Chế độ đăng ký kinh doanh trong pháp luật Việt Nam và thực tiễn áp dụng tại phòng đăng ký kinh doanh Sở kế hoạch và Đầu tư Hà Nội

Lời mở đầu I- Lý do chọn đề tài: Tự do kinh doanh không chỉ là nguyên tắc cơ bản của nền kinh tế thị trường mà còn là một trong những quyền cơ bản của công dân. Điều 57 hiến pháp nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 xác định: “Công dân có quyền tự do kinh doanh theo quy định của pháp luật”. Quyền tự do kinh doanh trước hết thể hiện ở quyền thành lập doanh nghiệp. Cần làm gì để quyền tự do được đảm bảo trên thực tế luôn là mối quan tâm của Đảng và nhà nước ta kể từ đầu thập kỷ 90 c

doc142 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1181 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Chế độ đăng ký kinh doanh trong pháp luật Việt Nam và thực tiễn áp dụng tại phòng đăng ký kinh doanh Sở kế hoạch và Đầu tư Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ủa thế kỷ XX. Để thực hiện chủ trương này ngày 21-12-1990 Quốc Hội đã thông qua Luật Công ty và Luật Doanh nghiệp tư nhân nhằm khẳng định và tạo cơ sở pháp lý cho việc triển khai thực hiện quyền tự do kinh doanh của công dân. Đến năm 1999 trên cơ sở đúc rút kinh nghiệm từ thực tiễn áp dụng hai đạo luật trên Quốc hội đã thông qua Luật Doanh nghiệp. Luật Doanh nghiệp ra đời có hiệu lực từ ngày 01-1-2000 đã trở thành đề tài nghiên cứu của các nhà khoa học, các nhà kinh tế, sinh viên và những ai quan tâm đến kinh doanh dưới nhiều vấn đề và góc độ khác nhau. Là một sinh viên chuyên ngành luật kinh doanh trường Đại học kinh tế quốc dân, việc nghiên cứu Luật Doanh nghiệp trong đó vấn đề đăng ký kinh doanh đối với em là quan trọng và cần thiết, mặt khác do quá trình thực tập tại phòng đăng ký kinh doanh thuộc sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội càng giúp em nắm vững hơn từ thực tiễn vấn đề. Chính vì vậy em đã chọn vấn đề “ chế độ đăng ký kinh doanh trong pháp luật Việt nam và thực tiễn áp dụng tại phòng đăng ký kinh doanh Sở kế hoạch và Đầu tư Hà Nội”. Làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình. II-Mục tiêu, phạm vi nghiên cứu của đê tài: Đề tài trình bày một cách hệ thống và khoa học về trình tự, thủ tục đăng ký kinh doanh theo luật doanh nghiệp số 13/1999/QH10 ngày 12-6-1999 và tìm ra những điểm mới so với các đạo luật trước đó. III-Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu vấn đề “Chế độ đăng ký kinh doanh trong pháp luật Việt nam và thực tiễn áp dụng tại Phòng đăng ký kinh doanh Sở Kế hoạch Đầu tư Hà Nội". IV- Nhiệm vụ nghiên cứu: Nghiên cứu vần đề đăng ký kinh doanh nhằm làm rõ từng bước đi cụ thể trong quá trình đăng ký kinh doanh. Làm rõ ý nghĩa của việc đăng ký kinh doanh với việc thực hiện quyền tự do kinh doanh của công dân. V-Phương pháp nghiên cứu: Chuyên đề áp dụng, tiếp cận các phương pháp nghiên cứu sau: 1-Sử dụng tổng hợp các phương pháp tư duy logic, phép biện chứng duy vật lịch sử để phân tích so sánh các vấn đề. 2-Kết hợp lý luận với thực tiễn, sử dụng phương pháp thống kê, điều tra, khảo sát thực tế, tổng hợp và kinh nghiệm từ thực tế. 3-phương pháp phân tích tổng hợp hệ thống trên cơ sở kế thừa các kết quả đã được nghiên cứu. 4-Phương pháp so sánh. Nội dung của chuyên đề : A-Lời mở đầu: B-Nội dung : Chương I:Chế độ đăng ký kinh doanh trong pháp luật Việt Nam. ChươngII:Thực tiễn áp dụng pháp luật về đăng ký kinh doanh tại Phòng đăng ký kinh doanh –sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội Chương III:Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả đăng ký kinh doanh tại Phòng đăng ký kinh doanh –sở Kế hoạch và Đầu tư Hà nội C-Kết luận D-Phụ lục Do đây là một chuyên đề viết về một vấn đề mới ,mặt khác do trình độ và thời gian còn có hạn nên không tránh khỏi thiếu sót, vì vậy tôi rất mong nhận được sự góp ý của thầy cô và các bạn! Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong Bộ môn Luật Kinh tế-Trường Đại học kinh tế quốc dân Hà Nội,đặc biệt là thầy Phạm văn Luyện-Trưởng Bộ môn Luật kinh tế và thầy Vũ văn Ngọc đã nhiệt tình giúp đỡ em trong quá trình thực hiện chuyên đề này. Xin cảm ơn các cô chú , anh, chị Phòng đăng ký kinh doanh đã giúp đỡ và cung cấp cho tôi những thông tin bổ ích trong quá trình thực tập. Xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày06 tháng 05 năm 2002 Sinhviên Hoàng thế hựu B.Nội dung Chương1:Chế độ đăng ký kinh doanh trong pháp luật việt nam I-đăng ký kinh doanh và quyền tự do kinh doanh 1-Nền kinh tế thị trường và quyền tự do kinh doanh. Nền kinh tế thị trường là nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường, trong đó những vấn đề: sản xuất cái gì? sản xuất cho ai và sản xuất như thế nào được giải quyết thông qua thị trường. Trong nền kinh tế thị trường các quan hệ kinh tế của cá nhân, các doanh nghiệp đều biểu thị thông qua mua bán hàng hoá, dịch vụ trên thị trường. Thái độ cư xử của từng thành viên tham gia thị trường là hướng vào tìm kiếm lợi ích của chính mình theo sự dẫn dắt của giá cả thị trường hay “ bàn tay vô hình”. Kinh tế thị trường xuất hiện như là một yếu tố khách quan không thể thiếu được của nền sản xuất hàng hoá là giai đoạn phát triển cao của kinh tế hàng hoá. Cơ chế thị trường là tổng thể các nhân tố, các quan hệ cơ bản vận động được sự chi phối của các quy luật thị trường, trong môi trường cạnh tranh nhằm mục tiêu lợi nhuận. Nhân tố cơ bản của cơ chế thị trường là cung cầu và giá cả thị trường. Cơ chế thị trường đã đặt người tiêu dùng ở các vị trí hàng đầu,nhà doanh nghiệp là trung tâm trong hoạt động thị trường,nó là một nhân tố sống động của cơ chế thị trường, không có nhà doanh nghiệp thì không có cơ chế thị trường,những ưu điểm của cơ chế thị trường là: Cơ chế thị trường có khả năng tự điều tiết nền sản xuất xã hội , tức là sự phân bổ các nguồn tài nguyên sản xuất vào các khu vực, các ngành kinh tế mà không cần bất cứ sự điều khiển từ trung tâm nào. Cơ chế thị trường tự động kích thích sự phát triển sản xuất, tăng trưởng kinh tế cả theo chiều rộng và chiều sâu, tăng cường chuyên môn hoá sản xuất. Cơ chế thị trường là một cơ chế kích thích sự phát triển sản xuất và điều tiết kinh tế có hiệu quả. Vì vậy có thể nói rằng nền kinh tế thị trường đã đảm bảo cho quyền tự do kinh doanh của công dân được thực hiện một bước. Nhưng cơ chế thị trường không phải là vạn năng,nó vẫn có khuyết tật. Trước hết, là sự phát triển không ổn định của nền kinh tế. Điều đó xuất phát từ tính tự phát của cơ chế thị trường. Thứ hai, đó là sự xuất hiện độc quyền trong nền kinh tế thị trường vi phạm các điều kiện hiệu quả Pareto. Điều đó làm tổn hại đến lợi ích của người tiêu dùng và của xã hội. Thứ ba, các ngoại ứng, các ngoại ứng tồn tại khi việc sản xuất hoặc tiêu dùng một mặt hàng trực tiếp ảnh hưởng đến các doanh nghiệp hoặc người tiêu dùng, không can dự tới việc mua hoặc bán mặt hàng đó.Khi những ảnh hưởng tràn ra ngoài nó không được phản ánh đầy đủ trong giá cả thị trường. Thứ tư ,hàng hoá công cộng.Hàng hoá công cộng hết sức cần thiết nhưng các cá nhân, hộ gia đình, các doanh nghiệp không ai bỏ tiền ra sản xuất. Thứ năm, phân phối thu nhập bất công bằng. Điều này sẽ trở thành nhân tố cơ bản cản trở quá trình tăng trưởng và phát triển kinh tế. Thứ sáu, vấn đề thông tin. Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp cần rất nhiều loại thông tin khác nhau. Trong khi đó, khả năng của từng doanh nghiệp trong việc thu thập và xử lý thông tin rất hạn chế. Mỗi doanh nghiệp không thể tự giải quyết được nhu cầu về thông tin của chính mình. Đăc điểm của nền kinh tế thị trường ở Việt Nam: Nền kinh tế đang ở trong quá trình chuyển biến từ một nền kinh tế mang nặng tính tự cấp, tự túc sang cơ chế thị trường Đó là nền kinh tế nhiều thành phần, các thành phần kinh tế đều tự do sản xuất kinh doanh theo pháp luật. Đa phương hoá, đa dạng hoá quan hệ quốc tế nhằm tranh thủ vốn, khoa học công nghệ, kinh nghiệm tổ chức quản lý của thế giới. Kinh tế thị trường phát triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa được thực hiện thông qua vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nước qua việc giữ gìn, phát huy truyền thống, bản sắc dân tộc Việt Nam và vai trò quản lý vĩ mô của Nhà nước XHCN. Có thể nói tự do bình đẳng cho con người là mục tiêu, là lý tưởng mà mọi cuộc đấu tranh mọi cuộc cách mạng và mọi xã hội khát vọng, hướng tới và vì vậy mà các cuộc đấu tranh vì quyền con người đã trở thành vấn đề trung tâm trong lich sử phát triển xã hội. Quyền con người ở mỗi quốc gia được thể hiện thông qua các quyền tự do của công dân. Quyền tự do của công dân thì đa dạng, liên quan đến mọi mặt của đời sống xã hội như: Chính trị, kinh tế, văn hoá tín ngưỡng... Trong toàn bộ các quyền tự do đó thì quyền tự do kinh doanh có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Vì vậy, bản thân quyền tự do trong đó có quyền tự do kinh doanh của con người tồn tại như một nhu cầu phát triển xã hội, là tài sản chung của xã hội loài người. Từ khái quát về quyền tự do của con người nói chung ,chúng ta tìm hiểu quyền tự do kinh doanh- quyền tự do trong lĩnh vực quan trọng của đời sống xã hội. Quyền tự do kinh doanh đó là một phạm trù pháp lý, dưới góc độ này quyền tự do kinh doanh được xem xét ở các khía cạnh sau: trước hết quyền tự do kinh doanh là quyền chủ thể, tức là quyền của một cá nhân hay pháp nhân trong việc lựa chọn các lĩnh vực của đời sống kinh tế để đầu tư tiền vốn, sức lao động, máy móc thiết bị...để tiến hành các hoạt động sản xuất, mua bán cung cấp dịch vụ nhằm tìm kiếm lợi nhuận, ở khía cạnh này quyền tự do kinh doanh bao hàm một loạt các hành vi mà các chủ thể được phép tiến hành như: lựa chọn các ngành nghề kinh doanh, hình thức kinh doanh, quy mô kinh doanh, khách hàng...Mặt khác quyền tự do kinh doanh còn được hiểu là tổng hợp toàn bộ các quy định và đảm bảo pháp lý mà nhà nước ban hành nhằm tạo điều kiện cho các cá nhân hay pháp nhân quyền chủ thể nói trên. ở góc độ này thì quyền tự do kinh doanh bao hàm các hành vi mà cá nhân hay pháp nhân được phép thực hiện, những ưu đãi mà họ được hưởng. ở một góc độ khác, nó bao hàm hành vi của các cơ quan Nhà nước, nhân viên Nhà nước khi thực hiện chức năng quản lý Nhà nước của mình. Hai khía cạnh này có thể thống nhất trong quyền tự do kinh doanh nếu chỉ thừa nhận quyền tự do kinh doanh của chủ thể mà không đảm bảo cho nó có những điều kiện thực hiện thì quyền tự do kinh doanh của chỉ mang tính hình thức, chẳng đem lại ý nghĩa gì thiết thực cho phát triển kinh tế. Như vậy, quyền tự do kinh doanh phải được nhìn nhận một cách tổng thể, toàn diện trên những vấn đề cơ bản sau: Quyền tự do kinh doanh là một bộ phận cấu thành và đóng vai trò quan trọng trong hệ thống các quyền tự do của con người và vì vậy phải xem xét như một giá trị tự thân của con người mà Nhà nước phải tôn trọng chứ không phải là sự ban phát. Quyền tự do kinh doanh hình thành, phát triển những nội dung mới, giá trị của nó được thực hiện, thể hiện đầy đủ hơn trong cuộc sống điều đó phụ thuộc vào chế độ chính trị, xã hội, trình độ phát triển kinh tế văn hoá của quốc gia ở mỗi giai đoạn lịch sử. Điều này giúp ta lý giải được đặc thù về quyền tự do kinh doanh ở nước ta. Quyền tự do kinh doanh là một quyền được Hiến định. Điều đó được thể hiện chủ yếu ở hai phương diện: Thứ nhất, đó là sự công nhận, ghi nhận quyền tự do của chủ thể trong quá trình sản xuất kinh doanh. Thứ hai, đó là quy định về những điều kiện những bảo đảm pháp lý nhằm tạo ra khuôn khổ hay môi trường nhằm bảo đảm những quyền tự do đó, để cho quyền tự do kinh doanh phát triển một cách tự giác. Quyền tự do kinh doanh thể hiện rộng rãi ở các nội dung sau: Thứ nhất, quyền sở hữu tài sản, quyền bình đẳng trước pháp luật, quyền tồn tại lâu dài của sự nghiệp kinh doanh được Luật Doanh nghiệp khẳng định Thứ hai, quyền tự do lựa chọn ngành nghề kinh doanh và tự do thành lập doanh nghiệp với thủ tục đơn giản và thuận tiện đã được quy định cụ thể trong Luật Doanh nghiệp. Theo quy định của pháp luật,doanh nghiệp được tự chủ đăng ký và thực hiện kinh doanh các ngành, nghề không thuộc các đối tượng sau: Cấm kinh doanh các ngành nghề gây phương hại đến quốc phòng an ninh, trật tự an toàn xã hội, truyền thống lịch sử, văn hoá, đạo đức, thuần phong mỹ tục Việt nam và sức khoẻ của nhân dân. Chính phủ công bố danh mục cụ thể các ngành nghề cấm kinh doanh. Đối với doanh nghiệp kinh doanh các ngành nghề mà luật pháp hoặc nghị định quy định phải có điều kiện, thì doanh nghiệp chỉ được kinh doanh các ngành nghề đó khi có đủ điều kiện quy định. Đối với các doanh nghiệp kinh doanh các ngành, nghề mà luật, pháp lệnh, nghị định đòi hỏi phải có vốn pháp định hoặc chứng chỉ hành nghề, thì doanh nghiệp đó chỉ được đăng ký kinh doanh khi có đủ vốn hoặc chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật. Thứ ba, Luật Doanh nghiệp đã mở rộng các đối tượng được quyền góp vốn thành lập và quản lý doanh nghiệp và cũng bằng phương pháp loại trừ luật doanh nghiệp chỉ xác định những đối tượng bị cấm . Thứ tư, xoá bỏ quy định về mức vốn pháp định đối với đa số các ngành nghề trước đây theo Luật Công ty và Luật Doanh nghiệp tư nhân có quy định. Thứ năm, Luật Doanh nghiệp đã quy định thêm một số loại hình doanh nghiệp. Ngoài công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên trở lên, doanh nghiệp tư nhân đã có Luật Doanh nghiệp quy định thêm công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên. Đó là loại hình doanh nghiệp lần đầu tiên xuất hiện tại Việt nam – lần đầu tiên được luật hoá trong nền kinh tế thị trường ở Việt nam Thứ sáu, Luật Doanh nghiệp đã hoàn thiện thêm địa vị pháp lý của công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn. Thứ bảy, tôn trọng quyền tự quyết của các nhà kinh doanh khi giải quyết các vần đề có tính nội bộ của doanh nghiệp Thứ tám, Luật Doanh nghiệp quy định các hình thức thủ tục tổ chức lại các doanh nghiệp, trong Luật Công ty, Luật Doanh nghiệp tư nhân không quy định rõ vấn đề này. 2- Bản chất pháp lý của việc đăng ký kinh doanh Quy định về trình tự và nội dung đăng ký kinh doanh ở mối quốc gia có tính đặc thù riêng. Vậy khái niệm "đăng ký kinh doanh" ở mỗi quốc gia được hiểu như thế nào. Theo pháp luật của một số nước như Thái Lan, Singapore, Malaysia, Philipin thì khái niệm đăng ký kinh doanh được hiểu là một quá trình xem xét sự chính xác và đầy đủ của hồ sơ được trình, lưu trữ và ghi nhận những thông tin cơ bản ở cơ quan đăng ký kinh doanh để kiểm tra công khai. Theo pháp luật Việt Nam, trong khuôn khổ những điều kiện pháp lý nhất định, cá nhân, tổ chức được quyền thành lập doanh nghiệp. Việc thành lập doanh nghiệp ở Việt Nam được tiến hành tại cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh thông qua thủ tục đăng ký kinh doanh. Đăng ký kinh doanh là việc ghi nhận về mặt pháp lý sự ra đời của doanh nghiệp. Thông qua việc đăng ký kinh doanh được ghi tên vào sổ đăng ký kinh doanh và được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh kể từ thời điểm đó doanh nghiệp có tư cách pháp lý để hoạt động kinh doanh, hành vi của doanh nghiệp mới được coi là hợp pháp, được pháp luật thừa nhận và bảo vệ. Vậy bản chất của việc đăng ký kinh doanh là khai sinh ra doanh nghiệp và cơ quan khai sinh ra doanh nghiệp đó là Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh. 3- Vai trò, ý nghĩa của việc đăng ký kinh doanh Đối với nhà nước: Trong nền kinh tế thị trường, mọi doanh nghiệp đều chịu sự tác động tích cực cũng như tiêu cực của thị trường. Sự rủi ro, sự phá sản đối với những doanh nghiệp kém năng động, kém thích nghi với thị trường. Do sự chi phối của thị trường, do chạy theo lợi nhuận đơn thuần, tình trạng kinh doanh tự phát, bị động đối phó với những muôn màu muôn vẻ của thị trường, đi chệch hướng của Đảng và Nhà nước, vi phạm pháp luật, đối lập lợi ích cục bộ của doanh nghiệp với lợi ích chung của nhà nước là điều thường xảy ra. Trước tình cảnh đó sự quản lý của Nhà nước nói chung và quản lý Nhà nước bằng hình thức đăng ký kinh doanh đối với doanh nghiệp là không thể thiếu. Nhà nước quản lý doanh nghiệp thông qua đăng ký kinh doanh nhằm đảm bảo: Hoạt động của doanh nghiệp theo đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước. Hạn chế hoạt động kinh doanh tự phát, cạnh tranh không lành mạnh...gây mất ổn định xã hội. Cho doanh nghiệp hoạt động đúng pháp luật, thực hiện tốt những nhiệm vụ cơ bản, phát huy tốt vai trò của doanh nghiệp trong nền kinh tế quốc dân. Cho Nhà nước nắm bắt được số lượng, hình thức và ngành nghề kinh doanh trên địa bàn, từ đó có thể nắm được thực trạng kinh tế của địa phương để có biện pháp cụ thể nhằm thúc đẩy hay định hướng phát triển một ngành nghề nào đó. Hạn chế những thất bại của thị trường, làm tăng tối đa tính ưu việt của kinh tế thị trường và giảm thiểu những khuyết tật, thông qua đăng ký kinh doanh, Nhà nước thực hiện việc giám sát quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp từ khi thành lập đến khi giải thể hoặc phá sản nhằm ngăn ngừa các hoạt động kinh doanh trái pháp luật cũng như bảo vệ các quyền và lợi ích khác cho doanh nghiệp và các chủ nợ của họ trong trường hợp phá sản hoặc giải thể. Đối với doanh nghiệp: Đăng ký kinh doanh là để xác định địa vị pháp lý của doanh nghiệp trong các hoạt động sản xuất kinh doanh. Khi đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh thì doanh nghiệp được tiến hành các hoạt động kinh doanh theo ngành nghề đã đăng ký, được thừa nhận về tư cách pháp lý để thiết lập các quan hệ kinh doanh kinh tế, được bảo vệ quyền và lợi ích theo pháp luật, bảo đảm quyền tự do kinh doanh của mình theo pháp luật. Đăng ký kinh doanh là quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật vậy khi đăng ký kinh doanh tự mình doanh nghiệp đã tạo ra cho mình quyền tự do kinh doanh . Mặt khác khi hoạt động cùng một môi trường, các doanh nghiệp đăng ký kinh doanh sẽ bình đẳng với nhau, tạo ra môi trường cạnh tranh lành mạnh, tránh hiện tượng “ cá lớn nuốt cá bé”. c.Đối với nền kinh tế xã hội Đăng ký kinh doanh có ý nghiã thông tin đối với xã hội nói chung và giới kinh doanh nói riêng. Khi đăng ký kinh doanh, các thông tin cần thiết đã được pháp luật quy định cụ thể đối với từng doanh nghiệp và sẽ được ghi vào sổ đăng ký kinh doanh tại cơ quan đăng ký kinh doanh. Đây là nơi lưu trữ và cập nhật những thông tin cơ bản, cần thiết về doanh nghiệp. Các khách hàng có quyền được cung cấp thông tin của bất kỳ doanh nghiệp nào hay thiết lập quan hệ mua bán, kinh doanh. Đăng ký kinh doanh thể hiện sự công khai hoá hoạt động của doanh nghiệp trước công chúng, khẳng định việc thành lập doanh nghiệp là có thực và hoàn toàn tự nguyện, tránh việc lừa đảo, lạm dụng hay làm phương hại đến lơi ích của người thứ ba. h lập; - Giấy phép thành lập doanh nghiệp tư nhân; - Giấy chứng nhận quyền sở hữu hoặc hồi những người nước ngoài thành lập hoặc tham gia vào các công ty. Theo đó người nước ngoài có đủ điều kiện như trên có thể thành lập hãng kinh doanh và các công ty bằng việc tiến hành theo cách tương tự như người ở địa phương naỳ làm (phải có ít nhất là một giám đốc và 1 thư ký công ty là người thường trú nhưng không nhất thiết phải là công dân nước đó) Quá trình thành lập được thực hiện như sau: - Đơn xin cơ quan Đăng ký chấp thuận và bảo đảm lưu tên công ty tên sẽ được chấp nhận nếu nó không vi phạm với những hướng dẫn đã công bố. Ngay khi chấp nhận tên được bảo lưu trong một thời gian. Trong khi chờ hoàn thành các thủ tục khác. -Nộp các tài liệu và thông tin cần thiết cho cơ quan Đăng ký các công ty - Chấp nhận hồ sơ thành lập để xem xét và thanh toán lệ phí đăng ký. - Cơ quan đăng ký xem xét hồ sơ thành lập, có trính xác và đầy đủ và phù hợp với luật pháp. Nếu từ chối phải được phải được gửi bằng văn bản cho người làm đơn và cho người làm đơn có học để sửa chữa lỗi. - Cơ quan đăng ký cấp giấy phép thành lập hoặc đăng ký nếu hồ sơ đầy đủ và chính xác, cơ quan đăng ký không có quyền từ chối việc đăng ký và phải đăng ký cho công ty và cấp giấy phép thành lập hoặc chứng nhận đăng ký trong vòng 10 ngày. b. ở hợp chủng quốc Hoa Kỳ *. Thành lập Công ty cổ phần Một Công ty cổ phần trở thành một pháp nhân khi những thành viên sáng lập để trình văn bản giao kèo thành lập Công ty lên thống đốc bang. Trong văn bản này, phải nêu rõ những dự định kinh doanh chủ yếu, thông thường, quy chế của các bang yêu cầu ít nhất phải có ba người đứng ra xin thành lập Công ty, trong đó có một phải là công dân bang sở tại. Một vài bang lại không đòi hỏi điều đó. Thủ tục thành lập Công ty cổ phần ở hầu hết các bang đều không đòi hỏi chi phí lớn và có thể được hoàn tất trong thời gian một tuần. *Thành lập công ty trách nhiệm vô hạn: Các bên tham gia thành lập thông qua một văn bản cam kết thành lập Công ty. Văn bản này phải nêu rõ tên của Công ty, dự định kinh doanh, vốn để quản lý và giải thể Công ty. Bản cam kết thành lập Công ty không phải trình lên chính quyền bang. Công ty có thể thành lập khá dễ dàng trong thời gian chưa đến một tuần lễ với chi phí không lớn. Không có một quy định nào về vốn tối thiểu cần có để thành lập một Công ty trách nhiệm vô hạn *Thành kập công ty TNHH: Được thành lập thông qua sự thoả thuận giữa các nhà kinh doanh trong một bản cam kết trình lên chính quyền bang. *Thành lập công ty tư nhân: Trên thực tế, bất cứ cá nhân nào cũng có thể kinh doanh được hình thức này. chủ công ty tư nhân để thực hiện kinh doanh phải được phép của chính quyền bang hoặc giấy phép của chính quyền địa phương. c. ở Cộng hoà liên bang Đức Tất cả các cá nhân và các pháp nhân quốc tịch Đức hoặc quốc tịch nước ngoài đều có quyền tự do đầu tư thành lập doanh nghiệp hoặc góp vốn, mua cổ phần của các doanh nghiệp trên lãnh thổ Cộng hoà liên bang Đức. Trong các văn bản pháp luật, không có phân biệt đối xử giữa các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài. Việc quyết định thành lập doanh nghiệp thuộc quyền của chủ đầu tư.Đối với doanh nghiệp cá thể bản thân người chủ tự quyết định việc thành lập doanh nghiệp của mình , đối với các loại hình Công ty có từ 2 người trở lên thì họ phải thoả thuận với nhau. Đối với Công ty TNHH và Công ty cổ phần thì đòi hỏi phải có hợp đồng thành lập Công ty. Các thoả thuận trong hợp đồng thành lập Công ty được coi là văn bản có ý nghĩa pháp lý và là căn cứ tổ chức hoạt động của Công ty. Trong hoạt động thành lập doanh nghiệp, công ty, vai trò của Nhà nước là xác nhận sự tồn tại hợp pháp của chúng bằng việc đăng ký kinh doanh và cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Như ở các phần trên đã phân tích thì quyền tự do kinh doanh gắn liền, có quan hệ hữu cơ với nền kinh tế thị trường hay nói cách khách không có nền kinh tế thị trường thì không có quyền tự do kinh doanh. ở Việt Nam đứng trước những khó khăn thử thách- nền kinh tế lạc hậu, kém hiệu quả, chế độ quản lý không còn phù hợp với thực tế phát triển của đất nước. Nhận thức được điều này tại Đại hội Đảng lần thứ VI Đảng ta đã chủ trương chuyển đổi cơ chế từ kế hoạch hoá tập trung, quan liêu, bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Mặc dù vậy trong những năm đầu của quá trình đổi mới chúng ta cũng chưa có đạo luật nào để điều chỉnh vấn đề đăng ký kinh doanh thành lập doanh nghiệp. Đến năm 1990 nhằm đáp ứng một bước chủ trương đổi mới kinh tế và công tác quản lý hành chính, Quốc hội đã cho ra đời Luật Công ty và Luật Doanh nghiệp tư nhân vào ngày 21/12/1990. Việc ra đời hai đạo luật này có ý nghĩa đặt biệt quan trọng trong việc tạo ra một cơ sở pháp lý cho việc thực hiện quyền tự do kinh doanh. thành lập doanh nghiệp. Nhưng hai đạo luật nói trên một mặt khẳng định công dân có quyền tự do kinh doanh nhưng mặt khác lại quy định công dân muốn thành lập doanh nghiệp phải xin phép thành lập, ở đây chúng ta có thể thấy được sự mâu thuẫn nội tại trong cùng một vấn đề. Như vậy, công dân muốn thành lập doanh nghiệp thì phải xin phép thành lập và khi được cấp Giấy phép thành lập thì mới đăng ký kinh doanh tại trọng tài kinh tế Nhà nước. Song năm 1994 sau khi nhận thấy trọng tài kinh tế Nhà nước bộc lộ nhiều nhược điểm, cơ cấu tổ chức, thẩm quyền, chức năng của nó cũng không còn phù hợp với nền kinh tế thị trường. Chính phủ đã quyết định giải thể cơ quan trọng tài kinh tế và chuyển thành Toà án kinh tế. Như vậy là tách rõ hai khâu xin phép thành lập ở cơ quan chính quyền, Đăng ký kinh doanh ở cơ quan tài phán. Theo luật sửa đổi bổ sung một số điều của luật tổ chức toà án nhân dân, năm1994 thì toà án kinh tế không có chức năng đăng ký kinh doanh, vì vậy đã chuyển giao nhiệm vụ đăng ký kinh doanh từ trọng tài kinh tế sang Uỷ ban kế hoạch Nhà nước (nay là sở Kế hoạch - Đầu tư). Quá trình thành lập vẫn trải qua 3 bước. Xin phép thành lập, đăng ký kinh doanh và đăng thông báo. Tuy nhiên việc đăng ký kinh doanh được tiến hành tại cấp tỉnh và thủ tục không có gì thay đổi. Đáp ứng nhu cầu cấp thiết của thực tiễn và đầu tư cùng phối hợp với bộ tư pháp đã ban hành thông tư liên tịch số 05/1998/TTLT - KHĐT - TP ngày 10/7/1998 hướng dẫn thủ tục đăng ký kinh doanh đối với DNTNvà Công ty. Theo thông tư thì các nhà kinh doanh muốn thành lập "doanh nghiệp"chỉ cần đơn đề nghị thành lập "doanh nghiệp" và đăng ký kinh doanh tại một cơ quan đó là sở Kế hoạch và Đầu tư. Sở Kế hoạch và Đầu tư có nhiệm vụ thay nhà đầu tư xin phép thành lập. Tuy nhiên thông tư này mới chỉ dừng lại ở vị trí là văn bản hướng dẫn thi hành và chưa khắc phục được những bất cập của luật pháp trong nền kinh tế thị trường trước xu thế phát triển chung của thế giới. Trước tình hình đó ngày 12/6/1949 Quốc hội đã thông qua luật doanh nghiệp. Theo tinh thần chung của Luật Doanh nghiệp thì người thành lập doanh nghiệp chỉ cần đăng ký kinh doanh tại Phòng đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư cấp tỉnh. Như vậy Luật doanh nghiệp ra đời đã đơn giản hoá thủ tục tành lập doanh nghiệp và do đó nó sẽ tạo ra quyền tự do kinh doanh rộng rãi hơn cho công dân.Đó là quá trình hình thành và phát triển của chế định “đăng ký kinh doanh” ở Việt Nam. II- Tổ chức hệ thống đăng ký kinh doanh ở Việt Nam 1.Hệ thống đăng ký kinh doanh ở Việt nam kể từ khi có Luật Doanh nghiệp tư nhân và Luật Công ty: Ngoài các chức năng khác,Điều 2 Pháp lệnh Trọng tài kinh tế ngày 10.1.1990 còn quy định thêm nhiệm vụ của trọng tài kinh tế có chức năng ĐKKD và tuyên bố phá sản doanh nghiệp .Các chức năng và nhiệm vụ của trọng tài kinh tế được thực hiện chủ yếu thông qua hai hình thức hoạt động chủ yếu đó là hoạt động kiểm tra,xét xử hợp đồng kinh tế và hoạt động ĐKKD.Do TTKT là cơ quan quản lý kinh tế-là sản phẩm của cơ chế tập trung quan liêu bao cấp nên không còn phù hợp với cơ chế kinh tế mới.Điều đó đặt ra yêu cầu phải tổ chức lại cơ quan này.Nhận thức được điều đó Nhà nước ta chủ trương xoá bỏ TTKTvà lập lên Toà án kinh tế với chức năng giải quyết tranh chấp và giải quyết phá sản,còn ĐKKD chuyển sang Uỷ ban kế hoạch Nhà nước(nay là sở Kế hoạch và Đầu tư) 2- Hệ thống đăng ký kinh doanh cấp tỉnh: Theo Điều 3.1. a Nghị định 02/2000/NĐ-CP về đăng ký kinh doanh thì cơ quan đăng ký kinh doanh được tổ chức ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là cấp tỉnh) là Phòng đăng ký kinh doanh trong sở Kế hoạch và Đầu tư, Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh có con dấu riêng, có nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm như sau: - Tiếp nhận hồ sơ đăng ký kinh doanh, xem xét tính hợp lệ của hồ sơ đăng ký kinh doanh và cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho doanh nghiệp. - Hướng dẫn người đăng ký kinh doanh về ngành, nghề kinh doanh phải có điều kiện và điều kiện kinh doanh các ngành nghề đó. -Xây dựng quản lý thông tin về doanh nghiệp trong phạm vi địa phương, cung cấp thông tin về doanh nghiệp trong phạm vi địa phương cho Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, các sở có liên quan và Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo định kỳ, cho các tổ chức, cá nhân có yêu cầu. - Yêu cầu doanh nghiệp báo cáo tình hình kinh doanh của các doanh nghiệp khi xét thấy cần thiết theo quy định tại Điều 116.3 - Luật Doanh nghiệp, đôn đốc việc thực hiện chế độ báo cáo tài chính hàng năm của doanh nghiệp quy định tại Điều 118- Luật Doanh nghiệp . - Sau khi cấp Giấy chứng nhận ĐKKD. Nếu phát hiện các thông tin đã kê khai trong hồ sơ đã ĐKKD của doanh nghiệp là không chính xác, không đầy đủ hoặc là giả mạo thì thông báo yêu cầu doanh nghiệp hiệu đính. Sau thời gian mười lăm ngày kể từ ngày gửi thông báo mà không nhận được thông báo hiệu đính của doanh nghiệp thì tiến hành xác minh các nội dung trong hồ sơ ĐKKD. Sau khi kiểm tra và đã xác định rõ mức độ vi phạm các quy định về ĐKKD thì trực tiếp xử lý theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xử lý theo quy định cuả pháp luật. - Thu hồi giấy chứng nhận ĐKKD đối với doanh nghiệp có hành vi vi phạm điều 121 khoản 3- Luật Doanh nghiệp. 3. Hệ thống ĐKKD cấp huyện. Theo Điều 3.1.b. Nghị định 02/ 2000/ NĐ - CP ngày 03 / 02 / 2000 về đăng ký kinh doanh thì cơ quan đăng ký kinh doanh được tổ chức ở Huyện, Quận thị xã, thành phố thuộc tỉnh (cấp huyện) là Phòng đăng ký kinh doanh thuộc uỷ ban nhân dân, cấp huyện, Phòng đăng ký kinh doanh cấp huyện có con dấu riêng.Phòng đăng ký kinh doanh cấp huyện có nhiệm vụ quyền hạn, trách nhiệm được quy định cụ thể như sau: - Tiếp nhận đơn đăng ký kinh doanh cá thể, xem xét tính hợp lệ của đơn đăng ký kinh doanh và cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho hộ kinh doanh cá thể - Hướng dẫn người ĐKKD về ngành, nghề kinh doanh phải có điều kiện và điều kiện kinh doanh các ngành nghề đó. - Xây dựng và quản lý hệ thống thông tin về hộ kinh doanh cá thể trong phạm vi địa phương; định kỳ báo cáo cho UBND cấp huyện, Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh về hộ kinh doanh cá thể - Phối hợp xác minh theo yêu cầu của Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh về nội dung hồ sơ đăng ký kinh doanh đối với các doanh nghiệp đặt trụ sở chính trong phạm vi huyện. - Thu hồi Giấy chứng nhận ĐKKD đối với hộ kinh doanh cá thể trong trường hợp sau: + Không tiến hành hoạt động kinh doanh trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. +Ngừng hoạt động kinh doanh quá 30 ngày liên tục mà không báo cáo với Phòng ĐKKD cấp huyện. + Chuyển địa điểm kinh doanh sang quận , huyện khác + Kinh doanh ngành nghề bị cấm III .Thủ tục đăng ký kinh doanh 1.Thủ tục thành lập,đăng ký kinh doanh trước khi có Luật Doanh nghiệp a.Thủ tục thành lập, đăng ký kinh doanh từ năm 1991 đến ngày 31/6/1998 Trình tự, thủ tục đăng ký kinh doanh được quy định như sau: * Đối với doanh nghiệp tư nhân Cá nhân muốn thành lập doanh nghiệp phải gửi đơn xin phép thành lập đến UBND cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở Sau khi được cấp Giấy phép thành lập và đã chuẩn bị đủ điều kiện để tổ chức hoạt động kinh doanh chủ doanh nghiệp tư nhân, trực tiếp (hoặc uỷ quyền) đến cơ quan ĐKKD(trọng tài kinh tế Nhà nước,Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước-nay là sở Kế hoạch và Đầu tư) có thẩm quyền để đăng ký kinh doanh Hồ sơ đăng ký kinh doanh mà chủ doanh nghiệp tư nhân phải nộp gồm có: - Giấy phép thành lập doanh nghiệp tư nhân (bản chính + 01 bản sao) - Giấy chứng nhận của Ngân hàng nơi doanh nghiệp tư nhân (DNTN) mở tài khoản về số tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng của chủ doanh nghiệp tư nhân có trong tài khoản ở Ngân hàng (5 bản) - Giấy chứng nhận của cơ quan công chứng về giá trị tài sản bằng hiện vật thuộc sơ hữu của chủ doanh nghiệp tư nhân (5 bản) - Giấy chứng thực thuộc trụ sở của doanh nghiệp tư nhân - Giấy chứng min._.h nhân dân và số hộ khẩu thường trú của chủ doanh nghiệp tư nhân (nếu chủ doanh nghiệp tư nhân ở nông thôn thì phải có giấy xác nhận hộ khẩu thường trú do công an huyện cấp). * Đối với Công ty Muốn thành lập Công ty các sáng lập viên phải gửi đơn xin phep thành lập đến UBND cấp tỉnh nơi dự định đặt trụ sở. Sau khi được cấp giấy phép thành lập và công ty đã tiến hành họp toàn thể để thông qua Điều lệ công ty và các thủ tục cần thiết khác, công ty đến trọng tài kinh tế cấp tỉnh để đăng ký kinh doanh. Hồ sơ đăng ký kinh doanh mà công ty phải có gồm: - Giấy phép thành lập công ty (bản chính + 01 bản sao) có kèm danh sách sáng lập viên. Điều lệ công ty đã được toàn thể thành viên hoặc đại hội đồng thành lập thông qua (5 bản) kèm theo biên bản cuộc họp toàn thể thành viên hoặc tại hội đồng thành lập. - Danh sách Hội đồng quản trị, kiểm toán viên, Ban giám đốc hoặc biên bản phân công đảm nhiệm các chức trách quản lý và kiểm soát (trong trường hợp Công ty TNHH không quá 11 người) 5 bản - Giấy chứng thực trụ sở giao dịch của công ty - Giấy chứng minh nhân dân và số hộ khẩu thường trú của các sáng lập viên * Nhận hồ sơ đăng ký kinh doanh Khi chủ doanh nghiệp tư nhân, công ty đến cơ quan ĐKKD để đăng ký kinh doanh, cơ quan ĐKKD phải kiểm tra lại hồ sơ trước khi nhận theo yêu cầu sau: - Thời gian hạn nộp hồ sơ đăng ký kinh doanh - Hồ sơ đăng ký kinh doanh đã đủ theo quy định chưa. Nếu thiếu thì cơ quan ĐKKD yêu cầu chủ doanh nghiệp tư nhân, công ty phải làm đủ hồ sơ rồi mới nhận. - Khi doanh nghiệp tư nhân, công ty nộp hồ sơ đăng ký kinh doanh đúng thời hạn quy định đủ các giấy tờ cần thiết thì cơ quan ĐKKD nhận hồ sơ đó và giao cho người nộp hồ sơ một phiếu nhận hồ sơ đăng ký kinh doanh phải ký tên ghi rõ họ tên và đóng dấu cơ quan ĐKKD vào phiếu nhận hồ sơ. *. Xem xét hồ sơ đăng ký kinh doanh Sau khi nhận hồ sơ đăng ký kinh doanh,cơ quan ĐKKD cần tiến hành xem xét nội dung hồ sơ để cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh việc xem xét hồ sơ phải thực hiện theo các yêu cầu sau: - Tính hợp pháp của hồ sơ đăng ký kinh doanh: Nếu phát hiện thấy có giấy tờ không hợp lệ thì báo ngay cho doanh nghiệp tư nhân hoặc công ty biết để làm lại hoặc cung cấp hồ sơ hợp lệ. Nếu nghi vấn có sự giả tạo giấy tờ trong hồ sơ thì cơ quan ĐKKD làm việc với cơ quan công an hoặc cơ quan điều tra để xem xét và kết luận. Trên cơ sở đó tuỳ trường hợp cụ thể mà xử lý . Cơ quan ĐKKD không làm công việc điều tra nội dung của hồ sơ đăng ký kinh doanh. Trong trường hợp phát hiện thấy cần xem xét lại việc cấp Giấy phép thành lập, Giấy phép cho đặt chi nhánh, văn phòng đại diện của UBND thì cơ quan ĐKKD báo cáo lại với UBND về sự phát hiện của mình để UBND quyết định -Xem xét vốn đầu tư ban đầu của doanh nghiệp tư nhân, vốn Điều lệ của công ty có phù hợp với vốn đầu tư ban đầu, vốn điều lệ đã ghi trong Giấy phép thành lập hay không. Nếu vốn đầu tư ban đầu hoặc vốn Điều lệ thấp hơn số đã ghi trong Giấy phép thành lập doanh nghiệp tư nhân, Giấy phép thành lập công ty thì cơ quan ĐKKD không chấp nhận việc đăng ký kinh doanh. - Xem xét các nội dung khác như: + Tên của doanh nghiệp tư nhân, tên các sáng lập viên có phù hợp với Giấy phép thành lập hay không? + Giấy tờ chứng thực về trụ sở giao dịch có hợp lệ không? + Nếu là CTCP công khai gọi vốn từ bên ngoài thì đã nộp dự thảo Điều lệ công ty và danh sách sáng lập viên ngay sau khi được cấp Giấy phép thành lập hay chưa? + Biên bản cuộc họp toàn thể thành viên hoặc Đại hội đồng thành lập công ty để thông qua Điều lệ công ty có phù hợp với Luật Công ty hay không? Nếu những nội dung này có những điều chưa rõ thì yêu cầu chủ doanh nghiệp tư nhân, công ty làm rõ và bổ sung cho đầy đủ. Nếu những điều đó không phù hợp với các quy định của Luật Doanh nghiệp tư nhân và Luật Công ty thì phải báo cáo cho doanh nghiệp tư nhân hoặc công ty làm lại hồ sơ cho phù hợp với luật mới được cấp chứng nhận đăng ký kinh doanh. * Cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh Sau khi xem xét hồ sơ đăng ký kinh doanh, nếu hồ sơ hợp lệ và đầy đủ thì cơ quan ĐKKD thực hiện các công việc sau: - Ghi nội dung đăng ký kinh doanh vào sổ đăng ký kinh doanh - Cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc công ty. Trả lại Giấy phép thành lập doanh nghiệp tư nhân, công ty Giấy tờ chứng thực trụ sở giao dịch và các Giấy chứng minh nhân dân, hộ khẩu cho doanh nghiệp tư nhân,công ty kèm theo thu hồi lại phiếu nhận hồ sơ đăng ký kinh doanh việc này phải làm trong thời hạn (5 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ). - Gửi hồ sơ đăng ký kinh doanh đến cơ quan Tài chính, thuế, Thống kê và cơ quan quản lý ngành cùng cấp - Gửi bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh lên TTKT Nhà nước và Bộ Kế hoạchvà Đầu tư Nếu hồ sơ đăng ký kinh doanh không đầy đủ hoặc không phù hợp với các quy định của Luật Doanh nghiệp tư nhân, Luật Công ty thì cơ quan ĐKKD từ chối, không chấp nhận đăng ký kinh doanh và trả lại toàn bộ hồ sơ đăng ký kinh doanh cho chủ doanh nghiệp tư nhân, chứng từ kèm theo văn bản giải thích lý do không chấp nhận đăng ký kinh doanh cùng với việc thu hồi phiếu nhận hồ sơ đăng ký kinh doanh b. Thủ tục đăng ký kinh doanh từ ngày 25/7/1998 đếnngày 31/12/1999 * Hồ sơ đề nghị thành lập và đăng ký kinh doanh - Đối với doanh nghiệp tư nhân, hồ sơ gồm: Đơn đề nghị thành lập doanh nghiệp tư nhân, trường hợp có xin hưởng ưu đãi thì đơn đề nghị thành lập bao gồm cả nội dung xin hưởng ưu đãi. Phương án kinh doanh ban đầu hoặc dự án đầu tư đối với trường hợp hưởng ưu đãi đầu tư. Giấy chứng nhận của Ngân hàng về số tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng của chủ doanh nghiệp có trong tài khoản ở Ngân hàng. Biên bản của Hội đồng định giá đầu tư ban đầu bằng hiện vật của chủ doanh nghiệp tư nhân có xác nhận của công chứng Nhà nước vốn đầu ban đầu không thấp hơn mức vốn pháp định của ngành nghề chủ doanh nghiệp đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật. Trường hợp đăng ký kinh doanh nhiều ngành nghề, vốn đầu tư ban đầu không được thấp hơn mức vốn pháp định của ngành nghề có mức vốn pháp định cao nhất. Giấy tờ chứng thực về trụ sở giao dịch của doanh nghiệp tư nhân Giấy chứng thực về trình độ chuyên môn của chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc người được thuê quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân đối với trường hợp doanh nghiệp tư nhân đăng ký kinh doanh những ngành nghề mà pháp luật đòi hỏi người điều hành phải có trình độ chuyên môn. Trong trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân chưa chuẩn bị được hồ sơ đăng ký kinh doanh mà cần xin trước Giấy phép thành lập, thì cần có đơn đề nghị thành lập, phương án kinh doanh ban đầu hoặc dự án đầu tư. Khi đăng ký kinh doanh chủ doanh nghiệp tư nhân phải bổ sung thêm giấy tờ còn thiếu trong hồ sơ . - Đối với Công ty, hồ sơ gồm: Đơn đề nghị thành lập công ty. Trường hợp có xin ưu đãi đầu tư thì đơn đề nghị thành lập bao gồm cả nội dung xin ưu đãi đầu tư. Phương án kinh doanh ban đầu hoặc dự án đầu tư đối với trường hợp xin ưu đãi ban đầu. Điều lệ Công ty kèm theo: + Biên bản cuộc họp bầu hội đồng quản trị, Tổng giám đốc (giám đốc), ban kiểm soát Công ty đối với Công ty cổ phần và Công ty trách nhiệm hữu hạn có từ 12 thành viên trở lên hoặc biên bản cuộc họp các thành viên phân công người làm giám đốc Công ty đối với Công ty trách nhiệm hữu hạn có không quá 11 thành viên. + Biên bản góp vốn đã được Hội đồng thành viên, công ty thông qua, trong đó ghi rõ vốn góp bằng giá trị tài sản, vốn Điều lệ công ty đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật. Trường hợp đăng ký kinh doanh nhiều ngành, nghề vốn Điều lệ không được thấp hơn mức vốn pháp định của ngành nghề có mức vốn pháp định cao nhất. Giấy tờ chứng thực về trụ sở giao dịch của công ty; Giấy chứng thực về trình độ chuyên môn của người điều hành hoạt động kinh doanh những ngành nghề mà pháp luật đòi hỏi người điều hành phải có trình độ chuyên môn; Trong trường hợp các thành viên công ty chưa chuẩn bị hồ sơ đăng ký kinh doanh mà cần xin trước giấy phép thành lập, thì cần có đơn đề nghị thành lập, phương án kinh doanh ban đầu hoặc dự án đầu tư khi đăng ký kinh doanh công ty phải bổ sung thêm giấy tờ còn thiếu trong hồ sơ. * Trình tự cấp Giấy phép thành lập Chủ doanh nghiệp tư nhân, sáng lập viên công ty hoặc người đại diện theo ủy quyền nộp ba bộ hồ sơ đề nghị thành lập và đăng ký kinh doanh tại sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh, thành phố nơi doanh nghiệp, công ty dự định đạt trụ sở chính. Trường hợp doanh nghiệp tư nhân, công ty đặt trụ sở trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao (gọi tắt khu công nghiệp) thì phải nộp hồ sơ đề nghị thành lập tại Ban quản lý, khu công nghiệp để ban quản lý khu công nghiệp trình Uỷ ban nhân dân tỉnh thành phố trực thuộc trung ương (gọi UBND cấp tỉnh) cấp Giấy phép thành lập và Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư (nếu có). Ban quản lý khu công nghiệp phối hợp với sở Kế hoạch và Đầu tư để sở Kế hoạch và Đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh sau khi có Giấy phép thành lập của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh. Trong thời hạn 7 ngày kể từ ngày ngận được hồ sơ hợp lệ theo quy định. Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm lấy ý kiến của sở quản lý ngành có liên quan. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ sở quản lý ngành phải có ý kiến bằng văn bản để sở Kế hoạch và Đầu tư trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh cấp Giấy phép thành lập. Trường hợp thuộc diện ưu đãi đầu tư thì Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư cùng một lúc với Giấy phép thành lập. Sau khi Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh cấp Giấy phép thành lập, nếu đủ hồ sơ đăng ký kinh doanh thì sở Kế hoạch và Đầu tư cấp ngay Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho doanh nghiệp tư nhân và công ty. * Trình tự xét cấp ấy phép thành lập và cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho các doanh nghiệp tư nhân và công ty kinh doanh những ngành nghề quy định tại điều 5- Luật Doanh nghiệp tư nhân và điều11- Luật Công ty như sau: Trong Thời hạn 7 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ Sở Kế hoạch và Đầu tư giúp Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh gửi hồ sơ lấy ý kiến các Bộ quản lý ngành. Trong thời hạn 7 ngày kể từ ngày ngận được hồ sơ hợp lệ, Bộ trưởng quản lý ngành phải có ý kiến bằng văn bản trình Thủ tướng Chính phủ,trường hợp Thủ tướng Chính phủ uỷ quyền cho Bộ quản lý ngành có ý kiến trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. Bộ trưởng quản lý ngành phải có ý kiến bằng văn bản gửi chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh nơi xin ý kiến. Quá thời hạn trên Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh không nhận được văn bản của Bộ quản lý ngành thì chủ tịch uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có quyền xem xét, quyết định việc cấp Giấy phép thành lập cho doanh nghiệp tư nhân và công ty. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được ý kiến thông báo của Thủ tướng Chính phủ hoặc các Bộ trưởng quản lý ngành. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh cấp Giấy phép thành lập cho doanh nghiệp tư nhân công ty. Trường hợp từ chối cấp giấy phép thành lập. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phải có văn bản giải thích lý do. Trường hợp thuộc diện được hưởng ưu đãi đầu tư thì Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư cùng một lúc với Giấy phép thành lập. Sau khi uỷ ban nhân dân cấp tỉnh cấp Giấy phép thành lập, nếu có đủ hồ sơ đăng ký kinh doanh thì Sở kế hoạch và Đầu tư cấp ngay Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho doanh nghiệp tư nhân hoặc công ty. - Trình tự cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho doanh nghiệp tư nhân, công ty kinh doanh những ngành nghề mà pháp luật quy định phải có chứng chỉ hành nghề hoặc Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh như sau: Đối với những ngành nghề kinh doanh mà pháp luật quy định tại các luật phải có Giấy phép được cấp trước khi đăng ký kinh doanh thì Sở Kế hoạch và Đầu tư gửi hồ sơ tới cơ quan có thẩm quyền đề nghị cấp Giấy phép. Cơ quan có thẩm quyền phải cấp Giấy phép hoặc trả lời bằng văn bản việc không cấp Giấy phép trong thời hạn quy định của luật. Thời gian đăng ký kinh doanh được tính từ khi Sở Kế hoạch và Đầu tư nhận được Giấy phép hoặc văn bản trả lời của cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép. Đối với những ngành nghề kinh doanh nói trên Sở Kế hoạch và Đầu tư thực hiện việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo quy định. Doanh nghiệp kinh doanh những ngành nghề đòi hỏi phải có Giấy phép hành nghề hoặc giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh có nghĩa vụ làm thủ tục để được cấp Giấy phép hành nghề hoặc Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh theo quy định của pháp luật. 2- Đăng ký kinh doanh theo Luật Doanh nghiệp a. Điều kiện được đăng ký kinh doanh thành lập doanh nghiệp Theo Luật Doanh nghiệp ngày 12/6/1999 thì người muốn thành lập doanh nghiệp không phải xin Giấy phép thành lập. Tổ chức, cá nhân có quyền thành lập doanh nghiệp từ những trường hợp sau: Cơ quan Nhà nước các đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng tài sản và công quỹ để thành lập doanh nghiệp thu lợi riêng cho cơ quan , đơn vị mình; Các bộ, công chức theo quy định của pháp luật về cán bộ công chức Sĩ quan, hạ sĩ quan, sĩ quan chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc quân đội nhân dân; sĩ quan hạ sĩ quan chuyên nghiệp trong các cơ quan, đơn vị thuộc công an nhân dân. Các bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong các doanh nghiệp Nhà nước trừ những người được cử làm đại diện để quản lý nguồn vốn góp của Nhà nước tại các doanh nghiệp khác. Người chưa thành niên, người thành niên bị hạn chế hoặc bị mất năng lực hành vi dân sự Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đang phải chấp hành hình phạt tù hoặc bị toà án tước quyền hành nghề vì vi phạm các tội buôn lậu, làm hàng giả buôn bán hàng giả, kinh doanh trái phép, trốn thuế, lừa dối khách hàng và các tội khác theo quy định của pháp luật. Chủ doanh nghiệp tư nhân, chủ tịch và các thành viên Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên của doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản không được quyền thành lập doanh nghiệp, trong thời hạn từ 1 - 3 năm kể từ ngày doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản, trừ các trường hợp được quy định tại Luật phá sản doanh nghiệp. Tổ chức nước ngoài, người nước ngoài không thường trú tại Việt Nam Như vậy tổ chức cá nhân không thuộc các đối tượng quy định trên được đăng ký kinh doanh thành lập doanh nghiệp theo Luật Doanh nghiệp,cụ thể như sau: b. Hồ sơ đăng ký kinh doanh. - Đơn ĐKKD -Điều lệ(đối với công ty) -Danh sách thành viên đối với công ty TNHH có hai thành viên trở lên,danh sách cổ đông sáng lập đối với công ty cổ phần,danh sách thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh Đối với doanh nghiệp kinh doanh các ngành ,nghề phải có vốn pháp định thì phải có thêm xác nhận của cơ quan có thẩm quyền hoặc chứng chỉ hợp pháp chứng minh về vốn của doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp kinh doanh các ngành, nghề phải có chứng chỉ hành nghề,thì phải có thêm bản sao hợp lệ chứng chỉ hành nghề của một trong số những người quản lý doanh nghiệp theo quy định tại khoản 12 Điều 3- Luật Doanh nghiệp. c. Trình tự thủ tục đăng ký kinh doanh được thực hiện như sau: Người thành lập doanh nghiệp hoặc người đại diện nộp đủ hồ sơ theo quy định tại Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của nội dung hồ sơ đăng ký kinh doanh. Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh không được yêu cầu người thành lập doanh nghiệp nộp thêm bất kỳ giấy tờ nào khác ngoài hồ sơ quy định đối với từng loại doanh nghiệp. Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh tiếp nhận hồ sơ đăng ký kinh doanh, khi tiếp nhận hồ sơ phòng đăng ký kinh doanh phải trao Giấy biên nhận về việc nhận hồ sơ cho người nộp hồ sơ. Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh trong thời hạn15 ngày nếu đủ điều kiện theo quy định tại điều 17 Luật doanh nghiệp. Sau khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh doanh nghiệp được khắc dấu và có quyền sử dụng con dấu. Từ sự trình bày về quá trình đăng ký kinh doanh theo các luật trước khi Luật Doanh nghiệp ra đời và đăng ký kinh doanh theo Luật Doanh nghiệp ta có thể rút ra được những điểm mới trong đăng ký kinh doanh như sau: So với Luật công ty và Luật doanh nghiệp tư nhân quy định về thủ tục đăng ký kinh doanh của Luật Doanh nghiệp đã có những thay đổi cơ bản như: Xoá bỏ cơ chế xin phép thành lập, chỉ thực hiện Đăng ký kinh doanh, coi việc thành lập doanh nghiệp là quyền tự do kinh doanh của công dân được pháp luật bảo đảm, góp phần xoá bỏ cơ chế xin, cho đang tồn tại khá phổ biến trong đời sống kinh tế xã hội nước ta. Hồ sơ đăng ký kinh doanh cũng đơn giản hơn chỉ bao gồm Đơn đăng ký kinh doanh, Điều lệ và Danh sách thành viên hoặc cổ đông chỉ có một số ngành, nghề đặc biệt đòi hỏi có xác nhận vốn pháp định có nghĩa là Luật Doanh nghiệp đã bỏ quy định về vốn pháp định với đa số ngành, nghề kinh doanh. Luật Doanh nghiệp cũng không cần xuất trình phương án kinh doanh và những xác nhận về nhân thân của chủ đầu tư như trước, mà chỉ kê khai các thông tin này theo quy định. Khi hồ sơ đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp được lập một cách hợp lệ thì cơ quan có thẩm quyền tiến hành đăng ký kinh doanh cho doanh nghiệp. Đổi mới quy định về đăng ký kinh doanh thành lập doanh nghiệp nhằm mục đích bảo người đăng ký kinh doanh phải chịu trách nhiệm trước Nhà nước và người thứ 3 về tính chính xác của các thông tin được khai báo, mặt khác khắc phục tình trạng lạm dụng xác nhận của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để thoái thác trách nhiệm tài sản trong các quan hệ thương mại và dân sự, đồng thời thông qua các quy định này thúc đẩy các bên có liên quan tìm hiểu, kiểm chứng lẫn nhau, tránh những rủi ro đáng tiếc do không đầy đủ thông tin. Đăng ký kinh doanh theo luật doanh nghiệp đã làm thay đổi quá trình đăng ký kinh doanh từ "tiền kiểm, hậu buông "sang "tiền đăng ,hậu kiểm" Khi Luật Doanh nghiệp ra đời và đăng ký kinh doanh được thực hiện ở nước ta,chúng ta thấy rằng so với tình hình kinh tế ở Việt Nam thì Luật doanh nghiệp là thông thoáng(qua so sánh đối tượng được thành lập và thời gian đã cho ra đời một doanh nghiệp so với Luật công ty và Luật doanh nghiệp tư nhân) nhưng so với trên thế giới thì độ thông thoáng của ta còn hạn chưa cao, chẳng hạn ở Sinhgapo chỉ quy định người dưới 21 tuổi và người phá sản chưa giải quyết xong là không được thành lập doanh nghiệp và thời hạn thành lập doanh nghiệp tối đa là 10 ngày. Mẫu MDS - 2 Danh sách cổ đông sáng lập Công ty cổ phần TT Tên thành viên Ngày tháng năm sinh đối với thành viên là cá nhân Giới tính Quốc tịch Dân tộc Chỗ ở hiện tại đối với thành viên là cá nhân Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú đối với cá nhân hoặc địa chỉ trụ sở chính đối với tổ chức nh nghiệp hoặc quyết định thành lập đối với tổ chức khác Nghề nghiệp trình độ chuyên môn của thành viên hợp danh Vốn góp Chữ ký của thành viên hợp danh Ghi chú Tổng giá trị vốn góp Sở hữu vốn Phần vốn góp Thời điểm góp vốn 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 A là thành viên hợp danh B là thành viên góp vốn ……, ngày …… tháng …… năm …… Đaị diện theo pháp luật của Công ty (Ký ghi rõ họ tên) Mẫu MDS -1 Danh sách thành vỉên Công ty trách nhiệm hữu hạn có hai thành viên trở lên TT Tên thành viên Ngày tháng năm sinh đối với thành viên là cá nhân Giới tính Quốc tịch Dân tộc Chỗ ở hiện tại đối với thành viên là cá nhân NơI đăng ký hộ khẩu thường trú đối với cá nhân hoặc địa chỉ trụ sở chính đối với tổ đối với doanh nghiệp hoặc quyết định thành lập đối với tổ chức khác Vốn góp Chữ ký của thành viên Ghi chú Tổng giá trị vốn góp Sở hữu vốn Phần vốn góp Thời điểm góp vốn 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 ……, ngày …… tháng …… năm …… Đaị diện theo pháp luật của Công ty (Ký ghi rõ họ tên)Mẫu MDS 3 Danh sách thành viên Công ty hợp danh TT Tên thành viên Ngày tháng năm sinh đối với thành viên là cá nhân Giới tính Quốc tịch Dân tộc Chỗ ở hiện tại đối với thành viên là cá nhân Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú đối với cá nhân hoặc địa chỉ trụ sở chính đối với tổ chức oặc quyết định thành lập đối với tổ chức khác Nghề nghiệp trình độ chuyên môn của thành viên hợp danh Vốn góp Chữ ký của thành viên hợp danh Ghi chú tổng giá trị Vốn góp Sở hữu vốn Phần vốn góp Thời điểm góp vốn 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 A. Thành viên hợp danh B. Thành viên góp vốn (nếu có) ……, ngày …… tháng …… năm …… Đaị diện theo pháp luật của Công ty (Ký ghi rõ họ tên) Chương 2: Thực tiễn áp dụng pháp luật về Đkkd tại phòng ĐKKD sở kế hoạch và Đầu tư Hà Nội I. Đặc điểm kinh tế của Hà Nội và sự phát triển của hoạt động đăng ký kinh doanh trong nền kinh tế thị trường. Thủ đô Hà Nội là trung tâm chính trị, văn hoá, khoa học-kỹ thuật, đồng thời là trung tâm kinh tế lớn, một trung tâm giao dịch quốc tế của cả nước. Theo số liệu Thống kê cho biết năm 1998 dân số của Hà Nội là 2528000 người trong đó số người trong độ tuổi lao động là 1464000 người, chiếm 57.9% dân số.Dân số Hà Nội có một số diểm đáng chú ý sau: + Hà Nội là thành phố có dân cư đông, mật độ dân số khá cao so với mức trung bình của cả nước(2685 người/km2) trong đó khu vực ngoại thành là 1344 người/km2và khu vực nội thành là 15857 người/km2. Tốc độ tăng cơ học của dân số Hà Nội cao bởi luồng di dân vào sinh sống và kiếm việc làm. Tốc độ tăng dân số năm 1998 là 1,27%. + Hà Nội có nguồn lao động dồi dào, và có trình độ khá cao. Tỷ lệ lao động qua đào tạo ở Hà Nội đạt 34%. + Hà Nội là nơi có tiềm lực khoa học-kỹ thuật mạnh nhất trong cả nước. Năm 1996, trình độ trên đại học của Hà Nội so với cả nước bằng 68.6%. Cao đẳng, đại học là 17.6%, trung cấp 8.4%. Sự phát triển của cả nước, đặc biệt là vùng Bắc bộ ảnh hưởng lớn đến Hà Nội. Xu hướng mở cửa mạnh của nền kinh tế đất nước vừa ảnh hưởng đến Hà Nội vừa đặt nhiệm vụ đầu tàu và chức năng động lực cho Hà Nội. Vùng Bắc bộ là vùng ảnh hưởng trực tiếp đến Hà Nội. Đây là thị trường lớn cho các ngành sản xuất của Hà Nội đồng thời còn là một trong các cửa khẩu nhập các loại máy móc, thiết bị, vật tư, hàng hoá phục vụ cho quá trình phát triển sản xuất hàng xuất khẩu của vùng Bắc bộ. Hà Nội là một trung tâm kinh tế lớn của Việt Nam. Việt Nam hiện đang có thuận lợi là nằm trong vùng, khu vực đang phát triển. Việt Nam có mối quan hệ tốt với các nước như: Nhật Bản, Pháp...cùng với việc bình thường hoá quan hệ Việt-Mỹ, các công dân Mỹ, các tập đoàn lớn sẽ đầu tư vào Việt Nam trong đó Hà Nội là một thị trường có rất nhiều thế mạnh. Kinh thành Thăng Long có lịch sử gần 1000 năm với nhiều nét văn hoá truyền thống khá đặc sắc. Nơi đây hội tụ nhiều danh lam, thắng cảnh có tiếng với những lễ hội cổ truyền thống cuốn hút khách du lịch từ khắp nơi. Có nhiều làng nghề với những nghề nổi tiếng cả nước. Với những đặc điểm trên ta có thể thấy rằng Hà Nội có đủ các tiềm năng để phát triển kinh tế-xã hội. Với những ưu thế của mình, khi đất nước bước sang nền kinh tế thị trường, thì Hà Nội đã chuyển mình mạnh mẽ cùng với đất nước. Trong nền kinh tế thị trường, với những lợi thế có được, Hà Nội đã hình thành và cho thấy rằng mình không những là trung tâm chính trị mà còn là một trung tâm kinh tế-văn hoá-giáo dục lớn của cả nước. Trong lĩnh vực phát triển kinh tế, sự phát triển của các ngành công nghiệp, thương mại, du lịch và dịch vụ là lớn. Tổng giá trị sản phẩm công nghiệp năm 2000 là 17191828000 với 16145 cơ sở công nghiệp, tăng15.23% tổng giá trị sản lượng so với 1999 trong khi đó số cơ sở công nghiệp không tăng. Mức bán lẻ hàng hoá dịch vụ năm 2000 là 20229 tỷ, tăng 9.2% so với năm 1999. Du lịch với doanh thu năm 2000 đạt 1330000 triệu đồng, tăng 10.6% so với năm 1999. Trong nền kinh tế thị trường với các ngành,nghề đa dạng và phong phú kéo theo sự hình thành các loại hình doanh nghiệp trên thị trường, do vậy tình hình phát triển hoạt động đăng ký kinh doanh trên địa bàn cũng sẽ tỷ lệ thuận với những gì đang có trên thị trường. Vì vậy, có thể nói rằng tình hình đăng ký kinh doanh ở Hà Nội ngày càng diễn ra mạnh mẽ và nhanh chóng . II. Tình hình đăng ký kinh doanh tại Phòng ĐKKD thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội. 1. Tổ chức hệ thống ĐKKD ở Hà Nội. a. Tổ chức hệ thống ĐKKD cấp tỉnh. Luật Doanh nghiệp được Quốc Hội khoá X, kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 12/06/1999. Sau khi Chính phủ ban hành Nghị định số 02/2000/NĐ-CP ngày 03/02/2000 về ĐKKD, UBND Thành phố Hà Nội đã có Quyết định số 27/2000/QĐ-UB ngày 29/03/2000 về việc thành lập Phòng ĐKKD Thành phố Hà Nội trên cơ sở tổ chức lại Phòng đăng ký và quản lý doanh nghiệp Nhà nước -Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội. Phòng ĐKKD Thành phố Hà Nội thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sạu: + Nhận hồ sơ, xem xét tính hợp lệ của hồ sơ ĐKKD, cấp Giấy chứng nhận ĐKKD cho doanh nghiệp. + Hướng dẫn người ĐKKD về ngành, nghề kinh doanh có điều kiện và điều kiện kinh doanh của các ngành nghề đó. + Thực hiện chức năng xây dựng, quản lý hệ thống thông tin doanh nghiệp và cung cấp thông tin về doanh nghiệp cho các tổ chức, cá nhân có yêu cầu. + Yêu cầu doanh nghiệp báo cáo về tình hình kinh doanh của doanh nghiệp khi xét thấy cần thiết, đôn đốc việc thực hiện chế độ báo cáo tài chính hàng năm của doanh nghiệp. + Kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ ĐKKD, trực tiếp xử lý các vi phạm về ĐKKD hoặc đề nghị cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật. + Thu hồi Giấy chứng nhận ĐKKD của doanh nghiệp có hành vi vi phạm các quy định tại khoản 3 điều 121-Luật Doanh nghiệp. b. Tổ chức hệ thống ĐKKD cấp huyện. Theo Nghị định số 02/2000 thì cơ quan ĐKKD cấp huyện thuộc UBND cấp huyện, có con dấu riêng nhưng thực tế trên địa bàn Hà Nội chưa có một phòng ĐKKD cấp huyện nào được thành lập và có con dấu riêng mà cơ quan ĐKKD giao cho các phòng kiêm nghiệm, cụ thể là: - Quận Đống Đa ,Ba Đình,Cầu Giấy, Hai Bà Trưng,huyện Đông Anh, Từ Liêm,Thanh Trì giao cho Phòng kinh tế. - Quận Thanh Xuân,Tây Hồ, Hoàn Kiếm là Phòng kinh tế-Kế hoạch. - Huyện Sóc Sơn giao cho Phòng Kế hoạch và Đầu tư nhưng do Phó Chủ tịch huyện ký. - Huyện Gia Lâm giao cho Phòng Kinh tế- Văn xã cũng do Phó Chủ tịch ký. 2. Hoạt động ĐKKD tại Phòng ĐKKD Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội. a. Hoạt động ĐKKD theo Luật Công ty và Luật Doanh nghiệp tư nhân. Luật doanh nghiệp tư nhân và Luật công ty có hiệu lực từ ngày 15/04/1991 trên phạm vi cả nước nhưng thực tế trên địa bàn Thành phố Hà Nội hai luật này được triển khai từ khi có Quyết định 272/QĐ-UB ngày 08/02/1992 của UBND Thành phố Hà Nội.Theo quy định của pháp luật,hồ sơ ĐKKD đối với DNTN,công ty bao bồm: -Giấy phép thành lập; -Giấy chứng nhận của cơ quan công chứng về giá trị tài sản bằng hiện vật thuộc sở hữu của người thành lập doanh nghiệp; -Giấy chứng nhận trụ sở; -Giấy chứng minh nhân dân và hộ khẩu thường trú -Điều lệ (đối với công ty) -Danh sách Hội đồng quản trị ,kiểm soát viên,ban giám đốc(đối với công ty) Trên thực tế, để có được Giấy phép thành lập thì người muốn thành lập doanh nghiệp tư nhân phải lập hồ sơ xin phép thành lập doanh nghiệp. hồ sơ gồm: - Đơn xin phép thành lập doanh nghiệp tư nhân ; - Sơ yếu lý lịch có xác nhận của Công an cấp xã về địa chỉ thường trú và không bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc nếu bị kết án tù thì đã được xoá án; - Chứng nhận của công chứng Nhà nước về giá trị tài sản là hiện vật; - Giấy xác nhận của Ngân hàng nơi đã nhận gửi các tài sản là kim khí quý, đá quý, vàng, tiền; - Giấy xác nhận của bệnh viện về tình trạng thần kinh bình thường; - Đối với người kinh doanh ngành, nghề mà theo quy định của pháp luật phải có bản sao chứng chỉ hành nghề hoặc bằng cấp chuyên môn, thì phải có bản sao chứng chỉ hành nghề hoặc bằng cấp chuyên môn,có chứng nhận của công chứng Nhà nước - Giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng hợp pháp địa điểm làm trụ sở; Các sáng lập viên phải làm hồ sơ xin phép thành lập Công ty, hồ sơ gồm: - Đơn xin phép thành lập; - Sáng lập viên là cá nhân phải có sơ yếu lý lịch có xác nhận của công an cấp xã về địa chỉ thường trú và không bị truy cứu TNHS hoặc nếu bị kết án tù thì đã được xoá án. Sáng lập viên là tổ chức phải có bản sao quyết định thành lập, bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh có chứng nhận của công chứng Nhà nước; Đối với sáng lập viên là doanh nghiệp Nhà nước các tổ chức làm kinh tế của các tổ chức xã hội thì phải có quyết định của cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp về việc cho phép tham gia thành lập Công ty. Đối với sáng lập viên là HTX thì còn phải có Nghị quyết của Đại hội xã viên. Đối với những người tham gia quản lý điều hành Công ty kinh doanh những ngành nghề theo quy định của pháp luật phải có chứng chỉ hành nghề hoặc bằng cấp chuyên môn thì phải có bản sao chứng chỉ, hành nghề hoặc bằng cấp chuyên môn có công chứng; - Dự thảo điều lệ Công ty; - Giấy chứng nhận của công chứng về tài sản là hiện vật; - Giấy xác nhận của Ngân hàng nơi nhận gửi tài sản là hiện vật và tiền của các sáng lập viên lập Công ty; - Giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng hợp pháp địa điểm làm trụ sở Công ty; - Phương án kinh doanh ban đầu; Đối với Giấy chứng nhận của Công chứng Nhà nước để có được khi yêu cầu công chứng trị giá vốn đầu tư ban đầu là tài sản bằng hiện vật cần nộp hoặc xuất trình: - Giấy yêu cầu công chứng, trong đó kê khai rõ số vốn tài sản bằng hiện vật như đã tự khai trong đơn xin phép thành lập; - Giấy phép thành lập doanh nghiệp tư nhân; - Giấy chứng nhận quyền sở hữu hoặc hồ sơ, chứng từ gốc của các tài tài liệu bằng hiện vật đã kê khai - Giấy chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu thường trú của chủ doanh nghiệp tư nhân; Khi yêu cầu công chứng giá trị bằng hiện vật của Công ty cổ phần để làm thủ tục xin phép phát hành trái phiếu, đại diện hợp pháp của Công ty cổ phần phải nộp hoặc xuất trình. - Giấy yêu cầu công chứng, trong đó kê khai rõ số vốn đầu tư tài sản bằng hiện vật hiện có của Công ty cổ phần; - Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh - Điều lệ Công ty cổ phần - Giấy chứng nhận quyền sở hữu hoặc hồ sơ, chứng từ gốc của các tài sản bằng hiện vật đã kê khai. - Giấy chứng minh nhân dân của đại diện hợp pháp Công ty cổ phần ít nhất trước 3 ngày khi Hội đồng định giá làm việc công chứng Nhà nước phải có văn bản yêu cầu. Cơ quan quản lý Nhà nước về giá của tỉnh. Các chuyên gia về tài sản cần định giá, đại diện cơ quan quản lý ngành kinh tế, kỹ thuậ._. 30% số cổ phần có quyền biểu quyết. Trường hợp cuộc họp lần thứ hai không đủ điều kiện tiến hành thì được triệu tập lần thứ ba trong thừi hạn 20 ngày kể từ ngày cuộc họp lần thứ hai dự định khai mạc. Trường hợp này, cuộc họp của đại hội đồng cổ đông được tiến hành không phụ thuộc vào số cổ đông dự họp. 14.6 Thông qua quyết định của đại hội đồng cổ đông 14.6.1 Đại hội đồng cổ đông thông qua các quyết định thuộc thẩm quyền bằng hình thức biểu quyết tại cuộc hoặc lấy ý kiến bằng văn bản. quyết định của đại hội đồng cổ đông được thông qua tại cuộc họp khi: Được số cổ đông đại diện ít nhất 51% tổng số phiếu biểu quyết của tất cả cổ đông dự họp chấp thuận. đối với quyết định về loại cổ phần và số lượng cổ phần được chào bán của từng loại; Sửa đổi, bổ sung điều lệ công ty; Tổ chức lại, giải thể công ty; Bán hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong sổ kế toán của công ty thì phải được số cổ đông đại diện ít nhất 65% tổng số phiếu biểu quyết của tất cả cổ đông dự họp chấp thuận. Trường hợp thông qua quyết định dưới hình thức lấy ý kiến bằng văn bản, thì quyết định của đại hội đồng cổ đông được thông qua nếu được số cổ đông đại diện ít nhất 51% tổng số phiếu biểu quyết chấp thuận. Quyết định của đại hội đồng cổ đông phải được thông báo đến cổ đông có quyền dự họp đại hội đồng cổ đông trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày quyết định được thông qua. Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày quyết định được thông qua, cổ đông thành viên hội đoòng quản trị, giám đốc và ban kiểm soát có quyền yêu cầu toà án xem xét và huỷ bỏ quyết định của đại hội đồng cổ đông trong các trường hợp sau: Trình tự và thủ tục triệu tập họp đại hội đồng cổ đông không thực hiện đúng thẻo quy định của điều lệ này. Nội dung quyết định vi phạm quy định của pháp luật hoặc điều lệ công ty. Người triệu tập họp đại hội đồng cổ đông là người chủ trì phiên họp đại hội đồng. Những người tham gia họp cử một thư ký ghi biên bản. Thư ký có quyền kiểm tra hoặc yêu cầu ban kiểm soát xem xét tư cách dự đại hội đồng cổ đông của những người tham gia. Đại hội đồng sẽ quyết định cuối cùng về vấn đề này. Điều 15 Sổ biên bản 15.1 Tất cả cuộc họp của đại hội đồng cổ đông, hội đồng quản trị phải được ghi vào sổ biên bản. 15.2 Các báo cáo của thành viên hội đồng quản trị cũng được lưu giữ cùng báo cáo tài chính hàng năm của công ty và những văn bản gốc khác theo quy định của chủ tịch hội đồng quản trị. 15.3 Biên bản các cuộc họp phải có chữ ký của chủ toạ và thư ký cuộc họp. 15.4 Trừ những người theo quy định của pháp luật đương nhiên có quyền xem sem số biên bản và các tài liệu theo quy định tại điều 15.2, những người khác muốn xem sổ biên bản và những tài liệu này phải được sự đồng ý của chủ tịch hội đồng quản trị. 15.5 Sổ biên bản và các tài liệu khác theo điều 15.2 được lưu giữ cùng với sổ Đăng ký cổ đông. Điều 16 Hội đồng quản trị 16.1 Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý của công ty do đại hội đồng cổ đông của công ty bầu ra, số thành viên của hội đồng quản trị do đại hội đồng cổ đông công ty quyết định. 16.2 Hội đồng quản trị có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của đại hội đồng cổ đông. 16.3 Hội đồng quản trị có các quyền và nhiệm vụ sau: Quyết định chiến lược phát triển của công ty. Kiến nghị loại cổ phần và tổng số cổ phần được quyền chào bán của từng loại; Quyết định chào bán cổ phần mới trong phạm vi số cổ phần được quyền chào bán của từng loại; quyết định huy động theo vốn theo hình thức khác. Quyết định phương án đầu tư; Quyết định giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ, thông qua hợp đồng mua bán, cho vay và hợp đồng khác có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong sổ kế toán của công ty. Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức giám đốc và cán bộ quản lý quan trọng khác của công ty, quyết định mức lương và lợi ích khác của cán bộ quản lý đó. Quyết định cơ cấu tổ chức quy chế quản lý nội bộ công ty, quyết định thành lập công ty con, lập chi nhánh, văn phòng đại diện và việc góp vốn, mua cổ phần của doanh nghiệp khác. Trình báo quyết tóan tài chính hàng năm lên đại hội đồng cổ đông. Kiến nghị mức cổ tức được trả, quyết định thời hạn và thủ tục trả cổ tức hoặc xử lý các khoản lỗ phát sinh trong quá trình kinh doanh. Quyết định gia chào bán cổ phần và trái phiếu của công ty, định giá tài sản góp vốn không phải là tiền Việt nam , ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng Duyệt chương trình, nội dung tài liệu phục vụ họp đại hội đồng cổ đông, triệu tập họp đại hội dồng cổ đông hoặc thực hiện các thủ tục hỏi ý kiến để đại hội đồng cổ đông thông qua quyết định. Quyết định mua lại không quá 10% số cổ phần đã bán của từng loại. Kiến nghị việc tổ chức lại hoặc giải thể công ty. Thành viên hội đồng quản trị có quyền yêu cầu giám đốc, phó giám đốc điều hành công ty, cán bộ quản lý các đơn vị khác trong công ty cung cấp các thông tin và tài liệu về tình hình tài chính, hoạt động kinh doanh của công ty và của các đơn vị trong công ty. Chịu trách nhiệm trước đại hội đồng cổ đông về những sai phạm trong quản lý, vi phạm điều lệ, vi phạm pháp luật gây thiệt hại cho công ty. Hội đồng quản trị thông qua quyết định bằng biểu quyết tại cuộc họp lấy ý kiến bằng văn bản hoặc hình thức khác. Mỗi thành viên hội đồng quản trị có một phiếu biểu quyết. Cuộc họp hội đồng quản trị được tiến hành khi có từ 2/3 tổng số thành viên tham dự và được ghi đầy đủ vào số biên bản. quyết định của hội đồng quản trị được thông qua số thành viên chấp thuận. Trường hợp số phiếu ngang nhau thì quyết định cuối cùng thuộc về phía có ý kiến của chủ tịch hội đồng quản trị. Cuộc họp hội đồng quản trị phải được ghi đầy đủ vào sổ biên bản. Chủ toạ và thư ký phải liên đới chịu trách nhiệm về tính chính xác và trung thực của biên bản họp hội đồng quản trị. ứng cử viên và hội đồng quản trị phải là cổ đông của công ty hoặc được một cổ đông uỷ quyền và được một nhóm cổ đông đại diện ít nhất 10 % vốn điều lệ của công ty giới thiệu. Mỗi cổ đông chỉ được phép giới thiệu một thành viên. Đại hội đồng cổ đông bầu thành viên hội đồng quản trị theo nguyên tắc sau: Cứ mỗi cổ đông tham dự đại hội đồng chỉ được phép lựa chọn một ứng cử viên và những ứng cử viên đạt phiếu cao nhất vào hội đồng quản trị trường hợp cần thiết, đại hội đồng có thể tiến hành thêm cuộc bỏ phiếu để xác định xong thành phần hội đồng quản trị. Đại hội đồng cổ đông không cần thủ tục bỏ phiếu trong trường hợp có nhóm cổ đông đại diện 2/vốn điều lệ nhất trí về danh sách các thành viên hội đồng quản trị. Khi đó những người trong danh sách này, đương nhiên trúng cử thành viên hội đồng quản trị. Nhiệm ký của hội đồng quản trị là 4 năm. Trong thời gian nhiệm kỳ của hội đồng quản trị, đại hội đồng có thể xem xét bãi miễn một thành viên hội đồng quản trị nếu có nhóm cổ đông đại diện ít nhất 30% vốn điều lệ yêu cầu. Thành viên hội đồng quản trị sẽ bị bãi miễn nếu có nhóm cổ đông đại diện ít nhất 60% vốn điều lệ yêu cầu. Đại hội đồng cổ đông tiến hành bầu bố sung khi khuyết một thành viên Hội đồng quản trị. Cácông ty trường hợp miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản trị trong nhiệm kỳ: Thành viên Hội đồng quản trị đương nhiên bị mất tư cách thành viên trong trường hợp bị mất, hạn chế năng lực hành vi dân sự. Thành viên Hội đồng quản trị bị miễn nhiệm nếu không được phép đảm nhiệm chức vụ theo quy định bắt buộc của pháp luật hoặc kho họ từ chức. Tuy nhiên, thành viên Hội đồng quản trị không được từ chức nếu luật pháp không cho phép hoặc Đại hội đồng cổ đông yêu câù thành viên đó phải không cho phép hoặc Đại hội đồng cổ đông yêu cầu thành viên đó phải giải quyết những vấn đề tồn đọng của công ty. Thành viên Hội đồng quản trị bị bãi nhiệm do vi phạm nghiêm trọng Điều lệ công ty hoặc có hành vi khác gây ảnh hưởng xấu đến hoạt động bình thường của công ty. Trường hợp số thành viên Hội đồng quản trị bị giảm quá 1/3 so với số quy định tại điều lệ công ty, thì Hội đồng quản trị phải triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông trong thời hạn không quá 60 ngày để bầu bổ sung thành viên Hội đồng quản trị. Điều 17. Ban Kiểm soát Ban kiểm soát công ty gồm có 3 thành viên (hoặc 5 nếu công ty có từ 11 cổ đông trở lên) do Đại hội đồng cổ đông bầu ra, có nhiệm kỳ như nhiệm kỳ của Hội đồng quản trị, trong đó có 01 thành viên có chuyên môn về kế toán, Trưởng ban kiểm soát phải là cổ đông công ty. Thành viên Hội đồng quản trị, giám đốc, người có liên quan của thành viên Hội đồng quản trị, của giám đốc, kế toán trưởng; người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đang phải chấp hành hình phạt tù hoặc bị Toà án tước quyền hành nghề vì phạm các tội buôn lậu, làm hàng giả, buôn bán hàng giả, kinh doanh trái phép, trốn thuế, lừa dối khách hàng không được làm thành viên ban kiểm soát. Ban kiểm soát có các quyền và nhệm vụ sau đây: Kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh , trong ghi chép số kế toán và báo cáo tài chính, Thẩm định báo cáo tài chính hàng năm của công ty; kiểm tra từng vấn đề cụ thể liên quan đến quản lý, điều hành hoạt động của công ty khi xét thấy cần thiết hoặc theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông, theo yêu cầu của cổ đông, nhóm cổ đông sở h]uc trên 10% cổ phần phổ thông; Thường xuyên thông báo với Hội đồng quản trị về kết quả hoạt động tham khảo ý liến của Hội đồng quản trị trươcs khi trình các báo cáo, kết luận và kiến nghị lên Đại hội đồng cổ đông; Báo cáo Đại hội đồng cổ đông về tính chính xác, trung thực, hợp pháp của việc ghi chép, lưu giữ chứng từ và lập sổ kế toán, báo cáo tài chính, các báo cáo khác của công ty, tính trung thực, hợp pháp trong quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh của công ty; Kiến nghị biện pháp bổ sung, sửa đổi, cải tiến cơ cấu tổ chức quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh của công ty; Không được tiết lộ bí mật của công ty. Điều 18 Quyền và nghĩa vụ của chủ tịch Hội đồng quản trị. Chủ tịch Hội đồng quản trị do Hội đồng quản trị bầu ra trong số thành viên Hội đồng quản trị; Chủ tịch Hội đồng quản trị có các quyền hạn và nhiệm vụ sau đây: Lập chương trình, kế hoạch hoạt động của Hội đồng quản trị; Chuẩn bị chương trình, nội dung, các tài liệu phục vụ cuộc họp; triệu tập và chủ toạ cuộc họp Hội đồng quản trị; Tổ chức việc thông qua quyết định của Hội đồng quản trị dưới hình thức khác; Theo dõi quá trình tổ chức thực hiện các quyết định của hội đồng quản trị; Chủ toạ các cuộc họp Đại hội đồng cổ đông. 18.3Chủ tịch Hội đồng quản trị có quyền triệu tập họp Hội đồng quản trị; 18.3.1Mỗi quý phải họp ít nhất một lần, trong trường hợp cần thiết có thể họp bất thường; 18.3.2Theo đề nghị của ban kiểm soát. 18.4Trường hợp Chủ tịch Hội đồng quản trị vắng mặt hoặc mất khả năng thực hiện nhiệm vụ được giao, thì thành viên được Chủ tịch Hội đồng quản trị uỷ quyền sẽ thực hiện các quyền và nhiệm vụ của Chủ tịch hội đồng quản trị. Trường hợp không có người được uỷ quyền thì các thành viên còn lại chọn một người trong số họ tạm thời giữ chức Chủ tịch Hội đồng quản trị. Điều 19: Người đại diện theo pháp luật của công ty Giám đốc(hoặc Chủ tịch Hội đồng quản trị) công ty là người ddaij diện theo pháp luật. Điều 20 Giám đốc công ty Hội đồng quản trị bổ nhiệm một người trong số họ hoặc người khác làm giám đốc công ty. Giám đốc đứng đầu ban giám đốc công ty, là người điều hành hoạt động hàng ngày của công ty và chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao; Giám đốc công ty có các quyền và nhiệm vụ sau đây: Quyết định về tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của công ty; Tổ chức thực hiện các quyết định của Hội đồng quản trị. Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của công ty; Kiến nghị phương án bố trí cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ công ty; Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh quản lý trong công ty, trừ các chức danh do Hội đồng quản trị bổ nhiệm, miễn nhiệm cách chức; Quyết định lương và phụ cấp(nếu có) đối với người lao động trong công ty, kể cả cán bộ quản lý thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của giám đốc. Điều 21: Tuyển dụng lao động: Hội đồng quản trị công ty ấn định mức tối đa tổng số nhân viên và quỹ lương công ty, Giám đốc công ty có quyền tự do thuê lao động theo nhu cầu của công ty trên cơ sở định mức đó, Riêng đối với các chức vụ quan trong cảu công ty như kế toán trưởng và một số chức vụ khác do Hội đồng quản trị công ty quy định, Giám đốc phải thông qua Hội đồng quản trị công ty trước khi bổ nhiệm hay ký hợp đồng. Ban giám đốc công ty có trách nhiệm tuân thủ các quy định pháp luật về lao động trong việc sử dụng lao động của công ty. Ban giám đốc có quyền đề ra Nội quy công ty và các nhân viên công ty phải tuân theo Nội quy công ty. Nội quy này phải được phê chuẩn của Hội đồng quản trị công ty trước khi ban hành. Chương III: Tài chính. Điều 22: Thể lệ quyết toán, trả cổ tức và lập quỹ; Năm quyết toán bắt đầu từ ngày 1 tháng 1 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 hàng năm, riêng năm đầu tiên hoạt động bắt đầu từ ngày ra hoạt động và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 cùng năm. Tropng thời hạn 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính, công ty phải gửi báo cáo tài chính hàng năm đã được Đại hội đồng cổ đông thông qua đến cơ quan thuế và cơ quan Đăng ký kinh doanh. Tóm tắt nội dung báo cáo tài chính hàng năm phải được thông báo đến tất cả cổ đông; Việc lập quỹ theo quy định của pháp luật do Đại hội đồng cổ đông công ty quyết định.Hàng năm sau khi thực hiện các nghĩa vụ tài chính đối với nhà nước, lợi nhuận được phân bổ như sau: Quỹ dự trữ bắt buộc: Quỹ phúc lợi tập thể: Quỹ phát triển sản xuất kinh doanh ; Quỹ khen thưởng: Sau khi quyết toán, trích lập các loại quỹ và thanh toán các khoản nợ đến hẹn phải trả, Đại hội đồng công ty quyết định trả cố tức cho các cổ đông trên cơ sở vốn góp. Công ty chỉ trả cổ tức cho cổ đông khi công ty kinh doanh có lãi, đã hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của pháp luật và ngay sau khi trả hết số cổ tức đã định, công ty vẫn thanh toán đủ các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác đến hạn phải trả, đồng thời vấn đảm bảo đủ vốn cho hoạt động công ty; Hội đồng quản trị lập danh sách cổ đông được nhận cổ tức, xác định mức cổ tức được trả đối với từng phần, thời hạn và hình thức trả chậm nhất 30 ngày trước mỗi lần trả cổ tức. Thông báo về trả cổ tức phải được gửi đến tất cả các cổ đông chậm nhất 15 ngày trước khi thực hiện trả cổ tức. Trong thông báo ghi rõ tên công ty, tên, địa chỉ của cổ đông, số cổ phần từng loại của cổ đông, mức cổ tức đối với từng cổ phần và tổng số cổ tức mà cổ đông được nhận, thời điểm và phương thức trả cổ tức. Cổ đông chuyển nhượng cổ phần của mình trong thời gian giữa thời điểm kết thúc lập danh sách cổ đông và thời điểm trả cổ tức, thì người chuyển nhượng là người nhận cổ tức từ công ty. Điều 23: Tài sản công ty, thay thế cổ đông, góp vốn liên doanh, thế chấp và bán tài sản cố định của công ty. trong trường hợp mộ cổ đông chết hoặc chấm dứt hoạt động, những người thừa kế( đối với thể nhân) hoặc những người, hay tổ chức được thay thế theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền( đối với pháp nhân) cổ phần của cổ đông quá cố> Người đại diện này được công ty coi là người sở hữu những cổ phần của cổ đông chết hoặc chấm dứt hoạt động và có quyền và nghĩa vụ như các cổ đông khác trong công ty. Việc thế chấp hoặc bán tài sản cố định có trị giá bằng từ 30% vốn điều lệ của công ty trở lên hay dùng vốn công ty để liên doanh, mua cổ phần doanh nghiệp khác phải được thông qua tại Đại hội đồng cổ đông công ty. Tài sản của công ty phải được sử dụng phù hợp với mục tiêu hoạt động của công ty và chức năng của từng loại tài sản. Các cổ đông không có quyền sở hữu riêng đối với các tài sản của công ty, kể cả những tài sản họ đã góp vốn vào vốn điều lệ. Chương IV: Điều khoản cuối cùng Điều 24: Bán, sáp nhập, chuyển và giải thể công ty, phương thức thanh lý tài sản: Việc bán, sáp nhập hoặc chuyển đổi hình thức công ty phải được Đại hội bất thường công ty xem xét và chỉ được quyền quyết định nếu có nhóm cổ đông sở hữu 2/3 vốn điều lệ trở lên tán thành. Việc giải thể công ty theo quy định của pháp luật. Khi giải thể công ty, việc thanh lý tài sản công ty theo phương thức sau: Đại hội đồng công ty lập ra ban thanh lý tài sản công ty. Ban này hoạt động theo quy định của Đại hội đồng cổ đông công ty. Sau khi thanh toán hết các khoản nợ, các tài sản còn lại của công ty được chia lại cho các cổ đông hoặc bán tài sản lấy tiền chia. Điều 25: Phá sản công ty. Khi công ty gặp khó khăn hoặc bị thua lỗ trong hoạt động kinh doanh đến mức tại một thời điểm tổng số trị giá các tài sản còn lại của công ty không đủ thanh toán tổng số các khoản nợ đến hạn thì công ty lâm vào tình trạng phá sản. Trong trường hợp đã thực hiện các biện pháp khắc phục khó khăn về tài chính để thanh toán các khoản nợ đến hạn, kể cả hoãn nợ mà doanh nghiệp vấn không thoát khỏi tình trạng mất khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn, Giám đốc phải thông báo cho Chủ tịch Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Chủ tịch hội đồng quản trị nộp đơn đến toà án nơi đặt trụ sở chính của doanh nghiệp yêu cầu giải quyết việc tuyên bố phá sản của doanh nghiệp. Khi đó, Giám đốc và Chủ tịch Hội đồng quản trị không được phép từ bỏ trách nhiệm của mình. Các thành viên khác có quyền yêu cầu phá sản theo quy định của luật phá sản. Trình tự và thủ tục phá sản thực hiện theo các quy định cảu pháp luật về phá sản Điều 26: Giải quyết tranh chấp giữa các cổ đông công ty Mọi tranh chấp liên quan đến hoạt động của công ty giữa các cổ đông công ty được giải quyết trước hết bằng thương lươngj hoà giải giữa các bên tranh chấp. Trường hợp không thương lượng, hoà giải được thì một bên hay các bên sẽ đưa vụ việc ra Ban hoà giải. Ban hoà giải gồm 03 chuyên gia pháp lý không phải là cổ đông công ty hoặc người thân thuộc của bất cứ cổ đông công ty nào có liên quan đến tranh chấp đó. Đại hội đồng công ty cử ra các thành viên Ban hoà giải sau khi họ đồng ý bằng văn bản. Trong vòng 20 ngày, kể từ khi nhận nhiệm vụ, Ban hoà giải phải đưa ra phương án giải quyết về vụ việc tranh chấp, trường hợp phức tạp có thể kéo dài nhưng không quá 02 tháng. Thù lao thành viên Ban hoà giải do công ty đài thọ 50% và các bên tranh chấp đài thọ theo nguyên tắc phân chia đều nhau phần còn lại. Hội đồng quản trị và Ban Giám đốc công ty có trách nhiệm tạo các điều kiện để Ban hoà giải làm việc. Phán quyết của Ban hoà giải có hiệu lực bắt buộc với các bên tranh chấp. Việc xem xét lại hoặc công nhận phán quyết của Ban hoà giải tại toà án trong mọi trường hợp đều do bên không tuân theo phán quyết Ban hoà giải chịu án phí. Điều 27: Điều khoản cuối cùng Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty phải được Đại hội đồng cổ đông thông qua. Điều lệ này được lập thành 26 điều, đã được toàn thể các cổ đông thông qua và có hiệu lực kể từ ngày…..tháng…..năm…… Chữ ký của các cổ đông sáng lập ( Các cổ đông sáng lập ghi rõ họ tên và ký). mục lục Chương 1: Chế độ đăng ký kinh doanh theo pháp luật Việt Nam I-Đăng ký kinh doanh và quyền tự do kinh doanh: 1-Nền kinh tế thị trường và quyền tự do kinh doanh: 2-Bản chất pháp lý của việc Đăng ký kinh doanh. 3-vai trò, ý nghĩa của việc Đăng ký kinh doanh. 4-Đăng ký kinh doanh ở một số nước trên thế giới và sự ra đời của chế độ Đăng ký kinh doanh ở Việt nam. II-Tổ chức hệ thống Đăng ký kinh doanh ở Việt nam: 1-hệ thống Đăng ký kinh doanh cấp tỉnh. 2-Hệ thống Đăng ký kinh doanh cấp huyện. III-Thủ tục Đăng ký kinh doanh: 1-Trước khi có luật doanh nghiệp. 2-Đăng ký kinh doanh theo luật doanh nghiệp. 3-Những điểm mới trong đăng ký kinh doanh theo luật doanh nghiệp. Chương II: Thực tiễn áp dụng pháp luật về Đăng ký kinh doanh tại phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở kế hoạch và đầu tư Hà Nội. I-Đặc điểm kinh tế xã hội của Hà Nội và sự phát triển của hoạt động kinh doanh trong nền kinh tế nhiều thành phần ở Hà Nội. II-Đăng ký kinh doanh tại phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở kế hoạch và đầu tư Hà Nội. 1-Tổ chức hệ thống Đăng ký kinh doanh ở Hà Nội. 2-hoạt động Đăng ký kinh doanh tại phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở kế hoạch và đầu tư Hà Nội. Chương III: Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả Đăng ký kinh doanh của hiệu quả của hoạt động Đăng ký kinh doanh tại phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở kế hoạch và đầu tư Hà Nội. I-Đánh giá chung. II-Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả Đăng ký kinh doanh tại phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở kế hoạch và đầu tư Hà Nội. 1-Về ban hành văn bản quy phạm pháp luật. 2-về áp dụng pháp luật. 3-Về cơ cấu tổ chức bộ máy chức năng nhiệm vụ của phòng Đăng ký kinh doanh. C-Kết luận chung: D-Phụ lục. Tài liệu tham khảo Văn bản quy phạm pháp luật. Hiến pháp nước CHXHCNVN năm 1992. Luật Công ty ngày 21/12/1990. Luật DNTN ngày 21/12/1990. Luật doanh nghiệp số 13/1999/QH-X ngày 12/06/1999. Nghị định của Chính phủ số 02/2000/NĐ-CP ngày 03/02/2000 về ĐKKD. Thông tư số 07/TT-ĐKKD ngày 29/07/1991 của trọng tài kinh tế Nhà nước hướng dẫn thực hiện ĐKKD. Thông tư liên tịch số 05/1998/TTLT-KHĐT-Thành phố ngày 10/07/1998 hướng dẫn thủ tục thành lập và ĐKKD đối với DNTN và Công ty. Thông tư số 03 ngày 02/03/2000 hướng dẫn về trình tự, thủ tục ĐKKD theo Nghị định số 02 ngày 03/02/2000 của Chính phủ. Thông tư số 08/2001/TT-BKH.ngày 22/11/2001 hướng dẫn trình tự, thủ tục ĐKKD theo Nghị định số 02/2000/NĐ-CP ngày 03/02/2000 của Chính phủ về ĐKKD. Báo cáo nghiên cứu so sánh Luật Công ty ở 4 nước Đông Nam á:Thái Lan, Singapo, Malaysia và Philippin. Thông tư liên tịch số 07/2000/TTLT-BKH-TCTK ngày 01/11/2001 hướng dẫn ngành, nghề kinh doanh sử dụng trong ĐKKD. Tài liệu khác. Nguyễn Hữu Viện – Giáo trình Luật kinh tế. Giáo trình quản lý Nhà nước về kinh tế - ĐH KTQD. Kinh tế học phát triển – Nhà xuất bản Giáo dục năm 1997. Một số tài liệu của Phòng ĐKKD thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội. Tạp chí Luật học số 2, 3 và 5 năm 2000. Tạp chí Kế toán số 23, 24 năm 2000. Tạp chí Tài chính số 5, 7 năm 1999. Tạp chí Kế toán số 6, 7 năm 2000. MĐ1 Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Độc lập - Tự do - Hạnh phúc -------------------- Đơn đăng ký kinh doanh doanh nghiệp tư nhân Kính gửi: Phòng đăng ký kinh doanh: …………………………….. Tôi là: (ghi rõ họ tên bằng chữ in hoa): ……………………Nam/ Nữ Sinh ngày: ……/ ……/ …… Dân tộc: ……………. Quốc tịch: ……… Chứng minh nhân dân (hoặc hộ chiếu) số: Ngày cấp: ……/ ……/ …… Nơi cấp: Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú: Chỗ ở hiện tại: Điện thoại: …………………………. Fax: Email: ……………………………… Website: Đăng ký kinh doanh doanh nghiệp tư nhân do tôi làm chủ với nội dung sau: 1. Tên doanh nghiệp: (ghi bằng chữ in hoa) Tên giao dịch: Tên viết tắt: 2. Địa chỉ trụ sở chính: 3. Ngành, nghề kinh doanh: 4. Vốn đầu tư ban đầu: Tổng số: Trong đó: - Tiền Việt Nam: - Ngoại tệ tự do chuyển đổi: - Vàng: - Tài sản khác (ghi rõ loại tài sản, số lượng và giá trị còn lại của mỗi loại tài sản, có thể lập thành danh mục riêng kèm theo đơn: 5. Tên, địa chỉ chi nhánh: 6. Tên, địa chỉ văn phòng đại diện: Tôi cam kết: - Bản thân không thuộc diện quy định tại Điều 9 của Luật Doanh nghiệp; Không đồng thời là thành viên hợp danh của Công ty hợp danh, không đồng thời là chủ doanh nghiệp tư nhân và không đồng thời là chủ hộ kinh doanh cá thể khác. - Trụ sở doanh nghiệp thuộc quyền sở hữu/quyền sử dụng hợp pháp của tôi; - Chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của nội dung đăng ký kinh doanh. ……, ngày …… tháng …… năm …… Chủ doanh nghiệp (Ký ghi rõ họ tên) Kèm theo đơn: - ………………….. * Đối với Công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH) có hai thành viên trở lên: - Đơn đăng ký kinh doanh theo MĐ-2 Mẫu MĐ - 2 Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Độc lập - Tự do - Hạnh phúc -------------------- Đơn đăng ký kinh doanh Công ty trách nhiệm hữu hạn có hai thành viên trở lên Kính gửi: Phòng đăng ký kinh doanh: …………………………….. Tôi là: (ghi rõ họ tên bằng chữ in hoa): ……………………Nam/ Nữ Chức danh: Sinh ngày: ……/ ……/ …… Dân tộc: ……………. Quốc tịch: ……… Chứng minh nhân dân (hoặc hộ chiếu) số: Ngày cấp: ……/ ……/ …… Nơi cấp: Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú: Chỗ ở hiện tại: Điện thoại: …………………………. Fax: Email: ……………………………… Website: Đại diện theo pháp luật của Công ty. Đăng ký kinh doanh Công ty TNHH với nội dung sau: 1. Tên doanh nghiệp: (ghi bằng chữ in hoa) Tên giao dịch: Tên viết tắt: 2. Địa chỉ trụ sở chính: 3. Ngành, nghề kinh doanh: 4. Vốn điều lệ: Tổng số: Phần vốn góp của mỗi thành viên được liệt kê tại Danh sách thành viên 5. Tên, địa chỉ chi nhánh: 6. Tên, địa chỉ văn phòng đại diện: Tôi và các thành viên cam kết : - Không thuộc diện quy định tại Điều 9 của Luật Doanh nghiệp; - Trụ sở doanh nghiệp thuộc quyền sở hữu/quyền sử dụng hợp pháp của Công ty; - Chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của nội dung đăng ký kinh doanh. ……, ngày …… tháng …… năm …… Đaị diện theo pháp luật của Công ty (Ký ghi rõ họ tên) Kèm theo đơn: - ………………….. - Điều lệ Công ty, có nội dung theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Nghị định số 03/2000/NĐ - CP ngày 3 tháng 2 năm 2000 của Chính phủ về hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Doanh nghiệp. - Danh sách thành viên theo mẫu MDS - 1. * Đối với Công ty cổ phần: -Đơn đăng ký kinh doanh theo mẫu MĐ - 3 Mẫu MĐ - 3 Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Độc lập - Tự do - Hạnh phúc -------------------- Đơn đăng ký kinh doanh Công ty cổ phần Kính gửi: Phòng đăng ký kinh doanh: …………………………….. Tôi là: (ghi rõ họ tên bằng chữ in hoa): ……………………Nam/ Nữ Chức danh: Sinh ngày: ……/ ……/ …… Dân tộc: ……………. Quốc tịch: ……… Chứng minh nhân dân (hoặc hộ chiếu) số: Ngày cấp: ……/ ……/ …… Nơi cấp: Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú: Chỗ ở hiện tại: Điện thoại: …………………………. Fax: Email: ……………………………… Website: Đại diện theo pháp luật của Công ty. Đăng ký kinh doanh Công ty cổ phần với nội dung sau: 1. Tên doanh nghiệp: (ghi bằng chữ in hoa) Tên giao dịch: Tên viết tắt: 2. Địa chỉ trụ sở chính: 3. Ngành, nghề kinh doanh: 4. Vốn điều lệ: - Tổng số cổ phần: - Mệnh giá cổ phần: 5. Số cổ phần, loại cổ phần cổ đông sáng lập đăng ký mua: 6. Số cổ phần, loại cổ phần dự kiến chào bán: 7. Tên, địa chỉ chi nhánh: 8. Tên, địa chỉ văn phòng đại diện: Tôi và các cổ đông sáng lập cam kết : - Không thuộc diện quy định tại Điều 9 của Luật Doanh nghiệp; - Trụ sở doanh nghiệp thuộc quyền sở hữu/quyền sử dụng hợp pháp của Công ty; - Chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của nội dung đăng ký kinh doanh. ……, ngày …… tháng …… năm …… Đaị diện theo pháp luật của Công ty (Ký ghi rõ họ tên) Kèm theo đơn: - ……… - Điều lệ Công ty, có nội dung theo quy định tại khoản 3 Điều 10 Nghị định số 03/2000/NĐ - CP ngày 3 tháng 2 năm 2000 của Chính phủ về hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Doanh nghiệp. - Danh sách thành viên theo mẫu MDS - 2. * Đối với Công ty TNHH một thành viên - Đơn đăng ký kinh doanh theo mẫu MĐ - 4 Mẫu MĐ - 4 Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Độc lập - Tự do - Hạnh phúc -------------------- Đơn đăng ký kinh doanh Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Kính gửi: Phòng đăng ký kinh doanh: …………………………….. Tên chủ sở hữu: (ghi bằng chữ in hoa): Quyết định thành lập/ cho phép thành lập của ……………….. Số: ………………………… Ngày: Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (đối với doanh nghiệp) số: Do: ………………………………………….. Cấp ngày: …/…/… Điện thoại: ………………………… Fax: Email: ……………………………… Website: Đăng ký kinh doanh Công ty TNHH với nội dung sau: 1. Tên Công ty: (ghi bằng chữ in hoa) Tên giao dịch: Tên viết tắt: Mô hình tổ chức Công ty (Hội đồng quản trị, chủ tịch Công ty): 2. Họ tên người đại diện theo pháp luật của Công ty: ……………………………………………………….. Nam/Nữ: Chức danh: Sinh ngày: ……/ ……/ …… Dân tộc: ……………. Quốc tịch: ……… Chứng minh nhân dân (hoặc hộ chiếu) số: Ngày cấp: ……/ ……/ …… Nơi cấp: Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú: Chỗ ở hiện tại: 3. Địa chỉ trụ sở chính: Điện thoại: …………………………. Fax: Email: ……………………………… Website: 4. Ngành, nghề kinh doanh: 5. Vốn điều lệ: 6. Tên, địa chỉ chi nhánh: 7. Tên, địa chỉ văn phòng đại diện: Chủ sở hữu cam kết : - Trụ sở doanh nghiệp thuộc quyền sở hữu/quyền sử dụng hợp pháp của Công ty; - Chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của nội dung đăng ký kinh doanh. ……, ngày …… tháng …… năm …… Đaị diện theo pháp luật của chủ sở hữu (Ký ghi rõ họ tên) Kèm theo đơn: - ………………….. - Điều lệ Công ty, có nội dung theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Nghị định số 03/2000/NĐ - CP ngày 3 tháng 2 năm 2000 của Chính phủ về hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Doanh nghiệp * Đối với Công ty hợp danh: - Đơn đăng ký kinh doanh theo mẫu MĐ - 5 Mẫu MĐ - 5 Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Độc lập - Tự do - Hạnh phúc -------------------- Đơn đăng ký kinh doanh Công ty hợp danh Kính gửi: Phòng đăng ký kinh doanh: …………………………….. Tôi là: (ghi rõ họ tên bằng chữ in hoa): ……………………Nam/ Nữ Chức danh: Sinh ngày: ……/ ……/ …… Dân tộc: ……………. Quốc tịch: ……… Chứng minh nhân dân (hoặc hộ chiếu) số: Ngày cấp: ……/ ……/ …… Nơi cấp: Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú: Chỗ ở hiện tại: Điện thoại: …………………………. Fax: Email: ……………………………… Website: Đại diện theo pháp luật của Công ty. Đăng ký kinh doanh Công ty hợp danh với nội dung sau: 1. Tên doanh nghiệp: (ghi bằng chữ in hoa) Tên giao dịch: Tên viết tắt: 2. Địa chỉ trụ sở chính: 3. Ngành, nghề kinh doanh: 4. Vốn điều lệ: - Tổng số: - Phần vốn góp của mỗi thành viên được liệt kê tại Danh sách thành viên 5. Tên, địa chỉ chi nhánh: 6. Tên, địa chỉ văn phòng đại diện: Tôi và các thành viên cam kết : - Không thuộc diện quy định tại Điều 9 của Luật Doanh nghiệp; Không đồng thời là thành viên hợp danh của Công ty hợp danh khác, không là chủ doanh nghiệp tư nhân, không là chủ hộ kinh doanh cá thể. - Trụ sở doanh nghiệp thuộc quyền sở hữu/quyền sử dụng hợp pháp của Công ty; - Chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của nội dung đăng ký kinh doanh. ……, ngày …… tháng …… năm …… Đaị diện theo pháp luật của Công ty (Ký ghi rõ họ tên) ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc33601.doc
Tài liệu liên quan