Các giải pháp nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất kinh doanh & hạ thấp giá thành sản phẩm của Công ty Cổ phần Giầy Hưng Yên

Tài liệu Các giải pháp nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất kinh doanh & hạ thấp giá thành sản phẩm của Công ty Cổ phần Giầy Hưng Yên: LỜI NÓI ĐẦU Trong năm 2006 vừa qua đất nước ta có một sự kiện kinh tế quan trọng thu hút sự quan tâm của mọi tầng lớp dân cư đặc biệt là các doanh nghiệp. Đó là ta đã kết thúc vòng đàm phán song phương với Mỹ về việc gia nhập WTO. Đây vừa là cơ hội vừa là thách thức đối với doanh nghiệp nhất là các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Các doanh nghiệp phải có những chiến lược mục tiêu gì để tồn tại trong môi trường cạnh tranh gay gắt này khi hàng hoá của các nước bạn vào nước ta cũng sẽ không bị đánh thuế?... Ebook Các giải pháp nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất kinh doanh & hạ thấp giá thành sản phẩm của Công ty Cổ phần Giầy Hưng Yên

doc90 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1416 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Các giải pháp nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất kinh doanh & hạ thấp giá thành sản phẩm của Công ty Cổ phần Giầy Hưng Yên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Để tạo ra lợi nhuận, doanh nghiệp có hai cách lựa chọn: Một là tăng doanh thu từ các nguồn. Theo cách này doanh nghiệp phải tăng giá bán các thành phẩm, tăng lượng thành phẩm bán ra. Hai là doanh nghiệp phải tiết kiệm trong sản xuất kinh doanh nhằm giảm chi phí sản xuất kinh doanh, từ đó hạ giá thành sản phẩm. Trên thực tế việc tăng giá bán phụ thuộc vào các điều kiện khách quan trên thị trường. Doanh nghiệp cũng không thể tăng giá bán quá nhiều. Như vậy doanh nghiệp sẽ mất khả năng cạnh tranh, mất thị phần. Như vậy để tăng lợi nhuận doanh nghiệp cần tiết kiệm chi phí tối đa mà vẫn tạo ra sản phẩm có chất lượng cao. Có thể nói rằng chi phí và tiết kiệm chi phí trong sản xuất kinh doanh là một vấn đề quan trọng hàng đầu, buộc mọi doanh nghiệp, mọi bộ phận trong doanh nghiệp phải quan tâm. Để chiếm được một vị trí nhất định và đứng vững trên thị trường thì các doanh nghiệp nói chung và công ty cổ phần Giầy Hưng Yên nói riêng phải không ngừng đổi mới, tự hoàn thiện cơ chế quản lý kinh tế cho phù hợp với cơ chế quản lý kinh tế củat Nhà nước. Với vai trò là một công cụ đắc lực của quản lý kinh doanh, kế toán tài chính cũng phải đổi mới theo. Đặc biệt việc đổi mới hoàn thiện công tác thực hiện chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm là yêu cầu cấp bách . Nhận thức được ý nghĩa vấn đề trên , qua quá trinh thực tập tại công ty TNHH Giầy Hưng Yên với quá trình tìm hiểu lý luận cũng như thực tiễn công tác kế toán tài chính tại công ty được sự hướng dẫn nhiệt tình của TS. Lê Thị Kim Nhung cùng với sự giúp đỡ của các anh chị trong phòng kế toán tài chính của công ty Cổ phần Giầy Hưng Yên đã giúp em thực hiện bài chuyên đề với đề tài: "Các giải pháp nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất kinh doanh và hạ thấp giá thành sản phẩm của công ty cổ phần Giầy Hưng Yên. Em hy vọng bài chuyên đề sẽ góp phần hoàn thiện hơn nữa tình hình tổ chức thực hiện chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá thành sản phẩm làm cơ sở cho việc tăng cường hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty. Đề tài ngoài phần mở đầu và kết luận gồm có 3 chương Chương I: Những vấn đề lý luận cơ bản về chi phí sản xuất kinh doanh, giá thành sản phẩm và các giải pháp tiết kiệm chi phí sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp sản xuất Chương II: Tình hình sử dụng và quản lý chi phí sản xuất kinh doanh tại công ty Cổ phần Giầy Hưng Yên Chương III: Một số giải pháp tiết kiệm chi phí sản xuất kinh doanh tại công ty Cổ phần Giầy Hưng Yên. CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH, GIÁ THÀNH SẢN PHẨM VÀ CÁC GIẢI PHÁP NHẰM TIẾT KIỆM CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT. I. KHÁI NIỆM, NỘI DUNG, PHẠM VI VÀ PHÂN LOẠI CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT. 1. Khái niệm, nội dung về chi phí trong doanh nghiệp sản xuất. Hoạt động kinh doanh chủ yếu của các doanh nghiệp sản xuất là tổ chức sản xuất sản phẩm và tiêu thụ sản phẩm đó trên thị trường nhằm thu được lợi nhuận. Để tiến hành các hoạt động kinh tế, doanh nghiệp cần huy động và tổ chức sử dụng các nguồn lực: vật tư, tiền vốn, lao động và các yếu tố liên quan khác phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh. Quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp gắn liền với quá trình chi trả và tiêu phí các nguồn lực đó, tất cả các khoản chi trả và các phí tổn về vật tư, tiền vốn, lao động và các yếu tố khác đã tiêu dùng cho hoạt động kinh tế trong một thời kỳ nhất định được gọi là chi phí của doanh nghiệp. Chi phí của doanh nghiệp phát sinh hàng ngày, hàng giờ đa dạng và phức tạp phụ thuộc vào tính chất, đặc điểm, quy mô các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong điều kiện của nền kinh tế thị trường do mọi yếu tố của quá trình sản xuất kinh doanh đều được biểu hiện thông qua chỉ tiêu giá trị, nên có thể hiểu: “Chi phí của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của các phí tổn về vật chất, về lao động và tiền vốn liên quan phục vụ trực tiếp hoặc gián tiếp cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định”. Các chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra trong kỳ trước hết là các khoản chi phí huy động các yếu tố đầu vào phục vụ cho quá trình kinh doanh trong doanh nghiệp như: trả lãi tiền vay, trả tiền thuê các tài sản... Trong quá trình sản xuất sản phẩm doanh nghiệp phải bỏ ra các chi phí về các loại vật tư, nguyên nhiên vật liệu, hao mòn máy móc, thiết bị, nhà xưởng, các công cụ dụng cụ phục vụ cho quá trình sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp. Ngoài ra doanh nghiệp còn phải trả lương cho công nhân trực tiếp sản xuất. Sau khi sản xuất sản phẩm doanh nghiệp tiến hành tiêu thụ sản phẩm đó trên thị trường để thu lợi nhuận. Quá trình tiêu thụ cũng đòi hỏi doanh nghiệp phải bỏ ra những khoản chi phí nhất định bao gồm: chi phí bao gói sản phẩm, vận chuyển, bảo quản sản phẩm. Đây gọi là chi phí tiêu thụ trực tiếp. Để giới thiệu rộng rãi sản phẩm cho người tiêu dùng như hướng dẫn người tiêu dùng, điều tra khảo sát thị trường nhằm có những quyết định đối với việc sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải bỏ ra các chi phí về nghiên cứu thị trường, tiếp thị quảng cáo, giới thiệu sản phẩm hay bảo hành sản phẩm. Đó gọi là chi phí tiêu thụ gián tiếp. Cả chi phí tiêu thụ gián tiếp và chi phí tiêu thụ trực tiếp gọi chung là chi phí tiêu thụ hay chi phí lưu thông sản phẩm. Cuối cùng là chi phí liên quan đến quản lý doanh nghiệp như : chi phí quản lý hành chính, quản lý kinh doanh, các khoản phí, lệ phí, thuế phải nộp ở khâu mua hàng hoá, dịch vụ (không kể thuế giá trị gia tăng được khấu trừ đối với doanh nghiệp nộp VAT theo phương pháp khấu trừ), chi phí sử dụng đất và chi phí khác. Như vậy từ góc độ của doanh nghiệp chi phí bao gồm các bộ phận: chi phí sản xuất sản phẩm, chi phí tiêu thụ sản phẩm và các chi phí khác liên quan đến các hoạt động kinh tế của doanh nghiệp trong một thời kỳ cụ thể. Chi phí trong kỳ của doanh nghiệp phát sinh hàng ngày, hàng giờ, đa dạng và phức tạp tác động đến nhiều mặt hoạt động kinh tế của doanh nghiệp. Tuỳ thuộc vào mục tiêu quản lý chi phí người ta có thể chia chi phí trong kỳ của doanh nghiệp thành những bộ phận khác nhau. - Theo loại hình hoạt động thì chi phí của doanh nghiệp bao gồm 2 bộ phận cơ bản: - Chi phí sản xuất kinh doanh (SXKD): chi phí SXKD mà biểu hiện bằng tiền của các chi phí về vật chất, về lao động và về tiền vốn liên quan, phục vụ trực tiếp hoặc gián tiếp cho hoạt động SXKD thông thường của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Đây là bộ phận chi phí gắn liền với quá trình mua bán hàng hoá, cung cấp dịch vụ và hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Bộ phận chi phí này bao gồm giá vốn của hàng hoá, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí trả lãi tiền vay và các chi phí liên quan đến hoạt động sử dụng tài sản sinh lời khác của doanh nghiệp trong kỳ… Đây là bộ phận chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng chi phí của doanh nghiệp trong kỳ. Doanh nghiệp cần phải tổ chức quản lý tốt, phấn đấu giảm chi phí, hạ thấp giá thành của sản phẩm để tăng sức cạnh tranh của doanh nghiệp. - Chi phí khác là các chi phí phát sinh ngoài các chi phí SXKD của doanh nghiệp đã nêu ở trên như: chi phí về thanh lý nhượng bán tài sản cố định, các khoản tiền phạt về vi phạm hợp đồng kinh tế, vi phạm luật…. Đây là những khoản chi phí phát sinh không thường xuyên trong kỳ, doanh nghiệp khó có thể lượng hoá được. Tuy vậy doanh nghiệp cũng cần phải quản lý tốt bộ phận này nhằm giảm chi phí cần thiết để tăng cường lợi nhuận cho doanh nghiệp. 2. Phạm vi của chi phí sản xuất kinh doanh : * Ý nghĩa của việc xác định phạm vi chi phí SXKD: Chi phí SXKD là một bộ phận chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí của một kỳ hạch toán của doanh nghiệp phục vụ hoạt động SXKD của doanh nghiệp trong thời kỳ đó. Xác định đúng đắn phạm vi chi phí SXKD của doanh nghiệp có ý nghĩa quan trọng không chỉ với công tác tài chính của doanh nghiệp mà còn đối với công tác quản lý Nhà nước về kinh tế. - Đối với doanh nghiệp: Việc xác định đúng phạm vi chi phí SXKD là căn cứ quan trọng để doanh nghiệp tiến hành công tác kế hoạch hoá chi phí, tập hợp và hạch toán các chi phí phát sinh trong kỳ vào tổng chi phí SXKD một cách chính xác, trên cơ sở đó xác định lợi nhuận và các chỉ tiêu tài chính khác như: + Làm cơ sở để tập hợp các chi phí phát sinh trong kỳ của doanh nghiệp thương mại vào giá thành sản phẩm hàng hoá dịch vụ đã thực hiện ở kỳ, trên cơ sở đó tính toán sự phải bù đắp, tính toán đúng đắn lợi nhuận và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. + Làm cơ sở để xác định giá bán cạnh tranh của doanh nghiệp thương mại để mở rộng doanh thu, tăng sức cạnh tranh của mình trên thị trường. Mặt khác xác định đúng đắn phạm vi chi phí SXKD còn là căn cứ quan trọng để doanh nghiệp tiến hành kiểm tra, phân tích, đánh giá công tác quản lý chi phí, tìm ra được giải pháp tốt nhất nhằm tiết kiệm chi phí, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. - Đối với Nhà nước: Phạm vi chi phí SXKD là cơ sở để Nhà nước kiểm tra, thanh tra hoạt động của các chủ thể kinh doanh trong nền kinh tế nói chung và các doanh nghiệp nói riêng, xác định đúng đắn nghĩa vụ tài chính và đảm bảo quyền bình đẳng của các doanh nghiệp đó là: thuế thu nhập doanh nghiệp, tránh thất thu thuế cho Nhà nước. Về nguyên tắc chi phí SXKD được ghi nhận trong báo cáo kết quả hoạt động SXKD khi các khoản này làm giảm bớt lợi ích kinh tế trong tương lai có liên quan đến việc giảm bớt tài sản hoặc tăng nợ phải trả và chi phí này xác định một cách đáng tin cậy. * Xác định phạm vi chi phí SXKD: Yêu cầu cơ bản nhất của việc xác định đúng đắn phạm vi chi phí SXKD là phải tập hợp đầy đủ, chính xác, kịp thời các chi phí phát sinh trong kỳ liên quan đến hoạt động SXKD thông thường vào chi phí SXKD của doanh nghiệp ở kỳ đó. Về nguyên tắc chi phí SXKD được bù đắp doanh thu của doanh nghiệp trong kỳ nên mọi chi phí phát sinh trong kỳ không được bù đắp từ doanh thu của kỳ đó đều không thuộc vào chi phí SXKD. Các chi phí phát sinh trong kỳ thuộc vào chi phí SXKD trong kỳ bao gồm: - Chi phí về vật tư (nguyên liệu, vật liệu, động lực…) biểu hiện bằng tiền của nguyên, vật liệu, động lực đã sử dụng vào hoạt động SXKD thông thường của doanh nghiệp trong kỳ. - Chi phí tiền lương bao gồm: toàn bộ tiền lương, tiền công và các khoản chi phí có tính chất lương trả cho nguồn lao động. - Các khoản trích nộp theo quy định hiện hành của Nhà nước như: Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Chi phí công đoàn. - Khấu hao tài sản cố định: đó là số tiền trích khấu hao tài sản cố định của doanh nghiệp được tính vào chi phí SXKD của doanh nghiệp ở kỳ hạch toán. - Chi phí dịch vụ mua ngoài: là các chi phí phải trả cho các tổ chức, các nhân bên ngoài doanh nghiệp về các dịch vụ mà họ cung cấp theo yêu của doanh nghiệp như: chi phí vận chuyển, tiền điện, tiền nước, chi phí kiểm toán, quảng cáo, hoa hồng đại lý, môi giới, uỷ thác… - Chi phí bằng tiền khác như: thuế môn bài, thuế tài nguyên, chi phí tiếp tân, hội họp, đi nước ngoài. - Chi phí dự phòng: là các khoản trích dự phòng giảm giá vật tư, hàng hoá, nợ khó đòi được hạch toán vào chi phí trong kỳ của doanh nghiệp theo quy định. - Chi phí phát sinh từ các hoạt động tài chính như: chi phí trả lãi tiền vay, thuê tài sản, mua bán chứng khoán, liên doanh liên kết, chiết khấu thanh toán trả cho người mua khi họ thanh toán tiền hàng hoá dịch vụ trước hạn và các chi phí hoạt động tài chính khác. Các chi phí không thuộc phạm vi chi phí SXKD của doanh nghiệp bao gồm: - Chi phí đầu tư dài hạn của doanh nghiệp như: chi phí xây dựng cơ bản, mua sắm tài sản cố định, đào tạo dài hạn, nghiên cứu khoa học, đổi mới công nghệ, nâng cấp tài sản cố định, nhóm chi này được bù đắp từ nguồn vốn đầu tư dài hạn của doanh nghiệp, nên không phải là chi phí của doanh nghiệp trong kỳ - Chi phí phúc lợi xã hội: Chi phí phục vụ văn hoá thể thao, y tế vệ sinh, tiền thưởng, ủng hộ nhân đạo …Những khoản chi này được bù đắp từ nguồn vốn chuyên dùng vào các quỹ chuyên dùng của doanh nghiệp nên cũng không phải là chi phí của doanh nghiệp - Các khoản tiền phạt do vi phạm luật, nếu do cá nhân hay tập thể gây ra thì người đó phải nộp phạt, phần còn lại phải lấy từ lợi nhuận sau thuế để bù đắp - Các khoản chi vượt định mức cho phép theo quy định của pháp luật như chi phí giao dịch, tiếp khách vượt mức quy định, … 3.Phân loại chi phí SXKD Phân loại chi phí SXKD phù hợp với đặc điểm tình hình SXKD là mục tiêu quản lý kinh tế của doanh nghiệp sẽ giúp cho doanh nghiệp xác định được xu hướng hình thành kết cấu chi phi SXKD trong từng thời kỳ khác nhau đồng thời là cơ sở cho công tác kế hoạch hoá, kiểm tra, phân tích đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch chi phi SXKD của doanh nghiệp. Nhờ đó mà tìm ra được các biện pháp tốt nhất cho doanh nghiệp Tuỳ thuộc vào đặc điểm kinh doanh, các tiêu chuẩn kinh doanh khác nhau và mục tiêu quản lý chi phí SXKD khác nhau trên thực tế cũng như trên lý thuyết có nhiều phương phân loại chi phí khác nhau Đối với doanh nghiệp sản xuất có thể phân loại chi phí SXKD theo các tiêu chí sau: 3.1. Phân loại chi phí SXKD Theo tính chất các khoản chi phí phát sinh, chi phí SXKD của doanh nghiệp trong kỳ bao gồm: +Tiền lương, tiền công, phụ cấp lương… trả cho người lao động +Tiền trả về cung cấp dịch vụ, lao vụ cho các ngành kinh tế khác như: Cước phí vận chuyển, bốc dỡ hàng hoá, tiền thuê kho bãi, điện thoại , nước, lãi vay trả cho các tổ chức tín dụng + Hao phí vật tư, tài sản: chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí nguyên vật liệu, … +Hao hụt tự nhiên của hàng hoá: là các chi phí biểu hiện giá trị của vật tư hàng hoá bị hao hụt do điều kiện tự nhiên gây ra trong quá trình vận chuyển, bảo quản và tiêu thụ +Chi phí khác bao gồm: chi phí giao dịch, hội họp tiếp khách, đồ dùng văn phòng… Cách phân loại này giúp doanh nghiệp theo dõi và quản lý các khoản mục chi phí theo tính chất của chi phí tạo điều kiện tốt cho quá trình kiểm soát từng bộ phận chi phí cho doanh nghiệp 3.2 Căn cứ vào các khâu kinh doanh của doanh nghiệp Chi phí SXKD của doanh nghiệp được chia làm các bộ phận chủ yếu sau: + Chi phí phát sinh ở khâu mua hàng hoá, dịnh vụ bao gồm các chi phí như: Trị giá mua của hàng hoá, dịch vụ mua vào, các khoản phí , lệ phí, thuế phát sinh ở khâu mua, chi phí vận chuyển từ nơi mua hàng đến kho của doanh nghiệp và các chi phí khác có liên quan tính đến thời điểm đưa hàng hoá vào nhập kho của doanh nghiệp. Toàn bộ những chi phí này hình thành nên giá vốn của hàng hoá nhập kho + Chi phí ở khâu dự trự: Là các chi phí phát sinh liên quan đến quá trình tổ chức dự trữ hàng hoá trong kỳ của doanh nghiệp như: Bao bì , vật liệu đóng gói, khấu hao tài sản cố định phục vụ công tác dự trữ hàng hoá, lương của công nhân viên quản lý kho và các chi phí bằng tiền khác phát sinh ở khâu dự trữ hàng hoá + Chi phí ở khâu tiêu thụ hàng hoá: Là các chi phí phát sinh liên quan đến quá trình tiêu thụ hàng hoá, cung cấp dịch vụ trong kỳ như chi phí về vật chất tiền lương của nhân viên bán hàng, khấu hao tài sản cố định, chi phí vận chuyển hàng hoá từ kho của doanh nghiệp đến tay người tiêu dùng, chi phí quảng cáo, giới thiệu sản phẩm, chi phí bảo hành, các chi phí dịch vụ mua ngoài khác như chi phí sửa chữa tài sản thuê ngoài, hoa hồng đại lý, uỷ thác và các chi phí khác phát sinh ở khâu tiêu thụ đã nêu ở trên Phân loại chi phí theo khâu kinh doanh giúp doanh nghiệp quản lý chi phí phát sinh theo từng khâu kinh doanh của doanh nghiệp, trên cơ sở đó mà tiết kiệm được chi phí, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp 3.3 Căn cứ vào cơ chế quản lý tài chính và chế độ hạch toán hiện hành, chi phí SXKD của doanh nghiệp Cơ chế quản lý tài chính và chế độ hạch toán hiện hành, chi phí SXKD của doanh nghiệp trong kỳ được chia thành các khoản mục chi phí sau: - Chi phí mua hàng hoá: Là những chi phí phát sinh liên quan đến số lượng hàng hoá mua vào nhập kho để bán của doanh nghiệp trong kỳ, thuộc nhóm này bao gồm trị giá mua của hàng hoá và chi phí khác liên quan ở khâu mua hàng như: phí vận chuyển, bốc dỡ, tiền thuê kho bãi, thuế, lệ phí, chi phí bảo hiểm hàng hoá, lương cán bộ chuyên trách ở khâu mua Chi phí mua hàng hoá phát sinh đối với hàng hoá đã tiêu thụ trong kỳ của doanh nghiệp gọi là giá vốn hàng hoá đã tiêu thụ. - Chi phí bán hàng là toàn bộ những chi phí phát sinh từ hoạt động phục vụ bán hàng hoá, dịch vụ của doanh nghiệp trong kỳ như: + Chi phí về vật tư (nguyên, nhiên vật liệu) phục vụ quá trình sản xuất, dự trữ, bảo quản, tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp trong kỳ. + Chi phí dụng cụ, đồ dùng phục vụ quá trình tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ như: dụng cụ đồ dùng, phương tiện làm, phương tiện tính toán… + Chi phí khấu hao tài sản cố định ở bộ phận bảo quản và tiêu thụ hàng hoá như: kho tàng, cửa hàng, phương tiện vận chuyển, bốc dỡ hàng hoá. + Chi phí dịch vụ mua ngoài: chi phí sửa chữa tài sản cố định thuê ngoài, tiền thuê kho bãi, vận chuyển, bốc dỡ hàng hoá để tiêu thụ, hoa hồng đại lý bán hàng, hoa hồng uỷ thác xuất khẩu. + Các chi phí khác. - Chi phí quản lý doanh nghiệp là tất cả các chi phí phát sinh ở bộ máy quản lý chung của doanh nghiệp bao gồm: + Chi phí nhân viên quản lý. + Chi phí đồ dùng văn phòng. + Chi phí khấu hao tài sản cố định ở bộ phận quản lý doanh nghiệp. + Thuế, phí, lệ phí. + Chi phí bằng tiền khác. Chi phí quản lý doanh nghiệp là bộ phận chi phí gián tiếp của chi phí SXKD. Tỷ trọng của bộ phận này trong tổng chi phí SXKD của doanh nghiệp phụ thuộc vào đặc điểm hoạt động SXKD và trình độ tổ chức quản lý hoạt động SXKD của doanh nghiệp. - Chi phí hoạt động tài chính: là các chi phí phát sinh có liên quan và phục vụ cho việc đầu tư vốn ra ngoài doanh nghiệp nhằm tìm kiếm lợi nhuận. Cách phân loại này giúp doanh nghiệp tổ chức tốt quá trình hạch toán chi phí của doanh nghiệp phù hợp với chế độ hạch toán kế toán và kiểm toán hiện hành của Nhà nước, thuận lợi cho việc kiểm soát chi phí phát sinh ở từng khâu SXKD của doanh nghiệp trong kỳ, tính toán các chỉ tiêu tài chính quan trọng được dễ dàng, phát hiện được ưu, nhược điểm của công tác quản lý chi phí trong từng khâu kinh doanh và bộ phận chi phí hoạt động tài chính riêng biệt. 3.4. Phân loại chi phí SXKD theo tính chất biến đổi của chi phí so với sự biến đổi của doanh thu. Chi phí SXKD của doanh nghiệp được chia thành 2 loại: - Chi phí cố định là bộ phận chi phí phát sinh trong kỳ không thay đổi khi doanh thu thay đổi, bắt buộc doanh nghiệp phải thanh toán, thậm chí cả khi doanh nghiệp không có doanh thu trong kỳ. Thuộc loại này bao gồm: chi phí thuê văn phòng, máy móc, thiết bị, lãi vay phải trả, lương cán bộ gián tiếp, khấu hao TSCĐ… - Chi phí biến đổi là những chi phí thay đổi khi doanh thu của doanh nghiệp thay đổi như: + Chi phí nguyên, nhiên vật liệu dùng cho sản xuất sản phẩm. + Chi phí bao bì, vật liệu đóng gói. + Lương trả theo sản phẩm. Theo định nghĩa thì chi phí biến đổi bắt đầu bằng số 0 khi doanh thu bằng 0 và nó sẽ tăng lên khi doanh thu tăng lên. Điều đáng chú ý là tổng chi phí bằng chi phí cố định + chi phí biến đổi, nên mức tăng của tổng chi phí SXKD khi doanh thu tăng lên đúng bằng mức tăng của chi phí biến đổi (vì chi phí cố định không thay đổi). Điều này rất quan trọng đối với việc ra quyết định sản xuất, quyết định đầu tư của doanh nghiệp. Ngoài những cách phân loại như trên, có thể tiến hành phân loại chi phí SXKD theo những tiêu thức khác như: phân loại chi phí SXKD thành chi phí trực tiếp, chi phí gián tiếp; chi phí định mức, chi phí thực tế, chi phí theo nhóm mặt hàng hoá kinh doanh. Phân loại chi phí SXKD có ý nghĩa lớn đối với việc quản lý chi phí tăng hiệu quả sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp, tiết kiệm chi phí SXKD, tăng được lợi nhuận và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Phân loại chi phí SXKD phù hợp với mục tiêu quản lý và đặc điểm hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, còn giúp doanh nghiệp hình thành được kết cấu chi phí tối ưu, phục vụ tốt công tác kế hoạch hoá chi phí SXKD của doanh nghiệp. II. GIÁ THÀNH SẢN PHẨM: Nghiên cứu chi phí cho ta biết được tổng chi phí của doanh nghiệp trong một thời kỳ hạch toán cụ thể, từ đó tính được lợi nhuận của doanh nghiệp trong kỳ. Tuy nhiên lại không cho ta biết chi phí cho từng loại sản phẩm, dịch vụ cụ thể của doanh nghiệp. Những điều này rất quan trọng đối với các quyết định đầu tư, quyết định lựa chọn mặt hàng kinh doanh, lựa chọn chiến lược bán hàng của doanh nghiệp. Nhằm phát huy mọi tiềm năng của doanh nghiệp, tăng doanh thu, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp, một chỉ tiêu tài chính quan trọng có cùng bản chất với chỉ tiêu chi phí sẽ giúp doanh nghiệp giải quyết được những vấn đề trên, đó là chỉ tiêu giá thành sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp. 1. Khái niệm giá thành sản phẩm: Giá thành sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp là toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra để hoàn thành việc sản xuất và tiêu thụ một khối lượng sản phẩm dịch vụ nhất định. Giá thành sản phẩm, dịch vụ (gọi tắt là giá thành) của doanh nghiệp thể hiện chi phí cá biệt của doanh nghiệp để hoàn thành việc sản xuất và tiêu thụ một loại sản phẩm , dịch vụ cụ thể. Cùng một loại sản phẩm, dịch vụ giống nhau doanh nghiệp nào có trình độ tổ chức quản lý SXKD tốt hơn, sử dụng trình độ công nghệ cao hơn thì giá thành của doanh nghiệp đó thấp hơn. Nghĩa là giá thành phản ánh chất lượng và trình độ SXKD của doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh diễn ra gay gắt doanh nghiệp nào có chất lượng hàng hoá tốt hơn, giá thành thấp hơn sẽ có sức cạnh tranh cao hơn và chiếm được thị phần cao hơn, đảm bảo cho doanh nghiệp phát triển tốt, ngược lại thì doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn, thậm chí dẫn đến phá sản. Do giá thành được định nghĩa từ khái niệm chi phí, nên giữa chúng có mối liên hệ mật thiết với nhau, đồng thời cũng có sự khác nhau về quan điểm xem xét trong mối quan hệ với các yếu tố khác nhau của quá trình SXKD trong doanh nghiệp. - Giá thành và chi phí đều được biểu hiện bằng tiền của các phí tổn về nguồn lực của doanh nghiệp trong quá trình SXKD. Tuy nhiên giá thành chỉ biểu hiện phí tổn của nguồn lực đã tiêu dùng để hoàn thành việc sản xuất hoặc tiêu thụ một khối lượng sản phẩm, dịch vụ nhất định, trong khi chi phí lại biểu hiện phí tổn của nguồn lực trong một thời kỳ hạch toán của doanh nghiệp bao gồm cả các chi phí liên quan đến hàng hoá tồn kho đầu kỳ, cuối kỳ của doanh nghiệp. - Chi phí của doanh nghiệp trong kỳ là cơ sở để tập hợp, tính giá thành của sản phẩm, dịch vụ, sự tiết kiệm hay lãng phí chi phí của doanh nghiệp ảnh hưởng trực tiếp đến giá thành. Vì vậy quản lý giá thành luôn luôn gắn với quản lý chi phí của doanh nghiệp. 2. Phân loại giá thành sản phẩm. Giá thành của doanh nghiệp được xem xét trên nhiều góc độ khác nhau. Để nâng cao hiệu quả công tác quản lý giá thành cần thiết phải phân loại giá thành: 2.1. Phân loại giá thành theo các giai đoạn của quá trình SXKD trong doanh nghiệp. Giá thành có hai loại: * Giá thành sản xuất sản phẩm: - Giá thành sản xuất sản phẩm là toàn bộ chi phí của doanh nghiệp để hoàn thành việc sản xuất một khối lượng sản phẩm nhất định. Giá thành sản xuất sản phẩm có thể được tính cho một đơn vị sản phẩm hoàn thành hoặc cho một khối lượng sản phẩm đã hoàn thành. - Giá thành đơn vị sản xuất là toàn bộ chi phí của doanh nghiệp để hoàn thành việc sản xuất một đơn vị sản phẩm cụ thể. - Giá thành sản xuất sản phẩm bao gồm: + Chi phí nhân công trực tiếp và chi phí nguyên vật liệu trực tiếp như: chi phí tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp có tính chất lương trả cho công nhân trực tiếp sản xuất ra sản phẩm đó, các nguyên nhiên liệu, vật liệu sử dụng trực tiếp để tạo ra sản phẩm đó. + Chi phí sản xuất chung là các chi phí chung phát sinh ở phân xưởng, bộ phận sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp như: tiền lương và phụ cấp có tính chất lương, chi phí về vật liệu, công cụ, dụng cụ dùng cho sản xuất, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí khác liên quan đến bộ phận sản xuất sản phẩm. * Giá thành toàn bộ của sản phẩm, dịch vụ đã tiêu thụ: Giá thành toàn bộ của sản phẩm, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ bao gồm: - Giá thành sản xuất. - Chi phí bán hàng. - Chi phí quản lý doanh nghiệp. + Chi phí bán hàng là toàn bộ các chi phí phát sinh từ hoạt động tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ (kể cả chi phí bảo hành sản phẩm). + Chi phí quản lý doanh nghiệp là toàn bộ các chi phí phục vụ bộ máy quản lý điều khiển doanh nghiệp và các chi phí khác liên quan đến quản lý doanh nghiệp. Giá thành toàn bộ của doanh nghiệp được tính cho một đơn vị sản phẩm, dịch vụ đã tiêu thụ được gọi là giá thành đơn vị của sản phẩm, dịch vụ đã tiêu thụ. 2.2. Theo nguồn gốc số liệu chi phí để tổng hợp giá thành. Giá thành sản phẩm, dịch vụ bao gồm ba loại: - Giá thành định mức: là giá thành sản phẩm, dịch vụ được tổng hợp căn cứ vào các định mức chi phí hiện hành do doanh nghiệp hoặc cơ quan quản lý quyết định. Nó là một công cụ quan trọng giúp doanh nghiệp quản lý giá thành của mình đạt được mục tiêu tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp. - Giá thành kế hoạch: được tính căn cứ vào kế hoạch doanh thu, kế hoạch sản lượng và kế hoạch chi phí SXKD của doanh nghiệp. Giá thành kế hoạch là một công cụ quan trọng để doanh nghiệp kiểm tra quá trình thực hiện kế hoạch giá thành của mình. - Giá thành thực tế: là loại giá thành được tập hợp tính toán căn cứ vào số liệu phát sinh thực tế về chi phí SXKD trong kỳ của doanh nghiệp và số lượng thực tế sản phẩm, dịch vụ để thực hiện được trong kỳ của doanh nghiệp đó. Giá thành thực tế được sử dụng để phân tích, so sánh, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giá thành của doanh nghiệp trong kỳ hạch toán cụ thể, làm cơ sở cho việc hoạch định chính sách tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Phương pháp xác định giá thành sản phẩm. 2.3. Xác định giá thành sản xuất của sản phẩm. Có nhiều phương pháp khác nhau để tính giá thành của doanh nghiệp. Dưới đây là một số phương pháp thường được sử dụng tại các doanh nghiệp để tính giá thành sản xuất của sản phẩm. * Phương pháp trực tiếp (giản đơn): Theo phương pháp này thì giá thành sản xuất của một loại sản phẩm nhất định được xác định như sau: Tổng giá thành sản xuất sản phẩm trong kỳ Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ = + - Phạm vi áp dụng: phương pháp này được áp dụng tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ hoặc số lượng mặt hàng kinh doanh của doanh nghiệp là ít như: nhà máy điện, nước, khai thác khoáng sản * Phương pháp tổng cộng chi phí Theo phương pháp này giá thành sản xuất sản phẩm được tính bằng cách tổng cộng chi phí sản xuất của các bộ phận, các chi tiết khác nhau của bộ phận đó, hoặc tổng cộng chi phí sản xuất của các giai đoạn, các bộ phận sản xuất cùng tạo ra sản phẩm đó Phương pháp này được áp dụng tại các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm được thực hiện theo các công đoạn khác nhau, theo nhừng chi tiết, bộ phận của sản phẩm * Phương pháp hệ số Theo phương pháp này, trước hết kế toán căn cứ vào hệ số quy đổi sản phẩm gốc để đưa toàn bộ các loại sản phẩm gốc (hay quy đổi) Theo công thức sau Trong đó: Qi: Số lượng sản phẩm loại i đã hoàn thành Ki: Hệ số quy đổi sản phẩm loại i thành sản phẩm gốc, hệ số này do doanh nghiệp quy định căn cứ vào đặc điểm tính chất của các loại sản phẩm mà doanh nghiệp kinh doanh Bước tiếp theo: Tính giá thành đơn vị sản phẩm gốc: (Zđv) Cuối cùng tính giá thành đơn vị của từng loại sản phẩm i theo công thức Zi = Zđv x Ki Trong đó: Zi là giá thành đơn vị của sản phẩm i Phạm vi ứng dụng: Phương pháp này được áp dụng khi doanh nghiệp có nhiều đối tượng tính giá thành nhưng lại có cùng một công nghệ sản xuất và cùng một loại nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu đầu vào, do đó đối tượng hạch toán chi phí sản xuất trong trường hợp này là toàn bộ chi phí sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp đó, không phân biệt sản phẩm nào * Phương pháp tỉ lệ (tính giá thành sản xuất của sản phẩm) Nội dung của phương pháp này như sau: -Trước hết doanh nghiệp phải xây dựng chỉ tiêu giá thành kế hoạch cho từng loại sản phẩm cụ thể của mình -Căn cứ vào tổng giá thành thực tế và tổng giá thành kế hoạch tính theo số lượng sản phẩm thực tế đã hoàn thành để tính tỷ lệ điều chỉnh giá thành theo công thức Cuối cùng là: Điều kiện áp dụng: Phương pháp này được áp dụng khi doanh nghiệp xây dựng được kế hoạch giá thành đơn vị sản phẩm cho từng loại sản phẩm của mình * Phương pháp loại trừ Phương pháp này được áp dụng khi doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất vừa chế tạo sản phẩm chính vừa chế tạo sản phẩm phụ, nhưng doanh nghiệp chỉ tính giá thành sản phẩm chính, vì vậy phải loại trừ giá trị của sản phẩm phụ Cách tính như sau: Trong đó giá trị sản phẩm phụ có thể tính theo giá bán kế hoạch hoặc giá bán thực tế * Phương pháp liên hợp Là phương pháp tính giá thành bằng cách kết hợp các phương pháp tính giá thành đã nêu ở trên. Phương pháp này được áp dụng tại các doanh nghiệp có tổ chức sản xuất kinh doanh phức tạp, kinh doanh nhiều loại sản phẩm, dịch vụ khác nhau, trên một quy mô lớn, đòi hỏi phải tính giá thành sản phẩm cho nhiều loại sản phẩm dịch vụ khác nhau với những quy trình công nghệ độc lập 3.Tính giá thành toàn bộ của sản phẩm đã tiêu thụ Để tính giá thành toàn bộ của sản phẩm đã tiêu thụ sử dụng các công thức sau: Trong đó: -Giá thành sản xuất của sản phẩm được tính theo một trong các phương pháp đã nêu ở trên -Chi phí bán hàng của sản phẩm là: bộ phận chi phí bán hàng đã phân bổ cho khối lượng sản phẩm đã tiêu thụ tương ứng -Chi phí quản lý doanh nghiệp của sản phẩm:là bộ phận chi phí quản lý phân bổ cho khối lượng sản phẩm đã tiêu thụ tương ứng Việc xác định các loại chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp cho khối lượng sản phẩm theo công thức trên trong trường hợp doanh nghiệp kinh doanh nhiều loại sản phẩm dịch vụ khác nhau là rất phức tạp gắn liền với việc phân bổ chi phí chung cho khối lượng sản phẩm đã tiêu thụ và không có cách phân bổ nào là có giá trị khoa học nổi bật.Vì vậy tuỳ thuộc vào chiến lược SXKD, tình hình thị trường, chiến lược tiếp thị mà doanh nghiệp lựa chọn cách phân bổ cho phù hợp III. QUẢN LÝ CHI PHÍ VÀ GIÁ THÀNH 1.Ý nghĩa và yêu cầu của công tác quản lý chi phí và giá thành Chi phí và giá thành sản, dich vụ của do._.anh nghiệp gắn liền với quá trình SXKD và có tác động trực tiếp đến hoạt động SXKD của doanh nghiệp, đến mục tiêu kinh tế trực tiếp của doanh nghiệp là lợi nhuận tối đa. Vì vậy tất cả các doanh nghiệp kinh doanh trong nền kinh tế thị trường đều phải tổ chức tốt việc quản lý chi phí và giá thành sản phẩm, dịch vụ của mình Quản lý chi phí và giá thành của doanh nghiệp được hiểu là hoạt động có mục tiêu của lãnh đạo doanh nghiệp, lãnh đạo tài chính doanh nghiệp nói riêng trong việc sử dụng các công cụ, các cách thức, phương pháp và biện pháp quản lý cần thiết nhằm tổ chức quá trình sử dụng nguồn lực (vật tư, tiền vốn, lao động) của doanh nghiệp phục vụ tốt nhất cho quá trình hoạt động kinh tế của doanh nghiệp Mục tiêu cơ bản nhất của quản lý chi phí và giá thành là tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, dịch vụ trên cơ sở thực hiện tốt nhất quá trình SXKD của doanh nghiệp Chính vì những lý do nêu ở trên, nên có thể khẳng định công tác quản lý chi phí và giá thành sản phẩm , dịch vụ của doanh nghiệp có ý nghĩa kinh tế to lớn đối với doanh nghiệp, biểu hiện qua nhừng mặt cơ bản sau: -Quản lý tốt chi phí và giá thành sẽ giúp doanh nghiệp thực hiện kế hoạch SXKD với hiệu quả cao nhất, do đó tiết kiệm được chi phí hạ được giá thành sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp, biểu hiện ở những nội dung cơ bản sau: +Tổ chức phân công, phân cấp quản lý chi phí và giá thành đúng đắn phù hợp với tình hình, đặc điểm SXKD của doanh nghiệp +Làm tốt công tác kế hoạch hoá chi phí và giá thành (bao gồm lập kế hoạch, tổ chức thực hiện kế hoạch, phân tích đánh giá tình hình thức hiện kế hoạch, tìm các giải pháp biện pháp quản lý tốt để tiết kiệm chi phí và hạ thấp giá thành ngay cả trong quá trình thực hiện kế hoạch cũng như cho kỳ kế hoạch tới) Trong công tác kế hoạch hoá, kế hoạch chi phí và giá thành là một công cụ quan trọng phục vụ cho việc quản lý chi phí và giá thành.Kế hoạch này được lập ra nhằm phục vụ cho việc hoàn thành kế hoạch SXKD một cách tốt nhất, đồng thời phải quán triệt mục tiêu tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm , dịch vụ của doanh nghiệp .Vì vậy thực hiện tốt công tác kế hoạch hoá chi phí và giá thành đồng nghĩa với việc thực hiện tốt kế hoạch SXKD , tiết kiệm được chi phí, hạ được giá thành sản phẩm , dịch vụ của doanh nghiệp. Mặt khác do tiết kiệm được chi phí, hạ được giá thành sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp nên sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp có sức cạnh tranh cao trên thị trường về giá, nếu doanh nghiệp thực hiện chiến lựơc bán hàng với giá cạnh hợp lý sẽ giúp doanh nghiệp tăng được doanh thu, một tiền đề quan trọng giúp doanh nghiệp tăng lợi nhuận trong hiện tại và tương lai. Ngoài ra việc loại bỏ những chi phí không cần thiết, chống được hiện tượng lãng phí trực tiếp làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp, đồng thời giải phóng được vốn phục vụ đầu tư mở rộng SXKD cho doanh nghiệp. Từ đó nâng cao được hiệu quả SXKD cho doanh nghiệp +Trong điều kiện hiện nay của Việt Nam, quản lý tốt chi phí và giá thành sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp còn rèn luyện được kỹ năng và tác phong lao động công nghiệp cho từng tập thể lao động và toàn bộ doanh nghiệp, gắn liền với lợi ích của người lao động với lợi ích của doanh nghiệp, khuyến khích người lao động thực hành tiết kiệm, cải tiến công tác, có nhiều sáng kiến trong SXKD, tăng năng suất lao động, tăng hiệu quả SXKD cho doanh nghiệp Ngược lại, nếu doanh nghiệp tổ chức quản lý chi phí và giá thành không tốt thì gây hậu quả rất nặng nề cho doanh nghiệp , thậm chí dẫn đến phá sản 2. Cơ sở của công tác quản lý chi phí và giá thành Để đạt được mục tiêu của quản lý chi phí và giá thành cần thiết phải dựa vào những cơ sở quan trọng sau đây: - Cơ chế tài chính nói chung, quản lý chi phí và giá thành của Nhà nước nói riêng. Yếu tố này tạo ra hành lang pháp lý, xác định rõ những nguyên tắc, những quy định mang tính pháp quy trong việc tổ chức quá trình quản lý chi phí và giá thành của doanh nghiệp, bắt đầu từ giai đoạn tổ chức hạch toán đúng đắn chi phí, đến khâu hoạch định chính sách kiểm soát chi phí, xác định giá thành sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp. Vì vậy muốn quản lý tốt chi phí và giá thành đạt hiệu quả cao nhất, trước hết cần phải chú ý đến yếu tố này - Tình hình đặc điểm SXKD của doanh nghiệp cũng là một căn cứ quan trọng của quản lý chi phí và giá thành. Yếu tố này bao gồm đặc điểm ngành nghề kinh doanh, vùng lãnh thổ hoạt động, quy mô kinh doanh của doanh nghiệp và nó tác động rất mạnh đến hoạt động sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp. Vì vậy nó ảnh hưởng lớn đến việc lựa chọn cộng cụ, các phương pháp và giải pháp quản lý chi phí và giá thành của doanh nghiệp, lựa chọn các định mức tiêu hao vật tư, tiền vốn, lao động, những vấn đề quan trọng đặc biệt trong việc tổ chức quản lý chi phí và giá thành để đạt được mục tiêu đề ra của doanh nghiệp - Trình độ tổ chức quản lý tài chính và quản lý chi phí và giá thành của doanh nghiệp. Suy cho cùng mục tiêu của doanh nghiệp có đạt được hay không do con người quyết định. Nếu trình độ của cán bộ quản lý còn thấp, hiểu biết các kiến thức về tình hình SXKD thì phải áp dụng mô hình quản lý chi phí và giá thành phù hợp với năng lực tổ chức, trình độ tổ chức quản lý của họ, từng bước đào tạo, đào tạo lại, bổ sung đội ngũ và hoàn thiện dần mô hình quản lý của doanh nghiệp cho phù hợp. Ngược lại nếu áp dụng mô hình quản lý không phù hợp, thậm chí hiện đại có thể không đạt được hiệu quả mong muốn, gây lãng phí lớn, cản trở hoạt động SXKD của doanh nghiệp 3. Nội dung chủ yếu của công tác quản lý chi phí và giá thành 3.1. Quản lý chi phí SXKD Theo cơ chế quản lý chi phí hiện hành của Nhà nước, thì chi phí SXKD của doanh nghiệp là bộ phận chi phí phát sinh trong quá trình hoạt động SXKD thông thường của doanh nghiệp, bao gồm: chi phí hoạt động cung cấp sản phẩm (hàng hoá) và hoạt động dịch vụ, chi phí hoạt động tài chính. Dưới đây sẽ đề cập đến việc quản lý chi phí SXKD theo 2 loại trên * Quản lý chi phí hoạt động cung cấp sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp Đối với bộ phận chi phí này có thể tổ chức quản lý theo các khâu của quá trình SXKD của doanh nghiệp hoặc các yếu tố chi phí, dưới đây là những nội dung quản lý chi phí SXKD theo các yếu tố chi phí. - Quản lý chi phí nguyên, nhiên vật liệu (gọi tắt quản lý chi phí vật tư). Nguyên tắc chung là phải quản lý chặt chẽ cả hai yếu tố: Mức tiêu hao vật tư và giá vất tư + Về mức tiêu hao vật tư: tất cả các loại vật tư được sử dụng vào hoạt động SXKD thông thường doanh nghiệp đều cần phải quản lý chặt chẽ theo các định mức tiêu hao vật tư mà doanh nghiệp đã quy định ở tất cả các khâu SXKD của mình, đồng thời phải thường xuyên hoặc định kỳ kiểm tra phân tích, đánh giá tình hình thực hiện các định mức đó. Hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu định mức về tiêu hao vật tư cho phù hợp, tìm ra nhừng yếu tố tiêu cực để khắc phục và yếu tố tích cực để phát huy nhằm động viên người lao động tích cực tiết kiệm trong SXKD của doanh nghiệp Hệ thống chỉ tiêu định mức tiêu hao vật tư do doanh nghiệp quyết định căn cứ vào định mức quy định của cơ quan có thẩm quyền và tình hình sản xuất kinh doanh thông thường của doanh nghiệp. + Về giá trị vật tư, để tính vào giá thành thực tế mua vào ghi trên chứng từ hoá đơn theo đúng quy định của bộ Tài chính, sau khi đã trừ số tiền đền bù thiệt hại do các cá nhân, tập thể gây ra, hao hụt định mức cho phép, giá trị phế liệu thu hồi, số tiền giảm giá mua (nếu có). - Quản lý chi phí dụng cụ công cụ lao động phục vụ SXKD, thông thường doanh nghiệp căn vào thời gian sử dụng và giá trị của chúng để tiến hành phân bổ dần vào chi phí trong kỳ cho phù hợp. - Quản lý chi phí khấu hao tài sản cố định: Quản lý chi phí bộ phận này phải gắn liền với cơ chế quản lý tài sản cố định và khấu hao tài sản cố đình trong doanh nghiệp theo quy định hiện hành của bộ Tài chính - Quản lý chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp có tính chất lương: Nguyên tắc chung là quản lý chặt chẽ lao động gắn với việc trả lương cho người lao động với kết quả SXKD. Phải xây dựng được hệ thống định mức cho các loại lao động, kích thích người lao động phát huy sáng kiến, tiết kiệm trong SXKD và tăng năng suất lao động cho doanh nghiệp. - Quản lý chi phí BHXH, BHYT và các chi phí khácphải gắn với chế độ hiện hành của Nhà nước, bảo vệ quyền lợi người lao động đúng pháp luật. - Quản lý chi phí dịch vụ mua ngoài: doanh nghiệp phải xây dựng được các định mức cụ thể cho từng khoản mục chi phí thuộc khoản mục nào đặc biệt là khoản hoa hồng đại lý, uỷ thác môi giới và tổ chức quản lý chặt chẽ chúng. - Quản lý chi phí bằng tiền khác như: thuế môn bài, thuế tài nguyên, phí, lệ phí…đặc biệt là chi phí tiếp tân, hội họp…phải tuân thủ đúng các quy đinh của pháp luật Nhà nước. * Quản lý chi phí hoạt động tài chính Để quản lý tốt bộ phận chi phí này doanh nghiệp phải căn cứ vào kết quả của từng hoạt động tài chính cụ thể và những quy định của pháp luật để tính toán và kiểm soát các loại chi phí phát sinh của nó cho phù hợp nhằm giảm được chi phí không cần thiết. 3.2. Quản lý giá thành toàn bộ của sản phẩm, dịch vụ đã tiêu thụ Như đã biết, giá thành toàn bộ (Ztb) của sản phẩm, dịch vụ đã tiêu thụ bằng giá thành sản xuất của nó cộng với chi phí bán hàng cộng chi phí quản lý Về nguyên tắc,toàn bộ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp trong kỳ được kết chuyển vào giá thành toàn bộ (Ztb) của sản phẩm dịch vụ đã tiêu thụ trong kì đó. Tuy nhiên, nếu doanh nghiệp có chu kì sản xuất kinh doanh dài hoặc doanh thu không tương ứng với chi phí bán hàng và chi phí quản lí doanh nghiệp đã phát sinh, thì được phép phân bổ cho sản phẩm tồn kho và sản phẩm dở dang theo một tỉ lệ thích hợp. 4. Các chỉ tiêu cơ bản đánh giá tình hình chi phí và giá thành sản phẩm : 4.1. Các chỉ tiêu cơ bản đánh giá tình hình chi phí sản xuất kinh doanh: * Tổng chi phí sản xuất kinh doanh (F): là toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh trong kì được kết chuyển (phân bổ) cho hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ trong kì của doanh nghiệp. Nó phản ánh số phải bù đắp từ doanh thu để tính lợi nhuận và các chỉ tiêu tài chính quan trọng khác của doanh nghiệp. Tổng chi phí sản xuất kinh doanh là một số tuyệt đối tính bằng tiền phản ánh quy mô của chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được bù đắp từ doanh thu của doanh nghiệp trong kì hạch toán song chưa phản ánh được trình độ sử dụng nguồn lực của doanh nghiệp phục vụ sản xuất kinh doanh là cao hay thấp. Để khắc phục điều đó ta sử dụng chỉ tiêu tỉ suất chi phí sản xuất kinh doanh. * Tỉ suất chi phí sản xuất kinh doanh (F’): Chỉ tiêu này được xác định theo công thức: Trong đó, F’ được tính bằng %. Về ý nghĩa kinh tế, nó phản ánh cứ một đồng doanh thu đạt được trong kì doanh nghiệp phải mất bao nhiêu đồng chi phí. F’ càng thấp thì hiệu quả kinh doanh càng lớn và ngược lại. Vì vậy, nó được sử dụng để phân tích, so sánh, xác định thành tích quản lí chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. * Mức độ hạ thấp hoặc tăng tỉ suất chi phí sản xuất kinh doanh (DF’) và được tính theo công thức:DF’ = F’1 – F’0 Trong đó, F’1 và F’0 lần lượt là tỉ suất chi phí sản xuất kinh doanh của kì so sánh và kì gốc. Tuỳ thuộc mục đích nghiên cứu, có thể chọn kì so sánh và kì gốc cho phù hợp. Nếu DF’ < 0 thì biểu hiện mức độ hạ thấp của tỉ suất chi phí và ngược lại. * Công thức tính: Trong 2 doanh nghiệp đem ra so sánh, doanh nghiệp nào có tốc độ giảm nhanh hơn thì doanh nghiệp đó quản lí chi phí tốt hơn. * Số tiền tiết kiệm hoặc vượt chi do giảm hoặc tăng tỉ suất chi phí sản xuất kinh doanh. Số tiền tiết kiệm hoặc vượt chi được tính theo công thức sau: St = M1 x DF’ Trong đó, M1 là doanh thu kì so sánh 4.2. Các chỉ tiêu cơ bản về giá thành sản phẩm: * Giá thành đơn vị sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp: giá thành đơn vị của doanh nghiệp thấp phản ánh trình độ quản lí chi phí và giá thành của đơn vị là tốt. * Mức độ hạ hoặc tăng giá thành sản phẩm dịch vụ so sánh được (chỉ phân tích, đánh giá đối với những sản phẩm, dịch vụ so sánh được). Kí hịêu là DZ và được tính theo công thức sau: Trong đó: Qi1 là số lượng sản phẩm dịch vụ loại i tính ở kì so sánh. Zi1 và Zi0 lần lượt là giá thành đơn vị của sản phẩm, dịch vụ so sánh được ở kì so sánh và kì gốc. n là số lượng các loại sản phẩm, dịch vụ so sánh được * Tỉ lệ tăng giá thành sản phẩm, dịch vụ so sánh được (T’z) được tính theo công thức: Tỉ lệ này, trong trường hợp DZ 0 thì giá thành thực tế cao hơn giá thành kế hoạch. IV. CÁC BIỆN PHÁP NHẰM TÍÊT KIỆM CHI PHÍ SXKD VÀ HẠ THẤP GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP: 1. Ý nghĩa của việc giảm chi phí SXKD và hạ thấp giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp: Tiết kịêm chi phí và hạ giá thành sản phẩm, dịch vụ có ý nghĩa kinh tế lớn đối với doanh nghiệp, biểu hiện ở những mặt sau: - Nếu doanh nghiệp hoàn thành tốt kế hoạch doanh thu trong kì thì tiết kiệm được chi phí của kì đó, sẽ làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. ý nghĩa của việc tiết kiệm chi phí không chỉ dừng lại ở đó, một doanh nghiệp quản lí tốt loại bỏ được tất cả các chi phí không cần thiết cho hoạt động SXKD, chống được hiện tượng lãng phí vật tư, tiền vốn và lao động trong quá trình SXKD thì cũng có nghĩa là giá thành của doanh nghiệp hạ xuống. Trường hợp đó, doanh nghiệp có thể thực hịên chiến lược bán hàng với giá bán cạnh tranh, chắc chắn doanh nghiệp sẽ tăng được khối lượng sản phẩm dịch vụ. Từ đó làm doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp đều tăng lên. - Tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm giúp doanh nghiệp giảm được nhu cầu về vốn lưu động song vẫn giữ được quy mô kinh doanh như cũ, do đó doanh nghiệp sẽ giải phóng được một lượng vốn tương ứng có thể sử dụng, đầu tư, mở rộng quy mô SXKD, tăng doanh thu, tăng lợi nhuận cho doanh nghịêp. Tóm lại, tiết kiệm được chi phí, hạ được giá thành sản phẩm dịch vụ, doanh nghiệp sẽ tăng được lợi nhuận, tăng được sức cạnh tranh, đảm bảo cho sự phát triển ổn định, lâu dài của doanh nghiệp. 2. Các nhân tố tác động đến chi phí SXKD và hạ thấp giá thành sản phẩm trong các doanh nghịêp sản xuất: Để có được các biện pháp đúng đắn, tiết kiệm được chi phí và hạ được giá thành sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp, trước hết doanh nghịêp phải nghiên cứu các yếu tố tác động đến chi phí và hạ được giá thành sản phẩm của doanh nghiệp. Có rất nhiều yếu tố tác động khác nhau, có thể phân loại chúng thành 2 nhóm sau: * Nhóm các yếu tố khách quan: Đây là nhóm các yếu tố ảnh hưởng đến chi phí nằm ngoài doanh nghiệp, doanh nghiệp không thể kiểm soát được và có ảnh hưởng rộng rãi đến tất cả các doanh nghiệp, thuộc nhóm này có thể bao gồm: - Môi trường kinh tế vĩ mô, môi trường kinh doanh của doanh nghiệp nói chung. Trước hết là hệ thống luật pháp về kinh doanh, luật tài chính và các văn bản có tính chất pháp quy dưới luật. Hệ thống này ràng buộc về mặt pháp lí và tác động trực tiếp đến quá trình tổ chức quản lí SXKD nói riêng. Thực tế hoạt động SXKD của các doanh nghiệp Việt Nam đã chứng minh rằng hệ thống pháp luật thiếu và không đồng bộ gây cản trở lớn cho mọi hoạt động kinh tế của các doanh nghiệp làm cho chi phí của doanh nghịêp tăng lên bất hợp lí, đồng thời làm tăng chi phí quản lí lên không cần thiết. Tiếp theo là hệ thống cơ sở hạ tầng của nền kinh tế xã hội bao gồm mạng lưới giao thông vận tải, bến cảng, kho tàng, sự phân bố của sản xuất dân cư, dễ thấy rõ nhóm tác động rất mạnh đến chi phí, đặc biệt là chi phí vận chuyển hàng hoá. - Trình độ phát triển của khoa học kĩ thụât, công nghệ và việc áp dụng các thành tựu của sự tiến bộ khoa học công nghệ vào SXKD cũng là một yếu tố quan trọng tác động đến chi phí của doanh nghiệp. Trong điều kiện hiện nay, khi cuộc cách mạng KHKT và công nghệ đang phát triển như vũ bão, nhiều ngành công nghệ cao trong chế tạo điện tử, tin học, sinh học, vật liệu mới…được áp dụng vào SXKD đã làm thay đổi cơ bản các điều kiện sản xuất, nâng cao năng suất lao động xã hội, giảm tiêu hao vật tư. Vì vậy các doanh nghiệp có nhiều điều kiện đổi mới công nghệ, trang thiết bị, máy móc, thay thế vật liệu từ đó hạ được chi phí và giá thành. - Mức sống của con người tăng lên, trình độ phát triển của xã hội cũng là yếu tố tác động đến chi phí và giá thành của doanh nghiệp. Yếu tố này làm cho giá cả của sức lao động tăng lên, dẫn đến chi phí của doanh nghiệp tăng lên, có thể thấy rõ điều này tác động đến mọi doanh nghiệp. Trong điều kiện hiện nay, việc bảo vệ môi trường sống của con người cũng tác động mạnh đến chi phí của doanh nghiệp - Thị trường và sức cạnh tranh: Thị trường các yếu tố đầu vào tăng giá làm cho các doanh nghiệp phải tăng chi phí và tăng giá thành là điều dễ thấy, từ giá cả nguyên vật liệu, tư liệu lao động và sức lao động dẫn đến giá cả thị trường tài chính. Thị trường sản phẩm dịch vụ đầu ra ảnh hưởng mạnh đến doanh thu của doanh nghiệp , do đó ảnh hưởng đến chi phí biến đổi đến từng chi phí của doanh nghiệp nhưng nếu thị trường ổn định doanh nghiệp mở rộng được doanh thu thì tỉ suất chi phí có thể giảm xuống. Cạnh tranh cũng tác động mạnh đến chi phí giá thành của doanh nghiệp . Cạnh tranh buộc các doanh nghiệp không ngừng cải tiến quản lí SXKD, giảm chi phí hạ giá thành sản phẩm dịch vụ, tăng mức cạnh tranh về giá trên thị trường đồng thời cũng buộc các doanh nghiệp đầu tư, đổi mới công nghệ, máy móc, thiết bị nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm dẫn đến chi phí và giá thành của doanh nghiệp tăng lên. * Nhóm các yếu tố chủ quan: Là các yếu tố thuộc nội tại doanh nghiệp mà gây ra, doanh nghiệp có thể kiểm soát được, thuộc nhóm này bao gồm: - Năng suất lao động của doanh nghiệp : năng suất lao động của doanh nghiệp tác động đến chi phí tiền lương trả cho người lao động, dễ thấy rõ điều này qua chế độ trả lương khoán doanh thu của doanh nghiệp , năng suất lao động càng cao thì chi phí tính trên một đơn vị đồng doanh thu sẽ giảm xuống. Vì vậy, với một doanh thu không thay đổi, năng suất lao động tăng lên làm chi phí tiền lương tính trên một đơn vị sản phẩm giảm xuống và ngược lại. Yếu tố năng suất lao động là kết quả của quá trình rất quan trọng trong hoạt động của doanh nghiệp , đó là quá trình đầu tư tài sản cố định vào quá trình quản lí sử dụng lao động của doanh nghiệp . Nếu doanh nghiệp thường xuyên quan tâm đến vấn đề đầu tư đổi mới công nghệ phù hợp với đặc điểm SXKD của doanh nghiệp và sự phát triển của KHKT thì tạo tiền đề cho năng suất lao động tăng lên và ngược lại. Mặt khác cũng không kém phần quan trọng là trình độ tổ chức quản lí, sử dụng lao động tại doanh nghiệp , tác động mạnh đến năng suất lao động của doanh nghiệp . Nếu doanh nghiệp tuyển chọn lao động tốt, tổ chức lao động khoa học hợp lí, chế độ thưởng phạt đúng đắn sẽ kích thích người lao động cải tiến phát huy sáng kiến trong SXKD thì năng suất lao động của doanh nghiệp tăng lên và ngược lại. - Trình độ tổ chức quản lí SXKD, quản lí tài chính, quản lí chi phí nói riêng của doanh nghiệp : + Trình độ tổ chức quản lí SXKD tác động mạnh đến quá trình hoạt động kinh tế của doanh nghiệp : lựa chọn địa bàn họat động, ngành, mặt hàng, dịch vụ kinh doanh, lựa chọn phương pháp, giải pháp trong đầu tư SXKD tốt nhất đảm bảo cho doanh nghiệp đầu tư có hiệu quả cao làm cho hoạt động SXKD tiến triển tốt, tăng được doanh thu, tăng được sức cạnh tranh, uy tín trên thị trường. + Trình độ quản lí tài chính tốt giúp doanh nghiệp tổ chức huy động vốn hợp lí và sử dụng vốn hiệu quả cao, tăng nhanh được vòng quay của vốn, tăng doanh thu, đồng thời giảm được chi phí liên quan đến dự trữ hàng hoá, từ đó tiết kiệm được chi phí, hạ được giá thành của doanh nghiệp + Quản lý chi phí tốt còn giúp doanh nghiệp phát hiện kịp thời các chi phí phát sinh không cần thiết cho hoạt động SXKD ở tất cả các khâu kinh doanh và loại bỏ chúng nhằm tiết kiệm chi phí cho doanh nghiệp. Ngược lại, nếu quản lý không tốt, chi phí và giá thành của doanh nghiệp sẽ tăng lên Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng sẽ giúp doanh nghiệp tìm ra được giải pháp tốt nhất để hạ thấp chi phí và giá thành của doanh nghiệp 3. Các biện pháp chủ yếu nhằm tiết kiệm chi phí SXKD và hạ thấp giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất Để tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm, dịch vụ doanh nghiệp có thể sử dụng các biện pháp sau: - Áp dụng các thành tựu của khoa học, công nghệ hiện đại vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phù hợp với đặc điểm hoạt động SXKD và trình độ tổ chức quản lí SXKD, quản lí tài chính của doanh nghiệp . Chỉ có như vậy doanh nghiệp mới có thể tăng năng suất lao động, giảm được tiêu hao vật tư trong SXKD, chất lượng sản phẩm dịch vụ được nâng cao, tăng sức cạnh tranh trên thị trường nhưng chất lượng vẫn đảm bảo yêu cầu của thị trường. Muốn thực hiện được điều đó doanh nghiệp phải quan tâm đến việc đầu tư đối với hệ thống TSCĐ hiện có, áp dụng các phương pháp quản lí hiện đại vào quá trình SXKD của mình cho phù hợp để làm sao huy động tối đa các TSCĐ vào quá trình SXKD làm tăng năng lực SXKD cho doanh nghiệp. - Nghiên cứu thị trường (thị trường sản phẩm, dịch vụ đầu ra, thị trường yếu tố đầu vào) và các đối thủ cạnh tranh một cách cẩn thận, đầy đủ, đánh giá đúng hiệu quả của chính mình từ đó lựa chọn thị trường, mặt hàng hoá, dịch vụ kinh doanh phù hợp với năng lực quản lí, khai thác có hiệu quả hệ thống cơ sở hạ tầng của nền kinh tế, của mạng lưới giao thông vận tải. - Tổ chức quản lí lao động hợp lí và khoa học nhằm tăng năng suất lao động của doanh nghiệp . Để làm được điều này doanh nghiệp phải làm tốt một số nội dung sau: + Có chính sách tuyển dụng , đào tạo đội ngũ cán bộ quản lí, công nhân viên tổ chức theo hướng khuyến khích, thu hút lao động giỏi, có năng lực vào làm việc cho doanh nghiệp và có chính sách đãi ngộ thoả đáng. + Tổ chức quản lí, sử dụng lao động rõ ràng, cụ thể, gắn kết quả SXKD của người lao động với tiền lương và tiền thưởng của họ, đồng thời phải thường xuyên quan tâm đến việc giáo dục đạo đức, tác phong lao động công nghiệp cho người lao động, tinh thần hợp tác trong công việc của tập thể, của từng đơn vị nhỏ thành viên, của toàn doanh nghiệp để họ phát huy sáng kiến trong SXKD, tiết kiệm thời gian lao động, tăng năng suất lao động cho doanh nghiệp . - Thực hiện chế độ tiết kiệm trong quá trình SXKD, chống tham ô, lãng phí tài sản của doanh nghiệp . Để thực hiện được điều đó doanh nghiệp cần quan tâm đến một số nội dung cụ thể sau: + Phân công, phân cấp quản lí tài chính, quản lí chi phí và giá thành của doanh nghiệp hợp lí và khoa học, phù hợp với tình hình đặc điểm SXKD của doanh nghiệp . Đối với doanh nghiệp có quy mô SXKD lớn, cần thiết phải phân định rõ trách nhiệm và quyền hạn quản lí cho từng cấp, từng bộ phận chức năng cụ thể nhằm nâng cao tinh thần trách nhiệm của họ trong việc quản lí lao động, vật tư, tiền vốn, thực hiện tốt kế hoạch SXKD, tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp. + Quản lí chi phí và giá thành phải có kế hoạch định mức cụ thể, lập kế hoạch chi phí và giá thành phải dựa vào những căn cứ có tính khoa học và thực tiễn như: - Kế hoạch SXKD của doanh nghiệp, kế hoạch tiền lương, kế hoạch khấu hao TSCĐ - Tình hình thực tế về hoạt động SXKD, về chi phí và giá thành của những năm trước, đặc biệt là năm báo cáo trước năm kế hoạch. - Những định mức kinh tế – kĩ thuật, định mức chi phí giá thành của doanh nghiệp , của Nhà nước quy định. - Kế hoạch phải lập chi tiết cho từng bộ phận quản lí cụ thể, kết hợp với phân công quản lí rõ ràng và phải có kế hoạch tái nghiệp trên cơ sở của kế hoạch năm. Tổ chức tốt nhất quá trình thực hiện kế hoạch, đồng thời thường xuyên hoặc định kì kiểm tra, phân tích, đánh giá quá trình thực hiện kế hoạch. Đây là nội dung quan trọng nhất trong công tác quản lí chi phí và giá thành. Căn cứ để kiểm tra là: Các kế hoạch SXKD, kế hoạch chi phí giá thành, kế hoạch lao động tiền lương, kế hoạch khấu hao TSCĐ và các thông tin về tình hình thực hiện các kế hoạch đó của doanh nghiệp trong năm kế hoạch, các chính sách, chế độ luật pháp và quản lí tài chính, quản lí chi phí, giá thành của Nhà nước. Thời hạn kiểm tra có thể là do doanh nghiệp quyết định, căn cứ vào tình hình đặc điểm cụ thể của SXKD và yêu cầu của công tác quản lí nhưng tránh việc chồng chéo cản trở quá trình SXKD của doanh nghiệp. Phạm vi kiểm tra phải rộng và toàn diện cả về không gian, thời gian kiểm tra, cả thời gian trước, trong và sau khi các chi phí phát sinh nhằm đánh giá đúng tính hợp lí, hợp pháp, tính phù hợp, tính cần thiết và hiệu quả của các chi phí phát sinh, từ đó tìm ra những nhược điểm của quá trình chi phí trong doanh nghiệp , phát huy hết tiềm năng, khắc phục những tiêu cực, giảm chi phí, hạ giá thành. CHƯƠNG II: TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VÀ QUẢN LÝ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN GIẦY HƯNG YÊN I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TYCỔ PHÂN GIẦY HƯNG YÊN 1. Quá trình hình thành và phát triển Công ty cổ Giầy Hưng Yên là công ty cổ phầncó hai thành viên trở lên. Công ty hoạt động theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số (0102005374) do sở kế hoạch đầu tư thành phố Hà Nội cấp ngày 21/5/2002 - Trụ sở công ty: Phòng 02, nhà 5C, tập thể Nam Đồng, Phường Nam Đồng, Quận Đống Đa, Hà Nội - Vốn điều lệ: 10.000.000.000 (Mười tỷ đồng) - Ngành nghề kinh doanh: Sản xuất buôn bán giầy dép, hàng may mặc và các phụ liệu của giầy dép và hàng may mặc. Buôn bán tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng. Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hoá. Công ty cổ phân Giầy Hưng Yênlà một tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân, hạch toán kinh tế độc lập, có con dấu riêng, được mở tài khoản tiền Việt Nam và tiền ngoại tệ tại Ngân hàng theo quy định của pháp luật Công ty được thành lập theo nguyên tắc dân chủ, công khai, thống nhất nhằm mục đích kinh doanh, giải quyết việc làm và đời sống cho người lao động trong Công ty, bảo đảm nộp nghĩa vụ cho Ngân sách, tạo quỹ cho công ty nhằm mở rộng và phát triển kinh doanh Công ty có quyền lựa chọn quy mô kinh doanh, cách thức huy động vốn, tuyển dụng và thuê mướn lao động theo yêu cầu. Ghi chép sổ sách kế toán và quyết toán theo quy định của pháp luật và hệ thống kế toán, thống kê và chịu sự kiểm tra của cơ quan Nhà nước. Nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật 2. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh và tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh Công ty cổ phân Giầy Hưng Yên tổ chức bộ máy quản lý theo hệ thống một cấp, đứng đầu là hội đồng quản trị, ban giám đốc nhà máy chịu sự điều hành của Hội đồng quản trị. Bên dưới là các phòng ban chức năng, các phân xưởng và các tổ chức trực thuộc Sơ đồ quản lý điều hành HỘI ĐỒNG THÀNH VIÊN CHỦ TỊCH HĐTV (GIÁM ĐỐC) Phòng HCNS Kế toán tài vụ Kỹ thuật Kế hoạch XNK Kho nguyên liệu PX chuẩn bị PX dán bồi PX cắt PX may PX gò ráp PX đế 2.1. Hội đồng thành viên Hội đồng thành viên gồm hai thành viên, là cơ quan quyết định cao nhất ở công ty. Hội đồng thành viên có các quyền và nhiệm vụ sau Quyết định phương hướng phát triển của công ty Quyết định tăng hoặc giảm vốn điều lệ Quyết định phương thức đầu tư và dự án đầu tư có giá trị lớn hơn 50% tổng giá trị được ghi trong sổ kế toán của công ty. Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm, cách chức Giám đốc, kế toán trưởng. Quyết định mức lương, lợi ích đối với giám đốc, kế toán trưởng Quyết định cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý công ty Quyết định thành lập chi nhánh văn phòng đại diện Các quyền và nhiệm vụ khác quy định tại luật Doanh nghiệp 2.2. Chủ tịch hội đồng thành viên (Giám đốc) Giám đốc do Hội đồng thành viên bầu ra. Là người đại diện pháp luật của công ty và điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Giám đốc có thể bị Hội đồng thành viên miễn nhiệm trong trường hợp điều hành công ty không đúng mục tiêu nhiệm vụ kinh doanh đề ra hoặc vi phạm nghiêm trọng nguyên tắc tài chính, kế toán và các văn bản hiện hành của Nhà nước 2.3. Phòng hành chính nhân sự Có nhiệm vụ xây dựng các phương án tổ chức mạng lưới và cán bộ cho phù hợp từng thời kỳ, chuẩn bị các thủ tục giải quyết cho người lao động (hưu trí, thôi việc, BHXH, bảo hộ và các chế độ khác liên quan đến người lao động). Ngoài ra còn phải chuẩn bị các tài liệu cần thiết để đáp ứng yêu cầu thanh tra kiểm tra Xây dựng kế hoạch và mua sắm các trang thiệt bị văn phòng công ty hàng tháng, hàng năm. Tổ chức tiếp khách, bảo đảm xe đưa đón lãnh đạo, cán bộ đi làm đúng giờ an toàn. Xây dựng kế hoạch , nội dung công tác thi đua, tập hợp đề nghị khen thưởng, đề xuất hình thức khen thưởng với hội đồng thi đua và giám đốc xét sau 2.4. Phòng kế toán tài vụ Có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc trong lĩnh vực quản lý các hoạt động tài chính. Sử dụng tiền vốn theo đúng pháp lệnh thống kê kế toán và các văn bản Nhà nước quy định. Đề xuất lên giám đốc các phương án tổ chức kế toán , đồng thời thông tin cho lãnh đạo các hoạt động tài chính để kịp thời điều chỉnh quá trình sản xuất kinh doanh trong công ty. Hạch toán các hoạt động sản xuất kinh doanh, thanh toán tài chính với khách hàng. Cuối tháng làm báo cáo quyết toán để trình Giám đốc và cơ quan có thẩm quyền duyệt 2.5. Phòng kỹ thuật ứng dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật để phục vụ ngành sản xuất giầy. Giúp giám đốc quản lý các dự án, đề án khoa học kỹ thuật công nghệ trong toàn công ty. Xây dựng tiêu chuẩn về chất lượng sản phẩm và làm thủ tục đăng ký bản quyền với các cơ quan hữu trách Nhà nước Quản lý và cung cấp vật tư kỹ thuật cho các phân xưởng theo kế hoạch sản xuất của công ty 2.6. Các phân xưởng (px chuẩn bị, px dán bồi, px cắt, px may, px gò ráp, px đế, được trình bày trong mục 3) 3. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm chủ yếu PX dán bồi Kho nguyên liệu PX chuẩn bị PX cắt PX may PX gò ráp Sấy KCS và QCS PX đế Kho thành phẩm Bộ phận đóng bao Sơ đồ dây chuyền công nghệ 3.1. Phân xưởng chuẩn bị Căn cứ kế hoạch sản xuất trong ngày, cần chuẩn bị trước phục vụ đồng bộ kịp thời cho sản xuất: Vật tư nguyên liệu chính, vật tư nguyên liệu phụ, các phụ liệu khác 3.2. Phân xưởng dán bồi Cán ép da, PU bằng keo; dán vải lót với mút; dán ép vải để làm viền 3.3. Phân xưởng cắt Cắt vải (thường dùng máy chặt khuôn). Chặt đủ số lớp theo quy định. Tránh xô lệch giữa các lớp với nhau nếu không phần dư thừa nhiều sẽ gây ra hao hụt Da các loại chặt một lớp, chặt mặt phải, chặt kèm các chi tiết (ch._..941.540 5.979.822.030 10,602 3 Tổng giá thành toàn bộ 57.267.002.760 63.470.657.820 6.203.655.060 10,83 4 Tổng sản lượng (đôi) 3.487.500 4.010.625 523.125 15,01 Bảng7: Đánh giá tình hình thực hiện chi phí sản xuất kinh doanh qua 2 năm 2004 - 2005 Đơn vị tính: VNĐ STT Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 So sánh CL TL (%) 1 Doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh 98.257.489.338 125.592.453.862 27.334.964.474 27,819 2 Chi phí sản xuất kinh doanh 85.400.990.333 108.851.288.519 23.450.298.186 27,459 3 Tỷ suất chi phí 86.9155 86,6702 4 Mức độ tăng (giảm) tỷ suất chi phí -0,2453 5 Tốc độ tăng (giảm) tỷ suất chi phí -0,282 6 Mức tiết kiệm hay lãng phí 7 Lợi nhuận sau thuế 9.256.174.801 12.054.524.617 2.798.349.816 30,232 8 Lợi nhuận/ chi phí sản xuất kinh doanh 0.1083 0,1107 0,0024 CHƯƠNG III. MỘT SỐ GIẢ PHÁP TIẾT KIỆM CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN GIẦY HƯNG YÊN Nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt chỉ có thể có chỗ đứng cho những doanh nghiệp có đủ sức lực, trí tuệ và tài năng thực sự. Vì vậycó những doanh nghiệp làm ăn có lãi nhưng cũng không ít doanh nghiệp làm ăn thua lỗ mà dẫn đến phá sản. Nói cho cùng mọi hoạt động sản xuất kinh doanh đều tìm kiếm mục đích cuối cùng là lợi nhuận. Nhưng làm cách nào để thu được lợi nhuận và khong ngừng nâng cao lợi nhuận. Một trong những vấn đề cơ bản được nhiều nhà doanh nghiệp quan tâm đến hiện nay là không ngừng tiết kiệm chi phí sản xuất kinh doanh và hạ giá thành sản phẩm. Có quản lý tốt chi phí sản xuất kinh doanh mới tìm ra được nguyên nhân để có những biện pháp thích hợp nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất kinh doanh tới mức thấp nhất có thể từ đó mới có điều kiện hạ thấp giá thành. Tại Công ty Cổ phần Giầy Hưng Yên đây cũng là một vấn đề được ban lãnh đạo Công ty quan tâm sâu sắc. Sau một thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Giầy Hưng Yên, được quan sát thực tế công tác cùng với những kiến thức được học ở trường và khả năng tuy còn hạn chế nhưng em xin đưa ra một vài nhận xét của mình về tình hình thực hiện chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm, nội dung công tác quản lý các khoản chi phí này như sau: I. NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN ĐỐI VỚI CÔNG TY TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY: 1. Những thuận lợi của Công ty - Về bộ máy quản lý: Công ty có bộ máy quản lý tương đối đơn giản, gọn nhẹ, có bộ máy kế toán trẻ, nhiệt tình, có trình độ nghiệp vụ vững vàng, hầu hết có trình độ Đại học hoặc tương đương, sử dụng thành thạo máy vi tính, thông thạo ngoại ngữ chủ yếu là tiếng Trung Quốc bởi vì đối tác làm ăn của Công ty chủ yếu là khách hàng người Trung Quốc. Việc tổ chức bộ máy quản lý như hiện nay đảm bảo sự lãnh đạo tập trung thống nhất, đảm bảo phát huy đầy đủ vai trò của mình. Riêng bọ máy kế toán dược tổ chức tương đối khopa học hợp lý, phân công chuyên môn hóa công việc kế toán tạo điều kiện thuận lợi cho công việc và phối hợp thực hiện công việc đồng thời cũng tạo điều kiện thuận lợi cho kế toán trưởng trong chỉ đạo nghiệp vụ cxhung và phối hợp chỉ đạo của Công ty đối với toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh. - Đối với bạn hàng: Mặc dù mặt hàng giày đang bị cạnh tranh gáy gắt giữa các doanh nghiệp kinh doanh thuộc tất cả các thành phần kinh tế trong nước nhưng Công ty đã tạo được uy tín và mối quan hệ làm ăn lâu dài với các Công ty giầy như Công ty giầy Thượng Đình, Công ty da giầy Hà Nội... - Đối với nghiên cứu thị trường và lựa chọn đối tác: Do khả năng nghiên cứu thị trường tốt, Công ty luôn nắm bắt kịp thời thị trường sản xuất giày và timg nguồn nguyên liệu phù hợp... Tù đó sản xuất giày phù hợp nhu cầu, thị hiéu của người tiêu dùng trong nước cũng như đòi hỏi của khách hàng nước ngoài. Công ty thường sản xuất giày theo các đơn đặt hàng của khách hàng nước ngoài và trong nước do đó Công ty thu hồi vốn nhanh không bị nợ từ phía khách hàng. Việc trả lương cho công nhân trực tiếp căn cứ vào sản phẩm hoàn thành có tác dụng khuyến khích công nhân tăng năng suất lao động, đồng thời có trách nhiệm với sản phẩm làm ra. Việc áp dụng hình thức thưởng phạt, đã hạn chế được khối lượng sản phẩm hỏng vì Công ty cũng có quy định mức sản phẩm hỏng nếu vượt quá mức sẽ bị phạt trừ vào tiền lương theo từng cấp độ sản phẩm hỏng để phạt Từ khi thành lập đến nay Công ty không ngừng mở rộng quy mô sản xuất, xây dựng thêm các nhà xưởng, trang bị thêm các phương tiện phục vụ chi việc làm ăn tại văn phòng... 2. Những khó khăn của Công ty - Nguồn nguyên liệu phục vụ cho sản xuất Công ty chủ yếu là mua từ nguồn cung cấp trong nước, chỉ có một phần ở nước ngoài do đó luôn chịu sự biến động của giá cả trên thị trường ảnh hưởng đến quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. - Công ty chưa xây dựng cho mình các chiến lược tiêu thụ, bởi Công ty luôn đặt trong tình trạng chưa đủ cầu nên công tác xúc tiến tiêu thụ không được quan tâm lắm, do đó giảm sức cạnh tranh của doanh nghiệp. Ngoài ra do mặt hàng giày của nước ta luôn chịu sức ép, sự cạnh tranh của các đối thủ như Trung Quốc do đó gặp rất nhiều khó khăn Công ty Cổ phần Giầy Hưng Yên cũng không tránh khỏi khó khăn đó. Đó là khó khăn do các nhân tố khách quan đưa lại còn nhân tố chủ quan thuộc về doanh nghiệp trước hết phải kể đến đó là: + Nhân tố lao động: Nhân tố con gnười được coi là yếu tố quyết định đến sự thành công hay thất bại của bất cứ hoạt động nào. Trong quá trình hùnh thành và phát triển, Công ty luôn coi trọng vấn đề tuyển dụng lao động, đáp ứng nhu cầu hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Trình độ người lao động không ngừng được nâng cao nhờ vào chính sách đào tạo của Công ty. Tuy nhiên sự đi lên của xã hội trình độ người lao động của Công ty ngày càng trở nên bất cập đối với Công ty. Công ty vẫn chưa đạt được các lợi ích thiết thực ràng buộc các nhân viên dẫn đến một số nhân viên đã chuyển sang Công ty khác. Việc thay thế các nhân viên này làm cho đối thủ cạnh tranh dễ dàng nhập vào kênh phân phối và phá hủy kênh. Một số lao động đã qua đào tạo, đã có tay nghề khá vững vàng song họ vẫn có ý định bỏ sang Công ty khác do họ cho rằng chế độ tiền lương ở Công ty không phù hợp với họ. Đây cũng là một khó khăn đáng kể của Công ty. + Do đặc điểm sản xuất kinh doanh và địa hình địa lý, phân xưởng sản xuất và trụ sở Công ty ở không gần nhau do đó việc quản lý chi phí đầu vào là rất khó khăn + Nhân tố thuộc về máy móc thiết bị: Việc đầu tư thêm máy móc thiết bị là rất cần thiết cho bản thân Công ty. Mặc dù cho đến nay ngoài việc tận dụng một số máy móc cũ, Công ty đã nhập và đầu tư thêm một lọat máy móc mới. Tuy vậy do một số yếu tố khách quan nện chưa thể đổi mới một cách đồng bọ. Công ty vẫn phải sử dụng một số máy móc cho năng suất thấp, tốn kém nhiều chi phí. Dù là đầu tư máy móc thiết bị mới hay tiếp tục sử dụng máy móc cũ cho năng suất thấp hơn thì vẫn tốn kém chi phí trong quá trình sử dụng. Bản thân Công ty Cổ phần Giầy Hưng Yên phải cân nhắc xem chọn phương án nào cho hiệu quả nhất, tiết kiệm chi phí nhất. Việc đầu tư thêm máy móc thiết bị mới nhằm phát triển năng lực sản xuất cho doanh nghiệp là bài toán khó giải ở nhiều mặt về tiền vốn, về cơ chế đầu tư. Từ những khó khăn trên Công ty Cổ phần Giầy Hưng Yên đã đề ra cho mình mục tiêu và phương hướng hoạt động sản xuất kinh doanh trong những năm tới. II. MỤC TIÊU VÀ PHƯƠNG HƯỚNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY 1. Mục tiêu và phương hướng hoạt động sản xuất kinh doanh trong những năm tới Công ty Cổ phần Giầy Hưng Yên chỉ mới thành lập được gần 5 năm nhưng cho đến nay Công ty đã đạt được một số thành tựu đáng kể tuy vậy Công ty vẫn luôn cố gắng phát huy và bảo vệ thành quả của mình đã đạt được từ thực tế sản xuất kinh doanh những năm vừa qua, dựa vào thành tích phấn đấu và tinh thần sức mạnh của Công ty mục tiêu đề ra trong thời gian tới của Công ty Cổ phần Giầy Hưng Yên đó là: - Duy trì tốt các mối quan hệ với bạn hàng cũ ở trong nước và ở nước ngoài với tư cách là người sản xuất và tiêu thụ tức là duy trì bạn hàng truyền thống giảm bớt được sự biến động thay đổi. - Tiếp tục mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, hiện nay sản phẩm mà Công ty sản xuất ra chủ yếu làm theo các hợp đồng kinh tế mà khách hàng đặt do vậy Công ty cần cố gắng giữ uy tín của mình trên thị trường đồng thời có nhiều biện pháp quảng cáo sản phẩm để tìm thêm được nhiều bạn hàng mới, ký thêm được nhiều hợp đồng hơn nữa. - Do mặt hàng giầy là loại mặt hàng có mẫu mã thay đổi do vậy Công ty cần có những nghiên cứu áp dụng kịp thời các thành tựu khoa học kỹ thuật để nâng cao chất lượng mẫu mã sản phẩm đa dạng hóa các loại hình sản phẩm - Công tác lập kế hoạch giá thành của Công ty được tiến hành trên cơ sở các định mức kinh tế kỹ thuật, định mức vật tư, định mức tiền lương. Hà Nộiàg năm phòng kế hoạch tiêu thụ cùng phòng tài vụ và phòng vật tư để lập kế hoạch giá thành tạo nên mối quan hệ giữa các bộ phận có cùng trách nhiệm. Giá thành kế hoạch được coi là cơ sở để Công ty phân tích đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch , kế hoạch hạ giá thành sản phẩm - Công ty xây dựng kế hoạch phát triển dài hạn để mở rộng quy mô sản xuất đầu tư xây dựng cơ bản tiến tới xây dựng phân xưởng mới lắp đặt quy trình công nghệ hiện đại. Để đáp ứng với nhu cầu thị trường song song với kế hoạch mở rộng sản xuất, Công ty nên chú trọng công tác nghiên cứu và nâng cao chất lượng sản phẩm. Đây được xem là một bước đi đúng đắn và kịp thời mà Công ty đã định ra hoàn toàn phù hợp với khả năng của Công ty. Đó là mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, đem sản phẩm của mình phục vụ nhiều đối tượng khách hàng hơn nữa. Bên cạnh đó việc trang bị kỹ thuật hiện đại sẽ giúp Công ty giảm được hao phí nguyên vật liệu, giảm chi phí tiền lương, tăng năng suất lao động, hạ thấp chi phí sản xuất, thực hiện mục tiêu giá thành sản phẩm - Chiến lược củng cố và mở rọng thị trường bằng giá cả. Với phương châm coi quyền lợi của khách hàng trực tiếp là trên hết Công ty luôn áp dụng chính sách giá thấp và ổn định cho khách hàng trực tiếp cảu Công ty với quan điểm này Công ty đã tạo niềm tin cho khách hàng, tạo lập mối quan hệ lâu dài. Cả vào thời điểm khan hiếm lẫn lúc dư thừa thì giá bán của Công ty vẫn ổn định. - Chiến lược mở rộng và củng cố thị trường tiêu thụ sản phẩm bằng chất lượng sản phẩm là yếu tố hàng đầu trong chiến lược củng cố và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm. Với lợi thế sẵn có Công ty không ngừng củng cố và nâng cao chất lượng điều đó được thể hiện qua việc phân chia thành các giai đoạn đầu tư đổi mới công nghệ. - Thêm một chiến lược quan trọng hơn nữa trong thời gian sắp tới của Công ty đó là Công ty xây dựng thêm các xưởng để mở rộng quy mô sản xuất. - Dựa vào các chiến lược phát triển, Công ty nhằm đạt được kế hoạch năm 2007 -2008 Chỉ tiêu Đơn vị tính Kế hoạch 2007 Kế hoạch 2008 1. Giá trị tổng sản lượng 74.853.529.850 82.338.882.840 2. Tổng doanh thu Đồng 163.270.189.900 215.516.650.700 3. Sản phẩm chủ yếu Đôi 3.067.500 3.160.000 - Giầy vải trẻ em Đôi 300.000 330.000 - Giầy người lớn Đôi 2.767.500 2.830.000 4. Lợi nhuận Đồng 16.876.334.450 21.939.234.790 5. Thu nhập bình quân Đồng 1.150.000 1.200.000 2. Biện pháp tổ chức thực hiện Để đảm bảo thực hiện tốt các mục tiêu đã đề ra, công ty đã đưa ra những biện pháp, những phương hướng hoạt động sản xuất kinh doanh trong thời gian tới. - Thực hiện công cuộc hiện đại hoá dây chuyền sản xuất, thay thế máy móc cũ bằng các máy mới hiện đại trong khả năng khả năng có thể của công ty. Đồng thời thường xuyên sửa chữa bảo dưỡng duy tu máy móc để có những biện pháp xử lý kịp thời. - Nguyên vật liệu trước khi đưa vào sản xuất phải được kiểm tra kỹ lưỡng 100% cả về số lượng và chất lượng ghi rõ xuất xứ địa chỉ nguồn hàng để khi có sai sót công ty có cơ sở để rà soát lại. - Công nghệ sản xuất thì công ty thường tham khảơ từ các công ty khác ở trong nước và ở nước ngoài để cập nhật công nghệ mới đáp ứng nhu cầu của thị trường. - Thường xuyên rà soát lại chất lượng của đội ngũ cán bộ quản lý những biện pháp quản lý có ảnh hưởng rất lớn đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. - Để theo kịp với công nghệ máy móc hiện đại và xu thế phát triển của thị trường công ty tiến hành đào tạo, đào tạo lại đội ngũ cán bộ công nhân viên, tuyển nhân viên có trình độ cao đã qua đào tạo về lĩnh vực chuyên môn. Nâng cao hơn nữa chất lượng sản phẩm, đa dạng hoá mẫu mã đáp ứng nhu cầu của khách hàng khẳng định lợi thế so sánh sản phẩm của công ty. Với các danh hiệu đã đạt được công ty cố gắng duy trì và phấn đấu đạt thêm chi phí sản xuất kinh doanh tại công ty. III. BIỆN PHÁP TIẾT KIỆM CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG TY 1. Quản lý chi phí về nguyên vật liệu Nguyên vật liệu là yếu tố cơ bản cấu thành nên thực thể sản phẩm, chiém tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất sản phẩm. Bởi vậy tiết kiệm nguyên vật liệu là đòi hỏi đầu tiên và cần thiết để tiết kiệm chi phí sản xuất kinh doanh hạ thấp giá thành sản phẩm cho công ty. Nguyên vật liệu chính để sản xuất giầy là: phần đế: chủ yếu là cao su và các háo chất phụ gia cho cán luyện và lưu hoá cao su làm đế, cao su chủ yếu là nhập khẩu từ các bạn hàng trong nước, các phụ gia chủ yếu nhập khẩu từ nước ngoài. Phần mũi gồm có: vải (các loại vải), mực, chỉ, thu khoanh... nhập của các bạn hàng trong nước. Các mặt hàng này giá cả biến động lên xuống không ngừng do đó để tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu cần chú ý hai khâu cơ bản. + Trong khâu cung ứng vật tư một trong các nguyên nhân làm tăng chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là lỏng lẻo dẫn đến tình trạng lỗ thật lãi giả mà bộ máy quản lý của công ty không thể kiểm soát được. Do đó phải tiến hành quản lý tập trung các đầu mối cung ứng vật tư chính của công ty, tìm kiếm các nhà cung ứng nguyên vật liệu ổn định, giá cả phù hợp giữ mối làm ăn lâu dài với họ. Để kiểm soát nguyên vật liệu tiêu hao công ty cần quản lý mức tiêu hao nguyên vật liệu xây dựng định mức tiêu hao nguyên vật liệu giúp cho người công nhân có tinh thần trách nhiệm, có ý thức bảo quản, tiết kiệm nguyên vật liệu. Do đó công ty nên có chế độ khen thưởng kịp thời với những người có sáng kiến tiết kiệm nguyên vật liệu sản xuất. Ngược lại cũng nên có chế độ phạt nghiêm khắc đối với những người cố tình làm sai, làm ẩu dẫn tới làm hỏng và lãng phí nguyên vật liệu. Xây dựng định mức tiêu hao khắc phục được các hao phí về nguyên vật liệu do trình độ tay nghề thấp. + Về định mức tiêu hao nguyên vật liệu: Thực tế công ty đã tiến hành xây dựng định mức tiêu hao nguyên vật liệu song do sự biến động thường xuyên của thị trường đôi khi định mức công ty không phản ánh hết tính thời sự của thị trường. Điều đó đòi hỏi công ty phải thường xuyên nghiên cứu thị trường và tiến hành định mức sát với thị trường. Xây dựng định mức vật tư cho ta biết số vật tư cần dùng cho từng đơn đặt hàng cả về số lượng và chủng loại. Xây dựng định mức kinh tế kỹ thuật, chủ yếu là định mức vật tư đáp ứng yêu cầu của quá trình sản xuất và yêu cầu về quản lý chi phí sản xuất được dễ dàng, tránh lãng phí. Do đặc điểm sản xuất của công ty là sản xuất các đơn hàng hay các hợp đồng kinh tế lớn do đó để đáp ứng đầy đủ nguyên vật liệu cho sản xuất, tiết kiệm chi phí nhất thì đối với nguyên vật liệu dùng chung cho sản xuất sản xuất công ty cần mua theo định kỳ. 2. Quản lý nhân công trực tiếp sản xuất Do đặc điểm loại hình hoạt động của công ty phụ thuộc vào các hợp đồng mà công ty ký kết được. Khi kí kết các hợp đồng lớn số lượng công nhân đòi hỏi phải nhiều, ngược lại có những giai đoạn công ty chỉ có ký kết được các các hợp đồng vừa và nhỏ vì vậy nhu cầu lao động ít. Để phù hợp với tình hình hoạt động của công ty thì trong số các nhân viên làm việc tại công ty ngoài ban quản lý lãnh đạo, các kỹ sư chuyên ngành, các cán bộ kỹ thuật, thì một bộ phận lớn công nhân trực tiếp lao động theo hợp đồng ngắn hạn, với hình thức trả lương theo thời gian làm việc. Do đó công ty sẽ không giải quyết các lao động dư thừa khi một hợp đồng nào đó hoàn tất mà vẫn chưa ký được hợp đồng tiếp theo. Còn đội ngũ công nhân lành nghề hưởng lương theo sản phẩm công ty vẫn giữ lại được với mức lương theo sản phẩm mà người công nhân đó làm ra. 3. Mở rộng quy mô kinh doanh. Cùng với việc củng cố mối quan hệ với các khách hàng làm ăn lâu dài như công ty Giầy Thượng Đình, công ty May 10, Công ty dệt may Hà Nội... thì công ty nên tích cực tìm kiếm các khách hàng mới để nâng cao khối lượng hàng bán hàng năm. Chủ động trong lĩnh vực nhập nguyên liệu, đẩy mạnh tiêu thụ hàng hoá ra các thị trường lân cận: Hải Phòng, Quảng Ninh, Hà Tây... Đồng thời đẩy mạnh việc xuất khẩu của công ty ngoài các bạn hàng truyền thống như EU, Mỹ... Công ty nghiên cứu các thị trường mới như Châu Phi... Đặc biệt thời gian mới đây ta đã kết thúc vòng đàm phán với Mỹ chuẩn bị đến cuối năm ta chính thức gia nhập WTO sẽ được miễn thuế công ty cần nắm lấy cơ hội này đẩy mạnh việc tiêu thụ của mình đồng thời cũng chuẩn bị đối phó khi hàng hoá của nước WTO sẽ vào thị trường trong nước một cách tự do mà không bị đánh thuế. Đồng thời với việc mở rộng quy mô kinh doanh công ty phải cải tiến mẫu mã, nâng cao chất lượng để có thể cạnh tranh được với các đối thủ mà đáng quan tâm nhất chính là đất nước láng giềng của chúng ta Trung Quốc. 4. Nâng cao trình độ cán bộ quản lý Tại công ty Cổ phần Giầy Hưng Yên luôn khuyến khích cán bộ quản lý đi bồi dưỡng thêm các nghiệp vụ, giúp cho họ có thể nắm bắt được mọi lĩnh vực như: Kỹ thuật, trình độ quản lý kinh tế... 5. Biện pháp hoàn thiện quy trình công nghệ của công ty Có thể nói quy trình công nghệ là chìa khoá vàng để hạ thấp chi phí sản xuất kinh doanh. Mặc dù công ty luôn cố gắng áp dụng quy trình công nghệ hiện đại vào sản xuất. Song cán bộ quản lý công ty cần phải có hướng quản lý công ty đúng đắn, xem xét hiệu quả của việc đầu tư đem lại để có thể đổi mới được dây truyền công nghệ sản xuất công ty có thể huy động được bằng các nguồn vốn sau: Trước hết sử dụng ngay nguồn vốn hiện có của công ty. Chính là số lợi nhuận trích lập vào quỹ đầu tư phát triển, số tính khấu hao tài sản cố định ở công ty. Khi những nguồn trên chưa đủ thì công ty có thể huy động thêm nguồn từ bên ngoài như đi vay, liên doanh, sử dụng vốn vay có thể huy động từ các cán bộ công nhân viên, các tầng lớp dân cư. Để huy động được nguồn vốn này công ty nên đưa ra các mức lãi suất cao hơn mức lãi suất gửi tiết kiệm. Cuối cùng mới nên sử dụng vốn vay ngân hàng vì lãi suất rất cao và rất mạo hiểm. IV: MỘT SỐ ĐỀ XUẤT NHẰM TIẾT KIỆM CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN GIẦY HƯNG YÊN 1. Nâng cao chất lượng người lao động Nâng cao chất lượng người lao động là một biện pháp nhằm tiết kiệm chi phí. Sử dụng lao động có tay nghề cao chắc chẵn là sẽ tiết kiệm được chi phí cho phép sử dụng các thiết bị tiên tiến một cách dễ dàng làm tăng năng suất lao động giảm sự hao hụt. Công ty phải đào tạo nâng cao trình độ của công nhân, đào tạo độ ngũ cán bộ quản lý có năng lực và có trình độ nghiệp vụ cao, có như vậy thì công ty mới theo kịp guồng vận hành của cơ chế thị trường. Công ty nên bố trí người lao động vào những vị trí thích hợp với năng lực của họ, để có thể phát huy khả năng tiềm tàng cũng như vận dụng kiến thức của họ, hạn chế những sai phạm trong quá trình sản xuất kinh doanh. Công ty Cổ phần Giầy Hưng Yên không chỉ dừng lại ở việc đào tạo trình độ cho người lao động mà phải giúp họ nhận thức được rằng: Việc tiết kiệm chi phí sản xuất kinh doanh có ý nghĩa sống còn với bản thân doanh nghiệp. Gắn lương tâm, trách nhiệm và khơi dậy khả năng sáng tạo, phát huy trí tuệ của cá nhân nhằm tìm cách tối thiểu hoá chi phí sản xuất kinh doanh, đặc biệt là chi phí nguyên vật liệu, chi phí quản lý. Để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tăng năng suất lao động thì yếu tố kích thích người lao động cũng không thể thiếu bởi nó không chỉ gây niềm say mê nghề nghiệp cho ngowiuf lao động trong công ty cũng như các ban ngành đoàn thể khác trong công ty như tạo lập các quỹ khen thưởng, quỹ hộ trợ khó khăn... tích cực sử dụng các đòn bẩy nâng cao ý thức trách nhiệm của cán bộ công nhân viên, có chế độ thưởng phạt nghiêm minh đối với cán bọ công nhân viên trong việc quản lý sử dụng chi phí. 2. Quản lý chi phí ở từng phân xưởng Công ty Cổ phần Giầy Hưng Yên mới chỉ tập hợp chi phí sản xuất cho từng phân xưởng chứ không theo dõi chi phí sản xuất cho từng bộ phận (các phân xưởng). Với cách tập hợp này, chưa theo dõi được tình hình cụ thể của từng đơn đặt hàng chi tiết cho các phân xưởng nên chưa tạo được điều kiện cho việc quản lý chi phí ở các phân xưởng, không thể đưa ra hướng tiết kiệm chi phí sản xuất cụ thể cho các phân xưởng, các đơn hàng. Trong thời gian tới công ty nên sử dụng biện pháp thích hợp để tập hợp chi phí ở từng phân xưởng sản xuất từ đó có hướng phấn đấu tiết kiệm chi phí sản xuất cho từng phân xưởng. 3. Tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu Để tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu công ty cần tập trung vào các khâu cơ bản sua: - Sử dụng nguồn nguyên liệu trong nước giá sẽ rẻ hơn và ít rủi ro hơn so nên sẽ giảm được một phần chi phí - Phải tiến hành kiểm tra gắt gao nguyên vật liệu ngay từ đầu vào, quản lý các mối mua bán nguyên vật liệu tìm nguồn cung ứng nguyên vật liệu ổn định, uy tín cao. Trong quá trình sản xuất nâng cao chất lượng người lao động trực tiếp tiêu chuẩn hoá trình độ cán bộ công nhân viên tiêu chuẩn kỹ thuật nội bộ nhằm khắc phục được hao phí do trình độ thấp. 4. Tiết kiệm chi phí quản lý doanh nghiệp Để tiết kiệm chi phí quản lý doanh nghiệp trước hết công ty nên thực hiện khoán chi phí điện thoại, điện báo đối với các bộ phận văn phòng để giảm bớt chi phí mua ngoài. Ngoài ra công ty cần khoán và xây dựng những quy định cụ thể đối với những khoản chi phí hành chính như tiếp khách, hội họp, công tác phí, văn phòng phí... để thuận tiện cho việc theo dõi kiểm tra và hạch toán chi phí, giảm được chi phí không hợp lý. Tiếp theo tại phòng tài chính kế toán công ty nên phân định rõ ràng ranh giới giữa cán bộ tài chính và cán bộ kế toán. Thực hiện tinh lọc, tinh giảm bớt bộ máy quản lý góp phần giảm chi phí tiền lương ở bộ phận này nhưng vẫn đảm bảo hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. 5. Áp dụng kế toán quản trị vào doanh nghiệp Nền kinh tế đất nước chuyển sang nền kinh tế thị trường với thuộc tính vốn có của nó. Trong bối cảnh như vậy kế toán quản trị được hình thành và phát triển một cách tất yếu và ngày càng khẳng định được ưu điểm của nó trong những năm qua. Chức năng của kế toán quản trị là cung cấp truyền đạt các thông tin kinh tế của một tổ chức cho các đối tượng sử dụng khác nhau. Công ty nên áp dụng kế toán quản trị vào công ty. Khác với kế toán tài chính, kế toán quản trị cung cấp thông tin kinh tế tài chính một cách cụ thể chi tiết và nó sử dụng một số nội dung khoa học khác như khoa học thống kê, kinh tế ngành quản trị doanh nghiệp... nên nó được coi như một hệ thống trợ giúp các nhà quản trị ra quyết định tối ưu. Tế toán quản trị thu thập xử lý và thiết kế thông tin kế toán để lập báo cáo phù hợp với nhu cầu cụ thể của các nhà quản các cấp trong doanh nghiệp, khi sử dụng các thông tin chi tiết đã tóm lược theo yêu cầu sử dụng nhà quản trị sẽ thấy được ở đâu có vấn đề cần giải quyết nhanh chóng, cần giải quyết kịp thời để có hiệu quả. Thông tin của kế toán quản trị có thể cung cấp cho nhà quản lý số liệu chính xác về ảnh hưởng của chi phí cố định, chi phí biến đổi, giá bán, thay đổi cơ cấu mặt hàng tới lợi nhuận của công nghiệp. Đối với vấn đề quản trị chi phí và giá thành để quản lý và sử dụng có hiệu quả chi phí các nhà quản lý không phải chỉ biết chi phí là bao nhiêu mà quan trọng hơn là phải hiểu được chi phí được hạch toán như thế nào? ở đâu? chi phí có liên quan như thế nào. Việc nhận định và thấu hiểu các loại chi phí sẽ giúp nhà quản trị đưa ra quyết định kịp thời và đúng đắn. 6. ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, kinh doanh - Trong thời gian qua công ty đã có nhiều đổi mới trong công nghệ máy móc thiết bị, tuy nhiên sự đổi mới này chưa thực sự đem lại hiệu quả cao. Để khắc phục được tình trạng trên trong thời gian tơí công ty nên chú trọng các vấn đề sau: + Tiếp tục đầu tư máy móc thiết bị mới, dây chuyền sản xuất tiên tiến mà khả năng tự động hoá của nó là cao. Việc đầu tư này cần thiết phải dựa trên sự phân tích, tham khảo công nghệ của nước ta iện nay và trên thế giới tránh tình trạng "cũ người mới ta". + Đầu tư nhiều hơn nữa máy vi tính cho công tác quản lý nhằm giảm bớt lượng lao động thủ công như trước, đầu tư phần mềm kế toán hiện đại, khả năng xử lý nhanh nhạy. Việc đầu tư thêm máy móc, dây chuyền công nghệ mới đòi hỏi phải thường xuyên nâng cao trình độ người sử dụng để nâng hiệu suất sử dụng máy móc 7. Biện pháp tổ chức công tác tài chính doanh nghiệp Công tác tài chính doanh nghiệp hiện nay ngày càng có vai trò to lớn trong công tác quản trị doanh nghiệp và trong việc tiết kiệm chi phí sản xuất kinh doanh hạ thấp giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp. Do đó tổ chức công tác tài chính doanh nghiệp là một trong những biện pháp cần thiết để hạ thấp chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm Hiện nay công tác tài chính doanh nghiệp tại công ty Cổ phần Giầy Hưng Yên còn nhiều hạn chế như sau: + Cơ cấu bộ máy tài chính của công ty không rõ ràng. Bộ máy tài chính gộp chung với bộ máy kế toán. Toàn bộ công tác tài chính của công ty do kế toán trưởng đảm nhiệm và bàn bạc trực tiếp với giám đốc. Nhân viên làm công tác tài chính kế toán chủ yếu là làm kế toán, ít quan tâm đến nghiệp vụ tài chính. Hoạt động tài chính của công ty chưa giao lưu linh động với môi trường bên ngoài. thị trường vốn vẫn là một lĩnh vực bỏ ngỏ với công ty. Tất cả những hạn chế đó đòi hỏi công ty phải quan tâm nhiều hơn đến công tác tài chính doanh nghiệp Muốn vậy công ty phải cơ cấu lại bộ máy tài chính kế toán, phân định rõ ràng nhiệm vụ trc và nhiệm vụ kế toán giao trách nhiệm cụ thể đến từng nhân viên. Công ty phải mở rộng hoạt động tài chính, hướng ta thị trường và vận dụng những nguồn tài chính của công ty mới thực sự có ý nghĩa quan trọng trong công tác quản trị nói chung và công tác quản lý chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm nói riêng. 8. Một số biện pháp thúc đẩy quá trình tiêu thụ sản phẩm của công ty nhằm rút ngắn vòng quay vốn, tiết kiệm chi phí sản xuất kinh doanh và hạ thấp giá thành sản phẩm cho công ty. Tiêu thụ sản phẩm đối với công ty là công tác quan trọng nó quyết định đến toàn bộ donah thu, lợi nhuận trong kỳ của công ty. Đồng thời nó cũng quyết định đến việc tái sản xuất đối với công ty. Để đẩy mạnh hơn việc tiêu thụ sản phẩm công ty có thể sử dụng một số biện pháp - Mở rộng thị trường tiêu thụ: có vai trò quan trọng trong việc tiêu thụ sản phẩm Hiện nay thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty chủ yếu là khách hàng quen cũ như EU, Mỹ... ngoài ra còn một số khách hàng trong nước do đó công ty nên mở rộng quan hệ làm ăn với các bạn hàng khác trong nước và các thị trường nước ngoài rất có tiềm năng như Châu Phi, các nước Châu Á: Ấn Độ, Đài Loan... Để có thể khẳng định được vị trí của mình trên thị trường thế giới công ty cần nâng cao chất lượng sản phẩm, đa dạng hoá mẫu mã, đẩy mạnh quảng cáo, giới thiệu sản phẩm. - Thực hiện chính sách giá cả hợp lý. Giá cả là một trong những yếu tố hấp dẫn người tiêu dùng. Tại công ty đã thực hiện chính sách trích hoa hồng bán hàng cho khách hàng mua với khối lượng lớn hay khách hàng trả tiền ngay... Công ty cần phát huy tốt biện pháp này. Trên đây là một số biện pháp hạ thấp chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm tại công ty Cổ phần Giầy Hưng Yên. Mặc dù chưa hoàn toàn đúng nhưng tôi hy vọng nó cũng có ý nghĩa phần nào đối với công ty. KẾT LUẬN Trong điều kiện đổi mới đất nước hiện nay, Nhà nước đã cho các doanh nghiệp được quyền tự do kinh doanh, tự do định đoạt các công việc kinh doanh của mình, tự tìm kiếm thị trường, tự sản xuất và tiêu thụ. Nhà nước không còn là người cung cấp dầu vào cho các doanh nghiệp cũng không là người tiêu thụ sản phẩm cho các doanh nghiệp nữa. Điều đó buộc các doanh nghiệp phải có chiến lược sản xuất cụ thể tồn tài và cạnh tranh trong điều kiện cạnh tranh khắc nghiệt. Chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm có vai trò hết sức to lớn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Vì vậy tiết kiệm tối đa chi phí sản xuất kinh doanh từ đó hạ giá thành sản phẩm, đi đôi với đảm bảo chất lượng sản phẩm là một chiến lược không thể thiếu để giúp các doanh nghiệp thực hiện được mục tiêu của mình. Công ty Cổ phần Giầy Hưng Yên đã và đang có những bước tiến vững chắc trong việc khẳng định vị trí của mình trên thị trường. Hy vọng rằng công ty sẽ tiếp tục duy trì và phát huy những thành tích đã đạt được và phát triển hơn nữa đóng góp vào sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá của đất nước. Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt tình của TS Lê Thị Kim Nhung, các anh chị trong phòng KTTC tại công ty Cổ phần Giầy Hưng Yên đã tạo điều kiện giúp đỡ em hoàn thành bài chuyên đề này. Do hạn chế về thời gian thực tập cũng như hạn chế về khả năng lý luận thực tiễn nên bài chuyên đề không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được các ý kiến đóng góp của các thầy cô và các anh chị trong công ty Hà Nội, ngày 18 tháng 6 năm 2006 Sinh viên Phan Thị Hường NHẬN XÉT CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN GIẦY HƯNG YÊN Công ty Cổ phần Giầy Hưng Yên xác nhận sinh viên Phan Thị Hường lớp K38D4 trường Đại học Thương Mại được nhận về thực tập tại phòng Kế toán - Tài chính của công ty. Trong thời gian thực tập tại công ty, sinh viên Hườngđã đảm bảo thời gian thực tập, chấp hành tốt các nội quy của công ty, tinh thần thái độ nghiêm túc, chan hoà với mọi người trong công ty, cố gắng đi sâu nghiên cứu tìm hiểu các số liệu qua các tài liệu để phân tích đánh giá tình hình chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm tại công ty. Sinh viên Hường chọn đề tài: "Các giải pháp nhằm tiết kiệm chi phí và hạ thấp giá thành sản phẩm của công ty TNHH Giày Việt Phú" làm chuyên đề tốt nghiệp. Đề tài này được đánh giá là phù hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Một số giải pháp đưa ra trong đề tài sẽ được công ty chú ý nghiên cứu áp dụng. Hà Nội, ngày 18 tháng 6 năm 2007 MỤC LỤC ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc10382.doc
Tài liệu liên quan