Công tác cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà & quyền sử dụng đất tại Quận Hai Bà Trưng - Hà Nội

Đề tài: “Hiện trạng và một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất ở trên địa bàn Quận Hai Bà Trưng, Thành phố Hà Nội”. A. lời nói đầu I. Lý do lựa chọn đề tài: Đất nước ta kể từ sau khi dành được độc lập và đặc biệt là từ năm 1986 đến nay, công cuộc đổi mới toàn diện đất nước do Đại hội lần thứ VI của Đảng cộng sản Việt Nam đề xướng đã đạt được những thành tựu bước đầu rất quan trọng. Đất nước đang trên đà phát triển, đời sống nhân

doc60 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1275 | Lượt tải: 2download
Tóm tắt tài liệu Công tác cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà & quyền sử dụng đất tại Quận Hai Bà Trưng - Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
dân ngày càng được cải thiện. Tuy nhiên cùng với quá trình phát triển đó, nó đã bộc lộ những khó khăn, trở ngại đối với Nhà nước trong công cuộc quản lý xã hội. Trong đó quản lý nhà nước về Đất đai và Nhà ở được coi là công việc hết sức khó khăn và phức tạp. Để đảm bảo và tăng cường hiệu lực quản lý Nhà nước về Đất đai, Nhà ở và tạo điều kiện cho người sử dụng đất thực hiện đầy đủ quyền lợi và nghĩa vụ của mình, đồng thời cũng tạo điều kiện để Thị Trường Nhà Đất hợp pháp phát triển thì công tác cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất ở được xác định là một trong những công tác trọng tâm của cả nước nói chung và của thành phố Hà nôi nói riêng (như tinh thần đã nêu trong nghị định 60/CP ra ngày 5 / 7 / 1994 của Chính Phủ). Thế nhưng, một thực trạng chung đối với công tác cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất ở đang gặp phải đó là tiến độ thực hiện rất chậm. Điều đó có thể là do những nguyên nhân khách quan (như chính sách của nhà nước, đặc điểm của từng Quận/Huyện, do lịch sử của công tác quản lý nhà đất để lại...) nhưng cũng phải nghiêm túc xem xét những nguyên nhân chủ quan trong công tác tổ chức thực hiện để có những giải pháp hữu hiệu tháo gỡ những vướng mắc trong công tác này. Đối với Quận Hai Bà Trưng hiện nay là Quận nội thành duy nhất cùng với các huyện Từ Liêm, Thanh Trì, Sóc sơn, Gia Lâm, Đông Anh được quyền trực tiếp tổ chức thẩm định, ký quyết định cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất ở theo nghị định 60/CP. Đây là một vinh dự cuả Quận Hai Bà Trưng nhưng đồng thời cũng gặp phải những khó khăn do còn thiếu kinh nghiệm trong việc triển khai thực hiện. Đây là một trong những lý do quan trọng trong việc lựa chọn đề tài của em. Hơn nữa, em lại là một sinh viên được đào tạo về chuyên nghành quản lý đô thị, mà Đất đai, Nhà ở là một nội dung quan trọng hàng đầu của công tác quản lý đô thị nói chung. Do đó mà đề tài có được sự gắn kết với chuyên ngành được đào tạo. Sự gắn kết này đã tạo cơ sở cho sự lựa chọn trên đây của em. Đề tài: “Hiện trạng và một số giải pháp đối với công tác cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất ở trên địa bàn Quận Hai Bà Trưng, Thành phố Hà nội”, nội dung có kết cấu gồm ba chương: Chương I: Những vấn đề lý luận cơ bản về công tác cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu đất ở. Chương II: Thực trạng của công tác cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu đất ở trên địa bàn quận Hai Bà Trưng, Hà nội. Chương III: Phương hướng hoàn thiện công tác cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở. II. Mục tiêu của chuyên đề: Đánh giá thực trạng công tác cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất ở trên địa bàn Quận, để định hướng và xây dựng kế hoạch thực hiện công tác này có hiệu quả hơn. Đề xuất một số giải pháp tháo gỡ những vướng mắc trong quá trình thực hiện và góp phần năng cao hiệu quả công tác quản lý Nhà nước về đất đai, nhà cửa trên địa bàn Quận. III. Lời cảm ơn: Trong quá trình thực tập nhờ có sự hướng dẫn tận tình của các cô, các chú trong Phòng Địa chính- Nhà đất và Đô thị mà em đã vận dụng được kiến thức đã học được ở trường vào trong công việc và đã có thêm kiến thức bổ ích cho công việc sau này. Nhân đây, em xin chân thành cảm ơn cô Trần Thị Dương Ngân, chú Lâm Anh Tuấn (Trưởng Phòng Địa chính- Nhà đất và Đô thị ) người trực tiếp hướng dẫn, anh Bùi Văn Hải (Phó Trưởng Phòng), cùng các cô, các chú cán bộ trong Phòng đã tận tình giúp đỡ tạo mọi điều kiện để em hoàn thành tốt đợt thực tập và giúp em tăng thêm lòng yêu nghề, rèn luyện phẩm chất đạo đức của người cán bộ quản lý tương lai. b. lời cam đoan Tôi xin cam đoan nội dung báo cáo đã viết là do bản thân thực hiện, không sao chép, cắt ghép các tài liệu, chuyên đề hoặc luận văn của người khác; nếu sai phạm tôi xin chịu kỷ luật với Nhà trường. Hà Nội, ngày.....tháng.....năm 2004 Ký tên Họ và tên:.............................. c. Nội dung chương I: Những vấn đề lý luận cơ bản về công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở: Các khái niệm: Quản lý Đô thị: Trong đô thị luôn tồn tại các nhu cầu ăn, ở, đi lai, làm việc, học tập, chữa bệnh, vui chơi giả trí,…Các nhu cầu đó ngày càng đòi hỏi cao hơn, và các nhu cầu mới thường xuyên phát sinh. Để đáp ứng các nhu cầu đó việc tổ chức xã hội đô thị một cách khoa học và việc quản lý các hoạt động trở thành một yêu cầu khách quan. Quản lý đô thị trở nên một chủ đề rất quan trọng đối với các Chính phủ và các tổ chức phát triển quốc tế trên thế giới. Quản lý theo nghĩa rộng, “là làm cho các công việc được hoàn thành thông qua các nhân sự. Quản lý liên quan đến việc ra quyết định hoặc lựa chọn cách thức kế hoạch tổ chức, bảo vệ và sử dụng các nguồn lực có được để sản suất hàng hoá và dịch vụ phục vụ cho việc tiêu thụ, thương mại, hưởng thụ hoặc để xây dựng vốn và tài sản cho phát triển trong tương lai”. GS.TS Nguyễn Đình Hương-Th.S Nguyễn Hữu Đoàn (đồng chủ biên), 2003, trang 22. Quản lý đô thị là quá trình tác động bằng các cơ chế, chính sách của các chủ thể quản lý đô thị (các cấp chính quyền, các tổ chức xã hội, các sở, ban ngành chức năng) vào các hoạt động đô thị nhằm thay đổi hoặc duy trì hoạt động đó. Trên góc độ Nhà nước, quản lý Nhà nước đối với đô thị là sự can thiệp bằng quyền lực của mình (bằng pháp luật, thông qua pháp luật) vào các quá trình kinh tế - xã hội ở đô thị theo định hướng nhất định. Nhà nước, đại diện là các chính quyền đô thị thông qua các tổ chức dưới quyền như các sở, ban ngành chức năng có vai trò quản lý tất các lĩnh vực kinh tế, xã hội ở đô thị, truyền bá những tương tưởng hiện đại và lối sống văn minh đô thi cho cộng đồng dân cư để giúp họ hướng tới một mục đích chung của xã hội. Quản lý đô thị liên quan đến việc quản lý khối Nhà nước và khối tư nhân. Mục tiêu chung của quản lý đô thị là nâng cao hiệu quả và tính hợp lý trong quá trình sử dụng các nguồn lực của đô thị (con người, kỹ thuật, vật liệu, thông tin, dịch vụ cơ sở hạ tầng và hệ thống kinh tế của sản xuất). Cụ thể là: Nâng cao chất lượng và sự hoạt động một cách tổng thể của đô thị. Đảm bảo sự phát triển và tái tạo bền vững của các khu vực đô thị. Cung cấp các dịch vụ đô thị và cơ sở hạ tầng cơ bản để đáp ứng các nhu cầu chức năng của đô thị và các cư dân sống và làm việc trong đô thị đó, nhằm cải thiện chất lượng sống và sức khỏe của cư dân đô thị. Quản lý đô thị trong nền kinh tế kế hoạch tập trung và kinh tế thị trường: Trong nền kinh tế kế hoạch, Nhà nước có trách nhiệm phát triển và cung cấp các dịch vụ và cơ sở hạ tầng đô thị. Trong nền kinh tế thị trường vai trò của khối tư nhân rất lớn trong việc cung cấp các dịch vụ đô thị. Quản lý Đất đai - Nhà ở: 2.1. Khái niệm: “Chế độ quản lý Nhà nước về đất đai và nhà ở là toàn bộ các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ phát sinh trong quá trình quản lý Nhà nước đối với đất đai và nhà ở”. - Các quan hệ đất đai và nhà ở chung quy lại gồm có: 1) Quan hệ sở hữu đất đai và nhà ở; 2) Quan hệ sử dụng đất đai và nhà ở; 3) Quan hệ phân phối sản phẩm tao ra từ đất đai và nhà ở. - Nhà nước xác định các quy phạm pháp luật và nắm toàn bộ quỹ đất đai nhằm bảo đảm cho thống nhất quản lý đất đai trong cả nước. - Nhà nước giao đất cho các hộ gia đình, tổ chức, cá nhân sử dụng ổn định, lâu dài dưới hình thức có thu tiền hoặc không thu tiền. - Đất đai, rừng núi, sông hồ, nguồn nước, tài nguyên trong lòng đất, nguồn lợi ở vùng biển, thềm lục địa và vùng trời, phần vốn và tài sản do Nhà nước đầu tư và các xí nghiệp, công trình thuộc các ngành và các lĩnh vực kinh tếm văn hoá, xã hội, khoa học, kỹ thuật, ngoại giao, quốc phòng an ninh cùng các tài sản khác mà pháp luật quy định là của Nhà nước, đều thuộc sở hữu toàn dân. - Nhà nước thống nhất quản lý toàn bộ đất đai theo quy hoạch và pháp luật, bảo đảm sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả. - Tổ chức và cá nhân có trách nhiệm bảo về, bồi bổ, khai thác hợp lý, sử dụng tiết kiệm đất, được chuyển quyền sử dụng đất được Nhà nước giao theo quy định của pháp luật. 2.2. Nội dung quản lý Nhà nước về đất đai và nhà ở: 2.2.1. Nắm tình hình sử dụng đất đai. - Điều tra, khảo sát đo đạc, đánh giá và phân loại đất đai và nhà ở. - Thống kê đất đai và nhà ở. - Đăng ký đất đai và nhà ở. - Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà. 2.2.2. Quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất đai, phân phối đất. - Quy định về quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất và nhà. - Quy định cho thuê đất và nhà. - Quy định chuyển quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà. - Quy định thu hồi đất đai. 2.2.3. Quy định về kiểm tra giám sát. 3. Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đai và nhà ở. “Là chứng thư pháp lý xác định quan hệ hợp pháp giữa Nhà nước với người được giao quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà”.(1) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà do cơ quan quản lý đất đai phát hành thống nhất trong cả nước. Đối với những đối tượng và tổ chức do Chính phủ giao đất thì cơ quan có thẩm quyền cấp GCN là UBND Tỉnh – Thành phố trực thuộc Trung Ương. Đối với hộ gia đình, cá nhân thì cơ quan có thẩm quyền cấp GCN là UBND Quận, Huyện, Thị xã, Thành phố thuộc tỉnh. Đối với những mảnh đất có nhiều cá nhân hoặc tổ chức không cùng một gia đình, một tổ chức sử dụng thì việc cấp giấy chứng nhận phải được cấp đến từng tổ chức, cá nhân. Nội dung của công tác cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở. Những quy định chung về công tác cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất. - Đất đô thị Hà Nội là đất thuộc các phường, thị trấn và đất thuộ các xã trong vùng quy hoạch phát triển đô thị được cấp có thẩm quyền phê duyệt. - Nhà ở, đất ở của các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân ở khu vực đô thị đều phải kê khai đăng ký quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở tại UBND phường, thị trấn, xã sở tại (gọi tắt là UBND cấp phường) để được cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở (gọi tắt là Giấy chứng nhận). Giấy chứng nhận này thay thế các loại giấy tở về nhà ở, đất ở đã được cấp trước đây. - Giấy chứng nhận do UBND Thành phố cấp là duy nhất hợp pháp đối với người được cấp giấy. - Nhà nước không thừa nhận việc đòi lại nhà ở và đòi lại nhà ở mà Nhà nước đang quản lý do trước đây thực hiện chính sách cải tạo XHCN về nhà, đất hoặc đã giao cho người khác sử dụng do thực hiện các chính sách của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà và Nhà nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. - Các trường hợp nhà ở, đất ở thuộc phạm vi áp dụng Nghị quyết số 58/1998/NQ-UBTVQH10 ngày 20/8/1998 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội về giao dịch dân sự về nhà ở xác lập trước ngày 1/7/1991 sẽ được giải quyết theo Nghị định 25/1999/ NĐ-CP ngày 19/4/1999 của Chính phủ và được xét cấp Giấy chứng nhận. - Các trường hợp sau đây được xét cấp Giấy chứng nhận : + Người đang sử dụng nhà ở, đất ở có một trong các giấy tờ quy đinh sau đây được cấp Giấy chứng nhận : Quyết định giao đất, cho thuê đất để làm nhà ở của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của Pháp luật về đất đai ; Những giấy tờ được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất để làm nhà ở cấp trong quá trình thực hiện các chính sách đất đai qua các thời kỳ của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam mà người được giao đất, thuê đất vẫn liên tục sử dụng từ đó đến nay ; Giấy chứng nhận quyền sở hữu hoặc sử dụng đất đai chính thức hoặc tạm thời do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp, hoặc có tên trong Sở Địa chính hợp lệ, không có tranh chấp ; ( kể cả Giấy chứng nhận do cấp quận, huyện đã cấp trước khi Luật đất đai năm 1998 có hiệu lực). Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng nhà ở, đất ở không thuộc diện Nhà nước quản lý, chủ nhà vẫn sử dụng liên tục từ đó đến nay và không có tranh chấp ; Giấy tờ về thừa kế cho, tặng nhà đất đã được UBND cấp phường, thị trấn xác nhận và nhà đất đó không có tranh chấp ; Bản án có hiệu lực thi hành của Toà án về việc giải quyết tranh chấp nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất hoặc quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai ; Giấy tờ giao nhà tình nghĩa ; Giấy tờ mua bán chuyển nhượng nhà ở, đất ở đã được đăng ký trước bạ sang tên hoặc được các cơ quan có thẩm quyền xác nhận nhà đất có nguồn gốc hợp pháp. Những trường hợp này được xét cấp ngay Giấy chứng nhận theo đúng hiện trạng không phụ thuộc vào quy hoạch xây dựng và định mức sử dụng đất do Thành phố quy định trước khi được cấp Giấy chứng nhận. + Hộ gia đình, cá nhân được Thủ trưởng cơ quan, đơn vị phân đất để tự xây dựng nhà ở truớc ngày 05/07/1994, diện tích không vượt quá mức quy định của Thành phố( có quyết định giao đất của UBND Thành phố và giấy phép xây dựng nhà ở cho cơ quan, đơn vị), nếu người sử dụng đất đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định tại thời điểm giao đất, được cơ quan có thẩm quyền xác nhận thì được coi là đất có giấy tờ hợp lệ và được xét cấp Giấy chứng nhận. + Hộ gia đình, cá nhân mua nhà ở của các đơn vị có tư cách pháp nhân được UBND Thành phố giao đất làm nhà bán, đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp ngân sách theo quy định thì được cấp Giấy chứng nhận sau khi mua.   - Các trường hợp phải xem xét sử lý trước khi cấp Giấy chứng nhận : + Nếu chủ nhà có một trong các giấy tờ về nhà đất nêu ở Điều 4 nhưng không phải chính chủ đang sử dụng thì phải có những giấy tờ khác kèm theo như :Giấy tờ mua bán nhà, các giấy tờ liên quan đến thừa kế, chia nhận quà tặng ... và được UBND phường, thị trấn xác nhận sự việc có thật, không có tranh chấp, khiếu kiện sẽ được xét cấp giấy chứng nhận. + Nếu chủ nhà có giấy tờ hợp lệ về nhà đất nêu ở Điều 4 nhưng sử dụng đất vượt mức quy định trong giấy tờ hợp lệ thì phần diện tích vượt quá cũng cũng được cấp Giấy chứng nhận sau khi chủ nhà nộp tiền sử dụng đất theo quy định của nghị định 45/CP ngày 3/8/1996 của Chính Phủ. + Nếu chủ nhà không có giấy tờ về nhà đất nêu ở Điều 4 nhưng phù hợp với quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt và được chính quyền cấp phường, thị trấn xác nhận nhà ở, đất ở không có tranh chấp, đang được sử dụng ổn định thì chủ nhà được xét cấp Giấy chứng nhận với mức đất ở quy định như sau : Từ vành đai 2 trở vào trung tâm Thành phố( thuộc 4 quận nội thành cũ, từ Vĩnh Tuy- Ngã tư Vọng- Ngã tư Sở- Cầu Giấy- Nhật Tân vào trung tâm) không quá 120 m2/hộ. Từ vành đai 2 trở ra không quá 180 m2/hộ. Cán bộ tham gia cách mạng trước ngày 31/12/1994 : diện tích được xác định không quá 120% so với 2 mức trên. Diện tích được hợp thức phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định của Nghị định 45/CP ngày 3/8/1996 của Chính Phủ với mức sau : Người sử dụng đất ở ổn định trước ngày 18/12/1980 phải nộp lệ phí trước bạ nhà đất, lệ phí cấp Giấy chứng nhận và thuê nhà đất. Người sử dụng đất ở ổn định sau ngày 18/12/1980 đến15/10/1993 phải nộp 20% tiền sử dụng đất, lệ phí trước bạ (phần nhà), lệ phí cấp Giấy chứng nhận và thuê nhà đất. Người sử dụng đất ở từ ngày 15/10/ 1993, không đủ giấy tờ hợp lệ phải nộp 100% tiền sử dụng đất, lệ phí trước bạ( phần nhà), lệ phí cấp Giấy chứng nhận và thuế nhà đất. Phần diện tích vượt quá định mức nói trên được ghi vào Giấy chứng nhận là đất vườn liền kề, chủ nhà được sử dụng. Khi chủ nhà muốn chuyển mục đích sử dụng và thực hiện các quyền theo luật định phải nộp tiền sử dụng đất. + Đối với nhà ở xây dựng trái phép hoặc không phép khi được xét cấp Giấy chứng nhận phải chịu sử lý theo Quyết định số 12/1998/QD-UB ngày 5/6/1998 của UBND Thành phố và các quy định khác có liên quan. Đối với nhà đất trong phạm vi khu phố cổ thì ngoại quy định này thì cần phải căn cứ Điều lệ tạm thời về quản lý xây dựng bảo tồn và tôn tạo khu phố khu phố cổ Hà Nội ban hành kèm theo Quyết định số 45/1999/QD-UB ngày 4/6/1999 của uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nội để xử lý khi xét cấp Giấy chứng nhận. + Đối với các khu vực chưa công bố công khai quy hoạch chi tiết được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc chưa cắm mốc giới đối với dự án đã có quyết định đầu tư thì cấp Giấy chứng nhận theo đúng hiện trạng diện tích nhà đất đang sử dụng. Nếu khoảng cách ngôi nhà tiếp giáp mặt đường nội bộ có mặt cắt ngang lòng đường dưới 3m thì phải trừ diện tích làm đường giao thông nội bộ để đảm bảo cắt ngang lòng đường tối thiểu 3,5m( tim mặt cắt ngang đường trùng với tim đường hiện có và mở rộng về 2 phía). + Đối với các khu vực đã có quy hoạch chi tiết được cấp có thẩm quyền phê duyệt nhưng thực tế đã cới nới xây dựng không phép, sai phép trước thời điểm quy hoạch thì được giải quyết theo nguyên tắc sau : Các ngôi nhà tiếp giáp mặt đường có mặt cắt ngang lòng đường là 5,5m thì phải đảm bảo có khoảng cách từ nhà tới nhà tối thiểu là 7,5 m ( tim mặt cắt ngang trùng với tim đường hiện trạng). Các ngôi nhà tiếp giáp mặt đường hoặc ngõ có mặt cắt ngang lòng đường là 3,5 m thì phải đảm bảo có khoảng cách ngang từ nhà tới nhà tối thiểu là 5,5m (tim mặt cắt ngang trùng với tim đường hiện trạng). Các ngôi nhà tiếp giáp mặt đường nội bộ có mặt cắt ngang lòng đường dưới 3m thì phải đảm bảo có khoảng cách ngang từ nhà tới nhà tối thiểu là 3,5 m. Đối với phần nhà không lấn chiếm mặt cắt ngang( lòng đường) nhưng vi phạm khoảng cách ngang từ nhà tới nhà thì chủ nhà được tạm thời sử dụng nhưng phải có văn bản cam kết khi Nhà Nước xây dựng đường theo quy hoạch thì phải tự phá dỡ phần diện tích này và chỉ được xét hỗ trợ phá dỡ theo quy định. Đối với phần nhà và đất sử dụng lấn chiếm lòng đường thì không được xét hợp thức để cấp Giấy chứng nhận, chủ nhà được tạm thời sử dụng nhưng phải tự phá dỡ không điều kiện khi Nhà Nước xây dựng đường theo quy hoạch. Phần diện tích nhà đất vi phạm được ghi trong Giấy chứng nhận : ‘không cấp giấy chứng nhận, chờ xử lý sau’. Khi xin phép xây dựng, sữa chữa cải tạo nhà ở, người được cấp Giấy chứng nhận phải tuân thủ các quy định hiện hành về quản lý trật tự xây dựng đô thị. - Không cấp Giấy chứng nhận cho các trường hợp không có giấy tờ gốc hợp lệ về nhà đất tại khu vực nằm trong phạm vi hành lang bảo vệ các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị như : đường giao thông, đường sắt, đường bộ, cầu cống, đê, công trình thuỷ lợi, điện... và khu vực di tích lịch sử, an ninh quốc phòng. Trường hợp có Giấy tờ gốc hợp pháp, hợp lệ về quyền sử dụng đất như diện tích nhà đất thuộc phạm vi bảo vệ công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị, khu di tích, an ninh quốc phòng thì xử lý như sau : + Nhà ở đã xây dựng trước ngày ban hành văn bản quy phạm pháp luật quy định vể phạm vi bảo vệ các công trình thì được cấp Giấy chứng nhận với điều kiện không được chuyển nhượng ; Khi nhà nước giải toả được đền bù theo quy định. + Nhà ở xây dựng sau ngày ban hành văn bản quy phạm pháp luật quy định về phạm vi bảo vệ các công trình thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất với điều kiện không được chuyển nhượng, thế chấp. nhà ở và công trình đã xây dựng phải chịu sử lý theo quy định. Mọi trường hợp có tranh chấp, khiếu nại trong quá trình xét cấp Giấy chứng nhận thì việc cấp Giấy chứng nhận chỉ được xem xét sau khi đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giải quyết xong theo quy định của pháp luật. - Người sở hữu nhà ở và sử dụng đất ở tại đô thị thành phố Hà Nội được UBND Thành phố cấp Giấy chứng nhận theo mẫu quy định tại Nghị định 60/CP ngày 05/07/1994 của Chính Phủ. 2. Trình tự, thủ tục kê khai đăng ký, xét cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất ở. - UBND cấp phường hướng dẫn và tổ chức thực hiện việc kê khai đăng ký nhà ở , đất ở; phổ biến đến từng tổ dân phố nội dung quy định này và cônh khai các nội dung trong quá trình phân loại hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận tại địa phương, chuyển hồ sơ đến UBND cấp quận thẩm định và xét duyệt. - Hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận gồm: + Tờ khai đăng ký nhà ở và đất ở, trong đó sơ đồ thửa đất được chủ sử dụng đất tự vẽ và các chủ liền kề ký( theo mẫu). + Đơn xin cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở( theo mẫu). + Bản sao các giấy tờ có liên quan về nhà ở, đất ở. + Bản sao hộ khẩu. - Tổ chức phân loại và xác nhận hồ sơ kê khai đăng ký nhà ở , đất ở tại cấp phường: UBND cấp phường thành lập Hội đồng đăng ký nhà ở , đất ở cấp phường theo Điều 18 của quy định này để kiểm tra và phân loại hồ sơ kê khai đăng ký. Việc phân loại hồ sơ như sau: + Hội đồng đăng ký nhà ở, đất ở cấp phường có trách nhiệm xác nhận cho từng hồ sơ về diện tích nhà ở, đất ở; nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất; ranh giới, mốc giơi sử dụng; tình trạng tranh chấp hoặc khiếu nại về nhà đất. + Hội đồng lập biên bản phân loại hồ sơ: + Các hồ sơ thuộc quy định tại Điều 4: UBND phường lập danh sách kèm theo hồ sơ kê khai đăng ký và chuyển lên Sở Địa Chính- Nhà đất hoặc để nghị chủ nhà trực tiếp nộp sơ tại Sở Địa chính- Nhà đất ( theo quy định tại Điều11) để thẩm định và trình UBND Thành phố Hà Nội xét cấp Giấy chứng nhận. + Các hồ sơ thuộc quy định tại Điều 5 thì Hội động lập hồ sơ để nghị Chủ tịch UBND cấp phường báo cáo UBND cấp quận thẩm định và xét duyệt. Hồ sơ gồm có: Tờ trình của Chủ tịch UBND cấp phường đề nghị xét duyệt cấp Giấy chứng nhận. Biên bản xét phân loại hồ sơ của Hội đồng kê khai đăng ký nhà ở, đất ở cấp phường. Danh sách kèm theo hồ sơ kê khai đăng ký của các trường hợp được đề nghị cấp Giấy chứng nhận. + Các hồ sơ trước khi báo cáo UBND cấp quận hoặc chuển Sở Địa chính- Nhà đất UBND cấp phường phải niêm yết công khai kết quả phân loại tại trụ sở UBND phường trong thời gian 10 ngày và thông báo cho nhân dân trong địa phương biết. Các trường hợp khiếu nại, Hội đồng kê khai đăng ký nhà ở, đất ở cấp phường phải tổ chức thẩm tra, xác minh và lập biên bản chuyển cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại Điều 17. + UBND cấp phường có trách nhiệm căn cứ kết quả phân loại hồ sơ của Hội đồng đăng ký cấp phường, thị trấn, tổ chức lập Sổ Mục kê và Sổ địa chính. Sổ Mục kê và Sổ Địa chính được lập thành 03 bộ được Chủ tịch UBND phường và Giám đốc Sở địa chính- Nhà đất ký duyệt. Sổ Mục kê và Sổ Địa chính- Nhà đất mỗi tổ chức 01 bộ để quản lý và theo dõi trong quá trình cấp Giấy chứng nhận. - Các trường hợp có giấy tờ gốc hợp lệ về nhà đất theo quy định tại Điều 4 của bản Quy định này được cấp đổi Giấy chứng nhận thay cho giấy tờ cũ. Chủ nhà có thể nộp hồ sơ trực tiếp tại sở Địa Chính- Nhà đất, trong thời gian 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Địa Chính – Nhà đất có trách nhiệm thẩm định hồ sơ trình UBND Thành phố cấp Giấy chứng nhận ; hoặc có thể nộp hồ sơ xin cấp đổi trực tiếp tại phòng Địa Chính- Nhà đất quận hoặc UBND phường, Phòng Địa chính- Nhà đất quận và UBND phường có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, xác nhận và chuyển Sở Địa chính – Nhà đất để trình UBND Thành phố cấp Giấy chứng nhận. - Tổ chức xét duyệt hồ sơ ở cấp quận: Trong thời gian 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của cấp phường chuyển lên, Hội đồng xét cấp Giấy chứng nhận cấp quận có trách nhiệm tổ chức xét cấp Giấy chứng nhận. Hội đồng được thành lập theo quy định tại điều 19 của bản Quy định này. Sau khi xét duệt, Chủ tịch UBND cấp quận lập hồ sơ cấp Giấp chứng nhận chuyển Sở Địa chính- Nhà đất để thẩm định trình UBND Thành phố phê duyệt. Hồ sơ gồm có: + Tờ trình của Chủ tịch UBND cấp quận đề nghị cấp Giấy chứng nhận. + Biên bản xét duyệt của Hội đồng xét cấp Giấy chứng nhận cấp quận. + Toàn bộ hồ sơ của cấp phường đã chuyển lên cấp quận. UBND cấp quận chỉ đạo cấp phường bổ xung các hồ sơ chưa đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận theo kết luận của Hội đồng xét cấp Giấy chứng nhận cấp quận. - Tổ chức xét cấp Giấy chứng nhận tại Thành phố: Trong thời gian 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ do UBND cấp quận chuyển lên, Sở Địa chính- Nhà đất có trách nhiệm thẩm định trình UBND Thành phố duyệt cấp Giấy chứng nhận. - Tổ chức giao Giấy chứng nhận: + Căn cứ quyết định của UBND Thành phố, Sở Địa chính- Nhà đất có thông báo cho UBND cấp quận và Cục thuế Hà Nội danh sách các trường hợp được cấp Giấy chứng nhận và các khoản tiền mà người được cấp giấy chứng nhận phải nộp trước khi nhận Giấy chứng nhận. Cục thuế có trách nhiệm tính toán cụ thể số tiền nộp và kết hợp với UBND cấp quận tổ chức thu tại địa điểm phù hợp với từng địa bàn. Đối với các hộ gia đình, cá nhân có đơn xin chậm nộp tiền sử dụng đất, thuế chuyển quyền sử dụng đất và lệ phí trước bạ theo quy định của Chính Phủ, Cục thuế Hà Nội và UBND cấp quận lập văn bản cho phép chậm nộp theo chính sách để Sở Địa chính – Nhà đất xác nhận váo Giấy chứng nhận. Khi người được cấp Giấy chứng nhận thực hiện một trong các quyền của người sử dụng đất theo luật định thì phải nộp các khoản nợ ghi trong Giấy chứng nhận. Trường hợp phải xử lý phạt xây dựng không phép hoặc sai phép, UBND cấp quận tính mức phạt và thông báo cho Chi Nhánh Kho Bạc thu tại địa bàn phường. + Sau khi người được cấp Giấy chứng nhận đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính hoặc được xác nhận chậm nộp các khoản thu theo quy định, Sở Địa chính- Nhà đất giao Giấy chứng nhận( bản nền hồng) cho UBND quận, huyện để tổ chức trao Giấy chứng nhận cho người được cấp Giấy chứng nhận, đồng thời thu các giấy tờ gốc về nhà đất giao lại Sở Địa chính- Nhà đất lưu trữ. + Sở Địa chính- Nhà đất hướng dẫn UBND cấp phường hoàn thiện Hồ sơ Địa chính sau khi cấp Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật. 3. Tổ chức thực hiện công tác cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở. - Bước 1: Thực hiện kê khai đăng ký + UBND cấp phường phát mẫu đơn kê khai, hướng dẫn và tổ chức cho nhân dân thực hiện kê khai đăng ký nhà ở, đất ở. + Chủ sở hữu nhà ở và sử dụng đất ở thực hiện kê khai đầy đủ, rõ ràng nội dung theo mẫu quy định, sao chụp các giấy tờ có liên quan về nhà, đất và nộp hồ sơ tại UBND phường, thị trấn. Hồ sơ kê khai được lập thành 3 bộ để quản lý ở 3 cấp: phường. + UBND cấp phường tiếp nhận hồ sơ kê khai đăng ký của các chủ sở hữu nhà ở và sử dụng đất ở, kiểm tra nội dung kê khai và vào sổ kê khai đăng ký để thực hiện công tác quản lý. - Bước 2: Phân loại hồ sơ: Hội đồng đăng ký nhà ở, đất ở cấp phường phân loại các hồ sơ như sau: + Hồ sơ có đủ các điều kiện cấp đổi ngay Giấy chứng nhận cho dân: nhà ở chính chủ đang quản lý có đủ giấy tờ hợp pháp, hợp lệ theo quy định tại điều 4 của Quyết định 69/ 1999/ QĐ- UB ; nhà ở của cán bộ công nhân viên tự xây dựng trên đất được cơ quan, đơn vị phân theo quyết định giao đất của cấp có thẩm quyền để xây dựng nhà ở cho CBCNV; nhà ở mua của các đơn vị có tư cách pháp nhân được cơ quan có thẩm quyền giao đất để xây dựng nhà ở bán. UBND phường ( thị trấn ) có trách nhiệm xác nhận hồ sơ kê khai đăng ký với các nội dung sau: Khuôn viên diện tích nhà ở, đất ở thực tế đang sử dụng ( m2 ); không có tranh chấp khiếu kiện. Sau khi xác nhận UBND phường có thể trả lại cho chủ nhà để tự nộp đơn xin cấp đổi Giấy chứng nhận tại Sở Địa chính - Nhà đất đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận. Chú ý không xác nhận nhiều lần cho một hồ sơ. + Hồ sơ tương tự như trên nhưng không phải chính chủ đang quản lý sử dụng ( gồm các trường hợp mua bán chuyển nhượng, chia cho thừa kế… chưa đăng ký sang tên trước bạ tại cơ quan quản lý nhà đất của Thành phố hoặc chưa được xác nhận tại phường ), Hội đồng kê khai đăng ký phường xem xét từng trường hợp cụ thể phân loại và xác nhận: Khuôn viên diện tích nhà ở, đất ở thực tế đang sử dụng; không có tranh chấp, khiếu kiện. Phần diện tích đất, nhà tăng thêm ( nếu có ) ngoài diện tích trong giấy tờ hợp pháp, sẽ xác nhận như mục 3 dưới đây. Sau khi xác nhận UBND phường lập biên bản phân loại hồ sơ, lập trích ngang hồ sơ kê khai cho các hộ đồng thời lập tờ trình Hội đồng xét cấp Giấy chứng nhận của quận, huyện xét duyệt. + Hồ sơ không có giấy tờ hợp lệ về nhà ở, đất ở, Hội đồng kê khai đăng ký cấp phường xem xét từng trường hợp cụ thể phân loại và xác nhận: Khuôn viên diện tích nhà ở, đất ở thực tế đang sử dụng ổn định,không có tranh chấp, khiếu kiện. Thời gian chủ nhà thực tế sử dụng thửa đất ( trước 18/ 12/ 1980 đến 14/ 10/ 1993, từ 15/ 10/ 1993 đến nay ). Sau khi xác nhận UBND phường lập biên bản phân loại hồ sơ, lập trích ngang hồ sơ kê khai cho các hộ đồng thời lập tờ trình Hội đồng xét cấp Giấy chứng nhận của quận, huyện xét duyệt. + UBND cấp phường công khai kết quả phân loại hồ sơ của Hội đồng kê khai đăng ký cấp phường trong thời gian 10 ngày tại các tổ dân phố để nhân dân đóng góp ý kiến, nếu không có khiếu nại UBND phường lập tờ trình kèm theo danh sách trích ngang, hồ sơ kỹ thuật thửa đất và hồ sơ kê khai đăng ký chuyển lên quận, huyện xét duyệt. + Các hồ sơ có vướng mắc hoặc khiếu kiện sẽ được phân loại tương tự như trên và chỉ xét sau khi đã được các cơ quan chức năng có thẩm quyền sử lý hoặc sau khi đã rút lại khiếu nại. - Bước 3: Xét duyệt hồ sơ cấp quận, huyện: + Phòng Địa chính- Nhà đất cấp quận, huyện có trách nhiệm tổng hợp, kiểm tra hồ sơ kỹ thuật đất và hồ sơ kê khai đăng ký do UBND cấp phường chuyển lên để thẩm định, kiến nghị việc cấp hay chưa đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận, kiến nghị các khoản nộp theo quy định được ghi nợ để được cấp Giấy chứng nhận. + Các trường hợp đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận, phòng Địa chính- Nhà đất lập danh sách đề nghị cấp Giấy chứng nhận ( phụ lục 3 ), tờ trình (phụ lục số 2), và bản thảo Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyến sử dụng đất ở ( phụ lục 4 ) để chủ tịch UBND quận ký trình Thành phố. + Các trường hợp có vướng mắc sử lý, phòng Địa chính - Nhà đất tập hợp hồ sơ báo cáo Hội đồng xét cấp Giấy chứng nhận cấp quận xem xét và quyết định từng trường hợp cụ thể. Sau khi xét duyệt Hội đồng lập biên bản( phụ lục 1) kiến nghị trường hợp nào được cấp, trường hợp nào để lại bổ sung hồ sơ và trường hợp nào không cấp Giấy chứng nhận. Các trường hợp được Hội đồng thông qua, phòng Địa chính- Nhà đất lập danh sách đề nghị cấp Giấy chứng nhận ( phụ lục 3 ), tờ trình ( phụ lục 2 ) và bản thảo Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở ( phụ lục 4 ) để Chủ tịch UBND quận ký trình Thành phố. + Phòng Địa chính- Nhà đất cấp quận có trách nhiệm chuyển toàn bộ hồ sơ kê khai đăng ký, biên bản xét duyệt tờ trình, bản thảo Giấy chứng nhận của các trường hợp được đề nghị cấp cho Sở Địa chính - Nhà đất để thẩm định v._.à hoàn tất thủ tục trình UBND Thành phố phê duyệt cấp Giấy chứng nhận. + Riêng những trường hợp chủ sở hữu đất,sở hữu nhà có nhu cầu sớm được cấp Giấy chứng nhận mà không phải chờ theo đợt phân loại và xem xét của Hội đồng cấp phường có thể nộp hồ sơ trực tiếp tại phòng Địa chính - Nhà đất quận, huyện nhưng các hộ phải cam kết thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính với nhà nước theo quy định. Phòng Địa chính -Nhà đất quận, huyện đối với UBND quận, huyện trình UBND Thành phố cấp Giấy chứng nhận theo cách thức như trên. - Bước 4: Trình UBND Thành phố ký Giấy chứng nhận: + Sở Địa chính - Nhà đất thẩm định hồ sơ kê khai đăng ký và xét duyệt do quận, huyện chuyển lên và trình UBND Thành phố phê duyệt cấp Giấy chứng nhận. Những trường hợp không đủ điều kiện sẽ trả lại quận, huyện thông báo rõ ràng những nội dung cần sửa đổi bổ sung để hoàn thiện hồ sơ và thời gian thực hiện. + Đối với những trường hợp có đầy đủ giấy tờ hợp lệ xin cấp đổi Giấy chứng nhận Sở Địa chính - Nhà đất trực tiếp thẩm định và làm thủ tục trình UBND Thành phố ký cấp Giấy chứng nhận. + Sở Địa chính- Nhà đất có trách nhiệm lưu trữ và quản lý toàn bộ các hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận và bảo lưu Giấy chứng nhận đã được ký. - Bước 5: Phương thức giao Giấy chứng nhận: + Các trường hợp hồ sơ cấp đổi Giấy chứng nhận sẽ được Sở Địa chính- Nhà đất giao giấy chứng nhận cho chủ nhà ngay tại Văn phòng Sở. Trường hợp chủ nhà nộp ngay các khoản thu theo quy định, Sở Địa chính- Nhà đất sẽ có thông báo chuyển Cục Thuế Thành phố để chủ nhà đi nộp sau khi có biên lai, Sở Địa chính - Nhà đất sẽ thu lại giấy tờ gốc và giao Giấy chứng nhận cho chủ nhà. Chủ nhà được thực hiện các quyền theo luật định. Trường hợp chủ nhà có đơn xin chậm nộp, Sở Địa chính - Nhà đất sẽ đóng dấu "chưa hoàn thành các nghĩa vụ tài chính, khi thực hiện các quyền theo luật phải nộp đủ theo quy định"vào Giấy chứng nhận. Chủ nhà phải có trách nhiệm nộp khi thực hiện các quyền theo luật định. Sau khi nộp, chủ nhà tới Sở Địa chính - Nhà đất để đăng ký xác nhận " đã hoàn thành các nghĩa vụ tài chính" vào Giấy chứng nhận và đăng ký quản lý. + Đối với các trường hợp do UBND quận, huyện trình, sau khi Giấy chứng nhận được UBND Thành phố ký, Sở Địa chính - Nhà đất vào sổ đăng ký tại Sở, đóng dấu "chưa hoàn thành nghĩa vụ tài chính, khi thực hiện các quyền theo luật phải nộp đủ theo quy định" đối với các trường hợp phải nộp các khoản thu theo quy định vào Giấy chứng nhận ( cả bản giao cho chủ nhà và bản lưu ) và chuyển trả Giấy chứng nhận ( bản cấp cho chủ nhà ) cho UBND quận, huyện. UBND quận, huyện có trách nhiệm tổ chức việc trao Giấy chứng nhận cho người được cấp vào sổ theo dõi. Trường hợp chủ nhà muốn nộp ngay, UBND quận, huyện phối hợp với Cục thuế Hà Nội và Kho bạc Nhà nước Thành phố tổ chức cho các hộ nộp các khoản thu theo quy định tại địa điểm thuận tiện cho người dân trên địa bàn quận. Sau khi nộp, chủ nhà tới Sở Địa chính - Nhà đất để đăng ký xác nhận"đã hoàn thành các nghĩa vụ tài chính" vào Giấy chứng nhận và sổ đăng ký quản lý. + Sở Địa chính - Nhà đất, phòng Địa chính - Nhà đất quận, huyện và UBND cấp phường có trách nhiệm lập hồ sơ địa chính gồm: bản đồ địa chính, sổ mục kê, sổ địa chính, sổ cấp Giấy chứng nhận và theo dõi biến động nhà, đất theo mẫu quy định, đồng thời tổ chức nghiệm thu để đưa vào quản lý. Chương II. Thực trạng của công tác cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở và những vướng mắc trong quá trìng thực hiện. Thực trạng cấp giấy chứng nhận trên địa bàn Quận Hai Bà Trưng. 1. Vài nét khái quát về Quận Hai Bà Trưng. 1.1. Những vấn đề chung: Quận Hai Bà Trưng (HBT) là Quận lớn nhất của nội thành Thành phố Hà Nội, trước khi triển khai nghị định số 132/2003/NĐCP của Chính phủ về việc điều chỉnh địa giới hành chính các huyện Gia Lâm, Thanh Trì và Quận Hai Bà Trưng để thành lập hai quận mới Long Biên và Hoàng Mai, Quận HBT bao gồm đâù mối 25 phường, hơn 1005 đơn vị sản xuất kinh doanh, nhiều trường học, bệnh viện, hàng trăm các đơn vị hành chính sự nghiệp… với tổng diện tích tự nhiên toàn Quận là 14.652.950m2. Từ tháng 1/1/2004 sau khi 5 phường phía Nam Quận HBT được điều chỉnh địa giới chuyển về Quận mới Hoàng Mai thì Quận HBT còn 20 phường. Là Quận đang đô thị hoá nhanh, đặc biệt là các phường phía Nam, Quận hình thành hai khu vực rõ rệt: Khu vực đô thị đã tương đối ổn định (là các phường phía Bắc Quận) và khu vực đô thị đang đô thị hoá (là các phường phía Nam Quận). Hơn nữa công tác quản lý đất đai và nhà cửa trên địa bàn Thành phố nói chung và trên địa bàn Quận HBT nói riêng do bị buông lỏng từ nhiều năm trước đây, nay lại cộng thêm quá trình chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường và tốc độ đô thị hoá nhanh đã dẫn đến vi phạm trong quản lý sử dụng đất và nhà trên địa bàn Quận, mặt khác những chính sách pháp luật chưa đồng bộ, có nhiều bất cập khiến cho công tác quản lý gặp càng nhiều khó khăn phức tạp. Điều đó đang đòi hỏi các cấp lãnh đạo của Quận, Thành phố phải làm gì đó và nhất thiết phải làm ngay để có thể kịp thời giải quyết, tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc đó. 1.1.1. Tên cơ quan : - UBND Quận Hai Bà Trưng có trụ sở đặt tại số 30 đường Lê Đại Hành, phường Lê Đại Hành, Quận HBT, Thành phố Hà nội. - Phòng Địa chính – Nhà đất và Đô thị Quận Hai Bà Trưng: + Theo quyết định số 184/QĐ-UB ngày 19 tháng 12 năm 2001 của UBND Quận HBT. “Phòng Địa chính – Nhà đất và Đô thị” trực thuộc UBND Quận HBT được thành lập trên cơ sở sát nhập và tổ chức lại Phòng Địa chính- Nhà đất với Phòng Xây dựng - Đô thị của Quận. + Phòng Địa chính Quận HBT được thành lập theo quyết định số 280/QĐ-UB của Chủ tịch UBND Quận HBT ra ngày 5 tháng 5 năm 1995 trên cơ sở Quyết định số 493/QĐ-UB của Thành phố ra ngày 10 tháng 3 năm 1995. Sau đó đến ngày 31 tháng 12 năm 1996 theo Quyết định số 677/ QĐ- UB của UBND Quận HBT Phòng Địa chính Quận HBT đổi tên thành Phòng Địa chính và Quản lý nhà. Và đến ngay 20 tháng 4 năm 1999 Phòng lại tiếp tục được đổi tên thành Phòng Địa chính– Nhà đất Quận HBT theo Quyết định số 36/QĐ-UB của UBND Quận HBT. + Phòng Xây dựng - Đô thị Quận HBT được thành lập theo Quyết định số 7587/QĐ-UB của UBND Thành phố Hà nội ra ngày 25 tháng 11 năm 1997. + Phòng Địa chính – Nhà đất và Đô thị là cơ quan chuyên môn trực thuộc UBND Quận Hai Bà Trưng có chức năng tham mưu cho UBND Quận thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về nhà đất trên địa bàn Quận, chịu sự quản lý, chỉ đạo toàn diện của UBND Quận và hướng dẫn của Sở Địa chính – Nhà đất Hà nội về nghiệp vụ và chuyên môn. + Trong những năm qua Phòng Địa chính – Nhà đất và Đô thị Quận HBT luôn được các cấp, các ngành khen thưởng và trao tặng những danh hiệu thi đua, cụ thể: Đảng bộ, Công đoàn, Đoàn thanh niên liên tục đạt vững mạnh, công tác từ thiện, đóng góp ủng hộ các phong trào (như ủng hộ nhân dân Cuba, đồng bào bị bão lụt miền Trung, lũ lụt sông Cửu Long) luôn đi đầu và thực hiện tốt. - Sở Địa Chính – Nhà Đất Hà Nội. + Theo quyết định số 10/1999/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính Phủ thì Sở Địa chính – Nhà đất trực thuộc UBND thành phố Hà Nội được thành lập trên cơ sở sát nhập và tổ chức lại Sở Địa chính và Sở Nhà đất Hà nội: + Sở Địa chính – Nhà Đất chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước UBND thành phố Hà Nội và Chính Phủ. Đồng thời là cơ quan hướng dẫn về chuyên môn và nghiệp vụ cho các phòng Địa chính – Nhà đất - Đô thị ở các Quận, Huyện. 1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ: 1.1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của UBND Quận Hai Bà Trưng: Theo luật Tổ chức của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân, Uỷ ban nhân có các nhiệm vụ và quyền hạn sau đây (trích chương III- Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân): - Điều 41: Uỷ ban nhân dân tổ chức và chỉ đạo việc thi hành Hiến pháp, luật, các văn bản của cơ quan Nhà nước cấp trên và nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp. Uỷ ban nhân dân cấp trên chỉ đạo hoạt động của Uỷ ban nhân dân cấp dưới trực tiếp. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn do pháp luật quy định, Uỷ ban nhân dân ra quyết định, chỉ thị và tổ chức thực hiện, kiểm tra việc thi hành các văn bản đó. - Điều 42: Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện phối hợp với Thường trực Hội đồng nhân dân và các ban của Hội đồng nhân dân cùng cấp chuẩn bị nội dung các kỳ họp Hội đồng nhân dân, xây dựng đề án trình Hội đồng nhân dân xét và quyết định. Uỷ ban nhân dân cấp xã phối hợp với Chủ tịch Hội đồng nhân dân chuẩn bị nội dung các kỳ họp Hội đồng nhân dân. - Điều 43: Nhiệm vụ và quyền hạn của Uỷ ban nhân dân trong việc thực hiện quản lý Nhà nước: Quản lý Nhà nước ở địa phương trong các lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại, dịch vụ, văn hoá, giáo dục, y tế, khoa học, công nghệ và môi trường, thể dục, thể thao, báo chí, phát thanh, truyền hình và các lĩnh vực xã hội khác, quản lý Nhà nước về đất đai và các nguồn tài nguyên thiên nhiên khác, quản lý việc thực hiện tiêu chuẩn đo lường chất lượng sản phẩm hàng hoá; Tuyên truyền, giáo dục pháp luật, kiểm tra việc chấp hành Hiến pháp, luật, các văn bản của cơ quan Nhà nước cấp trên và nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp trong cơ quan Nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và công dân ở địa phương; Bảo đảm an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội; thực hiện nhiệm vụ xây dựng lực lượng vũ trang và xây dựng quốc phòng toàn dân; thực hiện chế độ nghĩa vụ quân sự, nhiệm vụ hậu cần tại chỗ, nhiệm vụ động viên, chính sách hậu phương quân đội và chính sách đối với các lực lượng vũ trang nhân dân ở địa phương, quản lý hộ khẩu, hộ tịch ở địa phương, quản lý việc cư trú, đi lại của người nước ngoài ở địa phương; Phòng chống thiên tai, bảo vệ tài sản của Nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, bảo vệ tính mạng, tư do, danh dự, nhân phẩm, tài sản, các quyền lợi và các lợi ích hợp pháp khác của công dân; chống tham nhũng, chống buôn lậu, làm hàng giả và các tệ nạn xã hội khác; Quản lý công tác tổ chức, biên chế, lao động tiền lương, đào tạo đội ngũ viên chức Nhà nước và cán bộ cấp xã, bảo hiểm xã hội theo sự phân cấp của Chính Phủ; Tổ chức và chỉ đạo công tác thi hành án ở đia phương theo quy định của pháp luật; Tổ chức việc thực hiện việc thu, chi ngân sách của địa phương theo quy định của pháp luật; phối hợp với các cơ quan hữu quan để đảm bảo thu đúng, thu đủ, thu kịp thời các loại thuế và các khoản thu khác ở địa phương; - Điều 44: Uỷ ban nhân dân thực hiện việc quản lý địa giới đơn vị hành chính, xây dựng đề án phân vạch, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính ở địa phương ra trước Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua để trình cấp trên xét duyệt. - Điều 45: Uỷ ban nhân dân chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân cùng cấp và Uỷ ban nhân dân cấp trên. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân cùng cấp và Chính Phủ. 1.1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của Phòng Địa chính – Nhà đất và Đô thị: - Xây dựng trình UBND Quận quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai, nhà đất, các văn bản hướng dẫn kiểm tra UBND phường, các tổ chức, và công dân thực hiện chế độ, chính sách về quản lý, sử dụng đất đai, nhà đất và đo đạc bản đồ theo pháp luật. - Tổ chức thẩm định và trình UBND Quận các văn bản của phường về quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất đai, nhà đất. - Trình UBND Quận để báo cáo cấp trên có thẩm quyền quyết định loại nhà, về chủ sử dụng đất, chỉnh lý các loại tài liệu về đất đai, nhà đất, bản đồ, phù hợp với hiện trạng của Quận. Lập báo cáo thống kê, kiểm kê đất đai, nhà đất theo định kỳ.Tham gia với các cơ quan có liên quan trong việc giải quyết tranh chấp đia giới hành chính cấp Quận, Phường. Quản lý các tuyến mốc đo đạc, mốc địa giới thuộc Quận. - Thu thập quản lý lưu trữ các loại tài liệu về địa chính, nhà đất của phường; tổ chức thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra việc chấp hành pháp luật về quản lý sử dụng đất đai, nhà đất, xây dựng, đo đạc của UBND phường, của các tổ chức, hộ gia đình, các cá nhân. Thu thập tài liệu bổ xung hồ sơ phục vụ công tác quản lý của UBND Quận, Sở Địa Chính - Nhà Đất để giải quyết các tranh chấp đất đai, nhà cửa, xây dựng theo phân cấp quản lý. - Căn cứ phát triển kinh tế – xã hội của Quận phối hợp với phòng kế hoạch - kinh tế để lập và theo dõi việc thực hiện kế hoạch xây dựng, sữa chữa nhà ở, các công trình phúc lợi công cộng và cơ sở hạ tầng kỹ thuật của địa phương. - Giúp UBND Quận quản lý về xây dựng cơ bản đô thị trên địa bàn Quận kiểm tra việc thực hiện các quy định về bảo vệ và sử dụng các công trình công cộng ở địa phương. Kết hợp chặt chẽ với Đội quản lý trật tự xây dựng đô thị Quận và công an Quận, UBND phường, giữ gìn trật tự đô thị trên địa bàn. - Hướng dẫn lập luận chứng kinh tế- kỹ thuật các công trình: xây dựng, cải tạo, sửa chữa, kiểm tra thiết kế kỹ thuật những công trình được thành phố phân cấp. - Tổ chức giám định Nhà nước về chất lượng các công trình xây dựng, sản phẩm vật liệu xây dựng thuộc Quận quản lý. Quản lý hồ sơ hoàn công các công trình do Quận xây dựng. Phát hiện và đề xuất biện pháp xử lý công trình hư hỏng (điện, nước, cống rãnh, nhà về sinh, vườn hoa, cây cảnh, hè đường…) với UBND Quận, các sở chuyên ngành. - Kiểm tra tư cách hành nghề kinh doanh xây dựng, dịch vụ, tư vấn xây dựng, thiết kế và sản xuất vật liệu xây dựng, vận tải thô sơ, cơ giới của các thành phần kinh tế hoạt động trên địa bàn theo quy định của Nhà Nước và Thành phố. - Kiểm tra các chủ đầu tư thực hiện đúng trình tự, thủ tục xây dựng cơ bản, giúp UBND Quận tổ chức đấu thầu hoặc chọn thầu đối với các công trình thuộc nguồn vốn phân cấp cho Quận quản lý, tham gia hội đồng đền bù giải phóng mặt bằng xây dựng của Quận. - Quản lý và kiểm tra các đối tượng khai thác tài nguyên để sản xuất vật liệu xây dựng trên địa bàn đúng quy định của Nhà nước và Thành Phố. - Hướng dẫn các tổ chức và nhân dân thực hiện các văn bản pháp quy của Nhà nước và Thành phố về quy hoạch xây dựng, kỹ thuật xây dựng, xây dựng đô thị, sản xuất vật liệu xây dựng, các quy định của Thành phố về công tác vệ sinh công cộng và giao thông, tổng hợp và kiến nghị với cấp trên bổ sung các chính sách và thể lệ quy định cho phù hợp với tình hình thực tiễn của Quận. 1.1.3. Cơ cấu tổ chức : 1.1.3.1. Cơ cấu tổ chức của UBND Quận HBT: - Sơ đồ tổ chức của UBND Quận (Phụ lục 3) - Văn phòng HĐND và UBND Quận: + Tổng hợp tình hình hoạt động của các ngành, các phường làm báo cáo HĐND và UBND Quận. + Xây dựng lịch công tác và chương trình các kỳ họp của HĐND và UBND. Phối hợp với các đơn vị chuẩn bị nội dung các kỳ họp của HĐND và UBND Quận. + Giúp UBND, HĐND Quận đảm bảo quan hệ công tác giữa UBND với HĐND và các đoàn thể quần chúng, tổ chức phục vụ các cuộc tiếp xúc của đoàn Đại biểu Quốc hội Hà nội, Đại biểu HĐND thành phố Hà nội với đại diện cử tri trong Quận. + Theo dõi công tác tuyển quân, thực hiện luật nghĩa vụ quân sự. + Tổ chức thực hiện công tác văn thư, lưu trữ, công tác hành chính quản trị của cơ quan HĐND và UBND. Hướng dẫn các phường, các đơn vị trực thuộc Quận thực hiện công tác văn thư lưu trữ. + Tiếp dân và giải quyết những yêu cầu của cán bộ, nhân dân theo nhiệm vụ, quyền hạn được giao. + Quản lý các cơ sở vật chất của Văn phòng HĐND và UBND Quận đảm bảo các điều kiện vật chất cho bộ máy của HĐND và UBND Quận hoạt động. + Ký các văn bản theo sự uỷ nhiệm của HĐND, UBND Quận. + Công tác thi đua khen thưởng: Thường trực hội đồng thi đua khen thưởng tổ chức, theo dõi phong trào thi đua, làm báo cáo sơ kết đề nghị các danh hiêu thi đua và những điển hình tiến tiến. + Công tác tôn giáo: Thường trực theo dõi hoạt động tôn giáo, kiểm tra hoạt động tôn giáo theo đúng chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước. + Công tác tư pháp: Tuyên truyền, phổ biến chính sách và pháp luật của Nhà nước, văn bản pháp quy của Thành phố và địa phương. + Tham gia xây dựng, quản lý văn pháp quy của địa phương. + Quản lý công tác hội thẩm nhân dân, công tác bào chữa phục vụ cho công tác xét xử của toà án Quận. + Theo dõi hướng dẫn, quản lý công tác hoà giải ở cơ sở, địa bàn dân cư. + Phối hợp với toà án nhân dân tổ chức thi hành án giữ vững kỷ cương pháp luật. + Hướng dẫn, kiểm tra công tác tư pháp ở phường; tuyên truyền, phổ biến pháp luật và hướng dẫn thực thi pháp luật cho cán bộ và nhân dân địa phương. Theo dõi giúp UBND cơ sở tổ chức, kiểm tra văn bản pháp quy, nội quy, quy chế quản lý xã hội, quản lý đô thị, hướng dẫn tổng hợp công tác hoà giải. + Quản lý thực hiện công tác hộ tịch, công tác công chứng ở địa phương và phường. Làm tư vấn cho UBND phường tham gia xét xử và giải quyết đơn thư khiếu tố của nhân dân, tham gia các công tác có liên quan đến pháp luật và quy định của UBND các cấp. - Phòng tổ chức chính quyền: + Giúp HĐND và UBND Quận tổ chức thực hiện các cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội, đại biểu HĐND và UBND các cấp. + Xây dựng các phương án củng cố Chính quyền các phường, quản lý đội ngũ cán bộ phường và thực hiện chế độ chính sách đối với đội ngũ cán bộ phường. + Giúp UBND Quận thành lập, giải thể các tổ chức thuộc thẩm quyền, nắm tình hình hoạt động của các tổ quản lý Nhà nước thuộc Quận quản lý và kiến nghị cấp trên khi có những vướng mắc. + Giúp UBND Quận lập kế hoạch quản lý biên chế, quỹ lương và cán bộ công chức theo phân cấp của thành phố. Hướng dẫn kiểm tra và thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ nhân viên thuộc UBND Quận quản lý. + Giúp UBND Quận xem xét, điều động, thuyên chuyển, tiếp nhận, bố trí sử dụng cán bộ thuộc UBND Quận quản lý theo quy định của Nhà nước và Thành phố. + Thực hiện và quản lý công tác địa giới hành chính của Quận. + Thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ hàng năm. - Thanh tra Quận: + Chỉ đạo, hướng dẫn công tác tổ chức nghiệp vụ thanh tra đối với UBND phường. + Hướng dẫn kiểm tra các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cùng cấp (gọi chung là phòng ban), UBND phường thực hiện các quy định của Nhà nước về công tác thanh tra và việc xét khiếu nại, tố cáo. + Kiến nghị UBND cùng cấp quyết định đình chỉ việc thi hành, sửa đổi hoặc bãi bỏ những kiến nghị, quyết định không đúng của UBND phường về công tác thanh tra. + Thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật nhiệm vụ kế hoạch Nhà nước của trưởng phòng, ban, Chủ tịch UBND phường; việc liên quan đến trách nhiệm của nhiều phòng, ban, nhiều phường, việc do Chủ tịch UBND cùng cấp hoặc Chánh thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và cấp tương đương giao. + Thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật của các cơ quan, đơn vị, cá nhân thuộc quyền quản lý của đơn vị cấp trên hoặc địa phương khác đóng tại địa phương mình theo thẩm quyền quản lý Nhà nước của chính quyền cùng cấp. + Yêu cầu trưởng phòng, ban, Chủ tịch UBND phường thanh tra hoặc phúc tra vụ việc thuộc trách nhiệm của mình. + Kiến nghị Chủ tịch UBND cùng cấp giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với Chủ tịch UBND Phường; trưởng phòng, ban đã giải quyết khiếu nại, tố cáo mà Chủ tịch UBND phường, trưởng phòng, ban đã giải quyết nhưng đương sự còn khiếu nại hoặc phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật. + Kiến nghị Chủ tịch UBND cùng cấp giải quyết những vấn đề về công tác thanh tra, trong trường hợp kiến nghị không được chấp nhận thì có quyền bảo lưu và báo cáo Chánh thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và cấp tương đương giải quyết. - Phòng Lao động và Thương binh xã hội: + Căn cứ phương hướng nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội của Thành pố Hà nội, Quận HBT, hướng dẫn của Sở Lao động Thương binh và xã hội, xây dựng kế hoạch dài hạn, ngắn hạn trình UBND Quận phê duyệt và triển khai kế hoạch được duyệt. + Hướng dẫn và chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan để hướng dẫn thực hiện chính sách, chế độ lao động tiền lương, tiền công, việc làm, bảo hộ lao động, điều kiện lao động, nghĩa vụ lao động công ích, di dân phát triển vùng kinh tế mới, chương trình xoá đói giảm nghèo. + Tổ chức thực hiện và kiểm tra thực hiện các chính sách, chế độ với thương binh, gia đình liệt sĩ, người và gia đình có công với cách mạng, quân nhân phục viên, chuyển ngành, người tàn tật, trẻ mồ côi, người gìa không có thân nhân chăm sóc, người gặp khó khăn hiểm nghèo, các nạn nhân chiến tranh và các đối tượng xã hội khác cần có sự trợ giúp của Nhà nước. Kiểm tra việc thực hiện BHXH. + Quản lý, chỉ đạo các cơ sở sự nghiệp lao động TBXH trên địa bàn, nhà bảo trợ xã hội, đơn vị dạy nghề, dịch vụ việc làm, cơ sở sản xuất của thương binh và người tàn tật, các cơ sở giáo dục, chữa trị, cai nghiên ma tuý, mại dâm. + Quản lý các nguồn kinh phí về lĩnh vực TBXH của Quận theo quy định. + Quản lý các nghĩa trang liệt sĩ và công trình ghi bia, ghi công ở Quận. + Phối hợp với các ngành, các đoàn thể trên địa bàn Quận chỉ đạo xây dựng phong trào toàn dân chăm sóc giúp đỡ các đối tượng chính sách xã hội bằng các hình thức: chăm sóc đời sống, vật chất, tinh thần, thăm hỏi động viên thương bệnh binh, gia đình liệt sĩ, gia đình có công với cách mạng. + Phối hợp chỉ đạo chương trình phòng chống tệ nạn xã hội trước hết là nạn mại dâm và nghiện ma tuý. + Thực hiện kiểm tra, thanh tra Nhà nước trên địa bàn Quận về việc chấp hành luật pháp, chính sách thuộc lĩnh vực Lao động TBXH. Xem xét giải quyết kịp thời các đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân về lĩnh vực Lao động TBXH. + Tổ chức sơ kết, tổng kết các mặt công tác Lao động TBXH hàng năm và từng thời kỳ, đề nghị khen thưởng tổ chức, cá nhân có thành tích trong công tác Lao động TBXH. + Thực hiện thông tin báo cáo các định kỳ, đột xuất với UBND Quận, Sở Lao động Thương binh và xã hội về công tác lao động TBXH. + Bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn cho đội ngũ cán bộ làm công tác Lao động TBXH trên địa bàn Quận. - Phòng giáo dục và đào tạo: + Xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển sự nghiệp giáo dục và dạy nghề của địa phương, sau khi trao đổi thống nhất với Phòng Kế hoạch - Kinh tế trình UBND Quận duyệt. Sau khi kế hoạch được phê duyệt, tổ chức triển khai, kiểm tra đôn đốc các cơ sở giáo dục, các phường thực hiện. + Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra các đơn vị trường học, cơ sở dạy nghề thực hiện nhiệm vụ năm học, chương trình, kế hoạch, nội dung, các phương pháp, các quy định của Bộ, Thành phố về dạy và học, các hoạt động giáo dục khác ở trong và ngoài nhà trường yêu cầu nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện phù hợp với đặc điểm trường học, ngành học và từng vùng dân cư. + Chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện phong trào thi đua “dạy tốt, học tốt” xây dựng điển hình và nhân điển hình tiến, đảm bảo chất lượng dạy và học. Kiểm tra xét chọn, công nhận các danh hiệu thi đua của ngành theo hướng dẫn của Sở Giáo dục và Đào tạo. + Chỉ đạo, hướng dẫn các trường thực hiện tốt các kỳ khai giảng năm học, sơ kết kỳ, tổng kết năm học và các kỳ thi khác theo quy chế hiện hành. + Tổ chức nghiên cứu các chuyên đề khoa học, giáo dục, hướng dẫn và áp dụng các sáng kiến cải tiến, những kinh nghiệm về dạy và học, nhằm phục vụ yêu cầu phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục góp phần phục vụ chương trình phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội ở địa phương. + Thực hiện chức năng quản lý Nhà nước đối với các Trung tâm dạy nghề, các trường lớp dạy nghề tư nhân. Tổ chức thực hiện tuyển sinh trong các trường chuyên nghiệp và dạy nghề theo phân cấp và quy chế hiện hành. + Căn cứ sự nghiệp phát triển giáo dục ở địa phương, căn cứ quy hoạch đội ngũ các bộ, giáo viên và kế hoạch hàng năm của các trường Trung học cơ sở, tiêủ học, nhà trẻ, mẫu giáo, trung tâm dạy nghề, phòng giáo dục - đào tạo, tổng hợp kế hoạch của các trường, xây dựng kế hoạch hàng năm về biên chế, đào tạo, bồi dưỡng giáo viên phối hợp với Phòng Tổ chức Chính quyền trình UBND Quận duyệt và báo cáo UBND Thành phố những vấn đề thuộc Thành phố duyệt. Sau khi được duyệt Phòng giáo dục - Đào tạo phối hợp cùng với Phòng Tổ chức Chính quyền chỉ đạo và kiểm tra việc thực hiện của các cơ sở theo quy chế phân cấp của trường và theo chức năng nhiệm vụ của mỗi phòng đã được UBND Quận phân công. + Xây dựng quy định cán bộ và kế hoạch lựa chọn bồi dưỡng, đề bạt cán bộ quản lý cấp trường, theo phân cấp quản lý cán bộ, phối hợp với Phòng Tổ chức Chính quyền trình UBND Quận phê duyệt. Phối hợp với các phòng ban liên quan xem xét việc khen thưởng, kỷ luật cán bộ, giáo viên và trình UBND quyết định. + Phối hợp với Phòng Tài chính hướng dẫn các cơ sở giáo dục xây dựng kế hoạch tài chính ban hàng năm sau đó tổng hợp các kế hoạch đó làm việc với Phòng Tài chính trình UBND Quận duyệt. + Đôn đốc, kiểm tra các cơ sở giáo dục thực hiện đúng kế hoạch được duyệt, tổng hợp những khó khăn vướng mắc trên các lĩnh vực trong quá trình thực hiện báo cáo UBND Quận xem xét giải quyết kịp thời. + Phòng Giáo dục - Đào tạo có trách nhiệm nắm tình hình tổng hợp toàn diện hoạt động về các lĩnh vực giáo dục ở địa phương; mầm non, nhà trẻ, phổ thông, bổ túc văn hoá, dạy nghề và các việc được giao, tổng kết rút kinh nghiệm và đề ra những biện pháp, chủ trương cụ thể, dự thảo các quy chế, quy định giúp UBND Quận chỉ đạo ngày càng tốt công tác giáo dục ở địa phương. Thực hiện đầy đủ báo cáo định kỳ, đột xuất với UBND Quận và Sở Giáo dục - Đào tạo. - ủy ban dân số gia đình và trẻ em: + Xây dựng kế hoạch 10 năm, 5 năm, hàng năm, chương trình, mục tiêu, các dự án về dân số, gia đình và trẻ em trên địa bàn Quận và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt. + Kiểm tra, thanh tra việc thực hiện kế hoạch, chương trình, các dự án đã được phê duyệt và các quy định của pháp luật, cơ chế, chính sách về dân số, gia đình và trẻ em. + Giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân về lĩnh vực dân số, gia đình và trẻ em thuộc thẩm quyền. + Quyết định phối hợp với các ngành, đoàn thể và tổ chức xã hội ở Quận thực hiện công tác tuyên truyền, giáo dục, vận động mọi tầng lớp nhân dân, các gia đình trong việc bảo vệ, chăm sóc trẻ em, thực hiện chính sách dân số và xây dựng gia đình ấm no, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc, bền vững; tổ chức thực hiện “Ngày Dân số”, “Ngày gia đình Việt Nam”, “Tháng hành động vì trẻ em” hàng năm. + Thực hiện một số chương trình, dự án về dân số, gia đình và trẻ em ở Quận theo sự hướng dẫn của Uỷ ban dân số gia đình và trẻ em; tổ chức vận động, xây dựng, quản lý, sử dụng Quỹ Bảo trợ trẻ em Quận; thực hiện lồng gép và quản lý các nguồn lực theo chương trình, mục tiêu; thực hiện tư vấn về dân số, gia đình và trẻ em; hướng dẫn, kiểm tra việc sử dụng Quỹ Bảo trợ trẻ em; + Tổ chức thu thập, lưu trữ và phổ biến thông tin về dân số, gia đình và trẻ em phục vụ cho quản lý, điều phối chương trình dân số, gia đình và trẻ em ở Quận; thực hiện chế độ báo cáo định kỳ về Uỷ ban dân số, gia đình và trẻ em Thành phố. + Tổ chức việc ứng dụng kết quả nghiên cứu và tiến bộ khoa học kỹ thuật vào công tác dân số, gia đình và trẻ em ở Quận. + Hướng dẫn nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác dân số, gia đình và trẻ em ở Quận. - Phòng văn hoá thông tin – Thể dục thể thao: + Xây dựng và tổng hợp kế hoạch phát triển sự nghiệp văn hoá, thông tin, thể dục thể thao trên địa bàn Quận. Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc thực hiên kế hoạch đó. + Giúp UBND Quận quản lý, phối hợp, điều hoà, hướng dẫn, kiểm tra nội dung các hoạt động văn hoá thông tin - thể dục thể thao trên địa bàn như quản lý công tác xuất bản, ấn loát, quảng cáo, kinh doanh văn hoá phẩm, dịch vụ văn hoá (chụp ảnh, đánh máy, in ấn, sao chụp, trang trí, vẽ tranh, truyền thần, bán sách báo văn hoá phẩm, ghi âm, gi hình, chiếu băng hình, băng nhạc…). Xét và kiến nghị với UBND Quận cấp hoặc thu hồi giấy phép dạy nghề, kinh doanh dịch vụ văn hoá phẩm, sử lý các trường hợp vi phạm theo thẩm quyền. + Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, nhân viên làm công tác văn hoá, thông tin, thể dục thể thao trong các ngành các cơ sở ở địa phương. + Thường trực Ban nếp sống mới cùng với các đoàn thể vận động nhân dân thực hiện nếp sống văn minh, xây dựng con người mới, chống mê tín dị đoan, chống chiến tranh tâm lý của địch và tệ nạn xã hội. + Quản lý công tác xuất bản, ấn loát, quảng cáo, kinh doanh văn hóa phẩm… - Phòng Kế hoạch – Kinh tế: + Xây dựng quy hoạch, kế hoạch dài hạn, trung hạn và kế hoạch hàng năm về phát triển tổng thể các mặt kinh tế, văn hoá, xã hội, kế hoạch đầu tư, chương trình dự án đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn Nhà nước do Quân quản lý. Tổ chức triển khai, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện kế hoạch ở các đơn vị. + Hướng dẫn các tổ chức, phường thuộc Quận về nghiệp vụ làm công tác kế hoạch. + Xây dựng kế hoạch ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, hướng dẫn cơ sở thực hiện các tiêu chuẩn định mức, chất lượng sản phẩm và công tác đo lường theo quy định của Nhà nước. + Xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương nghiệp, dịch vụ trên địa bàn. + Là cơ quan thường trực thẩm định các dự án đầu tư, thẩm định kết quả trúng thầu các công trình đầu tư bằng nguồn vốn Nhà nước thuộc thẩm quyền quyết định của Quận. Theo dõi, kiểm tra việc thực hiện các dự án đầu tư sau khi đã phê duyệt. + Hướng dẫn kiểm tra các đơn vị, các phường, cá nhân thực hiện quy hoạch, kế hoạch, các quy trình, quy phạm, tiêu chuẩn kinh tế – kỹ thuật trong công nghiệp, nông nghiệp, thương nghịêp, thuỷ lợi. + Giúp UBND Quận xây dựng các đề án phát triển ngành nghề mới ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, nâng cao chất lượng sản phẩm truyền thống, tăng thêm nguồn hàng tiêu dùng và xuất khẩu. + Kiểm tra nghiệp vụ chuyên môn về công tác kế hoạch - đầu tư theo hướng dẫn của ngành cấp trên. + Làm thủ tục cấp giấy phép đăng ký kinh doanh: công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, nông lâm nghiệp, thương nghiệp, văn hoá…trên địa bàn Quận theo thẩm quyền. + Kiểm tra các hoạt động của tổ chức và cá nhân sau khi đã được cấp giấy phép. + Làm thường trực công tác phòng chống bão lụt và công tác hoàn chỉnh thủy nông. - Phòng Tài chính – Vật giá: + Xây dựng kế hoạch tài chính ngân sách trình UBND Quận phê duyệt, theo dõi, đôn đốc quyết toán ngân sách và báo cáo UBND, HĐND, Sở Tài chính-Vật gía về tình hình thực hiện kế hoạch thu, chi ngân sách hàng tháng, quý, 6 tháng, 1 năm. + Hướng dẫn và quản lý các đơn vị kinh tế, các phường, HTX thực hiện đúng chế độ tài chính của Nhà nước, quản lý nguồn thu, đôn đốc việc thu nộp ngân sách đủ và kịp thời. + Cấp ph._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docI0041.doc