nay. a). Rất hợp lý … b). Hợp lý … c). Tương đối hợp lý … d). Chưa hợp lý … 15. Xin anh (chị) cho biết ý kiến về việc quản lý đổi mới phương pháp dạy học ở trường anh (chị) đang công tác hiện nay. a). Rất phù hợp … b). Phù hợp … c). Tương đối phù hợp … d). Không phù hợp … 16. Xin anh (chị) cho biết ý kiến về quản lý việc sử dụng phương tiện dạy học ở trường anh (chị) đang công tác hiện nay. a). Rất phù hợp … b). Phù hợp … c). Tương đối phù hợp … d). Không phù hợp … 17. Xin anh (chị) cho biết ý kiến về quản lý việc kiểm tra đánh giá kết quả dạy học ở trường anh (chị) đang công tác hiện nay. a). Rất Tốt … b). Tốt … c). Tương đối Tốt … d). Chưa Tốt … 18. Xin anh (chị) cho biết ý kiến về việc phối hợp quản lý hoạt động dạy học ở trường anh (chị) đang công tác hiện nay. (Phối hợp với các đoàn thể, các tổ chuyên môn…). a). Rất Tốt … b). Tốt … c). Tương đối Tốt … d). Chưa Tốt … 19. Xin anh (chị) cho biết ý kiến về các biện pháp phát triển và nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên được xuất dưới đây : 126 Mức độ cần thiết Mức độ khả thi TT Nội dung các biện pháp Rất cần thiết Cần thiết Ít cần thiết Rất khả thi Khả thi Ít khả thi 1. Nâng cao nhận thức về phát triển đội ngũ giáo viên theo chuẩn quốc gia. 2. Lập quy hoạch, kế hoạch phát triển phát triển đội ngũ giáo viên THPT trường đạt chuẩn QG ở tỉnh BRVT. 3. Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng công tác bồi dưỡng và tự bồi dưỡng tạo chất lượng bền vững cho đội ngũ giáo viên trường THPT đạt chuẩn QG ở tỉnh BRVT. 4. Tuyển chọn đội ngũ tổ trưởng chuyên môn và GV đáp ứng yêu cầu vừa tăng quy mô vừa đảm bảo chất lượng và cơ cấu hợp lý. 5. Sử dụng hợp lý và có hiệu quả đội ngũ giáo viên hiện có 6. Các biện pháp kích thích tạo động lực : Chăm lo đời sống vật chất, tinh thần tạo môi trường làm việc thuận lợi cho đội ngũ giáo viên, công tác thi đua khen thưởng, trách phạt, tăng lương, đề bạt… 7. Tăng cường công tác kiểm tra và tự kiểm tra, đánh giá đội ngũ giáo viên THPT. 20. Xin anh (chị) cho biết thêm ý kiến khác (nếu có) về các biện pháp nhằm phát triển và nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên đáp ứng yêu cầu của trường THPT chuẩn quốc gia ở tỉnh Bà Rịa –Vũng Tàu. ................................................................................................................................ ................................................................................................................................ Xin trân trọng cảm ơn ! PHỤ LỤC 3 PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN VỀ CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN (Dành cho cán bộ quản lý và giáo viên) 127 Để có căn cứ khách quan toàn diện về thực trạng đội ngũ giáo viên THPT phục vụ cho việc xây dựng các biện pháp quản lý phát triển đội ngũ giáo viên của Hiệu trưởng các trường THPT chuẩn quốc gia. Xin ông (bà) vui lòng cho biết ý kiến của mình về các vấn đề sâu đây : 1. Xin ông (bà) cho biết một số thông tin về bản thân. - Đơn vị công tác : - Chức vụ quản lý : - Số năm công tác :………………. năm - Số năm làm công tác quản lý :…… năm - Số năm giảng dạy:……………….. năm - Học vị : + Cử nhân cao đẳng … + Cử nhân đại học … + Thạc sĩ … + Tiến sĩ … - Chuyên môn (Văn, Toán, Lý…) : 128 2. Ý kiến về quản lý hoạt động dạy học của Hiệu trưởng. (Đề nghị đánh dấu X vào ô lựa chọn mức độ tăng dần từ 1 đến 4) Mức độ thực hiện TT Các biện pháp quản lý hoạt động dạy học của Hiệu trưởng 1 2 3 4 1. Quản lý phân công giảng dạy - Công khai hóa việc phân công giảng dạy - Có chú ý việc tăng thu nhập của giáo viên - Có căn cứ để chọn giáo viên dạy các khối lớp Quản lý việc thực hiện chương trình - Chỉ đạo việc thực hiện chương trình 2. - Kiểm tra đánh giá việc thực hiện chương trình Quản lý việc chuẩn bị giờ lên lớp - Chỉ đạo soạn bài, nội dung kiến thức phù hợp với đối tượng học sinh - Chỉ đạo việc đổi mới phương pháp dạy học - Chỉ đạo việc làm và sử dụng đồ dùng dạy học 3. - Kiểm tra đánh giá việc chuẩn bị giáo án Quản lý giờ lên lớp của giáo viên - Chỉ đạo việc thực hiện quy chế chuyên môn 4. - Kiểm tra , dự giờ, đánh giá Quản lý việc kiểm tra, đánh giá học sinh - Chỉ đạo thực hiện quy chế kiểm tra, đánh giá - Kiểm tra tiến độ việc kiểm tra 5. - Có nhiều hình thức kiểm tra đánh giá học sinh Quản lý hoạt động học tập của học sinh - Theo dõi chuyên cần - Các hình thức tổ chức hoạt động trên lớp - Quản lý việc tự học của học sinh - Xử lý học sinh vi phạm nội dung học tập - Bồi dưỡng học sinh giỏi 6. - Phụ đạo học sinh yếu kém Quản lý các điều kiện hỗ trợ hoạt động dạy học 7. - Quản lý công tác chủ nhiệm 129 - Quản lý cơ sở vật chất phương tiện dạy học - Quản lý việc bồi dưỡng chuyên môn - Quản lý công tác thi đua khen thưởng - Xây dựng mối quan hệ với bên ngoài nhà trường Xin trân trọng cảm ơn ! ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLA7054.pdf
Tài liệu liên quan