Công ty cổ phần vật tư nông sản (KT)

Lời mở đầu Nền kinh tế thị trường hòa nhập với toàn cầu hóa kinh tế hiện nay của thế giới đang ngày càng đòi hỏi các doanh nghiệp Việt Nam thay đổi phương thức kinh doanh cũng như phương thức quản lý, những mô hình bảo thủ của nền kinh tế tập trung bao cấp đã trở nên lỗi thời và lạc lõng. Tình hình đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải đổi mới thì mới có thể tồn tại và phát triển. Các công ty cổ phần dần xuất hiện thay thế cho những doanh nghiệp nhà nước kinh doanh theo mô hình kinh tế bao cấp cũ,

doc62 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1571 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Công ty cổ phần vật tư nông sản (KT), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
từng bước chuyển mình hòa vào môi trường kinh tế mới của đất nước. Công ty cổ phần vật tư nông sản (gọi tắt là công ty Apromaco) là một trong những công ty như vậy. Được thành lập năm 1990 do quyết định của Bộ trưởng Bộ nông nghiệp và công nghiệp thực phẩm, đến năm 1997: cùng với Công ty vật tư dịch vụ Nông nghiệp và Công ty vật tư Nông nghiệp 2 Hà Bắc sát nhập lại thành một công ty thống nhất, có qui mô lớn hơn, hoạt động sản xuất kinh doanh được mở rộng hơn. Theo tiến trình đó, 2005: Apromaco chính thức trở thành công ty cổ phần. theo Quyết định số 3037/BNN-   DMDN ngày 3/11/2005 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và phát triển Nông thôn. Qua quá trình thực tập tại công ty Cổ phần vật tư nông sản, dưới sự hướng dẫn của GVHD Nguyễn Quốc Trung cũng như sự giúp đỡ của ban lãnh đạo và các anh chị nhân viên thuộc phòng kế toán của công ty cổ phần vật tư nông sản, em đã hoàn thành bản báo cáo thực tập tổng hợp của mình. Báo cáo gồm 3 phần chính: Phần 1: Tổng quan về công ty cổ phần vật tư nông sản. Phần 2: Đặc điểm công tác kế toán tại công ty. Phần 3: Đánh giá tổng quan về công tác kế toán tại đơn vị. Tuy đã có nhiều cố gắng song chắc chắn bài viết vẫn còn nhiều thiếu sót. Rất mong nhận được sự góp ý sâu sắc của thầy giáo và các bạn. Em xin chân thành cảm ơn! Sinh viên: Đoàn Thị Huyền Trang. Phần 1: Tổng quan về công ty cổ phần vật tư nông sản Lịch sử hình thành và phát triển của công ty Công ty Cổ phần vật tư nông sản có tên giao dịch là AGRICULTURAL PRODUCTS AND MATERIALS JOINT STOCK COMPANY, gọi tắt là Công ty APROMACO. Đăng ký kinh doanh số 0103011636 do Sở Kế hoạch và Đầu tư TP. Hà Nội cấp ngày 30/3/2006. Trụ sở: số 14 - Ngô Tất Tố - Văn Miếu - Đống Đa - Hà nội Điện thoại: (04) 8.230.584 Fax: (04) 8.434.913 E-mail: Apromaco@netnam.vn Công ty Cổ phần Vật tư nông sản (sau đây, xin gọi tắt là Công ty Apromaco), nguyên là Công ty Vật tư - nông sản trực thuộc Bộ nông nghiệp và công nghiệp thực phẩm, được thành lập ngày 08/01/1990 theo QĐ số 20/NN-TCCB, với số vốn kinh doanh là 2.516.747.000 đồng. Ngành nghề kinh doanh chủ yếu là bán buôn, bán lẻ hàng tư liệu sản xuất và hàng tư liệu tiêu dùng. Ngày 31/5/1997, theo QĐ số 1111/NN-TCCB của Bộ trưởng bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn (NN&PTNT), đã sáp nhập Công ty Vật tư - Dịch vụ nông nghiệp vào Công ty Vật tư – Nông sản. Khi đó số vốn kinh doanh của công ty là 11.085.000.000 đồng. Ngày 03/11/2005 theo QĐ số 3037 BNN - ĐMDN của Bộ trưởng bộ NN&PTNT, đã chuyển doanh nghiệp nhà nước Công ty Vật tư nông sản thành Công ty cổ phần Vật tư nông sản, tên giao dịch là AGRICULTURAL PRODUCTS AND MATERIALS JOINT STOCK COMPANY, gọi tắt là APROMACO. Công ty Apromaco là pháp nhân theo pháp luật Việt Nam kể từ ngày được cấp giấy phép kinh doanh, thực hiện chế độ hạch toán kinh tế độc lập, có con dấu riêng, mở tài khoản tại ngân hàng theo quy định của pháp luật, hoạt động theo điều lệ của Công ty cổ phần và Luật Doanh Nghiệp. Định giá doanh nghiệp để cổ phần hóa tại thời điểm ngày 31/12/2004 là 468.731.869.901 đồng (bốn trăm sáu mươi tám tỷ, bảy trăm ba mươi mốt triệu, tám trăm sáu mươi chín nghìn, chín trăm lẻ một đồng). Trong đó, phần vốn của nhà nước là 23.041.212.734 đồng (hai mươi ba tỷ, không trăm bốn mươi mốt triệu, hai trăm mười hai nghìn, bẩy trăm ba mươi tư đồng). Vốn điều lệ của Công ty cổ phần là: 31.000.000.000 đồng (31 tỷ đồng). Tổng số vốn này được chia thành 3.100.000 cổ phần bằng nhau, mỗi cổ phần 10.000 đồng. Cơ cấu tỷ lệ cổ phần như sau: + Cổ phần của nhà nước: 1.581.000 cổ phần, chiếm 51,00% vốn điều lệ. + Cổ phần ưu đãi giảm giá của người lao động trong doanh nghiệp: 216.600 cổ phần , chiếm 6,99% vốn điều lệ, được mua với mức thấp hơn 40% so với mức giá bình quân gia quyền của đấu giá. + Cổ phần ưu đãi giảm giá của nhà đầu tư chiến lược: 303.800 cổ phần, chiếm 9,80% vốn điều lệ, được mua với giá thấp hơn 20% so với mức giá bình quân gia quyền của đấu giá. + Cổ phần bán đấu giá công khai: 998.600 cổ phần, chiếm 32,21% vốn điều lệ. 998.600 cổ phần trên được bán đấu giá công khai theo Thông tư số 126/2004/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 187/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần. Giá khởi điểm đấu giá là: 10.030 đồng 01 cổ phần. 1.2 Chức năng, nhiệm vụ, đặc điểm kinh doanh của công ty Theo đăng ký kinh doanh, công ty được phép kinh doanh trên các phương diện sau; Kinh doanh vật tư nông nghiệp, lương thực, thực phẩm chế biến, nông sản và vật liệu xây dựng. Sản xuất phân bón. Sản xuất các sản phẩm tiêu dùng từ chất dẻo. Đại lý tiêu thụ hàng hoá. Ngoài ra, Công ty Apromaco ngoài việc được phép kế thừa ngành nghề kinh doanh cũ còn được phép mở rộng kinh doanh thêm ở các lĩnh vực: Kinh doanh, xuất nhập khẩu các mặt hàng: phân bón, vật tư nông nghiệp, lương thực, thực phẩm, nông sản, vật liệu xây dựng; Sản xuất phân bón, thức ăn chăn nuôi gia súc, gia cầm, thuỷ hải sản; Sản xuất các sản phẩm tiêu dùng làm bằng chất dẻo. Sản xuất, in ấn, mua bán, xuất nhập khẩu bao bì. Kinh doanh bất động sản. Xây dựng công trình dân dụng, giao thông. Đại lý mua, bán, ký gửi hàng hóa. Nhưng trong thực tế thì Apromaco là công ty chủ yếu hoạt động trên lĩnh vực thương mại, tìm kiếm nguồn lợi nhuận từ việc nhập khẩu và xuất khẩu phân bón. Apromaco hiện là một trong những doanh nghiệp chuyên doanh phân bón lớn nhất Việt Nam. Hàng năm, Apromaco nhập khẩu từ 500.000 – 700.000 tấn phân bón hoá học các loại, với kim ngạch nhập khẩu 130 -150 triệu đô la Mỹ để cung ứng cho thị trường trong nước.     Trong năm 2007, Apromaco đã bán được 600.000 tấn phân bón các loại, bao gồm UREA, Ammonium Sulfate, Kali, DAP, MAP, NPK… Apromaco có mối quan hệ kinh doanh chặt chẽ với những nhà kinh doanh và sản  xuất phân bón lớn trên thế giới như: Keytrade, Agrosin, Transammonia, Toepfer, Mekatrade, Liven Agrichem, Mitsui, Samsung, Belarusian Potash Company… Apromaco cũng bán các sản phẩm của mình thông qua các kênh phân phối trực tiếp: Các văn phòng đại diện, chi nhánh hoặc thông qua mạng lưới đại lý rộng khắp trên khắp Việt Nam. Apromaco hiện đang xây dựng nhà máy sản xuất Supe Lân và NPK tại tỉnh Lào Cai, Việt Nam. Tổng giá trị đầu tư cho giai đoạn đầu tiên là 10 triệu USD. Nhà máy có công suất 200.000 tấn Supe Lân/năm và 200.000 tấn NPK/năm. Công trình này sẽ hoàn thành vào cuối năm 2008. Báo cáo kết quả kinh doanh và tình hình tài chính của công ty Apromaco trong 3 năm 2004-2006 Biểu 1: Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh và tình hình tài chính của Công ty Apromaco trong 3 năm 2004 - 2006 Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 1. VKD bình quân Đồng 352.800.000.570 397.067.504.081 428.901.822.664 2. Tổng DT thuần Đồng 1.362.054.910.983 1.379.347.252.809 1.521.265.146.546 3. Tổng quỹ lương Đồng 5.293.562.929 4.842.765.803 3.412.196.950 4. Tiền thưởng Đồng 5. LN trước thuế Đồng 7.387.597.370 7.583.306.232 10.055.363.626 6. LN sau thuế Đồng 5.319.070.106 5.459.980.487 10.055.363.626 7. Nộp ngân sách Đồng 2.068.527.264 2.123.325.745 0 8. Tổng số CNV Người 145 140 105 9. Thu nhập bình quân Đồng 2.673.516 3.509.251 2.472.606 (Nguồn: Phòng KTTC- Công ty cổ phần Vật tư Nông sản) Biểu 2: BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH Từ ngày: 01/01/2007 đến 31/12/2007 Đơn vị: VNĐ Chỉ tiêu Số tiền 1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 1.943.782.888.189 2. Các khoản giảm trừ _ 3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ 1.943.782.888.189 4. Giá vốn hàng bán 1.823.914.161.431 5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 119.868.726.758 6. Doanh thu hoạt động tài chính 1.237.519.039 7. Chi phí tài chính 31.778.568.184 - Trong đó: lãi vay phải trả 31.778.568.184 8. Chi phí bán hàng 67.340.989.808 9. Chi phí quản lý doanh nghiệp 12.314.830.775 10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 9.671.857.030 11.Thu nhập khác 7.450.772.153 12. Chi phí khác 286.104.000 13. Lợi nhuận khác 7.164.668.153 14. Tổng lợi nhuận trước thuế 16.836.525.183 15. Chi phí thuế TNDN hiện hành _ 16. Chi phí thuế TNDN hoãn lại _ 17. Lợi nhuận sau thuế 16.836.525.183 18. Lãi cơ bản trên cổ phiếu 3.508 1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý: 1.3.1 Một số đặc điểm về bộ máy quản lý: Công ty tổ chức bộ máy quản lý theo cơ chế tập trung. Chúng ta có thể theo dõi hệ thống bộ máy quản lý thông qua sơ đồ 1 (trang 6) Công tác tổ chức, quản trị điều hành và kiểm soát được quy định cụ thể trong điều lệ hoạt động của Công ty. Sau đây xin trích lược và cụ thể con số: * Đại hội đồng cổ đông: là cơ quan thẩm quyền cao nhất của Công ty. * Hội đồng quản trị: là cơ quan quản lý cao nhất của Công ty giữa hai kỳ đại hội cổ đông. Hội đồng quản trị có 5 thành viên do Đại hội đồng cổ đông bầu hoặc miễn nhiệm... * Ban kiểm soát: Ban kiểm soát hoạt động độc lập với hội đồng quản trị và bộ máy điều hành của Tổng giám đốc. Ban kiểm soát có 3 thành viên do Đại hội cổ đông bầu hoặc bãi nhiệm. * Ban giám đốc: Công ty gồm 1 tổng giám đốc(TGĐ) và 2 phó tổng giám đốc Tổng giám đốc: là đại diện cao nhất của Công ty và sẽ chịu trách nhiệm trực tiếp trước Hội đồng thành viên và pháp luật về mọi hoạt động của Công ty cũng như trong việc thực hiện các quyết định của Hội đồng thành viên, tổ chức và tiến hành công việc quản lí, điều hành các hoạt động của Công ty. Quyền hạn và trách nhiệm cụ thể của Giám đốc được qui định trong Điều lệ của Công ty. Nói một cách khái quát, TGĐ là người phụ trách chung và trực tiếp chỉ đạo các phòng ban của công ty. Phó tổng giám đốc : Thay mặt TGĐ điều hành công việc kinh doanh như giải quyết các vấn đề đầu ra, đầu vào, lập kế hoạch sản xuất kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm...và các công việc khác theo sự phân công của TGĐ. 1.3.2 Các phòng ban trong công ty 1.3.2.1 Phòng Tổ chức hành chính: Chức năng, Nhiệm vụ: Giúp Giám đốc Công ty thành lập mô hình tổ chức bộ máy, đánh giá, bố trí sắp xếp tuyển dụng nhân sự đáp ứng phù hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong từng giai đoạn. Tham mưu giúp việc cho Giám đốc chỉ đạo, điều hành các hoạt động chung của các phòng, ban, đơn vị trực thuộc, đảm bảo điều kiện vật chất, kỹ thuật cho hoạt động kinh doanh Quản lý và chăm lo sức khoẻ cho cán bộ, nhân viên và thực hiện chế độ, chính sách cho người lao động. Phối hợp với các phòng, ban, đơn vị thường xuyên nắm bắt thông tin về tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty để kịp thời tư vấn cho lãnh đạo về việc sử dụng nguồn nhân lực và chiến lược phát triển nguồn nhân lực phù hợp với chiến lược phát triển sản xuất kinh doanh. Theo dõi và đánh giá việc sử dụng nguồn nhân lực của Công ty, đề xuất các biện pháp nhằm khuyến khích cán bộ, nhân viên phát triển năng lực cá nhân, đóng góp cho sự phát triển chung của Công ty. Quản lý an toàn vệ sinh lao động trong Công ty, tổ chức và thực hiện mọi hoạt động hành chính, quản trị của Công ty. 1.3.2.2 Phòng kế toán tài chính: Có thể phân ra thành 2 mảng là tài chính và kế toán: +Tài chính Nghiên cứu và tìm các nguồn cung vốn. Thực hiện toàn bộ nghiệp vụ tài chính theo chỉ đạo của Hội đồng quản trị và Giám đốc Công ty đảm bảo sử dụng nguồn vốn có hiệu quả. Tham mưu cho Giám đốc Công ty trong việc kinh doanh tài chính, bất động sản. Quản lý luồng tài sản của Công ty, bảo toàn nguồn vốn. Giúp Giám đốc Công ty phân tích các hoạt động kinh tế để đề ra các quyết định đầu tư phù hợp. + Kế toán Tham mưu cho Giám đốc Công ty tổ chức hệ thống kế toán, hoạch toán trong toàn Công ty. Hướng dẫn, kiểm tra công việc kế toán của các đơn vị trực thuộc. 1.3.2.3 Phòng Xuất Nhập Khẩu: Đàm phán, giao dịch, trình Giám đốc công ty ký kết hợp đồng xuất nhập khẩu. Làm các thủ tục thông quan hàng hoá. Giao dịch, soạn thảo, kiểm tra, hoàn chỉnh hợp đồng xuất nhập khẩu. Làm thủ tục và giao dịch với ngân hàng để mở L/C, điều chỉnh L/C. Phối hợp với phòng TCKT trong việc chuẩn bị tín dụng để mở L/C, sửa L/C. Giao dịch kiểm tra xác nhận tàu, mua bảo hiểm. Đôn đốc khách hàng trong quá trình thực hiện hợp đồng. Hoàn chỉnh bộ chứng từ giao nhận hàng, hải quan, giám định, kiểm dịch, bảo hiểm. Tác nghiệp theo dõi, hướng dẫn và kết hợp với các văn phòng đại diện thực hiện các nghiệp vụ giao nhận trong xuất nhập khẩu: tính toán thời gian làm hàng, lập các thủ tục chứng từ khi có hàng hoá tổn thất, sai quy cách phẩm chất. Thực hiện thủ tục thanh toán hợp đồng xuất nhập khẩu, tiền thưởng, phạt tàu, phí tàu già, tiền tổn thất hàng hoá. Thanh lý hợp đồng. 1.3.2.4 Phòng Kế Hoạch Kinh Doanh: Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh ngắn hạn (tháng, quý, năm) và dài hạn (5 năm, 10 năm) trình Giám đốc Công ty phê duyệt. Tổng kết, đánh giá kết quả đã đạt được, những tồn tại khi thực hiện một kỳ sản xuất kinh doanh. Đưa ra những giải pháp khắc phục những tồn tại và xây dựng phương hướng kinh doanh kỳ tiếp theo. Đề xuất các phương án xuất nhập khẩu, hợp tác Quốc tế, xúc tiến thương mại để phát triển thị trường. Từng bước nghiên cứu đề xuất cơ cấu, chủng loại mặt hàng, đẩy mạnh quảng cáo, quảng bá xây dựng thương hiệu Công ty, mở rộng thị trường tiêu thụ. Phối hợp với các đơn vị thành viên thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty. Phối hợp với các bộ phận chức năng kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của các đơn vị thành viên. Theo Quyết định số 08/2009/HĐQT-QĐ phòng xuất nhập khẩu và phòng kế hoạch kinh doanh được sáp nhập thành phòng kế hoạch kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty. Sơ đồ 1:Hệ thống tổ chức bộ máy quản lý, kinh doanh công ty Apromaco: Phần 2: Đặc điểm công tác kế toán tại công ty 2.1 Đặc điểm, tổ chức về bộ máy kế toán tại công ty. Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty được mô phỏng theo sơ đồ trang (12). Chúng ta sẽ tìm hiểu chức năng, nhiệm vụ của phòng kế toán của công ty. Chức năng: Thực hiện những công việc về nghiệp vụ chuyên môn tài chính kế toán theo đúng qui định của Nhà nước về chuẩn mực kế toán, nguyên tắc kế toán …. Theo dõi, phản ánh sự vận động vốn kinh doanh của Công ty dưới mọi hình thái và cố vấn cho Ban lãnh đạo các vấn đề liên quan. Tham mưu cho Ban Giám đốc (BGĐ) về chế độ kế toán và những thay đổi của chế độ qua từng thời kỳ trong hoạt động kinh doanh. Cùng với các bộ phận khác tạo nên mạng lưới thông tin quản lý năng động, hữu hiệu. Nhiệm vụ: Ghi chép, tính toán, phản ánh số hiện có, tình hình luân chuyển và sử dụng tài sản, vật tư, tiền vốn; quá trình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và sử dụng vốn của Công ty. Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch thu chi tài chính việc thu, nộp, thanh toán, kiểm tra việc giữ gìn và sử dụng tài sản, vật tư, tiền vốn; phát hiện và ngăn ngừa kịp thời những hiện tượng lãng phí, vi phạm chế độ, qui định của Công ty. Phổ biến chính sách chế độ quản lý tài chính của nhà nước với các bộ phận liên quan khi cần thiết. Cung cấp các số liệu, tài liệu cho việc điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh, kiểm tra và phân tích hoạt động kinh tế tài chính, phục vụ công tác lập và theo dõi kế hoạch. Cung cấp số liệu báo cáo cho các cơ quan hữu quan theo chế độ báo cáo tài chính, kế toán hiện hành. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cho BTGĐ Công ty. Sơ đồ 2 : Mô hình tổ chức bộ máy kế toán Công ty APROMACO Kế toán tổng hợp Kế toán thuế Kế toán hàng hóa Kế toán TGNH Kế toán TSCĐ & chi phí Kế toán dự án đầu tư Kế toán vay, công nợ Kế toán trưởng Kế toán tiền mặt Phòng kế toán tài chính của công ty Apromaco gồm 12 người, mỗi nhân viên đảm nhận một chức năng riêng đảm bảo sự vận hành thống nhất và hiệu quả của bộ máy. Cụ thể là: + Kế toán trưởng: Trách nhiệm: Tổ chức công tác kế toán, thống kê và bộ máy kế toán phù hợp với công tác tổ chức sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu tồn tại và phát triển của Công ty. Tổ chức ghi chép tính toán và phản ảnh chính xác, trung thực, kịp thời, đầy đủ toàn bộ tài sản và phân tích kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty Xác định và phản ánh chính xác, kịp thời, đúng chế độ, kết quả kiểm kê tài sản hàng kỳ. Đề xuất xử lý các khoản hao hụt, mất mát, hư hỏng (nếu có). Xét duyệt các báo cáo kế toán, thống kê và báo cáo tài chính của đơn vị trực thuộc. Lập, tổng hợp đầy đủ và gởi đúng hạn báo cáo kế toán, thống kê và quyết toán tài chính của Công ty theo chế độ qui định. Tổ chức kiểm tra kế toán trong nội bộ Công ty và các đơn vị trực thuộc (nếu có). Nghiên cứu các chế độ chính sách trong lĩnh vực thuế, tài chính, thống kê, luật doanh nghiệp… của Nhà nước liên quan đến hoạt động của Công ty nhằm đưa ra cách thực hiện phù hợp. Tổ chức phổ biến và hướng dẫn kịp thời các chế độ, thể lệ tài chính, kế toán, thống kê hiện hành cho cấp dưới và các bộ phận liên quan. Tổ chức bảo quản, lưu trữ các tài liệu kế toán, giữ bí mật các tài liệu và số liệu kế toán của Công ty. Chịu trách nhiệm về số liệu báo cáo tài chính kế toán trước Hội đồng thành viên, BTGĐvà các Cơ quan hữu trách. Theo dõi phản ánh đúng tình hình tài chính của Công ty. Quyền hạn: Toàn quyền phân công và chỉ đạo trực tiếp tất cả nhân viên kế toán tại Công ty,. Tham gia việc tuyển dụng (kiểm tra nghiệp vụ), thuyên chuyển, xét nâng lương, kỹ luật các nhân viên kế toán, kho trong phạm vi quản lý. Có quyền yêu cầu tất cả các bộ phận trong Công ty cung cấp đầy đủ, kịp thời các tài liệu, số liệu cần thiết cho công tác kế toán, kiểm tra, thanh tra của Phòng hoặc Cơ quan hữu quan. Những người có nhiệm vụ lập, ký duyệt hoặc cung cấp các tài liệu, chứng liệu phục vụ cho việc ghi chép, hạch toán, lập báo cáo kế toán phải chịu trách nhiệm về những sai sót, không xác thực, không đúng qui định, không rõ ràng, không hợp lệ, không đúng hạn của tài liệu cung cấp. Được quyền từ chối việc lập, ký hoặc duyệt các báo cáo, chứng từ, tài liệu không phù hợp với pháp luật hiện hành . Báo cáo và ủy quyền: + Báo cáo: Báo cáo tình hình tài chính kế toán liên quan Công ty với Tổng Giám đốc Công ty, Phó Tổng giám đốc phụ trách tài chính Công ty hoặc Hội đồng thành viên khi có lệnh. + Ủy Quyền Phó Kế toán trưởng là người được toàn quyền phân công và chỉ đạo trực tiếp tất cả nhân viên kế toán tại Công ty trong công việc hàng ngày khi Kế toán trưởng vắng mặt. Các quyền hạn khác chỉ có giá trị khi có văn bản ủy quyền. + Kế Toán Tổng Hợp: Trách nhiệm của Kế toán Tổng hợp Tùy thuộc vào yêu cầu quản lý và chế độ báo cáo định kỳ, hàng tháng, qúy, năm, căn cứ vào số liệu nhập trên hệ thống, các tài liệu về khấu hao, tiền lương, phân bổ chi phí để tính toán giá thành, lập các báo cáo tổng hợp: cân đối kế toán, cân đối số phát sinh, kết quả kinh doanh, báo cáo VAT hàng tháng. Lập hồ sơ hoàn thuế theo luật định. Thông qua công tác tổng hợp, phát hiện những điểm không phù hợp trong hạch toán, quản lý, kiểm soát chứng từ; báo cáo hoặc đề xuất hướng xử lý phù hợp. Giúp Kế toán trưởng tổ chức phân tích hiệu quả kinh tế của hoạt động kinh doanh trong công ty. Lưu trữ, bảo quản tài liệu kế toán, bảo mật số liệu kế toán. Chấp hành lệnh điều động, chỉ đạo của Kế toán trưởng, Phó Kế toán trưởng (trong quyền hạn qui định) b> Quyền hạn: Thông qua Kế toán trưởng, có quyền yêu cầu kế toán phần hành và các bộ phận (khi cần) cung cấp tất cả những chứng liệu liên quan đến công tác tổng hợp số liệu. Được từ chối các yêu cầu thực hiện, xử lý, cung cấp thông tin sai qui định. Đề xuất các ý kiến, sáng kiến về chuyên môn có lợi cho công tác quản lý, hạch toán Báo cáo và ủy quyền: + Báo cáo: Báo cáo mọi tình hình công việc được giao cho Kế toán trưởng và Phó Kế toán trưởng. Các vấn đề liên quan khác chỉ báo cáo với Ban lãnh đạo Công ty hoặc các bộ phận khác khi có lệnh của Ban Giám đốc (Thông qua Kế toán trưởng về nội dung). + Ủy quyền: - Trừ khi có yêu cầu cụ thể của Tổng Giám đốc, Kế toán tổng hợp không được ủy quyền cho người nào khác ngoài Kế toán trưởng, Phó Kế toán trưởng. + Kế Toán Hàng Hóa: Trách nhiệm Cập nhật chứng từ hàng nhập khẩu. Hoạch toán hàng nhập nội địa. Tính toán giá thành hàng nhập khẩu và hoạch toán hàng nhập khẩu. Tập hợp chứng từ tính chênh lệch tỷ giá trong hoạch toán hàng nhập khẩu, phí tàu già khâu nhập khẩu. Ghi chép, hoạch toán hàng mua theo nguồn nhập, theo từng lô hàng, loại hàng. Tập hợp chi phí mua theo từng lô hàng, loại hàng để tính giá vốn hàng nhập. Đồng thời tập hợp những nghiệp vụ phát sinh trong quá trình nhập: hàng hoá thừa, tổn thất so với bill tầu, các hao hụt mất mát phát sinh trong quá trình lưu kho, bốc xếp, vận chuyển. Ghi chép, hoạch toán hàng hoá xuất kho được theo dõi chi tiết theo mục đích xuất và đối tượng xuất: điều chuyển nội bộ, xuất bán cùng các chi phí phát sinh: vận chuyển, bốc xếp và hao hụt trong quá trình vận chuyển. Ghi chép, hạch toán hàng bán theo từng khu vực bán hàng, lô hàng nhằm mục đích tập hợp được doanh thu và hiệu quả kinh doanh của từng khu vực. Định kỳ kiểm tra đối chiếu hàng tồn kho tại các điểm bán hàng của Công ty với phòng kế hoạch kinh doanh và các đơn vị trực thuộc. Lập báo cáo hàng tồn kho theo từng loại hàng, mặt hàng, vụ việc và tại các điểm theo yêu cầu quản trị. Tập hợp và tính giá thành của xưởng sản xuất bao bì, nhà máy sản xuất phân lân lào cai. Quyền hạn: Thông qua Kế toán trưởng, có quyền yêu cầu tất cả các bộ phận cung cấp tất cả những chứng liệu liên quan đến việc nhập, xuất, tồn kho hàng hóa phục vụ cho công tác, đối chiếu, hạch toán kế toán. Được từ chối các yêu cầu xử lý, cung cấp thông tin sai qui định Đề xuất các ý kiến, sáng kiến về chuyên môn có lợi cho công tác quản lý hạch toán Báo cáo và ủy quyền: + Báo cáo: Chỉ báo cáo mọi tình hình công việc được giao cho Kế toán trưởng và các vấn đề liên quan khác với Ban lãnh đạo Công ty và các bộ phận khác khi có lệnh của Ban Giám đốc (thông qua Kế toán trưởng). + Ủy Quyền - Trừ khi có yêu cầu cụ thể của TGĐ, Kế toán hàng hóa không được ủy quyền cho người nào khác ngoài Kế toán trưởng. Riêng đặc thù của công ty Cổ Phần Vật Tư Nông Sản, nhân viên phụ trách kế toán tổng hợp đồng thời phụ trách công việc của kế toán hàng hóa. + Kế Toán Thanh Toán: Trách nhiệm: Cập nhật, theo dõi và lập báo cáo, kế hoạch về công nợ phải thu theo từng khách hàng, hoá đơn Định kỳ hàng tháng, quý, năm đối chiếu và chốt số dư công nợ với từng bộ phận bán hàng và khách hàng. Nhắc nhở, đôn đốc các công nợ đến hạn theo báo cáo của các đơn vị. Hàng tháng báo cáo công nợ cho Giám đốc Công ty vào ngày 15 của tháng tiếp theo Viết hoá đơn GTGT xuất giao hàng Theo dõi doanh thu bán hàng toàn công ty, lập bảng kê bán ra theo mẩu báo cáo. Cùng Kế toán vật tư, hàng hóa, thành phẩm, Kế toán thanh toán đối chiếu các khoản công nợ phát sinh. Kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của các phát sinh này. Theo dõi hợp đồng, lập biên bản thanh lý hợp đồng của những hợp đồng đã ký kết (nếu cần). Theo dõi tình hình phát sinh công nợ trong phạm vi quản lý qui định, chi tiết theo từng đối tượng. Phát hiện những bất hợp lý, mất cân đối, các hiện tượng nợ đọng, không có khả năng thu hồi báo cáo với Kế toán trưởng và Ban Giám đốc để có biện pháp xử lý. Báo cáo tình hình công nợ định kỳ hoặc thời điểm theo chế độ báo cáo hiện hành hoặc theo yêu cầu của Ban Giám đốc . Lập biên bản đối chiếu cộng nợ khi có yêu cầu (của Ban Giám đốc hoặc Kế toán trưởng) và cuối mỗi niên kỳ kế toán. Cung cấp số liệu tổng hợp hoặc chi tiết phục vụ cho công tác quyết toán. Lưu trữ, bảo quản chứng từ kế toán, bảo mật số liệu kế toán. Chấp hành lệnh điều động, chỉ đạo của Kế toán trưởng, Phó Kế toán trưởng (trong quyền hạn qui định) Quyền hạn: Thông qua Kế toán trưởng, có quyền yêu cầu các bộ phận liên quan cung cấp tất cả những chứng liệu liên quan đến việc theo dõi công nợ phục vụ cho công tác, đối chiếu, hạch toán kế toán. Được từ chối các yêu cầu xử lý, cung cấp thông tin sai qui định. Đề xuất các ý kiến, sáng kiến về chuyên môn có lợi cho công tác quản lý, hạch toán. Báo cáo và ủy quyền: * Báo cáo: Chỉ báo cáo mọi tình hình công việc được giao cho Kế toán trưởng và các vấn đề liên quan khác với Ban lãnh đạo Công ty hoặc các bộ phận khác khi có lệnh của BTGĐ (thông qua Kế toán trưởng). * Ủy quyền: Trừ khi có yêu cầu cụ thể của Tổng Giám đốc, Kế toán công nợ không được ủy quyền cho người nào khác ngoài Kế toán trưởng. + Kế toán vốn bằng tiền: Theo dõi tiền mặt, tiền gửi ngân hàng và tiền vay. Theo dõi theo tiền VNĐ và ngoại tệ. Theo dõi tiền gửi, tiền vay tại nhiều ngân hàng khác nhau. Theo dõi số dư tức thời tiền mặt tại quỹ, tiền gửi tại từng tài khoản ở các ngân hàng. Theo dõi vay và thanh toán tiền vay theo từng khế ước vay. Theo dõi vay ngân hàng và tiền vay của các cá nhân, các đơn vị. Theo dõi số dư tức thời của từng khế ước vay, từng đối tượng cho vay. Theo dõi thanh toán thu chi theo khách hàng, hợp đồng, hoá đơn mua bán và theo các khoản mục chi phí. Theo dõi khế ước ngân hàng (bảng kê khế ước vay, bảng tính lãi vay) Kế toán vốn bằng tiền tại công ty được chia thành 2 mảng : Tiền mặt và tiền gửi ngân hàng. Các chứng từ sử dụng: Phiếu thu Phiếu chi Giấy báo có Giấy báo nợ + Kế toán Chi phí, Tài sản cố định: Trách nhiệm: Thực hiện ghi chép, kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết TSCĐ Theo dõi việc thuê và cho thuê các TSCĐ Lập bảng tính, trích, kết chuyển và phân bổ khấu hao TSCĐ vào chi phí theo quy định. Quản lý việc sử dụng nguồn vốn khấu khao TSCĐ Các chứng từ liên quan: Thẻ tài sản Bảng tính khấu hao Bảng phân bổ khấu hao Báo cáo tăng giảm tài sản + Kế toán thuế: Trách nhiệm: Tổng hợp hàng mua, hàng bán để kê khai thuế GTGT định kỳ theo quy định. Đảm bảo tính chính xác của các báo cáo khai thuế đối với cơ quan thuế. Đảm bảo tính đầy đủ, chính xác, kịp thời trong việc kê khai và nộp các loại thuế: GTGT hàng NK, thuế XNK, thuế môn bài, thuế TNDN và các loại thuế khác với cơ quan thuế. Chịu trách nhiệm lập các báo cáo quyết toán thuế định kỳ gửi cơ quan thuế Quản lý hoá đơn GTGT, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ của Công ty. Theo dõi việc in, mua hóa đơn, cấp phát và sử dụng hoá đơn tại các đơn vị. Thu hồi và quản lý hoá đơn gốc đã viết của các đơn vị. Đề xuất xử lý các trường hợp mất mát, hư hỏng, huỷ hoá đơn. Lập báo cáo sử dụng hóa đơn gửi cơ quan thuế. Các chứng từ liên quan: Bảng kê hóa đơn chứng từ hàng hóa mua vào (mẫu 03/GTGT, mẫu 05/GTGT) Bảng kê hóa đơn hàng hóa của người trực tiếp sản xuất (mẫu 04/GTGT) Bảng kê hóa đơn chứng từ hàng hóa bán ra (mẫu 02/GTGT) Tờ khai thuế GTGT, quyết toán thuế Sổ theo dõi chi tiết thuế GTGT được hoàn lại Sổ theo dõi chi tiết thuế GTGT được miễn giảm  + Kế toán xây dựng cơ bản, dự án đầu tư: Trách nhiệm: Tập hợp và quản lý hồ sơ của các dự án đầu tư, những công việc liên quan đến xây dựng cơ bản. Giao dịch, soạn thảo, kiểm tra hoàn chỉnh các loại hợp đồng liên quan đến xây dựng: thiết kế, tư vấn, khảo sát các công trình đang đầu tư Giám sát tiến độ, chất lượng các công trình đang thi công xây dựng thông qua các đơn vị thành viên. Phối hợp kiểm tra, hướng dẫn việc thực hiện và đối chiếu, thanh lý các hợp đồng liên quan đến đầu tư xây dựng. Theo dõi, tổng hợp báo cáo, tư vấn theo yêu cầu về các vấn đề đầu tư xây dựng trong toàn Công ty. Tham gia giải quyết các vấn đề phát sinh liên quan đến đất đai, nhà cửa xây dựng trong Công ty. 2.2 Đặc điểm vận dụng chế độ kế toán tại công ty: * Chế độ kế toán áp dụng tại Công ty Apromaco Công ty Apromaco là doanh nghiệp có quy mô thuộc loại hình doanh nghiệp vừa, đã và đang áp dụng chế độ kế toán hiện hành theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Tài Chính. 2.2.1 Đặc điểm chung trong việc vận dụng chế độ: + Kỳ kế toán của công ty bắt đầu từ ngày 1/1 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm + TSCĐ của công ty được tính khấu hao theo phương pháp đường thẳng. Theo đó, Mức khấu hao hàng năm(Mkhn) của 1 TSCĐ được tính theo công thức: Mkhn = Nguyên giá TSCĐ x Tỷ lệ khấu hao năm Trong đó: Tỷ lệ khấu hao năm =(1/ số năm sử dụng dự kiến ) x 100 + HTK của công ty được hạch toán theo phương pháp thực tế đích danh.Theo phương pháp này, giá thực tế của hàng xuất được xác định theo đơn chiếc hay từng lô, và giữ nguyên từ lúc nhập vào cho đến lúc xuất kho( trừ trường hợp điều chỉnh). Xuất kho lô nào thì tính theo giá thực tế của lô đó. + Đối tượng tính thuế GTTT bao gồm tất cả các mặt hàng phân bón áp dụng mức thuế suất 5%. 2.2.2 Hình thức tổ chức sổ kế toán tại công ty: Công ty áp dụng hình thức sổ kế toán Nhật ký- Chứng từ: 2.2.2.1. Đặc trưng cơ bản: Tập hợp và hệ thống hóa các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên Có của các tài khoản kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ kinh tế theo các tài khoản đối ứng Nợ. Kết hợp chặt chẽ việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian với việc hệ thống hóa các nghiệp vụ theo nội dung kinh tế( theo tài khoản) Kết hợp rộng rãi việc hạch toán tổng hợp với hạch toán chi tiết trên cùng một sổ kế toán và trong cùng một quá trình ghi chép Sử dụng các mẫu sổ in sẵn, các quan hệ đối ứng tài khoản, chỉ tiêu quản lý kinh tế, tài chính và lập báo cáo tài chính * Hình thức kế toán Nhật ký- Chứng từ gồm có các loại sổ kế toán sau: Nhật ký chứng từ Bảng kê Sổ cái Sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết 2.2.2.2. Trình tự ghi sổ : Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ kế toán đã được kiểm tra, lấy số liệu ghi trực tiếp vào các Nhật ký- Chứng từ hoặc Bảng kê, sổ chi tiết có liên quan Đối với các loại chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh nhiều lần hoặc mang tính chất phân bổ( thường là các chi phí có giá trị lớn hoặc liên quan đến nhiều kỳ sản xuất kinh doanh), các chứng từ gốc trước hết được tập hợp và phân loại trong các bảng phân bổ, sau đó lấy số liệu kết quả của bảng phân bổ ghi vào các Bảng kê và Nhật ký- Chứng từ có liên quan Đối với các Nhật ký- Chứng từ được ghi căn cứ vào các Bảng kê, Sổ chi tiết thì căn cứ vào số liệu tổng cộng của Bảng kê hoặc Sổ chi tiết cuổi tháng chuyển số liệu vào Nhật ký- Chứng từ. ü Cuối tháng khóa sổ, cộng số liệu trên các Nhật ký- Chứng từ, kiểm tra, đối chiếu số liệu trên các Nhật ký- Chứng từ với các sổ, thẻ kế toán chi tiết , Bảng tổng hợp chi tiết có liên quan và lấy số liệu tổng cộng của các Nhật ký- Chứng từ ghi trực tiếp vào Sổ cái. Đối với các chứng từ có liên ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBC-165.doc
  • docBC-165 (so do).doc
Tài liệu liên quan