Đặc điểm Lịch sử - Văn hóa của địa danh huyện Việt Yên - Bắc Giang

Tài liệu Đặc điểm Lịch sử - Văn hóa của địa danh huyện Việt Yên - Bắc Giang: ... Ebook Đặc điểm Lịch sử - Văn hóa của địa danh huyện Việt Yên - Bắc Giang

pdf193 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 2502 | Lượt tải: 4download
Tóm tắt tài liệu Đặc điểm Lịch sử - Văn hóa của địa danh huyện Việt Yên - Bắc Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HOÀNG THỊ PHƯỢNG ĐẶC ĐIỂM LỊCH SỬ - VĂN HÓA CỦA ĐỊA DANH HUYỆN VIỆT YÊN - BẮC GIANG LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÔN NGỮ THÁI NGUYÊN 2009 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HOÀNG THỊ PHƯỢNG ĐẶC ĐIỂM LỊCH SỬ - VĂN HÓA CỦA ĐỊA DANH HUYỆN VIỆT YÊN - BẮC GIANG Chuyên ngành : Ngôn ngữ Mã số : 60. 22.01 LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÔN NGỮ CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS-TS NGUYỄN ĐỨC TỒN THÁI NGUYÊN 2009 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên Lời cảm ơn Em xin bày tỏ lời biết ơn sâu sắc đối với PGS .TS Nguyễn Đức Tồn đã nhiệt tình, tận tâm và chu đáo hướng dẫn em thực hiện luận văn này. Em cũng xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, khoa Sau đại học, khoa Ngữ văn Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên, Viện Ngôn ngữ học cùng các thầy cô giáo đã đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn và giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập . Tôi cũng xin được bày tỏ lòng biết ơn cơ quan nơi tôi công tác-Trường Trung học Phổ thông Việt Yên số 2 tỉnh Bắc Giang, bạn bè đồng nghiệp, gia đình và người thân đã cùng sẻ chia, giúp đỡ, động viên, tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành được bản luận văn này. Thái Nguyên, tháng 9 năm 2009 Tác giả Hoàng Thị Phượng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên MỤC LỤC Mục lục ...............................................................................................................3 Mở đầu .....................................................................................................................................6 I. Lý do chọn đề tài . ........................................................................................ 6 II . Lịch sử vấn đề ..............................................................................................7 III . Mục đích nghiên cứu .............................................................................. 10 IV. Đối tƣợng nghiên cứu .................................................................................10 V. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................. 10 VI. Phƣơng pháp nghiên cứu .......................................................................... 11 VII. Tƣ liệu và cách xử lý tƣ liệu ................................................................. 11 VIII. Ý nghĩa lí luận và thực tiễn của đề tài ................................................ 12 IX Kết cấu luận văn ....................................................................................... 12 Chƣơng 1 :ĐẶC ĐIỂM ĐỊA LÍ TỰ NHIÊN - LỊCH SỬ - VĂN HOÁ - XÃ HỘI CỦA HUYỆN VIỆT YÊN TỈNH BẮC GIANG ...................................14 1.1 Những đặc điểm về địa lí tự nhiên của huyện Việt Yên ........................14 1.1.1. Vị trí địa lý................................................................................................14 1.1.2 . Khí hậu - thời tiết ................................................................................... 15 1.1.3. Giao thông thủy bộ ..................................................................................15 1.2 Những đặc điểm về dân cƣ của huyện Việt Yên .......................................16 1.3 Những đặc điểm về lịch sử của huyện Việt Yên .......................................18 1.4 Những đặc điểm về địa giới hành chính của huyện Việt Yên ................ 25 1.5 Những đặc điểm về văn hóa của huyện Việt Yên ................................... 27 1.6 TIỂU KẾT CHƢƠNG .................................................................................................... 32 Chƣơng 2 :MỘT SỐ CƠ SỞ LÝ THUYẾT CHUNG VỀ ĐỊA DANH HỌC VÀ ĐẶC ĐIỂM ĐỊA DANH VIỆT YÊN...................................................... 34 2.1 CƠ SỞ LÍ THUYẾT NGHIÊN CỨU ĐỊA DANH ....................................................... 34 2.1.1. Khái quát chung về định danh ngôn ngữ .............................................34 2.1.2 Một số vấn đề lí thuyết về địa danh ...................................................... 36 2.1.2.1. Định nghĩa về địa danh ......................................................................... 36 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 2.1.2.2 Các cách phân loại địa danh ................................................................ 39 2.1.2.3 Các phương diện nghiên cứu địa danh .................................................. 41 2.1.3 Đặc điểm địa danh từ góc độ định danh ngôn ngữ ............................. 42 2.1.3.1 Về nguồn gốc của các định danh ......................................................... 42 2.1.3.2. Về kiểu ngữ nghĩa của các định danh .................................................. 43 2.1.3.3. Cách thức biểu thị của các định danh .................................................. 43 2.1.4. Mô hình cấu tạo của phức thể địa danh ............................................ 46 2.1.4.1 Thành tố chung .................................................................................... 46 2.1.4.2 Địa danh (tên riêng ).............................................................................. 47 2.2 NHỮNG ĐẶC ĐIỂM ĐỊNH DANH CỦA ĐỊA DANH VIỆT YÊN........................ 48 2.2.1 Phân loại địa danh Việt Yên theo tiêu chí tự nhiên - không tự nhiên ............................................................................................................ 48 2.2.2. Đặc điểm định danh của các địa danh thuộc Việt Yên ...................... 49 2.2.2.1 Đặc điểm của các địa danh thuộc Việt Yên xét theo nguồn gốc của chúng....................................................................................................................49 2.2.2.2. Đặc điểm của các địa danh thuộc Việt Yên xét theo kiểu ngữ nghĩa của chúng ......................................................................................................... 51 2.2.2.3. Đặc điểm của các địa danh thuộc Việt Yên xét theo cách thức biểu thị của chúng .................................................................................................... 53 2.2.2.4 Đặc điểm việc chọn đặc trưng làm cơ sở cho việc đặt các địa danh thuộc Việt Yên ................................................................................................. 56 2.2.3 Đặc điểm cấu tạo của phức thể địa danh Việt Yên............................ 63 2.2.3.1. Mô hình cấu trúc phức thể địa danh Việt Yên ................................... 64 2.2.3.2 Về kiểu cấu tạo của địa danh Việt Yên ............................................. 68 2.2.4 Hiện tƣợng chuyển hoá của địa danh Việt Yên..................................... 72 2.3. TIỂU KẾT CHƢƠNG 2 ................................................................................................. 74 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên Chƣơng 3 NHỮNG ĐẶC ĐIỂM LỊCH SỬ - VĂN HOÁ CỦA HUYỆN VIỆT YÊN ĐƢỢC PHẢN ÁNH QUA HỆ THỐNG ĐỊA DANH .......................... 78 3.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÍ THUYẾT CHUNG VỀ NGÔN NGỮ VÀ VĂN HÓA ....... 78 3.1.1. Khái niệm “văn hóa” ............................................................................. 78 3.1.2. Mối quan hệ giữa “ngôn ngữ” và “văn hóa” .......................................... 79 3. 2. SỰ PHẢN ÁNH ĐẶC ĐIỂM VĂN HÓA - LỊCH SỬ TRONG ĐỊA DANH VIỆT YÊN .......................................................................................................................... 80 3.2.1. Đặc trƣng văn hoá đƣợc thể hiện qua các thành tố cấu tạo của địa danh Việt Yên .......................................................................................... 80 3.2.1.1 Đặc trưng địa - văn hóa được thể hiện qua các thành tố chung trong địa danh Việt Yên ................................................................................................. 80 3.2.1.2. Tính đa tầng và hội nhập văn hóa được thể hiện qua địa danh Việt Yên...................................................................................................................... 81 3.2.2.Sự thể hiện các dạng tồn tại của văn hóa trong địa danh Việt Yên..................................................................................................................... 84 3.2.2.1. Sự thể hiện của văn hóa vật thể ở Việt Yên qua hệ thống địa danh ............................................................................................................................ 84 3.2.2.2 Sự thể hiện của văn hóa phi vật thể ở Việt Yên qua hệ thống địa danh ............................................................................................................................ 85 3.2.3. Sự thể hiện các phƣơng diện văn hóa – lịch sử trong địa danh Việt Yên ........................................................................................................... 91 3.2.3.1. Sự thể hiện phương diện văn hóa sinh hoạt của cư dân Việt Yên ..........91 3.2.3.2. Sự thể hiện phương diện văn hóa sản xuất của cư dân Việt Yên ........... 94 3.2.3.3 Sự thể hiện phương diện văn hóa lịch sử - quân sự của cư dân Việt Yên qua địa danh ...................................................................................................... 96 3.3. TIỂU KẾT CHƢƠNG 3 ................................................................................................ 98 KẾT LUẬN ................................................................................................... 101 Tài liệu tham khảo ............................................................................................ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 1 ĐẶC ĐIỂM LỊCH SỬ - VĂN HOÁ CỦA ĐỊA DANH HUYỆN VIỆT YÊN- BẮC GIANG MỞ ĐẦU I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Địa danh là một loại cứ liệu rất có giá trị đối với việc nghiên cứu vốn từ vựng nói riêng và lịch sử của một ngôn ngữ nói chung. Ngôn ngữ là một thành tố hữu cơ của văn hoá cho nên địa danh không chỉ góp phần nghiên cứu ngôn ngữ của một vùng miền, một đất nước mà còn góp phần làm sáng tỏ mối quan hệ giữa ngôn ngữ và văn hoá của một dân tộc. " Nghiên cứu địa danh sẽ góp phần nghiên cứu văn hoá một vùng lãnh thổ - một trong những vấn đề đang được quan tâm hiện nay" [8 ] Địa danh không chỉ gắn bó chặt chẽ với văn hoá, mà còn có mối quan hệ khăng khít với địa lý cũng như lịch sử dân cư của một vùng nhất định . Mỗi địa danh đều gắn với những chủ thể nhất định ở các giai đoạn lịch sử nhất định . Qua địa danh nào đó ta có thể tìm thấy được quá trình lịch sử - xã hội của một dân tộc, thấy được đặc trưng văn hoá, cuộc sống sinh hoạt, thậm chí cả năng lực tri nhận, nhận thức cũng như tâm lý của họ. Trong một vùng đất có nhiều dân tộc khác nhau sinh sống thì địa danh nơi đó cũng mang dấu tích của nhiều ngôn ngữ khác nhau. Có thể một vùng đất có nhiều tên gọi , mỗi tên gọi được hình thành trong những điều kiện văn hoá, lịch sử nhất định mang những dấu ấn nhất định . Nhiều địa danh mang tên con người, cây cỏ, muông thú, sự vật... đặc trưng của vùng đất mà chúng gọi tên. Những địa danh ấy đã trở thành “vật hoá thạch " ," như những đài kỉ niệm bằng ngôn ngữ độc đáo, lưu trữ các thông tin văn hóa" về thời đại mà nó chào đời , còn lưu giữ mãi về sau .[7] ; [40 ] Việt Yên thuộc vùng Kinh Bắc xưa. Đây là một vùng đất cổ của người Việt rất giàu truyền thống văn hóa, văn hiến. Nghiên cứu hệ thống địa danh Việt Yên chúng ta sẽ hiểu được trong suốt chiều dài lịch sử của dân tộc Việt Nam, Việt Yên đã năng động tạo nên những truyền thống tốt đẹp của mình trong nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội : kinh tế, văn hóa, khoa cử ..., thấy được các thế hệ cha ông ngày trước Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 2 đã tạo ra cho mảnh đất này nhiều công trình kiến trúc - điêu khắc độc đáo, nhiều truyền thuyết dân gian đặc sắc in dấu trong nhiều địa danh - di tích nổi tiếng. Đó là những di sản vô cùng quý giá cần được giữ gìn và phát huy trong thời đại hiện nay . II . LỊCH SỬ VẤN ĐỀ 1. Tình hình nghiên cứu địa danh trên thế giới Việc nghiên cứu địa danh đã được phát triển từ lâu trên thế giới .Ở Trung Quốc, ngay từ thời Đông Hán, Ban Cố đã ghi chép hơn 4000 địa danh, trong đó có một số địa danh đã được giải thích rất rõ về nguồn gốc và ý nghĩa . Đời Bắc Ngụy (380-535 TCN) trong " Thủy Kinh chú sớ " Lịch Đạo Nguyên đã ghi chép hơn 2 vạn địa danh, số được giải thích ngữ nguyên là hơn 2300. [ dẫn theo 35 ] Ở các nước phương tây, bộ môn địa danh học chính thức ra đời vào cuối thế kỷ XIX. Năm 1872 J.J . Eghi (Thụy Sĩ ) viết cuốn "Địa danh học". Đến cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX , Ủy ban địa danh của các nước Mỹ, Thụy Điển, Anh lần lượt ra đời . Tiên phong trong lĩnh vực xây dựng hệ thống lí luận về lí thuyết địa danh là các nhà địa danh học Xô Viết. Những năm 60 của thế kỉ XX tại Liên Xô đã có hàng loạt công trình nghiên cứu về lĩnh vực này ra đời . E.M.Murzaev viết cuốn"Những khuynh hướng nghiên cứu địa danh học"(1965) và A. V. Superanskaia đã xuất bản công trình " Địa danh là gì " (1985). Còn A.I .Popov (1964) lại đưa ra những nguyên tắc cơ bản của công tác nghiên cứu địa danh, trong đó chú trọng hai nguyên tắc chính là phải dựa vào tư liệu lịch sử của các ngành ngôn ngữ học, địa lý học, sử học và phải thận trọng khi sử dụng phương pháp thành tố để phân tích ngữ vĩ của địa danh. Ngoài ra I. A. Kapenco (1964) đã phát biểu những ý kiến bàn về địa danh học đồng đại. N.V.Podonxkaija đã phân tích, lí giải địa danh mang những thông tin gì. Công trình của bà đã góp phần làm cho việc nghiên cứu địa danh ngày càng đi sâu vào bản chất. Nhà nghiên cứu A. V. Superanskaia trong cuốn" Địa danh là gì "(1985) đã đặt ra những vấn đề vừa mang tính cụ thể vừa mang tính khái quát cao.Trong công trình nghiên cứu của mình, tác giả đã đi sâu vào những vấn đề thiết thực liên quan đến Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 3 việc phân tích điạ danh . Ngoài việc trình bày cách hiểu về khái niệm địa danh, bà còn nêu lên các vấn đề khác như tính liên tục của tên gọi , không gian tên riêng và các loại địa danh(địa danh kí hiệu, địa danh mô tả, địa danh ước vọng) cũng như tên gọi các đối tượng địa lí theo địa hình. Có thể nói đây là công trình lớn, có giá trị tổng kết những kết quả nghiên cứu mới, đặt nền móng vững chắc cho các công trình nghiên cứu về địa danh học tiếp theo. Bên cạnh những công trình của các nhà địa danh học Xô Viết, các nhà nghiên cứu địa danh của các nước khác cũng đã có những đóng góp không nhỏ trong lĩnh vực này . Ch. Rostaing (1965) trong tác phẩm"Les noms de lieux " đã nêu ra hai nguyên tắc nghiên cứu địa danh. Đó là phải tìm ra các hình thức cổ của các từ cấu tạo địa danh và muốn biết từ nguyên của địa danh thì phải dựa trên kiến thức ngữ âm học địa phương .Chuyên luận này đã bổ sung thêm cho vấn đề mà A.I .Popov đã nêu ra trước đó… 2 .Tình hình nghiên cứu địa danh ở Việt Nam Ở Việt Nam, vấn đề địa danh được quan tâm từ rất sớm . Các tài liệu Tiền Hán thư, Hậu Hán thư, Tấn thư thời Bắc thuộc có đề cập đến địa danh Việt Nam , trong đó mục đích chính trị được đặc biệt chú ý . Các tài liệu này đều do người Hán viết để phục vụ cho công cuộc xâm lược nước ta. Từ thế kỉ XV việc nghiên cứu địa danh mới được các nhà nghiên cứu Việt Nam chú ý. Lúc này các địa danh được thu thập, tìm hiểu về nguồn gốc và ý nghĩa . Tiêu biểu là "Dư địa chí" của Nguyễn Trãi (1435), " Lịch triều hiến chương loại chí" của Phan Huy Chú ( 1821), " Phương Đình dư địa chí " của Nguyễn Văn Siêu (1900) … Theo xu hướng phát triển của ngôn ngữ học, đặc biệt là của địa danh học trên thế giới, vấn đề nghiên cứu địa danh ở Việt Nam có được bước tiến đáng kể từ những năm 60 cuả thế kỉ XX. Năm 1964, Hoàng Thị Châu với bài viết " Mối quan hệ về ngôn ngữ cổ đại Đông Nam Á qua một vài tên sông " được xem như người cắm cột mốc đầu tiên trong nghiên cứu địa danh dưới góc nhìn ngôn ngữ học. Sau này các công trình nghiên cứu tiếp theo của bà cũng theo khuynh hướng đó nhưng thiên về hướng nghiên cứu phương ngữ học. Năm 1991, Lê Trung Hoa xuất bản tác Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 4 phẩm " Địa danh thành phố Hồ Chí Minh ". Ông đã trình bày những vấn đề lí thuyết làm cơ sở cho sự phân tích các địa danh, đồng thời vận dụng vào tìm hiểu và chỉ ra đặc điểm về cấu tạo, nguồn gốc và ý nghĩa, sự phản ánh hiện thực và quá trình chuyển biến của các địa danh thuộc thành phố Hồ Chí Minh. Đến năm 1996, Nguyễn Kiên Trường trong luận án PTS " Những đặc điểm chính về địa danh Hải Phòng” đã phát triển bổ sung thêm những vấn đề về lí thuyết địa danh mà Lê Trung Hoa đã nêu ra trước đó . Luận án này đã khái quát được những đặc điểm về cấu tạo, ý nghĩa, nguồn gốc và sự biến đổi của địa danh Hải Phòng trong sự đối sánh với địa danh các vùng khác của Việt Nam. Tiếp sau đó là luận án TS của Từ Thu Mai " Nghiên cứu địa danh Quảng Trị " (2004) và Phạm Xuân Đạm với " Địa danh Nghệ An "( 2005). Những công trình này đều có những đóng góp đáng kể trong việc nghiên cứu địa danh học dưới góc độ ngôn ngữ học . Trong lĩnh vực nghiên cứu địa danh học, cần phải kể đến hàng loạt bài viết của Trần Trí Dõi về địa danh theo hướng so sánh - lịch sử. Chẳng hạn, "Về địa danh Cửa Lò"(2000),"Về một vài địa danh, tên riêng gốc Nam Đảo trong vùng Hà Nội xưa”(2000)," Không gian ngôn ngữ và tính kế thừa đa chiều của địa danh( qua phân tích một vài địa danh ở Việt Nam ) "(2001) và " Vấn đề địa danh biên giới Tây Nam: một vài nhận xét và những kiến nghị "(2001)… Nếu như các tác giả trên đều nghiên cứu địa danh theo cách tiếp cận ngôn ngữ học, xuất phát từ chính bản thân đối tượng địa danh, thì Nguyễn Văn Âu (2000) trong " Một số vấn đề địa danh học Việt Nam" lại nghiên cứu địa danh từ cách tiếp cận địa lí- lịch sử - văn hóa . Gần đây nhất, năm 2008, có thêm một số luận văn thạc sĩ nghiên cứu về địa danh của một số địa phương cụ thể, chẳng hạn, Hà Thị Hồng với luận văn Khảo sát địa danh hành chính tỉnh Bắc Kạn [ 17 ], hay Phạm Thị Thu Trang với luận văn Khảo sát địa danh quận Ba Đình - Hà Nội... Tuy nhiên, việc nghiên cứu địa danh ở Việt Nam còn chưa tạo được chỗ đứng vững vàng. Các công trình nghiên cứu ấy mới bước đầu vận dụng các luận điểm lí thuyết địa danh học của thế giới vào khảo sát các địa danh thuộc từng vùng cụ thể Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 5 hoặc mới chỉ bao quát về địa danh dưới góc độ văn hóa - lịch sử. Đôi khi cũng có một vài luận án nghiên cứu địa danh từ góc độ ngôn ngữ học thuần tuý. Cho đến nay, vẫn còn rất ít công trình nghiên cứu chuyên sâu từ góc độ tâm lí ngôn ngữ học tộc người . Công trình của chúng tôi thuộc loại thử nghiệm đàu tiên nghiên cứu địa danh huyện Việt Yên theo hướng khoa học liên ngành này. 3. Vấn đề nghiên cứu địa danh ở huyện Việt Yên – Bắc Giang Các địa danh của huyện Việt Yên là đối tượng nghiên cứu còn hết sức mới mẻ. Cho đến nay chưa có công trình nào đi sâu nghiên cứu hệ thống địa danh này . Hiện chỉ có một số bài viết nhỏ giải thích về một vài địa danh trong huyện với những tên đất, tên làng mang màu sắc văn hóa dân gian. Chính vì vậy chúng tôi đã chọn đề tài nghiên cứu cho công trình luận văn của mình là: "Đặc điểm lịch sử - văn hoá của các địa danh huyện Việt Yên - Bắc Giang ". III . MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU Nghiên cứu hệ thống địa danh Việt Yên – Bắc Giang luận văn nhằm tìm hiểu đặc điểm lịch sử - văn hóa còn được lưu giữ và phản ánh qua ý nghĩa và hình thái bên trong của mỗi tên gọi nơi đây, góp phần làm sáng tỏ truyền thống văn hoá - lịch sử của địa phương nói riêng, của dân tộc ta nói chung. Đồng thời bằng kết quả nghiên cứu đạt được, luận văn cung cấp thêm tư liệu cho việc nghiên cứu từ vựng học lịch sử tiếng Việt và góp phần xây dựng bộ môn địa danh học vốn chưa được phát triển như một bộ môn khoa học thực thụ ở nước ta. IV. ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu của luận văn là tất cả các địa danh trên địa bàn huyện Việt Yên, bao gồm : các địa danh chỉ địa hình tự nhiên, địa danh chỉ các đơn vị dân cư, và địa danh chỉ các công trình nhân tạo. V. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU Để giải quyết đề tài này, luận văn đề ra các nhiệm vụ nghiên cứu sau đây: - Khảo sát, điều tra điền dã hệ thống địa danh thuộc các loại hình đối tượng địa lý khác nhau trên địa bàn huyện Việt Yên thuộc tỉnh Bắc Giang; Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 6 - Thống kê, miêu tả, phân tích cứ liệu, rút ra nhận xét về đặc điểm cấu tạo, đặc điểm tri nhận và lựa chọn đặc trưng làm cơ sở định danh, ý nghĩa của các yếu tố cấu tạo thuộc hình thái bên trong của các địa danh huyện Việt Yên và mối quan hệ của chúng với các yếu tố địa lý, lịch sử, cư dân, văn hóa của huyện Việt Yên . VI. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Luận văn sử dụng kết hợp các phương pháp nghiên cứu sau: 1). Phương pháp điều tra điền dã để thu thập tất cả các địa danh tồn tại trong dân gian thuộc Việt Yên – Bắc Giang; 2). Phương pháp thống kê : Đây là phương pháp giúp tính được tỉ lệ, mức độ phổ biến của từng kiểu loại địa danh, của từng đặc trưng được lựa chọn làm cơ sở khi đặt tên gọi của các địa danh; 3). Phương pháp miêu tả được sử dụng để phản ánh những đặc điểm cấu tạo và ý nghĩa của các yếu tố cấu tạo trong phức thể địa danh 4.) Phương pháp điều tra bằng phỏng vấn được sử dụng để tìm hiểu ý nghĩa lịch sử –văn hoá của các địa danh ở Việt Yên qua sự hiểu biết của cư dân nơi đây. VII. TƢ LIỆU VÀ CÁCH XỬ LÝ TƢ LIỆU 1 . Tƣ liệu nghiên cứu Tư liệu nghiên cứu của luận văn được thu thập từ các nguồn sau : - Niên giám thống kê của tỉnh , huyện ; - Bản đồ các loại của huyện Việt Yên; - Một số công trình nghiên cứu về lịch sử, kinh tế , văn hóa của Việt Yên và của tỉnh Bắc Giang; - Các tài liệu lưu giữ ở chính quyền địa phương. Đây là những tư liệu quan trọng nhất có tính pháp lý để đảm bảo cho những điều trình bày trong luận văn. - Tư liệu thu thập qua điều tra điền dã từ các dòng họ ở các làng và ghi chép lịch sử của các làng. 2. Cách xử lý tƣ liệu Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 7 Các địa danh thu thập được sẽ được thống kê, phân loại và xử lý dựa trên những thông tin về các loại đối tượng địa danh theo thứ tự sau : 1. Loại hình địa danh (danh từ chung chỉ loại đối tượng); 2. Tên riêng cá thể hoá đối tượng được định danh; 3 . Tên gọi khác của đối tượng (những tên gọi khác có trước hoặc song song tồn tại với tên gọi hiện nay); 4. Ý nghĩa từng tên gọi (ý nghĩa chiết tự hoặc ý nghĩa nguồn gốc ); 5 . Nguồn gốc ngôn ngữ của các yếu tố (yếu tố Hán Việt , yếu tố thuần Việt); 6. Số lượng yếu tố (xem địa danh được cấu tạo từ bao nhiêu yếu tố ); 7. Kiểu cấu tạo ( cấu tạo đơn hay phức, theo kiểu quan hệ chính phụ hay đẳng lập); 8. Vị trí hiện nay . Sau khi xử lí, phân loại theo mẫu, luận văn tiến hành tổng hợp theo sơ đồ, biểu bảng với số lượng và tỉ lệ tương ứng. Trên cơ sở đó, luận văn rút ra nhận xét từ cụ thể đến khái quát theo hướng quy nạp ở từng phần, từng chương về đặc điểm văn hoá - lịch sử còn được lưu giữ, phản ánh qua từng địa danh của vùng đất này . VIII. Ý NGHĨA LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI Qua việc phác hoạ bức tranh toàn cảnh về hệ thống địa danh trên địa bàn huyện Việt Yên – Bắc Giang với các đặc trưng về cấu tạo, cách thức định danh, những đặc điểm văn hoá - lịch sử của vùng đất này, luận văn hi vọng cung cấp thêm tư liệu cho việc nghiên cứu từ vựng học lịch sử tiếng Việt và góp phần xây dựng bộ môn địa danh học vốn chưa được phát triển ở nước ta. Đồng thời luận văn sẽ giúp hiểu rõ hơn truyền thống văn hoá - lịch sử của địa phương Việt Yên nói riêng, của dân tộc ta nói chung, cũng như phục vụ cho việc biên soạn Dư địa chí Việt Yên… IX. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Phụ lục, Tài liệu tham khảo, luận văn gồm ba chương : Chƣơng 1 : Đặc điểm địa lí tự nhiên - văn hoá - xã hội của huyện Việt Yên tỉnh Bắc Giang Chương này trình bày những đặc điểm về mọi mặt như tên chương đã chỉ ra của địa phương có ảnh hưởng đến cách đặt các địa danh thuộc huyện Việt Yên. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 8 Chƣơng 2: Một số Cơ sở lý thuyết chung về địa danh học và đặc điểm địa danh Việt Yên Chương này sẽ trình bày những vấn đề lý thuyết chung về định danh, địa danh học và đặc điểm địa danh Việt Yên, gồm: những đặc điểm về cấu tạo của địa danh; thành tố chung và tên riêng trong phức thể địa danh; các phương thức định danh trong mối quan hệ với những đặc điểm về ý nghĩa của các yếu tố cấu tạo nên địa danh; lý do đặt tên cho các đối tượng địa lý được phản ánh trong địa danh và bộ phận của các yếu tố cấu tạo…. Chƣơng 3 : Những đặc điểm lịch sử - văn hoá của Việt Yên đƣợc phản ánh qua hệ thống địa danh Chương này nghiên cứu những đặc trưng của địa danh Việt Yên từ cách tiếp cận văn hóa – lịch sử . Nội dung của chương sẽ xem xét các ảnh hưởng của điều kiện địa lý tự nhiên, dân cư, lịch sử, sự thay đổi các địa giới hành chính và những thành tố khác của văn hóa được lưu giữ trong từng địa danh của Việt Yên . Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 9 Chƣơng 1 ĐẶC ĐIỂM ĐỊA LÍ TỰ NHIÊN - LỊCH SỬ - VĂN HOÁ - XÃ HỘI CỦA HUYỆN VIỆT YÊN TỈNH BẮC GIANG 1.1 NHỮNG ĐẶC ĐIỂM VỀ ĐỊA LÍ TỰ NHIÊN CỦA HUYỆN VIỆT YÊN 1.1.1. Vị trí địa lý Huyện Việt Yên nằm ở tiểu khu trung du của tỉnh Bắc Giang trên tiếp điểm giữa đồng bằng châu thổ sông Hồng với rừng núi đông bắc, giữa lưu vực sông Cầu - sông Thương khoảng 210 16' - 210 17' vĩ tuyến bắc , 1060 01' - 1060 07' kinh đông . Huyện có diện tích 181.200 km2 chiếm 4% diện tích cả tỉnh Bắc Giang . Nhìn chung huyện Việt Yên có địa hình tương đối bằng phẳng so với nhiều huyện khác trong vùng. Đặc điểm nổi bật của địa hình huyện Việt Yên là sự xen kẽ giữa các khu trũng với các khu cao cục bộ. Độ cao trung bình của huyện là 46,5m nhưng núi Bài (Vân Trung) cao tới 196 m. Về phương diện địa mạo địa hình , Việt Yên chia thành hai khu khác nhau : - Vùng nước máng tự chảy : Gồm 12 xã nằm ở phía Bắc và phía nam Đa Mai, diện tích 141 km2 , 75% đất đai bằng phẳng dốc dần theo hướng đông bắc - tây nam . - Vùng nước thấp nhờ trời : Gồm 5 xã ở phía đông quốc lộ 1A diện tích 40km, độ dốc hướng về hai bên . Khoảng năm trăm năm trước đây, đầm lầy, rừng rậm là cảnh quan chủ yếu của huyện. Những vạt rừng chạy khắp núi Mỏ Thổ, núi Nhẫm, núi Con Voi, núi Lát rồi đổ xuống lưu vực sông Cầu. Từ dãy Nham Biền rừng lại tràn qua Vân Cốc, Trung Đồng. Đến đây rừng bị ngăn lại bởi vùng đầm lầy đầy lau sậy ở Đông Tiến, Quang Biểu, Hoàng Mai. Sông ngòi mỗi mùa nước lại nhấn chìm cả một vùng rộng lớn lấp phù sa đầy các cây cỏ, phân giải chúng thành lớp than bùn . Những địa danh như Rừng Đống, Ninh Động, Đình Chám, Phúc Lâm, Lai ... với các vỉa than đá, than bùn đã khẳng định điều này. [ 36 ] ; [38] ; [ 5 , tr 6-7]. Nằm ở khu vực vị trí địa lí khá thuận lợi giữa hai thung lũng sông Thương và sông Cầu, đất đai màu mỡ, lại thuận tiện về giao thông nên từ xa xưa Việt Yên đã là khu vực quần cư chính của người Việt cổ. Trong "Bắc Giang địa chí " Trịnh Như Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 10 Tấu viết : " Hai huyện Hiệp Hòa, Việt Yên , thung lũng sông Thương , đồi núi Phất Lộc và Phượng Nhỡn họp thành một vùng làm môi giới cho miền rừng núi và trung châu. Vùng này có nhiều đồi, nào thông nào các thứ cây có quả lại có rừng thưa cây. Cảnh trí thực là thanh nhã ...giữa các dải núi thiên hình vạn trạng có nhiều thung lũng màu mỡ, đồng ruộng tươi tốt xen với cây cối xanh um, cảnh vật thanh u, dân cư đông đúc giàu thịnh ... " Cảnh nhộn nhịp trên bến dưới thuyền , chợ búa sầm uất ấy đã được Lê Quý Đôn ghi lại khi ông có dịp tới Thổ Hà : Đường thông bãi biển tôm cua rẻ Đất có lò nung chĩnh vại nhiều Lên xuống bến đò như mắc cửi Mưu tìm lợi nhỏ khổ bao nhiêu 1.1.2 . Khí hậu - thời tiết Việt Yên nằm trong khu vực khí hậu nhiệt đới nóng ẩm, mùa đông lạnh . Sách " Bắc Ninh tỉnh chí " viết về thời tiết Việt Yên : " Thời tiết hàng năm trong hạt thì vào mùa xuân, mùa hạ gió hơi nhiều, mưa cũng lắm còn mùa thu mùa đông mưa gió ít hơn. Duy có về tháng 11 là khí trời rất lạnh, tháng 6, tháng 7 là những tháng nóng nhất ". Mùa đông Việt Yên khô hanh kéo dài, thường ngày ấm đêm lạnh. Mùa hè ngoài lượng nắng hết sức phong phú Việt Yên còn có mưa rào đối lưu, chiếm 50-60% lượng mưa cả năm . Mưa ngâu thường xảy ra vào tháng 6-8 lượng mưa từ 3 - 400mm. Nhiệt độ trung bình cả năm của Việt Yên là 230C, lượng mưa bình quân 1504mm, độ ẩm không khí đạt 81,2%. Nhìn chung các yếu tố nhiệt độ, độ ẩm lượng mưa... của Việt Yên thích hợp với đời sống và sản xuất.” 1.1.3.Giao thông thủy bộ Phía đông Việt Yên giáp với huyện Yên Dũng và thị xã Bắc Giang, phía tây - tây bắc liền với huyện Hiệp Hòa, phía nam giáp với Yên Phong, thị xã Bắc Ninh và huyện Quế Võ mà ranh giới là sông Cầu, phía Bắc giáp với Tân Yên. Đây là một vị trí khá lý tưởng cả về kinh tế và quân sự, thuận lợi giao thông cả về đường thủy lẫn đường bộ. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 11 Quốc lộ 1A tạo sự thông suốt giữa Việt Yên với các tỉnh biên giới phía bắc , với Hà Nội và các tỉnh phía nam, cùng mạng lưới các đường liên xã liên thôn nối huyện với tất cả các vùng bao quanh. Thời cổ con đường cái quan - đường thượng kinh cũng chạy qua đây . Sách “Bắc Ninh tỉnh chí ”chép : "Đường quan báo từ xã Nam Ngạn huyện Việt Yên đi về phía bắc đến xã Cần Dinh giáp giới phân phủ Lạng Giang dài 49 dặm 28 trượng 3 thước rộng 1 trượng 1 thước. Một đường quan báo từ xã Thần Chúc huyện Việt Yên đi về phía tây tới xã Lương Phong huyện Hiệp Hòa dài 3 dặm 160 trượng rộng 9 thước . Một con đường từ xã Như Thiết huyện Yên Dũng chạy về phía tây xã Nghĩa Vũ giáp huyện Yên Thế dài 4 dặm rưỡi rộng 9 thước. Con đường từ Sen Hồ chạy về phía đông dến Bằng Lương giáp phủ hạt Nam Sách tỉnh Hải Dương dài 32 dặm rộng 5 thước 3 tấc " . [ dẫn theo 39, tr. 112] ; [ 26] . Sông Cầu có 22 km chạy qua địa phận huyện Việt Yên. Nhờ nó Việt Yên có thể giao lưu dễ dàng với vùng Thái Nguyên, vùng đồng bằng Hải Dương, Hưng Yên và miền duyên hải Hải Phòng. Sông Bắc Cầu (còn gọi ngòi Đa Mai, sông Như Thiết) từ Phương Độ (Thái Nguyên) chảy qua._. bắc Hiệp Hòa vào Việt Yên tách đại bộ phận 3 xã Thượng Lan, Minh Đức, Nghĩa Trung sang bờ bắc rồi chảy ra sông Thương."Ngòi Đa Mai sâu nên suốt năm thuyền bè đi lại từ chợ Gánh bên trên cầu Mỏ Thổ trở về. Ở xế xã Hoàng Mai sông Bắc Cầu chảy 4km song song với sông Đông Lỗ là một chi lưu của sông Cầu, nếu làm một sông đào sẽ nối liền hai sông. Thời Nguyễn có cầu gỗ Như Thiết bắc qua con sông này ". [26 ] 1.2 NHỮNG ĐẶC ĐIỂM VỀ DÂN CƢ CỦA HUYỆN VIỆT YÊN Năm 1936 dân số Việt Yên là 44.090 người. Cuối năm 1954 có 57.965 người. Đến 1 tháng 4 năm 1994 toàn huyện Việt Yên có 150.826 người, mật độ 882ng/km2. Việt Yên có 300 điểm quần cư đều là sản phẩm của lịch sử và nền sản xuất nhỏ để lại. Giữa các vùng có sự phân bố không đồng đều: các xã phía bắc dân số thưa, mật độ bình quân 600 người / km2 , còn các xã phía nam dân cư đông đúc hơn, mật độ gần 1500 người/km2. Đặc biệt xã Vân Hà có mật độ lên tới 2936 người/km2. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 12 Về thành phần dân tộc của Việt Yên : Dân cư trong huyện hoàn toàn là người Kinh . Từ xưa tới nay, hạt nhân cơ bản nhất của Việt Yên là làng, có vài ba hàng phố như Sen Hồ, Phúc Lâm, Bích Động, Nếnh, Chàng, Tam Tầng. Làng là nơi cư ngụ của cư dân nông nghiệp trồng lúa nước. Làng chính là xã, thôn, ở thời bắc thuộc là đại hương, tiểu hương, đại xã, tiểu xã; thời Khúc Hạo là Giáp; thời Trần là xá, trang, phường, sở . Trong lòng làng xã có những kết cấu nội bộ như dòng họ, xóm ngõ, giáp, phe phường . Dòng họ là một biểu hiện của lối cư trú theo huyết thống, là hạt nhân cơ bản tạo nên cá tính của làng xã. Kết cấu của dòng họ bao gồm họ nội, họ ngoại, các chi ngành của họ gốc rồi đến họ đàn anh, đàn em . Trên đất Việt Yên chắc chắn có sự tụ cư của con người từ rất sớm như dấu vết khảo cổ học đã khẳng định nhưng do nhu cầu sản xuất , do tình trạng chiến tranh , do hậu quả của thiên tai dịch bệnh , thiếu đói ... diễn ra không ngừng trong lịch sử nên thành phần cư dân cũng có nhiều thay đổi , xáo trộn. Có dòng họ cư trú ở Việt Yên từ rất lâu đời , có dòng họ mới đến chừng vài thế kỉ .Theo thống kê của phòng thống kê huyện Việt Yên và theo tư liệu điền dã thì họ Thân là dòng họ lớn và cư trú lâu đời nhất trên đất Việt Yên. Dòng họ này đã nổi danh với ba phò mã Thân Thiệu Thái, Thân Cảnh Nguyên, Thân Cảnh Phúc thời Lý( Giáp Khẩu, Hương Giáp - làng Kép) với các tiến sĩ, thám hoa Thân Nhân Trung, Thân Nhân Vũ,Thân Nhân Tín, Thân Cảnh Vân đời Lê ( làng Yên Ninh ). Họ Nguyễn(Yên Ninh), Ngô( Vân Ninh ) Đỗ, Hoắc, Trần, Nguyễn (Hoàng Mai), các họ Doãn, Đỗ, Hoàng(Yên Ninh),Vũ (Tiên Lát ), Nguyễn (Quang Biểu),...đều có mặt sớm trên đất Việt Yên( từ trước thế kỷ XV ). Các dòng họ Chu (Mật Ninh ), Cáp, Đặng (Thổ Hà ) từ vùng Thanh - Nghệ chuyển cư đến từ sau thế kỷ XVI. Đầu thế kỷ XX, cư dân ở các vùng Bắc Ninh, Hải Dương, Hưng Yên, Hà Nam, Thái Bình , Nam Định lên Việt Yên làm tá điền khiến cho các dòng họ ở đây tăng nhanh đáng kể. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 13 Cư dân Việt Yên vốn là cư dân nông nghiệp lâu đời . Họ đã trải qua hàng nghìn năm khai phá rừng, san lấp ổ trũng, đắp đê, nạo vét kênh mương, chống úng, chống lụt để cày cấy vun trồng, rồi “ trông trời , trông đất , trông mây ....” mong cho mưa thuận gió hoà, khoai lúa tốt tươi, người yên vật thịnh ... Bản chất của con người nơi đây là thuần phác, nhân hậu, luôn chăm chút nâng niu sự sống của thiên nhiên và muôn loài, luôn hướng tới sự sinh sôi nảy nở “ nảy cành xanh ngọn ” ...sống nặng tình nặng nghĩa ...[ 4 ,tr.76] ;[ 13,tr.16] Nói về thành phần và tính cách của cư dân Việt Yên, " Bắc Ninh tỉnh chí " viết: "Trong hạt có các thành phần sĩ, nông, công, thương, nghề nghiệp không giống nhau... Y phục chất phác không ưa chuộng cái khác. Duy từ núi Nham Biền về phía Nam là bình nguyên dân ở đó thuần hậu, còn ngược lên phía bắc có núi đất nổi lên san sát, dân ở đó hơi dũng hãn. " [ 6 , tr.23 ] ; [ 26] ; [ 38] 1.3 NHỮNG ĐẶC ĐIỂM VỀ LỊCH SỬ CỦA HUYỆN VIỆT YÊN Lịch sử huyện Việt Yên là lịch sử của những năm tháng hào hùng dựng nứơc và giữ nước của dân tộc Việt Nam. Khu vực Việt Yên chịu sự ảnh hưởng và tác động của hai trục kinh tế - thung lũng sông Thương, thung lũng sông Cầu, do đó các trục giao thông chính, các khu vực quần cư chính, các vùng nông nghiệp, thủ công và thương mại đều phân bố ven trục này . '' Nhưng cũng có ít nơi nào mà sự tình có vẻ trái ngược như tên gọi Việt Yên ( miền đất Việt bằng an ) đến thế bởi từ thuở Hùng Vương dựng nước đến Lý, Trần, Lê, Tây Sơn … thời nào nơi đây cũng là chiến trường khốc liệt nhất nhưng cũng là nơi giành được nhiều thắng lợi vinh quang nhất, huy hoàng nhất. Một vùng đất không rộng người không đông mà có ba nơi được chọn làm huyện lị (Như Thiết, Sen Hồ, Vạn Vân) càng khẳng định vị trí đặc biệt quan trọng của địa phương trong lịch sử. "[38 , tr.145] Hơn hai ngàn năm trước, Việt Yên nằm trong bộ Vũ Ninh thuộc nhà nước Văn Lang. Dã sử và truyền thuyết đã ghi nhận về nhiều cuộc xâm lăng của giặc Mũi Đỏ, giặc Man, giặc Ân . Theo nội dung tấm bia Thánh tích bi kí tại thôn Tiên Lát( xã Tiên Sơn ) dựng năm Tự Đức thứ 8(1855) thì sự nghiệp chống ngoại xâm của nhân dân Việt Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 14 Yên mở đầu bằng chiến công của Thạch Tướng quân dưới thời Hùng Vương thứ 16. Lúc này lũ giặc Man do Lục Đinh cầm đầu kéo vào tàn hại nước Văn Lang, cậu bé Thạch Linh mới 7 tuổi nghe tin Hùng Tạo Vương sai sứ giả đi cầu người hiền tài đã vươn dậy cao 10 trượng sức hay cất nổi vạc, nhảy lên voi đá, cầm cờ thiên đế lên đường đuổi giặc. Giặc tan, Thạch Linh phóng voi lên núi Phượng Sơn rồi hóa. Hùng Tạo Vương thương nhớ cho lập đền thờ và phong cho Thạch Linh là Thạch tướng quân. Đình ngự sử sau này còn lưu lại bài thơ : Giang sơn linh tú hẳn sinh thần Chuyện cũ hồng hoang ảo lẫn chân Dấu cũ làng tiên ba mảnh đá Hồn còn miếu Phượng bốn ngàn xuân Huyền thoại Thạch Tướng có phần hao hao huyền thoại về Phù Đổng Thiên Vương. Điều đó chứng tỏ rằng ngay từ xa xưa, nhân dân Việt Yên đã có vinh dự được gánh vác trọng trách bảo vệ vẹn toàn nhà nước Văn Lang . [ 6, tr. 36 ] ; [38 , tr. 245] Thời Lý một vùng đất ven sông Cầu đối diện với Như Nguyệt - Thị Cầu - Vạn Xuân được lập thành huyện Yên Việt thuộc phủ Bình Lỗ lộ Bắc Giang. Yên Việt với ý nghĩa “giữ yên bình nhà nước Đại Việt” là cái tên ghi lại trang sử hào hùng của nhân dân trong huyện trong sự nghiệp chống Tống mùa xuân năm 1077. Mùa đông năm 1776 Tống Thần Tông cử Quách Quỳ, Triệu Tiết đem 10 vạn quân, 20 vạn phu, 1 vạn ngựa cùng nhiều chiến thuyền kéo sang xâm lược Đại Việt. Chúng đóng quân suốt từ lưu vực sông Thương đến Tam Tầng, Tiên Lát, Mai Đình. Phối hợp với chiến trường chính, nhân dân Việt Yên dưới sự lãnh đạo của phò mã Thân Cảnh Phúc đã liên tục tổ chức tập kích vào hậu phương quân Tống khiến chúng luôn bị căng thẳng và mệt mỏi. Người già, phụ nữ và trẻ con đều chạy vào rừng tránh giặc. Giặc coi đội dân binh của Thân Cảnh Phúc là cường binh, hoạt động đặc biệt hiệu quả khi chúng đi lẻ. Ở phía phòng tuyến sông Như Nguyệt, địch nhiều lần định từ Tam Tầng, Tiên Lát vượt sông đánh sang Thị Cầu, Đại Lâm nhưng đều thất bại . Cuối mùa xuân 1077 hai hoàng tử nhà Lý là Hoàng Châu, Chiêu Văn đem thủy quân từ căn cứ Vạn Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 15 Xuân (Quế Võ ) tấn công trại giặc ở Tam Tầng. Hai bên giao chiến quyết liệt tại cánh đồng Đông Tiến (Quang Biểu -Việt Yên). Trận Khao Túc ở phía đông nam cánh đồng Đông Tiến đã khiến cho quân Tống tập trung sự chú ý về phía đông , do đó doanh trại Tống ở phía tây ( Mai Đình – Hiệp Hoà) do Triệu Tiết chỉ huy bị sơ hở . Lý Thường Kiệt liền quyết định bất ngờ tập kích doanh trại của Triệu Tiết .Đêm ấy từ đền thờ Trương Hống ven sông Cầu bài thơ được coi như bản tuyên ngôn độc lập đầu tiên của nước ta được ngân vang : Nam quốc sơn hà Nam Tiệt nhiên định phận tại thiên Như hà nghịch lỗ lai xâm phạm Nhữ đẳng hành khan thủ bại hư Nghĩa là : Sông núi nước nam vua nam ở Rành rành định phận tại sách trời Cớ sao quân giặc sang xâm phạm Chúng bay sẽ bị đánh tơi bời Truyền thuyết cả vùng hai bên sông Cầu còn ghi lại những diễn biến sinh động về trận Khao Túc này . Tuy trong trận Khao Túc hai hoàng tử Hoằng Chân và Chiêu Văn hy sinh, nhà Lý bị tổn thất khá lớn nhưng quân Tống phải rút về thế phòng ngự, co cụm toàn bộ lực lượng về Tam Tầng. Số lính chết trận và chết vì dịch bệnh của chúng lên tới 6,7 phần. Biết được tình hình quân địch , Lý Thường Kiệt đã chủ động kết thúc chiến tranh, bàn hòa để không nhọc tướng sĩ, không hao tổn xương máu mà vẫn bảo toàn lãnh thổ. Quân Tống hỗn loạn rút lui, dẫm đạp lên nhau mà chạy. Lúc trở về chúng chỉ còn 23.400 tên cả lính lẫn phu, 3174 con ngựa và tốn phí 5.190.000 lạng vàng. Tống sử đã ghi lại lời than của Quách Quỳ : " Ta không thể đạp đổ được sào huyệt giặc, bắt được Kiền Đức để báo mệnh triều đình. Tại trời vậy ! Thôi đành liều một thân ta để cứu hơn 10 vạn nhân mạng. " Bằng chiến công hào hùng đó, cái tên huyện Yên Việt ra đời .Tên gọi này được giữ mãi cho đến tận thế kỷ XIX. [16 ,tr. 37 ] ; [38] Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 16 Thời Trần quân dân huyện Yên Việt cũng đã góp không ít công sức vào sự nghiệp đánh đuổi giặc Nguyên Mông. Năm 1285-1288 quân giặc đã nhiều lần sử dụng Tam Tầng làm bàn đạp để tấn công vào Thị Cầu - Lãnh Kinh nhưng chúng đều bị quân dân trong huyện phối hợp với quân triều đình chặn đánh quyết liệt. Dưới triều Tây Sơn, Việt Yên lại lập được những chiến công vang dội . Cuối 1788 lợi dụng cơ hội Lê Chiêu Thống cho người sang cầu cứu, vua Thanh đã phái 3 đạo quân do tổng đốc Lưỡng Quảng là Tôn Sĩ Nghị chỉ huy kéo vào nước ta. Cùng lúc ấy, các tướng Tây Sơn là Ngô Văn Sở, Phạm Văn Lân đã đem quân từ Trấn Thành Kinh Bắc ở Thị Cầu đang đêm vượt sông tấn công vào đại bản doanh quân Mãn Thanh ở Tam Tầng với sự giúp đỡ của nhân dân trong huyện . Mùa xuân 1789 với chiến thắng Hà Hồi , Ngọc Hồi - Đống Đa, nghĩa quân Tây Sơn đã quét sạch giặc Thanh ra khỏi Thăng Long. Lũ tàn quân Mãn Thanh bị đô đốc Lộc, đô đốc Thuyết chặn đánh ở Tam Tầng- Việt Yên. Tôn Sĩ Nghị bỏ cả sắc thư, kì bào chạy tháo thân. Sau này nhà thơ Trinh Đường khi qua Tam Tầng đã hỏi : Chỗ nào đây tên tướng giặc run chân Ấn tín cờ mao rơi chẳng biết Mắt lấc láo dương đôi tròng đã chết Nhìn về Thăng Long lạnh giá máu ngông cuồng ... Công cuộc đấu tranh giai cấp của nhân dân Việt Yên diễn ra dồn dập từ giữa thế kỷ XVIII, mở đầu là ảnh hưởng của cuộc khởi nghĩa Nguyễn Hữu Cầu. Năm 1744 Nguyễn Hữu Cầu đem quân tấn công Kinh Bắc, lập chiến lũy trên bờ sông Thương từ Quế Nham đến Khê Cầu, bày 400 chiến thuyền dưới sông tạo thành một căn cứ phòng ngự kiên cố. Trấn thủ Kinh Bắc là Trần Đình Cẩm cùng đốc đồng Kinh Bắc là Vũ Phương Đề đem quân triều đình tấn công nghĩa quân. Hai bên giao chiến ác liệt tại chợ Chay - Đình Chám. Quân triều đình bị Nguyễn Hữu Cầu truy kích đến tận thành Thị Cầu. Trần Đình Cẩm, Vũ Phương Đề bỏ cả ấn tín tháo chạy về Đông Đô . Tháng 8 năm 1744 triều đình phái Hoàng Ngũ Phúc, Trương Khuông chia quân làm 5 đạo, đem theo 10 đại tướng, 64 tướng hiệu và 72000 lính tiến đánh nghĩa Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 17 quân . Trương Khuông Nguyễn Trung Thân, Vũ Tá Liêu, Lê Đệ mang trước 4 đạo quân ngầm phục sẵn ở Yên Việt, Yên Dũng. Mùa đông 1744, Trương Khuông tấn công nghĩa quân. Một trận đánh dữ dội diễn ra tại Ngọc Lâm - Như Thiết. Trương Khuông bị nghĩa quân đánh tơi bời, 4 đạo quân kia không cần đánh mà tự tan rã. Dân nghèo Yên Việt, Yên Dũng nô nức gia nhập phong trào Nguyễn Hữu Cầu. Tháng 3 năm 1751 phong trào tan rã, Nguyễn Hữu Cầu bị giết. Dưới thời Nguyễn, có 2 cuộc khởi nghĩa lớn là khởi nghĩa Quận Tường và Đại Trận . Cuộc khởi nghĩa Quận Tường nổ ra năm 1866 tại Cao Xá (Yên Thế) . Phạm vi ảnh hưởng của nó chủ yếu ở Yên Dũng, Việt Yên, Hiệp Hòa. Năm 1874 cuộc khởi nghĩa bị dập tắt. Cuộc khởi nghĩa Đại Trận nổ ra năm 1870 tại Ngọc Lý (Yên Thế). Trận mở màn tại Mỏ Thổ (Việt Yên) nghĩa quân đã khiến cho quân triều đình thất điên bát đảo. Năm 1875 cuộc khởi nghĩa bị tiêu diệt. Có thể nói các cuộc khởi nghĩa của Nguyễn Hữu Cầu, Quận Tường và Đại Trận đã tô thắm thêm cho truyền thống anh hùng của nhân dân Việt Yên . Từ giữa thế kỷ XIX, đất nước ta rơi vào ách đô hộ của thực dân Pháp. Ngày 15 tháng 3 năm 1884 Pháp vượt sông Cầu tiến qua Việt Yên,Yên Dũng đánh Nhã Nam. Từ đây Việt Yên bị thực dân Pháp chiếm đóng . Sống dưới chính sách cai trị tàn bạo của thực dân Pháp, thừa kế và phát huy truyền thống quý báu trong quá trình dựng nước, giữ nước của cha ông nên ngay từ những ngày đầu thực dân Pháp đặt chân lên quê hương, nhân dân Việt Yên đã ngày đêm tìm cách tiến hành các hoạt động vũ trang chống lại ách ngoại xâm. Ông Mền Hoàng Mai - một trí thức địa phương bấy giờ đã nói lên ý chí, nguyện vọng của nhân dân địa phương trong đôi câu đối : Tu xác đỗ ba khoa giấy rách lề còn phải giữ gìn lấy nếp nhà một tí Tuổi sơ ngoài bảy chục, tre già măng mọc , mặc đua đòi trong đám hội ba que Phong trào đầu tiên chống thực dân Pháp ở Việt Yên là cuộc khởi nghĩa Nguyễn Cao. Từng là tri huyện hết lòng vì dân nên Nguyễn Cao được nhân gian truyền tụng : " Tặc úy như thần, dân thân như phụ "( Giặc sợ ông như sợ thần , nhân Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 18 dân gần và yêu quý ông như cha). Năm 1884 địa bàn hoạt động của nghĩa quân lan rộng từ Việt Yên sang Yên Dũng và thu hút được cả phong trào của Hoắc Công Thỏa ở Trung Đồng (Vân Trung) do đó đã xây dựng được căn cứ ở Chúc Tay, Vân Cốc, Trung Đồng (Việt Yên ). Từ Vân Cốc , Trung Đồng, nghĩa quân của Nguyễn Cao, Hoắc Công Thỏa đã tập trung đánh vào nơi đóng quân của Pháp ở Đáp Cầu (Bắc Ninh). Ngày 3 tháng 8 năm 1884, chúng đã tập trung 400 quân càn quét nhằm tiêu diệt hai làng Vân Cốc và Trung Đồng. Song chúng đã vấp phải sự chống trả quyết liệt của nghĩa quân và nhân dân địa phương. Danh tiếng của các thủ lĩnh trong trận đánh này còn ghi lại trong bài vè : Thứ nhất anh cả Trung Đồng Thứ hai anh Công Kẻ Thượng Thứ ba anh Tướng Phù Yên Thứ tư anh Thọ làng Chiền oai phong. Địa danh căn cứ núi Đồn( Vân Trung) cùng tên tuổi các vị thủ lĩnh ấy sống mãi trong lòng nhân dân Việt Yên. [ 6, tr.40 - 41] Cuộc khởi nghĩa của Đội Văn cũng để lại nhiều dấu ấn trên đất Việt Yên. Đội Văn tham gia đánh Pháp trong đội quân Tam Tỉnh nghĩa đoàn và là một trong những thủ lĩnh xuất sắc của phong trào Bãi Sậy. Ngày 16 tháng 3 năm 1889 ông trá hàng, ngày 17 tháng 3 năm 1889 ông bí mật đem toàn bộ lực lượng lên Yên Thế. Lúc này lực lượng của ông lên tới 500 người, được trang bị hàng trăm súng. Nghĩa quân đã làm cho thực dân Pháp hoảng sợ, chúng phải tốn nhiều công sức để chặn đánh nghĩa quân nhưng không được. Khi đến Đèo Lai, nghĩa quân gặp phải quân địch và chống cự quyết liệt. Sau trận này nghĩa quân lên Yên Thế. Quân Pháp phải huy động 2000 binh lính, có cả bộ binh, pháo binh, kị binh, thám báo, lính cơ hòng tiêu diệt nghĩa quân. Ngày 7 tháng11 năm 1889 Đội Văn hy sinh. Bên cạnh đó cuộc khởi nghĩa Yên Thế cũng làm thực dân Pháp kinh sợ. Năm 1884 cuộc khởi nghĩa Yên Thế bùng nổ. Năm 1885 Việt Yên là địa bàn hoạt động của Đề Thám, Bá Phúc. Ngày 23 tháng 11 năm 1888 nghĩa quân tấn công vào đồn Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 19 Pháp ở Lạn Tràng, Hoàng Mai, Yên Liễn, Đa Mai . Từ cuối tháng 7 năm 1889 nghĩa quân hoạt động rất mạnh ở Việt Yên, phối hợp với nhân dân địa phương chặn đánh nhiều chuyến tàu. Cuốn "Lịch sử quân sự Đông Dương " của Pháp còn ghi lại : " Những viên thủ lĩnh thông đồng với các nhà chức trách An Nam phá những cố gắng của ta ...Khắp nơi đều gặp một đám dân chúng đầy ác cảm ...quân của ta di chuyển đều bị những toán dân bản xứ trên các mỏm cao do thám. Chúng ta chịu không điều tra được gì và đôi khi không thu được kết quả " . Tháng 4 năm 1891 nghĩa quân bắn bị thương chánh vệ Pôlican ở Bích Động. Ngày 21 tháng 6 năm 1891 nghĩa quân tấn công quân Pháp ở Vân Cốc và làng Bùi . Ngày 9 tháng 12 năm 1892 với sự chứng kiến của các vị thủ lĩnh và 400 nghĩa quân, Đề Thám đã tổ chức buổi lế tế cờ long trọng tại đình làng Đông( Bích Sơn- Việt Yên ) để tuyên thệ nhậm chức tổng chỉ huy. Đây cũng là thời điểm nhân dân Việt Yên tham gia vào cuộc khởi nghĩa Yên Thế đông đảo nhất. Trong hàng ngũ chỉ huy có nhiều người ở Việt Yên : Cả Huỳnh (Lê Văn Huỳnh ) người làng My Điền, Bà Ba Cẩn ( Đặng Thị Nho ) cùng hai em là Cả Can, Hai Cán người Vạn Vân, Cai Ba Nhái người Bích Động, Hoắc Văn Bắc người Hoàng Mai, Nguyễn Văn Khôi( Thiết Sơn ), Nguyễn Văn Cầu (Thổ Hà), Dương Văn Màn( Vân Cốc), Thân Văn Tề ( My Điền ) ... Qua nhiều năm hòa hoãn, mùa xuân 1909 thực dân Pháp bất ngờ tấn công vào căn cứ Phồn Xương. Tất cả các thủ lĩnh và nghĩa quân người Việt Yên đã anh dũng chiến đấu đến hơi thở cuối cùng. Cả Huỳnh nhiều lần từ mặt trận Vĩnh - Phúc Yên mở đường về Yên Thế đưa bộ chỉ huy lên Tam Đảo, bị Pháp bắn trọng thương ở núi Hàm Sơn. Ngày 6 tháng 4 năm 1909 Cai Tề đảm trách nhiệm vụ đó . Ông bị vây ở Cầu Ngói - làng Cầu( Thượng Lan ) nhưng nhờ nhân dân giúp đỡ nên thoát sang Bài Xanh - Vân Cốc. Trong trận cầu Sim, ông đã bắn chết tri huyện Yên Dũng là Nguyễn Văn Quỳ rồi rút lên cố thủ ở núi Mỏ Thổ tạo nên " một pháo đài thực sự với ba tuyến ngoại vi gồm các ao sâu, hàng rào tre và những bức tường xây bằng đá tảng" . [32 , tr49] Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 20 Ngày 16 tháng 4 năm 1909 tên giám binh Bôphát đem một trung đội bộ binh, một sơn pháo từ Đáp Cầu phối hợp với phân đội Hà Châu bao vây Mỏ Thổ. Trận này nghĩa quân hy sinh 7 người nhưng diệt được Lãnh Túc và một số lính Pháp. Cai Tề đưa lực lượng rút về Như Thiết. Pháp đổ lực lượng quyết tiêu diệt nghĩa quân. Cuối cùng Cai Tề và 4 nghĩa quân rơi vào tay giặc, phong trào bị dập tắt. Có thể nói , những địa danh, những người con của đất Việt Yên đã thực sự ngời sáng trong những trang sử chống giặc Pháp xâm lược của dân tộc . Hình ảnh lẫm liệt của Hoàng Hoa Thám còn sống mãi trong lòng nhân dân: Ba mươi năm khắp núi rừng Danh ông Đề Thám vang lừng núi sông. Trước khi có Đảng lãnh đạo, nhân dân Việt Yên đã dũng cảm và kiên cường trong sự nghiệp đấu tranh chống giặc ngoại xâm. Truyền thống ấy càng được phát huy mạnh mẽ dưới sự lãnh đạo tài tình của Đảng Cộng sản Việt Nam. Tại chiến dịch Điện Biên Phủ, trong các đơn vị bộ đội chủ lực cũng có nhiều cán bộ, chiến sĩ là con em quê hương Việt Yên trực tiếp tham gia chiến đấu. Họ mưu trí, dũng cảm nên đã lập được rất nhiều thành tích xuất sắc, như Nguyên Văn Ty ( Ninh Sơn ) - tổ trưởng tổ bộc phá, mặc dù mắt trái đã bị thương nhưng vẫn bình tĩnh chỉ huy đồng đội hoàn thành nhiệm vụ phá hàng chục lớp rào dây thép gai, mở đường cho trung đoàn 88 tiêu diệt cứ điểm của địch ở đồi Độc Lập . Chu Văn Mùi ( Thượng Lan) tuy đang ở giữa vòng vây của địch nhưng vẫn kiên quyết giữ vững đường dây liên lạc thông suốt chỉ huy pháo binh bắn vào đội hình địch tại đồi A1. Cuộc chiến đấu trực diện chống thực dân Pháp xâm lược của quân và dân Việt Yên bắt đầu từ ngày 13/07/1949 và kết thúc thắng lợi ngày 20/07 /1954 . Đảng bộ và nhân dân huyện Việt Yên mãi mãi ghi nhớ công lao của 342 liệt sĩ , 117 thương binh đã cống hiến xương máu của mình để giành lại độc lập , tự do cho quê hương , tổ quốc .[ 6 , tr.114] Trong kháng chiến chống Mỹ cứu nước, nhân dân huyện Việt Yên đã cùng nhân dân cả nước lại đồng lòng dốc sức, đóng góp sức người sức của, động viên con cháu lớp lớp tiếp bước ra trận anh dũng chiến đấu cho đến ngày đất nước toàn thắng. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 21 Nhân dân huyện Việt Yên đã đóng góp hàng chục ngàn tấn lương thực, thực phẩm, động viên 8301 nam nữ thanh niên lên đường nhập ngũ, đi khắp các chiến trường đánh giặc. Có gia đình cả cha , con , anh , em cùng chiến đấu ở chiến trường , hàng trăm gia đình có từ 2 con đến 7 con tham gia bộ đội . Có 142 cán bộ chiến sĩ được tặng thưởng huân chương của nước Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào trong khi làm nhiệm vụ quốc tế . Hơn 1000 chiến sĩ hy sinh , gần 1000 thương bệnh binh đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ của mình đối với tổ quốc. Đặc biệt nhân dân huyện Việt Yên rất tự hào về anh hùng – trung uý lái máy bay phản lực Nguyễn Văn Cốc đã dũng cảm chiến đấu hạ được nhiều máy bay địch ...[6 , tr.206] ; [ 38 ] Chính những cứ liệu lịch sử đã trình bày trên đây sẽ soi sáng rất nhiều cho việc tìm hiểu nguồn gốc và ý nghĩa của các địa danh Việt Yên . 1.4 NHỮNG ĐẶC ĐIỂM VỀ ĐỊA GIỚI HÀNH CHÍNH CỦA HUYỆN VIỆT YÊN Qua các thời kì lịch sử, địa giới hành chính huyện Việt Yên có nhiều sự thay đổi . “Sự thay đổi tên gọi các đơn vị hành chính và sự chuyển dịch giới hạn đất đai ở Việt Yên cũng nằm trong phạm trù tạo dựng và phức hợp thiên nhiên cùng yếu tố dân cư "[ 6 , tr. 15] . Thời Hùng Vương, An Dương Vương, Việt Yên nằm trong bộ lạc Tây Vu thuộc bộ Vũ Ninh của nhà nước Văn Lang - Âu Lạc. Thời Bắc thuộc, huyện Việt Yên nằm trong huyện Tây Vu quận Giao Chỉ . Dưới thời thuộc Minh (1417), huyện Yên Việt nằm trong châu Bắc Giang cùng với Tân Phúc, Thiện Thế (Hiệp Hòa), gồm 5 tổng là Ngọ Xá, Đông Lỗ, Tiên Lát, Quang Biểu, Hương Tảo . Thời Lê,Yên Việt thuộc phủ Bắc Hà trấn Kinh Bắc . Sách " Đại Nam nhất thống chí " cho biết : "Huyện Việt Yên xưa là huyện Yên Việt, thời thuộc Minh do châu Bắc Giang lãnh, lệ vào phủ Bắc Giang. Đời Lê Quang Thuận lệ vào phủ Bắc Hà. Bản triều đầu đời Gia Long vẫn theo như thế. Đầu đời Minh Mệnh (1824) đổi tên hiện nay. Năm thứ 13 (1832) do phân phủ Thiên Phúc Kiêm lý . Năm Tự Đức thứ 5 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 22 (1852) đổi do huyện Yên Dũng (phủ Lạng Giang ) kiêm nhiếp . Nay lãnh 5 tổng , 34 xã thôn, phường. Lị sở xã Yên Viên nay bỏ. " Từ tháng 10 năm 1855, Việt Yên thuộc tỉnh Bắc Giang và có những thay đổi lớn về địa giới hành chính. Hai tổng Ngọ Xá, Đông Lỗ được chuyển về huyện Hiệp Hòa và tổng Hương Tảo về huyện Yên Dũng. Các xã Nội Ninh, Phúc Ninh, Mai Vũ, Ninh Động, Giá Sơn, Hữu Nghị được tách khỏi tổng Quang Biểu để chuyển sang tổng Mật Ninh vốn của Yên Dũng. Đồng thời Việt Yên nhận về tổng Mật Ninh, Dĩnh Sơn, Tự Lạn, Thiết Sơn, Đa Mai của Yên Dũng . Lúc này địa giới Việt Yên ổn định bao gồm 7 tổng : Mật Ninh, Dĩnh Sơn, Tự Lạn, Thiết Sơn, Đa Mai, Tiên Lát, Quang Biểu với 67 xã . Sau Cách mạng tháng Tám 1945, đơn vị cấp tổng bị bãi bỏ. Nhiều liên xã hoặc xã ra đời với những tên mới mang tính cách mạng như: Chấn Hưng, Cộng Hòa, Hồng Phong, Kinh Ái, Hà Lạn, Phương Lạn, Cai Vàng, Mỏ Ngân, Nghĩa Hạ, Thiết Thượng, Chu Ngàn, Quang Tiến, Quang Trung , Khả Cao, Tăng Long , Thần Chúc, Tiên Sơn, Yên Hà, Lan Đình, Ninh Sơn. Trong kháng chiến chống Pháp lại diễn ra sự sáp nhập hoặc đổi tên như hai xã Chấn Hưng, Cộng Hòa hợp với xã Vân Trung thành xã Hồng Phong; hai xã Hà Lạn, Phương Lạn thành xã Việt Tiến; hai xã Cai Vàng, Mỏ Ngân thành xã Minh Đức; hai xã Chu Ngàn, Quang Tiến thành xã Quang Châu; ba xã Quang Trung, Khả Cao, Ninh Sơn thành Quảng Minh; ba xã Tiên Sơn, Yên Hà, Thần Chúc thành Sơn Hà . Sau khi cuộc kháng chiến chống thực dân pháp thắng lợi, chính quyền lại tiến hành chia tách xã. Hàng loạt xã mới xuất hiện: xã Việt Tiến chia thành hai xã Việt Tiến, Hòa Tiến; xã Kính Ái chia thành Hồng Thái, Tăng Tiến; xã Hồng Phong chia thành Dân Tiến, Hòa Bình; xã Quảng Minh chia thành Quảng Minh, Ninh Sơn; xã Sơn Hà chia thành Vân Hà, Tiên Sơn; xã Lan Đình chia thành Thượng Lan, Tân Tiến. Ngày 15 tháng 10 năm 1957, Bộ nội vụ đã ra thông tư số 5904 về việc đặt tên xã, xóm ở nông thôn . Căn cứ vào thông tư trên, tên một số làng xã ở Việt Yên cũng được xem xét đổi lại. Năm 1968, Tân Tiến đổi thành Tự Lạn, Dân Tiến thành Vân Trung. Năm Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 23 1973 Hòa Tiến đổi thành Hương Mai. Năm 1974 lại đổi xã Hòa Bình thành Hoàng Ninh . Tháng 2 tháng năm 1948 liên xã Song Mai được thành lập, thuộc về Lạng Giang. Cuối năm 1951, Song Mai lại được cắt về Việt Yên. Cuối năm 1963 liên xã Song Mai chia đôi, xã Đa Mai sáp nhập vào thị xã Bắc Giang, còn Song Mai ở lại. Từ sau ngày 1 tháng 7 năm 1985 Song Mai lại được cắt về thị xã Bắc Giang. Hiện nay Việt Yên có 17 xã( xếp theo thứ tự ABC): Bích Sơn, Hoàng Ninh, Hồng Thái, Hương Mai, Minh Đức, Nghĩa Trung, Ninh Sơn, Quang Châu, Quảng Minh, Tăng Tiến, Thượng Lan, Tiên Sơn, Trung Sơn, Tự Lạn, Vân Hà, Vân Trung, Việt Tiến. [ 6 , tr.18 - 19 ] ; [ 36 , tr. 68 - 69] 1.5 NHỮNG ĐẶC ĐIỂM VỀ VĂN HÓA CỦA HUYỆN VIỆT YÊN Kinh Bắc là một trong những chiếc nôi của con người nguyên thủy. Việt Yên - Bắc Giang là vùng trọng điểm nằm gần trung tâm chiếc nôi ấy . Các di chỉ khảo cổ tìm thấy " tại Bố Hạ( trên lưu vực sông Thương), trên cánh đồng Cửa Ngõ có một cái cuốc đẽo rất đẹp bằng đá quắc rít. Làng Chũ phát hiện trên 40 công cụ gia công…Hà Bắc có nhiều tính chất của nền văn hóa Sơn Vi (niên đại hậu kì đá cũ ) ở kỉ đệ tứ cách ngày nay vài vạn năm". [ 12 , tr.21] Người Việt hiện đại ở Bắc Giang nói chung và Việt Yên nói riêng là kết quả của sự hợp huyết và đồng hóa hai bộ lạc nguyên thủy Lạc Việt và Âu Việt ( Tây Âu ) . Ngay từ khi nước Văn Lang phát triển mạnh với nền văn hóa đồng thau Đông Sơn nổi tiếng thì bộ Vũ Ninh là địa bàn cư trú của một bộ tộc Lạc Việt …Những công cụ bằng đá cuội tìm thấy ở các địa điểm Bố Hạ, Chũ, An Châu là những chứng cứ chắc chắn về sự tồn tại của con người thời cổ ở nơi đây. Có thể khẳng định Bắc Giang nói chung và Việt Yên nói riêng là một trong những địa bàn cư trú đầu tiên của người Việt cổ . Đôi bên sông Cầu từ Hiệp Hòa đến Việt Yên ( bên bờ trái) và Yên Phong, Tiên Sơn, Quế Võ (bên bờ phải ) đều có vô số những di tích văn hóa thuộc giai đoạn Phùng Nguyên , Đồng Đậu , Gò Mun… Di chỉ tìm thấy ở xóm Má Lẻ ( Đạo Ngạn- Quang Châu- Việt Yên ) và di chỉ Nam Ngạn ( Quang Châu ) phát hiện năm 1970 do Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 24 bom Mĩ tàn phá sông Cầu thuộc giai đoạn Phùng Nguyên muộn , Đồng Đậu sớm . Còn đôi bờ sông Thương với thượng nguồn là miền núi đá vôi trùng điệp có nhiều hang động và mái đá trên đất Hữu Lũng ( xưa thuộc Bắc Giang ) là nơi có di chỉ văn hóa Bắc Sơn nổi tiếng [12, tr.23 ]. Các di chỉ khảo cổ đó chứng tỏ từ thời cổ trên các dải đất cao từ chân núi Trâu Ghẻ , con Rùa ( Khả Lí ) chân núi Trùng , núi Kẻ , đồi Lạc Sơn … ( Quảng Minh) khi chưa có đê ngăn giữ sông Cầu , sông Thương người Việt Cổ đã tụ cư , sinh sống tại đây . Dấu vết xa xưa ấy còn lưu lại ở những địa danh Nôm nơi đây . Đó là tên gọi làng xóm từ trước khi có chữ Hán thâm nhập : Ngõ Thón , xóm Mang , bãi Vậng ( Mật Ninh ) ngõ Gạnh , Nếnh Sen , Nếnh Trần ( Sen Hồ ), giếng Nương , bãi Nương Không ( Khả Lí ) … Các cuộc di dân của người Kinh lên Bắc Giang nói chung và Việt Yên nói riêng lập nghiệp từ thế kỉ XV, XVI và đầu thế kỉ XX đã khiến Việt Yên có nét văn hóa đặc trưng : đó là tính chất tụ hội văn hóa người Kinh ( Việt ) các địa phương trong nước, đặc biệt là các tỉnh châu thổ sông Hồng . Biết bao con người thuộc các giai tầng khác nhau, do tham gia các cuộc khởi nghĩa chống lại triều đình hay chống lại các thế lực phong kiến địa phương thất bại, rời bỏ quê hương lên đây tị nạn . Họ còn là những nông dân nghèo đói đi tìm đất canh tác, trốn sưu cao thuế nặng …Thời cận đại, cuộc khởi nghĩa Đề Thám - Đề Nắm kéo dài gần 30 năm đã thu hút nhiều sĩ phu binh lính, nông dân yêu nước dưới xuôi tìm đến. Các đồn điền thời Lê, Nguyễn là nơi cho nông dân, binh lính vùng đồng bằng lên tụ cư, đến thời Pháp thuộc Việt Yên có nhiều đồn điền nên thu hút hàng vạn tá điền là người Kinh khắp các tỉnh châu thổ sông Hồng. Hai cuộc kháng chiến chống Pháp và Mĩ vừa qua cũng là dịp để nhiều người tỉnh khác định cư ở Việt Yên. Từ lâu câu thành ngữ chín người mười làng trở thành câu cửa miệng của những người nông dân vùng đất trung du này. Người Kinh tứ chiếng đã đem theo các truyền thống văn hóa địa phương mình đến hội tụ nơi quê hương Việt Yên .[12, tr.44] ; [ 38, tr. 757] Thuộc vùng Kinh Bắc xưa – vùng đất lắm người tài “... một bồ tiến sĩ , một bị trạng nguyên, một thuyền bảng nhãn ...” , Việt Yên là huyện có truyền thống khoa Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 25 cử. Từ triều đại nhà Lê đến triều đại nhà Nguyễn, Việt Yên có 18 người đỗ tiến sĩ ( không kể xã Song Mai đã được cắt về thị xã Bắc Giang ). Đỗ nhiều nhất là làng Yên Ninh (9 tiến sĩ ), Hoàng Mai ( 3 tiến sĩ), Quang Biểu( 2 tiến sĩ ). Họ đã để lại cho đời sau nhiều áng thơ văn , nhiều bài học quý báu như Thân Nhân Trung, Nguyễn Danh Vọng . Có người tài giỏi làm quan thượng thư qua 4 bộ như Nguyễn Nghĩa Lập hoặc là nhà ngoại giao tài giỏi như Vũ Cẩn , Hoàng Công Phụ. Hay như Trần Đặng Tuyển đã từng được thăng chức thượng thư bộ lễ, tể tướng và được phong làm Xuyên quận công. Đặc biệt, một vì sao rực rỡ trong bầu trời Việt Yên là Thân Nhân Trung . Ông được coi là bậc danh nho , một nhà chính trị tài giỏi đã từng biên soạn sách Thiên Nam dư hạ tập , Họa Quỳnh Uyển cửu ca . Nhờ tài văn chương điển nhã mà hồn hậu ông được vua Lê Thánh Tông cử làm tao đàn phó súy. Không những thế , ông còn rất lưu ý đến việc dạy dỗ con cái, bồi dưỡng nhân tài cho đất nước. Ông là người đầu tiên ở nước ta ( và có lẽ cả trên thế giới bởi theo tài liệu hiện có của Anh , Pháp , Nga , Trung Hoa thì vào thế kỉ XV chưa gặp một luận điểm nào tương tự ) đã đề ra một luận điểm về vai trò trí thức trong xã hội : Hiền tài là nguyên khí quốc gia . Lời nói của ông được ghi trên tấm bia tiến sĩ đầu tiên (năm 1442) t._. cối đượctrồng hoặc mọc nhiều tại khu vực + + + 8 con vật nuôi hoặc xuất hiện nhiều ở đó + + + 9 đối tượng địa líđặc thù cógiá trị khu biệt + + + 10 gọi theo huyền thoại, truyền thuyết và những biến cố lịch sử xảy ra tại địa phương + + + 11 phương thức xây dựng, địa hình kiến tạo của đối tượng + + + 12 chất liệu kiến tạo + + + 13 thời gian thành lập + + + 14 tổ chức quản lí hoặc các phong trào thi đua + _ + 15 nghề nghiệp chủ yếu của cư dân + + + Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 158 16 số đếm hoặc chữ cái + + + 17 ghép các yếu tố Hán Việt + + + 18 tín ngưỡng của dân chúng trong vùng + + + 19 đặt tên theo âm thanh phát ra từ đối tượng _ + + 20 đặt tên theo nhiệt độ của đối tượng + + + 21 các sinh hoạt văn hoá dân gian _ + + 22 những khó khăn , dịch bệnh con người trên đối tượng phải trải qua _ + + ( Ghi chú : - không ; + có ) Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 159 PHô Lôc 2 BẢN ĐỒ HÀNH CHÍNH HUYỆN VIỆT YÊN Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 160 PHỤ LỤC 3 MỘT SỐ SINH HOẠT VĂN HOÁ CỦA VIỆT YÊN Hội làng ở Thổ Hà -Việt Yên: THỐNG KÊ ĐỊA DANH HUYỆN VIỆT YÊN 1 . Địa danh địa hình tự nhiên a. Sơn danh - Núi : 82 T T Địa danh-vị trí hiện nay T T Địa danh-vị trí hiện nay T T Địa danh-vị trí hiện nay 1 1 - VT 29 Trâu Ghẻ -TrS 57 Bài – HN 2 6 - VT 30 ải-TrS 58 Quảng Phúc – NT 3 Cầu - VT 31 Nhẫm ( Núi Cả)- TrS 59 Mỏ Thổ - MĐ 4 Lậy - VT 32 Con Voi ( Tượng Sơn ) -TrS 60 Kem -- MĐ 5 Chà Mâu - VT 33 Đồn -TS 61 Chùa Đài- MĐ 6 Con Voi - HM 34 Trầu Chè-TS 62 Thiết Sơn- MĐ 7 Bài Xanh - VT 35 Quả -TS 63 Nghiêu – ThL 8 Đồn - VT 36 Bình Voi-TS 64 Mã Yên – TS 9 ải- VT 37 Bổ Đà -TS 65 Nham Biền – Vtr 10 Dinh - VT 38 Con Cóc -TS 66 Đèo Lai ( Cổ Đèo ) NT 11 Mác- VT 39 Phượng Hoàng -TS 67 Trùng _ QM 12 Xẻ- VT 40 Bộ Không-TS 68 Kẻ – QM 13 Bàn Cờ Tiên ( Thác Tiên) - VT 41 Bộ Trắng-TS 69 Cửa ải – ( Khả Lí- QM) 14 Chúc Tay ( Khao Túc) - VT 42 Bộ Kháng -TS 70 Đồn – TrS 15 Đầu Hổ - VT 43 Bộ Lều-TS 71 Bờ Sôi – VTr 16 Vân Cốc - VT 44 Bàn Cờ Tiên -TS 72 Giếng Mật – VTr 17 Ngọc Cầu - VT 45 Văn Chỉ -TS 73 Khe Cung – VTr 18 Cấm- VT 46 Cao Biền -TS 74 Khe Bàn – VTr 19 Hang Chè - VT 47 Con Voi-TS 75 Hang Tính- VTr 20 Chùa Hang- VT 48 Núi Trê-TS 76 Đồng Mom- VTr 21 Vồi- VT 49 Bộ Ngạch-TS 77 Cầu Phướn- VTr 22 Khe Báo- VT 50 Bộ Trúc-TS 78 Hà Tiêu- VTr 23 Bé - BS 51 Tiên Lát ( Ngũ Phúc) -TS 79 Nóc Chính- VTr 24 Đầu Cầu 52 Tự Kháng-TS 80 Xốc Xa ( Xót xa) – VTr 25 Nghè - BS 53 Chùa Khám-TS 81 2 ( La Má)- VTr Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 161 26 Chùa - BS 54 Tam Tầng -QC 82 Đất – TS 27 Bồ Nông- BS 55 Hiểu -QC 28 Con Rùa ( Kim Quy) –TrS 56 Đồng Mã-QC - Ngàn : 1 1 Hoe ( ThL) - Đồi : 2 1 Lạc Sơn ( QM) 2 Con Chó ( TrS) - Khe : 3 1 Sồi ( VTr) 3 Sum ( VTr) 2 Chéo ( VTr) - Gò : 7 1 Con Diệc ( TS) 4 Hình Nhân ( TS) 7 Đống ( MN) 2 Con Cú ( TS) 5 Bái Tứơng ( TS) 3 Ba Nấm ( TS) 6 Mộ Tiên( TS) - Đèo : 1 1 Trũng Môn ( TS) - Rừng : 6 1 Bác Hồ ( NT) 4 Phủ Xe ( KL) 7 2 Đống ( MN) 5 Nghẹ Vầu (KL) 3 Ngò ( SH) 6 Cò ( BS) b. Thủy danh : - Sông : 7 1 Cầu 4 máng Bích Động ( sông Đào ) 7 máng Mật Ninh 2 Bắc Cầu ( ngòi Đa Mai , Sông Như Thiết ) 5 Hoàng Mai 3 Khả Lí 6 máng Minh Đức - Hồ : 8 1 Chàng ( VT) 4 Kép ( VT) 7 Dĩnh Sơn ( TrS) 2 Núi ( VT) 5 Dục Quang ( BS) 8 Tăng Quang ( BS) 3 Bích Động 6 ải Quang ( TrS) - Suối : 2 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 162 1 Tóp ( khe Cung - VTr) 2 Tiên ( VTr) - Thác : 1 1 Tiên ( VTr) -ngòi :6 1 Cầu Quân ( NT) 3 Xuân Lai ( NT) 5 Cầu Sim ( HT) 2 Lái Nghiên ( ThL) 4 Sim ( MĐ) 6 Song Khê ( HT,HN,VT, QM) -Kênh :1 1 N3 – chàng -Rộc :1 1 làng Cầu ( SH) - Máng dẫn nước :2 1 Trung Sơn 2 Minh Đức - Ao :3 1 Gạo ( NS) 2 Miếu ( TS) 3 Giời ( NT) c. Địa danh các vùng đất nhỏ phi dân cư - Cánh đồng : 6 1 Trung Đồng ( VTr) 3 Đông Tiến 5 Mom ( VTr) 2 Quang Biểu 4 Cũ ( VTr) 6 Mác ( VTr) - Khu vườn : 2 1 Lò ( Thón – QM) 2 Hạnh ( Dinh – MN) - Bãi : 3 1 Nương Không( Khả Lí) Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 163 2 Vậng ( Mật Ninh) 3 Rừng ( Mật Ninh) 2. Các đơn vị dân cư : a. Địa danh đơn vị dân cư do chính quyền hành chính đặt : - Huyện :1 1 Việt Yên - Thị trấn : 2 1 Nếnh 2 Bích Động - Xã : 17 1 Bích Sơn 7 Ninh Sơn 1 3 Trung Sơn 2 Hoàng Ninh 8 Quang Châu 1 4 Tự Lạn 3 Hồng Thái 9 Quảng Minh 1 5 Vân Trung 4 Hương Mai 10 Tăng Tiến 1 6 Vân Hà 5 Nghĩa Trung 11 Thượng Lan 1 7 Việt Tiến 6 Minh Đức 12 Tiên Sơn 1 8 - Phố : 7 1 Chàng - VT 2 Sen Hồ - QM 3 Phúc Lâm- HN 4 Tam Tầng - QC 5 1 – BĐ 6 2– BĐ 7 3– BĐ b. Địa danh các đơn vị dân cư có từ thời chính quyền phong kiến - Làng T T Địa danh-vị trí hiện nay T T Địa danh-vị trí hiện nay 1 ải Quang - TrS 9 Dĩnh Sơn ( TrS) 2 Trại Xe - TrS 10 Yên Ninh ( Nếnh ) - HN Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 164 3 Dương Quang- TrS 11 Thổ Hà - VH 4 Khả Lí - QM 12 Mỏ Thổ – MĐ 5 Núi - VT 13 Phúc Lâm - HN 6 Chàng ( Kẻ Chàng )- VT 14 Vàng – BS 7 Vân - VH 15 Gia – TrS 8 Me( Kẻ Me) - HN -Thôn : 177 T T Địa danh-vị trí hiện nay TT Địa danh-vị trí hiện nay TT Địa danh-vị trí hiện nay 1 Núi 1 - VT 60 Hậu– MĐ 11 9 Dương –BĐ 2 Núi 6- VT 61 Kem– MĐ 12 0 Trung – BĐ 3 Cầu - VT 62 Thượng-TT 12 1 Đông – BĐ 4 Lậy- VT 63 Trung Đồng( Thung Đồng) - VTr 12 2 Chằm -TT 5 Chà Mâu- VT 64 Vân Cốc 1- VTr 12 3 Đồn Lương - BS 6 Nguộn - TL 65 Vân Cốc 2- VTr 12 4 Tăng Quang- BS 7 Dâm- - TL 66 Vân Cốc 3- VTr 12 5 Thượng Lát - TS 8 Đầu - TL 67 Vân Cốc 4- VTr 12 6 Hạ Lát- TS 9 Rãnh- TL 68 Bài Xanh - VTr 12 7 Kim Sơn- TS 10 Trước - TL 69 Chúc Tay- VTr 12 8 Phù Tài- TS 11 Đông 1- TL 70 Chằm -TT 12 9 Lương Tài- TS 12 Đông 2- TL 71 ải Quang - TrS 13 0 Kim Viên- TS 13 Quế Võ - TL 72 Nhẫm - TrS 13 1 Thần Chúc- TS 14 Nội Duệ- TL 73 Dĩnh Sơn- TrS 13 2 Chu Xá - QC 15 Xuân Tiến- TL 74 Dương Huy- TrS 13 3 Đạo Ngạn 1- QC 16 Đồng Niên- TL 75 Đồng- TrS 13 Đạo Ngạn 2- QC Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 165 4 17 Xuân Lâm- TL 76 Nguyễn- TrS 13 5 Quang Biểu- QC 18 Tân Lập - TL 77 Quả- TrS 13 6 Đông Tiến- QC 19 Lửa Hồng- TL 78 Sơn Hải- TrS 13 7 Nam Ngạn- QC 20 Cầu - TL 79 Minh Sơn- TrS 13 8 Tam Tầng- QC 21 Đồng ích - HM 80 Cống Kiệm- TrS 13 9 Núi Hiểu- QC 22 Mai Thượng 1- HM 81 Núi- TrS 14 0 Khả Lí Thượng( Kẻ Xe, ải Xe) - QM 23 Mai Thượng 2- HM 82 Chợ- TrS 14 1 Khả Lí Hạ ( Đông Đình Thôn) - QM 24 Mai Thượng 3- HM 83 Tân Sơn- TrS 14 2 Mật Ninh- QM 25 Mai Hạ - HM 84 Sơn Quang- TrS 14 3 Sen Hồ ( Liên Hồ) - QM 26 Việt Hoà - HM 85 Mai Vũ - NS 14 4 Đông Long- QM 27 Xuân Hoà - HM 86 Cao Lôi ( Kẻ Chối) - NS 14 5 Đình- QM 28 Xuân Bầu - HM 87 Hữu Nghi- NS 14 6 Cả- QM 29 Xuân Lạn - HM 88 Nội Ninh- NS 14 7 Kẻ- QM 30 Tam Hợp - HM 89 Ninh Động- NS 14 8 Hoàng Mai - HN 31 Xuân Minh- HM 90 Giá Sơn- NS 14 9 Yên Ninh ( Kẻ Nếnh) - HN 32 Đồng Sơn- HM 91 Phúc Linh- NS 15 0 My Điền (Me Điền , Kẻ Me) - HN 33 Đống Mối - HM 92 Thượng - BS 15 1 Phúc Lâm ( Châm)- HN 34 Song Lạn - HM 93 Văn Xá - BS 15 2 Ninh Khánh- HN 35 Phúc Long - TT 94 Kiểu- BS 15 3 Như Thiết - HT 36 Bảy - TT 95 Vàng - BS 15 4 Bãi Bò- HT 37 Chùa- TT 96 Tự- BS 15 Trại - TS Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 166 5 38 Hồng Lãm - HT 97 Chùa – MĐ 15 6 Đìa - BS 39 Bùng - HT 98 Rèn– MĐ 15 7 Giữa - BS 40 Trung- NT 99 Bình Minh– MĐ 15 8 Ngõ Bãi - QM 41 Nghĩa Vũ ( Mụa) - NT 10 0 Đức Thắng– MĐ 15 9 Dền _MĐ 42 Lộc ( Tĩnh Lộc) - NT 10 1 THiết Nham– MĐ 16 0 Trại Đồng – MĐ 43 Lai- NT 10 2 Minh Hưng– MĐ 16 1 Thón - QM 44 Yên Sơn- NT 10 3 Ngân Sơn– MĐ 16 2 Núi Trùng - QM 45 Me- NT 10 4 Ngân Đài– MĐ 16 3 Giếng - NK 46 Nghĩa Xuân- NT 10 5 Mỏ Thổ – MĐ 16 4 Đình - QM 47 Nghĩa Hạ- NT 10 6 Chằm - ThL 16 5 Trong- Qm 48 ổi Một- NT 10 7 Thượng- ThL 16 6 Văn Hồ - QM 49 ổi Hai- NT 10 8 Hạ- ThL 16 7 Giữa - QM 50 Trại Dược- NT 10 9 Hà- ThL 16 8 Đình - PL 51 Trại Đồng- NT 11 0 Nguộn- ThL 16 9 Giếng - PL 52 Nghinh Xuân- NT 11 1 Kim Sơn- ThL 17 0 Chầm - PT 53 Trại Đồi – MĐ 11 2 Bói- ThL 17 1 Làng Cầu - SH 54 Cầu – MĐ 11 3 Ruồng- ThL 17 2 Lạc Sơn – SH QM 55 Đanh– MĐ 11 4 Vân( Yên Viên, An Viên ) - VH 17 3 Đồng Sau - BS 56 Nghĩa Thượng– MĐ 11 5 Thổ Hà - VH 17 4 Tăng Quang - BS 57 Lán– MĐ 11 6 Vạn ( Vạn Vân) 17 5 Đồng Cử – Lát 58 Kè– MĐ 11 Thượng – BĐ 17 Traị Cung Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 167 7 6 59 Cầu Treo– MĐ 11 8 Tân –BĐ 17 7 Phúc Tằng- TT -Xóm : 91 T T Địa danh-vị trí hiện nay T T Địa danh-vị trí hiện nay T T Địa danh-vị trí hiện nay 1 Bùng _ HLãm HT 32 Sơn Hải – Dĩnh Sơn 63 1 – SQuang TrS 2 Chay - ĐLiễn - HT 33 Hương Sơn – Dĩnh Sơn 64 2– SQuang TrS 3 Giữa_ HLãm HT 34 Bùi Cáp - VT 65 3– SQuang TrS 4 Nguộn_ HLãm HT 35 Trong Làng - NS 66 4– SQuang TrS 5 Sến_ HLãm HT 36 Mang( miêng) - MN 67 5– SQuang TrS 6 Đinh- ĐLiễn - HT 37 Đình Cả _ MN 68 6– SQuang TrS 7 Lĩnh- ĐLiễn - HT 38 Đoài - MN 69 1- VT 8 Chùa- ĐLiễn - HT 39 Thón - MN 70 2- VT 9 Bãi Bò – Như Thiết HT 40 Kẻ- MN 71 3- VT 10 Cầu Gia – Như Thiết HT 41 Chùa - MN 72 4- VT 11 Si – Như Thiết HT 42 Ba Trại – Chàng 73 5- VT 12 Vườn– Như Thiết HT 43 Cầu Mới– Chàng 74 6- VT 13 Đồng - VH 44 Cầu Đông 75 7- VT 14 Núi _ VH 45 Chùa – Hà VT 76 8- VT 15 Bùi Hến - VT 46 Dưới– Hà VT 77 9- VT 16 Long- Mật Ninh 47 Dù– Hà VT 78 Chùa ( Khả lí Thượng) 17 Bãi Cây Xanh- Mật Ninh 48 Gò Găng – Núi VT 79 Cũ( Khả lí Thượng) 18 Bãi Cây Đa- Mật Ninh 49 Hàn Yên – Núi VT 80 Trong( Khả lí Thượng) 19 Đông Trong- Mật Ninh 50 Khoát– Núi VT 81 Trại( Khả lí Thượng) 20 Đông Ngoài- Mật Ninh 51 Tam Tầng - QC 82 thị( Khả lí Thượng) 21 Dinh- Mật Ninh 52 Bài Cả - VTr 83 Giữa ( Khả lí Thượng) 22 Bẩy – PT TT 53 Kế - QM 84 Đình( Khả lí Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 168 Thượng) 23 Càng – PT TT 54 Cũ - - Mật Ninh 85 Trong Làng ( Khả lí Hạ) 24 Chằm – PT TT 55 Trong- Mật Ninh 86 Ngõ Trên( Khả lí Hạ) 25 Trung – Yên Hà ThL 56 Trại- Mật Ninh 87 Ngoài( Khả lí Hạ) 26 Chằm– Yên Hà ThL 57 Thị- Mật Ninh 88 Đầu Đình ( Khả lí Hạ) 27 Hạ– Yên Hà ThL 58 Giữa - Mật Ninh 89 Trại Ngoài( Khả lí Hạ) 28 Thượng– Yên Hà ThL 59 Đình- Mật Ninh 90 Đầu ải( Khả lí Hạ) 29 Đồng – Dĩnh Sơn 60 Nương- Mật Ninh 91 Phố Ga ( hoàng Mai) 30 Ninh Sơn - DS 61 Núi- Mật Ninh 31 Núi – Dĩnh Sơn 62 Cầu - SH -Trại :2 1 Cầu Bạc - TrS 2 Ông Thuỳ -TrS - ấp : 3 1 Mới - TrS 2 Đồng Thích - TrS 3 Tam Sơn - TrS - Ngõ : 16 1 Chẽ – Mật Ninh 7 Đằng Cầu– Mật Ninh 1 3 Đình– Ninh Sơn 2 Thị– Mật Ninh 8 Đình – Phúc Lâm 1 4 Văn Hồ– Ninh Sơn 3 Vườn Thầy – Mật Ninh 9 Giếng – Phúc Lâm 1 5 Nếnh Trần- SH 4 Đồng Phác – Mật Ninh 1 0 Giếng – Ninh Sơn 1 6 Nếnh Sen- SH 5 Tây – Mật Ninh 1 1 Trong – Ninh Sơn 1 7 6 Gạnh– Mật Ninh 1 2 Giữa– Ninh Sơn 1 8 3 . Địa danh các công trình nhân tạo Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 169 a. Địa danh các công trình giao thông :19 - Đường : 6 1 269 –KL –BĐ 2 272 - ĐNẻo - PL 3 284- _ ĐV- VY 4 Qốc lộ 37 5 Quốc lộ 1A (cũ) 6 Bờ Hồ ( Thanh Niên ) - Cầu : 9 1 Làng Vàng _ BS 4 Mỏ Thổ – MĐ 7 Sộp - TrS 2 Dục Quang - BS 5 Sim – MĐ 8 Bạc - TrS 3 Tăng Quang – BĐ 6 Treo – MĐ 9 Ngói - ThL - Cống : 4 1 Cộc - MN 2 Chàng _ VT 3 Rõng - QM 4 Vối - TrS b. Địa danh các công trình xây dựng khác :142 -Chợ : 10 1 Chàng - VT 5 Cầu Bài - VTr 9 Nếnh 2 Thổ Hà - VH 6 Nhẫm - TrS 10 Lai - NTr 3 Rãnh ( Chợ Sàn )- TL 7 Vạn - VH 11 4 Phúc Tằng( Tam Bảo )TT 8 Bích Động 12 -Chùa : 73 1 Kép - VT 26 Kem _ VTr 51 Ninh Sơn – Nội Ninh 2 Núi ( Linh Hương Tự) - VT 27 Chàng- VT 52 Thôn Ninh Động 3 Hà ( Bảo Sơn Tự ) -VT 28 Thác Tiên- Vtr 53 Phúc Ninh - Ns 4 Chàng( Hương Long Tự) - VT 29 Chúc Tay -- Vtr 54 Bổ Đà( Quán Âm, Tứ Ân Tự) Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 170 5 Thôn Nguộn - TL 30 Trung Đồng( Sùng Nghiêm Tự , Tân Phúc Tự, Minh Linh Trung Tự , chùa Bài Cả) - Vtr 55 Khám - TS 6 Linh Hương- TL 31 Dục Quang -BS 56 Núi Đất - TS 7 Linh Quang - TL 32 Thôn Kiểu - BS 57 Núi Lùn - TS 8 Phúc Lâm( Râm) - TL 33 ải Quang - TS 58 Linh Chi – Lát Thượng 9 Xuân Mai- TL 34 Bảo Quang - Ts 59 Vân Sơn 10 Thôn Đồng ích - HM 35 Dĩnh Sơn - TrS 60 Thạch Long- TS 11 Hương Minh-HM 36 Dương Huy- TrS 61 Quang Biểu - QC 12 Kim Sơn-HM 37 Đồng ( Đồng Thôn Tự ) - TrS 62 Nam Ngạn - QC 13 Xuân Lạn-HM 38 Nguyễn- TrS 63 Kẻ - QM 14 Bầu -HM 39 Phúc Quả ( Chùa Cao)- TrS 64 Khả Lí Thượng 15 Phúc Tằng( Sùng Quang Tự) - TT 40 Bảo Mai - NS 65 Khả Lí Hạ 16 Bài Xanh( Bài Thượng Tự ) VTr 41 Như Thiết ( Sùng Nham Tự) - HT 66 Sen Hồ - QM 17 Minh Linh - HM 42 Sùng Ân( Điêu Liễn) 67 Trùng - QM 18 Ninh Khánh - HN 43 Sùng Nghiêm( Hùng Lãm ) - HT 68 Thiết Sơn – MĐ 19 Thôn Phúc Lâm- HN 44 Thôn lai - NT 69 Mỏ Thổ – MĐ 20 Thánh Minh( My Điền)- HN 45 Thôn Mụa - NT 70 Ngân Đài –MĐ 21 Đình Chám- HT 46 Phúc Lâm - HN 71 Quảng Lâm- VH 22 Phúc Quang ( Chùa Bùng , Bồng)- HT 47 Thôn Hạ - ThL 72 THổ Hà ( Đoan Minh Tự_ 23 Bạch Thiên- ThL 48 Hiển Quang - ThL 73 Trung – BĐ 24 Diệu Nghiêm- ThL 49 Thôn Đông – BĐ 25 Vân ( Diên Phúc Tự ) VH 50 Hùng Khánh - NS - Đền : 15 1 Thôn Hà - VT 6 Thượng- TS 11 Thôn Hoàng Mai- HN Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 171 2 Bà Chúa Lãm - VTr 7 Ao Miếu- TS 12 Thôn Như Thiết - HT 3 Bà Chúa Kho - TS 8 Can Vang - TS 13 Thượng- VH 4 Hạ - TS 9 Thôn Tam Tầng- QC 14 Trung - VH 5 Trung - TS 10 Phủ Xe - QM 15 Vân ( Đền Chính ) - VH - Đình : 38 1 Chàng - VT 14 Dương Quang - TrS 27 Mang - QM 2 Kép - VT 15 Thôn Đồng - TrS 28 Mật Ninh ( Đình Cả) 3 Thôn Núi - Vt 16 Quả - TrS 29 Sen Hồ ( Vọng Trần Đình, Vọng Liên Đình) 4 Mai Thượng - HM 17 Thôn Hữu Nghi - NS 30 Hoàng Mai - HN 5 Mai Hạ- HM 18 Mai Vũ - NS 31 My Điền - HN 6 Xuân Lạn - HM 19 Ninh Động- NS 32 Phúc Lâm - HN 7 Chằm - TT 20 Phúc Linh- NS 33 Tiến Sĩ - HN 8 Bài Xanh - Vtr 21 Lát Hạ - TS 34 Đại Liễn - HT 9 Trung Đồng ( Bài Cả ) 22 Chu Xá - QC 35 Như Thiết - HT 10 Văn Xá - BS 23 Đạo Ngạn - QC 36 Thôn Chùa – MĐ 11 Thượng -BS 24 Quang Biểu - QC 37 Dinh- MN 12 Dĩnh Sơn - TrS 25 Khả Lí Thượng _ QM 38 Yên Hà - ThL 13 Thôn Hạ- ThL 26 Thôn Nguộn- ThL - Miếu : 3 1 Trịnh Mẫu - TT 2 Bà Cô - TS 3 đạo Ngạn _ QC - Am : 1 1 Tứ Đức - TS - Nhà thờ : 3 1 Lạc Sơn Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 172 2 Nếnh Sen 3 Nếnh Trần - Khu di tích: 1 1 Núi Đồn - VTr - Ga: 1 1 Sen Hồ - Bến đò : 1 1 Vân- VH - Đê: 6 1 Đa Mai ( Thành nhà Mạc ) 3 Đạo Ngạn 5 Nam Ngạn 2 Quang Biểu 4 Thần Chúc 6 Nội Ninh - Thành : 4 1 Nhà Mạc ( Thành Tứ Đời ) 3 Bờ Hồ – MĐ 2 Nẻo An – MĐ 4 Vọng Tiêu – MĐ - Khu công nghiệp : 3 1 Đình Chám 2 Hồng Thái 3 Quang Châu - Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 173 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 174 PHô Lôc 4 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 175 PHỤ LỤC 3 MỘT SỐ SINH HOẠT VĂN HOÁ CỦA VIỆT YÊN Hội làng ở Thổ Hà -Việt Yên: THỐNG KÊ ĐỊA DANH HUYỆN VIỆT YÊN 1 . Địa danh địa hình tự nhiên a. Sơn danh - Núi : 82 T T Địa danh-vị trí hiện nay T T Địa danh-vị trí hiện nay T T Địa danh-vị trí hiện nay 1 1 - VT 29 Trâu Ghẻ -TrS 57 Bài – HN 2 6 - VT 30 ải-TrS 58 Quảng Phúc – NT 3 Cầu - VT 31 Nhẫm ( Núi Cả)- TrS 59 Mỏ Thổ - MĐ 4 Lậy - VT 32 Con Voi ( Tượng Sơn ) -TrS 60 Kem -- MĐ 5 Chà Mâu - VT 33 Đồn -TS 61 Chùa Đài- MĐ 6 Con Voi - HM 34 Trầu Chè-TS 62 Thiết Sơn- MĐ 7 Bài Xanh - VT 35 Quả -TS 63 Nghiêu – ThL 8 Đồn - VT 36 Bình Voi-TS 64 Mã Yên – TS 9 ải- VT 37 Bổ Đà -TS 65 Nham Biền – Vtr 10 Dinh - VT 38 Con Cóc -TS 66 Đèo Lai ( Cổ Đèo ) NT 11 Mác- VT 39 Phượng Hoàng -TS 67 Trùng _ QM 12 Xẻ- VT 40 Bộ Không-TS 68 Kẻ – QM 13 Bàn Cờ Tiên ( Thác Tiên) - VT 41 Bộ Trắng-TS 69 Cửa ải – ( Khả Lí- QM) 14 Chúc Tay ( Khao Túc) - VT 42 Bộ Kháng -TS 70 Đồn – TrS 15 Đầu Hổ - VT 43 Bộ Lều-TS 71 Bờ Sôi – VTr 16 Vân Cốc - VT 44 Bàn Cờ Tiên -TS 72 Giếng Mật – VTr 17 Ngọc Cầu - VT 45 Văn Chỉ -TS 73 Khe Cung – VTr 18 Cấm- VT 46 Cao Biền -TS 74 Khe Bàn – VTr 19 Hang Chè - VT 47 Con Voi-TS 75 Hang Tính- VTr 20 Chùa Hang- VT 48 Núi Trê-TS 76 Đồng Mom- VTr 21 Vồi- VT 49 Bộ Ngạch-TS 77 Cầu Phướn- VTr 22 Khe Báo- VT 50 Bộ Trúc-TS 78 Hà Tiêu- VTr 23 Bé - BS 51 Tiên Lát ( Ngũ Phúc) -TS 79 Nóc Chính- VTr 24 Đầu Cầu 52 Tự Kháng-TS 80 Xốc Xa ( Xót xa) – VTr 25 Nghè - BS 53 Chùa Khám-TS 81 2 ( La Má)- VTr Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 176 26 Chùa - BS 54 Tam Tầng -QC 82 Đất – TS 27 Bồ Nông- BS 55 Hiểu -QC 28 Con Rùa ( Kim Quy) –TrS 56 Đồng Mã-QC - Ngàn : 1 1 Hoe ( ThL) - Đồi : 2 1 Lạc Sơn ( QM) 2 Con Chó ( TrS) - Khe : 3 1 Sồi ( VTr) 3 Sum ( VTr) 2 Chéo ( VTr) - Gò : 7 1 Con Diệc ( TS) 4 Hình Nhân ( TS) 7 Đống ( MN) 2 Con Cú ( TS) 5 Bái Tứơng ( TS) 3 Ba Nấm ( TS) 6 Mộ Tiên( TS) - Đèo : 1 1 Trũng Môn ( TS) - Rừng : 6 1 Bác Hồ ( NT) 4 Phủ Xe ( KL) 7 2 Đống ( MN) 5 Nghẹ Vầu (KL) 3 Ngò ( SH) 6 Cò ( BS) b. Thủy danh : - Sông : 7 1 Cầu 4 máng Bích Động ( sông Đào ) 7 máng Mật Ninh 2 Bắc Cầu ( ngòi Đa Mai , Sông Như Thiết ) 5 Hoàng Mai 3 Khả Lí 6 máng Minh Đức - Hồ : 8 1 Chàng ( VT) 4 Kép ( VT) 7 Dĩnh Sơn ( TrS) 2 Núi ( VT) 5 Dục Quang ( BS) 8 Tăng Quang ( BS) 3 Bích Động 6 ải Quang ( TrS) - Suối : 2 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 177 1 Tóp ( khe Cung - VTr) 2 Tiên ( VTr) - Thác : 1 1 Tiên ( VTr) -ngòi :6 1 Cầu Quân ( NT) 3 Xuân Lai ( NT) 5 Cầu Sim ( HT) 2 Lái Nghiên ( ThL) 4 Sim ( MĐ) 6 Song Khê ( HT,HN,VT, QM) -Kênh :1 1 N3 – chàng -Rộc :1 1 làng Cầu ( SH) - Máng dẫn nước :2 1 Trung Sơn 2 Minh Đức - Ao :3 1 Gạo ( NS) 2 Miếu ( TS) 3 Giời ( NT) c. Địa danh các vùng đất nhỏ phi dân cư - Cánh đồng : 6 1 Trung Đồng ( VTr) 3 Đông Tiến 5 Mom ( VTr) 2 Quang Biểu 4 Cũ ( VTr) 6 Mác ( VTr) - Khu vườn : 2 1 Lò ( Thón – QM) 2 Hạnh ( Dinh – MN) - Bãi : 3 1 Nương Không( Khả Lí) Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 178 2 Vậng ( Mật Ninh) 3 Rừng ( Mật Ninh) 2. Các đơn vị dân cư : a. Địa danh đơn vị dân cư do chính quyền hành chính đặt : - Huyện :1 1 Việt Yên - Thị trấn : 2 1 Nếnh 2 Bích Động - Xã : 17 1 Bích Sơn 7 Ninh Sơn 1 3 Trung Sơn 2 Hoàng Ninh 8 Quang Châu 1 4 Tự Lạn 3 Hồng Thái 9 Quảng Minh 1 5 Vân Trung 4 Hương Mai 10 Tăng Tiến 1 6 Vân Hà 5 Nghĩa Trung 11 Thượng Lan 1 7 Việt Tiến 6 Minh Đức 12 Tiên Sơn 1 8 - Phố : 7 1 Chàng - VT 2 Sen Hồ - QM 3 Phúc Lâm- HN 4 Tam Tầng - QC 5 1 – BĐ 6 2– BĐ 7 3– BĐ b. Địa danh các đơn vị dân cư có từ thời chính quyền phong kiến - Làng T T Địa danh-vị trí hiện nay T T Địa danh-vị trí hiện nay 1 ải Quang - TrS 9 Dĩnh Sơn ( TrS) 2 Trại Xe - TrS 10 Yên Ninh ( Nếnh ) - HN Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 179 3 Dương Quang- TrS 11 Thổ Hà - VH 4 Khả Lí - QM 12 Mỏ Thổ – MĐ 5 Núi – VT 13 Phúc Lâm - HN 6 Chàng ( Kẻ Chàng )- VT 14 Vàng – BS 7 Vân – VH 15 Gia – TrS 8 Me( Kẻ Me) - HN -Thôn : 177 T T Địa danh-vị trí hiện nay TT Địa danh-vị trí hiện nay TT Địa danh-vị trí hiện nay 1 Núi 1 - VT 60 Hậu– MĐ 11 9 Dương –BĐ 2 Núi 6- VT 61 Kem– MĐ 12 0 Trung – BĐ 3 Cầu – VT 62 Thượng-TT 12 1 Đông – BĐ 4 Lậy- VT 63 Trung Đồng( Thung Đồng) - VTr 12 2 Chằm -TT 5 Chà Mâu- VT 64 Vân Cốc 1- VTr 12 3 Đồn Lương - BS 6 Nguộn - TL 65 Vân Cốc 2- VTr 12 4 Tăng Quang- BS 7 Dâm- - TL 66 Vân Cốc 3- VTr 12 5 Thượng Lát - TS 8 Đầu – TL 67 Vân Cốc 4- VTr 12 6 Hạ Lát- TS 9 Rãnh- TL 68 Bài Xanh - VTr 12 7 Kim Sơn- TS 10 Trước - TL 69 Chúc Tay- VTr 12 8 Phù Tài- TS 11 Đông 1- TL 70 Chằm -TT 12 9 Lương Tài- TS 12 Đông 2- TL 71 ải Quang - TrS 13 0 Kim Viên- TS 13 Quế Võ - TL 72 Nhẫm - TrS 13 1 Thần Chúc- TS 14 Nội Duệ- TL 73 Dĩnh Sơn- TrS 13 2 Chu Xá - QC 15 Xuân Tiến- TL 74 Dương Huy- TrS 13 3 Đạo Ngạn 1- QC 16 Đồng Niên- TL 75 Đồng- TrS 13 Đạo Ngạn 2- QC Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 180 4 17 Xuân Lâm- TL 76 Nguyễn- TrS 13 5 Quang Biểu- QC 18 Tân Lập - TL 77 Quả- TrS 13 6 Đông Tiến- QC 19 Lửa Hồng- TL 78 Sơn Hải- TrS 13 7 Nam Ngạn- QC 20 Cầu – TL 79 Minh Sơn- TrS 13 8 Tam Tầng- QC 21 Đồng ích - HM 80 Cống Kiệm- TrS 13 9 Núi Hiểu- QC 22 Mai Thượng 1- HM 81 Núi- TrS 14 0 Khả Lí Thượng( Kẻ Xe, ải Xe) - QM 23 Mai Thượng 2- HM 82 Chợ- TrS 14 1 Khả Lí Hạ ( Đông Đình Thôn) - QM 24 Mai Thượng 3- HM 83 Tân Sơn- TrS 14 2 Mật Ninh- QM 25 Mai Hạ - HM 84 Sơn Quang- TrS 14 3 Sen Hồ ( Liên Hồ) - QM 26 Việt Hoà - HM 85 Mai Vũ - NS 14 4 Đông Long- QM 27 Xuân Hoà - HM 86 Cao Lôi ( Kẻ Chối) - NS 14 5 Đình- QM 28 Xuân Bầu - HM 87 Hữu Nghi- NS 14 6 Cả- QM 29 Xuân Lạn - HM 88 Nội Ninh- NS 14 7 Kẻ- QM 30 Tam Hợp - HM 89 Ninh Động- NS 14 8 Hoàng Mai - HN 31 Xuân Minh- HM 90 Giá Sơn- NS 14 9 Yên Ninh ( Kẻ Nếnh) - HN 32 Đồng Sơn- HM 91 Phúc Linh- NS 15 0 My Điền (Me Điền , Kẻ Me) - HN 33 Đống Mối - HM 92 Thượng - BS 15 1 Phúc Lâm ( Châm)- HN 34 Song Lạn - HM 93 Văn Xá - BS 15 2 Ninh Khánh- HN 35 Phúc Long - TT 94 Kiểu- BS 15 3 Như Thiết - HT 36 Bảy – TT 95 Vàng - BS 15 4 Bãi Bò- HT 37 Chùa- TT 96 Tự- BS 15 Trại - TS Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 181 5 38 Hồng Lãm - HT 97 Chùa – MĐ 15 6 Đìa - BS 39 Bùng - HT 98 Rèn– MĐ 15 7 Giữa - BS 40 Trung- NT 99 Bình Minh– MĐ 15 8 Ngõ Bãi - QM 41 Nghĩa Vũ ( Mụa) – NT 10 0 Đức Thắng– MĐ 15 9 Dền _MĐ 42 Lộc ( Tĩnh Lộc) – NT 10 1 THiết Nham– MĐ 16 0 Trại Đồng – MĐ 43 Lai- NT 10 2 Minh Hưng– MĐ 16 1 Thón - QM 44 Yên Sơn- NT 10 3 Ngân Sơn– MĐ 16 2 Núi Trùng - QM 45 Me- NT 10 4 Ngân Đài– MĐ 16 3 Giếng - NK 46 Nghĩa Xuân- NT 10 5 Mỏ Thổ – MĐ 16 4 Đình - QM 47 Nghĩa Hạ- NT 10 6 Chằm - ThL 16 5 Trong- Qm 48 ổi Một- NT 10 7 Thượng- ThL 16 6 Văn Hồ - QM 49 ổi Hai- NT 10 8 Hạ- ThL 16 7 Giữa - QM 50 Trại Dược- NT 10 9 Hà- ThL 16 8 Đình - PL 51 Trại Đồng- NT 11 0 Nguộn- ThL 16 9 Giếng - PL 52 Nghinh Xuân- NT 11 1 Kim Sơn- ThL 17 0 Chầm - PT 53 Trại Đồi – MĐ 11 2 Bói- ThL 17 1 Làng Cầu - SH 54 Cầu – MĐ 11 3 Ruồng- ThL 17 2 Lạc Sơn – SH QM 55 Đanh– MĐ 11 4 Vân( Yên Viên, An Viên ) - VH 17 3 Đồng Sau - BS 56 Nghĩa Thượng– MĐ 11 5 Thổ Hà - VH 17 4 Tăng Quang - BS 57 Lán– MĐ 11 6 Vạn ( Vạn Vân) 17 5 Đồng Cử – Lát 58 Kè– MĐ 11 Thượng – BĐ 17 Traị Cung Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 182 7 6 59 Cầu Treo– MĐ 11 8 Tân –BĐ 17 7 Phúc Tằng- TT -Xóm : 91 T T Địa danh-vị trí hiện nay T T Địa danh-vị trí hiện nay T T Địa danh-vị trí hiện nay 1 Bùng _ HLãm HT 32 Sơn Hải – Dĩnh Sơn 63 1 – SQuang TrS 2 Chay - ĐLiễn - HT 33 Hương Sơn – Dĩnh Sơn 64 2– SQuang TrS 3 Giữa_ HLãm HT 34 Bùi Cáp - VT 65 3– SQuang TrS 4 Nguộn_ HLãm HT 35 Trong Làng - NS 66 4– SQuang TrS 5 Sến_ HLãm HT 36 Mang( miêng) - MN 67 5– SQuang TrS 6 Đinh- ĐLiễn - HT 37 Đình Cả _ MN 68 6– SQuang TrS 7 Lĩnh- ĐLiễn - HT 38 Đoài - MN 69 1- VT 8 Chùa- ĐLiễn - HT 39 Thón - MN 70 2- VT 9 Bãi Bò – Như Thiết HT 40 Kẻ- MN 71 3- VT 10 Cầu Gia – Như Thiết HT 41 Chùa - MN 72 4- VT 11 Si – Như Thiết HT 42 Ba Trại – Chàng 73 5- VT 12 Vườn– Như Thiết HT 43 Cầu Mới– Chàng 74 6- VT 13 Đồng - VH 44 Cầu Đông 75 7- VT 14 Núi _ VH 45 Chùa – Hà VT 76 8- VT 15 Bùi Hến - VT 46 Dưới– Hà VT 77 9- VT 16 Long- Mật Ninh 47 Dù– Hà VT 78 Chùa ( Khả lí Thượng) 17 Bãi Cây Xanh- Mật Ninh 48 Gò Găng – Núi VT 79 Cũ( Khả lí Thượng) 18 Bãi Cây Đa- Mật Ninh 49 Hàn Yên – Núi VT 80 Trong( Khả lí Thượng) 19 Đông Trong- Mật Ninh 50 Khoát– Núi VT 81 Trại( Khả lí Thượng) 20 Đông Ngoài- Mật Ninh 51 Tam Tầng - QC 82 thị( Khả lí Thượng) 21 Dinh- Mật Ninh 52 Bài Cả - VTr 83 Giữa ( Khả lí Thượng) 22 Bẩy – PT TT 53 Kế - QM 84 Đình( Khả lí Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 183 Thượng) 23 Càng – PT TT 54 Cũ - - Mật Ninh 85 Trong Làng ( Khả lí Hạ) 24 Chằm – PT TT 55 Trong- Mật Ninh 86 Ngõ Trên( Khả lí Hạ) 25 Trung – Yên Hà ThL 56 Trại- Mật Ninh 87 Ngoài( Khả lí Hạ) 26 Chằm– Yên Hà ThL 57 Thị- Mật Ninh 88 Đầu Đình ( Khả lí Hạ) 27 Hạ– Yên Hà ThL 58 Giữa - Mật Ninh 89 Trại Ngoài( Khả lí Hạ) 28 Thượng– Yên Hà ThL 59 Đình- Mật Ninh 90 Đầu ải( Khả lí Hạ) 29 Đồng – Dĩnh Sơn 60 Nương- Mật Ninh 91 Phố Ga ( hoàng Mai) 30 Ninh Sơn - DS 61 Núi- Mật Ninh 31 Núi – Dĩnh Sơn 62 Cầu - SH -Trại :2 1 Cầu Bạc - TrS 2 Ông Thuỳ -TrS - ấp : 3 1 Mới - TrS 2 Đồng Thích - TrS 3 Tam Sơn - TrS - Ngõ : 16 1 Chẽ – Mật Ninh 7 Đằng Cầu– Mật Ninh 1 3 Đình– Ninh Sơn 2 Thị– Mật Ninh 8 Đình – Phúc Lâm 1 4 Văn Hồ– Ninh Sơn 3 Vườn Thầy – Mật Ninh 9 Giếng – Phúc Lâm 1 5 Nếnh Trần- SH 4 Đồng Phác – Mật Ninh 1 0 Giếng – Ninh Sơn 1 6 Nếnh Sen- SH 5 Tây – Mật Ninh 1 1 Trong – Ninh Sơn 1 7 6 Gạnh– Mật Ninh 1 2 Giữa– Ninh Sơn 1 8 3 . Địa danh các công trình nhân tạo Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 184 a. Địa danh các công trình giao thông :19 - Đường : 6 1 269 –KL –BĐ 2 272 – ĐNẻo - PL 3 284- _ ĐV- VY 4 Qốc lộ 37 5 Quốc lộ 1A (cũ) 6 Bờ Hồ ( Thanh Niên ) - Cầu : 9 1 Làng Vàng _ BS 4 Mỏ Thổ – MĐ 7 Sộp - TrS 2 Dục Quang - BS 5 Sim – MĐ 8 Bạc - TrS 3 Tăng Quang – BĐ 6 Treo – MĐ 9 Ngói - ThL - Cống : 4 1 Cộc – MN 2 Chàng _ VT 3 Rõng - QM 4 Vối – TrS b. Địa danh các công trình xây dựng khác :142 -Chợ : 10 1 Chàng - VT 5 Cầu Bài - VTr 9 Nếnh 2 Thổ Hà - VH 6 Nhẫm - TrS 10 Lai - NTr 3 Rãnh ( Chợ Sàn )- TL 7 Vạn - VH 11 4 Phúc Tằng( Tam Bảo )TT 8 Bích Động 12 -Chùa : 73 1 Kép – VT 26 Kem _ VTr 51 Ninh Sơn – Nội Ninh 2 Núi ( Linh Hương Tự) – VT 27 Chàng- VT 52 Thôn Ninh Động 3 Hà ( Bảo Sơn Tự ) –VT 28 Thác Tiên- Vtr 53 Phúc Ninh - Ns 4 Chàng( Hương Long Tự) - VT 29 Chúc Tay -- Vtr 54 Bổ Đà( Quán Âm, Tứ Ân Tự) Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 185 5 Thôn Nguộn - TL 30 Trung Đồng( Sùng Nghiêm Tự , Tân Phúc Tự, Minh Linh Trung Tự , chùa Bài Cả) - Vtr 55 Khám - TS 6 Linh Hương- TL 31 Dục Quang -BS 56 Núi Đất - TS 7 Linh Quang - TL 32 Thôn Kiểu - BS 57 Núi Lùn - TS 8 Phúc Lâm( Râm) – TL 33 ải Quang - TS 58 Linh Chi – Lát Thượng 9 Xuân Mai- TL 34 Bảo Quang - Ts 59 Vân Sơn 10 Thôn Đồng ích – HM 35 Dĩnh Sơn - TrS 60 Thạch Long- TS 11 Hương Minh-HM 36 Dương Huy- TrS 61 Quang Biểu - QC 12 Kim Sơn-HM 37 Đồng ( Đồng Thôn Tự ) - TrS 62 Nam Ngạn - QC 13 Xuân Lạn-HM 38 Nguyễn- TrS 63 Kẻ - QM 14 Bầu –HM 39 Phúc Quả ( Chùa Cao)- TrS 64 Khả Lí Thượng 15 Phúc Tằng( Sùng Quang Tự) - TT 40 Bảo Mai - NS 65 Khả Lí Hạ 16 Bài Xanh( Bài Thượng Tự ) VTr 41 Như Thiết ( Sùng Nham Tự) - HT 66 Sen Hồ - QM 17 Minh Linh - HM 42 Sùng Ân( Điêu Liễn) 67 Trùng - QM 18 Ninh Khánh - HN 43 Sùng Nghiêm( Hùng Lãm ) - HT 68 Thiết Sơn – MĐ 19 Thôn Phúc Lâm- HN 44 Thôn lai - NT 69 Mỏ Thổ – MĐ 20 Thánh Minh( My Điền)- HN 45 Thôn Mụa - NT 70 Ngân Đài –MĐ 21 Đình Chám- HT 46 Phúc Lâm - HN 71 Quảng Lâm- VH 22 Phúc Quang ( Chùa Bùng , Bồng)- HT 47 Thôn Hạ - ThL 72 THổ Hà ( Đoan Minh Tự_ 23 Bạch Thiên- ThL 48 Hiển Quang - ThL 73 Trung – BĐ 24 Diệu Nghiêm- ThL 49 Thôn Đông – BĐ 25 Vân ( Diên Phúc Tự ) VH 50 Hùng Khánh - NS - Đền : 15 1 Thôn Hà - VT 6 Thượng- TS 11 Thôn Hoàng Mai- HN Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 186 2 Bà Chúa Lãm - VTr 7 Ao Miếu- TS 12 Thôn Như Thiết - HT 3 Bà Chúa Kho - TS 8 Can Vang - TS 13 Thượng- VH 4 Hạ - TS 9 Thôn Tam Tầng- QC 14 Trung - VH 5 Trung - TS 10 Phủ Xe - QM 15 Vân ( Đền Chính ) - VH - Đình : 38 1 Chàng - VT 14 Dương Quang - TrS 27 Mang - QM 2 Kép – VT 15 Thôn Đồng - TrS 28 Mật Ninh ( Đình Cả) 3 Thôn Núi - Vt 16 Quả - TrS 29 Sen Hồ ( Vọng Trần Đình, Vọng Liên Đình) 4 Mai Thượng - HM 17 Thôn Hữu Nghi - NS 30 Hoàng Mai - HN 5 Mai Hạ- HM 18 Mai Vũ - NS 31 My Điền - HN 6 Xuân Lạn - HM 19 Ninh Động- NS 32 Phúc Lâm - HN 7 Chằm - TT 20 Phúc Linh- NS 33 Tiến Sĩ - HN 8 Bài Xanh - Vtr 21 Lát Hạ - TS 34 Đại Liễn - HT 9 Trung Đồng ( Bài Cả ) 22 Chu Xá - QC 35 Như Thiết - HT 10 Văn Xá - BS 23 Đạo Ngạn - QC 36 Thôn Chùa – MĐ 11 Thượng -BS 24 Quang Biểu - QC 37 Dinh- MN 12 Dĩnh Sơn - TrS 25 Khả Lí Thượng _ QM 38 Yên Hà - ThL 13 Thôn Hạ- ThL 26 Thôn Nguộn- ThL - Miếu : 3 1 Trịnh Mẫu - TT 2 Bà Cô - TS 3 đạo Ngạn _ QC - Am : 1 1 Tứ Đức - TS - Nhà thờ : 3 1 Lạc Sơn Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 187 2 Nếnh Sen 3 Nếnh Trần - Khu di tích: 1 1 Núi Đồn - VTr - Ga: 1 1 Sen Hồ - Bến đò : 1 1 Vân- VH - Đê: 6 1 Đa Mai ( Thành nhà Mạc ) 3 Đạo Ngạn 5 Nam Ngạn 2 Quang Biểu 4 Thần Chúc 6 Nội Ninh - Thành : 4 1 Nhà Mạc ( Thành Tứ Đời ) 3 Bờ Hồ – MĐ 2 Nẻo An – MĐ 4 Vọng Tiêu – MĐ - Khu công nghiệp : 3 1 Đình Chám 2 Hồng Thái 3 Quang Châu - ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLA9051.pdf
Tài liệu liên quan