Chiến lược phát triển thị trường- Mục tiêu của Công ty giao nhận kho vận Ngoại thương

Lời mở đầu Thế giới đã và đang diễn ra những biến đổi to lớn và sâu sắc. Những thay đổi đó, một mặt tạo ra những cơ hội thuận lợi cho các nước đang trên đà phát triển có thể nắm bắt, vươn tới nhằm đạt được những mục tiêu phát triển kinh tế xã hội, mặt khác đang đặt ra những thách thức, những vấn đề phức tạp hơn mà mỗi quốc gia phải đối phó giải quyết. Trong thời đại ngày nay, cuộc cách mạng khoa học công nghệ trên thế giới đang phát triển như vũ bão với tốc độ nhanh trên tất cả các lĩnh vực.

doc40 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1381 | Lượt tải: 2download
Tóm tắt tài liệu Chiến lược phát triển thị trường- Mục tiêu của Công ty giao nhận kho vận Ngoại thương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Sự phát triển của khoa học công nghệ đã đẩy nhanh quá trình quốc tế hoá đời sống kinh tế thế giới. Ngày nay hợp tác quốc tế đã trở thành yêu cầu tất yếu đối với sự phát triển đi lên của mỗi quốc gia. Tuy nhiên, chúng ta tham gia hội nhập vào nền kinh tế thế giới nghĩa là chúng ta phải chấp nhận xu hướng hợp tác trong cạnh tranh. Đây vừa là thời cơ mà ta có thể tận dụng để phát triển đất nước đồng thời cũng là thách thức trước nguy cơ tụt hậu xa hơn về kinh tế so với các nước xung quanh và trên thế giới. Hơn bao giờ hết xuất nhập khẩu đóng vai trò hết sức quan trọng đối với phát triển kinh tế. Việc mở rộng xuất khẩu để tăng thu nhập ngoại tệ cho tài chính và cho nhu cầu nhập khẩu cũng như tạo cơ sở cho phát triển cơ sở hạ tầng là mục tiêu quan trọng. Chuyển từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường Nhà nước ta đã và đang thực hiện các chính sách và các biện pháp tạo đà thúc đẩy các ngành kinh tế theo hướng xuất nhập khẩu và khuyến khích các doanh nghiệp xuất nhập khẩu mạnh dạn phát triển bằng chính nội lực, đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải tự đứng được trên đôi chân của chính mình, phải tìm được cho mình hướng đi phù hợp với thực tế để có thể tồn tại và phát triển được trước những cơ hội và thách thức mới của thị trường hiện nay. Để có thể làm được điều này buộc mỗi doanh nghiệp phải xác định được những mục tiêu cơ bản dài hạn và thực hiện chương trình hành động cùng với việc phân bổ các nguồn lực cần thiết để đạt được mục tiêu ấy. Đấy chính là chiến lược của mỗi doanh nghiệp, nó sẽ quyết định được sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Việc nhìn lại về vấn đề thị trường, nơi mà tất cả mọi hoạt động của doanh nghiệp đang hàng ngày hàng giờ diễn ra tại đây đòi hỏi mỗi doanh nghiệp cần phải có một sự nhìn nhận, quan tâm cần thiết đối với vấn đề này như việc phân đoạn thị trường, tình hình cạnh tranh, nguồn gốc hình thành lợi thế cạnh tranh. Qua đó doanh nghiệp có thể đề ra những chiến lược cạnh tranh khác nhau, phù hợp áp dụng cho từng hoàn cảnh. Thị trường là một vấn đề không thể tách khỏi đối với mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Xuất phát từ thực tế khách quan trên, sau một thời gian thực tập và nghiên cứu tại Tổng công ty Giao nhận Kho vận Ngoại thương, em xin viết đề tài: “Chiến lược phát triển thị trường- Mục tiêu của Công ty Giao nhận Kho vận Ngoại thương” Nhận thức được Tổng công ty Giao nhận Kho vận Ngoại thương hiện đang là một công ty đang làm ăn phát triển, công tác quản lý được tổ chức với quy mô chặt chẽ và làm việc có khoa học nên em đã xin đăng ký thực tập tại công ty với mục đích tiếp cận thực tế để từ đó nâng cao được kiến thức đã được học tại trường Đại học Quản lý và Kinh doanh Hà Nội. Trong bản báo cáo này em xin trình bày 3 phần chính sau: Phần 1: Lý luận chung về quản trị chiến lược Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Giao nhận Kho vận Ngoại thương. Phần 2: Hoạt động kinh doanh từ các bộ phận của Công ty trong thời gian gần dây. Phần 3: Chiến lược phát triển thị trường của Công ty Giao nhận Kho vận Ngoại thương (Marketing - oriented). Phần I lý luận chung về quản trị chiến lược Quá trình hình thành và phát triển của công ty giao nhận kho vận ngoại thương A. Lý luận chung Đầu tiên để có thể hiểu rõ những gì mà nội dung bài sẽ đề cập trong phần này chúng ta cần phải nắm được những thuật ngữ của chiến lược kinh doanh, về khái niệm, nhiệm vụ, mục tiêu cũng như tầm quan trọng của nó và vận dụng vào mỗi doanh nghiệp với những môi trường, sự vận hành cơ chế, thể chế… khác nhau thì đòi hỏi phải có sự biến đổi linh hoạt nhằm đem lại hiệu quả tối ưu cho mỗi chiến lược đưa ra. 1. Khái niệm về chiến lược kinh doanh: - Theo từ điển văn hoá Mỹ (ở khía cạnh quân sự) thì chiến lược được định nghĩa như sau: Chiến lược là khoa học và nghệ thuật chỉ huy quân sự, được ứng dụng để thiết lập kế hoạch tổng thể và tiến hành những chiến dịch có quy mô lớn - Theo Alfred Chander (Harvard University) thì chiến lược là việc xác định những mục tiêu cơ bản dài hạn của một doanh nghiệp và thực hiện chương trình hành động cùng với việc tập hợp và phân bổ các nguồn lực cần thiết để đạt được mục tiêu ấy. - Chiến lược của Công ty có thể do chính những người công nhân bình thường ở Công ty đề cử, thậm chí không hề có kế hoạch từ trước. 2. Những yếu tố cần thiết để có thể đưa ra một chiến lược kinh doanh cụ thể áp dụng vào một Công ty: - Tư cách pháp lý của Doanh nghiệp (Giấy phép ĐKKD, tên riêng, con dấu riêng…) - Mục tiêu hoạt động - Chức năng, nhiệm vụ của Doanh nghiệp - Cơ cấu tổ chức - Nguồn lực cần thiết (Tài nguyên): Vốn, con người, công nghệ… Và tất cả đều có chung một mục tiêu là cùng nhau hợp sức để đưa Doanh nghiệp đi đến một cái đích cuối cùng là sự phát triển. 3. Các bước giai đoạn của chiến lược: Một chiến lược thông thường đưa ra có thể bao gồm nhiều bước và mỗi giai đoạn phát triển khác nhau của Doanh nghiệp thì phải dùng bước chiến lược cụ thể để có thể phù hợp với từng giai đoạn đó. Một quy trình quản trị chiến lược chi tiết được mô tả như sau: Chiến lược đã xác định Sứ mệnh và chủ đích SWOT Phân tích môi Lựa chọn chiến lược Phân tích môi trường bên ngoài trườngbên trong Phân tích môi trường bên ngoài: Mục tiêu là để xác định những cơ hội và những đe doạ mang tính chiến lược trong môi trường mà Công ty hoạt động. Phân tích môi trường ngành là việc đánh giá cấu trúc cạnh tranh trong lĩnh vực ngành mà Công ty tham gia. Phân tích môi trường bên trong (nội bộ): Đây là thành phần thứ ba của quá trình quản trị chiến lược, dùng để chỉ ra điểm mạnh điểm yếu của Công ty. - Điểm mạnh và điểm yếu của chính Công ty (S&W) + Việc phân tích các yếu tố môi trường vĩ mô và môi trường ngành luôn đóng vai trò quan trọng. Tuy nhiên, khi những yếu tố này tác động gần như nhau đến các doanh nghiệp thì yếu tố mang tính quyết định đến sự thành công lại chính là nội lực công ty. Thật vậy, quá trình phân tích nội bộ doanh nghiệp sẽ giúp các nhà hoạch định chiến lược xác định rõ điểm mạnh - điểm yếu của công ty trong từng lĩnh vực cụ thể. Dựa trên cơ sở đó xác định được lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Chiến lược Môi trường Năng lực của doanh nghiệp + Quá trình phân tích nội bộ không chỉ giúp cho các nhà hoạch định chiến lược xây dựng chiến lược phù hợp. Ngược lại, chiến lược xây dựng trên cơ sở phân tích nội bộ sẽ có khả năng giúp doanh nghiệp phát huy cao được các điểm mạnh cũng như gạt bỏ điểm yếu của mình. + Dựa vào ma trận SWOT (Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, nguy cơ) ta có hai hướng sau: Các điểm mạnh và điểm yếu của môi trường bên trong. Các cơ hội và nguy cơ của môi trường bên ngoài. - Cơ hội và thách thức: + Trên cơ sở phân tích các yếu tố của ma trận SWOT, căn cứ vào mục tiêu kinh doanh và các phương tiện sẵn có, Công ty có thể thiết lập các kết hợp. Về nguyên tắc có bốn loại kết hợp sau đây: Cơ hội với điểm mạnh (OS) Cơ hội với điểm yếu (OW) Đe doạ với điểm mạnh (TS) Đe doạ với điểm yếu (TW) Từ đó có thể phân tích để tìm ra chiến lược trong quá trình thực hiện sao cho phù hợp. B. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Giao nhận và kho vận ngoại thương 1. Quá trình hình thành và phát triển: Ngày 13/08/1970, theo quyết định của Bộ Thương mại, cục Kho vận kiêm Tổng công ty Vận tải Ngoại thương được tách thành hai đơn vị: Cục Kho vận kiêm Tổng công ty Giao nhận Ngoại thương và Tổng công ty Vận tải Ngoại thương. Ngày 24/04/1976 theo quyết định của Bộ Ngoại thương được đổi thành Tổng công ty Giao nhận Kho vận Ngoại thương. Công ty có tên giao dịch quốc tế là VIET NAM FOREIGN TRADE FORWADING AND WAREHOUSING CORPORATION. Tên viết tắt là VIETRANS. Tổng công ty Giao nhận Kho vận Ngoại thương được Bộ Thương mại xác định là đơn vị hạch toán độc lập, có tư cách pháp nhân, có tài khoản tiền Việt Nam và ngoại tệ tại ngân hàng (Viet Combank) và có con dấu riêng để giao dịch, Trụ sở chính tại số 13 Lý Nam Đế - Hà Nội. Điện thoại: 84.4.7333258 – 8457417 Fax: 84.4.8455829 Email: Vietrans@hn.vnn.vn Công ty còn có chi nhánh ở một số nơi như: Hải Phòng, Đà Nẵng, Quy Nhơn, Nha Trang, Bến Thuỷ, TP. Hồ Chí Minh và Ban Giao nhận Nghệ Tĩnh. 2. Những chức năng, nhiệm vụ cụ thể của Công ty: 2.1- Chức năng: Tổ chức chuyên chở hàng hoá bằng đường biển, đường sông, đường sắt, đường bộ, đường không. Tiến hành các dịch vụ vận tải, dịch vụ chuyển phát nhanh, giao nhận, gói hàng, hàng hội chợ, triển lãm, hàng tư nhân, tài liệu, chứng từ liên quan, chứng từ phát nhanh lưu kho bảo quản, chia hàng lẻ, tổ chức chuyên chở hàng nước ngoài quá cảnh lãnh thổ Việt Nam, nâng cao hiệu quả kinh tế thông qua việc lựa chọn các phương thức vận tải hợp lý trên lãnh thổ Việt Nam và lãnh thổ nước ngoài, ngoài ra Công ty còn mở rộng mối quan hệ liên kết liên doanh trong công tác giao nhận vận chuyển, bảo quản hàng hoá xuất nhập khẩu, hàng quá cảnh. Nhận uỷ thác các dịnh vụ về giao nhận, kho vận, thuê và cho thuê kho, bãi, lưu cước, thuê các phương tiện vận tải (tàu biển, ô tô, máy bay, sà lan, container...) bằng các hợp đồng trọn gói từ cửa đến cửa (Door to door) và thực hiện các dịch vụ khác có liên quan đến hàng hoá ở đây như: Việc thu gom, chia lẻ hàng, bảo quản tái chế, đóng gói, sửa chữa bao bì, phân loại hàng hoá, làm thủ tục xuất nhập khẩu, làm thủ tục Hải quan mua bảo hiểm hàng hoá và giao hàng hoá đó cho người chuyên chở để tiếp chuyển đến nơi quy định. 2.2- Nhiệm vụ: 1. Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện các dịch vụ kinh doanh của Công ty theo quy chế hiện hành nhằm thực hiện đúng phạm vi hoạt động của Đơn vị. 2. Bảo đảm việc bảo toàn vốn trên cơ sở tự tạo nguồn vốn đảm bảo tự trang trải về tài chính, sử dụng hợp lý theo đúng chế độ và có hiệu quả các nguồn vốn đó, làm tròn nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nước. 3. Mua sắm xây dựng bổ sung và thường xuyên, cải tiến, hoàn thiện các phương tiện vật chất kỹ thuật của Công ty hoặc thông qua các liên doanh liên kết để thực hiện việc giao nhận, chuyên chở hàng hoá bằng các phương thức tiên tiến hợp lý trên các luồng, tuyến vận tải, cải tiến việc chuyên chở, chuyển tải lưu kho bãi, giao nhận hàng hoá, đảm bảo cho hàng hóa xuất nhập khẩu thuộc phạm vi trách nhiệm của đơn vị. 4. Nghiên cứu tình hình thị trường dịch vụ giao nhận, kho vận, kiến nghị cải tiến biểu cước, giá cước của các tổ chức vận tải có liên quan theo quy chế hiện hành, đề ra các biện pháp thích hợp bảo đảm quyền lợi giữa đôi bên khi ký kết hợp đồng nhằm thu hút khách hàng đem công việc đến để củng cố và nâng cao tín nhiệm của Vietrans nói chung trên thị trường quốc tế. 5. Thực hiện nghiêm chỉnh chế độ quản lý tài chính, tài sản, các chế độ chính sách cán bộ và quyền lợi của người lao động theo cơ chế tự chủ và bán phân cấp quản lý công tác tổ chưc cán bộ và kế toán tài vụ của Công ty, gắn việc trả công với hiệu quả lao động bằng các hình thức lương khoán, chăm lo đời sống, đào tạo và bồi dưỡng nâng cao trình độ quản lý nghiệp vụ chuyên môn, ngoại ngữ cho cán bộ công nhân viên của đơn vị để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ kinh doanh ngày một cao. 3. Đặc điểm chủ yếu của Công ty: 3.1- Cơ cấu mạng lưới kinh doanh và tổ chức Bộ máy của Công ty: Mạng lưới kinh doanh của Công ty được trải rộng theo suốt chiều dài đất nước. Trụ sở chính đống ở 13 Lý Nam Đế - Hà Nội, Các chi nhánh bao gồm ở: Hải Phòng, Đà Nẵng, Quy Nhơn, Nha Trang, Tp. Hồ Chí Minh. Các liên doanh bao gồm: liên doanh Lotus, liên doanh TNT; Các chi nhánh Hải Phòng, Đà Nẵng, Quy Nhơn tự hạch toán độc lập và chịu sự chỉ đạo của trụ sở chính, các phòng kinh doanh tại Hà Nội làm nhiệm vụ giao nhận vận chuyển hàng hoá, thuê kho, lưu kho, đóng bảo hiểm và làm thủ tục hải quan. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty Giao nhận Kho vận NT Tổng Giám Đốc Các Phó Tổng Giám Đốc Các Phòng Quản Lý Các trợ lý Tổng Giám Đốc Liên Doanh TNT Liên Doanh LOTUS Các Phòng Kinh Doanh Phòng Tổng Hợp Phòng TCCB Phòng Hàng Không Phòng Pháp Chế và Quan Hệ Đối Ngoại Các chi nhánh Hải Phòng Đà Nẵng Quy Nhơn Nha Trang Tp. Hồ Chí Minh Bộ máy quản lý của Tổng công ty Giao nhận Kho vận Ngoại thương bao gồm: Ban giám đốc, khối văn phòng (gồm: Phòng Kinh doanh, phòng Tổ chức cán bộ, phòng Tổng hợp, phòng Kế toán, phòng xuất nhập khẩu) bản thân chúng đã đủ nói lên nhiệm vụ quản lý của từng phòng. - Ban giám đốc là cấp quản lý cao nhất, chịu trách nhiệm tiến hành chung mọi hoạt động của Công ty, đây là nơi ra quyết định kinh doanh và quyết định quản lý, trực tiếp điều hành hoạt động của các phòng ban trong Công ty và các chi nhánh. +Tổng giám đốc là người đứng đầu với hệ thống nội bộ và đại diện cho Tổng công ty trong hoạt động đối ngoại. +Phó giám đốc là người trợ giúp Tổng giám đốc trong các hoạt động và có thể thay mặt Tổng giám đốc trong một số trường hợp mà quy định cho phép. * Nhiệm vụ của từng phòng ban quản lý cũng được phân ra rõ ràng: - Phòng Tổ chức cán bộ chịu trách nhiệm về vấn đề nhân sự trong Công ty, bố trí công việc và cơ cấu nhân sự cho các phòng ban khác. - Phòng Pháp chế và quan hệ đối ngoại - Phòng Xuất nhập khẩu: Làm thủ tục cho hàng hoá xuất nhập, uỷ thác xuất nhập khẩu và các công việc có liên quan đến xuất nhập khẩu khác. - Phòng Hàng không: Chịu trách nhiệm về công việc vận tải hàng không. - Phòng Tổng hợp: Bao gồm các phòng ban về nghiệp vụ như tài chính, kế toán…, tính toán và lập báo cáo, giải trình về tình hình chung của toàn Công ty. - Phòng Kinh doanh: Nghiên cứu nhu cầu thị trường, tìm kiếm đơn hàng đồng thời giải quyết những vấn đề có liên quan tới việc ký kết, thanh toán các đơn hàng, hợp đồng. 3.2- Đặc điểm về nguồn nhân lực của Công ty: Đặc điểm của nguồn nhân lực của Công ty ảnh hưởng rất lớn đến phương hướng chiến lược mà Ban Giám đốc của Công ty đề ra trong quá trình hoạt động, nó gắn liền với kết quả cũng như hiệu quả của Công ty đã và sẽ đạt được. Với số lượng là gần 100 Cán bộ công nhân viên, với đa số là trình độ Đại học trở lên 39 người chiếm 42,4% tổng Cán bộ công nhân viên toàn Công ty trong đó có 4 người là trên Đại học. Đây chính là lực lượng nòng cốt đã đóng góp và tạo nên sức mạnh đáng kể cho Công ty trong quá trình xây dựng và phát triển, số lượng còn lại là trình độ dưới Đại học; 30% trình độ Cao đẳng, trung cấp. Trình độ cấp ba là 23 người chiếm 25% lượng lao động Bảng 1: Tình hình lao động của Công ty (2001/2002) Đơn vị: Người Chỉ tiêu lao động các phòng ban 2001 2002 Ban Giám Đốc 04 04 P. Thị trường 06 06 P. Kinh doanh 06 09 P. Kế hoạch Tổng hợp 02 02 P. Tổ chức cán bộ 03 03 P. Tổng hợp 06 06 P. Hành chính 16 16 P. Giao nhận vận tải biển 06 06 P. Giao nhận vận tải Hàng không 03 03 P. Giao nhận vận tải hàng Triển lãm 05 05 P. Giao nhận vận tải Đường sắt, bộ 05 05 P. Xuất nhập khẩu 07 07 Kho Yên Viên 09 09 Đội xe 16 11 Tổng lao động 94 92 Trình độ lao động trong đó: Trên Đại học: 4 người Đại học: 35 người Cao đẳng, trung cấp: 30 người Cấp ba: 23 người. Để có thể quản lý các công việc về con người đây chính là quản lý nhân sự, đó là một sự phức tạp và tinh tế, liên quan đến nhiều ngành khoa học: tâm – sinh lý, xã hội, triết học, đạo đức, dân tộc…, thể hiện qua hệ thống quan điểm, chính sách và thể chế quản lý. Giải quyết các vấn đề về con người phải dựa trên cơ sở khoa học (vận dụng các quy luật, nguyên tắc và phương pháp) và phải có nghệ thuật xử lý các tình huống cụ thể một cách uyển chuyển, sáng tạo và khôn khéo; biết tổng kết và sử dụng kinh nghiệm vì quản lý con người vừa là một khoa học vừa là một nghệ thuật (thuật dùng người). 3.3- Đặc điểm về sản phẩm dịch vụ của Công ty: Đầu tiên phải hiểu rõ được bản chất của việc xuất nhập khẩu, vậy xuất nhập khẩu là gì? Xuất khẩu hàng hoá là những việc mua bán trao đổi hàng hoá, dịch vụ của một nước này với các nước khác và dùng ngoại tệ làm phương tiện trao đổi. Hoạt động xuất khẩu diễn ra trong nền kinh tế có thương mại quốc tế mở rộng bao gồm cả việc bán sản phẩm hàng hoá ra nước ngoài và nhập khẩu sản phẩm từ nước khác. Kinh doanh xuất khẩu hàng hoá là hoạt động kinh doanh buôn bán thuộc phạm vi quốc tế và là hoạt động kinh tế thương mại rất phức tạp. Do đó nó không chỉ là một hành vi bán riêng lẻ mà là cả một quá trình kinh doanh phức tạp bao gồm nhiều khâu khác nhau. Trong tất cả mọi quá trình có liên quan tới việc tiến hành kinh doanh xuất nhập khẩu của Công ty như đã được nêu ở phần chức năng và nhiệm vụ thì những sản phẩm mà Công ty mang lại có những đặc điểm chính sau đây: - Diễn ra sự trao đổi hàng hoá giữa hai nước khác nhau - Nhằm thỏa mãn không chỉ giữa các cá nhân với nhau mà còn có thể là giữa các tổ chức, các quốc gia… - Hoạt động trong mọi lĩnh vực kinh doanh - Quy mô, khối lượng lớn. - Mang nhiều tính nhạy cảm đòi hỏi cần phải nắm rõ về luật định, thủ tục cũng như văn hoá của mỗi ở mỗi quốc gia. 3.4- Đặc điểm về thị trường của Công ty: Mục tiêu thị trường trong tương lai của chúng ta là biến đổi cơ cấu khu vực và cơ cấu bạn hàng hiện nay theo hướng “Đa phương hoá thị trường, đa dạng hoá bạn hàng”. Xác định mục tiêu như vậy chính là nhằm vận dụng đúng đặc điểm thời đại, đó là xu hướng mở rộng quan hệ kinh tế - thương mại, tham gia hội nhập khu vực và thế giới. Theo tính toán tổng hợp của các chuyên gia Bộ thương mại, cơ cấu thị trường sau đây có thể thoả mãn mục tiêu trên: - Châu á : 50% ( Trong đó ASEAN 20% - 25%; Nhật 18% - 20%) - Châu Âu ( kể cả Nga ) : 20% - 25% - Bắc Mỹ : 20% - 25% - Các khu vực khác : 5% Để đạt được cơ cấu thị trường này chúng ta phải có những chính sách thích hợp đối với từng bạn hàng khu vực. Phần II hoạt động kinh doanh từ các bộ phận của Công ty giao nhận kho vận ngoại thương 1. các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh của toàn ngành nói chung và của Công ty vietrans: 1.1- Kết quả kinh doanh của toàn ngành (Vietrans + Liên doanh) Bảng 2: Số liệu kết quả kinh doanh của toàn ngành Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu 2001 2002 Tỉ lệ % Kế hoạch Cùng kỳ (2001) 1. Doanh thu 114.477 152.255 114 133 2. Lợi nhuận 36.006 44.648 137 124 3. Nộp NS 15.408 22.804 _ 148 4. Thu nhập BQ 1,468 2,407 _ 164 Vượt qua những khó khăn, bất cập của nghề nghiệp và những thách thức to lớn của thị trường, được sự nhất trí của Đảng uỷ, Ban lãnh đạo của toàn ngành cũng như Công ty đã thực hiện bước đột phá để tổ chúc lại lại bộ máy kinh doanh theo hướng chuyên môn hoá, phân phối thu nhập theo quy chế mới gắn liền với kết quả lao động, nhờ đó đã động viên sự sáng tạo của CBCNV, biến các cơ kinh doanh thành hành động cụ thể, đem lại việc làm và lợi nhuận cao cho toàn ngành cũng như ở Công ty, và thực hiện đầy đủ mọi nghĩa vụ với Nhà nước. Từ những cố gắng của tập thể Ban lãnh đạo và cán bộ CNV về tổ chức về tổ chức lại sản xuất kinh doanh, chấn chỉnh kỷ luật lao động, thực hiện quy chế phân phối mới mang lại kết quả thiết thực góp phần nâng cao đời sống CBCNV. 1.2- Kết quả kinh doanh tại văn phòng Công ty: Là một bộ phận tiên phong trong toàn ngành, Vietrans đang từng bước thể hiện và khẳng định mình với những nỗ lực và cố gắng của toàn Công ty Bảng 3: Đơn vị: Triệu đồng STT Chỉ tiêu Doanh thu Lợi nhuận So sánh(%) Lợi nhuận 2001 2002 2001 2002 2002/2001 I. Các Phòng KD 2.261,00 4.172,73 118,74 428,31 361 1 P.GNVT Triển lãm 121,39 656,11 13,94 145,53 1044 2 P.GNVT Hàng không 373,81 328,90 14,00 -101,71 - 3 P.GNVT Biển 349,15 385,86 12,29 -25,44 - 4 P.GNVT Sắt bộ 250,42 345,40 13,08 21,69 166 5 P.Xuất nhập khẩu 347,80 509,22 9,79 38,27 391 6 Kho Yên Viên 271,20 483,33 45,98 111,71 243 7 Đội xe Hà Nội 281,33 477,59 9,66 42,57 441 8 Thu nhập khác 566,74 986,32 195,69 II. XN Dịch vụ xây dựng 941,00 1.031,00 215,00 327,00 152 Tổng cộng 3.202,00 5.203,73 333,74 755,31 226 Qua số liệu của bảng 3 cho ta thấy: So với kết quả năm 2002 so với 2001 là một bứt phá ngoạn mục thể hiện hướng đi đúng của các đơn vị kinh doanh với chỉ tiêu lợi nhuận là 755,31 triệu đồng tăng hơn 226%. Năm 2002 chỉ có 2 đơn vị lỗ với số lỗ là 126 triệu đồng, còn lại 6 đơn vị lãi với tổng số lãi là 554 triệu đồng, kể cả lãi với thu nhập khác. So với năm trước kết quả này thật đáng phấn khởi. Còn một điều khá quan trọng nữa là sau một thời gian ổn định tổ chức kinh doanh đến quý IV/2002 đã không còn lỗ, tất cả các đơn vị kinh doanh đều có lãi lên đến 212 triệu đồng. 2. Tổng quan về Tình hình kinh doanh cụ thể của Văn phòng Công ty trong năm 2002/2001 2.1- Các phòng Kinh doanh: + Đơn vị có lợi nhuận cao trong năm là phòng GNVT Hàng Triển lãm. Được thành lập lại trên cơ sở giải tán phòng Gửi hàng cũ, phòng đã nhanh chóng ổn định lại tổ chức. Dưới sự chỉ đạo sát sao quyết liệt của lãnh đạo Công ty, phòng đã thực hiện thành công dịch vụ giao nhận hàng du lịch mạo hiểm. Công việc này làm tập trung trong quý II/2002 đem lại doanh số cao, lãi lớn. Ngoài ra còn tạo việc làm, thu nhập cho các đơn vị khác của Văn phòng và liên doanh Vietras Hải Phòng. Bên cạnh đó phòng đã thực hiện thành công nhiều cuộc triển lãm quốc tế. Trong đó có các cuộc triển lãm hàng của Trung Quốc, bước đầu đã xây dựng được mối quan hệ hợp tác nghiệp vụ với phòng Thị trường và Chi nhánh Sài Gòn. Hiện nay tại đây vẫn còn một số những bất cập, khó khăn như: - Lực lượng lao động của phòng còn rất mỏng - Chất lượng lao động còn chưa cao, chuyên môn của CBCNV còn chưa thật tốt để có thể đủ khả năng thực hiện tốt hơn các cuộc triển lãm. - Về Dịch vụ hàng ngoại giao của Công ty còn chưa được chú trọng một cách cần thiết bởi đây là một trong những khâu rất quan trọng trong cách thức tổ chức Hàng triển lãm. - Ngoài ra khâu quản lý Hàng hội chợ chưa cao, vẫn còn những thất thoát không đáng có, Ví dụ như trong quý II con số thất thoát đã lên tới 15% bởi các nguyên nhân mất mát, hao tổn bởi môi trường, thời tiết… + Kho Yên Viên năm 2002 cũng là đơn vị được mùa. Với chính sách linh hoạt, đa dạng hoá loại hình cho thuê đã sử dụng hết công suất kho và tận dụng hết mặt bằng sân bãi. Càng về cuối năm càng thu hút nhiều khách hàng. Thực hiện Nghị quyết Đại hội CNVC, kho đã được cải tạo, xây dựng thêm diện tích. Kết quả là Kho xây đến đâu, hàng tập kết vào ngay đến đó. Chất lượng phục vụ khách hàng được quan tâm lên hàng đầu. + Đội xe Hà Nội cũng có lợi nhuận thu về. Công việc tuy chưa nhiều nhưng ổn định ở tất cả các quý trong năm. Chính sách giá đường sắt của phòng áp dụng tương đối linh hoạt nên đã giữ chân được một số khách hàng truyền thống như; Yunda, Sinotrans Bắc Kinh. - Riêng kinh doanh vận tải đường bộ còn nhiều khó khăn. Sáu tháng đầu năm hàng tương đối đều nhưng đã không giữ được trong 6 tháng cuối năm. - Ngoài ra phòng Vận tải đường bộ cũng không giữ được khách hàng truyền thống có hàng quá cảnh cao nên kết quả kinh doanh cả năm dù có lãi nhưng không cao. - Lực lượng lao động trong phòng làm việc chưa đồng đều, chưa thật năng động do đó khối lượng công việc trong năm không nhiều, chưa chủ động tìm kiếm dịch vụ gối đầu cho kỳ sau. - Sức mạnh đoàn kết của phòng chưa cao. + Phòng GNVT Biển cũng gặp nhiều khó khăn, là đơn vị có lợi nhuận cao trong năm 2001, có đội ngũ CBCNV có kinh nghiệm nghề nghiệp nhưng sang đến năm nay không có được hợp đồng dịch vụ lớn và khách hàng lớn nên không đảm bảo được việc làm lớn trong năm 2002. - Những khó khăn vấp phải là lực lượng lao động trong phòng không ổn định, kể cả lãnh đạo cũng nghỉ ốm dài ngày nên đã ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động cũng như kết quả kinh doanh. + Phòng GNVT Hàng không cũng không có sự ổn định lao động trong nhiều năm. Nhiều CBCNV của phòng cũng mang nặng dấu ấn lỗ và những khó khăn bất cập của năm 2001 nên tâm lý tư tưởng không ổn định, dẫn đến kinh doanh lỗ. Đặc biệt là đến 9 tháng đầu năm con số đã lên tới 110 triệu đồng. Sau khi đã có những chấn chỉnh kịp thời, CBCNV đã dần lấy lại được sự ổn định tư tưởng, tích cực tìm kiếm nguồn hàng với sự giúp đỡ của lãnh đạo và các phòng khác trong công ty, phòng đã đảm bảo kinh doanh có lãi, vượt kế hoạch trong quý IV/2002. Đây thực sự là lợi thế cần phải tiếp tục phát huy, củng cố lực lượng lao động để duy trì và phát triển hơn nữa hoạt động kinh doanh. 2.2- Xí nghiệp Dịch vụ xây dựng: Hoạt động của xí nghiệp DVXD với kết quả vượt kế hoạch là 52%, tăng 36% so với năm 2001. Nhờ việc giữ vững được chất lượng dịch vụ cao, thường xuyên quan tâm làm tốt công tác Marketing nên Xí nghiệp đã giữ được khách hàng truyền thống thuộc Hội liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, bảo đảm việc làm ngay từ đầu năm. Trong 6 tháng cuối năm, Xí nghiệp đã tham gia và thắng thầu công trình xây dựng trường Đại học Công đoàn Việt Nam. Công trình này đã được thi công trong quý IV/2002 và đảm bảo việc làm trong năm 2003. Lãnh đạo và CBCNV luôn quan tâm giữ vững kỷ luật lao động và nền nếp làm việc đảm bảo hiệu suất công tác cao, ngoài ra Xí nghiệp còn tham gia xây dựng Kho chất lượng cao cho Công ty kịp thời đưa vào kinh doanh phục vụ khách hàng. 2.3- Các Liên doanh + Liên doanhTNT: - Với mức doanh thu là 91,3 tỷ đồng - Lợi nhuận là 28,4 tỷ đồng tăng hơn 30% so với kế hoạch và cùng kỳ năm 2001. Cùng với việc giữ vững và nâng cao chất lượng phục vụ, Công ty đã động viên CBCNV phát huy sự năng động, sáng tạo, thường xuyên đưa ra chính sách khuyến mại và quảng cáo dịch vụ mới thu hút khách hàng mở rộng thị trường cạnh tranh. Ban giám đốc Công ty rất quan tâm đến việc đầu tư nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ và đã được sự công nhận đáng kể như: Các chứng chỉ ISO 9002, IIP, giải thưởng Rồng Vàng về phong cách kinh doanh tốt của Việt Nam và một số giải thưởng khác. + Liên doanh Bông Sen: -Với mức doanh thu của năm nay là 30,1 tỷ đồng - Lợi nhuận đạt được 13,9 tỷ cao hơn so với năm 2001 là 10%. Đây là một cố gắng rất lớn do Ban lãnh đạo cùng toàn thể CBCNV đã điều chỉnh kịp thời chiến lược kinh doanh với mục tiêu là hướng ra thị trường nước ngoài, việc mở rộng thị trường sang các thị trường có tính ổn định lâu dài như Hàn Quốc, Nhật Bản, Australia… Hiện nay Công ty đang thực hiện kế hoạch đầu tư xây dựng thêm cầu cảng và tiến hành làm các thủ tục xin đất của Thành phố Hà Nội để mở rộng diện tích mặt bằng kinh doanh. 3. Những yếu kém tồn tại chính và gợi ý khắc phục: - Kinh doanh của Công ty có lợi nhuận nhưng công việc thật sự chưa nhiều, chưa vững chắc đặc biệt là các mảng dịch vụ đường Biển và Hàng không thị phần rất nhỏ bé và tiếp tục bị thu hẹp. - Mô hình kinh doanh mới được hình thành nên độ ổn định chưa cao, cần phải hoàn thiện mối quan hệ và cơ chế điều hành chung, tạo điều kiện cho tất cả mọi thành viên, Ban lãnh đạo và các Cán bộ nghiệp vụ chuyên môn phát huy hết khả năng, phối hợp hiệu quả để tạo ra được năng suất cao. - Về mảng Thị trường, đầu ra của mỗi doanh nghiệp là một vấn đề then chốt, cần phải có công tác nghiên cứu kỹ càng để có thể nắm rõ về thị trường, khách hàng hơn nữa, cần phải đẩy mạnh khâu Marketing ở Công ty bởi đây là một vấn đề mà từ trước đén nay chưa được thực sự quan tâm. - Để có thể giữ chân được những đối tác, khách hàng quen thuộc của Công ty là một vấn đề rất cần được sự quan tâm một cách nghiêm túc, chu đáo bởi vì đó chính là hoạt động kinh doanh hàng ngày để có thể giúp cho sự tồn tại của Công ty. - Về vấn đề nhân sự hiện nay cũng là một khâu rất yếu của Công ty bởi sự không đồng đều về trình độ cũng như là về chuyên môn nghiệp vụ, cần có sự chấn chỉnh để tránh trường hợp người làm không đúng việc, việc giao không đúng người dẫn đến làm nhầm, làm sai. - Một số cán bộ năng lực hạn chế, không đáp ứng được nhu cầu công việc, các phòng đã chuyển về phòng Tổ chức CB bố trí vào phòng chờ đợi. Đây là một công việc rất bất đắc dĩ đối với một Công ty. - Công tác quản lý tài chính cần có những quy chế rõ ràng đảm bảo công khai, bình đẳng, thống nhất. Việc giải quyết, quản lý, đôn đốc thu hồi công nợ nội bộ cần dứt điểm, nhanh chóng - Bởi vì Công ty là một bộ phận trực thuộc của Bộ Thương mại, Nhà nước nên không tránh khỏi ít nhiều tư tưởng, cơ chế quan liêu bao cấp. Nên cố gắng tạo nên bầu không khí thông thoáng, dân chủ và đấy chính là nét riêng tạo nên Văn hoá của Công ty. 4. phòng Thị trường: 4.1- Tầm quan trọng: Bất kỳ một doanh nghiệp nào ở trong nền kinh tế thị trường hiện nay đều hiểu rõ tầm quan trọng của vấn đề nghiên cứu thị trường và làm thế nào để có thể phát triển được nó. Các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực Thương mại dịch vụ thì bộ phận Thị trường lại càng được quan tâm hơn rất nhiều bởi nó liên quan và chi phối đến mọi hoạt động của doanh nghiệp Các yếu tố đầu vào, đầu ra của doanh nghiệp đều có thể được hiểu theo nghĩa đấy chính là thị trường của chính doanh nghiệp, mọi hoạt động mua bán của doanh nghiệp đều sẽ và đang diễn ra trên thị trường nói chung. Doanh nghiệp Thị trường đầu vào Thị trường đầu ra Nếu như trước đây thường quan niệm: “Mua là hành vi đơn giản, Bán là bước nhảy chết người” thì xem ra quan niệm ấy ngày nay không còn được coi là phù hợp nữa bởi vì “Mua” (Đầu vào) cũng phải tốt thì mới có thể “Bán” (Đầu ra) được. Vậy để hoạt động mua và bán được hiệu quả thì cần phải nghiên cứu và hiểu rõ về thị trường. 4.2- Chức năng và nhiệm vụ: Là một bộ phận quan trọng trong cơ cấu tổ chức của Công ty, phòng Thị trường có thể được hiểu như là nơi tập trung cho mọi hoạt động đầu vào cũng như là đầu ra của doanh nghiệp, nó ảnh hưởng rất lớn tới toàn bộ hoạt động kinh doanh của các bộ phận khác trong Công ty. Phòng Thị trường có những nhiệm vụ chính sau đây: Nghiên cứu nhu cầu thị trường, nhóm khách hàng có nhu cầu và khả năng thanh toán về hàng hoá dịch vụ của doanh nghiệp và khả năng cung cấp của chính doanh nghiệp để có thể đáp ứng được nhu cầu này. Chủ động tìm kiếm đơn hàng đồng thời giải quyết những vấn đề có liên quan tới việc ký kết, thanh toán các đơn hàng, hợp đồng. 4.3- Quá trình hoạt động và kết quả bước đầu: Phòng Thị trường là một mô hình mới thí điểm của Công ty trong năm 2002. Trong hệ thống tổ chức mới thì khâu tìm kiếm việc làm của phòng Thị trường là rất quan trọng. Ngay khi mới thành lập, từ phụ trách phòng đén các nhân viên đều tích cực làm việc, bước đầu đem ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc9517.doc
Tài liệu liên quan