Các giải pháp đẩy mạnh Xuất khẩu hàng may mặc sang thị trường Mỹ của Công ty may Thăng Long

Tài liệu Các giải pháp đẩy mạnh Xuất khẩu hàng may mặc sang thị trường Mỹ của Công ty may Thăng Long: LỜI CẢM ƠN Trong quá trình thực hiện đề tài “Các giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng may mặc sang thị trường Hoa Kỳ của Công ty may Thăng Long” em đã nhận được sự hướng dẫn chỉ bảo tận tình và sự đóng góp ý kiến quí báu của cô giáo TS. Ngô Thị Tuyết Mai và các thầy cô giáo trong Khoa Kinh tế & Kinh doanh Quốc tế đã giúp đỡ em từ bước đầu xây dựng ý tưởng đến khi hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Với tấm lòng biết ơn sâu sắc em xin gửi lời cảm ơn đến TS. Ngô Thị Tuyết Mai. Đồng thời em cũng chân th... Ebook Các giải pháp đẩy mạnh Xuất khẩu hàng may mặc sang thị trường Mỹ của Công ty may Thăng Long

doc81 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1465 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Các giải pháp đẩy mạnh Xuất khẩu hàng may mặc sang thị trường Mỹ của Công ty may Thăng Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ành cảm ơn các cô chú, anh chị trong phòng Thị trường – công ty May Thăng Long nơi em thực tập đã giúp đỡ, chỉ bảo em rất nhiều. Hà Nội, ngày 6 tháng 6 năm 2008 Sinh viên Lê Hùng Việt LỜI CAM ĐOAN Em xin cam đoan luận văn của em được viết dựa trên những tài liệu do các cán bộ của phòng Thị Trường – Công ty May Thăng Long cung cấp, cùng nguồn tài liệu em thu thập được trên các báo, tạp chí, website của các tổ chức trong và ngoài nước. Dựa trên những tài liệu này em đã tham khảo và hoàn thành luận văn tốt nghiệp của mình. Luận văn không sao chép của bất kỳ luận văn, luận án hay chuyên đề nào. DANH MỤC BẢNG BIỂU BẢNG TÊN TÀI LIỆU TRANG Bảng 1.1 Số lao động của toàn ngành may mặc Việt Nam dự báo đến năm 2010 23 Bảng 2.1 Giá trị tài sản cố định theo báo cáo tài chính được kiểm toán tại thời điểm 31/12/2005 35 Bảng 2.2 Tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu sang thị trường Hoa Kỳ 36 Bảng 2.3 Tỷ trọng doanh thu xuất khẩu sang Hoa Kỳ theo mặt hàng 38 Bảng 2.4 Thị phần xuất khẩu mặt hàng may mặc của công ty sang thị trường Hoa Kỳ qua các năm (2004-2007) 40 Bảng 2.5 Khách hàng của công ty May Thăng Long tại thị trường Hoa Kỳ 41 Bảng 3.1 Mục tiêu phát triển ngành dệt may đến năm 2010 48 Bảng 3.2 Các chỉ tiêu phát triển chủ yếu của ngành dệt may Việt Nam tới năm 2010 49 Bảng 3.3 Mục tiêu về sản lượng và mặt hàng đến năm 2010 của công ty May Thăng Long 50 Bảng 3.4 Mục tiêu xuất khẩu sang thị trường Hoa Kỳ đến năm 2010 51 Bảng 3.5 Đặc điểm nhu cầu may mặc đối với từng thị trường 55 DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ SƠ ĐỒ TÊN TÀI LIỆU TRANG Sơ đồ 2.1 Mô hình tổ chức sản xuất của Công ty 34 Sơ đồ 2.2 Hệ thống tổ chức sản xuất của Công ty 35 ***** DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ BIỂU ĐỒ TÊN TÀI LIỆU TRANG Biểu đồ 2.1 Kim ngạch xuất khẩu sang thị trường Hoa Kỳ qua các năm 36 Biểu đồ 2.2 Tỷ trọng theo doanh thu các mặt hàng xuất khẩu của Công ty sang Hoa Kỳ - 2007 38 Biểu đồ 2.3 Thị phần hàng may mặc của công ty sang thị trường Hoa Kỳ từ 2004 – 2007 40 LỜI MỞ ĐẦU 1/ Tính cấp thiết của đề tài Trong bối cảnh mở cửa hội nhập kinh tế quốc tế, hoạt động xuất nhập khẩu của các nước là thước đo kết quả quá trình hội nhập quốc tế và phát triển trong mối quan hệ tùy thuộc lẫn nhau giữa các quốc gia. Hoạt động xuất nhập khẩu còn là yếu tố quan trọng nhằm phát huy mọi nguồn nội lực, tạo thêm vốn đầu tư để đổi mới công nghệ, tăng thêm việc làm, thúc đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Trong nhiều năm qua, lĩnh vực xuất khẩu của Việt Nam đã giành được nhiều thành tựu đáng kể: tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước ngày một tăng, năm sau cao hơn năm trước. Xuất khẩu đạt cao cả về quy mô, cả về tốc độ tăng trưởng. Năm 2007, tổng giá trị kim ngạch xuất khẩu ước đạt 41 tỉ USD, cao nhất từ trước tới nay, gấp trên 16 lần năm 1991, bình quân một năm tăng 21,6% - một tốc độ tăng mà các thời kỳ trước đó chưa bao giờ đạt được. Kim ngạch xuất khẩu bình quân đầu người đạt 400 USD, gấp 12,5 lần năm 1991. Tỷ lệ kim ngạch xuất, nhập khẩu so với GDP đạt trên 140%, thuộc loại cao trên thế giới. Tốc độ tăng xuất khẩu cao gấp hơn hai lần tốc tăng trưởng kinh tế. Thị trường xuất, nhập khẩu đã được mở rộng ra hầu hết các nước và vùng lãnh thổ trên thế giới, trong đó những thị trường lớn đạt kim ngạch cao như Hoa Kỳ, Nhật Bản, Trung Quốc, Australia, Singapore, EU... Trong sự thành công rực rỡ của hoạt động xuất khẩu không thể không nhắc đến mặt hàng may mặc, một mặt hàng từ lâu đã là thế mạnh của một nước có nền thủ công phát triển lâu đời như Việt Nam. Mặt hàng may mặc đã liên tục đóng góp rất lớn vào GDP của nền kinh tế. Với lợi thế về xuất khẩu hàng may mặc, vấn đề thâm nhập và phát triển các thị trường mới, có dung lượng tiêu thụ lớn đang đặt ra cho các doanh nghiệp may Việt Nam những khó khăn và thách thức. Hàng may mặc Việt Nam đã có mặt và đang dần củng cố vị trí của mình tại các thị trường lớn như Nhật Bản, EU, Đông Âu, tuy nhiên, hàng may mặc Việt Nam đang gặp khó khăn không nhỏ trong việc đẩy mạnh lượng hàng xuất khẩu và để tìm lối ra cho bài toán thị trường tiêu thụ thì hướng cần thiết nhất khai thác để thâm nhập vào thị trường lớn như Hoa Kỳ là một thị trường đầy hứa hẹn và đầy tiềm năng. Tiềm năng hợp tác kinh tế –thương mại giữa Việt Nam và Hoa Kỳ là hết sức to lớn. Cùng với việc kí kết hiệp định thương mại song phương, Việt Nam gia nhập WTO và Hoa Kỳ chính thức bình thường hóa quan hệ với Việt Nam, quan hệ thương mại hai nước đã bước sang trang mới. Vì vậy việc xem xét khả năng thâm nhập của hàng may mặc vào thị trường Hoa Kỳ một thị trường có dung lượng tiêu thụ lớn nhất thế giới đã trở nên rất cần thiết. Tuy nhiên bên cạnh những thuận lợi cũng không ít những khó khăn thách thức đòi hỏi không chỉ sự nỗ lực của các doanh nghiệp Việt Nam mà còn sự hỗ trợ tích cực từ phía Nhà nước để có thể tiếp cận và đẩy mạnh xuất khẩu hàng may mặc Việt Nam vào thị trường tiềm năng nhưng cũng lắm chông gai này. Công ty may Thăng Long là một trong những cánh chim đầu đàn của Tổng Công ty Dệt may Việt Nam. Trong bước chuyển mình của toàn ngành dệt may Việt Nam, Công ty may Thăng Long đã từng bước mở rộng thị trường xuất khẩu và thị trường Hoa Kỳ - một thị trường giàu tiềm năng và hấp dẫn. Nhận thấy được tầm quan trọng này tôi đã quyết định chọn đề tài: “Các giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng may mặc sang thị trường Hoa Kỳ của Công ty may Thăng Long” làm luận văn tốt nghiệp của mình. 2/ Mục đích nghiên cứu của đề án Từ việc tìm hiểu, phân tích thực trạng tình hình xuất khẩu hàng may mặc của Công ty May Thăng Long sang thị trường Hoa Kỳ, chuyên đề đề xuất các giải pháp góp phần đẩy mạnh hơn nữa hoạt động này nhằm quảng bá hình ảnh, nâng cao khả năng cạnh tranh và mang về nhiều thành công cho Công ty May Thăng Long trên thị trường Hoa Kỳ. 4/ Đối tượng nghiên cứu Đề tài chủ yếu tập trung nghiên cứu hoạt động xuất khẩu hàng may mặc của Công ty May Thăng Long sang thị trường Hoa Kỳ từ năm 2000 đến nay. 5/ Phạm vi nghiên cứu Đề tài tập trung tìm hiểu phân tích thị trường xuất khẩu hàng may mặc và các biện pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng may mặc của Công ty May Thăng Long sang thị trường Hoa Kỳ Chuỗi thời gian được sử dụng trong đề tài tập trung vào những năm từ 2000 – 2007 khi hoạt động xuất khẩu hàng hàng may mặc của Công ty May Thăng Long sang thị trường Hoa Kỳ đạt những kết quả đáng kể. 6/ Phương pháp nghiên cứu Chuyên đề đã linh hoạt vận dụng những phương pháp khác nhau nhằm đưa ra những lý luận có cơ sở và mang tính khoa học nhất. Cụ thể là: + Phương pháp nghiên cứu : Duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. + Phương pháp phân tích: Tiếp cận hệ thống, thống kê kinh tế, tổng hợp, so sánh... + Ngoài ra đề tài có thể sử dụng các phương pháp khác như dự báo, thống kê…để tăng thêm tính khoa học cho chuyên đề. 7/ Kết cấu của đề án Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo đề án gồm 3 phần sau: Chương 1: Lý luận về xuất khẩu hàng hóa và tầm quan trọng của việc thúc đẩy hàng may mặc sang thị trường Hoa Kỳ. Chương 2: Thực trạng xuất khẩu hàng may mặc của công ty may Thăng Long sang thị trường Hoa Kỳ. Chương 3: Giải pháp thúc đẩy hàng may mặc của công ty may Thăng Long sang thị trường Hoa Kỳ trong điều kiện Việt Nam là thành viên của WTO. CHƯƠNG 1 LÝ LUẬN VỀ XUẤT KHẨU HÀNG HÓA VÀ TẦM QUAN TRỌNG CỦA VIỆC THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY SANG THỊ TRƯỜNG HOA KỲ 1.1. Những vấn đề chung về xuất khẩu hàng hóa 1.1.1. Khái niệm về xuất khẩu Cùng với sự phát triển của xã hội, nhu cầu của con người tăng lên đã làm cho lĩnh vực sản xuất cũng ngày càng phát triển mạnh mẽ. Với nhiều quốc gia trên thế giới do có những lợi thế khác biệt nên họ có khả năng sản suất một loại sản phẩm nào đó với số lượng lớn và có thể đáp ứng được nhiều hơn cho tiêu dùng trong nước, đồng thời nhu cầu tiêu dùng hàng hóa của con người ngày càng đa dạng hơn do vậy giữa các quốc gia đã hình thành hoạt động trao đổi hàng hóa từ rất sớm. Và một trong những hoạt động trao đổi đó ngày nay được gọi là xuất khẩu. Như vậy, hiểu một cách đơn giản nhất xuất khẩu chính là việc đưa hàng hóa và dịch vụ từ quốc gia này sang quốc gia khác để thực hiện trao đổi và buôn bán. Xuất khẩu được xem là một trong những hình thức xâm nhập thị trường khá hiệu quả bởi ít chịu rủi ro và chi phí thực hiện thấp. Ngày nay, hoạt động xuất khẩu là một trong những hoạt động ngoại thương của có vai trò quan trọng đối với sự phát triển và sự sống còn của một quốc gia. Chủ thể tham gia xuất khẩu hết sức đa dạng có thể là cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp hay chính phủ. Mỗi chủ thể tham gia xuất khẩu có một đặc điểm riêng phụ thuộc vào qui định về xuất khẩu của mỗi quốc gia cũng như từng loại mặt hàng và mục tiêu của các chủ thể. Thị trường xuất khẩu là thị trường nước ngoài có nhu cầu và tiềm năng tiêu thụ sản phẩm xuất khẩu và sản phẩm xuất khẩu này phải có khả năng cạnh tranh trên thị trường đó. Do vậy, thị trường xuất khẩu cũng rất đa dạng tùy từng loại mặt hàng, tùy thuộc vào những mối quan hệ giữa các nước với nhau mà thị trường xuất khẩu cũng khác nhau. 1.1.2. Vai trò của hoạt động xuất khẩu 1.1.2.1. Đối với nền kinh tế quốc dân Xuất khẩu là một trong những hoạt động kinh tế đối ngoại quan trọng của mỗi quốc gia, hằng năm hoạt động xuất khẩu đóng góp một phần không nhỏ và ngày càng tăng lên của tổng thu nhập quốc dân. Xu hướng ngày càng phát triển theo qui mô cả chiều rộng lẫn chiều sâu của các hoạt động kinh tế quốc tế giữa các quốc gia thì vai trò của xuất khẩu trong nền kinh tế ngày càng quan trọng, có thể nói hoạt động xuất khẩu là một nhân tố cơ bản thúc đẩu sự tăng trưởng và phát triển kinh tế của một quốc gia. Thực tế đã chứng minh rằng hầu hết các quốc gia phát triển và có tiềm lực kinh tế mạnh trên thế giới đều là những quốc gia có nền ngoại thương năng động và sớm phát triển. Hoạt động xuất khẩu không những đem lại một nguồn thu ngoại tệ lớn cho quốc gia mà còn góp phần mở rộng giao lưu hợp tác giữa các quốc gia trên toàn thế giới. Xuất khẩu được xem là một yếu tố quan trọng giúp kích thích tăng trưởng nền kinh tế mỗi quốc gia. Xuất khẩu có tác động tích cực đến việc giải quyết công ăn việc làm và cải thiện đời sống nhân dân. Khi xuất khẩu tăng lên sẽ có điều kiện phát triển qui mô sản xuất của ngành cũng như các ngành công nghiệp phụ trợ khác. Việc mở rộng qui mô, phát triển ngành cũng như các ngành khác sẽ có nhu cầu tăng thêm một số lượng lao động nhất định. Việc thu hút lao động vào sản xuất hàng xuất khẩu sẽ góp phần tích cực đến giải quyết công ăn việc làm cho người dân, nâng cao thu nhập và cải thiện đời sống nhân dân. Xuất khẩu góp phần mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế đối ngoại, nâng cao vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế. Quan hệ ngoại giao là cơ sở cho các hoạt động thương mại phát triển trong đó có xuất khẩu. Việc thúc đẩy xuất khẩu giúp tăng cường hợp tác quốc tế và góp phần nâng cao vị thế của Việt Nam. Đến nay, hàng hóa Việt Nam đã có mặt ở rất nhiều quốc gia trên thế giới và vị thế của hàng Việt Nam trên trường quốc tế không ngừng được mở rộng. Xuất khẩu còn tạo tiền đề để kinh tế, kỹ thuật đổi mới thường xuyên làm tăng năng suất sản xuất của mỗi quốc gia để phù hợp với tình hình, nhu cầu ngày càng tăng lên của nền kinh tế thế giới. Bên cạnh đó, đẩy mạnh xuất khẩu có tác động đến sự thay đổi cơ cấu kinh tế theo ngành với xu hướng sử dụng có hiệu quả lợi thế so sánh của đất nước, đây là yếu tố then chốt trong quá trình Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa đất nước. 1.1.2.2. Đối với doanh nghiệp Xuất khẩu không những có vai trò quan trọng với nền kinh tế quốc dân mà còn có vai trò hết sức quan trọng đối với sự phát triển của mỗi doanh nghiệp. Xuất khẩu là hoạt động mở đường cho một doanh nghiệp tham gia vào thị trường quốc tế. Nhờ xuất khẩu các doanh nghiệp xuất khẩu nắm bắt được các cơ hội kinh doanh từ đó có thể tận dụng triệt để được cơ hội thị trường cũng và có điều kiện nhanh chóng phát triển và kinh doanh xâm nhập thị trường khu vực và trên thế giới. Bên cạnh đó nhờ xuất khẩu mà người tiêu dùng biết đến sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp, lúc này việc các doanh nghiệp đưa hàng hóa tới tay người tiêu dùng sẽ dễ dàng hơn, sản phẩm được dễ dàng chấp nhận hơn. Ngoài ra, sản xuất hàng xuất khẩu giúp doanh nghiệp phải luôn luôn đổi mới và hoàn thiện công tác quản lý kinh doanh đồng thời tạo ra nguồn vốn để tiếp tục đầu tư vào sản xuất theo cả chiều rộng lẫn chiều sâu. Hoạt động xuất khẩu sẽ là cánh cửa mở rộng thị trường cho các doanh nghiệp. Họ không chỉ kinh doanh nội địa nữa mà còn bước ra thị trường quốc tế với nhiều tiềm năng và cơ hội tăng trường và phát triển. Do vậy, cùng với xu hướng hội nhập và toàn cầu hóa sâu rộng thì thúc đẩy xuất khẩu là hoạt động cần thiết và hết sức thiết thực. 1.1.3. Hình thức xuất khẩu Hoạt động xuất khẩu được thực hiện dưới rất nhiều hình thức đa dạng và phong phú tùy theo từng loại mặt hàng và với từng thị trường, nhưng nó thường được thực hiện dưới một số hình thức chủ yếu sau đây: 1.1.3.1. Hình thức xuất khẩu trực tiếp Xuất khẩu trực tiếp là hoạt động bán hàng trực tiếp của một quốc gia cho một quốc gia nước ngoài khác. Hình thức này dựa trên cơ sở quan hệ mua bán cơ bản là tiền – hàng và được giao dịch trực tiếp nên các bên tham gia luôn phát huy được khả năng của mình. Mặt khác, các bên được quan hệ trực tiếp nên sẽ giảm được chi phí trung gian, các bên được quan hệ trực tiếp nên có thể tự quyết định các vấn đề, nội dung mua bán cũng như có phản ứng linh hoạt trước sự biến động của thị trường hạn chế được các rủi ro. Tuy nhiên hình thức xuất khẩu trực tiếp cũng có những nhược điểm như về nghiệp vụ giao dịch, văn hóa, kinh nghiệm và tiếp cận thông tin. Hình thức xuất khẩu trực tiếp chủ yếu là thông qua việc mở các văn phòng đại diện để bán và giới thiệu sản phẩm. Hoặc là tiến hành đầu tư trực tiếp ra nước ngoài để tận dụng các lợi thế đặc biệt của nước đó nhằm thu lợi nhuận. Do vậy đây là hình thức xuất khẩu mang lại nhiều lợi nhuận nhất nhưng cũng chứa đựng rủi ro cao nhất. 1.1.3.2. Hình thức xuất khẩu gián tiếp Xuất khẩu gián tiếp là hình thức hàng hóa của một quốc gia được bán cho nước ngoài thông qua trung gian. Hình thức xuất khẩu gián tiếp chủ yếu tận dụng lợi thế của các trung gian như kinh nghiệm, thông tin và tiết kiệm chi phí tìm hiểu thị trường. Tuy nhiên, nhược điểm cơ bản của xuất khẩu gián tiếp là việc bị hạn chế tiếp xúc của nhà sản xuất và người tiêu dùng làm cho nhà xuất khẩu sẽ bị chậm thông tin về thị trường so với các đối thủ khác, điều này sẽ làm hạn chế khả năng nắm bắt cơ hội kinh doanh và có thể gây thiệt hại lớn khi nhà sản xuất không đưa ra được chiến lược kinh doanh, chiến lược xuất khẩu kịp thời và phù hợp để đáp ứng được nhu cầu của thị trường. Bên cạnh đó, nhà xuất khẩu cũng phải bớt một phần lợi nhuận cho trung gian nên lợi nhuận thu được từ xuất khẩu của họ sẽ bị giảm xuống. 1.1.3.3. Hình thức buôn bán đối lưu Buôn bán đối lưu là một phương thức trao đổi hàng hóa trong đó hoạt động xuất khẩu được kết hợp chặt chẽ với nhập khẩu, người bán đồng thời là người mua, lượng hàng giao đi có giá trị tương đương với lượng hàng nhận về. Trong buôn bán đối lưu đồng tiền chỉ đóng vai trò cơ bản là chức năng tính toán chứ không sử dụng vai trò là chức năng thanh toán bởi mục đích của xuất khẩu ở đây không phải là nhằm thu về một khoản ngoại tệ, mà nhằm thu về một hàng hóa khác có giá trị tương đương. Trong buôn bán đối lưu hàng hóa được trao đổi với nhau nên các bên tham gia chú trọng đến yêu cầu cân bằng. Yếu tố cân bằng bao gồm: cân bằng về mặt hàng, cân bằng về giá cả, cân bằng về tổng giá trị hàng trao cho nhau và cân bằng về điều kiện giao hàng. 1.1.3.4. Hình thức tái xuất khẩu Tái xuất khẩu là hình thức theo đó hoạt động xuất khẩu diễn ra ở những mặt hàng ngoại nhập mà chưa qua gia công chế biến trong nước. Hình thức này nhằm hưởng lợi nhuận chênh lệch từ giá mua đi với giá bán lại. Trong hình thức tái xuất khẩu, hàng hóa đi từ nước xuất khẩu đến nước tái xuất rồi lại được xuất khẩu từ nước tái xuất sang nước nhập khẩu. Ngược chiều với sự vận động của hàng hóa là sự vận động của dòng tiền, nước tái xuất sẽ trả tiền cho nước xuất khẩu và thu tiền của nước nhập khẩu. Ưu điểm lớn nhất của hình thức tái xuất khẩu chính là nguồn vốn không cần lớn do không phải đầu tư vào sản xuất. Chính vì vậy mà nhà xuất khẩu có thể thay đổi sản phẩm xuất khẩu linh hoạt theo nhu cầu của thị trường. Tuy nhiên, nhược điểm của hình thức này đó là chi phái vận chuyển khá lớn. Việc mua đi bán lại của hình thức xuất khẩu này cũng chứa đựng rủi ro khá lớn, nhất là những khi có sự biến động một yếu tố nào đó của thị trường. 1.1.3.5. Hình thức chuyển khẩu Hình thức chuyển khẩu thực chất là hình thức tái xuất mà luồng hàng được luân chuyển trực tiếp từ nước xuất khẩu sang nước nhập khẩu với xác nhận chuyển khẩu của bên tái xuất nhưng luồng tiền được luân chuyển từ bên nhập khẩu cho bên tái xuất để trả cho bên xuất khẩu. Có 3 hình thức chuyển khẩu thường được sử dụng: Hàng hóa từ nước xuất khẩu được chuyển thẳng sang nước nhập khẩu Hàng hóa từ nước xuất khẩu sẽ được chở đến nước tái xuất nhưng không làm thủ tục vào nước tái xuất mà được chở sang nước nhập khẩu. Hàng hóa từ nước xuất khẩu được chở sang nước tái xuất sau đó làm thủ tục nhập vào kho ngoại quan ở nước tái xuất sau đó được xuất khẩu sang nước nhập khẩu. Hình thức chuyển khẩu có rủi ro rất ít bởi nhà xuất khẩu chỉ cần chuyển hàng hóa sang nước thứ hai và nước này như là một trung gian giúp nhà xuất khẩu chia sẻ một phần rủi ro. Nhược điểm của hình thức này đó là lợi nhuận của các nhà xuất khẩu thu được thấp hơn do thực hiện các dịch vụ như vận tải, quá cảnh, lưu kho, lưu bãi… 1.1.3.6. Xuất khẩu tại chỗ Là khi tiến hành giao dịch bán hàng hóa cho cá nhân, tổ chức nước ngoài trên lãnh thổ đất nước mình. Do việc giao dịch được thực hiện trên lãnh thổ của mình với môi trường kinh doanh thân thuộc nên hình thức này gặp ít rủi ro hơn về pháp luật, chính trị, chuyên chở. Bên cạnh đó, hình thức này còn tiết kiệm được chi phí vận chuyển, đóng gói nên lợi nhuận thu được có thể rất lớn. Tuy nhiên do thị trường giới hạn trong quốc gia nên số lượng bán hàng theo hình thức này là không cao. Mỗi hình thức xuất khẩu đều có những ưu và nhược điểm riêng, do vậy tùy vào từng loại mặt hàng, tùy loại thị trường và những khả năng của nhà xuất khẩu mà có thể lựa chọn loại hình xuất khẩu mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất 1.1.4. Nội dung của hoạt động xuất khẩu Hoạt động xuất khẩu thường được tiến hành theo các bước sau đây: 1.1.4.1. Nghiên cứu tiếp cận thị trường Môi trường kinh doanh quốc tế hết sức phức tạp và cạnh tranh quốc tế ngày càng gay gắt hơn do vậy, trước khi quyết định xuất khẩu mặt hàng gì nhà xuất khẩu cần phải tiến hành nghiên cứu tìm hiểu thị trường tìm hiểu các thông tin về nhu cầu và thị hiếu của người tiêu dùng cũng như tìm kiếm các thông tin về cơ hội kinh doanh, thị trường, khách hàng tiềm năng, các thông tin về văn hóa, chính trị, pháp luật của địa phương nơi doanh nghiệp xuất khẩu hàng hóa tới để lựa chọn thị trường xuất khẩu phù hợp. Nghiên cứu thị trường là bước đầu tiên khi tiến hành một kế hoạch kinh doanh, giúp người xuất khẩu ra quyết định đúng đắn và hoạch định các chính sách hợp lý. Sau khi tiến hành nghiên cứu thị trường, nhà xuất khẩu phải đạt được những mục đích sau: nắm rõ được dung lượng thị trường, hiểu biết về tập quán, thị hiếu tiêu dùng, các kênh phân phối, tiêu thụ sản phẩm, nhận biết được vị trí của sản phẩm trên thị trường nước ngoài,… Có rất nhiều phương pháp nghiên cứu và tiếp cận thị trường như thông qua các phương tiện thông tin đại chúng hay các cơ quan xúc tiến thương mại đặc biệt là cơ quan xúc tiến xuất khẩu, tư vấn, hội chợ triển lãm,… Thông qua bước nghiên cứu và tiếp cận thị trường nhà xuất khẩu sẽ lựa chọn được mặt hàng xuất khẩu và thị trường xuất khẩu. 1.1.4.2. Lập phương án kinh doanh Sau khi đã lựa chọn được mặt hàng và thị trường xuất khẩu, nhà xuất khẩu cần tập trung để ra kế hoạch kinh doanh, thời gian xuất khẩu, mục tiêu kinh doanh, các đối tác xuất khẩu và có sự đánh giá sơ lược về hiệu quả kinh doanh mà hoạt động xuất khẩu mang lại. Tìm hiểu, dự đoán những khó khăn và thách thức khi xuất khẩu sản phẩm và đưa ra một số giải pháp sơ bộ nhằm khắc phục khó khăn. 1.1.4.3. Giao dịch đàm phán và ký kết hợp đồng xuất khẩu Sau khi chọn được đối tác xuất khẩu, nhà xuất khẩu phải tiến hành giao dịch và đàm phán với đối tác nhằm đi đến thống nhất các điều kiện mua bán, giá cả, thời gian xuất khẩu, mặt hàng, hình thức vận chuyển trong khi xuất khẩu và đi đến ký kết hợp đồng. Có thể giao dịch, đàm phán theo các phương thức sau đây: Đàm phán trực tiếp Đàm phán qua điện thoại Đàm phán qua thư tín Mỗi phương thức đàm phán đều có những ưu điểm và nhược điểm khác nhau do vậy, tùy vào từng trường hợp mà doanh nghiệp sẽ lựa chọn những hình thức đàm phám phù hợp nhất. Thông thường phương thức đàm phán qua thư sẽ được sử dụng đầu tiên để thiết lập và duy trì mối quan hệ, kế đến là đàm phán qua điện thoại để kiểm tra những thông tin cần thiết. Riêng đối với những hợp đồng có giá trị lớn thì phương thức đàm phán trực tiếp thường được sử dụng. 1.1.4.4. Thực hiện hợp đồng xuất khẩu Sau khi đàm phán và đi đến thống nhất các điều kiện và ký kết hợp đồng xuất khẩu, các bên tham gia tổ chức thực hiện hợp đồng. Hai bên làm các thủ tục để tiến hành xuất khẩu như: xin giấy phép xuất khẩu, kiểm tra xác nhận thanh toán, chuẩn bị và kiểm tra chất lượng hàng hóa, thuê tàu lưu cước, mua bảo hiểm, làm thủ tục hải quan, giao nhận hàng hóa. Trong khi thực hiện hợp đồng nếu xảy ra tranh chấp thì các bên sẽ tiến hành khiếu nại và giải quyết khiếu nại theo điều khoản đã ký kết trong hợp đồng. 1.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu Hoạt động xuất khẩu hết sức phức tạp, nó chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố cả bên trong lẫn bên ngoài nhưng nó thường chịu ảnh hưởng của những nhân tố sau đây: 1.1.5.1. Yếu tố kinh tế Yếu tố kinh tế là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu. Vì muốn xuất khẩu được thì cần phải có sức mua, phải có người tiêu dùng. Sức mua của mỗi thị trường chịu ảnh hưởng bởi các thông số kinh tế như: thu nhập, chi tiêu, lạm phát, lãi suất của một quốc gia. Bên cạnh đó tùy thuộc vào trình độ phát triển của quốc gia mà hoạt động xuất khẩu diễn ra có mạnh mẽ hay không. Đối với những quốc gia mà nền kinh tế kém phát triển, sản xuất chỉ đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng của người dân thì chắc chắn hoạt động xuất khẩu của các công ty sẽ rất mờ nhạt. Đối với những quốc gia thường xuất khẩu sản phẩm thô sẽ là môi trường thuận lợi cho các công ty kinh doanh quốc tế. Do vậy những nhà xuất khẩu nào có thể dự đoán được tình hình thị trường quốc tế sẽ giúp họ giảm được những chi phí không đáng có và vượt qua được những biến động kinh tế. 1.1.5.2. Môi trường văn hóa – xã hội Mỗi quốc gia có một nền văn hóa và bản sắc dân tộc riêng, chúng thường tồn tại từ khá lâu và mang tính ổn định rất cao. Do đó để xuất khẩu hiệu quả, các nhà xuất khẩu cần phải nghiên cứu và lựa chọn những mặt hàng phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng và thích nghi được với văn hóa của họ. Mặc dù các giá trị văn hóa cốt lõi là khá bền vững nhưng những biến đổi văn hóa cũng có thể xảy ra ở các nước. Do đó, nhà xuất khẩu phải đoán trước được những thay đổi văn hóa sẽ xảy ra để chọn những tiểu văn hóa làm thị trường trọng điểm của mình. 1.1.5.3. Môi trường chính trị Môi trường chính trị ảnh hưởng rất lớn đến việc lựa chọn mặt hàng và thị trường xuất khẩu. Nếu một nhà xuất khẩu khi không nghiên cứu rõ thị trường xuất khẩu và quyết định xuất khẩu sang một thị trường mà chính trị đầy biến động họ sẽ gặp rất nhiều rủi ro có thể là về thanh toán, về vận chuyển…Trong khi nhà xuất khẩu khác xuất khẩu sang một nước có môi trường chính trị ổn định họ sẽ rất thuận lợi về nhiều mặt. Vì vây, các nhà xuất khẩu thường chọn thị trường có môi trường chính trị ổn định. 1.1.5.4. Môi trường pháp luật Môi trường pháp luật có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động xuất khẩu do vậy, nhà xuất khẩu cần phải quan tâm và hiểu biết không chỉ là tình hình pháp luật ở đất nước mình mà còn pháp luật ở đất nước định xuất khẩu đến. Chẳng hạn pháp luật về chủng loại hàng hóa được phép và không được phép xuất khẩu hay về vấn đề giấy phép với mỗi mặt hàng và có những qui định gì… Và điều cần được lưu ý, quan tâm đặc biệt là định hướng xuất khẩu của chính phủ và các công cụ quản lý xuất khẩu của nhà nước. Nhà xuất khẩu cần nghiên cứu kỹ lưỡng yếu tố này vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích của nhà xuất khẩu. Nhà xuất khẩu sẽ biết được mặt hàng nào được ưu tiên hay không được ưu tiên, những mặt hàng nào nằm trong định hướng phát triển sẽ được nhà nước tạo điều kiện thuận lợi, những thị trường nào mà chính phủ đang coi là thị trường cần phát triển mở rộng thì sẽ được những ưu đãi đặc biệt thông qua các công cụ quản lý xuất khẩu của nhà nước, từ đó sẽ có định hướng đúng đắn trong việc lựa chọn sản phẩm cũng như thị trường xuất khẩu. Các công cụ biện pháp mà các nước thường sử dụng là: Thuế xuất khẩu: là một loại thuế được áp dụng đối với hàng hóa xuất khẩu của mỗi quốc gia trong đó các doanh nghiệp tham gia vào hoạt động xuất khẩu phải đóng một khoản tiền nhất định tính bằng tỷ lệ phần trăm theo giá trị hàng hóa hay tính theo một lượng tiền nhất định theo khối lượng hàng hóa cho cơ quan quản lý nhà nước thường là hải quan. Loại thuế này có tác động trực tiếp đến giá cả hàng hóa và ảnh hưởng trực tiếp đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp xuất khẩu. Đây là một công cụ quan trọng mà các chính phủ hay sử dụng để khuyến khích hay hạn chế xuất nhập khẩu, do vậy các doanh nghiệp cần hết sức quan tâm đến loại thuế này. Công cụ phi thuế quan: Ngày nay khi hội nhập kinh tế quốc tế càng sâu rộng các rào cản về thuế quan có xu hướng giảm dần và chính phủ các nước thường hay sử dụng các biện pháp phi thuế quan để khuyến khích hay hạn chế xuất nhập khẩu. + Hạn ngạch: là qui định của nhà nước về một lượng hàng hóa tối đa được phép xuất khẩu hay nhập khẩu đối với một thị trường hoặc khu vực thị trường cụ thể trong thời gian nhất định thường là một năm. Công cụ này gây ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động xuất nhập khẩu vì khi nước xuất khẩu đưa ra số lượng hàng hóa được xuất khẩu hay nước nhập khẩu đưa ra hạn ngạch nhập khẩu thì đều làm hạn chế hàng hóa xuất khẩu. + Hạn chế xuất khẩu tự nguyện: là biện pháp thường được áp dụng giữa các nước phát triển, trong đó hai quốc gia thỏa thuận với nhau về việc cắt giảm lượng hàng hóa xuất khẩu cụ thể là nước nhập khẩu yêu cầu nước xuất khẩu phải cắt giảm lượng hàng hóa xuất khẩu của mình một cách tự nguyện nếu không thực hiện thì nước nhập khẩu sẽ áp dụng các biện pháp trả đũa thông thường. + Các qui định về tiêu chuẩn kỹ thuật: là những qui định về tiêu chuẩn vệ sinh, đo lường, an toàn lao động, bao bì đóng gói đặc biệt là các tiêu chuẩn vệ sinh môi trường sinh thái. Các qui định này nhằm bảo vệ sự an toàn cho người sử dụng, người sản xuất và bảo vệ môi trường sinh thái. Đây là biện pháp mà các nước phát triển áp dụng rất rộng rãi với những qui định khá chặt chẽ. + Ngoài ra, nhà nước còn sử dụng các công cụ khác như: chính sách chống bán phá giá, chính sách cạnh tranh và chống độc quyền, tỷ giá hối đoái… Tất cả những điều này đòi hỏi nhà xuất khẩu phải quan tâm để hạn chế hay tránh những rủi ro đáng tiếc xảy ra. Đây là một trong những yếu tố mà nhà xuất khẩu cần đặc biệt quan tâm ngay từ khi lựa chọn mặt hàng, thị trường xuất khẩu. 1.1.5.5. Các đối thủ cạnh tranh Trong giai đọan hiện nay, các quốc gia đều tiến hành mở cửa để hội nhập kinh tế quốc tế. Cùng với đó là sự phát triển của thương mại tự do, các hiệp định song phương đa phương ngày càng nhiều hơn đã làm cho các rào cản thương mại ngày càng giảm và tạo điều kiện cho hàng hóa nước ngoài tràn vào. Vì vậy, nhà xuất khẩu khi xuất sang một quốc gia sẽ gặp không ít các đối thủ cạnh tranh. Các đối thủ cạnh tranh bao gồm các đối thủ cạnh tranh hiện tại và các đối thủ cạnh tranh tiềm năng. Để có được vị trí lâu dài trên thị trường nước ngoài các doanh nghiệp xuất khẩu cần xem xét cụ thể các đối thủ cạnh tranh hiện tại và những đối thủ hiện tại chưa có khả năng cạnh tranh cao nhưng có tiềm năng trong thời gian tới vì trong xu hướng tự do hóa thương mại rộng rãi thêm vào đó là tiến bộ khoa học kỹ thuật làm xuất hiện ngày càng nhiều các doanh nghiệp xuất khẩu do vậy cạnh tranh là rất khốc liệt. Các nhà xuất khẩu nếu không xem xét các yếu tố cạnh tranh và khả năng của mình có thì rất khó có thể xâm nhập vào thị trường nước ngoài một cách suôn sẻ. 1.2. Tầm quan trọng của hoạt động thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt may sang thị trường Hoa Kỳ đối với nền kinh tế Việt Nam 1.2.1. Việt Nam có lợi thế trong sản xuất và xuất khẩu hàng dệt may Sản xuất hàng dệt may là một ngành sản xuất đòi hỏi nhiều nhân công trực tiếp tham gia và đặc biệt cần sự khéo léo tỉ mỉ của nhân công nữ. Việt Nam là nước đang phát triển, lực lượng lao động dồi dào là một lợi thế lớn trong xuất khẩu dệt may. Ngoài ra, với điều kiện tự nhiên thuận lợi các doanh nghiệp sản xuất trong nước còn có lợi thế hơn một số quốc gia khác trong việc sử dụng nguyên phụ liệu nội địa với giá rẻ. Điều này có thể giúp doanh nghiệp trong việc sản xuất hàng hóa với giá cạnh tranh hơn. Thêm vào đó, khi nói về các mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu cao ở nước ta thì xuất khẩu hàng dệt may luôn được nhắc tới bởi xuất khẩu dệt may đã đóng góp rất lớn vào tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam minh chứng là năm 2007, tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam là 48 tỉ USD trong đó dệt may đạt hơn 6 tỉ USD. Điều đó là rất dễ hiểu vì với một quốc gia đang tiến hành CNH – HĐH, theo đuổi chính sách hướng về xuất khẩu để phát triển đất nước và thường bắt đầu bằng ngành dệt may bởi đặc điểm của ngành này đòi hỏi vốn đầu tư không quá nhiều, khả năng thu hồi vốn nhanh. Do vậy, Việt Nam đã có bề dày truyền thống trong việc sản xuất khẩu hàng dệt may xuất khẩu và đã tạo được lòng tin với các bạn hàng và tạo được những bạn hàng lâu năm, chính vì thế đã giúp cho việc xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam ổn định hơn. 1.2.2. Sự cần thiết của việc thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt may ._.Việt Nam sang thị trường Hoa Kỳ Với chiến lược hướng mạnh vào xuất khẩu nhằm phục vụ quá trình CNH – HĐH đất nước chính phủ Việt Nam đã chủ trương mở rộng các quan hệ kinh tế quốc tế trong đó coi Hoa Kỳ là thị trường trọng điểm. Việt Nam hướng tới Hoa Kỳ như là một thị trường tiêu thụ khổng lồ có trình độ khoa học công nghệ hiện đại và nguồn vốn dồi dào vào bậc nhất thế giới. Với những bước tiến tích cực và đầy triển vọng của quan hệ thương mại Việt Nam-Hoa Kỳ, Việt Nam có thể xem Hoa Kỳ như một thị trường với dung lượng lớn và đầy tiềm năng đối với xuất khẩu hàng dệt may bởi thị trường tiêu thụ về sản phẩm dệt may của Hoa Kỳ là rất lớn. Những năm gần đây nhu cầu nhập khẩu về mặt hàng này trung bình từ 50-60 tỷ USD/năm. Hiện nay, Việt Nam đang cố gắng tìm kiếm và mở rộng thị trường mới, tạo điều kiện cho sự phát triển không ngừng và ổn định và của ngành hàng mũi nhọn (ngành dệt may xuất khẩu) và Hoa Kỳ rõ ràng là một thị trường tiềm năng đầy hấp dẫn mà Việt Nam có thể xâm nhập được do có nguồn nhân công rẻ và những kinh nghiệm lâu năm với một số thị trường lớn như EU, Nhật Bản hay Canada. Hơn nữa, ngành dệt may đã được nhận chuyển giao công nghệ từ các nước Hàn Quốc, Đài Loan, Hồng Công là những chiếm tỷ trọng lớn kim ngạch dệt may vào thị trường Hoa Kỳ trước đây. Việc xuất khẩu hàng dệt may sang thị trường Hoa Kỳ có ý nghĩa to lớn trong việc giải quyết thị trường đầu ra cho ngành dệt may Việt Nam và là cơ hội tốt cho các doanh nghiệp thuộc ngành này tham gia vào lĩnh vực thương mại quốc tế, trong đó việc làm ăn với các đối tác trên thị trường Hoa Kỳ sẽ giúp cho các doanh nghiệp Việt Nam có điều kiện cọ xát học hỏi có kinh nghiệm trong quản lý và kinh doanh cũng như tiếp cận với các công nghệ tiên tiến trên nhiều lĩnh vực. Mặt khác, việc đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường Hoa Kỳ sẽ thu hút được các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào các cơ sở sản xuất để khai thác các nguồn lực, khả năng sản xuất và xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam. Như vậy, khi hiệp định thương mại Việt- Hoa Kỳ đã có hiệu lực, Việt Nam được hưởng ưu đãi MFN đối với hàng xuất khẩu vào thị trường Hoa Kỳ, thì triển vọng tăng mạnh khối lượng hàng hoá xuất khẩu sẽ rất lớn. Qua đó, ngành dệt may sẽ có điều kiện để thu được một lượng ngoại tệ lớn, góp phần không nhỏ trong việc phục vụ các mục tiêu tăng trưởng và phát triển kinh tế. Cùng với việc tăng khối lượng xuất khẩu của ngành dệt may sẽ kéo theo sự phát triển của các ngành liên quan, giải quyết được vấn đề thu nhập và việc làm cho người lao động. Bảng 1.1: Số lao động của toàn ngành dệt may Việt Nam dự báo đến năm 2010 (Đơn vị: người) Ngành Năm 2010 Bông 200.000 Tơ tằm 750.000 Dệt may 2.000.000 Cộng 2.950.000 (Nguồn: Báo cáo kế hoạch phát triển ngành công nghiệp dệt may 2000 và quy hoạch đến năm 2010 – Bộ Thương mại) Đến nay toàn ngành thu hút được gần 1,4 triệu lao động và dự kiến năm 2010 con số lao động của ngành dệt may Việt Nam sẽ đạt khoảng 3 triệu người chiếm trên 20% lượng lao động trong cả nước. Ngành dệt may Việt Nam đang phải chịu sức ép của thị trường ASEAN khi xoá bỏ hàng rào thuế quan nhập khẩu vào năm 2006 và của thị trường EU khi bãi hạn ngạch dệt may cho các nước tham gia WTO vào năm 2004. Đối với thị trường Hoa Kỳ khả năng sẽ ấn định hạn ngạch dệt may trong thời gian ngắn nhất. Theo ông Lê Quốc Ân. Chủ tịch HĐQT Tổng Công ty dệt may Việt Nam: “Với những chính sách mới trong chiến lược tăng tốc cho ngành dệt may và khả năng mở cửa thị trường mới- thị trường lớn Hoa Kỳ, chúng ta có thể tin tưởng rằng ngành dệt may sẽ có những bước tăng trưởng vượt bậc”. Hàng dệt may Việt Nam đã có mặt và từng bước được chấp nhận trên thị trường Hoa Kỳ là cơ sở quan trọng cho việc đẩy mạnh xuất khẩu vào thị trường này. Việc đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may vào thị trường Hoa Kỳ sẽ góp phần tăng cường giao lưu, quan hệ buôn bán và mở rộng quan hệ thương mại song phương. Đó cũng là hướng đi đúng để Việt Nam thực hiện thành công mục tiêu CNH-HĐH đất nước, đồng thời hội nhập hơn với nền kinh tế thế giới và từng bước khẳng định vị thế của mình trên trường quốc tế. CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU HÀNG MAY MẶC CỦA CÔNG TY MAY THĂNG LONG SANG THỊ TRƯỜNG HOA KỲ 2.1. Tổng quan về nền kinh tế Hoa Kỳ và thị trường may mặc Hoa Kỳ 2.1.1. Tổng quan nền kinh tế Hoa Kỳ Vài nét về Hoa Kỳ: Vị trí địa lý: Nằm ở khu vực Bắc Hoa Kỳ, tiếp giáp với cả Bắc Đại Tây Dương và Bắc Thái Bình Dương, nằm giữa Canada và Mexico. Diện tích: 9.631.420 km2 (đứng thứ 3 thế giới sau Liên bang Nga và Canada). Dân số: 298.444.215 người (tính đến tháng 7-2006). Ngôn ngữ: Tiếng Anh 82,1%,  tiếng Tây Ban Nha 10,7%, các ngôn ngữ châu Á và đảo Thái Bình Dương 2,7%, và các ngôn ngữ khác 0,7%. Đơn vị tiền tệ: Dollar Hoa Kỳ (USD) Nhà lãnh đạo Kinh tế hiện nay: Tổng thống George Bush Nền kinh tế Hoa Kỳ: GDP: Trong năm 2006 GDP của Hoa Kỳ vẫn tiếp tục đứng đầu các nước trên thế giới với 13.130 tỷ USD. Đây là kết quả của những nguồn thu trong chi phí tiêu dùng, đầu tư cố định kinh doanh, đầu tư nhà đất và chi phí của chính phủ. GDP theo đầu người của Hoa Kỳ vào khoảng 45.000 USD (2007), xếp thứ 4 trên thế giới. Tỷ lệ tăng GDP năm 2006 là 3,2%, tuy nhiên sang năm 2007 tốc độ này chỉ đạt 2,2% thấp nhất trong năm qua. Lạm phát: Tỷ lệ lạm phát năm 2006 là 2,5% thấp hơn năm 2005 là 3,2%. Đây là một tỷ lệ lạm phát chấp nhận được trong nền kinh tế Hoa Kỳ. Lạm phát của Hoa Kỳ có những thay đổi bất thường qua các năm thường là do ảnh hưởng của yếu tố nguồn năng lượng như dầu mỏ và lương thực. Việc làm: Tính cả lực lượng thất nghiệp thì năm 2006 lực lượng lao động của Hoa Kỳ vào khoảng 151,4 triệu người. Lao động ở Hoa Kỳ gia tăng ở những ngành như: lương thực, xây dựng, sản xuất. Năm 2007 tỷ lệ thất nghiệp là 4,4%. Đây là một tỷ lệ thất nghiệp thấp nếu như so sánh với năm 2005 là 5,1% và năm 2004 là 5,4%. Cán cân thanh toán: Kim ngạch xuất khẩu của Hoa Kỳ năm 2006 vào khoảng 1.024 tỉ USD. Các mặt hàng xuất khẩu chính là: sản phẩm nông nghiệp 9.2%, hỗ trợ công nghiệp 26.8%, hàng hóa (transistors, máy bay, các bộ phận của môtô, máy tính, thiết bị viễn thông) 49.0%, hàng tiêu dùng (xe ô tô, y khoa) 15.0%. Năm 2006 là năm thâm hụt thương mại của Hoa Kỳ với kim ngạch nhập khẩu là: 1.869 tỉ USD. Các mặt hàng nhập khẩu chính của Hoa Kỳ có thể kể đến đó là: sản phẩm nông nghiệp 4.9%, hỗ trợ công nghiệp 32.9% (dầu thô 8.2%), hàng hoá 30.4% (máy tính, thiết bị viễn thông, các bộ phận xe motor, máy văn phòng, thiết bị điện), hàng tiêu dùng 31.8% (xe ô tô, quần áo, y khoa, đồ đạc, đồ chơi). Các đối tác thương mại lớn của Hoa Kỳ là: Canada, Mexico, Nhật Bản, Trung Quốc, Anh. Tài chính công: Chi tiêu ngân sách đạt 2.660 tỉ USD (năm 2006) trong đó thu ngân sách chỉ đạt 2.409 tỉ USD. Nợ công của Hoa Kỳ lên đến 9.000 tỉ USD. Một nguồn lớn ngân sách của Hoa Kỳ cũng dành cho viện trợ phát triển: ODA 19 tỉ USD, chiếm 0,16% GDP năm 2004. Như vậy với những số liệu sơ lược trên đây về nền kinh tế Hoa Kỳ ta có thể nhận thấy đây luôn là một nền kinh tế lớn, là một đối tác thương mại tiềm năng cho bất kỳ quốc gia nào. Tuy trong năm 2008 này, nền kinh tế Hoa Kỳ đang gặp phải một số vấn đề có thể dẫn đến suy thoái, tuy nhiên, đó chỉ là ngắn hạn, với sự nỗ lực của chính phủ Hoa Kỳ và đặc biệt là FED thì nền kinh tế này dự kiến sẽ lại hồi phục vào năm 2009 và tiếp tục phát triển ổn định trong những năm sau đó. Thị trường Hoa Kỳ luôn là thị trường có sức mua cực kỳ phong phú, đa dạng về thu nhập, văn hóa tiêu dùng khá thống nhất do đó đây vẫn sẽ là địa chỉ lý tưởng cho nhiều nước trên thế giới muốn mở rộng quan hệ buôn bán với Hoa Kỳ. 2.1.2. Thị trường hàng may mặc Hoa Kỳ 2.1.2.1. Người tiêu dùng Nước Hoa Kỳ được coi như là một thiên đường của tiêu dùng nơi mà mọi công ty đều có thể bày bán mọi sản phẩm với chất lượng và giá cả khác nhau đều được chấp nhận bởi luôn có sẵn một tập hợp người tiêu dùng phù hợp cho loại sản phẩm đó. Cuối 2007 đến 2008, nền Kinh tế Hoa Kỳ có nguy cơ rơi vào một cuộc suy thoái, người tiêu dùng Hoa Kỳ đã bắt đầu thắt lưng buộc bụng. “Theo Bộ Thương mại Hoa Kỳ cho biết, mặc dù thu nhập đã tăng 0,5% trong tháng 2/2008, nhưng chi tiêu tiêu dùng chỉ tăng ở mức 0,1% khi người Hoa Kỳ tăng cường gửi tiết kiệm trong bộn bề những lo ngại về một nền kinh tế có thể rơi vào suy thoái”. Tuy nhiên đó chỉ là giai đoạn chững lại của nền kinh tế Hoa Kỳ sau thời kỳ liên tục tăng trưởng từ năm 2001 đến nay và về dài hạn đây vẫn là nền kinh tế mạnh nhất toàn cầu và là thị trường xuất khẩu đầy tiềm năng cho các quốc gia khác trên thế giới. Người tiêu dùng Hoa Kỳ bao gồm 3 nhóm đối tượng chính sau: đó là nhóm đối tượng trẻ, thanh thiếu niên; tiếp đó là nhóm đối tượng ngoài 45 tuổi và cuối cùng là nhóm đối tượng trên 65. Với nhóm đối tượng là tuổi teen và thanh niên đây là nhóm đối tượng có nhu cầu tiêu dùng các sản phẩm may mặc rất lớn đặc biệt là các sản phẩm thời thượng và “đồ hiệu”. Ở Hoa Kỳ thì lứa tuổi này có tốc độ tăng nhanh hơn so với tốc độ tăng dân số. Mặc dù còn trẻ nhưng những đối tượng đặc biệt là thanh niên có thu nhập nhiều hơn so với trước đây và chi tiêu cũng nhiều hơn. Ngoài ra họ là nhóm đối tượng tiềm năng cho việc mua sắm qua mạng. Nhóm đối tượng tiếp theo là nhóm đối tượng trên 45 tuổi, chiếm khoảng 40% dân số của Hoa Kỳ. Những người thuộc lứa tuổi này họ có xu hương tích lũy nhiều hơn là tiêu dùng với mục đích là nuôi con cái, mua nhà, tiết kiệm để dành dụm cho các khoản chi tiêu sau này. Tuy nhiên đây vẫn là nhóm đối tượng chi tiêu nhiều cho mua sắm quần áo nhưng đó là những sản phẩm với giả cả phù hợp với mức chi tiêu dự tính của họ và chất lượng đảm bảo. Họ không cầu kỳ về yếu tố thời trang và “đồ hiệu” như tầng lớp thanh thiếu niên. Nhóm đối tượng cuối cùng đó là những người có độ tuổi trên 65. Nhóm người này ít quan tâm đến thời trang, chú ý nhiều hơn đến sự thoải mái tiện dụng phù hợp với lối sống và hoạt động của họ. 2.1.2.2. Hệ thống kênh phân phối Có thể nói hệ thống các cửa hàng bán lẻ, các công ty kinh doanh là cầu nối trung gian giữa các nhà sản xuất với người tiêu dùng. Một cách tổng quát có thể chia các công ty kinh doanh bán lẻ hàng may mặc của Hoa Kỳ thành 7 nhóm theo thứ tự giá cả mặt hàng như sau: Công ty chuyên doanh (Speciality Store): Các công ty này sở hữu những chuỗi cửa hàng lớn bày bán những sản phẩm quần, áo và phụ kiện có thương hiệu, chất lượng tốt và tất nhiên là giá cả rất cao. Chuỗi cửa hàng này hướng đến những đối tượng có thu nhập cao và sống ở thành thị, các trung tâm lớn. Công ty siêu thị (Department Store): Là một hệ thống bán lẻ hàng tiêu dùng và đa số là những mặt hàng tiêu dùng nhanh, quần áo. Trong những chuỗi bán lẻ này thì các sản phẩm được bày bán thường có mức giá vừa phải và chấp nhận được phù hợp với đa số người tiêu dùng. Công ty bán lẻ quốc gia (Chain Store or National Account): Đúng với tên của nó, hệ thống bán lẻ của các công ty này phủ khắp toàn quốc và bày bán các sản phẩm quần áo và dày dép. Công ty siêu thị bình dân (Discount Store): Mô hình công ty này được tổ chức giống với mô hình công ty siêu thị nhưng với quy mô lớn, trải rộng ra nhiều vùng và phục vụ mọi tầng lớp tiêu dùng đặc biệt là những người tiêu dùng bình dân. Và do đó doanh số của những công ty này thường rất lớn và hoạt động khá hiệu quả. Công ty bán hàng giảm giá (Off-price Store): Đây là một mô hình ở cấp độ thấp hơn với các công ty siêu thị bình dân. Các sản phẩm ở đây được bán với mức giá thấp hoặc giảm giá, phục vụ những tầng lớp tiêu dùng có thu nhập trung bình. Công ty bán hàng qua bưu điện, TV, catalog (Mail Order Store): Các sản phẩm quần, áo và phụ kiện của những công ty này thường được giới thiệu và quảng bá thông qua các kênh tivi về thời trang, tiêu dùng, hệ thống các catalog giới thiệu sản phẩm và tờ rơi. Công ty nhận đặt hàng qua email, điện thoại…và giao hàng tận tay người nhận. Mô hình các công ty này ngày càng phát triển. Cửa hàng bán lẻ (Retail Shop): Hệ thống các cửa hàng bán lẻ của Hoa Kỳ thường bán với giá thấp hơn rất nhiều so với các kênh bán lẻ như siêu thị hoặc các cửa hàng chuyên danh khác. Sản phẩm được bày bán ở đây thường không có nhãn hiệu được nhập khẩu từ Chấu Á, Nam Hoa Kỳ ở dạng không có bao bì. Các công ty bán hàng qua mạng internet: Hiện nay có một phương thức bán hàng mới đang chiếm ưu thế- đó là bán hàng trên Internet. Phương thức này không đòi hỏi Công ty phải có cửu hàng, siêu thị mà chỉ cần có một kho chứa hàng và một Website. Khách hàng muốn mua sản phẩm chỉ việc vào Website rồi gọi đến Công ty, sẽ có nhân viên đem hàng tới tận nhà. 2 trang web bán hàng qua mạng lớn và nổi tiếng nhất đó là: amazon.com và ebay.com. 2.1.3. Các chính sách thương mại của Hoa Kỳ đối với hàng dệt may Việt Nam Ngoài những quy tắc và chính sách áp dụng chung cho các hàng hóa nhập khẩu vào Hoa Kỳ như: quy tắc ghi xuất xứ, nhãn hiêu, thủ tục cấp visa xuất khẩu, các quy định về thuế quan thì với Việt Nam, Hoa Kỳ có một số chính sách đặc biệt nhằm tránh hiện tượng một Trung Quốc thứ 2 khi mà hàng may mặc của Việt Nam có thể ồ ạt xâm lấn thị trường Hoa Kỳ khi mà Việt Nam đã là thành viên của WTO bởi khi vào WTO quy chế về hạn ngạch dệt may sẽ được xóa bỏ. Chương trình giám sát hàng dệt may Việt Nam: Vào năm 2007 với sức ép mạnh mẽ từ các doanh nghiệp, các nghị sỹ ở Hoa Kỳ và từ Việt Nam, thì Hoa Kỳ đã bãi bỏ việc áp dụng thuế chống phá giá với Việt Nam và thay vào đó là triển khai một chương trình giám sát hàng dệt may của Việt Nam và dự kiến kéo dài đến hết năm 2008. Chương trình này được thực hiện 6 tháng một lần nhằm đánh gia tình hình xuất khẩu dệt may của Việt Nam vào thị trường Hoa Kỳ. Chương trình này đã làm giảm rất nhiều các đơn hàng từ phía các nhà nhập khẩu của Hoa Kỳ do họ lo ngại sẽ bị đánh thuế phá giá. Điều này đã có ảnh hưởng không nhỏ và khó tiên đoán đến kim ngạch xuất khẩu dệt may của Việt Nam cũng như gây ra các bất ổn về việc làm trong ngành dệt may. 2.2. Giới thiệu về công ty may Thăng Long 2.2.1. Lịch sử ra đời và phát triển 2.2.1.1. Lịch sử ra đời Ngày 8 tháng 5 năm 1958, Bộ ngoại thương ra quyết định thành lập công ty may mặc xuất khẩu thuộc Tổng Công ty xuất khẩu tạp phẩm, công ty có trụ sở ở 15 Cao Bá Quát, tiền thân của công ty may Thăng Long ngày nay. Tên gọi “Công ty May Thăng Long” chính thức ra đời vào tháng 6 năm 1992 (thuộc VINATEX- trực thuộc Bộ công nghiệp).Và đến năm 2004, công ty chính thức đổi tên thành Công ty cổ phần May Thăng Long. Dưới đây là mốt số thông tin về công ty: - Tên Công ty: Công ty Cổ phần May Thăng Long - Tên tiếng Anh: Thăng Long Garment Joint Stock Company - Tên viết tắt: THALOGA,JSC - Biểu tượng của Công ty: - Trụ sở chính: Số 250 phố Minh khai, phường Minh Khai, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội. - Điện thoại:(84-4) 8623372- 8623054 - Fax: (84-4) 8623374 - Website: - Giấy phép thành lập: Quyết định số 165/TCLĐ-BCN ngày 14/10/2003 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp về việc chuyển doanh nghiệp Nhà nước Công ty May Thăng Long trực thuộc Tổng Công ty dệt may Việt Nam thành Công ty Cổ phần may Thăng Long - Giấy CNĐKKD số: 0103003573 do Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp ngày 15 tháng 01 năm 2004. - Ngành nghề kinh doanh: + Sản xuất, kinh doanh và xuất nhập khẩu các sản phẩm may mặc, các loại nguyên liệu, thiết bị, phụ tùng, phụ liệu, hoá chất, thuốc nhuộm, thiết bị tạo mẫu thời trang và các sản phẩm khác của ngành Dệt May; + Kinh doanh, xuất nhập khẩu các mặt hàng công nghệ thực phẩm, công nghệ tiêu dùng, trang thiết bị văn phòng, nông, lâm, hải sản, thủ công mỹ nghệ; + Kinh doanh các sản phẩm vật liệu điện, điện tử, cao su, ôtô, xe máy,mỹ phẩm, rượu; Kinh doanh nhà đất, cho thuê văn phòng; + Kinh doanh kho vận, kho ngoại quan; Kinh doanh khách sạn, nhà hàng, vận tải, du lịch lữ hành trong nước. 2.2.1.2. Quá trình phát triển Từ năm 1958 đến năm 1965: Giai đoạn này các cơ sở của nhà máy còn phân tán ở nhiều nơi tuy nhiên cũng đã được trang bị một số máy khâu đạp chân cũng như là công nhân thợ may bên ngoài. Từ năm 1966 đến năm 1975: Công ty bắt đầu bước vào thời kỳ sản xuất công nghiệp với số máy may đạp đã được thay thế bằng máy may công nghiệp, ngoài ra Công ty còn trang bị thêm một số máy móc chuyên dùng như máy thùa, máy đính cúc, máy cắt gọt, máy dùi dấu. Diện tích sản xuất đã được mở rộng hơn, năng suất cũng tăng lên ví dụ như năng suất áo sơ mi đạt 9 áo/1 người/1ca. Từ 1975 đến năm 1980: Công ty tiến lên một nấc phát triển mới trong bối cảnh đất nước đã được thống nhất. Công ty chuyển hướng sản xuất các mặt hàng gia công cho các đơn đặt hàng từ nước ngoài cùng với đó là công ty ngày càng hoàn thiện dây chuyển sản xuất theo hướng hiện đại và theo kịp với tiến bộ côn nghệ. Tên gọi xí nghiệp May Thăng Long ra đời vào năm 1980. Sản phẩm của Công ty đặc biệt là áo sơ mi, áo Jacket đã được xuất đi nhiều nước chủ yếu là Liên Xô cũ và các nước Đông Âu. Từ năm 1980 đến năm1990: Giai đoạn này, một năm Công ty xuất khẩu được 5 triệu áo sơ mi (3 triệu sang Liên Xô cũ, 1 triệu sang Đông Đức, còn lại sang các thị trường khác). Có thể coi đây là giai đoạn phát triển mạnh mẽ nhất của công ty kể từ khi ra đời. Từ ngày 2 tháng 8 năm 1991 tới nay: Công ty được Bộ công nghiệp nhẹ và Bộ thương mại cho phép xuất khẩu trực tiếp. Tháng 6 năm 1992 xí nghiệp May Thăng Long đổi tên thành Công ty May Thăng Long. Công ty đã vay vốn ngân hàng để đầu tư đổi mới trang thiết bị nâng cấp nhà xưởng, nhà điều hành nâng cao tay nghề công nhân và tinh giảm biên chế. Năm 2003: Giai đoạn này Công ty đã hoàn thành rất tốt chỉ tiêu đề ra mặc dù có gặp nhiều khó khăn: Tổng doanh thu đạt 127%; Doanh thu xuất khẩu đạt 131%; Kim ngạch xuất khẩu đạt 154%. Với mục tiêu chuyển sang hoạt động theo mô hình công ty cổ phần, Công ty đã tiến hành đầu tư đổi mới toàn bộ máy móc thiết bị hiện đại cho các xí nghiệp, nâng cấp nhà xưởng, hệ thống kho tàng… và phát triển sản xuất theo hướng chuyên môn hóa đối với các xí nghiệp thành viên và đa dạng hóa đối với sản phẩm của Công ty để đáp ứng các lô hợp đồng lớn và có yêu cầu chất lượng cao. Bên cạnh việc đầu tư phát triển sản xuất ở khu vực Hà Nội, Công ty cũng đầu tư mở rộng sản xuất tại khu vực Nam Định, Hà Nam và Hòa Lạc để tăng nhanh năng lực sản xuất. Để nâng cao chất lượng sản phẩm, Công ty đã duy trì và tổ chức tốt quy trình quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO và đã được tổ chức BVQI cấp chứng chỉ ISO 9001-2000 vào tháng 4/2003. Ngày 1/4/2004 Công ty may Thăng Long được Chính phủ và Bộ Công nghiệp cho phép chuyển thành Công ty cổ phần may Thăng Long với 51% vốn nhà nước và 49% vốn do các cổ đông đóng góp. Từ khi trở thành công ty cổ phần vào năm 2004, Thăng Long ngày càng chú ý đến việc sản xuất hàng thời trang chất lượng cao bằng cách áp dụng Quản lý chất lượng đồng bộ và Quản lý dây chuyền cung cấp để đảm bảo tiến độ giao hàng và tăng số lượng bán hàng trực tiếp đến các khách hàng nước ngoài trên toàn thế giới trong thời đại của internet và môi trường kinh doanh toàn cầu. Cho đến nay là thành viên của Tổng Công Ty Dệt May Việt Nam, Công ty cổ phần may Thăng Long đã trở thành một trong những doanh nghiệp lớn của ngành may Việt Nam. Mạng lưới đại lý và cửa hàng giới thiệu sản phẩm của Công ty ngày càng được mở rộng và phát triển. 2.2.2. Nhiệm vụ Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh chủ yếu của Công ty bao gồm : + Đáp ứng nhu cầu trong nước với các sản phẩm may mặc do công ty sản xuất. + Nhận gia công và xuất khẩu trực tiếp theo đơn hàng từ các đối tác nước ngoài. + Giải quyết vấn đề về công ăn việc làm cho người lao động và sản xuất kinh doanh hiệu quả đáp ứng nhu cầu hội nhập. + Bảo vệ tài sản doanh nghiệp, tài sản nhà nước đảm bảo kinh doanh không gây hại đến môi trường trật tự trị an. + Dựa trên năng lực về nguồn nhân lực, tài chính, kỹ thuật và công nghệ cũng như là chỉ tiêu từ tổng công ty dệt may Vinatex, Công ty phải tiến hành gia công và sản xuất các sản phẩm có chất lượng đáp ứng nhu cầu hội nhập cũng như là đòi hỏi từ phía đối tác. 2.2.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý Công ty Cổ phần May Thăng Long được tổ chức và hoạt động theo Luật doanh nghiệp các Luật khác có liên quan và Điều lệ Công ty được Đại hội cổ đông thành lập nhất trí thông qua ngày 18/12/2003. Cơ cấu tổ chức của Công ty hiện tại gồm: Các phòng ban và các xí nghiệp trực thuộc. Các Phòng ban: Gồm Văn phòng Công ty; Phòng Kế toán tài vụ; Phòng Kỹ thuật chất lượng; Phòng Kế hoạch vật tư; Phòng Cơ điện; Phòng Xuất nhập khẩu; Phòng Kinh doanh tổng hợp; Phòng thị trường. Các xí nghiệp : Có 03 xí nghiệp may tại trụ sở chính và 01 xí nghiệp may tại Nam định. - Cơ sở 1 : Số 250 Minh khai, phường Minh khai, quận Hai bà Trưng, Hà Nội. - Cơ sở 2 : Xã Thanh Châu, thị xã Phủ lý – Hà Nam. - Cơ sở 3 : 189 Nguyễn Văn Trỗi, phường Năng tĩnh- Nam định. - Cơ sở 4 : 226 Lê Lai- Ngô Quyền- Hồng Bàng- Hải phòng. - Cơ sở 5 : Xưởng may tại xã Thạch Hoà - Huyện Thạch Thất - Hà Tây thuộc trường Dạy nghề Công đoàn Việt Nam. - Hệ thống các cửa hàng: Trung tâm thương mại và giới thiệu sản phẩm + Cửa hàng kinh doanh tại Số : 250 Minh khai Hai bà Trưng Hà Nội + 39 Ngô Quyền – Hoàn kiếm – Hà Nội - Hệ thống bán đại lý: + Công ty Kinh doanh hàng thời trang Việt Nam - 25 Bà Triệu - Hà Nội + Các cửa hàng đại lý tại các thành phố : Hà Nội, Hải phòng... 2.2.4. Cơ cấu tổ chức sản xuất Mô hình sản xuất của Công ty gắn liền với quy trình sản xuất theo thứ tự các bước trong công đoạn sản xuất từ đầu cho đến khi ra thành phẩm. Cụ thể là qua 2 giai đoạn sau: Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức sản xuất của Công ty Phòng kỹ thuật Phòng kế hoạch QLSX Các xí nghiệp Phòng thị trường Kho công ty Nguồn: Công ty Cổ phần May Thăng Long Sơ đồ 2.2: Hệ thống tổ chức sản xuất của Công ty Bộ phận kỹ thuật Bộ phận cắt Bộ phận may Bộ phận bổ trợ Nguồn: Công ty Cổ phần May Thăng Long 2.2.5. Tài sản Bảng 2.1 : Giá trị tài sản cố định theo báo cáo tài chính được kiểm toán tại thời điểm 31/12/2007 (Đơn vị tính: đồng) STT Khoản mục Nguyên giá (NG) Giá trị còn lại (GTCL) 1 Nhà cửa. vật kiến trúc 52.393.631.212 32.455.542.559 2 Máy móc thiết bị 57.546.062.395 23.459.371.638 3 Phương tiện vận tải 6.363.160.201 4.265.037.359 4 Dụng cụ quản lý 498.231.367 170.822.534 Cộng 116.801.085.175 60.350.774.090 Nguồn: trích báo cáo kiểm toán 2007 2.3. Thực trạng xuất khẩu hàng may mặc của Công ty may Thăng Long sang thị trường Hoa Kỳ 2.3.1. Kim ngạch xuất khẩu Bước sang cơ chế thị trường, công ty may Thăng Long đã tích cực trong việc tìm kiếm và mở rộng thị trường. Từ chỗ bạn hàng chính của Công ty chỉ có Liên Xô và các nước đông Âu, đến nay thị trường của Công ty đã vươn ra hơn 40 nước trên thế giới, chủ yếu là Nhật, EU, Hoa Kỳ ...Đặc biệt là thị trường Hoa Kỳ đang được Công ty chú trọng. Bảng 2.2: Tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu sang thị trường Hoa Kỳ (Đơn vị: triệu USD) Năm Tổng KNXK của công ty KNXK sang thị trường Hoa Kỳ Tỷ trọng KNXK sang Hoa Kỳ (%) 2004 51,590 36,584 70,913 2005 45,260 20,408 45,09 2006 49,902 30,046 60,211 2007 48,802 23,527 48,21 Nguồn: Thaloga Biểu đồ 2.1: Kim ngạch xuất khẩu sang thị trường Hoa Kỳ qua các năm Nguồn: Thaloga Nhìn vào biểu đồ trên ta có thể nhận thấy kim ngạch xuất khẩu của công ty vào thị trường Hoa Kỳ năm 2007 giảm so với năm 2006 và đặc biệt là so với năm 2004. Sự sụt giảm này là kết quả của 2 nguyên nhân lớn đó là: Hoa kỳ sử dụng cơ chế giám sát hàng dệt may đặc biệt với Việt Nam đã dấy lên những lo ngại từ những nhà nhập khẩu Hoa Kỳ do đó đơn hàng đã giảm đi so với năm trước. Về công ty, trong năm 2007 Công ty có gặp một số khó khăn về nguồn nguyên liệu đầu vào dẫn đến ảnh hưởng doanh thu của công ty. Một điều nữa nhận ra từ đồ thị trên đó là kim ngạch xuất khẩu hàng năm của công ty không đều năm thấp và năm cao, không ổn định. Điều này thể hiện tính không ổn định của thị trường Hoa Kỳ cũng như là hoạt động xuất khẩu của công ty. 2.3.2. Các mặt hàng xuất khẩu sang thị trường Hoa Kỳ Áo sơ mi là mặt hàng chiến lược truyền thống của công ty. Với hệ thống dây chuyền sản xuất ngày càng hiện đại như: máy ép cổ, máy giặt, máy sấy…thì các sản phẩm sơ mi của hãng có chất lượng tốt, kiểu dáng đẹp đáp ứng được nhu cầu xuất khẩu. Công ty luôn coi đây là mặt hàng trọng điểm và luôn có sự đầu tư thích đáng vào dòng sản phẩm này. Chất liệu công ty sử dụng đó là cotton và jean. Tỷ trọng xuất khẩu mặt hàng này sang Hoa Kỳ chiếm 32,1% chỉ sau mặt hàng quần bò. Trong những năm gần đây, áo jacket của Công ty sản xuất và gia công ngày càng được ưa chuộng ở thị trường trong và ngoài nước. Ở thị trường Hoa Kỳ do sức ép cạnh tranh rất lớn nên trong những năm gần đây doanh thu cũng như tỷ trọng của mặt hàng này đã giảm đi: Năm 2003, tỷ trọng xuất khẩu là 12,3% thì năm 2007 giảm xuống còn 7,9%. Quần bò là mặt hàng luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất của Công ty khi xuất khẩu sang thị trường Hoa Kỳ. Đây cũng là mặt hàng đem lại doanh thu lớn nhất cho công ty trong những năm gần đây. Doanh thu của mặt hàng này năm 2007 là 20.252 triệu USD chiếm tỷ lệ cao nhất trong các mặt hàng còn lại xuất khẩu sang Hoa Kỳ. Ngoài các mặt hàng trên thì công ty còn xuất khẩu sang Hoa Kỳ quần áo các loại. Số lượng xuất khẩu hàng năm của mặt hàng này sang thị trường Hoa Kỳ cũng khá lớn. Bảng 2.3 : Tỷ trọng doanh thu xuất khẩu sang Hoa Kỳ theo mặt hàng STT Năm 2005 2006 2007 Loại sản phẩm Doanh thu (trUSD) Tỷ trọng (%) Doanh thu (trUSD) Tỷ trọng (%) Doanh thu (trUSD) Tỷ trọng (%) 1 Quần áo các loại loại 9,595 21,2 11,727 23,5 9,028 18,5 2 Sơmi các loại 11,315 25 12,974 26 15,665 32.1 3 Quần bò 18,782 41,5 20,061 40,2 20,252 41,5 4 Áo jacket các loại 5,568 12,3 5,140 10,3 3,857 7,9 Tổng KNXK sang Hoa Kỳ 45,260 100 49,902 100 48,802 100 Nguồn:Thaloga Biểu đồ 2.2: Tỷ trọng doanh thu xuất khẩu sang Hoa Kỳ theo mặt hàng năm 2007 Nguồn: Thaloga Nhìn vào bảng tỷ trọng và doanh thu xuất khẩu của công ty May Thăng Long sang thị trường Hoa Kỳ ta có thể nhận thấy nó thay đổi theo từng năm, lúc tăng lúc giảm. Cụ thể là với mặt hàng quần áo thông thường năm 2005 đạt doanh thu 9,595 triệu USD chiếm 21,2 % đến năm 2006 tăng lên 11,727 triệu USD chiếm 23,5% và đến năm 2007 lại giảm xuống còn 9,028 triệu USD chiếm 18,5%. Với áo sơ mi thì ngược lại, doanh thu liên tục tăng và chiếm tỷ trọng ngày càng lớn. Năm 2005 doanh thu là 11,315 triệu USD và đến năm 2007 đạt doanh thu là 15,665 triệu USD. Mặt hàng quần bò cũng có diễn biến tương tự áo sơ mi với doanh thu năm 2007 là 20,252 triệu USD tăng gần 2 triệu USD so với năm 2005. Và cuối cùng là áo jacket đã chứng kiến một sự suy giảm về doanh thu, cụ thể là năm 2005 doanh thu của mặt hàng này đạt 5,568 triệu USD thì đến năm 2007 giảm xuống còn 3,857 triệu USD (giảm gần 2 triệu USD). Tiếp đó với biều đồ về tỷ trọng theo doanh thu của các mặt hàng xuất khẩu sang Hoa Kỳ của công ty May Thăng Long trong năm 2007 ta có thể nhận thấy chiếm tỷ trọng lớn nhất đó là quần bò (42%), đứng thứ 2 là áo sơ mi các loại (32%), tiếp đó là quần áo các loại (19%) và cuối cùng là áo jacket (8%). So với năm 2005, 2006 thì thứ tự này không có gì thay đổi. Tỷ trọng quần jean chiếm thứ nhất cũng phù hợp với chiến lược của Công ty khi đẩy mạnh xuất khẩu ngành hàng này sang Hoa Kỳ. 2.3.3. Thị phần xuất khẩu hàng may mặc của Công ty sang thị trường Hoa Kỳ Bảng 2.4: Thị phần xuất khẩu mặt hàng may mặc của công ty sang thị trường Hoa Kỳ qua các năm (2004-2007) STT Kim ngạch Năm Kim ngạch xuất khẩu hàng may mặc của công ty sang thị trường Hoa Kỳ (trUSD) Tổng kim ngạch nhập khẩu hàng may mặc của Hoa Kỳ (tỷUSD) Thị phần (10-4 %) 1 2004 51,590 38,12 0,1353 2 2005 45,260 33,55 0,1349 3 2006 49,902 40,23 0,1241 4 2007 48,802 37,98 0,1284 Nguồn: Phòng thị trường – Công ty May Thăng Long Nguồn: Phòng thị trường công ty May Thăng Long Nhìn vào bảng số liệu cũng như biểu đồ trên ta có thể nhận thấy, thị phần của Công ty tại thị trường Hoa Kỳ còn rất nhỏ bé và chưa có dấu hiệu của sự gia tăng thị phần, thậm chí trong 2 năm 2006, 2007 còn giảm đi so với 2 năm trước đó. Như đã phân tích ở phần trên sự suy giảm thị phần trong những năm gần đây vừa xuất phát từ yếu tố khách quan (quy chế giám sát hàng dệt may của Hoa Kỳ, cạnh tranh từ các nước xuất khẩu khác như Trung Quốc) thì cũng có yếu tố mang tính chủ quan đó là sự chưa chủ động về nguồn nguyên liệu, chiến lược tiếp cận thị trường của công ty vẫn chưa tốt… 2.3.4. Các khách hàng của công ty ở thị trường Hoa Kỳ Hiện tại Công ty đang có 5 đối tác lớn ở thị trường Hoa Kỳ. Bảng 2.5: Khách hàng của công ty May Thăng Long tại thị trường Hoa Kỳ STT Tên khách hàng Sản lượng (sản phẩm/năm) 1 The children’s place 2.000.000 2 Sanmar 6.000.000 3 Target 1.000.000 4 Walmart 1.000.000 5 Ongood 600.000 Nguồn: Công ty May Thăng Long Nhìn vào bảng trên ta có thể nhận thấy, đứng đầu về sản lượng nhập khẩu hàng may mặc của Công ty hàng năm là Sanmar (6 triệu sản phẩm/năm) tiếp đó làThe children’s place với 2 triệu sản phẩm 1 năm. Xếp cuối cùng là Ongood với 600.000 sản phẩm/năm. Công ty đang tích cực tìm kiếm thêm đối tác mới nhằm mở rộng thị phần trên thị trường Hoa Kỳ ngoài ra công ty cũng luôn đàm phán để gia tăng sản lượng nhập khẩu từ các công ty trên. 2.3.5 Các đối thủ cạnh tranh lớn của công ty 2.3.5.1. Đối thủ cạnh tranh quốc tế Ở thị trường Hoa Kỳ, Công ty gặp phải sự cạnh tranh rất lớn từ các công ty đến từ các nước như Trung Quốc, Srilanca, Ấn Độ… Trung Quốc chiếm 65% thị phần hàng may mặc của Hoa Kỳ. Đây luôn là đối thủ cạnh tranh lớn nhất của các công ty đến từ các nước xuất khẩu khác trên thế giới về hàng may mặc. Trung Quốc có lợi thế về mẫu mã phong phú, chất lượng đảm bảo và giá bán thấp. Các công ty của Trung Quốc còn có lợi thế rất lớn từ hệ thống phân phối phủ rộng Tiếp đó là Ấn Độ, một nước có ngành công nghiệp nguyên phụ liệu rất phát triển đặc biệt là ngành dệt vải, do đó, giá thành sản phẩm thấp dẫn tới giá bán thấp hơn. Ngoài ra sự phát triển mạnh mẽ của đội ngũ thiết kế đã mang lại cho Ấn Độ nhiều lợi thế lớn. Đây là đối thủ cạnh tranh lớn thứ 2 sau Trung Quốc. Xếp sau Trung Quốc và Ấn Độ là Srilanca với lợi thế là hệ thống nhượng quyền thương mại đã giúp cho hàng may mặc của Srilanca luôn có ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc10699.doc
Tài liệu liên quan