Công ty TNHH Đông Nam Á Phương Bắc (QT - Điều hòa)

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ESACON : Tên viết tắt của công ty TNHH Đông Nam Á Phương Bắc. TNHH: trách nhiệm hữu hạn. KHKT : Khoa học kỹ thuật. Thuế TNDN : Thuế thu nhập doanh nghiệp. WTO : Tổ chức thương mại thế giới. ASEAN: Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á. Vốn CSH : Vốn chủ sở hữu. VLĐ : Vốn lưu động. TSCĐ : Tài sản cố định. TSLĐ: Tài sản lưu động. XNK : Xuất nhập khẩu. DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ. Chương I: Sơ đồ 1.1 : Bộ máy tổ chức. Chương II: Bảng 2.1. Tóm tắt tình hì

doc37 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1634 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Công ty TNHH Đông Nam Á Phương Bắc (QT - Điều hòa), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nh vốn và tài sản của công ty phân theo các năm. Bảng 2.2. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Bảng 2.3. Tài sản và nguồn vốn của công ty. Bảng 2.4. Vốn hoạt động của công ty phân theo cơ cấu vốn chủ sở hữu. Bảng 2.5. Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên. Bảng 2.6. Vốn bằng tiền. Bảng 2.7. Kết cấu tài sản và nguồn vốn. Bảng 2.8. Tỷ lệ giá vốn hàng bán trong doanh thu thuần. Bảng 2.9. Chỉ tiêu và tỷ lệ tài chính chủ yếu. MỞ ĐẦU. Công ty TNHH Đông Nam Á Phương Bắc là doanh nghiệp chuyên hoạt động trong lĩnh vực xây lắp, thi công các công trình cơ điện tử; là nhà phân phối các thiết bị điện tử dùng trong dân dụng và công nghiệp của các hãng nổi tiếng. Trong quá trình hoạt động kinh doanh, công ty có những cơ hội và cũng đã tận dụng hiệu quả, tuy nhiên cũng gặp không ít các khó khăn nhất là trong tình hình kinh tế diễn biến phức tạp hiện nay. Bài báo cáo thực tập tổng hợp là bước tìm hiểu ban đầu về cách thức hoạt động kinh doanh của công ty và phân tích các kết quả kinh doanh mà công ty đã đạt được. Từ đó, đưa ra dược các nhận định ban đầu về hoạt động kinh doanh chung của toàn doanh nghiệp. Trong quá trình thực hiện báo cáo thực tập tổng hựp, em có sử dụng các phương pháp nghiên cứu như: phương pháp thống kê, phương pháp phân tích tổng hợp, phương pháp so sánh, phương pháp đánh giá trực quan và một số phương pháp khác. Nội dung chính của báo cáo thực tập tổng hợp bao gồm: Phần I: Khái quát về công ty TNHH Đông Nam Á Phương Bắc. Phần II: Thực trạng kinh doanh của công ty TNHH Đông Nam Á Phương Bắc. Phần III: Đánh giá thực trạng kinh doanh của công ty TNHH Đông Nam Á Phương Bắc. Qua đây, em xin chân thành cảm ơn thấy giáo TS. Trần Văn Hòe đã hướng dẫn em trong quá trình làm bài báo cáo thực tập này. Em cũng xin chân thành cảm ơn giám đốc công ty và toàn bộ đội ngũ nhân viên trong công ty đã giúp dỡ em trong quá trình thực tập ban đầu và viết báo cáo. CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH ĐÔNG NAM Á PHƯƠNG BẮC I.1. Quá trình hình thành và phát triển: I.1.1. Khái quát về Công ty TNHH Đông Nam Á Phương Bắc ESACON: Công ty TNHH Đông Nam Á Phương Bắc ESACON là công ty trực thuộc tập đoàn ESACON có các hoạt động chính thuộc ngành dịch vụ thương mại và sản xuất công nghiệp. Công ty được thành lập năm 1998, là trụ sở của tập đoàn ESACON tại Hà nội. Có thể có cái nhìn tổng quát về công ty TNHH Đông Nam Á Phương Bắc như sau: Tên đăng ký kinh doanh: Công Ty TNHH Đông Nam Á Phương Bắc. Tên giao dịch đối ngoại : The South East Asia Company Limited Tên viết tắt : ESACO (N) Co,. LTD Địa chỉ trụ sở chính : Số 22, Liên Trì, Phường Trần Hưng Đạo, Quận Hoàn Kiếm, Thành Phố Hà Nội. Điện thoại: (+84 4) 36251684; 36252317 ; 36251954 Fax : (+84 4) 36251960 Email : esacon@hn.vnn.vn Liên hệ trực tuyến : esacon_online@yahoo.com Văn phòng giao dịch : 235 Bạch Mai, Hai Bà Trưng , Hà Nội. Website : www.esacongroup.com Giám Đốc : Ông Đỗ Mạnh Hùng Số đăng ký kinh doanh: 070310 do Sở Kế Hoạch Đầu Tư Thành Phố Hà Nội cấp ngày 11/12/1998, thay đổi đăng ký lần thứ sáu vào ngày 27/11/2008. Giấy phép thành lập doanh nghiệp số 3881/GP/TLDN do UBND thành phố Hà Nội cấp ngày 05/12/1998. Hình thức doanh nghiệp : Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn có hai thành viên trở lên; có tư cách pháp nhân; hạch toá kinh tế độc lập, có con dấu riêng. Vốn điều lệ : 5.000.000.000 đồng (Năm Tỷ đồng) Mã số Thuế : 0100796561. Phương châm hoạt động : Hòa hợp với tư tưởng của khách hàng. I.1.2.Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH Đông Nam Á Phương Bắc ESACON. Công ty TNHH Đông Nam Á Phương Bắc ESACON là công ty thành viên thuộc tập đoàn ESACON, có trụ sở chính đóng tại Số 22, Liên Trì, Phường Trần Hưng Đạo, Quận Hoàn Kiếm, Thành Phố Hà Nội. Tập đoàn ESACON, tiền thân là công ty thương mại Đông Nam Á ESACO,thành lập năm 1951 tại Sài Gòn. Công ty là nhà phân phối độc quyền trên toàn miền nam Việt nam các sản phẩm điều hòa không khí và đồ gia dụng nhãn hiệu National/ Panasonic của Hãng Matsushita Nhật Bản. Tháng 3/1993,văn phòng chính và là nền móng của tập đoàn ESACON là công ty Thuơng mại Đông nam á ESACO được thành lập lại tại TP. Hồ Chí Minh. Bên cạnh bán các sản phẩm gia dụng và công nghiệp, Tập Đoàn ESACON đã phát triển thành một trong các công ty hàng đầu Việt Nam về thết kế, thi công, lắp đặt các công trình gia dụng và công trình công nghiệp.Theo thời gian, Công ty ESACON đã không ngừng phát triển và có các cơ sở tại Hà Nội, Lào và hàng trăm các đại lý tiêu thụ trên toàn lãnh thổ Việt Nam. Trong đó, Đông Nam Á Phương Bắc là trụ sở của tập đoàn tại Hà Nội. Công ty TNHH Đông Nam Á Phương Bắc là trụ sở của tập đoàn ESACON tại Hà Nội. Từ khi thành lập, năm 1998, Đông Nam Á Phương Bắc đã từng bước khảng định vị thế và chất lượng trên thị trường trong nước cũng như quốc tế, mà chủ yếu là khu vực Đông Nam Á. Công ty đã thực hiện hơn 100 công trình công nghiệp và dân dụng lớn nhỏ trong và ngoài nước và trở thành bạn hàng tin cậy của nhiều công ty có nhu cầu về các sản phẩm đồ gia dụng. Kể từ khi mới hoạt động, công ty chỉ thưc hiện các công trình có giá trị hàng trăm triệu đồng, theo quá trình phát triển, hiện nay công ty đã nhận các gói thầu có giá trị hàng chục tỷ đồng. Đông Nam Á Phương Bắc tự hào và vinh dự là nhà phân phối chính các sản phẩm đồ điện gia dụng như máy điều hòa không khí, tủ lạnh,máy hút ẩm, máy hút bụi, bình nước nóng…; các thiết bị làm lạnh, khử ẩm công nghiệp, vỏ kho lạnh, các thiết bị an toàn CCTV, camera quan sát, các thiết bị chuyên dụng trong phát thanh truyền hình… của các hãng nổi tiếng thế giới như National, Panasonic, Trane, Rittal, Guntner… Từ năm 1996, Công ty là đại lý phân phối của hãng điều hòa không khí TRANE, YORK (USA). Từ năm 1999, ESACON là nhà phân phối độc quyền của hãng Rockwell Automation (USA) về các sản phẩm trong lĩnh vực tự động hóa công nghiệp. I.2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty TNHH Đông Nam Á Phương Bắc ESACON: I.2.1. Chức năng của công ty: a) Chức năng thương mại: Tổ chức quá trình lưu thông các máy móc, thiết bị và vật tư nội địa và ngoại nhập trong lĩnh lực điện tử, điện lạnh, cơ điện tử, hệ thống đo lường điều khiển tự động, công trình dân dụng và công nghiệp… Các máy móc, thiết bị và vật tư nêu trên được nhập khẩu, phân phối theo nhu cầu của các dự án, công trình xây dựng, lắp đặt mà công ty đã thắng thầu cũng như đáp ứng các nhu cầu của các doanh nghiệp trong nước. Thông qua quá trình lưu thông nói trên, công ty thực hiện chức năng tiếp tục sản xuất trong khâu lưu thông : công tác vận chuyển hàng hóa, tiếp nhận, dữ trữ, bảo quản sản phẩm, sửa chữa, lắp ráp, bảo hành sản phẩm… Qua hoạt động mua bán, trao đổi hàng hóa trong và ngoài nước, cũng như thực hiện các hoạt động ủy thác, ký gửi, dịch vụ trước và sau bán…đã thực hiện chức năng gắn sản xuất với thị trường, gắn nền kinh tế Việt Nam với nền kinh tế thế giới, thực hiện chính sách mở cửa nền kinh tế. Chức năng thực hiện giá trị của hàng hóa, dịch vụ : Thông qua việc sử dụng các sản phẩm, thiết bị, vật tư mà mình nhập khẩu, buôn bán, phân phối trong việc thi công, thực hiện các gói thầu trong và ngoài nước mà công ty là dơn vị thi công. Mặt khác lại tiến hành thúc đẩy đưa sản phẩm vào trong thị trường, thực hiện phân phối đến tận tay người tiêu dùng, đã từng bước thúc đẩy nhanh quá trình thực hiện giá trị của sản phẩm. b) Chức năng thi công lắp đặt: Tổ chức thi công, lắp đặt các thiết bị công trình cơ điện tử, các hệ thống điều hòa không khí, nhiệt lạnh, ứng dụng phần mềm và các mạng LAN. Thực hiện chức năng của một doanh nghiệp kinh doanh trong ngành công nghiệp và xây dựng. Đào tạo và chuyển giao công nghệ trong kỹ thuật công nghệ, góp phần nâng cao trình độ ứng dụng KHCN trong các công trình dân dụng và công nghiệp trong nước. Góp phần đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa đất nước. I.2.2. Nhiệm vụ của Công ty. Kinh doanh có lãi, lấy thu bù chi; tích cực giảm chi phí kinh doanh, bảo toàn và phát triển vốn kinh doanh; tự quản lý, trang trải, bù đắp để tồn tại và có lãi trong môi trường kinh doanh cạnh tranh hiện nay. Từ đó, tiếp tục mở rộng kinh doanh, nâng cao hiệu quả của kinh doanh, nâng cao vị thế và thương hiệu của doanh nghiệp. Cung cấp các sản phẩm, dịch vụ, công trình xây lắp có chất lượng tốt, phù hợp với nhu cầu, đáp ứng đúng và đủ các yêu cầu về chất lượng, vệ sinh và xã hội, môi trường. Từ đó góp phần thúc đẩy việc ứng dụng tiến bộ KHKT trong sản xuất và đời sống, thúc đẩy nhu cầu sản xuất và tiêu dùng xã hội theo hướng văn minh hiện đại. Phát triển ngày càng cao thương mại dịch vụ theo hướng hiện đại, văn minh, đảm bảo cho hàng hóa được lưu thông thông suốt, đáp ứng tốt nhất nhu cầu trong lĩnh vực cung ứng các sản phẩm điện nhiệt lạnh, điều hòa không khí, hệ thống đo lường điều khiển, công trình dân dụng và công nghiệp… Góp phần dù rất nhỏ, nhưng cũng rất thiết thực trong giải quyết các vấn đề kinh tế xã hội quan trọng của đất nước như vốn, việc làm, công nghệ… Không ngừng hoàn thiện bộ máy nhân lực từ bộ phận quản lý tới các phòng ban chức năng, bộ phận thừa hành, hoàn thiện và mở rộng mạng lưới kinh doanh Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đối với nhà nước, xã hội, và người lao động. Chấp hành và tuân thủ pháp luật: thực hiện đầy đủ các quy định của nhà nước về hoạt động và nghiệp vụ kinh doanh, các khoản nộp thuế, nộp ngân sách nhà nước. Đối với xã hội, trong thực hiện hoạt động kinh doanh vẫn đảm bảo trách nhiệm về an ninh, vệ sinh môi trường, an sinh xã hội. Đãi ngộ và có các chế độ hợp lý trong lao động. II.3. Bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Đông Nam Á Phương Bắc: II.3.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy. Xuất phát từ đặc điểm kinh doanh của công ty ( thương mại và công nghiệp xây lắp), từ thị trường hoạt động rộng lớn (trong nước và nước ngoài), và hình thức doanh nghiệp là công ty TNHH, nên ta thấy bộ máy tổ chức của công ty được tổ chức theo sơ đồ dưới đây. Sơ đồ 1.1 : Bộ máy tổ chức. Hội đồng quản trị Giám Đốc Phó Giám Đốc Chi nhánh và các văn phòng đại diện Phòng kỹ thuật và thi công công trình Phòng tài chính - kế toán Phòng kinh doanh VP đại diện tại Lào Bộ phận Kỹ thuật Phòng tài chính Bộ phận Marketing Cơ sở tại TP.Hồ Chí Minh Bộ phận Thi công Kế toán trưởng Bộ phận xuất nhập khẩu Bộ phận Hậu cần (Nguồn: Phòng tài chính kế toán) Có thể thấy, hệ thống tổ chức của công ty mang tính khoa học, hợp lý và chuyên môn hóa rất cao. Tính chuyên nghiệp trong công việc được đề cao, góp phần làm tinh giảm hệ thống và tránh chồng chéo. Giao công việc chuyên môn cao cho từng nhân viên chuyên trách giúp việc quản lý rõ ràng và cụ thể, làm tăng tinh thần trách nhiệm, tăng tính hiệu quả của công việc, tăng tính hợp tác trong và giữa các phòng ban. I.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban, các đơn vị trực thuộc. Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý cao nhất của Công ty, có nhiệm vụ xây dựng các kế hoạch sản xuất kinh doanh mang tích chất tổng quát, chiến lược mà kế hoạch đó được thực hiện thông qua sự điều hành và giám sát của Giám Đốc công ty Giám đốc công ty là người chịu trách nhiệm toàn bộ về kết quả kinh doanh của công ty trước HĐQT, là người điều hành toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Phòng Kỹ thuật và thi công công trình : chịu trách nhiệm trong việc thực hiện, thi công, xây lắp các công trình, hệ thống trong và ngoài nước mà Công ty đã nhận thi công. Mặt khác, phòng cũng chịu trách nhiệm trong việc bảo hành, cung cấp dịch vụ, sửa chữa và lắp đặt. Phòng Kỹ thuật và thi công công trình bao gồm bộ phận kỹ thuật, bộ phận thi công và bộ phận hậu cần. Trong đó, bộ phận kỹ thuật chịu trách nhiệm trong việc hoàn thiện sản phẩm kỹ thuật, sửa chữa vảbảo hành sản phẩm, kết hợp cùng với phòng kinh doanh để xây dựng, thiết kế và hoàn thiện các phương án và hồ sơ dự thầu; đào tạo và chuyển giao công nghệ. Bộ phận Thi công làm nhiệm vụ thi công, xây lắp các công trình, hệ thống mà công ty nhận hơp đồng thi công; lắp đặt các thiết bị, công trình theo thiết kế đã được lập từ bộ phận kỹ thuật. Bộ phận Hậu cần có liên hệ chặt chẽ nhất với phòng kinh doanh để cung ứng chính xác và đủ các phương tiện, chi tiết, máy móc, sản phẩm kỹ thuật… cần thiết (cả trong thiết kế và các trường hợp nhu cầu kỹ thuật phát sinh) trong suốt quá trình thi công dự án. Phòng kỹ thuật và thi công công trình là phòng ban có quy mô lớn nhất trong công ty, số công nhân viên tại phòng này chiếm tới 1/2 số nhân viên toàn công ty. Phòng kỹ thuật và thi công công trình đóng vai trò rất quan trọng trong hoạt động kinh doanh của công ty. Phòng Tài chính kế toán có chức năng phản ánh và giám đốc một cách liên tục và toàn diện các mặt hoạt động kinh tế tài chính ở doanh nghiệp, thống kê các chỉ số, thực hiện hoạch toán thuế, thực hiện nghĩa vụ về kế toán đối với nhà nước. Thực hiện các nghiệp vụ đến thanh toán, chuyển khoản và các hoạt động tài chính liên quan. Phòng kế toán tài chính của công ty còn kiêm nhiệm chức năng của phòng hành chính tổng hợp. Phòng kinh doanh có hai chức năng: kế hoạch và kinh doanh. Chức năng kế hoạch bao gồm việc kết hợp với các phòng ban khác trong việc lập các bản dự thầu, cân đối và dự báo cung cầu, giá cả hàng hóa trong hiện tại và tương lai về các sản phẩm, máy móc thiết bị có liên quan trong dự án hoặc thuộc lĩnh vực kinh doanh của công ty trên thị trường. Cân đối lực lượng hàng hóa, và xây dựng kế hoạch điều hòa hợp lý trong hoạt động kinh doanh của công ty mà chủ yếu là cung ứng hàng hóa cho bộ phận thi công công trình. Chức năng kinh doanh bao gồm việc tổ chức kinh doanh trên thị truờng về việc phân phối sản phẩm, thực hiện chức năng marketing sản phẩm, quan hệ khách hàng; thực hiện tìm kiếm, đàm phán, ký kết, thực hiện các hợp đồng trong nước và các hợp đồng xuất nhập khẩu hàng hóa. Bộ phận xuất nhập khẩu thực hiện khai thác nguồn hàng và xúc tiến thương mại. Công ty có một văn phòng đại diện tại Lào : Công ty Xây dựng Thong Tha Vi (ESACOL), tại 04715 Nong Chan, Đường Dongpalan, Viên Chăn; đóng vai trò quan trọng khi công ty thực hiện thi công, xây lắp các công trình, hệ thống tại Lào. Văn phòng đại diện tại Lào không chỉ thực hiện chức năng tìm kiếm, phát triển, thi công các dự án tại Lào, mà còn đóng vai trò chính trong hoạt động xuất nhập khẩu gỗ của công ty. Cơ sở tại TP. Hồ Chí minh là Công ty TNHH Đông Nam Á ESACO đóng tại 17 Trần Quốc Thảo, Quận 3. I.4. Các lĩnh vực hoạt động của công ty Đông Nam Á Phương Bắc. Kinh doanh, là đại lý, nhà phân phối, nhà sản xuất, lắp ráp và sửa chữa các sản phẩm các loại thiết bị cơ khí, thiết bị kỹ thuật dùng cho dân dụng và công nghiệp như đồ điện gia dụng, các thiết bị lạnh, vỏ kho lạnh công nghiệp, vỏ tủ điện, tủ chuyển mạch công nghiệp, các thiết bị khử ẩm công nghiệp. Phân phối và lắp đặt các thiết bị thuộc bưu chính viễn thông, các thiết bị an toàn CCTV, camera giám sát, các thiết bị chuyên dụng cao dùng trong phát thanh truyền hình, thiết bị cung cấp năng lượng chất lượng cao dùng trong viễn thông (pin, ắc quy, bộ lưu điện UPS…) Là nhà phân phối độc quyền của Hãng Rockwell Automation (USA) về các sản phẩm trong lĩnh vực tự động hóa công nghiệp. Là nhà thầu về lĩnh vực điện và cơ khí, điều khiển tự động, hệ thống điều hòa không khí, các công trình lạnh, kho lạnh, hệ thống cấp thoát nước, phòng cháy chữa cháy, hệ thống bồn chứa, hệ thống bồn cao áp, hệ thống xử lý nước thải… sử dụng trong các công trình dân dụng và công nghiệp. Thiết kế và lắp đặt hệ thống điều khiển tự động, robot lắp ráp dùng trong công nghiệp, cung cấp cho các nhà máy đang hoạt động tại Việt Nam như Samsung Vina Electronics Co. HCM, Sony Vietnam Lts HCM, Viettronics Bienhoa HCM, JVC Vietnam Ltd HCM, Matsushita Vietnam Thuduc … Thiết lập các trung tâm sửa chữa, các trạm bảo hành cho các sản phẩm kỹ thuật, điện tử trong lĩnh vực kinh doanh như các sản phẩm National/ Panasonic/ Technics, Panasert (Robot, dịch vụ công nghệ cao). Kinh doanh, cung cấp, lắp đặt các loại máy phát điện, thiết bị vật tư ngành điện nước, thiết bị thủy lợi, thiết bị cho nông lâm thủy hải sản. Xây dựng các công trình công nghiệp và dân dụng trong và ngoài nước; trang trí nội và ngoại thất. Kinh doanh buôn bán thiết bị tin học và phần mềm tin học; thực hiện chuyển giao công nghệ trong kỹ thuật công nghiệp, xử lý các chất môi trường, cài đặt và đào tạo ứng dụng các phần mềm ứng dụng và các mạng LAN. Buôn bán gỗ, đồ gỗ (trừ các loại gỗ bị nhà nước cấm); sản xuất, gia công, chế biến đồ gỗ phục vụ tiêu dùng và xuất khẩu. CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH ĐÔNG NAM Á PHƯƠNG BẮC. II.1. Môi trường và thị trường kinh doanh của công ty. II.1.1. Thị trường của doanh nghiệp. Công ty TNHH Đông Nam Á Phương Bắc có thị trường hoạt động không chỉ khắp trong nước mà còn được mở rộng ra thị trường quốc tế. Đây là một lợi thế của công ty. Những năm gần đây, các dự án xây lắp công trình của công ty dần chuyển hướng thừ thị trường trong nước sang thị trường quốc tế. Về hoạt động kinh doanh và phân phối sản phẩm cơ điện lạnh của công ty, thị trường trong nước vẫn tạo doanh thu chủ yếu. Công ty luôn có kế hoạch cụ thể để cung cấp, phân phối đầy đủ, kịp thời và thuận tiện lượng hàng hóa, thiết bị cũng như mặt hàng kinh doanh để có thể duy trì và giữ vững thị trường đã chiếm lĩnh và cố gắng mở rộng sang thị trường tiềm năng. Thị trường trong nước là thị trường tiêu thụ sản phẩm chính của doanh nghiệp, chủ yếu tập trung tại các thành phố lớn có nhu cầu xây dựng, lắp đặt, sử dụng các thiết bị, hệ thống cơ điện lạnh như: Hà Nội, Hải Phòng, Thanh Hóa, Hạ Long, Vũng Tàu, Nha Trang, Đà Nẵng, Biên Hòa, TP. Hồ Chí Minh… Đồng thời, công ty đã mở rộng thị trường ngoài nước để tăng cường xuất nhập khẩu, thị trường chủ yếu là thị trường Đông Dương và ASEAN. Công ty kinh doanh trên nhiều lĩnh vực, trong đó có thể chia theo 3 lĩnh vực chính của công ty hiện nay là: Xây dựng, lắp đặt các công trình công nghiệp và dân dụng; Kinh doanh, phân phối các thiết bị, hệ thống cơ điện lạnh; và kinh doanh XNK gỗ và các sản phẩm đồ gỗ. Trong đó, thị trường trong nước là thị trường trọng điểm trong lĩnh vực phân phối các thiết bị, hệ thống lạnh. Đối với lĩnh vực thi công xây dựng công trình thì thị trường trong nước đã là thị trường lâu năm của công ty. Hiện nay, chiến lược của công ty là ổn định và giữ vững thị trường này, đồng thời vươn ra thị trường quốc tế, mà khu vực Đông Dương là thị trường đang được khai thác mạnh nhất, những năm gần đây đã mang lại cho công ty những công trình lớn. Khác với hai lĩnh vực trên, kinh doanh XNK gỗ và các sản phẩm từ gỗ có thị trường rộng lớn hơn nhiều, bao gồm cả thị trường nội địa mà chủ yếu là hai thành phố lớn, Hà Nội và Tp. Hồ Chí Minh và thị trường quốc tế ASEAN, Châu Âu, Mỹ. II.1.2. Môi trường kinh doanh của Công ty TNHH Đông Nam Á Phương Bắc. II.1.2.1. Quan hệ với nhà cung cấp. Công ty luôn đảm bảo được nguồn hàng do có các mối quan hệ bạn hàng thân thiết và lâu đời đối với các nhà cung cấp.Nhờ vào vị trí trên thị trường và uy tín của mình, ESACON là nhà phân phối độc quyền của các sản phẩm cơ điện lạnh sử dụng trong các công trình công nghiệp và dân dụng của nhiều hãng nổi tiếng trong nhiều năm qua như National, Panasonic, Rockwell Automation.. Ý thức dược vị trí là nhà phân phối, làm chức năng thương mại, công ty luôn tăng cường quan hệ tin tưởng, hợp tác, liên kết chặt chẽ thông qua ký kết các hợp đồng phân phối độc quyền, hợp đồng đại lý phân phối sản phẩm, hợp đồng liên kết dịch vụ khách hàng… với các nhà sản xuất, các nhà cung cấp của mình, không chỉ về các sản phẩm cơ điện tử mà toàn bộ các sản phẩm trong danh mục hàng hóa như gỗ, thiết bị báo động, phòng cháy chữa cháy, hay phầm mềm công nghệ thông tin. II.1.2.2. Đối thủ cạnh tranh. Trong nền kinh tế thị trường, nhất là khi hội nhập kinh tế ngày càng sâu rộng, bất kỳ doanh nghiệp nào đều đối mặt với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt và công ty ESACON không phải là một ngoại lệ, đặc biệt khi lĩnh vực kinh doanh chủ yếu là về các thiết bị cơ điện tử dân dụng và công nghiệp (nhu cầu sử dụng ngày càng tăng lên nhanh chóng trong xu hướng hiện đại hóa của nền công nghiệp và sự tăng lên của mức sống dân cư). Thứ nhất, đối thủ cạnh tranh tranh hiện hữu của công ty trên lĩnh vực xây dựng, lắp đặt các công trình công nghiệp và dân dụng là các công ty lớn, có uy tín lâu năm trên thị trường như Công ty cổ phần cơ điện lạnh REE. Công ty cổ phần cơ điện lạnh REE được thành lập từ năm 1977, Vốn điều lệ: 575.149.920.000 đồng, và đã niêm yết cỏ phiếu trên thị trường chứng khoán. REE là đơn vị hàng đầu về cơ điện công trình cho các công trình thương mại, công nghiệp, dân dụng và cơ sở hạ tầng và đã thực hiện hàng trăm công trình trên khắp mọi miền đất nước trong đó có nhiều công trình nổi tiếng và mang tầm vóc lớn nhất Việt Nam. Hiện nay, công ty không chỉ là nhà thầu lắp đặt và xây dựng công trình mà còn là nhà sản xuất thiết bị điện lạnh nổi tiếng tại Việt Nam với sản phẩm mang thương hiệu REETECH. Tiếp đến là Công ty cổ phần Kỹ thuật công trình Việt Nam, có hơn 20 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực xây lắp công trình kho lạnh và công nghiệp. Trước đây, công ty cổ phần Kỹ thuật công trình Việt Nam là công ty nhà nước nhưng đã tiến hành cổ phần hóa năm 1998. Dựa vào uy tín và nguồn lực sẵn có của một công ty nhà nước, đã giúp công ty giành được các gói thầu trị giá lớn. Còn phải kể đến Công ty công nghệ điện tử, cơ khí và môi trường EMECO (công ty nhà nước), công ty cổ phần tư vấn, thiết kế và xây lắp CDS.. Ngoài ra công ty còn có một loạt các đối thủ tiềm ẩn là các công ty xây lắp cơ điện tử mới thành lập hoặc có quy mô nhỏ hơn nhưng có xu hướng không ngừng phát triển. Thứ hai, trong lĩnh vực phân phối sản phẩm cơ điện tử, công ty là nhà phân phối độc quyền và đại lý phân phối của rất nhiều các hãng nổi tiếng nhưng bên cạnh công ty còn tồn tại rất nhiều doanh nghiệp là đại lý độc quyền của một số các hãng điện tử khác, đồng thời cũng là đại lý phân phối, và quy mô mạng lưới phân phối của họ ngày càng được mở rộng, ví dụ như công ty TNHH Thăng Uy, là một đối thủ trực tiếp của ESACON về cung cấp phân phối thiết bị điện lạnh công nghiệp. Bên cạnh đó, sự phát triển ngày càng mạnh của các hệ thống siêu thị, điện tử, điện lạnh quy mô lớn và nhỏ làm cho thị trường phân phối trực tiếp của công ty ngày càng bị thu hẹp. Có thể kể đến các Siêu thị điện máy như Nguyễn Kim, Home Center (HC), Việt Long… II.2. Danh mục sản phẩm kinh doanh của công ty. Điện gia dụng : máy điều hòa không khí, tủ lạnh, nồi cơm điện, máy giặt, máy hút bụi, bình nước nóng, máy hút ẩm. Thiết bị cơ khí, điện tử, điện lạnh công nghiệp: thiết bị lạnh, vỏ kho lạnh, thiết bị khử ẩm, vỏ tủ điện, tủ chuyển mạch, máy phát điện, hệ thống thông gió công nghiệp.. Các loại cửa tự động dùng cho gia dụng và các khu công cộng Các thiết bị viễn thông : điện thoại cố định, tổng đài, fax, bộ đàm, điện thoại di động, GMS, các thiết bị cung cấp và dự trữ năng lượng chất lượng cao dùng trong viễn thông: pin, ắc quy, bộ lưu điện UPS.. Các thiết bị an toàn CCTV, Camera giám sát. Các thiết bị chuyên dụng cao dùng trong phát thanh và truyền hình. Các thiết bị phòng cháy, chữa cháy, báo cháy Các thiết bị tự động hóa công nghiệp Gỗ, đồ gỗ xuất khẩu và đồ dùng, nội thất văn phòng. II.3. Năng lực kinh doanh của công ty TNHH Đông Nam Á Phương Bắc: II.3.1. Năng lực về tài chính. Công ty được thành lập ban đầu với số vốn điều lệ là 1.400.000.000 (Một tỷ bốn trăm triệu Đồng), là từ nguồn vốn góp hoàn toàn của các thành viên hội đồng quản trị. Theo quá trình hoạt động, để tạo điều kiện mở rộng kinh doanh và phát triển năng lực tài chính, các thành viên hội đồng quản trị đã góp vốn làm tăng vốn kinh doanh lên hơn năm tỷ đồng. Tổng vốn và tài sản của công ty phát triển qua quá trình kinh doanh được thể hiện thông qua bảng sau: Bảng 2.1. Tóm tắt tình hình vốn và tài sản của công ty phân theo các năm TT Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 1 Tổng tài sản 3.951.431.602 3.447.456.190 5.477.753.766 2 Tổng nợ phải trả 1.937.100.817 1.413.134.657 1.793.912.549 3 Vốn CSH 2.014.330.785 2.034.321.533 3.683.841.217 4 Vốn KD 2.010.262.397 2.010.262.397 5.010.262.397 5 VLĐ thường xuyên 1.825.429.384 1.569.427.323 3.577.689.809 6 Doanh thu 7.610.674.402 2.744.278.353 3.473.858.689 (Nguồn : Phòng tài chính kế toán) Ngoài ra, công ty có uy tín và quan hệ lâu dài và tin tưởng với các ngân hàng nên có thể xin cấp tín dụng tại các ngân hàng: Ngân hàng Ngoại thương, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển, Ngân hàng ACB với số tiền tín dụng lên tới 6.500.000.000 (Sáu tỷ năm trăm triệu đồng ). Đây là cơ sở cho doanh nghiệp mạnh dạn mở rộng kinh doanh và phát triển dự án, nâng cao khả năng thích ứng của doanh nghiệp trong môi trường kinh doanh đầy biến động hiện nay. Như vậy, khả năng tài chính của công ty hiện nay là khá ổn định và có xu hướng phát triển. Nếu so sánh với các doanh nghiệp tư nhân có quy mô vừa và nhỏ trong lĩnh vực thi công công trình cơ điện lạnh, thì khả năng tài chính của công ty là vững chắc. Tuy nhiên để có khả năng nhận được các gói thầu lớn mà hiện nay các công ty xây dựng NN đang nắm ưu thế thì cần tổ chức kinh doanh hiệu quả, tích cực nâng cao nguồn vốn kinh doanh hơn nữa. II.3.2. Năng lực về nhân sự và quản lý. Bộ máy hoạt động của công ty được nhận định là rất tinh giảm và gọn nhẹ, giảm chồng chéo đến mức tối đa. Về chuyên môn, nghiệp vụ của cán bộ công nhân viên của công ty ở mức chuyên nghiệp hóa cao. Số cán bộ công nhân viên của ESACON : 40 người - Tốt nghiệp đại học và trên đại học: 10 người - Công nhân lành nghề bậc 7/7: 04 người - Công nhân lành nghề bậc 6/7: 08 người - Công nhân lành nghề bậc 5/7: 10 người Đội ngũ cán bộ KHKT có trình độ và năng lực, biết tổ chức, quản lý và điều hành tốt. Các cán bộ kỹ thuật của công ty có kinh nghiệm trong lĩnh vực thiết kế, thi công, lắp đặt, bảo trì, sửa chữa. Đội ngũ kỹ thuật của công ty có chuyên môn sâu và đã được đào tạo chuyên môn trong và ngoài nước như : Nhật Bản (6 người), Thái Lan (6 người), Singapore (3 người), Italia (4 người), Malaysia, Hàn Quốc,Mỹ, Hồng Kông (04 người)… Trình độ ngoại ngữ trung bình của toàn bộ nhân viên công ty chưa cao. Tuy nhiên, những cán bộ có nghiệp vụ liên quan đến kinh doanh, thanh toán, kế toán, hoặc các cán bộ kỹ thuật có chuyên môn sâu và công việc đòi hỏi cần trình độ ngoại ngữ trong cập nhật thông tin về khoa học công nghệ, thiết bị máy móc, thì lại có khả năng ngoại ngữ tốt, có thể sử dụng thành thạo như ngôn ngữ thứ hai. Các ngoại ngữ được sử dụng là Tiếng Anh, Tiếng Nga…Điều này thể hiện tính chuyên nghiệp hóa trong công việc của cán bộ công ty. Đội ngũ cán bộ quản lý có trình độ chuyên môn sâu, đã được đào tạo và bảo vệ thành công luận văn thạc sỹ và tiến sỹ tại Liên Xô cũ về các lĩnh vực chuyên môn nhiệt lạnh, hạt nhân nguyên tử và công nghệ nhẹ nhiệt đới. Về chuyên môn nghiệp vụ quản lý, đội ngũ thuộc ban lãnh đạo cũng đã học tập, nghiên cứu thêm, kết hợp với quá trình thực tiễn và kinh nghiệm, từ đó tạo nên khả năng quản lý tốt. II.3.3. Năng lực về Kỹ thuật, công nghệ và cơ sở vật chất của công ty. Vì hoạt động trong lĩnh vực kỹ thuật, điện tử nên việc nâng cao năng lực về KHKT và công nghệ luôn là một nhu cầu thiết yếu và đòi hỏi được thực hiện liên tục. Nhận thức được điều đó, công ty tiến hành hoạt động nâng cao trình độ nghiệp vụ cho nhân viên thường xuyên, tích cực ứng dụng máy móc thiết bị có trình độ KHKT ngày càng hiện đại trong kinh doanh và thi công công trình, trang bị các máy móc thiết bị hiện đại hơn cho công nhân viên nhằm làm tăng hiệu quả công việc. Hiểu biết của nhân viên công ty về kỹ thuật, công nghệ rất tốt để đảm bảo hoàn thiện công việc và đạt năng suất cao. Với chức năng là đại lý phân phối, và là trung tâm bảo dưỡng sản phẩm cơ điện lạnh của rất nhiều hãng nổi tiếng, công ty có trang bị cơ sở vật chất đầy đủ đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của công ty. Mỗi nhân viên làm việc tại trụ sở được trang bị một máy tính nối mạng, một máy điện thoại bàn cùng đầy đủ các trang thiết bị văn phòng khác như máy in, máy photo, fax… Nhân viên sử dụng internet để thực hiện công tác tìm kiếm bạn hàng, hỏi giá, chào hàng, nhận đơn đặt hàng, thực hiện nghiệp vụ thanh toán, lập LC, mua bảo hiểm… II.4. Kết quả kinh doanh của công ty. Kết quả kinh doanh của công ty được phản ánh qua các bảng số liệu sau: Bảng 2.2. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. (Đơn vị : VNĐ) Chỉ Tiêu MS 2005 2006 2007 2008 1 Tổng doanh thu 01 5,538,465,600 7,610,674,402 2,744,278,353 3,473,858,689 2 Các khoản giảm trừ (04+05+06+07) 03 - - 4,392,240 - a Chiết khấu thương mại 04 - - - - b Giảm giá hàng bán 05 - - 4,392,240 - c Giá trị hàng bán bị trả lại 06 - - - - d Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT theo PPTT phải nộp 07 - - - - 3 Doanh thu thuần (08 = 01 - 03) 08 5,538,465,600 7,610,674,402 2,739,886,113 3,473,858,689 4 Doanh thu hoạt động tài chính 09 2,310,804 2,714,080 3,141,505 3,793,637 5 Chi phí SXKD hàng hóa dịch vụ (10=11+12+13) 10 5,475,493,364 7,273,743,543 2,537,494,870 3,830,484,251 a Giá vốn hàng bán 11 5,071,635,550 6,746,469,567 2,008,687,301 3,102,887,162 b Chi phí bán hàng 12 30,000,000 34,200,000 c Chi phí quản lý doanh nghiệp 13 403,857,814 527,273,976 498,807,569 693,397,089 6 Chi phí tài chính 14 61,964,970 335,576,551 183,152,000 224,118,574 Trong đó:CP lãi vay dùng cho SXKD 15 61,964,970 335,576,551 183,152,000 224,118,574 7 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh (16= 08 + 09 - 10 - 14) 16 3,318,070 4,068,388 22,380,748 -4,054,602,825 8 Thu nhập khác 17 17,272,722 - 10,000,000  0 9 Chi phí khác 18 - - 12,390,000 0 10 Lợi nhuận khác (19 = 17 - 18) 19 17,272,722 - -2,390,000 0 11 Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế TNDN (20 = 16 + 19) 20 20,590,792 4,068,388 19,990,748 -580,744,136 12 Chi phí thuế TNDN 21 5,765,422 1,139,149 5,597,409 - 13 Lợi nhuận sau thuế 22 14,825,370 2,929,239 14,393,339 -580,744,136 Bảng 2.3. Tài sản và nguồn vốn của công ty. (Đơn vị : VNĐ) MS 2006 20._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc5686.doc
Tài liệu liên quan