Công tác huy động vốn tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn (AgriBank) Hoàng Mai - Thực trạng và giải pháp

Tài liệu Công tác huy động vốn tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn (AgriBank) Hoàng Mai - Thực trạng và giải pháp: ... Ebook Công tác huy động vốn tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn (AgriBank) Hoàng Mai - Thực trạng và giải pháp

doc60 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1386 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Công tác huy động vốn tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn (AgriBank) Hoàng Mai - Thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU Đất nước ta đang trong thời kì đổi mới, phát triển kinh tế, ổn định chính trị và xã hội đang là nhiệm vụ trọng tâm trong giai đoạn hiện nay. Từ một nền kinh tế kém phát triển thu nhập bình quân đầu người thấp , cơ sở hạ tầng thấp kém về mọi mặt do vậy để phát triển chúng ta cần phải có vốn. Đảng và nhà nước ta đã xác định phát triển kinh tế ổn định và vững chắc có trọng tâm trong đầu tư. Do đó chủ trương “ vốn trong nước là quyết định , vốn nước ngoài là quan trọng” luôn được quán triệt trong quản lý kinh tế quản lý đầu tư và đặc biệt trong hoạt động tín dụng đầu tư. Trong khi thị trường vốn ở nước ta chưa phát triển thì kênh dẫn vốn quan trọng cho hoạt kinh tế nói chung và hoạt động đầu tư đầu tư phát triển nói riêng hiện nay chính là hệ thống ngân hàng. Nhờ có hệ thống này mà vốn được lưu chuyển từ nơi thừa sang nơi thiếu, giúp cho việc lưu chuyển vốn hiệu quả, tạo vốn cho các công cuộc đầu tư góp phần thúc đẩy kinh tế phát triển. Thực hiện đường lối phát triển của Đảng và Nhà nước trong những năm qua ngành ngân hàng nói chung và ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn nói riêng đã không ngừng đổi mới và hoàn thiện cho phù hợp với tình hình mới, tăng cường công tác huy động mọi nguồn vốn cho đầu tư phát triển, đẩy mạnh cho vay đối với các thành phần kinh tế, hiện đại hoá công nghệ ngân hàng....Chính vì vậy đã góp phần quan trong vào công cuộc đầu tư thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng với tốc đô cao, kiềm chế lạm phát và ổn định đời sống nhân dân. Song bên những thành công và kết quả đạt được thì hệ thống ngân hàng nói chung và ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn nói riêng đang còn tồn tại nhiều yếu kém đó là nguồn vốn huy động có thời gian dài cho còn thiếu, công tác huy động còn nhiều bất cập, hệ thống ngân hàng chưa đáp ứng được nhu cầu huy động vốn cho nền kinh tế… Nhận thức được vấn đề này, sau một thời gian thực tập tại ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn , được tiếp cận với các hoạt động của ngân hàng, em đã chọn đề tài nghiên cứu với nội dung: "CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HOÀNG MAI – THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP" Kết cấu của đề tài: Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được chia làm 3 chương: Chương I: Nguồn vốn huy động đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại. Chương II: Thực trạng công tác huy động vốn tại ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Hoàng Mai. Chương III: Một số giải pháp nhằm mở rộng và nâng cao hiệu quả của công tác huy động vốn tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Hoàng Mai. CHƯƠNG I NGUỒN VỐN HUY ĐỘNG ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1. Một vài nét về ngân hàng thương mại 1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại. Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận. Ngân hàng là loại hình tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất - đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh toán, và thực hiện nhiều chức năng tài chính khác. Sự đa dạng hoá dịch vụ và chức năng của ngân hàng dẫn đến việc chúng ta gọi ngân hàng là các “bách hoá tài chính” Các đặc trưng cơ bản sau: + Là một tổ chức được phép nhận tiền gửi với trách nhiệm hoàn trả gốc và lãi đúng thời hạn + Sử dụng tiền gửi của khách hàng để cho vay, chiết khấu và đầu tư. + Thực hiện các khoản thanh toán và các dịch vụ ngân hàng cho khách hàng. Những tổ chức nào có đầy đủ 3 đặc trưng trên mới được coi là NHTM. 1.1.2. Các chức năng của ngân hàng thương mại. a. Chức năng trung gian tín dụng. NHTM thực hiện các nghiệp vụ sau: NHTM huy động các khoản tiền nhàn rỗi của các chủ thể kinh tế trong xã hội, từ các doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân, cơ quan Nhà nước, tổ chức tín dụng khác... để hình thành nguồn vốn cho vay. NHTM dùng nguồn vốn đã huy động được để cho vay với chủ thể kinh tế thiếu vốn – có nhu cầu bổ sung vốn, góp phần thúc đẩy sản xuất và lưu thông hàng hoá phát triển. Như vậy, hoạt động của NHTM là “cầu nối” giữa người có vốn nhàn rỗi và người có nhu cầu về vốn. Những hoạt động trên mang tính chất kinh doanh, bởi vậy khi cho vay, NHTM đặt ra một lãi suất cao hơn lãi suất huy động vốn. Chênh lệch giữa 2 mức lãi suất là để bù đắp chi phí hoạt động tín dụng và phần lợi nhuận của ngân hàng. Chức năng trung gian tín dụng có ý nghĩa rất quan trọng đối với tất cá các đối tác trong quan hệ tín dụng: + Người gửi tiền thu được lợi từ vốn tạm thời nhàn rỗi với khoản lãi tiền gửi. Hơn nữa, ngân hàng còn đảm bảo an toàn cho các khoản tiền gửi và cung cấp cho khách hàng các dịch vụ thanh toán tiện lợi. + Người đi vay thỏa mãn được nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh hoặc tiêu dùng, mà không phải tốn kém nhiều chi phí và thời gian cho việc tìm kiếm nơi cung cấp vốn. + Bản thân NHTM sẽ thu lợi nhuận từ chênh lệch lãi suất cho vay và lãi suất tiền gửi. Lợi nhuận này là cơ sở để tồn tại và phát triển ngân hàng. + Đối với nền kinh tế, chức năng này góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, điều hòa lưu thông tiền tệ, ổn định sức mua đồng tiền và kiềm chế lạm phát. Chức năng trung gian tín dụng là chức năng cơ bản và quan trọng nhất của NHTM. b. Chức năng trung gian thanh toán NHTM làm trung gian thanh toán trên cơ sở những hoạt động đi vay để cho vay. Khi làm trung gian thanh toán, NHTM tiến hành những nghiệp vụ như : Mở tài khoản tiền gửi, nhận vốn tiền gửi vào tài khoản và thanh toán theo yêu cầu của khách hàng. Trong đó thanh toán theo yêu cầu của khách hàng là kết quả sau khi thực hiện hai công việc trên. Ngân hàng trích tiền từ tài khoản tiền gửi của khách hàng để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản tiền gửi, tiền thu bán hàng và các khoản thu khác theo lệnh của khách hàng. Thanh toán tiền tệ qua NHTM được thực hiện theo cách chuyển khoản nên mọi khoản thanh toán tiền hàng hoá dịch vụ trở nên thuận tiện, nhanh chóng, an toàn và tiết kiệm chi phí. Điều đó góp phần tăng nhanh tốc độ lưu thông hàng hoá, tốc độ luân chuyến vốn và hiệu quả của quá trình tái sản xuất xã hội. c. Chức năng tạo tiền Chức năng này được thực hiện trên cơ sở: + Khi hệ thống ngân hàng hai cấp đã hình thành, các ngân hàng không hoạt động riêng lẻ mà theo hệ thống. Trong đó, Ngân hàng Trung ương giữ độc quyền phát hành giấy bạc ngân hàng và với vai trò ngân hàng của các ngân hàng. Còn các NHTM chuyên kinh doanh tiền tệ trong mối quan hệ với doanh nghiệp và cá nhân... + Với chức năng trung gian tín dụng và trung gian thanh toán, NHTM có khả năng tạo ra tiền gửi thanh toán. Thông qua chức năng làm trung gian tín dụng, ngân hàng sử dụng số tiền vốn huy động được để cho vay, số tiền cho vay lại được khách hàng sử dụng thanh toán chuyển khoản cho khách hàng ở ngân hàng khác và chỉ khi thực hiện nghiệp vụ cho vay, ngân hàng mới bắt đầu tạo tiền. Từ một khoản tiền gửi ban đầu thông qua cho vay bằng chuyển khoản trong hệ thống NHTM, số tiền gửi đã tăng lên gấp bội so với lượng tiền gửi ban đầu. Mở rộng tiền gửi là khả năng vốn có của ngân hàng thương mại, gắn liền với hoạt động tín dụng và thanh toán. Như vậy lượng tiền giao dịch không chỉ là giấy bạc ngân hàng do Ngân hàng Trung ương phát hành mà bộ phận quan trọng là do tiền ghi sổ do các NHTM tạo ra. Chức năng tạo tiền có ý nghĩa quan trọng: + Khối lượng tiền do các NHTM tạo ra có ý nghĩa lớn, tạo ra những điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của quá trình sản xuất kinh doanh đáp ứng nhu cầu sử dụng tiền của xã hội. + Việc tạo ra tiền chuyển khoản để thay thế cho tiền mặt là một sáng kiến quan trọng thứ hai của lịch sử hoạt động ngân hàng. Chính nhờ phương thức tạo tiền đã tiết kiệm được cho phí lưu thông và ngân hàng trở thành trung tâm của đời sống kinh tế xã hội. 1.1.3. Các hoạt động kinh doanh chủ yếu của ngân hàng thương mại + Hoạt động tạo lập nguồn vốn: NHTM là một loại hình doanh nghiệp, bởi vậy muốn mở rộng các hoạt động kinh doanh, nó phải tự lập được nguồn vốn. + Hoạt động sử dụng vốn: Sử dụng vốn là hoạt động kinh doanh chủ yếu và quan trọng nhất của NHTM. Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động sử dụng vốn ngày càng đa dạng và được thực hiện dưới nhiều hình thức: - NHTM cho vay đối với khách hàng. Đây là hướng căn bản trong sử dụng vốn của ngân hàng, gồm có cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn. Cho vay ngắn hạn là loại hình cho vay có thời hạn, dưới 12 tháng. Nó là loại cho vay phổ biến của NHTM nhằm bổ sung vốn lưu động cho khách hàng. Cho vay trung và dài hạn là loại cho vay có thời hạn trên 12 tháng. Loại cho vay này để khách hàng thực hiện các chương trình, dự án phát triển kinh tế. Mặt khác loại cho vay này cũng phù hợp với khả năng huy động vốn theo chiều hướng gia tăng của NHTM và nhu cầu đa dạng của đối tác xin vay. - Hoạt động đầu tư: Hoạt động đầu tư của NHTM thực hiện dưới hình thức chủ yếu là đầu tư chứng khoán và đầu tư vốn liên doanh liên kết. + Hoạt động dịch vụ ngân hàng: Dịch vụ ngân hàng được phát triển mạnh trong điều kiện kinh tế thị trường và đưa lại nguồn thu đáng kể cho các NHTM. Hoạt động dịch vụ được thực hiện dưới các hình thức sau: thanh toán, bảo lãnh, kinh doanh ngoại tệ và vàng, môi giới kinh doanh chứng khoán, hoạt động uỷ thác, hoạt động thông tin tư vấn.... 1.2. Nguồn vốn kinh doanh của ngân hàng thương mại Nguồn vốn của ngân hàng thương mại bao gồm : Vốn chủ sở hữu, vốn huy động và các khoản vay của các TCTD, của Ngân hàng Trung ương. 1.2.1. Vốn chủ sở hữu: Vốn chủ sở hữu là vốn thuộc quyền sở hữu của NHTM, nó bao gồm: Vốn điều lệ, các quỹ dự trữ và các tài sản nợ khác theo quy định. - Vốn điều lệ là vốn được ghi trong điều lệ hoạt động của của NHTM. Tuỳ theo các hình thức sở hữu mà vốn điều lệ của NHTM được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau. Đối với NHTM nhà nước thì vốn điều lệ do ngân sách nhà nước cấp khi thành lập và được bổ sung thêm trong quá trình hoạt động. NHTM cổ phần vốn thì do các cổ đông đóng góp. Đối với ngân hàng liên doanh thì do các bên tham gia liên doanh góp vốn... Vốn điều lệ nhiều hay ít phụ thuộc vào khả năng tài chính của các chủ sở hữu và quy mô hoạt động của từng ngân hàng, nhưng không được thấp hơn mức vốn pháp định mà luật pháp quy định cho từng loại hình ngân hàng. - Các quỹ dự trữ: Để đảm bảo duy trì và phát triển hoạt động kinh doanh của mình, trong quá trình hoạt động các ngân hàng thương mại được trích lập quỹ. Các quỹ của ngân hàng thương mại bao gồm: quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lê, quỹ dự phòng tài chính, các quỹ khác như: quỹ phúc lợi, quỹ phát triển nghiệp vụ... - Các tài sản nợ khác: Theo quy định của pháp luật một số tài sản nợ khác được coi như vốn chủ sở hữu của NHTM. Bao gồm: Vốn đầu tư xây dựng và mua sắm tài sản do Nhà nước cấp (nếu có), các khoản chênh lệch do đánh giá lại tài sản, chênh lệch tỷ giá, lợi nhuận được để lại chưa phân bổ cho các quỹ. Tóm lại, vốn chủ sở hữu nói chung và vốn điều lệ nói riêng chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong toàn bộ nguồn vốn hoạt động nhưng lại có ý nghĩa rất lớn. Đây là điều kiện pháp lý cho sự ra đời và hoạt động của ngân hàng thương mại, là căn cứ để tính toán các tỷ lệ an toàn trong kinh doanh ngân hàng. 1.2.2. Vốn huy động: Vốn huy động của ngân hàng dưới hình thức bằng tiền (nội tệ và ngoại tệ) bằng vàng được hình thành từ hai bộ phận: Vốn huy động từ tiền gửi và vốn huy động thông qua phát hành các giấy tờ có giá. 1.2.2.1. Vốn huy động từ tiền gửi. Để huy động vốn, các ngân hàng đã cung cấp rất nhiều loại tiền gửi khác nhau cho khách hàng lựa chọn. Mỗi công cụ huy động tiền gửi mà các ngân hàng đưa ra đều có những đặc điểm riêng nhằm làm cho chúng phù hợp hơn với nhu cầu của khách hàng trong việc tiết kiệm và thực hiện thanh toán. Căn cứ vào nguồn hình thành, vốn tiền gửi của các NHTM bao gồm tiền gửi của tổ chức kinh tế, tiền gửi của dân cư và tiền gửi khác. * Tiền gửi của các tổ chức kinh tế Trong quá trình sản xuất kinh doanh, các tổ chức kinh tế thường có một bộ phận vốn nhàn rỗi tạm thời như: khấu hao đã trích nhưng chưa đến lúc sử dụng: Tiền thu bán hàng chưa phải mua nguyên vật liệu, trả lương, các quỹ đầu tư phát triển, phúc lợi, khen thưởng đã trích nhưng chưa sử dụng đến... Để đảm bảo an toàn tài sản và đồng vốn vẫn sinh lời, các tổ chức kinh tế có thể gửi số vốn đó vào ngân hàng. Hoặc để thuận tiện cho quá trình sử dụng vốn, đơn vị có thể thanh toán qua ngân hàng hoặc sử dụng dịch vụ ngân hàng khác. Khi đó, họ cần phải gửi vốn vào ngân hàng. Tổ chức kinh tế có thể gửi vốn vào ngân hàng dưới hình thức: tiền gửi không kỳ hạn và tiền gửi có kỳ hạn với các kỳ hạn khác nhau. Đồng thời ngân hàng sẽ mở cho các đơn vị các tài khoản tương ứng để thuận tiện trong việc sử dụng. - Tiền gửi không kỳ hạn: Tiền gửi không kỳ hạn là loại tiền gửi mà người gửi có thể rút tiền ra bất cứ lúc nào và ngân hàng luôn có nghĩa vụ phải thoả mãn các nhu cầu đó. Loại tiền gửi này có mục đích chính là phục vụ nhu cầu thanh toán. Đối với tiền gửi không kỳ hạn, mặc dù việc gửi và rút tiền có thể thực hiện vào bất kỳ lúc nào, ngân hàng khó xác định trước nhưng trên thực tế luôn có sự chệnh lệch về thời gian và số lượng giữa việc gửi và rút tiền, cho nên tại mỗi ngân hàng luôn tồn tại một số dư tiền gửi không kỳ hạn và ngân hàng có thể sử dụng để cho vay. Lãi suất của loại tiền gửi này rất thấp, thậm chí có những khoản tiền gửi ngân hàng không phải trả lãi. Cho nên nguồn vốn này giúp cho ngân hàng hạ thấp giá mua vốn, nâng cao khả năng cạnh tranh trong cho vay và đầu tư. - Tiền gửi có kỳ hạn. Tiền gửi có kỳ hạn là loại tiền gửi có sự thoả thuận về thời gian rút tiền. Về nguyên tắc, người gửi tiền chỉ có thể rút tiền ra theo thời hạn đã thỏa thuận. Tuy nhiên, trên thực tế do quá trình cạnh tranh, để thu hút tiền gửi các ngân hàng thường cho phép khách hàng được rút tiền ra trước thời hạn nhưng không được hưởng lãi, hoặc chỉ được hưởng lãi suất không kỳ hạn. Tiền gửi có kỳ hạn là nguồn vốn mang tính ổn định. Ngân hàng có thể sử dụng loại tiền gửi này một cách chủ động làm nguồn vốn kinh doanh. Vì vậy để khuyến khích khách hàng gửi tiền, các NHTM thường đưa ra nhiều loại kỳ hạn khác nhau nhằm đáp ứng nhu cầu gửi tiền của khách hàng. Thông thường có các loại kỳ hạn : 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng, 12 tháng… với mỗi kỳ hạn ngân hàng áp dụng một mức lãi suất theo nguyên tắc kỳ hạn càng dài thì lãi suất càng cao. * Tiền gửi của dân cư Tiền gửi của dân cư là một bộ phận thu nhập bằng tiền của dân cư gửi tại ngân hàng. Tiền gửi của dân cư bao gồm: - Tiền gửi tiết kiệm: Đây là hình thức huy động truyền thống của ngân hàng. Trong hình thức huy động này, người gửi tiền được giao cầm một sổ tiết kiệm. Sổ này được coi như giấy chứng nhận có tiền gửi vào quỹ tiết kiệm của ngân hàng. Sổ tiết kiệm có thể dùng làm vật cầm cố hoặc được chiết khấu để vay vốn ngân hàng. Tiền gửi tiết kiệm bao gồm: Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn và tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn với các kỳ hạn khác nhau. - Tiền gửi thanh toán: Các cá nhân trong xã hội cũng có nhu cầu và được pháp luật cho phép thực hiện thanh toán qua ngân hàng. Khi đó họ cũng mở tài khoản tiền gửi thanh toán tại ngân hàng và gửi tiền vào đó để đáp ứng các nhu cầu thanh toán cũng như để sử dụng các tiện ích khác có liên quan của ngân hàng. Giống như tiền gửi của các tổ chức kinh tế, tiền gửi tiết kiệm (kể cả không kỳ hạn và có kỳ hạn) và tiền gửi thanh toán của dân cư tạo nên nguồn vốn hoạt động của các NHTM. Trên thực tế tiền gửi của dân cư luôn chiếm một tỷ trọng khá lớn trong tổng vốn huy động của ngân hàng. Để khai thác nguồn vốn này, các ngân hàng chú trọng đến việc đa dạng hoá các hình thức huy động như: huy động bằng vàng, huy động tiền gửi có đảm bảo bằng vàng, tiết kiệm xây dựng nhà ở, tiết kiệm gửi một nơi nhưng lĩnh nhiều nơi... với lãi suất hợp lý. * Tiền gửi khác: Ngoài hai loại tiền gửi trên tại các NHTM còn có các khoản tiền gửi khác như: - Tiền gửi của tổ chức đoàn thể xã hội. - Tiền gửi các tổ chức tín dụng khác. - Tiền gửi của kho bạc Nhà nước……. 1.2.2.2. Vốn huy động thông qua phát hành các giấy tờ có giá Đây là nguốn vốn mà NHTM có được thông qua việc phát hành các giấy tờ có giá như chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu ngân hàng, trái phiếu ngân hàng. Đối tượng mua kỳ phiếu, trái phiếu ngân hàng và chứng chỉ tiền gửi là các tổ chức, cá nhân. Ngoài việc dùng số vốn nhàn rỗi hay phần thu nhập tạm thời chưa sử dụng đến để mua, trên thực tế đây còn là kênh đầu tư của người có vốn trong xã hội khi họ không có khả năng và cơ hội đầu tư trực tiếp. Các kỳ phiếu, trái phiếu này có khả năng chuyển đổi dễ dàng ra tiền khi cần thiết bằng cách bán, chuyển nhượng trên thị trường vốn hoặc chiết khấu tại ngân hàng. Với việc phát hành các giấy tờ có giá để huy động vốn, ngân hàng có khả năng tập trung một khối lượng vốn lớn trong thời gian ngắn và hoàn toàn chủ động trong sử dụng. Hình thức này thường được thực hiện khi ngân hàng đã tiếp nhận được những dự án vay vốn lớn với thời hạn giải ngân nhanh của khách hàng hay sau khi đã cân đối giữa nguồn vốn và sử dụng vốn trong toàn hệ thống mà vẫn còn thiếu và được sự đồng ý của Thống đốc ngân hàng Trung ương. Vốn huy động là nguồn vốn chủ yếu chiếm tỷ trọng lớn (trên 80%) trong toàn bộ vốn kinh doanh của ngân hàng thương mại. Đây là nguồn vốn có ảnh hưởng rất lớn đến chi phí và khả năng mở rộng kinh doanh của ngân hàng. Nguồn vốn này có xu hướng ngày càng gia tăng, phù hợp với xu thế phát triển của nền kinh tế, trong điều kiện tái cơ cấu và nâng cao chất lượng dịch vụ của ngân hàng. 1.2.3. Vốn đi vay. Trong quá trình kinh doanh của NHTM luôn có tình trạng tạm thời thừa và thiếu vốn, đó là khi huy động vốn nhưng chưa cho vay hết, hay khi khách hàng có nhu cầu vay lớn nhưng nguồn vốn lại không đủ, hoặc người gửi rút tiền trước hạn trong khi đó vốn cho vay chưa đến lúc thu hồi. Khi đó các NHTM có thể gửi vào các tổ chức tín dụng khác để hưởng lãi, hay đi vay vốn để tận dụng cơ hội kinh doanh hoặc đảm bảo khả năng thanh toán. NHTM có thể vay vốn ở các tổ chức tín dụng khác hoặc vay vốn từ ngân hàng Trung ương. * Vốn vay của các tổ chức tín dụng khác Hầu hết các NHTM được tổ chức thành hệ thống gồm nhiều chi nhánh và hạch toán kinh doanh toàn ngành, thực hiện điều chuyển vốn giữa các chi nhánh qua Hội sở chính, khi thừa vốn các chi nhánh điều chuyển về Hội sở chính, khi thiếu vốn các chi nhánh được nhận vốn điều chuyển từ Hội sở chính. Vì vậy, việc vay vốn của tổ chức tín dụng khác trong và ngoài nước thường chỉ thực hiện ở ngân hàng Trung ương của từng hệ thống. * Vốn vay của Ngân hàng Nhà nước Ngân hàng Trung ương là ngân hàng của các ngân hàng và là ngân hàng cho vay cuối cùng trong nền kinh tế. Vì vậy các NHTM có thể được ngân hàng Trung ương cho vay vốn khi cần thiết. Ở Việt Nam hiện nay ngân hàng Nhà nước cho ngân hàng thương mại vay vốn ngắn hạn dưới hình thức sau: + Chiết khấu, tái chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác. + Cho vay có đảm bảo bằng cầm cố thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác. Ngoài ra, ngân hàng Trung ương còn cho NHTM vay bổ sung vốn thiếu hụt trong thanh toán bù trừ. Trong trường hợp đặc biệt, khi được Thủ tướng chính phủ chấp nhận, ngân hàng Nhà nước còn cho vay đối với các NHTM tạm thời mất khả năng chi trả có nguy cơ gây mất an toàn trong hệ thống. Vốn vay của tổ chức tín dụng khác và vay của ngân hàng Trung ương thường chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng vốn kinh doanh của NHTM, cho nên ngoài tác dụng góp phần gia tăng nguồn vốn, mở rộng kinh doanh của ngân hàng, nó còn có ý nghĩa trong việc đảm bảo khả năng thanh toán thường xuyên và nâng cao hiệu suất sử dụng vốn của NHTM. 1.2.4. Nguồn vốn khác: Bên cạnh các nguồn vốn nêu trên, trong quá trình hoạt động các NHTM còn có thể tạo lập vốn cho mình từ nhiều nguồn khác: + Vốn trong thanh toán: Vốn trong thanh toán là số vốn có được do ngân hàng làm trung gian thanh toán trong nền kinh tế. Cụ thể: + Số vốn trong thời gian đã trích khỏi tài khoản của người trả tiền nhưng chưa chuyển vào tài khoản của người được hưởng do phải luân chuyển, xử lý chứng từ thanh toán. + Số vốn trong thời gian khách hàng lưu ký tại ngân hàng nhưng chưa thanh toán trong một số hình thức thanh toán như séc bảo chi, thư tín dụng, thẻ thanh toán ký quỹ... Khi công nghệ thanh toán của ngân hàng ngày càng hiện đại, quy trình thủ tục thanh toán được cải tiến thì thời gian của mỗi cuộc thanh toán giảm đi đáng kể, do đó vốn mà ngân hàng có được trong mỗi khoản thanh toán cũng giảm. Nhưng do ngày càng nhiều khách hàng mở tài khoản và khoản thanh toán được thực hiện qua ngân hàng ngày càng tăng, làm cho số vốn này có điều kiện gia tăng. Vốn uỷ thác đầu tư, tài trợ của Chính phủ hoặc của các tổ chức trong và ngoài nước cho các chương trình dự án phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội. Đây là nguốn vốn mà ngân hàng có được do làm đại lý nhận uỷ thác của các tổ chức trong và ngoài nước để thực hiện đầu tư cho những chương trình dự án. Trong thời gian vốn đã được ngân hàng tiếp nhận nhưng chưa giải ngân hết theo kế hoạch, hoặc vốn cho vay đã thu hồi về nhưng chưa đến hạn chuyển lại cho chủ đầu tư, ngân hàng có được một số vốn để kinh doanh. Mặt khác, khi thực hiện nghiệp vụ này, ngân hàng sẽ được hưởng hoa hồng phí. Ngoài ra, ngân hàng làm đại lý bán cổ phiếu, trái phiếu cho các doanh nghiệp, cũng như thu hộ lợi tức từ đầu tư chứng khoán cho khách hàng... những nghiệp vụ này cũng tạo thêm được nguồn vốn cho ngân hàng. Các nguồn vốn khác của ngân hàng có thể không nhiều, thời gian sử dụng đôi khi rất ngắn, nhưng điều đáng quan tâm là nguồn vốn này ngân hàng không phải tốn kém chi phí huy động, nhưng lại có điều kiện phát triển các nghiệp vụ và dịch vụ ngân hàng khác, phục vụ tốt nhất nhu cầu của khách hàng. 1.3.Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn của NHTM 1.3.1. Sự gia tăng ổn định của vốn huy động a..Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động Quy mô vốn huy động là một chỉ tiêu rất có ý nghĩa đối với hoạt động của ngân hàng. Ngân hàng muốn mở rộng hoạt động cần có một quy mô vốn lớn, tuy nhiên để hoạt động của ngân hàng thực sự an toàn thì nguồn vốn huy động phải có một tốc độ tăng trưởng ổn định. Nếu như ngân hàng không dự báo trước được xu hướng biến động của dòng tiền gửi vào, rút ra thì sẽ rất khó khăn trong việc cho vay và đầu tư. b. Khối lượng và cơ cấu Không thể gọi là có hiệu quả nếu như nguồn vốn huy động không có đủ về khối lượng. Khối lượng vốn cần đạt được một quy mô nhất định theo kế hoạch đã đề ra của ngân hàng, đồng thời cơ cấu vốn cần đa dạng, thể hiện việc duy trì một tỷ lệ hợp lý giữa vốn huy động ngắn hạn và vốn dài hạn, giữa vốn nội tệ và ngoại tệ. Một ngân hàng có hiệu quả huy động vốn cao sẽ có nền vốn dồi dào, ổn định và một cơ cấu vốn cân đối, tránh cho ngân hàng tình trạng mất cân bằng về tài chính trong quá trình kinh doanh. c. Xu hướng biến đổi cơ cấu huy động Mỗi loại nguồn vốn có điểm mạnh điểm yếu trong việc huy động và khai thác. Do đó sự biến đổi mạnh về cơ cấu vốn sẽ kéo theo sự biến đổi trong cơ cấu cho vay và đầu tư….. kéo theo sự thay đổi lợi nhuận, rủi ro hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Xu thế biến đổi cơ cấu vốn huy động một phần phụ thuộc vào kế hoạch chủ quan của ngân hàng nhưng nó cũng chịu rất nhiều yếu tố bên ngoài, điều này đòi hỏi ngân hàng phải thường xuyên nghiên cứu và tiếp cận thị trường. 1.3.2. Sự đa dạng của các hình thức huy động về thời hạn và các loại tiền Tuỳ theo đặc điểm kinh doanh mà mỗi ngân hàng sẽ áp dụng một hệ thống các sản phẩm khác nhau trong quá trình huy động vốn. Số lượng các sản phẩm này tuỳ thuộc vào mục tiêu chính sách, vào tình hình tài chính của từng ngân hàng trong mỗi thời kỳ và cũng là một yếu tố phản ánh khả năng quản lý của ngân hàng. Chỉ những ngân hàng có hoạt động kinh doanh đa dạng, phong phú, nhân viên có trình độ cao, có trình độ quản lý tốt mới có điều kiện phát triển nhiều loại công cụ huy động vốn khác nhau. Việc đa dạng các sản phẩm huy động về kỳ hạn và loại tiền với lãi suất khác biệt là nhằm đáp ứng, thoả mãn các nhu cầu khác nhau của khách hàng, từ đó giúp ngân hàng tìm kiếm cơ cấu nguồn vốn có chi phí thấp và phù hợp với nhu cầu sử dụng. 1.3.3. Chi phí huy động vốn * Chỉ tiêu phản ánh tiền lãi phải trả (ký hiệu: TL): Là tổng chi phí phát sinh do lãi phải trả cho các khoản tiền huy động được của NH. Công thức: TL= rbq*VHĐ Đơn vị tính: TL tính theo đơn vị giá trị (thường là quy về triệu VNĐ) và theo chính sách tỷ giá hối đoái nếu nguồn vốn huy động là ngoại tệ. Ý nghĩa: Chỉ tiêu cho biết chi phí về trả lãi cho huy động vốn của NH là bao nhiêu. Từ đó góp phần điều chỉnh lãi suất đầu ra hợp lý. * Chi phí huy động vốn (ký hiệu: CP): Là các chi phí phát sinh trong hoạt động huy động vốn của NH trong một khoảng thời gian nhất định (thường là một năm). Chỉ tiêu này bao gồm tổng tiền lãi phải trả khách hàng (là khoản chi chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng chi phí huy động) và các chi phí khác như: chi phí in ấn giấy tờ, chi phí quảng cáo... Công thức: CP = TL+CP khác Ý nghĩa: Thông qua chỉ tiêu này, NH có thể xác định được mức lãi suất cho vay hợp lý để đạt được mức lợi nhuận thích hợp. Hơn nữa, NH còn định ra lãi suất huy động có thể để cạnh tranh thu hút vốn huy động so với các NH khác. * Chi phí cho một đồng vốn huy động (ký hiệu: cp) là chi phí tính trên một đồng vốn huy động. Công thức: cp= CP/VHĐ Ý nghĩa: Chỉ tiêu cho biết để thu về một đồng vốn huy động thì NH phải bỏ ra bao nhiêu đơn vị chi phí. Chỉ tiêu đó tỷ lệ nghịch với chỉ tiêu huy động vốn vì thế vốn huy động càng nhiều, chi phí trên một đồng vốn huy động càng ít thì càng có lợi cho NH và ngược lại. 1.3.4.Một số chỉ tiêu định lượng phản ánh hiệu quả huy động vốn - Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên(NIM) Thu từ lãi cho vay, đầu tư – Chi phí trả lãi tiền gửi, tiền vay NIM = ----------------------------------------------------------------------- Tổng tài sản sinh lời bình quân Tỷ lệ này càng cao chứng tỏ hoạt động huy động vốn càng có hiệu quả, chi phí huy động thấp thì tỷ lệ thu nhập lãi cận biên cao, lợi nhuận ngân hàng tăng. - Chênh lệch lãi suất bình quân Thu từ lãi cho vay, đầu tư Tổng chi lãi Chênh lệch lãi suất bình quân =------------------------------------- - ------------------- (CL đầu vào - đầu ra) Tổng tài sản sinh lời bình quân Tổng NV trả lãi bq Chỉ tiêu chênh lệch lãi suất bình quân đo lường hiệu quả đối với hoạt động trung gian của ngân hàng trong quá trình huy động vốn và cho vay.Đồng thời nó cũng đo lường cường độ cạnh tranh trong thị trường của ngân hàng. - Khe hở nhạy cảm lãi suất Khe hở nhạy cảm lãi suất = Giá trị tài sản nhạy cảm – Giá trị tài sản nợ nhạy cảm Hệ số này là thước đo mức độ rủi ro lãi suất, khi lãi suất thị trường thay đổi ảnh hưởng tới thu nhập của ngân hàng. - Khe hở kỳ hạn Khe hở kỳ hạn = Kỳ hạn hoàn vốn trung bình theo giá trị danh mục tài sản - Kỳ hạn hoàn trả trung bình theo giá trị của danh mục tài sản nợ. - Tỷ lệ thanh khoản Dự trữ sơ cấp + Dự trữ thứ cấp Tỷ lệ thanh khoản = -------------------------------------- Tổng tài sản - Tỷ lệ thanh khoản nhanh Dự trữ sơ cấp Tỷ lệ thanh khoản nhanh = --------------------------------- Tiền gửi, vay ngắn hạn Trên đây là một số chỉ tiêu có tính chất đánh giá chung phản ánh hiệu quả huy động vốn của ngân hàng. 1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác huy động vốn của ngân hàng thương mại Nguồn vốn huy động có vai trò quan trọng đối với hoạt động kinh doanh của NHTM. Tuy nhiên mức độ ổn định quy mô, cơ cấu của nguồn vốn này phụ thuộc vào nhiều yếu tố, cả những yếu tố khách quan và yếu tố chủ quan của bản thân ngân hàng. Thứ nhất: Điều kiện kinh tế xã hội: đây là yếu tố khách quan đối với ngân hàng, yếu tố này ảnh hưởng chung đến việc huy động vốn của NHTM. Cụ thể, trong một nền kinh tế tăng trưởng cao mới có tích luỹ trong doanh nghiệp và dân cư. Do đó nguồn tiền gửi, tiền tiết kiệm gửi vào các ngân hàng thương mại ngày càng nhiều. Ngoài ra, một nền kinh tế tăng trưởng thì công nghệ ngân hàng được hiện đại hoá, người dân có thói quen sử dụng những tiện ích do các NHTM cung ứng. Với các nghiệp vụ thanh toán chủ yếu qua ngân hàng, ngân hàng sẽ thu được càng nhiều khoản vốn. Lạm phát là yếu tố kinh tế ảnh hưởng rất lớn đến công tác huy động vốn của ngân hàng. Nếu lạm phát cao hoặc biến động có thể làm trượt giá đồng tiền, người dân sẽ chuyển tài sản của họ sang hình thái khác có tính ổn định hơn về giá trị như mua vàng, ngoại tệ mạnh. Thứ hai: Lãi suất huy động là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng huy động của NHTM. Khi người dân gửi tiền vào ngân hàng, họ hy vọng số tiền của mình được đảm bảo an toàn, ngoài ra thu được 1 khoản lãi nhất định. Vì vậy, ngân hàng đưa ra mức lãi suất hợp lý sẽ thu hút được khách hàng gửi tiền, đặc biệt là tiền gửi trung, dài hạn. Thứ ba: Các yếu tố liên quan đến khách hàng: Đó là tâm lý của người dân trong việc sử dụng tiện ích của ngân hàng, độ tin tưởng của người dân vào ngân hàng, thói quen gửi tiền, thói quen tiết kiệm, sở thích về tiêu dùng...điều này có thể thấy qua việc so sánh tâm lý của công chúng các nước. Những nước có nền kinh tế hàng hoá phát triển thì ngân hàng trở nên gần gũi hơn với công chúng và việc sử dụng những tiện ích do ngân hàng cung cấp trở nên thường xuyên hơn. Thứ tư: Các chính sách của nhà nước, cụ thể là chính sách liên quan đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng như: chính sách tiết kiệm, chính sách lãi suất, chính sách về thu hút vốn... Đôi khi sự thay đổi lớn các chính sách của nhà nước đã làm ảnh hưởng lớn đến khả năng huy động vốn của ngân hàng thương mại nói riêng và hoạt động kinh doanh của ngân hàng nói chung. Thứ năm: Các yếu tố liên quan đến ngân hàng như: vị thế của ngân hàng, uy tín, mạng lưới hoạt động của ngân hàng, lãi suất do ngân hàng đưa ra, những tiện ích trong thanh toán, đội ngũ cán bộ công nhân viên, cơ sở vật chất kỹ thuật, sự phong phú về sản phẩm ngân hàng cung ứng... tất cả các yếu tố này tạo nên sức mạnh tổng hợp của ngân hàng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng nói chung và trong công tác huy động vốn nói riêng. Vì vậy để tăng cường khả năng huy động vốn thì bản thân những nỗ lực của ngân hàng có quyết định rất lớn. Thực tế, một ngân hàng có đủ những yếu tố trên sẽ thu hút được nhiều khách hàng hơn, tạo lập được nhiều mối quan hệ bền chặt với các tổ chức kinh tế, các tổ chức tín dụng và niềm tin với dân chúng. Trong những yếu tố liên quan đến ngân hàng, phải kể đến một nhân tố hết sức quan trọng đó là công tác phân tích cân đối vốn của NHTM. Nếu một ngân hàng có nhu cầu tín dụng lớn và thường xuyên thì họ phải nỗ lực trong công tác huy động vốn và ngược lại. Do đó mỗi ngân hàng phải vạch ra cho mình những kế hoạch trong công tác huy động vốn để phù hợp với nhu cầu tín dụng, đầu tư nhằm đạt hiệu quả cao nhất trong hoạt động kinh doanh của mình. Thứ sáu: thông tin, một yếu ._.tố có vai trò quan trọng trong mọi lĩnh vực, trong đó có hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Với một mạng lưới thông tin hiện đại, các ngân hàng có thể cung ứng cho dân chúng những hiểu biết về ngân hàng, các vấn đề về chính sách tài chính, tiền tệ và các tiện ích ngân hàng có thể mang đến cho họ. Thông tin còn phục vụ đắc lực cho hoạt động marketing ngân hàng tốt hơn. Có thể nói thông tin là phương tiện phục vụ đắc lực làm cho người dân hiểu biết về ngân hàng hơn. Ngoài ra còn có các yếu tố ảnh hưởng khác như: Sự cạnh tranh giữa các ngân hàng tạo ra cuộc chiến lãi suất giữa các ngân hàng.. CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI CHI NHÁNH NHNO&PTNT HOÀNG MAI. 2.1. GIỚI THIỆU NHNo&PTNT CHI NHÁNH HOÀNG MAI 2.1.1. Lịch sử ra đời và phát triển của Chi nhánh NHNo&PTNT Hoàng Mai Chi nhánh NHNo&PTNT Hoàng Mai là chi nhánh loại hai trực thuộc NHNo&PTNT Việt Nam. Được tổ chức hoạt động theo quy chế về tổ chức và hoạt động của chi nhánh NHNo&PTNT Việt Nam ban hành kèm theo quyết định số 1337/QĐ/HĐQT-TCCB ngày 24/12/2007 của Hội đồng quản trị NHNo&PTNT. Chi nhánh có quyết định hoạt động từ tháng 10/2004, địa điểm của chi nhánh đặt tại 813 đường Giải Phóng. Là một chi nhánh mới được thành lập gặp nhiều khó khăn do chưa có những khách hàng truyền thống. Địa bàn hoạt động không thuận lợi do xung quanh có nhiều chi nhánh ngân hàng khác như chi nhánh ngân hàng Công Thương, Đầu Tư, Chi nhán NHNo&PTNT Nam Hà Nội là chi nhánh lớn với bề dầy hoạt động lâu năm. Bên cạnh đó là xu hướng hiện nay của dân chúng cũng đã thay đổi theo hướng tăng chi nhất là chi cho giáo dục, hàng tiêu dùng,… làm cho số tiền tiết kiệm của dân cư giảm đi đáng kể. Sự cạnh tranh trong hoạt động ngân hàng ngày càng phức tạp và gay gắt theo lộ trình của Hiệp định thương mại Việt Mỹ, WTO… về mạng lưới, lãi suất , dịch vụ,… Đứng trước những khó khăn trên ban lãnh đạo chi nhánh cùng các cán bộ công nhân viên chức của Chi nhánh cùng các cán bộ công nhân viên chức của chi nhánh đã đoàn kết, cùng nhau cố gắng phấn đấu, cùng với đó là sự chỉ đạo, hướng dẫn, giúp đỡ kịp thời của NHNo&PTNT Việt Nam Chi nhánh đã và đang không ngừng phát triển với những chỉ tiêu tiêu tăng trưởng đáng mừng. 2.1.2. Cơ cấu tổ chức Sự phân chia rõ chức năng, nhiệm vụ của từng phòng có tác dụng giới hạn nghĩa vụ, quyền hạn trên cơ sở đó thực hiện chuyên môn hoá sâu trong một lĩnh vực hoạt động của Chi nhánh. Tuy nhiên, sự phân chia nói trên chỉ có tính chất tương đối, các phòng đều có quan hệ hữu cơ với nhau trong một tổng thể chung, phụ trợ và tăng cường cho nhau. Nói tóm lại, mỗi phòng trong NHNo&PTNT Chi nhánh Hoàng Mai là độc lập tương đối, chuyên môn hoá trong lĩnh vực của mình để thực hiện tham mưu cho ban Giám đốc các kế hoạch và chính sách kinh doanh của từng lĩnh vực, nghiệp vụ. Các phòng thống nhất với nhau qua mục đích chung đó là cùng đóng góp vào quá trình đa dạng hoá lợi nhuận cho NHNo&PTNT Chi nhánh Hoàng Mai. Ban GĐ P.Kế hoạch, Kinh doanh P.Kế toán và ngân quỹ P.Hành chính và nhân sự P. Giao dịch P.Kinh doanh ngoại hối P.Dịch vụ và Marketing P. điện toán P.Kiểm tra, Kiểm soát nội bộ PGD Ngã Tư Sở PGD Đại Kim PGD Cửa Nam PGD Trần Thánh Tông PGD Nguyễn trãi PGD Giáp Bát 2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh trong thời gian qua 2.1.3.1. Về tình hình huy động vốn Với NHTM, nguồn vốn là yếu tố cơ bản, tạo nền tảng cho sự tồn tại và phát triển bền vững, ổn định. Nó vừa là công cụ để các NHTM thực hiện kinh doanh, vừa là đối tượng kinh doanh chủ yếu của họ. Vì vậy, huy động vốn là vấn đề mang tính chất thường xuyên và liên tục của mọi NH. Xuất phát từ tầm quan trọng của nguồn vốn, ngay từ đầu chi nhánh luôn coi trọng công tác huy động vốn và xác định “tăng trưởng nguồn vốn trên cơ sở đảm bảo an toàn vốn”. Nguồn vốn huy động trong những năm qua của chi nhánh liên tục tăng trưởng. Tình hình này được thể hiện qua biểu đồ 2.1 dưới đây: Tì nh hì nh huy đ ộ ng v ố n 682 916.891 1285.339 0 200 400 600 800 1000 1200 1400 2006 2007 2008 năm tỷ đ ồ ng Biểu đồ 2.1: Tình hình huy động vốn tại NHNo&PTNT Hoàng Mai qua các năm 2006-2008. Qua sự tăng lên của tổng vốn huy động tại Chi nhánh Hoàng Mai trong 3 năm qua chúng ta có thể thấy hoạt động HĐV của chi nhánh được quan tâm tốt và có nhiều cố gắng. Năm 2006 tổng vốn huy động tăng 82 tỷ (tăng 13.7%), năm 2008 con số này là 234.891 tỷ (tăng 34.4%), năm 2008 tổng vốn huy động tăng 368.448 tỷ (tăng 40.18%). Trong năm 2008, chi nhánh đã có 06 phòng giao dịch trong nội thành Hà Nội. Các phòng giao dịch này bước đầu hoạt động có hiệu quả. Thực hiện những giải pháp huy động vốn phù hợp với từng thời kỳ. Trong năm đã điều chỉnh lãi suất huy động vốn nội, ngoại tệ có tính cạnh tranh, phù hợp với chỉ đạo của NHNo&PTNT Việt Nam với 01 lần điều chỉnh lãi suất huy động vốn nội tệ và 04 lần điều chỉnh lãi suất huy động vốn ngoại tệ. 2.1.3.2. Về tình hình sử dụng vốn Bảng 2.1: Tình hình sử dụng vốn tại NHNo&PTNT Chi nhánh Hoàng Mai trong giai đoạn 2006 - 2008 Đơn vị: tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Tổng dư nợ 303.59 488.75 745.08 Theo thời hạn vay vốn Cho vay ngắn hạn 246.2 81.10 351.62 71.94 461.24 61.90 Cho vay trung dài hạn 57.39 18.90 137.13 28.06 283.84 38.10 Theo thành phần kinh tế Doanh nghiệp Nhà nước 58.764 19.36 29 5.93 16.537 2.22 Doanh nghiệp ngoài quốc doanh 204.048 67.21 395.3 80.88 589.725 79.15 Hợp tác xã 0 - 0 - 0.2 0.03 Hộ gia đình, cá nhân 40.778 13.43 64.4 13.19 138.815 18.60 ( Nguồn: Báo cáo tổng kết kế hoạch kinh doanh các năm2006,2007,2008) Bảng 2.1 cho thấy tổng dư nợ của Chi nhánh tăng liên tục qua các năm. Đây là một kết quả đáng khích lệ, cho thấy hoạt động tín dụng của Ngân hàng ngày càng được tăng cường mở rộng và có xu hướng tăng mạnh trong những năm tiếp theo. Trong tổng dư nợ theo thời gian cho thấy chỉ tiêu dư nợ cho vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao, trong 3 năm đều trên 60% tổng dư nợ. Trong khi đó dư nợ trung dài hạn chiếm tỷ trọng không lớn, điều này gây ra sự hạn chế trong khả năng sinh lời của vốn, từ đó ảnh hưởng tới thu nhập của ngân hàng. Tuy nhiên, qua bảng trên ta cũng thấy tỷ trọng của nguồn vốn trung dài hạn đang tăng dần trong tổng dư nợ của Ngân hàng, điều này chứng tỏ Chi nhánh đã có sự quan tâm thích đáng tới hoạt động tín dụng trung dài hạn của mình. Về dư nợ theo thành phần kinh tế thì đối tượng quan hệ chủ yếu với Ngân hàng là Doanh nghiệp ngoài quốc doanh với tỷ trọng dư nợ cao, năm 2006 là 67.21% tổng dư nợ, năm 2008 tỷ trọng của thành phần kinh tế này là 80.88% và năm 2008 con số này là 79.15%. Cùng với đó là tỷ trọng dư nợ của hộ gia đình, cá nhân cũng tăng lên qua các năm. Trong khi đó dư nợ của thành phần kinh tế Nhà nước lại giảm mạnh. 3.7 5.96 15.122 0 2 4 6 8 10 12 14 16 2006 2007 2008 B×nh qu©n d­ nî (tû VN§/c¸n bé) Biểu đồ 2.2: Bình quân dư nợ trên đầu người tại NHNo&PTNT Hoàng Mai Qua biểu đồ 2.2 cho thấy bình quân dư nợ trên đầu người tại Chi nhánh qua các năm tăng liên tục, điều này thể hiện sự cố gắng của Chi nhánh trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại đơn vị. 2.1.3.3. Các hoạt động dịch vụ và các tiện ích đã thực hiện * Trong năm 2006, tại chi nhánh - Đến 31/12/2006 đã phát hành được 998 thẻ ATM với số dư đến thời điểm đó là 1309 trđ. - Thanh toán quốc tế: Kết quả tài chính của hoạt động thanh toán quốc tế năm 2006 đạt 113 trđ chiếm tỷ trọng 24.3% trên tổng thu dịch vụ toàn chi nhánh. * Trong năm 2006, tại chi nhánh Thực hiện dịch vụ chuyển tiền nhanh quốc tế Western Union. Đến 31/12/2007 đã phát hành được 2770 thẻ ATM tăng 1772 thẻ so với đầu năm 2007 với số dư đến thời điểm này là 4635 trđ (tăng 3326 tỷ so với đầu năm 2007). Thanh toán quốc tế: + Hoạt động thanh toán quốc tế: TT Chỉ tiêu Thực hiện 2007 So với 2006 Số món Số tiền(USD)  +/- (USD)  % 1 Nhập khẩu 120.00 3,467,641.00 -982,882 -22 1.1 Chuyển tiền nước ngoài 110.00 2,826,441.00 324,186.00 13.00 1.2 Thanh toán LC 10.00 641,200.00 -1,307,068 -67 2 Xuất khẩu 188.00 19,973,189.00 12,334,913.00 161.00 2.1 Nhận tiền nước ngoài 182.00 19,787,276.00 12,284,000.00 164.00 2.2 Nhờ thu xuất khẩu 6.00 185,913.00 50,913.00 37.00 Tổng cộng 308.00 23,440,830.00 11,352,031.00 93.00 Kết quả tài chính của hoạt động thanh toán quốc tế năm 2007 đạt 241 trđ chiếm tỷ trọng 26% trên tổng thu dịch vụ toàn chi nhánh. + Hoạt động kinh doanh ngoại tệ (đã quy đổi USD): Đơn vị: USD TT Chỉ tiêu Thực hiện 2007 So với năm 2006 +/- % 1 Mua 23,395,364.00 +13,693,665.00 141.00 1.1 Cá nhân 553,076.00 47,083.00 10.00 1.2 Tổ chức kinh tế 20,370,868.00 11,823,168.00 138.00 1.3 Sở QLV&KDNT 2,471,420.00 1,823,414.00 280.00 2 Bán 22,970,948.00 13,059,222.00 131.00 2.1 Cá nhân 58,300.00 53,800.00 1.20 2.2 Tổ chức kinh tế 3,396,992.00 1,464,708.00 76.00 2.3 Sở QLV&KDNT 19,515,656.00 11,540,714.00 145.00 Tổng cộng 46,366,312.00 26,752,887.00 136.00 Kết quả tài chính của hoạt động kinh doanh ngoại tệ năm 2007 đạt 271 trđ chiếm tỷ trọng 29% trên tổng thu dịch vụ của toàn chi nhánh. * Trong năm 2008 Đến 31/12/2008 đã phát hành được 7564 thẻ ATM tăng 4794 thẻ (tăng 173.07%) so với 31/12/2007 với số dư đến thời điểm này là 12365 trđ tăng 7730 trđ (tăng 166.77%) so với 31/12/2007 Thanh toán quốc tế: Kết quả tài chính của dịch vụ này (lãi luỹ kế từ đầu năm 2008 đến hết tháng 12/2008) là 696.750 trđ, tăng 184.75 trđ (tăng 36%) so với 31/12/2007. 2.1.3.4. Kết quả tài chính Kết quả tài chính của Chi nhánh NHNo&PTNT Hoàng Mai được thể hiện qua bảng sau: Bảng 2.2: Kết quả tài chính qua các năm 2006-2008 tại Chi nhánh NHNo&PTNT Hoàng Mai Đơn vị: tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Tổng số % so kế hoạch % so cùng kỳ Tổng số % so kế hoạch % so cùng kỳ Tổng số % so kế hoạch % so cùng kỳ Tổng thu 30.041 85.80% 88.381 99 816 130.886 111 148 Thu lãi 29.328 86.30% 87.359 100 1700 122.301 105 140 Thu dịch vụ 713 71.30% 904 53 1923 1.596 188 253 Tổng chi 33.005 110.00% 75.733 97 1720 118.523 116 157 Chi trả lãi 21.904 87.60% 58.43 95 1797 89.27 112 153 Trong đó: Trả phí 0.104 0.198 1853 1.752 885 885 Chi khác 11.101 222% 278 1.559 44 87 BQ lãi suất Lãi suất đầu ra 0.8 0.82 0.853 Lãi suất đầu vào 0.52 0.55 0.607 Chênh lệch 0.28 0.27 0.246 (Nguồn: báo cáo tổng kết kế hoạch kinh doanh các năm 2006, 2007,2008) 2.2 THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI CHI NHÁNH NHNO&PTNT HOÀNG MAI 2.2.1. Quy mô nguồn vốn huy động 2.2.1.1. Quy mô nguồn vốn huy động theo thời hạn huy động Trong suốt thời gian qua, Chi nhánh NHNo Hoàng Mai đã đạt được những thành tích đáng kể trong công tác huy động vốn. Điều này được thể hiện qua bảng sau: Bảng 2.3: Quy mô nguồn vốn huy động theo thời gian tại chi nhánh NHNo Hoàng Mai Đơn vị: Tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng (%) Chênh lệch Số tiền Tỷ trọng (%) Chênh lệch Số tiền % Số tiền % TGKKH 151.00 22.14 105.68 11.53 (45.32) (30.01) 162.13 12.61 56.45 53.41 TGCKH dưới 12 tháng 143.00 20.97 85.50 9.33 (57.50) (40.21) 576.27 44.83 490.76 573.99 TGCKH trên 12 tháng 388.00 56.89 725.70 79.14 337.70 87.04 546.95 42.56 (178.76) (24.63) Tổng số 682.00 916.89 1,285.34 ( Nguồn: Báo cáo tổng kết kế hoạch kinh doanh năm 2006, 2007, 2008 ) Qua bảng 2.3 cho thấy nguồn vốn huy động được tại Chi nhánh thông qua TGKKH chiếm tỷ trọng nhỏ. Năm 2006 nguồn vốn này chiếm tỷ trọng 22.14% trong tổng vốn huy động thì đến năm 2007 con số này chỉ còn là 11.53%, sang năm 2008 tỷ trọng của TG này là 12.61% trong tổng vốn huy động. Năm 2006 tổng TGKKH tại Chi nhánh là 151 tỷ đồng, năm 2007 giảm xuống còn 105.68 tỷ, giảm 45.32 tỷ (tương đương 30.01%) so với năm 2006. Năm 2008 nguồn vốn huy động qua TGKKH là 162.13 tỷ tăng so với cùng kỳ năm trước là 56.45 tỷ (tăng 53.41%) nhưng chỉ chiếm 12.61% trong tỷ trọng tổng vốn huy động toàn Chi nhánh. Tình hình huy động qua tài khoản TGKKH có thể được thấy rõ hơn qua biểu đồ dưới đây: TGC KH, 77.96 TGK KH, 22.14 TGC KH, 88.5 TGK KH 11.5 TGC KH, 87.4 TGK KH, 12.6 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Biểu đồ 2.3: Tỷ trọng các loại tiền gửi trong tổng vốn huy động tại NHNo&PTNT Chi nhánh Hoàng Mai (Đơn vị: %) Nguồn tiền gửi không kỳ hạn mặc dù không ổn định nhưng là nguồn vốn có chi phí thấp, cũng thể hiện khả năng thu hút khách hàng đối với các dịch vụ thanh toán qua tài khoản cho khách hàng của Chi nhánh. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay nhu cầu thanh toán cho các hoạt động sản xuất kinh doanh, cho các nhu cầu sinh hoạt của dân cư là rất lớn, đây là cơ hội cho các NH có thể tăng lượng vốn huy động ngắn hạn của mình, một nguồn vốn có chi phí vốn thấp. Thực tế hiện nay tại Chi nhánh NHNo&PTNT Hoàng Mai hoạt động này còn rất hạn chế, chủ yếu dịch vụ thanh toán qua tài khoản chỉ cung cấp cho một số ít khách hàng quen như: CTy Phân lân nung chảy Văn Điển, CTy TNHH Ngọc Linh và một vài công ty nhỏ khác với số tiền không lớn. Ngược lại, nguồn tiền gửi có kỳ hạn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn huy động tại Chi nhánh, đặc biệt là nguồn tiền gửi trên 12 tháng, đây là điều kiện tốt cho Chi nhánh thực hiện các khoản cho vay trung và dài hạn. 388 725.7 546.95 0 100 200 300 400 500 600 700 800 n¨m 2006 n¨m 2007 n¨m 2008 Biểu đồ 2.4: TGCKH trên 12 tháng tại NHNo&PTNT Hoàng Mai qua các năm 2006- 2008. (Đơn vị: tỷ đồng). Tỷ trọng nguồn tiền gửi trên 12 tháng năm 2006 là 56.89%, năm 2007 là 79.14% và năm 2008 là 42.56%. Biều đồ 2.4 cho ta thấy nguồn TG trên 12 tháng Chi nhánh huy động được không ổn định, năm 2007 nguồn vốn này rất lớn đạt 725.7 tỷ đồng, sang năm 2008 lại giảm chỉ còn là 546.95 tỷ, điều này chủ yếu là do tâm lý khách hàng đối với thị trường chung, năm 2007 kinh tế nước ta phát triển ổn định, mức lãi suất tại Ngân hàng tương đối cao, do đó khách hàng tập trung gửi tiền vào Ngân hàng với thời hạn dài nhằm thu lợi. Tuy nhiên, sang năm 2008 do thị trường có nhiều biến động với tỷ lệ lạm phát cao, giá cả các mặt hàng tiêu dùng tăng liên tục với tốc độ nhanh, điều này tác động lớn tới tâm lý khách hàng, đặc biệt là chính sách lãi suất huy động tại Ngân hàng thay đổi liên tục theo chiều hướng tăng để phù hợp với sự biến động của thị trường khiến khách hàng ít gửi các khoản tiền gửi dài hạn trên 12 tháng mà chủ yếu gửi các kỳ hạn ngắn với với hy vọng khi lãi suất tiếp tục tăng có thể rút tiền ra và gửi ngay một kỳ hạn mới với lãi suất cao hơn. Nguồn vốn có được từ TG trên 12 tháng có tính chất ổn định, khách hàng gửi tiền vào Ngân hàng với mục tiêu chủ yếu là lợi nhuận và chỉ rút tiền ra khi hết hạn. Điều này giúp Chi nhánh chủ động hơn trong việc sử dụng nguồn vốn để cho vay, tăng hiệu quả sử dụng vốn, nhưng nhược điểm của nguồn vốn này là chi phí vốn cao. Hiện nay tại Chi nhánh nguồn tiền gửi trung dài hạn chiếm tỷ trọng lớn nhưng chưa ổn định, nguồn tiền gửi thu hút được phụ thuộc rất nhiều vào lãi suất mà Chi nhánh đưa ra. 2.2.1.2. Quy mô theo đối tượng khách hàng Bảng 2.4: Quy mô huy động vốn theo đối tượng khách hàng tại Chi nhánh NHNo&PTNT Hoàng Mai qua các năm 2006-2008 Đơn vị: Tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Chênh lệch Số tiền Tỷ trọng (%) Chênh lệch Số tiền % Số tiền % TG Dân cư 75 10.99 163.85 17.87 88.85 118.5 245.71 19.12 81.87 49.96 TG TCKT, TCXH 413 60.56 750.65 81.87 337.65 81.76 989.63 76.99 238.98 31.84 TG, tiền vay các TCTD 194 28.45 2.39 0.26 -191.6 -98.8 50 3.9 47.61 1988.55 Tổng số 682 916.89 1285.34 (Nguồn: Báo cáo tổng kết kế hoạch kinh doanh năm 2006, 2007, 2008) -TG của Dân cư: Đây là hình thức huy mang tính truyền thống của NHNo&PTNT Hoàng Mai, quen thuộc với dân cư. Trong thời gian qua nguồn vốn huy động từ dân cư tuy chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn của Chi nhánh Hoàng Mai nhưng đang tăng lên qua các năm. Năm 2006 TG dân cư chiếm 10.99% tổng vốn huy động, sang năm 2007 lượng TG này đã tăng 88.85 tỷ (tăng 118.5%) so với cùng kỳ năm 2006 và chiếm 17.87% tổng vốn huy động. Đến năm 2008 số vốn huy động từ đân cư là 145.71 tỷ tăng 49.96% so với năm 2007. Qua những kết quả đó ta thấy Chi nhánh Hoàng Mai đã tạo được lòng tin trong dân chúng, làm cho TG từ dân cư không ngừng tăng trưởng ổn định. Tuy nhiên tỷ trọng nguồn vốn này còn nhỏ trong tổng nguồn vốn huy động, đây là một vấn đề mà Chi nhánh cần đặc biệt quan tâm để nâng cao hiệu quả huy động vốn của mình. -TG TCKT, TCXH: Nguồn tiền gửi từ các TCKT thường là bộ phận tiền tạm thời nhàn rỗi chưa sử dụng đến trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, gửi vào Ngân hàng không phải với mục đích hưởng lãi mà chủ yếu là thực hiện thanh toán chuyển tiền mua bán hàng hóa. Bảng 2.4 cho thấy TG của các TCKT chiếm tỷ trọng lớn trong tổng vốn huy động của Chi nhánh, qua các năm đều chiếm tỷ trọng trên 50% tổng vốn huy động và không ngừng tăng lên theo các năm. Năm 2006 nguồn vốn này chiếm 60.56% tổng vốn huy động với 413 tỷ, đến năm 2007 khoản TG này đã là 750.651 tỷ và sang năm 2008 con số này đã là 989.628 tỷ. Điều này cho thấy việc thực hiện chính sách khách hàng của Chi nhánh Hoàng Mai đã tạo được mối quan hệ mật thiết giữa Ngân hàng với khách hàng thông qua việc khuyến khích các TCKT mở tài khoản và thanh toán qua Ngân hàng. - TG, tiền vay các TCTD: Nguồn TG này chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng vốn huy động, đồng thời cũng không ổn định. Năm 2006 nguồn vốn này đạt 194 tỷ, năm 2007 chỉ còn 2.394 tỷ, sang năm 2008 là 50 tỷ. Điều này là do năm 2006 NHNo&PTNT Hoàng Mai có nguồn tiền gửi của NH chính sách xã hội, tuy nhiên từ năm 2007 nguồn vốn này không còn nữa. 2.2.1.3. Quy mô nguồn vốn huy động theo loại tiền Bảng 2.5: Quy mô huy động vốn theo loại tiền tệ Đơn vị: tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Chênh lệch Số tiền Tỷ trọng (%) Chênh lệch Số tiền % Số tiền % TG VNĐ 59.00 96.63 858.38 93.62 199.38 30.25 983.14 76.49 124.76 14.53 TG USD 23.00 3.37 58.51 6.38 35.51 154.40 302.20 23.51 243.69 416.48 Tổng số 682.00 916.89 1,285.34 (Nguồn: Báo cáo tổng kết kế hoạch kinh doanh năm 2006, 2007, 2008) Qua bảng 2.5 cho thấy tỷ trọng nguồn huy động ngoại tệ tại Chi nhánh trong tổng vốn huy động là nhỏ tuy nhiên tỷ trọng này đang tăng dần qua các năm. Năm 2006 tỷ trọng nguồn vốn này chỉ là 3.37%, sang năm 2007 đã là 6.38% và đến năm 2008 tỷ trọng nguồn ngoại tệ trong tổng vốn huy động tăng lên là 23.51%. Điều này cho thấy Chi nhánh đã quan tâm tới việc huy động nguồn vốn này. 2.2.2. Chi phí huy động vốn Để đánh giá đúng thực trạng của công tác huy động vốn không chỉ dựa vào tốc độ tăng trưởng hay cơ cấu của nguồn vốn huy động, một mặt quan trọng nữa là phải xem xét cả về chi phí huy động vốn. Nếu Ngân hàng huy động được vốn nhiều, cơ cấu vốn hợp lý nhưng chi phí huy động cao thì sẽ làm giảm lợi nhuận của Ngân hàng, thậm chí thua lỗ. Vậy nên, nguồn vốn huy động hiệu quả khi chi phí trả lãi hợp lý, vừa đảm bảo cung ứng đủ vốn, vừa đảm bảo mức chênh lệch lãi suất đầu ra đầu vào hợp lý. Ta xét chi phí huy động vốn của Chi nhánh bao gồm lãi huy động phải trả và các chi phí khác liên quan đến hoạt động huy động vốn như chi phí in ấn, giấy tờ, chi phí quảng cáo... Bảng 2.6: Chi phí huy động vốn tại NHNo&PTNT Chi nhánh Hoàng Mai qua các năm 2006-2008 Đơn vị:triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Chênh lệch (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Chênh lệch (%) Tổng lãi phải trả 21,904 98.64 58,430 99.40 166.75 89,270 99.49 52.78 Chi phí khác 301 1.36 350 0.60 16.28 462 0.51 32.00 Chi phí huy động 22,205 58,780  164.72 89,732  52.66 Chi phí bình quân trên một đồng vốn 0.033 0.064 0.070 (Nguồn: Cân đối tài khoản tổng hợp năm 2006, 2007, 2008 ) Qua bảng 2.6 ta thấy cùng với sự tăng lên của nguồn vốn huy động thì chi phí huy động vốn của Chi nhánh cũng tăng. Năm 2007 tăng 164.72% so với năm 2006, năm 2008 tăng 52.66% so với năm 2007. Trong đó, khoản chi phí chính là tổng lãi phải trả cho khách hàng luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng chi phí huy động vốn, năm 2006 là 21.904 trđ, chiếm 98.64% tổng chi phí huy động vốn, năm 2007 chiếm 99.40% và năm 2008 chiếm 99.49% tổng chi phí huy động vốn tại Chi nhánh. Các khoản chi phí khác như chi phí in ấn, chi phí quảng cao... chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng chi phí huy động, song đây là một yếu tố chi phí mà Ngân hàng cần quan tâm lập kế hoạch đúng mức để giảm chi phí huy động, góp phần nâng cao hiệu quả huy động vốn. Đặc biệt qua biểu đồn dưới đây ta thấy chi phí bình quân trên một đồng vốn huy động của Chi nhánh ngày càng tăng. 0.033 0.064 0.07 0 0.01 0.02 0.03 0.04 0.05 0.06 0.07 0.08 n¨m 2006 n¨m 2007 n¨m 2008 Biểu đồ 2.5: Chi phí bình quân trên một đồng vốn tại Chi nhánh NHNo&PTNT Hoàng Mai qua các năm 2006- 2008 Điều này chứng tỏ tốc độ tăng chi phí huy động nhanh hơn tốc độ tăng của nguồn vốn huy động được bởi chi phí huy động vốn và tổng vốn huy động của Chi nhánh qua 3 năm tăng liên tục mà chi phí huy động trên một đồng vốn của chi nhánh cũng tăng. Năm 2006 chi phí bình quân trên một đồng vốn là 0.033 tức là để huy động được 1 đồng vốn Chi nhánh phải bỏ ra 0.033 đồng chi phí, sang năm 2007 chỉ số này đã là 0.064 và năm 2008 là 0.07, điều này cho thấy để huy động được một đồng vốn Chi nhánh đã phải bỏ ra chi phí ngày càng lớn, nguyên nhân của hiện tượng này một phần là do trong thời gian qua Chi nhánh đã tăng lãi suất huy động để thu hút vốn. Rõ ràng chi phí huy động vốn của Ngân hàng phụ thuộc vào quy mô nguồn vốn huy động và lãi suất huy động tương ứng, vì vậy Ngân hàng phải lập kế hoạch cho các khoản chi cho công tác huy động vốn sao cho huy động vốn hiệu quả mà vẫn tiết kiệm được chi phí. 2.2.3. Hiệu quả sử dụng nguồn vốn huy động Hoạt động sử dụng vốn là một hoạt động cơ bản đem lại lợi nhuận cho Ngân hàng. Huy động được lượng vốn lớn nhưng không sử dụng có hiệu quả thì công tác huy động vốn cũng không phát huy được hiệu quả của nó. Công tác huy động vốn của ngân hàng sẽ hiệu quả cao nếu Ngân hàng biết tận dụng tối đa nguồn vốn huy động. Vì thế, bên cạnh chú trọng công tác huy động nguồn vốn Ngân hàng cũng cần đẩy mạnh công tác cho vay đầu tư. Để đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn vốn huy động của NHNo&PTNT Chi nhánh Hoàng Mai, ta xem xét bảng số liệu sau: Bảng 2.7: Tình hình sử dụng vốn huy động của NHNo&PTNT Hoàng Mai qua các năm 2006-2008 Đơn vị: tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Tổng nguồn VHĐ 682 916.89 1285.34 Tổng dư nợ 303.59 488.75 745.08 Cho vay ngắn hạn 246.2 351.62 461.24 Cho vay trung dài hạn 57.39 137.13 283.84 Tỷ lệ dư nợ cho vay/ nguồn VHĐ (%) 44.51 53.31 57.97 Tỷ lệ dư nợ cho vay ngắn hạn/ nguồn VHĐ (%) 36.1 38.35 35.88 Tỷ lệ dư nợ cho vay trung dài hạn/ nguồn VHĐ (%) 8.41 14.96 22.08 (Nguồn: Bảng cân đối tài khoản năm 2006, 2007, 2008 ) Bảng 2.7 cho thấy hiệu quả sử dụng nguồn vốn huy động tại Chi nhánh không cao. Năm 2006 tỷ lệ dư nợ cho vay trên tổng vốn huy động tại Chi nhánh chỉ đạt 44.51%, năm 2007 tỷ lệ này là 53.31% và đến năm 2008 cũng chỉ mới đạt 57.97%. Điều này chứng tỏ Ngân hàng chưa thực sự chú trọng tới việc tìm kiếm các khoản cho vay và chưa tận dụng được nguồn vốn huy động. Chủ yếu nguồn các khoản cho vay của Chi nhánh là các khoản cho vay ngắn hạn, cho vay trung dài hạn còn ít, điều này một phần là do trong thời gian qua NHNN sử dụng chính sách tiền tệ thắt chặt nhằm kìm hãm lạm phát, do đó hạn chế hoạt động tín dụng tại Ngân hàng, lãi suất cho vay trong cả hệ thống Ngân hàng tăng, do đó các Doang nghiệp, cá nhân vay chủ yếu là ngắn hạn. Với hoạt động tín dụng chủ yếu là cho vay ngắn hạn như vậy khiến cho khả năng sinh lời trên đồng vốn huy động của Chi nhánh bị hạn chế. Trong thời gian sắp tới Chi nhánh cần quan tâm tới việc đẩy mạnh hoạt động tín dụng, tận dụng tối đa nguồn vốn khả dụng, nâng cao hiệu quả huy động vốn đồng thời nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh. 2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NHNO&PTNT CHI NHÁNH HOÀNG MAI 2.3.1 Những kết quả đạt được Trong thời gian qua, cùng với sự phát triển của ngành ngân hàng nói chung và của hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam nói riêng, sau 3 năm hoạt động và trưởng thành, Chi nhánh Hoàng Mai đang dần tìm cho mình một vị trí trên thị trường với những kết quả đáng khích lệ trên nhiều mặt hoạt động. Đặc biệt công tác huy động vốn được chi nhánh rất quân tâm và coi là một trong những mục tiêu quan trọng để phát triển kinh doanh. Cụ thể chi nhánh đã đạt được những kết quả như sau: + Tổng nguồn vốn huy động của chi nhánh qua các năm đều tăng trưởng liên tục, đảm bảo bền vững.Năm 2006 tổng vốn huy động là 682 tỷ VNĐ, đạt 97.4% kế hoạch đề ra, sang năm 2007 nguồn vốn huy động đã tăng lên 916.89 đạt 101.9% kế hoạch đề ra và năm 2008 .285.339 tỷ đạt 107.11% kế hoạch năm 2008 NHNo Việt Nam giao. Với nguồn vốn như vậy không những đảm bảo cho Chi nhánh chủ động đầu tư tín dụng, góp phần tăng trưởng kinh tế trên địa bàn thủ đô mà còn điều chỉnh nguồn vốn về Trung tâm điều hành. + Tiền gửi có kỳ hạn của chi nhánh chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn tiền gửi và có xu hướng tăng cả về tỷ trọng và doanh số, điều này đã tạo cho chi nhánh thế mạnh có nguồn vốn ổn định, vừa để hoạt động kinh doanh vừa đầu tư mà không phải chi nhánh nào cũng có được. + Nguồn vốn huy động từ tiền gửi không kỳ hạn của chi nhánh cũng có xu hướng tăng lên, năm 2006 TGKKH Chi nhánh huy động được là 151 tỷ, năm 2007 con số này là 105.68 tỷ và năm 2008 là 162.13 tỷ đồng, đây là nguồn vốn rẻ mà chi nhánh có được, chi nhánh cần có biện pháp sử dụng sao cho có hiệu quả nguồn vốn này. + Trong thời gian qua Chi nhánh đã rất quan tâm tới việc huy động nguồn vốn nội tệ, điều này được thể hiện qua sự tăng lên liên tục của nguồn vốn nội tệ huy động được. Năm 2006 vốn nội tệ là 659 tỷ đồng, năm 2007 là 858.38 và năm 2008 là 983.14 tỷ đồng, đây là một sự nỗ lực đáng khen của Chi nhánh. + Chỉ sau 3 năm hoạt động Chi nhánh đã tạo được lòng tin trong dân cư, điều này thể hiện qua nguồn vốn huy động trong dân cư của Chi nhánh tăng mạnh qua các năm. Năm 2006 nguồn vốn huy động qua tiền gửi của dân cư là 75 tỷ đồng, sang năm 2007 là 163.85 tỷ và năm 2008 con số này đã là 245.71 tỷ. + Chi nhánh cũng đã khai thác rất tốt các hoạt động dịch vụ của mình, như hoạt động thẻ, bằng hoạt động trả lương cho cán bộ công nhân viên chức của các đơn vị đoàn thể trên địa bàn qua thẻ, đây là một hình thức huy động được nguồn vốn khá lớn trên địa bàn. Nếu năm 2006 Chi nhánh chỉ mở 998 thẻ với số dư là 1039 trđ thì đến 31/12/2007 số thẻ Chi nhánh mở đã là 2770 thẻ với số dư trên tài khoản là 4.635 trđ. Đến 31/12/2008 đã phát hạnh được 7564 thẻ ATM với số dư là 12.365 trđ tăng 166.77% so với 31/12/2007. Ngoài ra chi nhánh còn khai thác một số dịch vụ trong dân cư như trả tiền điện, nước, điện thoại... ở khu vực Hà Nội đã được thanh toán bằng UNC, UNT qua tài khoản tiền gửi không kỳ hạn mở tại Chi nhánh. + Trong năm 2007, 2008 chi nhánh còn triển khai tốt đợt tiết kiệm dự thưởng thông báo và trao giải cho khách hàng trúng thưởng một cách long trọng. 2.3.2. Những hạn chế Bên cạnh những kết quả đáng khen ngợi nêu trên, Chi nhánh cũng còn những hạn chế mà ban lãnh đạo Chi nhánh nói riêng và NHNo&PTNT Việt Nam cần quan tâm để nâng cao hiệu quả HĐV của Chi nhánh. + Trong cơ cấu nguồn vốn huy động của Chi nhánh, nguồn vốn ngắn hạn chiếm một tỷ trọng nhỏ, đây là nguồn vốn huy động với chi phí thấp, Chi nhánh cần có biện pháp sử dụng nguồn vốn này có hiệu quả, và duy trì nguồn vốn này lâu dài. Được như vậy, tuy nguồn vốn huy động không kỳ hạn là nguồn vốn ngắn hạn nhưng nếu duy trì ổn định được nguồn vốn này thì đây là nguồn vốn có chi phí thấp và tương đối ổn định. + Bên cạnh đó, trong nguồn vốn huy động của chi nhánh tỷ trọng vốn huy động trong dân cư còn thấp, huy động tiền nhàn rỗi trong dân cư là hoạt động quan trọng của chi nhánh, đây là nguồn vốn dài hạn, ổn định tạo điều kiện cho Chi nhánh hoạt động kinh doanh. + Nguồn vốn thu được từ phát hành giấy tờ có giá chiếm tỷ trọng quá ít trong tổng nguồn vốn huy động. Năm 2006 là 12.464 tỷ chiếm 1.83% tổng nguồn vốn huy động, năm 2007 là 10.416 tỷ, chiếm 0.81% tổng nguồn vốn huy động, năm 2008 là 7.518 tỷ và chiếm 0.82% nguồn vốn huy động. Đây là nguồn vốn ổn định trong kinh doanh của ngân hàng, Chi nhánh cần tìm cách tăng tỷ trọng của nguồn vốn này trong tổng vốn huy động để tận dụng một nguồn vốn dài hạn. + Hiệu quả sự dụng nguồn vốn huy động được của Chi nhánh còn thấp, tỷ lệ nguồn vốn huy động được sử dụng cao nhất là vào năm 2008 cũng mới đạt 57.97%, điều này sẽ làm giảm hiệu quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh, nguồn vốn huy động không được sử dụng hết, khiến chi phí vốn của Chi nhánh cao. 2.3.3. Nguyên nhân Ta có thể xem xét một số nguyên nhân của những tồn tại trên tại Chi nhánh như: * Nguyên nhân khách quan - Yếu tố cạnh tranh trên thị trường: Số lượng các NHTM hoạt động trên địa bàn tương đối nhiều, với nhiều Ngân hàng lớn có truyền thống lâu năm như NHNo&PTNT Chi nhánh Nam Hà Nội, NH đầu tư và phát triển, Ngân hàng Công thương. Đây là một khó khăn lớn trong hoạt động huy động vốn của Chi nhánh. - Môi trường kinh tế xã hội: Trong những năm qua tình hình kinh tế nước ta phát triển với tốc độ cao, tuy nhiên mặt trái của nó là tỷ lệ lạm phát cũng không ngừng tăng lên khiến cho việc huy động vốn của hệ thống Ngân hàng nói chung và NHNo&PTNT Hoàng Mai nói riêng gặp không ít khó khăn. Với tỷ lệ lạm phát cao, giá cả các mặt hàng tiêu dùng cao, người dân sử dụng phần lớn thu nhập cho sinh hoạt hàng ngày, phần tiết kiệm trong dân cư không lớn cũng là một khó khăn cho Chi nhánh trong việc thu hút nguồn vốn từ dân cư. * Nguyên nhân chủ quan - NHNo&PTNT Chi nhánh Hoàng ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc32074.doc