CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VẢ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI XÍ NGHIỆP XÂY DỰNG VÀ DỊCH VỤ

Tài liệu CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VẢ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI XÍ NGHIỆP XÂY DỰNG VÀ DỊCH VỤ: LỜI NÓI ĐẦU Trong thời kỳ Công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước “Kinh tế thị trường” được xem là một trong những chính sách mở cửa đã đưa nền kinh tế Việt Nam sang một giai đoạn mới, giai đoạn cạnh tranh và phát triển. Một số Doanh nghiệp đã kịp thời thích ứng, trụ vững và phát triển mạnh mẽ. Nhưng bên cạnh đó một số Doanh nghiệp làm ăn thua lổ dẫn đến phá sản. Một trong những nguyên nhân dẫn đến sự thành công hay thất bại của Doanh nghiệp trong điều kiện nền kinh tế cạnh tranh là chất lượn... Ebook CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VẢ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI XÍ NGHIỆP XÂY DỰNG VÀ DỊCH VỤ

doc50 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1187 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VẢ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI XÍ NGHIỆP XÂY DỰNG VÀ DỊCH VỤ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g và giá cả sản phẩm mà con số của nó là giá thành. Doanh lợi của Doanh nghiệp cao hay thấp phụ thuộc trực tiếp vào giá thành. Giá thành sản phẩm với chức năng vốn đã trở thành chỉ tiêu kinh tế rất có ý nghĩa quan trọng trong quản lý hiệu quả và chất lượng sản phẩm kinh doanh. Có thể nói giá thành sản phẩm là tấm gương phản chiếu toàn bộ các biện pháp kinh tế quan lý và kỹ thuật mà Doanh nghiệp đã và đang thực hiện trong quá trình sản xuất kinh doanh. Chính vì tầm quan trọng của Chi phí và giá thành hoạt động sản phẩm kinh doanh ngày nay từ nhận thức với mong muốn tìm hiểu kiến thức đã học với thực tiễn nhằm nâng cao trình độ. Sau một thời gian thực tập tại Xí nghiệp Xây dựng và dịch vụ trực thuộc Công ty Xây dựng và Trang bị nội thất nhà trường Đà Nẵng. Dưới sự chỉ dẫn của giáo viên hướng dẫn, em chọn đề tài kế toán tập hợp Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp Xây dựng và dịch vụ làm báo cáo thực tập. Nội dung của đề tài gồm 3 phần: Phần1: Đặc điểm tình hình chung tại Xí nghiệp Xây dựng và dịch vụ Phần 2: Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp Xây dựng và dịch vụ. Phần3: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp Xây dựng và dịch vụ. Trong quá trình tìm hiểu lý luận và thực tiển em đã nhận được sự giúp đỡ quan tâm nhiệt tình của giáo viên hướng dẫn, các anh chị phòng kế toán cũng như các phòng ban chức năng của Xí nghiệp và cùng với sự cố gắng của bản thân em đã hoàn thành được đề tài này. Do những nhận thức còn trên lý thuyết chưa đi vào thực tế nên trong báo cáo này không thể tránh khỏi thiếu sót. Vì vậy em rất mong được những ý kiến đóng góp, chỉ bảo để em có điều kiện phục vụ tốt công tác của em sau này. Em xin chân thành cảm ơn giáo viên hướng dẫn, các anh chị tại Xí nghiệp Xây dựng và dịch vụ đã giúp em trong suốt thời gian thực tập và đã hoàn thành báo cáo thực tập này. Đà Nẵng, Ngày 26 tháng7 năm 2004 Sinh viên thực hiện Lê Thị Thu Thảo PHẦN 1 ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CHUNG TẠI XÍ NGHIỆP XÂY DỰNG VÀ DỊCH VỤ ( Thuộc Công ty Xây dựng và Trang bị nội thất Nhà Trường Đà Nẵng) 1.1 Qúa trình hình thành và phát triển của Xí nghiệp Xây dựng và dịch vụ: 1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển: Là một Xí nghiệp trực thuộc của Công ty Xây dựng và Trang bị nội thất nhà trường Đà Nẵng nên quá trình hình thành và phát triển của Công ty Xây dựng và Trang bị nội thất nhà trường Đà Nẵng. Chuyển mình trong cơ chế thị trường năng động cũng như đáp ứng nhu cầu cấp bách phát triển Giáo dục tại tỉnh nhà, ngày 23/11/1992 UBND Tỉnh Quãng Nam- Đà Nẵng ra quyết định số 3246/QĐ-UB về việc thành lập "Công ty Xây dựng trường học và Trang bị nội thất nhà trường QNĐN" với các ngành nghề kinh doanh chủ yếu sau: + Xây dựng, sửa chữa trường học +Trang bị nội thất nhà trường (bàn ghế cho giáo viên học sinh, bảng đen, tủ hồ sơ, giá sách) + Sản xuất phấn viết và gạch hoa - Qua nhiều năm hoạt động với những thay đổi theo cục diện chung của tất cả nước, để tồn tại và phát triển được trong cơ chế thị trường năng động và đầy tính cạnh tranh này, Công ty đã mạnh dạn đề xuất với UBND TPĐN cho phép được đổi tên và thay đổi ngành nghề kinh doanh cho Doanh nghiệp mình vào ngày 26/3/1998 UBND TPĐN ra quyết số 1487/QĐ-UB về việc đổi tên Công ty thành"Công ty Xây dựng và Trang bị nội thất Nhà trường Đà Nẵng" và bổ sung ngành nghề cho Công ty như sau: + Xây dựng dân dụng + Trang bị nội thất công trình dân dụng Công ty Xây dựng và Trang bị nội thất nhà trường Đà Nẵng là một Doanh nghiệp Nhà Nước trực thuộc Uỷ Ban Nhân Dân - Thành phố Đà Nẵng do Sở Giáo dục Đào tạo Thành phố Đà Nẵng trực tiếp quản lý, có cơ sở chính đóng tại 524 Cách Mạng Tháng Tám, TP Đà Nẵng. Xí nghiệp Xây dựng và dịch vụ được thành lập theo quyết định số 01/QĐ-TC ngày 2/3/1998 của Giám đốc Công ty Xây dựng và Trang bị nội thất Nhà trường trong bối cảnh tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty gặp nhiều khó khăn. Các thành viên trực thuộc Công ty lúc bấy giờ hiện có: + Xí nghiệp chế biến gỗ + Xí nghiệp Trang bị nội thất nhà trường + Trung tâm Giáo dục thường xuyên Đà Nẵng + 10 đội xây lắp trực thuộc Công ty - Với cơ cấu tổ chức tương đối nhỏ, rời rạc không tập trung lại hoạt động trong một môi trường cạnh tranh khốc liệt của cơ chế thị trường thời mở cửa với sự phát triển mạnh mẻ của nền kinh tế tỉnh nhà thì việc đòi hỏi phải có một Xí nghiệp tiềm lực mạnh, có chuyên môn cao trong mọi hoạt động đủ thế và lực để đảm đương những công trình, có qui mô lớn, độ thi công phức tạp mà chỉ với qui mô của 1 tổ, đội thi công thì không thể đảm nhận được. Mặt khác đối với Công ty lúc bấy giờ việc công tác xây lắp được đưa lên hàng đầu trong phương hướng hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, cần giải thể, xác lập những đơn vị hoạt động không hiệu quả, những mảnh hoạt động không hiệu quả do vậy Công ty quyết định giải thể Xí nghiệp Trang bị nội thất nhà trường, thành lập Xí nghiệp Xây dựng và dịch vụ và chi nhánh tại Quảng Nam, Xí nghiệp Xây dựng và dịch vụ được thành lập từ đó. - Trong bốn năm tồn tại và phát triển với những bước chuyển thăng trầm của cơ chế thị trường với những biến động về mặt tổ chức nhưng Xí nghiệp vẫn hoạt động với mục tiêu" Lấy chất lượng làm trọng tâm và hiệu quả làm động lực" luôn nổ lực hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình: Xây dựng, nâng cấp, sửa chữa và Trang bị nội thất nhà trường học và sản xuất gạch hoa cung cấp cho các công trình và bán ra ngoài, nhằm thoả mãn tương đối nhu cầu ngày càng cao của nhân dân thành phố. - Ngay từ ngày mới thành lập với cơ sở vật chất rất khiêm tốn. - Tài sản cố định năm 1998: 465.902.668 - Tài sản lưu động: 200.000.000 - Đến năm 2000 tổng số vốn lưu động của Xí nghiệp: 1.183.241.963 - Xí nghiệp đã nghiên cứu, tìm hiểu thị trường và đi đến chọn hai mảng sản xuất kinh doanh chủ yếu là xây dựng và dịch vụ. Trong đó mảng xây dựng được đặt lên hàng đầu làm công tác chủ đạo. Theo thời gian, hoạt động xây lắp tiếp tục khẳng định được vị thế của mình trên thị trường với hơn 130 công trình và hạng mục thi công trong cả nước với doanh thu : Năm 1998 là: 5.391.528.900 1999 là: 8.514.105.154 - Doanh thu năm 2000: 10.894.193.990 tăng 27,9% so với năm 1999 tăng 10,2% so với năm 1998 được các chủ đầu tư và ban quản lý đánh giá cao, một số công trình được công nhận là công trình chất lượng cao. Đây cũng chính là nhân tố tạo nên một bộ mặt lớn cho Công ty và cũng chính vì những kết quả đó mà Xí nghiệp luôn là đơn vị lá cờ đầu của Công ty. 1.1.2 Chức năng và nhiệm vụ của Xí nghiệp Xây dựng và dịch vụ: a.Chức năng: - Xí nghiệp Xây dựng và dịch vụ là một Doanh nghiệp Nhà Nước trực thuộc Công ty Xây dựng và Trang bị nội thất Nhà trường Đà Nẵng hoạt động theo mô hình" Tự cân đối từ trang trải" thực hiện chế độ " Hạch toán kinh tế báo sổ " của Xí nghiệp Xây dựng và dịch vụ là điều hành, lãnh đạo hoạt động sản xuất kinh doanh trong địa bàn cả nước, điều hành hoạt động công tác dịch vụ mua bán phấn viết, đồ chơi trẻ em, trẻ mẫu giáo. - Xây dựng dân dụng, trường học và sản xuất, mua bán: Gạch hoa, phấn viết, đồ chơi trẻ em, trẻ mẫu giáo. b.Nhiệm vụ: - Xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch sản xuất kinh doanh, các kế hoạch đầu tư trong năm dựa trên môi trường và hoàn cảnh cụ thể của đơn vị trong đó phải phản ảnh đầy đủ các nội dung: + Doanh số mua vào và bán ra + Chỉ tiêu lợi nhuận + Chỉ tiêu thanh toán theo ngân sách - Trực tiếp tham gia đấu thầu hoặc tiếp nhận các hạng mục công trình xây dựng - Tổ chức hoạt động kinh doanh cửa hàng, cung ứng nguyên vật liệu. - Hoạt động tài chính đảm bảo tôn trọng pháp luật, chấp hành và tuân thủ các chế độ về tài chính tín dụng, nghĩa vụ thanh toán, đối với các đơn vị cá nhân có liên quan. - Phát huy mọi nguồn lực, tiến tới xây dựng đội ngũ cán bộ, nhân viên Xí nghiệp không ngừng lớn mạnh, sản xuất kinh doanh luôn đạt hiệu quả cao, cải thiện đời sống vật chất, tinh thần của cán bộ công nhân viên và người lao động. 1.1.3 Thuận lợi, khó khăn và phương hướng phát triển của Xí nghiệp Xây dựng và dịch vụ: A.Thuận lợi: - Được sự ủng hộ của các Sở, Ban ngành, Bộ giáo dục và Đào tạo của Hà Nội, TP Hồ Chí Minh, Cần Thơ, Long An, Quảng Bình và đặc biệt là các Sở và Ban ngành tại TP Đà Nẵng đã giúp Công ty Xây dựng và Trang bị nội thất nhà trường Đà Nẵng về nhiều mặt. - Cùng với sự năng động và nhiệt tình của các phòng ban tại Công ty Xây dựng và Trang bị nội thất nhà trường Đà Nẵng đã đẩy nhanh tiến độ thi công và đảm bảo chất lượng và số lượng về mặt kỹ thuật cũng như mỹ thuật, tạo tiến vang không ít cho Công ty Xây dựng và Trang bị nội thất nhà trường Đà Nẵng trong thời gian vừa qua trên các báo, đài, truyền hình. B. Khó khăn: - Toàn bộ vốn thi công công trình hầu hết nguồn vốn đầu tư từ vốn vay ngân hàng, với tỷ lệ lãi suất cao dẫn đến hiệu quả thấp. - Thủ tục thanh toán chuyển vốn chậm làm cho vòng quay vốn lưu động chậm cho nên nó ảnh hưởng đến tiến độ thi công của công trình chậm, không đáp ứng được yêu cầu của khách hàng. - Giá của nguyên liệu, vật liệu ngày một biến động ( như: sắt, thép.......), không ổn định làm cho công tác thanh toán quyết toán của công trình chậm dẫn đến thu hồi vốn chậm. C. Phương hướng phát triển: Thực hiện chính sách đổi mới của chính phủ Xí nghiệp Xây dựng và dịch vụ (Thuộc Công ty Xây dựng và Trang bị nội thất nhà trường Đà Nẵng) đang tiến hành cổ phần hoá, tích cực thu hồi vốn đang có kế hoạch đầu tư thêm nhiều khu công nghiệp và mở rộng thêm một số Xí nghiệp nhằm tạo điều kiện cho người lao động có việc làm, cũng như sự phát triển của Công ty ngày một vững mạnh xứng đáng với sự ủng hộ của các Sở, Ban ngành và Bộ giáo dục Đào tạo. 1.2 Đặc điểm tổ chức sản xuất và cơ cấu tổ chức quản lý tại Xí nghiệp Xây dựng và dịch vụ: 1.2.1 Đặc điểm tổ chức sản xuất: - Tổ chức sản xuất tại Xí nghiệp Xây dựng và dịch vụ gắn liền với cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tại Xí nghiệp tập trung ở hai mảng hoạt động chính là Xây dựng và Dịch vụ trong đó mảng hoạt động xây lắp được coi là hoạt động chủ đạo có tính quyết định đến doanh thu và lợi nhuận của Xí nghiệp. - Ngay từ khi mới thành lập, mặc dù còn gặp nhiều khó khăn về nhân lực, về thiết bị máy móc và nhất là đối với lĩnh vực tìm kiếm việc làm nhưng Xí nghiệp đã cố gắng biết vươn lên, đoàn kết, nhất trí một lòng cùng nhau thi đua lao động để có được kết quả tốt trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Quan hệ trực tuyến Quan hệ chức năng Giám đốc P-KT-TC Xưởng gạch hoa Quầy hàng 21 đội, tổ xây dựng P.HC-KT 1.2.2 Cơ cấu tổ chức quản lý: - Giám Đốc: Là người lãnh đạo cao nhất, đại diện cho Xí nghiệp trong việc tiếp nhận các nguồn lực của Nhà Nước do Giám Đốc Công ty giao để quản lý, điều hành các hoạt động và chịu trách nhiệm trước Nhà Nước về bảo toàn và phát triển vốn và là người chỉ đạo trực tiếp các phòng ban thuộc đơn vị + Phòng hành chính kế toán - Tham mưu cho Giám Đốc Xây dựng hệ thống tổ chức, hành chính tổng hợp toàn Xí nghiệp thành một nguồn máy quản lý thống nhất trong hoạt động, tổ chức việc tuyển dụng và đề xuất tuyển dụng, đào tạo, sắp xếp cán bộ công nhân viên hợp lý, thực hiện các chế độ, chính sách đối với người lao động nhằm bảo tồn quyền lợi gắn liền với nghĩa vụ của người lao động. - Tham mưu cho Giám Đốc Xí nghiệp nề nếp kế hoạch tài chính kế toán thống kê của Xí nghiệp sao cho gọn nhẹ, khoa học và lành mạnh. Phản ánh tình hình sản xuất kinh doanh trên cơ sở ghi chép cập nhập đầy đủ chính xác số liệu, quản lý toàn bộ tài sản tiền vốn của Xí nghiệp theo đúng chế độ hạch toán, kế toán thống kê hiện hành và theo qui định quản lý công tác tài chính và hạch toán kế toán của Công ty - Xây dựng kế hoạch cung cấp, điều phối, quản lý, sử dụng vật tư cho các công trình. - Phòng kỹ thuật thi công: Quản lý toàn bộ hoạt động Xây dựng và hồ sơ có liên quan, trực tiếp chỉ đạo kiểm tra giám sát công tác thi công của các tổ, đội xây dựng chịu trách nhiệm trước Giám Đốc Xí nghiệp về kỹ thuật, mỹ thuật và tiến độ thi công của công trình. - Xưởng gạch hoa: Xưởng gạch hoa trực thuộc phòng hành chính kế toán quản lý có nhiệm vụ sản xuất gạch hoa để cung cấp chủ yếu cho các công trình Xí nghiệp đảm nhận vào một phần nhỏ phục vụ cho các công trình của các đội thuộc Công ty quản lý. - Quầy hàng: Có chức năng cung cấp một số vật tư cho các công trình của Xí nghiệp. - Các tổ đội thuộc Xí nghiệp: Đây là những tổ, đội trực thuộc tham gia những hạng mục công trình mà Xí nghiệp đảm nhận. Chịu sự chỉ đạo của phòng hành chính kế toán về công tác tài chính - Hiện nay Xí nghiệp có 21 tổ, đội thi công, trong đó gồm có: + 2 tổ điện, nước + 2 tổ cơ khí + 4 tổ mộc + 13 tổ nề 1.3 Tổ chức công tác kế toán tại Xí nghiệp Xây dựng và dich vụ: 1.3.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại Xí nghiệp Xây dựng và dịch vụ được thể hiện theo sơ đồ sau: Trưởng phòng HC-KT - Kế toán nguyên vật liệu xây dựng - Kế toán chi phí công trình - Kế toán tổng hợp - Kế hoạch theo dõi công nợ - Kế toán tiền mặt - Kế toán nguyên vật liệu sản xuất gạch - Kế toán CCDC, TSCĐ - Kế toán ngân hàng - Thủ quỹ - Trưởng phòng hành chính kế toán: Chịu trách nhiệm trước pháp luật và Giám Đốc việc tổ chức và thực thi công tác kế toán, lên kế hoạch, kiểm tra thực hiện các công việc liên quan công tác kinh tế của Xí nghiệp. - Kế toán nguyên vật liệu xây dựng, chi phí công trình: Thực hiện kiểm tra, đối chiếu, lên bảng kê thanh toán vật tư cho các khách hàng, các nhà cung cấp nguyên vật liệu cho Xí nghiệp điều chuyển cung cấp vật tư sử dụng tại công trình. - Thực hiện lên bảng kê chi phí vật tư, nhân công các công trình, kết hợp với các bộ phận khác liên quan kiểm tra tình hình sử dụng vật tư, vật liêu tại công trình. - Kế toán tổng hợp, theo dõi công nợ: Có nhiệm vụ tổ chức, phản ảnh một cách chính xác tình hình công nợ của Xí nghiệp, các khoản nợ phải thu, phải trả, khó đòi, các khoản điều chuyển vốn giữa Công ty với các đơn vị trực thuộc qua đó báo cáo lãnh đạo có kế hoạch thực hiện một cách có hiệu quả. - Kế toán tiền mặt, ngân hàng, công cụ dụng cụ, tài sản cố định: Thực hiện ghi chép phản ánh một cách chính xác, đầy đủ tình hình tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, theo trình tự phát sinh nghiệp vụ, thực hiện nghiêm túc các điều khoản qui định trong hệ thống kế toán và quan hệ ngân hàng. - Theo dõi tình hình công cụ dụng cụ, tài sản cố định: Tại Xí nghiệp, theo dõi nguyên vật liệu nhập sản xuất gạch hoa, cuối tháng tập hợp đối chiếu với tổ trưởng phân xưởng sản xuất gạch hoa. - Thủ quỹ: Trên cơ sở các chứng từ, hoá đơn có giá trị, chịu trách nhiệm chi quỹ, thu quỹ và bảo toàn quỹ. Hàng tháng phải kiểm quỹ, đối chiếu với kế toán tiền mặt tránh tình trạng mất mát, hao hụt. 1.3.2 Hình thức kế toán áp dụng: - Xuất phát từ đặc điểm qui mô sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản lý tài chính, đội ngũ kế toán Xí nghiệp sử dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ. SƠ ĐỒ TRÌNH TỰ HẠCH TOÁN THEO HÌNH THỨC CHỨNG TỪ GHI SỔ Chứng từ gốc (Bảng tổng hợp chứng từ gốc) Sổ (thẻ) hạch toán chi tiết Sổ quỹ Chứng từ ghi sổ Sổ cái Bảng cân đối tài khoản Báo cáo kế toán Bảng tổng hợp chi tiết Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ (2) (4) (6) (7) (10) (1) (5) (7) (9) (8) (3) (1) 1,2,3,4 : Ghi hàng ngày (hoặc định kỳ ) 5,6,7 : Ghi cuối tháng 8,9,10 : Quan hệ đối chiếu 1.3.3 Vận dụng hệ thống tài khoản kế toán: - Tài khoản kế toán không sử dụng: TK 121, 128, 129, 139, 159, 161, 212, 213(2), 213(3), 213(4), 214(2), 221, 222, 228, 229, 242, 244, 315, 342, 343, 344, 415, 441, 451, 461, 466, 511(4), 515, 521, 611, 631. - Tài khoản mở riêng của Công ty: Tài khoản cấp 2: Những tài khoản liên quan đến giá thành: + TK 152: Nguyên liệu, vật liệu + TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang + TK 155: Thành phẩm + TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ - 5111: Doanh thu bán hàng hoá - 5112: Doanh thu bán thành phẩm - 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ + TK 621: Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp + TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp + TK 627: Chi phí sản xuất chung - 6271: Chi phí nhân viên phân xưởng - 6272: Chi phí vật liệu - 6273: Chi phí dụng cụ sản xuất - 6274: Chi phí khấu hao tài sản cố định - 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài - 6278: Chi phí bằng tiền khác + TK 632: Giá vốn hàng bán + TK 641: Chi phí bán hàng - 6411: Chi phí nhân viên - 6412: Chi phí vật liệu bao bì - 6413: Chi phí dụng cụ đồ dùng - 6414: Chi phí khấu hao tài sản cố định - 6415: Chi phí bảo hành - 6417: Chi phí dịch vụ mua ngoài - 6418: Chi phí bằng tiền khác + TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp - 6421: Chi phí nhân viên quản lý - 6422: Chi phí vật liệu quản lý - 6423: Chi phí đồ dùng văn phòng - 6424: Chi phí khấu hao tài sản cố định - 6425: Thuế, phí và lệ phí - 6426: Chi phí dự phòng - 6427: Chi phí dịch vụ mua ngoài - 6428: Chi phí bằng tiền khác + TK 911: Xác định kết quả kinh doanh PHẦN 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI XÍ NGHIỆP XÂY DỰNG VÀ DỊCH VỤ (Thuộc Công ty Xây dựng và Trang bị nội thất Nhà Trường Đà Nẵng) 2.1 Những vấn đề chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp Xây dựng và dịch vụ (thuộc Công ty Xây dựng và Trang bị nội thất nhà trường Đà Nẵng): 2.1.1 Khái niệm về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm: a. Khái niệm chi phí sản xuất: Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà các chi phí khác doanh nghiệp bỏ ra để tiến hành sản xuất trong thời kỳ. b. Khái niệm về giá thành: Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động và lao động vật hoá và các chi phí khác tính cho khối lượng sản phẩm lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành trong kỳ hay nói cách khác giá thành sản phẩm là chi phí sản xuất tính cho lượng sản phẩm lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành trong kỳ. c. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm: Chi phí sản xuất là toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất (một kỳ nhất định) còn giá thành sản phẩm là toàn bộ chi phí kết tinh trong một khối lượng sản phẩm, một công việc, lao vụ nhất định. Chi phí sản xuất biểu hiện mặt hao phí, còn giá thành biểu hiện mặt kết quả. Đây là hai mặt thống nhất của một quá trình, chúng giống nhau về chất là hao phí lao động sống và lao động vật hoá nhưng do chi phí bỏ ra giữa các kỳ không đều nhau nên giữa chi phí sản xuất và giá thành khác nhau về lượng. Sự khác nhau về lượng giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm được biểu hiện qua công thức sau: Tổng giá thành Chi phí sản xuất Chi phí sản xuất Chi phí sản xuất Sản phẩm dở dang đầu kỳ phát sinh trong kỳ dở dang cuối kỳ 2.1.2 Phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp Xây dựng và dịch vụ: - + = A. Phân loại chi phí sản xuất: Xí nghiệp Xây dựng và dịch vụ phân loại chi phí sản xuất theo nội dung kinh tế. *Phân loại theo nội dung kinh tế: Những chi phí có cùng nội dung kinh tế thì được xếp chung vào yếu tố chi phí mà không tính đến chi phí đó ở đâu ra và với mục đích gì. - Chi phí về nguyên vật liệu bao gồm: Nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, phụ tùng thay thế. - Chi phí nhân công bao gồm: Chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương . - Chi phí khấu hao tài sản cố định. - Chi phí về dịch vụ mua ngoài bao gồm: Điện nước, điện thoại, sủa chữa dịch vụ, bưu điện phí...Phục vụ cho hoạt động sản xuất của Doanh nghiệp. - Chi phí bằng tiền bao gồm: Chi phí tiếp khách, hội nghị. § Ý nghĩa: Giúp cho Doanh nghiệp biết được những chi phí sử dụng cho quá trình sản xuất kinh doanh trên cơ sở đó phục vụ cho việc kiểm tra và phân tích dự toán chi phí. B. Phân loại giá thành sản phẩm: Để giúp cho việc nghiên cưú và quản lý tốt giá thành sản xuất, kế toán cần phân biệt các loại giá thành. Nhưng tại Xí nghiệp Xây dựng và dịch vụ phân loại giá thành sản phẩm theo phạm vi tính toán. *Phân loại theo phạm vi tính toán: - Giá thành sản xuất (thuộc công xưởng, phân xưởng) bao gồm: Tất cả chi phí bỏ ra để sản xuất chế tạo sản phẩm bao gồm: các chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung tính trên sản phẩm hoàn thành. - Giá thành toàn bộ (giá thành đầy đủ) giá thành tiêu thụ bao gồm tất cả chi phí liên quan đến sản phẩm tiêu thụ trong kỳ: chi phí tiêu thụ, chi phí quản lý Doanh nghiệp. 2.1.3 Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp Xây dựng và dịch vụ (thuộc Công ty Xây dựng và Trang bị nội thất nhà trường Đà Nẵng): - Căn cứ vào đặc điểm quy trình công nghệ, đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm. Chi phí cho phép phản ánh đầy đủ kịp thời chi phí sản xuất thực tế phát sinh trong kỳ. - Tổ chức tập hợp và phân bổ từng loại chi phí sản xuất theo đúng đối tượng tập hợp chi phí kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ và tính toán chính xác kịp thời tổng giá thành và giá thành đơn vị của sản phẩm. - Lập báo cáo về chi phí sản xuất kinh doanh: Các báo cáo tập hợp chi phí phát sinh trong kỳ. - Tổ chức tập hợp và phân bổ từng loại chi phí sản xuất theo đúng đối tượng tập hợp chi phí kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ và tính toán chính xác kịp thời tổng giá thành và giá thành đơn vị của sản phẩm. - Lập báo cáo về chi phí sản xuất kinh doanh: Các báo cáo tập hợp chi phí phát sinh trong kỳ. 2.2 Kế toán chi phí sản xuất gạch hoa tại Xí nghiệp Xây dựng và dịch vụ theo phương pháp kê khai thường xuyên: 2.2.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: * Nội dung: Theo phương pháp kê khai thường xuyên chi phí nguyên vật liệu bao gồm: - Giá trị nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, phụ tùng thay thế... được xuất dùng trực tiếp để chế tạo sản phẩm, các nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp theo đối tượng nào được phân bổ trực tiếp theo đối tượng đó. - Trong trường hợp không thể hạch toán trực tiếp được phải tiến hành phân bổ cho các đối tượng chi phí theo tiêu thức nhất định. - Công thức chung để phân bổ: Trong đó: C: Chi phí sản xuất đã tổng hợp cần phân bổ T: Tiêu thức phân bổ. Tính chi phí sản xuất đã phân bô cho từng đối tượng có liên quan (Cn): Cn = H.Tn - Khi phân bổ chi phí nguyên vật liệu thường phân bổ theo các tiêu thức sau: + Đối với nguyên vật liệu chính: Phân bổ theo chi phí định mức, chi phí kế hoạch khối lượng sản phẩm. + Đối với nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu: Phân bổ theo chi phí định mức, chi phí kế hoạch, chi phí nguyên vật liệu chính, khối lượng sản phẩm sản xuất. * Chứng từ kế toán sử dụng: - Phiếu nhập kho - Phiếu xuất kho * Tài khoản kế toán sử dụng: TK 621 - Chi phí thực tế của nguyên vật liệu xây dựng để trực tiếp chế tạo sản phẩm hoặc lao vụ, dịch vụ hoàn thành trong kỳ. - Trị giá nguyên vật liệu sử dụng không hết nhập lại kho - Giá trị phế liệu thu hồi. - Phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho các đối tượng chịu chi phí có liên quan kết chuyển vào TK liên quan 154. - Phương pháp hạch toán: SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU TRỰC TIẾP TK 152 TK 621 TK 152 NVL sử dụng không hết nhập lại kho Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp vào chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Xuất kho NVL sử dụng cho sản xuất sản phẩm Mua nguyên vật liệu không nhập kho sử dụng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm TK 154 TK 111 TK 133 * Sổ kế toán sử dụng: - Phiếu xuất kho - Sổ chi tiết vật tư gạch hoa - Bảng tổng hợp vật tư sản xuất gạch - Chứng từ ghi sổ - Sổ cái 2.2.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp : * Nội dung: - Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm: Tiền lương, tiền công, phụ cấp lương, tiền ăn ca, và các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ trích theo tỷ lệ quy định, tính vào chi phí sản phẩm của công nhân viên trực tiếp sản phẩm cung cấp lao vụ, dịch vụ. * Chứng từ kế toán sử dụng: - Bảng thanh toán tiền lương - Bảng thanh toán bảo hiểm xã hội * Tài khoản sử dụng : TK 622 - Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp sản xuất sản phẩm cung cấp lao vụ, dịch vụ phát sinh trong kỳ - Phân bổ và kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp cho đối tượng chịu chi phí có liên quan TK 154 TK 622 không có số dư cuối kỳ Phương pháp hạch toán : TK 622 TK 334 TK 154 (631) TK 338 Phân bổ và kết chuyển chi phí NCTT cho các đối tượng chịu chi phí Tiền lương chính, lương phụ cấp, tiền ăn ca phải trả công nhân sản xuất TK 335 Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tiền lương của công nhân sản xuất Trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất * Sổ kế toán sử dụng: - Phiếu nhập kho - Bảng lương công nhân sản xuất gạch - Chứng từ ghi sổ - Bảng tổng hợp lương công nhân sản xuất gạch - Sổ cái 2.2.3 Kế toán chi phí sản xuất chung : * Nội dung: Tài khoản này được sử dụng để tập hợp chi phí quản lý, phục vụ sản xuất ở phân xưởng bộ phận sản xuất kinh doanh và phân bổ chi phí này vào các đối tượng hạch toán chi phí hoặc đối tượng tính giá thành. Tài khoản này phải mở chi tiết theo từng phân xưởng hoặc bộ phận sản xuất kinh doanh. * Chứng từ kế toán sử dụng: - Phiếu thanh toán tập hợp bằng tiền mặt - Bảng tính khấu hao - Bảng phân bổ tính lãi vay. * Tài khoản kế toán sử dụng: TK 627 - Tập hợp chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ - Các khoản được phép ghi giảm chi phí - Phân bổ chi phí sản xuất chung và kết chuyển cho các đối tượng chịu chi phí có liên quan TK 154. Tài khoản 627 không có số dư cuối kỳ. - Tài khoản 627 có các tài khoản cấp 2 được quy định để theo dõi chi tiết - TK 6271, TK 6272, TK 6273, TK 6274, TK 6277, TK 6278 - Phương pháp hạch toán : TK 627 TK 154 (631) TK 334 Tiền lương, tiền ăn ca của nhân viên quản lý sản xuất Phân bổ và kết chuyển chi phí SX chung cho các đối tượng liên quan TK 632 TK 338 Chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo lương của nhân viên quản lý SX TK 152 Trị giá thực tế của vật liệu xuất dùng cho quản lý phân xưởng TK 153 Xuất kho CCDC có giá trị nhỏ dùng cho hoạt động sản xuất TK 142, 335 Phân bổ hoặc trích trước chi phí vào sản xuất chung TK 331 Giá trị dịch vụ mua ngoài dùng vào hoạt động sản xuất TK 214 Trích khấu hao TSCĐ dùng vào hoạt động sản xuất TK 111,112,141 Chi khác bằng tiền cho hoạt động sản xuất * Sổ kế toán sử dụng: - Bảng kê tiền mặt - Chứng từ ghi sổ - Sổ cái 2.2.4 Tổng hợp chi phí sản xuất : - Trình tự tập hợp chi phí sản xuất chung cuối kỳ kế toán phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Chi phí nhân công trực tiếp, trên cơ sở sản xuất chung cho các đối tượng chịu chi phí và sau đó kết chuyển vào TK 154 chi phí cho từng sản phẩm lao vụ để làm cơ sở tính giá thành. - Tài khoản sử dụng : TK 154 - Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung vào cuối kỳ SD : Chi phí sản xuất, kinh doanh còn dở dang cuối kỳ. - Giá trị phế liệu thu hồi, các khoản chi phí về sản phẩm không tính vào giá thành. - Giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm lao vu, dịch vụ đã hoàn thành trong kỳ. - Giá thành vật liệu, công cụ dụng cụ, gia công xong, nhập lại kho. - Phương pháp hạch toán: TK 621 TK 154 TK 152 Trị giá phế liệu thu hồi của sản phẩm hỏng Cuối kỳ kết chuyển chi phí NVL trực tiếp TK 138,334 TK 622 Khoản bồi thường phải thu do sản xuất sản phẩm hỏng Cuối kỳ kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp TK 155 TK 627 TK 627 Giá thành sản xuất sản phẩm nhập kho Cuối kỳ kết chuyển chi phí sản xuất chung TK 632 TK 627 Giá thành sản xuất sản phẩm lao vụ bán không qua kho 2.2.5 Kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang: Là tính toán phần chi phí sản xuất mà sản phẩm dở dang phải chịu. - Sản phẩm bao gồm : + Các chi tiết, bộ phận đang gia công, chế biến (đang trên dây chuyền sản xuất, bộ phận sản xuất). + Các bán thành phẩm tự chế, nhập kho bán thành phẩm. + Các sản phẩm đã kết thúc giai đoạn sản xuất cuối cùng nhưng chưa làm thủ tục nhập kho. * Các phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang : - Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (chính và phụ). + Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tính cho sản phẩm hoàn thành và sản phẩm dở dang như nhau còn chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung được tính cho sản phẩm hoàn thành. Cck = x Qd Trong đó : Cck : Là chi phí NVL trực tiếp tính cho sản phẩm dở dang cuối kỳ. Cđk : Là chi phí nguyên vật liệu trực tiếp dở dang đầu kỳ. Qht : Là sản phẩm hoàn thành Qd : Là sản lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ * Đánh giá sản phẩm dở dang theo tỷ lệ hoàn thành: Giá trị sản phẩm dở dang gồm : Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tính cho sản phẩm dở dang giống như phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. - Chi phí chế biến - Chi phí nhân công trực tiếp - Chi phí sản xuất chung - Công thức : Cck = x Qd x % HT. Trong đó : Cck : Chi phí chế biến tính cho sản phẩm dở dang cuối kỳ Cđn : Chi phí chế biến tính cho sản phẩm dở dang đầu kỳ C : Chi phí phát sinh trong kỳ QHT : Khối lượng sản phẩm hoàn thành Qd : Khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ % HT : Tỷ lệ hoàn thành tương đương. * Đánh giá sản phẩm dở dang theo định mức : - Phương pháp này chỉ thích hợp với những sản phẩm đã xác định mức chi phí sản xuất hợp lý đã thực hiện phương pháp tính giá thành theo định mức : theo phương pháp này kế toán căn cứ vào khối lượng sản phẩm dở dang xác định ở từng công đoạn sản xuất. Xác định mức từng khoản mục chi phí đã xác định ở từng công đoạn đó cho từng đơn vị sản phẩm để tính chi phí định mức của khối lượng sản phẩm dở dang ở từng công đoạn. 2.3 Thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành tại Xí nghiệp Xây dựng và dịch vụ (thuộc Công ty Xây dựng và Trang bị nội thất nhà trường Đà Nẵng): 2.3.1 Đặc điểm chi phí sản xuất và tính giá thành tại Xí nghiệp Xây dựng và dịch vụ: a. Đặc điểm nội dung chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp Xây dựng và dịch vụ : - Xí nghiệp Xây dựng và dịch vụ là Xí nghiệp tổ chức các loại như gạch hoa và chủ yếu sản xuất trong nước. b. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm : * Đối tượng hạch ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc16061.doc
Tài liệu liên quan