Cơ chế quản lý doanh thu, chi phí & lợi nhuận của Tổng Công ty Than Việt Nam

Mục lục Lời Mở đầu Căn cứ tinh thần Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX, Tổng Công Ty Than Việt Nam đã xây dựng xong đề án tổng thể về sắp xếp tổ chức theo hướng chuyển Tổng công ty Than Việt Nam sang hoạt động theo mô hình Công ty mẹ - Công ty con và trình Thủ tướng Chính phủ. Tổng công ty Than Việt Nam là một trong những Tổng công ty có ảnh hưởng quan trọng đối với sự phát triển chung của xã hội. Để đảm bảo khả năng phát triển vững chắc và chuyển đổi mô hình từ Tổng công ty sang mô

doc33 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1465 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Cơ chế quản lý doanh thu, chi phí & lợi nhuận của Tổng Công ty Than Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hình tập đoàn kinh doanh, Tổng công ty Than Việt Nam cần có những biến đổi sâu sắc về mọi mặt, với chính sách hợp lý để đáp ứng nhu cầu một cách toàn diện, đặc biệt là cơ chế quản lý tài chính nói chung và quản lý doanh thu, chi phí và lợi nhuận nói riêng bởi nó tác động xuyên suốt trong suốt quá trình sản xuất kinh doanh. Do đó, chuyên đề này tôi nghiên cứu: Cơ chế quản lý doanh thu, chi phí và lợi nhuận của Tổng công ty Than Việt Nam: Thực trạng - hướng hoàn thiện. Phần I: Thực trạng cơ chế quản lý doanh thu, chi phí và lợi nhuận trong Tổng công ty Than Việt Nam 1.1. Đặc điểm quá trình hình thành và phát triển của Tổng công ty Than Việt Nam 1.1.1. Khái quát về quá trình hình thành Tổng công ty Than Việt Nam Tổng công ty Than Việt Nam được thành lập theo Quyết định số: 563/TTg ngày 10/10/1994 Quyết định thành lập Tổng công ty Than Việt Nam, hoạt động từ ngày 01/01/1995 theo Nghị định 13 CP ngày 27/01/1995 của Chính phủ về qui chế tổ chức và hoạt động. Và Qui chế Tài chính của Tổng công ty Than Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 2208 QĐ-HĐQT. Tổng công ty Than Việt Nam có tên viết tắt là: Than Việt Nam (TVN) Tên giao dịch quốc tế là: Vietnam National Coal Corporation, viết tắt là: Vinacoal. TVN được thành lập trên cơ sở tổ chức lại các đơn vị ngành Than thuộc Bộ Năng lượng (cũ), công ty Than Quảng Ninh (trực thuộc UBND tỉnh Quảng Ninh) và các đơn vị quân đội làm than tại Quảng Ninh (tiền thân của Công Ty Đông Bắc). Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng công ty được Chính phủ ban hành tại Nghị định 13/CP ngày 21/01/1995 đã xác định Tổng công ty có 23 đơn vị thành viên trong đó có 15 doanh nghiệp thành viên hạch toán độc lập; 01 đơn vị hạch toán phụ thuộc và 07 đơn vị sự nghiệp. Như vậy, mô hình này vẫn giữ nguyên các Công ty than khu vực (Công ty Than Hòn Gai, Công ty Than Cẩm Phả và Công ty Than Uông Bí) và các công ty khác trực thuộc Bộ Năng lượng trước đây. Từ khi thành lập đến nay, cơ cấu tổ chức của TVN có nhiều thay đổi để phù hợp với yêu cầu quản lý trong tình hình mới. Cho đến nay, quy mô và lĩnh vực hoạt động của Tổng công ty ngày càng được mở rộng. Hiện nay, TVN có 48 đơn vị thành viên, trong đó có 26 đơn vị trực tiếp sản xuất khai thác, chế biến than. Thực hiện Nghị quyết Trung ương III khoá IX về tiếp tục sắp xếp, đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước, TVN đã xây dựng phương án tổng thể phát triển ngành Than đến năm 2010 và những năm tiếp theo. Theo phương án này, Tổng công ty sẽ chuyển sang hoạt động theo mô hình Công ty mẹ - Công ty con, trong đó chỉ có một số công ty con vẫn giữ nguyên hình thức sở hữu (Doanh nghiệp nhà nước), còn lại phần lớn sẽ chuyển đổi hình thức sở hữu (Công ty cổ phần, công ty TNHH một thành viên) trong đó TVN vẫn giữ phần chi phối một số đơn vị quan trọng. Về mô hình tổ chức, hiện nay TVN được xếp hạng các doanh nghiệp đặc biệt và tổ chức theo mô hình Tổng công ty 91. Tổng công ty được quản lý bởi HĐQT và được điều hành bởi TGĐ. HĐQT là người đại diện cho chủ sở hữu (Nhà nước), có chức năng quản lý mọi hoạt động của Tổng công ty, chịu trách nhiệm về sự phát triển của Tổng công ty theo nhiệm vụ Nhà nước giao. Giúp việc cho HĐQT có ban kiểm soát và văn phòng. TGĐ điều hành: giúp việc TGĐ có một số Phó TGĐ, văn phòng và các ban chức năng. - Các đơn vị thành viên gồm có: 48 đơn vị thành viên, trong đó có 33 đơn vị hạch toán độc lập, 06 đơn vị hạch toán phụ thuộc và 09 đơn vị sự nghiệp. Ngoài ra, Tổng công ty còn tham gia góp vốn, mua cổ phần của 05 công ty liên doanh và cổ phần. Có thể khái quát mô hình tổ chức của TVN hiện nay như sau: (Phụ lục số 1). 1.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Tổng công ty Than Việt Nam TVN là doanh nghiệp nhà nước, có tư cách pháp nhân, hạch toán kinh tế tổng hợp; được Nhà nước giao vốn, đất đai, tài nguyên và phát triển vốn được giao; tự chủ tài chính, và chịu TNHH về dân sự trước pháp luật đối với các hoạt động kinh doanh trong phạm vi số vốn của Tổng công ty, trong đó có vốn Nhà nước đầu tư. TVN chịu trách nhiệm tổ chức thăm dò, khai thác và chế biến than, tổ chức mạng lưới tiêu thụ than, trên thị trường nội địa và xuất khẩu than cho xây dựng đất nước theo định hướng chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước, theo nhiệm vụ của Thủ tướng Chính phủ giao cho Tổng công ty từng thời kỳ. Tận dụng các năng lực hiện có, TVN thực hiện kinh doanh đa ngành trên cơ sở phát triển công nghiệp than trong những ngành nghề được đăng ký kinh doanh theo qui định của pháp luật. TVN chịu sự kiểm tra, giám sát về mặt tài chính của Bộ Tài chính với tư cách là cơ quan quản lý Nhà nước và đại diện chủ sở hữu về vốn và tái sản Nhà nước tại doanh nghiệp theo uỷ quyền của Chính phủ. Đơn vị thành viên chịu sự kiểm tra, giám sát của Tổng công ty theo nội dung đã qui định trong điều lệ Tổng công ty và Quy chế của Tổng công ty, đồng thời chịu kiểm tra giám sát của cơ quan nhà nước về các hoạt động tài chính, quản lý vốn và tài sản của Nhà nước. 1.1.3. Ngành nghề kinh doanh của Tổng công ty Than Việt Nam Ngành nghề kinh doanh chính của Tổng công ty là tìm kiếm, thăm dò, khảo sát thiết kế, khai thác chế biến và tiêu thụ than. Bên cạnh đó, Tổng công ty còn được Nhà nước cho phép kinh doanh các ngành nghề: công nghiệp điện; cơ khí; vật liệu nổ công nghiệp; cảng biển, bến thuỷ nội địa và vận tải đường bộ, đường sắt, đường thuỷ; sản xuất cung ứng xi măng vật liệu xây dựng; xây dựng các công trình công nghiệp và dân dụng, xây lắp đường dây và trạm điện; sản xuất kinh doanh hàng tiêu dùng; cung cấp các dịch vụ đo đạc, bản đồ, thăm dò địa chất, tư vấn đầu tư, thiết kế, khoa học công nghệ, tin học, thương mại, khách sạn, du lịch, hàng hải. 1.2. Thực trạng cơ chế quản lý doanh thu, chi phí và lợi nhuận trong Tổng công ty Than Việt Nam Cơ chế quản lý doanh thu, chi phí và lợi nhuận của TVN được quy định cụ thể trong Quyết định số 926/QĐ-HĐQT ngày 26 tháng 07 năm 2002 của HĐQT của TVN ban hành quy chế tài chính của Tổng công ty. Theo Quy chế tài chính, theo quy chế này thì cơ chế quản lý doanh, chi phí và lợi nhuận như sau: 1.2.1. Nội dung cơ chế quản lý doanh thu Doanh thu của Tổng công ty bao gồm: doanh thu của các đơn vị thành viên và doanh thu hoạt động của Tổng công ty sau khi đã trừ đi thành phẩm, bán thành phẩm, dịch vụ luân chuyển trong nội bộ giữa các đơn vị thành viên Tổng công ty. - Doanh thu hoạt động khác của Tổng công ty gồm: a. Thu nhập từ hoạt động đầu tư tài chính, bao gồm các khoản thu: - Từ các hoạt động liên doanh, liên kết, góp vốn cổ phần; lãi tiền gửi; lãi tiền cho vay (trừ lãi tiền vay phát sinh từ nguồn vốn vay đầu tư xây dựng cơ bản); tiền lãi trả chậm của việc bán hàng trả góp, tiền hỗ trợ lãi suất tiền vay của Nhà nước trong kinh doanh (nếu có); thu từ hoạt động mua bán chứng khoán (công trái, trái phiếu, cổ phiếu). - Dịch vụ thu xếp tín dụng, điều hoà tài chính Tổng công ty (nếu có). - Từ hoạt động nhượng bán ngoại tệ hoặc thu nhập về chênh lệch tỷ giá ngoại tệ theo quy định của chế độ tài chính. - Hoàn nhập số dư khoản dự phòng giảm giá chứng khoán. - Tiền cho thuê tài sản đối với doanh nghiệp cho thuê tài sản không phải là hoạt động kinh doanh thường xuyên. b.Thu nhập từ hoạt động bất thường bao gồm: Các khoản thu từ các hoạt động xảy ra không thường xuyên như: thu từ bán vật tư, hàng hoá, tài sản dư thừa, bán công cụ, dụng cụ đã phân bổ hết giá trị, bị hư hỏng hoặc không cần sử dụng, các khoản phải trả nhưng không trả được vì nguyên nhân từ phía chủ nợ, thu chuyển nhượng, thanh lý tài sản, nợ khó đòi đã xoá sổ nay thu được, hoàn nhập khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi đã tính vào chi phí của năm trước nay thu được, hoàn nhập số dư chi phí trích trước về bảo hành hàng hoá, sản phẩm, công trình khi hết thời hạn bảo hành, thu về cho sử dụng hoặc chuyển quyền sở hữu trí tuệ, thu về tiền phạt vi phạm hợp đồng kinh tế, các khoản thuế phải nộp (trừ thuế thu nhập doanh nghiệp) được Nhà nước giảm, kinh doanh cước tàu và các khoản khác (nếu có). - Doanh thu của các đơn vị thành viên gồm: a. Doanh thu từ hoạt động kinh doanh bao gồm: Toàn bộ tiền bán sản phẩm, hàng hoá, cung ứng dịch vụ (bao gồm cả dịch vụ hàng hải, đảm bảo an toàn hàng hải...) ra ngoài doanh nghiệp sau khi đã trừ đi các khoản chiết khấu thanh toán, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại (nếu có chứng từ hợp pháp) được khách hàng chấp nhận thanh toán (không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền); thu từ nguồn trợ cấp, trợ giá của Nhà nước khi thực hiện việc cung cấp hàng hoá và dịch vụ theo yêu cầu của Nhà nước. Các khoản chiết khấu thanh toán hoặc giảm giá hàng bán của doanh nghiệp phải có qui chế quản lý và công bố công khai, ghi rõ trong hợp đồng kinh tế và hoá đơn bán hàng. Giám đốc doanh nghiệp được quyền quyết định trong phạm vi đã được Tổng công ty hướng dẫn và chịu trách nhiệm về các khoản chiết khấu giảm giá bán hàng cho số lượng hàng bán ra trong kỳ (trừ hàng thuộc diện ứ đọng, kém, mất phẩm chất) đảm bảo doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả b.Thu nhập từ hoạt động đầu tư tài chính bao gồm các khoản phải thu: Từ hoạt động liên doanh, liên kết, góp vốn cổ phần, lãi tiền gửi, lãi tiền cho vay phát sinh từ nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản, tiền lãi trả chậm cho việc bán hàng trả góp; tiền hỗ trợ lãi suất tiền vay của Nhà nước trong kinh doanh (nếu có); thu từ hoạt động mua bán chứng khoán (công trái, trái phiếu, tín phiếu, cổ phiếu). Từ hoạt động nhượng bán ngoại tệ hoặc thu nhập về chênh lệch tỷ giá nghiệp vụ ngoại tệ theo qui định của chế độ tài chính. Hoàn nhập số dư khoản dự phòng giảm giá chứng khoán. Tiền cho thuê tài sản đối với doanh nghiệp cho thuê tài sản không phải là hoạt động kinh doanh thường xuyên. c.Thu nhập từ hoạt động bất thường là: các khoản thu từ hoạt động kinh doanh xảy ra không thường xuyên như các khoản thu: thu từ bán vật tư, hàng hoá tài sản dôi thừa, bán công cụ dụng cụ đã phân bổ hết giá trị, bị hư hỏng hoặc không cần sử dụng, các khoản phải trả nhưng không trả được vì nguyên nhân từ phía chủ nợ. -Doanh nghiệp có phát sinh bằng doanh thu ngoại tệ thì phải qui đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng, do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh. -Toàn bộ doanh thu trong kỳ phải có các hoá đơn, chứng từ hợp lệ chứng minh và phản ánh đầy đủ vào sổ kế toán của doanh nghiệp theo chế độ kế toán hiện hành. Nghiêm cấm để các khoản thu nhập ngoài sổ sách kế toán. Để đánh giá được đầy đủ cơ chế quản lý doanh thu của Tổng công ty, ta xem xét biểu tổng hợp doanh thu sau: Biểu2: Biểu tổng hợp doanh thu của TVN. Đơn vị tính: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 Ước năm 2003 Doanh thu toàn ngành 4.874.843 6.536.671 8.003.236 7.622.000 a.Doanh thu từ HĐSX kinh doanh 4.857.362 6.448.470 7.887.016 7.502.000 - Doanh thu từ sx than 3.115.373 3.952.672 4.755.656 4.619.000 - Doanh thu ngoài than 1.741.989 2.495.798 3.131.360 2.873.000 b.Doanh thu từ hoạt động khác 17.481 88.201 116.220 120.000 -Doanh thu từ hoạt động tài chính -60.395 33.672 50.722 51.000 -Doanh thu từ hoạt động bất thường 77.876 54.529 65.498 69.000 Nguồn: Ban Kế toán - Thống kê -Tài chính của TVN. Qua biểu tổng hợp doanh thu của TVN có thể thấy: Tổng doanh thu toàn ngành của TVN tăng lên qua các năm, năm 2000 đạt 4.874.843 triệu đồng, tăng 17,8% so với năm 1999; năm 2001 đạt 6.536.671 triệu đồng, tăng 34,09% so với năm 2000; năm 2002 đạt 8.003.236 triệu đồng, tăng 22,44% so với năm 2001. Để đạt được thành quả này là nhờ sự nỗ lực của toàn ngành: đẩy mạnh tiếp thị, mở rộng hệ thống phân phối than, vật liệu nổ công nghiệp, thương mại và dịch vụ du lịch đến khắp khu vực trong cả nước, tạo thuận lợi cho khách hàng, kích thích sản xuất phát triển. Đặc biệt hoạt động xuất khẩu than đã được đẩy mạnh trở thành một yếu tố then chốt để điều chỉnh quan hệ cung cầu từ sản xuất thừa sang sản xuất đủ cho nhu cầu thị trường, tạo ra thế và lực mới cho ngành than. Riêng năm 2003 doanh thu ước tính giảm xuống 7.622 nghìn triệu đồng, nguyên nhân là do tình hình thế giới có nhiều biến động thị trường xuất khẩu chưa ổn định và có xu hướng thay đổi các chủng loại than khó sản xuất, chiến tranh Irắc, dịch sars cũng là những nhân tố ảnh hưởng đến nền kinh tế nước ta cũng như ngành than, bên cạnh đó giá bán than cho một số ngành sản xuất chính (đạm, xi măng...) chưa được giải quyết kịp thời. Trong tổng doanh thu của Tổng công ty thì doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh chính chiếm tỷ trọng trên 98% so với tổng doanh thu toàn ngành. Trong đó, doanh thu từ sản xuất kinh doanh than luôn chiếm tỷ trọng trên 60% tổng doanh thu toàn ngành. Điều này cho thấy, sản xuất than là ngành mũi nhọn hay là lĩnh vực then chốt của TVN. Thu từ hoạt động khác chiếm tỷ trọng rất nho so với tổng doanh thu, cao nhất là 1,57% vào năm 2003. Trong đó, thu từ hoạt động tài chính cũng tăng qua các năm, năm 2000 là: (-60.395) triệu đồng; năm 2001 là: 33.672 triệu đồng; năm 2002 là: 50.722 triệu đồng. Điều này cho thấy tình hình tài chính trong toàn ngành ngày một cải thiện nhờ điều chỉnh tốt quan hệ cung cầu, nhờ sự hợp tác giúp đỡ nhau nhiều hơn giữa các đơn vị thành viên và sự hợp tác hiệu quả giữa Tổng công ty với các Ngân hàng Thương mại. 1.2.2. Nội dung cơ chế quản lý chi phí Chi phí phát sinh trong năm tài chính của Tổng công ty bao gồm chi phí của các đơn vị thành viên, chi phí chung của Tổng công ty và chi phí của các cơ quan Tổng công ty (sau khi đã trừ đi chi phí hoàn chuyển nội bộ). Chi phí chung của Tổng công ty gồm dịch vụ xuất khẩu than, dịch vụ thu xếp tín dụng, kinh doanh cước tàu, dịch vụ bán hàng cho các hộ trọng điểm, chênh lệch tỷ giá ngoại tệ và chi khác (nếu có). Khoản chi phí quản lý Tổng công ty bao gồm: chi tiêu cho bộ máy Tổng công ty, trung tâm cấp cứu mỏ, chi phí thường xuyên theo định mức Nhà nước qui định ngân sách cấp không đủ cho các đơn vị hành chính sự nghiệp như: các trung tâm y tế, trung tâm phục hồi chức năng, trung tâm đào tạo nguồn nhân lực quản lý, các trường đào tạo, Viện khoa học công nghệ Mỏ, Viện cơ khí năng lượng và Mỏ. Chi phí quản lý của Tổng công ty được huy động từ các đơn vị thành viên, mức huy động hàng năm do TGĐ xây dựng và trình HĐQT phê duyệt. Tổng công ty quản lý sử dụng các khoản chi này theo chế độ hiện hành, nếu số chi thực tế thấp hơn nguồn huy động thì số dư được chuyển sang năm sau để giảm vào mức trích năm sau, nếu cao hơn thì bổ sung vào mức trích năm sau. *TGĐ xây dựng các định mức kinh tế kỹ thuật chuyên ngành chủ yếu trình HĐQT hoặc cấp có thẩm quyền phê duyệt để làm căn cứ điều hành sản xuất và quản lý chi phí theo qui định hiện hành. -Tổng công ty đăng ký mức lao động với bộ lao động thương binh và xã hội trên cơ sở định mức lao động đã đăng ký và chế độ tiền lương do Nhà nước qui định, TGĐ xây dựng đơn giá tiền lương đối với các loại hình sản xuất kinh doanh, dịch vụ trình HĐQT, HĐQT sẽ phê duyệt sau khi có ý kiến thoả thuận bằng văn bản của Bộ lao động thương binh xã hội. -HĐQT uỷ quyền cho TGĐ duyệt đơn giá tiền lương cho các đơn vị thành viên. Trước khi giao đơn giá tiền lương cho các đơn vị thành viên TGĐ trao đổi với ban chấp hành Công đoàn Tổng công ty. -TGĐ xây dựng Quy chế trả tiền lương và phân phối thu nhập trong Tổng công ty (có ý kiến tham gia ban chấp hành Công đoàn của Tổng công ty) trình HĐQT ban hành. +TGĐ gửi thoả thuận đơn giá tiền lương của Bộ lao động và Thương binh xã hội, cho cục thuế Tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương, nơi TGĐ đóng trụ sở để làm căn cứ xây dựng quỹ tiền lương thực hiện của các đơn vị thành viên. -TGĐ phê duyệt các định mức kinh tế - kỹ thuật, định mức lao động, định mức chi phí gián tiếp (trong đó có chi phí quản lý của các công ty có đơn vị trực thuộc), quy chế sử dụng quỹ tiền lương, tiền thưởng trong lương của các đơn vị thành viên. Đơn vị thành viên phải quyết toán sử dụng vật tư chủ yếu quỹ tiền lương hàng năm với Tổng công ty cùng lập báo cáo tài chính năm. *Đối với các khoản chi vượt định mức được duyệt phải xác định trách nhiệm và phương án xử lý. HĐQT uỷ quyền việc xử lý các khoản chi vượt định mức (không bao gồm chi quỹ tiền lương, chi đầu tư xây dựng cơ bản và các khoản chi có định mức của Nhà nước) ban hành như sau: Dưới 5%: Giám đốc các đơn vị thành viên quyết định xử lý; Từ 5% đến dưới 10%: TGĐ quyết định xử lý; Từ 10% trở lên HĐQT quyết định xử lý. Giám đốc, TGĐ, HĐQT chịu trách nhiệm trước cấp trên và trước pháp luật về quyết định xử lý của mình. Chi phí của toàn Tổng công ty được thể hiện qua biểu 3: Biểu 3: Biểu tổng hợp chi phí theo ngành của TVN Đơn vị: triệu đồng Tên chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 Ước năm 2003 Chi phí toàn ngành 4.854.564 6.360.077 7.655.843 7.321.144 a.Chi từ HĐSX kinh doanh 4.699.068 6.162.115 7.436.133 7.090.096 - Chi từ sx than 2.987.889 3.702.647 4.358.331 4.269.868 - Chi phí ngoài than 1.711.179 2.459.468 3.077.802 2.820.228 b.Chi từ hoạt động khác 155.496 197.962 219.710 221.048 -Chi từ hoạt động tài chính 95.782 146.098 168.480 170.372 -Chi từ hoạt động bất thường 59.714 51.864 51.230 50.676 Nguồn: Ban Kế toán - Thống kê -Tài chính của TVN. Qua biểu 3 cho thấy: chi phí toàn ngành của TVN tăng lên tương ứng với doanh thu. Trong đó chi cho hoạt động tài chính tăng qua các năm, năm 2000 là: 95.782 triệu đồng; năm 2001 là: 146.098 triệu đồng, tăng 53,52% so với năm 2000; năm 2002 là: 168.480 triệu đồng; tăng 15,32% so với năm 2001. Điều này cho ta thấy mức chi của Tổng công ty cho hoạt động tài chính ngày một lớn, nó thể hiện quá trình quản lý kinh doanh, quản lý tài chính ở một số đơn vị chưa chặt chẽ nhất là ở khối thương mại và dịch vụ, biểu hiện của nó là dư vay ngân hàng lớn, công nợ cao, nợ khó đòi nhiều, tồn kho lớn, trong đó tiềm ẩn không ít rủi ro. 1.2.3. Nội dung cơ chế quản lý và phân phối lợi nhuận Lợi nhuận của Tổng công ty bao gồm: - Lợi nhuận của các doanh nghiệp thành viên hạch toán độc lập. - Phần kinh doanh trực tiếp của Tổng công ty bao gồm: phần kết dư giữa doanh thu và chi phí của doanh nghiệp thành viên hạch toán phụ thuộc, các đơn vị hạch toán báo sổ, lợi nhuận được chia từ phần vốn Nhà nước từ doanh nghiệp khác và lợi nhuận kinh doanh trực tiếp (nếu có). Biểu 4: Biểu tổng hợp lợi nhuận trước thuế toàn ngành Đơn vị: triệu đồng Tên chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 Ước năm 2003 Lợi nhuận toàn ngành 20.279 176.594 347.393 300.856 a.LN từ HĐSX kinh doanh 158.293 286.625 450.883 401.904 - LN từ sx than 127.484 250.025 397.325 349.132 - LN ngoài than 30.809 36.600 53.558 52.772 b.LN từ hoạt động khác -138.014 -110.031 -103.490 -101.048 - LN từ HĐ tài chính -156.176 -112.426 -117.758 -119.372 - LN từ HĐ bất thường 18.162 2.395 14.268 18.324 Nguồn: Ban Kế toán - Thống kê -Tài chính của TVN. Qua biểu 4 cho ta thấy, tổng lợi nhuận trước thuế của Tổng công ty năm 2000 là 20.279 triệu đồng, năm 2001 đạt 176.594 triệu đồng, tăng gần 9 lần so với năm 2000; năm 2002 đạt 347.393 triệu đồng, tăng gần 2 lần so với năm 2001; năm 2003 ước tính tổng lợi nhuận trước thuế đạt 300.856 triệu đồng, giảm so với năm 2002. Biểu 5: Một số kết quả chỉ tiêu SXKD chủ yếu khác của TVN. Đơn vị: triệu đồng Tên chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 1. Lợi nhuận trước thuế 20.279 176.594 347.393 2. Lợi nhuận sau thuế 12.187 147.729 256.104 3. Thuế thu nhập doanh nghiệp 8.092 28.865 91.289 4. Nộp ngân sách Nhà nước 203.000 265.000 322.000 5. Thu nhập BQ đầu người 1,066 1,450 1,658 Nguồn: Tổng hợp báo cáo kết quả kinh doanh hàng năm của TVN. Qua biểu 5 cho thấy: lợi nhuận của Tổng công ty tăng lên rõ rệt trong các năm 2000, 2002 và 2003. Tổng nộp Ngân sách Nhà nước của TVN không ngừng tăng lên qua các năm: năm 2000 nộp vào NSNN là 203.000 triệu đồng, năm 2001 nộp 265.000 triệu đồng, năm 2002 nộp 322.000 triệu đồng. Thêm vào đó, Thu nhập bình quân đầu người tăng hàng năm, năm 2002 thu nhập bình quân đầu người đạt 1,658 triệu đồng. Từ những kết quả kinh doanh mà TVN đã đạt được trong những năm qua đã cho thấy: TVN đã từng bước ổn định và phát triển. Mặc dù, còn nhiều hạn chế và tồn tại, nhưng trong những năm qua, đặc biệt là năm 2001 và 2002 đã đánh dấu sự cố gắng và trưởng thành vượt bậc của TVN. *Trích lập các quỹ Tổng công ty: - Tổng công ty được trích lập và xử dụng các quỹ theo qui định của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Tài chính. A. Các quỹ hình thành từ lợi nhuận: 1.Quỹ đầu tư phát triển: - Quỹ này được hình thành từ các nguồn: trích nộp từ lợi nhuận sau thuế trong năm của các doanh nghiệp thành viên hạch toán độc lập và trích từ lợi nhuận kinh doanh trực tiếp của Tổng công ty. - Quỹ đầu tư phát triển được dùng để đầu tư tập trung phát triển kinh doanh (kể cả trường hợp góp vốn liên doanh, góp vốn cổ phần, mua cổ phiếu); bỏ vốn điều lệ của Tổng công ty và các đơn vị thành viên nhằm phát triển kinh doanh theo định hướng chiến lược của Tổng công ty và khi cần thiết có thể xem xét cấp cho các đơn vị hạch toán phụ thuộc. Trường hợp cần thiết, Nhà nước có thể điều động một phần quỹ đầu tư phát triển của Tổng công ty để đầu tư phát triển các doanh nghiệp Nhà nước khác. Bộ tài chính sau khi đã thống nhất với cơ quan quyết định thành lập Tổng công ty quyết định việc điều động này. 2. Quỹ dự phòng tài chính: -Quỹ này được hình thành từ các nguồn: Trích nộp từ lợi nhuận sau thuế trong năm của các doanh nghiệp thành viên hạch toán độc lập và trích từ lợi nhuận kinh doanh trực tiếp của Tổng công ty. -Quỹ dự phòng tài chính được sử dụng để: bù đắp hỗ trợ các trường hợp thiệt hại về vốn do thiên tai, địch hoạ, rủi ro trong kinh doanh của Tổng công ty và các đơn vị thành viên hạch toán độc lập để hỗ trợ cho các đơn vị thành viên hạch toán độc lập khác khi bị rủi ro mất vốn lớn, với mức lãi suất nội bộ do HĐQT quyết định trên cơ sở tham khảo mức lãi suất cơ bản Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố từng thời kỳ. TGĐ thoả thuận với Giám đốc các đơn vị thành viên lập phương án huy động vốn báo cáo HĐQT phê duyệt. 3. Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm: -Quỹ này được hình thành từ các nguồn trích nộp từ lợi nhuận sau thuế trong năm của các doanh nghiệp thành vviên hạch toán độc lập và trích từ lợi nhuận kinh doanh trực tiếp của Tổng công ty. -Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm dùng để: hỗ trợ các đơn vị thành viên, bộ máy quản lý điều hành Tổng công ty, để trợ cấp cho người lao động mất việc làm do nguyên nhân khách quan. Mức trợ cấp do TGĐ quyết định sau khi đã có ý kiến chủ tịch công đoàn của Tổng công ty. 4. Quỹ khen thưởng và phúc lợi: -Quỹ này được hình thành từ các nguồn: trích nộp từ lợi nhuận sau thuế trong năm của các doanh nghiệp thành viên hạch toán độc lập, trích từ lợi nhuận kinh doanh trực tiếp của Tổng công ty và nguồn khác (nếu có). -Nội dung chi của hai quĩ này: +Cấp cho các đơn vị hạch toán phụ thuộc theo mức phân chia hai quỹ theo kết quả lợi nhuận kinh doanh hàng năm. +Chi cho việc khen thưởng và các hoạt động phúc lợi chung của Tổng công ty. +Chi cho hoạt động phúc lợi xã hội của cán bộ công nhân viên cơ quan Tổng công ty B.Các quỹ khác - Các quỹ khác (nếu có) phát sinh phục vụ cho sản xuất và kinh doanh TGĐ lập phương án trình HĐQT (thông qua). Sau khi có ý kiến bằng văn bản của cơ quan Nhà nước có liên quan. TGĐ xây dựng qui chế quản lý, sử dụng các quỹ tập trung của Tổng công ty phù hợp với quy định hiện hành của Nhà nước trình HĐQT phê duyệt. Kết thúc năm tài chính TGĐ báo cáo HĐQT các quĩ trên cùng với lập báo cáo Tài chính. 1.2.4. Đánh giá cơ chế quản lý doanh thu, chi phí và lợi nhuận của Tổng công ty Than Việt Nam 1.2.4.1. Một số mặt tích cực - Qui chế quản lý doanh thu, chi phí và lợi nhuận của Tổng công ty phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của Tổng công ty Than Việt Nam. Thực hiện nghị quyết Trung ương III của Đảng, Tổng công ty đã đổi mới cơ chế quản lý nói chung và cơ chế quản lý chi phí nói riêng nhằm phát huy sức mạnh cuả các công ty thành viên theo hướng vừa nâng cao tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm, vừa tăng cường sức mạnh tập trung của toàn Tổng công ty. Để làm được điều đó, Tổng công ty đã ban hành cơ chế khoán chi phí. Đối với sản xuất tiêu thụ than: Tổng công ty khoán chi phí trong việc khai thác, sàng tuyển, tiêu thụ than (dựa trên cơ sở các chỉ tiêu công nghệ, định mức kinh tế kỹ thuật) và khoán lãi định mức 3% cho các công ty. Phần chênh lệch giữa doanh thu thực tế và chi phí khoán, sau khi đã trừ đi lãi định mức, đã được tập trung về Tổng công ty và chủ yếu để giành cho đầu tư và phát triển. Bằng cách quản lý mới đó, Tổng công ty đã tạo ra được “sân chơi chung, công bằng” giữa các công ty thành viên khai thác than có chi phí sản xuất khác nhau, trong khi giá bán sản phẩm cùng loại ra thị trường là như nhau; đồng thời tạo ra được nguồn vốn cho đầu tư phát triển lâu dài. Cái mới khác là, Tổng công ty đưa ra cơ chế, sau 5 ngày sẽ thanh toán tiền bán than cho các Công ty sản xuất than để giúp quay vòng vốn lưu động, giảm tiền vay ngân hàng. Cơ chế mới và sáng tạo này đã thực sự tạo được động lực thúc đẩy các công ty thành viên chủ động điều hành sản xuất, nâng cao tinh thần trách nhiệm, tiết kiệm chi phí để dành lợi nhuận cao hơn lãi định mức (3%), vì mục tiêu chung của Tổng công ty. Đối với nội bộ giữa các công ty thành viên: Tổng công ty chỉ đạo sản xuất kinh doanh theo kế hoạch, cho phép các công ty sử dụng thành phẩm và dịch vụ của nhau (như phương tiện cơ khí, vật liệu nổ công nghiệp, vật liệu xây dựng, vật tư, các dịch vụ khác) theo giá cả hợp lý. Nhờ vậy, năm 2002, Tổng công ty đã thu được kết quả đáng tự hào: tổng doanh thu của toàn Tổng công ty đạt trên 8 nghìn tỷ đồng, tăng 22,4% so với năm 2001; Trong đó, doanh thu từ than chiếm trên 60%, từ các hoạt động kinh doanh khác chiếm khoảng dưới 40%; lợi nhuận trước thuế là 347 tỷ đồng tăng 96,72% so với năm 2001; nộp ngân sách Nhà nước 322,03 tỷ đồng, tăng 29,4% so với năm 2001. Do hoạt động sản xuất kinh liên tục phát triển, hiệu quả kinh tế không ngừng tăng, đã góp phần cải thiện đời sống cho cán bộ nhân viên toàn ngành và giải quyết việc làm cho người lao động. Trừ công ty Vật tư Vận Tải và Xếp dỡ bị sự cố về tài chính, còn lại tất cả các công ty thành viên đều tự cân đối được thu chi và có lãi. Cơ chế quản lý chi phí mới của Tổng công ty sử dụng cả hình thức khoán chi phí và hình thức áp dụng định mức. Đây chính là hình thức quản lý chi phí theo kiểu hỗn hợp là cơ chế quản lý rất linh hoạt và là hình thức phổ biến đối với tập đoàn hiện nay. Quá trình đổi mới cơ chế tài chính của Tổng công ty có thể đưa đến kết luận TVN đủ điều kiện chuyển sang mô hình công ty mẹ - công ty con. - Cơ chế quản lý lợi nhuận và trích lập các quỹ phù hợp hơn: Theo quy định Tổng công ty có quyền chủ động trong việc sử dụng lợi nhuận sau khi đã thực hiện nghĩa vụ vơí Nhà nước. Nhờ cơ chế quản lý tài chính phù hợp đã góp phần tăng trưởng ngành than. Tổng công ty luôn thực hiện tốt cơ chế quản lý lợi nhuận và trích lập các quỹ theo đúng quy định của Nhà nước, đảm bảo sử dụng các quỹ tập trung của Tổng công ty có hiệu quả: Tổng công ty đã sử dụng quỹ đầu tư phát triển để đầu tư mở rộng và phát triển kinh doanh theo định hướng của Tổng công ty: Tổng công ty đã đầu tư thoả đáng cho phát triển khoa học công nghệ để có trang thiết bị an toàn lao động tốt, tránh tai nạn rủi ro trong sản xuất. Đây là hướng đi đúng đắn, đảm bảo cho người lao động an tâm làm việc, góp phần vào sự phát triển lâu dài của mỗi đơn vị sản xuất kinh doanh; đặc biệt chú trọng đổi mới công nghệ ở các mỏ hầm lò và đầu tư đổi mới ở các mỏ lộ thiên để đảm bảo an toàn và tăng năng lực khai thác của các mỏ. Bên cạnh đó, Tổng công ty đã dùng quỹ này để bổ sung vốn lưu động cho các đơn vị thành viên, đáp ứng tốt nhu cầu về vốn cho sản xuất kinh doanh. Ngoài ra, một phần quỹ này được Tổng công ty dùng để tham gia liên doanh, mua cổ phiếu, góp vốn cổ phần tạo điều kiện tăng thêm doanh thu cho Tổng công ty. Tổng công ty sử dụng Quỹ dự phòng tài chính để bù đắp hỗ trợ phần còn lại những tổn thất, thiệt hại về tài sản xảy ra do thiên tai, rủi ro trong sản xuất kinh doanh của Tổng công ty và các đơn vị thành viên. Quỹ phúc lợi của Tổng công ty được sử dụng để xây dựng hoặc sửa chữa các công trình phúc lợi xã hội, chi cho các hoạt động phúc lợi, trợ cấp khó khăn cho cán bộ công nhân viên...TVN đã thực hiện tốt phong trào đền ơn đáp nghĩa, đặc biệt đối với những người công tác trong ngành. Bên cạnh đó, Tổng công ty đã tham gia đóng góp vào quỹ từ thiện, góp phần thực hiện tốt các mục tiêu xã hội. Hiện các đơn vị thành viên đang nhận phụng dưỡng 36 mẹ Việt Nam anh hùng. Nhân tháng hành động vì người nghèo năm 2002 Tổng công ty đã góp cho Quỹ vì người nghèo trên 300 triệu đồng, mua 208 nghìn vé sổ số vì người nghèo do tỉnh Quảng Ninh phát động. Tổng công ty đã giải quyết 4.974 gia đình khó khăn vay vốn trên 30 tỷ để làm kinh tế gia đình. Quỹ khen thưởng của Tổng công ty được dùng để thưởng cho tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc, thưởng cuối năm hoặc thưởng kỳ cho Cán bộ công nhân viên. Quỹ khen thưởng đã được Tổng công ty sử dụng có hiệu quả, góp phần ổn định và nâng cao đời sống của Cán bộ công nhân viên. Quỹ trợ cấp mất việc làm được Tổng công ty dùng để trợ cấp cho người lao động mất việc do các nguyên nhân khách quan hoặc để đào tạo lại nghề cho Cán bộ công nhân viên. 1.2.4.2. Một số mặt hạn chế và nguyên nhân Thứ nhất, đối với cơ chế quản lý doanh thu: Cơ chế quản lý doanh thu mới của TVN đã góp phần tích cực cho công tác quản lý doanh thu và phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh hiện tại của Tổng công ty. Nhưng với xu hướng cạnh tranh gay gắt như hiện nay thì đòi hỏi ngành than phải hoàn thiện quản lý doanh thu để đảm bảo quản lý nguồn thu, phát huy được lợi thế ngành và hướng tới sự phát triển của Tổng công ty sang mô hình tập đoàn. Thứ hai, về cơ chế quản lý chi phí: Trên cơ sở các chế độ hướng dẫn về chế độ quản lý chi phí của Nhà nước, Tổng công ty xây dựng các định mức kinh tế chuyên ngành chủ yếu và trên cơ sở đó xây dựng định mức chi phí hợp lý. Như vậy Tổng công ty chưa có chính sách tiết kiệm chi phí một cách cụ thể. Bên cạnh đó, việc xây dựng các định mức ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docM0738.doc
Tài liệu liên quan