Các giải pháp hoàn thiện chính sách tài chính hỗ trợ phát triển DNVVN ở Việt Nam

1 MỤC LỤC CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ DNVVN VÀ CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN DNVVN …………………………………….. 1 1.1. KHÁI NIỆM VÀ TIÊU THỨC PHÂN LOẠI DNVVN …………………………. 1 1.1.1. Khái niệm ………………………………………………………………… 1 1.1.2. Tiêu thức phân loại ……………………………………………………….. 1 1.2. CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH HTPT DNVVN …………………………………… 2 1.2.1. Chính sách tài chính ……………………………………………………… 3 1.2.1.1. Chính sách ngân sách NN ……...…...…………………………….. 3 1.2.1.2. Chính sách tín dụng NN ……………….………………………

pdf68 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1443 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Các giải pháp hoàn thiện chính sách tài chính hỗ trợ phát triển DNVVN ở Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
… 4 1.2.2. Chính sách tiền tệ ………………………………………………………… 7 1.2.2.1 Chính sách tín dụng ………………………………………………. 7 1.2.2.2 Chính sách phát triển TTCK ………………………………………. 8 1.3. KINH NGHIỆM Ở MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI ………………………... 8 1.3.1. Chính sách tài chính HTPT DNVVN ở một số nước …………………….. 8 1.3.2. Một số bài học kinh nghiệm đối với VN ………………………………... 10 CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN DNVVN Ở VIỆT NAM ……………………………………………... 13 2.1. THỰC TRẠNG CÁC DNVVN Ở VN ………………………………………….. 13 2.1.1. Về số lượng DN, cơ cấu ngành nghề và phân bố địa lý ………………… 14 2 2.1.2. Về vốn kinh doanh ………………………………………………………. 17 2.1.3. Về hiệu quả SXKD và XK ……………………………………………… 18 2.1.4. Về mức đóng góp vào GDP ……………………………………………... 22 2.1.5. Về mức độ sử dụng các dịch vụ HTPT kinh doanh ……………………... 23 2.1.6. Những điểm mạnh của DNVVN ở VN …………………………………. 24 2.1.7. Những điểm yếu của DNVVN ở VN …………………………………… 25 2.2. THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH HTPT DNVVN Ở VN …………. 26 2.2.1. Thực trạng chính sách tài chính …………………………………………. 26 2.2.1.1. Thực trạng chính sách ngân sách NN …………………………… 26 2.2.1.2. Thực trạng chính sách tín dụng NN ……………………………... 31 2.2.2. Thực trạng chính sách tiền tệ ……………………………………………. 37 2.2.2.1. Thực trạng chính sách tín dụng ………………………………….. 37 2.2.2.2. Chính sách phát triển TTCK …………………………………….. 40 2.2.3. Đánh giá những ưu điểm và những hạn chế của chính sách tài chính HTPT DNVVN ở VN ………………………………………………………….. 41 2.2.3.1. Những ưu điểm ………………………………………………….. 41 2.2.3.2. Những hạn chế …………………………………………………... 43 CHƯƠNG III: CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN DNVVN Ở VIỆT NAM ……………………….. 45 3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN DNVVN Ở VN ……………………………...… 45 3.2. ĐỊNH HƯỚNG CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH HTPT CÁC DNVVN Ở VN …… 47 3 3.3. CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH HTPT CÁC DNVVN Ở VN …..……………………………………………………………… 48 3.3.1. Chính sách tài chính …………………………………………………….. 48 3.3.1.1. Chính sách ngân sách NN ……………………………………….. 48 3.3.1.2. Chính sách tín dụng NN ………………………………………… 52 3.3.2. Chính sách tiền tệ ……………………………………………………….. 57 3.3.2.1. Chính sách tín dụng ……………………………………………... 57 3.3.2.2. Chính sách phát triển TTCK …………………………………….. 60 3.4. CÁC GIẢI PHÁP HỖ TRỢ …………………………………………………….. 61 3.4.1. Chính sách thương mại ………………………………………………….. 61 3.4.2. Chính sách đất đai ………………………………………………………. 62 3.4.3. Chính sách phát triển khoa học công nghệ ……………………………… 62 3.4.4. Xây dựng và phát triển thương mại điện tử cho các DNVVN ………….. 63 3.4.5. Cải thiện môi trường cho dịch vụ Phát triển kinh doanh ……………… 65 KẾT LUẬN TÀI LIỆU THAM KHẢO 4 CHƯƠNG I LÝ LUẬN CHUNG VỀ DNVVN VÀ CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN DNVVN 1.1. KHÁI NIỆM VÀ TIÊU THỨC PHÂN LOẠI DNVVN. 1.1.1. Khái niệm. DNVVN là những cơ sở SXKD có tư cách pháp nhân, với mục đích chính là tìm kiếm lợi nhuận, có quy mô DN (tính theo các tiêu thức khác nhau) trong giới hạn nhất định đối với từng thời kỳ cụ thể. Nhìn chung, tiêu chí để xác định DNVVN thông thường là: vốn, lao động, doanh thu. Trên thực tế, việc xác định thế nào là DNVVN thường được xem xét phù hợp với từng giai đoạn phát triển kinh tế, trình độ trang bị kỹ thuật, tình hình giải quyết việc làm và mục đích của việc xác định. Có nước chỉ dùng một tiêu chí, nhưng cũng có nước dùng một số tiêu chí để xác định DNVVN. Có nước dùng tiêu chí chung cho tất cả các ngành, nhưng có nước lại dùng tiêu chí riêng để xác định DNVVN trong từng ngành. Có thể khái quát thành 4 cách xếp loại DNVVN như sau: 1.1.2. Tiêu thức phân loại. Cách thứ nhất: Tiêu chuẩn đánh giá xếp loại DNVVN gắn với đặc điểm của từng ngành, dựa trên số lượng vốn và lao động được thu hút vào hoạt động SXKD. Nhật Bản là nước theo quan niệm này: Trong lĩnh vực buôn bán, DNVVN là những DN thu hút dưới 100 lao động với số vốn nhỏ hơn 30 triệu yên; trong lĩnh vực công nghiệp chế biến và khai thác, các DNVVN là những DN thu hút dưới 300 lao động với số vốn kinh doanh nhỏ hơn 100 triệu yên. Cách thứ hai: Tiêu chí đánh giá xếp loại DNVVN không phân biệt ngành nghề mà chỉ căn cứ vào số lao động và số vốn thu hút vào kinh doanh. 5 Các nước theo quan niệm này như : Singapore, Malaysia, Thái Lan, Philippine ... Cách thứ ba: Ngoài tiêu chí về lao động và vốn kinh doanh, tiêu chuẩn để đánh giá xếp loại DNVVN còn quan tâm đến doanh thu hàng năm của DN. Các nước theo quan niệm này có: Canada, Indonesia… Cách thứ tư: Tiêu chí để xác định DNVVN là số lượng lao động tham gia, có phân biệt hoặc không phân biệt ngành nghề. Cách này giúp cho NN có chính sách đối với DN trong vấn đề thu hút lao động, giải quyết công ăn việc làm. Các nước theo quan niệm này như: Australia, HongKong, Mỹ ... Ở VN, ngày 23/11/2001, Chính phủ ban hành nghị định số 90/2001/NĐ - CP, về trợ giúp phát triển DNVVN. Theo đó, DNVVN là cơ sở SXKD độc lập, đã đăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng hoặc số lao động trung bình hàng năm không quá 300 người. Như vậy VN sử dụng hai tiêu thức là số lao động sử dụng bình quân và vốn điều lệ để xác định qui mô DNVVN. Về tiêu thức lao động, tương đương với một số nước trên thế giới. Về tiêu thức vốn, còn khiêm tốn so với các nước trên thế giới vì điều kiện, khả năng và tiềm lực của nền kinh tế nước ta còn nhỏ bé. Trong phạm vi đề tài này, để thuận tiện trong việc thu thập số liệu, và để sát với tình hình thực tế của các DN ở VN là thiếu vốn, tác giả luận văn xin sử dụng định nghĩa DNVVN chỉ theo tiêu thức vốn của Nghị định số 90/2001/NĐ-CP, ngày 23/11/2001, của Chính phủ. 1.2. CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH HTPT DNVVN. Chính sách tài chính là một công cụ rất quan trọng, mang tính sống còn của NN trong việc điều hành và phát triển kinh tế xã hội. Trong đó, đặc biệt là chính sách thuế, 6 chính sách tín dụng, chính sách đầu tư, hỗ trợ đầu tư có tác động quyết định đến việc tồn tại, phát triển của DNVVN. Trên cơ sở hệ thống pháp luật tài chính làm nền tảng, sự hỗ trợ về mặt tài chính từ phía Nhà nước đối với các DNVVN có thể được thực hiện thông qua các công cụ tài chính vĩ mô của Nhà nước (ngân sách Nhà nước, tín dụng Nhà nước) và qua thị trường tài chính (thị trường tín dụng ngân hàng, và thị trường vốn). Sự hỗ trợ này góp phần giúp cho các DNVVN giải quyết những khó khăn trong quá trình hoạt động, nâng cao khả năng cạnh tranh, đứng vững được trong điều kiện hội nhập. 1.2.1. Chính sách tài chính. 1.2.1.1. Chính sách ngân sách NN. *Chính sách thuế. Dùng thuế như một công cụ hỗ trợ tài chính cho DNVVN thông qua chế độ ưu đãi về thuế suất, miễn giảm thuế, đặc biệt cho các DNVVN mới thành lập, các DNVVN có những ĐT mới trong việc cải tiến máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ, xây dựng cơ bản, và các DN hoạt động trong các ngành nghề, lĩnh vực, các vùng mà chính phủ khuyến khích. *Chính sách chi ngân sách NN. Chi ngân sách NN vào việc xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật trọng yếu của nền kinh tế: sân bay, bến cảng, đường xá, cầu cống, viễn thông … bao gồm ĐT mới và cải tạo khôi phục vì sự phát triển của nền kinh tế phải đặt trong sự tương quan chặt chẽ với phát triển cơ sở hạ tầng. Như NH Thế giới đã nhận định, đối với mọi quốc gia mức tăng 1% tổng sản phẩm thường tương ứng mức tăng 1% tư bản của kết cấu hạ tầng. Sự phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật tương đối hoàn chỉnh hỗ trợ thiết thực cho các DN nói chung và DNVVN nói riêng giảm được chi phí ĐT, chi phí lưu thông hàng hóa, rút ngắn chu kỳ kinh doanh, tăng vòng quay vốn. 7 Ngoài việc xây dựng cơ sở hạ tầng, nguồn nhân lực và công nghệ là hai yếu tố quan trọng đảm bảo cho sự phát triển kinh tế nhanh và bền vững. Do vậy, chính sách công nghệ và đào tạo có hợp lý hay không sẽ góp phần quan trọng trong việc thúc đẩy kinh tế tăng trưởng nói chung và thúc đẩy các DNVVN phát triển nói riêng. Việc Chính phủ áp dụng các biện pháp hỗ trợ đổi mới công nghệ, tư vấn khai thác và sử dụng công nghệ phù hợp với nhu cầu, phù hợp với khả năng tài chính và trình độ của người lao động; mở rộng các trung tâm đào tạo đội ngũ quản lý và người lao động cho các DNVVN là những hỗ trợ thiết thực. 1.2.1.2. Chính sách tín dụng NN. *Quỹ HTPT. NN dùng một phần ngân sách để tạo lập một hệ thống các quỹ hỗ trợ tài chính nhằm tạo ra công cụ tài chính năng động. Đồng thời, thông qua hệ thống này, đa dạng hóa sự huy động các nguồn lực tài chính của xã hội vào NN. Qua đó tiến hành hỗ trợ tài chính cho một số lĩnh vực hay hoạt động có tính chất ưu tiên cần khuyến khích nhằm góp phần thúc đẩy sự phát triển KTXH. Trên góc độ này, quỹ hỗ trợ tài chính của NN lại có tác dụng rất tích cực trong việc tăng cường thu hút vốn ĐT của DN nói chung và DNVVN nói riêng. Như vậy, tính hợp lý việc thành lập và phát triển các quỹ hỗ trợ tài chính không những tạo cho NN có thêm công cụ để gia tăng nguồn lực tài chính, thực hiện tốt vai trò quản lý vĩ mô, mà còn góp phần hình thành và phát triển thị trường tín dụng hỗ trợ của NN để hướng vào khai thác nội lực và thúc đẩy sự phát triển các loại hình DN thuộc các thành phần kinh tế . Về cơ bản các quỹ hỗ trợ tài chính NN thực hiện huy động vốn theo cơ chế: tiếp nhận các nguồn vốn ĐT từ NSNN; vốn vay từ phát hành chứng khoán của quỹ; vốn đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; và các nguồn vốn khác … Và hoạt động theo chính sách chế độ của NN, không vì mục tiêu lợi nhuận, nhưng đảm bảo sự bảo toàn và phát triển nguồn lực của quỹ. 8 *Quỹ ĐT của các địa phương. Quỹ ĐT của các địa phương là công cụ tài chính của chính quyền địa phương, do vậy hoạt động của Quỹ nói chung và hoạt động huy động vốn nói riêng gắn liền với các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của địa phương. Khác với các tổ chức tín dụng thành lập theo quyết định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, Quỹ ĐT của các địa phương do Chủ tịch UBND cấp tỉnh phê duyệt thành lập. Bộ Tài chính sẽ hướng dẫn việc xây dựng điều lệ và giám sát các hoạt động của quỹ; thực hiện chức năng quản lý Nhà nước đối với hoạt động của quỹ. Quỹ ĐT của các địa phương được xác định là tổ chức tài chính NN hoạt động trên nguyên tắc bảo toàn vốn. Ngân sách địa phương không bao cấp cho các hoạt động của Quỹ. Trong quá trình hoạt động, tuỳ từng công trình, dự án mà Quỹ xác định phương thức ĐT và mức lợi nhuận phù hợp. Nhưng nhìn chung hoạt động của Quỹ mang nhiều tính chất của một tổ chức tài chính chính sách. Quỹ ĐT của các địa phương sẽ cho vay các dự án thuộc các lĩnh vực, ngành nghề ưu tiên nằm trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, thành phố. Lãi suất cho vay là lãi suất ưu đãi, thay đổi linh hoạt theo từng dự án. Dự án cho vay của các Quỹ ĐT của các địa phương đều là dự án trung và dài hạn. Ngoài ra, Quỹ có thể có các hoạt động khác như quản lý vốn uỷ thác của các tổ chức kinh tế trên địa bàn, nhằm tận dụng nguồn vốn và năng lực bộ máy hiện có; thực hiện tư vấn đầu tư để từng bước sắp xếp lại các hoạt động dịch vụ tài chính trên địa bàn, đồng thời sử dụng chính những kinh nghiệm thu được để phục vụ trở lại các hoạt động của Quỹ. Vốn hoạt động của các Quỹ đầu tư phát triển khi mới thành lập (vốn điều lệ) được hình thành từ các nguồn tăng thu, tiết kiệm chi của ngân sách địa phương. Hàng năm, vốn điều lệ của các Quỹ được bổ sung từ các nguồn tích luỹ trong quá trình hoạt động. 9 Trong quá trình hoạt động, các Quỹ có thể huy động các nguồn vốn khác nhau trong nền kinh tế, phục vụ cho hoạt động đầu tư của mình. Các hình thức huy động vốn chủ yếu bao gồm: huy động vốn của các tổ chức kinh tế, tài chính trên địa bàn cùng tham gia đầu tư trực tiếp hoặc cho vay các dự án; tranh thủ nguồn vốn của các tổ chức nước ngoài để đầu tư khu hàng rào ngoài khu công nghiệp, phát triển kết cấu hạ tầng nông thôn, bảo vệ môi trường. Quỹ cũng là công cụ để chính quyền địa phương huy động vốn phục vụ nhu cầu đầu tư xây dựng công trình kết cấu hạ tầng thuộc phạm vi ngân sách cấp tỉnh. Mức vốn huy động của Quỹ cho ngân sách tỉnh không quá 30% vốn đầu tư xây dựng cơ bản hàng năm của ngân sách cấp tỉnh. *Quỹ hỗ trợ XK. Quỹ hỗ trợ xuất khẩu hoạt động không vì mục đích lợi nhuận, được miễn nộp thuế, hạch toán độc lập, có tư cách pháp nhân và được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước Trung ương. Quỹ chịu sự quản lý NN về tài chính của Bộ Tài chính; chấp hành các quy định hiện hành của NN về thanh tra, kiểm tra tài chính và kiểm toán. Nguồn hình thành Quỹ hỗ trợ xuất khẩu gồm: Ngân sách NN cấp ban đầu cho Quỹ; kinh phí NN cấp bổ sung hàng năm theo dự toán được cấp có thẩm quyền quyết định; đóng góp từ doanh thu phí dịch vụ của các doanh nghiệp xuất khẩu; thu lãi từ khoản tiền gửi, các khoản thu hợp pháp khác; ngân sách cấp bổ sung trong các trường hợp đặc biệt theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ; số dư Quỹ năm trước được chuyển sang năm sau sử dụng. Hàng năm Quỹ Hỗ trợ xuất khẩu lập kế hoạch thu, chi tài chính Quỹ, trong đó thuyết minh rõ nguồn thu và nhiệm vụ chi. *Quỹ BLTD. Để hỗ trợ cho các DNVVN tiếp cận nguồn vốn tín dụng NH, NN có thể thành lập 10 và phát triển các định chế tài chính thuộc sở hữu NN để thực hiện chính sách BLTD cho các DNVVN. Do bị giới hạn về quy mô tài sản kinh doanh và mức độ tín nhiệm trên thị trường, nên các DNVVN khó tiếp cận rộng rãi đến các nguồn vốn tín dụng NH. Vì vậy việc hình thành một định chế tài chính để BLTD cho các DNVVN là rất cần thiết. Hoạt động cơ bản của các định chế này là thực hiện chính sách bảo lãnh những khoản tín dụng NH của các DNVVN nhằm khuyến khích các DN tăng cường ĐT dài hạn, đổi mới công nghệ, nâng cao năng lực cạnh tranh và hội nhập vào thị trường quốc tế. 1.2.2. Chính sách tiền tệ. 1.2.2.1 Chính sách tín dụng. *Cho vay vốn tín dụng NH. Sự hỗ trợ về mặt tài chính cho các DNVVN thông qua hình thức tín dụng chủ yếu được thực hiện bằng việc các NH thương mại, qua đó thực hiện chính sách hỗ trợ vốn cho các DNVVN. Tính chất hỗ trợ thể hiện ở chỗ NN xây dựng hành lang pháp lý tạo điều kiện cho các NH nới lỏng điều kiện cho vay vốn ở giới hạn cho phép, khuyến khích phát triển nghiệp vụ tín dụng thuê mua… đối với các DN này. Các NH thương mại chủ động hỗ trợ các DNVVN trong việc lập dự án SXKD đủ tiêu chuẩn vay vốn NH, loại bỏ sự kỳ thị của NH đối với các DNVVN. *Cho thuê tài chính. Cho thuê tài chính là một hoạt động tín dụng trung, dài hạn thông qua việc cho thuê máy móc thiết bị và các động sản khác. Các công ty cho thuê tài chính sẽ mua hàng, tài sản theo yêu cầu của DN thuê và sở hữu đối với tài sản cho thuê trong suốt thời hạn thuê. Bên thuê phải trả vốn gốc và lãi thuê trong suốt thời hạn thuê theo hợp đồng. Khi hết hạn thuê, DN thuê tài chính được chuyển quyền sở hữu đối với tài sản đã thuê. 11 Dịch vụ cho thuê tài chính giúp DNVVN : - Kịp thời hiện đại hoá sản xuất theo kịp tốc độ phát triển của công nghệ mới kể cả trong điều kiện thiếu vốn tự có. - Giá trị tài sản thuê có thể được tài trợ 100% mà DN không cần phải có tài sản thế chấp. - Hết thời hạn thuê DN được mua lại tài sản với giá thấp hơn. - DN toàn quyền quyết định trong việc lựa chọn máy móc thiết bị, nhà cung cấp, giá cả, mẫu mã, chủng loại, phù hợp với yêu cầu. 1.2.2.2 Chính sách phát triển TTCK. TTCK là kênh giao lưu vốn hữu hiệu của nền kinh tế. Sự hỗ trợ về mặt tài chính đối với các DNVVN thông qua hoạt động của thị trường vốn là hết sức cần thiết. Thông thường, chứng khoán của các DNVVN không đủ tiêu chuẩn để niêm yết trên TTCK tập trung. Do vậy, bên cạnh xây dựng và phát triển sở giao dịch chứng khoán, việc NN tạo điều kiện thuận lợi cho thị trường phi tập trung ( thị trường OTC : Over - The - Counter Market) hình thành và hoạt động ổn định, sôi động là một cách hỗ trợ các DNVVN trong vấn đề khai thác vốn. 1.3. KINH NGHIỆM Ở MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI. 1.3.1. Chính sách tài chính HTPT DNVVN ở một số nước. *Miễn giảm thuế thúc đẩy ĐT. Ở Mỹ, những công ty có tổng thu nhập từ 50.000 USD trở xuống có mức thuế thu nhập công ty là 15%; Từ 50.000 USD đến 75.000 USD là 25%; Từ 75.000 USD đến 100.000 USD là 34%. Ở Đức, nếu doanh thu hàng năm không vượt quá 25.000 DM thì không phải nộp thuế doanh thu; Nếu dưới 02 triệu DM thì được giảm 50% số thuế phải nộp. Ở Hàn Quốc, các DNVVN được miễn giảm thuế thu nhập từ 50% đến 100% trong 4 năm đầu hoạt động, và 20% đến 30% trong 2 năm tiếp theo. 12 *Cho phép khấu hao nhanh tài sản cố định. Mỹ, EU, Nhật bản đều cho phép các DNVVN được phép khấu hao nhanh tài sản cố định khi tính thuế thu nhập DN. *Chính sách công nghệ và đào tạo. Để thúc đẩy các DNVVN phát triển, chính phủ các nước như Hàn quốc, Đài loan, Malaysia rất quan tâm đến việc trợ giúp đào tạo cán bộ quản lý, đến việc ĐT xây dựng cơ sở hạ tầng, cung cấp mặt bằng sản xuất kinh doanh. *Cho vay vốn tín dụng. NH Tái thiết Nước Đức có chương trình tín dụng ưu đãi cho các DNVVN thuộc lãnh vực công nghiệp và thương mại: Nếu có doanh số dưới 1 tỷ DM/năm được vay tối đa 10 triệu DM trong thời hạn 10 năm với lãi suất 5,25%/năm với 2 năm đầu không phải trả lãi. Tại Nhật bản có 3 tổ chức tín dụng của chính phủ chuyên cung cấp tín dụng cho các DNVVN. NH công nghiệp vừa và nhỏ của Hàn quốc do chính phủ thành lập chuyên đảm nhận việc cung cấp tín dụng cho các DNVVN và các DN mới thành lập. *Bảo hiểm và BLTD. Tại Nhật, Hội bảo đảm tín dụng DNVVN là tổ chức tài chính công cộng đứng ra bảo lãnh cho các DNVVN vay vốn các NH thương mại. Hỗ trợ cho hoạt động của Hội bảo đảm tín dụng là Bảo hiểm tín dụng DNVVN do chính phủ lập ra. Ở Hàn quốc, chính phủ quy định tỷ lệ bắt buộc đối với các NH thương mại quốc gia phải dành 45% tín dụng cho các DNVVN vay. Còn đối với các NH địa phương thì tỷ lệ tối thiểu phải là 80%. Ngay cả các chi nhánh NH nước ngoài cũng bị yêu cầu phải dành 35% tín dụng. Đối với một số tổ chức trung gian tài chính khác cũng là các đối tượng bị bắt buộc cung cấp tín dụng cho các DNVVN. Ngoài ra, NH Trung ương có thể thực hiện tài trợ hoặc tái chiết khấu cho các khoản vay đó. *Xây dựng và mở rộng thị trường CK. 13 Các nước NIEs rất chú trọng việc thành lập và nâng cấp các thị trường trái phiếu và cổ phiếu. *Hỗ trợ tài chính nhằm thúc đẩy đổi mới thiết bị và công nghệ. Chính phủ Đức chi tiền tài trợ cho các chương trình đổi mới thiết bị và công nghệ. Chính phủ Nhật bản áp dụng các quy chế miễn giảm thuế đối với các khoản chi phí dành cho nghiên cứu, đổi mới kỹ thuật và cho vay ưu đãi đối với các dự án nghiên cứu, chế tạo… Chính phủ Hàn quốc cho phép giảm trừ khỏi thu nhập chịu thuế các khoản chi phí ĐT và phát triển con người. Các khoản thu nhập từ chuyển giao công nghệ không thuộc diện tính vào thuế thu nhập. *Hỗ trợ tài chính đẩy mạnh XK. Chính phủ Đức đã cho miễn giảm thuế, trợ cấp XK, khuyến khích, tạo điều kiện cho các DNVVN nhận gia công cho các công ty nước ngoài, gia công hàng XK. Hàn quốc chú trọng đến việc ưu đãi về tín dụng và thuế trong việc thúc đẩy XK, miễn thuế nhập khẩu đối với những nguyên liệu dùng để sản xuất hàng XK. 1.3.2. Một số bài học kinh nghiệm đối với VN. Một quốc gia muốn tồn tại và phát triển tất yếu phải có một lực lượng các DNVVN hùng hậu và phát triển. Mặt khác, để có được một lực lượng DNVVN hùng hậu và phát triển, NN phải đặc biệt quan tâm, nâng đỡ, hỗ trợ. - Hỗ trợ tài chính là hình thức thiết yếu nhất: Sự hỗ trợ của NN được thực hiện trên nhiều mặt, nhưng hỗ trợ về tài chính là hình thức hỗ trợ thiết thực nhất và có tác động trực tiếp, mạnh mẽ đến sự hình thành và phát triển của DNVVN trong nền kinh tế. - Phải đa dạng hóa các công cụ: Ngoài hai công cụ chủ yếu thường được sử dụng là ưu đãi về thuế và tín dụng, NN cần phải sử dụng nhiều công cụ tài chính khác để hỗ 14 trợ các DNVVN như ĐT và tài trợ. Tuy nhiên, khi hỗ trợ, cần phải xem xét mức độ tác động và hiệu quả của các giải pháp tài chính. Nếu mức độ hỗ trợ của các giải pháp tài chính quá nhỏ sẽ ít có tác dụng trong việc khuyến khích phát triển. Ngược lại, nếu mức độ hỗ trợ quá nhiều và kéo dài sẽ làm suy yếu khả năng cạnh tranh của các DN. - Chú trọng vào việc tích lũy vốn, tiếp cận và sử dụng các nguồn vốn bên ngoài: Ngoài các công cụ như ưu đãi miễn giảm thuế, cung cấp tín dụng ưu đãi… nhằm giúp cho các DNVVN tăng khả năng tự tích lũy vốn, chính phủ phải luôn tạo điều kiện thuận lợi cho các DNVVN tiếp cận và sử dụng các nguồn vốn từ bên ngoài bằng một biện pháp quan trọng là thực hiện BLTD cho các DNVVN có dự án khả thi nhưng không đủ tài sản thế chấp để vay vốn. - Hỗ trợ vào những chương trình và mục tiêu cụ thể: Tuy nhiên, để thực hiện có hiệu quả việc khuyến khích phát triển các DNVVN, sự hỗ trợ tài chính của NN cần được thực hiện theo những chương trình và mục tiêu cụ thể như: Hỗ trợ việc thành lập DN mới, HTPTcông nghệ, hỗ trợ thúc đẩy XK … Việc hỗ trợ của NN phải được thực hiện thông qua các tổ chức khác được nhà nước ủy quyền nhằm tránh tình trạng phân tán, tùy tiện và góp phần nâng cao hiệu quả của các giải pháp tài trợ. - Thúc đẩy phát triển các loại thị trường: Hạn chế lớn nhất của các DNVVN là khả năng về tài chính nhỏ bé. Vì vậy, việc thúc đẩy phát triển các loại thị trường sẽ tạo thêm nhiều cơ hội cho các DNVVN tiếp cận, sử dụng các loại dịch vụ trên thị trường. Trong đó, thị trường vốn trung và dài hạn, thị trường dịch vụ tài chính sẽ tạo điều kiện hỗ trợ, giúp đỡ về mặt tài chính cho các DNVVN. 15 CHƯƠNG II THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN DNVVN Ở VIỆT NAM 2.1. THỰC TRẠNG CÁC DNVVN Ở VN. DN nói chung, và DNVVN nói riêng, có vị trí đặc biệt quan trọng của nền kinh tế, góp một phần không nhỏ tạo ra tổng sản phẩm trong nước (GDP). Những năm gần đây, hoạt động của các DN đã có bước phát triển đột biến, góp phần giải phóng và phát triển sức sản xuất, huy động và phát huy nội lực vào phát triển kinh tế xã hội, góp phần quyết định vào phục hồi và tăng trưởng kinh tế, tăng kim ngạch XK, tăng thu ngân sách và tham gia giải quyết có hiệu quả các vấn đề xã hội như: Tạo việc làm, xoá đói, giảm nghèo... Bảng 2.1: Tổng hợp số lượng DN đăng ký kinh doanh Số DN (DN) Lọai hình DN Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 TỔNG SỐ 42.288 51.680 62.908 72.012 1. Khu vực DN NN 5.759 5.355 5.364 4.845 + DN NN Trung ương 2.067 1.997 2.052 1.898 + DN NN Địa phương 3.692 3.358 3.312 2.947 2. Khu vực DN ngoài NN 35.004 44.314 55.236 64.526 + DN Tập thể 3.237 3.646 4.104 4.150 + DN Tư nhân 20.548 22.777 24.794 25.653 + Công ty Hợp doanh 4 5 24 18 + Công ty Trách nhiệm hữu hạn tư nhân 10.458 16.291 23.485 30.164 + CT cổ phần có vốn NN 305 470 557 669 + CT cổ phần không có vốn NN 452 1.125 2.272 3.872 3. Khu vực có vốn ĐT nuớc ngoài 1.525 2.011 2.308 2.641 + 100 % vốn nước ngoài 854 1.294 1.561 1.869 + DN liên doanh với nước ngoài 671 717 747 772 Nguồn: Tổng cục Thống kê ( 16 DN là yếu tố quan trọng, quyết định đến chuyển dịch các cơ cấu lớn của nền kinh tế quốc dân như: Cơ cấu nhiều thành phần kinh tế, cơ cấu ngành kinh tế, cơ cấu kinh tế giữa các vùng, địa phương. DN phát triển, đặc biệt là DN ngành công nghiệp tăng nhanh là nhân tố đảm bảo cho việc thực hiện các mục tiêu của công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, nâng cao hiệu quả kinh tế, giữ vững ổn định và tạo thế mạnh hơn về năng lực cạnh tranh của nền kinh tế trong quá trình hội nhập. Có thể nói vai trò của DN không chỉ quyết định sự phát triển bền vững về mặt kinh tế mà còn quyết định đến sự ổn định và lành mạnh hoá các vấn đề xã hội. Sau khi các luật về đăng ký kinh doanh được ban hành và sửa đổi như: Luật DN NN, Luật Ðầu tư trực tiếp của nước ngoài, Luật Hợp tác xã và đặc biệt là Luật DN đã đi vào cuộc sống, hoạt động trong khu vực DN có nhiều thay đổi, môi trường thông thoáng hơn, sản xuất kinh doanh sôi động hơn, vai trò của DN được ghi nhận và có nhiều tiến bộ, nhất là trong các ngành công nghiệp, thương mại, vận tải. Thực trạng đó thể hiện như sau: 2.1.1. Về số lượng DN, cơ cấu ngành nghề và phân bố địa lý. *Về số lượng. Số DNVVN thực tế đang hoạt động trong các ngành kinh tế tính đến 31/12/2003 là 61.977 DN, so với năm 2000 tăng 71% (3 năm tăng 25.672 DN), tăng chủ yếu ở khu vực ngoài quốc doanh. 17 Bảng 2.2: Số lượng DNVVNVN Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 TỔNG SỐ 36.305 44.670 54.216 61.977 Chia theo khu vực và thành phần kinh tế 1. Khu vực DN NN 2.496 2.040 1.763 1.346 + DN NN Trung ương 472 357 309 221 + DN NN Địa phương 2.024 1.683 1.454 1.125 2. Khu vực DN ngoài NN 33.433 41.967 51.770 59.888 + DN Tập thể 3.102 3.513 3.941 3.944 + DN Tư nhân 20.399 22.559 24.472 25.248 + Công ty Hợp doanh 4 5 21 14 + Công ty Trách nhiệm hữu hạn tư nhân 9.413 14.749 21.248 27.200 + CT cổ phần có vốn NN 175 233 240 290 + CT cổ phần không có vốn NN 340 908 1.848 3.192 3. Khu vực có vốn ĐT nuớc ngoài 376 663 683 743 + 100 % vốn nước ngoài 244 487 515 586 + DN liên doanh với nước ngoài 132 176 168 157 Nguồn: Tổng cục Thống kê ( *Về cơ cấu ngành nghề. Trong các ngành kinh tế tính đến 31/12/2003, ngành xây dựng 8.129 DN, so với năm 2000 là 3.078 DN. Ngành công nghiệp (gồm công nghiệp khai thác mỏ, công nghiệp chế biến và sản xuất, phân phối điện, khí đốt và nước) là 13.810 DN, so với năm 2000 là 8.411. Ngành thương nghiệp là 26.278 DN, so với năm 2000 là 16.294. Trong lĩnh vực công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp, DNVVN chiếm 17% tổng số DN, tập trung chủ yếu vào những lĩnh vực thực phẩm, chế biến gỗ, chế biến thủy sản. Đa số các DNVVN ở nước ta hiện nay hoạt động trong lĩnh vực thương mại - dịch vụ (chiếm 55%), do đây là ngành có vòng quay vốn nhanh, lợi nhuận cao, không cần số vốn ĐT lớn, sử dụng ít lao động. Các DNVVN ngoài quốc doanh chiếm đến 78% tổng mức bán lẻ, 64% tổng lượng vận chuyển hàng hóa. 18 Bảng 2.3: Cơ cấu ngành nghề của các DNVVN Chia theo ngành SXKD chính Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 Nông nghiệp và Lâm nghiệp 588 535 565 539 Thuỷ sản 2434 2540 2384 1436 Công nghiệp khai thác mỏ 325 521 737 869 Công nghiệp chế biến 8036 9513 11286 12768 Sản xuất & phân phối điện, khí đốt và nước 50 82 109 173 Xây dựng 3078 4621 6500 8129 Thương nghiệp, sửa chữa xe có động cơ, mô tô, xe máy, đồ dùng gia đình 16294 19243 22937 26278 Khách sạn và nhà hàng. 1737 2218 2617 3027 Vận tải, kho bãi và thông tin liên lạc. 1475 2162 2784 3446 Tài chính, tín dụng. 789 883 870 849 Hoạt động khoa học và công nghệ. 6 7 11 18 Các hoạt động liên quan đến kinh doanh đến tài sản, dịch vụ tư vấn 1179 1930 2868 3724 Giáo dục và đào tạo. 71 81 120 183 Y tế và hoạt động cứu trợ xã hội. 19 39 67 78 Hoạt động văn hoá và thể thao. 80 109 137 180 Hoạt động phục vụ cá nhân và công cộng 144 186 224 280 Nguồn: Tổng cục Thống kê ( *Về phân bố địa lý. Các DNVVN phân bố không đều, đa số tập trung ở các tỉnh, thành phố, nơi có cơ sở hạ tầng phát triển và thị trường tiêu thụ rộng lớn, có đầy đủ các yếu tố thuận lợi cho sản xuất và kinh doanh. Điều này gây mất cân đối trong cơ cấu phát triển kinh tế vùng, tạo khỏang cánh giữa thành thị và nông thôn. 19 Hình 2.1: Các DNVVN ở các vùng khác nhau năm 2003 DB Song Hong (10.53%) Ha Noi (16.30%) Dong Bac (6.19%) Tay Bac (1.09%) Bac Trung Bo (6.32%) Duyen Hai Mien Trung (7.23%) Tay Nguyen (3.17%) Dong Nam Bo (8.74%) Tp.HCM (23.66%) ĐB Song Cuu Long (16.77%) Nguồn: Tổng cục Thống kê ( DN tập trung chủ yếu ở một số vùng trọng điểm như: Vùng Ðông Nam bộ, vùng Ðồng bằng sông Hồng, Vùng Ðồng bằng sông Cửu Long. Tại thời điểm 31/12/2003 Vùng Ðông Nam bộ (bao gồm cả Tp.HCM) là vùng có số lượng DN lớn nhất với 20080 DN, chiếm 32,4% toàn quốc, trong đó TP. Hồ Chí Minh 14661 DN, chiếm 23,66% toàn quốc. Vùng Ðồng bằng sông Hồng (bao gồm cả Hà nội) với 16630 DN, chiếm 26,83 % toàn quốc, trong đó Hà Nội 10104 DN, chiếm 16,30%. Vùng Ðồng bằng sông Cửu Long 10393 DN, chiếm 16,77%. Vùng Ðông Bắc 3834 DN, chiếm 6,19%, vùng Tây Bắc 678 DN, chiếm 1,09%, vùng Bắc Trung bộ 3915 DN, chiếm 6,32%, vùng Duyên hải miền Trung 4482 DN, chiếm 7,23%, vùng Tây Nguyên 1965 DN, chiếm 3,17%. 2.1.2. Về vốn kinh doanh. Tổng vốn của DN tại thời điểm 31/12/2003 là 1.724.558 tỷ đồng. Trong đó DN ngoài NN là 337.155 tỷ đồng, chiếm 19,6%, gấp trên 2 lần cùng thời điểm năm 2001. 20 Bảng 2.4: Vốn của các DN đăng ký kinh doanh (Tỷ đồng) 2001 2002 2003 Lọai DN Số DN Nguồn vốn Vốn bình quân Số DN Nguồn vốn Vốn bình quân Số DN Nguồn vốn Vốn bình quân TỔNG SỐ 51.680 1.250.899 24,20 62.90 8 1.440.7 39 22,90 72.012 1.724.5 58 23,95 1. Khu vực DNNN 5.355 821.362153,38 5.364 895.225 166,90 4.845 1.018.6 15210,24 + DN NN Trung ương 1.997 712.996357,03 2.052 758.082 369,44 1.898 873.684460,32 + DN NN Địa phương 3.358 108.366 32,27 3.312 137.143 41,41 2.947 144.931 49,18 2. Khu vực DN ngoài NN 44.314 161.582 3,65 55.23 6 237.319 4,30 64.526 337.155 5,23 + DN Tập thể 3.646 8.666 2,38 4.104 10.077 2,46 4.150 12.063 29,07 + DN Tư nhân 22.777 24.501 1,08 24.79 4 31.470 1,27 25.653 38.613 1,51 + Công ty Hợp doanh 5 7 1,40 24 97 4,04 18 1.853102,94 + Công ty TNHH 16.291 75.957 4,66 23.48 5 119.723 5,10 30.164 163.523 5,42 + CT CP có vốn NN 470 29.049 61,81 557 43.416 77,95 669 63.043 94,23 + CT CP không có vốn NN 1.125 23.403 20,80 2.272 32.537 14,32 3.872 58.061 15,00 3. KV có vốn ĐT nuớc ngoài 2.011 267.955133,24 2.308 308.196 133,53 2.641 368.788139,64 + 100 % vốn nước ngoài 1.294 112.526 86,96 1.561 145.009 92,89 1.869 175.826 94,07 + DN LD với nước ngoài 717 155.429216,78 747 163.187 218,46 772 192.962249,95 Nguồn: Tổng cục Thống kê ( ), tính toán ra vốn bình quân Vốn của DN tư nhân rất thấp, bình quân chỉ 1,51 tỷ đồng / 1 DN, khoảng 60% DNVVN không đủ vốn pháp định theo luật định, 50% không đủ._. vốn lưu động tương 21 ứng với quy mô hoạt động. Số DNVVN có số vốn dưới 1 tỷ đồng chiếm 26%, dưới 5 tỷ đồng 65%, 5-10 tỷ đồng 15%. Hầu hết các DNVVN khi có nhu cầu phát triển, họ thường chỉ huy động vốn từ bạn bè, người thân, thậm chí cả vốn vay nặng lãi bên ngoài, còn việc tiếp cận các nguồn vốn tín dụng rất khó khăn. Hình 2.2: Cơ cấu vốn của DN tư nhân VN tiêu biểu 67% 5% 3% 7% 4% 9% 5% 0% 10% 20% 30% 40% 50% 60% 70% Tiet kiem ca nhan Tiet kiem cua gia dinh va ban be Cac to chuc dau tu Vay cua gia dinh va ban be Nguoi cho vay tien khong chinh thuc Ngan hang Nguon khac Nguồn: Chương trình giảng dạy kinh tế Fulbright “Tăng trưởng của khu vực tư nhân ở VN”, tháng 01/2005, (Bùi Văn, Nguyễn Ngọc Bích, Lâm Quỳnh Anh, Eli Mazur biên sọan) 2.1.3. Về hiệu quả SXKD và XK. *Về hiệu quả SXKD. Cùng với phát triển nhanh về số lượng DN và tăng trưởng cao về sản xuất, thì hiệu quả kinh tế của DNVVN tuy còn rất khiêm tốn nhưng bước đầu có những tiến bộ mang tính đột phá quan trọng. Cũng như các DNVVN, hiệu quả hoạt động tài chính của DN nước ta đã được 22 nâng lên, mặc dù số DN lỗ hàng năm có tăng, nhưng tổng mức lỗ giảm từ 12.227 tỷ đồng năm 2000, xuống còn 10.852 tỷ đồng năm 2003, mức lỗ bình quân của 1 DN năm 2000 là 1,5 tỷ đồng; năm 2001 là 1,12 tỷ đồng, năm 2002 là 0,83 tỷ đồng, năm 2003 còn 0,65 tỷ đồng, do vậy tổng mức lỗ của các DN kinh doanh thua lỗ so với tổng mức lãi của các DN kinh doanh có lãi tạo ra giảm từ 22,9% năm 2000 xuống còn 12,2% năm 2003. Số DN sản xuất kinh doanh có lãi năm 2000 chiếm 78,3% (33.111 DN), năm 2003 là 70,12% (50.492 DN), với tổng mức lãi tạo ra năm 2000 là 53.375 tỷ đồng, năm 2003 là 89.054 tỷ đồng, mức lãi bình quân của 1 DN trên 1,7 tỷ đồng. Số DN ngoài NN phần lớn mới thành lập nên số DN sản xuất kinh doanh lỗ chiếm 22,68% tổng số DN của khu vực này (14.632 DN) và chiếm 87,35% số DN lỗ của toàn quốc, nhưng tổng mức lỗ chỉ bằng 17,38% tổng mức lỗ chung toàn DN. Bảng 2.5: Tình hình lãi, lỗ của các DN đăng ký kinh doanh Ðơn vị tính Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 1. Tổng toàn DN 1.1 Số DN SXKD bị lỗ DN 8.199 10.213 13.229 16.751 1.2. Tỷ lệ so với tổng số DN % 19,4 19,8 21,0 23,3 1.3. Tổng mức lỗ Tỷ đồng 12.227 11.392 10.959 10.852 1.4. Lỗ bình quân 1 DN " 1,50 1,12 0,83 0,65 1.5. Tổng mức lỗ so với tổng mức lãi % 22,9 19,4 15,0 12,2 1.6. Số DN SXKD có lãi DN 33.111 37.625 47.267 50.492 1.7. Tỷ lệ so với tổng số DN % 78,30 72,80 75,14 70,12 1.8. Tổng mức lãi Tỷ đồng 53.375 58.637 73.196 89.054 1.9. Lãi bình quân 1 DN " 1,61 1,56 1,55 1,76 2. Khu vực DNNN 2.1. Số DN SXKD bị lỗ DN 1.005 894 787 838 2.2. Tỷ lệ so với tổng số DN % 17,50 16,69 14,67 17,30 2.3. Tổng mức lỗ Tỷ đồng 3.299 3.411 3.171 2.764 2.4. Lỗ bình quân 1 DN " 3,30 3,82 4,03 3,30 23 Ðơn vị tính Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 2.5. Tổng mức lỗ so với tổng mức lãi % 15,8 14,5 10,9 8,9 2.6. Số DN SXKD có lãi DN 4.539 4.249 4.450 3.847 2.7. Tỷ lệ so với tổng số DN % 78,8 79,35 82,96 79,40 2.8. Tổng mức lãi Tỷ đồng 20.865 23.557 29.130 30.956 2.9. Lãi bình quân 1 DN " 4,60 5,54 6,55 8,05 3. Khu vực ngoài NN 3.1. Số DN SXKD bị lỗ DN 6.370 8.316 11.292 14.632 3.2. Tỷ lệ so với tổng số DN % 18,20 18,77 20,44 22,68 3.3. Tổng mức lỗ Tỷ đồng 1.127 1.074 1.539 1.886 3.4. Lỗ bình quân 1 DN " 0,18 0,13 0,14 0,13 3.5. Tổng mức lỗ so với tổng mức lãi % 35,60 22,60 21,90 20,67 3.6. Số DN SXKD có lãi DN 27.916 32.593 41.743 45.389 3.7. Tỷ lệ so với tổng số DN % 79,8 73,55 75,57 70,34 3.8. Tổng mức lãi Tỷ đồng 3.168 4.753 7.026 9.123 3.9. Lãi bình quân 1 DN Tỷ đồng 0,11 0,15 0,17 0.20 4. Khu vực có vốn ĐT nước ngoài 4.1. Số DN SXKD bị lỗ DN 824 1.003 1.150 1.281 4.2. Tỷ lệ so với tổng số DN % 54,0 49,88 49,83 48,50 4.3. Tổng mức lỗ Tỷ đồng 7.800 6.907 6.248 6.202 4.4. Lỗ bình quân 1 DN " 9,5 6,89 5,43 4,84 4.5. Tổng mức lỗ so với tổng mức lãi % 26,6 22,8 16,9 12,66 4.6. Số DN SXKD có lãi DN 656 783 1.074 1.256 4.7. Tỷ lệ so với tổng số DN % 43,0 38,94 46,53 47,56 4.8. Tổng mức lãi Tỷ đồng 29.342 30.328 37.040 48.975 4.9. Lãi bình quân 1 DN " 44,7 38,73 34,48 38,99 Nguồn: *Về XK. Nhờ quá trình cải cách kinh tế nói chung, cải cách trong lĩnh vực ngoại thương nói riêng, XK của VN đã có những bước tiến đáng kể. Trong giai đoạn 1989 đến nay, XK của VN tăng trưởng mạnh, tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 19,04%, cao gấp 2,6 lần tốc độ tăng trưởng kinh tế. 24 Cơ cấu XK đã có những thay đổi tích cực từ chủ yếu XK nông sản và tài nguyên quốc gia sang sản xuất và XK các sản phẩm chế biến. Giá trị XK của hàng hóa đã qua chế biến tăng từ 8% (năm 1991) lên 28% (năm 1996), 40% (năm 2000) và 43% (năm 2003). Trong khi đó giá trị XK các sản phẩm thô giảm xuống tương ứng từ 72% (năm 1996) xuống còn 57% (năm 2003). Tuy nhiên, tỷ lệ XK các sản phẩm thô của VN còn cao so với mức trung bình chung của thế giới (22,4%). Tỷ lệ XK các sản phẩm cuối cùng trong tổng sản phẩm XK thấp, chủ yếu là XK các sản phẩm sơ chế và gia công cho các đối tác nước ngoài. Bảng 2.6 mô tả cơ cấu ngành của các DNVVN và nhóm các DN có tham gia XK trực tiếp trong năm 2002. Các DN XK chủ yếu nằm trong các ngành chế biến thực phẩm, sản xuất sản phẩm phi kim lọai và công nghiệp khác. Bảng 2.6: Cơ cấu ngành của các DNVVN và DNVVN XK năm 2002 (%) Ngành Tỷ phần của tất cả DNVVN Tỷ phần của các DNVVN XK Thực phẩm Nguyên liệu thô Nhiên liệu khai thác Hóa chất Sản xuất các sản phẩm phi kim loại Máy móc Công nghiệp chế biến khác Vật liệu xây dựng Đồ gỗ Dụng cụ du lịch Áo quần Giày dép Dụng cụ chuyên nghiệp Dụng cụ quang học Linh tinh Khác 19 6 1 7 26 17 19 7 2 0 5 1 0 0 4 6 16 2 0 5 20 9 43 0 11 0 14 0 2 0 16 5 Nguồn:Sự quốc tế hóa của các DNVVN ở VN, trang 12 25 2.1.4. Về mức đóng góp vào GDP. Riêng khu vực kinh tế ngòai quốc doanh, phần lớn là DNVVN, đã chiếm tỷ trọng cao trong GDP và tạo khoảng 31% tổng sản lượng công nghiệp hàng năm với mức tăng bình quân 12-14%. Nếu tính cả các DN siêu nhỏ, DNVVN VN là một khu vực kinh tế rộng lớn, chiếm tới trên 98% các cơ sở sản xuất, kinh doanh hoạt động trong tất cả các ngành nghề, bao gồm mọi thành phần kinh tế. Số liệu thống kê cho thấy, từ năm 2000 đến nay, tỷ trọng đóng góp vào GDP của các DN ngòai NN trung bình hàng năm là rất lớn (45%-48%). Đặc biệt là kinh tế cá thể trung bình 31% hàng năm. Bảng 2.7: Đóng góp của DN vào GDP Tỷ đồng Thành phần kinh tế 2000 2001 2002 2003 Sơ bộ 2004 TỔNG SỐ 441.646 481.295 535.762 613.443 713.071 Kinh tế NN 170.141 184.836 205.652 239.736 279.704 Tỷ lệ trong GDP (%) 38,52 38,40 38,38 38,08 39,22 Kinh tế ngoài NN 212.879 230.247 256.413 284.963 325.211 Kinh tế tập thể 37.907 38.781 42.800 45.966 50.718 Kinh tế tư nhân 32.267 38.243 44.491 50.500 59.803 Kinh tế cá thể 142.705 153.223 169.122 188.497 214.690 Tỷ lệ trong GDP (%) 48,20 47,83 47,85 46,45 45,60 Kinh tế có vốn ĐT nước ngoài 58.626 66.212 73.697 88.744 108.156 Tỷ lệ trong GDP (%) 13,28 13,77 13,77 15,47 15,18 Nguồn: Tổng cục Thống kê ( ) 2.1.5. Về mức độ sử dụng các dịch vụ HTPT kinh doanh. Trong quá trình phát triển, ngoài sự nỗ lực tự thân, các DN còn cần đến các hỗ trợ phi tài chính từ bên ngoài nhằm cải thiện hoạt động và khả năng tham gia thị trường, gọi chung là các dịch vụ HTPT kinh doanh. Mức độ phát triển của các dịch vụ HTPT kinh doanh có thể được lấy làm thước đo khả năng cạnh tranh của các DN trong nền kinh tế. 26 Hình 2.3: Mức độ sử dụng dịch vụ PTKD của DNVVN (%) 19 23 7 2 45 6 6 18 5 15 30 50 9 6 0 10 20 30 40 50 6 Ke toan va Kiem toan Phap ly Dao tao quan ly Tu van quan ly Quang cao va khuyen mai Nghien cuu thi truong Thiet ke san pham Hoi cho Chat luong va moi truong Pham mem MIS Dich vu may tinh Thong tin Internet Dao tao ky thuat, nghe Tu van cong nghe 0 Nguồn: Alexandra Overy Miehlbradt, chuyên đề nghiên cứu “Dịch vụ phát triển kinh doanh ở VN”, thuộc Dự án phát triển DNVVN, của Tổ chức Hợp tác Kỹ thuật Đức (GTZ), và Chương trình xúc tiến DNVVN, Swisscontact, VN-tháng 06/2002 Dịch vụ HTPT kinh doanh, có thể nói, là loại hình dịch vụ hỗ trợ rất cần thiết cho hoạt động kinh doanh của các DN, nhưng ở VN mức độ sử dụng loại hình này rất hạn chế. Tại các tỉnh thành phố có kinh tế phát triển nhất VN, quy mô thị trường dịch vụ HTPT kinh doanh lớn nhất cũng chỉ vài trăm tỷ đồng. Đầu tàu về tăng trưởng kinh tế là TP HCM thị trường dịch vụ HTPT kinh doanh chiếm 59%, Hà Nội đứng thứ hai với tỷ lệ 33%, ở các địa phương khác như Hải Phòng, Đồng Nai, Bình Dương mỗi nơi chiếm từ 1-3%. Trong hơn 10 nhóm dịch vụ được nghiên cứu sơ bộ như đào tạo, tư vấn, dịch vụ quản lý, tiếp thị, đóng gói, thiết kế sản phẩm, bảo đảm chất lượng, vận chuyển phân phối, Internet, công nghệ thông tin, máy tính dịch vụ kế toán kiểm toán, các dịch vụ về sở hữu trí tụê, quảng cáo... thì nhóm DN sử dụng dịch vụ hỗ trợ liên quan tới quảng cáo khuyến mãi nhiều nhất với mức chi hàng năm gần 100 tỷ đ. Loại dịch vụ phổ biến DN quan tâm là tham gia hội chợ triển lãm. Tuy vậy các dịch vụ quan trọng như quyền sở hữu trí tuệ, dịch vụ đào tạo, kế toán 27 và kiểm toán rất ít được các DN quan tâm. Tỷ lệ các DN sử dụng dịch vụ này chỉ chiếm khoảng 3%-một con số quá nhỏ trong khi những dịch vụ này rất thiết thực cho DN. 2.1.6. Những điểm mạnh của DNVVN ở VN. - Cần ít vốn, số lượng nhân công cũng như mặt bằng sản xuất… chi phí quản lý, đào tạo không lớn, thường hướng vào những lĩnh vực phục vụ trực tiếp đời sống, những sản phẩm có sức mua cao, dung lượng thị trường lớn, nên huy động được các nguồn lực xã hội, các nguồn vốn còn tiềm ẩn trong dân. - Có thể sử dụng các loại máy móc, thiết bị sản xuất trong nước, dễ dàng thay đổi công nghệ, đổi mới trang thiết bị kỹ thuật mà không cần nhiều chi phí; có thể kết hợp cả những công nghệ truyền thống với công nghệ hiện đại, sản xuất những sản phẩm chất lượng cao trong điều kiện sản xuất không thuận lợi. - Bộ máy quản lý gọn nhẹ, linh hoạt, năng động, nhạy cảm với những biến động của thị trường, chuyển đổi mặt hàng nhanh phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng, tận dụng được các nguồn nguyên vật liệu, nhân lực tại chỗ. - Dễ dàng duy trì sự tự do cạnh tranh, làm vệ tinh gia công, chế tác cho các DN lớn. DNVVN có thể len lỏi, xâm nhập vào các thị trường ngách và dễ dàng tạo nên sự phát triển cân đối giữa các vùng, miền trong lãnh thổ một quốc gia. - Góp phần vào việc tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội. Vì DNVVN thu hút nhiều lao động, đặc biệt là lao động có trình độ trung bình và thấp, góp phần rất lớn trong việc giải quyết công ăn việc làm cho xã hội. 2.1.7. Những điểm yếu của DNVVN ở VN. Mặc dù có tiến bộ về tăng trưởng, chuyển dịch cơ cấu và hiệu quả sản xuất kinh doanh ở một số mặt được nâng lên, song so với yêu cầu của chiến lược phát triển kinh tế đến năm 2010 và hội nhập kinh tế khu vực, quốc tế, thì DNVVN nước ta bộc lộ 28 nhiều yếu kém bất cập như sau: - DNVVN phát triển còn mang nặng tính tự phát, chưa có quy hoạch định hướng rõ ràng: Trong số các DNVVN hiện đang hoạt động ở thời điểm 1/1/2003, thì chủ yếu tập trung trong các ngành thương nghiệp, Khách sạn, nhà hàng, Công nghiệp thực phẩm đồ uống, Dệt may, da giầy, chế biến gỗ và các sản phẩm từ gỗ lâm sản, lắp ráp và sản xuất hàng tiêu dùng thông thường, kinh doanh bất động sản và hoạt động tư vấn. Những DN hoạt động ở các ngành trên cũng đồng nghĩa với những ngành cần vốn ĐT ít, vào kinh doanh nhanh và chuyển đổi cũng nhanh có lãi suất cao và độ rủi ro thấp; còn những ngành như: Chế biến nông sản XK, sản xuất hoá chất, sản xuất nguyên liệu thay thế nhập khẩu và một số ngành có hàm lượng công nghệ cao như sản xuất thiết bị máy móc, kỹ thuật điện, điện tử, thiết bị chính xác... rất cần tăng thêm năng lực sản xuất, nhưng ít được chú ý ĐT. - Do phát triển phân tán và thiếu quy hoạch định hướng, nên sự ra đời của các DNVVN thiếu tính ổn định, bền vững. Theo số liệu điều tra của năm 2002 thì số DN thực tế hoạt động chỉ chiếm 67% số đăng ký, DN sáp nhập, giải thể, chuyển đổi loại hình chiếm 20%, DN không xác minh được chiếm gần 9%, số đăng ký nhưng sau 2 năm không triển khai chiếm gần 4%, vì vậy gây khó khăn cho quản lý NN, lãng phí trong ĐT xây dựng và hiệu quả kinh doanh của DN không cao. - Số lượng DN nhiều, nhưng quy mô nhỏ phân tán đi kèm với công nghệ lạc hậu. - Các yếu tố sản xuất kinh doanh không được đáp ứng đầy đủ: Không đặt vấn đề phân tích về mặt môi trường pháp lý, mà chỉ nói đến các yếu tố cơ bản nhất sử dụng cho sản xuất kinh doanh là: lao động, tiền vốn, đất đai và các dịch vụ hỗ trợ kỹ thuật, thông tin. 29 2.2. THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH HTPT DNVVN Ở VN. 2.2.1. Thực trạng chính sách tài chính. Vấn đề xây dựng và phát triển loại hình DNVVN được đặt ra ở VN chưa đầy một thập niên qua, ngay cả khái niệm như thế nào là DNVVN cũng chỉ mới được Chính phủ xác định vào tháng 06/1998 (Công văn 681/CP - KTN 20/6/1998). Chính vì vậy, chúng ta chưa có một văn bản pháp quy cụ thể nào quy định về cơ chế tài chính để tạo hành lang pháp lý cho các DNVVN họat động, mà chỉ là những phương thức quản lý, điều hành DNVVN đan xen trong các văn bản pháp quy về chính sách, chế độ tài chính của các DN quốc doanh, DN dân doanh. Do đó cơ bản còn mang tính phiến diện, chưa tập trung vào những lợi thế so sánh của DNVVN, chưa phát huy được tất cả những thế mạnh, khắc phục những điểm yếu, hỗ trợ cho lọai hình DN này. 2.2.1.1. Thực trạng chính sách ngân sách NN. *Chính sách thuế. Năm 1997, Quốc hội khóa IX đã ban hành Luật Thuế GTGT số 02/1997/QH9, và Luật thuế Thu nhập DN số 03/1997/QH9 thay cho thuế doanh thu và thuế lợi tức trước đây. Nhìn chung sự thay đổi này làm cho thuế VN hợp lý hơn, hoàn chỉnh hơn so với trước, và phù hợp hơn với thuế của các nước trong khu vực và thế giới. Đặc biệt là cả 2 sắc thuế mới này đều có những qui định có tác dụng khuyến khích ĐT và hỗ trợ XK phù hợp với chủ trương phát triển kinh tế VN trong giai đoạn hiện nay. - Thuế GTGT: Sau khi luật thuế GTGT ra đời, Chính phủ đã nhiều lần ban hành, sửa đổi và bổ sung để hoàn chỉnh những quy định chi tiết thi hành Luật thuế GTGT. Gần đây nhất là việc sửa đổi, bổ sung luật thuế GTGT được Quốc hội thông qua ngày 17/06/2003 tại kỳ họp thứ 3 khóa XI, có hiệu lực từ ngày 01/01/2004, đã góp phần giải quyết những ách tắc mà các DN nói chung, các DNVVN nói riêng đang gặp phải. Luật thuế GTGT sửa đổi đã qui định mở rộng các đối tượng không thuộc diện chịu thuế 30 GTGT (điều 4) như ở phần các sản phẩm chăn nuôi, trồng trọt, sản phẩm thủy sản, hải sản nuôi trồng, đánh bắt chưa qua chế biến thành các sản phẩm khác hay chỉ qua sơ chế thông thường của các tổ chức cá nhân tự sản xuất đánh bắt bán ra, các thiết bị máy móc, công nghệ trong nước chưa sản xuất được …Những sửa đổi này rất có lợi cho các DNVVN, đặc biệt là các hộ kinh doanh cá thể. Tuy nhiên, không thể xem thuế GTGT là một sắc thuế mà NN có thể dùng để hỗ trợ về tài chính riêng cho DNVVN. - Thuế TNDN: + Thuế suất thuế TNDN đối với cơ sở kinh doanh là 28%. + Đối với cơ sở kinh doanh tiến hành tìm kiếm thăm dò, khai thác dầu khí và tài nguyên quí hiếm khác từ 28% đến 50% phù hợp với từng dự án, từng cơ sở kinh doanh. + Dự án ĐT thành lập cơ sở kinh doanh mới thuộc ngành nghề, lĩnh vực, địa bàn khuyến khích ĐT, hợp tác xã được áp dụng thuế suất 20%, 15%, 10%. + Dự án ĐT thành lập cơ sở kinh doanh mới thuộc ngành nghề, lĩnh vực, địa bàn khuyến khích ĐT và cơ sở kinh doanh di chuyển địa điểm theo quy họach, cơ sở kinh doanh di chuyển đến địa bàn khuyến khích ĐT được miễn giảm thuế tối đa là bốn năm, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp tối đa là chín năm tiếp theo. + Cơ sở kinh doanh ĐT xây dựng dây chuyền sản xuất mới, mở rộng quy mô, đổi mới công nghệ, cải thiện môi trường sinh thái, nâng cao năng lực sản xuất được miễn giảm thuế TNDN cho phần thu nhập tăng thêm do ĐT mang lại tối đa là bốn năm và giảm 50% số thuế phải nộp tối đa là bảy năm tiếp theo. + Điều 19 cửa luật thuế TNDN số 09/2003/QH11quy định miễn giảm thuế cho nhiều trường hợp khác như nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, kỹ thuật 31 nông nghiệp, hàng hóa dành cho người tàn tật, các đơn vị kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập thấp, sử dụng nhiều lao động nữ, lao động là người dân tộc thiểu số, dạy nghề cho dân tộc thiểu số … + Cơ sở kinh doanh mà bị lỗ thì được chuyển lỗ sang năm sau, số lỗ này được trừ vào thu nhập chịu thuế. Thời gian được chuyển lỗ không quá năm năm. Như vậy, Thuế TNDN có một số ưu đãi dành cho nhiều đối tượng, nhưng vẫn chưa có những qui định ưu đãi dành riêng cho DNVVN nhằm hỗ trợ loại DN này phát triển. Không những vậy, trong luật thuế TNDN còn tồn tại bất hợp lý trong thuế TNDN là phương pháp tính thuế căn cứ vào chi phí hợp lý chứ không căn cứ vào chi phí thực tế. Cách tính thuế như vậy không phù hợp với bản chất của thuế TNDN là thuế thu vào lãi. Do tính thuế theo chi phí hợp lý, nên lãi của DN cũng mang hợp lý. Nhiều DNVVN khi quyết toán thuế, DN đang lỗ trở thành lãi và phải nộp thuế TNDN theo cách xác định của cơ quan thuế. Theo chế độ kế toán đã được ban hành và chuẩn mực kế toán được thừa nhận rộng rãi trên thế giới là phải hạch toán chi phí thực tế thời điểm cho hoạt động SXKD. Những bất hợp lý trong phương pháp xác định chi phí hợp lý mà DNVVN đang gặp phải là: + Hình thức xử lý chưa rõ ràng, chưa đồng bộ trong trường hợp người mua hàng hóa, dịch vụ không có chứng từ hợp pháp. + Việc xây dựng và bảo vệ nhãn hiệu hàng hóa đã chiếm một khoản chi phí không nhỏ để chống hàng giả, bảo vệ uy tín sản phẩm, nhưng không được tính vào chi phí để xác định thu nhập chịu thuế. + Luật thuế TNDN qui định tại điểm c, khoản 1, điều 9 về tiền lương, tiền công của chủ DN tư nhân, chủ hộ kinh doanh cá thể không được xem là chi phí hợp lý là chưa hợp lý. 32 + Luật thuế TNDN qui định tại điểm l, khoản 1, điều 9 về chi phí quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại … không quá 10% tổng số chi phí. Điều này rất bất lợi cho các DN mới thành lập cần quảng bá thương hiệu của mình. *Chính sách chi ngân sách NN. Chi ĐT phát triển của NN tập trung vào xây dựng cơ bản, trong đó có các công trình thuộc cơ sở hạ tầng vật chất rất quan trọng của nền kinh tế quốc dân: hệ thống đường bộ, thông tin liên lạc, nâng cấp và phục hồi nhiều sân bay, bến cảng, xây dựng các công trình thủy lợi, thủy điện, xây dựng đường dây 500kv, và nhiều công trình cung cấp điện năng khác. Đã có nhiều khảo sát và kết luận về tình trạng thất thoát vốn nghiêm trọng trong quá trình ĐT bằng vốn NSNN, Quốc hội đã cảnh báo rằng đến 30% vốn ĐT bị thất thoát, phần thất thoát này tương đương một nửa chi NSNN cho toàn bộ hệ thống giáo dục - đào tạo trong cả nước. Mặc dù vậy, không thể phủ nhận tác dụng tích cực và thiết thực của những công trình này trong việc tạo nên một bộ mặt mới về cơ sở hạ tầng của VN, nó giúp các DN, trong đó có DNVVN, có thể tiết kiệm chi phí, nâng cao năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm, mở rộng thị trường tiêu thụ hàng hóa, cũng như thị trường cung ứng các yếu tố đầu vào. Tuy không có những khoản ĐT dành riêng hỗ trợ cho DNVVN, nhưng ĐT xây dựng cơ bản của NN đã tạo nên những thuận lợi rất cơ bản cho sự phát triển DNVVN. Ngoài ĐT xây dựng cơ bản, từ năm 2001 NN còn có nhiều hình thức hỗ trợ bằng vốn NSNN cho sản xuất kinh doanh, đặc biệt cho XK: thưởng XK, hỗ trợ đối với 4 mặt hàng XK (gạo, cà phê, rau quả đóng hộp, thịt heo), hỗ trợ tìm kiếm thị trường XK, HTPT các ngành nghề truyền thống …Các DNVVN nếu kinh doanh trong lĩnh vực có liên quan nói trên cũng được thụ hưởng những hỗ trợ này của NN. Ngoài việc chi cho ĐT phát triển, hàng năm, NN phải hỗ trợ rất nhiều kinh phí cho công tác đào tạo con người, đó là hệ thống các trường Đại học, Cao đẳng, Trung tâm dạy nghề, hướng nghiệp… Các chương trình mục tiêu quốc gia được ĐT bằng vốn 33 NSNN cũng mang lại nhiều lợi ích cho các DN, trong đó có DNVVN. Trong giai đoạn 2001-2005, VN có 6 chương trình mục tiêu quốc gia, một số chương trình có ảnh hưởng trực tiếp đến các DNVVN, như: - Chương trình mục tiêu quốc gia về "giáo dục - đào tạo" với những mục tiêu rất cụ thể, rất thiết thực, và có tác dụng tích cực lâu dài: - Phổ cập trung học cơ sở trên cả nước vào năm 2010, hoàn thành phổ cập trung học cơ sở 30 tỉnh vào năm 2005. - Đổi mới chương trình, nội dung sách giáo khoa. - Tăng tỉ lệ lao động qua đào tạo đạt 40% tổng số lao động trong độ tuổi qui định vào năm 2010, và đạt 30% vào năm 2005; điều chỉnh cơ cấu đào tạo nhân lực về bậc đào tạo, về ngành nghề và cả về lãnh thổ cho phù hợp với nhu cầu CNH, HĐH đất nước, đẩy mạnh đào tạo cán bộ tin học và đưa tin học vào nhà trường. Chương trình này được thực hiện đầy đủ sẽ góp phần rất quan trọng đào tạo ra một lực lượng lao động hoàn chỉnh hơn, và giải quyết tình trạng lao động không qua đào tạo khá phổ biến hiện nay. DNVVN là một trong những đối tượng sử dụng lực lượng lao động được đào tạo này, và đương nhiên là một trong những đối tượng thụ hưởng lợi ích thiết thực do chương trình mang lại. - Chương trình mục tiêu quốc gia về "xóa đói giảm nghèo và việc làm" với một trong những mục tiêu của nó là: mỗi năm phấn đấu giải quyết việc làm cho khoản 1,4 - 1,5 triệu lao động; giảm tỉ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị xuống còn 5 - 6%; nâng tỉ lệ sử dụng thời gian lao động ở khu vực nông thôn lên 80% vào năm 2005. Để thực hiện được mục tiêu này, có nhiều dự án được lập ra, trong đó có dự án "tổ chức cho vay vốn giải quyết việc làm" thông qua Qũi quốc gia hỗ trợ việc làm và Quỹ giải quyết việc làm của các địa phương. DNVVN là một trong những đối tượng được vay từ các qũi này nếu có dự án tạo việc làm mới, thu hút thêm lao động. 34 Tuy Quỹ quốc gia hỗ trợ việc làm và Quỹ giải quyết việc làm địa phương được hình thành từ nhiều nguồn, một phần trong đó là vốn đóng góp của NSNN. Đó chính là sự hỗ trợ của NN đối với việc mở rộng và sắp xếp DN, không loại trừ DNVVN. 2.2.1.2. Thực trạng chính sách tín dụng NN. *Quỹ HTPT. Theo Nghị Định số 145/1999/NĐ-CP ngày 20/09/1999 về tổ chức lại Tổng cục ĐT phát triển và Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ HTPT ban hành kèm theo Quyết Định số 231/1999/QĐ-TTg ngày 17/12/1999, Quỹ HTPT được Chính phủ thành lập và chính thức đi vào hoạt động từ ngày 01/01/2000. Quỹ HTPT được thành lập để thực hiện chính sách hỗ trợ ĐT phát triển của NN như tín dụng ĐT phát triển của NN, tín dụng hỗ trợ XK…với mục đích hỗ trợ các dự án ĐT phát triển của các thành phần kinh tế thuộc một số ngành, lĩnh vực, chương trình kinh tế lớn của NN cần khuyến khích ĐT. + Các hình thức hỗ trợ ĐT: Cho vay ĐT, hỗ trợ lãi suất sau ĐT, BLTD ĐT. + Đối tượng hỗ trợ ĐT phát triển: Là các dự án thuộc danh mục nhóm A, B, C theo quy định của Luật khuyến khích ĐT trong nước. Như vậy, việc hỗ trợ tài chính từ quỹ HTPT không phân biệt thành phần kinh tế cũng như qui mô của DN, có nghĩa là không có sự ưu đãi riêng đối với DNVVN. Đánh giá kết quả họat động của Quỹ HTPT, về cho vay tín dụng ĐT trung và dài hạn, qua 3 năm (tính hết năm 2002) Qũy đã ký hợp đồng tín dụng cho vay 6.368 dự án tổng số vốn trên 36.443 tỷ đồng. Trong đó đã có 2.532 dự án hoàn thành đi vào sản xuất, giải quyết việc làm cho nhiều người lao động... Về hỗ trợ lãi suất sau ĐT, Quỹ đã ký hợp đồng hỗ trợ được 704 dự án với tổng số tiền 449 tỷ đồng tạo nguồn vốn "mồi" để thu hút thêm hơn 17.000 tỷ đồng từ các tổ chức tín dụng cho ĐT phát triển... Từ tháng 10/2001, Quỹ HTPT được giao thêm nhiệm vụ cho vay ngắn hạn hỗ trợ XK. 35 Ngay trong 3 tháng cuối năm 2001, Quỹ đã cho vay 85 khoản với tổng số 167 tỷ đồng. Thực hiện kế hoạch năm 2002, Quỹ đã ký cho vay 1.198 khoản với tổng số vốn 3.321 tỷ đồng, trong đó đã giải ngân 3.006 tỷ đồng, vượt 67% kế hoạch. Về đối tượng, Quỹ đã cho vay cả 14 nhóm mặt hàng theo đúng yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ vào các thị trường quan trọng như ASEAN, Mỹ, Nhật Bản, EU, Trung Quốc, Nga... *Quỹ ĐT của các địa phương. Hiện nay, ở VN có 6 địa phương có Quỹ ĐT phát triển địa phương là TP.HCM, Bình Dương, Đồng Nai, Đồng Tháp, Bình Định và Hải phòng. Quỹ này là một tổ chức tài chính NN có tư cách pháp nhân được thành lập nhằm huy động vốn để thực hiện ĐT trực tiếp và gián tiếp phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế-xã hội, các dự án phát triển kinh tế địa phương, cung cấp các dịch vụ tư vấn ĐT và tham gia thị trường vốn. Nguồn vốn của Quỹ chủ yếu từ nguồn ngân sách địa phương và một phần vốn từ huy động của các tổ chức trong và ngoài nước. Quỹ được sử dụng một tỷ lệ nhất định vốn điều lệ để mua cổ phần của các DN khác với mức tối đa do pháp luật qui định. Mặt khác, Quỹ có thể cho vay theo từng dự án với lãi suất cho vay do Ủy ban nhân dân địa phương quy định nhưng không vượt quá lãi suất cho vay trung và dài hạn do NH NN công bố. Như vậy, đối tượng cho vay của Quỹ ĐT phát triển địa phương không phân biệt thành phần kinh tế cũng như qui mô DN. Nếu DNVVN nào có dự án nằm trong danh mục dự án ĐT theo quyết định của Ủy ban nhân dân địa phương thì sẽ được thẩm định và cho vay. Tuy nhiên, do nguồn Quỹ này tại các địa phương không lớn vì được hình thành từ ngân sách địa phương (như tại TP.HCM, vốn điều lệ của Quỹ là 500 tỷ đồng) và danh mục ĐT chủ yếu là phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế- xã hội nên việc hỗ trợ tài chính cho các DNVVN từ Quỹ này hầu như không đáng kể. *Quỹ hỗ trợ XK. Quỹ hỗ trợ XK được thành lập theo Quyết Định số 195/1999/QĐ-TTg ngày 27/09/1999 của Thủ tướng Chính phủ nhằm thực hiện việc hỗ trợ về tài chính để 36 khuyến khích các DN phát triển kinh doanh XK (chủ yếu là hàng nông sản), tìm kiếm và mở rộng thị trường, tăng sức cạnh tranh của hàng hóa XK. Như vậy, việc hỗ trợ tài chính từ Quỹ hỗ trợ XK không phân biệt thành phần kinh tế cũng như qui mô DN. Nguồn quỹ được kế thừa từ Quỹ bình ổn giá và Quỹ thưởng XK đồng thời hàng năm còn có nguồn từ khoản thu chênh lệch giá hàng nhập khẩu, XK; các khoản lệ phí như đấu thầu hạn ngạch, lệ phí cấp hạn ngạch, lệ phí cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa…Ngoài ra, Chính phủ còn quyết định mức bổ sung cho Quỹ hỗ trợ XK trong dự toán Ngân sách NN hàng năm. Tuy nhiên, qua hơn nhiều năm thực hiện, hầu như DN kinh doanh hàng XK không trông chờ vào sự hỗ trợ này vì: - Thứ nhất, đối tượng hỗ trợ chỉ là những DN xuất nhập khẩu mua hàng nông sản theo giá sàn, theo thời vụ theo chỉ đạo của Thủ tướng hoặc có hàng hoá lần đầu XK bị lỗ; DN xuất nhập khẩu đã từng đóng góp vào Quỹ hỗ trợ XK nay gặp khó khăn về tài chính do giá cả thị trường biến động. - Thứ hai, mức hỗ trợ chủ yếu là hỗ trợ một phần hoặc toàn bộ lãi suất vay NH hoặc toàn bộ chênh lệch lãi suất giữa lãi suất cho vay NH với lãi suất ưu đãi cho DN. Có thể nói, phạm vi hỗ trợ của Quỹ rất hẹp và mang nặng tính tình thế chủ yếu đối phó với những khó khăn trước mắt, thực tế chỉ đáp ứng 26% nhu cầu thực tế của DN ( Tạp chí tài chính số 8/2001, trang 42). Một điều dễ thấy rằng nếu DN không tìm được thị trường XK thì DN sẽ không mua hàng nông sản để được hưởng hỗ trợ toàn bộ lãi suất vay NH. Như vậy, có những hoạt động cần hỗ trợ mạnh cho DN thì NN chưa quan tâm đúng mức như hoạt động phát triển thị trường, hoạt động xúc tiến thương mại… Trên cơ sở bổ sung một số giải pháp điều hành kế hoạch kinh tế năm 2001 của Chính phủ, Bộ tài chính đã ban hành Thông tư số 61/2001/TT-BTC ngày 01/08/2001 37 về hướng dẫn chi hỗ trợ cho hoạt động phát triển thị trường, đẩy mạnh xúc tiến thương mại từ Quỹ hỗ trợ XK. Đối tượng được hỗ trợ là các DN hoạt động kinh doanh XK thuộc mọi thành phần kinh tế có số thực thu ngoại tệ hàng năm. Chi phí phát sinh cho hoạt động phát triển thị trường và đẩy mạnh xúc tiến thương mại như thu thập thông tin về thị trường, thuê tư vấn kinh tế thương mại, hoạt động tìm kiếm thị trường XK, tổ chức gian hàng hội chợ, triễn lãm ở nước ngoài, đặt trung tâm xúc tiến thương mại VN ở nước ngoài, đặt văn phòng đại diện của DN và Hiệp hội ngành hàng VN ở nước ngoài được NN hỗ trợ một phần từ Quỹ hỗ trợ XK. Mức hỗ trợ là 0,2% kim ngạch XK thực thu trong năm nhưng không vượt quá mức chi thực tế của DN. Nhưng đối với hoạt động đặt trung tâm xúc tiến thương mại , đặt văn phòng đại diện của DN và Hiệp hội ngành hàng VN ở nước ngoài thì mức hỗ trợ là 0,1% kim ngạch XK thực thu trong năm, nhưng không vượt quá 50% chi phí ĐT ban đầu do Bộ tài chính phối hợp với Bộ Thương mại xác định cho từng dự án đã được cơ quan có thẩm quyền thông qua. Các dịch vụ hỗ trợ XK cho thấy: chỉ có 22,4% DN VN tiến hành quảng cáo ở nước ngoài mà chủ yếu là hình thức quảng cáo bằng tờ bướm. Lý do là chi phí quảng cáo ở nước ngoài quá đắt so với khả năng của DN. Đối với dịch vụ hội chợ, 75,6% DN được điều tra tham gia hội chợ, trong đó chỉ có 30,6% ( 22,68% DN được điều tra) tham gia triển lãm, hội chợ ở nước ngoài. Đối với dịch vụ xúc tiến thương mại thì có 49% DN được điều tra có sử dụng các dịch vụ xúc tiến thương mại của Phòng Thương mại và Công nghiệp VN. Nguồn cung cấp thông tin về thị trường và đối thủ cạnh tranh từ phương tiện thông tin đại chúng (44,9%), kế đó là hiệp hội sản phẩm (28,6%) và chỉ có 8,2% DN VN có chi nhánh hoặc văn phòng đại diện ở nước ngoài. Số liệu trên cho thấy các hoạt động xúc tiến thương mại của DN VN rất yếu, không đủ sức để đưa sản phẩm của mình ra thị trường nước ngoài. Đối với DNVVN, hoạt động này hầu như không có và DN trở nên thụ động trong kinh doanh. Một lần nữa, trước ngưỡng cửa hội nhập, DNVVN lại càng khó khăn hơn thậm chí khó tồn tại 38 nếu không có sự hỗ trợ thực sự đúng mức và kịp thời từ phía NN. Thông tư 61/2001 ra đời thực._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLA0766.pdf
Tài liệu liên quan