Chuyển dịch cơ cấu công nghiệp tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Nguyễn Duy Hồng LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÍ HỌC Thành phố Hồ Chí Minh – 2008 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Nguyễn Duy Hồng Chuyên ngành : Địa lí học Mã số : 60 31 95 LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÍ HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHẠM THỊ XUÂN THỌ Thành phố Hồ Chí Minh – 2008 HÌNH 2.5. BẢN ĐỒ CƠ CẤU GIÁ TRỊ SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU 12Km HÌNH 2.4. LƯ

pdf148 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1945 | Lượt tải: 5download
Tóm tắt tài liệu Chuyển dịch cơ cấu công nghiệp tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ỢC ĐỒ CÁC TRỤC PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP NAM BỘ LỜI CẢM ƠN  Tác giả luận văn xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Khoa học Công nghệ và Sau Đại học, Ban Chủ nhiệm khoa Địa lí và các Thầy Cô trong khoa Địa lí trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh.  Xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Phạm Thị Xuân Thọ - Cô đã tận tình hướng dẫn trong suốt quá trình nghiên cứu để hoàn thành luận văn.  Xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu và các Thầy Cô trong trường THPT Ngô Quyền tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành luận văn.  Cuối cùng, Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn gia đình, những người thân yêu, bạn hữu đã dành tình cảm, động viên và giúp đỡ trong những ngày học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này. Thành phố Hồ Chí Minh 2008 Tác giả Nguyễn Duy Hồng MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cảm ơn Mục lục Danh mục các chữ viết tắt Danh mục các bảng, biểu đồ, bản đồ MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1 Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN 1.1. Cơ cấu kinh tế..................................................................................................... 8 1.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế .............................................................................. 13 1.3. Công nghiệp và công nghiệp hóa ..................................................................... 20 1.4. Cơ cấu công nghiệp và chuyển dịch cơ cấu công nghiệp................................. 22 1.5. Khái quát sự chuyển dịch cơ cấu công nghiệp Việt Nam trong thời kì đổi mới.................................................................................................................... 25 1.6. Kinh nghiệm chuyển dịch cơ cấu kinh tế công nghiệp của một số nước trong khu vực.................................................................................................... 27 Chương 2: HIỆN TRẠNG CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU CÔNG NGHIỆP TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU THEO HƯỚNG CÔNG NGHIỆP HOÁ, HIỆN ĐẠI HOÁ 2.1. Khái quát nguồn lực phát triển công nghiệp tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu............. 31 2.2. Khái quát kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu ...... 53 2.3. Hiện trạng chuyển dịch cơ cấu công nghiệp tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu theo hướng CNH, HĐH ........................................................................................... 62 2.4. Nhận định hiện trạng chuyển dịch cơ cấu công nghiệp tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu theo hướng CNH, HĐH................................................................... 94 Chương 3 : ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU CÔNG NGHIỆP TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU THEO HƯỚNG CÔNG NGHIỆP HOÁ, HIỆN ĐẠI HOÁ ĐẾN NĂM 2020 3.1. Định hướng phát triển công nghiệp tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu đến năm 2020 ........................................................................................................ 100 3.2. Những giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy sự chuyển dịch cơ cấu công nghiệp tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu theo hướng CNH, HĐH .............................. 121 KẾT LUẬN ........................................................................................................... 125 TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 127 PHỤ LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ASEAN : Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á CCN – TTCN : Cụm công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp CNH, HĐH : Công nghiệp hóa, hiện đại hoá FDI : Foreign Direct Investment - Đầu tư trực tiếp nước ngoài GDP : Gross Domestic Product - Tổng sản phẩm quốc nội GNP : Gross Nation Product - Tổng sản phẩm quốc dân CNCB : Công nghiệp chế biến GO : Giá trị sản xuất công nghiệp GTSX : Giá trị sản xuất HĐH : Hiện đại hóa ICOR : Incrumental Capital Output Ratio - Tỷ số gia tăng tư bản/đầu ra KCN : Khu công nghiệp NICs : Các nước mới công nghiệp hóa NN : Nước ngoài NLSTP : Nông lâm sản thực phẩm PP : Phân phối SXCN : Sản xuất công nghiệp UNIDO : Tổ chức phát triển công nghiệp của Liên Hợp Quốc USD : Đô la Mỹ VA : Giá trị tăng thêm VKTTĐPN : Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam VLXD : Vật liệu xây dựng WTO : Tổ chức Thương mại thế giới DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1 : Chuyển dịch cơ cấu kinh tế của Xingapo giai đoạn 1966 – 2007.......29 Bảng 2.1 : Cơ cấu sử dụng đất của tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu................................36 Bảng 2.2 : Trữ lượng dầu mỏ và khí đốt ở vùng biển Bà Rịa – Vũng Tàu ..........37 Bảng 2.3 : Một số khoáng sản vật liệu xây dựng tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu ..........39 Bảng 2.4 : Dự báo nguồn nguyên liệu thủy sản tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu ...........40 Bảng 2.5 : Dự báo dân số và nguồn lao động tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu................41 Bảng 2.6 : Danh mục các cảng đang hoạt động trên địa bàn................................44 Bảng 2.7 : Quy mô GDP tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu giai đoạn 1993 – 2005...........55 Bảng 2.8 : Thu nhập GDP bình quân đầu người của tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.....56 Bảng 2.9 : Tốc độ tăng trưởng GDP (không tính dầu khí) ...................................57 Bảng 2.10 : Cơ cấu GDP của tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu..........................................58 Bảng 2.11 : Chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành kinh tế tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.............................................................................................61 Bảng 2.12 : Tốc độ tăng trưởng công nghiệp giai đoạn 1993 – 2007 ...................63 Bảng 2.13 : Giá trị sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu theo giá so sánh 1994 ..........................................................................66 Bảng 2.14 : Cơ cấu ngành công nghiệp tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu giai đoạn 1993 – 2006 theo giá so sánh 1994 ....................................................68 Bảng 2.15 : Cơ cấu lao động phân theo ngành công nghiệp tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.............................................................................................71 Bảng 2.16 : Số cơ sở công nghiệp phân theo ngành của tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.............................................................................................72 Bảng 2.17 : Vốn đầu tư xây dựng cơ bản ngành công nghiệp tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu giai đoạn 1995 – 2005 theo giá hiện hành .........................72 Bảng 2.18 : Giá trị sản xuất và cơ cấu giá trị sản xuất ngành công nghiệp khai thác mỏ theo giá so sánh 1994 ............................................................74 Bảng 2.19 : Lao động hoạt động trong ngành công nghiệp khai thác mỏ tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu..............................................................................75 Bảng 2.20 : Cơ cấu giá trị sản xuất ngành công nghiệp chế biến...........................76 Bảng 2.21 : Giá trị sản xuất và cơ cấu giá trị sản xuất ngành công nghiệp điện, ga, nước theo giá so sánh 1994 ...........................................................79 Bảng 2.22 : Cơ cấu giá trị sản phẩm công nghiệp tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu có tính dầu khí theo giá so sánh 1994 ......................................................81 Bảng 2.23 : Cơ cấu giá trị sản phẩm công nghiệp tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu không tính dầu khí theo giá so sánh 1994 ...........................................82 Bảng 2.24 : Cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp theo thành phần kinh tế theo giá so sánh 1994 ..................................................................................84 Bảng 2.25 : Số lượng và quy mô cơ sở sản xuất công nghiệp tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu giai đoạn 1993 – 2006........................................................86 Bảng 2.26 : Số lượng lao động và cơ cấu lao động phân theo thành phần kinh tế tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu giai đoạn 1993 – 2006..............................86 Bảng 2.27 : Năng suất lao động công nghiệp theo thành phần kinh tế của tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu theo giá so sánh 1994 ..........................................88 Bảng 2.28 : Các khu công nghiệp đã được thành lập trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu tính đến năm 2007..............................................................91 Bảng 2.29 : Cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp theo đơn vị hành chính ..............92 Bảng 3.1 : Dự báo GDP và cơ cấu GDP tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu đến năm 2020 theo giá so sánh 1994 ...............................................................102 Bảng 3.2 : Dự báo giá trị tăng thêm và tốc độ tăng trưởng công nghiệp đến năm 2020 theo giá so sánh 1994 .......................................................111 Bảng 3.3 : Danh mục các khu công nghiệp phát triển mới đến năm 2020 ..........119 Bảng 3.4 : Dự báo cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp theo đơn vị hành chính tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu đến năm 2020 theo giá so sánh 1994.. .......120 DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 2.1 : Cơ cấu GDP tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu có dầu khí theo giá so sánh 1994................................................................................... 59 Biểu đồ 2.2 : Cơ cấu GDP tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu không có dầu khí theo giá so sánh 1994...................................................................... 60 Biểu đồ 2.3 : Cơ cấu lao động theo ngành kinh tế tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu ................................................................................................. 62 Biểu đồ 2.4 : Cơ cấu ngành công nghiệp tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu giai đoạn 1993 – 2006 theo giá so sánh 1994 ....................................... 68 Biểu đồ 2.5 : Cơ cấu lao động phân theo ngành công nghiệp tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu ..................................................................................... 71 Biểu đồ 2.6 : Cơ cấu giá trị sản xuất ngành công nghiệp chế biến theo giá so sánh 1994.................................................................................... 79 Biểu đồ 2.7 : Cơ cấu giá trị sản phẩm công nghiệp tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu có tính dầu khí theo giá so sánh 1994...................................... 82 Biểu đồ 2.8 : Cơ cấu sản giá trị phẩm công nghiệp tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu không tính dầu khí theo giá so sánh 1994 ............................... 83 Biểu đồ 2.9 : Cơ cấu lao động phân theo thành phần kinh tế Bà Rịa – Vũng Tàu giai đoạn 1993 – 2006.................................................... 87 Biểu đồ 2.10 : Cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp theo đơn vị hành chính tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu theo giá so sánh 1994 ............................. 93 Biểu đồ 3.1 : Dự báo cơ cấu GDP của tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu có dầu khí theo giá so sánh 1994 năm 2010 và năm 2020 ............................. 103 Biểu đồ 3.2 : Dự báo cơ cấu GDP của tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu không có dầu khí theo giá so sánh 1994 năm 2010 và năm 2020................. 103 Biểu đồ 3.3 : Dự báo cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp theo đơn vị hành chín tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu năm 2010 và năm 2020…………...120 DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ Hình 2.1 : Bản đồ hành chính tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu Hình 2.2 : Bản đồ phân bố các nguồn lực phát triển công nghiệp tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu Hình 2.3 : Bản đồ hiện trạng phân bố các khu công nghiệp, cụm tiểu thủ công nghiệp tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu Hình 2.4 : Lược đồ các trục phát triển công nghiệp Nam Bộ Hình 2.5 : Bản đồ cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH) là quy luật tất yếu, khách quan đối với sự phát triển KT – XH của một quốc gia. Để đạt được thành công và hiệu quả cao trong tiến trình CNH, HĐH đất nước đòi hỏi mỗi quốc gia, mỗi địa phương phải xây dựng cho mình một cơ cấu kinh tế hợp lí, bố trí, sắp xếp lại các ngành sao cho phù hợp với yêu cầu phát triển, xuất phát từ hoàn cảnh thực tế trong nước và những yêu cầu mới trong bối cảnh hội nhập quốc tế. Trong đó, đặc biệt quan tâm đến vấn đề xây dựng, phát triển một nền công nghiệp ngày càng tiên tiến và hiện đại, tạo tiền đề vững chắc cho sự nghiệp CNH, HĐH đất nước. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này, từ năm 1986 Đảng và Nhà nước ta đã tiến hành CNH, HĐH đất nước, nhằm xây dựng một cơ cấu kinh tế ngày càng hợp lí và hiện đại, đưa đất nước ta dần thoát khỏi tình trạng kém phát triển để đến năm 2020 về cơ bản trở thành một nước công nghiệp phát triển. Trong xu thế tiến hành CNH, HĐH trong toàn quốc, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu từ khi thành lập (08/1991) đến nay, cũng đã tiến hành CNH, HĐH các ngành kinh tế của tỉnh và từng bước đã xây dựng một cơ cấu kinh tế khá hợp lí xét cả về cơ cấu kinh tế chung và cơ cấu công nghiệp nhằm khai thác có hiệu quả các nguồn lực của Tỉnh và tạo đà phát triển kinh tế mạnh mẽ, vượt bậc. Trong đó, cơ cấu ngành công nghiệp đã có bước chuyển dịch rõ rệt, ngày càng hoàn thiện và hợp lí hơn, song sự chuyển dịch như vậy chưa mạnh mẽ và chưa phát huy hết tiềm lực của Tỉnh. Do đó, tác giả luận văn chọn đề tài “Chuyển dịch cơ cấu công nghiệp tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá” để nghiên cứu rõ hơn về vấn đề chuyển dịch cơ cấu công nghiệp tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu và những giải pháp nhằm thúc đẩy sự chuyển dịch cơ cấu công nghiệp Tỉnh có hiệu quả cao về mặt KT – XH và môi trường. 2. Mục tiêu - nhiệm vụ - phạm vi nghiên cứu 2.1. Mục tiêu - Đánh giá các nguồn lực phát triển công nghiệp tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu. - Nghiên cứu hiện trạng và quá trình chuyển dịch cơ cấu công nghiệp tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu giai đoạn 1993 – 2006, phân tích những thành tựu và hạn chế, trên cơ sở đó đưa ra những định hướng phát triển công nghiệp và chuyển dịch cơ cấu công nghiệp hợp lí trong giai đoạn tới, nhằm phát huy tối đa các nguồn lực tự nhiên, KT - XH vào mục đích xây dựng và phát triển một cơ cấu ngành công nghiệp hợp lí. - Đề ra một số giải pháp để thúc đẩy sự chuyển dịch cơ cấu công nghiệp Tỉnh trong những năm tới. 2.2. Nhiệm vụ - Tổng quan cơ sở lí luận cơ bản về cơ cấu và chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Tổng hợp một số quan điểm, định hướng về chuyển dịch cơ cấu cơ cấu kinh tế theo hướng CNH, HĐH ở nước ta và kinh nghiệm chuyển dịch cơ cấu công nghiệp một số nước. Trên cơ sở đó, rút ra những vấn đề phương pháp, phương pháp luận cho việc nghiên cứu sự chuyển dịch cơ cấu công nghiệp tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu theo hướng CNH, HĐH. - Nghiên cứu tiềm năng và hiện trạng chuyển dịch cơ cấu công nghiệp tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu. - Xây dựng định hướng phát triển công nghiệp tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. - Nghiên cứu đề xuất những giải pháp cơ bản đảm bảo sự chuyển dịch cơ cấu công nghiệp tại tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu theo hướng CNH, HĐH. 2.3. Phạm vi nghiên cứu - Đề tài tập trung nghiên cứu hiện trạng chuyển dịch cơ cấu công nghiệp tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu như chuyển dịch theo ngành, theo nội bộ ngành, chuyển dịch theo thành phần kinh tế, chuyển dịch theo cơ cấu sản phẩm và theo lãnh thổ, trong khoảng thời gian từ năm 1993 – 2006. - Phạm vị lãnh thổ nghiên cứu: Toàn bộ lãnh thổ tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu. 3. Lịch sử nghiên cứu 3.1. Trên thế giới Trên thế giới đã có nhiều công trình nghiên cứu lí thuyết về cơ cấu kinh tế ra đời từ những năm 50 của thế kỷ XX, nhưng đến những năm 70 thì việc nghiên lí thuyết về cơ cấu kinh tế mới thực sự trở nên phổ biến, hấp dẫn các nhà nghiên cứu kinh tế cũng như được sự quan tâm đặc biệt là các nhà lãnh đạo của các quốc gia. Trên thế giới đã có nhiều hội thảo quốc tế để nghiên cứu về cơ cấu kinh tế (Hội nghị quốc tế về những vấn đề lí luận cơ cấu kinh tế do Viện quốc tế thuộc Hội đồng tương trợ kinh tế các nước XHCN tổ chức năm 1973). Đến nay, lí thuyết về cơ cấu kinh tế không ngừng được nghiên cứu và hoàn thiện, góp phần xây dựng một cơ cấu kinh tế hợp lí ở nhiều quốc gia trên thế giới trong thời kì CNH, HĐH. 3.2. Ở Việt Nam Từ sau Đại hội Đảng lần VI (1986), ở nước ta đã có nhiều công trình nghiên cứu khoa học về cơ cấu kinh tế và sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nhằm đáp ứng nhu cầu đổi mới của đất nước theo hướng CNH, HĐH. Trong đó có một số công trình tiêu biểu như: “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành và phát triển các ngành trọng điểm, mũi nhọn ở Việt Nam” của Đỗ Hoài Nam (chủ biên) năm 1996; “Những nhân tố ảnh hưởng tới sự chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế trong thời kì CNH, HĐH của Việt Nam” của Bùi Tất Thắng (chủ biên) năm 1997; “Công nghiệp hóa và chiến lược phát triển công nghiệp Việt Nam đến năm 2010, tầm nhìn tới 2020” của Bộ Công nghiệp năm 2000; “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế Việt Nam trong những năm đầu thế kỉ 21” của Nguyễn Trần Quốc (chủ biên) năm 2004; “Định hướng chuyển dịch cơ cấu nội bộ các ngành kinh tế vùng kinh tế trọng điểm phía Nam” của TS. Trần Du Lịch, PGS.TS. Đặng Văn Phan (chủ biên) năm 2004; “Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ở Việt Nam” của PGS.TS. Bùi Tất Thắng (chủ biên) năm 2006; “Nghiên cứu hiện trạng và định hướng chuyển dịch cơ cấu công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh”, luận văn thạc sĩ khoa học Địa lí của Phạm Ngọc San năm 2005… Riêng đối với tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, chưa có một công trình khoa học nào nghiên cứu sâu về quá trình chuyển dịch cơ cấu công nghiệp của Tỉnh. Các đề tài nghiên cứu trước đây tập trung nghiên cứu sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế của một số sinh viên khoa Địa lí. Uỷ ban nhân dân tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu có báo cáo tổng kết tình hình hoạt động sản xuất công nghiệp của Sở Công nghiệp tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu các năm 2001, 2003, 2005… Các công trình trên là những tư liệu quý giá, giúp cho tác giả có định hướng sâu hơn trong quá trình nghiên cứu sự chuyển dịch cơ cấu công nghiệp tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu trong giai đoạn 1993 – 2006. 4. Các quan điểm và phương pháp nghiên cứu 4.1. Hệ thống các quan điểm nghiên cứu 4.1.1. Quan điểm tổng hợp lãnh thổ Mọi sự vật, hiện tượng địa lí đều tồn tại và phát triển trong mối quan hệ mật thiết có tác động qua lại lẫn nhau trên một không gian lãnh thổ nhất định. Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu được coi như là một thể tổng hợp lãnh thổ tương đối hoàn chỉnh, trong đó các yếu tố tự nhiên, KT - XH có mối quan hệ chặt chẽ, tác động, ảnh hưởng lẫn nhau và có ảnh hưởng đến sự chuyển dịch đối với ngành công nghiệp. Do vậy, cần phải phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình chuyển dịch cơ cấu công nghiệp Tỉnh để đưa ra những định hướng nhằm khai thác tốt nhất những tiềm năng của Tỉnh trong quá trình phát triển, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nói chung và phát triển, chuyển dịch cơ cấu công nghiệp theo hướng CNH, HĐH nói riêng. 4.1.2. Quan điểm hệ thống Lãnh thổ KT - XH tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu với tư cách là một hệ thống con trong hệ thống KT - XH của cả nước và hệ thống lãnh thổ KT - XH tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu lại do nhiều phân hệ con nhỏ hơn tao thành như các phân hệ tự nhiên, dân cư và kinh tế. Các phân hệ này có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, có tác động, ảnh hưởng đến các yếu tố trong toàn hệ thống và giữa các hệ thống với nhau. Do vậy, để nghiên cứu sự chuyển dịch cơ cấu công nghiệp tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu theo hướng CNH, HĐH cần phải xem xét cơ cấu công nghiệp của Tỉnh trong mối quan hệ tác động qua lại giữa các thành phần trong toàn hệ thống KT – XH tỉnh và trong mối tương quan với sự phát triển kinh tế, công nghiệp của vùng và cả nước. 4.1.3. Quan điểm lịch sử viễn cảnh Mọi sự vật, hiện tượng địa lí dù lớn hay nhỏ đều có nguồn gốc phát sinh và quá trình phát triển riêng của nó. Vận dụng quan điểm lịch sử viễn cảnh vào việc nghiên cứu quá trình chuyển dịch cơ cấu công nghiệp tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu theo hướng CNH, HĐH sẽ cho thấy lịch sử hình thành cũng như những chuyển biến về tình hình phát triển công nghiệp của Tỉnh trong từng giai đoạn lịch sử cụ thể. Trên cơ sở đó, đưa ra những giải pháp phù hợp để thúc đẩy sự phát triển, chuyển dịch cơ cấu công nghiệp một cách hợp lí trong tương lai. 4.1.4. Quan điểm phát triển bền vững Phát triển bền vững là sự phát triển đáp ứng những nhu cầu của thế hệ hiện tại mà không làm tổn hại đến việc đáp ứng nhu cầu các thế hệ tương lai. Phát triển bền vững đã trở thành mục tiêu phát triển KT - XH của các quốc gia trên toàn thế giới. Quán triệt quan điểm phát triển bền vững, trong quá trình phát triển công nghiệp tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu thực hiện theo phương châm phát triển đáp ứng những nhu cầu hiện tại nhưng phải gắn liền với việc bảo vệ môi trường và không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng các nhu cầu của các thế hệ trong tương lai. Điều đó có nghĩa là các hoạt động sản xuất công nghiệp trên địa bàn Tỉnh phải đáp ứng tốt các nhu cầu phát triển hiện tại và các hoạt động sản xuất đó không gây nguy hại cho những thế hệ trong tương lai như vấn đề ô nhiễm môi trường, cạn kiệt các nguồn tài nguyên… 4.2. Các phương pháp nghiên cứu 4.2.1. Phương pháp thu thập thông tin tư liệu Các số liệu, tư liệu được thu thập từ nhiều nguồn khác nhau: các đề tài nghiên cứu, sách, báo, các báo cáo của Sở Công nghiệp, Sở Kế hoạch đầu tư, báo cáo của Ban quản lí các khu công nghiệp, niên giám thống kê, một số địa chỉ websise trên mạng Internet… Trên cơ sở các tư liệu cho thấy sự chuyển dịch cơ cấu công nghiệp của tỉnh bà Rịa – Vũng Tàu. 4.2.2. Phương pháp phân tích, so sánh Tác giả tiến hành phân tích, so sánh đối chiếu các số liệu thống kê để thấy được sự chuyển dịch (sự biến đổi) qua từng giai đoạn, sự khác biệt về chuyển dịch cơ cấu công nghiệp trong các giai đoạn cũng như so sánh tốc độ tăng trưởng công nghiệp giữa địa phương với các địa phương khác hay cả nước. 4.2.3. Phương pháp khảo sát thực địa Đây là phương pháp đặc trưng trong việc nghiên cứu Địa lí KT - XH nhằm thu thập thêm thông tin, thẩm định mức độ tin cậy của số liệu, tài liệu đồng thời giúp người nghiên cứu đưa ra những kết luận chính xác hơn. Tác giả luận văn đã tiến hành khảo sát thực địa tại một số địa phương như: huyện Tân Thành, huyện Châu Đức và thành phố Vũng Tàu để tìm hiểu tình hình hoạt động của một số khu công nghiệp và cụm tiểu thủ công nghiệp. 4.2.4. Phương pháp GIS, bản đồ, biểu đồ Trong quá trình nghiên cứu, tác giả đã sử dụng một số phần mềm MapInfor 7.5 để chồng xếp các bản đồ để thể hiện sự phân bố của các tài nguyên thiên nhiên, các nguồn lực KT - XH, các nhà máy xí nghiệp, các cụm công nghiệp và các mối liên hệ lãnh thổ trong không gian phân bố công nghiệp, sự chuyển dịch cơ cấu công nghiệp theo lãnh thổ, theo ngành và định hướng chuyển dịch cơ cấu công nghiệp tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu. Hệ thống biểu đồ được tác giả sử dụng để thể hiện quy mô, cơ cấu giá trị sản xuất, cơ cấu sản phẩm của ngành công nghiệp cũng như sự chuyển dịch cơ cấu ngành công nghiệp của tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu. 4.2.5. Phương pháp dự báo Trên cơ sở nghiên cứu, nhận biết sự phát triển có tính quy luật của sự vật, hiện tượng trong quá khứ, hiện tại để suy diễn logic chuyển dịch sự biến đổi cơ cấu công nghiệp tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu trong tương lai. Qua nghiên cứu sự biến đổi của quá trình chuyển dịch cơ cấu công nghiệp tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu trong quá khứ và hiện tại, từ đó đưa ra những dự báo sự phát triển và chuyển dịch cơ cấu công nghiệp trong thời gian tới. 4.2.6. Phương pháp phân tích hệ thống Đối tượng nghiên cứu địa lí KT - XH là những hệ thống động, phức tạp, bao gồm hệ thống có bản chất khác nhau, thường xuyên tác động và mối quan hệ tác động qua lại của chúng, cần phải phân tích mối liên hệ đa dạng, đa chiều trong và ngoài hệ thống về các mặt quy mô số lượng, tốc độ tăng trưởng… 5. Cấu trúc đề tài Đề tài: “Chuyển dịch cơ cấu công nghiệp của tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá”, ngoài phần mở đầu và kết luận, phần nội dung gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lí luận. Chương 2: Hiện trạng chuyển dịch cơ cấu công nghiệp của tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu theo hướng CNH, HĐH. Chương 3: Định hướng và các giải pháp đẩy mạnh sự chuyển dịch cơ cấu công nghiệp tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu theo hướng CNH, HĐH đến năm 2020. Chương 1 : CƠ SỞ LÍ LUẬN 1.1. Cơ cấu kinh tế 1.1.1. Khái niệm Cơ cấu hay kết cấu là một khái niệm mà triết học duy vật biện chứng dùng để chỉ cách thức tổ chức bên trong của một hệ thống, biểu hiện sự thống nhất của các mối quan hệ qua lại vững chắc giữa các bộ phận của nó. Trong khi chỉ rõ mối quan hệ biện chứng giữa bộ phận và toàn thể, nó biểu hiện ra như một thuộc tính của sự vật, hiện tượng và sự biến đổi sự vật, hiện tượng. Như vậy, có thể thấy rất nhiều trình độ, nhiều kiểu tổ chức cơ cấu của các khách thể và các hệ thống.[30] Đối với nền kinh tế quốc dân, cơ cấu kinh tế là một hệ thống phức tạp có nhiều bộ phận hợp thành có sự vận động biến đổi và phát triển theo thời gian. Như vậy có thể hiểu: “Cơ cấu của nền kinh tế quốc dân là tổng thể những mối quan hệ về chất lượng và số lượng giữa các bộ phận cấu thành đó trong một thời gian trong những điều kiện KT - XH nhất định”.[1] Cơ cấu kinh tế là tổng hợp các ngành, lĩnh vực, các bộ phận kinh tế có quan hệ hữu cơ tương đối ổn định hợp thành. Cơ cấu kinh tế quốc dân là phạm trù phản ánh cấu tạo cùng các quan hệ bên trong của nền kinh tế quốc dân, trong đó nền kinh tế được hiểu như một hệ thống tồn tại trong một giai đoạn lịch sử nhất định. Như vậy, nghiên cứu cơ cấu kinh tế nhằm nhận biết cấu trúc của nền kinh tế và phát hiện xu hướng vận động của nền kinh tế theo từng thời kì để có những tác động cần thiết, thúc đẩy các xu hướng tích cực hay hạn chế những tiêu cực, tiến tới đạt các mục tiêu định trước. Nghiên cứu cơ cấu kinh tế có ý nghĩa rất lớn đối với thực tiễn phát triển kinh tế trong từng thời kì phát triển KT - XH của đất nước. Nhìn chung, cơ cấu kinh tế không chỉ quy định về số lượng và tỉ lệ giữa các yếu tố cấu thành, biểu hiện về lượng (là sự tăng trưởng của hệ thống), mà còn thể hiện những mối quan hệ cơ cấu giữa các yếu tố, biểu hiện về chất (là sự phát triển của hệ thống). Nền kinh tế chỉ có thể ổn định và tăng trưởng bền vững khi có cơ cấu cân đối, hợp lí. Trên phạm vi cả nước, cơ cấu kinh tế biểu hiện tập trung của chiến lược KT - XH. Một cơ cấu kinh tế hợp lí phản ánh sự tác động của các quy luật phát triển khách quan. Cơ cấu kinh tế mang tính lịch sử xã hội nhất định và luôn biến động phụ thuộc vào sự biến đổi của tình hình kinh tế, chính trị thế giới và đặc điểm kinh tế xã hội của đất nước. Sự biến đổi cơ cấu kinh tế nhằm đạt hiệu quả cao về mặt KT – XH và môi trường theo hướng CNH, HĐH trong những điều kiện cụ thể của đất nước. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế gắn với sự biến đổi và phát triển không ngừng của các yếu tố, các bộ phận cấu thành nền kinh tế và những mối liên hệ giữa chúng. Nghị quyết Đại hội toàn quốc lần thứ VI chỉ rõ: Nền kinh tế quốc dân có một cơ cấu kinh tế hợp lí là cơ cấu kinh tế trong đó các ngành, các vùng, các thành phần, các loại hình sản xuất có quy mô và trình độ kĩ thuật khác nhau phải được bố trí cân đối, liên kết với nhau, phù hợp với điều kiện kinh tế, bảo đảm cho nền kinh tế phát triển ổn định. Cơ cấu kinh tế là một hệ thống động, biến đổi không ngừng theo đà phát triển của lực lượng sản xuất và những nhân tố quy định nó. Ứng với mỗi giai đoạn phát triển nhất định, trong những điều kiện cụ thể nhất định, phải xây dựng, điều chỉnh cơ cấu kinh tế cho phù hợp. 1.1.2. Các khía cạnh thể hiện của cơ cấu kinh tế Cơ cấu kinh tế được thể hiện ở ba khía cạnh quan trọng sau: * Cơ cấu ngành kinh tế Cơ cấu ngành kinh tế thể hiện mối quan hệ gắn bó với nhau theo những tỉ lệ nhất định giữa các ngành sản xuất, trong nội bộ nền kinh tế quốc dân cũng như giữa các ngành nghề và các doanh nghiệp trong các ngành. Cơ cấu ngành là bộ phận then chốt trong cơ cấu kinh tế, vì cơ cấu ngành quyết định trạng thái chung và tỉ lệ đầu vào, đầu ra của nền kinh tế quốc dân. Đối với nền kinh tế quốc dân chuyển dịch cơ cấu ngành có nghĩa là sự vận động và biến đổi của các ngành kinh tế thuộc khu vực I, II, III theo chiều hướng tăng tỉ lệ các ngành khu vực II, III, giảm tỉ lệ các ngành khu vực I trong cơ cấu tổng sản phẩm quốc nội. Trong công nghiệp xu hướng chuyển dịch cơ cấu ngành thể hiện bằng sự gia tăng tỉ trọng các ngành công nghiệp có thiết bị tiên tiến, công nghệ hiện đại, tăng sản phẩm có hàm lượng chất xám, giảm tỉ trọng các ngành, các xí nghiệp có thiết bị và công nghệ lạc hậu, sử dung nhiều lao động. * Cơ cấu thành phần kinh tế Cơ cấu thành phần kinh tế gắn với các loại hình sở hữu nhất định về tư liệu sản xuất. Tùy theo phương thức sản xuất mà có các thành phần kinh tế chiếm địa vị chi phối hay chủ đạo và các thành phần kinh tế khác cùng tồn tại. Nước ta chủ trương xây dựng nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, lấy kinh tế quốc doanh và kinh tế tập thể làm nền tảng. Trong đó, kinh tế quốc doanh đóng vai trò chủ đạo. Kinh tế tư bản nhà nước được phát triển phổ biến và tồn tại dưới nhiều hình thức. Kinh tế cá thể, kinh tế tư bản là bộ phận hợp thành quan trọng. * Cơ cấu kinh tế vùng lãnh thổ Cơ cấu lãnh thổ là sự phân chia nền kinh tế quốc dân thành các vùng chuyên môn hóa khác nhau về chức năng (các vùng kinh tế và tập hợp trong một hệ thống nhất các mối quan hệ qua lại lẫn nhau). Cơ cấu ngành, cơ cấu thành phần kinh tế, cơ cấu vùng lãnh thổ có mối quan hệ và tác động qua lại với nhau. Mỗi quốc gia, vùng lãnh thổ đều có cơ cấu ngành, cơ cấu thành phần nhất định. Một vùng lãnh thổ phát triển theo hướng chuyên môn hóa là chính đi đôi với việc phát triển tổng hợp, để có thể khai thác tốt tiềm năng của vùng. Trong đó, cơ cấu ngành có vai trò quyết định, cơ cấu kinh tế ngành phát triển, biến đổi ngày càng sâu sắc sẽ kéo theo sự sự phát triển và biến đổi cơ cấu kinh tế theo vùng vì nó được thể hiện theo quan hệ cung - cầu của thị trường. Còn cơ cấu thành phần kinh tế là những lực lượng kinh tế quan trọng để thực hiện cơ cấu ngành. Cơ cấu thành phần kinh tế được hình thành và hoạt động có hiệu quả dựa trên khả năng và thế mạnh của mỗi thành phần kinh tế. Cơ cấu ngành và cơ cấu thành phần kinh tế chỉ có thể được chuyển dịch đúng đắn trên từng l._.ãnh thổ, cho nên việc phân bố không gian lãnh thổ hợp lí để phát triển mạnh các ngành kinh tế và thành phần kinh tế có ý nghĩa rất quan trọng, kết hợp cơ cấu ngành với cơ cấu vùng lãnh thổ nhằm phát huy lợi thế so sánh của vùng trong việc phát triển ngành, kết hợp cơ cấu ngành với cơ cấu thành phần kinh tế nhằm huy động các thành phần tham gia phát triển các ngành kinh tế, phát triển các vùng lãnh thổ. 1.1.3. Một số chỉ tiêu cơ bản để đánh giá cơ cấu kinh tế Việc xem xét cơ cấu nền kinh tế quốc dân có rất nhiều chỉ tiêu kinh tế khác nhau. Hiện nay, người ta thường dùng các chỉ tiêu sau đây để xem xét cơ cấu kinh tế: chỉ tiêu lao động, chỉ tiêu GDP, chỉ tiêu giá trị sản xuất công nghiệp (GO) và chỉ tiêu về trang bị kĩ thuật. Trong số các chỉ tiêu đó, đáng chú ý hơn cả là tỉ lệ người lao động giữa các ngành, các khu vực kinh tế, nhất là tỉ lệ người lao động trong nông nghiệp so với người lao động trong các ngành nghề khác và cơ cấu các khu vực, các ngành kinh tế quan trọng trong tổng sản phẩm quốc nội (GDP). Các số liệu thống kê kinh tế của thế giới đều chỉ rõ rằng hai chỉ tiêu trên rất khác nhau giữa các nhóm nước. Ở các nước công nghiệp hoá có nền kinh tế phát triển cao, số người lao động trong ngành nông nghiệp (khu vực I) rất thấp, tỉ lệ khu vực I trong cơ cấu GDP không đáng kể, ngành công nghiệp và xây dựng (khu vực II) và dịch vụ (khu vực III) thường chiếm vị trí quan trọng. Ngược lại, ở những nước đang phát triển có nền kinh tế lạc hậu thì tỉ lệ lao động trong nông nghiệp khá cao và ngành công nghiệp và xây dựng đang dần chiếm vị trí quan trọng trong cơ cấu kinh tế. Trong điều kiện nước ta mới chuyển sang cơ chế thị trường, lực lượng sản xuất còn thấp kém, năng suất lao động chưa cao, với chính sách kinh tế mở, từng bước đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước, cần xem xét thêm cơ cấu vốn đầu tư, cơ cấu tỉ trọng giá trị tổng sản lượng nội bộ trong từng ngành. 1.1.4. Ý nghĩa của việc xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lí Xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lí và thường xuyên nghiên cứu để điều chỉnh cơ cấu kinh tế phù hợp với yêu cầu phát triển KT – XH là một trong những vấn đề quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế của mỗi quốc gia, của mỗi địa phương. Sự hình thành cơ cấu hợp lí, tạo điều kiện tiền đề vật chất cho việc tăng hiệu quả của sản xuất xã hội hiện tại. Mặt khác, bản thân sự tăng trưởng kinh tế hiện tại do có được cơ cấu kinh tế hợp lí lại là điều kiện cần thiết cho việc hoàn thiện hơn nữa cơ cấu kinh tế và phát triển kinh tế trong tương lai. Một cơ cấu kinh tế hợp lí là một cơ cấu kinh tế thích ứng nhất với các điều kiện cụ thể và đem lại hiệu quả ổn định nhất. Cơ cấu kinh tế hợp lí có tác động đến nền kinh tế trên các mặt sau: - Tạo ra sự ổn định, tăng trưởng và phát triển của nền KT - XH theo các mục tiêu KT - XH đã được vạch ra trong chiến lược và khai thác các nguồn tài nguyên, phát huy được ưu thế truyền thống, tiềm năng vốn có về xã hội, chính trị, về quan hệ đối ngoại và tận dụng được mọi thuận lợi của xu thế phát triển trên thế giới. - Tạo điều kiện thuận lợi cho các ngành phát triển với số lượng và chủng loại sản phẩm đa dạng, phong phú, đáp ứng nhu cầu đời sống vật chất, văn hoá ngày càng tăng của toàn xã hội. - Đảm bảo sử dụng đồng vốn đầu tư một cách có hiệu quả, tạo điều kiện thúc đẩy sự phát triển của mỗi ngành, mỗi vùng và mỗi thành phần kinh tế, tạo khả năng phát triển thuận lợi cho cả tổng thể và từng bộ phận trong tổng thể, làm tăng nền tảng cho nền kinh tế quốc dân phát triển một cách hài hòa, cân đối và từng bước đưa nền kinh tế của đất nước hoà nhập với nền kinh tế thế giới. - Cơ cấu kinh tế hợp lí tạo khả năng tích luỹ cao ở những ngành, những vùng có nhiều ưu thế, không những có khả năng bù đắp cho những ngành, những vùng không có điều kiện tích luỹ, mà còn góp phần làm tăng tích luỹ của nền kinh tế quốc dân, bảo đảm và tăng cường sức mạnh quân sự, ổn định xã hội và giữ vững thành quả xây dựng đất nước. Cơ cấu kinh tế không mang tính cố định mà luôn ở trạng thái động, nó tùy thuộc vào những điều kiện cụ thể của từng vùng, từng nước theo thời gian và không gian. Do vậy, trong quá trình phát triển kinh tế, chúng ta luôn xem xét, phân tích và đánh giá mức độ hợp lí của cơ cấu kinh tế với thực tế sao cho phù hợp, có hiệu quả cao nhằm thúc đẩy mạnh mẽ quá trình phát triển của nền kinh tế quốc dân. 1.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế 1.2.1. Khái niệm Theo Nguyễn Dược “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế là sự thay đổi dần dần, từng bước cấu trúc của nền kinh tế trong phạm vi các ngành và các vùng trên lãnh thổ để thích nghi với hoàn cảnh phát triển kinh tế của một nước hay một địa phương” [9]. “Chuyển dịch cơ cấu ngành thể hiện ở sự thay đổi tỉ trọng giữa các ngành nông nghiệp, công nghịêp, dịch vụ và cả trong nội bộ các ngành kinh tế như: giữa trồng trọt và chăn nuôi trong nông nghiệp, giữa khai thác và chế biến trong công nghiệp…”[9]. “Chuyển dịch cơ cấu vùng lãnh thổ thể hiện ở sự thay đổi địa bàn sản xuất tương ứng với sự chuyển dịch cơ cấu ngành”[9]. Đây là một quan điểm thể hiện khá đầy đủ, chi tiết, hợp lí về “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế”. Song ở một khía cạnh tổng quát, toàn diện hơn có thể khái quát chuyển dịch cơ cấu kinh tế như sau: “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế của mỗi nước hay mỗi địa phương chính là quá trình thay đổi tỉ trọng trong tổng giá trị sản phẩm nội địa (GDP) của một nước đó hay địa phương đó trong một giai đoạn phát triển nhất định. Những bộ phận cơ cấu khác cuối cùng cũng được biểu hiện trong cơ cấu GDP”. 1.2.2. Tính tất yếu khách quan của chuyển dịch cơ cấu kinh tế Mỗi cơ cấu kinh tế đều mang tính lịch sử và xã hội nhất định, nền kinh tế chỉ phát triển khi những bộ phận của quá trình tái sản xuất xã hội xác lập được những mối quan hệ cân đối. Sự tăng giảm tỉ trọng của các ngành kinh tế, thay đổi mối quan hệ giữa các bộ phận hợp thành nền kinh tế là tất yếu khách quan của quá trình phát triển kinh tế. Vì thế, điều chỉnh cơ cấu kinh tế tức là đưa nền kinh tế đến trạng thái phát triển tối ưu nhằm đạt được hiệu quả kinh tế cao nhất thông qua tác động điều khiển có ý thức của con người đối với các quy luật khách quan. Cơ cấu kinh tế hợp lí phải phản ánh sự tác động của các quy luật phát triển khách quan, vai trò của yếu tố chủ quan là: thông qua nhận thức ngày càng sâu sắc những quy luật đó để tìm ra những phương án thay đổi có hiệu lực cao nhất trong những điều kiện cụ thể của nền kinh tế. Như vậy, cơ cấu kinh tế là một hệ thống động, luôn ở trong trạng thái vận động và biến đổi không ngừng theo sự phát triển của lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất. Sự vận động là thuộc tính tất yếu bên trong của mỗi hệ thống. Ở mỗi giai đoạn phù hợp với trình độ phát triển nhất định của sản xuất, sẽ xuất hiện khả năng hình thành một cơ cấu kinh tế tương đối hợp lí ứng với giai đoạn đó. Nếu sự phát triển trong thực tế tiến sát đến cơ cấu kinh tế tương đối hợp lí ấy thì nền kinh tế sẽ phát triển thuận lợi hơn và trong trường hợp ngược lại nền kinh tế sẽ gặp nhiều khó khăn. Chính vì vậy, quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế để tạo nên sự hợp lí là một tất yếu khách quan. 1.2.3. Những chỉ tiêu phản ánh sự chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế Cơ cấu kinh tế phản ánh sự thay đổi cả số lượng lẫn chất lượng giữa các bộ phận hợp thành nền kinh tế, làm thay đổi bản chất mối tương quan giữa các bộ phận cấu thành nền kinh tế. Do vậy, khi đánh giá quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cần chú ý cả những quan hệ tỉ lệ về mặt lượng cũng như phân tích sự thay đổi về chất (theo quan điểm lượng đổi chất đổi) của mối tương quan ấy. Hơn nữa, trong quá trình phân tích, đánh giá, không thể không chú ý tới những đặc điểm riêng của mỗi loại cơ cấu kinh tế. Đối với quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế (và cả cơ cấu kinh tế theo lãnh thổ, cơ cấu các thành phần kinh tế…) những tiêu chí cơ bản phản ánh sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế vĩ mô bao gồm: 1.2.3.1. Cơ cấu GDP Mặc dù có những khiếm khuyết nhất định, nhưng khoa học kinh tế hiện đại đã sử dụng chỉ tiêu GDP như một trong những thước đo khái quát nhất, phổ biến nhất để đo lường, đánh giá về tốc độ tăng trưởng, trạng thái và xu hướng chuyển dịch cơ cấu của nền kinh tế. Nghiên cứu quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu GDP giữa các ngành kinh tế là một trong những chỉ tiêu quan trọng nhất phản ánh xu hướng vận động và mức độ thành công của công nghiệp hóa. Tỉ lệ phần % GDP của các ngành cấp I (khu vực nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ) là một trong những tiêu chí đầu tiên thường được dùng để đánh giá quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành của nền kinh tế. Trong quá trình CNH, mối tương quan này có xu hướng chung là khu vực nông nghiệp có tỉ lệ ngày càng giảm, còn khu vực công nghiệp và dịch vụ ngày càng tăng lên. Trong điều kiện của khoa học công nghệ hiện đại, khu vực dịch vụ trở thành khu vực chiếm tỉ trọng cao nhất, sau đó là công nghiệp và cuối cùng là nông nghiệp. Để nghiên cứu rõ hơn sự chuyển dịch cơ cấu ngành của nền kinh tế theo hướng CNH, HĐH, việc phân tích cơ cấu các phân ngành (cấp II, cấp III,…) có một ý nghĩa rất quan trọng. Thông thường, cơ cấu ngành phản ánh sát hơn khía cạnh chất lượng và mức độ hiện đại hóa của nền kinh tế. Ví dụ trong khu vực công nghiệp, những ngành công nghiệp chế biến đòi hỏi tay nghề kĩ thuật cao, vốn lớn hay công nghệ hiện đại như cơ khí chế tạo, điện tử công nghiệp, dược phẩm, hóa mỹ phẩm… chiếm tỉ trọng cao sẽ chứng tỏ nền kinh tế đạt mức độ CNH, HĐH cao hơn so với những lĩnh vực công nghiệp khai khoáng, sơ chế nông sản, công nghiệp lắp ráp… Trong khu vực dịch vụ, những lĩnh vực dịch vụ chất lượng cao, gắn với công nghệ hiện đại như bảo hiểm, ngân hàng, tư vấn, viễn thông, hàng không… chiếm tỉ lệ cao sẽ rất khác với những lĩnh vực dịch vụ phục vụ sinh hoạt dân sự với công nghệ thủ công hoặc trình độ thấp, quy mô nhỏ lẻ. 1.2.3.2. Cơ cấu lao động Trong quá trình CNH, HĐH sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế còn được đánh giá bằng chỉ tiêu cơ cấu lao động đang làm việc trong nền kinh tế được phân bố như thế nào vào các lĩnh vực sản xuất khác nhau. Các nhà kinh tế học đánh giá rất cao chỉ tiêu cơ cấu lao động làm việc trong nền kinh tế, vì ở góc độ vĩ mô, cơ cấu lao động xã hội mới là chỉ tiêu phản ánh thực nhất mức độ thành công về mặt KT - XH của quá trình CNH, HĐH. Bởi vì CNH, hiểu theo nghĩa đầy đủ của nó, không phải chỉ đơn thuần là sự gia tăng tỉ trọng giá trị của sản xuất công nghiệp, mà là cùng với mức đóng góp vào GDP ngày càng tăng của lĩnh vực công nghiệp (và hiện nay là công nghiệp và dịch vụ dựa trên công nghệ kĩ thuật hiện đại), phải là quá trình CNH, HĐH đời sống xã hội con người, trong đó cơ sở quan trọng nhất là số lượng lao động đang làm việc trong lĩnh vực phi nông nghiệp chiếm tỉ trọng ngày càng cao trong tổng lực lượng lao động đang làm việc trong nền kinh tế. So với cơ cấu GDP, cơ cấu lao động phân theo ngành sở dĩ được các nhà kinh tế học đánh giá cao và coi trọng là do chỉ tiêu này không chỉ phản ánh xác thực hơn mức độ chuyển biến sang xã hội công nghiệp của một đất nước, mà nó còn ít bị ảnh hưởng bởi các nhân tố ngoại lai hơn. Ở một số nền kinh tế, trong khi tỉ trọng lao động phi nông nghiệp (nhất là khu vực sản xuất công nghiệp) còn chiếm tỉ trọng nhỏ, nhưng trong cơ cấu GDP lại chiếm tỉ trọng lớn hơn nhiều. Lí giải cho hiện tượng này, các nhà kinh tế học đã chỉ ra tình trạng “méo mó” về giá cả, nhất là trong những trường hợp có sự chênh lệch giá lớn giữa sản phẩm công nghiệp và dịch vụ so với sản phẩm nông nghiệp. Vì thế, cơ cấu GDP giữa các ngành kinh tế đôi khi không phản ánh đúng thực trạng chuyển dịch cơ cấu của nền kinh tế. Chuyển dịch cơ cấu lao động nhiều khi còn được một số kinh tế gia xem như một trong những chỉ tiêu quan trọng nhất để đánh giá mức độ thành công của quá trình CNH trong nghiên cứu so sánh giữa các nền kinh tế. 1.2.3.3. Cơ cấu hàng xuất khẩu Trong điều kiện của một nền kinh tế đang CNH, cơ cấu các mặt hàng xuất khẩu cũng được xem như một trong những tiêu chí quan trọng đánh giá mức độ thành công của quá trình chuyển dịch cơ cấu theo hướng CNH, HĐH. Quy luật phổ biến của quá trình công nghiệp hóa (đối với phần lớn các nước đang phát triển hiện nay) là xuất phát từ một nền kinh tế nông nghiệp, nên sản xuất nông nghiệp chiếm tỉ trọng lớn trong cơ cấu GDP và số lượng lao động làm nông nghịêp chiếm phần lớn nhất trong tổng lực lượng lao động xã hội. Do đó, trong tổng giá trị xuất khẩu ít ỏi mà những nước này có được, một phần rất lớn là sản phẩm nông nghiệp hoặc sản phẩm của công nghiệp khai thác ở dạng nguyên liệu thô (chưa qua chế biến hoặc chỉ ở dạng sơ chế). Trong khi đó, nhu cầu nhập khẩu máy móc, thiết bị, công nghệ, nguyên vật liệu phục vụ quá trình phát triển công nghiệp lại rất lớn nên tình trạng khan hiếm và thiếu hụt ngoại tệ luôn là một điểm yếu mang tính kinh niên. Hầu hết các nước đã trải qua quá trình công nghiệp hóa để trở thành một nước công nghiệp phát triển hầu hết đều trải qua một mô hình chung trong cơ cấu sản xuất và cơ cấu hàng xuất khẩu là: từ chỗ chủ yếu sản xuất và xuất khẩu hàng sơ chế sang các mặt hàng công nghiệp chế biến, lúc đầu là các loại sản phẩm của công nghiệp chế biến sử dụng nhiều lao động, kĩ thuật thấp như lắp ráp, sản phẩm dệt may, chế biến nông lâm thuỷ sản… chuyển dần sang các loại sản phẩm sử dụng nhiều công nghệ kĩ thuật cao như sản phẩm cơ khí chế tạo, hoá chất, điện tử… Sự chuyển dịch cơ cấu hàng xuất khẩu, từ những mặt hàng sơ chế sang những sản phẩm chế biến dựa trên cơ sở công nghệ - kĩ thuật cao luôn được xem như một trong những thước đo rất quan trọng đánh giá mức độ thành công của CNH, HĐH. Hơn nữa, đối với nhiều nước chậm phát triển, do những chỉ số tiêu chuẩn kĩ thuật quốc gia nhiều khi thấp hơn tiêu chuẩn kĩ thuật quốc tế nên cơ cấu sản phẩm xuất khẩu (được thị trường quốc tế chấp nhận) sẽ là một tiêu chí tốt để bổ sung đánh giá kết quả của quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH, HĐH. Đồng thời với cơ cấu giá trị của các sản phẩm xuất khẩu, cơ cấu nguồn lao động trực tiếp và gián tiếp tham gia vào chế tạo sản phẩm xuất khẩu cũng có ý nghĩa trong phân tích, đánh giá quá trình chuyển dịch cơ cấu nguồn lao động xã hội. Tóm lại, khi phân tích và đánh giá quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế, các nhà kinh tế học thường sử dụng các chỉ tiêu chủ yếu gồm cơ cấu GDP, cơ cấu lao động và cơ cấu mặt hàng xuất khẩu để xem xét. Ngoài ra, còn có nhiều các tiêu chí khác có ý nghĩa bổ trợ quan trọng khác như quan hệ giữa khu vực sản xuất vật chất và khu vực phi sản xuất vật chất; giữa khu vực nông nghiệp và phi nông nghiệp; những chỉ tiêu về quá trình chuyển giao tiến bộ công nghệ, cơ cấu hàng nhập khẩu, sự nâng cấp chất lượng nguồn lao động, cơ cấu các doanh nghiệp mới gia nhập thị trường phân theo ngành… Mỗi tiêu chí nêu trên đều hàm chứa một ý nghĩa kinh tế nhất định trong phân tích quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế thời kì CNH, HĐH. Các chỉ tiêu khác góp phần đánh giá tính hiệu quả của cơ cấu kinh tế với tư cách là kết quả của cơ cấu phân bổ các nguồn lực xã hội, trước hết là cơ cấu đầu tư. Đó là các chỉ số về tốc độ tăng trưởng kinh tế, năng suất lao động xã hội, chỉ số ICOR, mức độ tiêu hao năng lượng trên mỗi đơn vị GDP được tạo ra, số chỗ việc làm mới được tạo ra, tỉ lệ thất nghiệp, tốc độ giảm nghèo… Những chỉ tiêu này, vốn là những chỉ tiêu tổng hợp phân tích tình hình phát triển kinh tế của đất nước, nhưng trong một chừng mực nhất định, chúng góp phần đáng kể vào việc đánh giá tính hiệu quả của cơ cấu kinh tế đang được xây dựng của một nền kinh tế. 1.2.4. Quan điểm mục tiêu và định hướng về chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế theo hướng CNH, HĐH ở Việt Nam 1.2.4.1. Quan điểm về chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế Để có thể rút ngắn thời gian thực hiện CNH, đưa nước ta trở thành một nước công nghiệp, quan điểm chung về chuyển dịch cơ cấu kinh tế là tăng nhanh một cách bền vững tỉ trọng các ngành kinh tế hoạt động dựa trên công nghệ - kĩ thuật hiện đại, đạt năng suất lao động cao, hiệu quả kinh tế lớn, được thể hiện cụ thể như sau: - Quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế trong thời kì CNH ở Việt Nam hiện nay về cơ bản phải diễn ra theo quy luật chung về chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế trong thời kì CNH đó là bắt đầu từ những ngành tập trung nhiều lao động, sau đó dần chuyển sang những ngành tập trung nhiều vốn và cuối cùng là sang những ngành tập trung nhiều kĩ thuật (tri thức). Đồng thời tăng cường phát triển các ngành kinh tế sử dụng khoa học công nghệ hiện đại một cách có lựa chọn phù hợp điều kiện nguồn nhân lực, cơ sở vật chất, thị trường và mối quan hệ kinh tế quốc tế. - Quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ở nước ta hiện nay phải hướng vào hội nhập để thúc đẩy nhanh quá trình chuyển dịch và đạt hiệu quả cao về mặt kinh tế - xã hội và môi trường. - Việt Nam có nguồn lao động dồi dào, chủ yếu là lao động phổ thông, mức lương thấp, trong khi nguồn vốn (tài chính) rất khan hiếm, các nguồn tài nguyên đất đai và các loại tài nguyên thiên nhiên khác tính theo đầu người đều thuộc loại thấp và có nguy cơ bị suy thoái. Nền kinh tế đang trong quá trình hội nhập vào kinh tế thế giới, nên trong giai đoạn đầu của chiến lược phát triển kinh tế không thể không ưu tiên cho những ngành sử dụng nhiều lao động nhằm giải quyết vấn đề việc làm trong nước và đẩy mạnh xuất khẩu thu ngoại tệ phục vụ cho quá trình CNH, HĐH đất nước. 1.2.4.2. Mục tiêu của công nghiệp hóa, hiện đại hóa Công nghiệp hóa nhằm tạo ra sự tăng trưởng của nền kinh tế, cải thiện cơ bản lĩnh vực xã hội, nâng cao đời sống vật chất và văn hóa của nhân dân. Thông qua CNH nhằm cải tạo và trang bị lại kĩ thuật cho các ngành KT -XH trên cơ sở công nghệ hiện đại và khoa học tiên tiến, từng bước thực hiện cơ khí hóa, tự động hóa, tin học hóa và hóa học hóa. Mục tiêu CNH của nước ta trong thời gian tới là: - Tạo ra tốc độ tăng trưởng nhanh về công nghiệp, chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng giảm tỉ trọng nông nghiệp xuống còn 16 – 17%, tăng tỉ trọng công nghiệp 40 – 41% và dịch vụ 42 – 43% vào năm 2010. - Nâng cao năng suất lao động và hiệu quả sản xuất của nông nghiệp trên cơ sở của công nghiệp và tiến bộ công nghệ, làm thay đổi bộ mặt kinh tế nông thôn, thu hẹp khoảng cách về trình độ phát triển giữa nông thôn và thành thị. - Tạo ra những ngành công nghiệp mũi nhọn, trọng điểm trong công nghiệp. Xây dựng và phát triển nền công nghiệp Việt Nam hiện đại bao gồm cả các ngành công nghiệp khai thác, công nghiệp chế tạo, công nghiệp điện, điện tử, tăng khả năng tiếp cận và ứng dụng công nghệ tiên tiến của thế giới. 1.2.4.3. Những định hướng chiến lược công nghiệp hóa Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH, đẩy mạnh mức tăng trưởng bình quân hàng năm của công nghiệp thời kì 2001 – 2010 là 11,5 – 13%. Với mức tăng trưởng này đảm bảo cho GDP tăng từ 8 – 10%/năm. Ưu tiên phát triển các ngành công nghiệp thu hút nhiều lao động, tạo việc làm, đẩy mạnh xuất khẩu, thu hồi vốn nhanh, có tỉ suất lợi nhuận cao. Chú trọng phát triển các ngành công nghiệp chế biến các nguyên liệu từ nông, lâm, hải sản, đặc biệt là các sản phẩm phụv vụ cho xuất khẩu. Phát triển mạnh công nghiệp nông thôn. Công nghiệp Việt Nam tăng cường đầu tư chiều sâu, đổi mới từng bước công nghệ hiện có bằng công nghệ hiện đại, nhằm khai thác tối đa các năng lực và nguồn vốn hiện có. Phát triển có chọn lọc một số ngành công nghiệp nặng trong những ngành chủ chốt, có tác dụng thúc đẩy và bảo đảm cho việc phát triển các ngành kinh tế quốc dân một cách bền vững. Các ngành công nghiệp năng lượng như khai thác nguyên liệu cơ bản như điện, than, khai thác, chế biến dầu khí và các ngành công nghiệp cơ khí chế tạo, luyện kim, hóa chất, phân bón, vật liệu xây dựng… Phát triển các ngành lắp ráp, dịch vụ sửa chữa trong ngành cơ khí điện tử tiến đến chế tạo một số vật liệu, linh kiện và thiết bị, xem đây là một lĩnh vực công nghiệp quan trọng tiến tới là ngành công nghiệp mũi nhọn trong quá trình CNH . Phát triển các xí nghiệp có quy mô nhỏ và vừa là chủ yếu, đồng thời dần dần tổ chức một số tập đoàn kinh tế tương đối lớn để tích tụ và tập trung vốn và tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường. 1.3. Công nghiệp và công nghiệp hóa 1.3.1. Khái niệm công nghiệp Công nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ bản trong nền kinh tế quốc dân, gồm hai giai đoạn: Giai đoạn 1: Tác động vào đối tượng lao động tạo ra nguyên liệu. Giai đoạn 2: Chế biến nguyên liệu thành sản phẩm. Các sản phẩm công nghiệp bao gồm tư liệu sản xuất và tư liệu tiêu dùng được sản xuất bằng máy móc thiết bị dựa trên khoa học kĩ thuật hiện đại có khả năng sản xuất hàng loạt sản phẩm nhằm thoả mãn nhu cầu phát triển kinh tế và nhu cầu sinh hoạt của nhân dân. Tuy vậy, khái niệm nguyên liệu và sản phẩm chỉ là tương đối vì sản xuất công nghiệp bao gồm nhiều giai đoạn chế biến phức tạp, mỗi sản phẩm của ngành này có thể là nguyên liệu của ngành kia. 1.3.2. Khái niệm công nghiệp hóa Công nghiệp hoá là quá trình phổ biến trên quy mô toàn cầu, là xu thế tất yếu của mọi quốc gia trong quá trình phát triển. Tuy nhiên, công nghiệp hoá có nhiều khái niệm khác nhau: Theo Mazlish: “Công nghiệp hoá là quá trình được đánh dấu bằng sự chuyển từ một nền kinh tế chủ yếu là nông nghiệp sang nền kinh tế được gọi là công nghiệp”. Còn Ladriere cho rằng : “Công nghiệp hoá là quá trình chuyển đổi xã hội từ nền kinh tế chủ yếu dựa vào nông nghiệp với các đặc điểm năng suất thấp sang một nền kinh tế về cơ bản dựa trên công nghiệp với đặc điểm năng suất cao và tăng trưởng tương đối cao”. Theo tổ chức phát triển công nghiệp của Liên Hợp Quốc (UNIDO): “Công nghiệp hóa là quá trình phát triển kinh tế, trong quá trình này một bộ phận ngày càng tăng các nguồn của cải quốc dân được động viên để phát triển cơ cấu kinh tế nhiều ngành ở trong nước với kĩ thuật hiện đại. Đặc điểm cơ cấu kinh tế này có một bộ phận chế biến luôn thay đổi để sản xuất ra những tư liệu sản xuất và hàng tiêu dùng có khả năng bảo đảm cho toàn bộ nền kinh tế phát triển với nhịp độ cao, đảm bảo đạt tới sự tiến bộ về kinh tế - xã hội”. Công nghiệp hoá là hoạt động mở rộng tiến bộ kĩ thuật với sự lùi dần tính thủ công trong sản xuất và công nghiệp hàng hoá và dịch vụ. (Encyclpelu Francise, 1973). Công nghiệp hoá là quá trình tác động của công nghiệp với công nghệ ngày càng hiện đại vào hoạt động kinh tế và đời sống xã hội, làm biến đổi toàn diện nền kinh tế, đưa nền kinh tế từ nông nghiệp lạc hậu tới công nghiệp hiện đại [34]. Công nghiệp hoá là quá trình biến một nước có nền kinh tế thấp kém thành một nước công nghiệp nhằm phát triển lực lượng sản xuất, mang lại năng suất lao động cao cho tất cả các lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân. Tóm lại, các khái niệm trên đều coi “Công nghiệp hoá là quá trình từng bước xây dựng nền công nghiệp của một quốc gia, làm biến đổi cơ cấu kinh tế đất nước, đưa nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu thành nền kinh tế công nghiệp hiện đại”. 1.3.3. Công nghiệp hóa, hiện đại hoá Công nghiệp hoá, hiện đại hoá là thuật ngữ được sử dụng phổ biến ở nước ta từ giữa thập kỉ 90 (XX) để chỉ quá trình chuyển đổi căn bản các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và quản lí KT – XH từ việc sử dụng lao động thủ công sang sử dụng lao động cùng với công nghệ tiên tiến, tạo ra năng suất lao động cao [34]. 1.4. Cơ cấu công nghiệp và chuyển dịch cơ cấu công nghiệp 1.4.1. Các khái niệm 1.4.1.1. Cơ cấu công nghiệp Cơ cấu công nghiệp là tổng hợp những bộ phận hợp thành quá trình sản xuất công nghiệp và mối liên hệ sản xuất giữa các bộ phận đó biểu thị bằng tỉ trọng của từng bộ phận so với toàn bộ sản phẩm công nghiệp tính theo giá trị tổng sản lượng. Cơ cấu ngành công nghiệp không bất biến mà luôn thay đổi do ảnh hưởng của các yếu tố KT - XH, lịch sử, tiến bộ khoa học kĩ thuật, trình độ phát triển của sự hợp tác kinh tế và sự phân công lao động quốc tế, nguồn tài nguyên thiên nhiên và sự hợp tác quốc tế. Để sản xuất công nghiệp phát triển và không ngừng mở rộng đòi hỏi ở mỗi quốc gia phải có cơ cấu các ngành công nghiệp ở tỉ lệ thích hợp trong cơ cấu công nghiệp. Biến đổi trong cơ cấu ngành công nghiệp do ảnh hưởng của cách mạng khoa học kĩ thuật là thay đổi tương quan giữa ngành công nghiệp khai thác và công nghiệp chế biến. Từ những thập niên 70 trở lại đây, tỉ trọng của ngành công nghiệp khai thác trong tổng giá trị sản lượng toàn ngành công nghiệp ở các nước công nghiệp phát triển ngày càng giảm do việc nghiên cứu vật liệu mới và sản xuất được các vật liệu thay thế, sử dụng công nghệ ít tiêu hao nhiên liệu. Sự biến đổi khá quan trọng khác trong cơ cấu ngành công nghiệp thể hiện ở sự tăng rõ rệt tỉ trọng của các ngành công nghiệp có kĩ thuật hiện đại. Ngành chế tạo, công nghiệp hoá chất và ngành công nghiệp điện, đây là “ba ngành tiên phong” của cách mạng khoa học kĩ thuật trong công nghiệp. Trong cơ cấu ngành công nghiệp chế tạo, nổi lên hàng đầu là các ngành sản xuất thiết bị điện tử, kĩ thuật hàng không, vũ trụ và nguyên tử, một số loại thiết bị gia công kim loại và công nghệ hoá học, sản xuất đồ điện dân dụng. Còn các ngành truyền thống như sản xuất ô tô, tàu biển, máy công nghiệp tỉ trọng đang có xu hướng giảm xuống. Công nghiệp sản xuất các vật liệu mới không ngừng được tăng lên. Trong cơ cấu ngành công nghiệp hoá chất sản xuất chất dẻo, sợi hoá học, sơn, thuốc nhuộm, dược phẩm, các chất tẩy giặt và mỹ phẩm chiếm ưu thế. Bên cạnh đó, xu hướng nền công nghiệp thế giới đang từng bước chuyển từ các ngành công nghiệp truyền thống sang các ngành công nghiệp có kĩ thuật công nghệ cao. Đến nay, nền công nghiệp thế giới vẫn đang hoạt động chủ yếu dựa trên những cơ sở vật chất kĩ thuật truyền thống và chúng ngày càng không đáp ứng được các yêu cầu phát triển của giai đoạn mới. Tại các nước công nghiệp phát triển, kĩ thuật cơ khí hoá đã đạt trình độ cao và phổ biến, các nguồn năng lượng trên cơ sở sử dụng nhiên liệu rắn và lỏng, các vật liệu kim loại… đã được tận dụng cao độ và nguồn cung cấp chúng ngày càng tỏ ra có hạn. Các nước NICs đã tạo được sự tăng trưởng trong sản xuất công nghiệp là do họ đã lựa chọn đúng đắn cơ cấu ngành công nghiệp, đặc biệt là các sản phẩm xuất khẩu. Thời gian đầu các nước này tập trung vào các ngành dệt may, chế biến thực phẩm xuất khẩu, sau đó chuyển sang sản xuất thép, máy móc, sản phẩm điện, điện tử. Các nước NICs đã đạt được những thành tựu to lớn trong sản xuất công nghiệp và chuyển dịch cơ cấu công nghiệp đã tạo đà tăng trưởng nhanh cho nền kinh tế quốc dân. Do vậy, các nước đang phát triển có thể chuyển dịch cơ cấu theo xu hướng học tập kinh nghiệm của các nước công nghiệp mới. 1.4.1.2. Chuyển dịch cơ cấu công nghiệp Cơ cấu công nghiệp không thể là một cơ cấu cố định được vạch ra một cách duy ý chí theo một công thức cứng nhắc không có khả năng phát triển, coi nhẹ hoặc bỏ lỡ những thời cơ, khả năng và cơ hội của các nguyên tắc vận dụng một cách hiệu quả nhất lợi thế so sánh của đất nước. Lợi thế so sánh thay đổi thì cơ cấu công nghiệp cũng thay đổi. Chuyển dịch cơ cấu công nghiệp là sự thay đổi cơ cấu công nghiệp theo ngành, theo vùng và theo thành phần kinh tế… Chuyển dịch cơ cấu công nghiệp xảy ra thường xuyên, liên tục theo hai khuynh hướng: * Chuyển dịch cơ cấu công nghiệp một cách tự phát: Đây là hiện tượng các nhà đầu tư “bỏ vốn” vào một ngành nghề, vào một vùng, theo một phương thức nào đó theo các tín hiệu của thị trường, nhằm đạt hiệu quả cao. Khuynh hướng này thậm chí nhiều khi nằm ngoài cả tầm kiểm soát của quản lí nhà nước, chỉ đến khi hiệu quả thực tế không như mong đợi thì sự chuyển dịch lại xảy ra theo hướng khác, tức là dòng đầu tư lại chảy vào các ngành, các vùng khác. Các tín hiệu thị trường không phải lúc nào cũng đúng như dự báo, do đó khuynh hướng chuyển dịch tự phát nhiều khi dẫn đến lãng phí các nguồn lực phát triển công nghiệp. * Chuyển dịch cơ cấu công nghiệp tự giác: Nhà nước với bộ máy quản lí, hệ thống luật pháp và chính sách cùng đầy đủ thông tin và nguồn lực khởi xướng và chỉ huy quá trình chuyển dịch cơ cấu công nghiệp vì lợi ích toàn xã hội. 1.4.2. Ý nghĩa của sự chuyển dịch cơ cấu ngành công nghiệp trong sự nghiệp CNH, HĐH đất nước Chuyển dịch cơ cấu kinh tế công nghiệp là một nội dung quan trọng trong chiến lược phát triển công nghiệp nói riêng và trong chiến lược KT – XH nói chung. Điều đó xuất phát từ vai trò và ý nghĩa vô cùng quan trọng của công nghiệp trong nền kinh tế quốc dân và tác dụng của việc hình thành cơ cấu kinh tế hợp lí của ngành công nghiệp. Việc chuyển dịch từ cơ cấu cũ, không hợp lí sang cơ cấu kinh tế hợp lí sẽ tận dụng và phát huy được các nguồn lực của đất nước để đáp ứng tốt nhu cầu thị trường xã hội, thực hiện có hiệu quả các mục tiêu phát triển KT – XH theo hướng CNH. Ngoài ra, nó còn góp phần giải quyết tốt các vấn đề trọng yếu của phát triển công nghiệp như: đầu tư, đào tạo cán bộ, công nhân lành nghề, hợp tác quốc tế, cơ chế quản lí… 1.5. Khái quát sự chuyển dịch cơ cấu công nghiệp Việt Nam trong thời kì đổi mới Nhìn chung, sự chuyển dịch cơ cấu công nghiệp nước ta trong thời kì đổi mới vừa qua nổi lên một số điểm nổi bật sau: - Tỉ trọng của các ngành công nghiệp có sự gia tăng với các mức độ khác nhau. Trong đó, công nghiệp khai thác mỏ tăng từ 5,21% GDP năm 1990 lên 10,2% năm 2006 (tỉ trọng GDP bình quân tăng 0,3%/năm), công nghiệp chế biến tăng từ 12,26% năm 1990 lên 20,32% năm 2006 (tỉ trọng GDP bình quân tăng 0,62%/năm). Tương tự như vậy, sản xuất và phân phối điện, nước tăng từ 1,37% lên 3,35% (tỉ trọng GDP bình quân tăng 0,13%/năm) và lĩnh vực xây dựng tăng từ 3,84% lên 6,25% (tỉ trọng GDP bình quân tăng 0._. và mạch 1 Phú Mỹ - Biên Hòa dài 40km. - Xây dựng trạm biến áp 220 KV Bà Rịa trong giai đoạn 2011 – 2016, các trạm 220 KV Phú Mỹ và Vũng Tàu trong giai đoạn 2016 – 2020. - Xây dựng hệ thống phát điện bằng sức gió với tổng công suất từ 1.800 KVA – 2.000 KVA ở Côn Đảo. 3.1.3.5. Công nghiệp chế biến nông – lâm – thuỷ - hải sản * Ngành chế biến thuỷ hải sản : Trước những hạn chế về công nghệ chế biến, khó khăn trong phát triển thị trường, sức cạnh tranh kém trong bối cảnh hội nhập WTO. Định hướng phát triển ngành công nghiệp chế biến thuỷ hải sản của Tỉnh đến năm 2020 tập trung vào những nội dung sau : - Đa dạng hóa sản phẩm với chất lượng đáp ứng nhu cầu thị trường trong nước và phục vụ cho xuất khẩu. - Giữ vững sản lượng các sản phẩm truyền thống như hàng khô, nước mắm. Xây dựng mới hoặc bổ sung các dây chuyền chế biến đồ hộp và một số loại thực phẩm khác tiện dụng nhằm đáp ứng nhu cầu trong nước đang gia tăng. - Tỉnh chú trọng đầu tư chiều sâu, đổi mới công nghệ chế biến đạt tiêu chuẩn về an toàn vệ sinh thực phẩm, về môi trường… của các thị trường khó tính như EU, Hoa Kì, Nhật Bản… Tăng cường mô hình nuôi trồng, khai thác, đánh bắt và chế biến khép kín với quy mô ngày càng lớn, tăng nhanh về số lượng cơ sở được cấp chứng chỉ xuất khẩu của các thị trường lớn như châu Âu, châu Mỹ. - Xây dựng thêm một số nhà máy chế biến mới để tiêu thụ hết nguồn nguyên liệu thuỷ sản tăng thêm. - Hình thành các khu vực chế biến thuỷ hải sản tập trung trong các khu công nghiệp và cụm công nghiệp nhằm bảo vệ môi trường, giảm thiểu chi phí xử lí ô nhiễm, thu hút các cơ sở gây ô nhiễm tự nguyện di dời vào các khu vực chế biến tập trung… * Ngành chế biến nông sản: Tập trung củng cố, nâng cao sức cạnh tranh của hai nhà máy chế biến hạt điều ở thị xã Bà Rịa và Xuyên Mộc; Hai nhà máy chế biến mủ cao su ở huyện Châu Đức và Xuyên Mộc công suất 20.000 tấn/năm. Xây dựng mới nhà máy chế biến dầu thực vật Vocarimex (vốn đầu tư 30,2 triệu USD), nhà máy dầu thực vật công ty Cái Lân (vốn đầu tư 40 triệu USD), nhà máy chế biến khoai, sắn công suất 10.000 tấn/năm (vốn đầu tư 3 triệu USD), nhà máy chế biến bột mì Uni Presiden công suất 50.000 tấn sản phẩm/năm (vốn đầu tư 59 triệu USD), nhà máy chế biến thực phẩm cao cấp, giàu dinh dưỡng Cargill công suất 10.000 tấn sản phẩm/năm (vốn đầu tư 38,4 triệu USD). 3.1.3.6. Công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng Một số định hướng phát triển ngành công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng: Đối với vật liệu xây, lợp, ốp lát sản xuất từ nguyên liệu khoáng phi kim: giảm sản lượng và chủng loại vật liệu nung, tăng sản lượng và đa dạng hóa sản phẩm không nung. Tận dụng lợi thế về khí đốt, phát triển vật liệu xây dựng cao cấp xuất khẩu như: Sứ vệ sinh, sản phẩm trang trí nội ngoại thất bằng gốm, sứ hoặc vật liệu hỗn hợp (nhất là sau khi có trung tâm hóa - lọc dầu). Nhờ có lợi thế về cảng biển, cảng sông và vị trí địa lí thuận lợi, sẽ phát triển cơ sở nghiền clinker, xây dựng một số cơ sở sản xuất nguyên vật liệu cho ngành sành sứ thuỷ tinh. 3.1.3.7. Công nghiệp cơ khí chế tạo và gia công kim loại Hiện nay, trên địa bàn Tỉnh ngành công nghiệp cơ khí chế tạo và gia công kim loại chưa phát triển, mới có một số cơ sở sản xuất trong lĩnh vực chế tạo, gia công sản phẩm từ kim loại và lĩnh vực đóng mới, sửa chữa tàu thuyền (đóng mới tàu bằng gỗ, sửa chữa tàu vận tải nhỏ). Định hướng phát triển ngành công nghiệp cơ khí chế tạo và gia công kim loại trên địa bàn Tỉnh đến năm 2020 như sau: - Hướng phát triển chủ đạo là phục vụ hậu cần và phân phối sản phẩm cho ngành công nghiệp dầu khí và chế biến dầu khí. - Đầu tư có chọn lọc với cách thức sản xuất các sản phẩm từ đơn giản đến trung bình, song có chất lượng đảm bảo để có thể thay thế một phần sản phẩm ngoại nhập. - Đa dạng hóa các sản phẩm trong sản xuất như các sản phẩm kết cấu thép, thiết bị phi tiêu chuẩn, chi tiết và phụ tùng tiêu chuẩn hóa, các loại ống thép chế tạo giàn khoan, ống dẫn dầu và khí, các loại ti khoan và ống chống thành lỗ khoan, đóng mới và sửa chữa tàu dịch vụ dầu khí, tàu cá… 3.1.4. Định hướng chuyển dịch lãnh thổ công nghiệp của Tỉnh đến năm 2020 3.1.4.1. Định hướng phát triển các CCN – TTCN đến năm 2020: Sau năm 2010 đến năm 2020 Tỉnh dự kiến đầu tư phát triển 14 CCN – TTCN và mở rộng 2 CCN – TTCN với tổng diện tích 1.068,7 ha, vốn đầu tư dự kiến 1.560 tỉ đồng. Thu hút vốn đầu tư ước đạt 20.000 tỉ đồng và giải quyết cho khoảng 40.000 lao động - Huyện Tân Thành: Xây dựng thêm CCN – TTCN Tóc Tiên 1 (30ha), vốn đầu tư 40 tỉ đồng, ngành nghề dự kiến: chế biến nông sản, sản xuất hàng xuất khẩu; CCN – TTCN Hắc Dịch 3 (30ha), vốn đầu tư 40 tỉ đồng, ngành nghề dự kiến: sản xuất VLXD, chế biến nông lâm sản; CCN – TTCN Châu Pha (30ha), vốn đầu tư 40 tỉ đồng, ngành nghề dự kiến: may mặc, điện tử, chế biến nông sản; CCN – TTCN Tóc Tiên 2 (30ha), vốn đầu tư 40 tỉ đồng, ngành nghề dự kiến: di dời các cơ sở gây ô nhiễm trong dân cư… - Huyện Châu Đức: Xây dựng thên 2 CCN – TTCN là : CCN – TTCN Suối Nghệ 2 (95ha), vốn đầu tư 150 tỉ đồng, ngành nghề dự kiến: chế biến nông sản, cơ khí, may công nghiệp…; CCN – TTCN Nghĩa Thành (95ha), vốn đầu tư 150 tỉ đồng, ngành nghề dự kiến: Xay xát, cơ khí, dệt lưới.. - Thị xã Bà Rịa: Xây dựng thêm CCN – TTCN Long Phước (75ha), vốn đầu tư 75 tỉ đồng và ngành nghề dự kiến: may mặc, da giày, cơ khí ..; CNC – TTCN Hoà Long (45.7ha), vốn đầu tư 60 tỉ đồng và ngành nghề dự kiến: công nghiệp chế biến lương thực thực phẩm, cơ khí…; CCN – TTCN Tân Hưng (90ha), vốn đầu tư 90 tỉ đồng và ngành nghề dự kiến: Công nghiệp chế biến, cơ khí… - Huyện Long Điền: Xây dựng thêm CCN – TTCN Long Điền 2 (80ha), ; CCN – TTCN Tam Phước 3 (68ha) ; CCN – TTCN Tam Phước 4 (50ha) ; CCN – TTCN Long Điền 3 (30ha), với tổng vốn đầu tư 360 tỉ đồng và ngành nghề dự kiến: sản xuất lắp ráp cửa sắt, dịch vụ điện tử, sửa chữa máy móc cơ khí, sản xuất phụ tùng thiết bị điện tử, … Huyện Xuyên Mộc: xây dựng thêm CCN – TTCN Tân Lâm (100ha), với tổng vốn đầu tư 490 tỉ đồng và các ngành nghề dư kiến phát triển: chế biến nông lâm sản, chế biến thức ăn gia súc, cơ khí sửa chữa… 3.1.4.2. Định hướng phát triển các khu công nghiệp đến năm 2020: Đến năm 2020 trên địa bàn Tỉnh sẽ thành lập thêm 8 KCN với tổng diện tích 4500 ha, được phân bố ở các huyện như sau : Bảng 3.3: Danh mục các khu công nghiệp phát triển mới đến năm 2020 STT Tên khu công nghiệp (KCN) Địa điểm Diện tích KCN (ha) 1 KCN Cái Mép 1 H. Tân Thành 800 2 KCN Đất Đỏ II H. Đất Đỏ 1.000 3 KCN Đất Đỏ III H. Đất Đỏ 500 4 KCN Bưng Riềng H. Xuyên Mộc 500 5 KCN Hoà Hội H. Xuyên Mộc 400 6 KCN Suối Rao H. Châu Đức 500 7 KCN Đá Bạc 1 H. Châu Đức 400 8 KCN Đá Bạc 2 H. Châu Đức 400 Nguồn: Sở Công nghịêp tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu Định hướng phát triển các KCN trên địa bàn tỉnh bà Rịa – Vũng Tàu đến năm 2020 huyện Tân Thành vẫn là huyện tập trung nhiều KCN nhất với 9 KCN (Mỹ Xuân A, Phú Mỹ I, Mỹ Xuân A2, Cái Mép, Phú Mỹ II, Mỹ Xuân B1, Mỹ Xuân B1 - Tiến Hùng, Mỹ Xuân B1 - Đại Dương, Cái Mép1); huyện Đất Đỏ có 2 KCN (Đất Đỏ II, Đất Đỏ III); huyện Xuyên Mộc có 2 KCN (Bưng Riềng, Hoà Hội); huyện Châu Đức có 3 KCN (Suối Rao, Đá Bạc 1, Đá Bạc 2); thành phố Vũng Tàu có 1 KCN (Đông Xuyên). Sự phân bố nhiều các KCN tập trung trên địa bàn huyện Tân Thành đến năm 2020 như trên là khá hợp lí vì huyện Tân Thành có lợi thế về giao thông cả về đường bộ (nằm dọc theo quốc lộ 51 nối Bà Rịa – Vũng Tàu với Đồng Nai, Thành phố Hồ Chí Minh, Bình Dương) và đường thuỷ (hệ thống cảng sông Thị Vải – Cái Mép), cơ sở hạ tầng được đầu tư khá đồng bộ… Bảng 3.4 : Dự báo cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp theo đơn vị hành chính tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu đến năm 2020 theo giá so sánh 1994 Đơn vị hành chính 2000 2006 2010 2015 2020 Tổng số: (%) 100,00 100,00 100,00 100,00 100,00 1. Thành phố Vũng Tàu 31,07 25,79 16,66 8,92 4,15 2. Thị xã Bà Rịa 14,61 13,46 11,62 8,3 5,18 3. Huyện Long Điền 20,25 16,10 9,5 4,51 1,91 4. Huyện Đất Đỏ 7,36 5,10 2,78 1,24 0,48 5. Huyện Tân Thành 16,91 26,45 42,47 56,52 65,33 6. Huyện Châu Đức 4,02 3,89 3,05 2,0 1,12 7. Huyện Xuyên Mộc 4,37 7,87 13,10 18,05 21,61 8. Huyện Côn Đảo 1,38 1,34 0,82 0,46 0,22 Nguồn: Xử lí số liệu Niên giám Thống kê năm 1993 – 2006 Do vậy, cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp của Tỉnh đến năm 2020 thì huyện Tân Thành vẫn là địa bàn có tỉ trọng giá trị sản xuất công nghiệp lớn nhất chiếm 65,33% , huyện Xuyên Mộc đứng vị trí thứ 2 chiếm 21,61%, thị xã Bà Rịa đứng vị trí thứ 3 (chiếm 5,18%) và thành phố Vũng Tàu đứng vị trí thứ 5 (chiếm 4,15%), còn các địa phương khác chiếm tỉ trọng không đáng kể. Năm 2010 Năm 2020 42.47% 9.5% 11.62% 16.66%13.1% 6.65% Tp. Vũng Tàu Tx. Bà Rịa H. Long Điền H. Tân Thành H. Xuyên Mộc Các huyện còn lại 21.61% 3.37% 4.15% 5.18% 65.33% Tp. Vũng Tàu Tx. Bà Rịa H. Tân Thành H. Xuyên Mộc Các huyện còn lại Biểu đồ 3.3: Dự báo cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp theo đơn vị hành chính tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu năm 2010 và năm 2020 theo giá so sánh 1994 3.2. Những giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy sự chuyển dịch cơ cấu công nghiệp tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu theo hướng CNH, HĐH 3.2.1. Giải pháp về vốn - Phải huy động mọi nguồn vốn đầu tư trong phát triển công nghiệp Tỉnh gồm: các nguồn từ vốn ngân sách Tỉnh, vốn đầu tư Trung ương, vốn đầu tư từ các doanh nghiệp trong nước và dân cư trong Tỉnh, vốn đầu tư nước ngoài… để đáp ứng mục tiêu thu hút vốn đầu tư phát triển công nghiệp trên địa bàn giai đoạn 2006 – 2010 là 62.036 tỉ đồng và giai đoạn 2011 – 2020 là 228.058 tỉ đồng, bằng nhiều giải pháp như: - Tăng cường thu hút các nguồn vốn bằng cách đẩy nhanh tiến trình cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước, tham gia thị trường chứng khoán, xây dựng cơ chế khuyến khích, hỗ trợ tư nhân tham gia phát triển công nghiệp, củng cố và mở rộng hệ thống quỹ tín dụng, cùng với ngân hàng phát huy tốt vai trò trong việc huy động nguồn vốn nhàn rỗi trong dân. - Đa dạng hóa các hình thức huy động vốn, tạo nguồn vốn, mở rộng các nguồn thu, huy động tiềm năng của các thành phần kinh tế, các tầng lớp dân cư vào sản xuất kinh doanh, thực hiện xã hội hóa một số lĩnh vực, khuyến khích nhân dân tham gia các hoạt động phát triển hạ tầng (điện, đường…) theo phương thức nhà nước và nhân dân cùng làm. - Để thu hút được các nguồn vốn đầu tư nước ngoài (FDI) cần đẩy mạnh các hoạt động tiếp thị đầu tư, hoàn thiện cơ sở hạ tầng về giao thông, điện, nước và hạ tầng các khu công nghiệp, trang bị và nâng cao kiến thức, trình độ tay nghề cho cho nguồn lao động, đa dạng hóa các loại hình và lĩnh vực đầu tư, xây dựng các dự án và chính sách ưu đãi đối với các doanh nghiệp nước ngoài khi tham gia hoạt động đầu tư trên địa bàn Tỉnh… 3.2.2. Giải pháp thị trường - Tỉnh cần chú ý đáp ứng tốt thị trường nội tỉnh, kể cả thị trường nguyên liệu đầu vào và đầu ra của sản phẩm, chú trọng đến thị trường trong nước, khu vực và xúc tiến tìm kiếm thị trường xuất khẩu. - Giữ vững và mở rộng thêm các thị trường cho các sản phẩm đã có thị trường, tìm kiếm thị trường mới cho các sản phẩm chưa có thị trường, không ngừng cải tiến nâng cao chất lượng, mẫu mã và xây dựng thương hiệu cho các sản phẩm công nghiệp của Tỉnh. - Xây dựng hệ thống thông tin, tư vấn về thị trường, về sản phẩm, nắm bắt và thích ứng nhanh nhạy đối với những biến động thị trường và giá cả. - Nâng cao vai trò của hội, hiệp hội, trung tâm xúc tiến thương mại trong việc tìm kiếm thị trường và quảng bá sản phẩm. - Tăng cường tham gia các hội chợ chuyên ngành trong và ngoài nước để có cơ hội tiếp cận, nắm bắt được xu thế sản xuất và tiêu dùng đối với nguyên liệu, sản phẩm… 3.2.3. Giải pháp về phát triển nguồn nhân lực Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực hiện tại và trong tương lai đóng một vai trò rất quan trọng trong sự phát triển công nghiệp mà đặc biệt là đối với một tỉnh có tỉ trọng công nghiệp cao như Bà Rịa – Vũng Tàu. Vì vậy, cần phải thực hiện một số các giải pháp sau: - Xây dựng các chính sách đãi ngộ, thu hút đối với nguồn lao động có trình độ cao, có chính sách tuyển dụng và sử dụng đội ngũ sinh viên tốt nghiệp đại học nhằm tạo nguồn lao động trẻ, không ngừng nâng cao chất lượng chuyên môn cho đội ngũ cán bộ quản lí, có cơ chế khuyến khích gởi đi tu nghiệp ở nước ngoài. - Trong tương lai, quy mô ngành công nghiệp của Tỉnh sẽ lớn mạnh, thu hút một lượng lao động đáng kể từ các tỉnh khác. Vì vậy, cần phải có những giải pháp ổn định cuộc sống cho lực lượng lao động này như vấn đề nhà ở và các điều kiện phúc lợi xã hội khác. - Kết hợp đào tạo mới, đào tạo lại, đào tạo chuyên sâu và bổ túc tay nghề nhằm nâng cao trình độ, tay nghề của người lao động. - Mở rộng và đa dạng hóa các loại hình đào tạo, chú trọng đào tạo tay nghề cho lao động phổ thông để đáp ứng nhu cầu tuyển dụng của các khu công nghiệp, khuyến khích các tổ chức cá nhân đầu tư vốn vào công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực. - Có chính sách hỗ trợ đào tạo lao động đối với các doanh nghiệp đầu tư mới, và đào tạo lao động theo nhu cầu của các doanh nghiệp trên địa bàn Tỉnh… 3.2.4. Giải pháp về khoa học công nghệ Tạo môi trường cạnh tranh bình đẳng giữa mọi thành phần kinh tế nhằm thúc đẩy quá trình đổi mới công nghệ, áp dụng tiến bộ khoa học kĩ thuật vào sản xuất. Áp dụng các cơ chế tài chính, ưu đãi cho các doanh nghiệp áp dụng khoa học công nghệ, đổi mới sản xuất, ưu đãi về thuế, tín dụng để các doanh nghiệp nhập công nghệ tiên tiến từ nước ngoài, ưu tiên và khuyến khích nhập khẩu các dây chuyền, thiết bị hiện đại nhằm tạo ra các sản phẩm có chất lượng cao đáp ứng nhu cầu về xuất khẩu. Coi trọng công nghệ sạch đảm bảo vệ sinh mô trường, gắn sản xuất với bảo vệ môi trường sinh thái, phát triển bền vững. Trẻ hóa đội ngũ cán bộ khoa học, có chính sách thu hút nhân tài, chất xám và các cán bộ khoa học đầu đàn cho các ngành công nghiệp chủ yếu, xây dựng mối quan hệ mật thiết giữa chính quyền – nhà khoa học – doanh nghiệp. Tạo điều kiện thuận lợi cho các dự án khoa học công nghệ được tiếp cận dễ dàng với tín dụng ngân hàng và nhanh chóng ứng dụng vào sản xuất. Mạnh dạn lựa chọn và đầu tư những công nghệ tiên tiến cho những ngành công nghiệp then chốt của Tỉnh như khai thác dầu mỏ, khí đốt, năng lượng, cơ khí chế tạo, đánh bắt và chế biến hải sản… 3.2.5. Giải pháp thu hút và khuyến khích đầu tư phát triển công nghiệp Khuyến khích các hình thức đầu tư độc lập hoặc liên doanh, liên kết phát triển sản xuất kinh doanh của các thành phần kinh tế. Giải quyết thuận lợi về mặt thủ tục giấy tờ, thời gian thẩm định dự án… Tạo điều kiện thuận lợi về mặt bằng, cơ sở hạ tầng, nguồn cung cấp điện nước… Xây dựng các cơ chế chính sách về tài chính, vốn tín dụng, hỗ trợ về mặt khoa học công nghệ và tư vấn sản xuất. Có các giải pháp đảm bảo về nguồn cung cấp nguyên liệu đầu vào cho sản xuất và thị trường sản phẩm đầu ra. Khuyến khích các nguồn lực trong và ngoài nước đầu tư phát triển công nghiệp, đặc biệt về cơ sở hạ tầng cho các khu công nghiệp và cụm công nghiệp… 3.2.6. Giải pháp về tổ chức và quản lí Đảm bảo sự phối hợp nhịp nhàng và đồng bộ giữa các cơ quan quản lí nhà nước trên địa bàn, trong việc thực hiện chủ trương, đường lối và định hướng phát triển ngành công nghiệp, thực hiện quản lí về một đầu mối theo ngành dọc, nhằm tránh sự quản lí mang tính chất chồng chéo gây khó khăn trong quá trình thực hiện. Đảm bảo việc hoạt động có hiệu quả của các nguồn vốn từ quỹ khuyến công và các dự án, chương trình khuyến công trên địa bàn Tỉnh. Đẩy nhanh tiến độ đền bù giải tỏa, giải phóng mặt bằng các KCN và cụm TTCN để giao cho các đơn vị thực hiện dự án. Đồng thời, kiên quyết thu hồi giấy phép đối với các dự án treo do không đủ năng lực tài chính hoặc chiếm dụng đất trong các KCN và cụm TTCN để sang nhượng kiếm lời. Thường xuyên tổ chức các cuộc hội thảo lấy ý kiến của các doanh nghiệp nhằm tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc của các doanh nghiệp trong quá trình hoạt động sản xuất… KẾT LUẬN Trải qua 13 năm xây dựng và phát triển (1993 – 2006), ngành công nghiệp tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu đã có những chuyển biến tích cực theo hướng CNH, HĐH. Vai trò và vị trí của công nghiệp trong cơ cấu kinh tế không ngừng tăng lên, ngành công nghiệp luôn chiếm tỉ trọng cao nhất trong cơ cấu kinh tế của Tỉnh và là động lực chính trong việc thúc đẩy sự phát triển KT – XH trên địa bàn với tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 1993 – 2006 là 15,29%. Cùng với việc phát triển ngành công nghiệp khai thác dầu khí, trong những năm qua tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đã từng bước xây dựng cho mình một cơ cấu ngành công nghiệp ngày càng hợp lí và không ngừng hoàn thiện, với sự có mặt của nhiều ngành công nghiệp như công nghiệp năng lượng, luyện kim, hóa chất, vật liệu xây dựng, chế biến hải sản… đã khai thác và phát huy có hiệu quả những lợi thế so sánh của Tỉnh về thế mạnh dầu khí, cảng biển, cơ sở hạ tầng kĩ thuật… trong việc phát triển công nghiệp. Cơ cấu ngành công nghiệp đã và đang có sự chuyển dịch ngày càng hợp lí theo đúng hướng CNH, HĐH thể hiện: Trong cơ cấu công nghiệp tỉ trọng ngành công nghiệp khai thác mỏ đang có xu hướng giảm dần từ 96,1% năm 1993 giảm xuống còn 44,3% năm 2006. Ngành công nghiệp chế biến và ngành công nghiệp sản xuất điện, ga, nước tăng nhanh về tỉ trọng. Ngành công nghiệp chế biến năm 1993 chỉ chiếm 2,8%, tăng lên 27,1% năm 2006; Ngành công nghiệp điện, ga, nước chỉ chiếm 1,0% năm 1993 tăng lên 28,6% năm 2006. Trong nội bộ ngành công nghiệp cũng đang có sự chuyển dịch theo hướng tích cực. Đặc biệt là nội bộ ngành công nghiệp chế biến đang có sự chuyển dịch mạnh theo hướng phát triển các ngành công nghiệp nặng như luyện kim, hóa chất, gia công kim loại… với vốn đầu tư lớn chủ yếu là do Trung ương đầu tư. Tuy không thu hút được nhiều lao động nhưng đã góp phần làm cho tốc độ tăng trưởng công nghiệp trong thời gian qua tăng cao, nhưng trong thời gian tới sẽ có tác động rất lớn đến sự chuyển dịch cơ cấu công nghiệp của Tỉnh. Theo thành phần kinh tế cũng có sự chuyển dịch, khu vực kinh tế quốc doanh là khu vực có tốc độ tăng trưởng và tỉ lệ chuyển dịch cao nhất, tăng từ 6,56% năm 1993 lên 19,60% năm 2000 và tăng lên 39,42% năm 2007, với tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 1993 – 2007 là 36,17%, tỉ lệ chuyển dịch là 29,61% và ngày càng khẳng định vai trò chủ đạo trong việc phát triển công nghiệp của Tỉnh. Cùng với thành phần kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài chiếm tỉ trọng chủ yếu trong cơ cấu theo thành phần kinh tế của Tỉnh, khu vực công nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn tuy chiếm tỉ trọng nhỏ song đang có xu hướng tăng dần về tỉ trọng từ 3,8% năm 1993 lên 9,20% năm 2007. Đến nay trên địa bàn đã thành lập 09 khu công nghiệp phân bố dọc theo quốc lộ 51, là nơi có cơ sở hạ tầng, giao thông thuận lợi cả về đường bộ và cảng biển, gần nguồn cung cấp nguyên nhiên liệu khí đốt và 23 cụm CN- TTCN đã có quyết định thành lập. Tuy nhiên, trong quá trình phát triển ngành công nghiệp của Tỉnh đã bộc lộ nhiều hạn chế như: tốc độ tăng trưởng công nghiệp luôn ở mức cao nhưng chủ yếu do ngành công nghiệp khai thác dầu khí đóng góp, sự chuyển dịch cơ cấu diễn ra còn chậm, các ngành công nghiệp phụ trợ chưa phát triển, thành phần kinh tế ngoài quốc doanh phát triển chậm, sản phẩm công nghiệp phục vụ xuất khẩu còn ít, chủ yếu là gia công, công nghệ sản xuất còn lạc hậu so với các nhiều nước trong khu vực và thế giới… Để khắc phục những tồn tại trên, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu cần phải vạch ra những chương trình hành động cụ thể phù hợp với tình hình thực tế của địa phương, gắn liền với xu thế phát triển chung của vùng kinh tế trọng điểm phía Nam và cả nước trong thời kì công nghiệp hoá, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Vũ Tuấn Anh, “Một số vấn đề lí luận về cơ cấu nền kinh tế quốc dân”, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế, số 2/1982. 2. Bộ công nghiệp (2000), Công nghiệp hoá, hiện đại hoá và chiến lược phát triển công nghiệp Việt Nam đến 2010, tầm nhìn từ năm 2020, Hà Nội. 3. Bộ khoa học công nghệ môi trường (1993), Công nghiệp trên địa bàn kinh tế trọng điểm phía Nam. 4. Cục Thống kê tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu (1993), Niên giám thống kê, Nxb Thống kê Tp. Hồ Chí Minh. 5. Cục Thống kê tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu (1997), Niên giám thống kê, Nxb Thống kê Tp. Hồ Chí Minh. 6. Cục Thống kê tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu (2001), Niên giám thống kê, Nxb Thống kê Tp. Hồ Chí Minh. 7. Cục Thống kê tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu (2005), Niên giám thống kê, Nxb Thống kê Tp. Hồ Chí Minh. 8. Cục Thống kê tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu (2006), Niên giám thống kê, Nxb Thống kê Tp. Hồ Chí Minh. 9. Nguyễn Dược, Trung Hải (2002) Sổ tay thuật ngữ Địa lí, Nxb Giáo dục 10. Đảng bộ tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu (1996), Văn kiện đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu lần II, Nxb Tổng hợp Vũng Tàu. 11. Đảng bộ tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu (2001), Văn kiện đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu lần III, Nxb Tổng hợp Vũng Tàu. 12. Đảng bộ tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu (2006), Văn kiện đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu lần IV, Nxb Tổng hợp Vũng Tàu. 13. Đỗ Đức Định (1999), công nghiệp hóa, hiện đại hóa – phát huy lợi thế so sánh: kinh nghiệm của các nền kinh tế phát triển Châu Á, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 14. Ngô Đình Giao (chủ biên) (1994), Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá nền kinh tế quốc dân, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 15. Ngô Đình Giao (1996), Suy nghĩ về công nghiệp hoá, hiện đại hóa ở nước ta: Một số vấn đề lí luận và thực tiễn, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 16. Phạm Xuân Hậu, Nguyễn Kim Hồng, Phạm Thị Xuân Thọ (2000), Địa lý kinh tế xã hội đại cương, Trường Đại học sư phạm Tp. Hồ Chí Minh. 17. Đỗ Hoài Nam (1996), Chuyển dịch cơ cấu các ngành và phát triển các ngành trọng điểm, mũi nhọn ở Việt Nam, Nxb Khoa học – Xã hội, Hà Nội. 18. Hoàng Thanh Nhàn (1997), Công nghiệp hoá hướng ngoại «sự thần kỳ» của các nước NIEs Châu Á, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 19. Hà Thị Ngọc Oanh (2006), Đầu tư quốc tế và chuyển giao công nghệ tại Việt Nam, Nxb Lao động – Xã hội. 20. Đặng Văn Phan (chủ biên), PGS.TS. Nguyễn Kim Hồng (2000), Địa lí kinh tế xã hội Việt Nam trong thời kì hội nhập, Nxb Giáo dục. 21. Nguyễn Trần Quế (2004), Chuyển dịch cơ cấu kinh tế Việt Nam trong những năm đầu thế kỷ 21, Nxb Khoa học - Xã hội, Hà Nội. 22. Trương Thị Minh Sâm (chủ biên), Phương Ngọc Thanh, Lâm Quang Huyên, Lê Quốc Sử, Trần Văn Kiểm, Văn Minh Tâm (2000), Vấn đề chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành ở thành phố Hồ chí Minh trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá, Nxb Khoa học - xã hội, Hà Nội. 23. Văn Thái (2001), Địa lý kinh tế Việt Nam, Nxb Thống Kê, Hà Nội. 24. Nguyễn Thanh (1997), Phát triển nguồn nhân lực phục vụ cho công nghiệp hóa, hiện đại hoá đất nước, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 25. Bùi Tất Thắng (chủ biên) (2006), Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ở Việt Nam, Nxb Khoa học - xã hội, Hà Nội. 26. Nguyễn Viết Thịnh, Đỗ Thị Minh Đức (2000), Giáo trình địa lí kinh tế xã hội Việt Nam, Nxb Giáo dục. 27. Trần Văn Thọ (2005), Biến động kinh tế Đông Á và con đường công nghiệp hoá Việt Nam, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 28. Lê Thông (chủ biên), Đỗ Anh Dũng, Vũ Mai Huế, Nguyễn Thị Mai Phương (2006), Địa lí ba vùng kinh tế trọng điểm ở Việt Nam, Nxb Giáo dục. 29. Lê Thông, Nguyễn Minh Tuệ (2000), Tổ chức lãnh thổ công nghiệp Việt Nam, Nxb Giáo dục. 30. Từ điển triết học (1975), NXB Tiến bộ, Maxcơva, tr.269 – 270. 31. Trung tâm khuyến nông và tư vấn phát triển công nghiệp Bà Rịa – Vũng Tàu, Số 1 (9/2000), Bản tin khuyến công tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu. 32. Trung tâm xúc tiến đầu tư (2005), Bà Rịa – Vũng Tàu điểm hẹn đầu tư hấp dẫn. 33. Nguyễn Minh Tuệ (1995), Một số vấn đề Địa lí công nghiệp, Bộ Giáo dục và Đào tạo vụ giáo viên. 34. Nguyễn Minh Tuệ (2007), Kiến thức cơ bản Địa lí 10, Nxb Đại học Quốc gia Tp. Hồ Chí Minh. 35. Uỷ ban nhân dân tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu (2000), Điều chỉnh quy hoạch phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu giai đoạn đến 2010, có xét đến 2020. 36. Uỷ ban nhân dân tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu (2006), Bà Rịa – Vũng Tàu tiềm năng phát triển kinh tế và hội nhập, Nxb Hồng Đức. 37. Uỷ ban tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu (2005), Báo cáo quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu đến 2010 và tầm nhìn đến 2020. 38. Viện chiến lược phát triển (2001), Cơ sở khoa học của một số vấn đề trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam đến năm 2010 tầm nhìn 2020, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 39. Viện kinh tế học, Ủy ban khoa học xã hội Việt Nam (1986), Xây dựng cơ cấu kinh tế trong thời kì quá độ ở nước ta, Nxb Khoa học - xã hội, Hà Nội. 40. Phan Huy Xu, Mai Phú Thanh (2006), Tìm hiểu địa lí kinh tế Việt Nam để giảng dạy trong nhà trường, Nxb Giáo dục. 41. http:/ www.Bộ công nghiệp.gov.vn 42. http:/www. Bà Rịa – Vũng Tàu.gov.vn PHỤ LỤC Phụ lục 1: Giá trị sản xuất ngành công nghiệp chế biến theo giá so sánh 1994 Đơn vị : Triệu đồng Danh mục 1993 1996 2000 2006 Tổng GTSX ngành công nghiệp chế biến 133.027 1.600.483 4.190.056 14.623.978 - CN chế biến NLSTP và đồ uống 112.823 820.923 888.649 4.083.071 - CN dệt may – da giày 4.956 109.001 192.901 643.500 - CN hóa chất, nhựa, cao su, plastic 2.192 25.179 1.912.851 5.563.582 - CN luyện kim và gia công kim loại - 517.094 1.044.617 3.687.725 - CN sản xuất vật liệu xây dựng - 13.566 55.830 553.125 - CN khác (in, tái chế, sửa chữa…) 13.056 114.720 95.208 92.975 Nguồn: Xử lí số liệu Niên giám Thống kê tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu năm 1994 - 2006 Phụ lục 2: Cơ cấu ngành công nghiệp tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu giai đoạn 1993 – 2006 theo giá hiện hành Đơn vị: % Phân theo ngành 1993 1996 2000 2002 2004 2005 2006 1993-2006 Tổng số 100 100 100 100 100 100 100 Khai thác mỏ 95,4 85,2 84,2 75,03 73,4 76,1 70,8 - 24,6 Chế biến 2,9 10,9 6,9 9,5 7,5 8,8 12,1 + 9,2 Điện, nước, ga 1,68 3,9 8,9 15,5 19,1 15,1 17,0 + 15,32 Nguồn: Xử lí số liệu Niên giám Thống kê tỉnh Bà Rịa – VũngTàu 1993 - 2006 Phụ lục 3 : Giá trị sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu theo giá hiện hành 1993 2000 2006 Danh mục Tỉ đồng % Tỉ đồng % Tỉ đồng % Giá trị sản xuất công nghiệp. Trong đó: 9.115 100,0 57.977 100,0 189.919 100,0 Dầu khí 8.815 96,71 50.027 86,29 134.225 70,67 Công nghiệp khác 300 3,29 7.950 13.71 55.694 29,33 Nguồn: Xử lí số liệu Niên giám Thống kê tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu năm í993 - 2006 Phụ lục 4: Sản lượng sản phẩm chủ yếu của ngành công nghiệp tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu TT Sản phẩm Đơn vị tính 1993 2006 2007 1 Điện Triệu Kwh - 27.500 28.394 2 Dầu thô Triệu tấn 6.312 16.784 11.242 3 Đóng tàu cá mới Chiếc/cv 185/11.310 65 124 4 Khai thác đá xây dựng 100m3 250 1.650 1.001 5 May mặc xuất khẩu 1000sp 1500 6.521 6.197 6 Giầy da, giả da 1000 đôi 200 2.415 2.075.000 7 Sản xuất nước đá Tấn 233.601 1.850.000 86.040 8 Chế biến hải sản đông lạnh Tấn 3.012 79.520 47.300 9 Nước máy sản xuất 1000m3 7.223 41.000 - 10 Thức ăn gia súc Tấn 1.105 - - 11 Sản xuất nước mắm 1000 lít 6.138 15.000 - 12 Muối Tấn 44.956 59.325 - 13 Trang in các loại Triệu trang 73,65 - - 14 Phân bón 1000 tấn - 723 942,8 15 Khí đốt Triệu m3 - 5.370 6.119 16 Khí hoá lỏng Nghìn tấn - 349,2 407,8 17 Thép Nghìn tấn - 725 1.063,1 Nguồn: Niên giám Thống kê tỉnh Bà Rịa –Vũng Tàu năm 1993 - 2007 Phụ lục 5: Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất công nghiệp của vùng Kinh tế trọng điểm phía Nam giai đoạn 1996 – 2002 Đơn vị : % CN khai thác CN chế biến SX&PP điện, nước Vùng KTTĐ phía Nam 12,16 17,20 20,57 Đồng Nai 30,11 16,44 3,99 Bình Dương 15,36 36,36 94,52 Bà Rịa – Vũng Tàu 11,99 28,25 40,23 Tp. Hồ Chí Minh 2,48 14,23 12,40 Nguồn: Định hướng chuyển dịch cơ cấu nội bộ ngành kinh tế vùng KTTĐ phía Nam Phụ lục 6: Kinh tế Bà Rịa – Vũng Tàu so với các địa phương của vùng kinh tế trọng điểm phía Nam (GDP, giá so sánh 1994) 2000 2005 Địa phương Tỉ đồng % Tỉ đồng % Tổng toàn vùng 99.359,15 100,00 171.117,7 100,00 Bà Rịa – Vũng Tàu 22.337 22,48 40.185 23,48 Tp. Hồ Chí Minh 54.054,10 54,40 89.252,91 52,23 Bình Dương 3.946,72 3,97 8.007,5 4,69 Bình Phước 1.319,5 1,33 2.442,94 1,43 Đồng Nai 9.823,6 3,89 17.939,7 4,81 Tây Ninh 3.113,6 3,14 5.864,65 3,19 Nguồn: UBND tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu Phụ lục 7: Dự báo giá trị sản xuất công nghiệp theo đơn vị hành chính tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu đến năm 2020 theo giá so sánh 1994 Đơn vị hành chính 2000 2006 2010 2015 2020 Tổng số: (Triệu đồng) 869.000 2.132.000 8.221.190 38.236.985 204.747.181 1. Thành phố Vũng Tàu 270.000 550.000 1.369.500 3.410.055 8.491.037 2. Thị xã Bà Rịa 127.000 287.000 955.710 3.182.514 10.597.772 3. Huyện Tân Thành 147.000 564.000 3.491.160 21.610.280 133.767.633 4. Huyện Châu Đức 35.000 83.000 250.660 756.993 2.286.119 5. Huyện Xuyên Mộc 38.000 168.000 1.076.880 6.902.881 44.247.467 6. Huyện Côn Đảo 12.000 26.000 67.600 175.765 456.976 7. Huyện Long Điền 176.000 344.000 780.880 1.722.598 3.910.297 8. Huyện Đất Đỏ 64.000 110.000 228.800 475.094 989.880 Nguồn: Xử lí số liệu Niên giám Thống kê năm 2000 - 2006 Phụ lục 8: Tốc độ tăng trưởng GDP (có tính dầu khí) của Bà Rịa –Vũng Tàu so với cả nước Đơn vị: % Giai đoạn 1993-1995 Giai đoạn 1996-2000 Giai đoạn 2001-2005 Danh mục Cả nước Bà Rịa - Vũng Tàu Cả nước Bà Rịa - Vũng Tàu Cả nước Bà Rịa - Vũng Tàu Tăng trưởng GDP 8,2 16,53 6,94 15,7 8,5 12,8 Công nghiệp, xây dựng 12,7 22,27 10,6 16,4 10,2 12,8 Nông – lâm – ngư nghiệp 4,4 16,27 4,3 8,1 3,8 10,5 Dịch vụ 8,8 24,34 5,75 14,7 6,96 11,2 Nguồn: - Báo cáo Quy hoạch tổng thể KT – XH tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu 2001-2010 - Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu 2006 ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLA7585.pdf
Tài liệu liên quan