Công tác kế toán tại Công ty TNHH SX & TM Tân Á Hưng Yên

Lời nói đầu Đất nước ta đang tiến bước vào thế kỷ 21, kỷ nguyên mới của sự tiến triển không ngừng về khoa học kỹ thuật, kỷ nguyên của sự hội nhập quốc tế về mọi mặt. Trong đó đặc biệt nhấn mạnh về lĩnh vực kinh tế tài chính. Bởi vậy công tác kế toán ngày càng trở lên quan trọng và trở thành công cụ không thể thiếu được trong quản lý của mỗi doanh nghiệp nói riêng và trong quản lý của nhà nước nói chung. Có thể nói rằng: Kế toán là khoa học kỹ thuật ghi chép, phân tích tổng hợp và lý giải các ng

doc82 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1663 | Lượt tải: 2download
Tóm tắt tài liệu Công tác kế toán tại Công ty TNHH SX & TM Tân Á Hưng Yên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hiệp vụ tài chính diễn ra ở 1 tổ chức làm căn cứ cho các nhà quản trị đưa ra những quyết định tối ưu. Chính vì quan trọng như vậy nên công tác kế toán cũng không ngừng được sửa đổi bổ sung hoàn thiện và phù hợp với tình hình của nền kinh tế hiện nay. Là học sinh được đào tạo chuyên ngành kế toán kế toán tại Trường Viện Đại học Mở Hà Nội. Sau thời gian được đào tạo ở trường em đã được các thầy cô giáo trang bị đầy đủ kiến thức về chuyên môn nghiệp vụ. Nhưng chỉ với sự hiểu biết về lý thuyết thôi thì chưa đủ, mà phải biết vận dụng lý thuyết vào thực tế. Vì vậy em đã chọn nơi để học tập thực tế là công ty TNHH SX & TM Tân á Hưng Yên. Qua một thời gian tìm hiểu quá trình sản xuất như tổ chức công tác kế toán tại công ty TNHH SX &TM Tân á Hưng Yên. Bằng kiến thức đã được học tập em nhận thấy đề tài nguyên liệu vật liệu, công cụ dụng cụ là một đề tài cần được quan tâm và trú trọng. Bởi nguyên liệu- vật liệu là một trong các yếu tố quan trọng cấu thành cơ bản của chi phí sản xuất, chiếm 70%- 85% chi phí của công ty. Muốn hạ giá thành sản phẩm trong 1 kỳ sản xuất trước hết phải tiết kiệm vật liệu, việc phấn đấu để giảm lượng vật tư một đơn vị sản phẩm là sẽ tiết kiệm được một khối lượng rất lớn về vật tư điều này giúp cho giá thành sản phẩm được hạ xuống, đồng thời sẽ làm tăng tích luỹ công ty. Đó cũng là lý do để em chọn chuyên đề “nguyên liệu vật liệu, công cụ dụng cụ ” làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp. Do thời gian thực tập không nhiều, nhận thức của bản thân em còn hạn chế nên không thể tránh khỏi thiếu sót trong chuyên đề. Em kính mong các thầy cô giáo của trường Cao Đẳng Tài Chính- Quản Trị Kinh Doanh cùng ban lãnh đạo Công ty TNHH SX & TM Tân A Hưng Yên nhiệt tình đóng góp sửa chữa giúp em để bài viết của em được hoàn thiện hơn. Nội dung chuyên đề gồm 3 chương: - Chương I: Cơ sở lý luận về kế toán nguyên liệu vật liệu. - Chương II: Thực trạng công tác kế toán tại Công ty TNHH SX & TM Tân á Hưng Yên. - Chương III: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH SX &TM Tân á Hưng Yên Chương I Cơ sở lý luận về kế toán vật liệu I - khái niệm đặc điểm, vị trí vai trò của nguyên liệu vật liệu và nhiệm vụ của kế toán nguyên liệu vật liệu. 1. Khái niệm và đặc điểm của nguyên vật liệu: Trong mỗi công ty, xí nghiệp, nguyên vật liệu là đối tượng lao động chủ yếu, là 1 trong 3 yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh. Là cơ sở vật chất cấu thành nên thực thể sản phẩm mới. Vật liệu chỉ tham gia một lần vào chu kỳ sản xuất, vật liệu được tiêu dùng toàn bộ hoặc thay đổi giá trị của vật liệu ban đầu để cấu thành nên thực thể của sản phẩm mới. 2. Vị trí và vai trò của nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất: Vật liệu là một trong những yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh tham gia thường xuyên và trực tiếp vào quá trình sản xuất sản phẩm, ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng của sản phẩm được sản xuất ra. Trong quá trình sản xuất chi phí về vật liệu thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất. Nếu sử dụng có hiệu quả vật liệu sẽ là cơ sở để giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm tăng thêm lợi nhuận cho mỗi doanh nghiệp, cho xã hội. 3. Yêu cầu quản lý vật liệu: - Xuất phát từ vai trò, đặc điểm của vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh đòi hỏi phải quản lý chặt chẽ ở mọi khâu từ thu mua, bảo quản, sử dụng và dự trữ nhằm giảm mức tiêu hao vật liệu và hạ thấp chi phí nguyên liệu vật liệu. - Trong khâu thu mua phải quản ý chặt chẽ về mặt số lượng chất lượng quy cách, chủng loại, giá mua và chi phí mua. - Việc tổ chức tốt kho tàng bến bãi, trang bị đầy đủ các phương tiện cân đo, thực hiện đúng chế độ bảo quản đối với từng loại vật liệu tránh mất mát, hao hụt đảm bảo an toàn là một trong các yêu cầu quản lý với vật liệu. - Trong khâu sử dụng, đòi hỏi phải thực hiện sử dụng hợp lý, tiết kiệm trên các cơ sở định mức, dự toán chi phí. - ở khâu dự trữ, doanh nghiệp phải xác định được mức dự trữ tối đa, tối thiểu cho từng vật liệu để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được bình thường không bị ngừng trệ, gián đoạn do việc cung ứng hoặc gây tình trạng ứ đọng vốn do trứ quá nhiều. 4. Nhiệm vụ của kế toán vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất: - Tổ chức ghi chép phản ánh chính xác, kịp thời số lượng, chất lượng và giá trị thực tế của từng loại, từng thứ vật liệu nhập, xuất tồn kho, vật liệu tiêu hao, sử dụng cho sản xuất. - Vận dụng đúng đắn các phương pháp hạch toán vật liệu, hướng dẫn kiểm tra việc chấp hành các nguyên tắc, thủ tục nhập, xuất, thực hiện đầy đủ, đúng chế độ hạch toán ban đầu về vật liệu. - Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch thu mua, tình hình dự trữ và tiêu hao vật liệu. - Tham gia kiểm kê đánh giá vật liệu theo chế độ quy định của nhà nước. II – phân loại và đánh giá vật liệu: 1. Phân loại vật liệu: - Trong các doanh nghiệp sản xuất vật liệu gồm nhiều loại, nhiều thứ có tính năng lý, hoá khác nhau, có công dụng và mục đích sử dụng khác nhau yêu cầu người quản lý phải biết từng loại, từng thứ vật liệu. Vì vậy để quản lý và hạch toán vật liệu được thuận tiện cần phải phân loại vật liệu. * Nếu căn cứ vào nội dung kinh tế và yêu cầu kế toán quản trị trong doanh nghiệp sản xuất vật liệu được chia thành các loại sau: - Nguyên vật liệu chính: Là thành phần chủ yếu để cấu thành nên thực thể sản phẩm. Đây là vật liệu chính trong quá trình sản xuất sản phẩm. nguyên liệu vật liệu chính thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí khoảng 60% đến 70% - Vật liệu phụ: là loại vật liệu khi tham gia vào sản xuất không trực tiếp cấu thành nên thực thể chính của sản phẩm mà chỉ có tác dụng phụ để tăng khối lượng sản phẩm , tăng giá trị sử dụng của sản phẩm. Như: Keo dán, tẩy đánh bóng..... - Nhiên liệu: là những thứ vật liệu có tác dụng cung cấp nhiệt năng trong quá trình sản xuất kinh doanh về thực chất nhiên liệu tham gia vào sản xuất cũng chỉ được coi là loại vật liệu phụ những do tính chất hoá học và tác dụng của nó nên cần quản lý và hạch toán riêng. - Phụ tùng thay thế: là những chi tiết, phụ tùng máy móc thiết bị mà doanh nghiệp mua về phục vụ cho việc thay thế các bộ phận hỏng hóc của máy móc trong quá trình sản xuất. - Thiết bị xây dựng cơ bản: bao gồm những vật liệu, thiết bị, khí cụ, vật liệu dùng trong xây dựng cơ bản. * Nếu căn cứ vào nguồn hình thành thì vật liệu được chia thành các loại sau: - Vật liệu mua ngoài - Vật liệu từ sản xuất - Vật liệu có từ nguồn khác nhau được biếu tặng, nhận vốn góp liên doanh… * Nếu căn cứ vào mục đích, công dụng của vật liệu thì vật liệu chia thành các loại sau: - Nguyên liệu vật liệu dùng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm. - Nguyện liệu dùng cho quản lý ở các phân xưởng, bộ phận bán hàng, quản lý. - Nguyên liệu dùng cho công việc nhượng bán, dùng để góp liên doanh, để biếu tặng… 2. Đánh giá vật liệu: - Để phục vụ công tác quản lý, hạch toán vật liệu thực hiện đánh giá vật liệu. a. Nguyên tắc đánh giá vật liệu. Vật liệu hiện có ở doanh nghiệp được phản ánh trong sổ kế toán và báo cáo kế toán theo giá trị thực tế tức là toàn bộ số tiền doanh nghiệp đã bỏ ra để có được số vật liệu đó. Trong quá trình vận động của vốn kinh doanh. Vì vậy kế toán phải sử dụng tài khoản kế toán để phản ánh quá trình hình thành giá trị vốn của vật tư. Sự hình thành trị giá vốn của vật tư được phân biệt ở các giai đoạn khác nhau trong quá trình sản xuất kinh doanh như: - Trị giá vốn của vật tư tại thời điểm mua hàng là số tiền thực tế phải trả cho người bán (gọi giá trị mua thực tế). Nếu doanh nghiệp áp dụng phương pháp tính thuế khấu trừ thuế GTGT thì trị giá mua thực tế là số tiền ghi trên hoá đơn không kể GTGT và trừ đi các khoản giảm trừ. Nếu doanh nghiệp áp dụng tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì mua là giá trị thanh toán gồm cả thuế trừ đi các khoản giảm trừ. - Trị giá vốn của vật liệu mua nhập kho là trị giá mua thực tế của vật tư cộng với các chi phí có liên quan. b. Các cách đánh giá vật liệu: (1). Đánh giá vật liệu theo trị giá thực tế: * Tính giá vật liệu nhập: + Vật liệu nhập do mua ngoài. Trị giá thực tế vật liệu nhập do mua ngoài = giá mua + thuế nhập khẩu (nếu có) + chi phí thu mua - các khoản giảm trừ. + Vật liệu nhập do tự sản xuất. Trị giá thực tế vật liệu nhập kho = giá thành thực tế sản xuất vật liệu + Vật liệu nhập do thuê ngoài gia công chế biến. Trị giá thực tế vật liệu nhập thuế ngoài gia công, chế biến = trị giá thực tế vật liệu sản xuất thuê ngoài gia công, chế biến + chi phí thuê ngoài gia công chế biến + chi phí vận chuyển có liên quan. + Vật liệu nhập kho do được biểu tặng. Trị giá thực tế nhập được biểu tặng = trị giá thực tế của thị trường tại thời điểm + chi phí có liên quan. + Vật liệu nhập do được cấp Trị giá thực tế vật liệu nhập do được cấp = giá ghi trên chứng từ giao vốn + chi phí có liên quan. + Vật liệu nhập do nhận vốn góp liên doanh. Trị giá thực tế vật liệu nhập do nhận vốn góp liên doanh = giá trị do hội đồng liên doanh đánh giá. * Tính giá vật liệu xuất: Đối với vật liệu cũng phải được đánh giá thực tế. Vì trị giá thực tế của từng lần nhập không giống nhau nên khi tính trị giá thực tế của vật liệu xuất kế toán phải sử dụng 1 trong các phương pháp sau: - Phương pháp đơn giá bình quân. + Phương pháp đơn giá bình quân cuối kỳ trước (đầu kỳ này). Trị giá thực tế vật liệu xuất = số lượng vật liệu xuất x đơn giá bình quân cuối kỳ trước. Đơn giá bình quân = Trị giá thực tế vật liệu tồn đầu kỳ Số lượng vật liệu tồn đầu kỳ + Phương pháp đơn giá bình quân cuối kỳ (cả kỳ dự trữ, bình quân gia quyền) Trị giá thực tế vật liệu xuất = số lượng vật liệu dùng x đơn giá bình quân gia quyền. Mà Đơn giá bình quân = Trị giá thực tế VL tồn đầu kỳ + Trị giá thực tế VL nhập trong kỳ Số lượng VL tồn đầu kỳ + Số lượng VL nhập trong kỳ + Phương pháp đơn giá bình quân sau mỗi lần nhập xuất (trước mỗi lần xuất, bình quân liên hoàn) tức là: sau mỗi lần nhập (trước mỗi lần xuất) ta phải tính đơn giá bình quân 1 lần. Trị giá thực tế vật liệu xuất = số lượng vật liệu xuất x đơn giá bình quân liên hoàn. Mà Đơn giá bình quân liên hoàn = Số dư hiện tại TK 152 Số lượng hiện tại TK 152 * Phương pháp nhập trước xuất trước. Vật liệu nào được nhập vào kho trước thì khi xuất sẽ được xuất ra trước, xuất hết sau lần nhập trước mới đến lần nhập sau, đơn giá xuất đúng bằng đơn giá lúc nhập. * Phương pháp thực tế đích danh. Theo phương pháp này vật liệu xuất kho thuộc lô hàng nào thì tính theo đơn giá của lô hàng đó. Phương pháp này tính giá thực tế của vật liệu xuất dùng kịp thời, chính xác nhưng đòi hỏi doanh nghiệp phải có trình độ quản lý, theo dõi chặt chẽ từng lô hàng. (2). Đánh giá vật liệu theo giá hạch toán: Theo phương pháp này toàn bộ vật liệu biến động trong kỳ được tính theo giá hạch toán. cuối tháng kế toán sẽ tiến hành điểu chỉnh giá hạch toán sang giá thực tế. Giá hạch toán là giá kế hoạch hay là giá ổn định được sử dụng thống nhất trong doanh nghiệp trong thời gian dài. Trị giá thực tế vật liệu xuất = giá hạch toán của vật liệu xuất kho trong kỳ x H. H: Giá hạch toán H = Trị giá thực tế xuất VL tồn đầu kỳ + Trị giá thực tế VL nhập trong kỳ Trị giá hạch toán VL tồn đầu kỳ + Trị giá hạch toán VL nhập kho trong kỳ III – kế toán chi Tiết vật liệu: Vật liệu là 1 trong những đối tượng kế toán thuộc nhóm tài sản, cần phải được tổ chức hạch toán chi tiết theo từng loại, từng nhóm, từng thứ, cả về mặt số lượng và giá trị, không chỉ ở kho mà phải được tiến hành đồng thời cả ở kho và phòng kế toán trên cùng cơ sở các chứng từ mở các sổ kế toán chi tiết và lựa chọn, vận dụng phương pháp kế toán chi tiết vật liệu cho phù hợp nhằm tăng cường cho công tác quản lý tài sản và công tác quản lý vật liệu. 1. Chứng từ kế toán: - Phiếu nhập kho (MS01-VT-BB) - Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (MS-03-VT-BB) - Phiếu xuất kho hạn mức (MS04-VT-HD) - Biên bản kiểm nghiệm vật tư: MS05-VT-HĐ - Thẻ kho MS06-VT-BB - Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm, hàng hoá (MS08-VT) - Hoá đơn giá trị gia tăng (MS01-GTKT-3LL) - Hoá đơn bán hàng: MS02-GTTT-3LL 2. Sổ kế toán chi tiết vật liệu: Tuỳ thuộc vào phương pháp kế toán chi tiết áp dụng mà sử dụng các sổ (thẻ) kế toán chi tiết sau: - Sổ (thẻ) kho - Sổ (thẻ) kế toán chi tiết vật liệu - Sổ đối chiếu luân chuyển - Sổ số dư Các số (thẻ) kế toán chi tiết vật liệu, sổ đối chiếu luân chuyển, sổ số dư vật liệu, được sử dụng để hạch toán tình hình nhập, xuất, tồn kho vật liệu về mặt gái trị cả số lượng. 3. Các phương pháp hạch toán chiết vật liệu: a. Phương pháp thẻ song song: - Trình tự ghi chép: + ở kho: hàng ngày thủ kho căn cứ vào chứng từ gốc (phiếu nhập, phiếu xuất) ghi chép về mặt số lượng vật liệu thực nhập, thực xuất vào thẻ kho. Hàng ngày hoặc định kỳ sau khi căn cứ vào phiếu nhập, xuất kho cho phòng kế toán và yêu cầu kế toán ký vào bản giao nhận chứng từ. + ở phòng kế toán: Hàng ngày căn cứ vào phiếu nhập, phiếu xuất do thủ kho chuyển lên và ghi vào sổ hoặc ghi vào thẻ kế toán chi tiết theo số lượng và giá trị sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết được mở theo từng thứ, từng loại ứng với thẻ kho của thủ kho. Cuối tháng đối chiếu số liệu sổ chi tiết với thẻ kho của thủ kho, sau khi đối chiếu số liệu đã khớp, căn cứ vào sổ chi tiết để lập bảng tổng hợp nhập xuất tồn. Sơ đồ hạch toán chi tiết vật liệu Theo phương pháp thẻ song song Phiếu nhập kho Thẻ kho Sổ Ktoán chi tiết Bảng tổng hợp xuất nhập Phiếu xuất kho Ghi chú: - Ghi hàng ngày. - Ghi cuối tháng. - Đối chiếu kiểm tra. Ưu điểm: Việc ghi sổ, thẻ đơn giản, rõ ràng dễ kiểm tra, đối chiếu số liệu và phát hiện sai sót trong việc ghi chép và quản lý. Nhược điểm: Ghi chép còn trùng lặp giữa kho và phòng kế toán. Đối tượng ghi chép quá lớn nếu doanh nghiệp nhiều chủng loại vật liệu, hạn chế chức năng kiểm tra của kế toán trong quản lý. b. Phương pháp đối chiếu luân chuyển. - Nguyên tắc: ở kho ghi chép vào sổ đối chiếu luân chuyển cả về số lượng và giá trị. - Trình tự: + ở kho: Thủ kho mở thẻ kho để theo dõi số lượng danh điểm, vật liệu, dụng cụ theo từng thứ, từng loại (Giống phương pháp thẻ song song). + ở phòng kế toán: Kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển để ghi chép, phản ánh tổng số liệu, dụng cụ luân chuyển trong tháng (Tổng hợp nhập xuất trong tháng) sổ đối chiếu luân chuyển ghi theo số lượng và giá trị, sổ đối chiếu luân chuyển được mở 1 lần sử dụng cho cả năm và ghi 1 lần vào cuối tháng trên cơ sở các chứng từ nhập, các chứng từ xuất. Mỗi dòng trên sổ đối chiếu luân chuyển được ghi cho từng thứ, từng loại vật tư, cuối tháng kế toán tiến hành đối chiếu số liệu giữa sổ đối chiếu luân chuyển với thẻ kho của thủ kho. Sơ đồ Phiếu nhập Bảng kê nhập Thẻ kho Số đối chiếu luân chuyển Phiếu xuất Bảng kê xuất (1) (2) (3) (4) (1) (2) (3) Ghi chú: - Ghi hàng ngày. - Ghi cuối tháng. - Đối chiếu kiểm tra. Ưu điểm: Giảm được khối lượng ghi sổ kế toán do chỉ ghi 1 lần vào cuối tháng. Nhược điểm: Ghi chép vần còn trùng lặp về chỉ tiêu số lượng. Công việc ghi sổ dồn vào cuối tháng, việc kiểm tra đối chiếu số lượng không thường xuyên. c. Phương pháp sổ số dư. ở kho: Hàng ngày hoặc định kỳ sau khi ghi thẻ kho song thủ kho phải tập hợp phiếu nhập, phiếu xuất phát sinh trong kỳ, phân loại theo nhóm quy định. Căn cứ vào kết quả phân loại chứng từ thủ kho lập phiếu giao nhận chứng từ nhập, chứng từ ghi số lượng và số liệu chứng từ để giao cho phòng kế toán. Cuối tháng căn cứ vào thẻ kho thủ kho ghi số lượng vật liệu tồn cuối tháng của từng thứ, từng loại vào sổ số dư sau đó chuyển số dư cho phòng kế toán. ở phòng kế toán: Khi nhận được các chứng từ nhận, chứng từ xuất của thủ kho, kế toán tiến hành kiểm tra và phân loại ghi hạch toán tính tiền cho từng chứng từ, tổng cộng số tiền của chứng từ xuất nhập và ghi vào cột số tiền trên phiếu giao nhận chứng từ, căn cứ vào số tiền trên phiếu giao nhận chứng từ để ghi vào bảng luỹ kế xuất để lập bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn khi nhận được sổ số dư kế toán ghi chỉ tiêu giá trị vào sổ số dư. Đối chiếu số liệu giữa số dư với bảng tổng hợp nhập xuất tồn. Sơ đồ kế toán chi tiết vật liệu theo phương pháp sổ số dư Bảng kê luy kế nhập Giấy giao nhận Chứng từ nhập Phiếu nhập (1) (2) (3) Sổ số dư Thẻ kho Bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn (5) (6) Giấy giao nhận Chứng từ xuất Bảng kê luỹ kế xuất Phiếu xuất (1) (2) (3) Ghi chú: - Ghi hàng ngày. - Ghi cuối tháng. - Đối chiếu kiểm tra Ưu điểm: Giảm được khối lượng ghi chép, công việc giàn đều trong tháng, kết hợp chặt chẽ giữa kho và phòng kế toán. Nhược điểm: chưa theo dõi chi tiết đến từng loại nguyên liệu vật liệu, công cụ dụng cụ. Cung cấp thông tin về tình hình nhập, xuất, tồn kho chỉ căn cứ vào thẻ kho. Việc kiểm tra đối chiếu phát hiện sai sót, nhầm lẫn rất phức tạp. IV – kế toán tổng hợp vật liệu: Theo chế độ kế toán hiện hành trong doanh nghiệp sử dụng 1 trong 2 phương pháp hạch toán sau: phương pháp kê khai thường xuyên và phương pháp kiểm kê định kỳ: 1. Kế toán tổng hợp nhập xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên: Theo phương pháp này trên TK phản ánh nhóm hàng tồn kho (TK 151-158) là phương pháp ghi chép, phản ánh thường xuyên liên tục và có hệ thống tình hình nhập xuất tồn kho các loại vật liệu, thành phẩm, hàng hoá trên các TK và sổ kế toán tổng hợp trên cơ sở các chứng từ nhập xuất. a. Kế toán tổng hợp tăng giảm vật liệu: Để tổng hợp các trường hợp tăng vật liệu kế toán sử dụng các tài khoản chủ yếu sau: + TK 152 - nguyên liệu, vật liệu TK này dùng để phản ánh số liệu hiện có và tình hình biến động về nguyên liệu, vật liệu của doanh nghiệp theo giá trị thực tế. - Kết cấu TK 152: Bên nợ: trị giá thực tế nguyên liệu, vật liệu nhập trong kỳ. - Giá trị của nguyên liệu, vật liệu thừa phát sinh khi kiểm kê. - Đánh giá tăng nguyên liệu, vật liệu Bên có: trị giá thực tế nguyên liệu, vật liệu xuất trong kỳ - Kiểm kê thực tế phát hiện thiếu - Trị giá thực tế hàng mua bị trả lại hoặc giảm giá hàng mua, hoặc triết khấu thương mại. - Đánh giá giảm nguyên liệu, vật liệu. Dư nợ: trị giá thực tế nguyên liệu, vật liệu tồn kho cuối kỳ. + TK 151 – hàng mua đang đi đường. Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá thực tế hàng hoá doanh nghiệp đã mua, đã thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán với người bán nhưng cuối tháng chưa về nhập kho doanh nghiệp và tình hình hàng mua đang đi đường tháng trước, tháng này về nhập kho. Kết cấu: Bên nợ: trị giá thực tế của hàng mua đang đi đường. Bên có: trị giá thực tế hàng mua đang đi đường tháng trước, tháng này về nhập kho. Dư nợ: trị giá thực tế hàng mua còn đang đi đường + TK 331 – phải trả người bán. Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản nợ phải trả và tình hình thanh toán nợ giữa các doanh nghiệp với người bán, người nhận thầu XDCB, người cung cấp lao vụ, dịch vụ. + TK 333 - thuế GTGT được khấu trừ. Tài khoản này dùng để phản ánh số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, đã khấu trừ của doanh nghiệp. Ngoài các TK chính trên, kế toán tổng hợp tăng giảm vật liệu còn sử dụng 1 số TK liên quan khác như: TK 111, 112, 141, 128, 441, 621… b. Phương pháp hạch toán tổng hợp kế toán tăng giảm vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên: Sơ đồ TK 151 TK 152 TK 621 hàng đi đường kỳ trước xuất vật liệu cho SX trực tiếp TK 111,112,331 TK 627,641,642 Nhập vật liệu do mua ngoài Xuất vật liệu cho CPSXC TK 133 BH, QL, XDCB TK154 TK 154 Nhập do SX tự hoàn thành xuất thuê ngoài gia công thuê ngoài chế biến TK 128,122 TK 128,122 Nhập lại góp vốn liên doanh xuất góp vốn liên doanh TK 411 TK 632 Nhận cấp phát, nhận vốn góp xuất bán trực tiếp TK 338-1 TK 338-1 Thừa phát hiện khi kiểm kê thiếu phát hiện khi kiểm kê TK 412 TK 412 Đánh giá tăng Đánh giá giảm 2. Kế toán tổng hợp vật liệu xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ: - Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp hạch toán, căn cứ vào kết quả kiểm kê thực tế của giá trị thực tế nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ để tính ta trị giá thực tế nguyên liệu vật liệu xuất kho trong kỳ, - Theo phương pháp này trên tài khoản phản ánh nhóm hàng tồn kho chỉ phản ánh số tồn đầu kỳ và tồn cuối kỳ, còn tình hình tăng, giảm được phản ánh trên tài khoản trung gian TK611 “mua hàng”. + TK611 “mua hàng”. Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị NVL mua vào trong kỳ. TK611 không có số dư cuối kỳ mà mở 2 TK cấp 2. TK611.1 mua NL, VL TK611.2 mua hàng hoá. Kết cấu: Bên nợ: Trị giá thực tế của NLVL, hàng mua đang đi đường, hàng hoá tồn kho đầu kỳ. - Trị giá thực tế NLVL tăng trong kỳ. Bên có: Trị giá thực tế NLVL, hàng mua đang đi đường cuối kỳ Trị giá thực tế NLVL xuất trong kỳ. + TK 151: Hàng mua đang đi đường. Theo phương pháp kiểm kê định kỳ tài khoản này dùng để phản ánh số kết chuyển đầu kỳ và cuối kỳ, giá trị của từng loại hàng đang đi đường. + TK 152- nguyên liệu vật liệu. Tài khoản này được dùng để phản ánh số kết chuyển giá trị các nguyên vật liệu tồn đầu kỳ và cuối kỳ. Phương pháp hạch toán tổng hợp tăng giảm vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ. Doanh nghiệp tính thuế GTGT – khấu trừ Sơ đồ TK 151,152 TK 661 TK 151,152 Giá trị vật liệu tồn đầu giá trị vật liệu tồn kỳ chưa sử dụng cuối kỳ TK 111,112,331 TK 111,112,331 Giá trị vật liệu mua Giảm giá được hưởng và vào trong kỳ giá trị mua hàng trả lại TK133 TK138,334 Thuế GTGT được Giá trị thiếu hụt khấu trừ mất mất TK 412 TK 412 Đánh giá tăng vật liệu Đánh giá giảm vật liệu 3. Tổ chức hệ thống sổ kế toán và trình tự ghi sổ: - Tổ chức hệ thống sổ kế toán tổng hợp và chi tiết để xử lý thông tin từ các chứng từ kế toán nhằm phục vụ cho việc xác lập các báo cáo tài chính và quản trị cũng như phục vụ cho việc kiểm tra, kiểm soát từng loại tài sản, từng loại nguồn vốn cũng như từng quá trình hoạt động của doanh nghiệp. Hệ thống sổ kế toán bao gồm nhiều loại sổ khác nhau, trong đó có những loại sổ được mở theo quy định chung của nhà nước và có những loại sổ được mở theo yêu cầu đặc điểm, quản lý của từng doanh nghiệp để tổ chức hệ thống sổ kế toán phù hợp cần phải căn cứ vào quy mô của doanh nghiệp đặc điểm về tổ chức và quản lý, tính chất của quy trình sản xuất và đặc điểm về đối tượng kế toán của doanh nghiệp. Theo hướng dẫn của nhà nước thì các doanh nghiệp có thể tổ chức hệ thống sổ kế toán theo một trong 4 hình thức sổ kế toán sau: + Hình thức kế toán nhật ký sổ cái. + Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ. + Hình thức kế toán nhật ký chung. + Hình thức kế toán nhật ký chứng từ Việc sử dụng hình thức kế toán nào là do doanh nghiệp tự quyết định dựa trên những căn cứ đã nêu trên và phải tuân thủ theo nguyên tắc của hình thức ghi sổ mà doanh nghiệp lựa chọn. Trong công ty quản lý vật liệu ngoài các sổ kế toán tổng hợp, kế toán còn sử dụng các sổ chi tiết để theo dõi chi tiết vật tư, tuỳ từng doanh nghiệp có thể theo dõi từng loại vật liệu hoặc theo dõi số tiền chi tiết của từng đối tượng mà mẫu sổ chi tiết khác nhau. Hàng tháng kế toán cũng cần tiến hành lập các báo cáo tổng hợp nhập, xuất, tồn vật tư cơ sở lập các báo cáo này là các sổ chi tiết vật tư theo dõi cả số lượng và giá trị hoặc thẻ kho sau khi đã đối chiếu với kế toán vật liệu. Chương II Thực trạng công tác kế toán vật tư tại công ty I. Tìm hiểu về công ty TNHH SX TM tân á hưng yên 1. Quá trình hình thành công ty Bước đầu với tên Công ty TNHH SX TM Tân A trụ sở tại khu công nghiệp Vĩnh Tuy Hà Nội. Chỉ với hai loại sản phẩm đơn điệu là sản xuất bồn Inox và bồn nhựa đa năng. Trong quá trình sản xuất kinh doanh công ty đã nghiên cứu thành công nhiều loại sản phẩm mới như: ống Inox, chậu rửa Rossi, bình nước nóng năng lượng mặt trời, Bình tắm nước nóng, bồn tắm.... Dưới sự lãnh đạo tài ba của tổng giám đốc Nguyễn Thị Mai Phương ( ....)Công ty TNHH SX TM Tân A đã xây dựng thêm nhà máy ở Hưng Yên với tên Công ty TNHH SX TM Tân A Hưng Yên, và nhà máy ở Đà Nẵng với tên là Công ty Nam Đại Thành ngày nay Với ba nhà máy chính cùng các chi nhánh, đại lý ở các tỉnh trên toàn quốc Công ty TNHH SX TM Tân A đã trở thành tập đoàn SX KD với tên Tân A Đại Thành và Công ty TNHH SX TM Tân A Hưng Yên được thanh lập theo giấy phép kinh doanh số: 0504000092 ngày 08 tháng 3 năm 2004 ngành nghề kinh doanh: - Sản xuất các mặt hàng cơ khí tiêu dùng (bồn chứa nước ) - Đại lý mua bán ký gửi hàng hoá. - Sản xuất các sản phẩm bằng nhựa. - Sản xuất và mua bán các sản phẩm ống inox. - Sản xuất, mua bán các sản phẩm chậu rửa và đồ gia dụng bằng Inox. - Sản xuất, mua bán các sản phẩm Bình nước nóng sử dụng năng lượng mặt trời - Sản xuất và mua bán các sản phẩm điện tử, điện lạnh. Tuy thuộc tập đoàn Tân A Đại Thành nhưng Công ty TNHH SX TM Tân A Hưng Yên là một đơn vị hạch toán độc lập có con dấu riêng. *)Một số chỉ tiêu công ty đạt được. Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 -Vốn chủ sở hữu 15.000.000.000 30.143.333.371 - Doanh thu 25.128.934.071 71.764.542.749 - Giá vốn hàng bán 24.479.524.438 68.900.277.684 - Lợi nhuận sau thuế TNDN 55.315.372 87.897.869 - Tài sản 16.722.913.967 40.504.762.274 - Hao mòn tài sản 354.941.062 5.868.201.782 2. Đặc điểm công ty. Nằm trên quốc lộ 39B thuộc địa bàn huyện Yên Mỹ- tỉnh Hưng Yên là nơi khá thuận lợi về giao thông (một trong ba trọng điểm tam giác kinh tế của các tỉnh phía bắc ). Rất thuận tiện cho việc lưu thông hàng hoá. Với tổng diện tích công ty : ....... gồm 5 phân xưởng: - Phân xưởng cán, ủ xẻ: Là phân xưởng trọng yếu nhất của công ty, thành phẩm của phân xưởng sẽ là nguyên liệu vật liệu chính của các phân xưởng khác trong công ty (phân xưởng chậu rửa, bình nước nóng, ống Inox ). - Phân xưởng Nhựa: phục vụ chủ yếu cho xưởng Chậu và xưởng bình, thành phẩm sản xuất ra sẽ được chuyển tiếp qua xưởng Chậu và xưởng Bình để làm nguyên liệu tiếp tục quá trình sản xuất. - Phân xưởng Chậu rửa: được xây dựng đầu tiên tại nhà máy Tân A Hưng Yên là cơ sở đầu tiên của công ty với khoảng 40 loại chậu khác nhau đã rất có uy tín trên thị trường tiêu dùng dân dụng. - Phân xưởng Bình nước nóng: Với sản phẩm chính là bình tăm nước nóng là nguồn doanh thu lớn nhất của công ty. - Phân xưởng ống Inox: Một sản phẩm truyền thống của công ty với trang thiết bị công nghệ được chuyển từ nhà máy Tân A Hà Nội. Giám đốc công ty P. giám đốc công ty Phòng KHSX Phòng TC Ké toán P.TC hành chính Phòng kỹ thuật Phòng KCS Phòng bảo vệ Phân xưởng cán Phân xưởng nhựa Phân xưởng ống Inox Phân xưởng chậu 3. Tổ chức bộ máy quản lý P. xưởng Bình NN Việc tổ chức bộ máy như trên đảm bảo được tính hiệu quả được tính chặt chẽ cả về 2 mặt kỹ thuật sản xuất và hiệu quả kinh doanh. *)Giám đốc công ty: Là người đại diện theo pháp luật của công ty, có trách nhiệm điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. *)Phó giám đốc công ty: là người giúp việc cho giám đốc, đồng thời phụ trác trực tiếp lĩnh vực điều độ sản xuất, kỹ thuật của công ty. *)Phòng kế hoạch sản xuất: Có chức năng - Lên kế hoạch sản xuất kinh doanh cật tư của công ty như: hoạch định kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, cung ứng vật tư, điều hành sản xuất , xuất bán sản phẩm, kiểm tra sản phẩm ... - Điều chỉnh kế hoạch năm của công ty, tổ chức xây dựng và theo dõi tình hình thực hiện kế hoạch. - Nghiên cứu đề xuất mục tiêu, phương hướng nhiệm vụ của công ty trong từng giai đoạn,. - Tổng hợp cân đối xây dựng kế hoạch hàng năm của công ty và cung ứng vật tư sản xuất. - Phối hợp với các phòng ban chức năng của công ty, phân tích đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh tạo hiệu quả sử dụng vốn đầu tư, máy móc thiết bị. *)Phòng tổ chức hành chính: - là bộ phận tham mưu cho giám đốc trong việc bố trí sắp xếp bố trí cán bộ, biên chế chức danh lao động hợp lý cho các phòng ban, phân xưởng theo dõi cong tác tiền lương, thi đua, quan tâm đến đời sống của cán bộ CNV. - Quản lý hồ sơ của cán bộ CNV, tham mưu cho giám đốc đề bạt sắp xếp và sử dụng cán bộ. - Lập kế hoạch sử dụng lao động cho các bộ phận, dây truyền sản xuất theo sự chỉ đạo của giám đốc và phòng kế hoạch. - Xây dựng kế hoạch sử dụng tiền lương bao gồm: Tiền lương đơn vị, tổng quỹ lương, thưởng cho từng mức lương hàng năm của công ty. Xây dựng kế hoạch trả lương, thưởng cho từng bộ phận theo từng công việc theo chế độ khoán sản phẩm và lương hành chính ... Tổ chức đời sống văn hoá tinh thần cho cán bộ CNV. - Tổ chức thực hiện chế độ lao động theo hợp đồng lao động thường xuyên của công ty theo đúng quy định chung của nhà nước. - Tổ chức soạn thảo in ấn, phát hành, lưu trữ các văn bản theo đúng thể chế hành chính, kịp thời và chính xác, quản lý và thực hiện thông tin liên lạc trong công ty với các cơ quan chức năng. Đảm bảo nhanh chóng, kịp thời, chính xác và an toàn. *)Phòng kế toán tái chính: - Là bộ phận tham mưu cho giám đốc trong việc tổ chức hoạt động tài chính và hạch toán trong công ty. Tổ hợp phân bổ các chi phí đảm bảo phản ánh đúng, đày đủ, chính xác các số liệu của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty để tính giá thành, lãi lỗ trong quá trình kinh doanh. - Ghi chép, phản ánh số kiệu hiện có, tình hình luân chuyển và sử dụng tài sản vật tư tiền vốn và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. - Cung cấp số liệu tài liệu cho hệ thống điều hành sản xuất kinh doanh của công ty. - Lập kế hoạch thu chi tài chính theo nhu cầu của công ty. Theo dõi đảm bảo vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, thực hiện hạch toán theo đúng pháp luật nhà nước và chế độ kế toán quy định. *)Phòng kỹ thuật: - Là bộ phận có nhiệm vụ tham mưu cho ban giám đốc công ty trong lĩnh vực kỹ thuật an toàn sản xuất. - trực tiếp theo dõi chỉ đạo tại các phân xưởng sản xuất nhất là về máy móc, thiết bị, dây truyền công nghệ, tận dụng tối đa công suất, năng suất của máy móc thiết bị nghiên cứu sản phẩm mới, cải tiến kỹ thuật, đáp ứng và hướng đẫn sử dụng công nghệ mới vào sản xuất. - Quản lý hồ sơ về máy móc thiết bị sản xuất, quy trình công nghệ kỹ thuật sản xuất. - Đảm bảo an toàn trong quá trình sản xuất, sử dụng máy móc thiết bị của công ty. *)Phòng bảo vệ: - Bảo vệ an ninh trật tự an toàn trong công ty. - Quản lý ra vào công ty, trực tiếp kiểm tra các xe trở hàng ra vào công ty. - Xây dựng phương án phòng cháy chữa cháy, phương an bảo vệ an ninh trật tự trong các ngày nghỉ lễ, tết. 4. Tổ chức công tác kế toán và hình thức kế toán ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc1988.doc