Các rủi ro thường gặp, giải hạn chế và phòng ngừa rủi ro trong hoạt động thanh toán hàng nhập khẩu bằng phương thức tín dụng chứng từ tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh 6

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ THANH TOÁN QUỐC TẾ VÀ PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ 1.1. KHÁI QUÁT VỀ THANH TOÁN QUỐC TẾ 1.1.1. Khái niệm về thanh toán quốc tế Khi gia nhập và hòa mình vào thị trường thế giới thì các quốc gia gắn liền với nhau về nhu cầu giao dịch, trao đổi ngoại tệ nhằm phục vụ các hoạt động như: kinh tế, khoa học, kỹ thuật, …trong đó quan hệ kinh tế là quan trọng nhất và là cơ sở cho các mối quan hệ khác. Để phát triển kinh tế thì phát triển ngoại thương là một phần cốt lõi, song s

docx60 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1481 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Các rủi ro thường gặp, giải hạn chế và phòng ngừa rủi ro trong hoạt động thanh toán hàng nhập khẩu bằng phương thức tín dụng chứng từ tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh 6, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ong đó TTQT là mối quan tâm hàng đầu. “TTQT là việc thanh toán các nghĩa vụ tiền tệ phát sinh từ các quan hệ kinh tế, thương mại và các mối quan hệ khác giữa các chủ thể của các nước có liên quan” [3,71] 1.1.2. Đặc điểm của thanh toán quốc tế Chủ thể tham gia vào hoạt động TTQT ở các quốc gia khác nhau. Mỗi giao dịch TTQT liên quan tới tối thiểu hai quốc gia, thông thường là ba quốc gia. Hoạt động TTQT liên quan đến hệ thống luật pháp của các quốc gia khác nhau, có thể đối nghịch nhau. Do tính phức tạp các bên tham gia thường lựa chọn các quy phạm pháp luật mang tính thống nhất, theo thông lệ quốc tế… Đồng tiền dùng trong TTQT thông thường tồn tại dưới hình thức các phương tiện thanh toán (Hối phiếu, Séc, Thẻ, Chuyển khoản…), có thể là đồng tiền của nước người mua hoặc người bán, hoặc có thể là đồng tiền của nước thứ ba, nhưng thường là ngoại tệ được tự do chuyển đổi. Ngôn ngữ sử dụng trong TTQT phổ biến là tiếng Anh. Đòi hỏi trình độ chuyên môn, công nghệ tương xứng với trình độ quốc tế. 1.1.3. Tầm quan trọng của thanh toán quốc tế (xem phụ lục 1) 1.2. CÁC PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN QUỐC TẾ CHỦ YẾU Mỗi phương thức thanh toán đều có những ưu nhược điểm riêng, mang đến những quyền lợi cũng như rủi ro khác nhau cho người NK và XK. Do đó, việc áp dụng phương thức thanh toán nào đều dựa vào sự thỏa thuận giữa hai bên. Riêng NH luôn cố gắng thực hiện tốt nhiệm vụ của mình để đảm bảo độ an toàn trong thanh toán. Các phương thức thanh toán chủ yếu mà NH sử dụng là: Chuyển tiền, Nhờ thu, TDCT. 1.2.1. Phương thức Chuyển tiền (Remittance) . Khái niệm phương thức Chuyển tiền “Chuyển tiền là phương thức thanh toán trong đó một khách hàng của NH (gọi là người chuyển tiền) yêu cầu NH chuyển một số tiền nhất định cho người thụ hưởng ở một địa điểm nhất định” [1,282] . Phân loại và trường hợp áp dụng phương thức Chuyển tiền Có 2 loại là Chuyển tiền ứng trước và Chuyển tiền sau Chuyển tiền ứng trước: cam kết của nhà NK đối với nhà XK trong Hợp đồng ngoại thương về việc trả toàn bộ giá trị tiền hàng hoặc một phần giá trị tiền hàng trước khi giao hàng. Trường hợp áp dụng: hàng hóa là máy móc thiết bị, hàng hóa sản xuất theo đơn đặt hàng, uy tín thanh toán của bên mua không đảm bảo. Chuyển tiền sau: bên XK giao hàng, chứng từ nhận hàng cho bên NK, bên NK thanh toán tiền hàng cho bên XK theo thỏa thuận. Áp dụng khi: bên NK và XK có quan hệ thương mại lâu dài, thường xuyên, ổn định, tín nhiệm lẫn nhau. 1.2.2. Phương thức Nhờ thu (Collection) 1.2.2.1. Nhờ thu trơn (Clean collection) - Khái niệm: “Là phương thức Nhờ thu trong đó người XK ủy thác cho NH thu hộ tiền ở người NK căn cứ vào Hối phiếu do mình lập ra còn chứng từ hàng hóa thì gửi thẳng cho người NK, không gửi cho NH” [1,288] - Trường hợp áp dụng: Hai bên XK và NK tin cậy lẫn nhau. Thanh toán các khoản giao dịch đơn giản, số tiền không lớn như cước phí vận tải, bảo hiểm, hoa hồng….Phương thức Nhờ thu phiếu trơn không được áp dụng nhiều trong thanh toán về mậu dịch, vì nó không đảm bảo quyền lợi. 1.2.2.2. Nhờ thu kèm chứng từ (Documentary collection) - Khái niệm: “Là phương thức trong đó người XK sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ giao hàng hay cung ứng dịch vụ tiến hành ủy thác cho NH phục vụ mình thu hộ tiền ở người NK không chỉ căn cứ vào B/E mà còn căn cứ vào BCT hàng hóa gởi kèm theo với điều kiện nếu người NK thanh toán hoặc chấp nhận trả tiền thì NH mới trao BCT cho người NK nhận hàng hóa” [1,291] - Ưu và nhược điểm: trong Nhờ thu kèm chứng từ, người XK ủy thác cho NH thu hộ tiền và khống chế chứng từ gửi hàng đối với người mua, nhờ đó quyền lợi của người bán được đảm bảo hơn. Tuy vậy, Nhờ thu kèm chứng từ có các mặt yếu: người bán chưa khống chế được việc trả tiền của người mua, người mua có thể kéo dài việc trả tiền bằng cách chưa nhận chứng từ hoặc không trả tiền khi tình hình thị trường bất lợi. Ờ đây NH đóng vai trò người trung gian thu tiền hộ không có trách nhiệm về việc trả tiền của người mua. Áp dụng khi người mua có uy tín, có quan hệ quen biết với người bán. 1.2.3. Phương thức Tín dụng chứng từ (Documentary Credit) 1.2.3.1. Tổng quát về phương thức Tín dụng chứng từ Phương thức thanh toán TDCT là sự thoả thuận trong đó NH mở L/C đáp ứng yêu cầu của người xin mở L/C cam kết thanh toán cho người hưởng lợi khi những điều kiện quy định trong L/C được thực hiện đúng và đầy đủ. Đặc điểm của phương thức TDCT Các phương thức như Nhờ thu, Chuyển tiền luôn mang đến nhiều rủi ro. Bên cạnh đó, lòng tin là một yếu tố luôn tồn tại, gây trở ngại cho các bên khi lựa chọn phương thức TTQT. Tuy rằng giao dịch thương mại được xây dựng trên cơ sở tin tưởng nhưng thực tế các bên mua bán cũng không đủ lòng tin vào việc thực hiện nghĩa vụ của đối tác. Chính trong hoàn cảnh đó thì phương thức thanh toán TDCT là lựa chọn tốt nhất, bởi vì trong phương thức này NH sẽ đóng vai trò như bên thứ ba độc lập đảm bảo quyền lợi cho các bên, giúp cho quá trình giao dịch diễn ra nhanh chóng, thuận lợi, đáp ứng nguyện vọng của các bên. Trong phương thức TDCT NH dùng uy tín cũng như khả năng tài chính của mình đại diện cho nhà NK cam kết, đảm bảo thanh toán cho nhà XK khi họ thực hiện đúng quy định trong L/C cho dù người mở L/C có thanh toán hay không. Do đó, NH phải đánh giá khả năng tài chính, phương án kinh doanh của nhà NK, đồng thời, người xin mở L/C phải ký quỹ theo yêu cầu của NH. Về bản chất, TDCT là một dạng cam kết thanh toán chắc chắn, có điều kiện của NH. . Thư tín dụng (Letter of Credit) Khái niệm Thư tín dụng “Là cam kết của một NH (NH mở L/C) theo yêu cầu của khách hàng (người xin mở L/C) về việc sẽ trả một số tiền nhất định cho một người khác (người thụ hưởng L/C), hoặc sẽ chấp nhận Hối phiếu do người thụ hưởng ký phát trong phạm vi số tiền đó, với điều kiện người này xuất trình được BCT phù hợp với quy định của L/C” [3,113] Nguyên tắc hoạt động của Thư tín dụng - Độc lập: L/C và Hợp đồng mua bán là hoàn toàn độc lập với nhau mặc dù L/C được lập trên cơ sở Hợp đồng thương mại ký kết giữa các bên. Do đó, NH chỉ dựa vào L/C đã mở để làm cơ sở xử lý chứng từ. Điều này được quy định rõ trong điều 4 của UCP600: “Một Thư tín dụng về bản chất là những giao dịch độc lập với Hợp đồng thương mại hay các Hợp đồng khác mà có thể là cơ sở cho Thư tín dụng. NH không có ràng buộc gì với Hợp đồng như vậy, ngay cả khi trong Thư tín dụng có dẫn chiếu đến những Hợp đồng này”. - Tuân thủ nghiêm ngặt: bất kỳ sai sót nào của BCT cũng đều là cơ sở mặc nhiên để NH từ chối thanh toán. Nếu những sai sót nào được phát hiện sau khi đã thực hiện thanh toán hoặc thanh toán nhầm thì NH sẽ hoàn toàn chịu trách nhiệm. Do vậy, BCT sẽ được NH kiểm tra hết sức chặt chẽ và kỹ lưỡng theo đúng chuẩn mực quốc tế và chỉ thực hiện cam kết thanh toán của mình khi BCT hoàn toàn phù hợp với những điều khoản quy định trong L/C. Tuy nhiên NH chỉ cung cấp dịch vụ và đóng vai trò trung gian tài chính trong giao dịch thương mại nên chỉ chịu trách nhiệm trên cơ sở xử lý chứng từ liên quan đến hàng hóa chứ không phải về bản thân hàng hóa. Nội dung cơ bản của Thư tín dụng (kèm mẫu ở phụ lục 9) Số hiệu, địa điểm và ngày mở L/C - Số hiệu của L/C: giống như tất cả các loại giấy tờ khác, mỗi L/C đều có một số hiệu riêng với tác dụng là tạo điều kiện cho việc thực hiện L/C một cách dễ dàng nhất như: trao đổi thư từ, ghi vào các chứng từ có liên quan. - Địa điểm mở L/C: là nơi NH mở L/C cam kết trả tiền cho người hưởng lợi và liên quan tới việc tham chiếu luật lệ áp dụng giải quyết mâu thuẫn hay bất đồng xảy ra (nếu có). - Ngày mở L/C: là ngày NH mở L/C chính thức chấp nhận đơn xin mở L/C của người NK, bắt đầu tính thời hạn hiệu lực của L/C, căn cứ để người XK kiểm tra người NK có thực hiện việc mở L/C đúng thời hạn trong Hợp đồng không. Loại Thư tín dụng: cần phải xác định loại L/C cần mở vì mỗi loại L/C đều có tính chất, nội dung, quyền lợi và nghĩa vụ các bên liên quan khác nhau. Tên, địa chỉ những người liên quan: người yêu cầu mở L/C, người hưởng lợi L/C, NH mở L/C và NH thông báo. Số tiền của Thư tín dụng: do số tiền ghi trong L/C là nội dung rất quan trọng cho nên phải vừa ghi bằng số, vừa ghi bằng chữ và phải thống nhất với nhau, tốt nhất là dựa vào cách ghi số lượng mà ghi số tiền cho hợp lý (nếu số lượng có thể ghi chính xác thì số tiền phải ghi chính xác nếu không thì ghi dung sai cho phép. Theo điều 30 của UCP600 thì các từ “vào khoảng”, “xấp xỉ”, “độ chừng” hoặc các từ tương đương được hiểu là cho phép dung sai 10%. Thời hạn hiệu lực của L/C: là thời hạn mà NH mở L/C cam kết trả tiền cho người XK nếu người XK xuất trình BCT thanh toán trong thời hạn đó và phù hợp với những điều đã quy định trong L/C. Thời hạn hiệu lực của L/C bắt đầu tính từ ngày mở L/C đến ngày hết hiệu lực của L/C. Thời hạn trả tiền của L/C: tùy vào điều kiện của Hợp đồng mà thời hạn trả tiền có thể là trả tiền ngay (có thể nằm trong thời hạn hiệu lực của L/C) hoặc trả tiền có thời hạn (có thể nằm ngoài thời hạn hiệu lực của L/C). Thời hạn giao hàng: là thời hạn quy định bên bán phải chuyển giao hàng cho bên mua kể từ lúc L/C có hiệu lực. Thời hạn giao hàng này do Hợp đồng thương mại quy định. Điều khoản về hàng hóa: là điều khoản chỉ ra những quy định có liên quan đến hàng hóa như: tên hàng, số lượng và trọng lượng, giá cả, … Những nội dung về vận tải, giao nhận hàng hóa: điều kiện, cơ sở giao hàng, nơi giao hàng, cách vận chuyển,… cũng được ghi vào trong L/C. Các chứng từ mà người XK phải xuất trình: cần phải được nêu rõ ràng, cụ thể và chặt chẽ trong L/C. Các yêu cầu này xuất phát từ đặc điểm của hàng hóa, của phương thức vận tải, của công tác thanh toán và tín dụng, của tính chất Hợp đồng, các nguồn pháp lý có liên quan đến việc thực hiện Hợp đồng đó. Cam kết trả tiền của NH mở L/C: đây là nội dung ràng buộc trách nhiệm của NH mở L/C đối với L/C này. Những điều kiện ràng buộc khác: những điều kiện ràng buộc khác có thể là: phí NH do bên nào chịu, dẫn chiếu số của UCP áp dụng,… Chữ ký của NH mở L/C: L/C được lập dựa trên Hợp đồng, khi L/C bắt đầu có hiệu lực thì NH chỉ dựa vào L/C làm cơ sở nên người ký L/C phải là người có năng lực hành vi, năng lực pháp lý để tham gia, thực hiện một quan hệ dân luật. Nếu gởi bằng SWIFT thì không có chữ ký thì căn cứ vào mã SWIFT. . Các loại Thư tín dụng Căn cứ vào tính chất Thư tín dụng có thể hủy ngang (Revocable L/C): là L/C mà người mở có thể sửa đổi, bổ sung hoặc huỷ bỏ bất cứ lúc nào không cần báo trước cho người hưởng lợi. L/C này giống như một lời hứa trả tiền chứ không phải sự cam kết thanh toán. Do đó ít được sử dụng vì không đảm bảo quyền lợi cho nhà NK. * Ưu điểm: đối với những Hợp đồng mua bán không chắc chắn, không đầy đủ thì Thư tín dụng có thể hủy ngang sẽ tạo điều kiện bổ sung, hoàn thiện Hợp đồng, với những nhà XK không đủ tin cậy, nó sẽ bảo vệ quyền lợi cho nhà NK. * Nhược điểm: không đảm bảo quyền lợi nhà XK vì lúc này L/C chỉ là lời hứa trả tiền, không phải là sự cam kết, như vậy dễ gây thiệt hại cho nhà XK. Bảo hộ quá nhiều cho nhà NK, kể cả trường hợp nhà NK không đủ khả năng thanh toán cũng có thể tự động hủy bỏ L/C. Thư tín dụng không thể hủy ngang (Irrevocable L/C): loại L/C mà NH mở L/C phải chịu trách nhiệm thanh toán tiền cho nhà XK trong thời gian hiệu lực của L/C khi NH bên bán nhận được BCT phù hợp với các điều khoản quy định trong L/C và không có quyền đơn phương tự ý sửa đổi hay hủy bỏ Thư tín dụng đó. Có 2 loại: + Thư tín dụng không thể hủy ngang có xác nhận (Confirmed irrevocable L/C) + Thư tín dụng không thể hủy ngang và miễn truy đòi (Irrevocable without recourse L/C) * Ưu điểm: đảm bảo quyền lợi cho nhà XK. Ràng buộc trách nhiệm của các bên liên quan, đảm bảo Hợp đồng sẽ được thực hiện. * Nhược điểm: trường hợp có sai sót khi mở L/C hoặc muốn bổ sung vào L/C thì phải có sự đồng ý của các bên hoặc mở một L/C khác. Thư tín dụng chuyển nhượng (Transferable L/C): là một L/C không thể huỷ ngang và có thể chuyển nhượng một phần hay toàn bộ giá trị của L/C cho một hay nhiều người theo lệnh của người hưởng lợi đầu tiên nhưng chỉ được phép tiến hành một lần. * Ưu điểm: Thư tín dụng chuyển nhượng giúp cho những nhà XK không có vốn lớn hoặc không đủ khả năng xuất trực tiếp được hưởng khoản chênh lệch do XK gián tiếp, đồng thời với L/C này nhà XK trung gian có thể không cho bên XK trực tiếp và NK biết về nhau. Đối với những nhà XK nhỏ, lẻ không tự mình tìm được đối tác thì thông qua L/C này tìm được đơn hàng xuất. * Nhược điểm: Thư tín dụng chuyển nhượng khá phức tạp do có nhiều bên liên quan và nhiều điều khoản quy định rõ trong L/C hơn. Nhà NK phải trả một khoản tiền lớn hơn và nhà XK trực tiếp cũng có thể mất một khoản tiền do phải qua trung gian. Căn cứ vào thời gian thanh toán Thư tín dụng trả ngay (Sight Payment L/C): NH mở L/C cam kết sẽ thanh toán ngay khi họ nhận được BCT phù hợp với những điều kiện và điều khoản đã quy định trong L/C. Thư tín dụng trả chậm (Deferred Payment L/C): là loại L/C không thể huỷ ngang trong đó NH mở L/C hay NH xác nhận L/C cam kết với người hưởng lợi sẽ thanh toán toàn bộ số tiền L/C vào thời gian cụ thể trên L/C. Một số loại L/C đặc biệt Thư tín dụng tuần hoàn (Revolving L/C): là loại Thư tín dụng không thể huỷ bỏ trong đó quy định rằng khi L/C sử dụng hết kim ngạch hoặc sau khi hết hạn hiệu lực của L/C thì nó lại tự động có giá trị như cũ và L/C cứ như vậy tuần hoàn đến khi nào hoàn tất giá trị của Hợp đồng. Áp dụng khi nhà XK và NK có quan hệ thường xuyên và đối tượng thanh toán không thay đổi. Thư tín dụng đối ứng (Reciprocal L/C): là L/C không thể huỷ ngang và L/C này chỉ có giá trị hiệu lực khi có L/C mở ra đối ứng với nó. Nói cách khác đây là loại L/C chỉ hoạt động khi có một L/C khác đối ứng với nó được mở ra. Thường được áp dụng trong trường hợp: gia công, hàng đổi hàng ... Thư tín dụng dự phòng (Standby L/C): Thư tín dụng này được mở ra để giảm thiểu rủi ro cho nhà NK. Trường hợp này nhà NK đòi nhà XK mở một Thư tín dụng dự phòng trong đó quy định nếu nhà XK không thực hiện Hợp đồng, NH mở Thư tín dự phòng sẽ thanh toán tiền bồi thường cho nhà NK. Thư tín dụng điều khoản đỏ (Red Clause L/C): là loại Thư tín dụng có điều khoản đặc biệt cho phép nhà NK thông qua NH của mình ứng trước một khoản tiền cho người hưởng lợi để họ có thêm nguồn vốn cho việc sản xuất. Thư tín dụng giáp lưng (Back to back L/C): là loại Thư tín dụng không thể hủy bỏ được mở ra căn cứ vào một L/C khác làm đảm bảo cho L/C này. Thường được sử dụng trong các trường hợp sau: + XK không muốn qua trung gian chuyển nhượng. + Khi các chứng từ cần có theo L/C gốc không trùng với L/C thứ hai. + Khi người trung gian muốn giữ bí mật về người NK. 1.2.3.4. Bộ chứng từ thanh toán trong phương thức TDCT (xem thêm phụ lục 2) Hối phiếu thương mại (Bill of Exchange – B/E) Vận đơn đường biển (Bill of Lading – B/L) Hóa đơn thương mại (Commercial Invoice – C/I) Phiếu đóng gói (Packing List – P/L) Chứng từ bảo hiểm (Insurance Certificate) Giấy chứng nhận xuất xứ (Certificate of Origin – C/O) Giấy chứng nhận số lượng, trọng lượng (Certificate of Quantity) Giấy chứng nhận chất lượng (Certificate of Quality) 1.2.3.5. Quy trình nghiệp vụ thanh toán theo phương thức TDCT Các bên có liên quan theo phương thức TDCT Người xin mở L/C (The Applicant for the Credit): là người yêu cầu NH phát hành Thư tín dụng cho người thụ hưởng, thông thường là nhà NK. Người hưởng lợi L/C (The Beneficiary): là người bán hay là nhà XK hàng hóa, người được NH phát hành L/C cam kết thanh toán. Ngân hàng phát hành L/C (The issuing bank): NH viết bức thư cam kết thanh toán cho người hưởng lợi. Chính là NH phục vụ cho nhà NK ở bên nước người NK do hai bên NK và XK thoả thuận, lựa chọn được quy định trong Hợp đồng, nếu không có quy định trước thì người NK có quyền lựa chọn. Ngân hàng thông báo L/C (Advising Bank): là NH đại diện và phục vụ cho nhà XK thông báo cho người XK là Thư tín dụng đã được mở, thường ở nước người XK và có thể là NH Chi nhánh hoặc NH đại lý của NH phát hành L/C. Ngoài ra trong Qui trình thanh toán phương thức thanh toán TDCT còn có các NH khác tham gia (Xem phụ lục 5) 10 Ký HĐ 2 4 3 8 5 6 1 7 NH phát hành NH thông báo Người hưởng lợi L/C Người xin mở L/C 9 Quy trình thanh toán theo phương thức TDCT Sơ đồ 1.1. Sơ đồ quy trình thanh toán Tín dụng chứng từ Bước 1: Sau khi kí Hợp đồng ngoại thương, nhà NK chủ động viết đơn và gửi các giấy tờ cần thiết liên quan xin mở L/C gửi NH phục vụ mình (NH phát hành L/C), yêu cầu NH mở một L/C với một số tiền nhất định và theo đúng những điều kiện nêu trong đơn, để trả tiền cho nhà XK. Bước 2: Căn cứ vào các giấy tờ xin mở L/C của nhà NK, NH phục vụ nhà NK sau khi đã đồng ý, và nhà NK đã thực hiện ký quỹ, thì sẽ mở một L/C với một số tiền nhất định để trả tiền cho nhà XK rồi gửi bản chính (bản gốc) cho NH phục vụ nhà XK (NH thông báo). Bước 3: Nhận được bản chính L/C từ NH phát hành, NH thông báo phải xác thực L/C đã nhận được và gửi bản chính L/C cho nhà XK. Bước 4: Căn cứ vào các nội dung của L/C và những thỏa thuận đã ký trong Hợp đồng, nhà XK sẽ tiến hành giao hàng cho nhà NK. Bước 5: Sau khi đã tiến hành giao hàng, nhà XK phải hoàn chỉnh ngay BCT hàng hoá theo đúng những chỉ thị trong L/C và phát hành Hối phiếu rồi gửi toàn bộ các chứng từ này cho NH thông báo để yêu cầu thanh toán. Bước 6: NH thông báo nhận được BCT từ nhà XK phải kiểm tra thật kỹ, nếu thấy các chứng từ này mà bề ngoài của chúng không có gì mâu thuẫn với nhau thì sẽ chuyển cho NH phát hành. Bước 7: Nhận được BCT, NH phát hành kiểm tra kỹ, nếu các chứng từ khớp đúng, không có sự nghi ngờ thì NH phát hành trích tiền chuyển sang NH thông báo để ghi có cho người hưởng lợi. Nếu không phù hợp thì từ chối thanh toán. Bước 8: NH thông báo ghi có và báo cho người hưởng lợi. Bước 9: NH phát hành trích tài khoản và báo nợ cho người NK. Bước 10: Người NK xem xét chấp nhận trả tiền và NH phát hành trao BCT để người NK có thể nhận hàng .  . Những rủi ro của thanh toán TDCT Khái niệm về rủi ro : RR tồn tại khắp mọi nơi trong cuộc sống hằng ngày của chúng ta, có khi xuất hiện thật bất ngờ không thể lường trước được, nhưng đôi khi có những RR ta có thể dự đoán trước và tìm cách phòng tránh. Nói chung đó là sự việc không ai mong muốn và một khi đã nói đến RR thì không thể không có mất mát. Từ trước đến nay có rất nhiều định nghĩa khác nhau về RR được chia thành hai trường phái đó là trường phái truyền thống (còn gọi là trường phái tiêu cực) và trường phái trung hòa: Trường phái truyền thống: theo từ điển Oxford “Rủi ro là khả năng gặp nguy hiểm, bị đau đớn, thiệt hại”. Trường phái trung hòa: theo Irving Preffer “Rủi ro là những tổng hợp ngẫu nhiên có thể đo lường bằng xác suất”. Mỗi quan điểm trên sử dụng ngôn từ khác nhau nhưng đều có điểm chung là đề cập đến một hay một chuỗi sự kiện mà nó xảy ra sẽ tạo các tổn thất. Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, RR ở đây là các biến cố có thể gây ảnh hưởng xấu đến quá trình hoạt động thanh toán TDCT của các NHTM. Từ đó đưa ra các giải pháp hạn chế RR nhằm ngăn chặn các tổn thất trong hoạt động của NH. Phương thức thanh toán TDCT được xem là an toàn cho đôi bên nhất cũng không ngoại lệ, RR xảy ra khi quyền lợi của một hoặc các bên tham gia bị vi phạm, là vấn đề xảy ra ngoài ý muốn trong quá trình tiến hành hoạt động thanh toán TDCT. RR có thể xảy ra đối với các bên: nhà XK, nhà NK và các NH. Rủi ro đối với nhà Xuất khẩu: sự am tường về nghiệp vụ TTQT cũng như về nghiệp vụ ngoại thương là hết sức cần thiết nhưng điều này lại là một yêu cầu rất khó khăn đối với nhà XK. BCT là cơ sở duy nhất để NH dựa vào để thực hiện thanh toán chứ không dựa vào hàng hóa bất kỳ sai sót nhỏ nào cũng có thể trở thành căn cứ để NH trì hoãn, từ chối thanh toán. Nhà XK sẽ phải tự giải quyết bằng cách dỡ hàng, lưu kho, bán đấu giá… cho đến khi vấn đề được giải quyết hoặc phải chở hàng về nước, thương lượng xin giảm giá mặc dù hàng hóa không bị khiếm khuyết gì. Các chi phí phát sinh: lưu tàu quá hạn, phí lưu kho, mua bảo hiểm hàng hoá…đều do người XK chịu. Đặc biệt nhà NK sẽ dựa vào L/C những điều khoản rất nghiêm ngặt để đảm bảo quy cách của hàng hóa. Mọi yếu tố không chính xác trên chứng từ đều phải được sửa chữa, bổ sung và điều này làm cho người bán chịu rất nhiều chi phí. Do đó, để hoàn chỉnh BCT theo đúng quy định của L/C thì họ phải mất rất nhiều thời gian, công sức và chi phí. Vì nguyên nhân nào đó mà người XK không thể xuất trình BCT hoàn hảo theo yêu cầu của L/C. Thời gian được thanh toán sẽ bị kéo dài thậm chí có thể là không được thanh toán. Thời gian không được thanh toán càng dài thì rủi ro xảy ra càng cao: ứ đọng vốn, biến động về tỷ giá gây khó khăn cho việc tái sản xuất. Rủi ro đối với nhà Nhập khẩu: việc chu chuyển nguồn vốn sẽ gặp khó khăn vì họ phải ký quỹ cho NH một số tiền (do NH phải bảo lãnh cho người mở L/C) theo yêu cầu của NH cho việc mở L/C. Đối với nhà kinh doanh việc xoay vòng vốn càng nhanh càng tốt và không gì nguy hiểm bằng việc ứ đọng nguồn vốn, không sinh lời (tiền mẹ không đẻ ra tiền con). Thậm chí nếu không đủ vốn thì họ phải lập các thủ tục xin vay, thế chấp, hoặc xin bảo lãnh và tất nhiên là việc phát sinh ra một khoản tiền “lãi vay” không thể không tránh khỏi. Việc phát hành, tu chỉnh L/C mất thời gian và chi phí. Việc thanh toán chỉ căn cứ trên BCT hoàn hảo mà không xem xét về tình trạng hàng hóa thực sự. Mà nguyên tắc thanh toán giữa các bên trong phương thức giao dịch TDCT lại là: “thanh toán trước, tranh cãi sau – first payment, later argument”. Do đó, nếu sau khi thanh toán mà hàng hóa bị khiếm khuyết không đúng quy cách do đây là chứng từ giả mạo thì sẽ gây thiệt hại rất nặng nề cho nhà NK và NH mở L/C. Nếu không quy định “BCT đầy đủ” thì người khác có thể lấy hàng hoá khi chỉ cần xuất trình một phần của BCT, trong khi đó người trả tiền hàng hoá lại là nhà NK. Và vẫn còn trường hợp xấu nhất có thể xảy ra là BCT được làm giả hoàn hảo nhưng không có lô hàng nào được giao, sau khi kiểm tra thấy nội dung phù hợp L/C thì NH phát hành tiến hành trả tiền cho bên nước ngoài do NH không thể và không có trách nhiệm kiểm tra tính chân thực của các loại chứng từ hàng hóa. Lúc này thì hậu quả xấu ảnh hưởng đến cả nhà NK và NH mở L/C. Theo thực tế cho thấy hiện nay đã xuất hiện rất nhiều tình trạng DN NK của VN mình bị đối tác nước ngoài lừa trắng trợn. Ví dụ: theo báo Tuổi trẻ, số 195/2010 (6235) ISSN 1859 – 1108, thứ năm ngày 22/7/2010 :“TP.HCM - ngày 21/7 tại Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Sài Gòn khu vực 1 - Cát Lái (HQKV1-Cát Lái) lập biên bản vi phạm Hải quan đối với công ty cổ phần Điện máy TPHCM (Todimax) về hành vi nhập hàng không đúng khai báo.”[5,5]. Công ty đã bị đối tác nước ngoài lừa đảo như sau: theo thỏa thuận mua bán thì công ty Todimax sẽ NK mặt hàng là đồng phế liệu, xuất xứ từ Philippines, trị giá hơn 5 tỉ đồng. Nhưng khi có dấu hiệu nghi ngờ Hải quan tiến hành việc mở container kiểm tra thì bên trong là một đống đất, đá giống xà bần, có mùi hôi thối. Trước đó công ty Todimax đã làm thủ tục NK ủy thác cho công ty cổ phần An Lạc 2 container. Theo ông Nguyễn Bá Định – phó chi cục trưởng HQKV1- Cát Lái, thì hành vi NK hàng không đúng khai báo sẽ bị phạt nặng, phía công ty còn chịu thêm một khoản tiền lớn cho việc lưu kho bãi trong năm tháng. Một công ty khác cũng bị lừa tương tự khi nhập về 10 container sắt phế liệu trị giá khoảng 100.000 USD, khi kiểm tra thì toàn bộ đều chứa hỗn hợp đất và đá dăm. Tuy các công ty trên đều tiến hành xúc tiến hồ sơ khởi kiện ra trọng tài quốc tế nhưng kết quả như thế nào, DN có bị lỗ hay không thì không thể khẳng định được. Rủi ro đối với Ngân hàng phát hành Thư tín dụng: thực tế có rất nhiều L/C và BCT giả mạo đã gây thiệt hại lớn cho nhiều NH. Thủ tục cũng như những điều khoản trong L/C rất phức tạp đòi hỏi thanh toán viên phải hết sức cẩn thận, chính xác trong quá trình phát hành, tu chỉnh, thanh toán …đồng thời phải giỏi chuyên môn, nghiệp vụ TTQT. Việc kiểm tra BCT phải hết sức thận trọng vì đây là căn cứ duy nhất để NH thực hiện thanh toán. Nếu bất cứ sai sót trong BCT được phát hiện sau khi NH đã thanh toán cho nhà XK thì NH phải hoàn toàn chịu trách nhiệm. Các loại RR bao gồm: - Rủi ro về tỷ giá: nếu tỷ giá tăng (đồng nội tệ mất giá) đang đúng lúc hàng nhập về mà loại hàng có mức độ cạnh tranh cao không thể tăng giá bán. Nhà NK sẽ bị lỗ lúc này có thể nhà NK sẽ từ bỏ lô hàng không thanh toán. Rủi ro NH mở L/C sẽ phải bù lỗ một số tiền nếu tỷ lệ ký quỹ cộng với mức tiền thanh lý hàng NK vẫn không bằng số tiền NH thanh toán cho bên XK. - Rủi ro do nhà NK mất khả năng thanh toán: mặc dù nhà NK phải ký quỹ trước khi NH mở L/C nhưng nếu ký quỹ < 100% khi DN gặp phải vấn đề về tài chính vẫn sẽ dẫn đến rủi ro cao cho NH, NH buộc phải thanh toán cho nhà XK trong khi không thể thu hồi được vốn từ nhà NK, có thể do NH không tiến hành thẩm định khi DN mới mở L/C tại NH lần đầu hay nhà NK bị thua lỗ trong quá trình sản xuất kinh doanh không còn khả năng thanh toán dẫn đến phá sản (hàng nhập về NH thanh lý không được, không người bảo lãnh, tài sản thế chấp…) - Rủi ro do nhà XK cố tình lừa đảo: hành vi lừa đảo làm BCT giả hết sức tinh vi cùng với sự góp tay của các cơ quan trong việc lập các chứng từ gốc, dù NH kiểm tra cẩn thận cũng không thể nào phát hiện ra được. Khi đã tiến hành thanh toán, không nhận được hàng hoặc hàng kém phẩm chất mà khi đó nhà XK đã phá sản, “biến mất”, trong khi nhà NK không có khả năng về tài chính để đền bù lại cho NH. Lúc này NH mở L/C là người gánh chịu rủi ro. Rủi ro đối với NH thông báo Thư tín dụng: NH thông báo phải chịu trách nhiệm về tính chân thật, hợp lệ của Thư tín dụng (bao gồm cả việc xác minh chữ ký, mẫu điện…) trước khi gửi thông báo cho nhà XK. Bất kỳ sự chậm trễ hay thiếu chính xác của về việc thông báo Thư tín dụng do sai sót của NH thông báo làm thương vụ không thành thì NH phát hành hay nhà NK có thể khởi kiện NH thông báo để đòi bồi thường. Trong trường hợp NH thông báo không kiểm tra được tính xác thực phải gửi thông báo cho NH gửi Thư tín dụng đến và nêu rõ trong thông báo gửi đến người thụ hưởng. NH thông báo có trách nhiệm thông báo đầy đủ nội dung Thư tín dụng nhận được. Nếu NH thông báo không thực hiện đúng những quy định trên thì phải gánh chịu mọi rủi ro phát sinh do Thư tín dụng bị giả mạo, người thụ hưởng giao hàng trễ, người thụ hưởng không thực hiện đúng quy định do nội dung L/C không đầy đủ… Rủi ro đối với NH xác nhận Thư tín dụng: NH xác nhận thường là NH lớn có uy tín hoặc NH có quan hệ tiền gửi, tiền vay với NH phát hành, được NH phát hành yêu cầu xác nhận và cam kết trả tiền cho người bán nếu như NH phát hành không thực hiện được nghĩa vụ của mình. Đối với NH xác nhận, khi tham gia xác nhận là họ đã tự ràng buộc trách nhiệm của mình vào nghĩa vụ thanh toán Thư tín dụng khi có tranh chấp giữa hai bên. Rủi ro đối với NH xác nhận xảy ra khi họ không nắm vững được năng lực tài chính của NH phát hành mà xác nhận theo yêu cầu của họ để rồi khi xảy ra hậu quả thì lại phải chịu trách nhiệm thanh toán thay cho NH phát hành do NH phát hành thiếu thiện chí hay mất khả năng thanh toán, thậm chí bị phá sản hay việc xác nhận không được đảm bảo bằng tài sản đảm bảo hay ký quỹ. Rủi ro đới với NH chiết khấu Thư tín dụng: NH chiết khấu là NH được chỉ định cụ thể hoặc bất cứ NH nào nếu Thư tín dụng có điều khoản chiết khấu tại bất cứ NH nào. Cũng như NH phát hành, NH chiết khấu có thể gặp phải rủi ro nếu như không thực hiện chính xác nghiệp vụ cũng như không tuân thủ theo các điều kiện của UCP600: kiểm tra BCT là một khâu quan trọng trong nghiệp vụ chiết khấu BCT XK. Nếu việc kiểm tra BCT không được thực hiện với một sự cẩn trọng thì sẽ gây rủi ro cho NH chiết khấu. NH chiết khấu có thể sẽ gánh chịu rủi ro không được hoàn trả nếu đã chiết khấu BCT mà không phát hiện những điểm không phù hợp. Vì vậy, khi kiểm tra BCT phải hết sức cẩn trọng để tránh những tranh chấp có thể xảy ra và bị NH phát hành từ chối thanh toán do những điểm không đáng có. Bên cạnh kiểm tra BCT chiết khấu, NH còn phải tuân thủ theo UCP, ISBP và L/C về thời gian kiểm tra chứng từ, nơi gửi chứng từ, điện đòi tiền, hình thức đòi tiền và các điều kiện khác khi gửi chứng từ đòi tiền… Nếu các quy định này không được thực hiện có thể sẽ mang lại rủi ro bị từ chối thanh toán làm giảm uy tín của NH chiết khấu. KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 Chương 1 trình bày những kiến thức cơ bản về TTQT nói chung và phương thức TDCT nói riêng. - Giới thiệu các văn bản pháp lý để làm cơ sở cho việc phòng chống rủi ro trong TTQT. Từ đó, thấy được ý nghĩa và tầm quan trong của việc hiểu và nắm vững các văn bản pháp lý này nhất là UCP600 để tránh phát sinh tranh chấp và giải quyết khi có tranh chấp xảy ra. - Giới thiệu khái niệm và quy trình thực hiện phương thức TDCT, các loại Thư tín dụng, BCT thanh toán trong phương thức TDCT, … Đây là cơ sở để phân tích những rủi ro ẩn chứa trong phương thức TDCT cho tất cả đối tượng có liên quan: DN XNK và NH, nhất là NH. Khi đã nhận biết được các rủi ro chung phát sinh cho các bên liên quan khi thanh toán theo phương thức TDCT, luận văn sẽ căn cứ vào những rủi ro này để làm nền tảng phân tích những rủi ro sẽ và đang xảy ra trong phương thức thanh toán hàng NK bằng phương thức TDCT tại NHNo&PTNT(CN6) ở chương 2. CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN HÀNG NHẬP KHẨU BẰNG PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI NHNo&PTNT(CN6) 2.1. TỔNG QUAN VỀ NHNo&PTNT(CN6) 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của NHNo&PTNT(CN6) Trước đây Chi nhánh Quận 6 thuộc Chi nhánh NHNo&PTNT Sài Gòn, là Chi nhánh cấp 2. Tháng 9/2003 thực hiện quyết định của HĐQT NHNo&PTNT Việt Nam chuyển Chi nhánh cấp 2 thành Chi nhánh cấp 1 trực thuộc NHNo&PTNT Việt Nam – Lúc bấy giờ Chi nhánh chưa thực hiện các Nghiệp vụ ngân hàng quốc tế. Trước xu thế kinh tế thế giới ngày càng được quốc tế hóa, Việt Nam đang phát triển kinh tế thị trường, mở cửa, hợp tác và hội nhập. Trong bối cảnh đó, hoạt động thương mại và đầu tư quốc tế nổi lên như là chiếc cầu nối giữa kinh tế trong nước với phần kinh tế thế giới bên ngoài. Để t._.hực hiện được chức năng cầu nối này, thì các Nghiệp vụ ngân hàng quốc tế như: TTQT, Kinh doanh ngoại hối, Tài trợ XNK,… đóng vai trò là công cụ thiết yếu và ngày càng trở nên quan trọng. Năm 2005 phòng Kinh doanh ngoại hối có mặt tại NHNo&PTNT(CN6). Tuy mới thành lập gần 5 năm nhưng dựa trên nền tảng và sự kế thừa trên 20 năm phát triển của NHNo Việt Nam đã tạo dựng được một hệ thống các sản phẩm Kinh doanh ngoại hối phong phú, đầy đủ, đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng. Tên giao dịch: Viet Nam Bank for Agriculture and Rural Development - Branch 6 Trụ sở đặt tại: số 589-591 Hồng Bàng, phường 2, quận 6, TP.HCM. Điện thoại: 9607791 – Fax: 9694781 Website: www.agribank.com.vn Nguyên tắc hoạt động: theo phương châm: “Sự phồn thịnh của khách hàng là niềm tự hào của Ngân hàng chúng tôi”. Phân phối kết quả lợi ích của NH theo kết quả lao động và hiệu quả kinh doanh, lấy lợi ích của Nhà nước gắn với lợi ích của người lao động làm động lực chính thúc đẩy hoạt động kinh doanh. Luôn tự chủ về tài chính và không ngừng nghiên cứu, cải tiến các sản phẩm - dịch vụ hiện có và phát triển các sản phẩm mới nhằm đáp ứng cao nhất nhu cầu khách hàng. NH luôn tiên phong trong việc ứng dụng công nghệ hiện đại và thương mại điện tử tại Việt Nam. 2.1.3. Sơ lược về kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh NHTM xét về bản chất chỉ là một DN đặc biệt trên thị trường và kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ, tín dụng. Nó cũng như các tổ chức kinh tế khác luôn có mục tiêu hàng đầu là lợi nhuận, có thể nói rằng lợi nhuận chính là yếu tố cụ thể nói lên được kết quả hoạt động kinh doanh của NH. Trong những năm gần đây nguồn vốn của Chi nhánh không ngừng tăng trưởng biểu hiện qua các năm đây chính là một nguyên tố quan trọng thúc đẩy mạnh cho vay đối với các thành phần kinh tế, các dịch vụ NH khác cũng phát triển nhất là việc TTQT của DN, làm cho dư nợ năm sau cao hơn năm trước, vì vậy mà lợi nhuận của Chi nhánh ngày càng tăng cao. Bảng 2.1. Lợi nhuận kinh doanh của Chi nhánh ĐVT: tỷ đồng, % Năm 2007 2008 2009 2008/2007 2009/2008 Tuyệt đối Tương đối Tuyệt đối Tương đối Lợi nhuận 39 46 52 7 17.95 6 13.04 Nguồn: NHNo&PTNT(CN6) Nguồn: NHNo&PTNT(CN6) Biểu đồ 2.1. Lợi nhuận kinh doanh của NHNo&PTNT(CN6) Qua bảng tổng kết hoạt động kinh doanh và biểu đồ ta thấy rằng lợi nhuận của NH không ngừng tăng trưởng qua các năm: năm 2007 lợi nhuận 39 tỷ đồng, năm 2008 là 46 tỷ tăng 7 tỷ so với năm 2007 với tốc độ tăng 17.95 %, và năm 2009 lợi nhuận tiếp tục tăng đạt mức là 52 tỷ đồng tăng 6 tỷ đồng so với năm 2008 với tốc độ là 13.04%. Nhờ vào sự cố gắng, nỗ lực không ngừng của toàn thể cán bộ NH nói chung và bộ phận Kinh doanh ngoại hối nói riêng. Báo cáo tổng hợp hoạt động TTQT: Bảng 2.2. Báo cáo tổng hợp hoạt động TTQT ĐVT: USD Chỉ tiêu 2007 2008 2009 1. Mở L/C - Số món 108 137 157 - Trị giá (USD) 54,414,948.23 67,746,610.55 77,908,602.13 2. Thanh toán nước ngoài - Số món 630 780 797 - Trị giá (USD) 54,414,948.23 73,813,832.58 80,132,615.19 Trong đó: - Thanh toán L/C + Số món 135 168 181 + Trị giá 50,736,996.67 63,167,560.85 68,220,965.72 - T.toán D/P + Số món 104 136 164 + Trị giá 757,332.11 942,878.48 1,140,882.96 - T.toán TT + Số món 391 476 452 + Trị giá 7,793,890.16 9,703,393.25 10,770,766.51 3. Hàng xuất - Thông báo L/C xuất + Số món 32 39 34 + Trị giá 3,056,392.56 3,432,328.84 3,603,945.29 - T/T + Số món 321 401 497 + Trị giá 3,735,867.71 4,651,155.30 4,558,132.19 Nguồn: NHNo&PTNT(CN6) Tỷ trọng các phương thức TTQT tại Chi nhánh: Bảng 2.3. Tỷ trọng các phương thức TTQT Đvt : USD, % Chỉ tiêu Phương thức 2007 2008 2009 Doanh thu Tỷ Trọng Doanh Số Tỷ Trọng Doanh Số Tỷ Trọng L/C nhập khẩu Nhờ thu Chuyển tiền 50,736,996.67 757,332.11 7,793,890.16 85.57 1.28 13.15 63,167,560.85 942,878.48 9,703,393.25 85.57 1.28 13.15 68,220,965.72 1,140,882.96 10,770,766.51 85.14 1.42 13.44 Tổng doanh thu TTQT 59,288,218.94 100 73,813,832.58 100 80,132,615.19 100 Nguồn: NHNo&PTNT(CN6) Nguồn: NHNo&PTNT(CN6) Biểu đồ 2.2. Tỷ trọng các phương thức thanh toán năm 2007 - 2009 Qua bảng và biểu đồ trên cho thấy trong tổng doanh số hoạt động TTQT năm 2007 - 2009 thì phương thức Chuyển tiền và L/C NK luôn chiếm tỷ trọng cao cuối cùng là phương thức Nhờ thu. Tình hình hoạt động thanh toán L/C nhập khẩu: Bảng 2.4. Doanh số L/C nhập khẩu qua các năm ĐVT: bộ, USD, % Năm Chỉ tiêu 2007 2008 2009 2008/2007 2009/2008 SL DS SL DS Số lượng(SL) 135 168 181 24.44 7.74 24.5 8 Doanh số(DS) 50,736,996.67 63,167,560.85 68,220,965.72 Nguồn: NHNo&PTNT(CN6) Nguồn: NHNo&PTNT(CN6) Biểu đồ 2.3. Tăng trưởng doanh số L/C nhập khẩu Số lượng và doanh số L/C NK luôn tăng qua các năm. Nhưng mức tăng của năm 2009 đã có phần chậm hơn so với năm 2008. Cụ thể năm 2007 là 135 bộ, 2008 là 168 bộ qua 2009 là 181 bộ tăng với tỷ lệ 2008/2007: 24.44%, 2009/2008: 7.74%. Tương ứng với mức tăng của số lượng thì doanh số 2007 đạt 50,736,996.67 USD, 2008 đạt 63,176,560.85 USD và 2009 đạt 68,220,965.72 USD: với tỷ lệ tăng là 24.5% (năm 2008/2007), 8% (năm 2009/2008). 2.2. THỰC TRẠNG VẬN DỤNG THANH TOÁN HÀNG NHẬP KHẨU BẰNG PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI NHNo&PTNT(CN6) 2.2.1. Quy trình phát hành L/C nhập khẩu Tiếp nhận hồ sơ Kiểm tra chuyển hồ sơ sang CBTD, làm tờ trình, thực hiện mở L/C Kiểm soát và ký duyệt Chuyển hồ sơ lên P TTQT Hội sở Duyệt và chuyển điện lên Hội sở In điện trả về từ hội sở, trình ký phát hành, đóng dấu L/C Giao L/C gốc cho khách hàng Lưu hồ sơ Nguồn: NHNo&PTNT(CN6) Lưu đồ 2.1. Quy trình phát hành L/C nhập khẩu Tiếp nhận hồ sơ xin mở L/C: khi khách hàng có nhu cầu mở L/C thì NH sẽ cung cấp mẫu đơn xin mở L/C, biểu phí dịch vụ cho khách hàng cũng như tư vấn về những chứng từ cần thiết. Theo đúng Hợp đồng thỏa thuận với khách hàng công tác mở L/C được tiến hành khá nhanh chóng trong vòng 1 ngày theo quy trình nhất định, và chuyển cho khách hàng L/C bằng fax sau khi phát hành xong, tạo thuận lợi và an toàn cho nhà NK khi thực hiện theo đúng yêu cầu về thời gian thanh toán đã thỏa thuận trong Hợp đồng ngoại thương, góp phần hỗ trợ cho việc kinh doanh của DN được diễn ra liền mạch thuận lợi, không bị gián đoạn, tiết kiệm được thời gian. Uy tín của NH cũng ngày một được nâng cao trong việc nỗ lực không ngừng rút ngắn thời gian phát hành L/C nhằm phục vụ khách hàng tốt hơn. Tuy nhiên hiện nay NH chỉ mới cải tiến các dịch vụ như: ATRANSFER (Chuyển khoản siêu nhanh), SMS BANKING (Kiểm tra số dư tài khoản, tự động thông báo biến động tài khoản, liệt kê 5 giao dịch gần nhất), VnTopup (Nạp tiền điện thoại bằng SMS), nhưng chưa có dịch vụ nào cho việc mở L/C. Đối với những DN mới muốn giao dịch với NH thì cần phải đến NH để được cung cấp các mẫu đơn mở L/C nêu các vấn đề thắc mắc để được tư vấn trực tiếp hoặc gọi điện thoại vào NH hỏi để được tư vấn, còn các DN đã giao dịch với NH từ trước có thể DN có sẵn các mẫu đơn tuy nhiên vẫn phải lên NH để nộp hồ sơ, và các DN Việt Nam hiện nay vẫn còn tình trạng cứ dựa vào mẫu có sẵn chỉ sửa thông tin lại đôi lúc sơ xuất có những thông tin không phù hợp. Tuy DN là khách hàng đến NH giao dịch đều phải trả phí nhưng việc đến NH nhiều lần để làm việc gặp nhân viên thì DN luôn có tâm trạng như nhờ vả mà người Việt Nam thì rất ngại đều đó cộng thêm các chi phí và thời gian, công sức bỏ ra để thực hiện mở L/C. Và hiện nay sản phẩm dịch vụ của NH còn rất hạn chế chỉ chủ yếu thực hiện mở L/C trả ngay và trả chậm các loại L/C khác hầu như không có thực hiện mặc dù rất hữu dụng. NH không có điều kiện để phát huy và khách hàng cũng mất đi cơ hội cho mình. Các chứng từ cần thiết khi xin mở L/C: - Hồ sơ pháp lý cần thiết để khách hàng có thể giao dịch với NH gồm: Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, đăng ký mã số XNK, giấy phép đầu tư (đối với DN có vốn đầu tư nước ngoài). Mẫu dấu, chữ ký đăng ký tại Chi nhánh. Quyết định bổ nhiệm giám đốc, kế toán trưởng (nếu có). - Hồ sơ mở L/C gồm: Thư yêu cầu mở L/C. Trong thư khách hàng phải điền đầy đủ, chính xác các thông tin phù hợp với thư yêu cầu của mình. Hợp đồng XNK, hợp đồng uỷ thác ( nếu có). Văn bản cho phép NK của bộ Thương mại, cơ quan quản lý chuyên ngành. Đơn xin mua ngoại tệ (nếu DN không đủ lượng ngoại tệ để thanh toán). Phương án kinh doanh, bảng báo cáo tài chính quý gần nhất (nếu khách hàng có nhu cầu vay để thanh toán). Sau khi tiếp nhận hồ sơ của khách hàng: thanh toán viên tiến hành kiểm tra tính hợp pháp của hồ sơ mở L/C, kiểm tra nội dung Thư yêu cầu mở L/C, khả năng thanh toán. Hầu hết các DN giao dịch với NH vẫn chưa hoàn thiện về chuyên môn, nghiệp vụ, yếu kém trong việc áp dụng UCP600 việc dựa vào mẫu chỉ cần sửa thông tin và có khi người làm hồ sơ và người đến NH để nộp là khác nhau không am hiểu hết các vấn đề nếu nội dung không rõ ràng, các điều kiện, chỉ thị có sự mâu thuẫn hay chuẩn bị thiếu cần phải điện về công ty để hỏi, lúc này thanh toán viên sẽ hướng dẫn khách hàng cách để hoàn chỉnh trước khi mở L/C thanh toán viên không tự động sửa chữa hoặc bổ sung các chi tiết thay khách hàng, chính sự không am tường chuyên nghiệp DN đã tự làm khó chính mình. Thư yêu cầu mở L/C phải có đầy đủ chữ ký của chủ tài khoản và kế toán trưởng. Tiếp đó thì thanh toán viên sẽ lập tờ trình cho ban giám đốc phê duyệt. Trường hợp chấp nhận mở L/C: ban giám đốc sẽ quyết định mức ký quỹ tùy vào uy tín của từng DN. Trường hợp không chấp nhận mở L/C: thanh toán viên sẽ nêu rõ lý do cho khách hàng. Các khoản phí mà khách hàng phải trả khi mở L/C: mức phí mở L/C được thu dựa vào biểu phí hiện hành của NHNo&PTNT (Đính kèm phụ lục 7). Nếu L/C không quy định thì tiền phí sẽ được khấu trừ vào tài khoản của người mở L/C. Trong trường hợp này L/C sẽ ghi rõ “ALL BANK CHARGES OUTSIDE VIET NAM INCLUDING REIMBURSING BANK CHARGES ARE FOR BENEFICIARY ACCOUNT”. Các khoản phí bao gồm : Phí mở L/C là 0,1% giá trị L/C Phí tu chỉnh L/C: tăng tiền (0,1% giá trị L/C), tu chỉnh khác (10 USD) Phí huỷ L/C: 15 USD Phí thanh toán L/C là 0,2% giá trị L/C Tại www.agribank.com phí mở L/C và phí hủy L/C vào ngày 25/7/2010 đã tăng 5 USD so với ngày 27/5/2010. Đây là một điểm yếu của NH vì trong môi trường cạnh tranh hàng loạt các NH được thành lập luôn cố gắng giảm mức phí cạnh tranh nhất dịch vụ hoàn hảo nhất nên các NH khác có thể lợi dụng điểm yếu này để cạnh tranh với NH. NH cần phải có chính sách phù hợp để cạnh tranh hơn. Xác định mức ký quỹ khi mở L/C: khi nhận được đơn đề nghị xin mở L/C của khách hàng, nhân viên TTQT khẩn trương kiểm tra nội dung hồ sơ sau đó chuyển sang bộ phận tín dụng DN thẩm định khả năng thanh toán của khách hàng để xác định mức ký quỹ phù hợp. Ký quỹ là quy định bắt buộc đối với khách hàng khi tham gia mở L/C, tạo sự tin tưởng, hạn chế rủi ro cho NH. NH sẽ sử dụng tiền ký quỹ để thanh toán L/C. Trong nhiều trường hợp khách hàng không có đủ nguồn vốn đáp ứng yêu cầu ký quỹ của NH, theo yêu cầu của nhà NK và xét thấy đủ điều kiện, NH sẽ cấp khoản tín dụng cho khách hàng với mục đích mở L/C. Mức ký quỹ sẽ do ban Giám Đốc quyết định tùy theo chính sách phân loại khách hàng của từng NH và mặt hàng NK cụ thể. - Đối với L/C trả ngay: vì muốn thu hút khách hàng nên NH luôn tạo điều kiện tốt nhất cho khách, với những khách hàng quen thuộc, tình hình tài chính ổn định và đã có được sự tín nhiệm của NH thì mức ký quỹ sẽ <100% giá trị L/C tối thiểu là 0-10% giá trị L/C. Tuy nhiên DN vẫn phải thanh toán hết giá trị của L/C thì NH mới giao trả BCT cho DN đi nhận hàng. Nếu khách hàng lần đầu tiên giao dịch hoặc chưa tạo được uy tín với NH thì bắt buộc phải ký quỹ 100% giá trị L/C. Việc ký quỹ là một điều bắt buộc tuy nhiên đứng về phía gốc độ nhà NK thì ta thấy rằng không một nhà kinh doanh nào muốn đồng vốn của mình bị ứ đọng lại hay một ai đó sử dụng mà không đem lại lợi ích gì cho mình, nên NH cần xem xét việc ký quỹ và tạo lợi cho khoảng tiền đó cho khách hàng. - Đối với L/C trả chậm: DN không được ký quỹ bằng vốn vay hoặc các khoản vay vốn mà NHNo&PTNT bảo lãnh. Những điểm cần lưu ý khi thực hiện ký quỹ - Khi thực hiện ký quỹ tại NHNo&PTNT thì DN cần lưu ý đến lượng ngoại tệ hiện có trong tài khoản ngoại tệ của mình tại NH. Nếu khách hàng có sẵn lượng ngoại tệ trong tài khoản ngoại tệ tại NH thì NH sẽ trích số dư này vào tài khoản ký quỹ, nếu như lượng ngoại tệ không đủ thì DN có thể mua ngoại tệ để ký quỹ theo hình thức mua ngoại tệ giao ngay. Việc thực hiện mua bán ngoại tệ này luôn ẩn chứa rủi ro, đem lại lợi hoặc hại cho NH theo sự biến động của tỷ giá. - Nếu DN ký quỹ 100% trị giá L/C thì tùy ý quy định tên người nhận hàng (consignee) trên Vận đơn (B/L). Vì lúc này khách hàng đã thanh toán toàn bộ tiền lô hàng nên NH không cần lo sợ khách hàng không thanh toán và khống chế lô hàng nữa. Khi đó khách hàng có quyền hoàn toàn quyết định về tên người nhận hàng (xác nhận người đang giữ quyền sở hữu lô hàng) là mình hay bất cứ ai vì lô hàng thuộc quyền sở hữu của họ. Nếu là B/L đích danh thì ghi rõ tên người nhận còn B/L theo lệnh thì ghi “ TO ORDER”, NH không có ý kiến nữa. - Nếu DN ký quỹ <100% trị giá L/C thì Vận đơn bắt buộc chọn điều kiện do NH đưa ra vì lúc này NH có thể sẽ gặp nhiều rủi ro do khách hàng chưa thanh toán hết tiền hàng. Để hạn chế rủi ro cho mình thì NH đưa ra 2 trường hợp:  Nếu nhà XK muốn trong mục consignee ghi là “TO ORDER OF SHIPPER” vì đó cũng là cách giảm thiểu rủi ro cho nhà XK khi nhà NK và NH mở L/C không thanh toán tiền khi BCT không hoàn hảo, họ có thể nhận lại hàng còn hơn mất trắng thì phải “FULL SET 3/3 OF ORIGINAL CLEAN SHIPPED ON BOARD OCEAN BILL OF LADING MADE OUT TO ORDER OF VIET NAM BANK FOR AGRICULTURE AND RURAL DEVELOPMENT BRANCH 6 ” gửi cho NH phát hành L/C. Nếu nhà NK muốn giữ 1 bản gốc B/L được nhà XK gửi trực tiếp cho nhà NK thì phải ghi “TO ORDER OF THE ISSUING BANK” mục consignee trong nội dung L/C ở phần chứng từ yêu cầu xuất trình. (Vì B/L có thể được yêu cầu gởi thẳng đến cho nhà NK 1/3 hoặc 2/3 bản Original). Mở L/C: sau khi hồ sơ xin mở L/C được phê duyệt, Chi nhánh mở L/C sẽ tiến hành đăng ký số tham chiếu L/C và chọn NH thông báo (việc thông báo L/C có thể qua 2 NH), NH thương lượng: Trường hợp 1: khách hàng không chỉ định NH thông báo à thanh toán viên lựa chọn NH dựa vào danh sách NH đại lý do Sở Quản Lý cung cấp. Trường hợp 2: khách hàng chỉ định NH thông báo L/C mà NH này không có quan hệ đại lý với NHNo&PTNT vì khách hàng có quan hệ giao dịch tại đây à tại đầu điện Chi nhánh sẽ chọn NH nào có quan hệ đại lý với NHNo&PTNT rồi NH này sẽ làm trung gian chuyển tiếp L/C đến NH thông báo, nhằm tạo điều kiện cho việc kiểm tra và thanh toán L/C. Ví dụ: Khi khách hàng chỉ định NH thông báo là Tokyo Bank mà Agribank lại không có quan hệ đại lý với NH này mà chỉ có quan hệ đại lý với HSBC Bank, lúc này Agribank sẽ gửi L/C đến HSBC Bank và yêu cầu HSBC Bank chuyển tiếp đến Tokyo Bank để thông báo cho người thụ hưởng. Mục Advise through Bank trên L/C thể hiện: “TOKYO BANK”. Trường hợp 3: khách hàng chỉ định L/C không hạn chế NH thương lượng thì mục Available With…By… thể hiện: “ANY BANK”, không cho phép đòi tiền bằng điện thì cách thức gởi BCT đều được thực hiện theo yêu cầu của L/C. Ví dụ: L/C yêu cầu “ALL DOCUMENTS MUST BE SENT BY DHL SERVICE IN 1 LOT TO THE INSSUING BANK” (Tất cả các chứng từ phải được gởi 1 lần bởi dịch vụ DHL) - Nhập dữ liệu vào máy tính mở L/C và thu phí liên quan. Mở bằng điện sử dụng mẫu SWIFT MT 700, MT 701 (nếu điện 700 vượt quá về độ dài điện thì phải gửi các thông tin thêm về thư tín dụng vào một hoặc nhiều hơn trong mẫu điện 701, có thể gửi 3 mẫu điện 701 cùng với mẫu điện 700). L/C phát hành qua SWIFT phải dẫn chiếu UCP600. Thu phí mở L/C và trong nội dung L/C phải quy định rõ việc thu phí thông báo L/C là do bên nào chi trả (thông thường phí thông báo do người thụ hưởng chịu). - Chuyển toàn bộ hồ sơ cùng điện mở L/C trình lãnh đạo phê duyệt và chuyển về Sở để chuyển điện sang NH nước ngoài. Tất cả hầu như đều được thanh toán viên thực hiện trên máy tính và mạng SWIFT đôi khi do sự cố hay lỗi kỷ thuật công việc phải tạm gián đoạn trong giây lát, vấn đề không ai muốn xảy ra đối với mình cả và tất nhiên sẽ gây ra thiệt hại lớn hay nhỏ tùy vào từng trường hợp. Giao bản L/C gốc cho khách hàng: giao 1 bản gốc L/C cho khách hàng, có dấu và chữ ký của lãnh đạo Chi nhánh, vào bìa hồ sơ theo mẫu và lưu 1 bức điện đã chuyển đi vào hồ sơ. Đồng thời vào sổ để theo dõi L/C. Sổ theo dõi hồ sơ mở L/C phải ghi rõ các thông tin sau: ngày mở L/C, số L/C, tên khách hàng mở L/C, trị giá L/C, loại L/C (phân theo kỳ hạn thanh toán, ngày thực tế thanh toán, nguồn vốn thanh toán, tỷ lệ ký quỹ, ghi chú khác). Quá trình lưu lại hồ sơ thực hiện trên giấy sẽ không đảm bảo an toàn nếu có sự cố và tốn chi phí văn phòng phẩm rất nhiều cho việc lưu hồ sơ. 2.2.2. Quy trình tu chỉnh L/C Tiếp nhận hồ sơ Kiểm tra, hoàn thiện tu chỉnh Kiểm soát và ký duyệt Chuyển hồ sơ lên P TTQT Hội sở Duyệt và chuyển điện lên Hội sở In điện trả về từ Hội sở Giao điện L/C gốc cho khách hàng Lưu hồ sơ Nguồn: NHNo&PTNT(CN6) Lưu đồ 2.2. Quy trình tu chỉnh L/C Thông thường việc tu chỉnh L/C xuất phát từ yêu cầu của nhà XK khi họ thấy việc thực hiện đúng các điều khoản của L/C vượt quá khả năng hoặc ảnh hưởng đến quyền lợi kinh tế của họ. Một số nguyên tắc khi tu chỉnh L/C: - Việc tu chỉnh phải được thực hiện trong thời gian hiệu lực của L/C - Việc tu chỉnh phải được thông báo và có sự chấp thuận của cả 2 bên. - Nội dung giao dịch có liên quan đến việc tu chỉnh phải được thực hiện bằng văn bản như: điện báo, thư từ, … và sự tu chỉnh này phải được thực hiện thông qua NH, nội dung tu chỉnh L/C phải được sự xác nhận cuối cùng của NH phát hành. - Sau khi nội dung tu chỉnh được thông báo với NH nước ngoài thì nội dung tu chỉnh đó đã đầy đủ giá trị pháp lý, trở thành một bộ phận của L/C và có hiệu lực huỷ bỏ những nội dung cũ có liên quan đến nó. Quá trình được xem xét cẩn thận, phải thông qua các bên tạo được sự an toàn. Quy trình tu chỉnh L/C: Tiếp nhận hồ sơ yêu cầu sửa đổi L/C  Thanh toán viên nhận hồ sơ xin tu chỉnh do khách hàng lập bao gồm : - Thư yêu cầu sửa đổi L/C (theo mẫu của NH). - Văn bản thỏa thuận của người thụ hưởng và người xin mở L/C (nếu có). - Thẩm định các điều khoản sửa đổi cũng như thẩm định lại mức ký quỹ, nguồn vốn thanh toán. Nếu tu chỉnh hợp lý thì trình trưởng phòng phê duyệt. Đánh điện thông báo sửa đổi L/C cho NH nước ngoài: Thanh toán viên soạn thảo điện sửa đổi L/C theo mẫu điện MT 707 gửi NH thông báo L/C. Nếu cần ý kiến của người hưởng lợi về sửa đổi L/C phải yêu cầu NH thông báo gửi xác nhận bằng điện. Sự chấp nhận hoặc không chấp nhận của người thụ hưởng đối với việc sửa đổi L/C được xác định khi NHNo&PTNT nhận được điện xác nhận từ NH thông báo L/C. Đồng thời, thanh toán viên thu phí tu chỉnh, thường là do bên đề nghị tu chỉnh L/C chịu phí tu chỉnh. Sẽ có 2 mức phí tu chỉnh được áp dụng đó là: tu chỉnh tăng tiền (0,1% giá trị L/C), tu chỉnh khác (10 USD). Lưu ý: Nếu phí sửa đổi do người thụ hưởng chịu, trong điện sửa đổi L/C phải quy định rõ (phí sửa đổi do người thụ hưởng chịu, được khấu trừ khi thanh toán). Tuy việc thanh toán phí được thực hiện theo từng giai đoạn rõ ràng cho khách hàng dễ hiểu, thuận tiện việc kiểm toán về sau nhưng thu phí nhiều lần sẽ tạo tâm lý ngán ngẫm cho khách hàng. Trình ký nhiều lần cũng là một trong những nguyên nhân làm cho tiến độ thực hiện bị gián đoạn. 2.2.3. Quy trình hủy L/C Các điều kiện để Ngân hàng mở L/C huỷ L/C: - Việc huỷ bỏ L/C phải được sự đồng ý của cả 2 bên. Nếu là L/C không huỷ ngang và có xác nhận thì cần có sự xác nhận của NH xác nhận. - L/C chỉ được chính thức huỷ khi NH mở L/C nhận được xác nhận của NH thông báo L/C, khi BCT chưa được xuất trình hoặc đã thanh toán hết các BCT đã xuất trình. Quy trình hủy L/C: Trường hợp 1: NH nước ngoài yêu cầu huỷ L/C: trong thời hạn hiệu lực của L/C nếu nhận được điện yêu cầu huỷ L/C của NH nước ngoài, Chi nhánh phải thông báo ngay cho người mở L/C và yêu cầu trả lời bằng văn bản, khi nhận được trả lời phải lập điện trình duyệt và gửi cho NH thông báo. Trường hợp 2: người mở L/C yêu cầu hủy L/C: căn cứ đề nghị huỷ L/C kèm văn bản thoả thuận huỷ L/C của người mua và bán (nếu có) à lập điện hủy theo hình thức sửa đổi L/C, trình lãnh đạo ký duyệt và gửi cho NH thông báo. Trong nội dung của điện phải yêu cầu NH thông báo gửi xác nhận bằng điện về ý kiến chấp nhận hay từ chối của người thụ hưởng đối với yêu cầu huỷ L/C: Trường hợp 1: NH thông báo chấp nhận huỷ L/C: L/C đã được các bên tham gia thống nhất huỷ à thanh toán viên sẽ lập thủ tục huỷ L/C. Nếu các bên không có đề nghị, 30 ngày sau L/C tự hết hạn hiệu lực việc giải toả tiền ký quỹ chỉ được thực hiện sau khi L/C đã được huỷ và khách hàng đã thanh toán với NHNo&PTNT về cách dịch vụ đã cung cấp. Trường hợp 2: NH không chấp nhận huỷ L/C khi khách hàng đã nhận hàng thông qua bảo lãnh của NHNo&PTNT. Hai bên mua, bán đã thỏa thuận nhưng chưa được sự chấp nhận huỷ L/C. Nếu 30 ngày sau khi L/C hết hiệu lực mà vẫn không nhận được xác nhận huỷ L/C của NH thông báo à không được huỷ L/C. Lưu hồ sơ Tiếp nhận BCT Kiểm tra BCT theo L/C đã mở Kiểm soát và ký duyệt BCT hợp lệ Ký hậu Vận đơn cho khách hàng Giao BCT cho khách hàng BCT bất hợp lệ Xử lý chứng từ bất hợp lệ Gởi thông báo bất hợp lệ Kiểm soát và ký duyệt 2.2.4. Quy trình kiểm tra bộ chứng từ thanh toán Lưu đồ 2.3. Quy trình kiểm tra BCT Nguồn: NHNo&PTNT(CN6) Việc kiểm tra BCT hàng NK rất quan trọng vì một khi BCT hợp lý thì việc thanh toán phải được thực hiện ngay. Nếu có bất kỳ sai sót nào được phát hiện sau khi đã thanh toán thì NH phải chịu trách nhiệm về sai sót này. BCT phải hoàn toàn phù hợp với những điều kiện quy định trong L/C và giữa các chứng từ phải thống nhất, hợp pháp đúng theo quy định UCP600. Việc kiểm tra được thực hiện rất kỹ và chuyên nghiệp, sẽ thông báo ngay nếu có sai sót, NH thực hiện rất tốt việc áp dụng UCP600 vào khâu kiểm tra BCT. Tuy nhiên do có nhiều văn bản, điều luật khác nhau giữa từng bộ phận của hoạt động NK làm cho việc nhận thức và áp dụng các văn bản quốc tế của mỗi cán bộ trong hoạt động NK nói chung và NH nói riêng còn khác nhau, nên nếu nhà NK và NH không am tường nắm bắt kịp thời, có kiến thức sâu rộng đối với cả quy trình NK thì đôi lúc gây khó khăn cho việc thực hiện và người chịu ảnh hưởng nhiều nhất đó là nhà NK. Nguyên tắc kiểm tra BCT: điều 14 UCP 600 quy định: “Nội dung của chứng từ khi đọc trong ngữ cảnh của Thư tín dụng thì bản thân chứng từ và tập quán NH theo tiêu chuẩn quốc tế không cần phải đồng nhất nhưng không được mâu thuẫn với quy định của Thư tín dụng và những chứng từ khác được quy định xuất trình chung với nó”. Những chứng từ thể hiện trên bề mặt của chúng mâu thuẫn với nhau thì những chứng từ đó được coi là không phù hợp với những điều kiện của L/C. Theo đó, một BCT hợp lệ là BCT: - Đầy đủ về số lượng của từng loại. - Thể hiện trên bề mặt hoàn toàn phù hợp với các quy định của L/C và các tu chỉnh kèm theo (nếu có). - Nội dung các chứng từ không mâu thuẫn nhau. Chứng từ không quy định trong L/C thì NH sẽ không được kiểm tra, nếu chứng từ này được xuất trình thì NH sẽ gửi trả lại cho người xuất trình hoặc chuyển tiếp chứng từ mà không chịu trách nhiệm gì. Quy trình kiểm tra: Kiểm tra sơ lược bộ chứng từ: khi BCT được chuyển về từ NH nước ngoài thanh toán viên phải ghi sổ theo dõi giao nhận chứng từ và ghi ngày nhận chứng từ, BCT sẽ được kiểm tra sơ lược, gồm có: BCT xuất trình có khớp với L/C đã mở không. Số tiền thể hiện trên BCT trong phạm vi cho phép của L/C không. Điều kiện giao hàng là gì, được phép giao hàng từng phần không. Số lượng các chứng từ có đúng với yêu cầu của L/C không. Thời hạn xuất trình của BCT. Kiểm tra chi tiết bộ chứng từ: Kiểm tra hối phiếu (Bill of Exchange/Draft – B/E): khi kiểm tra Hối phiếu, cần kiểm tra các chi tiết sau: Xem xét tính xác thực của Hối phiếu thông qua chữ ký của người ký phát. Vì Hối phiếu nhất định phải có chữ ký của người ký phát và phải là bản chính, bản sao không có giá trị thanh toán mà chỉ để lưu. Thông thường Hối phiếu phải được xuất trình 02 bản chính, Hối phiếu đến trước sẽ được thanh toán trước. Kiểm tra tên NH phát hành L/C, số L/C, ngày phát hành L/C ghi trên Hối phiếu có giống với L/C gốc hay không. Về địa điểm, ngày ký phát, thời hạn trả tiền của Hối phiếu phải đúng với quy định của L/C. Hối phiếu hợp lệ khi ngày ký phát là ngày trùng hoặc sau ngày giao hàng và phải nằm trong thời hạn hiệu lực của L/C. Về thời hạn trả tiền thì nếu là Hối phiếu trả ngay thì ghi “AT SIGHT”, nếu là Hối phiếu trả chậm thì ghi “AT ….. DAYS”. Kiểm tra số tiền ghi trên Hối phiếu: số tiền này phải đúng với số tiền ghi trên Hoá đơn, trừ khi L/C có quy định khác. Đặc biệt số tiền bằng chữ phải phản ánh chính xác số tiền bằng số, viết đúng chính tả ghi bằng đơn vị tiền tệ của L/C. Kiểm tra tên, địa chỉ của người liên quan trên Hối phiếu: người ký phát, người bị ký phát, người hưởng lợi Hối phiếu. Người ký phát Hối phiếu: được ghi phía dưới gốc phải của Hối phiếu (nhà XK). Người bị ký phát là người mà Hối phiếu được gởi đến, được ghi ở mục “TO” của Hối phiếu. Người hưởng lợi Hối phiếu, theo luật quản lý ngoại hối của Việt Nam, là các NH được phép kinh doanh ngoại hối nên trên Hối phiếu phải ghi tên NH hoặc Chi nhánh của NH. Những bất hợp lệ thường gặp: B/E thiếu hoặc không chính xác về tên và địa chỉ của các bên liên quan; B/E chưa ký hậu; số tiền ghi trên B/E bằng số và bằng chữ không khớp nhau hay không bằng trị giá Hoá đơn; ngày ký phát B/E quá hạn hiệu lực của L/C; số L/C và ngày mở L/C ghi trên B/E không chính xác… Kiểm tra Hoá đơn thương mại (Commercial Invoice – C/I): Hoá đơn thương mại là một chứng từ kế toán, là yêu cầu của người bán đòi người mua phải trả tiền cho giá trị hàng hoá, dịch vụ ghi trên Hóa đơn. Do vậy, việc kiểm tra Hoá đơn cần được thực hiện một cách kỹ lưỡng vì khi thanh toán sẽ căn cứ vào số tiền trên Hoá đơn. Kiểm tra số bản Hoá đơn và loại Hóa đơn được xuất trình xem có đúng theo yêu cầu của L/C hay không. Kiểm tra xem mô tả hàng hóa. Ký mã hiệu hàng, số lượng, trọng lượng… trong Hoá đơn thương mại có giống như L/C yêu cầu, điều kiện này phải thật chính xác một cách tuyệt đối với những mô tả trong L/C. NH sẽ kiểm tra người lập Hoá đơn có phù hợp với L/C hay không. Vì một Hóa đơn phải thể hiện trên bề mặt của nó là đã được người hưởng lợi có tên trong L/C phát hành. Theo điều 18 trong UCP600 thì “Một Hóa đơn thương mại phải thể hiện do người thụ hưởng phát hành (trừ trường hợp quy định tại Điều 38). Cũng theo UCP600, tên người lập Hoá đơn khác với tên người thụ hưởng L/C được chấp nhận nếu L/C có quy định. Vì vậy trong trường hợp, nhà XK uỷ thác cho người thứ 3 thì L/C cho phép người lập Hoá đơn không phải là người thụ hưởng L/C, lúc này L/C phải quy định rõ “COMMERCIAL INVOICE IS ISSUED BY THE THIRD PARTY IS ACCEPTABLE”. - Trên Hoá đơn thương mại không cần phải ký tên (điều 18 của UCP600) trừ khi trên L/C quy định rõ là “SIGNED COMMERCIAL INVOICE” thì buộc trên Hoá đơn thương mại phải có chữ ký. - Nếu điều kiện thương mại là một bộ phận của mô tả hàng hóa trong L/C hoặc gắn liền với số tiền trong Hóa đơn thì phải ghi rõ điều kiện thương mại đó. - Cách kiểm tra số lượng, trọng lượng như sau: Số lượng, trọng lượng và thể tích hàng hóa kê khai trong Hóa đơn, không được mâu thuẫn với kê khai trong các chứng từ khác. Số lượng hàng hóa yêu cầu trong L/C có thể thay đổi 1 dung sai là 5% trừ trường hợp L/C quy định số lượng hàng hóa không được tăng hoặc giảm. Mô tả hàng hóa trong Hóa đơn phải phản ánh được hàng hóa nào thực sự được giao. Ví dụ: L/C quy định 10 tấn nhưng chỉ mới giao 5 tấn thì Hóa đơn kê khai 5 tấn vẫn được chấp nhận với điều kiện L/C không cấm giao hàng từng phần. Đồng thời, Hóa đơn phải thể hiện trị giá hàng hóa đã giao, đơn giá và đồng tiền ghi trong Hóa đơn phải phù hợp với đồng tiền quy định trong L/C. Những bất hợp lệ thường gặp: tên và địa chỉ của các bên có liên quan được ghi trên Hoá đơn thương mại khác với L/C và các chứng từ khác; số bản Hoá đơn phát hành không đủ theo yêu cầu của L/C; số lượng, đơn giá, mô tả hàng hoá, tổng trị giá, điều kiện đóng gói và ký mã hiệu hàng hoá trên hoá đơn không chính xác với nội dung của L/C; số L/C và ngày mở L/C không chính xác; các dữ kiện về vận tải hàng hoá không phù hợp với B/L,… Kiểm tra phiếu đóng gói (Packing list – P/L): kê khai chi tiết tất cả hàng hóa đựng trong một kiện hàng, chi tiết về trọng lượng (có bao bì, không bao bì, trọng lượng bao bì), thể tích…và không ghi đơn giá và trị giá hàng hóa lên đó. Việc kiểm tra P/L thường dựa vào L/C trong phần mô tả và cách đóng gói. Ta phải kiểm tra cẩn thận phần mô tả hàng hoá cho phù hợp với yêu cầu của L/C và các chứng từ khác. Nội dung của P/L cũng tương tự như Hoá đơn, nhưng không có đơn giá từng loại hàng mà thay vào đó có từng mục trọng lượng. Ngoài ra P/L còn được xem như là cầu nối giữa Vận đơn và Hóa đơn vì trên Hóa đơn thường mô tả trọng lượng tịnh của hàng hóa, Vận đơn thường mô tả trọng lượng cả bì trong khi P/L thể hiện được cả 2 điều đó. Việc kiểm tra những phần còn lại cũng tương tự như kiểm tra Hóa đơn thương mại. Những bất hợp lệ thường gặp: không nêu hoặc nêu không chính xác điều kiện đóng gói theo quy định trên L/C; thông tin về các bên liên quan không đầy đủ và chính xác; tổng trọng lượng từng đơn vị hàng hoá không khớp với trọng lượng cả chuyến hàng… Kiểm tra giấy chứng nhận xuất xứ (Certificate of Origin - C/O): C/O phải do người được quy định trong L/C phát hành. Nếu L/C không quy định ai là người phát hành C/O thì một chứng nhận do bất cứ người nào phát hành kể cả người hưởng lợi sẽ được chấp nhận. Giấy chứng nhận này phải thể hiện là khớp với hàng hóa trong Hóa đơn. C/O có thể thể hiện người gửi hàng hoặc người XK là một người khác với người hưởng lợi của L/C hoặc người gửi hàng trong chứng từ vận tải. Những bất hợp lệ thường gặp: xuất trình loại C/O khôn._. khách hàng đăng ký mở L/C qua mạng. Điều này là một cuộc cải cách lớn đối với nhân viên NH vì trước giờ đã suy nghĩ theo thông lệ là làm việc theo giờ hành chính (nhất là đối với các NH nhà nước). + Về công nghệ: xây dựng một hệ thống hộp thư tiếp nhận hồ sơ mở L/C trên trang web theo từng Chi nhánh, xây dựng một hệ thống phần mềm để quản lý, đảm bảo lưu trữ toàn bộ thông tin khách hàng cũng như hồ sơ khách hàng một cách tiện dụng, có hệ thống thông báo ngay khi khách hàng đã nộp hồ sơ xin mở L/C, và sau đó toàn bộ thông tin khách hàng sẽ được hiển thị ngay trên màn hình vi tính của cán bộ thanh toán. Bên cạnh đó, cũng cần chú trọng đến việc xây dựng một mạng lưới quản lý hệ thống thông tin dữ liệu của NH an toàn. Chọn lựa đúng những nhà cung cấp dịch vụ TMĐT uy tín nhằm đảm bảo cho công tác bảo mật, bảo vệ chống sự xâm nhập của hacker, xác thực chữ ký điện tử, xuất trình chứng từ điện tử, kiểm tra chứng từ điện tử… Và để xuất trình chứng từ điện tử không chỉ các NH mà cả các DN khác như Vận tải, Bảo hiểm, các cơ quan Kiểm định hàng hóa, các cơ quan cấp Chứng nhận xuất xứ, cơ quan Hải quan phải có mạng máy tính và phần mềm với các mẫu chứng từ được thiết kế chuẩn cho các giao dịch, có khả năng kết nối tương thích với hệ thống của nhau. + Quản trị rủi ro cho công tác TMĐT: cần xây dựng một hệ thống an toàn và tiện lợi cho khách hàng trong giao dịch, triển khai hệ thống bảo mật cục bộ, nâng cao ý thức và trách nhiệm của nhân viên quản lý dữ liệu nhằm đảm bảo cho khách hàng giao dịch an toàn bằng mật khẩu và có thể thay đổi mật khẩu theo một quy trình chặt chẽ, tránh tình trạng bị đánh cắp thông tin của khách hàng. - Phía khách hàng: Khách hàng phải có một hộp thư điện tử để có thể trao đổi với NH, khách hàng cũng cần có một sự hiểu biết nhất định đối với các thao tác điện tử máy tính, đọc kỹ những hướng dẫn, quy định để có thể mở được L/C một cách dễ dàng mà không nhất thiết phải đến NH nhiều lần. HIỆN TẠI CẢI TIẾN DỰ KIẾN HIỆU QUẢ - Đến NH để được cung cấp đơn xin mở L/C, đơn xin mua ngoại tệ. - Nộp hồ sơ tại NH - Hồ sơ có sai sót NH phải gọi điện thoại thông báo, DN sửa xong phải lên lại NH bổ sung. - DN ở thế bị động. - Tiếp nhận hồ sơ bằng giấy, sao lưu hồ sơ, nhập dữ liệu vào máy tính, trình ký nhiều lần. => Tạo tâm lý ngán ngẫm, không thoải mái, chứa nhiều rủi ro do sai phạm trong nghiệp vụ tốn nhiều thời gian, chi phí và công sức của DN - Có thể tải trực tiếp từ trang Web của NH. - Tiến hành nộp hồ sơ qua mạng. - Thông báo nhanh chóng qua email và nhận hồ sơ bổ sung cũng qua email. - Thông báo thời gian nộp hồ sơ gốc khi hồ sơ gởi qua email là hợp lệ. - Sử dụng hồ sơ hợp lệ của khách hàng với hệ thống kiểm soát, phân loại, sắp xếp và theo dõi hoàn toàn trên tập tin. - Không cần đến NH, có thể lấy về và điền trực tiếp lên hồ sơ tại bất cứ nơi đâu. - DN ở thế chủ động, có trách nhiệm hơn và kỹ càng hơn trong việc lập hồ sơ. - Hoàn thiện dần quy trình tiếp cận công nghệ toàn cầu, bỏ bớt thủ tục hành chính rườm rà. - Giữ chân khách hàng cũ, thu hút khách hàng mới do trở ngại về khoảng cách địa lý đã được rút ngắn và cách làm việc chyên nghiệp tạo sự thoải mái cho người sử dụng. - Tiết kiệm được nhiều chi phí, thời gian, thông tin khách hàng sẽ được lưu giữ một cách an toàn, bảo mật, đầy đủ, rõ ràng. 3.1.1.3. Dự kiến hiệu quả giải pháp mang lại Ví dụ: trường hợp mở L/C thuận lợi (không tu chỉnh hay hủy bỏ): để mở một L/C khách hàng phải lên NH ít nhất là hai lần. Khoảng cách từ DN đến NH là 10 km, một lít xăng giá 16.000 VND đi được 40 km => mất 16.000 VND cho hai lần đi về giữa NH và DN để hoàn tất việc mở một L/C. Tuy đây là con số nhỏ đối với DN nhưng trong đó chưa kể là các vấn đề phát sinh trong quá trình đi đường như hao mòn tài sản (nắng, mưa…) sức khỏe bị suy giảm do hít phải khói bụi, căng thẳng do kẹt xe, tai nạn giao thông,… DN ký quỹ 570.000 VND (tỷ giá 19.000 VND/USD). Các phụ phí như: văn phòng phẩm, sao y công chứng, tốn 10.000 VND cho một bộ hồ sơ mở L/C. Tổng cộng để mở 1 L/C DN tốn ít nhất 596.000 VND. Nếu áp dụng TMĐT vào thì DN sẽ giảm được tiền lộ phí đi lại giữa NH, các phụ phí => mở 1 L/C DN tốn 570.000 VND. Số tiền DN tiết kiệm được là: 26.000 VND cùng với vô số các lợi ích vô hình khác kèm theo nhất là sự thoải mái, hài lòng của khách hàng, cho DN cảm thấy mọi việc trong tầm tay của mình và làm chủ được tình hình, làm chủ thời gian (trước đây thì lệ thuộc vào NH). Khoảng thời gian đi lại giữa NH và DN, họ có thể ở tại công ty làm rất nhiều công việc còn nếu đến NH thì các công việc đó phải bỏ dỡ giữa chừng. 3.1.2. Giải pháp 2: Thành lập bộ phận tư vấn thanh toán L/C cho khách hàng Đây là giải pháp nhằm giải quyết rủi ro 2, 4 đã nêu ra ở thực trạng: thiếu sót của khách hàng trong công việc mở L/C, có L/C phải tu chỉnh do sự thay đổi Hợp đồng ngoại thương, quá trình thanh toán còn nhiều trường hợp cho nên công tác tư vấn cho khách hàng vô cùng cần thiết, góp phần nâng cao trình độ, nghiệp vụ của nhân viên làm nên gói sản phẩm, dịch vụ của NH thêm đa dạng. 3.1.2.1. Mục tiêu giải pháp Đối với các ngành dịch vụ nói chung và đối với lĩnh vực NH nói riêng, một ngành nghề khá nhạy cảm khi tồn tại song song với sự tin yêu, tín nhiệm của khách hàng, thì việc biết chăm sóc khách hàng một cách chu đáo, biết quan tâm và hiểu rõ những nhu cầu của khách hàng và có một cung cách phục vụ tận tâm, nhiệt tình, chuyên nghiệp sẽ là nơi thu hút khách hàng ở lại. Hiện nay, lượng khách hàng đến giao dịch với NH ngày càng đông, nhưng phần nhiều trong số đó vẫn còn khá mịt mờ về các dịch vụ của NH cũng như những kiến thức mới, hiện đại trong ngành mà Việt Nam đang chủ trương tiếp thu học hỏi từng ngày từ quốc tế. Do đó, chăm sóc khách hàng bằng cách cung cấp cho họ những thông tin bổ ích nhất, đưa ra những lời khuyên xác đáng nhất, giải quyết tận tình những thắc mắc của họ sẽ là lợi thế hàng đầu khi muốn kéo khách hàng về cho NH. 3.1.2.2. Các thức thực hiện giải pháp Cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa NH + Bảo hiểm + công ty/dịch vụ Cảng để quy về mục tiêu chung là thực hiện bao tiêu trọn gói dịch vụ NH, mà chủ chốt vẫn là phía NH. Trước tiên NH tổ chức thành lập một bộ phận tư vấn riêng biệt, chuyên phục vụ cho khách hàng về các kiến thức thanh toán nói chung và thanh toán bằng phương thức TDCT nói riêng cho từng giai đoạn theo nhu cầu của khách hàng. Giai đoạn: Trước khi làm thủ tục mở L/C để tiến hành thanh toán - Tư vấn cho khách hàng về những điều khoản trong Hợp đồng ngoại thương trước khi ký kết: + Thông qua mối quan hệ đại lý giữa Agribank và các NH nước ngoài, NH có thể tư vấn cho khách hàng về thông tin của đối tác, của thị trường và các chính sách quản lý hoạt động thương mại tại nước XNK. + Tư vấn về cách lựa chọn điều kiện thương mại để tạo được ưu thế nhất định cho khách hàng, tiết kiệm chi phí, tăng giá trị gia tăng. Mặc dù điều kiện thương mại là yếu tố đầu tiên gần như quyết định hiệu quả của Hợp đồng ngoại thương, nhưng đối với các DN Việt Nam hiện nay thì việc tạo ưu thế cho mình trong việc lựa chọn điều kiện thương mại vẫn còn rất hạn chế và hầu hết các DN vẫn thường chọn điều kiện CIF cho hàng NK và điều kiện FOB cho hàng XK. Nguyên nhân là do khách hàng chưa hiểu biết nhiều về các điều kiện thương mại và còn có những suy nghĩ chưa tốt về dịch vụ Vận tải Bảo hiểm trong nước. Tư tưởng lối mòn đời cha truyền lại cho đời con. Do đó, NH cần có những tư vấn hợp lý, tạo sự an tâm cho khách hàng và lựa chọn điều kiện thương mại phù hợp để mang lại lợi ích tối đa cho khách hàng. + Tư vấn lựa chọn phương thức thanh toán thích hợp, tùy thuộc vào mức độ thân thiết giữa hai bên đối tác và tùy thuộc và giá trị Hợp đồng lớn hay nhỏ, và cụ thể ở đây là đối với phương thức TDCT - phương thức thanh toán an toàn nhất và chặt chẽ nhất về quy trình, đảm bảo quyền lợi tốt nhất đối với khách hàng. + Bên cạnh việc đa dạng hóa các dạng L/C, NH sẽ tư vấn cho khách hàng về đặc điểm, lợi ích khác nhau của các loại L/C khác nhau (chẳng hạn đối với khách hàng có quan hệ mua bán thường xuyên một loại mặt hàng đối với cùng một đối tác thì NH nên tư vấn cho khách hàng sử dụng L/C tuần hoàn để nhằm giảm thiểu chi phí mở L/C, tránh ứ đọng vốn do ký quỹ. Hay khi đối tác của nhà NK cần nguồn vốn tài trợ trước khi giao hàng, NH sẽ tư vấn cho khách hàng chọn loại L/C có điều khoản đỏ. Trong trường hợp khách hàng muốn bảo vệ quyền lợi cho mình thì L/C dự phòng sẽ bảo vệ cho họ nếu bên đối tác có vi phạm…) + Tư vấn lựa chọn NH thông báo, NH xác nhận cho khách hàng khi đàm phán để chọn được NH uy tín và mức phí cạnh tranh. + Tư vấn lựa chọn hãng tàu và nhà cung cấp bảo hiểm uy tín, giúp khách hàng mạnh dạn giành lấy quyền chọn vận tải để thu về ngoại tệ cho khách hàng DN và cho đất nước. Giai đoạn: Trong quá trình thực hiện thanh toán theo Hợp đồng - Trong quá trình vận chuyển hàng hóa, nếu xảy ra những rủi ro gây đến hư hỏng, mất mát hàng hóa thì NH sẽ tư vấn cho khách hàng (có trách nhiệm) tiến hành những thủ tục cần thiết để kiện đòi Bảo hiểm, bảo vệ quyền lợi tối đa nhất cho khách hàng. - Trong thời hạn L/C còn hiệu lực, khi nhà XK gửi BCT sang là bộ BCT giả, NH sẽ tư vấn cho khách hàng biết thêm về những bất hợp lệ và hướng giải quyết để nhằm đảm bảo quyền lợi nhất đối với NH và đối với nhà NK. - Khi xảy ra rủi ro nhà XK không cung cấp được hàng hóa theo đúng quy định của L/C, NH sẽ tư vấn cho khách hàng về các điều khoản Penalty, về mức phạt khi bên XK không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của họ. Điều kiện để thực hiện giải pháp Để thực hiện thành lập một tổ tư vấn làm việc một cách xuyên suốt tất cả các khâu của quá trình XNK, các cán bộ phải là những người có tâm huyết, hiểu biết rộng, vững nghiệp vụ. Cần có sự liên kết chặt chẽ giữa ba đơn vị độc lập: công ty/dịch vụ về Cảng, công ty Bảo Hiểm và NHNo&PTNT. Trong đó từng đơn vị với những lợi thế chuyên môn riêng của mình sẽ cùng hợp tác với nhau để hỗ trợ cho khách hàng khi sử dụng sản phẩm /dịch vụ này, chủ chốt vẫn là NH. Công ty/dịch vụ về Cảng với lợi thế chuyên môn là những kinh nghiệm đã tích lũy được về logistics, có mạng lưới đại lý vận tải biển toàn cầu, mạng lưới kho bãi trải đều trên toàn quốc sẽ tư vấn, cung ứng cho khách hàng những dịch vụ tiện ích trong khâu vận chuyển hàng hóa từ Cảng về đến kho khách hàng, cung ứng kho lưu giữ hàng chờ tiêu thụ. Công ty Bảo hiểm tư vấn để khách hàng tham gia những điều khoản phù hợp với tính chất hàng hóa với giá phí hợp lý nhất. - Trước tiên, một thái độ ân cần, niềm nở, sốt sắng, một tác phong năng động, nhanh nhẹn là tư chất không thể thiếu của cán bộ tư vấn. Chính sự khéo léo, kiên nhẫn, tận tình hướng dẫn khách hàng của cán bộ sẽ mang lại cho NH những giá trị vô hình - đó chính là sự tin yêu của khách hàng. - Cán bộ tư vấn phải có chuyên môn giỏi về thanh toán, có kiến thức rộng, tổng quát về lĩnh vực kinh doanh XNK, Vận tải, Bảo hiểm,… 3.1.2.3. Dự kiến hiệu quả giải pháp mang lại HIỆN TẠI CẢI TIẾN DỰ KIẾN HIỆU QUẢ - Chỉ thực hiện tư vấn trong nhiệm vụ thanh toán của NH thôi và chỉ tư vấn khi khách hàng có nhu cầu, phần lớn do DN làm theo cách của mình. Dẫn đến rủi ro về nghiệp vụ trong việc mở L/C như chuẩn bị thiếu giấy tờ hoặc giấy tờ không đúng yêu cầu, gặp phải rắc rối với BCT khi làm thủ tục Hải quan, đòi bồi thường Bảo hiểm… - Thành lập bộ phận tư vấn cho toàn bộ quá trình NK của khách hàng từ khi bắt đầu đến kết thúc. - Tạo lòng tin của khách hàng đối với NH, thấy được rằng DN không cô độc trên thương trường vì luôn có NH luôn là người đứng sau theo dõi và hỗ trợ DN. Khách hàng tìm đến giao dịch ngày càng nhiều, thu được lợi nhuận, tiếng tâm NH ngày một vang xa. - Đây là hình thức vừa đào tạo vừa thực hành nâng cao chất lượng nhân viên có kiến thức sâu rộng, toàn diện. - Nâng cao sự chuyên nghiệp mua bán của DN Việt Nam trên thương trường thế giới. Ví dụ: sau khi được tư vấn trước khi mở L/C thì DN không cần lên NH nhiều lần tốn thời gian và chi phí của mình nữa mà sẽ chuẩn bị kỹ lưỡng một lần duy nhất theo sự hướng dẫn của nhân viên NH, khi nộp vào sẽ tiến hành mở L/C được ngay, hay để tránh tình trạng hàng bị lưu kho do vấn đề liên quan đến BCT thì NH cũng sẽ tư vấn các điều kiện và quy định bắt buộc của BCT, cách làm BCT hoàn hảo nhất phù hợp với mọi cơ quan Hải quan (như giấy Chứng nhận xuất xứ có thể viết tay vì UCP không quy định nhưng tốt nhất khách hàng nên nhắc nhở hay ràng buộc nhà XK không được viết tay), tránh tình trạng mất hàng do sự cố bất khả kháng xảy ra khi mua điều kiện Bảo hiểm quá ít không phù hợp với tình hình hiện tại như trong quá trình vận chuyển tàu đi qua vùng tâm bão của biển, khả năng bị sét đánh trúng là rất cao mà DN lại mua Bảo hiểm loại C thì sẽ không được Bảo hiểm khi sét đánh trúng, trắng tay số hàng mà còn phải thanh toán tiền hàng. 3.1.3. Giải pháp 3: Tiến hành trả lãi cho khoản tiền ký quỹ mở L/C Đây là giải pháp nhằm giải quyết rủi ro 4. Mức tiền ký quỹ bắt buộc đối với các DN đã nêu ra ở thực trạng: mức ký quỹ L/C thường cao đối với những khách hàng mới giao dịch lần đầu, dù đảm bảo an toàn cho NH nhưng lại trở nên khá cao đối với khách hàng NK 3.1.3.1. Mục tiêu giải pháp Tỷ lệ ký quỹ để mở L/C khá cao đối với những khách hàng mới giao dịch lần đầu, tuy nhiên, nếu giảm tỷ lệ này xuống thì mức độ an toàn của NH sẽ giảm xuống. Do đó, giải pháp trả lãi cho khoản tiền ký quỹ sẽ là một phương pháp xoa dịu khách hàng, đánh vào tâm lý thích nhận được lợi ích ngay cả khi mình đang giao dịch ở lĩnh vực khác. Khách hàng có thể xem đây như là một khoản đầu tư nhỏ trong thời gian ứ đọng vốn ký quỹ, một công đôi việc. 3.1.3.2. Cách thức thực hiện giải pháp Hiện nay, tỷ lệ kí quỹ tại NH khá linh động đối với từng khách hàng, tùy thuộc vào uy tín của khách hàng, hạn mức tín dụng của khách hàng tại NH, phương án sản xuất kinh doanh, độ thanh khoản của hàng NK…mức ký quỹ có thể dao động từ 0 – 10% giá trị L/C đối với các DN có uy tín, tiền sử thanh toán đúng hẹn và có quan hệ thường xuyên với NH. Tùy thuộc vào mức độ ký quỹ mà sẽ đề ra một khung lãi suất hợp lý thấp hơn lãi suất tiền gửi NH. 3.1.3.3. Dự kiến hiệu quả giải pháp mang lại HIỆN TẠI CẢI TIẾN DỰ KIẾN HIỆU QUẢ - Khoản tiền ký quỹ là một đều bắt buộc đối với các DN khi mở L/C. Tuy nhiên đứng ở góc độ nhà NK không ai muốn đồng vốn mình bị ứ đọng hoặc cho người khác sử dụng mà không có lợi ích gì cho mình. Trong tình trạng tất cả các NH đều cung cấp các dịch vụ như nhau chính vì vậy khách hàng sẽ so sánh nơi đâu có chính sách ký quỹ thấp hơn ít bị giam vốn mình nhất mà chọn. NH hiện vẫn chưa có bước cạnh tranh về vấn đề ký quỹ. - NH sẽ tiến hành thành lập một khung lãi suất hợp lý thấp hơn lãi suất tiền gởi NH để dựa vào đó mà tiến hành trả lãi đối với khoản tiền ký quỹ của nhà NK. - Tạo tâm lý thoải mái cho khách hàng NK khi tiến hành mở L/C tại Agribank, góp phần cạnh tranh so với các NH bạn. - Giúp thu hút thêm nhiều khách hàng về với Agribank. Ở đâu có lợi ở đó có khách hàng đầu tư. - Từ tư thế bị động của khách hàng khi phải chấp nhận việc ký quỹ theo yêu cầu của NH thì nay khách hàng sẽ thấy mình rất được NH quan tâm và chăm sóc hết mực. Ví dụ: chúng ta sẽ tiến hành so sánh giữa NH A với NHNo&PTNT(CN6). Các điều kiện là như nhau: các quy trình thủ tục đòi hỏi, các dịch vụ kèm theo, phong cách phục vụ của thanh toán viên…Với trị giá L/C là: 39,150 USD (thời hạn hiệu lực là 12 tháng). Mức ký quỹ cả hai NH cùng đưa ra là 10% giá trị L/C tương đương 3,915 USD (tỷ giá 19.000 VND/USD). Như ta đã biết khi tiến hành ký quỹ là DN phải chấp nhận số tiền này sẽ nằm yên một chỗ thuộc quyền sở hữu tạm thời của NH, DN hết quyền tạo ra các khoản sinh lời từ nó. Đây là điều mà các DN hoàn toàn không muốn chút nào vì đối với họ nguồn vốn rất quan trọng, càng xoay vòng vốn càng nhanh càng tốt. Trong khi không ngừng nổ lực phục vụ khách hàng một cách tốt nhất NHNo&PTNT(CN6) muốn thu hút khách hàng mới và gắn bó hơn với khách hàng truyền thống nên NH áp dụng việc trả lãi cho khoản tiền ký quỹ 3,195 USD với lãi là 0.35 %/ năm (còn lãi suất tiền gởi tiết kiệm hiện hành theo USD của DN tại Agribank là 1%/năm) => DN nhận được khoản tiền lãi là: 11.1825 USD tương đương 212.467,5 VND. Tuy khoản tiền không lớn nhưng với tâm lý “có còn hơn không” có thể sử dụng để bồi dưỡng thêm cho nhân viên đi làm thủ tục hải quan của DN. Việc ký quỹ là bắt buộc ở bất kỳ NH nào nếu mở L/C tại NH A thì không có khoản tiền lãi đó. 3.1.4. Giải pháp 4: Không ngừng đào tạo nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên Đây là giải pháp nhằm giải quyết rủi ro 2 và làm nền tảng cho các giải pháp còn lại đã nêu. Kỹ thuật nghiệp vụ tùy thuộc vào chất lượng trình độ và kinh nghiệm làm việc của cán bộ nhân viên. Nó đánh giá chất lượng sản phẩm cho NH và cũng là nhân tố quyết định sự phát triển của NH. 3.1.4.1. Mục tiêu giải pháp Một đội ngũ nhân viên với trình độ chuyên môn cao, năng động, tự tin, hết lòng vì công việc… sẽ là động lực thúc đẩy hoạt động kinh doanh của NH có hiệu quả, khẳng định chỗ đứng của NH trong lòng khách hàng. Tiếp thu câu nói của Lênin: “Học, học nữa, học mãi”, vì vậy công tác đào tạo nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên phải luôn được chú trọng. 3.1.4.2. Cách thức thực hiện giải pháp - Điều đầu tiên để công tác đào tạo chất lượng đội ngũ nhân viên có hiệu quả tốt nhất là chú trọng công tác tuyển dụng nhân sự. Đầu vào là một yếu tố quyết định chất lượng của đội ngũ nhân viên. Khi tuyển dụng chú trọng và ưu tiên những nhân viên giỏi nghiệp vụ, đúng ngành nghề có kinh nghiệm lâu năm tại vị trí quản lý cần tuyển hay những sinh viên tốt nghiệp loại khá giỏi tại các trường giới thiệu cho vị trí nhân viên, sinh viên tuy không có kinh nghiệm nhưng có đầy đủ kiến thức được đào tạo ở trường cộng với nhiệt huyết tuổi trẻ với nghề và sự chân thật, chăm chỉ của thời học sinh sẽ là những ứng viên sáng giá cho công tác đào tạo (tốt nghiệp đại học chuyên ngành ngoại thương, kinh tế đối ngoại,…), đặc biệt là khả năng giao tiếp bằng tiếng anh và sử dụng máy tính để có đủ trình độ tiếp nhận công nghệ mới. Cần thực hiện công tác quảng bá thông tin tuyển dụng lên các phương tiện thông tin đại chúng dễ tiếp cận và rộng khắp để mọi người đều biết đến và thử sức vừa tạo cơ hội cho mọi người cũng là cơ hội tìm kiếm nhân tài cho NH. Song song đó cán bộ làm công tác TTQT phải là người vừa có tài vừa có phẩm chất đạo đức, tư cách tốt trung thực, có trách nhiệm và tâm huyết với nghề, hiểu biết rộng về xã hội, kinh tế thị trường. Tuy đầu vào có khắt khe nhưng hiệu quả mang lại sẽ tạo sự hài lòng cho những gì mà NH phải bỏ ra cho việc tìm kiếm “những viên gạch cứng” để xây nền móng vững chắc cho NH. Chúng ta có thể lấy ví dụ thực tế về việc thực hiện tốt công tác tuyển đầu vào đó là NH Vietinbank (Thông báo tuyển dụng tháng 7/2010 – xem phụ lục 6) để có thể xây dựng cho Chi nhánh một mô hình tuyển dụng riêng của mình. - Tiếp bước theo công tác tuyển dụng đầu vào là công tác đào tạo thực tế tại Chi nhánh nhằm nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn của cán bộ thực hiện công tác TTQT. Thông qua các lớp tập huấn chuyên đề về TTQT tạo điều kiện cho cán bộ học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau trong công tác, người đi trước hướng dẫn và kiềm cập cho người đi sau. Khi Nhà nước đưa ra các quy định mới nói chung và của ngành NH nói riêng nhất là của NHNo&PTNT Việt Nam phải tổ chức các lớp tìm hiểu và phổ biến các quy định đó. Phải xây dựng chiến lược đào tạo nguồn nhân lực dài hạn cho các đối tượng cán bộ chủ chốt các kiến thức về: chuyên môn nghiệp vụ (TTQT, vận tải - bảo hiểm), kiến thức quản trị, pháp luật (đặc biệt là luật kinh tế, luật NH, các tập quán quốc tế), lý luận chính trị, đổi mới phong cách giao dịch tạo ấn tượng đẹp trong lòng khách hàng qua các khóa ngắn hạn về kỹ năng giao tiếp, nhằm xây dựng một đội ngũ lãnh đạo có đủ tài và đức để mở rộng và nắm bắt được những cơ hội kinh doanh sau đó phổ biến lại cho cán bộ trực tiếp làm công tác TTQT để tránh được các rủi ro trong TTQT. Nếu có đều kiện rộng rãi về tài chính thì có thể mời các luật gia nghiên cứu về luật kinh tế NH để giảng dạy cho cán bộ nắm chắt để áp dụng và cập nhật kịp thời các văn bản mới ban hành. Cần có những chế độ ưu đãi để khuyến khích việc tự học, nâng cao trình độ như: hỗ trợ 50% chi phí học anh văn và tin học nếu nhân viên học thêm ở ngoài, hoặc tài trợ 100% cho nhân viên đi học nghiệp vụ ở nước ngoài sau đó phải nộp lại chứng chỉ cho NH, hay học cao học phân nửa thời gian ở trong nước và thời gian còn lại ở nước ngoài nhưng phải cam kết phục vụ NH trong 10 năm,…. Một điều nữa không thể thiếu, nó là một phần động lực thúc đẩy sự cống hiến năng lực của từng nhân viên đó là chế độ lương, thưởng phải phù hợp. Thành lập các quỹ giữa các phòng ban để tặng quà cho nhân viên trong các ngày lễ, sinh nhật, ngày riêng của NH, tổ chức các chuyến đi du lịch, nghĩ dưỡng nâng cao sức khỏe, thoải mái tinh thần cho nhân viên). Thường xuyên kiểm tra, đánh giá tác phong, chuyên cần để chấm điểm thi đua cho từng cá nhân và tính mức lương cho hợp lý, tổ chức các cuộc thi giữa các Chi nhánh NH (các đồ án nâng cao chất lượng TTQT tại NH, tìm hiểu các văn bản luật để xử lý tình huống về nghiệp vụ TTQT nói chung và TDCT nói riêng) có chính sách khen thưởng có thể bằng vật chất hay hiện vật: tiền thưởng, danh hiệu thi đua cho cá nhân, phòng ban có biểu hiện tích cực nhiệt tình trong công việc. Đây là động lực mạnh khiến cho năng lực làm việc và học hỏi của nhân viên được nâng cao. 3.1.4.3. Dự kiến hiệu quả giải pháp mang lại Nếu việc tuyển dụng đào tạo đúng hướng sẽ mang lại lợi ích hữu hình cho NH: đó là tăng chất lượng sản phẩm dịch vụ (nếu trước kia NH chỉ có việc làm tốt nhiệm vụ của mình là những vấn đề trong phạm vi thanh toán thì nay NH đã có đủ điều kiện và kiến thức thâm nhập để bảo vệ thêm vào các tình huống ảnh hưởng tới khách hàng của mình như Bảo hiểm, Vận tải tránh những rủi ro đáng tiếc xảy ra cho NH cũng như DN do nguyên nhân từ kỹ năng nghiệp vụ có phần hạn chế về Bảo hiểm và Vận tải. NH chứng tỏ mình luôn luôn là người bạn song hành cùng DN trên mọi nẻo đường sẵn sàng giúp đỡ khi DN cần chứng minh phương châm: “sự phồn thịnh của khách hàng là niềm tự hào của NH chúng tôi”), thái độ phục vụ, khẳng định văn hoá riêng của NH và lợi ích vô hình: cải thiện thói quen làm việc (làm việc đúng giờ giấc, làm việc một cách tận tụy và tỉ mĩ). Hiện nay số lượng giấy in và Photo còn tồn lại rất nhiều. Theo giá thị trường in hoặc Photo bằng giấy in 1 tờ là 350đ, một ngày phòng bỏ ra 3 tờ là: 1050đ, một năm 365 ngày: 373,800đ. Tuy con số này không là gì với NH nhưng nếu các nhân viên biết tiết kiệm và cẩn thận tránh sai sót trong quá trình làm việc thì số tiền đó cộng với các khoảng khác tiết kiệm được sẽ sử dụng cho công tác từ thiện góp phần nâng cao danh tiếng của NH mang mọi người đến gần lợi ích của cộng đồng nhiều hơn, cải thiện thái độ và hành vi giao dịch tạo ra môi trường làm việc tốt hơn (phải chứng tỏ là NH cần khách hàng chứ không phải khách hàng cần NH), tạo điều kiện cho nhân viên phát triển khả năng cá nhân; nâng cao hình ảnh vị thế NH trên thương trường. Đặc biệt nếu đào tạo tốt còn rút ngắn khoảng cách thời gian học hỏi, thời gian tích luỹ kinh nghiệm đối với các nhân viên mới tuyển dụng, có thể thay đổi vị trí công tác từ nhân viên lên chuyên viên lên trưởng nhóm, phó phòng... Đào tạo mang lại cho nhân viên: thoả mãn công việc hiện tại ngày một tốt hơn; tăng lòng tự hào bản thân; có cơ hội thăng tiến; có thái độ tích cực và động lực cao làm việc; và khi bạn được đào tạo bạn cảm thấy mình được quan tâm tin tưởng và đó chính là động lực để những người lao động ngày càng gắn bó hơn với NH mình, và sẵn sàng đón nhận những thử thách mới trong công việc. 3.2. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HẠN CHẾ VÀ PHÒNG NGỪA RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN HÀNG NHẬP KHẨU BẰNG PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI NHNo&PTNT(CN6) 3.2.1. Kiến nghị với Ngân hàng nhà nước Trong bối cảnh hội nhập hiện nay thì NH nhà nước phải đóng vai trò trung gian làm cầu nối cho sự hợp tác cũng như tạo điều kiện giao lưu học hỏi kinh nghiệm giữa các NHTM Việt Nam và NH bạn trên thế giới. Bằng cách: tham gia vào các điều ước quốc tế, diễn đàn khu vực và quốc tế …Tăng cường áp dụng các thông lệ chuẩn mực quốc tế trong hoạt động của NHTM. Cần phải thống nhất hệ thống thanh toán, sớm hình thành Trung tâm thanh toán quốc gia để nhất thể hoá phương tiện thanh toán điện tử qua NH, tăng cường sự liên kết và hợp tác các tổ chức cung cấp dịch vụ thanh toán. Nhờ đó mà việc thanh toán liên quốc gia sẽ được thúc đẩy, đồng thời đảm bảo an toàn trong thanh toán và tiết kiệm được chi phí. Trong đó thì hệ thống thanh toán của NH Nhà nước là trung tâm. Xây dựng một dự án đầu tư về công nghệ NH hiện đại xứng tầm với quốc tế để làm tiêu điểm chuyển giao công nghệ cho các NHTM khác. Phải vạch ra chiến lược hợp tác, phối hợp với các cơ quan pháp luật, Bộ công an và các đơn vị chức năng để đưa ra những biện pháp hiệu quả phòng tránh hoạt động lừa đảo thương mại thông qua nghiệp vụ TTQT. Xây dựng một trung tâm tư vấn, hòa giải chuyên giải quyết vấn đề tranh chấp trong thanh toán TDCT giữa NHTM Việt Nam với NH nước ngoài. Các NH khi thực hiện TTQT đều dẫn chiếu UCP600 (Phòng thương mại quốc tế ban hành). Đây là một thông lệ quốc tế. Tóm lại, trước đòi hỏi cấp thiết của sự nghiệp đầy mạnh công nghiệp hoá -hiện đại hoá và đặc biệt là trong thời kỳ hội nhập nền kinh tế với khu vực và quốc tế … hơn bao giờ hết, vai trò của NH nhà nước lúc này càng phải lớn mạnh nhanh chóng để quản lý và điều hành sao cho hệ thống NH Việt Nam nhất thiết phải là một tác nhân quan trọng góp phần đắc lực hơn nữa trong quá trình cạnh tranh và hợp tác trong hội nhập kinh tế toàn cầu hóa. 3.2.2. Kiến nghị với Chính phủ Những vấn đề Chính phủ cần phải triển khai mạnh mẽ đối với hoạt động NH trong bối cảnh hội nhập là: - Xây dựng NH Nhà nước thành NH Trung ương, đẩy nhanh tiến độ xây dựng Luật NH Trung ương, hoàn thiện hệ thống kiểm tra, giám sát đáp ứng được nhu cầu mở cửa, cải cách, hỗ trợ NHTM hoạt động an toàn trong điều kiện hội nhập. - Hoàn thiện môi trường pháp lý, đảm bảo an toàn cho hoạt động TTQT. - Chính phủ phải từng bước hoàn thiện cơ chế chính sách và hệ thống văn bản pháp quy để tạo môi trường pháp lý rõ ràng, thuận lợi cho việc tăng cường quản lý và nâng cao hiệu quả hoạt động TTQT. Ban hành văn bản dưới luật quy định rõ chức năng nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan quản lý nhà nước đối với việc xử lý các tranh chấp trong thanh toán. - Chính phủ nên có những thông điệp rõ ràng về chủ trương, chính sách trong hoạt động của NH để các NHTM có định hướng hoạt động cụ thể. - Cần có những chính sách hỗ trợ và tạo môi trường hoạt động thuận lợi và bình đẳng hơn cho các tổ chức tín dụng và các NHTM cổ phần để giảm bớt cạnh tranh trong bối cảnh hội nhập. Đặc biệt là tạo điều kiện cho các NH nhỏ có điều kiện mở rộng mạng lưới, chiếm lĩnh thị trường nội địa. 3.2.3. Kiến nghị đối với Khách hàng Phương thức thanh toán TDCT là một phương thức phổ biến và có độ an toàn cao trong thanh toán. Nhưng đây lại là một phương thức rất phức tạp về mặt thủ tục, trong khi đó nhiều DN vẫn còn hạn chế kiến thức về nghiệp vụ ngoại thương và TTQT. Sự kém hiểu biết này thường dẫn đến các vụ tranh chấp trong thương mại quốc tế làm ảnh hưởng đến uy tín của DN lẫn NH đại diện. Do đó để nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán hàng NK bằng phương thức TDCT tại NH thì đòi hỏi khách hàng phải phối hợp thực hiện các vấn đề sau: - Trước khi ký kết Hợp đồng ngoại thương đòi hỏi các DN phải tìm hiểu về thị trường, đối tác kinh doanh và phải cân nhắc, lựa chọn điều kiện thương mại có lợi nhất cho mình để có thể phòng tránh được những rủi ro cũng như gian lận, lừa đảo trong thương mại quốc tế. - Khi viết đơn xin mở L/C phải thật chính xác và phù hợp với những quy định trong Hợp đồng. Bởi vì nếu quy định trong L/C không thống nhất với Hợp đồng thì có thể dẫn đến nhiều rủi ro, tranh chấp cho DN lẫn NH và nếu tu chỉnh sẽ mất nhiều thời gian, chi phí. - DN cần tìm hiểu rõ ưu, nhược điểm của phương thức này để có thể đưa ra biện pháp phòng ngừa rủi ro hiệu quả. Đồng thời tham khảo ý kiến của thanh toán viên để có thể lựa chọn loại L/C có lợi nhất. - Đặc biệt những quy định trong L/C rất khắt khe nhất là đối với BCT thanh toán, chỉ một sai sót nhỏ cũng là cơ sở để NH từ chối thanh toán. Do đó để đảm bảo độ an toàn, tiết kiệm thời gian, chi phí thì DN phải tự trang bị những kiến thức cần thiết cho mình như tìm hiểu UCP600, các điều kiện thương mại quốc tế… và làm theo chỉ dẫn của thanh toán viên. - Phải nâng cao trình độ quản lý, kiến thức về pháp luật, kinh doanh quốc tế để thực hiện các thương vụ thành công, tránh những thiệt hại không đáng có cũng như giúp cho NH tránh được những tranh chấp với NH nước ngoài. KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 Qua nghiên cứu cơ sở lý luận ở chương 1 và đánh giá khả năng xảy ra rủi ro trong chương 2, chương 3 đã nêu ra một số giải pháp cho Agribank nhằm hạn chế rủi ro trong phương thức thanh toán TDCT. Bên cạnh đó, chương 3 còn đưa ra những kiến nghị ở cấp độ vĩ mô đối với Chính phủ và NH nhà nước, các giải pháp này nhằm hạn chế rủi ro xảy ra trong phương thức thanh toán bằng TDCT và nâng cao hiệu quả của phương thức này đối với các Agribank nói riêng và các NHTM nói chung. Tuy nhiên, trong thực tế Agribank phải vận dụng các giải pháp như thế nào mang lại hiệu quả nhất để vừa hạn chế được rủi ro có thể xảy ra vừa thu hút và duy trì được khách hàng. Để được như vậy là một nghệ thuật trong kinh doanh mà Agribank cần phải xem xét chứ không tuân theo các giải pháp một cách máy móc. Vì vậy, các Chi nhánh cần phải xem xét để vận dụng các giải pháp một cách linh hoạt, hợp lý tùy theo từng trường hợp cụ thể và từng đối tượng khách hàng cụ thể. Mục đích chính của việc vận dụng các giải pháp là vừa hạn chế rủi ro vừa thu hút được khách hàng cho các Chi nhánh của Agribank. ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxNOIDUNGlv.docx
  • pptxTrinh bay PP Hoan chinh xong.pptx
  • docMAUBIA.doc
  • docxMO DAU.docx
  • docxPHAN DAU.docx
  • docxPHU LỤC.docx
Tài liệu liên quan