Đa dạng hoá sản phẩm tại Công ty cổ phần cơ khí chính xác số 1

LỜI MỞ ĐẦU Trước bối cảnh hội nhập vào nền kinh tế thế giới hiện nay, sự kiện Việt Nam trở thành thành viên chính thức của WTO mang lại cho chúng ta nhiều cơ hội cũng như những thách thức. Cường độ cạnh tranh ngày càng gay gắt đòi hỏi các doanh nghiệp muốn tồn tại thì cần phải nỗ lực cố gắng rất nhiều trong việc đổi mới mình cũng như tạo lòng tin đối với khách hàng, và các đối tác có liên quan. Ngày nay bằng nhiều con đường khác nhau, các doanh nghiệp đang tìm cách để tạo vị thế cho mình trên

doc71 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1660 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Đa dạng hoá sản phẩm tại Công ty cổ phần cơ khí chính xác số 1, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thị trường cả trong nước và thế giới. Và đa dạng hoá sản phẩm thực sự là một công cụ sắc bén để một công ty có thể giữ vững vị thế của mình trên thị trường. Công ty cổ phần cơ khí chính xác số 1 là một trong những công ty sản xuất về lĩnh vực hàng hóa công nghiệp. Từ khi thành lập tới nay công ty luôn sản xuất và bán ra thị trường những sản phẩm chất lượng. Bên cạnh đó để phù hợp với xu thế và cường độ cạnh tranh gay gắt trên thị trường công ty cũng dần thay đổi mẫu mã sản phẩm, cải tiến cũng như là đưa vào danh mục sản xuất sản phẩm những mặt hàng sản xuất phù hợp. Đó chính là quá trình đa dạng hoá mà công ty đã và đang thực hiện. Tuy nhiên bên cạnh những thành tựu mà công ty đã đạt được thì còn rất nhiều khó khăn và bất cập, cũng còn những vấn đề phù hợp cũng như chưa phù hợp trong quá trình sản xuất sản phẩm của công ty và đó cũng chính là lý do qua 15 tuần thực tập ở công ty cổ phần cơ khí chính xác số 1 em đã chọn đề tài “Đa dạng hoá sản phẩm tại công ty cổ phần cơ khí chính xác số 1” làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp. Cơ cấu bài viết gồm 3 phần Phần 1: Tổng quan về công ty cổ phần cơ khí chính xác số 1 Phần 2: Phân tích thực trạng đa dạng hoá sản phẩm tại công ty cổ phần cơ khí chính xác số 1 Phần 3: Các giải pháp nhằm thúc đẩy đa dạng hoá sản phẩm tại công ty cổ phần cơ khí chính xác số . Trong quá trình viết chuyên đề của mình em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của của ban lãnh đạo cũng như các cô chú công nhân trong công ty cổ phần cơ khí chính xác số 1, GS.TS Nguyễn Kế Tuấn và cô Đặng Thị Kim Thoa đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề thực tập. Tuy đã có nhiều cố gắng xong do trình độ còn hạn chế cũng như thời gian thực tập quá ngắn, nên bài viết không thể không tránh khỏi thiếu sót em mong nhận được sự góp ý của thầy, cô cũng như các cô, chú trong công ty cổ phần cơ khí chính xác số 1 để em có thể hoàn thành tốt nhất chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình. Sinh viên thực hiện Vũ Thị Phượng Chương I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ KHÍ CHÍNH XÁC SỐ 1. 1.1.Giới thiệu chung về công ty. 1.1.1. Thông tin chung về công ty cổ phần cơ khí chính xác số 1. Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ KHÍ CHÍNH XÁC SỐ I. Tên tiếng anh: PRECISION EQUIPMENT JOINT COMPANY NO 1. Trụ sở chính: Số 275 Đường Nguyễn Trãi – Phường Thanh Xuân Trung – Quận Thanh Xuân – Thành Phố Hà Nội Số tài khoản ngân hàng: Tài khoản số 0021001310424 tại ngân hàng Ngoại thương Mã số thuế: 0101487982 Điện thoại: 04.8584387 / 04.8584348 / 04.8581694 / 04.5581657 Fax: 04.8584387 E-mail: Hoasen.ckcx1@fpt.vn Ngành nghề kinh doanh chủ yếu của công ty là sản xuất các mặt hàng cơ khí các phụ kiện lắp ráp cho các cơ sở Honda, Lyfan, Jiulong, thùng xe cho Ben,… 1.1.2. Các sản phẩm chủ yếu của công ty cổ phần cơ khí chính xác số 1. Sản phẩm của công ty chia làm 20 mặt hàng chủ yếu và chia làm 5 nhóm: Nhóm thuỷ lực, nhóm động lực, nhóm điện, nhóm quang kính, nhóm dụng cụ đo, Sản phẩm chủ yếu gồm: Các loại bơm thuỷ lực loại BRA – 10, đèn BRA, động cơ xăng 9 mã lực kính hiển vi, tủ hồ sơ, thiết bị văn phòng, sản phẩm Inox gia dụng, xe đẩy, thiết bị cơ điện, các loại quạt điện mang nhãn hiệu “Hoa sen” (quạt bàn và quạt đứng 400mm), tuy nhiên vài năm gần đây, đây không là mặt hàng chủ lực nữa và sản lượng chỉ còn vài ngàn chiếc) và đến năm 2007 thì hầu như không còn sản xuất mặt hàng quạt điện. Khoảng 7 năm gần đây một mặt hàng chủ lực mới của công ty là tủ đựng hồ sơ phụ tùng, phụ kiện xe máy như càng xe máy, khung xe máy, bộ dàn chân xe máy, hộp xích xe máy, bộ dây điện xe máy, ghi đông xe, (chủ yếu là các bộ phận của xe máy giá rẻ), thùng xe ô tô Ben - tải loại 3,5 tấn, và các sản phẩm cơ khí khác như cơ khí mỏ và cơ khí xi măng. Thùng xe ô tô và một số chi tiết của ô tô có thể trở thành sản phẩm chính của công ty trong thời gian tới. Ngoài ra công ty còn kinh doanh các ngành nghề: Bảo trì bảo dưỡng, sửa chữa máy móc, phương tiện vận tải đường bộ, kinh doanh xuất nhập khẩu vật tư, sản phẩm cơ khí và hàng tiêu dùng. 1.1.3. Kinh nghiệm và năng lực sản xuất của công ty cổ phần cơ khí chính xác số 1. Được thành lập từ năm 1962, qua nhiều giai đoạn phát triển, thông qua nhiều hình thức pháp lý của công ty như nhà máy cơ khí chính xác từ năm 1962 tới năm 1986, 1986 đến năm 2004 với tên là công ty cơ khí chính xác số 1, và từ năm 2004 tới nay tên là công ty cổ phần cơ khí chính xác số 1. Công ty có kinh nghiệm sản xuất trong các lĩnh vực sản xuất về quạt, máy bơm thuỷ lực và trong một số năm gần đây là sản xuất các phụ kiện về xe máy ô tô cũng như thùng xe tải Ben, dụng cụ văn phòng … Năng lực sản xuất của công ty cũng được đánh giá khá cao với đội ngũ công nhân giàu kinh nghiệm gồm 6 kỹ sư ban lãnh đạo và toàn bộ công nhân lành nghề, những công nhân ở đây chủ yếu được đào tạo qua các trường dạy nghề cũng như các trường trung cấp, cao đẳng. Chính vì vậy mà phải nói rằng đội ngũ công nhân cũng chính là một trong những lợi thế sản xuất của công ty. Nhưng bên cạnh đó cũng phải nói một hạn chế của công ty đó là cơ sở vật chất của công ty ít đổi mới hầu như không được đổi mới từ khi thành lập tới nay đó cũng chính là một trong những bất cập và hạn chế hiện nay của nhà máy cần phải có các chính sách và biện pháp rõ ràng trong việc sản xuất để việc sản xuất dễ dàng hơn và đạt hiệu quả cao hơn. 1.2. Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần và cơ khí chính xác số 1. Tiền thân của công ty cơ khí chính xác số 1 Hà Nội là xưởng cơ khí điện ảnh, là đơn vị hạch toán độc lập, trực tiếp nhận sự quản lý chỉ đạo của của bộ văn hoá. Từ khi thành lập và phát triển tới ngày nay thì công ty thay đổi tên nhiều lần theo quyết định của nhà nước và phù hợp với sự phát triển của thị trường. Từ khi thành lập tới nay công ty cơ khí chính xác số 1 có thể chia thành các giai đoạn như sau : Giai Đoạn 1: Từ năm 1962 đến năm 1995: Đây là giai đoạn đất nước ta vừa mới thoát khỏi chiến tranh, hậu quả để lại nặng nề lại trong điều kiện công ty mới thành lập nên còn gặp nhiều khó khăn, nhưng công ty cũng đã khắc phục và dần dần phát triển khá tốt để đạt được nhiều thành tựu, phục vụ cho công cuộc công nghiệp hoá hiện đại hoá của đất nước theo định hướng của Đảng và nhà nước ta. Đây chính là giai đoạn mà công ty mang nhiều cái tên khác nhau, hơn nữa lúc này công ty hoạt động dưới sự chỉ đạo của nhà nước với các sản phẩm chủ yếu của công ty là máy bơm, quạt điện, các thiết bị phục vụ cho lĩnh vực điện ảnh. Công ty được ra đời trước nhu cầu cấp thiết của nhà nước về các sản phẩm cơ khí, lúc này tuy nhà máy mới chỉ sản xuất các sản phẩm phục vụ cho ngành điện ảnh nhưng các sản phẩm của nhà máy cũng đã tạo được uy tín trên thị trường lúc bấy giờ, luôn luôn tạo được sự tin tưởng từ phía khách hàng cũng như sự tin tưởng của nhà nước. Các kết quả kinh doanh mà doanh nghiệp đã đạt được đã góp phần giúp doanh nghiệp đạt được các danh hiệu cao quý của nhà nước. Giai đoạn 2: Từ năm 1996 đên năm 2003: Đây là giai đoạn công ty chính thức mang tên là Công ty cơ khí chính xác số 1. Công ty vẫn tiếp tục thực hiện tốt nhiệm vụ sản xuất và góp phần hoàn thành nhiệm vụ công nghiệp hoá hiện đại hóa của đất nước. Chính vì vậy ở giai đoạn này công ty cũng đạt được rất nhiều thành quả đáng kể góp phần to lớn vào công cuộc xây dựng nền kinh tế đất nước và tạo công ăn việc làm cho một lượng lớn đội ngũ công nhân viên lao động của công ty. Đây là giai đoạn công ty vẫn trực thuộc sự quản lý của nhà nước. Với các sản phẩm chính là các quạt mang nhãn hiệu hoa sen, các sản phẩm công cụ cơ khí, các sản phẩm máy bơm nước. Các sản phẩm mà công ty sản xuất ra vẫn đáp ứng kịp thời cho thị trường cả về số lượng và chất lượng của nhu cầu thị trường và Công ty cơ khí chính xác số 1 đứng đầu trong lĩnh vực cung cấp các thiết bị cơ khí cho các doanh nghiệp nhất là các doanh nghiệp thuộc các tỉnh miền bắc như Hà Nội, Hưng Yên, Nam Định, Vĩnh Phúc… Giai đoạn 3 : Là giai đoạn từ năm 2004 đến nay: Công ty cơ khí chính xác số 1 đổi tên thành Công ty cổ phần cơ khí chính xác số 1. Theo cơ chế của nhà nước cũng như cơ chế phát triển của thị trường, công ty đã cổ phần hoá để phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế xã hội. Giai đoạn này sản phẩm chủ yếu của công ty vẫn là các sản phẩm truyền thống như quạt điện, các sản phẩm phục vụ cho ngành cơ khí chủ yếu sản xuất máy bơm thuỷ lực, phụ tùng xe máy như hộp xe máy cho hãng Jiulong, Sufat, Lyfan, Fusin…Trong giai đoạn này công ty cũng đã sản xuất thử thành công thùng ô tô tải và đã ký kết được hợp đồng lớn với hãng ô tô tải Ben, đây sẽ hứa hẹn là sản phẩm chủ yếu trong những năm tới của công ty. Ngoài ra công ty cũng đang thử nghiệm sản xuất các sản phẩm mới như chế tạo các thiết bị gá lắp để thành cụm thuỷ lực lắp được vào ô tô tải, ô tô Ben thay thế sản phẩm nhập ngoại, con lăn băng tải than… Đây chính là giai đoạn mà công ty cũng đạt được rất nhiều thành tựu to lớn góp phần vào sự phát triển của công ty cũng như sự phát triển chung của nền kinh tế đất nước và đồng thời qua đó cũng góp phần nâng cao đời sống của cán bộ công nhân viên của Công ty cổ phần cơ khí chính xác số 1. Công ty đã có bề dày thành tích và là nhân tố tích cực trong suốt chặng đường phát triển của công nghiệp thủ đô từ những năm 5, được Nhà nước khen thưởng 4 huân chương Lao động hạng ba, 1 huân chương lao động hạng 2 trong các năm 1959, 1967, 1978, 1980, 1982, ngoài ra công ty còn được nhà nước tặng nhiều các phần thưởng cao quý khác, được tặng trên 30 bằng khen của nhiều cấp ngành và được Nhà nước công nhận là chiến sĩ thi đua toàn quốc qua rất nhiều năm. Sau thời kì Đổi mới, ngoài các sản phẩm truyền thống, công ty sản xuất thêm các mặt hàng mới, đổi mới cơ cấu sản phẩm theo định hướng. Tuy gặp nhiều khó khăn khi mới bắt đầu nhưng công ty vẫn giữ vững uy tín chất lượng của các sản phẩm truyền thống và bước đầu tạo được lòng tin của khách hàng đối với các sản phẩm mới. Năm 2006, các sản phẩm điện gia dụng của công ty được bình chọn là “Hàng Việt Nam Chất Lượng Cao” trên báo Sài Gòn Tiếp Thị. 1.3 Cơ cấu tổ chức sản xuất Cơ cấu sản xuất của công ty được tổ chức theo mô hình trực – tuyến chức năng gồm giám đốc là người trực tiếp lãnh đạo sản xuất thông qua hai phó giám đốc và các trưởng phòng (trưởng phòng hành chính, trưởng phòng kỹ thuật,…), tiếp đó đến các phân xưởng sản xuất nhận sự lãnh đạo của ban lãnh đạo và thực hiện sản xuất trực tiếp ra sản phẩm, nhà máy gồm các phân xưởng như phân xưởng gò dập, phân xưởng hàn, phân xưởng cắt tôn, phân xưởng sơn…Cụ thể sau đây ta có sơ đồ cơ cấu tổ chức sản xuất sản phẩm như sau: Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức của công ty PX gò dập P.TCHC P.KToán P.kỹ thuật PGĐ kinh doanh Hội đồng quản trị BKS Đại HĐCĐ PX.sơn lông PX.lắp ráp PX.hàn PX.cơ khí P.KHSX kinh doanh Các tổ sản xuất Giám đốc PGĐ kỹ thuật Qua sơ đồ trên ta có thể thấy chức năng của các bộ phận cũng như các phòng ban như sau: Đại hội đồng cổ đông: Là những người góp vốn để thành lập công ty họ trực tiếp bỏ phiếu và bầu ra hội đồng quản trị cũng như ban kiểm soát. Ban Kiểm soát: Là các thành viên được bầu ra từ hội đồng cổ đông có chức năng theo dõi đôn đốc việc thực hiện các hoạt động cũng như các kế hoạch của công ty. Hội đồng quản trị: Hội đồng quản trị cũng được bầu ra từ hội đồng cổ đông hội đồng quản trị có quyền hạn cao có trách nhiệm bầu ra ban giám đốc lãnh đạo cho công ty và có trách nhiệm theo dõi giám sát toàn bộ hoạt động của công ty. Giám đốc: Là người được hội đồng quản trị biểu quyết và bầu ra, giám đốc có trách nhiệm lập chương trình và các kế hoạch cho công ty, đồng thời theo dõi quá trình tổ chức thực hiện các quyết định của các phó giám đốc bộ máy tổ chức điều hành của công ty được tổ chức theo kiểu trực tuyến chức năng, các chuyên gia, các hội đồng tư vấn sẽ tìm hướng giải quyết cho những vấn đề phức tạp. Tất nhiên mọi quyền quyết định vẫn thuộc về thủ trưởng. Các phó giám đốc: Là cấp dưới trực tiếp của giám đốc chịu sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc và có nhiệm vụ hỗ trơ trực tiếp và tham mưu cho giám đốc. Dưới đây là chức năng của các phòng ban như sau: - Phòng tổ chức hành chính: Thuộc bộ máy quản lý của công ty, có chức năng tham mưu và tổ chức thực hiện trong các lĩnh vực: Quản lý văn phòng giao dịch với khách đến làm việc, nội quy cơ quan, giữ gìn trật tự an ninh trong cơ quan trong khi làm việc. Phục vụ các hoạt động hành chính, hội nghị trong công ty, các đợt tổng kết thi đua khen thưởng. - Phòng kế toán: Vạch ra chiến lược hoạt động kinh doanh cho toàn doanh nghiệp theo từng thời kỳ nhất định cũng như việc triển khai các kế hoạch đó xuống các bộ phận chức năng và đôn đốc việc thực hiện. Tham mưu chính trong công tác đầu tư, giá cả hợp đồng kinh tế. Tham mưu và thực hiện công tác tài chính theo quy định của pháp luật và yêu cầu sản xuất kinh doanh của công ty nhằm khai thác, huy động, đáp ứng kịp thời và tạo, sử dụng, quản lý vốn sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Kế toán có các nhiệm vụ kế toán sổ sách, tính toán chi phí - kết quả hoạt động kinh doanh, xây dựng các bảng cân đối, tính toán lỗ lãi. Thực hiện thẩm định kế hoạch, thống kê, kiểm tra việc tính toán, bảo hiểm, thuế. - Phòng kế hoạch sản xuất kinh doanh: Có chức năng tham mưu và tổ chức thực hiện trong lĩnh vực đầu tư, mua sắm, quản lý vật tư, xe máy, thiết bị nhằm khai thác có hiệu quả nhất khả năng sử dụng vật tư, thiết bị và bảo quản, bảo dưỡng sửa chữa kịp thời kéo dài tuổi thọ thiết bị để tăng hiệu quả vốn đầu tư trong sản xuất kinh doanh, một nhiệm vụ nữa của phòng kế hoạch sản xuất kinh doanh chính là thực hiện các nhiệm vụ lên kế hoạch sản xuất cho toàn công ty cũng như thực hiện các hoạt động bán hàng một cách hiệu quả cho công ty. - Phòng kỹ thuật (KCS): Chịu trách nhiệm quản lý kỹ thuật và chất lượng sản phẩm sản xuất. Tổ chức thiết kế các sản phẩm, theo dõi tiến độ thực hiện quá trình sản xuất. - Các phân xưởng và các tổ sản xuất sản xuất trực tiếp: Số lượng công nhân của công ty được phân nhỏ ra các tổ đội sản xuất trực tiếp được điều hành bởi các tổ trưởng tổ sản xuất và làm việc theo hình thức dây truyền chuyên môn hoá. 1.4. Các đặc điểm chủ yếu ảnh hưởng tới việc đa dạng hoá sản phẩm của công ty cổ phần cơ khí chính xác số 1. 1.4.1.Sản phẩm của công ty. Như đã nói ở trên các sản phẩm chủ yếu của công ty bao gồm các loại bơm thuỷ lực loại BRA – 10, đèn BRA, động cơ xăng 9 mã lực kính hiển vi, tủ hồ sơ, thiết bị văn phòng, sản phẩm inox gia dụng, xe đẩy, thiết bị cơ điện, các loại quạt điện mang nhãn hiệu “hoa sen” (quạt bàn và quạt đứng 400mm), và hiện nay mặt hàng chủ yếu của công ty là khung xe máy, phụ tùng xe máy cũng như thùng xe tải Ben… Qua một số sản phẩm chủ yếu của công ty ta có thể thấy rằng các sản phẩm chủ yếu làm bằng các nguyên liệu là thép sắt nhôm và đồng chính vì vậy mà sản phẩm có đặc tính là dễ bị han rỉ và dễ bị oxi hoá yêu cầu tính kỹ thuật của các sản phẩm là khá cao, phải chuẩn với kích thước mà khách hàng yêu cầu để đảm bảo tính lắp ráp cao cho sản phẩm. Bên cạnh đó chúng ta có thể thấy rằng độ bền của sản phẩm lớn do nguyên vật liệu làm ra sản phẩm. Qua các đặc tính về sản phẩm sản xuất cũng như đặc tính về nguyên vật liệu sản xuất ra sản phẩm vì với nguồn nguyên liệu như trên ta có thể nghiên cứu và chế thử các sản phẩm có liên quan sử dụng cùng một loại nguyên vật liệu hoặc cùng công nghệ mà công ty đang sản xuất. 1.1.2 Thị trường và tình hình cạnh tranh. Thị trường chính của công ty là thị trường trong nước mà chủ yếu là thị trường ở khu vực Hà Nội và các tỉnh như Hưng Yên, Hải Dương, Hải Phòng, Nam Định, Thái Nguyên… Ngoài ra công ty cũng xuất sản phẩm cho các công ty của Trung Quốc. Khách hàng của công ty là khách hàng truyền thống với các mặt hàng là quạt, phụ kiện của xe máy, thùng xe, máy bơm và dòng quạt với nhãn hiệu Hoa Sen. Tuy nhiên trong những năm gần đây thì thị trường đã có xu hướng giảm bớt yêu cầu với mặt hàng quạt điện của công ty vì trên thị trường đã xuất hiện các loại quạt với nhiều mẫu mã và chủng loại mới cạnh tranh làm cho sản phẩm quạt đã mất dần trên thị trường và năm nay thì quạt đã không còn là sản phẩm chủ đạo của công ty. Thay vào đó là các khung máy móc thiết bị phụ tùng cho xe máy và mặt hàng máy Bơm, các loại thùng xe theo đơn đặt hàng của Ben. Như vậy công ty cần có chiến lược để giữc vững vị thế của mình trên thị trường, ngay cả thị trường nội địa tránh sự cạnh trạnh với hàng nhập khẩu của Trung Quốc. Bên cạnh đó công ty cũng cần phải đổi mới công nghệ để sản phẩm có đủ sức cạnh tranh trên thị trường cả về giá cả và chất lượng. Xét một cách tổng thể thì công ty đang chịu sự cạnh tranh của các doanh nghiệp trong nước và các doanh nghiệp nước ngoài đặc biệt là các doanh nghiệp Trung Quốc về giá cả, chất lượng và mẫu mã sản phẩm. Số lượng công nhân chiếm tỷ lệ khá lớn nhưng số lượng kỹ sư có tay nghề còn thiếu chính vì vậy mà tỷ lệ giữa đội ngũ công nhân và đội ngũ kỹ sư có tay nghề là chưa phù hợp. Mặc dù nhu cầu trên thị trường đang cần rất nhiều sản phẩm cơ khí nhưng hiện tại chúng ta có thể thấy mức độ cạnh tranh trên thị trường của công ty là rất lớn công ty đang bị sức ép từ rất nhiều phía. Vậy làm thế nào mà công ty có thể nâng cao được khả năng cạnh tranh là một vấn đề đang rất cần hiện nay nó là cơ sở cho sự tồn tại của công ty. Cơ khí chính xác số 1 là một trong những doanh nghiệp tồn tại khá lâu góp phần không nhỏ vào thành quả xây dựng đất nước ngày nay, cũng chính vì lẽ đó mà cơ chế quản lý của cơ khí chính xác vẫn bị ảnh hưởng của cách làm việc và quản lý cũ chưa áp dụng các phương pháp mới trong quản lý. Đó là những bất cập hiện nay mà công ty đang phải đối mặt, như vậy nếu doanh nghiệp muốn phát triển và cạnh tranh trên thị trường thì việc đầu tiên là phải thay đổi lại cơ chế quản lý, sau đó là đổi mới công nghệ. 1.4.3. Lao động và trình độ lao động của công nhân. - Trình độ lao động của công nhân thông qua các chỉ tiêu về giới tính cũng như tính chất công việc, trình độ lao động. Bảng 1: Phân loại lao động của công ty năm 2007 Đơn vị tính: Người Chỉ tiêu Số lượng % Tổng số lao động 261 Phân theo giới tính -Nam 190 72.9 -Nữ 71 27.2 Phân theo trình độ -Đại học, cao đẳng 24 9.1 -Trung cấp nghiệp vụ 10 3.8 -Công nhân kỹ thuật, công nhân phục vụ. 220 84.1 Phân theo tính chất lao động -Gián tiếp 25 9.58 -Trực tiếp 236 90.42 Nguồn: phòng nhân sự Qua bảng phân công lao động năm 2007 của công ty ở trên ta thấy tổng số lao động trong công ty là 261 người tăng thêm 1 người, lượng tăng là không đáng kể so với năm 2006 (260 người). Trong đó xét về cơ cấu lao động theo giới tính thì lao động nữ chiếm 27, 2 % . Đây là một tỷ lệ hoàn toàn hợp lý do tính chất công việc là công rất nặng nhọc và gây nhiều độc hại, lao động nữ trong công ty chủ yếu là lao động gián tiếp, còn lại khi vào phân xưởng sản xuất chủ yếu là lao động nam, với tỷ lệ nam là 72.8% số lượng lao động nam chủ yếu làm về các công việc lao động trực tiếp. Qua bảng trên ta cũng thấy với 261 công nhân khi phân loại theo trình độ thì lượng lao động ở đại học và cao đẳng chiếm 9.1%, trung cấp nghiệp vụ là 3.8% và 41.8 % còn lại là lao động công nhân kỹ thuật, công nhân phục vụ. Trong sản xuất thì công việc chủ yếu có tính chất lao động thủ công vì vậy mà số lượng lao động có trình độ cao (Đại học và trên đại học) thấp là hoàn toàn hợp lý. Còn xét trên khía cạnh lao động trực tiếp và lao động gián tiếp thì lao động gián tiếp chiếm 9.58% còn lao động trực tiếp chiếm 90.42% trong tổng số lao động là một điều hoàn toàn phù hợp. Như vậy xét về cơ cấu lao động cả về giới tính, trình độ, tính chất công việc thì tỷ lệ lao động ở trong công ty là hoàn toàn phù hợp với tính chất công việc. Với lợi thế về cơ cấu lao động hợp lý thì đây cũng là một trong những điều kiện thuận lợi cho việc đa dạng hóa sản phẩm ở công ty cổ phần cơ khí chính xác số 1 diễn ra nhanh hơn, sớm hơn và đạt hiệu quả cao hơn. Nhưng bên cạnh đó chúng ta có thể thấy rằng trình độ lao động của công nhân còn thấp chủ yếu là lao động chân tay lao động thủ công. Lực lượng lao động chính là những con người quyết định tới sự thành công của doanh nghiệp chính vì vậy mà công ty cần phải có chính sách hợp lý đối với đội ngũ công nhân viên của công ty, nâng cao trình độ lao động của công nhân trong công ty. Tuy nhiên cũng có thể thấy rằng trong một số năm qua công ty cũng đã thực hiện tốt chính sách với người lao động và điều đó được thể hiện qua bảng dưới đây: - Chính sách đối với người lao động Bảng 2: Tổng quỹ tiền lương của công ty Đơn vị tính(Trđ) Chỉ tiêu 2005 2006 2007 Chênh lệch (2006/2005) Chênh lệch (2007/2006) +/- % +/- % Tổng quỹ tiền lương 4.533 4.244 5.304 - 0.289 93.62 1.06 124.98 Tổng quỹ tiền thưởng 1.253 1.023 1.35 - 0.23 81.64 0.327 132 Lương bình quân 1.58 1,6 1.706 0.02 101.26 0.106 106.625 Thu nhập bình quân 1.713 1.927 2.19 0.214 112.49 0.263 113.6 Nguồn: phòng kế toán Qua bảng trên ta có thể thấy rằng tổng quỹ tiền lương và tiền thưởng của năm 2006 giảm so với năm 2005, năm 2006 tổng quỹ tiền lương giảm 0.289 (trđ) so với năm 2005 bằng 93.62% so với năm 2005 tương tự quỹ tiền thưởng của công ty năm 2006 cũng giảm 0.23 (trđ) so với năm 2005 và chỉ bằng 81.64% so với năm 2006. Nhưng chúng ta lại có thể thấy rằng lương bình quân và thu nhập bình quân của công ty năm 2006 lại tăng so với năm 2005 nếu năm 2006 tiền lương của công nhân tăng 0.02 (trđ), (bằng 106.625%) so với năm 2005 và tổng thu nhập của người lao động cũng tăng 0.214 (trđ), (bằng 112.49%) so với năm 2005 và điều này được lý giải như sau: Thứ nhất là trong năm 2005 thì mặt hàng sản xuất sản phẩm chủ yếu vẫn là sản phẩm quạt và trong năm 2006 thì mặt hàng này giảm sản lượng do nhu cầu của thị trường của mặt hàng này là không ổn định và doanh nghiệp cũng không khả năng cạnh tranh trên thị trường chính vì vậy mà việc giảm sản lượng đột ngột của sản phẩm này làm cho tổng doanh thu của sản phẩm giảm theo điều đó làm cho tổng quỹ tiền lương giảm theo, nhưng vì sao mà thu nhập của người lao động lại vẫn tăng so với năm 2005 trong khi tổng số lao động của công ty lại giảm chính vì vậy mà mặc dù tổng quỹ lương của năm 2006 giảm so với năm 2005 nhưng tiền lương của người lao động năm 2006 vẫn tăng so với năm 2005. Nhưng tình hình của công ty có tiến triển thêm ở năm 2007 có tổng quỹ tiền lương và tiền thưởng của công ty cổ phần cơ khí chính xác số 1 đều tăng từ năm 2007 so với năm 2006 cụ thể tổng quỹ tiền lương tăng lên 1.06 triệu đồng năm 2007 so với năm 2006 ứng với mức tăng là 124.98 %. Tiếp đó quỹ tiền thưởng cũng tăng 0.327 triệu đồng ứng với mức tăng là 132% điều này có thể giải thích rằng công ty đang sản xuất một số sản phẩm mới do đó doanh thu tăng lên làm thu nhập của công ty tăng lên dẫn tới quỹ tiền thưởng cũng tăng lên, bên cạnh đó thì mức lương cơ bản mà nhà nước cũng tăng lên làm cho tổng quỹ tiền lương cũng tăng lên. Tổng quỹ tiền lương và tiền thưởng tăng lên làm cho thu nhập bình quân của người lao động cũng tăng lên đó cũng là một dấu hiệu đáng mừng, tuy nhiên so với mức thu nhập chung của toàn xã hội thì mức thu nhập này vẫn chưa đủ đáp ứng phục vụ tốt cho đời sống của công nhân, do đó trong năm tới công ty nên có các chính sách đổi mới sản phẩm, phát triển sản xuất đế có thể làm tăng thu nhập cho công nhân. Với điều kiện lao động khá tốt, có đủ bảo hộ lao động, hợp lý về ánh sáng, cường độ lao động hợp lý. Bữa ăn giữa ca có chất lượng bảo đảm (do công ty thanh toán). Do đặc thù của công việc sản xuất, tiếng ồn và nhiệt độ có thể hơi cao nhưng đều trong phạm vi cho phép. Mỗi năm được đi nghỉ mát 1 lần. Công ty đóng BHXH và BHYT. Tuy nhiên phương pháp làm việc còn mang tính “thủ công”, chưa được “vi tính hóa”, “tự động hóa” nên hiệu quả còn chưa cao. Thu nhập bình quân tăng dần theo các năm với tốc độ tăng ở mức trung bình, lương và thưởng cũng ở mức tương đương các nhà máy cơ khí khác. Năm 2007 lương bình quân là 1,7 triệu đồng/1 người/1 tháng, tăng 20% so với năm 2006. Phấn đấu năm 2008 sẽ là 1,8 triệu đồng/1 người/1 tháng, tăng 6% so với năm 2007. 1.4.4. Máy móc thiết bị và sơ sở vật chất của công ty. Máy móc thiết bị của công ty hầu như không có đổi mới từ khi thành lập tới nay, máy móc thiết bị hầu như được nhập từ khi doanh nghiệp mới thành lập nó đã quá lỗi thời so với xu thế của ngày nay. Nếu hàng năm công ty đầu tư vào mua máy móc thiết bị mới là 1 tỷ đồng thì máy móc thiết bị và năm 2007 là 2 tỷ đồng nhưng trên thực tế thì những máy móc thiêt bị chính được đầu tư vẫn chưa được đầu tư nhiều, và đó hầu như hoàn toàn là máy móc phục vụ cho cá nhân, một số máy móc phục đầu tư thêm để phục vụ cho sản xuất sản phẩm là ô tô. Trên thực tế thì mọi nghiệp vụ kinh tế cũng như là quản lý của công ty là hoạt động sổ sách chưa lượng hoá được trên máy cũng như sử dụng máy tính làm công cụ quản lý. Hiện nay đứng trên góc độ một nhà quản lý cho thấy doanh nghiệp cần được đầu tư một cách thích đáng trong khâu máy móc thiết bị, hiện tại thì máy móc thiết bị chủ yếu của Liên Xô, Trung Quốc như đã nói ở trên có nhiều thiết bị máy móc từ những năm mới thành lập nhà máy, đa phần là của Trung Quốc, Liên Xô (cũ) và các nước SNG. Bao gồm các loại máy: Máy quấn dây đồng, máy cưa, cắt, gập, máy dập, máy mài, máy tiện, máy phay, máy bào, máy ép thủy lực, máy búa, máy cà răng, máy hàn, máy nén khí, lò, máy tuốt dây điện, tuốc nơ vít hơi, máy khoan, máy ép nhựa,… Trong 7 năm gần đây nhà máy có thêm các máy móc thiết bị máy mới đa phần của Trung Quốc và Đài Loan, chủ yếu là các máy hàn, dập, ép, cuốn, phay, máy phóng cao áp, máy đo điện trở, máy kiểm tra tổng hợp, bộ khuôn gá ép cánh cổ, hệ thống sơn tĩnh điện,… Những thiết bị phục vụ cho việc gia công các chi tiết của xe máy. Ngoài ra còn có các thiết bị mới như cần cẩu, cần trục, thiết bị nâng hạ, ô tô vận tải,… Việc đổi mới công nghệ hiện nay gặp khá nhiều khó khăn do việc thay thế các thiết bị cũ đòi hỏi nguồn vốn khá lớn mà công ty khó có thể vay vốn vì lãi suất cao và không có tài sản thế chấp, và hiện tại thì mức lãi xuất hàng năm mà công ty phải trả cho các ngân hàng là 1 tỷ đồng. Từ đó dẫn đến sản phẩm gặp khó khăn trong cạnh tranh. Chúng ta có thể hiểu hơn về tình hình máy móc tranh thiết bị của công ty thông qua mục 2.6. Bảng 3: Bảng các loại tài sản của công ty cơ khí chính xác số 1 Loại tài sản Số lượng Công suất(KW/H) Nước sản xuất I.Máy móc thiết bị Máy tiện 26 150 Nga Máy phay 17 120 tiệp Máy khoan 15 100 Nga Máy dập 20 110 tiệp Máy cắt tôn 25 120 Nga Máy sấn , máy ép 15 110 Nga Máy phun sơn 5 120 Nga Máy hàn hồ quang điện 4 130 tiệp Máy hàn có khí bảo vệ CO2 5 100 Trung quốc II. Nhà cửa Nhà 3 tầng 1 dãy Khu nhà xưởng 10 Nhà cho thuê. 3 Nguồn: phòng kế hoạch Qua bảng phân loại các loại tài sản cũng như bảng phân loại tài sản của công ty chúng ta có thể thấy rằng với bảng tài sản trên ta có thể thấy rằng máy móc của công ty chủ yếu là máy móc có từ khi công ty mới sản xuất nên mức độ hiện đại, chưa có dây truyền sản xuất công nghiệp hoá hiện đại hoá và máy móc của công ty chủ yếu là máy móc chỉ sản xuất một loại sản phẩm chính vì vậy việc công nghiệp hoá, đa dạng hoá sản phẩm là rất khó khăn chính vì vậy mà công ty nên có chính sách cụ thể trong việc nhập mới máy móc nhằm giúp cho quá trình sản xuất công nghiệp hiện đại hóa cũng như giúp cho công ty có thể thay đổi nhanh được cơ cấu sản xuất để phù hợp với yêu cầu của thị trường, đó là một thực trạng thực tế mà công ty nên xem xét để có được định hướng cho công ty trong quá trình công ty sản xuất trong những năm tới để công ty có thể đứng vững trên thị trường đầy cạnh tranh gay gắt như ngày nay. 1.4.5. Nguyên vật liệu Nguồn nguyên vật liệu của công ty chủ yếu là kim loại như đồng, nhôm ,sắt, kẽm… và dạng nguyên vật liệu này thể hiện ở các dạng nguyên liệu chủ yếu của công ty hiện nay chủ yếu là thép rút + cán, ống thép, thép ống hàn, thép hình, thép tròn, tôn và một số nguyên vật liệu khác. Dưới đây là bảng tiêu hao nguyên vật liệu của công ty cổ phần cơ khí chính như sau: Bảng 4:Bảng tiêu hao NVL (đơn vị tính: tỷ đồng) Nguyên liệu Nhiên liệu Năng lượng Tổng số Năm 2005 26,4 0,16 0,69 27,25 Năm 2006 25,30 0,15 0,61 26,05 Năm 2007 26,40 0,15 0,65 27,20 Nguồn: Phòng kỹ thuật Ta có thể thấy rằng với nguồn nguyên vật liệu như trên thì công ty rất dễ dàng sản xuất cũng như tạo ra các sản phẩm khác sử dụng cùng chất liệu là các chất liệu mà công ty đã sử dụng để sản xuất đây có thể nói chính là một lợi thế của công ty cổ phần cơ khí chính xác trong việc đa dạng hoá sản phẩm. Sự chênh lệch nguyên vật liệu giữa 3 năm là không có biến đổi lớn vẫn do cơ cấu sản phẩm có sự biến đổi từ việc bỏ không sản xuất thêm sản phẩm quạt điện thay vào đó là tăng số lượng các sản phẩm phụ tùng xe máy và khung xe máy và sản xuất thêm thùng xe tải với các loại trọng lượng khác nhau. Với bảng tiêu hao nguyên vật liệu như bảng trên ta có thể thấy rằng khả năng đa dạng hoá sản phẩm của công ty cổ phẩn cơ khí chính xác số 1 là rất khả quan và cũng cho chúng ta thấy rằng hiệu quả của quá trình đa dạng hoá sản phẩm của công ty. 1.4.6.Tình hình nguồn vốn của công ty. Bảng 5: Bảng phân loại cơ cấu vốn của doanh nghiệp Chỉ tiêu Số lượng tỷ lệ % 1.theo cơ cấu nguồn vốn csh và nợ phải trả +Nguồn vốn CSH 9.668 32.5 +Nợ phải trả 20.080 67.5 2.Theo tỷ lệ góp vốn +Vốn nhà nước 4.08 51 +Vốn cổ đông 3.92 49 Nguồn: phòng kế toán Vốn điều lệ của Công ty cổ phần là 8.000.000.000 đồng (Tám tỷ đồng chẵn). Cơ cấu vốn điều lệ:         - Tỷ lệ cổ phần của Nhà nước: 51,00 %;         - Tỷ lệ cổ phần bán cho người lao động trong Công ty: 49,00 %; Trị giá một cổ phần: 100.000 đồng. Giá trị thực tế của Công ty Cơ khí chính xác số 1 tại thời điểm ngày 31 tháng 12 năm 2002 để cổ phần hoá (Quyết định số 2076/QĐ-TCKT ngày 26 tháng 8 năm 2003 của Bộ Công nghiệp) là 33.928.400.792 đồng. Trong đó, giá trị thực tế phần vốn Nhà nước tại Công ty là 6.172.007.719 đồng. Ưu đãi cho người lao động trong Công ty: Tổng số cổ phần bán ưu đãi cho 390 lao động trong Công ty là 38.976 cổ phần với giá trị được ưu đãi là 1.169.280.000 đồng. Trong đó, số cổ phần bán ưu đãi trả chậm cho 35 lao động nghèo là 4.674 cổ phần, trị giá 327.180.000 đồng. Vớ._.i số vốn điều lệ là 8 tỷ đồng như hiện nay thì đó chưa phải là nguồn vốn lớn chính vì vậy mà mà công ty muốn mở rộng sản xuất thì công ty cần phải có chính sách thu hút, huy động vốn nhằm tăng nguồn vốn sản xuất của công ty lên. Chương II: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG ĐA DẠNG HOÁ SẢN PHẨMCỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ KHÍ CHÍNH XÁC SỐ 1. 2.1. Một số thành tựu mà công ty đã đạt được. Mặc dù trong những năm qua ngành công nghiệp cơ khí chịu nhiều ảnh hưởng của tình hình nền kinh tế Việt Nam cũng như của thế giới, trong tình hình giá cả nguyên vật liệu đang leo thang như hiện nay và nhu cầu thị trường thì ngày càng khắt khe, đối thủ cạnh tranh nhiều nhưng công ty cổ phần cơ khí chính xác số 1 vẫn đạt được những kết quả đáng nói, được thể hiện ở kết quả sản xuất, bán hàng, cũng như các chỉ tiêu tài chính mà công ty luôn đạt mức vuợt chỉ tiêu qua các năm như sau: Bảng 6: Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh chủ yếu Chỉ tiêu sản xuất ĐV tính 2005 2006 2007 Tỷ lệ so sánh 2006/2005 2007/2006 B C 1 2 3 2-1 2/1 3-2 3/2 Giá trị tổng sản xuất tỷ đ 41,63 37.9 40,2 -3.73 91.1 2,3 106 Tổng doanh thu " 41,40 35,8 38,0 -5.6 86.5 2,2 106 Sản phẩm SX chủ yếu -Khung xe các loại Cái 60.000 61.848 60.516 1.848 103 -1,332 97,8 -Phụ tùng xe máy các loại Trđ 10800 10.800 9.830 0 100 -0.97 91 -Bơm thuỷ lực BRA32-50 Cái 2400 1527 1039 -873 63.6 -0.488 68.04 -Tủ sắt các loại Cái 0 828 704 828 -123 85.126 -Thùng xe tải Cái 0 0 255 255 -Quạt điện các loại Cái 55000 6985 2952 -4801 12.7 -4.033 42.26 -Sản phẩm khác Trđ 600,5 853,4 7400 252.9 142 -1,134 86,67 Tổng vốn đầu tư xây dựng cơ bản tỷ đ 0,2 0,894 1,65 0.694 447 0,756 184,56 -Xây lắp " 0 0,32 0.19 0.32 -0,13 59,37 -Thiết bị " 0,2 0,574 1.46 0.374 287 0.886 254,43 -Khác " 0 0,894 1.7 0.894 0,716 190 Nguồn:phòng kế hoạch Qua bảng số liệu trên ta có thể thấy rằng một số mặt hàng của công ty có giá trị tăng lên nhưng ngược lại một số mặt hàng có giá trị lại giảm đáng kể như phụ tùng các loại xe, bơm thuỷ lực, tủ sắt quạt điện … Trên thực tế doanh nghiệp đã không còn sản xuất mặt hàng quạt điện vì tính cạnh tranh của sản phẩm không cao, khó cạnh tranh được trên thị trường do cơ cấu hướng phát triển của công ty đã thay đổi, và công ty đang cố gắng bán hết các sản phẩm quạt đã sản xuất từ năm 2005 và năm 2006 trên thực tế chúng ta có thể thấy rằng mặt hàng thùng xe ô tô tải đã và đang được đưa vào sản xuất và báo hiệu đây là mặt hàng chủ chủ lực và đầy triển vọng của công ty trong những năm tới điều này được thể hiện bằng kế hoạch sản xuất năm 2008 là sản xuất ra 1200 chiếc thùng xe với trọng tải là 6 tấn. Qua số liệu trên ta có thể thấy rằng cơ cấu sản xuất sản phẩm cuả công ty đã hoàn toàn thay đổi từ sản phẩm chủ yếu là sản phẩm quạt vào những năm 2006 trở về trước còn tới những năm gần đây thì mặt hàng chủ yếu công ty đã chuyển sang sản xuất thùng xe ô tô và phụ tùng xe máy liên doanh cho các công ty. Kế hoạch năm 2008 thì công ty chủ yếu sản xuất thùng ô tô với số lượng 1200 cái, và sản xuất thử một số mặt hàng mới như các thiết bị phục vụ cho ngành mỏ hoặc các thiểt bị đồ dùng văn phòng, như vật trên thực tế ta có thể thấy rằng khả năng đa dạng hoá sản phẩm là khá thuận lợi. Với bảng báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh ta thấy rằng doanh thu năm 2006 giảm so với năm 2005 điều này có thể được giải thích bằng việc giảm đột ngột số lượng mặt hàng quạt điện bán ra của công ty trong năm 2006 so với năm 2005 mà đây đang là mặt hàng chủ đạo mang lại doanh thu cho công ty trong những năm 2005 trở về trước nhưng chúng ta cũng có thể thấy rằng doanh thu năm 2007 lại tăng 2.2 tỷ và bằng 106% so với năm 2006 có được điều này là do công ty đã có hướng mới cho cơ cấu danh mục sản phẩm của công ty trong năm 2006 công ty đã đưa một số mặt hàng vào sản xuất nhu tủ sắt các thiết bị văn phòng…Và trong năm 2007 công ty đã đưa mặt hàng thùng xe tải vào sản xuất nhằm làm thay đổi hướng sản xuất của công ty cũng như đưa ra một hướng sản xuất mới cho công ty có thể là bước đệm trong sản xuất sản phẩm của công ty cổ phẩn cơ khí chính xác đây có thể là một bước nhảy vọt mới trong quá trình sản xuất kinh doanh của công ty. Các chỉ tiêu chủ yếu như tổng vốn đầu tư xây dựng cơ bản cũng tăng lên từ 0.2 tỷ đồng ở năm 2005 tăng đến 0.894 tỷ đồng năm 2006 và 1.65 tỷ đồng năm 2007 và chúng ta có thể thấy rằng doanh nghiệp đang có sự đầu tư rất lớn cho sản xuất sản phẩm. 2.2. Tình hình tài chính của công ty. Bảng một số chỉ tiêu tài chính và kết quả kinh doanh của công ty cổ phần cơ khí chính xác số 1. Bảng 7: Bảng báo cáo tài chính của Công ty Đơn vị tính(trđ) Chỉ tiêu 2005 2006 2007 Chênh lệch 2006/2005 2007/2006 +/- % +/- % Giá trị tổng sản lượng 41.63 37.9 40.2 -3.73 91 2.3 106.1 Tổng doanh thu 41.40 35.8 38 -5.6 86.5 2.2 106.1 Nộp ngân sách 3.8 3.345 3.607 -0.455 88 0.262 107.8 Lợi nhuận 1.2 1.198 1.65 -0.002 99.8 0.452 137.7 Thu nhập bình quân 1.7 1.9 2.1 0.2 112 0.2 110.5 Nguồn: phòng kế toán Nhận xét bảng số liệu Qua bảng số liệu trên chúng ta có thể thấy rằng tình hình tài chính của công ty tăng giảm liên tục nếu xét năm 2006 so với năm 2005 các chỉ tiêu đều giảm trừ thu nhập của công nhân trong công ty, giá trị tổng sản lượng giảm 3.73 tỷ đồng năm 2006 chỉ bằng 91% so với năm 2005 tiếp theo là chỉ tiêu tổng doanh thu do giá trị tổng sản lượng của công ty giảm nên chỉ tiêu tổng doanh thu giảm theo là một điều hoàn toàn hợp lý, doanh thu của công ty giảm 5.6 tỷ đồng năm 2006 so với năm 2005 và giá trị doanh thu của công ty chỉ bằng 86.5% doanh thu của công ty. Cũng do giá trị của sản xuất công nghiệp và giá trị của tổng doanh thu giảm chính vì vậy mà các giá trị nộp ngân sách cũng như các giá trị về lợi nhuận của công ty đều giảm so với năm 2005 đó là điều hoàn toàn phù hợp. Mặc dù các giá trị về tổng sản lượng sản xuất công nghiệp cũng như tổng doanh thu của doanh nghiệp giảm nhưng thu nhập bình quân của công nhân trong công ty lại tăng từ 1.9 triệu đồng một người một tháng năm 2006 tăng so với năm 2005 là 1.7 triệu đồng một người một tháng. Về cơ bản các chỉ tiêu lớn đề ra trong đại hội cổ đông năm 2007 công ty đã hoàn thành. Doanh thu của công ty đạt 38 tỷ đồng bằng 140% thực hiện năm 2005 và bằng 106% thực hiện năm 2006. Tuy chưa tạo được mức tăng trưởng đột biến nhưng nhưng có thể đánh giá năm 2007 công ty có những bước chuyển biến mới. Ngoài duy trì việc phát triển sản phẩm truyền thống như khung xe; phụ tùng, phụ kiện xe máy… Công ty đã chủ động tổ chức chế tạo thành công thùng xe ô tô tải, ô tô Ben loại 3.5 tấn. Từ tháng 9/2007đã ký kết hợp đồng cung cấp cho các hãng xe trong nước. Đây là sản phẩm mới có thể trở thành sản phẩm chính của công ty trong những năm tới đây. Công ty cũng đã nghiên cứu thành công các sản phẩm cơ khí mỏ, con lăn băng tải, lò hút bụi cơ khí xi măng, sản phẩm cơ khí nội thất cho hãng KIA… đã ký kết hợp đồng sản suất tạo thêm việc làm, tăng doanh thu đồng thời góp phần đa dạng hoá cơ cấu sản phẩm cơ khí của công ty. Công ty cũng tích cực đầu tư các thiết bị máy móc, công nghệ mới mua sắm máy cắt tôn khổ lớn, máy gập tôn, máy dập, máy hàn với trị giá lớn hơn 1.5 tỷ đồng đáp ứng công nghệ chế tạo thùng xe. Công ty cũng thực hiện đồng bộ các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản suất, sáp nhập các phòng ban giảm biên chế gián tiếp từ 18% xuống 11%, đổi mới phương pháp quản lý điều hành sản suất, bán hàng không để sản phẩm tồn kho, thanh quyết toán công nợ rứt điểm hoàn thiện nề nếp đổi mới quản lý kinh doanh, hạn chế thất thoát lớn trong sử dụng vật tư cũng như chi tiêu tài chính. Thực hiện nghị quyết đại hội cổ đông năm 2007 về chuyển đổi công năng sử dụng đất Công ty đã triển khai và được thành phố Hà Nội chấp thuận đồng thời đang liên hệ tìm địa điểm mới cho công ty. Công ty đang đầu tư cải tạo sắp xếp lại mặt bằng sản xuất, thông thoáng nơi sản xuất tích cực thưc hiện chương trình 5S chuẩn bị đủ điều kiện để thực hiện hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO. Đồng thời doanh nhiệp cũng đảm bảo công ăn việc làm cho công nhân viên thu nhập bình quân 1.700.000đ/th bằng 120% so với thực hiện năm 2006, duy trì tốt bữa ăn ca cho công nhân viên chức, thường xuyên tổ chức cho 200 cán bộ công nhân viên đi nghỉ hè năm 2007, các chế độ BHXH, BHYT luôn đóng góp đầy đủ cho cán bộ công nhân viên một cách kịp thời. Dựa vào các kết quả và thàn tích đã đạt được trong năm 2007 công ty cũng đã đề ra kế hoạch cho năm 2008 với giá trị tổng sản lượng đạt 107% so với năm 2007 là 46.6 tỷ đồng. Giá trị doanh thu là 42.4 tỷ đồng bằng 112% so với năm 2007. Vốn điều lệ của Công ty cổ phần là 8.000.000.000 đồng (Tám tỷ đồng chẵn). Cơ cấu vốn điều lệ :         - Tỷ lệ cổ phần của Nhà nước : 51,00 %;         - Tỷ lệ cổ phần bán cho người lao động trong Công ty : 49,00 %; Trị giá một cổ phần : 100.000 đồng. Giá trị thực tế của Công ty Cơ khí chính xác số 1 tại thời điểm ngày 31 tháng 12 năm 2002 để cổ phần hoá (Quyết định số 2076/QĐ-TCKT ngày 26 tháng 8 năm 2003 của Bộ Công nghiệp) là 33.928.400.792 đồng. Trong đó, giá trị thực tế phần vốn Nhà nước tại Công ty là 6.172.007.719 đồng. Ưu đãi cho người lao động trong Công ty: Tổng số cổ phần bán ưu đãi cho 390 lao động trong Công ty là 38.976 cổ phần với giá trị được ưu đãi là 1.169.280.000 đồng. Trong đó, số cổ phần bán ưu đãi trả chậm cho 35 lao động nghèo là 4.674 cổ phần, trị giá 327.180.000 đồng. 2.3.Thực trạng đa dạng hoá sản phẩm của công ty trong những năm vừa qua. 2.3.1 Thực trạng đa dạng hoá của công ty. Trên thực tế bản thân mỗi doanh nghiệp sản xuất công nghiệp cũng như sản xuất xây dựng, dịch vụ để thực hiện được tốt các mục tiêu kinh tế cũng như các mục tiêu về xã hội thì mỗi doanh nghiệp cần phải xác định được cơ cấu sản phẩm phù hợp với nhu cầu của thị trường cũng như phù hợp với khả năng sản xuất của doanh nghiệp và cho phép doanh nghiệp tối đa hoá lợi nhuận. Trong điều kiện nhu cầu của thị trường rất đa dạng và luôn luôn biến đổi tiến bộ khoa học tiến bộ phát triển mạnh mẽ chính vì vậy mà cơ cấu sản phẩm phải là cơ cấu sản phẩm động luôn luôn có thể thích ứng với nhu cầu của thị trường phải thường xuyên hoàn thiện đổi mới và thích ứng với môi trường kinh doanh để tồn tại và phát triển. Sự hoàn thiện và đổi mới sản phẩm đi theo hướng đa dạng hoá sản phẩm là một điều hoàn toàn phù hợp với xu thế phát triển của các công ty muốn tồn tại trong cơ chế thị trường ngày nay. Nhưng chúng ta có thể thấy rằng hoạt động đa dạng hoá của công ty đang diễn ra và ngày càng có hiệu quả rõ dệt: Đa dạng hóa sản phẩm của doanh nghiệp là việc mở rộng danh mục sản phẩm nó gắn liền với quá trình đổi mới và hoàn thiện cơ cấu sản phẩm nhằm bảo đảm doanh nghiệp thích ứng với sự biến động của môi trường kinh doanh, tuy nhiên một điều bất cập đáng nói ở đây là các hoạt động của công ty chưa đáp ứng đủ điều kiện của một quá trình đa dạng hoá sản phẩm, chúng ta sẽ cùng xem xét từng khía cạnh của việc đa dạng hoá của công ty: Xét trên khía cạnh danh mục sản phẩm của công ty Trong thời gian qua việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của công ty là rất tốt và khá ổn định, tuy nhiên nhu cầu thị trường vẫn còn hạn chế với các sản phẩm mà công ty đã và đang sản xuất ra chính vì vậy mà một số sản phẩm của công ty đang dần được loại bỏ khỏi danh mục sản phẩm cụ thể là sản phẩm quạt điện và giảm dần thị phần sản xuất phụ tùng xe máy vì công ty không đủ năng lực để sản xuất khi công ty đang dự định sản xuất thêm mặt hàng thùng ô tô. Có một số lý do có thể giải thích cho việc công ty phải cắt giảm mặt hàng quạt điện và máy bơm do nhu cầu thị trường đã bão hoà về sản phẩm này rồi mặt khác mẫu mã của sản phẩm không phù hợp với thị trường và yêu cầu thẩm mỹ của khách hàng, bên cạnh đó thì doanh nghiệp lại có thuận lợi trong sản xuất một số mặt hàng nhất định chính vì vậy mà doanh nghiệp đã tiến hành sản xuất mặt hàng đó chính là các mặt hàng thùng xe tải ô tô hoặc các sản phẩm phục vụ cho ngành công nghiệp mỏ… Nếu xét theo danh mục sản phẩm thì ta có thể thấy rằng có công ty đã có bổ xung các sản phẩm mới vào danh mục sản phẩm điều đó chứng tỏ rằng công ty đã thực hiện tốt chính sách đa dạng hoá sản phẩm của công ty đồng thời thấy rằng con đường cổ phần hoá của công ty cơ khí chính xác số 1 đang là hướng đi đúng của công ty. Thêm vào danh mục sản phẩm của công ty các sản phẩm mà đáp ứng nhu cầu của thị trường và cũng nhờ đó mà công ty có thể phát triển và đưa thị phần của mình nên có thể cạnh tranh với các doanh nghiệp cơ khí khác như Huy Thành, Vina ô tô, cơ khí 120… trên toàn quốc cũng như với các doanh nghiệp cơ khí nước ngoài. Với thực tế của các nước công nghiệp phát triển cho thấy rằng tính đa dạng hoá của nhu cầu sản phẩm cơ khí và sự thay đổi thường xuyên nhu cầu của các loại sản phẩm cơ khí đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải có đối sách để đảm bảo sự thích ứng với nhu cầu biến động và luôn luôn thay đổi của thị trường. Đó là mục tiêu phấn đấu của tất cả các công ty và các doanh nghiệp sản xuất nếu muốn tồn tại và làm ăn phát triển. - Cơ cấu sản phẩm biến động theo hướng tăng dần của các nhóm không phải là sản phẩm chủ lực. Trong một thời gian dài thì sản phẩm chủ đạo của công ty là quạt điện, máy bơm tuy nhiên trong thời gian gần đây thì sản phẩm chủ đạo của công ty là các sản phẩm phụ tùng xe máy như càng xe máy, khung xe máy…và dần trong một số năm tới cụ thể bắt đầu từ năm 2008 thì xu hướng của công ty chuyển dần về sản phẩm thùng xe ô tô tải tuy nhiên trong những năm đã qua tỷ trọng của các loại sản phẩm này vẫn chưa cao. Mặc dù vậy ta có thể thấy rằng tỷ trọng các sản phẩm khác không phải là sản phẩm chính cũng khá cao công ty cũng đang biến đổi các danh mục sản phẩm phụ nâng tỷ lệ phần trăm của chúng lên. Ảnh hưởng của đa dạng hoá sản phẩm tới tình hình kinh doanh của công ty Như đã xét ở trên thì không những sản phẩm chính chủ đạo có sự thay đổi mà ta còn thấy rằng cơ cấu sản phẩm phụ không phải là sản phẩm chủ đạo cũng có xu hướng tăng điều đó làm cho kết quả kinh doanh của doanh nghiệp đạt được là điều đáng mừng và tăng được mức doanh thu của sản phẩm lên, vì giá trị trên một sản phẩm của các sản phẩm là khung và càng xe máy và thùng xe là rất cao, cao hơn rất nhiều so với giá trị của sản phẩm quạt điện và máy bơm thuỷ lực. Nhìn chung đa dạng hoá sản phẩm một cách phù hợp, hợp lý với yêu cầu của thị trường cũng như nguồn lực của doanh nghiệp là một trong những phương pháp hiệu quả mà doanh nghiệp có thể tiết kiệm chí phí sử dụng tối đa nguồn lực của doanh nghiệp làm tăng doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp. Qua những phân tích trên chúng ta có thể thấy rằng công ty đã thực hiện đa dạng hoá sản phẩm trong nhiều năm qua và hiện nay công nghiệp hóa đang diễn ra rõ rệt trong công ty. Từ việc nghiên cứu thị trường đang cần những sản phẩm gì? Và những sản phẩm nào hiện tại đã bão hoà trên thị trường trên thực tế công ty đã tiến hành nghiên cứu thị trường tìm kiếm thêm khách hàng cho công ty, chính vì vậy mà trong những năm qua cùng với việc chế thử sản phẩm công ty luôn luôn mở rộng danh mục sản phẩm với các nghiên cứu thị trường công ty đã rút bớt danh mục sản phẩm với các sản phẩm là quạt điện, bơm thuỷ lực… Và công ty cũng đã nghiên cứu và chế thử các loại sản phẩm như thùng xe ô tô hoặc các sản phẩm phục vụ cho nghành công nghiệp khai thác mỏ các sản phẩm là phụ tùng xe máy…Với nguồn ngân sách đầu tư cho việc nghiên cứu chế thử sản phẩm mới là 500 trđ công ty đã nhận lại được các kết quả khá khả quan, từ chỗ sản phẩm chính của công ty là sản phẩm quạt điện thì tới năm 2005 cơ cấu sản phẩm đã chuyển sang sản phẩm chính là các sản phẩm là phụ tùng xe máy và các năm tới sẽ là các sản phẩm là thùng xe ô tô, hiện nay công ty đang tiến hàng chế thử các sản phẩm là các sản phẩm của viện nghiên cứu mỏ với các sản phẩm con lăn tải băng truyền, các sản phẩm là đồ dùng văn phòng, hi vọng đây sẽ là hướng sản xuất mới của công ty và sẽ gặt hái nhiều thành công, như vậy một lần nữa chúng ta có thể thấy rằng công ty đã và đang có những bước đi phù hợp trong quá trình tiến hành đa dạng hoá sản phẩm, công ty đã và đang và đang tiến hàng nghiên cứu và chế thử các sản phẩm sản xuất một cách phù hợp với hướng phát triển của thị trường cũng như phù hợp với năng lực của công ty và đang đáp ứng tốt nhất nhu cầu và yêu cầu của thị trường. 2.3.2 Các giải pháp chủ yếu của công ty cổ phần cơ khí chính xác đã thực hiện để đa dạng hoá sản phẩm. Theo đánh giá về hoạt động đa dạng hoá sản phẩm của công ty là có nhiều sự biến đổi trong cơ cấu sản phẩm chính vì vậy mà ban lãnh đạo của công ty đã thực hiện các chính sách đa dạng hoá sản phẩm của công ty như sau: * Thực hiện chặt chẽ công tác lập kế hoạch sản xuất: Đối với chiến lược này ta có thể thấy rằng công ty cần phải lên kế hoạch cụ thể điều độ sản xuất như xác định rõ sản xuất cái gì? Sản xuất với mức bao nhiêu? Doanh thu định thực hiện là bao nhiêu trên cơ sở các kế hoạch về sản lượng và doanh thu chúng ta sẽ đưa ra các biện pháp thực hiện cụ thể. Và từ đó ta cũng thấy rằng nhiệm vụ cụ thể của toàn công ty hiện nay là phải tìm kiếm các đơn đặt hàng từ những khách hàng truyền thống cũng như các khách hàng tiềm năng để có thể hoàn thành kế hoạch sản xuất đã đề ra và từ đó sẽ tác động tới đa dạng hoá để có thể tăng tỷ trọng của một số ngành nhất định. * Tăng cường đầu tư tài chính cũng như nhân lực máy móc thiết bị phục vụ cho quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá của công ty với tốc độ tăng trưởng sản phẩm là 10% hằng năm. Tính tất yếu của phương pháp này ở chỗ chính là tiến bộ khoa học kỹ thuật của công ty nó sẽ làm xuất hiện những như cầu mới rút ngắn chu kỳ sống của sản phẩm công nghệ và tạo ra những khả năng sản xuất mới tức là làm xuất hiện những cơ hội kinh doanh mới lúc này đòi hỏi công ty phải biết tranh thủ nắm bắt để có thể phát triển. Về vấn đề tài chính nguồn vốn kinh doanh của cơ khí chính xác hằng năm là 8 tỷ đồng như vậy đây thực sự là một nguồn vốn chưa phải là lớn so với một công ty có lợi thế là công ty cổ phần như vậy công ty cũng cần phải có các chính sách để tăng nguồn vốn của công ty để phục vụ tốt cho việc sản xuất và phát triển. Về nhân lực công ty cũng cần tích cực thu hút các kỹ sư vào làm việc để có được đội ngũ công nhân viên lành nghề. Mặc dù với mặt hàng cơ khí thì chất lượng đội ngũ công nhân không cần yêu cầu trình độ đại học nhưng lượng kỹ sư thì nhất thiết phải có đội ngũ kỹ sư mạnh về cả số lượng và chất lượng. Về máy móc thiết bị trong một số năm qua thì số lượng máy móc thiết bị mà công ty đầu tư vào là hầu như không có máy móc thiết bị chủ yếu là máy móc thiết bị cũ từ ngày mới thành lập công ty, muốn sản xuất các các sản phẩm mới với yêu cầu kỹ thuật cao thì công ty cần phải thay đổi máy móc thiết bị cho hiện đại hoá và công nghiệp hoá hơn. * Tăng số lượng cũng như chất lượng sản phẩm đang sản xuất. Trong những năm qua công ty đã tăng số lượng sản phẩm sản xuất không những chỉ về số lượng các mặt hàng sản xuất, công ty cũng sản xuất thêm một số mặt hàng mới bổ xung vào danh mục sản phẩm. Với việc luôn luôn thiết kế cũng như tìm kiếm khách hàng cũng như các sản phẩm mới để công ty có thể đáp ứng tốt nhất yêu cầu của thị trường bên cạnh đó công ty đã loại ra những sản phẩm không còn phù hợp với yêu cầu của thị trường như mặt hàng quạt, máy bơm. * Tìm kiếm khách hàng mới về các sản phẩm: Công việc tìm kiếm khách hàng luôn luôn được công ty quan tâm, công ty không những đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng truyền thống mà công ty còn không ngừng tìm kiếm khách hàng mới mà thể hiện ở đây chính là các sản phẩm mới mà công ty đã và đang tiếp tục sản xuất, như mặt hàng thùng xe hoặc mặt hàng tủ sắt…Với mặt hàng cơ khí thì các sản phẩm còn ít đa dạng và còn ít nhà máy, công ty sản xuất và các sản phẩm cơ khí hiện tại cũng còn ít trên thị trường. Chính vì vậy mà việc tìm kiếm khách hàng của công ty là một việc rất cần thiết nó không chỉ là nhiệm vụ sản xuất của công ty mà nó còn là cơ sở phát triển của doanh nghiệp. Mặc dù hiện nay theo nghiên cứu thị trường mới nhất thì tình hình cung về hàng hoá cơ khí nhất là các sản phẩm của cơ khí chính xác số 1 đang nhỏ hơn cầu. Tuy nhiên điều đáng bàn và đáng quan tâm ở đây là tìm kiếm được những khách hàng phù hợp với khả năng đáp ứng của công ty và có thể tận dụng tối đa máy móc thiết bị hiện có của công ty. Tạm thời ở thời điểm hiện tại thì công ty vẫn đang đáp ứng khá tổt nhu cầu của khách hàng về các sản phẩm là khung xe máy và phụ tùng xe máy các loại. Nhưng nếu nhu cầu tăng thêm thì có lẽ điều này khá khó khăn cho công ty vì năng lực sản xuất của công ty và máy móc công nghệ vẫn còn khá lạc hậu chính vì vậy mà công ty cần tăng cường hơn nữa các hoạt động đổi mới trong công tác quản lý cũng như thu hút vốn, đổi mới mua thêm máy móc thiết bị. *Tiến hành nghiên cứu và tìm kiếm các loại sản phẩm mới Ngành cơ khí là một ngành đặc thù có sản phẩm không mấy đa dạng và ít biến đổi vì vậy mà muốn tìm kiếm thêm sản phẩm mới là khá khó khăn và phức tạp là nhu cầu cấp thiết đối với công ty hiện nay công ty cần phải tăng chất lượng đội ngũ công nhân bằng việc cử cán bộ đi học thêm cả về trình độ chuyên môn cũng như công tác quản lý, hoặc tuyển thêm kỹ sư mới với trình độ tay nghề cao nhằm nắm bắt công việc tốt cũng như nắm bắt công nghệ hiện đại tiên tiến một cách tốt nhất. Các sản phẩm mà công ty đang tiến hành sản xuất là các sản phẩm về ngành công nghiệp mỏ và các sản phẩm về văn phòng, các loại thùng ô tô có trọng lượng lớn hơn. Trong thời gian qua công ty đã thực hiện công việc nghiên cứu sản phẩm và cũng đã thu được một số kết quả đáng khích lệ. Tuy nhiên công ty cần đẩy mạnh hoạt động này hơn nữa, như thành lập một phòng ban chuyên nghiên cứu và chế thử các sản phẩm mới. Việc này có thể rất khó khăn với các công ty có quy mô nhỏ, nhưng trước sự biến động của thị trường như hiện nay thì đây chính là điều kiện sống còn nếu doang nghiệp muốn tồn tại và phát triển. 2.4. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới đa dạng hoá sản phẩm ở công ty cổ phần cơ khí chính xác số 1. 2.4.1 Nhu cầu của thị trường. Chúng ta có thể thấy một điều rằng nhu cầu thị trường chính là yếu tố quyết định tới cơ cấu sản phẩm của doanh nghiệp, qua đó gián tiếp tác động tới phương hướng cũng như các giải pháp, nội dung của hoạt động đa dạng hoá sản phẩm của công ty. Mà trên thực tế chúng ta có thể thấy rằng 100% số sản phẩm của công ty sản xuất theo đơn đặt hàng của khách hàng không những thế mà còn là những đơn đặt hàng bất thường và ngắn hạn (trừ mặt hàng quạt điện) nên tất nhiên sản phẩm mà công ty sản xuất ra phải bán hết. Chính vì vậy mà dự báo nhu cầu thị trường có ảnh hưởng rất lớn tới đa dạng hoá sản phẩm của công ty trong ngắn hạn cũng như trong dài hạn, và hơn thế nữa trong cơ chế thị trường ngày nay, công ty cần phải bám sát nhu cầu của thị trường để sản xuất và đưa vào thị trường những sản phẩm mà thị trường cần, chỉ có vậy công ty mới có những phương án sản xuất đúng và có thể sản xuất trong dài hạn được, việc phân tích điều tra nhu cầu của thị trường phải được coi là một trong những công tác quan trọng và công việc quan tâm hàng đầu trong quản lý doanh nghiệp của công ty. Để có thể xác định quy mô hợp lý cho công ty, công ty cũng cần phải quan tâm tới tổng số lượng nhu cầu của mỗi doanh nghiệp và chú ý tới từng chi tiết như kiểu cách mẫu mã kích cỡ mỗi loại sản phẩm mà thị trường cần việc phân khúc thị trường có ý nghĩa quan trọng trong việc phân tích nhu cầu thị thị trường về mỗi loại sản phẩm, tính phức tạp về công nghệ sản xuất sản phẩm, không những vậy chúng ta còn phải phân tích bề rộng nhu cầu sản phẩm và cần xem xét đến điều kiện sản xuất sản phẩm đó. Các loại sản phẩm thay thế cũng là một trong nhưng vấn đề cần quan tâm hàng đầu nhằm hạn chế rủi do trong phát triển sản phẩm của doanh nghiệp. Sự vận động trong chu kỳ sống của sản phẩm công nghiệp nhằm giúp doanh nghiệp có thể đưa ra chính sách đúng đắn trong sự phát triển của công ty và hạn chế được rủi do. Như vậy việc xác định nhu cầu về sản phẩm không những chỉ xác định về mặt lượng mà còn xác định được cả mức độ hiệu quả của việc sản xuất sản phẩm của công ty. Để sản xuất đạt hiệu quả kinh tế cao hơn và thu lợi nhuận cao để có thể đem lại sự phát triển bền vững của doanh nghiệp trong thời kỳ tới và trong tương lai của doanh nghiệp. 2.4.2. Năng lực của công ty. Như chúng ta đã biết thị trường quyết định hướng đa dạng hoá của công ty nhưng chúng ta cũng có thể thấy một điều rằng muốn đa dạng hoá được sản phẩm để phục vụ cho nhu cầu phát triển chúng ta cần phải xem xét tới khía cạnh bản thân khả năng năng lực của công ty thế nào? Những điểm mạnh, điểm yếu của công ty như vậy chúng ta phải xét đến yếu tố thực tế khả năng thực hiện công việc của công ty. Chỉ có như vậy chúng ta mới có thể có một hướng đi đúng đắn cho sự phát triển cũng như chúng ta có thể có các biện pháp và hướng phát triển bám sát thực tế hơn và có thể đạt hiệu quả cao hơn. Xét về năng lực của công ty ta cần xem xét các khía cạnh sau: 2.4.2.1 Năng lực kỹ thuật của công ty. Năng lực kỹ thuật của công ty được đánh giá trên các mặt về trang thiết bị kỹ thuật cũng như khả năng kỹ thuật của lao động. Năng lực về thiết bị kỹ thuật là yếu tố cần thiết cho chiến dịch đa dạng hoá sản phẩm, việc đa dạng hoá sản phẩm chịu tác động của mức độ hiện đại của máy móc thiết bị cũng như chịu ảnh hưởng của việc thường xuyên thay đổi, đổi mới máy móc thiết bị của doanh nghiệp, chính vì vậy mà công ty nên tăng cường mua sắm và đổi mới máy móc thiết bị sao cho có khả năng tiến hành sản xuất sản phẩm được một cách hiệu quả nhất. Năng lực về kỹ thuật của công ty cũng dựa trên trình độ tay nghề của người lao động, trình độ tay nghề của đội ngũ kỹ sư có ảnh hưởng tới đa dạng hoá sản phẩm của công ty bởi quá trình thiết kế và đưa ra ý tưởng cho sản phẩm sản xuất cần phải có độ chính xác tuyệt đối cao, sự nhạy bén trong đổi mới và thiết kế sản phẩm sản xuất nắm bắt được tình hình thị trường sản xuất. tiếp theo là lao động sản xuất trực tiếp họ phải có khả năng thích nghi với sự thay đổi điều đó có nghĩa là mức độ lành nghề cũng như mức độ thích nghi của công ty phải rất là cao có như vậy họ mới có thể thích nghi với việc thay đổi và đổi mới sản phẩm. Như vậy chúng ta cần phải có chính sách đào tạo tuyển mộ đào tạo đội ngũ công nhân làm việc một cách hiệu quả, nhưng bên cạnh đó cũng cần xem xét tới yếu tố chế độ với đội ngũ lao động, bởi vì muốn người công nhân có thể hoàn thành tốt công việc cũng như hoàn thành tốt các nhiệm vụ chiến lược mà công ty đưa ra thì trước hết công ty cũng cần quan tâm tới đời sống của người công nhân. Nếu muốn họ toàn tâm toàn ý cho công ty thì trước hết đời sống của họ phải được đảm bảo, như vậy về vấn đề này công ty cần phải chú trọng tới chính sách với người lao động giúp họ có thể nâng cao đời sống và có thể hoàn thành tốt công việc có vậy thì chúng ta mới có thể thực hiện tốt đa dạng hoá sản phẩm. 2.4.2.2. Năng lực cạnh tranh của công ty. Nhu cầu của thị trường thường xuyên biến động chính vì thế mà nó không những tạo nên cơ hội kinh doanh cũng như thách thức với doanh nghiệp, trong cơ chế thị trường cạnh tranh gay go thì việc công ty phải luôn luôn nhạy bén để có thể nắm bắt được các cơ hội kinh doanh cũng như có thể tránh được những rủi do không mong muốn mà môi trường kinh doanh mang lại cho công ty, trong điều kiện kinh doanh cạnh tranh gay gắt như ngày nay thì việc phân tích nhu cầu thị trường, phân tích đổi thủ cạnh tranh, phân tích nhu cầu khách hàng, phân tích chính sách của nhà nước cũng như, phân tích các yếu tố khác có liên quan nó làm ảnh hưởng tới sự phát triển cũng như tồn tại của doanh nghiệp, tất cả các yếu tố trên cho ta một kết luận nếu muốn phân tích các yếu tố về môi trường cạnh tranh chúng ta cần phân tích khả năng của công ty trên tất cả các khía cạnh cũng như trên tất cả các mặt của các lĩnh vực sản xuất, để chúng ta có thể so sánh, cũng như đánh giá khả năng của doanh nghiệp với các công ty khác. Như vậy chúng ta có thể thấy rằng việc đánh giá đã vượt phạm vi của doanh nghiệp chính vì vậy mà doanh nghiệp cần phải đánh giá một cách chính xác thu thập số liệu nhanh gọn chính xác có như vậy chúng ta mới có thể nhận xét đánh giá chính xác về năng lực của công ty trong tương lai, để có thể đưa ra các quyết định đúng đắn trong việc phát triển sản phẩm. 2.4.2.3. Khả năng liên doanh liên kết của công ty. Việc mở rộng liên danh liên kết kinh tế của doanh nghiệp là một xu thế khách quan của bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển. Trong cơ chế hội nhập ngày nay thì việc liên doanh liên kết là không thể thiếu được chỉ có liên doanh liên kết công ty mới có thể tạo ra sức mạnh tổng hợp và mới có thể tồn tại được trong cơ chế thị trường ngày nay và nó cũng là cơ sở cho doanh nghiệp xem xét đánh giá và lựa chọn con đường công nghiệp hoá hiện đại hoá cho mình, chính vì vậy công ty có thể xem xét giữa việc liên doanh, liên kết và tạo ra lợi thế cho mình trong qua trình phát triển và tiến hành công nghiệp hoá hiện đại hoá và đa dạng hóa sản phẩm. Hiện tại chúng ta thấy có các hình thức liên doanh như góp vốn để sản xuất hoặc góp chung dây truyền công nghệ để sản xuất. Hiện tại thì hình thức mà cơ khí chính xác thực hiện liên doanh liên kết chính là liên doanh sản xuất với các công ty Hoàng Huy, để sản xuất khung xe máy. 2.5. Phân tích thực trạng cơ cấu sản phẩm của công ty. 2.5.1. Phân tích cơ cấu sản phẩm theo danh mục sản phẩm Sản phẩm của công ty chủ yếu là sản phẩm sản xuất công nghiệp không có sản phẩm dịch vụ sản phẩm công nghiệp bao gồm các sản phẩm sau ta có bảng sau: Bảng 8: Bảng dang mục sản phẩm năm 2007 STT Tên sản phẩm % 1 Khung xe máy 30 2 Càng xe máy 27 3 Hộp xích xe máy 5 4 Bộ dàn chân xe máy 6 5 Bộ dây điện xe máy 3 6 Nắp binh xăng xe máy 2 7 Bộ dây điện ô tô 4 8 Thùng xe ô tô tải (3,5 đến 6 tấn ) 8 9 Bơm thuỷ lực BRA 5 10 Bộ gá kẹp bơm thuỷ lực 2 11 Tủ sắt 2 12 Xe đẩy 2 13 Xử lý quạt điện tồn kho 3 14 Một số sản phẩm chê thử của viện Mỏ, viện máy 1 Nguồn: phòng kế hoạch Nhìn vào phần danh mục sản phẩm ta có thể thấy rằng sản phẩm ch._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc33072.doc
Tài liệu liên quan