Công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Nhà máy ô tô 3 -2

Lời nói đầu Trong công tác quản lý kinh tế của doanh nghiệp thì chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu quan trọng luôn được các doanh nghiệp quan tâm và chúng gắn liền với hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đặc biệt trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp luôn đứng trước sự cạnh tranh gay gắt với nhau, cạnh tranh trong nước và cạnh tranh với nước ngoài. Vì vậy các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì không chỉ là phải sản xuất ngày càng nhi

doc68 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1309 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Nhà máy ô tô 3 -2, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ều sản phẩm với chất lượng cao mà còn phải tìm biện pháp để hạ giá thành sản phẩm. Sản phẩm có chất lượng tốt, hạ giá thành sẽ là tiền đề tích cực giúp doanh nghiệp đẩy mạnh tiêu thụ, tăng nhanh vòng quay vốn và đem lại ngày càng nhiều lợi nhuận, từ đó tăng tích luỹ cho doanh nghiệp và nâng cao đời sống công nhân viên. Để đạt được điều đó thì điều kiện đầu tiên của các doanh nghiệp phải quản lý chặt chẽ chi phí sản xuất, tính toán chính xác giá thành sản phẩm thông qua bộ phận kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm. Công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp nước ta, đặc biệt trong các doanh nghiệp sản xuất vẫn còn tồn tại cần xem xét và giải quyết, nhất là khi đây là những doanh nghiệp thuộc một ngành sản xuất quan trọng trong sự nghiệp xây dựng và phát triển kinh tế của đất nước. Với lý do trên, em quyết định chọn đề tài “Công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Nhà máy ô tô 3-2”. Trong đề tài này, em đã nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Nhà máy ô tô 3-2. Chương I Lý luận chung về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp 1.1. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất 1.1.1 Khái niệm về chi phí sản xuất Trong nền kinh tế thị trường, để tồn tại và phát triển đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải năng động sáng tạo để tạo nên uy tín và sức mạnh của mình trên thị trường cạnh tranh. Muốn thực hiện được điều đó bắt buộc mọi doanh nghiệp phải tính cách giảm chi phí sản xuất và tăng năng suất lao động. Chi phí ở đây được hiểu một cách chung nhất: Chi phí là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động về vật chất mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định (tháng, năm, quí). Nói cách khác, chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí mà doanh nghiệp phải tiêu dùng trong một kỳ để thực hiện quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh những chi phí bỏ ra để tiến hành sản xuất mới được coi là chi phí sản xuất, có những chi phí có tính chất sản xuất còn có thể phát sinh như chi phí không có tính chất sản xuất. Trong chi phí sản xuất còn có vấn đề chi tiêu được phát sinh thường xuyên, chi tiêu là sự giảm đi đơn thuần các loại vật tư, tài sản, tiền vốn của doanh nghiệp bất kể nó được dùng vào mục đích nào. Chi phí và chi tiêu khác nhau nhưng có quan hệ biện chứng với nhau. Chi phí và chi tiêu không những khác nhau về mà còn khác nhau và thời gian, có những khoản chi tiêu của kỳ này nhưng có khi chưa được tính vào chi phí (chi nguyên vật liệu về nhập kho nhưng chưa được sử dụng) và có những khoản tính vào chi phí kỳ này nhưng thực tế chưa chi tiêu (chi phí tính trước: chi phí bảo hành sản phẩm, hàng hoá, tiền lương nghỉ phép của công nhân viên...). Sở dĩ có sự khác biệt giữa chi phí và chi tiêu trong doanh nghiệp là do đặc điểm tính chất vận động và phương thức vận động, phương thức vận chuyển giá trị của từng loại tài sản vào quá trình sản xuất và theo yêu cầu kinh tế kỹ thuật hạch toán của từng loại doanh nghiệp. Từ những phân tích trên cho thấy thực chất chi phí là sự chuyển dịch vốn chuyển dịch giá trị của các yếu tố sản xuất cấu thành ra sản phẩm vào các đối tượng tính giá (sản phẩm, lao vụ, dịch vụ). Trong điều kiện hoạt động theo cơ chế thị trường cùng với chất lượng sản phẩm giá thành sản phẩm luôn là vấn đề được quan tâm hàng đầu của các nhà sản xuất. Phấn đấu hạ được giá thành sản phẩm và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và thu nhập của người lao động, đảm bảo sự tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp. Vì vậy việc xác định đúng đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là công việc khởi đầu có ý nghĩa quan trọng. 1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất 1.1.2.1. Phân loại chi phí theo yếu tố (nội dung kinh tế của chi phí) Theo cách phân loại này thì chi phí sản xuất phát sinh nếu có cùng nội dung kinh tế được xếp chung với một yếu tố bất kể nó phát sinh từ bộ phận nào? dùng để sản xuất sản phẩm gì? phân loại chi phí theo cách này được chia thành 6 yếu tố: - Yếu tố nguyên liệu, vật liệu: Bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ, dụng cụ sử dụng vào sản xuất kinh doanh (loại trừ giá trị dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi cùng với nhiên liệu, động lực). - Yếu tố nhiên liệu: là động lực sử dụng vào quá trình sản xuất kinh doanh trong kỳ (trừ số dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi). - Yếu tố tiền lương và các khoản phụ cấp lương: Phản ánh tổng số tiền lương và phụ cấp mang tính chất lương phải trả cho công nhân viên chức, các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ). - Yếu tố khấu hao tài sản cố định: Phản ánh tổng số khấu hao tài sản cố định phải trích trong kỳ của tất cả các tài sản cố định sử dụng cho sản xuất kinh doanh trong kỳ. - Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh toàn bộ chi phí dịch vụ mua ngoài dùng cho sản xuất kinh doanh. - Chi phí bằng tiền khác: là quá trình hoạt động sản xuất, đơn vị phải chi những loại chi phí và chi bao nhiêu làm cơ sở cho việc lập dự toán chi phí sản xuất, lập kế hoạch cung ứng vật tư, kế hoạch quỹ tiền lương, tính toán nhu cầu vốn lưu động định mức. Đối với kế toán nó là cơ sở cho việc hạch toán lập báo cáo chi phí theo khoản mục, phân tích, kiểm tra chi phí theo khoản mục. 1.1.2.2. Phân loại chi phí theo khoản mục tính giá thành Theo cách phân loại này thì chi phí sản xuất được xếp thành một số khoản mục nhất định có công dụng kinh tế khác nhau để phục vụ cho yêu cầu tính giá thành. Chi phí sản xuất được tính như sau: - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu dùng trực tiếp cho sản xuất, sản phẩm, dịch vụ. - Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm toàn bộ chi phí về tiền lương, tiền công và trích BHXH của công nhân viên trực tiếp tham gia sản xuất. - Chi phí sản xuất chung: Bao gồm tất cả những chi phí vật liệu, khấu hao tài sản cố định dùng cho sản xuất, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí quản lý phục vụ chung ở phạm vi phân xưởng. Cách phân loại này có ý nghĩa lớn trong việc tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất thực tế ở các doanh nghiệp và đưa việc vận dụng các tài khoản kế toán trong kế toán chi phí và giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp. 1.1.2.3. Phân loại chi phí theo mối quan hệ giữa chi phí với đối tượng tập hợp chi phí. Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất kinh doanh gồm: - Chi phí cơ bản: là những chi phí có liên quan trực tiếp đến qui trình công nghệ sản xuất sản phẩm như chi phí nguyên vật liêụ trực tiếp, chi phí nhân công sản xuất sản phẩm, khấu hao tài sản cố định dùng trực tiếp vào sản xuất và chế tạo sản phẩm. - Chi phí chung: là các chi phí vào tổ chức quản lý và phục vụ sản xuất có tính chất chung. Thuộc loại này có chi phí quản lý ở các phân xưởng (đội, trại) sản xuất và chi phí quản lý doanh nghiệp. Cách phân loại này giúp các nhà quản trị doanh nghiệp xác định được phương hướng và các biện pháp tiết kiệm chi phí hạ giá thành sản phẩm. 1.1.2.4. Phân loại theo mối quan hệ với quá trình sản xuất Theo cách phân loại này chi phí sản xuất chia thành 2 loại: - Chi phí trực tiếp: Là những chi phí chỉ quan hệ trực tiếp đến việc sản xuất một loại sản phẩm, một công việc, lao vụ hoặc một hoạt động, một địa điểm nhất định và kế toán có thể căn cứ vào số liệu, chứng từ kế toán để ghi trực tiếp cho từng đối tượng chi phí: sản phẩm, công việc, lao vụ... - Chi phí gián tiếp: là các chi phí có liên quan đến nhiều sản phẩm, công việc, lao vụ nhiều đối tượng khác nhau nên phải tập hợp qui nạp cho từng đối tượng có liên quan theo một tiêu chuẩn thích hợp (dùng phương pháp phân bổ gián tiếp). 1.1.2.5. Phân loại chi phí trong mối quan hệ với khối lượng hoạt động Dựa vào mối quan hệ giữa chi phí sản xuất với khối lượng công việc hoàn thành. Người ta chia chi phí thành 2 loại: - Chi phí khả biến (biến pháp): là chi phí thay đổi về tổng số tỉ lệ với sự thay đổi của mức độ hoạt động. Khối lượng (hay mức độ) hoạt động có thể là số lượng sản phẩm hoàn thành, số giờ máy hoạt động, số km thực hiện, nó không phụ thuộc tương đối vào mức độ hoàn thành kế hoạch sản lượng như: Chi phí phân xưởng, chi phí quản lý doanh nghiệp. - Chi phí bất biến (chi phí cố định - Định phí): là các chi phí mà tổng số không thay đổi khi có sự thay đổi về khối lượng hoạt động thực hiện. Cách phân loại này có ý nghĩa quan trọng trong việc phân tích tình hình tiết kiệm chi phí sản xuất cho một đơn vị sản phẩm. 1.1.2.6. Phân loại chi phí theo chức năng trong sản xuất kinh doanh Theo chức năng hoạt động trong quá trình kinh doanh và chi phí liên quan đến việc thực hiện các chức năng thì chi phí sản xuất bao gồm: - Chi phí thực hiện chức năng sản xuất: Gồm những chi phí phát sinh liên quan đến việc thực hiện các lao vụ, dịch vụ hay chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân xưởng. - Chi phí thực hiện chức năng tiêu thụ: Gồm tất cả những chi phí phát sinh liên quan đến việc tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, lao vụ. - Chi phí thực hiện chức năng sản xuất: Gồm những chi phí phát sinh liên quan đến việc thục hiện các lao vụ, dịch vụ hay chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân xưởng. - Chi phí thực hiện chức năng tiêu thụ: Gồm tất cả những chi phí phát sinh liên quan đến tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, lao vụ. - Chi phí thực hiện chức năng quản lý: Gồm các chi phí quản lý kinh doanh hành chính và những chi phí chung phát sinh liên quan đến hoạt động của toàn doanh nghiệp. Cách phân loại này có ý nghĩa quan trọng đối với việc xác định phương hướng biện pháp quản lý chi phí để phấn đấu hạ thấp chi phí và hạ giá thành sản phẩm. Qua việc phân loại chi phí sản xuất theo các tiêu thức khác nhau ở trên ta có thể biết cặn kẽ nội dung và tính chất của chi phí tác dụng của mỗi loại trong quá trình tạo ra sản phẩm, mức độ và phạm vi quan hệ của mỗi loại chi phí quá trình sản xuất. 1.1.2.7. Phân loại chi phí theo cách thức kết chuyển Theo quan hệ giữa chi phí và giá thành, toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh được chia thành chi phí sản phẩm và chi phí thời kỳ: - Chi phí sản phẩm: Là những chi phí gắn liền với các sản phẩm được sản xuất ra hoặc được mua. - Chi phí thời kỳ: Là những chi phí làm giảm lợi tức trong một kỳ nào đó, nó không phải là một giá trị sản phẩm được sản xuất hoặc được mua nên được xem các phí tổn cần được khấu trừ ra từ lợi tức của thời kỳ mà chúng phát sinh. Chi phí này không được tính vào giá thành của sản phẩm sản xuất ra. Ví ụ như: chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí chung, lãi suất vay, giảm giá hàng hoá, sản phẩm tồn kho. Cách phân loại này giúp tính đúng giá thành của sản phẩm sản xuất ra, tính đúng thu nhập của doanh nghiệp, phân biệt sản phẩm sản xuất và chi phí. Để quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có hiệu quả ngoài việc quản lý chi phí về mặt lượng ta cần nắm được tỷ trọng giữa các khoản chi để có các biện pháp điều chỉnh hợp lý. Trong thực tế, mỗi loại hình sản xuất khác nhau thì cơ cấu chi phí sản xuất cũng khác nhau về số lượng, khoản mục và tỷ trọng của chúng. Thậm chí cả các doanh nghiệp cùng loại, do điều kiện sản xuất khác nhau nên kết cấu chi phí cũng khác nhau. 1.2. ý nghĩa công tác quản lý chi phí sản xuất trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh Trong các doanh nghiệp sản xuất, để sản xuất ra một mặt hàng, một sản phẩm bao gồm rất nhiều loại chi phí khác nhau, mỗi loại có một nội dung, tính chất kinh tế cũng như mục đích, công dụng khác nhau. Việc quản lý chi phí sản xuất không thể dựa vào số liệu phản ánh tổng số chi phí sản xuất mà còn phải căn cứ vào các số liệu cụ thể của từng loại chi phí riêng biệt, chi phí sản xuất của doanh nghiệp phải được tập hợp và tính toán theo từng thời kỳ nhất định, phù hợp với thực tế có thể là tháng, quý hoặc năm. Để phù hợp với yêu cầu quản lý, kiểm tra, chi phí sản xuất cần phải được phân loại nhằm hạch toán chính xác chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất. Phân loại chi phí sản xuất một cách khoa học không những có ý nghĩa quan trọng đối với hạch toán mà còn là tiền đề rất quan trọng của kế hoạch hoá. Kiểm tra và phân tích chi phí sản xuất của toàn doanh nghiệp, thúc đẩy doanh nghiệp không ngừng tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm, phát huy hơn nữa vai trò của công tác hạch toán kế toán đối với sự phát triển của doanh nghiệp. 1.3. Giá thành sản phẩm, phân loại giá thành sản phẩm 1.3.1. Khái niệm về giá thành sản phẩm Quá trình sản xuất ở mọt doanh nghiệp khong chi đơn giản xét đến yếu tố chi phí mà phải tính cả đến yếu tố giá thành. Nó chi tiết hơn, quá trình sản xuất ở một doanh nghiệp phải bỏ ra những chi phí sản xuất, mặt khác kết quả sản xuất doanh nghiệp thu được là một lượng sản phẩm, công việc, lao vụ nhất định đã hoàn thành đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Những sản phẩm, công việc, lao vụ đã hoàn thành gọi chung là thành phẩm cần phải tính được giá thành, tức là những chi phí bỏ ra để sản xuất chúng. Hiểu một cách chung nhất thì giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh quản lý tài chính và kết quả sử dụng các loại tài sản, vật tư, lao động, tiền vốn trong quá trình sản xuất cũng như giải pháp kinh tế - kỹ thuật mà doanh nghiệp đã thực hiện nhằm đạt được mục đích sản xuất ra khối lượng sản phẩm nhiều nhất với chi phí sản xuất tiết kiệm và hạ giá thành. Giá thành vừa mang tính khách quan vừa mang tính chủ quan trong một phạm vi nhất định. Do đó phải xem xét giá thành trên nhiều góc độ khác nhau nhằm sử dụng chỉ tiêu giá thành có hiệu quả nhất. Giá thành là toàn bộ biểu hiện bằng tiền của các khoản hao phí về lao động sống và lao động vật hoá kết tinh trong một đơn vị sản phẩm, nó mang tính khách quan về sự di chuyển giá trị tư liệu sản xuất, sức lao động trong mỗi sản phẩm. Mặt khác giá thành là một đại lượng tính toán trên cơ sở chi phí sản xuất đã bỏ ra và kết quả sản xuất đã được trong kỳ nên nó là một chỉ tiêu được xác định theo những tiêu chuẩn nhất định. Ngoài ra, giá thành sản phẩm còn là căn cứ để tính toán xác định hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 1.3.2. Phân loại giá thành sản phẩm Việc phân loại giá thành sẽ giúp cho kế toán phân tích được những biến động của giá thành và chiêù hướng của chúng để có phương pháp thích hợp nhằm hạ giá thành sản phẩm. Vì vậy cần phải phân loại giá thành: có 2 cách phân loại giá thành chủ yếu sau: 1.3.2.1. Phân loại giá thành theo thời gian và cơ sở số liệu tính giá thành Theo cách phân loại này giá thành sản phẩm được chia thành 3 loại: +Giá thành kế hoạch Giá thành kế hoạch là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở chi phí sản xuất kế hoạch và sản lượng kế hoạch. Việc tính giá thành kế hoạch do bộ phận kế hoạch của doanh nghiệp thực hiện và được tiến hành trước khi băts đầu quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm; giá thành kế hoạch là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp, là căn cứ để so sánh, phân tích đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch hạ giá thành của doanh nghiệp. + Giá định mức Giá thành định mức là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở các định mức chi phí hiện hành và chỉ tính cho đơn vị sản phẩm. Việc tính giá thành định mức cũng được thực hiện trước khi tiến hành sản xuất, chế tạo sản phẩm. Giá thành định mức là công cụ quản lý định mức của doanh nghiệp là thước đo chính xác để xác định kết quả sử dụng tài sản, vật tư, lao động trong sản xuất giúp cho đánh giá đúng đắn các giải pháp kinh tế kỹ thuật mà doanh nghiệp đã thực hiện trong quá trình hoạt động sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh. + Giá thành thực tế Giá thành thực tế là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất thực tế phát sinh và tập hợp được trong kỳ cũng như sản lượng sản phẩm thực tế đã sản xuất trong kỳ. Giá thành thực tế chỉ có thể tính toán được sau khi kết thúc quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm và được tính toán cho cả chỉ tiêu tổng giá thành và giá thành đơn vị. Giá thành thực tế là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh kết quả phấn đấu của doanh nghiệp trong việc tổ chức và sử dụng các giải cách kinh tế - kỹ thuật - tổ chức và công nghệ... để thực hiện quá trình sản xuất sản phẩm là cơ sở để xác định kết qủ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với nhà nước cũng như các đối tác liên doanh liên kết. 1.3.2.2. Phân loại giá thành theo phạm vi các chi phí cấu thành Theo cách phân loại này, giá thành sản phẩm chia làm 2 loại: + Giá thành sản xuất (còn gọi là giá thành công xưởng) Giá thành sản xuất của sản phẩm bao gồm các chi phí sản xuất, chế tạo sản phẩm (chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung) tính cho sản phẩm, công việc hay lao vụ đã hoàn thành. Giá thành sản xuất của sản phẩm được sử dụng để hạch toán cho thành phẩm nhập kho và giá vốn hàng bán (trong trường hợp bán thẳng cho khách hàng không qua nhập kho). Giá thành sản xuất là căn cứ để xác định giá vốn hàng bán và mức lãi gộp trong kỳ ở các doanh nghiệp. + Giá thành tiêu thụ (giá thành toàn bộ hay giá thành đầy đủ) Giá thành của sản phẩm tiêu thụ: Bao gồm giá thành sản xuất và chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho sản phẩm tiêu thụ. Giá thành tiêu thụ được tính theo công thức: = + + Cách phân loại này có tác dụng giúp cho nhà quản lý biết được kết quả kinh doanh lãi (lỗ) của từng mặt hàng, từng loại dịch vụ mà doanh nghiệp kinh doanh. 1.4. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, đối tượng tính giá thành sản phẩm và cơ sở xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất 1.4.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất Chi phí sản xuất của doanh nghiệp phát sinh luôn luôn gắn liền với nơi diễn ra hoạt động sản xuất (phân xưởng, đội, trại) và với sản phẩm được sản xuất. Vì vậy kế toán cần xác định được đối tượng để tập hợp chi phí sản xuất trên cơ sở đó thực hiện việc tập hợp chi phí sản xuất, kiểm soát chi phí và tính giá thành sản phẩm (kế toán quản trị) hay để tổng hợp chi phí sản xuất của doanh nghiệp (kế toán tài chính). Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi (giới hạn) để tập hợp các chi phí sản xuất phát sinh. Xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên đối với kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm và đặc biệt quan trọng trong kế toán quản trị. Trong kế toán tài chính, để tập hợp các chi phí sản xuất phát sinh và tổng hợp chi phí sản xuất trong kỳ của doanh nghiệp, chi phí sản xuất cũng cần được tập hợp theo tài khoản cấp 1, cấp 2 ở các tài khoản tập hợp chi phí (621,622,627) (2). 1.4.2. Cơ sở xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất Để xác định đúng đắn đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất, trước hết phải căn cứ vào đặc điểm và ứng dụng của chi phí trong sản xuất. Tuỳ theo cơ cấu tổ chức sản xuất, yêu cầu và trình độ quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mà đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất có thể là: - Từng phân xưởng, tổ đội sản xuất hoặc toàn doanh nghiệp - Từng giai đoạn công nghệ hoặc toàn bộ quy trình. Tuỳ theo qui trình công nghệ của sản phẩm và đặc điểm của sản phẩm mà đối với kế toán tập hợp chi phí có thể là: - Từng nhóm sản phẩm - Từng sản phẩm, theo từng đơn đặt hàng, hạng mục công trình - Từng bộ phận hoặc chi tiết sản phẩm. Dựa vào những căn cứ cơ bản trên để tập hợp chi phí sản xuất theo đúng đối tượng (từng phân xưởng, từng sản phẩm, đơn đặt hàng...) có tác dụng trong tăng cường quản lý chi phí sản xuất và phục vụ cho công tác tính giá thành sản phẩm kịp thời chính xác. 1.4.3. Đối tượng tính giá thành sản phẩm Đối tượng tính giá thành trong doanh nghiệp sản xuất là các loại sản phẩm công việc, lao vụ do doanh nghiệp sản xuất ra (nhất định đã hoàn thành). Đối tượng tính giá thành là căn cứ để nhân viên kế toán giá thành mở các phiếu (bảng) tính giá thành, lựa chọn phương pháp tính giá thành phù hợp, tổ chức công tác tính giá thành theo từng đối tượng phục vụ cho quản lý, kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và tính hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Đối tượng tính giá thành sản phẩm là đơn vị được thừa nhận trong nền kinh tế quốc dân. Đơn vị tính giá thành thực tế cần phải thống nhất với đơn vị giá thành đã ghi trong kế hoạch giá thành sản phẩm của doanh nghiệp. Giá thành sản phẩm được xác định cho từng thời kỳ nhất định, vì vậy việc xác định kỳ tính giá thành cho mỗi loại sản phẩm và chu kỳ sản xuất phải quy định cho thích hợp, có thể là tính giá thành, hàng quý hay kết thúc chu kỳ sản xuất. Nếu kỳ tính giá thành được xác định thích hợp thì việc tổ chức công tác tính giá thành sản phẩm sẽ hợp lý, đảm bảo cung cấp số liệu về giá thành thực tế sản phẩm kịp thời, mặt khác phát huy được đầy đủ chức năng giám đốc tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm của kế toán, mang lại hiệu quả đáp ứng yêu cầu quản lý nội bộ doanh nghiệp. 1.4.4. Cơ sở xác định đối tượng tính giá thành sản phẩm Xác định đối tượng tính giá thành là công việc cần thiết đầu tiên trong toàn bộ công việc tính giá thành sản phẩm của kế toán. Căn cứ vào đặc điểm tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh các loại sản phẩm, lao vụ, dịch vụ mà doanh nghiệp sản xuất để xác định đối tượng tính giá thành cho phù hợp với thực tế. Tuy nhiên qui trình công nghệ sản xuất sản phẩm cùng có vai trò nhất định trong công việc xác định đối tượng tính giá thành sản phẩm - Với qui trình sản xuất phức tạp, liên tục thì đối tượng tính giá thành có thể là thành phẩm ở bước chế tạo cuối cùng hay bán thành phẩm ở từng bước chế tạo. - Với quy trình công nghệ sản xuất giản đơn thì đối tượng tính giá thành có thể là sản phẩm đã hoàn thành ở cuối qui trình sản xuất. - Đối với doanh nghiệp tổ chức sản xuất đơn chiếc thì đối tượng tính giá thành sản phẩm là từng sản phẩm, từng công việc sản xuất. - Đối với doanh nghiệp tổ chức sản xuất có khối lượng lớn thì đối tượng tính giá thành sản phẩm là mỗi loại sản phẩm. 1.4.5. ý nghĩa giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai mặt biểu hiện của quá trình sản xuất, chúng có mối quan hệ mật thiết với nhau, giống nhau vì chất vì đều được biểu hiện bằng tiền của những chi phí về lao động sống và lao động vật chất khác mà doanh nghiệp đã bỏ ra trong quá trình chế tạo sản phẩm. Thêm vào đó chi phí sản xuất trong kỳ là căn cứ cho việc tính giá thành sản phẩm. Khi tiết kiệm hoặc lãng phí về chi phí sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến giá thành, trong quản lý cũng vậy, quản lý chi phí và quản lý giá thành luôn gắn liền với nhau. Tuy vậy, giữa chi phí sản xuất và giá thánhp lại có sự khác nhau về lượng, nó được thể hiện ở các điểm sau: - Chi phí sản xuất luôn gắn với từng thời kỳ nhất định (tháng, quý, năm) không tính đến chi phí có liên quan đến sản phẩm hoàn thành hay chưa, còn giá thành sản phẩm lại gắn với khối lượng sản phẩm, công việc, lao vụ đã sản xuất hoàn thành. - Chi phí sản xuất trong kỳ không chỉ liên quan đến những sản phẩm đã hoàn thành mà còn liên quan đến cả sản phẩm còn dở dang cuối kỳ và sản phẩm hỏng nhưng liên quan đến chi phí sản xuất của sản phẩm dở dang kỳ trước chuyển sang. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm qua công thức: = + + Trong điều kiện hoạt động theo cơ chế thị trường chất lượng sản phẩm, giá thành sản phẩm luôn là vấn đề được quan tâm hàng đầu của các nhà sản xuất. Phấn đấu hạ giá thành sản phẩm và nâng cao chất lượng sản phẩm là nhân tố quyết định nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và thu nhập của người lao động đảm bảo sự tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp. Vì vậy việc xác định đúng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là nhiệm vụ cơ bản của các doanh nghiệp. 1. 5. Nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Trong quản trị doanh nghiệp, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là những tư chỉ tiêu kinh tế quan trọng luôn được các nhà quản lý doanh nghiệp quan tâm vì chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu phản ánh hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tính đúng, tính đủ chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là tiền để để tiến hành hạch toán kinh doanh, xác định kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như từng loại sản phẩm, công việc lao vụ dịch vụ trong doanh nghiệp. Tài liệu về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm còn là căn cứ quan trọng để phân tích, đánh giá quá trình thực hiện các định mức chi phí và dự toán chi phí, tình hình sử dụng tài sản, vật tư, lao động, tiền vốn, tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp để có các quyết định quản lý phù hợp nhằm tăng cường hạch toán kinh tế nội bộ doanh nghiệp. Để tổ chức tốt kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, đáp ứng tốt yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và giá thành ở doanh nghiệp, kế toán chi phí và tính giá thành cần được thực hiện tốt các nhiệm vụ sau: + Xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành cho phù hựp với đặc thù của doanh nghiệp và yêu cầu quản lý. + Tổ chức vận dụng các tài khoản kế toán để hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phù hợp với phương pháp kế toán hàng tồn kho (kê khai thường xuyên hoặc kiểm kê định kỳ) mà doanh nghiệp đã lựa chọn. + Tổ chức tập hợp, kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất theo đúng đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất đã xác định, theo các yếu tố chi phí và khoản mục giá thành. + Lập báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố (trên thuyết minh báo cáo tài chính), định kỳ tổ chức phân tích chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp. + Tổ chức kiểm kê và đánh giá khối lượng sản phẩm dở dang khoa học, hợp lý, xác định giá thành và hạch toán giá thành sản phẩm hoàn thành sản xuất trong kỳ một cách đầy đủ và chính xác. 1.6. Kế toán chi phí sản xuất 1.6.1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (TK621) Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là các chi phí về nguyên vật liệu chính, nửa thành phẩm mua ngoài, vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng trực tiếp cho việc sản xuất chế tạo sản phẩm. Việc tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vào đối tượng có thể dùng phương pháp trực tiếp hoặc gián tiếp. Phương pháp phân bổ trực tiếp áp dụng cho các chi phí vật liệu trực tiếp có liên quan tới một đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất (từng phân xưởng, tổ đội, từng sản phẩm). Phương pháp phân bổ gián tiếp áp dụng trong trường hợp nguyên vật liệu sử dụng có liên quan đến nhiều đối tượng khác nhau. Để kế toán nguyên vật liệu trực tiếp ta sử dụng TK 621 (theo phương pháp KKTX). - Bên Nợ: Giá thực tế nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm, lao vụ, dịch vụ trong kỳ. - Bên Có: + Giá trị nguyên vật liệu sử dụng không hết nhập lại kho + Trị giá phế liệu thu hồi + Kết chuyển và phân bổ giá trị nguyên vật liệu trực tiếp cho sản xuất kinh doanh trong kỳ vào TK154. - TK 621 cuối kỳ không có số dư Sơ đồ 1.6.1: Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí NVL trực tiếp Giá trị NVL xuất kho Dùng trực tiếp cho sản xuất Trị giá NVL mua ngoài Dùng trực tiếp cho sản xuất Trị giá NVL dùng không hết Nhập kho hay chuyển kỳ sau Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp TK152 TK 621 TK154 TK111,112,131 TK 152 1.6.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp Chi phí nhân công là một yếu tố không thể không có đối với doanh nghiệp sản xuất. Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, thực hiện các lao vụ, dịch vụ phần tiền lương chính, lương phụ, các khoản phụ cấp, tiền trích BHXH, BHYT, KPCĐ nộp cho cơ quan bảo hiểm cấp trên. Để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng TK622 - Bên Nợ: Chi phí nhân công trực tiếp cho các đối tượng chi phí có liên quan. - Bên Có: Kết chuyển và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp cho các đối tượng có liên quan. - TK 622 không có số dư. Sơ đồ 1.6.2: Sơ đồ kế toán tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp (PPKKTX) Lương phụ cấp phải trả cho công nhân Trích trước tiền phép của công nhân sản xuất Các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo lương (19%) Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp (PP KHĐK) Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp TK334 TK622 TK154 TK335 TK 631 TK338 1.6.3. Hạch toán chi phí sản xuất chung (TK627) Chi phí sản xuất chung là những chi phí cần thiết còn lại để sản xuất sản phẩm ngoài chi phí NVL trực tiếp, cho phí nhân công trực tiếp. Chi phí này phát sinh ở các phân xưởng, đội sản xuất như chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí vật liệu, dụng cụ - công cụ dùng ở phân xưởng, đội sản xuất. Để hạch toán chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng TK627 - Bên Nợ: Chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh trong kỳ - Bên Có: Kết chuyển hay phân bổ chi phí sản xuất chung vào chi phí sản phẩm hay lao vụ, dịch vụ. TK 627: Cuối kỳ không có số dư và được chi tiết thành 6 TK cấp 2. + TK 627 (1): Chi phí nhân công phân xưởng: Phản ánh chi phí về lương chính, lương phụ, các khoản phụ cấp và các khoản đóng góp: BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỉ lệ lương. + TK6272: Chi phí vật liệu dùng cho phân xưởng + TK 6273: Chi phí công cụ, dụng cụ sản xuất dùng trong phân xưởng + TK6274: Chi phí khấu hao TSCĐ, khấu hao nhà xưởng, máy móc... dùng cho phân xưởng. + TK6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài + TK 6278: Chi phí bằng tiền khác. Sơ đồ 1.6.3: Sơ đồ chi phí sản xuất chung TK 334,338 TK627 TK 154 Chi phí nhân viên Chi phí vật liệu Chi phí dụng cụ Chi phí khấu hao TSCĐ Chi phí dịchvụ mua ngoài Chi bằng tiền khác Kết chuyển (phân bổ) Chi phí sản xuất chung TK 152 TK 153 (142) TK 214 TK 111,112,141,331 1.6.4. Tập hợp chi phí toàn doanh nghiệp (Theo phương pháp KKTX) - Theo phương pháp này, kế toán sử dụng TK 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh sử dụng” - Bên nợ: Tập hợp chi phí sản xuất trong kỳ (chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí chung). - Bên Có: + Các khoản ghi giảm chi phí sản phẩm + Tổng giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm, lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành trong kỳ. - Dư nợ: Chi phí thực tế của sản phẩm, lao vụ, dịch vụ còn dở dang cuối kỳ. Sơ đồ 1.6.4: Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp TK 621 TK 154 TK 152,111 Các khoản ghi giảm chi phí Chi phí NVL tr._.ực tiếp Nhập kho Chi phí nhân công trực tiếp TK662 TK155,152 TK157 Giá thành thực tế Gửi bán Chi phí sản xuất chung TK627 Tiêu thụ TK632 1.7. Các phương pháp đánh giá sản phẩm đang chế tạo dở dang Sản phẩm dở dang là những sản phẩm chưa kết thúc giai đoạn chế biến, còn đang nằm trong quá trình sản xuất. Để đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá thành chính xác thì mỗi doanh nghiệp phải chọn phương pháp phù hợp với đặc điểm cụ thể của doanh nghiệp mình. Việc đánh giá này thực hiện cho 2 trương hợp KKTX và KKĐK. 1.7.1. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Theo phương pháp này, sản phẩm dở dạng cuối kỳ chỉ tính toán phần chi phí NVL trực tiếp còn phần chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung tính cả cho thành phẩm chịu. Phương pháp này thích hợp với doanh nghiệp có chi phí NVL trực tiếp lớn trong tổng chi phí sản xuất, khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ ít biến động. Công thức tính: DCK = Trong đó: DCK : Chi phí sản phẩm dở dang cuối kỳ DDK : Chi phí sản phẩm dở dang đầu kỳ CVL: Chi phí NVL trực tiếp phát sinh trong kỳ. Stp, Sd: Sản lượng thành phẩm, sản phẩm dở dang cuối kỳ. 1.7.2. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo khối lượng hoàn thành tương đương Theo phương pháp này trước hết cần căn cứ vào khối lượng sản phẩm dở dang và mức độ chế biến của chúng để tính khối lượng sản phẩm dở dang ra khối lượng sản phẩm hoàn thành tương đương. Đánh giá theo phương pháp này có độ chính xác cao, khối lượng tính toán hiều thích hợp với doanh nghiệp có chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỷ trong không lớn trong toàn bộ chi phí sản xuất. 1.7.3. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí sản xuất định mức Phương pháp này chỉ áp dụng thích hợp với sản phẩm đã xây dựng được theo định mức sản xuất hợp lý hoặc đã thực hiện phương pháp tính giá thành theo định mức. Kế toán căn cứ vào khối lượng sản phẩm dở dang để kiểm kê ở từng công đoạn sản xuất, vào định mức khoản mục ở từng công đoạn sản xuất đó cho từng đơn vị sản phẩm để xác định giá trị sản phẩm dở dang. 1.7.4. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo 50% chi phí chế biến Đối tượng những loại sản phẩm mà chi phí chế biến chiếm tỷ trọng thấp trong tổng chi phí, kế toán thường sử dụng phương pháp này. Thực chất đây là một dạng của phương pháp ước tính theo sản lượng tương đương, trong đó giả đínhp dở dang đang hoàn thành ở mức độ 50% so với thành phẩm. Giá trị sản phẩm dở dang chưa hoàn thành= Giá trị NVL chính nằm trong sản phẩm dở+ 50% chi phí chế biến so với thành phẩm. Theo phương pháp này thì việc tính toán đơn giản nhanh chóng nhưng lại kém chính xác. Thích hợp với các doanh nghiệp ít sản phẩm dở. 1.8. Các phương pháp tính giá thành sản phẩm và ứng dụng trong các loại hình doanh nghiệp chủ yếu Phương pháp tính giá thành sản phẩm là phương pháp sử dụng số liệu chi phí sản xuất mà kế toán đã tập hợp được tính ra tổng giá thành và giá thành thực tế đơn vị sản phẩm lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành theo các khoản mục hoặc yếu tố giá thành qui định. Tuỳ theo đặc điểm và qui trình công nghệ sản xuất, yêu cầu trình độ quản lý để lựa chọn phương pháp tính giá thành phù hợp. Có 6 loại tính giá thành sau: 1.8.1. Phương pháp tính giá thành giản đơn (phương pháp trực tiếp) Phương pháp này áp dụng trong các loại doanh nghiệp thuộc loại hình sản xuất giản đơn, số lượng mặt ít, sản xuất với khối lượng lớn và chu kỳ sản xuất ngắn không có hoặc ít sản phẩm dở dang, kỳ tính giá thành phù hợp. - Trường hợp tính giá thành sản phẩm đã hoàn thành, không có sản phẩm dở dang hoặc có nhưng ít, ổn định được biểu hiện qua công thức: Tổng giá thành sản phẩm = Tổng chi phí sản xuất đã tập hợp Hay Z = C Nếu cuối tháng có nhiều sản phẩm dở dang, không ổn định thì kế toán tính theo công thức: Z = C + Dđk - Dck . Giá thành sản phẩm JTP = Trong đó: Z : Tổng giá thành sản phẩm; DĐK : Chi phí SP dở dang đầu kỳ C : Tổng chi phí SX tập hợp trong kỳ; DCK : Chi phí SP dở dang cuối kỳ J: Giá thành đơn vị sản phẩm; S: Khối lượng sản phẩm hoàn thành. 1.8.2. Phương pháp tổng cộng chi phí Được áp dụng với những doanh nghiệp mà quá trình sản xuất được thực hiện ở nhiều bộ phận sản xuất, nhiều giai đoạn công nghệ, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là các bộ phận chi tiết sản phẩm hoặc giai đoạn công nghệ hay bộ phận sản xuất. Vì vậy khi tính giá thành của thành phẩm, kế toán phải tiến hành cộng chi phí liên quan đến việc sản xuất từng bộ phận chi tiết. Tính giá thành theo phương pháp này áp dụng công thức: Giá thành sản phẩm = Z1 + Z2 + ... + Zn Trong đó: Z1 ... Zn : Giá thành các bộ phận chi tiết hợp thành sản phẩm. 1.8.3. Phương pháp hệ số Phương pháp này được áp dụng trong những doanh nghiệp mà trong cùng một quá trình sản xuất cùng sử dụng một thứ nguyên vật liệu và một lượng lao động nhưng thu được đồng thời nhiều sản phẩm khác nhau và chi phí không tập hợp riêng cho từng loại sản phẩm được mà phải tập hợp chung cho cả quá trình sản xuất. Theo phương pháp này giá thành tính theo công thức: = = x 1.8.4. Phương pháp tính giá thành theo tỷ lệ Phương pháp này được áp dụng trong những doanh nghiệp có tổ chức sản xuất, sản phẩm có quy cách, phẩm chất khác nhau theo từng nhóm như may mặc, dệt kim, cơ khí chế tạo (dụng cụ, phụ tùng...) và hạch toán chi phí sản xuất được tập hợp theo nhóm sản phẩm. Căn cứ vào tỷ lệ chi phí giữa chi phí sản xuất thực tế với chi phí sản xuất kế hoạch (hoặc định mức), kế toán sẽ tính giá thành đơn vị và tổng giá thành sản phẩm từng loại. Theo phương pháp này giá thành được tính theo công thức: = x = x 100 1.8.5. Phương pháp liên hợp Phương pháp này áp dụng trong những doanh nghiệp có tổ chức sản xuất, tính chất qui trình công nghệ và tính chất sản phẩm làm ra đòi hỏi việc tính giá thành phải kết hợp nhiều phương pháp khác nhau như: Phương pháp trực tiếp với tổng cộng chi phí, phương pháp tổng cộng chi phí với tỷ lệ, hệ số lợi tức trừ sản phẩm phụ. 1.8.6. Phương pháp tính giá thành phân bước Phương pháp này thường áp dụng trong doanh nghiệp có qui trình công nghệ phức tạo, quá trình sản xuất phải qua nhiều giai đoạn. Tuỳ thuộc vào tình hình cụ thể mà đối tượng tính giá thành là thành phẩm (ở giai đoạn công nghệ sản xuất cuối cùng) hoặc là nửa thành phẩm hoàn thành (ở từng giai đoạn công nghệ). Do sự khác nhau đó của các đối tượng tính giá nên phương pháp tính giá thành phân bước có 2 phương pháp chủ yếu sau: + Phương pháp tính giá thành phân bước có tính giá thành bán sản phẩm ZTP = Zn-1 + Cn + Ddkn - Dckn; Giá thành đơn vị Jtp = Trong đó: ZTP : Giá thành thành phẩm ; STP : Sản lượng thành phẩm Zn-1 : Chi phí sản phẩm dở dang đầu kỳ Cn : Tổng chi phí sản xuất tập hợp ở bước n Dđkn : Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ ở bước n Dckn : Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ ở bước n JTP : Giá thành đơn vị thành phẩm giai đoạn sản xuất cuối đã hoàn thành trong kỳ. + Phương pháp tính giá thành phân bước không tính giá thành bán thànhphẩm ZTP = Trong đó: Czi : Chi phí sản xuất của bước i trong thành phẩm ZTP : Giá thành sản xuất của thành phẩm Ddci: Chi phí dở dang bước i đầu kỳ Ci : Chi phí sản xuất phát sinh ở bước i. Sdi : Số lượng sản phẩm dở dang ở bước i; STP : Sản lượng thành phẩm ở bước cuối. Chương II Thực tế công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Nhà máy ô tô 3 - 2 2.1. Đặc điểm chung của nhà máy cơ khí ô tô 3/2. 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Nhà máy . Nhà máy sản xuất ô tô 3/2 là doanh nghiệp Nhà nước thuộc Tổng Công ty công nghiệp ô tô Việt Nam, được thành lập theo Quyết định số 1046 QĐ/TCCB-LĐ ngày 27/5/1993 của Bộ trưởng Bộ Giao thông Vận tải. Đăng ký kinh doanh số 108902 do Trọng tài kinh tế Thành phố Hà Nội cấp ngày 26/06/1993. Trụ sở chính đặt tại đường Giải Phóng, phường Phương Mai, quận Đống Đa, Hà Nội. Ban đầu Nhà máy chỉ là một bộ phận sửa chữa của Đoàn xe 12 thuộc Cục chuyên gia. Nhiệm vụ chủ yếu là tiểu tu, bảo dưỡng các loại xe du lịch của Đoàn và của Trung Ương mỗi năm không quá 200 đầu xe, mỗi tháng chỉ có 08-12 xe. Số thiết bị quá ít ỏi và cũ kỹ, vẻn vẹn được 10 chiếc, lực lượng lao động không quá 210 người, số cán bộ kỹ thuật chỉ có 03 người với 03 phân xưởng, nhiều bộ phận còn chắp vá, luộm thuộm, các phòng ban nghiệp vụ chỉ có 1-2 người theo dõi, chức năng không rõ ràng, nhà cửa lụp sụp, tổng diện tích không bằng 1 phân xưởng hiện nay. Sản xuất theo chế độ cung cấp, không có hạch toán kinh tế, sửa chữa thì nhỏ lẻ, không có quy trình định mức. Hơn 20 năm qua, mặc dù đã trải qua những bước thăng trầm nhưng với sự nỗ lực của tập thể cán bộ công nhân viên của Nhà máy, sự lãnh đạo đúng đắn kịp thời của Ban Lãnh đạo cùng với sự hỗ trợ của các Ban nghành, đoàn thể, các cơ quan quản lý Nhà nước và Bộ Giao thông Vận tải đặc biệt là sự quan tâm và chỉ đạo trực tiếp của Lãnh đạo Tổng Công ty công nghiệp ô tô Việt Nam đã đưa Nhà máy từng bước lớn mạnh và phát triển. Năm 1999 đánh dấu bước chuyển mình của Nhà máy sản xuất ô tô 3/2, đây là năm khởi sắc của Nhà máy sau gần 10 năm khủng hoảng do không theo kịp sự chuyển biến của cơ chế thị trường để đi vào một thời kỳ mới – thời kỳ phát triển toàn diện. Với phương châm tự thay đổi mình, lấy chất lượng, giá cả làm đầu và giữ uy tín với khách hàng. Nhà máy đã thực hiện một loạt các chính sách, biện pháp nhằm đổi mới Nhà máy. Các biện pháp chủ yếu mà Nhà máy đã thực hiện trong giai đoạn này là: biện pháp về thị trường, biện pháp về vốn, biện pháp về công nghệ, biện pháp về nâng cao chất lượng sản phẩm… Bằng tất cả những cố gắng nói trên Nhà máy đã từng bước khẳng định được mình và tìm được chỗ đứng trên thị trường, tăng nhanh nguồn vốn, doanh thu, mở rộng mặt bằng sản xuất, mua sắm thiết bị hiện đại để thành lập thêm dây chuyền sản xuất mới, bổ xung nguồn lực cho Nhà máy. Đặc biệt năm 2002 Nhà máy đã xây dựng thành công hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2000 và được đưa vào áp dụng có hiệu quả trong sản xuất kinh doanh của Nhà máy. Về thu nhập và đời sống của công nhân viên chức đã không ngừng được cải thiện. Các chỉ tiêu về nộp Ngân sách, đóng bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, nộp kinh phí cấp trên đều được Nhà máy thực hiện nghiêm túc, đúng kỳ hạn và đúng chế độ Nhà nước đã quy định 2.1.2. Đặc điểm tổ chức hoạt động SXKD của Nhà máy cơ khí ôtô 3/2. Kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2005 của Nhà máy đã kết thúc nhìn nhận đánh giá chung năm 2005 thực sự là năm khởi sắc của Nhà máy cơ khí 3/2 sau hơn 13 năm hình thành và phát triển đã từng bước theo kịp sự chuyển biến của cơ chế để đi vào một thời kỳ mơí, thời kỳ phát triển toàn diện. Doanh thu của năm 2005 Nhà máy đã đạt trên 98 tỷ đồng, tăng so với năm 2004 và đạt cao nhất so với các năm khác. Nguồn công việc đã dồi dào hơn, đặc biệt là khu vực sản xuất cơ khí, thu nhập, đời sống của người lao động cũng được nâng lên rõ rệt, vượt qua các chỉ tiêu mà đại hội CNVC đầu năm đã đề ra các chỉ tiêu về nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước đều hoàn thành vượt mức. Đó là kết quả đoàn kết nhất trí, cùng sự năng động sáng tạo và quyết tâm phấn đấu của toàn thể cán bộ CNV công ty trong những năm vừa qua. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh năm 2005 chúng ta có những thuận lợi khó khăn: - Thuận lợi: Đảng uỷ lãnh đạo Nhà máy đoàn kết nhất trí đồng thời đề xuất những phương hướng đúng cho sự phát triển sản xuất kinh doanh của Nhà máy . + Ban lãnh đạo hoạt động tích cực, năng động sáng tạo + Bộ máy quản lý được sắp xếp lại và bổ sung tăng cường thêm đã phát huy được tốt trong công tác quản lý điều hành sản xuất kinh doanh. + Các cán bộ CNV trong Nhà máy đều đồng tâm hiệp lực quyết tâm phấn đấu đưa Nhà máy đi lên, khắc phục khó khăn. Được sự quan tâm giúp đỡ của ban lãnh đạo và các phòng ban nghiệp vụ của Tổng công ty Bộ GTVT và các đơn vị bạn, phạm vi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đã được mở rộng kể cả lĩnh vực có liên quan đến xuất nhập khẩu. - Khó khăn: cũng nằm trong khó khăn chung của ngành cơ khí đó là công việc ít, sản lượng thấp, không ổn định, về năng lực còn hạn chế, về con người kể cả cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật, công nhân kỹ thuật qua nhiều năm chưa được bổ sung kiến thức hay đào tạo lại, về trang thiết bị phục vụ sản xuất hầu hết thuộc chế độ cũ, đã lạc hậu và công nghệ kém chính xác. Các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2005 của công ty đã có nhiều cố gắng và đạt được một số chỉ tiêu, kết quả nhất định. Cụ thể của năm 2005 so với năm 2004: Sơ đồ 2.1.2: Đơn vị tính: Đồng Chỉ tiêu Năm 2004 Tỷ lệ năm 2004 Năm 2005 Tỷ lệ năm 2005 I. Tài sản 81.564.235.920 100% 98.230.652.450 100% TSLĐ và ĐTNH 66.474.852.275 81,5% 78.820.275.526 80,24% TSCĐ và ĐTDH 15.089.383.645 18,5% 19.410.376.924 19,76% II. Nguồn vốn 81.564.235.920 100% 98.230.652.450 100% Nợ phải trả 67.062.114.773 82,22% 79.802.582.050 81,24% Nguồn vốn chủ sở hữu 14.502.121.147 17,78% 18.428.070.400 18,76% Qua số liệu 2 năm, năm 2005 so với năm 2004 ta thấy quy mô hoạt động sản xuất của năm 2005 được mở rộng đáng kể, cụ thể: doanh thu tăng so với năm 2004 điều này chứng tỏ Nhà máy có những nguồn hàng ổn định và tổ chức tốt công tác bán hàng và mua hàng, tổ chức sản xuất nâng cao năng suất lao động, áp dụng tiến bộ KHKT cải tiến công nghệ, nâng cao chất lượng phù hợp với thị hiếu của khách hàng. + Thực hiện mọi cam kết trong hợp đồng kinh tế đã ký kết với các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước. Mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Nhà máy đều được thực hiện theo các quy định, quy chế đã thông qua. + Về sản xuất cơ khí, năm 2005 Nhà máy đã đầu tư trên 300 triệu đồng để mua các thiết bị hàn hiện đại gồm 14 máy hàn mác, một máy hàn TICT + Tổ chức sản xuất các loại khung xe máy khá đồng bộ với công nghệ hiện đại với các thiết bị thi công đồ gá, kiểm tra tự trang bị. + Thiết kế quy trình công, xây dựng định mức vật tư cho việc đóng mới xe ca và các loại xe hoán cải, theo yêu cầu của khách hàng. Phòng kỹ thuật đã phối hợp chặt chẽ với phân xưởng thiết kế quy trình công nghệ hàn khung xe Ware, Dream thiết kế các gá hàn càng, chân chống để đạt yêu cầu chất lượng và nâng cao năng suất. + Bán buôn, bán lẻ trên thị trường nội địa những mặt hàng thuộc phạm vi công ty sản xuất kinh doanh. 2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy của Nhà máy . Sơ đồ 2.1.3: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của nhà máy Phó Giám đốc PT.KT Giám đốc Phó Giám đốc PT.KD Phó Giám đốc PT.SX Ban dự án P. Kỹ thuật Phòng KCS Phòng KD Ban bảo vệ Phòng NC Phòng KHSX P. Kế Toán PX. Ô tô 1 PX. Ô tô 2 PX. Cơ khí 1 PX. Cơ khí 2 PX. Cơ khí 3 Điều lệ về tổ chức và hoạt động của Nhà máy sản xuất ô tô 3/2 thì bộ máy quản lý gồm có 1 Giám đốc, 3 Phó Giám đốc và các phòng ban chức năng. Mô hình quản lý của Nhà máy dựa theo mô hình trực tuyến – chức năng. Theo điều lệ về tổ chức và hoạt động của Nhà máy sản xuất ô tô 3/2 * Giám đốc Nhà máy do HĐQT Tổng Công ty công nghiệp ô tô Việt Nam bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật theo đề nghị của Tổng Giám đốc. Là đại diện pháp nhân của Nhà máy và chịu trách nhiệm trước HĐQT, Tổng Giám đốc và pháp luật về điều hành hoạt động của Nhà máy. Giám đốc là người có quyền điều hành cao nhất trong Nhà máy. Giúp việc cho Giám đốc là 3 Phó Giám đốc và các phòng ban chuyên môn nghiệp vụ để tham mưu giúp Giám đốc trong quản lý và điều hành công việc. * Phó Giám đốc : Là người giúp việc của Giám đốc trong quản lý và điều hành Nhà máy. Nhà máy có 3 Phó Giám đốc : Phó Giám đốc phụ trách Kỹ thuật, Phó Giám đốc phụ trách sản xuất và Phó Giám đốc phụ trách Kinh doanh. - Phó Giám đốc phụ trách kỹ thuật : Phụ trách mặt kỹ thuật, chất lượng của sản phẩm do nhà máy chế tạo ra và quản lý các phòng ban sau : + Ban Dự án + Phòng Kỹ Thuật + Phòng KCS - Phó Giám đốc phụ trách sản xuất : Phụ trách mảng sản xuất của Nhà máy và quản lý các Phòng và Phân xưởng sau : + Phòng Kế hoạch sản xuất + Phân xưởng ô tô 1 + Phân xưởng ô tô 2 + Phân xưởng cơ khí 1 + Phân xưởng cơ khí 2 + Phân xưởng cơ khí 3 - Phó Giám đốc phụ trách kinh doanh: Phụ trách và quản lý trực tiếp Phòng Kinh doanh - Các phòng ban chịu sự quản lý, chỉ đạo trực tiếp của Giám Đốc: + Phòng Nhân Chính (Tổ chức hành chính) + Phòng Kế Toán + Ban Bảo Vệ Để phục vụ cho yêu cầu quản lý sản xuất, kinh doanh Nhà máy đã quy định chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban như sau: Phòng Kế toán 06 người : Tham mưu cho Giám đốc về quản lý các mặt công tác kế toán - tài chính, về sử dụng nguồn vốn và khai thác khả năng vốn của Nhà máy để đạt hiệu quả cao nhất. Tham mưu cho Giám đốc về biện pháp thực hiện đầy đủ nghĩa vụ trích nộp đối với Nhà nước. Luôn luôn chủ động chăm lo bằng mọi biện pháp để có đủ vốn phục vụ kịp thời cho sản xuất kinh doanh của nhà máy. Ngoài ra chức năng quan trọng của phòng kế toán là quản lý, kiểm tra toàn bộ công tác kế toán, quản lý chặt chẽ chế độ hạch toán và chế độ quản lý kinh tế tài chính trong toàn nhà máy. Phòng Nhân Chính 12 người: Quản lý và điều hành toàn bộ công tác tổ chức lao động và công tác tiền lương. Xây dựng các định mức lao động, hình thức trả lương và tính lương, lập báo cáo tiền lương theo quy định. Phòng Kinh Doanh 13 người: Tạo thị trường tiêu thụ sản phẩm do nhà máy sản xuất, giới thiệu và quảng cáo sản phẩm. Lập kế hoạch lưu chuyển hàng hoá tiêu thụ, quản lý kho thành phẩm thực hiện bán lẻ sản phẩm… Phòng Kế hoạch sản xuất: Lập các kế hoạch sản xuất ngắn hạn và dài hạn của nhà máy. Kế hoạch sản xuất từng loại sản phẩm trong năm, điều tiết sản xuất theo kế hoạch. Lên các kế hoạch chi tiết để cung ứng vật tư cho từng phân xưởng, từng loại sản phẩm, đồng thời khai thác thị trường để ký kết các hợp đồng thu mua vật tư nhằm cung cấp kịp thời các yếu tố đầu vào đảm bảo cho nhu cầu sản xuất của nhà máy được diễn ra liên tục. Phòng Kỹ thuật 06 người : Trực tiếp xây dựng các tiêu chuẩn kỹ thuật, các chỉ tiêu kiểm tra kỹ thuật, định mức về vật tư, suất lao động trong sản xuất sản phẩm nhằm tiết kiệm vật tư, hạ giá thành sản phẩm, hợp lý hoá sản xuất, cải tiến kỹ thuật và quản lý chặt chẽ các chỉ tiêu đã được ban hành. Chủ động chăm lo đổi mới công nghệ, đổi mới mặt hàng, đổi mới tổ chức sản xuất, chăm lo đến công tác quản lý kỹ thuật, quản lý máy móc thiết bị và an toàn lao động. Phòng KCS 07 người: Quản lý, kiểm tra chất lượng sản phẩm do nhà máy sản xuất trước khi xuất bán. Xây dựng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2000, tham mưu cho Giám đốc trong công tác quản lý chất lượng sản phẩm, duy trì và từng bước nâng cao uy tín của nhà máy đối với khách hàng, để đủ sức cạnh tranh với các thành phần kinh tế khác. Ban dự án 02 người: Đây là ban mới được thành lập dưới sự lãnh đạo trực tiếp của Phó Giám đốc phụ trách kỹ thuật. Ban này ra đời với mục đích xây dựng các dự án cho việc xây dựng cơ sở vật chất, mở rộng quy mô hoạt động cho nhà máy như: Dự án xây dựng thêm cơ sở sản xuất tại khu công nghiệp Phố Nối A – Văn Lâm – Hưng Yên, xây dựng các hạng mục công trình tại nơi sản xuất mới. Ban Bảo vệ 14 người: Có chức năng bảo vệ sản xuất, phòng chống cháy nổ, phòng chống tệ nạn xã hội, bảo vệ tài sản của nhà máy và của khách hàng đến liên hệ công tác. Ban bảo vệ có chức năng duy trì việc mang mặc và chấp hành giờ giấc lao động của công nhân. 2.1.4.Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và sổ sách kế toán 2.1.4.1. Hình thức tổ chức công tác kế toán và bộ máy kế toán tại Nhà máy cơ khí ô tô 3/2 Tổ chức bộ máy kế toán của Nhà máy được tổ chức theo mô hình tập trung. Phòng Kế toán của Nhà máy phải thực hiện toàn bộ công việc kế toán từ thu nhận, ghi sổ, xử lý thông tin trên hệ thống báo cáo phân tích và tổng hợp của đơn vị. Về biên chế, phòng Kế toán Nhà máy gồm 06 người. Sơ đồ 2.1.4.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán Kế toán trưởng Kế toán vốn bằng tiền Kế toán thanh toán Kế toán tiền lương, BHXH Kế toán hàng hoá tiêu thụ Kế toán TSCĐ Kế toán chi phí giá thành Kế toán tổng hợp Thủ quỹ Nhiệm vụ cụ thể của từng bộ phận trong bộ máy kế toán của doanh nghiệp được cụ thể như sau: * Kế toán trưởng: là người giúp việc tham mưu cho Giám đốc trong hoạt động tài chính, là người trực tiếp quản lý điều hành, hướng dẫn các kế toán viên trong công tác hạch toán kế toán. * Kế toán vốn tiền mặt: có nhiệm vụ phản ánh kịp thời, đầy đủ chính xác số liệu hiện có của Nhà mỏy và tình hình biến động của vốn bằng tiên, đồng thời giám sát chặt chẽ việc thu chi và quản lý tiền mặt, tiền gửi ngân hàng… * Kế toán thanh toán: có nhiệm vụ ghi chép kịp thời, chính xác và rõ ràng các nghiệp vụ kế toán theo từng đối tượng, từng tài khoản thanh toán. * Kế toán tiền lương và BHXH: có nhiệm vụ phản ánh và giám sát chặt chẽ tình hình sử dụng quỹ tiền lương và lập báo cáo về lao động tiền lương. * Kế toán TSCĐ: có nhiệm vụ lập báo cáo thống kê với cấp trên, theo dõi tình hình biến động của TSCĐ. * Kế toán hàng hoá và tiêu thụ sản phẩm: theo dõi tình hình nhập xuất tồn, tính giá thực tế của hàng hoá nhập kho, mở các sổ, thẻ kế toán phản ánh hàng hoá và quá trình tiêu thụ. * Kế toán tổng hợp: là người chịu trách nhiệm giúp việc cho kế toán trưởng, có nhiệm vụ kiểm tra đối chiếu tổng hợp số liệu và lập báo cáo gửi lên cấp trên. * Thủ quỹ: có nhiệm vụ thu chi tiền mặt và lập báo cáo quỹ. * Kế toán chi phí, giá thành: có nhiệm vụ tập hợp, tính toán chi phí sản xuất phát sinh và tính giá thành cho các sản phẩm, các công trình hoàn thành. 2.1.4.2. Hình thức sổ kế toán. Là một dơn vị nhà nước hoạt động sản xuất kinh doanh, công tác kế toán hiện nay ở công ty được áp dụng theo chế độ kế toán do Bộ tài chính quy định. Về tình hình sổ sách kế toán công ty áp dụng hình thức kế toán nhật ký chứng từ trong nhiều năm qua để ghi sổ kế toán. hình thức này hoàn toàn phù hợp với mô hình hoạt động kinh doanh và trình độ kế toán của nhân viên kế toán công ty. Hình thức này đã giúp kế toán Nhà máy nâng cao hiệu quả của kế toán viên, rút ngắn thời gian hoàn thành quyết toán và cung cấp số liệu cho quản lý. Các hoạt động kinh tế tài chính được phản ánh ở chứng từ gốc đều được phân loại để ghi vào các sổ nhật ký chứng từ. Cuối tháng tổng hợp số liệu từ các nhật ký chứng từ để ghi vào sổ cái các tài khoản. Sơ đồ 2.1.4.2: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung Chứng từ gốc Sổ,(thẻ) kế toán chi tiết Sổ nhật ký chung Bảng tổng hợp chi tiết Sổ cái Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng hoặc định kỳ Đối chiếu, kiểm tra Hình thức nhật ký chứng từ có ưu điểm: giảm nhẹ khối lượng công việc ghi sổ kế toán do việc ghi theo quan hệ đối ứng ngay trên tờ sổ, kết hợp kế toán toán tổng hợp và kế toán đối chiếu tiến hành dễ dàng hơn, kịp thời cung cấp số liệu cho việc tổng hợp tài liệu để lập báo cáo tài chính, tuy nhiên hình thức này còn có nhược điểm mẫu sổ phức tạp nên đòi hỏi cán bộ CNV có trình độ chuyên môn vững vàng không thuận tiện cho cơ giới hoá, kế toán. 2.1.5. Chức năng và nhiệm vụ của Nhà máy ô tô 3-2 + Sửa chữa các cấp, tân trang đóng mới các loại xe du lịch, xe công tác, xe ca. Mua bán các loại xe. + Sản xuất kinh doanh, mua bán phụ tùng ô tô, xe máy. + Sản xuất và phục hồi một số mặt hàng phục vụ cho các ngành kinh tế khác. + Sản xuất sản phẩm cho chương trình dự trữ động viên quốc phòng. Đó là 4 nhiệm vụ của Nhà máy , nhưng theo cơ chế thị trường hiện nay thì công ty còn sản xuất các loại phụ tùng xe máy là chính và đóng mới các loại ô tô và còn duy trì được những xưởng sửa chữa. Sau đây là qui trình công nghệ sản xuất khung xe máy và các chi tiết khác của xe máy. Như các loại xe máy liên doanh và nhập khẩu từ Trung Quốc, được sự tín nhiệm của các công ty như “Lifan và Loncin”. Chính từ sự tín nhiệm đó mà công ty đã có những sự cố gắng để thực hiện tốt những hợp đồng có số lượng lớn và chất lượng bảo đảm. Sau đây là quy trình công nghệ sản xuất khung xe Dream, một trong những loại xe mà Nhà máy đã sản xuất. Sơ đồ 2.1.5: Quy trình công nghệ sản xuất khung xe Dream Khung xe Dream: Ngoài những chi tiết khác thì khung xe Dream có 2 chi tiết chính: ống chính và cổ phốt. ống chính: Thép ống d42,3 ly Cắt trên máy tiện Chuyển ép định hình khuôn mẫu trên máy ép Khung Hàn ráp Thép ống d62 Cắt dài trên máy tiện Chồn vai phốt bằng công nghệ nung nóng trên máy ép thuỷ lực Chuyển về tiện đúng kích cỡ Hàn ráp thành khung ống phốt: Các chi tiết còn lại gia công trên máy đột dập + ép. Hoàn chỉnh Sơn khung Nhập kho Hàn các khung chi tiết nhỏ Hàn ốp sườn thành phân khung Hàn ráp ống chính Hàn phốt Hàn đuôi xe 2.2. Thực tế công tác kế toán 2.2.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm của đơn vị 2.2.1.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất Nhà máy ô tô 3-2 là một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, phục vụ nhu cầu của thị trường. Sản phẩm của công ty chủ yếu sản xuất theo cách ký hợp đồng tiêu thụ của các hãng, đại lý. Sản phẩm của Nhà máy chủ yếu là chế biến từ nguyên liệu ban đầu.- Đối tượng tập hợp chi phí là từng sản phẩm khung xe máy- do đó nguyên liệu thường nhập kho với số lượng lớn. Do tính chất chế biến, gia công sản phẩm của Nhà máy vì vậy việc tập hợp chi phí sản xuất theo từng phân xưởng. Do đó kế toán tập hợp chi phí của công ty là sản phẩm hoàn thành nhập kho theo từng lô hàng. Thực tế chi phí sản xuất ở xưởng sản xuất khung xe của Nhà máy không lớn lắm, chi phí chủ yếu là nguyên liệu đầu vào (thép ống, tôn...) Để hạch toán chi phí giúp cho việc tính toán giá thành sản phẩm phù hợp với qui trình sản xuất, kế toán chi phí của Nhà máy được tập hợp theo 3 khoản mục: - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (TK621) - Chi phí nhân công trực tiếp (TK622) - Chi phí sản xuất chung (TK 627) 2.2.1.2. Đối tượng tính giá thành Kết thúc một quá trình sản xuất, sản phẩm tạo ra của Nhà máy là các loại khung xe máy hoàn thành theo từng lô hàng theo hợp đồng kinh tế của các hãng khác. Vì vậy, đối tượng tính giá thành cũng là từng sản phẩm hoặc từng lô hàng hoàn thành. 2.2.2. Phân loại chi phí sản xuất và công tác quản lý chi phí sản xuất Nhà máy ô tô 3-2 Phương pháp kế toán, tập hợp chi phí sản xuất tại Nhà máy ô tô 3-2 thực hiện. Công tác kế toán chi phí sản xuất rất quan trọng, Nhà máy không ngừng quan tâm tới công tác quản lý chi phí sản xuất. Nhà máy đã thực hiện việc phân loại chi phí sản xuất như sau: - Phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố chi phí gồm: + Chi phí NVL có các loại như sơn, sắt thép... + Chi phí nhân công: Gồm tiền lương, phụ cấp và các khoản trích theo lương... + Khấu hao TSCĐ: Số tiền trích khấu hao của toàn bộ TSCĐ trong Nhà máy . + Chi phí bằng tiền khác: Chi phí tiếp khách, hội họp, nghiệm thu hợp đồng. - Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích công dụng kinh tế của CFSX. + Chi phí NVL trực tiếp: Về NVL chính có các loại như thép ống..., vật liệu phụ như sơn, về nguyên liệu như dầu luyn, mỡ. Các loại NVL chính phụ, nguyên liệu này được sử dụng trực tiếp quá trình sản xuất. + Chi phí nhân công trực tiếp: Gồm tiền lương và các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất ở các phân xưởng. + Chi phí sản xuất chung: Bao gồm các khoản chi phí sau: ã Chi phí nhân viên phân xưởng: Gồm tiền lương, phụ cấp các khoản trích theo lương qui định. ã Chi phí vật liệu: Vật liệu dùng chung tại các phân xưởng. ã Chi phí dụng cụ sản xuất: Bảo hộ lao động, vệ sinh công nghiệp... dùng chung tại các phân xưởng. ã Chi phí bằng tiền khác: Chi phí tiếp khách, hội họp. Việc phân loại chi phí sản xuất rất quan trọng vì qua đó công ty sẽ xem xét được một cách cụ thể các loại chi phí sản xuất, mục đích sử dụng của chúng trong quá trình sản xuất ở các phân xưởng, đội sản xuất. * Yêu cầu quản lý chi phí sản xuất: Nhà máy đã nắm rõ được yêu cầu của việc quản lý. Nhà máy đã phân loại được chi phí sản xuất một cách khoa học để nhằm hạch toán chính xác chi phí sản xuất của doanh nghiệp. Nhờ đó thúc đẩy được doanh nghiệp không ngừng tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm. 2.2.3. Phương pháp tính giá thành của sản phẩm Kết thúc một quá trình sản xuất, sản phẩm tạo ra của Nhà máy là các loại khung xe máy và hoàn thành từng lô hàng theo hợp đồng kinh tế của các hãng và đại lý khác. Vì vậy đối tượng tính giá thành cũng là từng sản phẩm của từng lô hàng. Kỳ tính giá thành của Nhà máy thường là một tháng, cuối tháng lập báo cáo giá thành cho từng loại sản phẩm. Còn đối với lô hàng thì tính giá thành là thời gian khi bắt đầu thực hiện lô hàng đó. Từ đặc điểm sản xuất của Nhà máy nên kế toán giá thành sản phẩm theo phương pháp giản đơn đối với các loại khung xe maý. Căn cứ vào số liệu chi phí sản xuất tập hợp được trong tháng theo từng khoản mục, giá trị làm dở đầu tháng và cuối tháng ước tính để xác định giá thành khoản mục theo công thức: ZCM = Dđt + CKM - Dct Trong đó: ZCM ; GKM : Giá thành sản phẩm, chi phí sản xuất theo khoản mục Dđt: Dct : Giá trị sản phẩm làm dở đầu tháng và ước tính cuối tháng. Để phù hợp với yêu cầu quản trị của công ty, giá thành sản phẩm ở Nhà máy được tính theo các khoản mục sau: + Chi phí NVL trực tiếp - Chi phí NVL chính - Chi phí NVL phụ - Chi phí nhiên liệu + Chi phí nhân công trực tiếp - Tiền lương - BHXH, KPCĐ + Chi phí sản xuất chính - Chi phí nhân viên phân xưởng - Chi phí vật liệu - Chi phí dụng cụ sản xuất - Chi phí khấu hao TSCĐ - Chi phí dịch vụ mua ngoài - Chi phí bằng tiền khác. 2.2.4. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất 2.2.4.1. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất tại Nhà máy ô tô 3-2 thực hiện kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Tại Nhà máy chi phí sản xuất được tập hợp theo khoản mục chi phí: NVL trực tiếp, NC trực tiếp, sản xuất chính. Do vậy kế toán của công ty sử dụng các TK để tập hợp chi phí sản xuất sau đây: - TK 621 “Chi phí NVL trực tiếp” dùng để tập hợp NVL trực tiếp dùng cho sản xuất, chế tạo sản phẩm phát sinh trong kỳ. - TK 622 “Chi phí nhân công trực tiếp” dùng để tập hợp chi phí về tiền lương, tiền công, trích các khoản bảo hiểm của công nhân trực tiếp sản xuất. - TK 627 “Chi phí sản xuất chung” dùng để tập hợp chi phí sản xuất cơ bản có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí phục vụ sản xuất (khấu hao TSCĐ, dịch vụ mua ngoài, chi phí khác...) chi phí quản lý sản xuất, chế ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc32345.doc
Tài liệu liên quan