Các giải pháp quản lý vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng đối với các Sở, Ban, Ngành của thành phố Hà Nội

mục lục Mục lục 1 Danh mục chữ viết tắt 3 Lời nói đầu 4 Nội dung 6 Chương I. Khái quát chung về quản lý vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng 6 1.1 Vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng trong ngân sách Nhà nước. 6 1.1.1 Khái niệm về vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng. 6 1.1.1.1 Khái niệm và nội dung của Chi NSNN 6 1.1.1.2 Khái niệm vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng. 8 1.1.1.3. Đối tượng sử dụng vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng. 9 1.1.2 Vai trò của

doc67 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1303 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Các giải pháp quản lý vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng đối với các Sở, Ban, Ngành của thành phố Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng. 10 1.2. Quản lý vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng. 11 1.2.1 Quản lý vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng 11 1.2.2 Nội dung quản lý vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng. 13 1.2.2.1. Lập và thông báo kế hoạch vốn đầu tư 14 1.2.2.2 Quản lý thanh toán vốn đầu tư 15 1.2.2.3 Quản lý quyết toán vốn đầu tư. 16 1.3. Sự cần thiết phải tăng cường quản lý vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng. 18 Chương 2. thực trạng công tác quản lý vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng đối với các sở, ban, ngành của thành phố Hà Nội 20 2.1 Những quy định, pháp lý về quản lý vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng được quy định trong thông tư 44/2003/TT-BTC và 45/2004/TT-BTC. 20 2.1.1. Quản lý việc lập kế hoạch vốn. 20 2.1.1.1. Kế hoạch năm 20 2.1.1.2. Kế hoạch quý 22 2.1.2. Quản lý việc thanh toán vốn 22 2.1.2.1. Điều kiện để thanh toán vốn sự nghiệp có tính chất xây dựng 22 2.1.2.2. Tạm ứng và thu hồi vốn tạm ứng 23 2.1.2.3 Thanh toán khối lượng hoàn thành 24 2.1.3. Quản lý việc quyết toán vốn 27 2.1.3.1 Lập báo cáo quyết toán vốn đầu tư. 27 2.1.3.2 Thẩm tra và phê duyệt quyết toán vốn đầu tư. 28 2.1.4. Đánh giá chung về những quy định pháp lý về quản lý vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng. 29 2.2. Thực trạng công tác quản lý vốn sự nghiệp có tính chất xây dựng đối với các Sở, Ban, Ngành của thành phố Hà Nội. 32 2.2.1. Phân công, phân cấp quản lý vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư XD đối với các Sở, Ban, Ngành của thành phố Hà Nội hiện nay. 33 2.2.2. Tình hình thực hiện vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư XD trong những năm qua. 35 2.2.3. Đánh giá chung về công tác quản lý vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng. 42 2.2.3.1 Những ưu điểm 42 2.2.3.2. Những hạn chế còn tồn tại. 43 Chương 3. Một số biện pháp nhằm tăng cường quản lý vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng. 47 3.1. Xu hướng quản lý và phát triển vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư XĐ đối với các Sở, Ban Ngành của thành phố Hà Nội. 47 3.2. Một số biện pháp nhằm tăng cường quản lý vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư XD đối với các Sở, Ban, Ngành của thành phố Hà Nội. 49 3.2.1. Nâng cao chất lượng ở từng khâu của nội dung quản lý và trên cả quá trình quản lý 49 3.2.1.1. Khâu lập và phân bổ kế hoạch vốn đầu tư 49 3.2.1.2. Khâu thanh toán vốn. 52 3.2.1.3. Khâu quyết toán. 53 3.2.1.4. Trên toàn bộ quá trình quản lý 55 3.2.2. Nâng cao trách nhiệm, tăng quyền tự chủ của đơn vị sử dụng vốn. 58 3.2.3. Nâng cao đội ngũ cán bộ công chức 59 3.2.4. Hoàn thiện hệ thống chế độ chính sách hiện tại. 60 3.3. Một số kiến nghị nhằm tăng cường quản lý vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư XD đối với các Sở, Ban Ngành của thành phố Hà nội. 61 Kết luận 63 Danh mục tài liệu tham khảo 65 Danh mục chữ viết tắt CT: Công trình DT: Dự toán ĐV: Đơn vị HCSN: Hành chính sự nghiệp KBNN: Kho bạc nhà nước NSNN: Ngân sách Nhà nước PTTH: Phổ thông trung học QT: Quyết toán SC: Sửa chữa STT: Số thứ tự TSCĐ: Tài sản cố định TT: Trung tâm UBND: Uỷ ban nhân dân XD: Xây dựng XDCB: Xây dựng cơ bản lời nói đầu Trong những năm gần đây, vốn đầu tư xây dựng cơ bản và thực trạng quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước là một trong những vấn đề thu hút sự chú ý của nhiều nhà nghiên cứu trong và ngoài ngành. Điều này rất dễ hiểu do tầm quan trọng của loại vốn này đối với sự phát triển kinh tế – xã hội theo mục tiêu công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước, do tỷ trọng lớn của vốn trong tổng chi ngân sách Nhà nước cũng như do những hạn chế lớn còn tồn tại trong việc quản lý vốn. Tuy nhiên, xuất phát từ yêu cầu phân công, phân cấp quản lý, chi ngân sách Nhà nước của Việt Nam còn có một loại vốn cũng mang tính chất đầu tư xây dựng cơ bản nhưng lại được quản lý như một loạivốn riêng. Đó là vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng. Hiện vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng mặc dù chiếm tỷ trọng không lớn trong chi hành chính sự nghiệp trên địa bàn thành phố Hà nội nhưng lại có vai trò quan trọng trong việc duy trì và tăng cường hiệu quả công việc của các cơ quan, đơn vị hành chính sự nghiệp. Công tác quản lý, sử dụng vốn trong thời gian qua cũng đạt được những hiệu quả nhất định. Tuy vậy, thực tế triển khai công tác quản lý vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng theo chính sách chế độ của Nhà nước hiện nay vẫn tồn tại những khó khăn, hạn chế, đòi hỏi phải có những nghiên cứu về cả lý thuyết và thực tiễn nhằm đưa ra các biện pháp sửa đổi, hoàn thiện công tác quản lý để gia tăng hiệu quả quản lý và sử dụng vốn. Thông qua nghiên cứu lý thuyết và thực tiễn luận văn “Các giải pháp quản lý vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng đối với các Sở, Ban, Ngành của thành phố Hà nội” thực hiện hai mục tiêu chính: Thứ nhất, xác định vị trí của vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng trong chi ngân sách Nhà nước, so sánh tương quan với vốn xây dựng cơ bản và các khoản chi khác thuộc chi ngân sách. Thứ hai, đánh giá những điều đã làm được và những hạn chế còn tồn tại trong việc quản lý vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng đối với các Sở, Ban, Ngành thuộc thành phố trong những năm gần đây nhằm đưa ra một số kiến nghị, giải pháp để khắc phục hạn chế, tăng cường hiệu quả công tác quản lý. Nội dung của luận văn gồm 3 chương: Chương I: Khái quát chung về công tác quản lý vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng. ChươngII: Thực trạng công tác quản lý vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng đối với các Sở, Ban, Ngành của thành phố Hà nội. Chương III: Một số biện pháp nhằm tăng cường quản lý vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng. Trong quá trình thực hiện luận văn, em đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ tận tình của thầy giáo hướng dẫn thực tập Phạm Văn Khoan và các cô chú, anh, chị của Phòng Tài chính Hành chính – Sự nghiệp cùng các phòng ban khác của Sở Tài chính Hà nội. Em xin chân thành cảm ơn. nội dung chương I. Khái quát chung về quản lý vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng 1.1 Vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng trong ngân sách Nhà nước. 1.1.1 Khái niệm về vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng. Vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng là một khái niệm thuộc phạm vi chi NSNN. Để có được hình dung rõ ràng về vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng, trước hết ta cần tìm hiểu một số khái niệm và nội dung của chi NSNN. 1.1.1.1 Khái niệm và nội dung của Chi NSNN Theo luật NSNN năm 2002, NSNN là toàn bộ các khoản thu chi của Nhà nước đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước. NSNN có hai nội dung lớn là thu NSNN và chi NSNN, Nhà nước thông qua thu nhập để tạo lập quỹ tài chính – tiền tệ của mình. Nguồn thu chủ yếu của NSNN là thuế. Chi NSNN được hiểu là quá trình phân phối và sử dụng quỹ NSNN theo những nguyên tắc nhất định nhằm thực hiện những nhiệm vụ kinh tế, chính trị, xã hội của Nhà nước. Nội dung chi NSNN rất phong phú và có thể được phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau tuỳ theo yêu cầu nghiên cứu và quản lý. Theo tính chất phát sinh của các khoản chi, chi NSNN bao gồm chi thường xuyên và chi không thường xuyên. Theo mục đích sử dụng cuối cùng, chi NSNN bao gồm chi tích luỹ và chi tiêu dùng. Theo phương thức chi tiêu, chi NSNN được chia ra chi thanh toán và chi chuyển giao. Theo nghị định 60/2003/NĐ-CP, ngày 06/06/2003 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước, Chi NSNN bao gồm: 1- Chi đầu tư phát triển: là khoản chi phát sinh không thường xuyên có tính định hướng cao nhằm mục tiêu: xây dựng cơ sở hạ tầng, ổn định và phát triển kinh tế. 2- Chi thường xuyên: là khoản chi phát sinh thường xuyên liên tục, định kỳ hàng năm nhằm duy trì hoạt động của các cơ quan, đơn vị HCSN: đảm bảo quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội. 3- Chi trả nợ gốc và lãi các khoản tiền do Chính phủ vay. 4- Chi viện trợ cho các Chính phủ và tổ chức nước ngoài. 5- Chi cho vay theo quy định của pháp luật. 6- Chi trả gốc và lãi các khoản huy động vốn đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng (theo khoản 3 điều 8, Luật Ngân sách Nhà nước) 7- Chi bổ sung cho Ngân sách địa phương. 9- Chi chuyển nguồn từ Ngân sách Trung Ương năm trước sang Ngân sách Trung Ương năm sau. Trong hoạt động của các cơ quan HCSN, chi của các đơn vị bao gồm: - Chi hoạt động thường xuyên (Chi cho người lao động, Chi hoạt động nghiệp vụ, Chi mua sắm sửa chữa tài sản cố định, Chi hoạt động thường xuyên khác). - Chi hoạt động không thường xuyên (Chi thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học, Chi thực hiện nhiệm vụ Nhà nước đặt hàng, Chi thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia, Chi thực hiện tinh giảm biên chế, Chi đầu tư XDCB, mua sắm thiết bị, Chi khác). Các khoản chi trên được lấy từ hai nguồn chính là kinh phí Nhà nước cấp và nguồn thu để lại. Kinh phí Nhà nước cấp cho các đơn vị được ghi vào chi NSNN. Số thu đơn vị nộp Ngân sách được ghi vào thu NSNN. 1.1.1.2 Khái niệm vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng. Vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng là vốn từ nguồn NSNN cấp cho các đơn vị HCSN để chi sửa chữa, cải tạo, mở rộng nâng cấp cơ sở vật chất hiện có nhằm phục hồi hoặc tăng giá trị tài sản cố định (bao gồm cả việc xây dựng mới các hạng mục công trình trong các cơ sở đã có của các cơ quan đơn vị HCSN). Chi vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng là một loại chi “lưỡng tính” vừa mang tính chất thường xuyên vừa mang tính không thường xuyên. Mang tính không thường xuyên vì chi sửa chữa, cải tạo, mở rộng, nâng cấp cơ sở vật chất của các đơn vị HCSN không phải là khoản chi ổn định, đều đặn hàng năm như chi cho con người, chi quản lý hành chính. Tuy nhiên, vì nó là khoản chi phục vụ cho hoạt động quản lý Nhà nước và hoạt động sự nghiệp, không phải là khoản chi xây dựng những cơ sở hạ tầng then chốt như đầu tư XDCB nên trong tổng hợp chi NSNN, nó được xếp vào chi thường xuyên. Một loại chi Ngân sách có thể có nhiều nguồn chi khác nhau. Nhưng một loại vốn Ngân sách chỉ được dùng cho loại chi đã xác định của nó. Theo quy định hiện nay, chỉ những dự án sửa chữa cải tạo. mở rộng, nâng cấp có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên mới được bố trí danh mục riêng để chi vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng. Với các dự án dưới 20 triệu đồng đơn vị phải tự sắp xếp nhiệm vụ chi hoặc phải chi bằng nguồn khác. Vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng cơ bản là vốn đầu tư, do dùng để lại chi thường xuyên của các đơn vị HCSN nên được gọi là vốn sự nghiệp. Vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng không phải là một khái niệm cơ bản trong lý thuyết về tài chính công mà là một khái niệm được đặt ra xuất phát từ yêu cầu quản lý và phân cấp quản lý Ngân sách. Tại cơ quan tài chính luôn có bộ phận chuyên trách quản lý cấp phát các khoản chi HCSN. Bộ phận này nắm chắc tình hình chi Ngân sách thực tế của đơn vị. Khoản chi sửa chữa, cải tạo, mở rộng, nâng cấp cơ sở vật chất của các cơ quan, đơn vị HCSN được bố trí nguồn vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng và quản lý cấp phát chung với các khoản chi thường xuyên khác, vì vậy, cơ quan quản lý dễ theo dõi tình hình chi Ngân sách của các đơn vị đồng thời bố trí kế hoạch chi phù hợp với thực tế và yêu cầu nhiệm vụ được giao của đơn vị. “Vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng” được dùng để chi cho việc sửa chữa, cải tạo, mở rộng, nâng cấp cơ sở vật chất sẵn có của các đơn vị HCSN, nhằm duy trì hoặc tăng cường chức năng hoạt động của các cơ sở vật chất này. Không được dùng nguồn vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng để đầu tư xây dựng mới, trừ việccải tạo, nâng cấp các hạng mục công trình trong các cơ sở đã có của các cơ quan, đơn vị HCSN. Các dự án xây dựng mới phải xin khinh phí từ nguồn vốn đầu tư XDCB. Vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng thường có quy mô nhỏ, chỉ bao gồm các dự án nhóm B, C và cũng chỉ giới hạn mức vốn từ 20 triệu lên đến mức vốn hợp lý dành cho sửa chữa, cải tạo, mở rộng, nâng cấp. Bản thân vốn sự nghiệp có tính đầu tư xây dựng là một bộ phận của chi thường xuyên mà chi thường xuyên lại là một bộ phận của tổng chi NSNN. Tỷ trọng chi vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư XDCB trong chi thường xuyên HCSN cũng không cao. Vì vây, trong tổng chi NSNN, vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng chiếm tỷ trọng không đáng kể. Vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng được phân cấp quản lý về đến cấp huyện, tức là, Ngân sách quận, huyện được bố trí một khoản vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng và UBND quận, huyện được UBND tỉnh, thành phố phân cấp quyết định đầu tư với các dự án thuộc phạm vi này. 1.1.1.3. Đối tượng sử dụng vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng. Đối tượng sử dụng vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng là các cơ quan, đơn vị HCSN, tổ chức Đảng, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp. Cơ quan hành chính Nhà nước là các cơ quan thuộc bộ máy hành pháp có chức năng quản lý Nhà nước đối với việc chấp hành luật pháp và chỉ đạo thực hiện các chủ trương kế hoạch của Nhà nước. Các cơ quan này được NSNN đảm bảo 100% kinh phí hoạt động. Các đơn vị sự nghiệp Nhà nước là các đơn vị do Nhà nước thành lập để thực hiện các hoạt động sự nghiệp (cung cấp các dịch vụ theo chuyên môn của mình) như sự nghiệp y tế, giáo dục - đào tạo, văn hoá,…Các đơn vị sự nghiệp Nhà nước hoạt động vì mục tiêu phi lợi nhuận và được Nhà nước đảm bảo toàn bộ hoặc một phần kinh phí. Ngân sách Nhà nước cũng đảm bảo cân đối chi phí hoạt động của Đảng cộng sản Việt Nam và các tổ chức chính trị – xã hội, Kinh phí hoạt động của các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp được thực hiện theo nguyên tắc tự bảo đảm và có thể được Nhà nước hỗ trợ một phần kinh phí. Như vậy, thực ra các tổ chức Đảng, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp không phải là cơ quan, đơn vị HCSN nhưng vì chúng đều có sử dụng NSNN và có các nội dung chi tương tự như các đơn vị HCSN nên trong quản lý NSNN, các khoản chi Ngân sách của các đơn vị HCSN, các tổ chức Đảng, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp được quản lý chung và được gọi chung là chi HCSN. Và trong luận văn này, khi đề cập đến các đơn vị HCSN là bao gồm toàn bộ các cơ quan, đơn vị tổ chức nêu trên. 1.1.2 Vai trò của vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng. Như đã nêu trong khái niệm, vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng dùng để sửa chữa, cải tạo, mở rộng, nâng cấp các cơ sở vật chất hiện có của các cơ quan, đơn vị HCSN nhằm phục hồi hoặc tăng giá trị tài sản cố định. Nó đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì hoạt động và nâng cao hiệu quả công việc của các đơn vị HCSN bởi vì các cơ sở vật chất là yếu tố không thể thiếu được đối với hoạt động của mọi cơ quan đơn vị và trạng thái, chất lượng của các cơ sở vật chất là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng hiệu quả công tác của các đơn vị. Vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng góp phần tạo nên cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động quản lý hành chính Nhà nước, hoạt động sự nghiệp kinh tế, giáo dục - đào tạo và nghiên cứu khoa học, ytế, văn hoá, xã hội, thông tin, thể thao và các sự nghiệp khác do Nhà nước quản lý. Hoạt động quản lý hành chính Nhà nước, hoạt động sự nghiệp của Nhà nước rất quan trọng đối với nền kinh tế – xã hội của mọi quốc gia, đặc biệt trong điều kiện Việt Nam, phần lớn hoạt động sự nghiệp đều do các đơn vị của Nhà nước thực hiện mà chưa có sự tham gia nhiều của các thành phần kinh tế khác. Hiện nay, nhiều trụ sở, tài sản và cơ sở vật chất khác của các đơn vị HCSN đã được xây dựng, mua sắm cách đây nhiều năm, bị xuống cấp nghiêm trọng. Ngay đối với những cơ sở vật chất mới được tạo lập thì trong quá trình hoạt động cũng dần bị hao mòn, xuống cấp. Trong khi đó, cùng với sự phát triển kinh tế xã hội, yêu cầu về khối lượng, chất lượng, tính phức tạp, tốc độ thực hiện đối với công việc của các cơ quan quản lý hành chính Nhà nước và các đơn vị sự nghiệp ngày càng tăng. Vì vậy, luôn có nhu cầu về xây dựng mới hoặc sửa chữa, cải tạo, mở rộng, nâng cấp cơ sở vật chất của đơn vị HCSN. Trong điều kiện nguồn vốn Ngân sách còn hạn hẹp, đồng thời do yêu cầu về tính hiệu quả và tiết kiệm trong sử dụng vốn NSNN, cải tạo, sửa chữa, mở rộng, nâng cấp là giải pháp hành chính hiện nay (thay cho xây mới toàn bộ). Điều này thể hiện rất rõ đối với ngành giáo dục và ytế. Đây là hai ngành có vai trò xã hội quan trọng, yêu cầu tăng cường cơ sở vật chất ngày càng nhiều theo sự gia tăng của dân số và mức sống. Đây cũng là hai ngành nhận được sự quan tâm rất lớn của Nhà nước. 1.2. Quản lý vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng. 1.2.1 Quản lý vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng Quản lý nói chung là một hoạt động khách quan nảy sinh khi cần có nỗ lực tập thể để thực hiện mục tiêu chung Về nội dung, thuật ngữ “quản lý” có nhiều cách diễn đạt khác nhau. Với ý nghĩa thông thường, phổ biến thì quản lý có thể hiểu là việc chủ thể (thường là Nhà nước hoặc người đứng đầu tổ chức) sử dụng các công cụ hành chính, kinh tế, pháp luật vv… nhằm tác động một cách có tổ chức và định hướng vào một đối tượng nhất định để điều chỉnh các quá trình xã hội và hành vi của con người nhằm duy trì tính ổn định và phát triển của đối tượng theo những mục tiêu đã định. Như vậy, bản thân khái niệm quản lý vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng cũng có thể hiểu hai nghĩa. Nó có thể là hoạt động quản lý của Nhà nước, cũng có thể là hoạt động quản lý của đơn vị sử dụng vốn. Trong phạm vi luận văn này, quản lý vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng được hiểu là một nội dung quản lý Nhà nước trong lĩnh vực tài chính công. Với cách hiểu này ta có định nghĩa sau: Quản lý vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng là sự tác động liên tục, có hướng đích của chủ thể quản lý (Nhà nước) lên đối tượng (các đơn vị HCSN) và khách thể quản lý (vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng) nhằm thực hiện mục tiêu chung. - Chủ thể quản lý: Các cơ quan được Nhà nước giao thẩm quyền, trách nhiệm quản lý vốn đầu tư nói chung và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng nói riêng. + Đối với cấp Trung ương: Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Xây dựng, Bộ Tài chính, các bộ, ngành có liên quan. + Đối với cấp tỉnh: UBND tỉnh, thành phố, các Sở chức năng giúp việc. + Đối với cấp huyện: UBND quận, huyện và các Phòng chức năng giúp việc. - Đối tượng quản lý: Các đối tượng sử dụng vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng là các cơ quan, đơn vị HCSN. Mục tiêu quản lý và sử dụng vốn đúng pháp luật, đúng mục đích, đúng hiệu quả, tiết kiệm. 1.2.2 Nội dung quản lý vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng. Quản lý vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng là một trong rất nhiều nội dung của quản lý Nhà nước trong lĩnh vực tài chính công mà cụ thể là quản lý một loại vốn thuộc Ngân sách Nhà nước. Vì vậy ta phải xem xét trên hai góc độ: - Xét trên góc độ quản lý hành chính Nhà nước, nội dung quản lý bao gồm: + Xây dựng và ban hành hệ thống văn bản pháp luật, chính sách, chế độ quy định, quyết định để quản lý vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng. + Tổ chức thực hiện theo hệ thống văn bản quản lý nêu trên. + Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành, thực hiện của các cơ quan, đơn vị. Các văn bản quản lý chia ra làm nhiều loại phân theo các tiêu thức khác nhau. + Theo cơ quan ra văn bản, có: Văn bản do Quốc hội, Chính phủ, các Bộ ban hành, văn bản của UBND, của các Sở vv… + Theo nội dung văn bản, có văn bản quản lý chung, văn bản quản lý cụ thể từng lĩnh vực, các văn bản hỗ trợ. - Xét trên góc độ quản lý tài chính Nhà nước, nội dung quản lý bao gồm: + Quản lý việc lập kế hoạch và thông báo kế hoạch vốn đầu tư (thuộc nội dung lập và phân bổ dự toán Ngân sách trong quản lý NSNN) + Quản lý việc thanh toán vốn (thuộc nội dung chấp hành dự toán Ngân sách). + Quản lý việc quyết toán vốn (thuộc nội dung chấp hành dự toán Ngân sách). Đồng thời, quản lý vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư XDCB là nội dung quản lý các dự án, công trình xây dựng sử dụng loại vốn này. Vì vậy, nó được thực hiện đồng bộ với các nội dung khác như quản lý thiết kế xây dựng, kỹ thuật, chất lượng công trình, vv… của quản lý đầu tư và xây dựng nói chung và được tiến hành theo đúng trình tự đầu tư và xây dựng bao gồm 3 giai đoạn: + Chuẩn bị đầu tư. + Thực hiện đầu tư. + Kết thúc xây dựng, đưa công trình vào khai thác sử dụng. Bên cạnh đó, nhằm đảm bảo mục tiêu quản lý là sử dụng vốn Ngân sách tiết kiệm, hiệu quả, đúng mục đích, đúng quy định, các dự án do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định đầu tư phải chịu sự giám định đầu tư. Giám định đầu tư là việc kiểm tra, giám sát, phân tích, đánh giá từng giai đoạn hoặc toàn bộ quá trình đầu tư và xây dựng. Công tác giám định đầu tư được thực hiện ở cả cấp Thủ tướng Chính phủ, cấp ngành và cấp địa phương. 1.2.2.1. Lập và thông báo kế hoạch vốn đầu tư Theo nội dung và phân bổ dự toán NSNN, kế hoạch bao gồm danh mục dự án và vốn cho từng dự án. Theo trình tự đầu tư và xây dựng, kế hoạch bao gồm vốn cho chuẩn bị đầu tư, vốn cho chuẩn bị thực hiện đầu tư, vốn cho thực hiện đầu tư. Hàng năm, theo kế hoạch vốn chuẩn bị đầu tư đã bố trí, chủ đầu tư tiến hành lập dự án đầu tư dưới hình thức báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc báo cáo đầu tư. (Các cơ quan HCSN là chủ đầu tư các dự án xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của chính mình). Đối với các dự án sử dụng vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng có mức vốn từ 1 tỷ đồng trở lên, chủ đầu tư lập báo cáo nghiên cứu khả thi. Các dự án có mức vốn dưới 1 tỷ đồng thì không phải lập báo cáo nghiên cứu khả thi cho từng dự án mà chỉ lập báo cáo đầu tư. Chủ đầu tư có trách nhiệm trình báo cáo nghiên cứu khả thi tới người có thẩm quyền quyết định đầu tư và đồng thời gửi cơ quan có chức năng thẩm định. Các dự án được lập báo cáo đầu tư thì không phải thẩm định. Bộ Kế hoạch - Đầu tư chủ trì thẩm định các dự án cấp trung ương quản lý. Sở kế hoạch - Đầu tư chủ trì thẩm định các dự án cấp tỉnh, cấp huyện. Kết quả của việc thẩm định dự án là cho ra quyết định đầu tư hoặc quết định không đầu tư dự án. Nếu dự án đầu tư có quyết định đầu tư, nó sẽ được bố trí kế hoạch vốn cho chuẩn bị thực hiện đầu tư và thực hiện đầu tư. Kế hoạch chuẩn bị thực hiện đầu tư bao gồm vốn để thực hiện công tác khảo sát, thiết kế kỹ thuật, các công tác chuẩn bị xây dựng và các chi phí khác có liên quan. Kế hoạch thực hiện đầu tư bao gồm vốn đầu tư để thực hiện việc mua sắm vật tư thiết bị, xây dựng và các chi phí khác có liên quan đến đấu thầu và đưa dự án vào khai thác sử dụng. Nó bao gồm kế hoạch năm và kế hoạch quý. Điều kiện để dự án được ghi vào kế hoạch vốn thực hiện đầu tư năm là phải có thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán (được lập trong giai đoạn chuẩn bị thực hiện đầu tư) được duyệt. Căn cứ vào nhu cầu vốn theo tiến độ công trình và cân đối vốn hàng năm để thực hiện đầu tư cho dự án. Công tác lập và phân bổ dự toán chi vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư XDCB tuân theo các trình tự, thủ tục được quy định trong Luật NSNN và các văn bản hướng dẫn của chính phủ và Bộ Tài chính. Việc lập và phân bổ từ trên xuống. Khi lập và phân bổ kế hoạch và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng, cùng lúc phải chú ý tới hai việc: - Cân đối giữa chi vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng với các khoản chi thường xuyên khác của đơn vị HCSN - Cân đối vốn đầu tư của địa phương và của cả nước. Vì vậy, trong việc quản lý các loại vốn đầu tư (bao gồm cả vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư XDCB) có sự phối hợp của cơ quan đầu tư và cơ quan tài chính. 1.2.2.2 Quản lý thanh toán vốn đầu tư Việc thanh toán vốn đầu tư được thực hiện trong cả 3 giai đoạn của trình đầu tư và xây dựng. Các khoản chi phí cần thanh toán vốn là: - Chi phí xây dựng - Chi phí mua sắm, lắp đặt thiết bị. - Chi phí tư vấn. - Chi phí khác (chi phí đền bù giải phóng mặt bằng, chi phí quản lý dự án, thuế, lệ phí phải nộp,vv…) Đối với các dự án được sử dụng vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng, việc cấp phát vốn được thực hiện dưới hình thức cấp bằng hạn mức kinh phí đầu tư và được thanh toán qua KBNN. Căn cứ chính để KBNN tiến hành thanh toán cho đơn vị sử dụng vốn Ngân sách là: - Đã có trong dự toán Ngân sách Nhà nước được giao. - Đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cấp có thẩm quyền ra lệnh chuẩn chi. - Có đầy đủ hồ sơ, chứng từ thanh toán hợp lệ. Việc thanh toán vốn được thực hiện theo dõi khối lượng công việc hoàn thành nghiệm thu trong từng thời kỳ. Như vậy, cơ quan quản lý vừa kiểm tra được tiến độ thực hiện dự án vừa kiểm soát được việc thanh toán vốn cho công trình. Đối với những dự án đầu tư hoặc khối lượng công việc thuộc dự án đầu tư được phép cấp tạm ứng thì KBNN sẽ cấp trước vốn tạm ứng cho đơn vị thụ hưởng và thu hồi vốn tạm ứng khi thanh toán khối lượng công việc hoàn thành. 1.2.2.3 Quản lý quyết toán vốn đầu tư. Khi kết thúc năm kế hoạch, đơn vị phải quyết toán khối lượng xây dựng dở dang đang chuyển sang năm sau, tổng hợp trong báo cáo quyết toán cùng với các khoản chi Ngân sách trong năm của đơn vị. Đối với dự án có nhiều hạng mục công trình mà mỗi hạng mục (hoặc nhóm hạng mục công trình) khi hoàn thành nếu độc lập vận hành khai thác sử dụng và xét thấy cần thiết thì cấp có thẩm quyền phê duyệt quyết toán có thể cho phép quyết toán hạng mục (hoặc nhóm hạng mục) bao gồm chi phí xây lắp, thiết bị và chi khác có liên quan trực tiếp của hạng mục (hoặc nhóm hạng mục công trình) nói trên. Sau khi toàn bộ dự án hoàn thành chủ đầu tư phải tổng quyết toán toàn bộ dự án và phân bổ chi phí khác cho từng hạng mục theo quy định. Khi kết thúc xây dựng, công trình phải được nghiệm thu, bàn giao, vận hành thử, bảo hành, bảo hiểm, vv…, phải tiến hành quyết toán vốn đầu tư, thẩm tra và phê duyệt quyết toán vốn đầu tư. “Vốn đầu tư được quyết toán” là toàn bộ chi phí hợp pháp đã thực hiện trong quá trình đầu tư để đưa dự án vào khai thác sử dụng. Chi phí hợp pháp là chi phí theo đúng quy chuẩn, định mức, đơn giá, chế độ tài chính – kế toán và những quy định hiện hành của Nhà nước có liên quan. Vốn đầu tư được quyết toán trong giới hạn tổng mức đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt và điều chỉnh (nếu có). Quyết toán đầu tư phải xác định đẩy đủ, chính xác tổng mức vốn đầu tư đã thực hiện; phân định rõ nguồn vốn đầu tư; vốn đầu tư chuyển thành tài sản cố định, tài sản lưu động, hoặc chi phí không thành tài sản của dự án. Qua quyết toán vốn đầu tư xác định số lượng, năng lực sản xuất, giá trị TSCĐ mới tăng do đầu tư mang lại để có kế hoạch huy động, sử dụng kịp thời và phát huy hiệu quả của dự án đầu tư đã hoàn thành. Trên cơ sở đó xác định trách nhiệm của chủ đầu tư, cơ quan quản lý Nhà nước về đầu tư và xây dựng trong quá trình quản lý sử dụng vốn đầu tư. Quyết toán vốn đầu tư phải đầy đủ, đúng nội dung, bảo đảm thời gian lập thẩm tra và phê duyệt theo quy định. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm quyết toán vốn đầu tư và gửi báo cáo quyết toán vốn đầu tư cho người có thẩm quyền phê duyệt quyết toán vốn đầu tư. Đối với các dự án sử dụng vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng thì người có thẩm quyền quyết định đầu tư đồng thời là người phê duyệt quyết toán vốn đầu tư. Trước khi quyết toán vốn đầu tư, tất cả các báo cáo quyết toán phải đựơc tổ chức thẩm tra quyết toán. Tuỳ theo quyết định của người có thẩm quyền phê duyệt, hình thức tổ chức thẩm tra quyết toán có thể là do cơ quan chức năng trực thuộc cấp có thẩm quyền phê duyệt quyết toán thực hiện hoặc thuê tổ chức kiểm toán. Chi phí thẩm tra và phê duyệt quyết toán vốn đầu tư được tính trong tổng dự toán được phê duyệt. Công tác quyết toán vốn đầu tư không chỉ nhằm kiểm tra các khoản chi xem có đúng với mục đích, tiêu chuẩn định mức, chế độ chính sách, quy trình thủ tục của Nhà nước không mà còn để đánh giá kết quả quá trình đầu tư, rút kinh nghiệm nhằm tăng cường công tác quản lý đầu tư và xây dựng. 1.3. Sự cần thiết phải tăng cường quản lý vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng. - Xuất phát từ sự cần thiết phải quản lý NSNN nói chung: Quỹ NSNN là một quỹ tiền tệ tập trung rất lớn, có nguồn chủ yếu từ sự đóng góp (thông qua cơ chế thu ngân sách) của các thành phần kinh tế. Nhà nước sử dụng quỹ này để chi cho các nhiệm vụ kinh tế – xã hội của mình. Có 3 lý do chính đòi hỏi phải quản lý chặt chẽ NSNN: + Quỹ NSNN là một quỹ công được Nhà nước chuyển giao quyền quản lý và sử dụng cho một số đối tượng nhất định nên khó tránh khỏi thất thoát, lãng phí, tham ô. Quản lý chặt chẽ để làm hạn chế hiện tượng này, giảm bớt thiệt hại cho Nhà nước và xã hội. + Chi NSNN thường là các khoản chi rất lớn và có ý nghĩa quan trọng đối với nền kinh tế – xã hội nên nếu không quản lý chặt chẽ, để xảy ra sai lầm thất thoát, lãng phí thì hậu quả cũng rất nghiêm trọng. + Ngân sách nước ta còn hạn hẹp trong khi nhiệm vụ chi lại rất nhiều, vì vậy đặt ra yêu cầu phải quản lý NSNN để cân đối giữa nguồn thu và nhiệm vụ chi, giữa các nội dung chi, chống thất thoát lãng phí nhằm mục tiêu sử dụng Ngân sách hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả. - Xuất phát từ tính chất của vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng: Vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng cũng là một bộ phận của chi NSNN. Nó được chi cho mục đích đầu tư và xây dựng, một loại chi phức tạp và hiện nay đang tồn tại nhiều vấn đề trong quản lý. Vì vậy dù có quy mô không lớn nhưng vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng cần được quản lý chặt chẽ để bảo đảm vốn được sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả đồng thời phải bảo đảm kế hoạch Ngân sách, cân đối thu chi Ngân sách, chống thất thoát, lãng phí, tham ô. - Xuất phát từ đặc trưng của các đơn vị HCSN: Đối tượng sử dụng vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng là các đơn vị HCSN. Đặc trưng cơ bản của các đơn vị HCSN là được trang trải các chi phí hoạt động và thực hiện nhiệm vụ chính trị được giao bằng nguồn kinh phí từ ngân quỹ Nhà nước hoặc từ công quỹ theo nguyên tắc không bồi hoàn trực tiếp. Điều đó đòi hỏi phải quản lý chặt chẽ chi HCSN, trong đó có chi vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng để kinh phí cấp phát cho các đơn vị HCSN được sử dụng đúng mục đích, đúng dự đoán đã phê duyệt theo nguồn kinh phí, theo nội dung chi tiêu, đúng tiêu chuẩn, định mức. chương 2. thực trạng công tác quản lý vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng đố._.i với các sở, ban, ngành của thành phố hà nội 2.1 Những quy định, pháp lý về quản lý vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng được quy định trong thông tư 44/2003/TT-BTC và 45/2004/TT-BTC. 2.1.1. Quản lý việc lập kế hoạch vốn. 2.1.1.1. Kế hoạch năm Bước 1: Lập kế hoạch Trong thời gian lập dự toán NSNN hàng năm, căn cứ vào nhu cầu cải tạo, sữa chữa, mở rộng nâng cấp chủ đầu tư lập kế hoạch chi đầu tư bằng nguồn vốn sự nghiệp tổng hợp trong dự toán NSNN gửi cơ quan cấp trên theo quy định của Luật NSNN. Đôí với các dự án đang thực hiện, căn cứ vào tiến độ thực hiện dự án và số kiểm tra được thông báo, chủ đầu tư lập kế hoạch vốn đầu tư năm của dự án gửi cơ quan quản lý cấp trên để tổng hợp vào dự toán NSNN. Các Bộ và UBND các tỉnh tổng hợp, lập kế hoạch vốn đầu tư gửi Bộ Tài Chính và Bộ Kế Hoạch Đầu Tư. Bước 2: Phân bổ điều chỉnh kế hoạch. Trên cơ sở kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội, các cân đối chủ yếu của nền kinh tế, Bộ Tài Chính phối hợp với Bộ Kế Hoạch và Đầu Tư phân bố kế hoạch vốn đầu tư cho từng Bộ, UBND tỉnh và các dự án quan trọng của Nhà nước. Sở Tài Chính (Phòng tài chính huyện) tham gia với Sở Kế Hoạch và Đầu Tư (cơ quan chức năng tỉnh, huyện) tham mưu cho UBND tỉnh (huyện) về chủ trương đầu tư phát triển trong từng thời kỳ và trong từng năm kế hoạch, phân bố vốn đầu tư cho từng dự án do tỉnh (huyện) quản lý. Sau khi được chính phủ giao Ngân sách, các Bộ và UBND các tỉnh phân bố vốn đầu tư cho từng dự án thuộc phạm vi quản lý và gửi kế hoạch vốn đầu tư cho Bộ Tài Chính để kiểm tra. Căn cứ để phân bố và kiểm tra là: - Việc đảm bảo các điều kiện của dự án được bố trí kế hoạch vốn đầu tư. - Sự khớp đúng với chỉ tiêu do chính phủ giao về tổng mức đầu tư, cơ cấu vốn trong nước, vốn ngoài nước, cơ cấu ngành kinh tế, mức vốn các dự án quan trọng. - Sự tuân thủ các nguyên tắc bố trí kế hoạch; các dự án đầu tư phải có quyết định đầu tư vào thời điểm tháng 10 về trước của năm trước năm kế hoạch; các dự án nhóm B, nhóm C phải bố trí đủ vốn để thực hiện dự án theo quy định của Chính phủ. Sau khi kiểm tra, nếu kế hoạch đã triển khai chưa đảm bảo các yêu cầu trên đây thì Bộ Tài Chính có văn bản đề nghị điều chỉnh lại. Trường hợp các Bộ và UBND tỉnh không điều chỉnh lại hoặc đã điều chỉnh nhưng vẫn không đúng quy định, Bộ Tài chính có văn bản báo cáo Chính phủ quyết định, đồng thời cơ quan Tài chính chưa chuyển vốn sang Kho bạc Nhà nước để thanh toán. Sở Tài chính (hoặc phòng Tài chính huyện) rà soát danh mục dự án được bố trí trong kế hoạch đầu tư xây dựng của địa phương theo các điểm quy định trên đây. Trường hợp kế hoạch đã triển khai chưa đảm bảo các quy định, Sở Tài chính (hoặc phòng Tài chính huyện) phải có văn bản báo cáo UBND tỉnh (hoặc huyện) xem xét, điều chỉnh lại và chưa chuyển tiền sang kho bạc Nhà nước để thanh toán. Bước 3: Thông báo kế hoạch Trên cơ sở kế hoạch đã phân bổ hoặc sau khi điều chỉnh đã phù hợp các quy định: Các Bộ và UBND các tỉnh, huyện giao chỉ tiêu kế hoạch cho các chủ đầu tư để thực hiện, đồng thời gửi cơ quan Kho bạc Nhà nước đồng cấp để theo dõi làm căn cứ kiểm soát, thanh toán vốn. Đối với các dự án do cấp nào quản lý, cơ quan tài chính cấp đó có trách nhiệm thông báo kế hoạch thanh toán vốn đầu tư cho Kho bạc Nhà nước đồng cấp để làm căn cứ thanh toán vốn cho các dự án. Các Bộ và UBND tỉnh tổng hợp vốn, lập kế hoạch vốn đầu tư gửi Bộ Tài chính. Căn cứ vào Ngân sách Nhà nước đã được phê duyệt, cơ quan có thẩm quyền tiến hành giao dự toán năm, phân bổ vốn đầu tư cho các đơn vị và phải báo cáo Bộ Tài chính để điều chỉnh nếu cần. - Trên cơ sở kế hoạch đã phân bổ, hoặc sau khi đã điều chỉnh, Sở Tài chính thông báo kế hoạch thanh toán vốn cho Kho bạc Nhà nước tỉnh để làm căn cứ thanh toán vốn cho các dự án cấp tỉnh quản lý. 2.1.1.2. Kế hoạch quý Nội dung kế hoạch vốn đầu tư, vốn sự nghiệp có tính đầu tư và xây dựng hàng quý phải phản ánh được giá trị khối lượng đã thực hiện của quý trước và luỹ kế từ đầu năm đến cuối quý trước; vốn đã được tạm ứng, thu hồi tạm ứng và thanh toán của quý trước và luỹ kế từ đầu năm đến cuối quý trước; dự kiến giá trị thực hiện trong quý; nhu cầu vốn tạm ứng và vốn thanh toán trong quý. Việc quản lý theo kế hoạch đối với vốn sự nghiệp có tính đầu tư xây dựng cũng áp dụng như đối với các khoản chi thường xuyên khác. Căn cứ vào dự toán NSNN năm được thông báo, chủ đầu tư lập kế hoạch chi hàng quý gửi Kho bạc Nhà nước nơi chủ đầu tư trực tiếp giao dịch để làm căn cứ kiểm soát, thanh toán. Căn cứ vào kế hoạch vốn đầu tư năm và khả năng Ngân sách, cơ quan Tài chính có trách nhiệm bố trí mức chi hàng quý và thông báo cho Kho bạc Nhà nước; căn cứ vào nhu cầu vốn thanh toán, chuyển vốn kịp thời cho Kho bạc Nhà nước để thanh toán cho các dự án. 2.1.2. Quản lý việc thanh toán vốn 2.1.2.1. Điều kiện để thanh toán vốn sự nghiệp có tính chất xây dựng - Có báo cáo nghiên cứu khả thi (hoặc báo cáo đầu tư) và quyết định đầu tư. - Có văn bản phê duyệt kết quả đấu thầu (đối với gói thầu tổ chức đấu thầu) hoặc quyết định phê duyệt thiết kế dự toán (đối với gói thầu chỉ định thầu) - Có hợp đồng giao việc hoặc hợp đồng kinh tế giữa chủ đầu tư và người nhận thầu. - Được bố trí trong dự toán NSNN năm. 2.1.2.2. Tạm ứng và thu hồi vốn tạm ứng Đối tượng được tạm ứng vốn: - Các dự án hoặc gói thầu thực hiện theo hình thức chìa khoá trao tay thông qua hợp đồng EPC. - Các dự án gói thầu xây lắp tổ chức đấu thầu theo hợp đồng chọn gói hoặc hợp đồng trọn gói hoặc hợp đồng điều chỉnh giá. - Mua sắm thiết bị. (Kể cả thiết bị nhập khẩu và thiết bị mua trong nước) - Các việc đền bù giải phóng mặt bằng. - Một số công việc thuộc chi phí khác của dự án như chi phí bộ máy quản lý dự án, thuế đất hoặc thuế chuyển quyền sử dụng đất. Các dự án đầu tư hoặc khối lượng công việc thuộc dự án đầu tư ngoài đối tượng nêu trên chỉ được thanh toán vốn tạm ứng khi Thủ tướng Chính phủ cho phép. Đối với mỗi loại đối tượng được tạm ứng vốn. Bộ Tài chính quy định cụ thể mức vốn được tạm ứng bằng một tỷ lệ nhất định so với giá trị hợp đồng hoặc bảng số tiền cần thiết để thanh toán theo hợp đồng nhưng mức vốn tạm ứng không được vượt kế hoạch vốn cả năm được bố trí cho gói thầu hoặc phần công việc đó. Vốn tạm ứng được thu hồi một lần hoặc nhiều lần vào thời kỳ thanh toán khối lượng công việc hoàn thành công việc. - Vốn tạm ứng các hợp đồng xây lắp được thu hồi dần vào từng thời kỳ thanh toán khối lượng xây lắp hoàn thành. - Vốn tạm ứng mua sắm thiết bị được thu hồi dần vào từng lần thanh toán khối lượng thiết bị hoàn thành. - Vốn tạm ứng cho các hợp đồng tư vấn được thu hồi vào từng lần thanh toán cho khối lượng công việc tư vấn hoàn thành. - Vốn tạm ứng mua sắm thiết bị được thu hồi vào từng lần thanh toán khối lượng thiết bị hoàn thành. - Vốn tạm ứng cho các hợp đồng tư vấn được thu hồi vào từng lần thanh toán và khối lượng công việc đó. - Trường hợp hết niên độ kế hoạch mà vốn tạm ứng chưa thu hồi xong hết do gói thầu chưa được thanh toán đạt đến tỷ lệ quy định thì tiếp tục thu hồi trong kế hoạch năm sau và không trừ vào kế hoạch vốn của năm sau. Trường hợp vốn tạm ứng chưa thu hồi hết do gói thầu chưa được thanh toán đến tỷ lệ nhưng dự án không được ghi tiếp kế hoạch hoặc bị đình chỉ thi công, chủ đầu tư phải giải trình với KBNN về tình hình sử dụng vốn tạm ứng chưa được thu hồi, đồng thời báo cáo cấp có thẩm quyền xử lý. Trường hợp đã được thanh toán vốn tạm ứng và thu hồi vốn tạm ứng được thực hiện như trên (giống với vốn đầu tư XDCB). - Các dự án có quy mô dưới 1 tỷ đồng được tạm ứng 50% kế hoạch năm của dự án. Vốn tạm ứng được thu hồi dần vào từng kỳ thanh toán khối lượng hoàn thành và thu hồi hết trong năm kế hoạch. Số vốn tạm ứng thu hồi từng kỳ bằng số vốn thanh toán nhân với tỷ lệ tạm ứng. 2.1.2.3 Thanh toán khối lượng hoàn thành Khối lượng xây lắp hoàn thành theo hình thức chỉ định thầu được thanh toán là khối lượng thực hiện đã được nghiệm thu hàng tháng, theo hợp đồng, có trong kế hoạch đầu tư được giao. Khối lượng thiết bị hoàn thành được thanh toán là khối lượng thiết bị đã nhập kho chủ đầu tư (đối với thiết bị không cần lắp), hoặc đã lắp đặt xong và nghiệm thu (đối với thiết bị cần lắp đặt). Khối lượng công tác tư vấn hoàn thành đựơc thanh toán là khối lượng thực hiện được nghiệm thu phù hợp vơí hợp đồng kinh tế và có trong kế hoạch đầu tư được giao. Để được thanh toán khối lượng thiết bị hoàn thành, chủ đầu tư gửi đến KBNN đầy đủ hồ sơ thanh toán theo quy định của Bộ Tài chính. Đối với các loại công việc xây lắp, mua thiết bị, tư vấn, tài liệu được yêu cầu thường bao gồm quyết định trúng thầu hoặc chỉ định thầu, hợp đồng kinh tế giữa chủ đầu tư và nhà thầu, biên bản nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành và bản tính giá trị khối lượng kèm theo, phiếu giá và các chứng từ thanh toán. Đối với các loại công việc thuộc chi phí khác của dự án, phải có đủ các căn cứ chứng minh công việc đã được thực hiện. Căn cứ để nghị của chủ đầu tư và hồ sơ thanh toán do chủ đầu tư gửi đến, trong vòng 7 ngày làm việc kể từ khi nhận hồ sơ hợp lệ, KBNN kiểm tra, thanh toán cho chủ đầu tư và các nhà thầu và thu hồi vốn tạm ứng theo đúng quy định. Số vốn thanh toán cho từng hạng mục công trình không được vượt qua dự toán hoặc giá trúng thầu; tổng số vốn thanh toán cho dự án không được vượt quá tổng dự toán và tổng mức đầu tư đã được phê duyệt. Số vốn thanh toán cho dự án trong năm (bao gồm cả tạm ứng và thanh toán khối lượng hoàn thành) nhiều nhất không vượt qua kế hoạch vốn cả năm đã bố trí cho dự án. Đối với vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư XDCB: - Các dự án có quy mô từ 1 tỷ đồng trở lên, việc thanh toán khối lượng hoàn thành thực hiện như trên (theo chế độ quản lý vốn đầu tư hiện hành). - Các dự án có quy mô dưới 1 tỷ đồng, khi có khối lượng hoàn thành được nghiệm thu, chủ đầu tư lập hồ sơ đề nghị thanh toán gửi KBNN bao gồm biên bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành, bảng tính chi tiết giá trị khối lượng thanh toán, phiếu giá hoặc bảng kê (đối với các khoản chi phí khác không dùng phiếu giá) và chứng từ thanh toán. Căn cứ vào hạn mức kinh phí do cơ quan Tài chính cấp, KBNN kiểm soát thanh toán cho đơn vị thu hưởng và thu hồi số vốn đã tạm ứng nếu có. Số cấp tạm ứng chỉ là một khoản ứng trước, không được ghi vào chi NSNN. Số thanh toán khối lượng hoàn thành mới là số cấp phát chính thức. Sơ đồ tổng thể về quy trình lập kế hoạch vốn và thanh toán vốn đầu tư cho các dự án đầu tư do địa phương quản lý. 5 3 1 1 Chính phủ Kho bạc nhà nước cơ sở Chủ đầu tư Sở tài chính Bộ tài chính UBND tỉnh 6 4a 2 4 7 8 3a Chú thích: (1) Chính phủ giao kế hoạch đầu tư hàng năm. (2) UBND tỉnh bố trí kế hoạch vốn chi cho từng dự án, gửi Bộ Tài chính (3) Bộ Tài chính có ý kiến đề nghị điều chỉnh lại trong trường hợp không đúng quy định. (3a) Sở Tài chính điều chỉnh kế hoạch vốn báo cáo UBND tỉnh (4) UBND tỉnh thông báo kế hoạch khối lượng chi tiết cho chủ đầu tư. (4a) Sở tài chính thông báo kế hoạch thanh toán vốn cho Kho Bạc nhà nước tỉnh. (5) Chủ đầu tư mở tài khoản (lần đầu) lập kế hoạch thanh toán vốn đầu tư hàng quý. (6) Kho bạc Nhà nước lập kế hoạch chi hàng quý với Sở Tài chính (7) Sở Tài chính chuyển tiền theo mức chi quý đã đuyệt. (8) Giao dịch thanh toán vốn đầu tư. 2.1.3. Quản lý việc quyết toán vốn 2.1.3.1 Lập báo cáo quyết toán vốn đầu tư. Hàng năm, khi kết thúc năm kế hoạch chủ đầu tư phải lập bỏo cỏo quyết toỏn vốn đầu tư năm theo biểu mẫu quy định trong Chế độ kế toỏn ỏp dụng cho chủ đầu tư do Bộ Tài chớnh ban hành và lập bỏo cỏo bổ sung theo biểu mẫu số 01/CĐT/BCBS (nếu cú). Báo cáo thực hiện vốn đầu tư hàng năm bao gồm các nội dung sau: - Tình hình thực hiện đầu tư trong năm kế hoạch: Giá trị thực hiện trong năm và luỹ kế từ khởi công. Số vốn được thanh toán trong năm và luỹ kế khởi công. Giá trị khối lượng hoàn thành đủ điều kiện thanh toán vốn chưa được thanh toán. - Nguồn vốn đầu tư. - Công trình hoặc hạng mục công trình hoàn thành đưa vào sản xuất sử dụng trong năm. - Nguồn vốn đầu tư đề nghị quyết toán: Chi tiết theo cơ cấu xây lắp, thiết bị, chi phí khác; chi tiết hạng mục, khoản mục chi phí đầu tư. - Xác định chi phí đầu tư thiệt hại không tính vào giá trị tài sản hình thành qua đầu tư: chi phí thiệt hại do thiên tai, địch hoạ và các nguyên nhân bất khả kháng không thuộc phạm vi và đối tượng được bảo hiểm: do thực hiện các khối lượng công việc phải huỷ bỏ theo quyết định của cấp có thẩm quyền. - Xác định số lượng và giá trị tài sản hình thành quan đầu tư của dự án, công trình hoặc hạng mục công trình; chi tiết theo nhóm, loại tài sản cố định, TSLĐ theo chi phí thực tế.) Báo cáo thực hiện vốn đầu tư hàng năm của dự án, chủ đầu tư phải phân tích đánh giá thực hiện thực hiện kế hoạch, kết quả đầu tư trong năm, các vấn đề khó khăn tồn tại và kiến nghị biện pháp giải quyết. Căn cứ báo cáo thực hiện vốn đầu tư hàng năm của các chủ đầu tư, UBND tỉnh, thành phố, các bộ ngành chỉ đạo cơ quan chức năng tổng hợp báo cáo thực hiện vốn đầu tư hàng năm của đơn vị gửi bộ Tài chính, Tổng cục thống kê. Căn cứ thực hiện báo cáo vốn đầu tư hàng năm của Bộ, ngành, địa phương, Bộ Tài chính và Tổng cục thống kê tổng hợp, báo cáo chính phủ. Đối với dự án (hạng mục công trình hoặc nhóm hạng mục công trình) hoàn thành, chủ đầu tư phải lập báo cáo quyết toán vốn đầu tư gửi cơ quan thanh toán, cơ quan cho vay vốn, cơ quan thẩm tra phê duyệt quyết toán vốn đầu tư. Báo cáo quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành phải thể hiện rõ các nội dung sau: - Tổng mức vốn đầu tư thực hiện dự án. - Các chi phí không tính vào giá trị tài sản của dự án. - Giá trị tài sản bàn giao cho sản xuất sử dụng. Hồ sơ quyết toán bao gồm báo cáo quyết toán và các tài liệu khác theo quy định. Chủ đầu tư gửi hồ sơ quyết toán đến nơi nhận và lưu hồ sơ để làm thủ tục thẩm tra và phê duyệt quyết toán vốn đầu tư. 2.1.3.2 Thẩm tra và phê duyệt quyết toán vốn đầu tư. Nội dung thẩm tra chính của công tác thẩm tra quyết toán vốn đầu tư: - Xỏc định dự ỏn cú trong kế hoạch thanh toỏn vốn đầu tư trong năm. - Xỏc định kế hoạch vốn được giao của từng dự ỏn. - Xỏc định, so sỏnh số vốn thanh toỏn với số vốn kế hoạch giao của từng dự ỏn. - Xỏc định sự phự hợp về nguồn vốn thanh toỏn cho cỏc dự ỏn. - Xỏc định tổng giỏ trị khối lượng hoàn thành đó nghiệm thu. - Xỏc định tổng giỏ trị khối lượng hoàn thành đó nghiệm thu chưa được thanh toỏn, trong đú cú trong kế hoạch vốn đầu tư được kộo dài thanh toỏn, vượt kế hoạch vốn đầu tư. Trong quá trình thẩm tra quyết toán vốn đầu tư, nếu thấy cần thiết cơ quan thẩm tra được yêu cầu chủ đầu tư cung cấp thêm các tài liệu khác có liên quan. Sở Tài chính tỉnh chủ trì thẩm tra các dự án nhóm B, C do cấp tỉnh quản lý. Trong trường hợp thuê tổ chức kiểm toán độc lập thì cơ quan chủ trì thẩm tra quyết toán thưc hiện kiểm tra kết quả kiểm toán vốn đầu tư của tổ chức kiểm toán độc lập. Người có thẩm quyền quyết định đầu tư đồng thời là người phê duỵệt quyết toán vốn đầu tư. Riêng đối với những dự án do Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương uỷ quyền cho Giám đốc Sở Kế hoạch - Đầu tư quyết định đầu tư thì Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố có thể uỷ quyền cho Giám đốc Sở Tài chính phê duyệt quyết toán vốn đầu tư. Thời gian quyết toán đối với các dự án nhóm B, C: Thời gian lập xong báo cáo quyết toán chậm nhất là 3 tháng sau khi hoàn thành bàn giao vào sử dụng: Thời gian thẩm tra quyết toán vốn đầu tư không quá 2 tháng đối với dự án nhóm B và 1 tháng đối với dự án nhóm C sau khi nhận đủ hồ sơ báo cáo quyết toán vốn đầu tư hợp lệ. Thời gian phê duyệt quyết toán vốn đầu tư không quá 15 ngày sau khi nhận được báo cáo kết quả thẩm tra quyết toán vốn đầu tư do cơ quan (đơn vị) chủ trì thẩm tra lập và trình phê duyệt. 2.1.4. Đánh giá chung về những quy định pháp lý về quản lý vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng. Việc xây dựng, ban hành các văn bản pháp quy, các chính sách chế độ, các quyết định, quy định một nội dung rất quan trọng của quản lý Nhà nước. Hiện nay có rất nhiều văn bản quản lý quy định trực tiếp các vấn đề về quản lý Ngân sách, quản lý vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng, quản lý xây dựng và các văn bản có liên quan khác. Cũng như các tỉnh, thành phố trong cả nước, việc quản lý NSNN nói chung và quản lý vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng nói riêng của thành phố Hà Nội phải tuân theo chính sách chế độ chung của Nhà nước quy định trong một loạt các văn bản quản lý của Quốc hội, Chính phủ, Bộ Tài Chính, Bộ Xây dựng và các bộ, ngành có liên quan. Bộ Xây dựng ra các văn bản quản lý về mặt kỹ thuật thiết kế, xây dựng công trình, các tiêu chuẩn, định mức làm căn cứ cho việc lập và phê duyệt thiêt kế kỹ thuật, tổng dự toán cũng như cho việc quyết toán các công trình. Bộ Tài chính có những văn bản quy định, hướng dẫn cụ thể để quản lý về tài chính đối với các công trình, dự án sử dụng vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng. Trên cơ sở những quy định này, căn cứ vào tình hình thực tế của địa phương, UBND Thành phố và các sở giúp việc sẽ ra các văn bản hướng dẫn cụ thể cho các Sở, Ban, Ngành, Quận, Huyện. Các văn bản dùng cho quản lý vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng do các cơ quan Trung ương ban hành có thể chia ra một số nhóm như sau: - Văn bản về quản lý NSNN nói chung. - Văn bản về quản lý đầu tư và xây dựng. - Văn bản về quản lý vốn đầu tư có nguồn từ NSNN. Các văn bản của thành phố chủ yếu tập trung vào các vấn đề sau: - Giải thích, làm rõ nội dung các văn bản quản lý chung, hướng dẫn vận dụng đối với các cơ quan đơn vị của thành phố; quy định cụ thể về yêu cầu, thời hạn thực hiện ở cấp thành phố. - Phân công, phân cấp trách nhiệm cụ thể cho các Sở, Ban, Ngành, Quận, Huyện, thuộc thành phố. - Quy định các tiêu chuẩn, định mức, đơn giá của thành phố. Về cơ bản thành phố vẫn phải vận dụng những quy định chung cho quản lý vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng, trong đó tiêu biểu là Thông tư số 44/2003/TT-BTC, Thông tư số 45/2003/TT-BTC Tuy nhiên, tình trạng chung của các văn bản pháp quy ở nước ta hiện nay là văn bản của cơ quan quản lý cấp trên có hiệu lực cao hơn văn bản của cơ quan quản lý cấp dưới nhưng văn bản cấp trên chưa thể thực hiện được nếu cơ quan quản lý cấp dưới chưa ra văn bản hướng dẫn. Và trên thực tế, cán bộ quản lý và đối tượng bị quản lý thường phải tiến hành công việc căn cứ vào các văn bản quy định của cơ quan quản lý cấp trực tiếp nhất. ở cấp trung ương, ngoài các văn bản của Chính phủ, Bộ quản lý ngành cũng ra các văn bản thuộc phạm vi chuyên môn quản lý của ngành mình. Đối với quản lý vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng, Bộ Xây dựng, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính là những Bộ quản lý ngành chủ yếu. ở cấp tỉnh, căn cứ văn bản của Chính phủ, các Bộ, UBND Thành phố sẽ ra quyết định, công văn chỉ đạo công tác quản lý của địa phương mình. Trên cơ sở đó, các Sở giúp việc chuyên môn của UBND Thành phố (Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở xây dựng) ra những văn bản hướng dẫn thực hiện cụ thể cho các Sở, Ban, Ngành, Quận, Huyện. Việc xây dựng các văn bản quản lý theo nhiều cấp như thế này dẫn đến hiệu lực và hiệu quả quản lý không cao. Các Văn bản của cơ quan quản lý cấp trên chỉ thực sự có hiệu lực khi có văn bản hướng dẫn thực hiện của cơ quan quản lý cấp dưới vì vậy bị chậm trễ trong triển khai thực hiện. Mặc dù trên lý thuyết, văn bản cấp trên có hiệu lực cao hơn văn bản cấp dưới nhưng vì các cơ quan, đơn vị đều phải chờ và thực hiện theo văn bản hướng dẫn của cơ quan quản lý cấp dưới lại có hiệu lực thi hành cao hơn. Trong quản lý đầu tư xây dựng, quản lý vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng, có nhiều cấp, nhiều cơ quan cùng có trách nhiệm. Ví dụ Sở Kế hoạch - Đầu tư và Sở Tài chính cùng quản lý việc lập kế hoạch vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư. Việc xét duyệt dự toán và phê duyệt quyết toán của Sở tài chính lại căn cứ vào tiêu chuẩn, định mức của Sở xây dựng. Việc lập và phân bổ kế hoạch vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư XD cân đối chi ngân sách của Sở Tài chính, vừa phải thoả mãn cân đối vốn đầu tư của Sở Kế Hoạch - Đầu tư, vừa phải nằm trong quy hoạch và cân đối chung của thành phố. Điều này đòi hỏi sự phân phối cao độ giữa các cơ quan quản lý. Tuy nhiên, sự phân phối của các cơ quan này hiện nay chưa tốt; vì vậy dẫn đến tình trạng chồng chéo nhau về trách nhiệm và các văn bản, gây khó khăn trong công tác tổ chức triển khai thực hiện. Cụ thể: - Khó khăn (cho cả cán bộ quản lý và cả cán bộ của đơn vị sử dụng vốn) trong việc hệ thống hoá và nắm bắt nội dụng một số lượng lớn văn bản quản lý của nhiều ngành, nhiều cấp; từ đó dẫn đến khó khăn trong thực hiện đúng các văn bản ấy. - Trong suốt quá trình chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư, kết thúc đầu tư, do có nhiều cơ quan quản lý, đơn vị sử dụng vốn phải làm nhiều, thủ tục, nhiều loại giấy tờ, nhiều bộ hồ sơ, phải liên hệ công tác, báo cáo với nhiều nơi. Điều này một mặt tăng cường sự giám sát của cơ quan quản lý đối với việc sử dụng vốn nhưng mặt khác gây ra nhiều bất tiện và tốn kém về công sức, thời gian và tiền của cho chủ đầu tư. Trong khi ưu điểm về giám sát chưa phát huy được tác dụng do sự chồng chéo, phối hợp kém nhịp nhàng giữa các cơ quan thì hạn chế về sự bất tiện và tốn kém lại thể hiện rõ. - Đối với các cơ quan quản lý, chồng chéo về trách nhiệm cũng có nghĩa là phân công nhiệm vụ và quyền hạn không rõ ràng. Điều này sẽ dẫn đến sự không thống nhất giữa các văn bản quản lý của các ngành trong việc chỉ đạo và tổ chức thực hiện các văn bản khác nhau. Để tránh điều này phải tổ chức các cuộc họp liên ngành, xin ý kiến chỉ đạo của nhiều cấp nhằm có được sự thống nhất và đi kèm với nó là sự bất tiện, tốn kém. 2.2. Thực trạng công tác quản lý vốn sự nghiệp có tính chất xây dựng đối với các Sở, Ban, Ngành của thành phố Hà Nội. 2.2.1. Phân công, phân cấp quản lý vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư XD đối với các Sở, Ban, Ngành của thành phố Hà Nội hiện nay. ở cấp thành phố, UBND Thành phố là cơ quan quản lý có thẩm quyền cao nhất. Do thành phố Hà Nội có rất nhiều các dự án sử dụng vốn đầu tư XDCB và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư XD với quy mô khác nhau, để san sẻ khối lượng công việc, tăng cường sự sâu sát và chuyên môn hoá trong quản lý vốn, UBND Thành phố đã có quyết định phân công, phân cấp quản lý vốn đầu tư của thành phố cho các Sở, Ban, Ngành, Quận, Huyện. Đối với những dự án sử dụng vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư XD của các Sở, Ban, Ngành, thuộc thành phố Hà Nội hiện nay. - UBND Thành phố quyết định đầu tư một số dự án có số vốn lớn quan trọng. UBND Thành phố Uỷ quyền cho Sở Kế hoạch - Đầu tư quyết định các dự án đến nhóm C trên cơ sở kế hoạch đầu tư đã được UBND Thành phố phê duyệt. UBND Sở Kế hoạch - Đầu tư thực hiện phê duyệt kết quả đấu thầu, trúng thầu của các dự án được uỷ quyền đầu tư. Vì phần lớn các dự án sửa chữa, cải tạo, mở rộng, nâng cấp của các cơ quan, đơn vị HCSN đều có quy mô vốn nhỏ nên đa số các dự án sử dụng vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư XD hiện này đều do Sở Kế hoạch - Đầu tư quyết định đầu tư. Các dự án do UBND Thành phố quyết định đầu tư chủ yếu là các dự án có tổng mức đầu tư trên một tỷ đồng ví dụ: dự án Sửa chữa, cải tạo, nâng cấp nghĩa trang Yên Kỳ của Sở Lao Động thương binh Xã hội có tổng mức đầu tư 2,015 tỷ đồng, dự án Cải tạo xây dựng lại CLB giáo dục của Sở Giáo dục đào tạo có tổng mức đầu tư là 2,108 tỷ đồng. UBND Thành phố uỷ quyền cho Sở Kế hoạch - Đầu tư chủ trì, phối phợp với Sở Tài chính thống nhất danh mục, chủ trương và quy mô đầu tư các dự án của các Sở, Ban, Ngành theo phạm vi được uỷ quyền. Sở tài chính phối hợp với Sở Kế hoạch - Đầu tư trong việc lập và thông báo kế hoạch vốn. Sở tài chính phối hợp với KBNN quản lý cấp phát, thanh toán vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư XD cho các cơ quan, đơn vị. Phòng Tài chinh Hành chính – Sự nghiệp là phòng chuyên quản của Sở Tài chính, quản lý chi ngân sách cho các đơn vị HCSN của thành phố Hà Nội bao gồm 44 đơn vị dự toán cấp I và gần 200 đơn vị dự toán cấp II Phòng Quản lý ngân sách quản lý tổng hợp chi ngân sách của toàn thành phố. Cơ quan Tài chính, Kho bạc Nhà nước phải thực hiện chế độ thông tin báo cáo lẫn nhau, và phải tổng hợp tình hình hiện đầu tư, tình hình thanh toán vốn gửi cơ quan cấp quản lý cấp trên. Các Sở, Ban, Ngành chỉ đạo chủ đầu tư báo cáo và tổng hợp báo cáo về tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư hàng tháng. Hàng quý báo cáo tổng hợp tình hình thực hiện của đơn vị mình gửi Sở Kế hoạch - Đầu tư, Sở Tài chính vào ngày 15 của tháng cuối quý theo đúng quy định của UBND Thành phố. Sở Kế hoạch - Đầu tư sẽ phối hợp với các Sở, Ban, Ngành có liên quan theo chức năng thực hiện kiểm tra định kì hoặc đột xuất việc triển khai thực hiện kế hoạch đầu tư, giám định đầu tư, đấu thầu…báo cáo UBND Thành phố theo quy định. Kết quả thực hiện kế hoạch đầu tư, chấp hành các quy định của UBND thành phố về đầu tư sẽ được đưa vào tiêu chuẩn đánh giá thi đua hàng năm của Hội đồng thi đua Thành phố. Đối với các dự án đầu tư bằng nguồn vốn sự nghiệp có tính chất XD thuộc các Sở, Ban, Ngành thành phố, các phòng cấp phát, quản lý vốn sự nghiệp thuộc Sở Tài chính chủ trì thẩm tra trình Giám đốc Sở Tài chính xét duyệt. Các dự án nhóm C do Giám đốc Sở tài chính phê duyệt. Các dự án nhóm B do Giám đốc sở Tài chính trình Chủ tịch UBND Thành phố phê duyệt. Trường hợp giá trị thẩm tra quyết toán phải giảm trừ nhiều so với giá trị đề nghị quyết toán của chủ đầu tư, cơ quan thẩm tra có thể tổ chức họp với chủ đầu tư và cấp trên của chủ đầu tư để thông báo kết quả thẩm tra quyết toán và thống nhất các khoản phải giảm trừ theo đúng chế độ quy định trước khi trình cấp có thẩm quyền phê duyệt quyết toán vốn đầu tư. Thời gian thẩm tra, phê duyệt quyết toán: không quá 30 ngày tính từ ngày nhận đủ hồ sơ. Trong đó, thời gian cán bộ thẩm tra là 25 ngày, thời gian lãnh đạo xem xét phê duyệt là 5 ngày. Thông tư số 45/2003/TT-BTC quy định thời gian thẩm tra, phê duyệt quyết toán vốn đầu tư không quá 04 tháng tính từ ngày cơ quan chủ trì kiểm tra, thẩm tra nhận đủ hồ sơ trình duyệt quyết toán vốn đầu tư theo quy định. Thời gian quy định cho công tác thẩm tra xét duyệt quyết toán của thành phố ngắn hơn thời gian quy định trong Thông tư phản ánh khối lượng công việc lớn đồng thời cũng phản ánh yêu cầu về tiến độ của thành phố Hà Nội. 2.2.2. Tình hình thực hiện vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư XD trong những năm qua. Theo số liệu báo cáo tổng hợp của Phòng Tài chính Hành chính – Sự nghiệp, Sở tài chính Hà Nội về tình hình thực hiện chi HCSN và tình hình thực hiện vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư XD trong 3 năm 2003, 2004 và 2005 ta thấy một số đặc điểm sau: Tổng chi thường xuyên luôn chiếm từ 80% tổng chi ngân sách của các đơn vị HCSN trên toàn thành phố nói chung và của các Sở, Ban, Ngành nói riêng. Bảng 2.1: Chi thường xuyên của các Sở Ban, Ngành thuộc TP Hà nội Đơn vị tính: Triệu đồng Nội dung chi Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Năm 2004 Thực hiện Tỷ trọng Thực hiện Tỷ trọng Thực hiện Tỷ trọng ước thực hiện Tỷ trọng Tổng số 393.400 100% 408.416 100% 600.254 100% 692.646 100% 1. Chi trong ĐM 234.590 59,63% 261.575 64,05% 398.183 66,34% 466.512 67,35% 2. Chi ngoài ĐM 158.810 40,39% 146.841 39,95% 202.071 33,66% 226.134 32,65% - Chi nghiệp vụ 110414 24,07% 110.414 27,03% 137.537 22,91% 146.060 21,09% - Chi MS,SC, TSCĐ 18127 7,09% 18.127 4,44% 31.251 5,21% 55.918 8,07% - Chi cải tạo, SC, CXC các công trình 30269 9,23% 18.300 4,48% 33.285 5,54% 24.156 3,49% Nguồn số liệu: Tổng hợp Báo cáo tình hình chi ngân sách năm 2003.2004.2005 và dự toán năm 2006 của Phòng Tài chính hành chính – Sự nghiệp, Sở Tài chính Hà nội Trong chi thường xuyên, chi cho cải tạo, sửa chữa, chống xuống cấp các công trình chiếm tỷ trọng không lớn, chỉ chiếm một con số khiêm tốn trong khoảng 8% đến 10%. Trong 3 năm 2003-2006, có xu hướng giảm dần qua các năm. Chi thường xuyên nói chung và chi sửa chữa chống xuống cấp nói riêng đều dùng nguồn kinh phí địa phương. Chỉ các chương trình mục tiêu quốc gia hoặc chi các nhiệm vụ đột xuất do trung ương giao xuống mới có nguồn kinh phí uỷ quyền từ trung ương. Theo quy định hiện hành, dự án sửa chữa, cải tạo , mở rộng, nâng cấp từ 20 triệu đồng trở lên là đã được ghi vào danh mục vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng.Tuy nhiên trên thực tế các dự án có mức vốn từ 100 triệu đồng(hoặc xấp xỉ 100 triệu đồng) trở lên chiếm hơn 90% tổng vốn.Vì vậy, ta sẽ tập trung chu ý phân tích số liệu về những dự án loại này. Trong 3 năm từ 2003-2005, theo thống kê số liệu của phòng HCSN- Sở tài chính thì Hà nội đã có khoảng hơn 100 dự án sửa chữa, cải tạo, mở rộng, nâng cấp từ 20 triệu đồng trở lên, trong đó có 34 dự án có tổng mức đầu tư từ 100 hoặc xấp xỉ 100 triệu trở lên của các Sở, Ban, Ngành được bố trí vốn thực hiện đầu tư, 71 dự án còn đang trong giai đoạn lập dự án – báo cáo đầu tư để chuẩn bị đầu tư. Kế hoạch vốn cho các dự án được bố trí cụ thể theo từng năm như sau: Bảng 2.2: Kế hoạch vốn trong 3 năm 2003-2005. Đơn vị tính: Nghìn đồng Kế hoạch vốn Số dự án Năm 2003 25.194.000 68 Năm 2004 31.204.247 34 Năm 2005 33.283.000,41 19 Tổng số 89.681.247,41 121(theo từng năm) (Nguồn só liệu: Tổng hợp Báo cáo tình hình thực hiện vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư XD trong 2 năm 2004-2005 của phòng Tài Chính Hành Chính – Sự nghiệp, Sở Tài Chính Hà Nội) Tổng kế hoạch vốn được bố trí trong 3 năm là 89.681.247.410 đồng. Như vậy, bình quân dự toán vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư XD được bố trí mỗi năm là 29.893.749.000đồng. Tổng cộng 3 năm, 31/44 đơn vị dự toán cấp I có công trình được bố trí vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư XD để thực hiện đầu tư. Số dự án nhiều nhất thuộc về Sở Giáo dục - Đào tạo, Sở Y tế, Sở Văn hoá - Thông tin, Sở Lao động thương binh xã hội. (Xem bảng 2.3). Bảng 2.3: Số công trình được bố trí vốn thực hiện trong 2 năm 2004-2005 Đơn vị tính: Nghìn đồng ST Tên đơn vị Số công trình Tổng DT 3 năm Tổng số 53 46.514.902,428 1. Sở Giáo dục -Đào tạo 15 23.038.119 2. Sở Y tế 6 5.636.159 3. Sở Lao động thương binh xã hội 22 9.915.840,04 4. Thành đoàn Hà nội 3 4.406.519,745 5. Các đơn vị còn lại 7 3.518.264,643 (Nguồn số liệu: Tổng hợp Báo c._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc5538.doc
Tài liệu liên quan