Các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư Xây dựng nhà máy sản xuất thức ăn chăn nuôi tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn (AgriBank) Bắc Hà Nội

BẢNG KÝ HIỆU VIẾT TẮT C. phí : Chi phí D. thu : Doanh thu DNNN : Doanh nghiệp Nhà nước KHCB : Khấu hao cơ bản KHTSCĐ : Khấu hao tài sản cố định L/C : Thư tín dụng NHNo&PTNT : Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. NHTM : Ngân hàng Thương mại QPTKD : Quỹ phát triển kinh doanh SX : Sản xuất T. chính : Tài chính TNHH : Trách nhiệm hữu hạn TSCĐ : Tài sản cố định TSLĐ : Tài sản lưu động UBND : Uỷ ban nhân dân XDCB : Xây dựng cơ bản XNK : Xuất nhập khẩu

doc108 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1304 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư Xây dựng nhà máy sản xuất thức ăn chăn nuôi tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn (AgriBank) Bắc Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Việt Nam đang trong tiến trình thực hiện công cuộc công nghiệp hoá- hiện đại hoá đất nước nhằm phát triển toàn diện nền kinh tế và hội nhập với các nước trong khu vực cũng như trên thế giới. Cùng với công cuộc phát triển này, hoạt động đầu tư không kém phần sôi động, hàng loạt các dự án đầu tư lớn nhỏ ra đời. Một dự án đầu tư được coi là thành công phải đảm bảo nhiều yêu cầu cũng như phải chịu tác động của nhiều nhân tố khác nhau, trong đó thẩm định dự án đầu tư là yếu tố quan trọng nhất, là tiền đề quyết định việc cho vay và hiệu quả vốn đầu tư. Bất kỳ một dự án đầu tư tư nào trước khi ra quyết định tài trợ đều phải thẩm định, do vậy cần thiết phải có một quy trình thẩm định dự án đầu tư hoàn chỉnh cả về phương pháp luận lẫn thực tiễn để ngày càng phù hợp với pháp luật và tình hình thực tế của nước ta hiện nay. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để đạt được điều đó? Do vậy em đã chọn đề tài “Các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư Xây dựng nhà máy sản xuất thức ăn chăn nuôi tại NHNo&PTNT Bắc Hà Nội” để làm chuyên đề tốt nghiệp của mình. 2. Mục đích nghiên cứu của đề tài Nghiên cứu lý luận chung về công tác thẩm định dự án đầu tư Nghiên cứu thực trạng công tác thẩm định dự án đầu tư tại chi nhánh NHNo&PTNT Bắc Hà Nội Đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư tại NHNo&PTNT Bắc Hà Nội. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài Đối tượng nghiên cứu: Khoá luận chủ yếu tập trung nghiên cứu các vấn đề có liên quan đến công tác thẩm định dự án đầu tư. Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu công tác thẩm định dự án đầu tư tại NHNo&PTNT Bắc Hà Nội trong 2 năm 2007, 2008. 4. Phương pháp nghiên cứu. Trong quá trình nghiên cứu, khoá luận chủ yếu sử dụng phương pháp: duy vật biện chứng, kết hợp phương pháp khái quát hoá, cụ thể hoá, phương pháp hệ thống hoá, phương pháp điều tra thống kê, phương pháp phân tích tổng hợp, so sánh … 5. Nội dung và kết cấu khoá luận. Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, khoá luận được chia làm 3 chương: Chương 1: Những vấn để chung về dự án đầu tư và thẩm định dự án đầu tư. Chương 2: Thực trạng công tác thẩm định dự án đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất thức ăn chăn nuôi tại chi nhánh NHNo&PTNT Bắc Hà Nội Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất thức ăn chăn nuôi tại NHNo&PTNT Bắc Hà Nội Do đây là một đề tài rộng và khó, thời gian thực tập chỉ 3 tháng cùng với hạn chế về kiến thức lý luận nên bài viết không tránh khỏi những sai sót. Em mong nhận được ý kiến đóng góp của các thầy cô và các cô chú tại chi nhánh NHNo&PTNT Bắc Hà Nội để bài viết của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ VÀ THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ 1.1. DỰ ÁN ĐẦU TƯ. 1.1.1. Khái niệm. Về bản chất, dự án đầu tư là tập hợp những đề xuất về việc bỏ vốn để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những đối tượng nhất định nhằm đạt được mục tiêu nhất định trong một khoảng thời gian xác định. Xét về mặt hình thức, dự án đầu tư là một tập hợp hồ sơ số liệu trình bày một cách chi tiết, đầy đủ, khoa học và toàn diện một dự kiến dự án trong tương lai. Đây cũng là phương tiện chủ yếu mà chủ đầu tư sử dụng để thuyết phục nhằm nhận được sự ủng hộ về mặt tài chính của các nhà tài trợ. 1.1.2. Vai trò của dự án đầu tư. Xét trên góc độ quản lý thì dự án đầu tư là cơ sở để các cơ quan quản lý nhà nước xem xét, phê duyệt cấp giấy phép đầu tư, là căn cứ quan trọng để đánh giá và đưa ra những điều chỉnh kịp thời những tồn tại, vướng mắc trong quá trình thực hiện và khai thác dự án; và là cơ sở pháp lý để xem xét, xử lý khi có tranh chấp giữa các bên tham gia liên doanh đầu tư. Còn đứng trên phương diện kế hoạch hoá, dự án đầu tư là một công cụ thể hiện kế hoạch chỉ tiêu của một công cuộc đầu tư sản xuất kinh doanh, phát triển kinh tế xã hội, làm tiền đề cho các quyết định đầu tư và tài trợ. 1.1.3. Chu trình của dự án. Một công cuộc đầu tư được xem như bắt đầu từ khi có ý định về dự án đầu tư. Từ ý định về dự án đầu tư đến việc xây dựng, thực hiện và kết thúc dự án là cả một quá trình. Quá trình này có thể chia làm 3 giai đoạn: giai đoạn chuẩn bị đầu tư, giai đoạn thực hiện đầu tư và giai đoạn vận hành kết quả đầu tư. Trong mỗi giai đoạn diễn ra nhiều bước với nhiều công việc. Cụ thể là: * Giai đoạn chuẩn bị đầu tư gồm các bước chính như sau: - Nghiên cứu sự cần thiết phải đầu tư và quy mô đầu tư - Tiến hành tiếp xúc, thăm dò thị trường trong nước và ngoài nước để xác định nhu cầu tiêu thụ, khả năng cạnh tranh của sản phẩm, tìm nguồn cung ứng thiết bị, vật tư cho sản xuất, xem xét khả năng về nguồn vốn đầu tư và lựa chọn hình thức đầu tư. - Tiến hành điều tra, khảo sát và chọn địa điểm xây dựng. - Lập dự án đầu tư. - Gửi hồ sơ dự án và văn bản trình đến người có thẩm quyền quyết định đầu tư, tổ chức cho vay vốn và cơ quan thẩm định dự án đầu tư. * Giai đoạn thực hiện đầu tư gồm các bước chính sau: - Xin giao đất hoặc thuê đất (đối với dự án có sử dụng đất) - Xin giấy phép xây dựng và giấy phép khai thác tài nguyên (nếu có) - Thực hiện việc đền bù giải phóng mặt bằng, thực hiện kế hoạch định cư và phục hồi, chuẩn bị mặt bằng xây dựng (nếu có). - Dự kiến mua thiết bị, công nghệ, vật tư kỹ thuật. - Tổ chức đấu thầu, chọn thầu, giao nhận thầu. - Thi công theo đúng thiết kế. - Tiến hành chạy thử. - Bàn giao công trình vào khai thác. * Giai đoạn vận hành kết quả đầu tư gồm các bước chính sau: - Bàn giao công trình vào khai thác. - Thực hiện việc kết thúc xây dựng công trình. - Vận hành công trình và hướng dẫn sử dụng công trình - Bảo hành công trình. - Quyết toán vốn đầu tư. - Phê duyệt quyết toán. - Hoàn trả vốn đầu tư. - Kết thúc dự án. - Đánh giá sau dự án. Như vậy, thẩm định dự án đầu tư là một khâu trong cả chu trình, nhưng nó có vai trò hết sức quan trọng và được xem là có tính quyết định đối với sự thành bại của một dự án đầu tư. 1.2. THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ. 1.2.1. Khái quát về thẩm định dự án đầu tư. 1.2.1.1. Khái niệm. Các dự án đầu tư sau khi được soạn thảo xong dù được nghiên cứu, tính toán kỹ lưỡng thì mới chỉ qua bước khởi đầu. Để đánh giá tính hợp lý, tính hiệu quả, khả thi của dự án và quyết định dự án có được thực hiện hay không phải trải qua quá trình kiểm tra, đánh giá một cách độc lập, tách biệt với quá trình soạn thảo dự án. Quá trình đó được gọi là thẩm định dự án đầu tư. Đứng trên giác độ Ngân hàng, thẩm định dự án đầu tư là việc tổ chức xem xét, phân tích một cách khách quan toàn diện, độc lập những nội dung cơ bản của dự án đầu tư đồng thời đánh giá chính xác những nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến tính khả thi của dự án nhằm đưa ra quyết định cho vay đảm bảo hiệu quả, an toàn. 1.2.1.2. Vai trò của thẩm định dự án đầu tư Đối với chủ đầu tư: Ngân hàng với kinh nghiệm của mình trong Thẩm định dự án đầu tư có thể tư vấn cho doanh nghiệp phương án đầu tư có hiệu quả mà bản thân doanh nghiệp do thiếu khả năng phân tích tổng hợp, thiếu thông tin không thể lựa chọn được. Đối với Cơ quan quản lý Nhà nước: Thẩm định dự án đầu tư giúp các cơ quan quản lý Nhà nước đánh giá được sự cần thiết và tính phù hợp của dự án đối với quy hoạch phát triển chung của ngành, địa phương, và cả nước trên các mặt: mục tiêu, quy mô, quy hoạch và hiệu quả. Đối với nền kinh tế: Thẩm định dự án đầu tư giúp xác định được sự lợi hại của dự án khi đi vào hoạt động trên các khía cạnh: công nghệ, vốn, ô nhiễm môi trường và các lợi ích kinh tế- xã hội khác. Nền kinh tế đang cần các dự án đang đầu tư phát triển phục vụ cho sự nghiệp phát triển đất nước, song đó là các dự án có hiệu quả kinh tế xã hội và lợi ích nhiều mặt khác. Đầu tư kém hiệu quả, sai mục đích có thể là nguy hại. Hơn nữa với điều kiện hạn chế về vốn đầu tư, tính hiệu quả của một dự án càng phải được cân nhắc kỹ. Vậy, với vai trò thẩm định dự án đầu tư của mình, ngân hàng đã giúp nền kinh tế có được những dự án thực sự tốt, đem lại hiệu quả đầu tư như mong muốn. Đối với ngân hàng: Nếu ngân hàng làm tốt công tác thẩm định dự án đầu tư sẽ tạo tiền đề cho việc thu hồi cả vốn lẫn lãi đúng hạn, tạo điều kiện cho vốn tín dụng luân chuyển nhanh, an toàn và hiệu quả. Bởi vậy thẩm định dự án đầu tư là việc hết sức cần thiết và có ý nghĩa quan trọng đối với ngân hàng, thể hiện: - Rút ra các kết luận chính xác về tính khả thi, hiệu quả kinh tế của phương án hoặc dự án vay vốn, khả năng trả nợ, những rủi ro có thể xảy ra để ra quyết định cho vay hoặc từ chối cho vay một cách đúng đắn và chính xác nhất. - Tham gia góp ý cho chủ đầu tư về phương án sản xuất kinh doanh, tạo tiền đề để đảm bảo hiệu quả cho vay, thu được nợ gốc và lãi đúng hạn và hạn chế rủi ro tới mức thấp nhất. - Xác định khả năng và ý muốn của người vay trong việc trả nợ vay (cả gốc lẫn lãi) phù hợp với các điều khoản của hợp đồng tín dụng. - Là cơ sở để xác định mức rủi ro có thể chấp nhận, xác định số tiền cho vay, thời gian cho vay, mức thu nợ hợp lý, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả. - Rút ra kinh nghiệm và bài học để thực hiện các dự án sau được tốt hơn. Vì vậy, trong công tác thẩm định dự án đầu tư, phải rất thận trọng để đem lại sự an toàn cần thiết cho ngân hàng, nâng cao chất lượng tín dụng đồng thời không bỏ lỡ cơ hội đầu tư có lãi, phục vụ khách hàng làm ăn có hiệu quả. 1.2.1.3. Yêu cầu khi thẩm định. Để đảm bảo hiệu quả của việc thẩm định, cán bộ thẩm định cần đáp ứng các yêu cầu sau: - Nắm vững các chủ trương chính sách quy hoạch phát triển kinh tế của nhà nước, ngành, địa phương và các cơ chế quản lý kinh tế, quản lý hoạt động đầu tư của nhà nước. - Hiểu rõ, đánh giá và phân tích đầy đủ, khách quan về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, tài chính của doanh nghiệp, các mối quan hệ giao dịch làm ăn của doanh nghiệp. - Nắm bắt được tình hình kinh tế, chính trị, xã hội có liên quan đến việc thực hiện món vay. - Nghiên cứu và kiểm tra, thẩm định một cách khách quan, khoa học và toàn diện về nội dung của dự án đầu tư của đơn vị vay vốn, có sự phối hợp với các cơ quan chuyên môn và chuyên gia nếu thấy cần thiết để đưa ra các nhận xét, kết luận, kiến nghị chính xác. - Có đạo đức tốt, tinh thần trách nhiệm cao trung thực trong công việc. - Có đủ trình độ chuyên môn, đáp ứng được yêu cầu thẩm định các dự án ngày càng đa dạng và môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt. 1.2.2. Căn cứ và quy trình thẩm định dự án đầu tư. 1.2.2.1. Căn cứ để thẩm định dự án đầu tư Để có căn cứ thẩm định dự án đầu tư, các cán bộ tín dụng phải điều tra, thu thập, tổng hợp và phân tích các nguồn thông tin về khách hàng bao gồm những nguồn sau: - Phỏng vấn trực tiếp người vay. - Những thông tin do khách hàng cung cấp thông qua hồ sơ vay vốn gửi cho ngân hàng bao gồm: + Hồ sơ pháp lý + Các báo cáo tài chính, hợp đồng kinh tế + Phương án vay vốn + Hồ sơ bảo đảm tiền vay + Các văn bản, giấy tờ khác có liên quan (nếu cần) - Những thông tin từ ngân hàng có quan hệ thanh toán, tiền gửi, tín dụng với khách hàng, các nguồn thông tin của các tổ chức có liên quan và thông tin từ thị trường, từ trung tâm thông tin rủi ro tín dụng của ngân hàng nhà nước; các cơ quan kiểm toán độc lập (phải trả chi phí); các cơ quan quản lý nhà nước hoặc chủ quản cấp trên; cơ quan thuế; hải quan ; quản lý thị trường; cơ quan quản lý đất đai; địa chính… Điều tra thực tế tại nơi hoạt động kinh doanh của người xin vay. 1.2.2.2. Quy trình thẩm định dự án đầu tư. Mỗi ngân hàng tự xây dựng và áp dụng cho nội bộ đơn vị mình một quy trình thẩm định riêng sao cho phù hợp với điều kiện của ngành, của ngân hàng mình và tuân thủ theo đúng quy định của ngân hàng nhà nước. Tuy nhiên về cơ bản một quy trình thẩm định bao gồm các bước sau: Bước 1: Kiểm tra hồ sơ vay vốn và kiểm tra thực tế đối với khách hàng. Bước 2: Tập hợp các căn cứ để thẩm định. Bước 3: Thẩm định khách hàng vay vốn. Bước 4: Thẩm định dự án đầu tư và phương án cho vay, thu nợ. Bước 5: Thẩm định các điều kiện kinh tế ảnh hưởng đến dự án đầu tư. Bước 6: Thẩm định biện pháp đảm bảo tiền vay. Bước 7: Lập tờ trình kết quả thẩm định. 1.2.3. Nội dung thẩm định dự án đầu tư Cho vay là hoạt động chủ yếu và cũng là nguồn thu chủ yếu của ngân hàng trong đó cho vay đầu tư là một phương thức chủ yếu của các ngân hàng thương mại Việt Nam. Trên góc độ nhà tài trợ, ngân hàng đánh giá dự án chủ yếu trên cơ sở tính khả thi của dự án và khả năng thu hồi nợ của ngân hàng theo các nội dung sau đây: 1.2.3.1. Thẩm định khách hàng vay vốn Mục đích của ngân hàng khi thẩm định khách hàng là để xác định khả năng và ý định trả nợ của khách hàng. Như vậy ngân hàng thẩm định khách hàng thực chất là thẩm định tư cách, uy tín khách hàng và thẩm định năng lực tài chính của khách hàng trong thời gian qua có đáng tin cậy không. Muốn vậy ngân hàng cần xem xét các vấn đề sau: A. Thẩm định tư cách và uy tín khách hàng Khách hàng đến với ngân hàng phải có đủ năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật trong quan hệ vay vốn và phải có nhu cầu chính đáng, phù hợp với quy định của pháp luật. Đối với pháp nhân, phải có đầy đủ hồ sơ chứng minh pháp nhân đó được thành lập hợp pháp, có giấy phép kinh doanh, điều lệ hoạt động, quyết định bổ nhiệm người đại diện pháp nhân trước pháp luật. Trường hợp khách hàng vay vốn là tổ chức kinh tế tập thể, công ty cổ phần, xí nghiệp liên doanh, công ty trách nhiệm hữu hạn…phải kiểm tra tính pháp lý của người đại diện đứng ra ký hồ sơ thủ tục vay vốn phù hợp với điều lệ hoạt động của tổ chức đó và phải có văn bản uỷ quyền vay vốn của các cổ đông, các sáng lập viên hoặc những người đồng sở hữu tài sản thế chấp, cầm cố, bảo lãnh. Thẩm định tư cách và uy tín khách hàng là điều kiện ban đầu giúp cho ngân hàng hạn chế được các rủi ro chủ quan do khách hàng gây ra như: Rủi ro đạo đức, rủi ro về thiếu năng lực, trình độ, kinh nghiệm, khả năng thích ứng với môi trường, đề phòng và phát hiện những âm mưu lừa đảo ngay từ đầu của một số khách hàng. B. Thẩm định năng lực tài chính của khách hàng Ngân hàng phải tiến hành thẩm định năng lực tài chính của khách hàng nhằm đánh giá chính xác thực trạng tài chính, khả năng độc lập tự chủ của doanh nghiệp trong kinh doanh, khả năng tự cân đối các nguồn tiền có thể sử dụng chi trả khi cần thiết mà đặc biệt là khả năng thanh toán và chỉ tiêu sinh lãi. Báo cáo tài chính của một công ty bao gồm các phần sau: + Bản cân đối kế toán + Báo cáo kết quả kinh doanh + Báo cáo lưu chuyển tiền tệ + Bảng thuyết minh các báo cáo tài chính Khi tiến hành phân tích tài chính doanh nghiệp, ngân hàng cần xem xét đến tất cả các bộ phận cấu thành của báo cáo tài chính và phải thu nhập số liệu của 3 đến 5 năm liền kề với thời điểm thẩm định. * Phân tích bảng cân đối kế toán Khi phân tích bảng cân đối kế toán cần chú ý đến các chỉ tiêu và tỷ lệ tài chính chủ yếu sau: 1. Nhóm các chỉ tiêu về tình hình, khả năng thanh toán Khả năng thanh toán của doanh nghiệp là khả năng mà doanh nghiệp có thể hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn bằng việc chuyển nhanh chóng các tài sản lưu động để thành tiền để trả nợ. Nhóm chỉ tiêu này bao gồm các chỉ tiêu chủ yếu sau: + Vốn lưu động ròng = Nguồn vốn thường xuyên - TSCĐ và đầu tư dài hạn. Trong đó nguồn vốn thường xuyên = Vay dài hạn + Nợ dài hạn khác + nguồn vốn chủ sở hữu. Nếu Vốn lưu động ròng < 1 thì thể hiện doanh nghiệp đã sử dụng vốn vay ngắn hạn để đầu tư vào tài sản cố định. Tài sản lưu động (mục A, tài sản) Hệ số TT ngắn hạn = ----------------------------------------------------- ( Khả năng TT chung) Nợ ngắn hạn (Tiết 1 mục A, nguồn vốn) + Hệ số này phản ánh mức độ bảo đảm của các tài sản có thể chuyển đổi thành tiền trong một gian đoạn tương ứng với thời hạn của khoản nợ. Yêu cầu của tỷ lệ này phải lớn hơn 1 Tổng số vốn bằng tiền (Tiết 1 mục A, tài sản) Hệ số TT nhanh = ---------------------------------------------------------- Tổng nợ ngắn hạn (Tiết 1 mục A, nguồn vốn) + Chỉ tiêu này phản ánh khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp; nếu hệ số này lớn hơn 0,5 thì tình hình thanh toán khả quan; nếu hệ số nhỏ hơn 0,5 thì doanh nghiệp gặp khó khăn trong thanh toán. Mặt khác nếu hệ số này cao thì cũng không tốt vì vốn bằng tiền quá nhiều dẫn đến vòng luân chuyển tiền chậm, làm giảm hiệu quả sử dụng vốn. 2. Nhóm chỉ tiêu về cơ cấu tài chính Nhóm chỉ tiêu này phản ánh khả năng tự chủ tài chính và rủi ro tài chính của doanh nghiệp. + Nợ phải trả (mục A, nguồn vốn) Hệ số nợ = ------------------------------------------ Vốn chủ sở hữu Nguồn vốn chủ sở hữu Hệ số tài trợ = ------------------------------------- Tổng nguồn vốn + + Nguồn vốn chủ sở hữu Năng lực đi vay = ---------------------------------------- Vốn thường xuyên (Vốn thường xuyên = vốn chủ sở hữu + nợ vay dài hạn) Doanh nghiệp có khả năng tự cân đối tài chính là doanh nghiệp có các hệ số này ngày càng tăng và lớn hơn 0,5. Ngoài ra ta có thể sử dụng các chỉ tiêu khác như: + Nợ phải trả Hệ số nợ trên tài sản = --------------------------- Tổng tài sản Lợi nhuận trước thuế và lãi Hệ số thanh toán lãi vay = ------------------------------------- Lãi tiền vay + 3. Nhóm các chỉ tiêu về năng lực hoạt động Các chỉ tiêu về khả năng hoạt động được sử dụng để đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn được đầu tư vào các tài sản khác nhau. Khả năng hoạt động được thể hiện qua các chỉ tiêu sau: Doanh thu thuần trong kỳ Vòng quay vốn = ------------------------------------------------ lưu động Tài sản lưu động bình quân + Hệ số này cho biết số vòng quay của vốn lưu động trong năm. Số vòng quay càng lớn thì đồng vốn dược sử dụng càng hiệu quả. Giá vốn hàng bán trong kỳ Vòng quay hàng tồn kho = --------------------------------------- Giá trị hàng tồn kho bình quân + Doanh thu trong kỳ Vòng quay các khoản phải thu = -------------------------------- Các khoản phải thu bình quân + Đây là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vòng quay càng lớn thì hàng tồn kho và các khoản phải thu luân chuyển càng nhanh. * Phân tích báo cáo kết quả kinh doanh Đánh giá kết quả kinh doanh tức là đánh giá sự biến động tuyệt đối và tương đối của các chỉ tiêu: Doanh thu thuần, doanh thu xuất khẩu Tốc độ tăng trưởng doanh thu DT kỳ hiện tại Tốc độ tăng trưởng DT = --------------------- - 1 DT kỳ trước + Lợi nhuận ròng từ hoạt động sản xuất kinh doanh Ngoài ra, còn phân tích khả năng sinh lời tài chính qua một số chỉ tiêu: Lợi nhuận sau thuế Tỷ suất LN trên DT = ------------------------------------ (ROS) Doanh thu thuần Lợi nhuận sau thuế Tỷ suất LN trên vốn chủ sở hữu = --------------------------- (ROE) Vốn chủ sở hữu + + Trên đây là những chỉ tiêu cơ bản để giúp ngân hàng phân tích tài chính doanh nghiệp. Trong quá trình thẩm định khách hàng ngân hàng không nhất thiết phải sử dụng tất cả các chỉ tiêu trên nhưng phải nắm bắt được các vùng rủi ro, cần cân nhắc trước khi xử lý. Kết quả phân tích phải kết hợp với các yếu tố khác để đưa ra quyết định đúng đắn cuối cùng, hạn chế những tổn thất ban đầu trong quá trình kinh doanh. * Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ Trước khi quyết định cho vay, ngân hàng cần quan tâm xem khách hàng có luồng tiền đủ lớn để trả nợ gốc và lãi hay không. Ngân hàng chỉ có thể tài trợ khi biết chắc rằng doanh nghiệp có khả năng tạo ra tiền kịp thời để trả nợ khi đúng hạn. Bởi vậy, mối quan tâm hàng đầu của các ngân hàng là khả năng thanh toán. Trong một thời kỳ doanh nghiệp có thể làm ăn có lãi nhưng vẫn có thể không đáp ứng được những yêu cầu thanh toán của các chủ nợ tại một thời điểm nào đó, có thể do bán chịu nhiều hàng hoá chẳng hạn. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cho phép phân tích khả năng thanh toán của doanh nghiệp một cách xác thực bởi nó cung cấp các thông tin cần thiết cho việc đánh giá khả năng tạo tiền của các doanh nghiệp trong kỳ báo cáo, đồng thời dự báo thanh toán khả năng tạo tiền từ nội tại hay nói cách khác là khả năng tạo tiền từ hoạt động kinh doanh chứ không phải từ hoạt động đầu tư hay hoạt động tài chính. Tóm lại, thông qua phân tích tài chính của doanh nghiệp, ngân hàng có thể biết được một phần tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính của doanh nghiệp khả quan hay khó khăn, xu hướng phát triển của doanh nghiệp để từ đó có quyết định cho vay đúng đắn, đảm bảo thu hồi nợ đầy đủ, đúng hạn. 1.2.3.2. Thẩm định dự án đầu tư Nếu coi thẩm định chủ đầu tư là một bước tiền đề quan trọng để đánh giá tư cách và năng lực tài chính của chủ đầu tư, tạo cơ sở tin tưởng ban đầu giữa khách hàng với ngân hàng thì thẩm định dự án đầu tư mới là mấu chốt của vấn đề, bởi nó có tính chất quyết định đối với chất lượng một khoản vay. Có thể nói, nếu một dự án được thẩm định một cách hiệu quả và kỹ lưỡng thì Ngân hàng chỉ phải chịu rủi ro thị trường, còn những rủi ro khác thì đã được nhận biết, xử lý và hạn chế ở mức thấp nhất bởi khi tiến hành thẩm định dự án, ngân hàng phải tiến hành thẩm định trên tất cả các khía cạnh có liên quan tới dự án, thường bao gồm: - Thẩm định hồ sơ pháp lý của dự án - Thẩm định sự cần thiết của dự án - Thẩm định phương diện thị trường - Thẩm định phương diện kỹ thuật - Thẩm định phương diện tổ chức quản lý - Thẩm định ảnh hưởng của môi trường - Thẩm định phương diện tài chính - Thẩm định khả năng trả nợ - Thẩm định các lợi ích kinh tế xã hội khác - Thẩm định tài sản bảo đảm tiền vay Sau đây ta sẽ lần lượt nghiên cứu từng khía cạnh cụ thể: a. Thẩm định hồ sơ pháp lý của dự án Hồ sơ pháp lý của dự án gồm các giấy tờ sau: - Báo cáo nghiên cứu khả thi - Quyết định phê duyệt luận chứng kinh tế kỹ thuật. - Giấy phép đầu tư thuộc dự án - Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, hợp đồng thuê đất. - Giấy phép xây dựng - Giấy phép sử dụng tài nguyên (nếu có) - Hợp đồng bảo hiểm, giấy chứng nhận bảo hiểm. - Phê duyệt kết quả đấu thầu, hợp đồng mua bán mấy móc thiết bị, hợp đông thi công xây lắp, tài liệu chứng minh về vấn đề đầu tư, các nguồn tham gia của dự án, … b. Thẩm định sự cần thiết của dự án đầu tư Khi tiến hành thẩm định dự án, trước hết ngân hàng phải xem xét đến các mục tiêu, định hướng của dự án bởi vì dự án được thực hiện sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến đời sống nhân dân, đến toàn bộ nền kinh tế, xã hội, ảnh hưởng đến cung cầu hàng hoá, hoạt động xuất nhập khẩu trong nước, môi trường tự nhiên,…Như vậy cần phải thẩm định, đánh giá xem dự án có thật sự cần thiết trong tình hình hiện nay hay không, có tuân thủ theo đúng quy hoạch, kế hoạch đầu tư, định hướng phát triển do các bộ, các ngành có liên quan công bố không và có tác dụng như thế nào đến sự phát triển chung của đất nước,… Muốn vậy, ngân hàng cần đối chiếu mục tiêu và phương hướng phát triển của dự án với mục tiêu, định hướng chung của ngành, địa phương và những quyết định của nhà nước trong tương lai. Tuỳ từng dự án theo đuổi mục tiêu nào, ngân hàng sẽ chú trọng đến mục tiêu đó mà quyết định đầu tư. Song điều quan trọng là dự án đó phải đem lại lợi ích gì cho chủ đầu tư, cho ngân hàng và cho phát triển kinh tế đất nước. c. Thẩm định phương diện thị trường Có thể nói thị trường là nơi quyết định sự thành công của dự án và là yếu tố quyết định nguồn trả nợ cho dự án. một dự án ngày càng có khả năng đứng vững và chiếm lĩnh thị trường thì khả năng thu hồi vốn của ngân hàng càng trở nên chắc chắn. Để tiến hành thẩm định nội dung này, ngân hàng cần đánh giá: * Quan hệ cung – cầu của sản phẩm Khi nghiên cứu quan hệ cung- cầu sản phẩm cần xem xét tổng thể cả thị trường trong nước và ngoài nước với mục đích làm rõ xu thế trong tương lai của sản phẩm. Người nghiên cứu thị trường cần quan tâm xem xét các vấn đề sau: - Tình hình tiêu thụ sản phẩm cùng loại trong thời gian qua trên địa bàn doanh nghiệp dự kiến sẽ xâm nhập chiếm lĩnh. - Sự chấp thuận của sản phẩm đó trên thị trường hiện nay, nhu cầu của người tiêu dùng đang ở cấp độ nào. Sự chấp nhận và mức độ thoả mãn của người tiêu dùng đối với sản phẩm của mình và so với những sản phẩm cùng loại trên thị trường và sản phẩm có thể thay thế. - Dự báo nhu cầu sản phẩm trong tương lai và mức độ đáp ứng sản phẩm đó trên thị trường, các kênh đáp ứng các sản phẩm tương tự và sản phẩm thay thế ra sao. - Tính hợp pháp, hợp lý và mức độ tin cậy của hợp đồng bao tiêu sản phẩm, các văn bản giao dịch sản phẩm, tránh sự giả mạo có thể xẩy ra. - Với dự án sản xuất sản phẩm cùng loại trên thị trường thì cần đánh giá những ưu và nhược điểm nổi bật của sản phẩm mình đem ra bán trên thị trường. Tình hình cân đối sản phẩm đó hiện nay trên thị trường như thế nào. - Tình hình sản xuất sản phẩm này ở nước ngoài như thế nào (Xét về giá thành, chi phí, mẫu mã, giá cả có phù hợp không?) * Thẩm định các chiến lược sản phẩm, chiến lược giá cả, chiến lược phân phối, khuyếch trương - Về chiến lược sản phẩm: Cần xem đó là sản phẩm hiện có, sản phẩm cải tiến, hay sản phẩm mới; được tung ra trên thị trường hiện có hay thị trường mới. Sản phẩm đang ở giai đoạn nào của chu kỳ sống? Đánh giá khả năng thích ứng của sản phẩm trên thị trường. - Về chiến lược giá cả: Do tình hình cạnh tranh gay gắt trên thị trường mà cần phải có giải pháp để xây dựng giá cả cho từng giai đoạn và từng thị trường kinh doanh. Giá cả phải đảm bảo cho người sản xuất bù đắp chi phí và có lãi. Tuy nhiên giá cả là đại lượng tỷ lệ nghịch với khối lượng sản phẩm tiêu thụ: giá giảm thì khối lượng bán tăng và ngược lại. Do đó, người ta thường sử dụng phương pháp giảm giá để đánh bại các đối thủ cạnh tranh chiếm lĩnh thị trường. - Về chiến lược phân phối: Cần xem doanh nghiệp để sử dụng kênh phân phối nào: Bán qua các đại lý bán buôn, bán qua trung gian hay bán lẻ…có phù hợp với thị trường không. - Về chiến lược khuyếch trương: là hoạt động nhằm tiêu thụ được nhiều sản phẩm, thu hút khách hàng…Cần xem dự án có hoạt động nào: chào hàng giới thiệu sản phẩm, quảng cáo, khuyến mãi, đưa hàng hoá đến địa điểm khách hàng yêu cầu, các dịch vụ sau khi mua (lắp đặt, chạy thử, bảo hành…) * Thẩm định phương thức thanh toán Để tăng sức cạnh tranh, doanh nghiệp cần sử dụng nhiều hình thức thanh toán linh hoạt: - Hình thức trả tiền ngay có kèm theo biện pháp giảm giá để khuyến khích. - Trả gối đầu: Đưa hàng trước, lần thu hàng sau thu tiền hàng đã đưa lần trước. - Trả sau khi mua một thời gian ngắn không tính lãi. - Trả tín dụng có lãi phải chăng. - Hàng đổi hàng. Do đó, cần thẩm định xem doanh nghiệp đã áp dụng phương thức thanh toán nào? Có phù hợp với khách hàng và phù hợp với giai đoạn đó không? d. Thẩm định kỹ thuật của dự án Thẩm định kỹ thuật của dự án là việc kiểm tra, phân tích các yếu tố kỹ thuật và công nghệ, trang thiết bị, địa điểm xây dựng,…Việc thẩm định này khá phức tạp đối với các dự án lớn đòi hỏi công nghệ hiện đại và chuyên môn nghiệp vụ cao (Công trình giao thông cầu lớn, đèo hầm,…). * Thẩm định về quy mô dự án - Quy mô công suất dự án có phù hợp khả năng tiêu thụ của thị trường không? - Có phù hợp khả năng nguồn vốn, khả năng cung cấp nguyên vật liệu, khả năng quản lý của doanh nghiệp không? * Thẩm định về mặt công nghệ và trang thiết bị - Đã đưa ra mấy phương án để so sánh lựa chọn công nghệ thiết bị? Ưu nhược điểm của từng phương án. - Tại sao lại lựa chọn công nghệ thiết bị này? - Thẩm tra số lượng, công suất, quy cách, chủng loại danh mục thiết bị để đảm bảo tính đồng bộ của dây chuyền sản xuất, tận dụng năng lực hiện có của doanh nghiệp, phù hợp quy mô dự án. - Đối với thiết bị nhập ngoại, cần qua đấu thầu cạnh tranh quốc tế hoặc chọn thầu, mua sắm cạnh tranh quốc tế đảm bảo chất lượng giá cả. Cần kiểm tra các hợp đồng cung ứng hoặc các bên chào hàng và các điều kiện giao hàng, thời gian giao hàng, phương thức thanh toán,…tránh sơ hở thiệt hại cho chủ đầu tư và ngân hàng. * Thẩm định việc cung cấp các yếu tố đầu vào khác - Kiểm tra việc tính toán tổng nhu cầu hàng năm về nguyên nhiên vật liệu chủ yếu, năng lượng, điện, nước…trên cơ sở các định mức kinh tế kỹ thuật, so sánh mức tiêu hao thực tế, kinh nghiệm các doanh nghiệp tương tự đang hoạt động. - Đối với các nguyên vật liệu thời vụ hoặc nhập khẩu cần tính toán mức dự trữ hợp lý để đảm bảo cung cấp nguyên liệu thường xuyên và tránh ứ đọng vốn. - Đối với nguyên vật liệu nhập khẩu hoặc khan hiếm cần xem xét khả năng cung ứng thực tế trong và ngoài nước thông qua các hợp đồng hoặc các văn bản cam kết của doanh nghiệp với các nhà cung cấp về số lượng, giá cả, quy cách phẩm chất, điều kiện giao hàng, thanh toán… và cũng không nên lệ thuộc vào một nhà cung cấp nguyên liệu mà cần tìm nhiều nguồn cung cấp. - Đối với các dự án khai thác, sử dụng tài nguyên khoáng sản, phải kiểm tra tính đúng đắn của các tài liệu điều tra, thăm dò khảo sát, đánh giá phân tích về trữ lượng, hàm lượng, chất lượng tài nguyên, giấy phép khai thác khoáng sản của cấp có thẩm quyền để đảm bảo dự án hoạt động lâu dài * Thẩm định về mặt lựa chọn địa điểm xây dựng của dự án Địa điểm xây dựng dự án cần được lựa chọn cân nhắc kỹ để đảm bảo các yêu cầu sau: + Gần nơi cung cấp nguyên vật liệu chủ yếu hoặc gần nơi tiêu thụ chính. + Giao thông thuận tiện (đường bộ, đường biển, đường sông…) có phí vận chuyển, bốc dỡ hợp lý để hạ giá thành sản phẩm. + Thuận tiện cho việc đi lại của cán bộ công nhân nhà máy. + Tận dụng các cơ sở hạ từng có sẵn: đường sá, bến cảng, điện nước. + Mặt bằng cần đủ rộng không những phù hợp quy mô hiện tại mà còn dự phòng cho phát triển mở rộng trong tương lai, đạt yêu cầu vệ sinh công nghiệp, xử lý ô nhiễm môi trường, phòng cháy chữa cháy… + Địa điểm xây dựng phải tuân thủ các văn bản xây dựng của nhà nước và quy hoạch đất đai, kiến trúc xây dựng của địa phương, chi phí đền bù di dân, giải phóng mặt bằng nền mống không quá lớn… Tất cả các vấn đề nêu trên cần được kiểm tra tính toán lựa chọn phương án tối ưu cho việc đặt địa điểm xây dựng. * Kiểm tra tính hợp lý về kế hoạch tiến độ thực hiện dự án Đây là một yếu tố quan trọng liên quan đến kế hoạch sử dụng vốn, kế hoạch sản xuất, kế hoạch cho vay thu nợ của ngân hàng. - Cần xác định thứ tự ưu tiên để tập trung vốn đầu tư hoàn thành dứt điểm: Trước hết ._.là các hạng mục công trình sản xuất chính, rồi đến các hạng mục công trình sản xuất phụ trợ, các hạng mục phi sản xuất thực hiện sau cùng. - Tính toán để hoàn thành các hạng mục cần thiết có thể đưa dự án đi vào hoạt động từng bộ phận mà vẫn đảm bảo cho việc sản xuất của các bộ phận hiện có. - Tránh thi công dàn đều tất cả các hạng mục cùng một lúc, sẽ không có hiệu quả, thậm chí nếu thiếu vốn, thiếu nguyên vật liệu… sẽ làm tăng chi phí dở dang, công trình chậm hoàn thành đưa vào sử dụng. e. Thẩm định nội dung tổ chức, quản lý thực hiện vận hành dự án - Xem xét về các đơn vị thiết kế, thi công: Phải chọn đơn vị có đủ năng lực và tư cách hành nghề, có giấy phép hoạt động do cơ quan có thẩm quyền cấp. - Xem xét về chủ dự án: Chủ dự án đã có sẵn kinh nghiệm về tổ chức quản lý thi công, quản lý sản xuất vận hành và đã có đội ngũ công nhân kỹ thuật lành nghề chưa? nếu chưa thì phải có chuyên gia hướng dẫn và phải có chương trình đào tạo và huấn luyện. - Thẩm định về lao động cho dự án: + Đối với lao động trong nước: Căn cứ vào yêu cầu kỹ thuật sản xuất, ước tính số lao động trực tiếp, gián tiếp, yêu cầu kỹ năng bậc thợ,…Về nguồn lao động, chú ý lực lượng lao động có tay nghề tại địa phương, nếu chưa có nghiệp vụ thì phải đào tạo; dự kiến số người, chi phí, địa điểm và thời gian đào tạo, đảm bảo sự cân đối giữa đào tạo và tiến độ thực hiện dự án. Dự kiến các hình thức trả lương, mức lương, bảo hiểm đối với công nhân và cán bộ quản lý. Từ đó tính ra tổng quỹ hàng năm. + Đối với lao động nước ngoài: Trường hợp đòi hỏi kỹ thuật mới, phức tạp cần thuê chuyên gia hướng dẫn huấn luyện, chi phí thuê chuyên gia được tính vào giá mua công nghệ hoặc tính riêng. Chi phí thuê chuyên gia gồm: Tiền lương, chi phí đi lại, ăn, ở,…và thường là rất cao nên cần phải xem xét kỹ lưỡng. f. Thẩm định ảnh hưởng của môi trường Có thể coi tình hình kinh tế tổng quát là nền tảng của dự án đầu tư. Nó thể hiện khung cảnh đầu tư, ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình phát triển và hiệu quả kinh tế tài chính của dự án đầu tư. Tình hình kinh tế tổng quát (môi trường) được đề cập trong dự án bao gồm các vấn đề sau đây: - Điều kiện và địa lý tự nhiên (địa hình, khí hậu, địa chất…) có liên quan đến việc lựa chọn, thực hiện và phát huy hiệu quả của dự án sau này. - Điều kiện dân số và lao động có liên quan đến nhu cầu và khuynh hướng tiêu thụ sản phẩm, đến nguồn lao động cung cấp cho dự án. - Tình hình chính trị, các chính sách và luật lệ có ảnh hưởng đến sự an tâm của nhà đầu tư. - Tình hình phát triển kinh tế và xã hội của đất nước, của địa phương, tình hình sản xuất kinh doanh của ngành, của địa phương (tốc độ tăng trưởng GDP, tỷ lệ đầu tư với GDP, quan hệ giữa tích luỹ và tiêu dùng, GDP/đầu người, tỷ suất lợi nhuận sản xuất kinh doanh…) có ảnh hưởng đến quá trình thực hiện và sự phát huy hiệu quả của dự án. - Tình hình ngoại hối (cán cân thanh toán quốc tế, dự trữ ngoại tệ, nợ nước ngoài và tình hình thanh toán nợ…) đặc biệt đối với các dự án phải nhập khẩu nguyên liệu, thiết bị. - Hệ thống kinh tế và các chính sách bao gồm: + Cơ cấu tổ chức hệ thống kinh tế theo ngành, theo quan hệ sở hữu, theo vùng lãnh thổ để đánh giá trình độ và lợi thế so sánh của dự án đầu tư. + Các chính sách phát triển, cải cách kinh tế, chuyển dịch cơ cấu nhằm đánh giá trình độ nhận thức, đổi mới tư duy và môi trường thuận lợi cho đầu tư đến đâu. + Thực trạng kế hoạch hoá nền kinh tế quốc dân theo thời gian, theo mức độ chi tiết, theo các mục tiêu, các ưu tiên, các công cụ tác động để từ đó thấy được khó khăn, thuận lợi, mức độ ưu tiên mà dự án sẽ được hưởng, những định chế mà dự án phải tuân theo. - Tình hình ngoại thương và các định chế có liên quan như: tình hình xuất nhập khẩu, chính sách thuế xuất nhập khẩu, tỷ giá hối đoái các luật lệ đầu tư cho người nước ngoài, cán cân thương mại, …Những vấn đề này đặc biệt quan trọng đối với các dự án sản xuất hàng xuất khẩu, nhập khẩu nguyên liệu máy móc. Chẳng hạn: chính sách tỷ giá hối đoái không thích hợp (tỷ giá đồng tiền nội địa so với ngoại tệ thấp) sẽ gây ra tình trạng xuất khẩu càng lỗ; thuế xuất khẩu quá cao sẽ gây ra khó khăn trong cạnh tranh với hàng hóa của các nước khác trên thế giới; các luật lệ đầu tư hấp dẫn sẽ thu hút các nhà đầu tư nước ngoài… Tuy nhiên, việc thẩm định ảnh hưởng của môi trường vĩ mô sẽ tuỳ thuộc vào từng loại dự án. Những dự án nhỏ không cần nhiều dữ kiện kinh tế vĩ mô như vậy. Còn các dự án lớn thì tuỳ vào mục tiêu, đặc điểm và phạm vi tác dụng của dự án mà lựa chọn trong các vấn đề nào có liên quan đến dự án để xem xét. Đối với công tác thẩm định, các vấn đề kinh tế vĩ mô được xem xét không chỉ ở góc độ tác động của nó đối với dự án, mà cả tác động của dự án đối với nền kinh tế như: lợi ích kinh tế xã hội do dự án đem lại, tác động của dự án đối với sự phát triển của nền kinh tế, của ngành, đối với cải cách cơ cấu kinh tế, phát triển kinh tế đối ngoại… g. Thẩm định yếu tố tài chính dự án đầu tư Thẩm định yếu tố tài chính của dự án đầu tư là một nội dung quan trọng trong quy trình thẩm định dự án đầu tư. Thẩm định tài chính dự án đầu tư là việc xem xét các chỉ tiêu tài chính, kinh tế- kỹ thuật của dự án do chủ dự án xây dựng. Từ đó kiểm tra các chỉ tiêu này thông qua nghiệp vụ thẩm định trên cơ sở đã tính đủ các yếu tố tài chính của dự án. Từ những kết quả thẩm định, đánh giá hiệu quả tài chính của dự án để đi đến kết luận có thể tài trợ hay không tài trợ cho dự án. Đặc biệt đối với các dự án phải mang lại hiệu quả tài chính trực tiếp mới được tài trợ bằng nguồn vốn tín dụng ưu đãi. Do đó khâu thẩm định tài chính dự án đầu tư là một công việc cần thiết và rất quan trọng. * Thẩm định tổng mức đầu tư của dự án Tuỳ thuộc quy mô dự án, mức độ hiện đại của dự án để xem xét sự hợp lý về vốn đầu tư của mỗi dự án. Sự hợp lý này thể hiện ở mức tổng đầu tư, cơ cấu vốn đầu tư và cả thời gian thực hiện dự án. Thành phần vốn đầu tư của dự án gồm: - Vốn cố định - Vốn lưu động - Vốn dự phòng Trên cơ sở tổng vốn đầu tư thì cần xem vốn chủ sở hữu là bao nhiêu, vốn vay là bao nhiêu? Ngân hàng cần kiểm tra mức vốn tương xứng với từng khoản mục chi phí, vốn quy mô công suất và khối lượng xây lắp phải thực hiện, số lượng, chủng loại cần mua sắm. Cần tính toán với nhu cầu thực tế. Cần đảm bảo vốn lưu động khi đưa dự án vào hoạt động. Nếu không đảm bảo nguồn này thì vốn đầu tư vào tài sản cố định sẽ không phát huy được tác dụng. Ngoài ra, độ dài thời gian thực hiện dự án cũng là yếu tố ảnh hưởng đáng kể đến tổng mức vốn đầu tư. Cần kiểm tra tiến độ bỏ vốn của doanh nghiệp với tiến độ thực hiện của dự án. * Thẩm định nguồn vốn đầu tư và sự đảm bảo của các nguồn vốn Nguồn vốn tài trợ cho dự án bao gồm vốn tự có, vốn ngân sách, vốn đi vay, vốn liên doanh liên kết, vốn cổ phần và các nguồn vốn khác. Muốn thực hiện được dự án thì phải đảm bảo đầy đủ vốn. Phải xem xét tỷ lệ tương quan hợp lý giữa các nguồn vốn. Vốn đi vay quá lớn dễ dẫn tới doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn về tài chính. Đối với các dự án vay vốn cần phân tích cụ thể theo hình thức vay vốn: Tín dụng thương mại, tín dụng xuất khẩu, tín dụng thuê mua, tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước… Đối với các dự án sử dụng vốn vay trong và ngoài nước, việc thẩm định sự chắc chắn, mức độ đảm bảo của nguồn vốn vay là nội dung cơ bản. Cần có sự xem xét tư cách pháp nhân, khả năng tài chính của người cho vay, tổ chức môi giới. Ngoài ra cần xem xét mức độ hợp lý về lãi suất đi vay, thời hạn vay và trả nợ, kiểm tra số lãi dự án phải gánh chịu trong thời kỳ xây dựng. Với vốn vay bằng nguồn trong nước có thể so sánh, đối chiếu với các quy định về vay vốn và mặt bằng lãi vay của ngân hàng. Đối với các dự án đa nguồn vốn: Liên doanh, liên kết, vay, cấp phát, tự có… thì việc thẩm định có thể kiểm tra mức độ đảm bảo, sự hợp lý của từng nguồn vốn trong tổng mức đầu tư, thứ tự thực hiện huy động các nguồn vốn. Đối với vốn tự có của doanh nghiệp, cần phải xem xét qua việc kiểm tra các văn bản mang tính chất pháp lý về việc góp vốn ban đầu, theo dõi kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, theo dõi tài khoản của doanh nghiệp mở tại ngân hàng và việc kiểm soát trực tiếp của các cán bộ chuyên quản. Theo các nhà kinh tế cho rằng, một dự án được coi là an toàn khi chủ đầu tư có ít nhất 50% vốn tự có tham gia vào dự án. * Thẩm định chi phí, doanh thu, lợi nhuận hàng năm của dự án Cần xác định giá thành dự kiến của từng loại sản phẩm, đánh giá các khoản mục chi phí tạo nên giá thành sản phẩm cao hay thấp, có hợp lý không? Vì sao? So sánh với giá thành các sản phẩm cùng loại trên thị trường. Cần xác định doanh thu dự kiến hàng năm theo vòng đời của dự án. Doanh thu tăng dần theo vòng đời của dự án. Xem doanh thu đó được hình thành từ những hoạt động, những sản phẩm nào? Cần xác định các khoản mục lãi gộp, lãi thuần trước thuế, sau thuế, dự phòng…xem đã phù hợp với khả năng thực tế của dự án hay chưa. * Thẩm định các chỉ tiêu đánh giá tình hình tài chính qua các hệ số (1) Giá trị hiện tại ròng (Net Present Value – NPV) Trước khi tính các chỉ tiêu, cán bộ thẩm định dự án đầu tư phải xác định luồng tiền ra và vào của dự án. Dòng tiền vào gồm: - Vốn đầu tư ban đầu - Nhu cầu vốn lưu động tăng thêm - Chi phí sửa chữa, bảo trì, bảo dưỡng - Chi phí hoạt động tăng thêm Dòng tiền ra bao gồm: - Lợi nhuận ròng do dự án mang lại - Khấu hao TSCĐ - Giá trị thanh lý TSCĐ khi kết thúc dự án - Vốn lưu động được giải phóng khi kết thúc dự án Giá trị hiện tại ròng của một dự án đầu tư là số chênh lệch giữa giá trị hiện tại của các luồng tiền ròng kỳ vọng trong tương lai với giá trị hiện tại của vốn đầu tư: NPV=- CFo + Trong đó: - CF1, CF2, CF3,..., CFn là các luồng tiền ròng dự tính trong tương lai - CF0 là vốn đầu tư ban đầu - i là tỷ lệ chiết khấu Giá trị hiện tại ròng đo lường phần giá trị tăng thêm dự tính dự án đem lại cho nhà đầu tư với mức rủi ro cụ thể của dự án. Khi NPV=0 có nghĩa là thu nhập chỉ đủ bù đắp giá trị theo thời gian của chi phí và rủi ro của dự án. Nếu NPV 0 thì dự án có lãi. Thu nhập ròng = Lợi nhuận sau thuế + Khấu hao TSCĐ Điều kiện để một dự án được chọn là có NPV> 0. Giá trị hiện tại ròng càng lớn thì hiệu quả tài chính của dự án càng cao, dự án càng hấp dẫn. Nếu hết vòng đời dự án mà tài sản cố định vẫn giá trị thì vẫn tính phần giá trị còn lại vào dòng thu nhập của năm cuối cùng. Ưu điểm chính của chỉ tiêu này là cho biết quy mô về số tiền lãi ròng có thể thu được từ dự án, đây là chỉ tiêu mà các nhà đầu tư rất quan tâm. Nhược điểm chính của chỉ tiêu này là phụ thuộc vào lãi suất chiết khấu i. Mà việc xác định chính xác i của từng dự án đầu tư là một việc làm khó khăn. Lãi suất chiết khấu càng nhỏ thì NPV càng lớn. Do đó cần lựa chọn i sao cho sát đúng Đối với các dự án đầu tư là độc lập nhau thì chọn dự án có NPV > 0. Còn đối với dự án có nhiều phương pháp thì dự án nào có NPV cao nhất thì được lựa chọn. (2) Chỉ tiêu tỉ suất hoàn vốn nội bộ (Internal Rate of Return - IRR) Tỉ suất hoàn vốn nội bộ IRR là một chỉ tiêu được dùng phổ biến nhất hiện nay. Đó là mức lãi suất mà nếu dùng nó làm hệ số chiết khấu để tính chuyển các khoản thu chi của dự án về mặt bằng thời gian hiện tại thì tổng thu sẽ cân bằng với khoản chi, tức là: = Trong đó: Ri: Là thu hàng năm Ci: Là chi hàng năm IRR của dự án là tỷ lệ lãi suất phải đủ trả cho các khoản vay trong suốt thời gian hoạt động của dự án để đảm bảo dự án không bị lỗ thì dự án mới được chấp nhận. Cách tính IRR: - Chọn tỉ suất chiết khấu r1, thường lấy bằng lãi suất vay vốn ta tính được NPV1. - Chọn tỉ suất chiết khấu r2, tính được NPV2 sao cho r2 > r1 và r2 – r1 < 5% Ta có công thức: r = IRR = r1 + (r2-r1) IRR tìm được phải lớn hơn hoặc bằng r với r là tỷ lệ lãi suất định mức (giới hạn), thường là lãi suất vay vốn thực tế. Nếu các dự án độc lập nhau thì dự án có IRR r sẽ được lựa chọn. Nếu các dự án loại trừ nhau thì chọn dự án có IRR cao nhất. Ưu điểm của chỉ tiêu này là biểu thị được tỷ lệ sinh lời lớn nhất mà bản thân dự án đạt được hay tính toán được mức lãi vay cao nhất mà bản thân dự án chấp nhận được. Nhược điểm chỉ tiêu này là không đề cập tới độ lớn, quy mô của dự án đầu tư. (3) Chỉ tiêu thời gian hoàn vốn (Payback Period - PP) Thời gian hoàn vốn (PP) của một dự án đầu tư là độ dài thời gian để thu hồi đủ vốn đầu tư ban đầu hay chính là thời gian dự tính cần thiết để các luồng tiền ròng của dự án bù đắp được toàn bộ chi phí của nó. Công thức tính: = Chỉ tiêu này giúp nhà đầu tư thấy rõ đến bao giờ thì có thể thu hồi được hết vốn, do đó họ có thể quyết định nên đầu tư hay không. Những dự án có thời gian hoàn vốn càng ngắn thì khả năng được lựa chọn là càng cao. Ưu điểm của chỉ tiêu này là: - Dễ xác định. - Độ tin cậy tương đối cao Nhược điểm của chỉ tiêu này là: - Không cho biết thu nhập lớn sau khi hoàn vốn. Đôi khi một phương án có thời gian hoàn vốn dài nhưng thu nhập về sau lại cao hơn thì vẫn có thể là phương án tốt. - Phụ thuộc vào lãi suất chiết khấu, nếu lãi suất càng lớn thì thời gian hoàn vốn càng dài và ngược lại. Vì vậy cần phải chọn lãi suất chiết khấu sau cho phù hợp với từng dự án trên cơ sở tính chi phí sử dụng vốn của từng dự án. (4) Chỉ tiêu điểm hoà vốn của dự án * Khái niệm: Điểm hoà vốn là điểm mà tại đó tổng doanh thu của dự án vừa đúng bằng tổng chi phí hoạt động. Điểm hoà vốn được biểu hiện bằng số đơn vị sản phẩm hoặc giá trị của doanh thu. * Cách tính: Gọi x là khối lượng sản phẩm sản xuất hoặc bán được. Gọi x0 là khối lượng sản phẩm tại điểm hoà vốn. f là chi phí cố định (định phí). v là chi phí biến đổi cho một đơn vị sản phẩm (biến phí). v.x là tổng biến phí. p là đơn giá sản phẩm. Ta có hệ phương trình sau: Doanh thu: yDT = px Chi phí: yCF = vx + f Tại điểm hoà vốn thì px0 = vx0 + f suy ra: => Sản lượng hoà vốn: x0 = => Doanh thu hoà vốn: y0 = Nếu điểm hoà vốn càng thấp (tức x0 hoặc y0 càng nhỏ) thì khả năng thu lợi nhuận của dự án càng cao, rủi ro thua lỗ càng thấp. Thời gian phân tích hoà vốn thường được tính cho từng năm hoạt động, cho một năm đại diện nào đó hoặc cho cả thời gian hoạt động của dự án. (5) Phân tích độ nhạy của dự án Một dự án thường có tuổi thọ dài nhưng các tính toán trong dự án lại dựa trên các giả định mà thực tế thường không đúng giả định, do đó dự án có thể không bền vững. Khi một yếu tố đầu vào thay đổi sẽ kéo theo sự thay đổi của các yếu tố đầu ra và đồng thời ảnh hưởng đến các chỉ tiêu hiệu quả tài chính của dự án (NPV, IRR). Phân tích độ nhạy là kỹ thuật chỉ ra chính xác sự thay đổi của các chỉ tiêu hiệu quả tài chính (NPV, IRR…) khi có sự thay đổi các yếu tố đầu vào, đầu ra dự tính (chi phí nguyên vật liệu, giá bán sản phẩm, tiền lương…). h. Thẩm định về khả năng trả nợ cho ngân hàng Trong quá trình thẩm định dự án đầu tư, ngân hàng đặc biệt quan tâm đến khả năng hoàn trả của chủ đầu tư khi đến kỳ hạn trả nợ. Khả năng trả nợ của chủ đầu tư phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: Dự án đang xin vay là dự án đầu tư mới hay đầu tư chiều sâu, nguồn trả nợ chủ yếu trông đợi vào khả năng sản xuất kinh doanh của dự án hay còn có những nguồn bổ sung nào khác. Hiện nay, các NHTM đang xác định mức trả nợ từng lần theo công thức sau: - Thời gian cho vay = Thời gian ân hạn + Thời gian trả nợ (Thời gian ân hạn là thời gian dự án xây dựng, lắp đặt, chạy thử) Tổng số nợ gốc phải trả Số kỳ trả nợ = -------------------------------- Số tiền có thể trả nợ hàng năm Tổng số nợ gốc phải trả Số tiền trả nợ mỗi kỳ = ----------------------------------- Số kỳ trả nợ Từ công thức trên, nếu sau khi đã dự kiến số kỳ trả nợ và biết tổng số nợ gốc phải trả mỗi kỳ, ngân hàng có thể so sánh cân đối các nguồn thu từ dự án như lợi nhuận ròng, khấu hao TSCĐ và các nguồn khác xem khả năng trả nợ có đảm bảo không. Việc phân tích dòng tiền ròng hàng năm của dự án đầu tư sẽ cho ta biết nhiều thông tin quan trọng về khả năng trả nợ ngân hàng. i. Thẩm định lợi ích kinh tế - xã hội Lợi ích kinh tế xã hội thể hiện qua: - Khả năng tạo thêm việc làm và tăng thu nhập cho người lao động. - Mức độ đóng góp cho ngân sách (thuế, thuê đất, thuê TSCĐ...) - Góp phần phát triển các ngành khác, phát triển khu nguyên liệu. - Góp phần phát triển kinh tế địa phương. Tăng cường kết cấu hạ tầng địa phương (điện, nước, giao thông...). - Phát triển các dịch vụ thương mại, du lịch tại địa phương. k. Thẩm định biện pháp đảm bảo tiền vay Khi thẩm định các điều kiện vay vốn của khách hàng, có một điều kiện rất quan trọng đó là: khách hàng phải thực hiện bảo đảm tiền vay theo quy định của Chính phủ, của Ngân hàng Nhà nước. Theo quy định tại nghị định 178/1999/NĐ-Chính phủ và thông tư 06/2000/TT-NHNN1 về đảm bảo tiền vay có các hình thức sau: - Biện pháp bảo đảm tiền vay bằng tài sản, có 3 hình thức: + Cầm cố, thế chấp bằng tài sản của khách hàng vay: tài sản thế chấp, cầm cố phải thuộc quyền sở hữu, quyền sử dụng; đối với doanh nghiệp Nhà nước phải xác định được quyền quản lý, sử dụng của doanh nghiệp; tài sản phải dễ phát mại. + Bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ 3: Bên bảo lãnh phải có các điều kiện sau: Có năng lực pháp luật dân sự đối với các pháp nhân, có khả năng về vốn, tài sản để thực hiện được nghiệp vụ bảo lãnh. Việc bên bảo lãnh cầm cố, thế chấp tài sản hoặc không cầm cố thế chấp tài sản để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh là do tổ chức tín dụng và bên bảo lãnh thoả thuận. NHNo&PTNT Việt Nam quy định: đối với các Tổng công ty Nhà nước có thể thực hiện bảo lãnh bằng tài sản nhưng không phải thực hiện thế chấp, cầm cố tài sản với các điều kiện: . Bên bảo lãnh là Tổng công ty Nhà nước được thực hiện bảo lãnh cho doanh nghiệp thành viên hạch toán độc lập. . Bên bảo lãnh có khả năng về vốn, đảm bảo năng lực tài chính. . Bên bảo lãnh có cam kết với chi nhánh ngân hàng cho vay việc thực hiện thế chấp, cầm cố tài sản hoặc trả nợ thay cho doanh nghiệp thành viên nếu trong thời hạn bảo lãnh NHNo&PTNT Việt Nam phát hiện bên bảo lãnh không có khả năng thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh. + Bảo lãnh bằng tài sản hình thành từ vốn vay: khách hàng phải có tín nhiệm với ngân hàng (theo quy định của NHNo&PTNT Việt Nam: khách hàng tối thiểu được xếp loại B), có mức vốn tối thiểu theo quy định, có phương án sản xuất điều kiện có hiệu quả, có khả năng trả nợ trong thời gian cam kết. - Biện pháp đảm bảo tiền vay trong trường hợp cho vay không có bảo đảm bằng tài sản: + Tổ chức tín dụng lựa chọn khách hàng để cho vay không có đảm bảo bằng tài sản: khách hàng phải có uy tín với tổ chức tín dụng (theo quy định của NHNo&PTNT Việt Nam khách hàng phải được xếp loại A), kinh doanh có lãi 2 năm liền kề với thời điểm xem xét cho vay, có dự án đầu tư hoặc phương án sản xuất kinh doanh có hiệu quả khả năng trả nợ trong thời gian cam kết thực hiện biện pháp đảm bảo bằng tài sản nếu sử dụng vốn vay không đúng cam kết trong hợp đồng tín dụng. + Tổ chức tín dụng phải được Nhà nước cho vay không có đảm bảo theo chỉ định của Chính phủ. + Tổ chức tín dụng cho cá nhân, hộ gia đình nghèo vay có bảo lãnh bằng tín chấp của tổ chức đoàn thể – xã hội. Riêng đối với khách hàng là HTX theo quyết định 67/1999/QĐ-TTg có thể thực hiện các hình thức bảo lãnh tiền vay như sau: . Thực hiện đảm bảo tiền vay theo quy định của Ngân hàng . Được lấy tài sản của thành viên trong ban quản lý làm đảm bảo tiền vay. . Được lấy tài sản hình thành từ vốn vay làm đảm bảo tiền vay nhưng mức cho vay bằng vốn tự có của HTX. Các tài sản bảo đảm tiền vay là nguồn thu nợ dự phòng trong trường hợp kế hoạch trả nợ của khách hàng không thực hiện được. Do đó mục đích thẩm định là tài sản bảo đảm tiền vay là nhằm biết được khi phát mại phải dễ bán, giá trị thu được thực tế phải bù đắp đủ nợ gốc, lãi và các loại thuế theo quy định. Khi tiến hành thẩm định tài sản đảm bảo ngân hàng cần quan tâm: - Giá thực tế của tài sản tại thời điểm nhận thế chấp, cầm cố là bao nhiêu - Có khả năng bán được không, với giá là bao nhiêu - Người vay có quyền sở hữu hợp pháp tài sản đó không - Tài sản đó hiện ở đâu, có nhanh hư hỏng không - Tài sản có được khách hàng mua bảo hiểm không (nếu tài sản pháp luật quy định phải mua bảo hiểm) Thẩm định tài sản thế chấp phải được thực hiện hàng năm hoặc hàng quý để đảm bảo có thể đánh giá được giá trị tài sản đảm bảo có khả năng bù đắp được khoản vay chưa trả của khách hàng. Trong trường hợp thẩm định tài sản thế chấp vượt quá khả năng của cán bộ tín dụng thì cần phải thuê các cơ quan chức năng hoặc các chuyên gia hiểu biết về lĩnh vực đó để thẩm định 1.2.3.3. Lập tờ trình kết quả thẩm định Sau khi đã thẩm định đầy đủ các phương diện nêu trên, cán bộ tín dụng lập tờ trình thẩm định để trình lên cấp trên giải quyết cho vay hoặc lập công văn trả lời đơn vị nếu xét thấy dự án không đủ điều kiện vay vốn. Tờ trình thẩm định cho vay trung và dài hạn thường bao gồm các nội dung sau: - Thẩm định khách hàng vay vốn: Thẩm định năng lực pháp lý; lịch sử phát triển; khả năng tài chính; khả năng quản lý của khách hàng. - Thẩm định dự án đầu tư: Thẩm định cơ sở pháp lý của dự án; Thẩm định sự cần thiết của dự án; Thẩm định phương diện thị trường; Phương diện kỹ thuật, tổ chức sản xuất và quản lý; Thẩm định phương diện kinh tế- tài chính; Thẩm định phương án cho vay, thu nợ. - Thẩm định biện pháp bảo đảm tiền vay - Kết luận và ý kiến đề xuất của cán bộ tín dụng - Kết luận và kiến nghị của lãnh đạo phòng tín dụng - Quyết định của giám đốc ngân hàng cho vay (hoặc người được giám đốc uỷ quyền) Kết quả thẩm định dự án đầu tư nhất thiết phải trình bày một cách đầy đủ, chi tiết các nội dung kể trên. TÓM TẮT CHƯƠNG 1 1. Thẩm định dự án đầu tư là việc tổ chức, xem xét, phân tích một cách khách quan, toàn diện, độc lập với những nội dung cơ bản của dự án đầu tư, đồng thời đánh giá chính xác những nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến tính khả thi của dự án nhằm đưa ra các quyết định đầu tư, cho phép đầu tư hoặc tài trợ một cách an toàn. 2. Mỗi ngân hàng tự xây dựng và áp dụng cho nội bộ đơn vị mình một quá trình thẩm định riêng, phù hợp với điều kiện của ngành, của ngân hàng mình, song về cơ bản một quy trình thẩm định bao giờ cũng có các nội dung cơ bản sau: - Thẩm định khách hàng vay - Thẩm định dự án đầu tư - Thẩm định các biện pháp đảm bảo tiền vay Mục đích của thẩm định khách hàng vay là để xác định khả năng và ý muốn trả nợ của họ, tạo cơ sở tin tưởng ban đầu giữa khách hàng với ngân hàng. Mục đích của thẩm định dự án đầu tư nhằm xác định tính hiệu quả, khả thi của dự án, từ đó xác định được khả năng trả nợ của dự án, dự đoán được những rủi ro có thể xảy ra. Khi thẩm định dự án đầu tư cần thẩm định trên tất cả tất cả các phương diện của dự án như: thẩm định sự cần thiết của dự án, thẩm định phương diện kỹ thuật, tài chính, khả năng trả nợ, khả năng tổ chức quản lý, lợi ích kinh tế xã hội… 3. Hoạt động thẩm định dự án đầu tư bị tác động bởi nhiều nhân tố, cả nhân tố bên trong lẫn bên ngoài ngân hàng. Muốn chất lượng hoạt động này được nâng cao, cần phải xem xét hết sức kỹ lưỡng đồng thời nhiều yếu tố để phát huy các mặt tích cực và hạn chế các mặt tiêu cực của các nhân tố ảnh hưởng này. Các nhân tố ảnh hưởng chủ yếu là: Con người, phương pháp thẩm định dự án đầu tư, chất lượng thu thập thông tin, tổ chức quản lý, tình hình của doanh nghiệp, các yếu tố môi trường vĩ mô như pháp luật, kinh tế… Chương 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG NHÀ MÁY SẢN XUẤT THỨC ĂN CHĂN NUÔI TẠI NHNO&PTNT BẮC HÀ NỘI 2.1. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NHNo & PTNT BẮC HÀ NỘI 2.1.1. Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển của chi nhánh 2.1.1.1. Sự ra đời của chi nhánh Tháng 5 năm 2001, Chi nhánh NHNo&PTNT Bắc Hà Nội chính thức bước chân vào thị trường tài chính, tiền tệ Việt Nam. Là chi nhánh ra đời đầu tiên theo chủ trương mở rộng mạng lưới hoạt động của HĐQT NHNo&PTNT Việt Nam. Để đứng vững và khảng định vị thế của một chi nhánh ra đời hoạt động kinh doanh trên địa bàn thành phố tập trung các nhà đầu tư tài chính lớn trong nước và quốc tế như thủ đô Hà nội là một lợi thế lớn nhưng đồng thời là những thử thách trong cạnh tranh gay gắt của chi nhánh ngay từ những ngày đầu thành lập. Với những suy tư trăn trở đó, Ban lãnh đạo chi nhánh đã tập trung sức mạnh trí tuệ của tập thể đoàn kết, nhất trí định ra những hướng đi của riêng mình với mục tiêu "tăng trưởng ổn định, bền vững, hiệu quả" và "Vững bước cùng khách hàng trong cạnh tranh và hội nhập". Ngày đầu thành lập chi nhánh chỉ có 36 cán bộ từ các Phòng, Ban trụ sở chính và từ các địa phương chuyển về, đến nay chi nhánh đã có mạng lưới 6 phòng nghiệp vụ, 11 phòng giao dịch và trên 150 cán bộ CNV, với sức trẻ năng động, sáng tạo và trí tuệ của mình chi nhánh NHNo Bắc Hà Nội đã từng bước vượt qua mọi khó khăn, thử thách tự tin, đứng vững trên thương trường. Mạnh dạn đi đầu áp dụng công nghệ tiên tiến, hiện đại vào hoạt động kinh doanh, là đơn vị đầu tiên áp dụng mô hình giao dịch một cửa và đã áp dụng thành công chương trình giao dịch IPCAS. Thực hiện đa dạng hoá các sản phẩm dịch vụ Ngân hàng, Chủ động nghiên cứu, áp dụng đưa ra thị trường những sản phẩm tối ưu như: Đa dạng các hình thức huy động nguồn vốn, áp dụng thành công các loại hình nghiệp vụ tín dụng, bảo lãnh, thanh toán quốc tế, các sản phẩm dịch vụ kế toán ngân quỹ, chuyển tiền. đặc biệt chi nhánh đang triển khai phát hành các sản phẩm thẻ quốc tế tiện ích mang thương hiệu Agribank MasterCard, Agribank Visa ... 2.1.1.2 Cơ cấu tổ chức hoạt động : SỞ ĐỒ TỔ CHỨC NGÂN HÀNG BẮC HÀ NỘI GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC PHÒNG KTKS NỘI BỘ PHÒNG TC-KT PHÒNG KHPT PHÒNG TTQT PHÒNG KTNQ PHÒNG KINH DOANH PGD SỐ 1 PGD SỐ 2 PGD SỐ 3 PGD SỐ 4 PGD SỐ 5 PGD SỐ 6 * Ban giám đốc: + Giám đốc NHNo&PTNT Bắc Hà Nội, là người điều hành chung mọi hoạt động của chi nhánh + Phó Giám đốc ngân hàng kiêm kế toán kiểm toán ngân hàng có trách nhiệm điều hành hoạt động của ngân hàng khi giám đốc vắng mặt. * Phòng kinh doanh: +Thực hiện các nghiệp vụ cấp tín dụng của Ngân hàng: - Cho vay ngắn hạn; - Cho vay trung, dài hạn; - Các nghiệp vụ bảo lãnh; - Nghiệp vụ chiết khấu, tái chiết khấu chứng từ có giá (khi có qui định của Tổng  Giám đốc). + Trung tâm thông tin tín dụng cho toàn hệ thống; + Tham mưu, chỉ đạo nghiệp vụ tín dụng toàn hệ thống cho Ban Tổng Giám đốc. + Giúp việc và tham mưu cho Ban điều hành trong việc soạn thảo các qui chế qui trình liên quan nghiệp vụ cấp tín dụng. + Tiếp xúc và làm việc với các đối tác khách hàng (các Chủ đầu tư dự án) để có thể tiến đến ký các hợp đồng hợp tác, liên kết để mở rộng thị phần tín dụng đồng thời triển khai các hợp đồng này cho toàn hệ thống thực hiện . * Phòng kế toán - ngân quỹ: + Hướng dẫn khách hàng mở tài khoản tại chi nhánh, thực hiện các dịch vụ thanh toán đến cá nhân, tổ chức chuyển tiền nhanh. + Trực tiếp kế toán hạch toán thống kê, hạch toán nghiệp vụ thanh toán theo quy định của NHNo&PTNT Việt Nam. * Phòng kiểm tra kiểm soát nội bộ: Tham gia nghiên cứu soạn thảo hoặc chỉnh sửa, bổ sung các quy trình, quy chế nghiệp vụ của Ngân hàng. Kiểm tra nghiệp vụ Ngân hàng trong toàn hệ thống trên cơ sở các văn bản chế độ của Ngân hàng Nhà nước và các quy trình, quy chế của Ngân hàng. * Phòng ngoại hối: Đầu mối trong việc thực hiện hoạt động thanh toán quốc tế trong hệ thống Ngân hàng Phát Triển Nhà. Thực hiện mối quan hệ quốc tế với các Ngân hàng đại lý. Thực hiện các dịch vụ đối ngoại khác. Dịch thuật các chứng từ, tài liệu liên quan đến lãnh vực thanh toán quốc tế cho Ngân hàng và khách hàng. * Phòng tài chính & kế toán: Tổ chức, hướng dẫn thực hiện công tác hạch toán kế toán toàn hệ thống Ngân hàng: + Kế toán tài chính: Phục vụ cho việc lập các báo cáo tài chính (tháng,quý, năm). + Kế toán quản trị: Phục vụ cho yêu cầu quản trị, điều hành, quyết định về kinh tế, tài chính. Kiểm tra, giám sát các khoản chi tiêu tài chính,tham mưu cho Tổng giám đốc các giải pháp phục vụ yêu cầu quản trị, điều hành, các quyết định về kinh tế, tài chính. Thực hiện hạch toán kế toán tổng hợp. Lưu trữ, báo cáo, cung cấp thông tin số liệu kế toán theo quy định. * Phòng kế hoạch và phát triển: Tham mưu cho Ban điều hành trong việc xây dựng và đề ra các chính sách, giải pháp để thực hiện chiến lược kinh doanh của ngân hàng trong từng giai đoạn cụ thể. Tham mưu cho Ban điều hành trong việc chỉ đạo hoạt động kinh doanh hàng ngày, tối đa hoá lợi nhuận của ngân hàng. Cụ thể là các chính sách về: cấp tín dụng, huy động vốn , quản trị tài sản nợ, tài sản có và cung ứng các dịch vụ ngân hàng. Tham mưu cho Ban điều hành trong việc phát triển mạng lưới hoạt động; nâng cao sức mạnh tài chính và năng lực cạnh tranh cũng như quảng bá hình ảnh của Ngân hàng trên Thị trường tài chính - tiền tệ. Làm đầu mối trong việc phối kết hợp giữa các Phòng, Ban, Chi nhánh để triển khai thực hiện một chính sách kinh doanh cụ thể hoặc việc cải tiến, phát triển một sản phẩm - dịch vụ mới. Thực hiện các chức năng kinh doanh như trong phần nhiệm vụ cụ thể. 2.1.1.3.Dịch vụ & Sản phẩm: A. Tiền gửi tiết kiệm 1. Quy định chung: - Tiền gửi tiết kiệm: VND, ngoại tệ; 2. Đối tượng phục vụ: - Mọi cá nhân, người cư trú có CMND hoặc Hộ chiếu; 3. Loại Hình - Kỳ hạn: - Không kỳ hạn; - Có kỳ hạn: từ 1 tháng đến 24 tháng; - Tiết kiệm Bậc thang; - Tiết kiệm Dự thưởng; - Tiết kiệm bằng VNĐ bảo đảm giá trị theo giá vàng; (Tạm dừng huy động) - Tiết kiệm hưởng lãi luỹ tiến của số dư tiền gửi; 4. Phương thức trả lãi: - Trả lãi hàng tháng, cuối kỳ hoặc trả trước. Chi tiết lãi suất: Xem Biểu lãi suất hiện hành. 5. Thủ tục giao dịch: * Khi đến gửi tiết kiệm lần đầu tại Agribank Bắc Hà Nội, Quý khách: - Mang theo CMND hoặc hộ chiếu; - Đăng ký chữ ký mẫu vào “Phiếu lưu”; - Điền vào phiếu gửi tiền và bảng kê các loại tiền theo mẫu in sẵn; - Nộp tiền hoặc giấy chuyển khoản; - Nhận lại CMND/hộ chiếu và sổ tiết kiệm. * Khi đến gửi hoặc rút tiền tiết kiệm từ lần thứ 2 trở đi, Quý khách chỉ cần: - Mang theo CMND; - Sổ tiết kiệm. B. Phát hành giấy tờ có giá 1. Đối tượng, phạm vi áp dụng: Áp dụng đối với các cá nhân và tổ chức Việt Nam, cá nhân và tổ chức nước ngoài đang sinh sống và họat động hợp pháp tại Việt Nam. 2. Phân ._.rọng yếu như trong khâu dự báo thị trường, thị trường tiêu thụ sản phẩm của dự án. Các chỉ tiêu này khi được áp dụng cụ thể, phải đảm bảo không chỉ mang tính định tính, phải có tính định lượng rõ rang. Từ đó mới đảm bảo đưa ra kết luận xác thực hơn về các chỉ tiêu tài chính của dự án trong tương lai, giảm thiểu rủi ro tín dụng cho Chi nhánh. Từ những dữ liệu này tại Chi nhánh, đơn vị có thể tập hợp và xây dựng một hệ thống chỉ tiêu trong lĩnh vực sản xuất chế biến như ( tùy thuộc vào ngành nghề cụ thể): - Mức độ nâng cao chất lượng sản phẩm là bao nhiêu năm? (thời gian thay đổi công nghệ sản xuất, chế biến). - Sản phẩm của dự án chiếm thị phần khoản bao nhiêu thì được gọi là có sức cạnh tranh cao? Hơn nữa, Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp tín dụng cũng như là một nội dung quan trọng, cần thực hiện định kỳ, thường xuyên và nghiêm túc với tất cả các loại hình doanh nghiệp hay ngành nghề kinh doanh. Kết quả nội dung này không chỉ bổ sung thêm thông tin quan trọng trong việc ra quyết định mà còn giúp Chi nhánh kiểm soát được rủi ro tín dụng có thể xảy ra. Có được những dữ liệu lưu giữ này, cán bộ tín dụng có thể sử dụng ngay khi có nhu cầu tín dụng phát sinh mà không cần mất thời gian làm lại các bước phân tích từ đầu. Việc phân tích nên thực hiện định kỳ 6 tháng một lần trên cơ sở quyết toán của doanh nghiệp. Nội dung phân tích cần đi sâu là: Phân tích chi tiết tồn kho, các khoản phải thu, các khoản phải trả ( thời điểm phát sinh, đối tượng, khách hàng), phân tích dư nợ hiện tại, quan hệ vay, trả, so sánh với doanh thu cùng thời điểm của doanh nghiệp, phân tích tình hình thị trường về khả năng tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp( chủng loại, khối lượng, giác cả), mối quan hệ giữa cung và cầu sản phẩm, thị phần sản phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp. Tính toán các chỉ số đánh giá khả năng tài chính của doanh nghiệp (chỉ số thanh toán nhanh, hệ số tài trợ vốn). Từ đó có thể tính toán mức tồn kho hợp lý, loại khỏi hàng tồn kho những vật tư, hàng hóa ứ đọng, chậm luân chuyển, đánh giá tốc độ chu chuyển vốn của doanh nghiệp, tỷ lệ những khoản phải thu khó đòi, phải trả quá hạn để tìm giải pháp cùng doanh nghiệp tháo gõ khó khăn trong thanh toán. Trên cơ sở phân tích, đánh giá tương đối toàn diện như trên, ngoài việc giúp doanh nghiệp có được cái nhìn toàn cảnh về bức tranh kinh doanh của mình, đồng thời ngân hàng cũng có cơ sở đưa ra những phán quyết tín dụng mới xác thực hơn. 3.2.2.3. Thu thập, xử lý đánh giá tốt thông tin Trong thời đại bùng nổ thông tin như hiện nay, với sự đa dạng của các nguồn thông tin cùng với các cách xử lý thông tin ngày càng hiện đại, việc thu thập chính xác kịp thời nguồn thông tin phục vụ cho công tác thẩm định dự án đầu tư là khá phức tạp nhưng hết sức cần thiết. Vấn đề đặt ra là cần phải thu thập các nguồn thông tin, phân loại, xử lý và đánh giá thông tin như thế nào để có được các thông tin đầy đủ, kịp thời và chính xác. Một trong những hướng giải quyết là cần sử dụng rộng rãi máy vi tính và các phần mềm ứng dụng trong phân tích đánh giá dự án. Bởi lẽ, ngoài chức năng lưu trữ, cập nhật, truy cập thông tin, máy vi tính cho những khả năng vô cùng chính xác trong tính toán, kiểm tra, phân tích dự án. Cần lưu ý tránh sử dụng nguồn thông tin một chiều. Việc nghiên cứu những thông tin này cần xuất phát từ những yếu tố cần tính toán trong quá trình thẩm định để đảm bảo yêu cầu đánh giá dự án đầu tư được chính xác. Các thông tin cơ bản về các khía cạnh sau: + Thông tin về thị trường tiêu thụ sản phẩm, về đối thủ cạnh tranh, về thị trường nguyên liệu để thẩm định giá cả tiêu thụ sản phẩm, chi phí sản xuất kinh doanh. + Thông tin về tình hình tài chính của doanh nghiệp. + Thông tin về các tính năng, đặc điểm hoạt động của máy móc thiết bị, công nghệ sản xuất…để đánh giá công suất, sản lượng bảo đảm cho doanh thu của dự án. Cũng như góp phần thẩm định chi phí sản xuất kinh doanh vì công suất máy móc thiết bị càng lớn thì khả năng hạ giá thành càng nhiều. + Thông tin về biến động giá cả của tỷ giá hối đoái, chính sánh thuế xuất nhập khẩu, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế giá trị gia tăng, chính sách đầu tư…ở hiện tại và tương lai với phân tích độ nhạy cảm của dự án đầu tư nhằm có kết luận chính xác hơn nữa cho những dự án có vòng đời dài. Để có được các thông tin trên cần thu thập từ các kênh khác nhau: Thông tin từ khách hàng và các thông tin từ bên ngoài. - Thông tin từ khách hàng: Việc thu thập thông tin bằng cách điều tra trực tiếp từ khách hàng sẽ giúp cán bộ thẩm định phát hiện được những gian lận mà khách hàng cố tình giấu diếm. Mục đích của cuộc phỏng vấn nhằm thu được những thông tin sau: Làm rõ hơn mục đích vay vốn, khả năng trả nợ và uy tín của khách hàng, giải trình được những nhược điểm chưa rõ hoặc còn mâu thuẫn trong hồ sơ xin vay vốn thu thập thêm thông tin về doanh nghiệp, đội ngũ cán bộ và trình độ quản lý của ban lãnh đạo. Để có thể thu thập được thông tin chính xác đòi hỏi cán bộ thẩm định phải có sự chuẩn bị kỹ lưỡng các nội dung chuẩn bị phỏng vấn và có phương pháp phỏng vấn khéo léo, phù hợp. Cùng với việc phỏng vấn trực tiếp khách hàng, cán bộ đầu tư phải trực tiếp xuống cơ sở sản xuất của doanh nghiệp để thăm quan, khảo sát thực tế. Cán bộ thẩm định phải chú ý trường hợp khách hàng mượn nhà xưởng của người khác cho ngân hàng tham quan. Do đó cần phải gặp gỡ với các công nhân, ngoài ra cần bố trí những chuyến đi đột xuất để có thể thu nhập được những thông tin chính xác hơn. - Các kênh thông tin từ bên ngoài + Thông tin của các ngành chuyên gia thuộc lĩnh vực mà dự án đang được xem xét đầu tư: ngành in ấn, ngành y tế, ngành nông nghiệp… + Thông tin của các cơ quan quản lý chức năng như thống kê, tài chính, thuế…Đối với NHN0&PTNT Bắc Hà Nội cần khai thác thông tin từ: Trung tâm thông tin tín dụng CIC, Công ty kiểm toán việt nam VaCo, các công ty kiểm toán có uy tín khác: Ernst and Young… + Thông tin của các phương tiện truyền thông, báo chí, phát thanh, truyền hình… + Thông tin về những vấn đề có tính chất vĩ mô ảnh hưởng đến dự án như tình hình thị trường tiền tệ trong nước, khu vực và thế giới, tình hình xuất nhập khẩu. Việc khai thác các kênh thông tin này rất cần thiết sự hỗ trợ về tài chính, về tổ chức của các cơ quan hữu quan nhà nước. 3.2.2.4. Đào tạo và đào tạo lại cán bộ thẩm định. Cán bộ thẩm định dự án đầu tư tại chi nhánh NHN0&PTNT Bắc Hà Nội là những người trực tiếp tham gia thẩm định dự án, tham gia góp ý kiến cấp quyết định đầu tư về dự án khả thi và việc chấp thuận cho vay hay không cho vay. Yêu cầu đối với đội ngũ cán bộ thẩm định dự án là phải có năng lực, trình độ và nắm vững quy trình nghiệp vụ thẩm định dự án. Đồng thời phải có phẩm chất đạo đức tốt, nghiêm túc trong công việc và luôn đặt mục tiêu chất lượng thẩm định dự án lên hàng đầu. Chi nhánh NHN0&PTNT Bắc Hà Nội cần có kế hoạch đào tạo tức thời và dài hạn kiến thức chuyên môn, trang bị thêm hiểu biết về pháp luật, thị trường, kinh tế, ngoại ngữ, tin học, chế độ…cho cán bộ tín dụng. Tích cực học tập thể lệ của ngành, liên ngành, chủ trương đường lối, mục tiêu phát triển kinh tế của Đảng, Nhà nước và địa phương…Tạo điều kiện cho cán bộ tự nâng cao trình độ kiến thức và năng lực, kinh nghiệm làm việc. Chi nhánh cần đặt ra những yêu cầu chuyên môn bắt buộc, đòi hỏi cán bộ tín dụng phải có kiến thức chuyên sâu về lĩnh vực tài chính doanh nghiệp, tài chính kế toán, ngân hàng, ngoại ngữ, tin học, thanh toán quốc tế…Bên cạnh đó có kế hoạch thực hiện sắp xếp lại những cán bộ không đáp ứng được yêu cầu công việc. Cán bộ tín dụng cần tiếp cận với các dự án tại các khu đô thị mới, khu chung cư trong khu vực quận; Phối hợp với công ty phát triển nhà, đô thị để triển khai công tác này. Để hướng tới một ngân hàng có quy mô hiện đại trong tương lai gần, để đủ sức kinh doanh, cạnh tranh, phục vụ tốt khách hàng trên địa bàn thủ đô, ngay từ bây giờ chi nhánh phải có kế hoạch tăng cường, bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ “khung”, kế cận, phải có kiến thức, trình độ nghiệp vụ cơ bản, có đạo đức, lối sống lành mạnh, trách nhiệm nghề nghiệp cao, có bản lĩnh, kiên định, kinh nghiệm nghề nghiệp vững chắc. Cần chỉ đạo sát sao công tác đào tạo lại, đào tạo mới một cách có hệ thống nhằm bồi dưỡng kiến thức chuyên môn cho cán bộ, tiếp cận với phương pháp lập và thẩm định dự án tiên tiến; tổ chức tập huấn nghiệp vụ, tăng cường tổ chức các buổi hội thảo, học tập các văn bản mới về đầu tư xây dựng cơ bản và các lĩnh vực khác có liên quan, trang bị cho cán bộ những kiến thức về kinh tế, tài chính, tiền tệ…Mời các chuyên gia chuyên ngành truyền đạt về công tác quản lý, định mức đơn giá xây dựng cơ bản, giúp cán bộ nắm vững các chế độ, chính sách của Nhà nước. Ban lãnh đạo cần có giải pháp về công tác tuyển dụng cán bộ, có chế độ lương, thưởng, khuyến khích, ưu đãi cho cán bộ tín dụng. Ngoài ra chi nhánh cần có các quy định cụ thể về xử lý các trường hợp vi phạm nội quy, quy chế thẩm định dự án để nâng cao ý thức kỹ luật, tinh thần trách nhiệm. Cần đưa công tác kiểm tra giám sát làm công tác trọng tâm để ban lãnh đạo điều hành công việc; chỉ đạo kịp thời bộ phận thẩm định, tránh sơ hở, sai sót đáng tiếc trong khi thẩm định dự án mà chấp nhận dự án không khả thi hoặc bỏ qua các dự án có hiệu quả tốt, giúp cho chi nhánh có quyết định lựa chọn phương án đầu tư đúng đắn nhất. 3.2.2.5. Trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật, công nghệ Hiện nay, cơ sở vật chất của chi nhánh vẫn đang còn hạn chế, trụ sở phải thuê nên để thực hiện được giải pháp này là một vấn đề rất khó. Tuy nhiên, trong những năm tới, khi tình hình hoạt động của ngân hàng phát triển, có trụ sở làm việc thì cần hoàn thiện cơ sở vật chất, ứng dụng công nghệ tin học trong công tác thẩm định. Để quá trình thẩm định được diễn ra đúng quy trình, nhanh và chính xác thì phải đầu tư một hệ thống trang thiết bị, công nghệ hiện đại; áp dụng những kỹ thuật phân tích tính toán mới để có thể truy cập, xử lý một khối lượng thông tin phức tạp. Do số lượng máy vi tính còn hạn chế, hơn nữa các phầm mềm trợ giúp công tác thẩm định còn chưa cập nhật. Vì vậy trong thời gian tới, ngân hàng cần nghiên cứu và lắp đặt hệ thống máy vi tính và nối mạng giữa các bộ phận trong nội bộ ngân hàng, mua một số phần mềm hỗ trợ cho công tác thẩm định dự án đầu tư và quản lý trao đổi thông tin. Tuỳ theo quy mô và tính chất công việc mà có sự đầu tư phù hợp để vừa không lãng phí vừa đảm bảo phục vụ tốt nhất cho yêu cầu công việc. 3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ Thẩm định dự án đầu tư liên quan đến nhiều lĩnh vực, nhiều đối tượng khác nhau. Để công tác thẩm định dự án đầu tư ngày càng hiệu quả hơn thì cần có một giải pháp đồng bộ, có sự phối hợp nhịp nhàng của nhiều ngành nhiều cấp. Trên cơ sở đó tác giả đưa ra một số kiến nghị sau: 3.3.1. Kiến nghị đối với Chính phủ Ngân hàng là kênh phân phối vốn cho nền kinh tế. Do đó Chính phủ nên tạo diều kiện cho ngân hàng hoạt động ngày càng hiệu quả hơn. Chính phủ có cơ chế và biện pháp kiên quyết yêu cầu các doanh nghiệp thực hiện nghiêm túc chế độ kế toán, thống kê và và báo cáo theo đúng quy định của nhà nước. Đồng thời cũng ban hành qui chế bắt buộc ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng, công ty tài chính, các doanh nghiệp phải chịu sự giám sát của hệ thống kiểm toán quốc gia và mức độ trách nhiệm cho từng bên tham gia. Cần đẩy nhanh hơn nữa tiến độ cổ phần hoá các doanh nghiệp Nhà nước để nâng cao hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp. Chính phủ cần dứt khoát loại bỏ những doanh nghiệp hoạt động không có hiệu quả, chỉ để tồn tại những doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả và thực sự cần thiết nhằm tạo điều kiện cho đầu tư tín dụng có trọng điểm và nâng cao hiệu quả. Chính phủ cần tăng cường trách nhiệm của cơ quan hữu quan trong việc cấp giấy phép thành lập công ty tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn. Đối với các doanh nghiệp nhà nước thuộc những ngành nghề chủ chốt có hoạt động kinh doanh phát triển, Chính phủ cần tiếp tục bổ sung vốn điều lệ thường xuyên để đảm bảo vốn tối thiểu cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Nhà nước cần tạo môi trường cạnh tranh bình đẳng giữa các loại hình doanh nghiệp. Hiện nay ở nước ta, số doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số các doanh nghiệp và có tiềm năng lớn. Tuy nhiên, chúng ta chưa tạo được một mặt bằng cạnh tranh chung cho các doanh nghiệp. Trong việc vay vốn Ngân hàng, các doanh nghiệp nhà nước vẫn được ưu tiên hơn và tâm lý chung của ngân hàng là thường muốn cho vay đối với các doanh nghiệp quốc doanh hơn là doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Điều này cũng làm ảnh hưởng tới kết quả thẩm định dự án. Vì vậy việc tạo dựng một môi trường cạnh tranh bình đẳng đóng vai trò quan trọng trong việc khuyến khích, thúc đẩy mọi thành phần kinh tế phát triển. Đối với các DNNN Chính phủ cần phải giảm bớt những “giúp đỡ “để các doanh nghiệp này từng bước làm chủ sản xuất kinh doanh, chụi những quy luật cạnh tranh của thị trường. Trước mắt có thể là những khó khăn nhưng sau đó nó sẽ đứng vững và caác hoạt động có hiệu qủa hơn. Những “giúp đỡ”cần được giảm đầu tiên là trong các quan hệ tín dụng đối với các NHTM quốc doanh. Từ trước nghị định 178/NĐ- CP/1999, chủ trương của Chính phủ vẫn tách rõ ra doanh nghiệp quốc doanh và doanh nghiệp phi quốc doanh trong hoạt động tín dụng. Cho phép các doanh nghiệp Nhà nước vay vốn không cần thế chấp, điều này là hoàn toàn bất hợp lý bởi lẽ, khi không phaỉ thế chấp tài sản thì tổng số tiền vay tại các Ngân hàng có thể sẽ lớn hơn nhiều so với nguồn vốn kinh doanh hiệ có. Điều này hiển nhiên cho rằng hệ số tài trợ không có giá trị trong công tác thẩm định. Hậu quả là doanh nghiệp sẽ “phồng to”hơn so với năng lực thực tế của mình, nếu như có xảy ra rủi ro trong quá trình kinh doanh (Vấn đề này là không tránh khỏi) thì doanh nghiệp không có đủ năng lực để tàu trợ. Như vậy DNNN và NHTM quốc doanh đều là vốn của Nhà nước thì cần tách bạch rành rọt để cho mỗi chủ thể tự chủ trách nhiệm lấy nguồn vốn của mình và hoạt động có hiệu quả hơn. Tình trạng bỏ “túi lành”sang “túi thủng”như hiện nay là bất cập. Công tác thẩm định không có ý nghĩa đối với các doanh nghiệp này. Chính phủ cần có thái độ dứt khoát sắp xếp alị các doanh nghiệp, chỉ tồn tại những doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, những doanh nghiệp thực sự cần thiết cho dan sinh, tạo điều kiện cho mở rộng quy mô tín dụng. Cổ phần hoá DNNN là phương thức sắp xếp lại doanh nghiệp huy động được các nguồn lực từ nhiều thành phần kinh tế khác. Cổ phần hoá là một trong những biện pháp quan trọng để Doanh nghiệp có cơ hội tăng vốn tự có từ đó, doanh nghiệp có thể tiép cận với những khoản tín dụng đảm báo điều kiện dạt ra của NH về vốn tự có. Hàng năm chính phủ đều có những kế hoạch đầu tư phát triển cho từng ngành thực hiện không đồng nhất: có hiẹn tượng các dự án của ngành thì thừa, các dự án của vùng thì thiếu. Chính những mâu thuẫn này làm cho công tác thẩm định tại Ngân hàng trở nên khó khăn hơn. Bởi vì khi thẩm định phương diện thị trường thì nhu cầu những sản phẩm hàng hoá của dự án tại vùng thì thiếu, nhưng xét trên toàn ngành thì tổng sản lượng lại thừa. Hay tình trạng các dự án cùng loại cùng một lúc thực hiện, trước khi thực hiện thì tổng cung là nhỏ hơn tổng cầu, nhưng nhiều dự án đi vào hoạt động thì tổng cầu nhỏ hơn tổng cung. Những khó khăn này Ngân hàng khó mà lường hết được trong công tác thẩm định, nhưng mà Chính phủ, các bộ có liên quan có thể điều tiết dược theo kế hoạch. Vì vậy, Chính phủ cần lưu tâm hơn nữa về điều này. Đặc biệt, các cơ quan chức năng phải chú trọng đến các chính sách hỗ trợ cho công tác thẩm định dự án đầu tư, mà quan trọng hơn là công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư: ban hành các chỉ tiêu chuẩn phục vụ cho các NHTM, các tổ chức tài chính. Nhà nước cần quy định rõ các biện pháp chế tài biện pháp xử lý nghiên trọng các trường hợp doanh nghiệp cung cấp thông tin giả … để đưa các donh nghiệp hoạt động kinh doanh lành mạnh nhằm nâng cao pháp chế XHCN. Nhà nước cần phải chỉ đạo các doanh nghiệp nghiêm túc thực hiện chế độ ké toán theo đúng quy dịnh của Nhà nước, bên cạnh đó ban hành quy chế bắt buộc kiểm toán và công khai quyết toán của doanh nghiệp, tạo điều kiện giúp hệ thôngnn trong viẹc phân tích hoạt đọng sản xuất kinh doanh cuae doanh nghiệp qua đó hạn ché phòng ngừa rủi ro. Hơn nữa tạo điều kiện cho các Ngân hàng đánh giá đúng sức mạnh tài chính của dự án cũng như của doanh nghiệp có dự án. Đặc biệt, Chính phủ nên thành lập công ty dịch vụ đánh giá tài sản thế chấp. Đây là mô hình tương đối tốt mà nhiều nước trên thế giới đang làm. Cũng như công tác kiểm toán, công ty dịch cụ đánh giá tài sản phải chịu trách nhiệm vật chất và pháp lý khi việc đánh giá không đúng với giá trị thực của tài sản, kịp thời ban hành sửa đổi bổ sung một số luật để tạo hành lang pháp lý cho các ngân hàng kinh doanh thuận lợi: - Bổ sung, sửa đổi: Luật Ngân hàng Nhà nước, Luật các tổ chức tín dụng, Luật doanh nghiệp, Luật kế toán, pháp lệnh hợp đồng kinh tế. - Ban hành kịp thời các luật còn thiếu. 3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước Đề nghị ngân hàng Nhà nước Việt Nam tăng cường hỗ trợ cho việc nâng cao chất lượng công tác thẩm định, trợ giúp về thông tin và kinh nghiệm cho ngân hàng. Hàng năm ngân hàng Nhà nước cần tổ chức những hội nghị kinh nghiệm toàn ngành để tăng cường sự hiểu biết và hợp tác giữa các ngân hàng thương mại trong công tác thẩm định. Ngân hàng Nhà nước nên có biện pháp nâng cao chất lượng hoạt động của trung tâm phòng ngừa rủi ro tín dụng (CIC). Trung tâm cần đưa ra mức độ rủi ro của từng ngành nghề, từng lĩnh vực hoạt động của các doanh nghiệp để làm căn cứ cho ngân hàng phân loại, xếp hạng doanh nghiệp. Nên thành lập các công ty chuyên mua bán thông tin, các công ty này sẽ cung cấp thông tin về tín dụng, thị trường và của doanh nghiệp một cách đảm bảo và chính xác nhất. Có thể tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra giám sát đối với các ngân hàng thương mại để kịp thời phát hiện những sai sót trong công tác thẩm định. Trong môi trường cạnh tranh thiếu lành mạnh như hiện nay, khi nhiều ngân hàng không chịu cung cấp hoặc cung cấp không đầy đủ thông tin về doanh nghiệp có quan hệ với mình cho ngân hàng khác, chỉ khi doanh nghiệp đứng trên bờ vực phá sản thì ngân hàng cho vay mới biết chính xác doanh nghiệp đang nợ các ngân hàng khác là bao nhiêu. Ngân hàng Nhà nước cần có quy định chi tiết, rõ ràng các hành vi cạnh tranh bất hợp pháp được quy định tại Điều 16 Luật Các Tổ chức tín dụng, trong đó làm rõ các trường hợp được coi là thông tin sai sự thật, làm tổn hại lợi ích của tổ chức tín dụng. Các tổ chức tín dụng cần có sự hợp tác với nhau trong hoạt động tín dụng không chỉ vì lợi ích cục bộ mà bỏ qua các điều kiện, thủ tục cần thiết khi tiến hành thẩm định. Với những tổ chức tín dụng vi phạm cần có biện pháp xử lý hành chính nghiêm minh trong toàn ngành. Trong thời gian qua, ngân hàng Nhà nước đã ban hành nhiều văn bản, quy chế quan trọng, tạo ra một hành lang quy chế tài chính – ngân hàng khá rõ ràng và đầy đủ. Song, trên thực tế vẫn còn nhiều mối quan hệ phát sinh trong hoạt động tín dụng-ngân hàng chưa có văn bản, quy chế điều chỉnh. Để đảm bảo tính thống nhất, đầy đủ trong luật định, đề nghị ngân hàng Nhà nước sửa đổi, bổ sung và sớm ban hành các thông tư hướng dẫn, tạo cơ sở vững chắc cho việc thi hành và áp dụng trong các hoạt động thẩm định nói riêng cũng như hoạt động tín dụng ngân hàng nói chung. Đặc biệt, ngân hàng Nhà nước cần nghiên cứu vấn đề thế chấp đối với các doanh nghiệp Nhà nước được vay vốn. Đã qua nhiều lần sửa đổi nhưng hiện nay, tài sản hình thành sau khi vay vốn đầu tư được dùng làm tài sản thế chấp cho vốn vay là chưa hợp lý vì về mặt sở hữu vẫn là sở hữu Nhà nước nên hình thức thế chấp này là không được hiệu quả về kinh tế và cũng thiếu cơ sở pháp lý, các biện pháp để xử lý tài sản thế chấp còn thiếu rõ ràng và không thực tế. NHNN cần thực thi chính sách lãi suất thị trường để cho các NHTMcó sự linh hoạt cho lĩnh vực đầu tư các dự án. Mục tiêu của NHTM là tăng tối đa lợi nhuận, nhưng những quy định về lãi suất trong thời gian vừa qua mặc dù là một chủ trương đúng đắn nhưng nó vẫn có thể làm giảm lợi nhuận của Ngân hàng. Nếu chỉ với lãi suất thị trường thì lãi suấtvẫn biến động theo tỷ lệ lãi suất chiết khấu của Ngân hàng Nhà nước làm tăng tối đa lợi nhuận cho Ngân hàng, nhất là những dự án đầu tư trung dài hạn. Những hạn chế của lãi suất cố định làm cho khi thẩm định dự án và quyết định cho vay, Ngân hàng vẫn có thể là người chịu thiệt thòi. Bởi vì, các dự án cho vay dự án thường là trung dài hạn nhưng hiện tại lãi suất là thấp ví dụ 1%/ tháng nhưng một năm sau lãi xuất tăng 2%/tháng như có dự án vẫ chỉ được hưởng lãi suất 1%/tháng. Đối với các dự án thuộc ngành có lợi nhuận siêu ngạch như thuốc lá, đồ uống, …mà chúng ta không khuyến khích phát triển thì lãi suất trần sẽ gây cản trở cho Ngân hàng trong việc tăng lãi suất đối với các dự án đầu tư vào ngành này. Việc thay đổi chính sách với các dự án đầu tư vào các ngành này. Việc thay đổi chính sách lãi suất không những giúp Ngân hàng tăng hiệu quả trong việc cho vay các dự án mà còn giúp Chính Phủ điều tiết nền kinh tế đúng định hướng của mình. - Ngân hàng nhà nước là cơ quan điều hành, trực tiếp của các NHTM thì nhất thiết phải có hỗ trợ các NHTM trong công tác thẩm định. NHNN cần ban hành một “cẩm nang”chung về quy trình, nội dung thẩm định dự án trên cơ sở thẩn định dự án của các cơ quan khoa học, Bộ kế hoạch và Đầu tư phù hợp với thực tiễn Việt Nam, đồng thời hoà nhập dần với thông lệ quốc tế. Chẳng hạn như việc tính toán một số chỉ tiêu điểm hoà vốn, IRR của dự án có vốn vay Ngân hàng trong điều kiện có lạm phát. Mốc để so sánh các chỉ tiêu đó của dự án nhằm đưa ra quyết định cho vay hay không ? Hoặc quan điểm về tính nguồn trả nợ hàng năm.Ngoài những cuộc hội thảo nhằm bàn bạc đúc rút những kinh nghiệm thẩm định tại NHTM, nhất thiết phải tổ chức những khoá học thường niện cho các cán bộ thẩm định do các chuyên gia của WB, IMF hoặc của một số nước khcs có ngành Ngân hàng phát triển để họ có thể nắm bắt được những tiến bộ, ứng dụng thành công vào công tác thẩm định của mình. - Hiện nay Chính phủ cho phép các DNNN vay vốn không phải thế chấp tài sản làm đảm bảo thì phải có quy định rõ ràng khi doanh nghiệp làm ăn kém hiệu quả dẫn đến bị phá sản thì vốn vay Ngân hàng được ưu tiên hàng đầu, để tránh tình trạng thất toát vốn của Ngân hàng cũng như của nền kinh tế. - Để phát huy trách nhiệm trong việc cung cấp thông tin tín dụng, chất lượng thông tin, cần lập các công ty tư vấn chuyên mua bán thông tin. Qua đó tách biệt vai trò quản lý NHà nước của NHNN và vai trò kinh doanh thông tin của các công ty tư vấn. 3.3.3. Kiến nghị với NHNo&PTNT Việt Nam Với khó khăn hiện nay là chưa có một cơ quan nào đứng ra nghiên cứu và ban hành hệ thống các tiêu chuẩn cho phép làm căn cứ so sánh, nên chăng các ngân hàng thương mại cần tự nghiên cứu và ban hành hệ thống các tiêu chuẩn áp dụng cho các chi nhánh trong toàn hệ thống. Chẳng hạn như một số chỉ tiêu sau: Theo văn bản số 284 của ngân hàng Nhà nước về quy chế cho vay quy định: Thời gian thẩm định dự án đầu tư trung dài hạn là 45 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ của khách hàng. Xét thấy thời gian này là khá dài đối với khách hàng vì trong trong thời gian chờ đợi khách hàng có thể mất cơ hội kinh doanh, đầu tư trang thiết bị kỹ thuật… Điều này cũng ảnh hưởng đến tiến độ thi công của dự án. Do đó NHNo&PTNT Việt Nam cần xem xét để có thể giảm bớt thời gian thẩm định. Chỉ tiêu thời gian hoàn vốn (PP) cần căn cứ theo từng ngành nghề mà có quy định cụ thể. Ví dụ, với các dự án thương mại, dịch vụ, đầu tư chiều sâu, tiểu thủ công nghiệp thì PP5 năm; dự án công nghiệp nhẹ PP7 năm; dự án công nghiệp nặng PP10 năm; công trình hạ tầng PP15 năm;... Các chỉ tiêu sinh lời của dự án trong từng ngành nghề, các chỉ tiêu đảm bảo của khách hàng vay vốn... cần được cụ thể hoá với các con số nhất định để từ đó làm căn cứ để nhận xét, kết luận. 3.3.4. Kiến nghị với NHNo&PTNT thành phố Hà Nội NHNo&PTNT Thành Phố Hà Nội nên tạo điều kiện giúp đỡ cho chi nhánh có được trụ sở khang trang, hiện đại, để từ đó đủ sức thực hiện nhiệm vụ kinh doanh trong cơ chế thị trường với sự cạnh tranh ngày càng diễn ra quyết liệt giữa các tổ chức tín dụng. Đào tạo, nâng cao trình độ nghiệp vụ tin học và pháp luật, ngoại ngữ, thanh toán quốc tế cho cán bộ, trang bị đầy đủ công nghệ tin học phù hợp với sự phát triển của ngân hàng. Hiện nay chi nhánh vẫn chưa có cán bộ phó phòng kinh doanh, do vậy NHNo&PTNT Thành Phố Hà Nội cần xem xét bổ nhiệm thêm một phó phòng kinh doanh, đồng thời cho thành lập thêm 2 phòng: Phòng thanh toán và phòng hành chính. Cho chi nhánh được nối mạng với một số doanh nghiệp, công ty có lượng tiền chuyển và gửi lớn như: Công ty in Tài Chính, Công ty Xuất nhập khẩu và đầu tư,... Các điều kiện trên ảnh hưởng gián tiếp đến chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư, do vậy NHNo&PTNT Thành Phố Hà Nội nên xem xét và hỗ trợ cho chi nhánh thực hiện được các nguyện vọng trên của mình. 3.3.5. Kiến nghị với các bộ ngành liên quan Nên chăng Bộ Tài chính cần tạo dựng một khung pháp lý bắt buộc các doanh nghiệp phải công khai tình hình tài chính của mình khi xin vay ngân hàng. Để làm được điều này, phải tiến hành công tác kiểm toán doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp Nhà nước nhằm có được báo cáo tài chính với độ tin cậy cao. Bộ Tài chính nên có biện pháp kinh tế cũng như hành chính buộc các doanh nghiệp phải chấp hành đúng pháp lệnh thống kê, kế toán.Thực hiện chế độ kiểm toán bắt buộc hàng năm đối với tất cả các doanh nghiệp để đảm bảo tính trung thực, chính xác của các con số trên báo cáo tài chính. Đề nghị các bộ chủ quản như: Bộ Công nghiệp, Bộ Nông nghiệp, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch Đầu tư, Tổng cục Đầu tư, Tổng cục Thống kê,... hệ thống hoá các thông tin liên quan đến các lĩnh vực đầu tư mà ngành mình phụ trách. Hàng năm thông tin được công bố một cách công khai, chính xác ở trung tâm thông tin ngành để giúp cho ngân hàng và chủ đầu tư thuận lợi trong việc thu thập thông tin. Bộ Kế hoạch và đầu tư cần có các văn bản hướng dẫn cụ thể hơn về quy hoạch, kế hoạch đầu tư, định hướng xây dựng và phát triển để hướng dẫn các doanh nghiệp, ngân hàng tập trung vào tài trợ cho dự án, các chương trình ưu tiên của Chính phủ. Đề nghị các Bộ, Ngành địa phương cần phối hợp chặt chẽ trong việc thẩm định và phê duyệt dự án. Các nội dung của dự án có quan hệ rất chặt chẽ với nhau, chỉ cần một trong các nội dung của dự án không được xem xét cẩn thận sẽ dẫn đến các nội dung khác thiếu đi sự chính xác về hiệu quả của dự án. Mặt khác các Bộ, Ngành địa phương có thể thẩm định cùng một dự án nhưng ở các góc độ khác nhau nên sự phối hợp này cũng nhằm nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư. TÓM TẮT CHƯƠNG 3 1. Mục đích của đầu tư là sinh lời nhưng để nhận biết được khả năng sinh lời của một khoản đầu tư hay một dự án đầu tư là một việc khó. Khi đứng trước một dự án đầu tư, nhà tài trợ (ngân hàng) phải lựa chọn cho mình một phương án tối ưu. Cần có cơ sở định tính và định lượng để xây dựng một phương pháp thẩm định khoa học trên lý thuyết kinh tế và toán học. 2. Xuất phát từ sự cần thiết phải nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư, chi nhánh NHN0&PTNT Bắc Hà Nội cần chú trọng một số vấn đề sau: - Quy trình thẩm định - Xây dựng nội dung, hệ thống chỉ tiêu thẩm định các DA ĐT trong lĩnh vực SXCB - Khai thác, đánh giá thông tin - Đào tạo cán bộ - Nâng cao cơ sở vật chất kỹ thuật công nghệ 3. Thẩm định dự án đầu tư liên quan đến nhiều lĩnh vực, nhiều đối tượng khác nhau. Do đó để công tác thẩm định dự án đầu tư ngày càng hiệu quả hơn thì cần có một giải pháp đồng bộ, có sự phối hợp nhịp nhàng của nhiều ngành, nhiều cấp từ chính phủ, Ngân hàng Nhà nước, NHNo&PTNT Việt Nam, NHNo&PTNT Hà Nội, cho đến các Bộ, Sở, ngành liên quan như Bộ tài chính, Bộ Kế hoạch đầu tư, Bộ Khoa học công nghệ môi trường,… KẾT LUẬN Thẩm định dự án đầu tư là một công việc hết sức phức tạp đòi hỏi phải luôn hoàn thiện cả về phương pháp luận cũng như qua thực tế. Tuy nhiên để làm được điều này không phải là đơn giản mà cần phải có sự nỗ lực của toàn hệ thống ngân hàng cũng như sự phối hợp đồng bộ của các cấp, ngành liên quan. Trong phạm vi giới hạn về không gian và thời gian, địa điểm, luận văn đã đạt được những kết quả sau: 1. Hệ thống lại một số vấn đề lý luận về công tác thẩm định dự án đầu tư, phân tích một số nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư. 2. Phân tích thực trạng công tác thẩm định tại chi nhánh NHNo&PTNT Bắc Hà Nội. Từ đó đánh giá kết quả đạt được, phát hiện những khuyết điểm và lý giải nguyên nhân của những tồn tại trên. 3. Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện hơn công tác thẩm định dự án đầu tư tại chi nhánh NHNo&PTNT Bắc Hà Nội Tuy bài viết còn nhiều khiếm khuyết nhưng với những kết quả đạt được ở trên em xin đóng góp một phần nhỏ bé cho việc hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư tại NHNo&PTNT Bắc Hà Nội. Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn - Thầy giáo- Tiến sĩ Nguyễn Hồng Minh Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân - Trường Phòng Tín Dụng NHNo&PTNN Bắc Hà Nội - Phan Châu Giang cùng các cô, chú tại chi nhánh NHNo&PTNT Bắc Hà Nội đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành đề tài này. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Tài liệu “ Hướng dẫn nghiệp vụ cho cán bộ tín dụng” Trung tâm đào tạo- NHNo&PTNT Việt Nam năm 2005 Tài liệu “ Hướng dẫn thẩm định, tái thẩm định các điều kiện vay vốn của doanh nghiệp ”NHNo&PTNT Việt Nam Đề án “ phát triển kinh doanh chi nhánh NHNo&PTNT Bắc Hà Nội giai đoạn 2007-2009” Quyết định số 72/QĐ-HĐQT-TD ngày 31/03/2002 của HĐQT NHNo&PTNT Việt Nam V/v ban hành Qui định cho vay đối với khách hàng trong hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam. Quyết định số 72/QĐ-HĐBT-thẩm định dự án đầu tư ngày 31/3/2002 của Chủ tịch HĐQT-NHNo&PTNT Việt Nam Sổ tay Cán bộ Tín Dụng của NHNN & PTNN tháng 5 năm 2008. Quyết định số 1300/QĐ-HĐQT-TDHo ngày 03/12/2007 của HĐQT NHNo&PTNT Việt Nam V/v ban hành qui định các biện pháp bảo đảm tiền vay trong hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam. Báo Đầu tư, cơ quan của Bộ Kế hoạch và Đầu tư Báo cáo Thường niên Thị trường thức ăn chăn nuôi Việt Nam năm 2007 và Triển vọng 2008 ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc26613.doc