Công tác thẩm định dự án đầu tư ngành dệt tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam- Chi nhánh Thăng Long

Tài liệu Công tác thẩm định dự án đầu tư ngành dệt tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam- Chi nhánh Thăng Long: ... Ebook Công tác thẩm định dự án đầu tư ngành dệt tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam- Chi nhánh Thăng Long

doc121 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1353 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Công tác thẩm định dự án đầu tư ngành dệt tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam- Chi nhánh Thăng Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tr­êng ®¹i häc kinh tÕ quèc d©n khoa ®ÇU t¦ ---@&?--- CHUY£N §Ò TèT NGHIÖP §Ò tµi: hoµn thiÖn c«ng t¸c THÈM §ÞNH Dù ¸N VAY VèN NGµNH DÖT T¹I Ng¢n hµng TMCP ngo¹i th­¬ng viÖt Nam-Chi nh¸nh th¨ng long Gi¸o viªn h­íng dÉn : Th.S TrÇn Mai Hoa Sinh viªn thùc hiÖn : NguyÔn ThÞ Hång Nhung Chuyªn ngµnh : Kinh tÕ ®Çu t­ Líp : §Çu t­ 47D Kho¸ : 47 HÖ : ChÝnh quy Hµ néi, th¸ng 5/2009 CỘNG HÒA Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc -----------------o0o----------------- BẢN CAM ĐOAN Sinh viên: Nguyễn Thị Hồng Nhung Lớp: Đầu tư 47D Khoa: Đầu tư Trường: Đai học Kinh tế Quốc dân Sau giai đoạn thực tập tốt nghiệp tại ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam- Chi nhánh Thăng Long, em đã hoàn thành đề tài “Hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư ngành dệt tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam- Chi nhánh Thăng Long ”. Đó là kết quả của quá trình nghiên cứu và tìm hiểu thực tiễn hoạt động của cơ sở thực tập. Em xin cam đoan rằng chuyên đề này: - Không sao chép từ bất kỳ tài liệu nào mà không có trích dẫn. - Mọi số liệu trong chuyên đề đưa ra đều được sự cho phép của cơ sở thực tập. Nếu có nội dung sai phạm trong chuyên đề em xin chịu hoàn toàn trách nhiệm trước khoa và nhà trường. Hà Nội, ngày 06 tháng 05 năm 2009. Chữ ký sinh viên Nguyễn Thị Hồng MỤC LỤC DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 1.1 : Sơ đồ bộ máy tổ chức Chi nhánh Thăng Long 4 Bảng 1.2 : Nguồn vốn huy động của Chi nhánh giai đoạn 2006 – 2008 12 Bảng 1.3 : Tình hình sử dụng vốn giai đoạn 2006 – 2008 14 Bảng 1.4 : Tình hình thanh toán xuất nhập khẩu, mua bán ngoại tệ của Chi nhánh giai đoạn 2006 – 2008 15 Bảng 1.5 : Hoạt động đầu tư của chi nhánh 16 Bảng 1.6: Phân loại cho vay theo thời gian 25 Bảng 1.7 : Kết quả thẩm định 26 Bảng 1.8 : Phân loại dự án đã qua thẩm định 27 Bảng 2.1 :Thị phần hàng dệt may Việt Nam trên thế giới năm 2008 28 Bảng 2.2 : Thị trường và kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam trong tháng 1/2009 30 Bảng 2.3 : Chủng loại và kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam trong tháng 1/2009 30 Bảng 2.4 : Sơ đồ quy trình thẩm định của NHNT Việt Nam 38 Bảng 2.5 :Cơ cấu tổ chức và các vị trí lãnh đạo chủ chốt của công ty cổ phần dệt may Hà Nội 56 Bảng 2.6 :Phân tích đánh giá tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp 60 Bảng 2.7: Doanh thu của dự án 72 Bảng 2.8 : Kế hoạch trả nợ vay vốn lưu động của dự án 74 Bảng 2.9 : Kế hoạch trả lãi vay đầu tư 74 Bảng 2.10 : Chi phí của dự án 75 Bảng 2.11: Tính lợi nhuận của dự án 76 Bảng 2.12 : Dòng tiền của dự án 77 Bảng 2.13:Chi phí dự án 114 Bảng 2.14 :lợi nhuận dự án 115 Bảng 2.15 :dòng tiền của dự án 116 Bảng 2.16 : Chi phí của dự án 117 Bảng 2.175: Lợi nhuận của dự án 118 Bảng 2.18 : Dòng tiền của dự án 119 LỜI MỞ ĐẦU Nền kinh tế ngày càng phát triển, các quan hệ kinh tế ngày càng được mở rộng và ngày càng phức tạp thêm. Trong bối cảnh kinh tế hiện nay thì sự xuất hiện của hệ thống Ngân hàng thương mại có vai trò hết sức quan trọng trong việc điều tiết nền kinh tế phát triển theo định hướng. Các ngân hàng thương mại ngày càng tỏ rõ vai trò là kênh dẫn vốn hữu hiệu từ cá nhân, từ các tổ chức đến các nhà đầu tư. Hiện nay, với diễn biến phức tạp của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu, hàng loạt các tập đoàn kinh tế lớn trên thế giới đang trên bên vực phá sản, thế giới cũng đã chứng kiến sự sụp đổ của các đế chế tài chính, sự tụt dốc của cường quốc kinh tế Hoa Kỳ, của Nhật Bản …Không nằm ngoài vòng xoáy đó, kinh tế Việt Nam cũng đang phải đối mặt với hàng loạt vấn đề nghiêm trọng: tỷ lệ thất nghiệp gia tăng nhanh, lạm phát leo thang, chỉ số giá tiêu dùng giảm… Là ngành công nghiệp thế mạnh và mũi nhọn của Việt Nam, các doanh nghiệp dệt may Việt Nam cũng đang nỗ lực cố gắng vượt qua cơn bão khủng hoảng. Một trong các biện pháp có thể coi là hữu hiệu là đổi mới hệ thống máy mọc thiết bị đã lạc hậu nhằm tạo ra các sản phẩm có chất lượng cao, được thị trường ưa thích. Với mục đích đó thì vay vốn đầu tư tại các ngân hàng Thương mại là hành động tất yếu của các doanh nghiệp này .Nhưng để tồn tại qua cuộc khủng hoảng, các Ngân hàng thương mại cũng đã có những chính sách tín dụng hết sức chặt chẽ để kiểm soát nguồn tín dụng của mình. Để có thể cho doanh nghiệp vay vốn, Ngân hàng sẽ tiến hành thẩm định dự án đầu tư rất kỹ lưỡng và chi tiết. Qua công tác thẩm định sẽ chọn ra được các dự án khả thi, loại bỏ các dự án không khả thi. Có thể nói, hoạt động thẩm định sẽ quyết định sự thành công hay thất bại của chính sách tín dụng trong ngân hàng nên cần được hoàn thiện cả về nội dung và phương pháp thẩm định Thời gian vừa qua em có tham gia thực tập tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam, nhận thức được tầm quan trọng của công tác thẩm định dự án đầu tư trong Ngân hàng nên em đã chọn đề tài : “ Hoàn thiện công tác thẩm định dự án vay vốn ngành dệt tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam, Chi nhánh Thăng Long ” Đề tài có cơ cầu ba chương lớn như sau : - Chương I : Tổng quan về ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam, Chi nhánh Thăng Long . - Chương II : Thực trạng công tác thẩm định dự án vay vốn ngành dệt tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam , Chi nhánh Thăng Long - Chương III : Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư ngành dệt tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam, Chi nhánh Thăng Long . CHƯƠNG I . TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH THĂNG LONG VÀ CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ I. TỔNG QUAN VỀ NH TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM , CHI NHÁNH THĂNG LONG 1. Khái quát chung về lịch sử hình thành , phát triển 1.1. Lịch sử hình thành Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam chi nhánh Thăng Long gọi tắt là Chi nhánh Ngân hàng Ngoại Thương Thăng Long tiền thân là chi nhánh Ngân hàng Ngoại Thương Cầu Giấy được thành lập ngày 03/03/2003 là chi nhánh cấp II thuộc Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam . Đến 18/12/2006 được nâng cấp lên thành chi nhánh cấp I trực thuộc Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam.Đến 01/08/2007 chi nhánh Ngân hàng Ngoại Thương Thăng Long đổi tên thành Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam chi nhánh Thăng Long theo quyết định số 567/QĐ NHNT TCCB ĐT ban hành ngày 11/07/2007 và có hiệu lực kể từ ngày 01/08/2007. Từ đó đến nay Ngân hàng hoạt động với tên giao dịch chính thức tiếng Việt là Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam – chi nhánh Thăng Long Tên giao dịch tiếng Anh là : Joint stock commercial bank for foreign Trade of Vietnam – Thăng Long Branch. Trụ sợ chính : số 98 đường Hoàng Quốc Việt Cầu Giấy Hà Nội 1.2.Sơ đồ bộ máy tổ chức Mô hình tổ chức hiện tại của Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam chi nhánh Thăng Long là mô hình hiện đại , việc phân chia các phòng ban chủ yếu dựa trên các nghiệp vụ mà phòng đảm nhiệm . Có thể khái quát mô hình tổ chức hoạt động của Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam chi nhánh Thăng Long theo sơ đồ sau : Bảng 1.1 : Sơ đồ bộ máy tổ chức Chi nhánh Thăng Long Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam chi nhánh Thăng Long gồm 4 phòng nghiệp vụ, một tổ kiểm tra và bốn phòng giao dịch trực thuộc : Các phòng nghiệp vụ gồm tại trụ sở chính chi nhánh gồm: Phòng hành chính nhân sự Phòng kế toán và thanh toán dịch vụ Phòng quan hệ khách hàng Phòng ngân quỹ Tổ kiểm tra nội bộ Các phòng giao dịch trực thuộc : Phòng giao dịch Kim Liên – Ô Chợ Dừa Phòng giao dịch Lê Văn Lương Phòng giao dịch Phố Vọng Phòng giao dịch Lạc Long Quân Khi mới thành lập đội ngũ cán bộ công nhân viên của Chi nhánh gồm 14 người đến nay toàn bộ chi nhánh có trên 100 người.Cán bộ công nhân viên của chi nhánh 95% có trình độ học vấn Đại học trở lên, còn lại là cao đẳng và trung cấp . 1.3.Các phòng ban chức năng Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam chi nhánh Thăng Long luôn cố gắng duy trì sự phối hợp chặt chẽ trong tác nghiệp giữa các phòng ban, bộ phận tạo nên tính đồng bộ của toàn bộ hệ thống. 1.3.1.Phòng hành chính nhân sự * Chức năng : Phòng hành chính nhân sự là phòng chuyên môn thuộc Ngân hàng Ngoại Thương Chi nhánh Thăng Long có chức năng tham mưu và giúp giám đốc chi nhánh trong công tác tổ chức bộ máy và công tác cán bộ, công tác quản lý hành chính tại chi nhánh theo luật lao động, theo các quy định hiện hành của NHNN và NHNTVN * Nhiệm vụ : Tham mưu cho Ban Giám đốc chi nhánh về công tác cán bộ, công tác tổ chức, quản lý nhân sự và xây dựng kế hoạch tiền lương, xây dựng kế hoạch tiền lương, xây dựng quy hoạch cán bộ lãnh đạo của chi nhánh . Thực hiện các chế độ chính sách về tiền lương , về phụ cấp , trợ cấp và các chế độ đãi ngộ khác với cán bộ Chi nhánh. Xây dựng kế hoạch và thực hiện công tác quản lý hành chính , xây dựng cơ bản, sửa chữa và xây dựng nhỏ của chi nhánh … Xây dựng kế hoạch và lập đề án phát triển mạng lưới các phòng giao dịch, điểm giao dịch. Thực hiện chế độ báo cáo thống kê định kỳ và các báo cáo đột xuất khác . 1.3.2.Phòng kế toán và thanh toán dịch vụ * Chức năng : Tham mưu giúp Ban Giám Đốc chi nhánh trong việc triển khai thực hiện chế độ kế toán , chế độ báo cáo kế toán và hạch toán kế toán tại chi nhánh . Phục vụ khách hàng là tổ chức và cá nhân có quan hệ giao dịch với chi nhánh . Phát hành và thanh toán các loại thẻ Quốc Tế, thẻ Vietcombank Huy động vốn tiền gửi tiết kiệm, kỳ phiếu, trái phiếu, giấy tờ có giá bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ. Quản lý hồ sơ tín dụng, thực hiện việc thu nợ gốc, lãi các hợp đồng vay vốn của khách hàng. Thực hiện thanh toán xuất nhập khẩu và dịch vụ đối ngoại liên quan đến hàng hóa xuất nhập khẩu của đơn vị trong nước với nước ngoài qua chi nhánh. Cân đối nguồn ngoại tệ, đề xuất các lãi xuất đầu vào đầu ra của chi nhánh . Lập và duyệt các báo cáo thồng kê gửi NHNN, NHNTVN . * Nhiệm vụ : Tổng hợp số liệu kế toán, lập các bảng cân đối kế toán định kỳ, bảng tôngr kết tài sản và kết quả kinh doanh hàng tháng, quý, năm của chi nhánh . Theo dõi quản lý chi tiêu tài chính tại chi nhánh . Hạch toán và quản lý tiền lương, thưởng và quản lý các quỹ của chi nhánh . Hạch toán và theo dõi tình hình dự trữ bắt buộc, phí bảo hiểm tiền gửi . Tổ chức thanh toán liên hàng nội bộ NHNT, thanh toán liên ngân hàng qua NHNN. In, chấm, đối chiếu, quản lý sổ phụ nội bảng và ngoại bảng, các tài khoản nội bộ của chi nhánh, tài khoản tiền gửi, tài khoản tiền vay của khách hàng. Đánh giá kết quả kinh doanh ngoại tệ hàng tháng, quý, năm . Hạch toán tiền gửi cho khách hàng, thu nợ gốc, lãi tiền vay của khách hàng. Thẩm định khách hàng, xác định hạn mức tín dụng, hoàn tất hồ sơ và thủ tục với phòng thẻ Vietcombank TW để phát hành thẻ cho khách hàng . Theo dõi hoạt động các đơn vị chấp nhận thanh toán thẻ đề phòng, ngăn ngừa thẻ giả mạo hoặc giao dịch giả mạo.Tiếp cận khách hàng, quảng bá tính ưu việt của sản phẩm thẻ VCB, đẩy mạnh việc phát hành thẻ. Thực hiện các nghiệp vụ thanh toán quốc tế liên quan đến xuất nhập khẩu hàng hóa dịch vụ của khách hàng bao gồm nghiệp vụ thư tín dụng, chuyển tiền, nhờ thu . Thực hiện nghiệp vụ phát hành thông báo thư bảo lãnh, mở L/C trả chậm đối với nước ngoài, các nghiệp vụ bảo lãnh trong nước đối với trường hợp ký quỹ 100%. Tư vấn cho khách hàng về các vấn đề liên quan. Thực hiện các nghiệp vụ lấy, duyệt, cập nhật thông báo, công bố, lưu hồ sơ tỷ giá hàng ngày . 1.3.3. Phòng khách hàng Phòng trước kia có tên là phòng quan hệ khách hàng nhưng theo quyết định số 958?QĐ.NHNT.TCCB-DDT của Hội Đồng Quản Trị Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam ban hành ngày 15/8/2008 đã đổi tên thành phòng Khách hàng. * Chức năng Lá đầu mối duy trì và phát triển quan hệ với khách hàng trên tất cả các mặt hoạt động, tất cả các sản phẩm ngân hàng Phân tích rủi ro và thẩm định giới hạn tín dụng,cấp tín dụng đối với khách hàng * Nhiệm vụ Xây dựng kế hoạch kinh doanh: thường xuyên thu thập và đánh giá thông tin từ thị trường để xác định thị trường kinh doanh mục tiêu ( theo ngành theo lĩnh vực, khu vực địa lý, nhóm khách hàng, nhóm sản phẩm ) và các biện pháp thực hiện. Lập kế hoạch kinh doanh, kế hoạch phát triển khách hàng định kỳ hàng năm . Xây dựng triển khai Chính sách khách hàng ; Đầu mối xây dựng chính sách khách hàng hàng năm đối với từng khách hàng / nhóm khách hàng, bao gồm việc xác định các loại sản phẩm dịch vụ, giá trị từng loại sản phẩm dịch vụ dự kiến cung ứng đến khách hàng, đề xuất các chính sách ưu đãi cần áp dụng, các biện pháp cần thực hiện.Tổ chức việc đánh giá thực hiện chính sách khách hàng định kỳ nhằm kịp thời đề xuất điều chỉnh chính sách hoặc điều chỉnh biện pháp triển khai có hiệu quả hơn. Thiết kế các các sản phẩm phù hợp với khách hàng và triển khai các biện pháp Marketing tới khách hàng. Là đầu mối xử lý các yêu cầu liên quan đến khách hàng trên tất cả các lĩnh vực: Duy trì liên lạc thường xuyên với khách hàng, nắm bắt thông tin mới phát sinh, đầu mối giải quết các vướng mắc, các yêu cầu của khách hàng. Cung cấp kịp thời các thông tin có liện quan đến khách hàng theo yêu cầu của các phòng ban khác. Đàm phán ký kết các Hợp đồng cung ứng dịch vụ đến Khách hàng . Tiếp nhận nhu cầu của khách hàng, thẩm định tín dụng, thực hiện và quản lý các khoản tín dụng theo quy trình, quy định hiện hành .Tiếp nhận hồ sơ tín dụng của khách hàng, tiếp nhận và xử lý, theo dõi việc xử lý các nhu cầu rút vốn vay theo Hợp đồng tín dụng, nhu cầu sử dụng nghiệp vụ tài trợ thương mại, thấu chi, bao thanh toán và các nhu cầu tín dụng khác của khách hàng. Đề xuất cung ứng các loại sản phẩm dịch vụ tín dụng tín dụng áp dụng đối với từng loại khách hàng. Cho điểm và xếp hạng tín dụng khách hàng theo quy định của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam. Thẩm định rủi ro tín dụng ( Giới hạn tín dụng, cấp tín dụng ) và đánh giá các loại rủi ro trong giao dịch tín dụng với khách hàng, bao gồm tính pháp lý, năng lực tài chính của khách hàng , tính khả thi và hiệu quả của từng khoản cấp tín dụng, thẩm định và định giá TSCĐ ( nếu có ) …Thực hiện ký kết các loại hợp đồng cam kết đối với khách hàng trong phạm vi quy định. Là đầu mối chuẩn bị tài liệu và thu xếp thực hiện quy trình phê duyệt tín dụng theo quy định. Kiểm tra các điều kiện rút vốn và chỉ thị các phòng tác nghiệp có liên quan thực hiện giải ngân cho khách hàng ( trừ trường hợp cấp phê duyệt có quy định khác).Thực hiện quản lý tín dụng / khách hàng trong quá trình cấp tín dụng bao gồm kiểm tra vốn vay, tài sản đảm bảo, đôn đốc khách hàng trả nợ, phối hợp với các phòng ban liên quan thu hồi nợ vay đầy đủ và đúng hạn.Thực hiện quản lý và xử lí các khoản tín dụng có vấn đề. Thực hiện chính sách quản lý rủi ro tín dụng và quản lý danh mục khách hàng.Thực hiện chính sách quản lý rủi ro tín dụng của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam. Đảm bảo dư nợ theo từng nhóm khách hàng, theo tổng mức giới hạn đã được phê duyệt. Kịp thời phát hiện các dấu hiệu rủi ro, nhóm khách hàng, ngành hàng, lĩnh vực đầu tư có vấn đề, đề xuất điều chỉnh tổng giới hạn tín dụng đối với các khoản mục nếu cần thiết. Cung cấp thông tin về khách hàng cho Phòng / Bộ phận QLN để thực hiện báo cáo và tờ trình phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng . Giao đầy đủ, cập nhật hồ sơ tín dụng theo quy định tại quy trình tín dụng cho Phòng/ bộ phận QLN để lưu giữ và cập nhật thông tin trên hệ thống. Chịu trách nhiệm chính về chất lượng tín dụng và chỉ tiêu lợi nhuận được giao đối với khách hàng . Tại chi nhánh không có Phòng Đầu tư dự án, phòng khách hàng đảm nhận cả chức năng và nhiệm vụ của phòng Đầu tư dự án Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng giám đốc / Giám đốc giao. 1.3.4. Phòng ngân quỹ * Chức năng Phòng ngân quỹ có chức năng triển khai thực hiện công tác quản lý tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá, giấy tờ coi như có giá, ấn chỉ quan trọng tại chi nhánh, thu chi tiền mặt VNĐ về ngoại tệ và đảm bảo đúng quy định, quy trình nghiệp vụ, chế độ quản lý kho quỹ của nhà nước, của NHNN và NHNTVN. * Nhiệm vụ Xây dựng và thực hiện các kế hoạch tiền mặt đảm bảo sẵn sàng các loại tiền mặt để thực hiện các nghiệp vụ ngân hàng phục vụ khách hàng và nội bộ Ngân hàng . Là đầu mối tiếp nhận và lưu giữ các loại tài liệu về kho quỹ, thông tin về tiền thật, tiền giả, tiền mất cắp…Có trách nhiệm xử lý thông tin, lưu giữ cung cấp thông tin nhận được hoặc phát hiện được cho tất cả các phòng ban có liên quan biết để phối hợp thực hiện, phòng ngừa rủi ro nhưng phải đảm bảo đúng chế độ quy định . Thực hiện thu chi tiền mặt ngoại tệ, séc là các ngoại tệ tự do chuyển đổi mà NHNTVN quy định mua từng thời kỳ, giám định tiền giả, tiền thật . Thực hiện nghiêm túc và đúng quy định về việc thu nộp tiền giả VNĐ và ngoại tệ. Trực tiếp quản lý kho tiền, quỹ nghiệp vụ, tài sản thế chấp cầm cố chứng từ có giá, ấn chỉ quan trọng chưa sử dụng. Thực hiện chế độ báo cáo về hoạt động ngân quỹ. Đảm bảo mức tồn quỹ tiền mặt ĐVN, ngoại tệ phục vụ hoạt động của chi nhánh có hiệu quả. Xử lý tiền mặt đã hết hạn lưu hành hoặc không đủ tiêu chuẩn lưu thông theo chế độ quy định. 1.3.5.Tổ kiểm tra nội bộ * Chức năng Tổ kiểm tra nội bộ có chức năng tham mưu và giúp cho Ban Giám Đốc trong việc kiểm tra, giám sát thực hiện các văn bản pháp luật của nhà nước, quy chế, quy định của NHNN và NHNTVN nhằm hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ, tín dụng của chi nhánh, bảo vệ lợi ích của nhà nước của Ngân hàng và khách hàng tại chi nhánh. * Nhiệm vụ Lập kế hoạch định ký hoặc đột xuất về kiểm tra, kiểm soát nội bộ trình Giám đốc chi nhánh duyệt và tiến hánh kiểm tra giám sát việc tuân thủ các quy định của pháp luật, quy định của NHNNVN và các quy chế, quy trình nghiệp vụ và quy định nội bộ của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam. 2.Tình hình hoạt động của Chi nhánh 2.1.Hoạt động huy động vốn Bản chất của Ngân hàng là cho vay để đi vay, là kinh doanh tiền tệ, lợi nhuận của ngân hàng chính là phần chênh lệch giữa lãi suất tiền cho vay và lãi suất tiền gửi. Cho vay là hoạt động sinh lời cao, vì thế ngân hàng thường sử dụng những chính sách nhằm huy động vốn ở mức cao. Hoạt động huy động vốn của Chi nhánh Thăng Long chủ yếu thông qua các hình thức : tiền gửi, tiền vay và phát hành các giấy tờ có giá trong đó chủ yếu là huy động vốn thông qua huy động tiền gửi từ các cá nhân và tổ chức kinh tế, lượng vốn huy động được thông qua hoạt động này chiếm trên 90% tổng số vốn huy động. Năm 2007 chi nhành NHNT Thăng Long được nâng cấp thành chi nhánh trực thuộc NHNT Việt Nam. Với những nỗ lực không ngừng của toàn thể cán bộ công nhân viên Chi Nhánh, hoạt động kinh doanh trong năm 2007 đã đạt những kết quả khả quan, tăng cao so với năm 2006. Năm 2008, thị trường tài chính thế giới có nhiều biến động. với diễn biến phức tạp của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu, với sự sụp đổ của nhiều cường quốc kinh tế lượng vốn huy động được của Chi nhánh tính đến ngày 31/12/2008 tổng nguồn vốn huy động được đạt 2050 tỷ đồng, tăng 76% so với năm 2007. Điều này chứng tỏ hoạt động kinh doanh của Chi nhánh đã tạo dựng được lòng tin của khách hàng. Trước các biến động về tỷ giá, ngân hàng đã chủ động áp dụng chính sách lãi suất linh hoạt trên cơ sở cung – cầu vốn thị trường, tích cực cải thiện chênh lệch lãi suất cho vay – huy động và cải thiện cán cân thanh toán dựa trên hệ thống thông số an toàn và phát triển nhiều công cụ huy động vốn mới ( chứng chỉ tiền gửi, lãi suất bậc thang, tiết kiệm dự thưởng, tiết kiệm bảo an…). Bảng số liệu dưới đây sẽ cho thấy hoạt động huy động vốn của chi nhánh từ năm 2006 đến năm 2008 Bảng 1.2 : Nguồn vốn huy động của Chi nhánh giai đoạn 2006 – 2008 Đơn vị tính : tỷ đồng , triệu USD Năm Chỉ tiêu 2006 2007 2008 1.Tiền gửi ( tỷ đồng ) - Của các TCTD - Tiền gửi của khách hàng - Tiền gửi tiết kiệm - Tiền kỹ quỹ 887,7 200 280 400,7 7 1135,26 258 356,23 512,03 9 1855,66 405 649,23 813,43 12 2.Tiền vay ( tỷ đồng ) - Vay NHNN - Vay các TCTD 80,136 25 55,136 54,81 15 39,81 79,13 20 59,13 3.Phát hành giấy tờ có giá( tỷ đồng ) 32,164 69,93 115,21 4.Tổng ( tỷ đồng ) Trong đó : Ngoại tệ ( Triệu USD ) VNĐ ( tỷ đồng ) 1000 30 520 1260 39 640 2050 54 1230 Nguồn : Báo cáo tài chính , NHNT Chi nhánh Thăng Long Qua bảng số liệu trên ta thấy lượng vốn mà Chi nhánh đã huy động liên tục tăng qua các năm, năm sau cao hơn năm trước. Cụ thể năm 2008 lượng tiền gửi của các tổ chức tín dụng, tiền gửi của khách hàng, tiền gửi tiết kiệm, tiền ký quỹ tăng 63,47% so với năm 2007 và tăng 109,04% so với năm 2006. Lượng tiền vay từ ngân hàng nhà nước và vay của các tổ chức tín dụng năm 2008 giảm so vơi năm 2006 nhưng so với năm 2007 lại tăng chứng tỏ năm 2008 bất chấp cuộc đổ bộ của khủng hoảng tài chính toàn cầu , hoạt động của ngân hàng vẫn phát triển. Lượng vốn huy động được tăng chứng tỏ các công cụ huy động vốn mà ngân hàng sử dụng: tăng lãi suất tiền gửi, các chương trình khuyễn mãi, các chương trình mở thưởng đã đem lại hiệu quả cho hoạt động của ngân hàng Các chỉ tiêu trong cơ cấu huy động gia tăng đồng bộ đảm bảo cung cấp đủ vốn cho nhu cấu kinh doanh của chi nhánh . 2.1.Hoạt động cho vay Thực hiện chủ trương của Ban lãnh đạo NHNT Việt Nam: tập trung phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ, nâng cao chất lượng tín dụng đồng thời tập chung phát triển các doanh nghiệp đã có thương hiệu và vị thế trên thị trường. Bên cạnh đó mảng tín dụng thể nhân cũng được quan tâm phát triển đáp ứng nhu cầu cho vay tiêu dùng của cá nhân và hộ gia đình . Cho vay là hoạt động đặc biệt quan trọng của Ngân hàng, lợi nhuận thu được từ chênh lệch giữa hoạt động huy động vốn và hoạt động cho vay vì thế phải xác định đúng hiệu quả của các dự án vay vốn và lựa chọn được các dự án hiệu quả . Giai đoạn 2006 – 2008 dư nợ tín dụng có sự tăng trưởng mạnh. Năm 2008 là năm khó khăn của nền kinh tế toàn cầu khi cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới xuất hiện, tuy vậy dư nợ tín dụng của Chi nhánh vẫn tăng cao, điều đó chứng tỏ ngân hàng đã tạo dựng được uy tín của mình với khách hàng và đồng thời cũng chứng tỏ các biện pháp, các công cụ cũng như chính sách tín dụng mà ngân hàng đặt ra đem lại kêt quả tốt. Việc sử dụng lãi suất linh hoạt theo từng thời kỳ đã đóng vai trò không nhỏ trong thành công này .số vốn sử dụng là 2700 tỷ đồng trong đó vốn đầu tư tín dụng là 1755 tỷ quy VNĐ chiếm 65%, tiền gửi tại NHTW là 945 tỷ quy VNĐ chiếm 35% tổng số vốn sử dụng. Kết quả năm 2008, hoạt động tín dụng của Chi nhánh Thăng Long có sự tăng trưởng mạnh mẽ, dư nợ cho vay đạt 1755 tỷ quy VNĐ tăng 60% so với năm 2007 và vượt 40% kế hoạch TW giao. Bảng 1.3 : Tình hình sử dụng vốn giai đoạn 2006 – 2008 Đơn vị tính : tỷ đồng Năm Chỉ tiêu 2006 2007 2008 1.Tổng vốn sử dụng : - Vốn đầu tư tín dụng - Tiền gửi tại NHTW 1023,85 514,69 509,16 1980 1305 675 2700 1755 945 2.Dư nợ cho vay : - Cho vay ngắn hạn - Cho vay trung dài hạn 550,46 429,53 120.93 1200 640 560 1755 930 825 Nguồn : Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 2008 , NHNT Chi nhánh Thăng Long . 2.3.Hoạt động kinh doanh dịch vụ Năm 2008, cùng với việc phát triển các dịch vụ Ngân hàng hiện đại với mức phí dịch vụ hợp lý, Chi nhánh Thăng Long đã thu hút được lượng lớn khách hàng mở tài khoản thanh toán tại Ngân hàng. Năm 2008, số lượng tài khoản thanh toán 30.000 tài khoản tăng 78,2% so với năm 2007, trong đó tài khoản của tổ chức kinh tế đạt 1200 tài khoản tăng 72% , tài khoản cá nhân đạt 28.800 tài khoản tăng 78,5% so với năm 2007. Điều này chứng tỏ ngày càng có nhiều khách hàng tin tưởng mở tài khoản tại ngân hàng và dùng ngân hàng làm trung gian cho việc thanh toán.Doanh thu thu được từ công tác kinh doanh dịch vụ đóng góp đáng kể vào doanh thu chung của ngân hàng . Chi nhánh đã phát hành được 17.000 thẻ ghi nợ trong nước bao gồm thẻ ATM vá SG24, tăng 90% so với năm 2007, đạt 133% chỉ tiêu TW giao cho Chi nhánh . Thẻ ghi nợ, thẻ tín dụng quốc tế đạt 2.200 thẻ, tăng 185% so với năm 2007, đạt 190% chỉ tiêu TW giao cho Chi nhánh . 2.4.Hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu ,kinh doanh mua bán ngoại tệ Năm 2008, doanh số xuất nhập khẩu tại Chi nhánh đạt 140 triệu USD, đạt 140 % so với năm 2007, vượt 33% kế hoạch chỉ tiêu TW giao . Bảng 1.4 : Tình hình thanh toán xuất nhập khẩu, mua bán ngoại tệ của Chi nhánh giai đoạn 2006 – 2008 Đơn vị tính : triệu USD Năm Chỉ tiêu 2006 2007 2008 Tổng kim ngạch thanh toán XNK : Thanh toán NK Thanh toán XK 70 32 48 110 50 60 140 63 77 2. Doanh số mua bán ngoại tệ : - Mua ngoại tệ - Bán ngoại tệ 44 20 24 120 54 66 152 120 32 Nguồn : Báo cáo kết quả kinh doanh 2008 , NHNT Chi nhánh Thăng Long Tổng giá trị kim ngạch xuất nhập khẩu mà ngân hàng đã thanh toán ngày càng tăng qua các năm, măn 2006 giá trị này là 70 triệu USD, năm 2007 là 110 USD và năm 2008 tăng lên 140 triệu USD.Giá trị này tăng cao chứng tỏ ngân hàng đã có tiến bộ vượt bậc trong công tac thanh toán xuất nhập khẩu. Doanh số mua bán ngoại tệ của Chi nhánh tăng trưởng khá cao đáp ứng kịp thời nhu cầu thanh toán của khách hàng. Tổng doanh số mua ngoại tệ đạt 120 triệu USD tăng 126% so với năm 2007, chủ yếu phục vụ đối tượng thanh toán hàng nhập và trả nợ tiền vay . 2.5 Công tác ngân quỹ Chi nhánh đã thực hiện tốt công tác thu chi tiền mặt đáp ứng kịp thời nhu cầu thanh toán của khách hàng, đảm bảo đưa ra lưu thông các loại tiền đủ tiêu chuẩn, tuyển chọn và nộp các loại tiền kịp thời, tồn quỹ hợp lý góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Năm 2008, lượng thu chi tiền mặt qua quỹ như sau ; Thu VNĐ đạt 4.800 tỷ, tăng 113% so với cùng kỳ năm 2007 Chi VNĐ đạt 4.750 tỷ, tăng 114% so với cùng kỳ năm 2007 Thu ngoại tệ ( quy USD ) đạt 75 triệu USD, bằng 135% so với năm 2007 Chi ngoại tệ ( quy USD ) đạt 75 triệu USD, bằng 137% so với năm 2007 Doanh số thu chi qua quỹ trung bình đạt 39,8 tỷ đồng và 0,625 triệu USD/ngày . Ngoài ra tổng thu chi EURO, séc du lịch cũng như các ngoại tệ khác tăng mạnh. Lượng tiền giả thu được: 35.040.000VNĐ Sự gia tăng lượng tiền mặt qua quỹ thể hiện sự lớn mạnh của quỹ, sự hoạt động có hiệu quả của quỹ cùng với đó là hiệu quả hoạt động kinh doanh ngày càng lớn. Kết quả kinh doanh Năm 2008: Tổng thu nhập : 250 tỷ đồng Tổng chi phí : 209,3 tỷ đồng Lãi ròng : 40,7 tỷ đồng 2.6. Hoạt động đầu tư Ngoài hai hoạt động kinh doanh chính của ngân hàng là huy động vốn và cho vay thì ngân hàng còn tiến hành các hoạt động kinh doanh, đầu tư khác như đông tài trợ cho vay, góp vốn liên doanh liên kết và đông tài trợ cho vay . Bảng 1.5 : Hoạt động đầu tư của chi nhánh Đơn vị : Triệu đồng Hình thức đầu tư Số tiền Góp vốn liên doanh , liên kết : - Quỹ thành viên - Công ty liên doanh quản lý quỹ đầu tư chứng khoán Vietcombank 25.000 15.000 10.000 Nguồn : Phòng kế toán , VCB Thăng Long Hoạt động đầu tư góp vốn của Chi nhánh Thăng Long nhìn chung đã đảm bảo danh mục đầu tư có chất lượng tốt, tuân thủ nghiêm ngặt các quy định của NHNN và đảm bảo tuân thủ về quản lý góp vốn đầu tư . Hoạt động đầu tư góp vốn, liên doanh liên kết của Chi nhánh cũng được đánh giá là đạt hiệu quả cao. Việc sớm nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động này cũng như duy trì sự phát triển ổn định của mảng kinh doanh này đặc biệt là trong thời gian vùa qua đã đem lại cho Chi nhánh Thăng Long một danh mục đầu tư có chất lượng . II.KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NH TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM , CHI NHÁNH THĂNG LONG 1.Những quy định của NH TMCP Ngoại thương Việt Nam, Chi nhánh Thăng Long về cho vay theo dự án đầu tư 1.1.Các nguyên tắc chung trong chính sách tín dụng của NH TMCP Ngoại thương Việt Nam . Chính sách cho vay của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam nói chung và Chi nhánh Thăng Long nói riêng do Hội đồng Quản trị Ngân hàng Ngoại thương phê duyệt và ban hành là khuôn khổ pháp lý chung hướng dẫn hoạt động cho vay của các chi nhánh và cán bộ tín dụng. Nội dung của chính sách cho vay được soạn thảo trên cơ sở : - Quy chế về đảm bảo tiền vay do chính phủ và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành - Quy chế cho vay do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành - Chiến lược, định hướng hoạt động tín dụng của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam . Chính sách cho vay của Ngân hàng Ngoại thương có thể sẽ được sửa đổi hoặc thay thế theo từng thời kỳ phù hợp với thực tế và quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Chính sách này được đưa ra nhằm đảm bảo việc cấp tín dụng của Hội sở chính và các Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương cho khách hàng phải đảm bảo các nguyên tắc sau đây : Tuân thủ pháp luật Tất cả các cán bộ nhân viên Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam co trách nhiệm phải tuân thủ các quy định của pháp luật trong hoạt động tín dụng và các quy định khác có liên quan. Một số văn bản pháp luật có liên quan trực tiếp là : - Luật tổ chức tín dụng -Quyết định số 1627/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của Thống Đốc Ngân hàng Nhà nước về Quy chế cho vay với khách hàng. - Nghị định số 178/1999 NĐ-CP ngày 29/12/1999 của Chính phủ về bảo đảm tiền vay các tổ chức tín dụng. - Nghị định số 85/2002/CP ngày 25/10/2002 về sửa đổi bổ sung nghị định số 178/1999/NĐ-CP ngày 29/12/1999 của Chính phủ về đảm bảo tiền vay các tổ chức tín dụng . - Thông tư số 07/2003/TT-NHNN ngày 19/05/2003 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn thực hiện một số quy định về đảm bảo tiền vay của các tổ chức tín dụng . Quy định của Ngân hàng Ngoại thương : - Quyết định số 407/QĐ-NHNT-HĐQT ngày 29/03/2002 của Hội đồng quản trị NHNT về quy chế cho vay đối với khách hàng - Quyết định số 133/QĐ-NHNT ngày 31/12/2001 của Tổng giám đốc quy định khu vức đầu tư của Chi nhánh NHNT - Quyêt định số 19/QĐ NHNT ngày 05/02/2002 của Tổng giám đốc NHNT điều chỉnh khu vực đầu tư của Chi nhánh . - Quyết định số 30/QĐ –NHNT- QLTD ngày 21/02/2002 của Tổng giám đốc quy định mức cho vay không có tài sản đảm bảo đối với Chi nhánh NHNT . - Quyết định số 408/QĐ-NHNT ngày 29/03/2002 của Tổng giám đốc xác định giới hạn tín dụng đối với khách hàng . - Quyết định 100/QĐ-NHNT ngày 12/06/2002 của Tổng giám đốc về diều chỉnh thẩm quyền duyệt giới hạn tín dụng . - Công văn số 1418/NHNT –QLTD ngày 22/11/2002 của Tổng Giám đốc về việc thực hiện một số điểm tại quyết định 408/QĐ-NHNT về xác định GHTD. - Quyết định số 49/QĐ-NHNT ngày 12/04/2002 của Tổng giám đốc về hạn mức phán quyết trong một lần cho vay dự án đầu tư cấp bảo lãnh và mở L/C miễn ký quỹ. - Công văn số 1180/NHNH-QLTD ngày 12/09/2002 về mức phán quyết bảo lãnh , mở L/C miễn ký quỹ . Việc cấp tín dụng cho khách hàng dựa trên cơ sở lợi ích chính đáng và hợp pháp của NHNT Việt Nam, không được phép lợi dụng tài sản và uy tín của NHNT vì mục đích cá nhân trong hoạt động tín dụng . Phù hợp với chiến lược hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam trong từng thời kỳ . Hoạt động tín dụng là một trong những lĩnh vực kinh doanh chủ đạo và được kết hợp hài hòa trong chiến lược kinh doanh chung của NHNT Việt Nam, vì thế việc mở rộng và ._.phát triển tín dụng phải dựa trên cơ sở chiến lược, định hướng kinh doanh tùng thời kỳ và có sự kết hợp chặt chẽ với các bộ phận khác trong hệ thống NHNT Việt Nam đặc biệt là các bộ phận nguồn vốn, thanh toán, khách hàng. Vừa tôn trọng quyền tự quyết của Giám đốc Chi nhánh vừa đảm bảo mục tiêu quản lý rủi ro tín dụng . Chính sách tín dụng của NHNT Việt Nam vừa chú trọng tính an toàn tín dụng song cũng vừa đảm bảo tính linh hoạt trong hoạt động thực tế, dành cho các chi nhánh khả năng nắm bắt tốt nhất các cơ hội phát triển đầu tư tín dụng theo mục tiêu định hướng kinh doanh trong từng giai đoạn. Quan điểm bình đẳng và hướng tới khách hàng . Trong cấp tín dụng, NHNT Việt Nam thực hành thống nhất khách hàng , không phân biệt thành phần kinh tế , hình thức sở hữu ( ngoại trừ trường hợp cấp tín dụng theo chỉ định của Chính phủ , Ngân hàng Nhà nước ) phù hợp với hoạt động kinh doanh trong cơ chế thị trường. Các ưu đãi trong tín dụng, nếu có chỉ căn cứ vào năng lực tài chính, uy tín mức độ rủi ro và thiện chí trả nợ của bản thân khách hàng. Việc giao dịch với khách hàng được xây dựng theo mô hình một đầu mối giao dịch. Tất cả các giao dịch tín dụng của một khách hàng sẽ do một bộ phận tín dụng chịu trách nhiệm phục vụ. Đề cao trách nhiệm cá nhân Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam đề cao trách nhiệm cá nhân nhằm nâng cao tính minh bạch và chất lượng trong hoạt động tín dụng. Các cá nhân được giao quyền quyết định phải tự chịu trách nhiệm trước hết đối với quyết định của mình 1.2.Quy định về đối tượng cho vay Chính sách cho vay của Ngân hàng Ngoại thương không giới hạn vào một đối tượng cụ thể và hạn chế đưa ra nhiều loại chính sách khác nhau cho các loại đối tượng khác nhau . Để đảm bảo tính bình đẳng, chính sách cho vay được áp dụng với tất cả các đối tượng vay vốn. Đối tượng cho vay của Chi nhánh bao gồm :các doanh nghiệp, các hợp tác xã, các công ty cổ phần, công ty TNHH, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các cá nhân tổ chức khác có đủ điều kiện tai điều 94 của Bộ luật dân sự. Khách hàng vay vốn của Ngân hàng có thể là các cá nhân trong hay ngoài nước, các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế …Thực hiện công việc này ngân hàng đã làm đúng chức năng là kênh dẫn vốn, điều tiết vốn trong nền kinh tế. 1.3.Quy định về nguyên tắc vay vốn Việc vay vốn là nhu cầu tự nguyện của khách hàng và là cơ hội để ngân hàng cấp tín dụng và thu lợi nhuận từ hoạt động của mình, tuy nhiên cấp tín dụng liên quan đến việc sử dụng vốn huy động của khách hàng nên phải tuân thủ theo những nguyên tắc nhất định. Nói chung khách hàng vay vốn của Ngân hàng Ngoại thương phải đảm bảo hai nguyên tắc chính sau đây: - Sử dụng vốn đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng: việc sử dụng vốn vay vào mục đích gì do hai bên, ngân hàng và khách hàng thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng. Đảm bảo sử dụng vốn vay đúng mục đích thỏa thuận nhằm đảm bảo hiệu quả sử dụng vốn vay và khả năng thu hồi nợ vay sau này. Do vậy, về phía ngân hàng trước khi cho vay cần tìm hiểu rõ mục đích vay vốn của khách hàng đồng thời phải kiểm tra xem xét khách hàng có sử dụng vốn vay như mục đích đã cam kết hay không. Điều này rất quan trọng vì nó có ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng thu hồi nợ cho vay sau này . Về phía khách hàng, việc sử dụng vốn vay đúng mục đích góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay đồng thời giúp doanh nghiệp đảm bảo khả năng hoàn trả nợ cho ngân hàng. Từ đó nâng cao uy tín của khách hàng đối với ngân hàng và củng cố quan hệ vay vốn giữa khách hàng và ngân hàng sau này. - Hoàn trả nợ gốc và lãi vay đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng: Hoàn trả nợ gốc và lãi vay là một nguyên tắc không thể thiếu trong hoạt động cho vay. Điều này xuất phát từ tính chất tạm thời nhàn rỗi của nguồn vốn mà ngân hàng sử dụng để cho vay. Đại đa số nguồn vốn mà ngân hàng sử dụng để cho vay là nguồn vốn mà ngân hàng huy động từ tiền gửi của khách hàng, do đó sau khi cho vay trong một thời hạn nhất định khách hàng vay tiền phải hoàn trả lại cho ngân hàng để ngân hàng hoàn trả lại tiền gửi cho khách hàng. Hơn nữa, bản chất của quan hệ tín dụng là quan hệ chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng vốn vay nên sau một thời gian nhất định vốn vay phải được hoàn trả cả gốc và lãi . 1.4 Quy định về điều kiện cho vay Mặc dù khi cho vay, ngân hàng yêu cầu khách hàng vay vốn phải đảm bảo các nguyên tắc như ở trên đã nêu nhưng trên thực tế không phải khách hàng nào cũng có thể tuân thủ đúng các nguyên tắc này. Do vậy, để giúp cho việc đảm bảo các nguyên tắc vay vốn, ngân hàng chỉ xem xét cho vay khi khách hàng thỏa mãn một số điều kiện nhất định. Các điều kiện vay vốn khách hàng cần có bao gồm: - Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật . - Có mục đích vay vốn hợp pháp. - Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết . - Có phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ khả thi và có hiệu quả . - Thực hiện các quy định về đảm bảo tiền vay theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 1.5. Quy định về hạn mức cho vay Trong chính sách cho vay , Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam không quy định cố định mức cho vay mà giao quyền cho các Giám đốc chi nhánh tự quyết định mức cho vay căn cứ theo nhu cầu vay vốn, khả năng hoàn trả lại nợ của khách hàng và khả năng nguồn vốn của ngân hàng Ngoại thương và quy định của pháp luật. Theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng nhằm đảm bảo an toàn tín dụng, ngân hàng khi cho khách hàng vay phải tuân theo các giới hạn: - Tổng dư nợ cho vay đối với một khách hàng không được vượt quá 15% vốn tự có của ngân hàng, trừ trường hợp đối với những khoản cho vay từ các nguồn vốn ủy thác của Chính phủ, của các tổ chức và cá nhân. Trường hợp nhu cầu vốn của một khách hàng vượt quá 15% vốn tự có của ngân hàng hoặc khách hàng có nhu cầu huy động vốn từ nhiều nguồn thì ngân hàng có thể cho vay hợp vốn theo quy định của Ngân hàng nhà nước Việt Nam. - Trong trường hợp đặc biệt, ngân hàng chỉ được cho vay vượt quá mức giới hạn cho vay theo quy định vừa nêu khi được thủ tướng Chính phủ cho phép đồi với từng trường hợp cụ thể . - Việc xác định vốn tự có của các ngân hàng để làm căn cứ tính toán giới hạn cho vay được thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam . 1.6.Quy định về mức lãi suất cho vay Ngân hàng Ngoại thương thực hiện chính sách cho vay linh hoạt. Hội sở chính không áp dụng biện pháp quản lý lãi suất cho vay đối với đối với chi nhánh. mà thông qua công cụ lãi suất cho vay vốn và các hướng dẫn không mang tính bắt buộc. Các hướng dẫn này thay đổi theo từng thời kỳ và nhằm cung cấp đầy đủ thông tin về về tình hình lãi suất trong toàn hệ thống cũng như trên thị trường, qua đo giúp chi nhánh chủ động đưa ra một mức lãi suất có lợi cho mình . Việc áp dụng các mức lãi suất cho từng khoản vay cụ thể do chi nhánh và khách hàng thỏa thuận . Phương thức áp dụng lãi suất cũng linh hoạt. Các chi nhánh có quyền tự chủ áp quyết định phương thức áp dụng lãi suất cố định hay điều chỉnh ( định kỳ hoặc theo thông báo trên thị trường quốc tế hoặc của Ngân hàng Ngoại thương . 1.7.Quy định về thời hạn cho vay Cũng như các định chế tài chính khác, Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam không quy định giới hạn tối đa về thời hạn cho vay, thời hạn cho vay được xác định căn cứ vào chu kỳ sản xuất kinh doanh, thời hạn thu hồi vốn của dự án đầu tư , khả năng trả nợ của khách hàng, khả năng nguồn vốn của Ngân hàng và thời hạn được phép kinh doanh hoạt động của của khách hàng. Thời hạn vay sẽ được phía ngân hàng thỏa thuận kỹ lưỡng và được ghi trong hợp đồng tín dụng. Phía khách hàng có trách nhiệm trả đủ nợ gốc và lãi khi đáo hạn. Ngược lại, bên ngân hàng cũng phải cam kết để khách hàng sử dụng vốn vay đủ thời gian đã thỏa thuận. 1.8.Các quy định khác Quy định về đảm bảo tiền vay : Bảo đảm tín dụng hay còn gọi đảm bảo tiền vay là việc tổ chức tín dụng áp dụng các biện pháp nhằm phòng ngừa rủi ro, tạo cơ sở kinh tế và pháp lý để thu hút được các khoản nợ đã cho khách hàng vay. Ngân hàng Ngoại thương tư xem xét các quyết định và tự chịu trách nhiệm về quyết định của mình trong việc lựa chọn biện pháp bảo đảm tiền vay nhằm giảm thiểu rủi ro cho khoản vay ở mức độ thấp nhất.Tuy nhiên để đảm bảo khoản vay thực sự có hiệu quả đòi hỏi: - Giá trị bảo đảm phải lớn hơn nghĩa vụ được bảo đảm . - Tài sản dùng làm bảo đảm nợ vay phải tạo ra được ngân lưu ( phải có giá trị và có thị trường tiêu thụ ). - Có đầy đủ cơ sở pháp lý để người cho vay có quyền xử lý tài sản dùng làm bảo đảm tiền vay. Bảo đảm tín dụng có thể thực hiện bàng nhiều cách, bao gồm bảo đảm bằng tài sản thế chấp, bảo đảm bằng tài sản cầm cố, bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay và bảo đảm bằng hình thức bảo lãnh của bên thứ ba. Nhưng cũng cần chú ý rằng các biện pháp bảo đảm tiền vay được xác định là các biện pháp làm tăng khả năng thu hồi vốn vay chứ không phải là điều kiện đầu tiên và bắt buộc khi xem xét quyết định cho vay. Vấn đề quyết định là khả năng tự trả nợ của chính phương án, dự án vay vốn. Một số lưu ý trong quá trình thực hiện cho vay : Thẩm định kỹ phương án, dự án vay vốn: mặc dù quyết định cho vay dựa trên cơ sở xem xét nhiều khía cạnh song kinh nghiệm rút ra trong thực tế cho thấy bản thân dự án, phương án vay vốn có vai trò quyết định đến hiệu quả của khoản vay. Để đảm bảo tính khách quan trong thẩm định Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam áp dụng cơ chế phân tách trách nhiệm giữa khâu thẩm định và quyết định cho vay. Vì vậy, bộ phận thẩm định ( cán bộ tín dụng ) có quyền độc lập đưa ra ý kiến đánh giá của mình trong báo cáo thẩm định. Khi tiến hành thẩm định ngoài yếu tố pháp lý, cần làm rõ các khía cạnh : tính khả thi của dự án ( về mặt tổ chức, triển khai, kỹ thuật, cơ cấu nguồn vốn …) tính hiệu quả và khả năng tự trả nợ của chính dự án đó ( phân tích dòng tiền, khả năng sinh lời …) Kiểm soát chặt chẽ giai đoạn trong và sau khi cho vay, tránh tình trạng chỉ tập chung vào đánh giá khách hàng trong giai đoạn thẩm định (trước khi cho vay ).Việc kiểm soát giai đoạn trong và sau khi cho vay có tác dụng : - Đảm bảo việc khách hàng sử dụng vốn vay theo đúng mục đích đã thỏa thuận - Cập nhật thông tin thường xuyên về khách hàng, kể cả các khách hàng khác. - Phát hiện kịp thời các dấu hiệu rủi ro và áp dụng các biện pháp xủ lý thích hợp. Coi trọng khâu đàm phán và soạn thảo nội dung hợp đồng tín dụng vì đây là cơ sở pháp lý ràng buộc khách hàng phải thực hiện các cam kết với ngân hàng . Trong thực tế, nội dung hợp đồng tín dụng có thể được điều chỉnh bổ sung nhưng phái đảm bảo tính pháp lý và quyền lợi cao nhất cho ngân hàng trong trường hợp xảy ra tranh chấp. 2. Số lượng và quy mô các dự án đầu tư được thẩm định tại Chi nhánh Thời gian vừa qua, việc nâng cấp nội dung, quy trình thẩm định đã đem lại hiệu quả thiết thực cho hoạt động thẩm định dự án vay vốn tại Chi nhánh Thăng Long. Điều này thể hiện trong bảng sau: Bảng 1.6: Phân loại cho vay theo thời gian Đơn vị tính : tỷ đồng Chỉ tiêu Thực hiện năm 2006 Thực hiện năm 2007 Thực hiện năm 2008 Tổng số dự án đầu tư được duyệt cho vay 19 21 28 Tổng mức đầu tư 1107 9119,537 15247,67 Tổng số tiền cho vay được duyệt 554,523 874,37 Nguồn : Phòng khách hàng , NHNT Chi nhánh Thăng Long Qua bảng số lượng các dự án đã được thẩm định ở trên ta thấy số dự án xin vay vốn đầu tư tại chi Nhánh qua các năm tăng dần, sự gia tăng này thể hiện cả ở số lượng các dự án đã qua thẩm định, năm 2008 số lượng dự án đã qua thẩm định là 28 dự án ( tăng 33,3% so với năm 2007 là 21 dự án và tăng 47,4% so với năm 2006 ) . Sự gia tăng này cũng thể hiện cả ở tổng mức đầu tư của các dự án và tổng số tiền được phê duyệt cho vay . Điều này phần nào chứng tỏ các dự án được ngân hàng tài trợ vay vốn đầu tư này càng tăng cả về chất lượng và quy mô, nó cũng chứng tỏ chất lượng tín dụng của Chi nhánh ngày càng được cải thiện, đã tạo được lòng tin với khách hàng. Bảng 1.7 : Kết quả thẩm định Đơn vị tính : tỷ đồng , triệu USD Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Nguồn vốn huy động ( tỷ đồng ) 1000 1200 2050 Dư nợ tín dụng (tỷ đồng ) 550,46 1200 1755 Cho vay ngắn hạn( tỷ đồng ) 429,53 640 930 Cho vay trung dài hạn ( tỷ đồng ) 120,93 560 825 Doanh số mua bán ngoại tệ ( triệu USD ) 44 120 152 Nguồn : Phòng khách hàng , NHNTVN Chi nhánh Thăng Long Chất lượng công tác thẩm định dự án vay vốn được nâng cao còn thể hiện ở việc dự nợ tín dụng của khách hàng ngày càng tăng, dư nợ tín dụng tăng cả lĩnh vực cho vay ngằn hạn, cho vay trung và dài hạn. Điều đó cho thấy lượng vốn được luân chuyển qua ngân hàng tới các nhà đầu tư ngày càng tăng, cũng đồng thời khâu thẩm định dự án vay vốn đã phần nào đảm đương tốt trọng trách là loại bỏ các dự án xấu, chấp nhận các dự án tốt. 2.1.Phân loại dự án được thẩm định theo loại hình cho vay Phân theo lĩnh vực các dự án đầu tư đăng ký xin vay vốn, có thể chia ra số lượng các dự án đã được thẩm định theo loại hình dự án như sau : Bảng 1.8 : Phân loại dự án đã qua thẩm định Đơn vị : Dự án Năm Loại dự án 2006 2007 2008 Dự án đầu tư xây dựng cơ bản 5 7 8 Dự án đầu tư mua sắm máy móc thiết bị 6 5 8 Dự án đầu tư sản xuất kinh doanh 4 6 7 Dự án khác 4 3 5 Tổng 19 21 28 Nguồn : Phòng khách hàng , chi nhánh VCB Thăng Long Ta thấy, các dự án xin vay vốn tại Chi nhánh chủ yếu thuộc loại hình đầu tư mua sắm máy móc thiết bị, dự án đầu tư xay dựng cơ bản và dự án đầu tư vào sản xuất kinh doanh, số lượng các dự án thuộc các lĩnh vực khác chiếm tỷ trọng nhỏ hơn (năm 2006 chiếm 4/19 dự án, năm 2007 chiếm 3/21 dự án và năm 2008 chiếm 5/28 dự án ). CHƯƠNG II.THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN VAY VỐN NGÀNH DỆT TẠI NH TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH THĂNG LONG I . KHÁI QUÁT DỰ ÁN DỆT MAY VÀ YÊU CẦU ĐỐI VỚI CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH CÁC DỰ ÁN DỆT MAY TẠI NH TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM-CHI NHÁNH THĂNG LONG. 1. Khái quát chung về ngành dệt may Việt Nam Dệt may là một trong những ngành có thế mạnh xuất khẩu lớn của Việt Nam, năm 2007 lần đầu tiên Việt Nam đã lọt vào top 10 nước đứng đầu thế giới về xuất khẩu hàng dệt may. Ngành dệt may hiện nay đã phát triển thành một trong những ngành công nghiệp quan trọng, lã mũi xuất khẩu chủ lực giúp giải quyết công ăn việc làm cho nghiều lao động và thu ngoại tệ cho đất nước. Dệt may được coi là một trong những ngành trọng điểm của nền công nghiệp Việt Nam thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, ngành dệt may Việt Nam được coi là một trong những ngành sản xuất mũi nhọn và có tiềm lực phát triển khá mạnh. Hàng dệt may của Việt Nam cũng có những ưu thế riêng trên thị trường quốc tế. Bảng 2.1 :Thị phần hàng dệt may Việt Nam trên thế giới năm 2008 Thế giới 2.69% Mỹ 5.4% EU 1.0% Canada 3.0% Nguồn : tập đoàn dệt may Việt Nam Với những lợi thế riêng như vốn đầu tư không lớn , thời gian thu hồi vốn nhanh , thu hút nhiều lao động và có nhiều điều kiện mở rộng thị trường trong và ngoài nước với sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế khác nhau. Tuy vậy trong xu thế hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế ngành dệt may đang phải đối mặt với nhiều thách thức lớn , phải cạnh tranh ngang bằng với các cường quốc xuất khẩu lớn như Trung Quốc, Ấn Độ, Pakixtan, Hàn Quốc…Đặc biệt từ 1/1/2006 thuế nhập khẩu hàng dệt may từ các nước vào Việt Nam giảm từ xuống còn tối đa 5% nên tính cạnh tranh của các doanh nghiệp dệt may càng trở nên khốc liệt . Hiện nay Việt Nam có trên 2000 doanh nghiệp dệt may tạo việc làm cho trên 3 triệu lao động chiếm trên 30% tổng số lao động làm việc trong toàn ngành công nghiệp. Sản lượng sản xuất hàng năm tăng trên 20% nhung nhìn chung quy mô còn nhỏ , thiết bị và công nghệ khâu kéo sợi và dệt vải còn lạc hậu không cung cấp được vải cho khâu may xuất khẩu. Những năm qua tuy có nhập bổ sung thay thế trên 2000 máy móc thiết bị dệt không thoi hiện đại nhưng để nâng cấp mặt hàng dệt trên tổng số máy là 2500 máy thì cũng chỉ đáp ứng khoảng 25% công suất dệt. Theo Bộ Công thương, trong hai tháng đầu năm 2009 kim ngạch xuất khẩu dệt may của nước ta ước đạt 1.250 tỷ USD, giảm 12% so với cùng kỳ, điều này là tất yếu vì với nhũng diến biến ngày càng xấu của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu hiện nay, thị trường xuất khẩu của các sản phẩm dệt may ngày một bị thu hẹp. Trong tháng 1/2009 kim ngạch xuất khẩu hàng Việt Nam sang thị trường các nước Đông Á tăng. Cụ thể sang Nhật Bản tăng 2,28% so với tháng 1/2008 và tăng 48,6% so với tháng tết 2008 đạt 65,9% triệu USD . Xuất khẩu sang thị trường Mỹ vẫn đạt cao nhất , đạt 393 triệu USD giảm 16,09% so với tháng 1/2008 và tăng 50% so với tháng tết năm ngoái . Xuất khẩu sang thị trường EU đạt 101,9 triệu USD , giảm 38,8% so với tháng 1 và tăng 112% so với tháng 2 năm ngoái . Bảng 2.2 : Thị trường và kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam trong tháng 1/2009 Thị trường XK Tháng 1/09 So với tháng 1/08(%) So với tháng tết 2008 (%) Mỹ 393.677.654 -16,09 45,93 EU 101.976.781 -38,80 112,34 Nhật Bản 65.956.870 2,28 48,66 Đài Loan 28.475.816 120,73 318,10 Hàn Quốc 13.608.665 31,85 68,20 Trung Quốc 3.225.597 13,48 15,57 Arap Xeut 2.318.028 15,91 82,39 Nguồn : Bộ công thương Thị trường xuất khẩu của hàng dệt may Việt Nam chủ yếu là thị trường EU, Đông Âu, Mỹ, Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan và gần đây hướng xuất khẩu đã được phát triển mạnh sang các thị trường mới như Quota, Trung và Đông Âu,Châu Phi … Hãng xuất khẩu ngành dệt của Việt Nam khá phong phú về chủng loại , mẫu mã Bảng 2.3 : Chủng loại và kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam trong tháng 1/2009 Chủng loại Tháng 1/2009 So với tháng 1/2009 So với tháng tết 2008 Về USD Về % Về USD Về % Áo thun 168.016.549 -5.638.463 -3,25 60.320.101 56,01 Quần 117.560.224 -15.274.632 -11,50 49.739.219 73,37 Áo Jacket 70.290.107 1.845.728 2,70 41.605.373 145,04 Quần short 61.700.240 -19.729.350 -24,23 14.339.464 30,28 Áo sơ mi 47.374.883 -7.452.128 -13,59 19.043.244 67,22 Váy 44.116.271 -374.427 -0,84 22.138.476 100,73 Áo khoác 28.340.225 3.242.916 12,92 20.422.297 257,92 Quần áo trẻ em 25.142.302 -1.363.319 -5,09 13.340.690 110,51 Đồ lót 23.158.597 3.898.391 20,24 11.174.490 93,24 Áo kimono 11.907.323 2.974.745 33,30 4.673.985 64,62 Nguồn : Bộ công thương Theo bảng trên kim ngạch xuất khẩu áo jacket của nước ta trong tháng 1 duy trì mức tăng trưởng khá, tăng 2,7% so với tháng 1/2008 và tăng 145% so với tháng tết 2008. Xuất khẩu quàn jean tháng 1/2009 tăng cao, tăng 130% về lượng và tăng 109% về giá trị so với tháng 1 năm ngoái. Trong đó xuất khẩu sang Mỹ, Nhật Bản tăng mạnh . 2. Đặc thù dự án ngành dệt may Việt Nam 2.1. Về quy mô dự án : Do phải sử dụng nhiều máy móc thiết bị hiện đại và công nghệ luôn được nâng cấp đổi mới nên ngành dệt thường xuyên phải chi vốn đầu tư mua sắm trang thiết bị, công nghệ với lượng vốn lớn. Do vậy, các dự án của ngành thường yêu cầu lượng vốn cao, diện tích bến bãi nhà xưởng lớn ..  Nhìn chung các dự án đầu tư của ngành dệt hầu hết đều là đầu tư mở rộng quy mô sản xuất và đầu tư thay thế nhũng thiết bị đã quá lạc hậu nên hiệu quả mà công tác đầu tư mang lại thường không cao, chi phí quản lý chiếm tỷ trọng lớn trong tổng vốn đầu tư. Thời gian đầu tư thường kéo dài, cơ cấu sử dụng vốn đầu tư hợp lý, đầu tư mang tính vụn vặt, manh mún, thiếu đồng bộ. Trang thiết bị được thay mới chủ yếu là nhũng công nghệ đã cũ của các nước phát triển nên năng suất máy móc chưa cao, hiệu quả hoạt động thấp. Vì đặc điểm trên mà yêu cầu đặt ra cho công tác thẩm định dự án của ngành dệt là phải thẩm định kỹ khía cạnh của dự án. Tiến hành phân tích đánh giá kỹ về máy móc, về công nghệ, về kết cấu, kiến trúc, quy hoạch của khu vực nhà xưởng…tránh tình trạng cung cấp vốn cho chủ đầu tư để họ nhập về những máy móc thiết bị đã cũ hay kém chất lượng. 2.2. Lợi nhuận phụ thuộc chủ yếu vào hoạt động xuất khẩu Sản phẩm của dự án dệt may chủ yếu là các sản phẩm xuất khẩu và các sản phẩm này chủ yếu là cá mặt hàng dễ sản xuất như áo sơ mi, áo Jacket…còn các mặt hàng đòi hỏi hàm lượng kỹ thuật cao, phức tạp thì chỉ có một số các doanh nghiệp sản xuất. Các lô hàng xuất khẩu lại chủ yếu là các hợp đồng gia công cho các đối tác nước ngoài . Chính vì phụ thuộc nhiều vào hoạt động xuất khẩu, nguồn cung phụ thuộc vào nhu cầu trên thị trường nước ngoài nên một tác động nhỏ của thị trường cũng có thể gây ảnh hưởng xấu đến tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Hiện nay hàng dệt may Việt Nam chủ yếu xuất khẩu sang ba thị trường chính là: thị trường Mỹ, EU và Nhật Bản. Thị trường Mỹ có ưu điểm là tương đối lớn ( khoảng 300 triệu người) tuy nhiên lại có mức tiêu thụ rất cao ( khoảng 29kh vải/người/năm). Hiện Mỹ đang là thị trường chủ lực để các doanh nghiệp dệt may hướng tới, tuy nhiên việc xuất khẩu sang thị trường này lại gặp phải những khó khăn do chính sách bảo hộ không rõ ràng của Mỹ. Hàng dệt may của Việt Nam bị đối xử thiếu công bằng so với các nước khác như bị áp dụng chế độ hạn ngạch và chương trình giám sát hàng nhập khẩu Việt Nam. Đây là một trong những nguyên nhân làm cản trở kế hoạch đầu tư nâng cao năng lực của doanh nghiệp dệt may. Thị trường EU : Là thị trường rộng lớn, thu nhập cao và nhu cầu tiêu thụ lớn ( khoảng 20 kg vải/người/năm). Xuất khẩu sang thị trường này hàng dệt may của chúng ta không bị kiểm soát bởi các yêu cầu chặt chẽ về hệ thống nhà xưởng, hệ thống quản lý chất lượng và các ràng buộc khác, hàm lượng kỹ thuật cũng không yêu cầu quá cao. Tuy nhiên xuất khẩu sang thị trường này giá bán của sản phẩm lại không cao. Thị trường Nhật Bản: là thị trường đầy tiềm năng của dệt may Việt Nam. Tuy nhiên hàng xuất khẩu sang thị trường này đòi hỏi khá nghiêm ngặt về yêu cầu kỹ thuật , về tiêu chuẩn chất lượng. Không thể không kể đến thị trường nội địa, là quốc gia đông dân với sức tiêu thụ lớn, sẽ là một thị trường đầy tiềm năng cho ngành dệt may. Tuy nhiên các doanh nghiệp dệt may Việt Nam vẫn chưa biết khai thác hết thế mạnh nà mà vẫn bỏ ngỏ cho hàng dệt may Trung Quốc, Ấn Độ chiếm lĩnh thị trường. Chính vì sản phẩm của ngành dệt chủ yếu được xuất khẩu nên khi tiến hành thẩm định cán bộ tín dụng nghiên cứu kỹ khía cạnh thị trường, phân đoạn thị trường, thị trường mục tiêu của sản phẩm của dự án để có thể dự báo được những rủi ro có thể xảy ra từ đó có được quyết định cho vay cho hợp lý. 2.3. Nguồn nguyên vật liệu phục vụ cho các dự án Nguyên liệu cho sản xuất của các dự án dệt may hầu như hoàn toàn nhập khẩu từ nước ngoài. Hiện nay hầu hết nguyên phụ liệu phục vụ cho các dự án dệt may của Việt Nam như: bông, tơ vải sợi, sợi tổng hợp, hóa chất, thuốc nhuộm vẫn phải nhập khẩu vì nguồn cung tại Việt Nam quá thấp. Hiện nay, Chính phủ đã có những chính sách nhằm phát triển ngành dệt may như hỗ trợ đầu tư xây dựng một số nhà máy sản xuất tơ sợi tổng hợp, sản xuất hóa chất thuốc nhuộm và quy hoạch vùng thâm canh bông nguyên liệu để hạn chế nhập khẩu. Tuy nhiên thì phải trong khoảng năm năm tới thì sự lệ thuộc vào nguồn nguyên liệu nhập khẩu mới giảm. Vì vậy, khi thẩm định dự án, cán bộ tín dụng cần thẩm định kỹ nguồn nguyên liệu đầu vào của dự án, phân tích tính ổn định, sự hợp lý về giá cả và chất lượng nguyên liệu này tránh tình trạng nguyên liệu kém chất lượng hay bất ổn gây ảnh hưởng đến hiệu quả của dự án. Tính toán phân tích xem hiệu quả dự án sẽ biến động ra sao khi các nhân tố đầu vào này biến động. 2.4. Nguồn nhân lực của dự án Là một quốc gia với dân số đông, nguồn lao động dồi dào nên đáp ứng được nhu cầu về lao động cho các dự án của ngành dệt may về số lượng. Tuy vậy, lao động của ngành có đặc điểm là trình độ tay nghề thấp, không chuyên môn đặc biệt là đối với nhóm kỹ sư công nghệ, cán bộ quản lý vẫn yếu và thiếu. Khi thẩm định dự án cán bộ tín dụng cần đánh giá đúng trình độ chuyên môn, tay nghề của người lao động nhằm đánh giá đúng tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 2.5. Tính cạnh tranh khốc liệt Theo thống kê năm 2007, hiện nay Việt Nam có trên 2000 doanh nghiệp dệt may lớn nhỏ, trong đó chủ yếu là các doanh nghiệp cổ phần hóa từ doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, còn lại là các doanh nghiệp liên doanh và 100% vốn nước ngoài. Trong cùng một ngành các doanh nghiệp cũng phải cạnh tranh gay gắt với nhau để chiếm lĩnh thị trường, chiếm lĩnh các hợp đồng xuất khẩu. Bên cạnh đó, trong xu thế hội nhập kinh tế khu vực và thế giới, các dự án ngành dệt còn phải đối mặt với nhiều thách thức lớn, phải cạnh tranh ngang bằng với các đối thủ đến từ các cường quốc xuất khẩu lớn như Trung Quốc, Ấn Độ… Vị tính cạnh tranh gay gắt trong ngành đặt ra yêu cầu cho công tác thẩm định dự án ngành dệt là cần thẩm định kỹ tính cạnh tranh của sản phẩm, thị phần của doanh nghiệp, các đối thủ của doanh nghiệp để đánh giá đúng năng lực của chủ đầu tư, là cơ sở cho việc ra quyết định. 2. Vai trò công tác thẩm định dự án Thẩm định dự án đầu tư là việc thẩm tra so sánh, đánh giá một cách khách quan, khoa học và toàn diện các nội dung của dự án, hoặc so sánh đánh giá các phương án của một hay nhiều dự án để đánh giá tính hợp lý, tính hiệu quả và tính khả thi của dự án. Từ đó có được những quyết định đầu tư và cho phép đầu tư. Đứng trên góc độ ngân hàng thì thẩm định dự án vay vốn của khách hàng nhằm giúp ngân hàng hiểu rõ về khách hàng xin vay vốn, hiểu được động cơ vay vốn, hiểu rõ mục đích sử dụng vốn vay, nắm được tính khả thi của dự án …từ đó có được quyết định chính xác về việc có nên cho vay hay không, tránh bỏ qua những khách hàng tiềm năng và cho vay những khách hàng có đội rủi ro cao. Khi lập dự án, khách hàng mong muốn được vay vốn có thể đã thổi phồng và dẫn đến ước lượng quá lạc quan về hiệu quả kinh tế của dự án. Mục đích của thẩm định tín dụng là đánh giá một cách khách quan, chính xác và trung thực khả năng trả nợ của khách hàng đề làm căn cứ quyết định cho vay. Thẩm định tín dụng là một trong những khâu rất quan trọng trong toàn bộ quy trình tín dụng. Tầm quan trọng này thể hiện ở những vai trò sau: - Giúp đánh giá được mức độ tin cậy của phương án sản xuất hoặc dự án đầu tư mà khách hàng đã lập và nộp cho ngân hàng khi làm thủ tục vay vốn. - Giúp ngân hàng phân tích và đánh giá được mức độ rủi ro của dự án khi quyết định cho vay. - Thẩm định giúp cho cán bộ tín dụng và lãnh đạo ngân hàng có thể mạnh dạn quyết định cho vay và giảm được xác suất hai loại sai lầm trong quyết định cho vay: chấp nhận cho một dự án tồi vay vốn và từ chôi cho vay một dự án tốt. 3. Yêu cầu của công tác thẩm định dự án ngành dệt tại Chi nhánh Do thẩm định dự án trong ngân hàng có vai trò rất quan trọng, quyết định đến hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng nên công tác thẩm định dự án phải đảm bảo những yêu cầu sau: Thẩm định phải lựa chọn được các dự án đầu tư có tính khả thi cao ( có khả năng thực hiện, đem lại hiệu quả cao và hiệu quả chắc chắn ) Loại bỏ được các dự án đầu tư không khả thi nhưng không bỏ lỡ các cơ hội đầu tư có lợi . Ngành dệt may với những đặc điểm đã phân tích ở trên thì công tác thẩm định dự án ngành dệt cần đạt những yêu cầu cụ thể sau : Thực hiện nhanh chóng khẩn trương, đảm bảo được tính ổn định và kịp thời các yếu tố đầu vào và thị trường đầu ra của dự án. Yêu cầu này xuất phát từ đặc tính của ngành là xuất khẩu . Thẩm định lĩnh vực công nghệ phải đi sát với thực tiến, với trình độ ngành dệt may của Việt Nam hiện nay, tránh tình trạng đặt các chỉ tiêu so sánh đối chiếu quá cao trong khi trình độ của ngành về mặt bằng chung còn ở mức thấp . Do dự án ngành dệt thường có quy mô lớn, thời gian thu hồi vốn chậm, cần thẩm định các chỉ tiêu hiệu quả và khả năng trả nợ của dự án cẩn trọng , kỹ lưỡng, cần tính đến tất cả những tình huống có thể xảy ra . Với những yêu cầu đặt ra như trên, để công tác thẩm định đạt chất lượng tốt, cán bộ tín dụng thực hiện công tác thẩm định cần đảm bảo các yêu cầu sau : Nắm vững được chiến lược, định hướng phát triển của ngành dệt may, của đất nước trong từng thời kỳ, từng giai đoạn phát triển, các quy chế, luật pháp có liên quan. Hiểu rõ về bối cảnh, điều kiện và đặc điểm cụ thể của dự án ngành dệt trong nước và trên thế giới. Nắm vũng tình hình sản xuất kinh doanh, các số liệu tài chính của doanh nghiệp vay vốn, các mối quan hệ tài chính kinh tế, tín dụng của doanh nghiệp dệt may xin vay vốn. Biết khai thác số liệu trong báo cáo tài chính của doanh nghiệp, các thông tin về giá cả, thị trường tiêu thụ để có thể phân tích tình hình hoạt động của doanh nghiệp từ đó làm cơ sở cho việc ra quyết định cho vay . Đánh giá khách quan, khoa học và toàn diện nội dung của dự án, có sự phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chuyên môn, các chuyên gia trong và ngoài ngành có liên quan ở trong và ngoài nước . Thẩm định kịp thời không kéo dài thời gian thẩm định gây ảnh hưởng đến kế hoạch hoạt động sản xuất của doanh nghiệp xin vay. II.THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN VAY VỐN NGÀNH DỆT TẠI CHI NHÁNH NHNT THĂNG LONG 1. Quy trình thẩm định dự án vay vốn tại Chi nhánh Thăng Long Cũng như đối với dự án đầu tư xin vay vốn khác ,cán bộ thẩm định của Chi nhánh khi nhận được yêu cầu vay vốn của khách hàng phải tiến hành thực hiện thẩm định theo trình tự sau :. Bước 1 : Tiếp nhận hồ sơ vay vốn của khách hàng : Cán bộ nhân viên phòng khách hàng sẽ trực tiếp tiếp xúc với các doanh nghiệp hay cá nhân có nhu cầu vay vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh hay thực hiện một dự án , hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ xin vay vốn và các giấy tờ cần thiết có liên quan . Cán bộ tín dụng sẽ tiến hành tiếp nhận hồ sơ từ khách hàng sau đó nghiên cứu hồ sơ, phương án vay vốn và tài sản đảm bảo của khách hàng. Bước 2 : Thu thập thông tin cần thiết bổ sung: Trên cơ sở hồ sơ mà khách hàng đưa lên, cán bộ tín dụng sẽ tiến hành thu thập thông tin về tài chính, kinh thế, thị trường sản phẩm hoặc đặc thù của công ty hoặc bản chất chung nhằm xác định mức độ rủi ro có thể gặp phải. Nội dung chủ yếu của công tác này là thu thập và xử lý các thông tin liên quan đến khách hàng như năng lực sử dụng vốn vay và uy tín, khả năng tạo ra lợi nhuận và nguồn ngân qũy thông qua tiếp xúc trực tiếp với khách hàng, với doanh nghiệp, tìm hiểu qua các phương tiện thông ti._.ổ chức tập huấn và đào tạo cán bộ dưới nhiều hình thức và chú ý ngay từ khâu tuyển chọn ban đầu nhưng vẫn còn tồn tại những hạn chế. Đội ngũ cán bộ, nhân viên trong Chi nhánh được phát triển theo hướng đa năng, tích lũy được nhiều kinh nghiệm song hầu hết cán bộ thẩm định đều là các cử nhân và thạc sỹ kinh tế nên hiểu biết về các khía cạnh kỹ thuật còn yếu trong khi đó các dự án vay vốn lại đa dạng ngành ngề. Ngân hàng có tổ chức khóa đào tạo bồi dưỡng kiến thức pháp luật cho một sô cán bộ, cử đi dự hội nghị, hội thảo …tuy nhiên thì trong công tác thẩm định các dự án đặc biệt là các dự án yêu cầu trình độ chuyên môn kỹ thuật cao,yêu cầu thẩm định khía cạnh công nghệ sâu sắc như dự án nhập khẩu máy móc thiết bị, dự án chuyến giao công nghệ thì cán bộ tín dụng vẫn vấp phải một số lúng lúng vì không có kiến thức chuyên sau về kỹ thuật đó. Thực tế là nhiều doanh nghiệp dệt may khi nộp hồ sơ vay vốn kèm báo cáo nghiên cứu khả thi, có nhiều thông số kỹ thuật, nhiều loại máy móc chuyên dụng mà cán bộ thẩm định có thể không biết rõ, không hiểu nên cũng ảnh hưởng phần nào đến hiệu quả công tác thẩm định. Thị trường ngành dệt may của Việt Nam chủ yếu là thị trường quốc tế, thị trưởng rộng lớn trong khi đội ngũ cán bộ công nhân viên với nguồn lực có hạn, trang thiết bị phục vụ công tác thẩm định cũng hạn chế nên gặp phải những khó khăn trong việc tìm hiểu thị trường, xác định phân đoạn thị trường của ngành dệt . CHƯƠNG III .MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN VAY VỐN ĐẦU TƯ NGÀNH DỆT MAY TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM , CHI NHÁNH THĂNG LONG Định hướng của Chi nhánh trong thời gian tới Nhận định thời gian tới sẽ rất khó khăn, có rất nhiều thách thức của một Ngân hàng Quốc doanh chuyển sang mô hình cổ phần, mục tiêu của NHNT Việt Nam cũng như của Chi nhánh Thăng Long nói riêng không nằm ngoài việc hướng tới phục vụ khách hàng, đó là nhanh hơn trong xử lý tác nghiệp, cao hơn về chất lượng dịch vụ và xa hơn về mạng lưới. Căn cứ vào mục tiêu hoạt động của NHNT Việt Nam, vào tình hình thực tế, Chi nhánh đã xây dựng phương hướng chiến lược cho các năm tiếp theo đến 2010 như sau : Tiếp tục củng cố và hoàn thiện công tác tổ chức của Chi nhánh , xây dựng đề án trình TW tách phòng kế toán và thanh toán dịch vụ thành phòng kế toán, tài chính phòng kinh doanh dịch vụ và phòng thanh toán Quốc tế phù hợp với quy mô và sự tăng trưởng của Chi nhánh. Bố trí đủ nguồn lực cán bộ, lãnh đạo các phòng, sắp xếp bố trí đủ nguồn lực để mở thêm phòng giao dịch trong năm 2009 cũng như tăng cường các phòng nghiệp vụ mới thành lập, đảm bảo đủ khả năng thực hiện tốt các mục tiêu năm 2009 cũng như định hướng phát triển lâu dài của Chi nhánh. Chú trọng công tác phát triển mạng lưới giao dịch trên các địa bàn trọng điểm của thành phố. Triển khai xây dựng mạng lưới khách hàng, tăng cường các chính sách khuyến mại khách hàng để duy trì khách hàng cũ, thu hút khách hàng mới, đa dạng hóa đối tượng khách hàng. Đặc biệt chú trọng công tác phát triển dịch vụ ngân hàng. Hệ thống ngân hàng điện tử với nhiều tính năng ưu việt và khả năng bảo mật tối đa sẽ được triển khai tới khách hàng. Dịch vị các điểm rút tiền tự động, các loại thẻ thanh toán, dịch vụ trả lương tự động tạo điều kiện cho khách hàng giảm thiểu chi phí, tiết kiệm thời gian, nhân lực và vật lực, từng bước nâng cao hiệu quả kinh doanh. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tập trung đưa ra các biện pháp hữu hiệu nhằm nâng cao chất lượng tín dụng. Tập trung xử lý nợ tồn đọng, kiên quyết không để những khoản vay mới phát sinh nợ quá hạn. Phấn đấu giảm mức dư nợ quá hạn xuống dưới 3,5% tổng dư nợ . Tiếp tục chương trình đào tạo, bồi dưỡng kiến thức cho cán bộ công nhân viên trong toàn Chi nhánh, để mỗi cán bộ NHNT Việt Nam, Chi nhánh Thăng Long là một cán bộ đa năng đồng thời là cán bộ có khả năng marketing tốt. Phấn đấu mỗi cán bộ là một tuyên truyền viên trong việc quảng bá thương hiệu và sản phẩm của Chi nhánh. Tiếp tục tìm kiếm các dựa án mới đồng thời mở rộng quan hệ, khuyến khích cán bộ phòng khách hàng tìm kiếm lựa chọn phát triển khách hàng là doanh nghiệp vừa và nhỏ, các hộ vay kinh doanh cá thể và tiêu dùng. Năm 2009 phấn đấu đạt lợi nhuận 25 tỷ đồng .Kiên trì với mục tiêu nâng cao hơn nữa chất lượng dịch vụ, với khẩu hiệu “Vietcombank Thăng Long – cùng quý khách hàng đi tới thành đạt” Chi nhánh Thăng Long cam kết sẽ đồng hành cùng khách hàng vượt qua những khó khăn hiện tại. Một lượng vốn lớn với chính sách lãi suất linh hoạt đã được chuẩn bị sẵn sàng để thâm gia đầu tư vào các dự án có hiệu quả trong năm 2009 2. Một số giải pháp Công tác thẩm định dự án đầu tư là một khâu không thể thiếu trong quy trình tín dụng tại các ngân hàng, nhằm đảm bảo chất lượng tín dụng của ngân hàng và đảm bảo an toàn cho nguồn tín dụng của ngân hàng. Việc thẩm định đúng đắn dự án đầu tư có ý nghĩa cực kì quan trọng đối với các tổ chức tín dụng. Nó giúp các tổ chức tín dụng nhìn nhận một cách lôgíc tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời gian dài, xu hướng phát triển của doanh nghiệp trong tương lai. Trên cơ sở đánh giá chính xác đối tượng được đầu tư để có đối sách thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả vốn đầu tư. Đây là căn cứ đánh giá cơ cấu chất lượng tín dụng, hiệu quả kinh tế khả năng thu nợ, những rủi ro có thể xảy ra của dự án và lập kế hoạch cung cấp tín dụng theo từng đối tượng cho vay cũng như theo từng đối tượng bỏ vốn. Để công tác thẩm dự án đầu tư ngành dệt đạt kết quả cao thì các biện pháp mà ngân hàng có thể áp dụng : Giải pháp về quy trình thẩm định Trong môi trường cạnh tranh giữa các ngân hàng hiện nay, khách hàng đòi hỏi ngân hàng phải có một quy trình thẩm định nhanh, gọn và tiết kiệm chi phí. Quy trình thẩm định là tổng hợp các nguyên tắc, quy định của ngân hàng trong việc phân tích theo một trình tự nhất định từ khi nhận hồ sơ vay vốn đến khi chấm dứt quan hệ tín dụng. Quy trình thẩm định được sử dụng như một cẩm nang chuẩn cho cán bộ, nên việc xây dựng một quy trình thẩm định chặt chẽ đóng một vai trò hết sức quan trọng trong công tác thẩm định của Ngân hàng. Ngân hàng cần hoàn thiện quy trình thẩm định dự án trong đó quy định rõ các bước thẩm định, các nội dung, phương pháp thống nhất và đảm bảo các yêu cầu thường xuyên cập nhật, đổi mới thông tin cho phù hợp với những thay đổi của kinh tế vĩ mô và mục tiêu kinh doanh của ngân hàng trong từng thời kỳ. Bên cạnh quy trình chuẩn áp dụng chung cho các dự án vay vốn thì cần xây dựng những quy trình riêng áp dụng đối với từng loại hình dự án. Ví dụ để công tác thẩm định ngành dệt được tiến hành một cách có hiệu quả thì yêu cầu đặt ra là phải xây dựng được một quy trình riêng cho công tác thẩm định ngành dệt. Để có thể xây dựng một quy thẩm định riêng cho ngành dệt thì cần thực hiện các yêu cầu sau: - Ngân hàng cần có quy trình rà soát mức độ rủi ro trong danh mục cho vay, theo loại dự án trong lĩnh vực dệt may để xem xét những tác động nào ảnh hưởng nhiều nhất lên lĩnh vực. - Trước khi xây dựng quy trình thẩm định riêng cho dự án ngành dệt thì cần tham khảo ý kiến của các chuyên gia ngành dệt, các chuyên gia kinh tế trong và ngoài nước. Với những dự án mà hàm lượng kỹ thuật cao có thể thuê chuyên gia hay tư vấn viên chuyên môn để có thể đánh giá môt cách chính xác Giải pháp về phương pháp thẩm định Trong quá trình thẩm định dự án, việc vận dụng phương pháp thẩm định nào và ở mức độ như thế nào lại là một vấn đề đặt ra đối với cán bộ tín dụng. Một dự án được thẩm định bằng phương pháp khoa học, hiện đại cùng với kinh nghiệm quản lý và nguồn thông tin đáng tin cậy sẽ được đánh giá một cách toàn diện, chính xác và khách quan hơn. Chi nhánh ngân hàng ngoại thương Thăng Long đã áp dụng các phương pháp thẩm định khoa học xong để đánh giá chính xác nhất dự án đầu tư nói chung và dự án đầu tư của ngành dệt nói riêng thì dự án cần được thẩm định theo trình tự và đối với mỗi nội dung cụ thể thì nên có phương pháp thẩm định riêng áp dụng cho nội dung đó. Ngân hàng nên tích cực áp dụng những phương pháp thẩm định tài chính dự án đầu tư hiện đại đang được sử dụng trên thế giới, nhưng không vận dụng một cách máy móc thụ động mà vận dụng một cách sáng tạo vào thực tiễn Việt Nam. Trước khi tiến hành thẩm định thì nên lựa chọn phương pháp thẩm định sao cho phù hợp với đặc trưng của loại hình dự án và nên kết hợp nhiều phương pháp thẩm định để tăng thêm tính chính xác cho việc phân tích đánh giá dự án. Tìm tòi và áp dụng những phương pháp thẩm định mới, tiên tiến. Có thể kết hợp nhiều chủ thể cùng tham gia thẩm định dự án như ngân hàng, các tổ chức tín dụng, cơ quan chủ quản, chủ dự án đầu tư. Việc kết hợp nhiều chủ thể cùng tham gia thẩm định để tăng thêm tính chính xác cho các kết quả thẩm định, tránh được những kết luận mang nặng tính chủ quan của một đơn vị. Mặt khác, nên kết hợp các phương pháp thẩm định nhằm đánh giá toàn diện dự án đầu tư. Mỗi phương pháp thẩm định đều có những ưu, nhược điểm riêng, cán bộ tín dụng cần biết cách kết hợp các phương pháp để phát huy từng ưu điểm của phương pháp này, hạn chế nhược điểm của phương pháp kia. Giải pháp về nội dung thẩm định Việc thẩm định cần được tiến hành một cách toàn diện tất cả các khía cạnh có liên quan của dự án, ngân hàng cần chú trọng kiểm tra tính hợp lý của các dự tính về chi phí đầu tư, về các chỉ tiêu hiệu quả dựa trên cơ sở tham khảo những dự án đầu tư tương tự điển hình. Cần xác định các định mức kinh tế kỹ thuật trong xây dựng cơ bản để đồng bộ hóa trong toàn bộ hệ thống tránh sự phân tích đánh giá mang nặng tính chủ quan của mỗi cán bộ tín dụng. Ngân hàng cũng cần thẩm định kỹ lưỡng các nội dung tránh tình trạng chỉ dựa vào kế hoạch do chủ đầu tư đưa ra, tránh tính trạng sử dụng lãng phí gây thất thoát nguồn vốn đầu tư đặc biệt là đối với những dự án đầu tư lớn, thời gian đầu tư dài . Khi thẩm định khía cạnh pháp lý của dự án cần cập nhật những thông tin, những quy định mới nhất về lĩnh vực dệt may đặc biệt là những điều lệ, những quy định mới nhất của Quốc tế về xuất khẩu hàng dệt may. Cần tiến hành thẩm định chi tiết các nội dung như tổng vốn đầu tư của dự án, thẩm định chi phí, thẩm định các nhân tố rủi ro, thẩm định khách hàng, thẩm định tài chính dự án qua các năm …một các khoa học chính xác. Khi thẩm định khía cạnh kỹ thuật của dự án cần lựa chọn những tiêu chuẩn, tiêu chí thẩm định cho phù hợp. Các tiêu chuẩn đưa ra phải phù hợp với quy mô, tính chất của từng dự án dệt may. Cụ thể trong quá trình áp dụng các chỉ tiêu để đối chiếu so sánh, những thông số, số liệu của dự án được đưa ra so sánh, đối chiếu với các tiêu chuẩn định mức, quy định hoặc với các dự án đang hoạt động. Công việc này phải đặt trong điều kiện cụ thể, tránh so sánh một cách máy móc, cứng nhắc. Phải xem xét các chỉ tiêu trong môi trường biến động các yếu tố ( thay đổi các chính sách kinh tế, các chỉ tiêu tài chính, chỉ tiêu kinh tế xã hội…) để phản ánh đúng giá trị thực của các chỉ tiêu trong điều kiện bị ảnh hưởng bởi các yếu tố như giá trị thời gian của tiền vốn, chi phí cơ hội. Đặc biệt là đối với các dự án có thời gian đầu tư kéo dài thì nghiên cứu ảnh hưởng của những yếu tố này là không thể tránh khỏi và có thể gây sai lệch cho kết quả phân tích. Với những dự án mà yêu cầu chuyên môn cao, cần có tham khảo ý kiến của các chuyên gia của ngành để tránh những hiểu lầm. Với những dự án yêu cầu cán bộ thẩm định phải thẩm định kỹ khía cạnh kỹ thuật của dự án, mà đòi hỏi kiến thức chuyên sâu về ngành, lĩnh vực thì có thể nhờ đến sự giúp đỡ của tư vấn hoặc có thế thuê chuyên gia của ngành tiến hành khía cạnh này, việc thuê chuyên gia tuy có mất thêm một khoản chi phí nhưng bù lại sẽ tiết kiệm được thời gian, ý kiến mà các chuyên gia đưa ra cũng chính xác hơn. Giải pháp về con người Con người là nhân tố trung tâm chi phối, ảnh hưởng đến quyết định cho vay của ngân hàng. Vì vậy để nâng cao chất lượng tín dụng thì trước hết phải nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ với các yếu tố như: trình độ học vấn, năng lực kinh nghiệm và đạo đức nghề nghiệp. Đáp ứng yêu cầu này, Chi nhánh Thăng Long cần tập trung vào các vấn đề như tuyển dụng cán bộ, bồi dưỡng cán bộ và chính sách đãi ngộ. Các dự án đầu tư ngày nay ngày càng lớn hơn về quy mô, càng phức tạp hơn về kỹ thuật nên yêu cầu đặt ra cho công tác thẩm định vì thế cùng ngày càng cao hơn. Từ đó đòi hỏi cán bộ tín dụng phải có kiến thức sâu rộng mới có đủ năng lực để xem xét, đánh giá một cách khoa học và chính xác các dự án phức tạp cả về kinh tế và kỹ thuật. Do vậy, việc nâng cao trình độ của cán bộ tín dụng tại ngân hàng là một công tác rất quan trọng. Để nâng cao chất lượng của công tác thẩm định dự án, tác giả xin đề cập một số biện pháp sau : - Tăng cường công tác đào tạo bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ tín dụng, nâng cao trình độ cho cán bộ, tổ chức các cuộc hội thảo chuyên ngành với sự góp mặt của các chuyên gia trong và ngoài nước. Tăng cường mối quan hệ với các doanh nghiệp dệt may để có thêm nguồn thông tin phục vụ cho việc thẩm định Kết hợp đào tạo với các trường đại học để có được nguồn lực chất lượng cao. Đồng thời Ngân hàng nên mở các lớp đào tạo ngắn hạn tại trung tâm đào tạo của VCB để nâng cao kinh nghiệm và kiến thức thực tế cho nhân viên mới tuyển dụng. Với chính sách này, cán bộ Ngân hàng đã có kinh nghiệm sẽ là người bổ sung kiến thức thực tế cho sinh viên mới được tuyển dụng, tạo điều kiện cho họ tìm hiểu kiến thức thực tế một cách hiệu quả hơn . Đội ngũ cán bộ công nhân viên cần phải có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp và luôn có ý thức vươn lên hoàn thành tốt công việc được giao. Vì vậy, ngân hàng nên có chính sách khen thưởng, tuyên dương đối với những cán bộ, chuyên gia làm việc giỏi để tránh hiện tượng chảy máu chất xám. Tuy nhiên cũng cần có biện pháp xử lý đối với những cán bộ làm việc không nghiêm túc gây thất thoát tài sản của Ngân hàng . Thường xuyên kiểm tra đội ngũ cán bộ chuyên môn, xem xét và thuyên chuyển những cán bộ thẩm định không đáp ứng được yêu cầu công việc sang làm công việc khác, bố trí các cán bộ có trình độ, bản lĩnh, tinh thần trách nhiệm cao vào những vị trí quan trọng chủ chốt để phát huy vị thế sức mạnh con người. Tận dụng kinh nghiệm, kiến thức của người đi trước. Phát động phong trào nghiên cứu khoa học qua đó tập hợp các đề xuất ý kiến, đề án nghiên cứu có giá trị để phổ cập và áp dụng trong hệ thống. Hàng năm, trên cơ sở kế hoạch chung ngân hàng cần xây dựng một chương trình, kế hoạch, nhiệm vụ và có tổ chức tổng kết đánh giá để rút kinh nghiệm . Gắn quyền lợi với trách nhiệm của cán bộ thẩm định. Cần có những quy định rõ ràng, chi tiết và cụ thể về quyền lợi và trách nhiệm để mỗi cá nhân lấy đó làm định hướng phấn đấu. Giải pháp về thiết bị công nghệ Phát triển hệ thống công nghệ thông tin Theo xu thế chung các ngân hàng ngày càng phải tiến hành thẩm định các dự án với quy mô và tính rủi ro cao hơn. Các cán bộ tín dụng cũng phải giải quyết nhiều công việc nên hiện đại hóa công nghệ thông tin nói chung và chú ý đến hiện đại hóa công nghệ thẩm định nói riêng để thẩm định chính xác hiệu quả tài chính của dự án vừa đảm bảo quyền lợi của ngân hàng vừa nâng cao tính cạnh tranh trong việc cấp tín dụng. Ngân hàng cũng nên tập trung vào việc nghiên cứu và ứng dụng các phần mền đánh giá hiệu quả tài chính của dự án vào công tác thẩm định để qua giai đoạn áp dụng thử có thể đưa vào áp dụng trong phạm vi rộng rãi. Bên cạnh việc đầu tư vào hệ thống trang thiết bị cho công tác thẩm định tín dụng thì ngân hàng cũng cần chú ý tới việc đầu tư công nghệ , trang thiết bị cho các bộ phận khác có liên quan, phục vụ trực tiếp cũng như gián tiếp cho công tác tín dụng, ví dụ như phần mền quản lý tài sản, phần mền kế toán kiểm toán cho bộ phận kế toán ngân hàng và bộ phận quản lý thu chi ngân quỹ. Ngoài ra thông tin còn là cơ sở rất quan trọng cho công tác cho công tác thẩm định. Việc thu thập được các thông tin chính xác giúp cho ngân hàng khắc phục được vấn đề thông tin không cân xứng. Do đó ngân hàng cần có biên pháp thu thập, xây dựng kênh phân phối, thu thập và xử lý thông tin hơp lý, chính xác khoa học giúp cho việc đánh giá đúng hiệu quả của dự án đầu tư. Các biện pháp có thể sử dụng: Ngân hàng nên có một bộ phận chuyên thu thập và xử lý thông tin phục vụ trực tiếp cho quá trình thẩm định cũng như các thông tin thị trường, tham khảo có liên quan giúp cho ngân hàng có thể thu thập và xử lý thông tin một cách nhanh chóng và chính xác hơn. Bộ phận này không có nhiệm vụ lưu trữ, thu thập và xử lý mà còn phải thường xuyên cập nhật thông tin có liên quan như: thông tin về tính năng đặc điểm hoạt động của máy móc thiết bị, công nghệ sản xuất, các thông tin về biến động giá cả, chính sách xuất nhập và đầu tư của nhà nước … Ngân hàng cũng cần tổ chức lưu trữ thông tin một cách khoa học theo lĩnh vực ngành nghề cụ thể, tăng cường hệ thống thông tin nội bộ để giảm thiểu rủi ro đạo đức nghề nghiệp của các cán bộ thẩm định hệ với các doanh nghiệp, các tổ chức tín dụng dể tạo thêm nguông cung cấp thông tin. Tạo dựng mối quan hệ với các doanh nghiệp khác trong cùng ngành, với các đối tác của doanh nghiệp và mối quan hệ với các tổ chức tín dụng khách để có thêm nguồn cung cấp thông tin hữu ích phục vụ cho công tác thẩm định dự án. Giải pháp về tổ chức Hoàn thiện cơ cấu tổ chức điều hành của ngân hàng đối với hoạt động thẩm định dự án dệt may một cách mềm dẻo, linh hoạt Cần hoàn thiện tổ chức thẩm định trong toàn hệ thống của ngân hàng nhằm phối hợp chặt chẽ với các hoạt động kinh doanh khác của ngân hàng. Việc tổ chức quản lý điều hành công tác thẩm định cần được chú trọng với quy trình thẩm định chặt chẽ vì đây là khâu quan trọng ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh như uy tín của ngân hàng. Các dự án đầu tư có quy mô khác nhau, thuộc ngành nghề lĩnh vực khác nhau, mức độ phức tạp cũng khác nhau nên việc phân công, bổ nhiệm cán bộ tín dụng thẩm định cũng phải tiến hành cho phù hợp với năng lực của từng người. Bên cạnh đó cũng cần có sự giúp đỡ, hỗ trợ lẫn nhau để phát huy hết tiền lực của ngân hàng Tăng cường tính khoa học và kỷ luật trong công tác tổ chức tín dụng Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam, Chi nhánh Thăng Long cần thắt chặt việc chấp hành quy trình tín dụng, thể lệ cho vay đối với tất cả cán bộ kinh doanh, các bộ phận có liên quan. Khâu thẩm định dự án cho vay được tiến hành mang tính thực chất hơn. Thẩm định bao gồm cả hiệu quả dự án, khả năng tiêu thụ hay đầu ra của thị trường sản phẩm và dịch vụ, giá trị đích thực và tính pháp lý của tài sản đảm bảo tiền vay. Uy tín của dự án của khách hàng. Năng lực của chủ dự án …là những yếu tố không thể bỏ qua trong quy trình thẩm định cho vay. Bên cạch đó,cần hoàn thiện tổ chức tín dụng nhằm phối hợp chặt chẽ với các hoạt động kinh doanh khác giữa các chi nhánh cùng hệ thống cũng như giữa các hệ thống với nhau.Công tác tín dụng cũng cần linh hoạt theo thời kỳ và sự phát triển của ngân hàng. Sự gia tăng về số lượng khách hàng cũng như số lượng dự án đầu tư sẽ đòi hỏi các nhân viên làm việc với khối lượng công việc lớn, vì vậy ngân hàng cần phân công cán bộ tín dụng đảm trách công tác thẩm định luân phiên hợp lý để tránh tình trạng quá tải cho cán bộ thẩm định. 3.Kiến nghị Để đảm bảo nâng cao chất lượng công tác tín dụng, thẩm định tài chính dự án đầu tư tại ngân hàng, cần có sự phối hợp đồng bộ của các ngành, các cấp. Xuất phát từ yêu cầu phát triển của hệ thống ngân hàng nói chung và của Ngân hàng Ngoại Thương Chi nhánh Thăng Long có thể đưa ra các kiến nghị: 3.1.Về phía Nhà nước và các Bộ Ngành Đề nghị NHNN phối hợp với các Bộ tài chính , Bộ kế hoạch đầu tư , Bộ xây dựng, Tổng cục thống kê…xây dựng đề án xác định hệ thống chỉ tiêu mang tính chuẩn mực cùng ngưỡng đánh giá cho từng ngành, lĩnh vực làm cơ sở so sánh đánh giá dự án . Đề nghị các Bộ Ngành, cần phối hợp chặt chẽ trong việc thẩm định và phê duyệt các dự án đầu tư, nâng cao trình độ chất lượng thẩm định dự án. Nhà nước cần quy định rõ hơn trách nhiệm của chủ đầu tư và người có thẩm quyền quyết định đầu tư, trách nhiệm của các bên đối với các kết quả thẩm định trong nội dung của dự án đầu tư, tập chung vào các quản lý xây dựng, tổ chức hạch toán, sử dụng có hiệu quả vốn đầu tư. Nhà nước chỉ đạo các doanh nghiệp nghiêm túc thực hiện chế độ kế toán thống kê và thông tin báo cáo theo quy định, thực hiện chế độ kiểm toán bắt buộc tạo điều kiện giúp ngân hàng trong việc phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp, tài chính dự án . 3.2.Đối với NHNN . NHNN cấn hệ thống hóa những kiến thức cơ bản về thẩm định dự án, hỗ trợ cho các NHTM và nâng cao nghiệp vụ thẩm định đồng thời mở rộng phạm vi, nội dung và tăng tính cập nhật của trung tâm phòng ngừa rủi ro tín dụng. Hàng năm, NHNN cần tổ chức hội nghị kinh nghiệm toàn ngành để tăng cường sự hiểu biết và hợp tác giữa các NHTM trong công tác tín dụng. Đề nghị bộ phận thẩm định các NHTM Việt Nam phối hợp với nhau để trao đổi kinh nghiệm và thông tin. Đặc biệt, xu hướng hiện nay là các ngân hàng cho vay đồng tài trợ những dự án quy mô lớn, việc hợp tác sẽ tận dụng được thế mạnh của mỗi ngân hàng. 3.3. Đối với chủ đầu tư lĩnh vực dệt may Đề nghị các chủ đầu tư nâng cao năng lực lập và thẩm định các dự án đầu tư, chấp hành nghiêm chỉnh việc xây dựng và lập dự án theo đúng nội dung quy định trong thông tư số 09/BKH/VPTĐ của Bộ kế hoạch đầu tư về xây dựng và thẩm định. Các chủ đầu tư cần nhận thức đúng vai trò, vị trí các thông tin nên cần cung cấp thông tin cho ngân hàng một các chính xác, trung thực.Cần thực hiện tốt những cam kết đã ký trên hợp đồng vay vốn. Giảm thiểu cho ngân hàng những tổn thất. Các doanh nghiệp dệt may khi muốn vay vốn phục vụ nhu cầu sản xuất kinh doanh khi lập kế hoạch vay vốn phải trung thực trong việc khai báo các thông tin liên quan cho ngân hàng.Việc lập dự án đầu tư để vay vốn yêu cầu phải rõ ràng, chính xác không phức tạp để giúp ngân hàng có thể tiến hành thẩm định một các nhanh chóng. 3.4.Kiến nghị với ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam, Chi nhánh Thăng Long. Xây dựng hệ thống thông tin nội bộ ngày càng hiện đại, khoa học góp phần thúc đẩy việc trao đổi thông tin trong toàn chi nhánh cũng như toàn bộ hệ thống như triển khai hệ thống thông tin khách hàng, xây dựng hệ thống thông tin có kết nối với NHNN Thường xuyên tổ chức các lớp đào tạo ngắn hạn về các lĩnh vực như kế toán, kiểm toán, xây dựng để các cán bộ tín dụng nâng cao trình độ chuyên môn. Để tạo điều kiện tiếp cận giữa ngân hàng và khách hàng có các dự án đầu tư tốt thì một trong những phương tiện quan trọng là mạng Internet vì vậy ngân hàng cần cần chú trọng hơn nữa đầu tư xây dựng website riêng với các thông tin cập nhật liên tục đặc biệt là các chính sách khách hàng của ngân hàng, công khai tình hình tài chính của ngân hàng. Ngân hàng nên phát động nhiều phong trào nghiên cứu khoa học toàn hệ thống. Hàng năm tổ chức hội nghị tổng kết đánh giá kết quả của công tác thẩm định để hoàn thiện quy trình thẩm định trong toàn hệ thống đồng thời định hướng phát triển cho công tác tín dụng. KẾT LUẬN Có thể khẳng định công tác thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam có một vai trò rất quan trọng,nó không chỉ quan trọng với Ngân hàng vì đảm bảo an toàn cho nguồn tín dụng của Ngân hàng mà còn quan trọng với các doanh nghiệp dệt may Việt Nam vì sau khi thẩm định ,ngân hàng sẽ ra quyết định cho cho các doanh nghiệp vay vốn hay không. Để công tác thẩm định dự án vay vốn ngành dệt tại Chi nhánh VCB Thăng Long đạt hiệu quả cao thì cần có sự cố gắng của cả hai phía, phía Ngân hàng cần hoàn thiện quy trình, phương pháp thẩm định, tạo điều kiện tốt nhất để cán bộ thẩm định có thể hoàn thành công việc một cách tốt nhất. Về phía các doanh nghiệp dệt may cần đưa ra các dự án đầu tư có tính khả thi cao, tạo điều kiện cho cán bộ thẩm định tiến hành công tác thẩm định dự án một các nhanh chong chính xác. Do thời gian thực tập tại Ngân hàng ngắn, năng lực còn nhiều hạn chế nên bài viết không tránh khỏi những thiếu sót. Em cũng xin chân thành cảm ơn Th.S Trần Mai Hoa và các anh chị phòng Khách hàng cũng như ban giám đốc Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam, Chi nhánh Thăng Long đã giúp đỡ em hoàn thành bài viết này . DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Quyết định số 958/QĐ.NHNT.TCCB- ĐT của Hội Đồng quản trị ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam ngày 15/08/2008 2. Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2007, 2008 Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam, chi nhánh Thăng Long 3. Bảng cân đối kế toán năm 2007, 2008 Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam, Chi nhánh Thăng Long 4.Cẩm nang tín dụng ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam 5. PGS.TS Từ Quang Phương , giáo trình kinh tế đầu tư,(2007) NXB ĐH Kinh tế quốc dân 6. TS Nguyễn Minh Kiều -Tín dụng và thẩm định tín dụng ngân hàng, ( 2007) NXB Tài chính 7. PSG.PTS Lê Văn Tề, Nghiệp vụ ngân hàng thương mại ( 2004 ) NXB Thống Kê 8 . PGS .TS Lưu Thị Hương , Thẩm định tài chính dự án (2004 ) NXB Tài Chính 9. Lịch sử ngân hàng Ngoại thương Việt Nam 10 : Website : vietcombank.com.vn 11 : Website : www://atpvietnam.com.vn 12 : Website :www://vietnamtextile.org 13 : Websiet://vinatex.com PHỤ LỤC Bảng 2.13:Chi phí dự án ( trường hợp chi phí bán hàng và quản lý chung tăng chiếm 20% doanh thu ) Đơn vị : USD Năm 1 2 3 4 5 6 7 Định phí : 196241.54 196191.56 196141.58 196091.598 196041.618 195991.64 195991.64 - Chi phí nguyên liệu chính 96553.08 96553.08 96553.08 96553.08 96553.08 96553.08 96553.08 - Chi phí nguyên liệu phụ 9655.308 9655.308 9655.308 9655.308 9655.308 9655.308 9655.308 - Chi phí nhân công trực tiếp 34844.73 34844.73 34844.73 34844.73 34844.73 34844.73 34844.73 - Chi phí bán hàng và quản lý 51105.6 51105.6 51105.6 51105.6 51105.6 51105.6 51105.6 - Trả lãi vay vốn lưu động 249.9 199.92 149.94 99.96 49.98 - Chi phí sửa c hữa thường xuyên 3832.92 3832.92 3832.92 3832.92 3832.92 3832.92 3832.92 Biến phí : 25063.55 23607.55 22151.55 20695.55 19239.55 17783.55 17783.55 - KHTSCĐ 16571.43 16571.43 16571.43 16571.43 16571.43 16571.43 16571.43 - Trả lãi vay đầu tư 7280 5824 4368 2912 1456 - Chi phí sửa chữa lớn 1212.12 1212.12 1212.12 1212.12 1212.12 1212.12 1212.12 Tổng chi phí 221305.088 219799.108 218293.128 216787.148 215281.168 213775.188 213775.188 Bảng 2.14 :lợi nhuận dự án ( trường hợp chi phí bán hàng và quản lý chung tăng chiếm 20% doanh thu ) Năm 1 2 3 4 5 6 7 Doanh thu 255528 255528 255528 255528 255528 255528 255528 Chi phí 221305.088 219799.108 218293.128 216787.148 215281.168 213775.188 213775.188 LNTT 34222.912 35728.892 37234.872 38740.852 40246.832 41752.812 41752.812 Thuế TNDN (28%) 9582.4154 10004.09 10425.764 10847.43856 11269.113 11690.787 11690.787 LNST 24640.497 25724.802 26809.108 27893.413 28977.719 30062.025 30062.025 Đơn vị : USD Bảng 2.15 :dòng tiền của dự án ( trường hợp chi phí bán hàng và quản lý chung tăng chiếm 20% doanh thu ) Đơn vị : USD Năm 0 1 2 3 4 5 6 7 Vốn đầu tư 94500 LNST 24640.497 25724.802 26809.108 27893.413 28977.719 30062.025 30062.025 KHTSCĐ 16571.43 16571.43 16571.43 16571.43 16571.43 16571.43 16571.43 Lãi vay vốn lưu động 249.9 199.92 149.94 99.96 49.98 Lãi vay đầu tư 7280 5824 4368 2912 1456 Dòng tiền thuần -94500 48741.827 48320.152 47898.478 47476.803 47055.129 46633.455 46633.455 Hệ số chiết khấu 1.000 0.926 0.858 0.794 0.736 0.682 0.631 0.585 Dòng tiền dự án -94500 45143.861 41449.767 38055.05987 34935.6688 32069.446 29436.013 27263.141 Dòng tiền cộng dồn -94500 -49356.139 -7906.3722 30148.68769 65084.3565 97153.803 126589.82 153852.96 Bảng 2.16 : Chi phí của dự án ( trường hợp giá nguyên liệu chính tăng 20% ) Đơn vị : USD Năm 1 2 3 4 5 6 7 Định phí: 197040.976 196990.996 196941.016 196891.036 196841.056 196791.076 196791.076 - Chi phí nguyên liệu chính 115863.696 115863.696 115863.696 115863.696 115863.696 115863.696 115863.696 - Chi phí nguyên liệu phụ 11586.370 11586.370 11586.370 11586.370 11586.370 11586.370 11586.370 - Chi phí nhân công trực tiếp 34844.730 34844.730 34844.730 34844.730 34844.730 34844.730 34844.730 - Chi phí bán hàng và quản lý 30663.360 30663.360 30663.360 30663.360 30663.360 30663.360 30663.360 - Trả lãi vay vốn lưu động 249.90 199.92 149.94 99.96 49.98 - Chi phí sửa chữa thường xuyên 3832.92 3832.92 3832.92 3832.92 3832.92 3832.92 3832.92 Biến phí: 25063.55 23607.55 22151.55 20695.55 19239.55 17783.55 17783.55 - KHTSCĐ 16571.43 16571.43 16571.43 16571.43 16571.43 16571.43 16571.43 - Trả lãi vay đầu tư 7280 5824 4368 2912 1456 - Chi phí sửa chữa lớn 1212.12 1212.12 1212.12 1212.12 1212.12 1212.12 1212.12 Tổng chi phí 222104.526 220598.546 219092.566 217586.586 216080.606 214574.626 214574.626 Bảng 2.17: Lợi nhuận của dự án ( trường hợp giá nguyên liệu chính tăng 20% ) Đơn vị : USD Năm 1 2 3 4 5 6 7 Doanh thu 255528 255528 255528 255528 255528 255528 255528 Chi phí 222104.526 220598.546 219092.566 217586.586 216080.606 214574.626 214574.626 LNTT 33423.474 34929.454 36435.434 37941.414 39447.394 40953.374 40953.374 Thuế TNDN (28%) 9358.5727 9780.2471 10201.922 10623.59592 11045.2703 11466.945 11466.945 LNST 24064.901 25149.207 26233.512 27317.818 28402.124 29486.429 29486.429 Bảng 2.18 : Dòng tiền của dự án ( trường hợp giá nguyên liệu chính tăng 20% ) Đơn vị : USD Năm 0 1 2 3 4 5 6 7 Vốn đầu tư 94500 LNST 24064.901 25149.207 26233.512 27317.818 28402.124 29486.429 29486.429 KHTSCĐ 16571.43 16571.43 16571.43 16571.43 16571.43 16571.43 16571.43 Lãi vay vốn lưu động 249.9 199.92 149.94 99.96 49.98 Lãi vay đầu tư 7280 5824 4368 2912 1456 Dòng tiền thuần -94500 48166.231 47744.557 47322.882 46901.208 46479.534 46057.859 46057.859 Hệ số chiết khấu 1.000 0.926 0.858 0.794 0.736 0.682 0.631 0.585 Dòng tiền dự án -94500 44610.754 40956.012 37597.75223 34512.1188 31677.161 29072.685 26926.632 NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc2181.doc
Tài liệu liên quan