Cho vay đối với hộ sản xuất nông nghiệp của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn (AgriBank) chi nhánh Hoàng Mai

Mục Lục Danh mục tài liệu tham khảo ....................................................................................4 Danh mục tài liệu viết tắt...........................................................................................5 Lời nói đầu...................................................................................................................6 Chương I : Hoạt động cho vay với hộ sản xuất nông nghiệp tại Ngân hàng thương mại ...........................................

doc60 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1409 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Cho vay đối với hộ sản xuất nông nghiệp của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn (AgriBank) chi nhánh Hoàng Mai, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
...................................................8 1. Ngân hàng thương mại ..........................................................................................8 1.1. Khái niệm .......................................................................................................8 1.2. Chức năng........................................................................................................8 1.3. Hoạt động cơ bản...........................................................................................10 2. Hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại ....................................................12 2.1. Khái niệm.......................................................................................................12 2.2. Các hình thức cho vay....................................................................................12 3. Hộ sản xuất nông nghiệp ......................................................................................14 3.1. Khái niệm ......................................................................................................14 3.2. Đặc điểm.........................................................................................................15 4. Hoạt động cho vay với hộ sản xuất nông nghiệp tại Ngân hàng thương mại .................................................................................................15 4.1. Quy trình cho vay.............................................................................................15 4.2. Các chỉ tiệu đánh giá .......................................................................................15 4.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả cho vay....................................................20 a. Nhân tố khách quan .......................................................................................20 b. Nhân tố chủ quan...........................................................................................20 Chương II:Thực trạng cho vay với hộ sản xuất nông nghiệp tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hoàng Mai................................22 1. Khái quát chung về Chi nhánh nhnn&ptnt Hoàng Mai...................................22 1.1. Sơ lược quá trình hình thành và phát triển.......................................................22 1.2. Chức năng và nhiệm vụ....................................................................................22 1.3. Cơ cấu bộ máy tổ chức.....................................................................................26 1.4. Khái quát tình hình hoạt động ...............................................................,,,........27 a. Hoạt động huy động vốn.......................................................................,..,,.....27 b. Hoạt động sử dụng vốn..........................................................................,,.......30 c. Hoạt động thanh toán............................................................................,,.........32 d. Hoạt động kế toán...................................................................................,,.......34 e. Các hoạt động khác..................................................................................,,.....37 2. Thưc trạng cho vay đối với hộ sản xuất nông nghiệp tại Ngân hàng nn&ptnt Hoàng Mai................................................................................................................,.....39 3. Hiệu quả cho vay với hộ sản xuất nông nghiệp tại Ngân hàng nn&ptnt Hoàng Mai......................................................................................................................44 1.1. Những mặt đạt được .........................................................................................44 1.2. Hạn chế và nguyên nhân ...................................................................................45 Chương III: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả cho vay đối với hộ sản suất nông nghiệp tại nhnn&ptnt Hoàng Mai.................48 1. Định hướng phát triển của Ngân hàng trong những năm tới.....................................48 2. Một số giải pháp .......................................................................................................50 3. Một số kiến nghị .......................................................................................................55 3.1. Kiến nghị với Ngân hàng Trung ương.................................................................55 3.2. Kiến nghị với các bộ ngành liên quan.................................................................56 3.3. Kiến nghị với Ngân hàng nn&ptnt Việt Nam................................................57 3.4. Kiến nghị với Ngân hàng nn&ptnt Hoàng Mai..............................................57 Kết luận ...........................................................................................................................59 Nhận xét, đánh giá và hướng dẫn...................................................................................61 Danh mục tài liệu tham khảo - Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh NHNo&PTNT Hoàng Mai năm 2008 và năm 2009 - Báo cáo tổng kết chuyên đề tín dụng NHNo&PTNT Hoàng Mai năm 2008 và năm 2009 - Quyết định 67/1999/QĐ-TTg ngày 30/3/1999 về một số chính sách tín dụng Ngân hàng phục vụ phát triển nông nghiệp - Nghị định 178/1999/NĐ-CP ngày 29/12/1999 của Chính phủ về đảm bảo tiền vay của các tổ chức tín dụng. - Quyết định 1627/ 2001/QĐ-NHNN ngày 31/ 12/ 2001 của thống đốc NHNN về ban hành quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng. - Quyết định 72/QĐ-HĐQT-TD ngày 31/03/2002 về ban hành quy định cho vay đối với khách hàng trong hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam. - Văn bản 1163/NHNo-TD ngày 28/4/2003 của Tổng giám đốc NHNo&PTNT Việt Nam về hướng dẫn thực hiện cho vay không phải đảm bảo bằng tài sản. - Quyết định 124/QĐ-HĐQT-tín dụng ngày 13 tháng 4 năm 2004 của Chủ tịch HĐQT Ngân hàng Nông nghiệp và PTNT Việt Nam về việc sửa đổi, bổ xung một số điều tại quyết định 72/QĐ-HĐQT-TD, Quyết định 300/QĐ-HĐQT-TD. - Quyết định số 411 /QĐ-HĐQT –TD ngày 24/9/2005 về việc sửa đổi quyết định 300 - Thông tư số 05 /2005 TTLT thông tư liên tịch bộ tư pháp, bộ tài nguyên và môi trường về quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền trên đất. - Ngân hàng thương mại- Quản trị và nghiệp vụ ( TS. Phan thị Thu Hà- TS. Nguyễn thị Thu Thảo- NXB Thống Kê, 2002) - Giáo trình nghiệp vụ kinh doanh ngân hàng ( Học Viện Ngân Hàng) - Giáo trình tín dụng ngân hàng ( NXB Thống Kê, 2001) - Cẩm nang tín dụng ( NHNo&PTNT Việt Nam) danh mục chữ viết tắt NHNo&PTNT : Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn NHTM : Ngân hàng thương mại NH : Ngân hàng TW : Trung ương TSĐB : Tài sản đảm bảo TSCĐ : Tài sản cố định TSLĐ : Tài sản lưu động TDNH : Tín dụng ngân hàng HSX : Hộ sản xuất Lời nói đầu Đối với một quốc gia có hơn 70% dân số làm nông nghiệp như Việt Nam việc phát triển sản xuất nông nghiệp chiếm giữ một vai trò cực kì quan trọng. Để thực hiện mục tiêu công nghiệp hóa - hiện đại hóa (CNH - HĐH) nông nghiệp nông thôn, hội nghị Trung Ương lần thứ VI đã khẳng định : “ Sự phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn theo hướng CNH - HĐH có vai trò quan trọng cả trước mắt và lâu dài, làm cơ sở ổn định và phát triển kinh tê xã hội, đẩy mạnh CNH - HĐH đất nước theo định hướng Xã hội Chủ nghĩa”. Mọi họat động vừa cơ bản lâu dài vừa cần trước mắt của quá trình CNH – HĐH nông nghiệp, đều cần đến vốn và tín dụng. Đương nhiên vốn và tín dụng không quyết định hết thảy nhưng không thể không nhấn mạnh rằng để đưa ngành nông nghiệp phát triển về vốn, tín dụng nhất định phải có sự đầu tư thích đáng của Nhà nước, cuả các ngành trong đó không thể xem nhẹ vai trò của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam. Quận Hoàng Mai tuy năm trong khu vực có hoạt động công nghiệp phát triển nền kinh tế thị trường chiến tỷ trọng lớn nhưng hoạt động nông nghiệp vẫn được quan tâm đầu tư không chỉ phục vụ trong địa bàn mà còn trong toàn thành phố, những huyện có ngành nông nghiệp phát triển hơn. Trong những năm gần đây hoạt động cho vay của Ngân hàng NN&PTNT Hoàng Mai đã dành một phần không nhỏ phục vụ cho nhu cầu của các hộ sản xuất vì nhu cầu thiếu vốn của các hộ sản xuất. Đây cũng là hoạt động kinh doanh quan trọng của NHNo&PTNT Chi nhánh Hoàng Mai. Do vậy đề tài : “ Cho vay đối với hộ sản xuất nông nghiệp của NHNo&PTNT Chi nhánh Hoàng Mai .” là đề tài phù hợp với thực trạng nền kinh tế và sự phát triển của Ngân hàng. Vì vậy thực trạng và giải pháp về vấn đề cho vay đối với hộ sản xuất nông nghiệp sẽ được em đi sâu và phân tích trong bài báo cáo này.Qua đây chúng ta sẽ hiểu sâu hơn về tình hình hoạt động trong quá trình sử dụng vốn của Chi nhánh và vấn đề đầu tư cho hoạt động nông nghiệp ở một thành phố lớn. Nội dung chính của báo cáo thực tập tốt nghiệp bao gồm: Chương 1: Hoạt động cho vay với hộ sản xuất nông nghiệp tại ngân hàng thương mại Chương 2: Thực trạng cho vay với hộ sản xuất nông nghiệp tại NHNo&PTNT Chi nhánh Hoàng Mai Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả cho vay đới với hộ sản xuất nông nghiệp tại NHNo&PTNT Hoàng Mai Chương I : hoạt động cho vay với hộ sản xuất nông nghiệp tại ngân hàng thương mại 1. Ngân hàng thương mại 1.1. Khái niệm Ngân hàng thương mại là loại hình tổ chức tài chính tín dụng kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng, có trách nhiệm hoàn trả và sử dụng vốn đó để cho vay, thực hiện các nghiệp vụ triết khấu và thanh toán Tại Mỹ, Ngân hàng thương mại là một tổ chức tín dụng mà hoạt động kinh doanh chủ yếu là huy động vốn từ tiền gửi của cá nhân, đơn vị kinh tế để lại các đối tượng đó. Các Ngân hàng này không được phép kinh doanh tổng hợp các dịch vụ khác như đầu tư tài chính, cung cấp dịch vụ cho nhóm nghành nghề riêng biệt.. Tại Anh, Ngân hàng thương mại ngoài các nghiệp huy động và cho vay còn có quyền kinh doanh tổng hợp đồng thời tất cả các nghiệp vụ Ngân hàng khác Theo luật Ngân hàng Nhà nước và luật các tổ chức tín dụng các Ngân hàng thương mại ở Việt Nam, đặc biệt là các Ngân hàng quốc doanh được thực hiện đồng thời các hoạt động của Ngân hàng thương mại và các hoạt động mang tính chất bảo trợ, tài trợ cho các hoạt động kinh doanh mang tính kinh tế xã hội của Chính phủ như: cho vay phát triển các doanh nghiệp Nhà nước, cho vay ưu đãi đối với một số đối tượng dân cư và các thành phần kinh tế khác theo quy định của pháp luật 1.2. Chức năng a. Làm thủ quỹ cho xã hội Ngân hàng thương mại nhận tiền gửi của công chúng, giữ tiền cho khách hàng đáp ứng nhu cầu rút tiền và chi tiêu của họ. Thời kỳ đầu khách hàng gửi tiền vào Ngân hàng với mong muốn đảm bảo an toàn, sinh lời nên phải trả phí cho Ngân hàng. Sau đó, Ngân hàng sử dụng nguồn tiền gửi này để kinh doanh nên phải trả lãi cho khách hàng. b. Trung gian tín dụng : Ngân hàng thương mại một mặt thu hút các khoản tiền nhàn rỗi trong xã hội, bao gồm tiền của các doanh nghiệp, các hộ gia đình , cá nhân và các cơ quan nhà nước. Mặt khác, nó dùng chính số tiền đã huy động được để cho vay đối với các thành phần kinh tế trong xã hội, khi chúng có nhu cầu bổ sung vốn. Trong nền kinh tế thị trường, Ngân hàng thương mại là một trung gian tài chính quan trọng để điều chuyển vốn từ người thừa sang người thiếu. Thông qua sự điều khiển này, Ngân hàng thương mại có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tăng thêm việc làm, cải thiện mức sống của dân cư, ổn định thu chi chính phủ. Chính với chức năng này, Ngân hàng thương mại góp phần quan trọng vào việc điều hoà lưu thông tiền tệ, ổn định sức mua đồng tiền, kiềm chế lạm phát. c. Trung gian thanh toán: Nếu như mọi khoản chi trả của xã hội được thực hiện bên ngoài ngân hàng thì chi phí để thực hiện chúng sẽ rất lớn, bao gồm : chi phí in đúc, bảo quản vận chuyển tiền. Với sự ra đời của Ngân hàng thương mại, phần lớn các khoản chi trả về hàng hoá và dịch vụ của xã hội đều được thực hiện qua ngân hàng với những hình thức thanh toán thích hợp, thủ tục đơn giản và kỹ thuật ngày càng tiên tiến. Nhờ tập trung công việc thanh toán của xã hội vào ngân hàng, nên việc giao lưu hàng hoá, dịch vụ trở nên thuận tiện, nhanh chóng an toàn và tiết kiệm hơn. Không những vậy, do thực hiện chức năng trung gian thanh toán, Ngân hàng thương mại có điều kiện huy động tiền gửi của xã hội trước hết là các doanh nghiệp tới mức tối đa, tạo nguồn vốn cho vay và đầu tư, đẩy mạnh hoạt động kinh doanh của ngân hàng. d. Nguồn tạo tiền : Sự ra đời của các ngân hàng đã tạo ra một bước phát triển về chất trong kinh doanh tiền tệ. Nếu như trước đây các tổ chức kinh doanh tiền tệ nhận tiền gửi và rồi cho vay cũng chính bằng các đồng tiền đó, thì nay các ngân hàng đã có thể cho vay bằng tiền giấy của mình, thay thế tiền bạc và vàng do khách hàng gửi vào ngân hàng. Hơn nữa, khi đã hoạt động trong một hệ thống ngân hàng,Ngân hàng thương mại có khả năng “ tạo tiền “ bằng cách chuyển khoản hay bút tệ để thay thế cho tiền mặt. Điều này đã đưa Ngân hàng thương mại lên vị trí là nguồn tạo tiền. Quá trình tạo tiền của hệ thống Ngân hàng thương mại dựa trên cơ sở tiền gửi của xã hội. Xong số tiền gửi được nhân lên gấp bội khi ngân hàng cho vay thông qua cơ chế thanh toán chuyển khoản giữa các ngân hàng . 1.3. Hoạt động cơ bản a. Huy động vốn Ngân hàng thương mại huy động vốn dưới nhiều hình thức khác nhau để tạo nguồn vốn hoạt động. Các nguồn cung cấp vốn cho Ngân hàng bao gồm chủ yếu là các loại tiền gửi cá nhân, các tổ chức kinh tế, tổ chức phi thương mại, cơ quan chính phủ, của các Ngân hàng khác, phát hành trái phiếu, tiền nhờ thu... - Các loại tiền gửi. Có nhiều hình thức gửi tiền, thanh toán khác nhau trong hoạt động tín dụng của các Ngân hàng thương mại. Song tựu chung lại chúng ta có thể đưa ra đây ba loại tiền gửi chủ yếu là: Tiền gửi không kỳ hạn, là số tiền trong tài khoản vãng lai hoặc tài khoản thanh toán của khách hàng cà có thể rút ra, thanh toán bất cứ thời điểm nào khi còn có dư nợ Tiền gửi có kỳ hạn, gồm các khoản tiền tới hạn được rút ra và loại rút ra phải báo trước Tiền gửi tiết kiệm, đây là nguồn huy động vốn quan trọng của các Ngân hàng thương mại. Người gửi tiền được Ngân hàng giao cho sổ tiết kiệm chứng nhận việc gửi tiền vào Ngân hàng - Các hình thức cho vay. Ngân hàng thương mại có thể huy động vốn vay ngắn, trung và dài hạn tuỳ theo yêu cầu của khách hàng là các cá nhân tổ chức có nhu cầu cho vay b. Hoạt động sử dụng vốn. Ngân hàng thương mại tiến hành sử dụng nguồn vốn đã huy động của mình để cho vay, tài trợ, đầu tư... chủ yếu dưới hai hình thức sau - Nghiệp vụ cho vay ( tín dụng ): là việc Ngân hàng thực hiện nghiệp vụ cho khách hàng vay các khoản tiền trong một thời gian nhất định. Khi đáo hạn khách hàng có trách nhiệm hoàn trả Ngân hàng toàn bộ số tiền vay cộng thêm khoản lãi quy định. Khoản lãi này là cơ sở duy trì và phát triển hoạt động của Ngân hàng. Ngân hàng thương mại có thể cho vay dưới nhiều hình thức khác nhau đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng, dưới đây là một số tiêu thức chủ yếu +Cho vay theo thời gian sử dụng, vay có kỳ hạn và không kỳ hạn +Cho vay theo tài sản đảm bảo, cho vay có tài sản đảm bảo và không có tài sản đảm bảo +Theo phương thức hoàn trả tiền vay, trả một lần cả gốc lẫn lãi, trả nhiều lần.. +Theo nguồn gốc phát sinh, bao gồm cho vay trực tiếp và cho vay gián tiếp - Nghiệp vụ bảo lãnh: Là việc Ngân hàng thương mại cam kết trả thay khách hàng trong trường hợp khách hàng không có khả năng thanh toán c. Hoạt động thanh thoán Sản xuất hàng hoá càng phát triển thì các hoạt động của Ngân hàng cũng không ngừng mở rộng và phát triển. Các hoạt động này ngày càng được cải tiến phù hợp với xu hướng phát triển chung về khoa học công nghệ trên thế giới, trong đó lĩnh vực thanh toán đặc biệt quan trọng với điều kiện và trình độ phát triển của mỗi nưóc. Nhìn chung, các nước có nền kinh tế thị trường thì hình thức thanh toán qua Ngân hàng phổ biến như: - Hình thức thanh toán séc: - Hình thức thanh toán uỷ nhiệm chi (UNC. - Hình thức thanh toán thư tín dụng - Hình thức thanh toán bằng thẻ Ngân hàng - Phương thức thanh toán liên hàng - Phương thức thanh toán bù trừ - Phương thức thanh toán qua tài khoản tiền gửi tại NHNN - Phương thức thanh toán qua tài khoản tiền gửi ở Ngân hàng khác d. Các nghiệp vụ trung gian. Nghiệp vụ trung gian là các nghiệp vụ mà Ngân hàng thực hiện nhằm đảm bảo, duy trì và tăng tính hấp dẫn trong các hoạt đọng tín dụng. Ngiệp vụ trung gian bao gồm - Nghiệp vụ nhận ký gửi, uỷ thác tài sản tài chính - Nghiệp vụ triết khấu các chứng từ có giá - Nghiệp vụ bao thanh toán, bao thầu phát hành cổ phiếu, trái phiếu mới của các công ty cổ phần - Nghiệp vụ tham gia các chính sách tiền tệ của Ngân hàng Trung ương Trên đây là một số nghiệp vụ chính của hệ thống các Ngân hàng thương mại ở Việt Nam. Các ngiệp vụ đó nhằm bảo đảm sự tồn tại và phát triển của các Ngân hàng. Trong đó, đặc trưng và quan trọng nhất là nghiệp vụ cho vay. Các nguồn vốn Ngân hàng sử dụng bao gồm cả nguồn vốn tự có và vốn đi vay, do đó trách nhiệm của Ngân hàng rất cao nhằm bảo đảm ngoài mục tiêu lợi nhuận còn phải đảm bảo an toàn vốn cho khách hàng. Chất lượng của khoản vay hay hiệu quả hoạt động của Ngân hàng chính là sự cân đối giữa rủi ro và lợi nhuận. Trong một vài năm trở lại đây, cùng với sự tăng trưởng kinh tế nhanh chóng, sự ra đời của các thị trường tài chính và các sản phẩm tài chính ngày càng phong phú, mối quan hệ tài chính phức tạp khiến cho người đi vay và Ngân hàng ít có thông tin chính xác, đầy đủ. Việc xem xét trước khi cho vay có ý nghĩa cực kỳ quan trọng quyết định tới sự thành bại trong kinh doanh của các Ngân hàng 2. Hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại 2.1. Khái niệm Cho vay là giao dịch bằng tiền giữa NHTM với bên đi vay ( cá nhân , hộ sản xuất , doanh nghiệp ….) thông qua một bản hợp đồng cho vay. Theo đó NHTM phải chuyển số tiền nhất định trong một khoảng thời gian nhất định cho bên đi vay.Bên đi vay khi đến hạn kí kết thì phải trả cả gốc và lãi cho NHTM 2.2. Các hình thức cho vay a. Theo thời hạn cho vay - Cho vay ngắn hạn: Loại cho vay này có thời hạn dưới 12 tháng và được sử dụng để bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp và các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân. - Cho vay trung hạn: Là các khoản vay có thời hạn từ một năm đến năm năm. Cho vay trung hạn chủ yếu được sử dụng để đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị, công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án mới có quy mô nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh. Bên cạnh đầu tư cho tài sản cố định, cho vay trugn hạn còn là nguồn hình thức vốn lưu động thường xuyên của các doanh nghiệp, đặc biệt là những doanh nghiệp mới thành lập. - Cho vay dài hạn: là loại cho vay có thời hạn trên năm năm. Đây là loại hình được cung cấp để đáp ứng các nhu cầu dài hạn như xây dựng nhà ở, các thiết bị, phương tiện vận tải có quy mô lớn, xây dựng các xí nghiệp mới. b. Theo mục đích vay - Cho vay kinh doanh: là loại tín dụng cấp cho các nhà doanh nghiệp, các chủ thể kinh doanh để tiến hành sản xuất và lưu động hàng hóa. - Cho vay tiêu dùng: là loại cho vay để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của các cá nhân như mua sắm nhà cửa, xe cộ… c. Theo mức độ tín nhiệm đối với khách hàng. - Cho vay không có bảo đảm: là loại cho vay không có tài sản cầm cố, thế chấp hoặc bảo lãnh của người thứ ba, mà việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng đó. Đối với những khách hàng tốt, trung thực trong kinh doanh, có khả tài chính mạnh, quản trị hiệu quả thì ngân hàng có thể cấp tín dụng dựa vào uy tín của bản thân kỹ thuật mà không cần một nguồn thu nợ bổ sung thứ hai. - Cho vay có bảo đảm: là loại cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm như thế chấp hoặc cầm cố, hoặc phải có sự bảo lãnh của người thứ ba. Sự bảo đảm này là căn cứ pháp lý để ngân hàng có thêm một nguồn thứ hai, bổ sung cho nguồn thu nợ thứ nhất thiếu chắc chắn. d. Theo đối tượng tham gia quy trình cho vay - Cho vay trực tiếp: Ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho người có nhu cầu, đồng thời người đi vay trực tiếp hoàn trả nợ vay cho ngân hàng. - Cho vay gián tiếp: là hình thức cho vay thông qua các tổ chức trung gian. Ngân hàng cho vay qua các tổ, đội, hội, nhóm như nhó sản xuất, Hội nông dân, Hội cựu chiến binh, Hội phụ nữ… Các tổ chức này thường liên kết các thành viên theo một mục đích riêng, song chủ yếu đều hỗ trợ lẫn nhau, bảo vệ quyền lợi cho mỗ thành viên. Ngân hàng có thể chuyển một vài khâu của hoạt động cho vay sang các tổ chức trung gian như thu nợ, phát tiền vay… Tổ chức trung gian cũng có thể đứng ra bảo đảm cho các thành viên vay, hoặc các thành viên trong nhóm bảo lãnh cho một thành viên vay. Điều này rất thuận tiện khi người vay không có hoặc không đủ tài sản thế chấp. Ngân hàng cũng có thể cho vay thông qua người bán lẻ các sản phẩm đầu vào của quá trình sản xuất. Việc cho vay theo cách này sẽ hạn chế người vay sử dụng tiền sai mục đích. e. Theo phương thức cho vay - Cho vay từng lần: Cho vay từng lần là hình thức cho vay tương đối phổ biến của ngân hàng đối với các khách hàng không có nhu cầu vay thường xuyên, không có điều kiện để được cấp hạn mức thấu chi. Một số khách hàng sử dụng vốn chủ sở hữu và tín dụng thương mại là chủ yếu, chỉ khi có nhu cầu thời vụ, hay mở rộng sản xuất đặc biệt mới vay ngân hàng, tức là vốn từ ngân hàng chỉ tham gia vào một số giai đoạn nhất định của chu kỳ sản xuất kinh doanh. - Cho vay theo hạn mức: Đây là nghiệp vụ tín dụng theo đó ngân hàng thỏa thuận cấp cho khách hàng hạn mức tín dụng. Hạn mức tín dụng có thể tính cho cả kỳ hoặc cuối kỳ. Đó là số dư tối đa tại thời điểm tính.Hạn mức tín dụng được cấp trên cơ sở kế hoạch sản xuất kinh doanh, nhu cầu vốn và nhu cầu vay vốn của khách hàng. Trong kỳ khách hàng có thể vay trả nhiều lần, song dư nợ không được vượt quá hạn mức tín dụng. Một số trường hợp ngân hàng quy định hạn mức cuối kỳ. Dư nợ trong kỳ có thể lớn hơn hạn mức. Tuy nhiên đến cuối kỳ, khách hàng phải trả nợ để giảm dư nợ sao cho dư nợ cuối kỳ không được vượt quá hạn mức. - Cho vay khấu chi: là nghiệp vụ cho vay qua đó ngân hàng cho phép người vay được chi trội trên số dư tiền gửi thanh toán của mình đến một giới hạn nhất định và trong khoảng thời gian xác định. Giới hạn này được gọi là hạn mức thấu chi. 3. Hộ sản xuất nông nghiệp 3.1. Khái niệm Trong công cuộc đổi mói xây dựng đất nước, thành phần kinh tế hộ rất quan trọng là một trong những thành phần kinh tế quyết định sự thành công của con đường CNH - HĐH đất nước. Để phù hợp với xu thế phát triển chung phù hợp với chủ trương của Đảng và Nhà Nước. NHN&PTNT Việt Nam ban hành phụ lục số 1 kèm theo quyết định 499A ngày 2/9/1993 theo đó mà chúng ta cũng hiểu hộ sản xuất “Hộ sản xuất là đơn vị tự chủ trực tiếp hoạt động sản xuất kinh doanh là chủ thể trong mọi quan hệ sản xuất kinh doanh và tự chịu trách nhiệm về hoạt động sản xuất của mình”. Như vậy hộ sản xuất là lực lượng sản xuất to lớn của nông thôn. Hộ sản xuất có nhiều ngành nghề nhưng hiện nay phần lớn hoạt động trong lĩnh vực NN&PTNT các hộ tiến hành sản xuất kinh doanh đa dạng kết hợp trồng trọt và chăn nuôi và kinh doanh ngành nghề phụ. Đặc điểm sản xuất kinh doanh nhiều ngành nghề nói trên đã góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của các hộ sản xuất ở nước ta trong thời gian qua . 3.2. Đặc điểm - Hộ sản xuất là tế bào tổ chức kinh tế nông thôn. Nó đáp ứng đựơc những yêu cầu của tổ chức sản xuất nông nghiệp có tính linh hoạt qui mô vừa và nhỏ. - Kinh tế hộ có tư cách pháp lí bình đẳng với mọi thành phần kinh tế khác. Hoạt động sản xuất kinh doanh trong mỗi hộ hoàn toàn độc lập tự chủ. Mỗi hộ xác định phương hướng sản xuất và điều chỉnh kế hoạch tự chụi trách nhiệm khả năng sản xuất của mình - Qui mô cơ sở vật chất của các hộ chênh lệch nhau giữa các vùng và ngay trong cả một số vùng cũng có chênh lệch nhau .Tính chất sản xuất phân tán ,mánh mún ,lạc hậu của kinh tế nông sản . Theo yêu cầu của sản xuất hàng hoá tích tụ và tập trung sản xuất được coi là hợp lí. Các hộ sản xuất ở nông thôn nước ta hiện nay đang chuyển từ kinh tế tự cấp tự túc lên dần nền kinh tế hàng hoá ,chuyển từ nghề nông thuần tuý sang nền kinh tế đa dạng theo xu hướng ai giỏi nghề gì thì làm nghề ấy .Như vậy hộ sản xuất là đơn vị kinh tế tự chủ là chủ thể sản xuất hàng hoá trong nông nghiệp và kinh tế nông thôn . 4. Hoạt động cho vay với hộ sản xuất nông nghiệp tại Ngân hàng thương mại 4.1. Quy trình cho vay Quy trình cho vay bao gồm những quy định cần thiết phải được tuân thủ trong suốt quá trình diễn ra hoạt động tín dụng từ khâu chuẩn bị cho vay, phát tiền vay,kiểm tra quá trình sử dụng tiền vay đến khi thu hồi nợ. Hiệu quả cho vay có đạt được hay không phụ thuộc rất lớn vào việc thực hiện các khâu trong quy trình tín dụng .Nếu các khâu trong quy trình tín dụng được NH thực hiện tốt và có sự kết hợp nhịp nhàng hợp lí giữa các khâu sẽ bảo đảm vốn tín dụng được luân chuyển tốt , khoa học. Tạo nên hiệu quả tín dụng như mong muốn . 4.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cho vay Chất lượng cho vay là chỉ tiêu phát triển kinh tế phản ánh kết quả hoạt động cho vay trong một thời kì nhất định của Ngân hàng, nó thể hiện qua các chỉ tiêu sau: a.Chỉ tiêu định tính Đảm bảo nguyên tắc cho vay: Mọi tổ chức kinh tế hoạt động đều dựa trên các nguyên tắc nhất định. Do đặc thù của Ngân hàng là một tổ chức kinh tế đặc biệt, hoạt động của nó ảnh hưởng sâu sắc đến tình hình kinh tế, chính trị, xã hội của đất nước, do vậy có các nguyên tắc khác nhau. Trong đó nguyên tắc cho vay là một nguyên tắc quan trọng đố với mỗi Ngân hàng. Để đánh giá chất lượng một khoản cho vay, điều đầu tiên phải xem xét là khoản vay đó có đảm bảo nguyên tắc cho vay hay không ? Trong ‘Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng’ Ban hành theo Quyết định Số:1627/2001/QĐ - NHNN ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Thống đốc Ngân hàng nhà nước. Tại Điều 6. Nguyên tắc cho vay. Quy định rõ: “ Khách hàng vay vốn của tổ chức tín dụng phải đảm bảo: Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng. Hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay đúng thời hạn đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng.” Hai nguyên tắc cho vay trên là nguyên tắc tối thiểu mà bất cứ một khoản cho vay nào cũng phải đảm bảo. Cho vay đảm bảo có điều kiện: Đây là chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng Ngân hàng đó là cho vay có đảm bảo đúng điều kiện hay không? Trong ‘Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng’ Ban hành theo Quyết định Số:1627/2001/QĐ - NHNN ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Thống đốc Ngân hàng nhà nước. Tại Điều 7. Điều kiện vay vốn. Quy định rõ: “Tổ chức tín dụng xem xét và quyết định cho vay khi khách hàng có đủ các điều kiện sau:: 1. Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật. Với khách hàng vay là pháp nhân và cá nhân Việt Nam. - Pháp nhân phải có năng lực pháp luật dân sự; - Cá nhân và chủ doanh nghiệp tư nhân phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự; - Đại diện của hộ gia đình phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự; - Đại diện của tổ hợp tác phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự; - Thành viên hợp danh của công ty hợp danh phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự; b) Đối với khách hàng vay là pháp nhân và cá nhân nước ngoài phải có năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự theo quy định pháp luật của nước mà pháp nhân đó có quốc tịch hoặc cá nhân đó là công dân, nếu pháp luật nước ngoài đó được Bộ Luật Dân sự của nước Cộng hoà xã hội chủ Nghĩa Việt Nam, các văn bản pháp luật khác của Việt Nam quy định hoặc được điều ước quốc tế mà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia quy định. 2. Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp. 3. Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết. 4. Có dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi và có hiệu quả; hoặc có dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi và phù hợp với quy định của pháp luật. 5. Thực hiện các quy định về đảm bảo tiền vay theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Ngân hàng nhà nước Việt Nam.” Quá trình thẩm định: Thẩm định cho vay là công việc hết sức quan trọng, là tiền đề quyết định việc cho vay và hiệu quả vốn đầu tư. Thẩm định là quá trình phân tích đánh giá dự án trên cơ sở những chuẩn mực, nhằm rút ra những kết luận làm căn cứ cho đưa ra quyết định cho vay. Quá trình thẩm định là cách tốt nhất để Ngân hàng nắm được thông tin về năng lực pháp luật, đạo đức, tình hình tài chính, khả năng trả nợ của khách hàng … Đây là khâu không thể thiếu trong quá trình quyết định cho vay và theo dõi khoản vay. Quá trình thẩm định phải tuân theo nguyên tắc, các căn cứ, các quy trình và nội dung thẩm định của từng Ngân hàng. Một khản vay có chất lượng là khoản vay đã được thẩm định và phải đảm bảo các bước của quá trình thẩm định. Quá trình thẩm định một khoản vay cho hộ sản xuất rất phức tạp do đặc điểm sản xuất kinh doanh của hộ sản xuất là kinh doanh tổng hợp. Vì vậy đòi hỏi cán bộ thẩm định, tái thẩm định phải tinh thông nghiệp vụ, hiểu biết pháp luật, nắm bắt kịp thời nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội trong từng thời kỳ, các thông tin dự báo, thông tin kinh tế kỹ thuật, thị trường và khả năng phân tích tài chính có như vạy mới có thể giúp lãnh đạo quyết định cho vay một cách có hiệu quả và đảm bảo chất lượng một khoản vay. b. Chỉ tiêu về vòng quay vốn tín dụng Doanh số thu nợ hộ sản xuất trong kì Vòng quay vốn tín dung = Doanh số bìng quân hộ sản xuât trong kì Vòng quay vốn tín dụng là chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng nợ phản ánh tần suât sử dụng vốn.Vòng quay vốn tín dụng càng lớn với số dư nợ tăng chứng tỏ đồng vốn ngân hàng bỏ ra đã được sử dụng một cách có hiệu quả vốn vay được hoàn trả NH đúng thời hạn tiết kiệm chi phí tạo ra lợi nhuận NH. c. Chỉ tiêu về doanh số cho vay - Doanh số cho vay hộ sản xuất là chỉ tiêu tuyêt đối phản ánh tổng số tiền ngân hàn._.g cho hộ sản xuất vay trong thời kì nhất định thừơng kì một năm. Ngoài ra NH còn dùng chỉ tiêu tương đối phản ánh tỷ trọng cho vay hộ sản xuất trong tổng doanh số cho vay của NH trong một năm : Doanh số cho vay hộ sản xuất Tỷ trọng cho vay hộ sản xuất = x 100% Tổng doanh số cho vay d. Chi tiêu phán ánh doanh số thu nợ Doanh số thu nợ của hộ sản xuất; chỉ tiêu phản ánh số tiền NH thu hồi được trong một thời kì nhất định sau khi giải ngân. Để phản ánh tình hình thu nợ hộ sản xuất , NH còn sử dụng chỉ tiêu tương đối phản ánh tỷ trọng thu hồi được trong tổng doanh số cho vay hộ sản xuất của NH trong một thời kì. Chỉ tiêu này được tính bằng công thức Doanh số thu nợ hộ sản xuất x 100% Doanh số cho vay hộ sản xuất e. Chỉ tiêu phản ánh dư nợ quá hạn Dư nợ quá hạn : dư nơ quá hạn hộ sản xuất là chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh tổng số tiền NH chưa thu hồi được sau một thời gian nhất định kể từ ngày khoản cho vay đến hạn thanh toán tại thời điểm xem xét. Nợ quá hạn sản xuất Tỷ lệ nợ quá hạn = x 100% Tổng dư nợ Đây là chỉ tiêu tương đối được sử dụng để đánh giá chất lương cho vay NH đối với hộ sản xuất , chỉ tiêu này phản ánh chất lượng tài sản có tại một thời điẻm, nếu tỉ lệ này cao thì hiệu quả cho vay thấp bởi điều đó đồng nghĩa với khối lượng tín dụng qua hạn lớn , nguy cơ rủi ro mất vốn tăng . Hoạt động NH nói chung , hoạt động tín dụng NH nói riêng chứa đụng nhiều rủi ro tác động đến lợi nhuận và sự an toàn kinh doanh củangân hàng .Do vậy việc bảo đảm bảo thu hồi đủ vốn vay đúng hạn , thể hịên qua tỉ lệ nợ qúa hạn và vấn đề quan trọng trong quản lí NH liên quan đến sự sống còn của NH để xem chi tiết hơn khả năng không thu hồi được nợ ,người ta sử dụng chỉ tiêu nợ khó đòi . Tổng nợ khó đòi Tỉ lệ nợ khó đòi = x100% Tổng nợ quá hạn fe. Chỉ tiêu về hiệu quả tín dụng .(H1) Lãi thu từ hoạt động cho vay hộ sản xuất bình quân trong kì H1= Tổng dư nợ hộ sản xuất bình quân trong kì Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả tín dụng nợ cho thấy cứ một đồng cho vay sẽ thu được bao nhiêu đồng lãi nên chỉ tiêu này lớn tìm hiệu quả cho vay càng g. Chỉ tiêu về Lợi nhuận của Ngân hàng. Là một chỉ tiêu quan trọng để xem xét chất lượng tín dụng hộ sản xuất. Chỉ tiêu này phản ánh tần xuất sử dụng vốn đựoc xác định bằng công thức: Lợi nhuận = Tổng thu – chi phí – thuế Thông qua chỉ tiêu lợi nhuận ta có thể đánh giá được hiệu quả sử dụng vốn của Ngân hàng cũng như hiệu quả của đồng vốn đó mang lại. 4.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả cho vay a. Nhân tố khách quan - Nhân tố từ nền kinh tế: Một nền kinh tế ổn định sẽ tác động tích cực đến chất lượng cho vay của NH nếu nền kinh tế tăng trưởng thấp hoặc tăng trưởng âm sẽ gây khó khăn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các thành phần kinh tế, các hộ sản xuất kinh doanh sẽ không có đièu kiện để mở rộng sản xuất thậm chí bị thu hẹp về sản xuất , khi đó đầu tư tín dụng của ngân hàng cũng cho kinh tế hộ cũng bị giảm sút và kém hiệu quả. Ngược lại nền kinh tế tăng trưởng ở mức cao (dấu hiệu không bình thường ) lạm phát sẽ tăng lên cao về sự mất giá của đồng tiền việc đầu tư tín dụng của ngân hàng sẽ không hiệu quả .Để có một nền kinh tế ổn định thì phải kiềm chế lạm phát , giữ lạm phát ở múc vừa phải, tránh tình trạng nền kinh tế âm và phải ổn định thị trường tiền tệ ,tránh gây ra sự biến động lớn về lãi suất. - Yếu tố thiên nhiên: Hoạt động nông nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào yếu tố thiên nhiên sẽ có rủi ro bất khả kháng mà ngân hàng không lường trước được như: lũ lụt, hạn hán , mưa bão ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất của các hộ nông nghiệp và ảnh hưởng đến hiệu quả đầu tư tín dụng của các NH . - Các chủ trương chính sách Nhà nước: Từ các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tín dụng trên ta nhận thấy để hoạt động của các NHTM có hiệu quả nhất trong lĩnh vực tín dụng thì NHTM phải nhận thức rõ các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng để từ đó có biện pháp thích hợp nhằm phát huy các nhân tố tích cực và hạn chế ccá nhân tố tiêu cực ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay của ngân hàng b. Nhân tố chủ quan - Nhân tố từ khách hàng: Nhân tố khách hàng rất quan trọng, nó quyết định đến việc có đem lại hiệu quả tín dụng hay không, điều này phụ thuộc vào ý thức chấp hành cam kết và ý thức sử dụng nguồn vốn của NH , nếu một khách hàng có ý thức sử dụng nguồn vốn đúng mục đích thì không những đem lại hiệu quả cho chính mình, mở rộng qui mô sản xuất kinh doanh, hoàn trả được nợ cho NH, điều này có lợi cho cả NH và khách hàng. Ngược lại khách hàng sử dụng vốn của ngân hàng không đúng mục đích và không đem lại hiệu quả trong kinh doanh thì khả năng trả thu hồi vốn của NH sẽ rất khó cả NH và khá hàng đều gặp bất lợi , khách hàng sẽ phải chịu phạt theo chế tài tín dụng , còn ngân hàng tăng phần nợ quá hạn sẽ ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của NH yếu tố quuyết định đến hiệu quả cho vay . - Nhân tố từ ngân hàng: + Năng lực và phẩm chất đạo đức của cán bộ ngân hàng . Cán bộ tín dụng là ngưòi trực tiếp giao dịch với khách hàng , họ cần phai có năng lực để thẩm định các hồ sơ, phương án, dự án vay vốn của khách hàng thật chính xác, phải nhạy bén, nắm bắ thông tin kịp thời về khách hàng. Mặt quan trọng nữa là phẩm chất đạo đức của cán bộ tín dụng, nếu cán bộ tín dụng có năng lực nhưng không có phẩm chất đạo đức tốt thì cũng rất nguy hiểm trong khâu đánh giá về khách hàng và dễ làm sai lệch thông tin của khách hàng dẫn đến rủi ro trong hoạt động tín dụng và ngược lại nếu cán bộ tín dụng có phẩm chất đạo đức tốt nhưng trình độ kém thì cũng rất khó đem lại hiệu quả trong đàu tư tín dụng .Vì vậy năng lực và phẩm chất luôn song hành với nhau. + Công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ Nếu hoạt động kiểm soát nội bộ tôt giúp cho ban lãnh đạo có được những thông tin chính xác, phát hiện những sai sót kịp thời để giúp ban lãnh đạo tìm ra phương án, biện pháp giải quyết đúng đắn, toàn diện hơn. + Trang thiết bị kỹ thuật trong NH Ngày nay công nghệ khoa học là trợ thủ đắc lực cho con người , bất kì một doanh nghiệp nào muốn đứng vững trên thị trường, ngoài yếu tố con người ra thì yếu tố không thể thiếu là trang thiết bị kĩ thuật. Nhận rõ điều này, trong những năm qua các NHTM nước ta đã tích cực trang bị máy móc công nghệ hiện đại để phục vụ các nghiệp vụ NH một cách chinh xác giải quyết nhanh gọn cho khách hàng trong các khâu tín dụng và thanh toán .Ngoài ra thì cơ sở hạ tầng cũng đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra sự an toàn và yên tâm cho khách hàng . chương ii: thực trạng hộ cho vay sản xuất tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn hoàng mai 1. Khái quát chung về Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hoàng Mai 1.1. Sơ lược quá trình hình thành và phát triển Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam thành lập ngày 26/3/1988, hoạt động theo Luật các Tổ chức tín dụng Việt Nam, đến nay Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam hiện là Ngân hàng thương mại hàng đầu giữ vai trò chủ đạo và chủ lực trong đầu tư vốn phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn cũng như đối với các lĩnh vực khác của nền kinh tế Việt Nam, ngày càng mở rộng quy mô cũng như chất lượng phục vụ, đáp ứng ngày càng cao các tiện ích Ngân hàng cho các cá nhân tổ chức trong nền kinh tế. Tên giao dịch quốc tế là Vietnam Bank of Agriculture and Rural Development, viết tắt là AGRIBANK. Trụ sở chính tại số 2 Láng Hạ- Ba Đình – Hà Nội. Website : www.agribank.com.vn. Ngân hàng Agribank chi nhánh Hoàng Mai là chi nhánh trực thuộc, chi nhánh cấp II trong mạng lưới hoạt động rộng lớn của Agribank. Được thành lập ngày 10-11-1999 theo quyết định số 880/QĐ/NHNN-02 của Tổng giám đốc ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam. Agribank chi nhánh Hoàng Mai có con dáu riêng, bảng cân đối tài sản, được tổ chức và hoạt động theo điều lệ của ngân hàng Agribank Viet Nam. Chi nhánh có trụ sở chánh tại 409 đường Tam Trinh – Quận Hoàng Mai – Hà Nội. Sau gần 10 năm thành lập, với sự nỗ lực, cố gắng của tập thể cán bộ công nhân viên, chi nhánh đã được Hội đồng quản trị, Ban giám đốc ngân hàng Agribank Việt Nam nâng lên thành chi nhánh cấp I trong năm 2008. 1.2. Chức năng, nhiệm vụ a. Bộ phận quản lý : Có chức năng quản lý và điều hành mọi hoạt động của đơn vị, tiếp cận các chính sách, quyết định,kế hoạch của các cấp quản lý của Ngân hàng NN&PTNN. Cụ thể: - Tổ chức thực hiện và chịu trách nhiệm pháp lý trước giám đố và pháp luật về thực hiện các nghiệp vụ theo đúng chức năng của bộ phận. - Xây dụng kế hoạch và kiểm tra giám sát chương trình công tác, biện pháp thực hiện hàng tháng, quý, năm, và chịu rách nhiệm về két quả thực hiện. Kiểm tra, kiểm soát quy trình, nghiệp vụ, các văn bản. - Thực hiện thu,chi tiền mặt, ngoại tệ, xuất, nhập giấy tờ có giá chính xác, kịp thời theo đúng lệnh của các cấp có thẩm quyền và đúng chứng từ kế toán. Mở sổ quỹ, sổ theo dõi từng loại tiền, từng loại tài sản, giấy tờ có giá, ghi chép đầy đủ, rõ ràng, chính xác, khoa học, đảm bảo đúng chế độ kho quỹ. - Thực hiện các việc thu chi, kiểm, đếm, chọn lọc, đóng gói, bốc xếp, vận chuyển tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá theo quy định, chịu trách nhiệm về tài sản trong phạm vi được phân công theo chức năng, nhiệm vụ của phòng và các nghiệp vụ phát sinh đối với khách hàng được phân công, quản lý. b. Phòng kế toán : Là phòng nghiệp vụ thực hiện các giao dịch trực tiếp với khách hàng. Có chức năng giúp cho Giám đốc thực hiện công tác quản lý tài chính và thực hiện nhiệm vụ thu chi nội bộ tại đúng Chi nhánh theo đúng quy định của Nhà nước và của Ngân hàng NN&PTNT Việt Nam. Ngoài ra, thực hiện các giao dịch trực tiếp với khách hàng, cung cấp các dịch vụ Ngân hàng, liên quan đến nghiệp vụ thanh toán, xử lý hạch toán các giao dịch, quản lý và chịu trách nhiệm đối với hệ thông giao dịch trên máy, quản lý kho tiền, quỹ tiền mặt đén từ giao dịch viên. Thực hiện nhiệm vụ tư vấn chow khách hàng về sử dụng các sản phẩm Ngân hàng… c. Phòng điều hành Có chức năng thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tín dụng, quản lý các sản phẩm tín dụng phù hợp với chế độ, thể lệ hiện hành và hương dẫn của Ngân hàng NN&PTNT Việt Nam. d. Phòng tổ chức hành chính Tham mưu cho Giám đốc trtong việc thực hiện chủ trương, chính sách, chế độ của Nhà nước và của các ngành về ổ chức cán bộ, lao động và tiền lương, bảo hiểm xã hội đối với người lao động… - Phổ biến, quán triệt các văn bản quy định , hướng dẫn quy trình, nghiệp vụ liên quan đến công tác tổ chức, quản lý nhân sự và phát triển nguồn nhân lực của Nhà nước và của NHNN&PTNT Việt Nam nói chung đến toàn thể cán bộ công nhân viên trong Chi nhánh. - Tham mưu đề xuất với Giám đốc về công tác triển khai thực hiện công tác tổ chức nhân sự và phát triển nguồn nhân lực theo đúng quy định, quy trình, nghiệp vụ của NHNN&PTNT Hoàng Mai. Phù hợp với quy mô và tình hình thực tế tại Chi nhánh : Triển khai mô hình tổ chức theo phê duyệt của NHNN&PT Việt Nam. Quản lý cán bộ ( nhận xét, đánh giá, bố chí, sắp xếp, quy hoạch bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật). Quản lý tiền lương, giải quyết chế độ chính sách liên quan dến quyền lợi và nghĩa vụ của người lao động theo quy định của Nhà nước và của NHNN&PTNT Việt Nam. Xây dụng và thực hiện kế hoạch phát triển nguồn nhân lực và quản lý lao động (định biên, tuyển dụng, đào tạo , bồi dưỡng cán bộ). - Thực hiện công tác văn thư theo quy định : quản lý, lưu trữ hồ sơ, tài liệu, sách báo, công văn theo quy định , quy trình, quy chế bảo mật. - Kiểm tra, gián sát, báo cáo về việc chấp hành nội quy cơ quan và các quy điịnh thuộc phạm vị nhiệm vụ được giao quản lý (sử dụng tài sản công, trật tự an toàn cơ quan, phòng cháy chữa cháy…). - Thục hiện công tác quản lý, khai thác tài sản cố định, cơ sở vật chất, trang thiết bị , công cụ lao động, phương tiện vận tải phục vụ hoạt động kinh doanh của chi nhánh theo đúng quy định, tiết kiện và có hiệu quả. - Thực hiện công tác hậu cần, đảm bảo đúng điều kiện vật chất theo đúng quy định cho hoạt đông của Chi nhánh, đảm bảo công cụ, phương tiện làm việc an toàn lao động cho cán bộ công nhân viên, đảm bảo mội trường làm việc văn minh sạch đẹp. - Thực hiện công tác hành chính ( quản lý, lưu trũ, bảo mật …). Thực hiện công tác hậu cần cho chi nhánh : lễ tân, quản lý phương tiện, tài sản. Thực hiện công tác bảo vệ an ninh cho con người, tài sản của Chi nhánh và của khách hàng. e. Phòng kiểm tra, kiểm soát nội bộ Tham mưu giúp việc cho Giám đốc chi nhánh: xây dựng và thực hiện kế hoạch tự kiểm tra kiểm soát nội bộ về việc thực hiện quy định , quy trình nghiệp vụ, quy chế điều hành của Giám đốc tại phòng và các đơn vị trực thuộc Chi nhánh. Tự phát hiện các sai sót, đảm bảo an toàn rong hoạt động. - Là đầu mối phối hợp với đoàn kiểm tra của Ngân hàng và cơ quan có thâm quyền để tổ chức các cuộc kiểm tra, thanh tra, kiểm toán tại chi nhánh theo quy định. - Tham mưu cho Giám đốc Chi nhánh trong việc tổ chức , tự kiểm tra, thực hiện nhiệm vụ quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO, tham gia ý kiếm về những vấn đề quản lý chất lượng quản lý tại Chi nhánh. - Đầu mối tiếp nhận, tham mưu cho Giám đốc Chi nhánh xử lý các đơn thư khiếu nại, tố cáo phát sinh tại đơn vị lien quan đến sự việc và cán bộ thuộc thẩm quyền xử lý của Giám đốc chi nhánh, theo quy định của pháp luật , của NHNN&PTNT Việt Nam. - Thực hiện các báo, thống kê liên quan đến hoạt đông kiểm tra, giám sát, phòng chống tham nhũng, tội phạm theo quy định. f. Phòng Maketting (Dịch vụ khách hàng) Là phòng nghiệp vụ giao dịch trực tiếp với khách hàng, là các cá nhân, doanh nghiệp, để khai thác vốn bằng VND & Ngoại tệ . Huy động vốn, tiếp thị quảng bá sản phẩm và bán những sản phẩm tiện ích nhất của Ngân hàng. Phát triển những dịch vụ về thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ nội địa. Cũng như những Chi nhánh Ngân hàng khác, các phòng ban của Chi nhánh, thực hiện chức năng, nhiệm vụ theo quy định của NHNN&PTNT Việt Nam. - Tham mưu đề xuất với Giám đốc Chi nhánh, xây dựng văn bản hướng dẫn chính sách phát triển khách hàng, quy trình , nghiệp vụ phù hợp với điều kiện hoạt động của đơn vị., đè xút xếp loai khách hàng ( khi cần thiết), các chính sách áp dụng tương ứng... - Chịu trách nhiệm thực hiện Marketting, bao gồm việc thiết lập, mở rộng phát triển hẹ thống khách hàng giới thiệu bán các sản phẩm dịch vụ cho khách hàng, chăm sóc toàn diện, tiếp nhận yêu cầu và ý kiến phản hồi của khách hàng, phối hợp với các đợn vị, cá nhân liên quan tại Chi nhánh, để sử lý hoặc đề xuất với Giám đốc Chi nhánh cách giải quyết, nhằm đáp ứng sự lụa chọn của khách hàng. - Tư vấn cho khách hàng sử dụng các dịch vụ sản phẩm, dịch vụ của Ngân hàng và các vấn đề khác có liên quan : phổ biến hướng dẫn giải pháp thắc mắc cho khách hàng về các quy định, quy trình nghiệp vụ của Ngân hàng. 1.3. Mô hình tổ chức Ngân hàng Mô hình TỔ CHỨC BỘ máy ngân hàng Hội đồng quản trị Bộ phận giúp việc hđqt ban trù bị uỷ ban quản lý rủi ro Ban kiểm soát Tổng giám đốc Kế toán trưỏng Hệ thống kiểm tra kiểm toán nội bộ Các phó tổng giám đốc Hệ thống ban chuyên môn nghiệp vụ Văn phòng đại diện Sở giao dịch Chi nhánh Sở quản lý kd vốn & ngoại tệ đơn vị sự nghiệp Công ty trực thuộc Sơ đồ bộ máy quản trị Ngân hàng NN & PTNT Việt Nam. Mô HìNH TỔ CHỨC CHI NHáNH Ban lãnh đạo chi nhánh NHNN&PTNT Hoàng Mai, gồm có 1 Giám đốc và 2 phó giám đốc phụ trách 2 mảng công việc khác nhau. Bộ máy tổ chức hành chính của chi nhánh được bố trí thành 5 phòng ban: Phòng kế toán 2. Phòng hành chính 3. Phòng kiểm tra kiểm soát 4. Phòng kế hoạch kinh doanh 5. Phòng Marketting Giám đốc chi nhánh Phó giám đốc Phó giám đốc p. MARKETTING p. kh kinh doanh p. kt kiểm soát P. hành chính p.kế toán Sơ đồ bộ máy tổ chức NHNN & PTNT chi nhánh Hoàng Mai. 1.4. Khái quát tình hình hoạt động a. Hoạt động huy động vốn Ngân hàng thương mại là một doanh nghiệp đặc biệt kinh doanh trong lĩnh vực tiện tệ – tín dụng, một tung gian tài chính cung ứng vốn chủ yếu hữu hiệu cho nền kinh tế.Chính vì vậy, hoạt động của Ngân hàng thương mại là “đI vay để cho vay” là cầu nối giữa người có vốn dư thừa và người có nhu cầu về vốn. Do đó, các Ngân hàng luôn ý thức được tầm quan trọng trong cộng tác huy động vốn, bởi vậy trong những năm qua các NHTM đã không ngừng lỗ lực tìm kiếm và áp dụng các biện pháp huy động vốn có hiệu quả cho hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Ngân hàng NN&PTNT Việt Nam chi nhánh Hoàng Mai cũng không nằm ngoài quy luật đó. Do đó trong những năm qua Chi nhánh đã không ngừng nỗ lực vá hoàn thiện bộ máy thực hiện công tác huy động vốn cung như trang thiết bị và trình độ của đội ngũ cán bộ. Nhiều hình thức huy động hấp dẵn được mở ra nhằm thu hút vốn, nhiều quỹ tiết kiệm được thành lập, các hình thức thanh toán qua Ngân hàng liên tục được hoàn thiện và mở rộng. Đặc biệt Ngân hàng đã áp dụng công nghệ hiện đại vào trọng hoạt động kinh doanh của mình để thực hiện thanh toán liên Ngân hàng, bù trừ, điện tử được nhanh chóng, an toàn,đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Nhờ đó đã tạo được lòng tin đối với khách hàng, giữ vững hình ảnh Ngân hàng uy tín hàng đầu Việt Nam. Năm 2008 và 2009 là năm có nhiều chuyển biến đối với Ngân hàng NN&PTNT Hoàng Mai. Cùng với sự nỗ lực và quyết tâm của toàn thể cán bộ công nhân viên đẵ khắc phục những khó khăn khách quan, chủ quan và đạt được các kết quả như sau: Kết quả huy động vốn năm 2008 và 2009: - Năm 2008: Ngân hàng đã thực hiện nhiều hình thức huy động với nhiều sản phẩm dịch vụ tiện ích, thu hút được khoảng 5883 số khách hàng tham gia gửi tiền với tổng vốn đạt 815 tỷ VND, tăng 355 tỷ so với năm 2007. Trong đó tiền gửi tiết kiệm đạt 416,537 tỷ VND thu hút 4946 khách hàng. Tiền gửi thanh toán có khoảng 937 khách hàng, đạt 399,004 tỷ VND. Nguồn nội tệ đạt 45 tỷ đồng, ngoại tệ đạt 45 tỷ đồng tăng 15 tỷ so với năm 2007. Tiền gửi dân cư đạt 197,077 tỷ chiến 24% tổng nguồn vốn, tiền gửi thanh toán đạt 618,464 tỷ đồng. - Năm 2009: Thu hút khoảng gần 6000 khách hàng với tổng nguồn vốn đạt 907,912 tỷ VND , tăng 92,912 tỷ so với năm 2008, trong đó tiền gửi thanh toán là 735,353 tỷ đồng, số món là 2601. Tiền gửi tiết kiệm 172,559 tỷ đồng, số món là 3344. Bảng 01: Chỉ tiêu hoạt động huy động vốn của Ngân hàng NN&PTNT Việt Nam Chi nhánh Hoàng Mai: TT Chỉ tiêu 2008 2009 Chênh lệch 2008& 2009 Số món Tỷ trọng (%) Số món Tỷ trọng (%) Số món Tỷ trọng (%) 1 Tiền gửi thanh toán 937 15.9 2601 43.8 1664 177.6 2 Tiền gửi tiết kiệm 4946 84.1 3344 56.2 (1602) (32.4) Tổng 5883 100 5945 100 Đơn vị: triệu đồng TT Chỉ tiêu 2008 2009 Chênh lệch 2008&2009 Lượng Tỉ trọng (%) Lượng Tỉ trọng (%) Lượng Tỉ trọng % 1 Tiền gửi thanh toán 399,004 48.9 336,791 37.1 (62,203) (15.6) 2 Tiền gửi tiết kiệm 416,537 51.1 571,121 62.9 154,584 37.1 Tổng 815,541 100 907,912 100 (Nguồn: Trích báo cáo kết quả hoạt động kimh doanh từ năm 2008-2009 – Phòng kế toán ngân quỹ Ngân hàng NN&PTNT Chi nhánh Hoàng Mai) Nhận xét: Nhìn vào bảng ta thấy, tổng nguồn vốn Chi nhánh Ngân hàng đạt được trong năm 2009 tăng 92,371 tỷ đồng so với nă 2008 (từ 815,541 tỷ đồng năn 2008 lên 907,912 tỷ đồng năm 2009). Tiền gửi tiết kiệm tăng 37,1% trong khi đó số món lại giảm 32.4% so với năm 2008. Như vậy Ngân hàng NN&PTNT Chi nhánh Hoàng Mai đã áp dụng các hình thức huy động vốn với nhiều sản phẩm dịch vụ tiện ích dối với khách hàng gửi tiền như huy động tiết kiệm bậc thang, tiết dự thưởng, tiết kiệm gửi góp …với nhiều hình thức trả lãI tháng, quý, năm, lãI sau linh hoạt , phù hợp lãi suất và mặt bằng chung của các tổ chức tín dụng trên địa bàn, đặc biệt là việc điều chỉnh lãi suất huy động vốn nội, ngoại tệ linh hoạt kịp thời đã góp phần nâng cao chất lượng, số lượng huy động vốn từ các thành phần kinh tế và dân cư. Vì thế số lượng tiền gửi tiết kiệm đã tăng hơn so với năm 2008. Tuy nhiên lượng tiền thanh toán lại giảm 15,6% (từ 399,004 tỷ đồng năm 2008 xuống 336.791 tỷ đồng năm 2009). Nhưng số món tăng 177.6% so với năm 2008 cho ta thấy khách hàng có nhu cầu thanh toán cao. b. Hoạt động sử dụng vốn Huy động vốn là tiền đề của hoạt động kinh doanh nhưng sử dụng vốn có hiệu quả mới là trọng tâm của công tác kinh doanh trong nền kinh tế thị trường hiện nay. Chủ trương của chi nhánh là cho vay tất cả các thành phần kinh tế, khách hàng được bình đẳng trong vay vốn của ngân hàng. Chi nhánh đã cố gắng đáp ứng mọi nhu cầu về vốn cho các thành phần kinh tế, ưu tiên tập trung các dự án trọng điểm, quan tâm đến các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Kết quả đã giúp các doanh nghiệp mở rộng sản xuất, mua sắm trang thiết bị, cải tiến trang thiết bị, quy trình công nghệ, giúp tạo công ăn việc làm và thu nhập cho người lao động. Chi nhánh đã rất nỗ lực trong công tác sử dụng vốn và đã đạt được kết quả đáng khích. Tổng mức sử dụng vốn sinh lời chiếm trên 90% tổng nguồn vốn vào năm 2009. Từ năm 2008 tới nay Chi nhánh cớ sự tăng trưởng về cả dư nợ, tỷ trọng và quy mô dư nợ: Số liệu năm 2008 và 2009 về tình hình sử dụng vốn của chi nhánh: - Năm 2008: đến hết năm 2008 đã có 256 khách hàng có quan hệ tín dụng với chi nhánh ngân hàng, tổng dư nợ đạt 254,709 tỷ VND. Trong đó, cho vay ngắn hạn của chi nhánh là 212,535 tỷ VND, số món là 189; lượng tiền cho vay trung và dài hạn là 42,172 tỷ VND, số món là 256. - Năm 2009: tổng dư nợ có khả quan hơn là 355,278 tỷ VND tăng lên 100,141 tỷ VND so với năm 2008. Khách hàng đến giao dịch cũng tăng hơn so với năm 2008 đạt 320 tỷ VND, trong đó cho vay ngắn hạn là 240,982 tỷ VND, số món thanh toán là 214 món. Lượng tiền cho vay trung và dài hạn tăng đột biến 114,296 tỷ VND, với số món là 106. Bảng 02 : Chỉ tiêu về hoạt động sử dụng vốn của Ngân hàng NN& PTNT Việt Nam- Chi nhánh Hoàng Mai. TT Chỉ tiêu 2008 2009 Chênh lệch 2009/2008 Số món Tỉ trọng ( (%) Số món Tỉ trọng (%) Số món Tỉ trọng (%) 1 Cho vay ngắn hạn 189 73.8 214 66.9 25 13.2 2 Cho vay trung Và dài hạn 67 26.2 106 33.1 39 58.2 Tổng 256 100 320 100 Đơn vị: Triệu đồng TT Chỉ tiêu 2008 2009 Chênh lệch 2009/2008 Lượng Tỉ trọng (%) Lượng Tỉ trọng (%) Lượng Tỉ trọng (%) 1 Cho vay ngắn hạn 212,535 83.4 240,982 67,8 28,447 13.4 2 Cho vay trung và dài hạn 42,172 16.6 114,296 32.1 72,124 171 Tổng 254,707 100 355,278 100 (Nguồn: Trích Báo cáo kết quả kinh doanh từ năm 2008-2009 – Phòng kế toán ngân quỹ của Ngân hàng NN & PTNT Việt Nam Chi nhánh Hoàng Mai) Nhận xét: Công tác sử dụng vốn của Chi nhánh ngân hàng đã đạt được hiệu quả: tổng dư nợ từ 254,707 tỷ VND năm 2008 lên mức 355,278 tỷ VND năm 2009, tăng 100,571 tỷ VND. Trong đó cho vay ngắn hạn tăng 28,447 tỷ VND chiếm 13,4% và số món cũng tăng 13.2% so với năm 2008. Cho vay trung và dài hạn tăng 72,124 tỷ VND chiếm 171% và số món tăng 58.2% so với năm 2008. Có được kết quả trên, do ngân hàng đã sử dụng có hiệu quả nguồn vốn huy động được đáp ứng nhu cầu tín dụng, thanh toán của người dân, cụ thể: Chi nhánh đã quan tâm chỉ đạo công tác thẩm định món vay, kiểm tra trước trong và sau khi cho vay được thực hiện nghiêm túc và chặt chẽ. Đặc biệt thực hiện về việc cơ cấu và phân loại nợ theo nhóm, chi nhánh đã triển khai thực hiện rà soát toàn bộ dư nợ hiện tại theo thời điểm hàng tháng nhằm đánh giá thực trạng nợ theo từng thời điểm, từ đó đưa ra những giải pháp xử lý nghiêm túc nhằm đảm bảo đúng chất lượng tín dụng đang lưu hành. Chi nhánh đã đầu tư tập trung chủ yếu cho các phương án, dự án thực sự có hiệu quả không phân biệt thành phần kinh tế, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả nâng cao khả năng cạnh tranh hàng hóa và sản phẩm của mình trong cơ chế thị trưởng c. Hoạt động thanh toán Bên cạnh những thế mạnh của Chi nhánh như sự uy tín, công nghệ cao, đội ngũ nhân viên nhiệt tình có chất lượng chuyên môn tốt, các chính sách ưu tiên khách hàng và giảm phí đã thu hút được khách hàng đến giao dịch với Chi nhánh. Đồng thời quản lý nhiều tài khoản tiền gửi, tiền vay của các tổ chức kinh tế và cá nhân với doanh số thanh toán hàng năm là rất cao. Tổng số thẻ ATM đã được phát hành là 42.485 thẻ. Hàng năm thực hiện nhiều giao dịch nộp tiền mặt, lĩnh tiền mặt, chuyển tiền trong nước và nước ngoài, cho vay và trả nợ vay…nhưng với tinh thần trách nhiệm cao của đội ngũ thanh toán viên đã hoàn thành tốt nghiệp vụ của mình xử lý nghiệp vụ kinh tế phát sinh chính xác được khách hàng tín nhiệm. Các công việc giao dịch, thanh toán hàng ngày luôn nhanh chóng kịp thời và bảo đảm an toàn cho vốn của cả khách hàng và Chi nhánh, không để sự cố nào ảnh hưỏng đến uy tín của Chi nhánh. Đây là một trong những nghiệp vụ trọng yếu trong công tác kế toán, việc hạch to#n nhanh, chính xác và an toàn đã góp phần tăng nhanh tốc độ chu chuyển dòng vốn. Với sự tin tưởng của khách hàng, doanh sè thanh toán qua gân hàng NN&PTNT Việt Nam - Chi nhánh Hoàng Mai ngày càng lớn, khối lượng giao dịch bình quân hàng ngày trên 3000 chứng từ thanh toán theo 3 hình thức thanh toán chuyển tiền nội bộ, thanh toán liên ngân hàng, thanh toán song phương. Ta có số liệu năm 2008 và 2009: - Năm 2008: thanh toán bằng tiền mặt 15,454 tỷ VND. Thanh toán không dùng tiền mặt 57.336 tỷ VND gồm có UNT 3,218 tỷ VND, UNC 18,356 tỷ VND, Séc 9,762 tỷ VND, thanh toán chuyển tiền 26 tỷ VND - Năm 2009: thanh toán bằng tiền mặt 20,215 tỷ VND. Thanh toán không dùng tiền mặt 73,426 tỷ VND gồm có UNT 4,962 tỷ VND, UNC 19,537 tỷ VND, Séc 14,467 tỷ VND, thanh toán chuyển tiền 34,360 tỷ VND Tổng số món thanh toán đi gần 500.000 món với doanh số hơn 100.000 tỷ VNĐ tăng 13,2% cả về số món và số tiền so với năm 2008. Tổng số món thanh toán dến gần 600.000 món, doanh số hơn 100.000 tỷ VNĐ tăng 43.1% so với năm 2008. Bảng số liệu dưới đây cho ta thấy cụ thể hơn về tình hình hoạt động thanh toán của chi nhánh: Bảng 03. Chỉ tiêu hoạt động thanh toán của Ngân hàng NN& PTNT Việt Nam- Chi nhánh Hoàng Mai Đơn vị: Triệu đồng TT Chỉ tiêu 2008 2009 Chênh lệch 2008& 2009 Lượng Tỉ trọng % Lượng Tỉ trọng % Lượng Tỉ trọng % 1 Thanh toán bằng tiền mặt 15,454 17.9 20,215 13.1 4,761 30.8 2 Thanh Toán Không Dùng Tiền Mặt UNT 3,218 3.7 4,962 3.2 1,744 54.2 UNC 18,356 21.3 19,537 12.6 1,181 6.4 Séc 9,762 11.3 14,467 9.4 4,705 48.2 Thanh toán chuyển tiền 26,000 30.1 34,460 22.3 8,460 32.5 Thẻ và các hình thức khác 13,458 15.7 60,613 39.4 47.155 350.4 Tổng 86,248 100 154,254 100 (Nguồn: Trích Báo cáo kết quả kinh doanh từ năm 2008-2009 – Phòng kế toán ngân quỹ của Ngân hàng NN & PTNT Việt Nam Chi nhánh Hoàng Mai) Nhận xét: Hoạt động thanh toán đã được Chi nhánh ngân hàng tổ chức tốt cả 2 hình thức thanh toán dùng tiền mặt và không dùng tiền mặt. Năm 2008 đạt 86,248 tỷ VND, đến năm 2009 đã đạt 154,254 tỷ VND, tăng 68,006 tỷ VND Trong đó thánh toán dùng tiền mặt tăng 4,761 tỷ VND (từ 15,454 tỷ VND năm 2008 tăng lên 20,215 tỷ VND năm 2009) chiếm 30,8%.Việc thanh toán dùng tiền mặt vẫn được ngân hàng chú trọng và được sự tin tưởng của những người tham gia thanh toán. Tuy khối lượng giao dịch không lớn nhưng nó vẫn đáp ứng được nhu cầu thanh toán của khách hàng trong và ngoài nước. Công tác thanh toán không dùng tiền mặt tại Chi nhánh ngày càng củng cố và hoàn thiện, nó có ưu điểm hơn hẳn so với thanh toán tiền mặt là thanh toán đựoc một khối lượng lớn tiền mà không cần phải tổ chức vận chuyển tiền, kiểm đếm, bảo quản nhanh chóng, chính xác, an toàn. Cho nên những khoản thanh toán hàng hoá dịch vụ hầu hết đều thanh toán bằng chuyển khoản, còn những thanh toán bằng tiền mặt chủ yếu là chi tiết kiệm, kì phiếu đến hạn, chi lương. Năm 2008 đạt 57,336 tỷ VND đến 2009 tăng lên 16,09 tỷ VND đạt 73,426 tỷ VND. Trong thanh toán không dùng tiền mặt thì các hình thức thanh toán đều tăng về số lượng. UNT tăng 1,744 tỷ VND đạt 54,2%. UNC tăng 1,181 tỷ VND đạt 6,4% Séc 4,705 tỷ VND đạt 48,2%. Thanh toán chuyển tiền tăng 8,460 tỷ VND đạt 32,5%. Thẻ và các hình thức khác tăng 47,155 tỷ VND đạt 350,4%. Tuy nhiên các hình thức này có sự thay đổi khác nhau về tỷ lệ % trong tổng số lượng thanh toán không dùng tiền mặt: - Năm 2008, UNT chiếm 3,7% trong tổng số lượng thanh toán không dùng tiền mặt nhưng năm 2009 chỉ chiếm 3,2%. Vì hình thức này chưa được sử dụng rộng rãi, tiền mặt vẫn là phương tiện thanh toán chủ yếu. - UNC năm 2008 chiếm 21,3%, đến năm 2009 chiếm 12,6%, giảm mạnh trong tổng số lượng thanh toán không dùng tiền mặt so với năm trước. - Thanh toán chuyển tiền chiếm 30,1% năm 2008 đến năm 2009 chiếm 22,3%. - Thẻ và các hình thức khác: năm 2008 chiếm 15,7% đến năm 2009 tăng lên 39,4%. Hình thức này đang phát triển nhất d. Hoạt động kế toán d.1. Sơ đồ bộ máy kế BỘ Máy kế toán TRƯỞNG PHòNG KẾ TOÁN PHó PHòNG KẾ TOÁN BỘ PHẬN CHĂM SóC KHÁCH HÀNG BỘ PHẬN KHO QUỸ BỘ PHẬN GIAO DỊCH Sơ đồ bộ máy kế toán của NHNN&PTNT Chi nhánh Hoàng Mai d.2. Chức năng nhiệm vụ từng bộ phận kế toán * Nhiệm vụ chính: - Quản lý và thực hiện công tác hạch toán kế toán chi tiết, kế toán tổng hợp: - Hướng dẫn thực hiện chế độ tài chính, kế toán, xây dựng chế độ, biện pháp quản lý tài sản, định mức và quản lý tài chính, tiết kiệm chỉ tiêu nội bộ. - Kiểm tra định kỳ, đột xuất việc chấp hành chế độ, quy chế, quy trình trong công tác kế toán. - Chịu trách nhiệm về tính đúng đắn, chính xác, kịp thời, hợp lý, trung thực của số liệu kế toán, báo cáo kế toán, báo cáo tài chính. - Quản lý thông tin và lập báo cáo kế toán tài chính theo quy định. - Thực hiện quản lý thong tin khách hàng và cập nhật các thông tin vào hệ thống. * Chức năng và nhiệm vụ từng bộ phận: - Trưởng Phòng kế toán: là người đại diện, người điều hành cao nhất hoạt động của phòng kế toán. Thực hiện công tác quản lý trong phạm vi phân cấp phù hợp với các quy định của Chi nhánh Ngân hàng. Cụ thể: + Tổ chức quản lý, điều hành các hoạt động trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được quy định. + Phân công cho Phó Trưởng Phòng và các thành viên trong phòng. + Thường xuyên kiểm tra, giám sát việc chấp hành quy trình nhiệm vụ, nội quy lao động của cơ quan, ý thức tuân thủ pháp luật của cán bộ trong phòng. + Trực tiếp thực hi._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc25470.doc
Tài liệu liên quan