Công tác Kế toán tập hợp chi phí sản Xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Xây dựng số 6 Thăng Long

lời nói đầu Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt hiện nay thì hiệu quả sản xuất kinh doanh là vấn đề sống còn của các doanh nghiệp nói chung và của doanh nghiệp xây dựng cơ bản nói riêng. Bởi vậy, muốn đứng vững trong cơ chế này đòi hỏi mỗi doanh nghiệp cần phải biết tự đánh giá, phân tích các hoạt động sản xuất kinh doanh, phân tích các mặt mạnh, mặt yếu của mình, từ đó đưa ra phương hướng, biện pháp nhằm phát huy điểm mạnh, khắc phục những điểm yếu để đem lại hiệu quả sản xuất cao

doc27 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1265 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Công tác Kế toán tập hợp chi phí sản Xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Xây dựng số 6 Thăng Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nhất. Hạch toán kinh tế là một phạm trù kinh tế khách quan trong nền kinh tế sản xuất hàng hóa, là một trong những phương pháp, biện pháp quản lý có hiệu quả nhất và không thể thiếu trong hệ thống quản lý kinh tế tài chính của các đơn vị kinh tế cũng như trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Đặc biệt là đối với các doanh nghiệp trong lĩnh vực xây dựng cơ bản, một ngành sản xuất vật chất độc lập giữ vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Do vậy, khi chuyển sang nền kinh tế thị trường thực hiện cơ chế hạch toán độc lập và tự chủ, đòi hỏi các đơn vị phải trang trải được chi phí bỏ ra và có lãi. Mặt khác hiện nay các công trình xây lắp đều được tổ chức theo hình thức đấu thầu, đòi hỏi các doanh nghiệp xây lắp phải quản lý tốt chi phí sản xuất bỏ ra, không để thất thoát vốn, tính đúng, tính đủ chi phí và giá thành sản phẩm giúp cho doanh nghiệp xác định được kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Để làm được điều đó doanh nghiệp xây lắp phải thông qua công tác hạch toán kế toán, trong đó kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp luôn được xác định là khâu trọng tâm của công tác kế toán trong doanh nghiệp xây dựng. Với những kiến thức đã học ở lớp kế toán trưởng tại trường Đại học Kinh tế Quốc dân và qua thực tế tại Công ty Xây dựng số 6 Thăng Long, em nhận thấy tầm quan trọng của công tác kế toán, đặc biệt là công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, cho nên em đã chọn đề tài "Công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Xây dựng số 6 Thăng Long". * Mục đích nghiên cứu : Qua thực tế thực tập tại Công ty, phân tích thực trạng công tác hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của Công ty Xây dựng số 6 Thăng Long, kết hợp với những kiến thức đã học nhằm đưa ra một số kiến nghị, đề xuất góp phần hoàn thiện công tác hạch toán kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của Công ty để bắt kịp sự đổi mới của nền kinh tế trong thời gian tới, đáp ứng yêu cầu quản lý mới. * Đối tượng nghiên cứu : Chỉ nghiên cứu lý luận về công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp. * Phạm vi nghiên cứu : Công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Xây dựng số 6 Thăng Long. Với mục đích, đối tượng và phạm vi nghiên cứu như trên, nội dung luận văn được chia làm 3 phần PhầnI: Lời nói đầu Phần II : Nội dung I: Lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở các doanh nghiệp xây dựng. II: Tình hình thực tế về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Xây dựng số 6 Thăng Long. III : Một số kiến nghị, đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Xây dựng số 6 Thăng Long. Phần III: Kết luận i. Lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp trong các doanh nghiệp xây dựng 1. Sự cần thiết của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp trong doanh nghiệp XDCB : 1.1. Đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản và của sản phẩm xây lắp : Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất độc lập, có chức năng tái sản xuất tài sản cố định cho nền kinh tế quốc dân, tăng tiềm lực kinh tế quốc phòng cho đất nước. Vì vậy một bộ phận lớn của thu nhập quốc dân nói chung và gây tích lũy nói riêng cùng vốn đầu tư, tài trợ từ nước ngoài được sử dụng trong lĩnh vực XDCB. Vốn là một ngành sản xuất độc lập, ngành XDCB có những đặc thù riêng về kinh tế - kỹ thuật, thể hiện rất rõ ở sản phẩm xây lắp và quá trình tạo ra sản phẩm đó. Sản phẩm xây lắp là những công trình, hạng mục công trình, vật kiến trúc... có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, mang tính đơn chiếc. Sản phẩm xây lắp thường được sản xuất theo đơn đặt hàng đơn chiếc, được sản xuất ở những địa điểm, điều kiện khác nhau, chi phí cũng thường khác nhau đối với cùng một loại hình sản phẩm, khả năng trùng lắp về mọi phương tiện : Kỹ thuật, công nghệ, chi phí, môi trường... rất ít. Đặc điểm này ảnh hưởng rất lớn đến công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp. Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất, do đó các điều kiện về sản xuất : Nguyên vật liệu, lao động, xe, máy thu công... phải di chuyển theo địa điểm đặt công trình. Do vậy, công tác quản lý, sử dụng, hạch toán vật tư, tài sản cũng trở lên phức tạp. Sản phẩm xây lắp được sản xuất ra tại nơi tiêu thụ. Tính chất đơn chiếc và chịu ảnh hưởng của nơi sản xuất làm cho chi phí sản xuất từng sản phẩm xây lắp rất khác nhau. Sản phẩm xây lắp chịu ảnh hưởng của điều kiện địa lý tự nhiên, kinh tế - xã hội của nơi tiêu thụ. Đặc điểm đó chi phối đến việc thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh như : Khảo sát, thiết kế, lựa chọn phương án thi công, kết cấu công trình... Quá trình từ khi khởi công xây dựng công trình cho đến khi công trình hoàn thành bàn giao và đưa vào sử dụng thường kéo dài. Nó phụ thuộc vào quy mô và tính chất phức tạp của từng công trình. Quá trình thi công được chia thành nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn lại gồm nhiều công việc khác nhau, các công việc chủ yếu được thực hiện ngoài trời nên chịu ảnh hưởng của thời tiết. Do đó quá trình và điều kiện thi công không mang tính ổn định, luôn luôn biến động theo từng địa điểm xây dựng và theo từng giai đoạn thi công công trình. Những đặc điểm trên của ngành xây dựng ảnh hưởng rất lớn đến công tác tổ chức hạch toán kế toán nói chung và hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng của ngành xây dựng, đòi hỏi các doanh nghiệp xây dựng phải không ngừng hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh đáp ứng yêu cầu quản lý trong cơ chế thị trường. 1.2 Sự cần thiết của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp : Trong công tác quản trị doanh nghiệp nói chung, đặc biệt là trong doanh nghiệp xây lắp nói riêng, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp là những chỉ tiêu quan trọng luôn được các doanh nghiệp quan tâm, vì chúng gắn liền với kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Tổ chức kế toán khoa học, hợp lý sẽ tạo điều kiện cho hạch toán chi phí được chính xác và tính đúng, tính đủ giá thành sản phẩm xây lắp. Có làm tốt công tác này, bộ phận kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm mới có thể cung cấp những thông tin chính xác cho lãnh đạo doanh nghiệp biết được chi phí và giá thành thực tế của công trình, hạng mục công trình. Qua đó nhà quản lý có thể phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch, giá thành sản phẩm, tình hình sử dụng vật tư, lao động, tiền vốn có hiệu quả, tiết kiệm chi phí sản xuất, tìm cách giảm thiểu chi phí sản xuất để hạ giá thành sản phẩm mà chất lượng không giảm và vẫn thu được lợi nhuận. Để làm được điều đó, thì một mặt phải cải tiến kỹ thuật để tăng năng suất, mặt khác phải tăng cường quản lý kinh tế mà trọng tâm là quản lý chi phí sản xuất. 1..3. Vai trò của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đối với công tác quản lý trong doanh nghiệp xây dựng hiện nay : Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp là vấn đề trọng tâm của công tác hạch toán xây lắp. Tập hợp chi phí giúp cho đơn vị nắm bắt được tình hình thực hiện các định mức về chi phí vật tư, nhân công, máy thi công là bao nhiêu so với dự toán và kế hoạch. Từ đó xác định được mức tiết kiệm hay lãng phí chi phí sản xuất để đưa ra biện pháp thích hợp, còn việc tính giá thành công tác xây lắp thể hiện toàn bộ chất lượng sản xuất kinh doanh và quản lý kinh tế tài chính của đơn vị. 1.4. Nhiệm vụ của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp : Để đứng vững, tồn tại và phát triển trong cơ chế thị trường thời mở cửa, đòi hỏi các doanh nghiệp XDCB phải có biện pháp tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, khai thác khả năng tiềm tàng trong việc quản lý, sử dụng nguồn vật tư, lao động và tiền vốn, tính đúng, tính đủ chi phí sản xuất vào giá thành sản phẩm. Đứng trước yêu cầu đó, nhiệm vụ đặt ra cho công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành công tác xây lắp là : - Xác định đúng đắn đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp phù hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp, vận dụng phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và phương pháp tính giá thành một cách khoa học. - Kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ hạ giá thành của các doanh nghiệp theo từng công trình, từng loại sản phẩm xây lắp, vạch ra khả năng và viện pháp hạ giá thành một cách hợp lý và có hiệu quả. - Xác định và bàn giao thanh toán kịp thời khối lượng công tác xây lắp hoàn thành. Định kỳ kiểm tra và đánh giá khối lượng thi công dở dang theo quy định. - Lập báo cáo chi phí sản xuất và bảng tính giá thành sản phẩm xây lắp. Cung cấp kịp thời, đầy đủ, chính xác các thông tin cho lãnh đạo doanh nghiệp và các đối tượng có liên quan. 2. Những vấn đề chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây dựng : 2.1 Nội dung tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất : 2.1.1. Nguyên tắc hạch toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp : Trong các doanh nghiệp xây dựng việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp phải tuân theo chế độ tài chính và chế độ kế toán hiện hành. Cụ thể là : Giá thành sản phẩm xây lắp được kết chuyển từ bên có của TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung. Không được hạch toán vào giá thành sản xuất sản phẩm xây lắp những chi phí sau : Chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí hoạt động tài chính, chi phí bất thường, chi sự nghiệp. 2.1.2 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất : Trong quá trình sản xuất, các chi phí sản xuất thường được phát sinh ở những địa điểm, tổ, đội, phân xưởng sản xuất khác nhau. Do đó, cần xác định đúng đắn đối tượng kế toán (tập hợp chi phí sản xuất). Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi giới hạn mà các chi phí sản xuất phát sinh được tập hợp theo phạm vi giới hạn mà các chi phí sản xuất phát sinh được tập hợp theo phạm vi giới hạn đó. Như vậy, để xác định đúng đắn đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, cần căn cứ vào các yếu tố sau : - Tính chất sản xuất, loại hình sản xuất và đặc điểm của quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm. Đặc điểm tổ chức sản xuất, đặc điểm và công dụng của chi phí trong quá trình sản xuất, đặc điểm của sản phẩm. - Căn cứ vào yêu cầu kiểm tra, kiểm soát chi phí và yêu cầu hạch toán kinh tế nội bộ của đơn vị. - Căn cứ vào yêu cầu tính giá thành theo các đối tượng tính giá thành. - Căn cứ vào khả năng, trình độ quản lý nói chung và hạch toán nói riêng của doanh nghiệp... Đối với các doanh nghiệp xây dựng do các đặc điểm về tổ chức sản xuất và quá trình sản xuất cũng như những đặc thù của sản phẩm xây lắp nên đối tượng tập hợp chi phí sản xuất thường là từng công trình, hạng mục công trình theo từng đơn đặt hàng, từng bộ phận, đội sản xuất xây lắp. 2.1.3. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất : * Phương pháp tập hợp trực tiếp chi phí sản xuất * Phương pháp phân bổ gián tiếp chi phí sản xuất Tiêu chuẩn phân bổ đảm bảo mối quan hệ tương quan giữa chi phí phân bổ và đối tượng chịu chi phí. Trên cơ sở tiêu chuẩn phân bổ và số chi phí cần phân bổ ta có công thức sau : SC Ci = x Ti n S Ti i = 1 Trong đó : SC n : Hệ số phân bổ S Ti i = 1 Ci : Là chi phí sản xuất phân bổ cho đối tượng i. SC : Là tổng chi phí sản xuất đã tập hợp cần phân bổ. n S Ti : Là tổng đại lượng của tiêu chuẩn dùng để phân bổ. i = 1 Ti: Là đại lượng của tiêu chuẩn dùng để phân bổ cho đối tượng. 2.1.4. Hệ thống chứng từ và tài khoản sử dụng : * Hệ thống chứng từ : Trong doanh nghiệp xây lắp, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là từng công trình, hạng mục công trình hoặc theo từng đơn đặt hàng. Kế toán trưởng tổ chức việc lập chứng từ hạch toán ban đầu cho từng đối tượng tập hợp chi phí. Đối với vật tư thì chứng từ gốc là phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, thẻ kho, với chi phí khấu hao tài sản cố định là bảng phân bổ và trích khấu hao tài sản cố định, phiếu thu, phiếu chi... * Tài khoản sử dụng : Theo chế độ kế toán hiện hành để hạch toán hàng tồn kho trong xây lắp, kế toán chỉ sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên. Do đó ,à tài khoản kế toán sử dụng là : TK 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp - TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp - TK 623 - Chi phí sử dụng máy thi công + TK 6231 : Chi phí về nhân công sử dụng máy thi công. + TK 6232 : Chi phí vật liệu. + TK 6233 : Chi phí về dụng cụ. + TK 6234 : Chi phí khấu hao máy thi công. + TK 6237 : Chi phí dịch vụ mua ngoài. + TK 6238 : Chi phí khác bằng tiền. - TK : 627 - Chi phí sản xuất chung : - TK 154 - Chi phí sản xuất dở dang 2.1.5. Trình tự kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phưng pháp kê khai thường xuyên. ã Kế toán chi phí nguyên vật liệu. Do đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp thường là công trình, hạng mục công trình cho nên toàn bộ nguyên vật liệu trực tiếp dùng vào sản xuất cho công trình,hạng mục công trình nào thì hạch toán trực tiếp vào công trình, hạng mục công trình đó trên cơ sở chứng từ gốc theo giá thực tế của nguyên vật liệu và khối lượng thực tế đã sử dụng đến khi công trình hoàn thành cần phải kiểm kê số nguyên vật liệu còn lại tại nơi sản xuất để ghi giảm trừ chi phí nguyên vật liệu đã tính cho từng đối tượng này. Gía trị chi phí Giá trị NVTT xuất Giá trị phế liệu Giá trị NVLTT NVL tính vào Zsp = dùng cho sản xuất - thu hồi - không dùng hết Xây lắp Thi công Cuối kỳ ã Kế toán chi phí nhân công trực tiếp. ã Kế toán chi phí sử dụng máy thi công: ã Kế toán chi phí sản xuất chung : 2.2. Kế toán tính giá thành sản phẩm xây lắp. 2.2.1. Đối tượng tính giá tnành và kỳ tính giá tành sản phẩm xây lắp ã Đối tượng tính giá thành: Là loại sản phẩm, lao vụ, công việc do doanh nghiệp sản xuất ra cần phải tín giá thành và giá thành đơn vị công việc tính giá thành là xác dịnh giá thành thực tế từng loại sản phẩm và toàn bộ sản phẩm đã hoàn thành. Xác định đối tượng giá thành là công việc đầu tiên của công tác tính giá thành trong doanh nghiệp xây lắp và có ý nghĩa quan trọng trong việc tính chính xác giá thành sản phẩm xây lắp. Bộ phận kế toán giá thành phải cân đối, xem xét tổng thể các căn cứ sau để xác định khối lượng tính giá thành cho phù hợp. Cơ cấu tổ chức sản xuất và đặc điểm qui trình công nghệ. Đặc điểm của sản phẩm, đặc điểm sử dụng của sản phẩm . Dựa vào yêu cầu hạch toán kế toán, hạch toán nội bộ doanh nghiệp và yêu cầu xác định hiệu quả kinh tế của từng loại sản phẩm. Khả năng và trình độ quản lý của doanh nghiệp nói chung và khả năng của cán bộ hạch toán nói chung. Trong các doanh nghiệp xây lắp, đối tượng tính giá thành thường phù hợp với đối tượng tập hợp chi phí, đó có thể là công trình, hạng mục công trình hay khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao. Trong trường hợp các doanh nghiệp xây lắp có tổ chức thêm các phân xưởng sản xuất phụ (sản xuất vật liệu...) thì đối tượng tính giá thành là tổng giá thành và giá thành đơn vị sản phẩm, lao vụ cung cấp ã Kỳ tính giá thành : Là thời kỳ bộ phận kế toán giá thành cần tiến hành công việc tính giá thành cho các đối tượng tính giá thành. Trong doanh nghiệp xây lắp do sản phẩm có tính đơn triết, tru kỳ sản xuất dài, sản phẩm chỉ hoàn thành khi kết thúc chu kỳ sản xuất nên kỳ tính giá thành cũng có thể là tháng nhưng thông thường là vào mỗi quý khi công trình bàn giao. 2.2.2 Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp trong doanh nghiệp xây dựng. Phương pháp tính giá thành sản phẩm là phương pháp sử dụng số liệu về chi phí sản xuất để tính toán ra tổng giá thành và giá thành đơn vị thực tế của sản phẩm hoặc lao vụ đã hoàn thành theo các yuế tố hoặc khoản mục giá thành trong kỳ tính giá thành đã được xác định. Trong các doanh nghiệp xây lắp thường áp dụng các hương pháp tính giá thành sau đây: Phương pháp tính giá thành trực tiếp ( giản đơn) Đây là phương pháp tính giá thành phổ biến trong các doanh nghiệp xây lắp vì hiện nay, sản xuất xây lắp thi công thường mang tính chất đơn chiếc cho nên đối tượng tập hợp chi phí sản xuất thường phù hợp với đối tượng tính giá thành. Hơn nữa áp dụng phương pháp này cho phếp cung cấp kịp thời số liệu giá thành trong mỗi kỳ báo cáo , cách tính toán thực hiện đơn giản. Theo phươg pháp này, tập hợp tất cả các chi phí phát sinh trực tiếp cho một công trình, hạng mục công trình từ khi khởi công đến khi hoàn thành chính là giá thành thực tế của công trình đó. Trong trường hợp công trình chưa hoàn thành toàn bộ mà có khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao thì - + = Giá thành thực tế của Chi phí thực tế Chi phí tực tế Chi phí thực tế KLXL hoàn thành bàn giao dở dang đầu kỳ phát sinh trong kỳ dở dang cuối kỳ Trong trường hợp chi phí sản xuất tâph hợp cho cả công trình nhưng giá thành thực tế phải tính riêng cho từng hạng mục công trình, kế toán có thể căn cứ vào chi phí sản xuất của cả nhóm và hệ số kinh tế kỹ thuật đã qui định cho từng hạng mục công trình để tính giá thành thực tế cho hạng mục công trình đó. Nếu như các hạng mục công trình mà có thiết kế khác nhau, dự toán khác nhau, nhưng cùng thi công trên một địa điểm, do một đội công trình sản xuất đảm nhiệm và không có điều kiện quản lý, theo đội riêng việc sử dụng các loại chi phí khác nhau cho từng hạng mục công trình thì từng loại chi phí đã tập hợp trên toàn công trình đều phải tiến hành phân bố cho từng hạng mục công trình. Khi đó giá thành thực tế của từng hạng mục công trình được xác định như sau: = X Giá thành thực tế Giá trị dự toán của Hệ số phân bổ giá Của từng hạng mục công trình hạng mục công trình đó thành thực tế Trong đó H là hệ số phân bổ giá thành thực tế được xác định bằng: ồC ồGdt H= Với: ồC - Tổng chi phí thực của cả công trình ồGdt- Tổng dự toán của tất cả các hạng mục công trình Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng Phương pháp tính giá thành theo định mức. Phương pháp này áp dụng đối với các doanh nghiệp xây dựng thoả mãn các điều kiện sau: Phải tính được giá thành định mức trên cơ sở các định mức và đơn giá tại thời điểm tính giá thành. Vạch ra được một cách chính xác các thay đổi về định mức trong quá trình thực hiện thi công công trình. Xác định được các chênh lệch so với định mức và nguyên nhân gây ra chênh lệch đó. Theo phương pháp này, giá thành thực tế sản phẩm xây lắp được xcs định theo công thức sau: = + + Giá thành thực tế Giá thành định mức Chênh lệch do thay Chênh lệch do của sản phẩm của sản phẩm xây lắp đổi định mức thoát ly định mức Phương pháp tổng hợp chi phí: Được áp dụng với các công trình, hạng mục công trình phải qua nhiều giai đoạn thi công = + + Giá thành thực tế của Chi phí xây lắp Chi phí thực tế KLXL Chi phí thực tế KLXL Toàn bộ công trình của giai đoạn dở dang đầu kỳ dở dang cuối kỳ 3. Hệ thống sổ kế toán sử dụng để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp xây lắp. Tuỳ thuộc vào hình thức kế toán doanh nghiệp áp dụng mà các nghiệp vụ liên quan đến kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản pơhẩm được phản ánh ở các sổ kế toán phù hợp. Sổ kế toán áp dụng để ghi chép tập hợp chi phí gồm: Sổ kế tóan tổng hợp và sổ kế toán chi tiết. Sổ kế toán tổng hợp: Tuỳ thuộc vào hình thức kế toán mà doanh nghiệp áp dụng mà kế toán tổ chức hệ thống số kế toán tương ứng đẻ phản ánh những nghiệp vụ về chi phí sả0n xuất. Tuy nhiên dù áp dụng hình thức nào thì cũng giông nhau ở tài khoản tổng hợp: sổ cái TK 621, TK622,TK623, TK627,TK154. Sổ kế toán chi tiết: Thông thường tại các doanh nghiệp xây lắp đều mở sổ chi phí sản xuất cho từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất: Số TK 621, TK 622, TK 623,TK627,TK 154 chi tiết theo từng công trình. II. Tình hình thực tế về kế toán tổng hợp chi phí sản xuất Và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty Xây dựng số 6 Thăng Long. 1. Hình thức kế toán áp dụng tại công ty. Là một công ty hoạt động trong lĩnh vực XDCB, tiếnhành xây dựng nhiều công trình trong cùng một thời gian, do đó chi phí phát sinh thưỡnguyên liên tục với nhiều loại kinh phí khác nhau cho những công trình kháu nhau...Để kịp thời tập hợp chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ cho từng công trình cũng như cho toàn bộ công ty. Công ty đã áp dụng phương pháp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên . Để phù hợp với yêu cầu quản lý cũng như thuận tiện cho công tác hạch toán công ty đã lựa chọn kỳ hạch toán theo quý, nộp thuế giá trị ra tăng theo phương pháp khấu trù và áp dụng hình thức kế toán chứng từ để ghi số. Hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại để lập chứng từ ghi số. Căn cứ vào chứng từ ghi sổ, kế toán ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sau đố được dùng để ghi vào số cái, các chứng từ sau khi làm căn cứ lập chứng từ ghi số được dùng để ghi vào sổ, thẻ kế toán chi tiết. 2. Tình hình thực tế về công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng số 6 Thăng long. 2.1 Trình tự kế toán tập hợp chi phí sản xuất. 2.1.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Nội dung chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Chi phí NVLTT là loại chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành công trình, hạng mục công trình xây lắp. Do đó việc thanh toán chi phí NVL chính xác, đầy đủ có tầm quan trọng đặc biệt trong việc xác định lượng tiêu hao vật chất trong sản xuất,thi công và đảm bảo tính chính xác trong giá thành công trình xây dựng. ở công ty số 6 thăng long chi phí NVLTT bao gồm các khoản chi về NVL, CCDC thực tế xuất dùng để phục vụ cho việc thi công các công trình. Hiện nay, công ty sử dụng phương pháp kế toán kê khai thường xuyên hàng tồn kho để hạch toán chi phí NVL. Cụ thể công tác hạch toán chi phí được tiến hành như sau: Trình tự kế toán: + Thủ tục xuất dùng NVL. Hiện nay công ty đang áp dụng phương pháp xác định giá NVL xuất kho theo giá thực tế đích danh. Theo phương pháp này NVL, CCDC xuất kho thuộc kho hàng nào thì lấy đúng đơn giá nhập kho của chính lô hàng ấy để tính trị giá vốn thực tế của hàng xuất kho. Giá vốn thực tế của hàng hiện còn trong kho bằng số lượng từng lô hàng hiện còn nhân với đơn giá nhập kho của chính lô hàng đó rồi cộng lại. + Trình tự kế toán: Nếu xuất kho NVL,CCDC, vật tư luân chuyển dùng cho sản xuất. Căn cứ vào phiếu xuất kho kế toán ghi sổ xchi tiết TK 621 cho từng công trình theo định khoản: Nợ TK 621 72.214.030 ( Chi tiết cầu Trung Hà) Có TK 1521 ( 153,1422) : 72.214.030 Nừu mua NVL về xuất dùng trực tiếp không qua kho kế toán căn cứ vào hoá đơn giá trị gia tăng, hoá đơn chứng từ vận chuyển, chứng từ kế toán, kế toán ghi sổ chi tiết TK 621 cho từng đối tượng sử dụng theo định khoản. Nợ TK 621 : 4.703.000 ( chi tiết cầu Trung Hà) Có TK 1413,(331) 4.703.000 Nếu NVL,CCDC, vật tư luân chuyển xuất dùng không sử dụng hết nhập lại kho, căn cứ vào biên bản kiểm kê vất tư còn lại cuối kỳ, phiếu nhập kho kế toán ghi giảm chi pí trên sổ chi tiết TK 621 theo điều kiện. Nợ Tk 621 : 75.000 ( Chi tiết cầu Trung Hà) Có TK 152 ( 153,1422) : 75.000 Nếu vật tư còn lại cuối kỳ không nhập kho mà xuất dùng cho công trình khác, kế toán ghi giảm chi phí trên cơ sở chi tiết TK 621 theo quy định khoản: Nợ TK 621 ( Chi tiết công trình khác) Có TK 621 ( Chi tiết cho công trình) Sổ chi tiết TK621 là căn cứ để lập biểu tính giá thành cho từng công trình trong quý. Toàn bộ giá trị NVL,CCDC được tính cho khối lượng công ciệc giao khoán của từng sổ, đọi sẽ được ghi vào hợp đồng giao khoán giữ công ty vớicác tổ, đội sản xuất chịu trách nhiệm thi công. Cũng trong thời điểm kế toán, căn cứ vào bảng kê nhập, bảng kê xuất, kế toán lập bảng tổng hợp nhập xuất tồn kho NVL cho từng loại NVL trong tháng, quý. 2.1.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp. Nội dung chi phí nhân công trực tiếp: Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm các khoản chi về tiền lương và có tính chất tiền lương của công nhân trực tiếp tham gia sản xuất, thi công công nhâ điều khiể máy thi công ở các công trình và khoản chi về tiền lương và các khoản có tính chất tiền lương phải trả cho bộ phận trực tiếp khác và của nhân viên quản lý đội có thể tập hợp trực tiếp và chi phí sản xuất của từng công trình trong kỳ. Phương pháp hạch toán chi phí NCTT. + Tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất. Hình thức trả công cho lao động trực tiếp mà công ty áp dụng là giao khoán cho từng khối lượng công việc hoàn thành theo từng đơn đặt hàng và khoán gọn công việc. Căn cứ vào kế hoạch sản xuất kinh doanh, phòng kế hạch giao khoán các khối lượng công việc cho từng đội khối lượng công việc được giao hoàn thành, phòng tổ chức hành chính căn cứ vào báo cáo khối lượng nghệm thu thanh toán và định mức tiền công cho từng công việc để xác định số tiền lương các đội, tổ sản xuất được hưởng. Tổng quỹ Lương đội Khối lượng công việc hoàn thành bàn giao đơn giá tiền lương tính cho một công việc = * + Tiền lương bộ phận trực tiếp khác và bộ phận sản xuất gián tiếp ở các tổ, đội sản xuất tại các công trình Quỹ lương của Bộ phận quản lý đội = Tiền lương bình quân một công nhân trực tiếp quản lý x Tổng số người của bộ phận quản lý Tổng số lương còn lại của bộ phận quản lý Tổng số người trong bộ phận quản lý đội = Mức lương năng xuất cho từng người trong bộ phận quản lý Phương pháp hạch toán: Cuối tháng căn cứ vào báo cáo khối lượng thực hiện nghiệm thu thanh toán của từng đội và hợp đồng giao khoán, phòng kế hạch đã lập biên bản nghiệm thu giá trị lượng nhân công thực hiện trong từng tháng. Căn cứ vào biên bản nghiệm thu giá trị sản lượng nhân công thực hiện, bảng chấm công, bảng tính lương của bộ phận quản lý đội, kế toán lập bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội, kế toán ghi sổ chi tiết TK 622 theo định khoản: Nợ TK 622 : 30.000.000 Có TK 334 : 30.000.000 Đối với tiền lương của công nhân thuê ngoài kế toán không thể hiện trên bảng phân bố tiền lương và BHXH mà căn cứ vào hợp đồng thuê ngoài chứng từ thanh toán ghi sổ kế toán theo định khoản: Nợ TK 622 Có TK 111,141 2.1.3. Kế toán chi phí sử dụng máy móc thi công. Nội dung chi phí sử dụng máy móc thi công. ở công ty xây dựng số 6 thăng Long phân thành các khoản mục chi phí theo yếu tố sau: Chi phí NVL,CCDC,nhiên liệu. Chi phí khấu hao máy móc dùng cho thi công công trình. Chi phí dịch vụ mua ngoài. Chi phí khác bằng tiền. Chi phí sử dụng máy thi công ở công ty được tập hợp trên TK 623 theo các khoản phát sinh trong kỳ. Trình tự tập hợp các khoản chi phí trong chi phí sử dụng máy móc thi công + Chi phí NVL,CCDC. Chi phí này bao gồm các khoản về NVL, nhiên liệu,CCDC phục vụ cho việc điều khiển máy thi công dùng cho thi công công trình. Để tập hợp chi phí NVL,CCDC phụ vụ cho máy thi công ở từng công trình, kế toán căn cứ vào các chứng từ gốc như phiếu xuất kho, hoá đơn gí trị ra tăng kềm chứng từ thanh toán để ghi sổ chi tiết chi phí sử dụng máy thi công cho từng đối tượng tập hợp chi phí. VD: Ghi sổ chi tiết TK 623 cho cầu Trung Hà theo định khoản Nợ TK 623 : 5.104.610 Có TK 1411 : 5.104.610 Chi phí khấu hao tài sản cố định trong chi phí sử dụng máy móc thi công. Chi phí khấu hao tài sản cổ định trong chi phí sử dụng máy móc thi công là chi phí khấu hao của máy, thi công phân bổ ch các công trình.Để tính khấu hao tài sản cố định công ty sử dụng phương pháp khấu hao tuyến tính. Đối với mỗi tài sản cố định, công ty sẽ đăng ký thời gian sử dụng với cục quản lý vốn của nhà nước, từ đó công ty xác định được tỷ lệ khấu hao hàng năm của mỗi loại tài sản cố định. Dựa vào nguyên giá và tỷ lệ khấu hao hàng năm kế toán xác định được mức khấu hao hàng năm, trên cơ sở đó xác định mức khấu hao hàng tháng của các tài sản cố định để tính vào chi phí sản xuất thi công cho các đối tượng sử dụng. Cuối kỳ kế toán, căn cứ vào bảng phân bố khấu hao, kế toán ghi sổ chi tiết TK 623 thưeo địnhkhoản. Nợ TK 6234 78.453.149 ( chi tiết cầu Trung hà) Có TK 2141 78.453.149 + Chi phí dịch vụ mua ngoài trong chi phí sử dụng máy thi công. Để phục vụ cho việc sử dụng máy móc trong thi công cong trình, công ty có thể phải sử dụng một số dịch vụ từ bên ngoài như thuê vận chuyển, máy móc thiêtd bị, thuê sử chữa máy thi công.. trong trường hợp chi phí về các dịch vụ mua ngoìa sẽ được thanh toán vào TK 623. Nợ TK 6237 : 350.000 Có TK 331 350.000 + Chi phí khác bằng tiền; Trong quá trình sử dụng máy thi công, nếu phát sinh những khoản chi phí cần hanh toán trực tiếp bằng tiền, khi đó để tập hợp những khoản chi phí này kế toán căn cứ vào chứng từ gốc kế toán ghi sổ theo định khoản Nợ TK 623 : 502.000 ( Chi tiết cầu Trung ha) Có TK 1111 : 502.000 2.1.4. Kế toán chi phí sản xuất chung Nội dung chi phí sản xuất chung ở công ty xây dựng số 6 Thăng Long, chi phí sản xuất chung bao gồm các khoản chi về nguyên vật liệu, CCDC, chi phí khấu hao tài sản cố định phục vụ cho công tác quản lý ở các công trình, phần chi phí tìên lương nhân viên quản lý tại các đội. Chi phí sản xuất chung tại công ty được phân thành các khoản mục chi phí như sau: Chi phí nhâ viên quản lý đội phần cần phân bổ Chi phí NVL,CCDC, phục vụ quản lý công trình. Chi phí khấu hao nhà xưởng, thiết bị dùng cho quản lý công trình. Chi phí sửa chữa vừa, nhỏ máy móc thiết bị, nhà xưởng. Các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất xây lắp của nhân viên lái máy thi công. Chi phí dịch vụ mua ngoài. Chi phí bằng tiền khác. Trình tự tập hợp các khoản mục chi phí sản xuát chung. Chi phí cho nhân viên quản lý: Chi phí này bao gồm: Lương chính, lương phụ, các khoản phụ cấp BHXH,BHYT, KPCĐ phải trả cho nhân viên quản lý đội như đội trưởng, nhân viên kỹ thuật, kế toán đội... trình tự hạch toán tiền lương, các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý đội được thực hiện như tình tự hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương của bộ phận sản xuất gián tiếp tại công triònh. Sau khi bộ phận ế toán tiền lương lập ảng phân bổ tiền lương và BHXH, căn cử vào bảng phân bổ tiền lương kế toán sẽ ghi sổ chi._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docKT1143.doc