Đánh giá ảnh hưởng của khu công nghiệp Nhơn Trạch 3 (tỉnh Đồng Nai) đến chất lượng không khí

Tài liệu Đánh giá ảnh hưởng của khu công nghiệp Nhơn Trạch 3 (tỉnh Đồng Nai) đến chất lượng không khí: ... Ebook Đánh giá ảnh hưởng của khu công nghiệp Nhơn Trạch 3 (tỉnh Đồng Nai) đến chất lượng không khí

doc93 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 2949 | Lượt tải: 2download
Tóm tắt tài liệu Đánh giá ảnh hưởng của khu công nghiệp Nhơn Trạch 3 (tỉnh Đồng Nai) đến chất lượng không khí, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BOÄ GIAÙO DUÏC VAØ ÑAØO TAÏO ÑAÏI HOÏC KYÕ THUAÄT COÂNG NGHEÄ THAØNH PHOÁ HOÀ CHÍ MINH KHOA MOÂI TRÖÔØNG VAØ COÂNG NGHEÄ SINH HOÏC -----------o0o----------- ÑOÀ AÙN TOÁT NGHIEÄP ÑEÀ TAØI: ÑAÙNH GIAÙ TAÙC ÑOÄNG CUÛA KHU COÂNG NGHIEÄP NHÔN TRAÏCH 3 (TÆNH ÑOÀNG NAI) ÑEÁN CHAÁT LÖÔÏNG KHOÂNG KHÍ Chuyeân Ngaønh: Moâi Tröôøng Vaø Coâng Ngheä Sinh Hoïc Maõ Soá Ngaønh: 108 GVHD: PGS.TS. PHUØNG CHÍ SYÕ SVTH : LEÂ ÑÌNH HOAØNG LONG MSSV: 02DHMT143 LỚP : 02MT01 Tp.Hoà Chí Minh, thaùng 12 naêm 2007 CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM ĐỘC LẬP – TỰ DO – HẠNH PHÚC -o0o- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐH KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TPHCM KHOA: MT VÀ CNSH BỘ MÔN: MÔI TRƯỜNG NHIỆM VỤ ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP Họ và tên: LÊ ĐÌNH HOÀNG LONG MSSV: 02DHMT143 Ngày sinh: 17/02/1984 Phái: NAM Ngành: Kỹ thuật Môi trường Lớp: 02DMT01 1. Đầu đề Đồ án tốt nghiệp: Đánh giá ảnh hưởng của Khu công nghiệp Nhơn Trạch 3 (tỉnh Đồng Nai) đến chất lượng không khí 2. Nhiệm vụ - Đánh giá điều kiện tự nhiên, môi trường và kinh tế, xã hội huyện Nhơn Trạch - Phân tích hiện trạng và định hướng phát triển của Khu công nghiệp Nhơn Trạch 3 (giai đoạn 2) - Đánh giá ảnh hưởng của Khu công nghiệp Nhơn Trạch 3 (giai đoạn 2) đến chất lượng không khí. - Đề xuất các biện pháp hạn chế ô nhiễm, chương trình quản lý và giám sát chất lượng không khí. 3. Ngày giao Đồ án tốt nghiệp: 01/10/2007 4. Ngày hoàn thành Đồ án tốt nghiệp: 25/12/2007 5. Giáo viên hướng dẫn: Họ và tên: PGS.TS. Phùng Chí Sỹ Phần hướng dẫn: toàn bộ Nội dung và yêu cầu Đồ án tốt nghiệp đã được thông qua BCN Khoa. Thành phố Hồ Chí Minh ngày … tháng … năm 2007 CHỦ NHIỆM BỘ MÔN NGƯỜI HƯỚNG DẪN CHÍNH (Ký và ghi rõ họ tên) (Ký và ghi rõ họ tên) PHẦN DÀNH CHO KHOA Người duyệt (chấm sơ bộ): Đơn vị: Ngày bảo vệ: Điểm tổng kết Nơi lưu trữ Đồ án tốt nghiệp NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỜNG DẪN Điểm số bằng số _______ Điểm số bằng chữ____________ TP.HCM, ngày …. tháng …. năm 2007 (GV hướng dẫn ký và ghi rõ họ tên) LÔØI CAÛM ÔN Đồ án tốt nghiệp được hoàn thành với sự quan tâm và giúp đỡ của quý Thầy/Cô, các cơ quan chức năng và các bạn. Qua đây em xin chân thành gởi lời cảm ơn đến: Thầy Phùng Chí Sỹ – người đã chỉ bảo nhiệt tình và hướng dẫn cho em những kiến thức bổ trợ qúy báu trong suốt quá trình thực hiện Đồ án tốt nghiệp Quý Thầy/Cô trong Khoa Môi trường – Trường ĐHDL Kỹ thuật Công nghệ Tp.HCM đã truyền đạt cho em những kiến thức cơ sở cũng như chuyên ngành trong suốt gần 05 năm học qua. Các Anh/Chị trong Công Ty Công Nghệ và Môi Trường (ENTEC) đã tận tình giúp đỡ em trong quá trình thu thập số liệu, hình ảnh để hoàn thành Đồ án tốt nghiệp. Tác giả sách, tài liệu đã cung cấp những thông tin khoa học có giá trị góp phần giúp Đồ án tốt nghiệp có giá trị lý luận cũng như thực tiễn hơn. Gia đình và bạn bè đã giúp đỡ và khuyến khích em rất nhiều trong thời gian qua. Đó chính là nguồn động lực lớn giúp cho em hoàn thành Đồ án tốt nghiệp này. Cuối cùng, một lần nữa xin gởi đến mọi người lời cảm ơn chân thành, lòng biết ơn sâu sắc và lời chúc sức khoẻ. Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 25 tháng 12 năm 2005 Trân trọng Lê Đình Hoàng Long DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT ATGT An toàn giao thông BOD Nhu cầu oxy sinh hóa CN – MT Công nghệ - môi trường CNH Công nghiệp hóa COD Nhu cầu oxy hóa học CTR Chất thải rắn DS Dân số ĐTM Đánh giá tác động môi trường ENTEC Chữ viết tắt của Công ty Công Nghệ Môi Trường ( thuộc Q.Gò Vấp) HĐH Hiện đại hóa HH Hàng hóa KCN Khu công nghiệp KHHGĐ Kế hoạch hóa gia đình KT - XH Kinh tế - xã hội KTTĐPN Kinh tế trọng điểm phía Nam LĐCI Lao động công ích NVL Nguyên vật liệu PM10 Bụi có kích thước hạt < 10 micromet QL Quốc lộ QSDĐ Quyền sử dụng đất SXKD Sản xuất kinh doanh TCVN Tiêu Chuẩn Việt Nam THC Tổng chất hữu cơ bay hơi TL Tỉnh lộ TN & MT Tài nguyên và môi trường TNHH Trách nhiệm hữu hạn TTCN Tiểu thủ công nghiệp USD Đồng đô la Mỹ VHTTTT Văn hóa truyền thông thông tin VOC Chất vô cơ có thể bay hơi XDCB Xây dựng cơ bản XHH GTNT Xã hội hóa giao thông nông thôn WHO Tổ Chức Sức Khỏe Thế Giới CHƯƠNG MỞ ĐẦU A. SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Nước ta là nước đang phát triển, có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, tốc độ phát triển công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ tăng trưởng mạnh, kéo theo đó là hoạt động giao thông tăng lên đáng kể, gây sức ép to lớn đối với môi trường mà đặc biệt là môi trường không khí. Môi trường không khí ở nước ta, đặc biệt là ở các khu công nghiệp và đô thị lớn đang tồn tại những dấu hiệu ô nhiễm đáng lo ngại. Đồng Nai là tỉnh đứng thứ 2 cả nước về thu hút vốn đầu tư nước ngoài, và là một trong các tỉnh dẫn đầu cả nước về phát triển sản xuất công nghiệp, thì vấn đề ô nhiễm khí thải công nghiệp cần phải được đặc biệt quan tâm. Đề tài “Đánh giá ảnh hưởng của Khu công nghiệp Nhơn Trạch 3 đến chất lượng không khí” cần thiết được đưa ra nhằm phản ánh thực trạng của một trong rất nhiều hoạt động sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh đối với môi trường. B. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI Xác định các yếu tố gây ô nhiễm môi trường không khí trong giai đoạn xây dựng và giai đoạn hoạt động của các cơ sở sản xuất trong Khu công nghiệp Nhơn Trạch 3. Đánh giá mức độ ảnh hưởng của Khu công nghiệp Nhơn Trạch 3 đến chất lượng không khí và sức khỏe con người. Đề xuất các giải pháp nhằm hạn chế ô nhiễm không khí trong quá trình xây dựng cũng như quá trình vận hành sản xuất trong Khu công nghiệp. Đề ra chương trình quản lý, giám sát ô nhiễm không khí cho Khu công nghiệp Nhơn Trạch 3. C. PHẠM VI CỦA ĐỀ TÀI Do thời gian thực hiện đề tài có hạn và kinh nghiệm thực hiện đề tài khoa học của em còn hạn chế nên Đề tài này chỉ tập trung đánh giá những ảnh hưởng của Khu công nghiệp Nhơn Trạch 3 (giai đoạn 2) đến chất lượng không khí, tập trung vào giai đoạn thi công xây dựng KCN và giai đoạn vận hành sản xuất của một số nhà máy đã đi vào hoạt động trong KCN. D. NỘI DUNG CỦA ĐỀ TÀI Chương mở đầu- Giới thiệu về sự cần thiết của đề tài, mục tiêu, phạm vi, nội dung và ý nghĩa thực tiễn của đề tài. Chương 1 - Giới thiệu tổng quan về điều kiện tự nhiên, môi trường, kinh tế, xã hội huyện Nhơn Trạch Chương 2 – Giới thiệu tổng quan về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội tại khu vực Khu công nghiệp Nhơn Trạch 3. Chương 3 – Giới thiệu hiện trạng, tình hình hoạt động và định hướng phát triển của Khu công nghiệp Nhơn Trạch 3. Chương 4 – Xác định các nguồn gốc gây ô nhiễm không khí và đánh giá các tác động của Khu công nghiệp Nhơn Trạch 3 đến môi trường không khí. Chương 5 – Trên cơ sở xác định các nguồn gốc gây ô nhiễm và và các ảnh hưởng của Khu công nghiệp Nhơn Trạch 3 ở trên, từ đó đề xuất các biện pháp hạn chế ô nhiễm, đưa ra chương trình quản lý và giám sát chất lượng không khí cho Khu công nghiệp Nhơn Trạch 3. E. Ý NGHĨA THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI Đề tài phần nào đóng góp thêm tư liệu để các nhà quản lý KCN, các nhà hoạt động môi trường, các cơ quan chức năng… nắm được thực trạng các hoạt động sản xuất công nghiệp và những ảnh hưởng của các hoạt động đó đến chất lượng môi trường không khí, từ đó đưa ra các giải pháp, chính sách nhằm hạn chế ở mức thấp nhất tác động tiêu cực đến chất lượng không khí nói riêng và chất lượng môi trường nói chung. Chương 1 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, MÔI TRƯỜNG VÀ KINH TẾ-XÃ HỘI HUYỆN NHƠN TRẠCH I.1 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN HUYỆN NHƠN TRẠCH I.1.1 Đặc điểm khí tượng - thủy văn I.1.1.1 Đặc điểm khí tượng Huyện Nhơn Trạch nằm trong vùng khu vực nhiệt đới gió mùa, cận xích đạo. - Chế độ nắng : Có nắng nhiều, trung bình khoảng 2600-2700 giờ/năm. Nhiệt độ cao đều trong năm, trung bình 26oC, tháng có nhiệt độ trung bình thấp nhất là tháng 12 (25oC), tháng có nhiệt độ trung bình cao nhất vào khoảng 28-29oC. - Chế độ mưa : + Lượng mưa khá, trung bình từ 1800-2000 mm/năm, nhưng phân hóa sâu sắc theo mùa. Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10, chiếm trên 90% tổng lượng mưa cả năm, mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, chiếm 10% tổng lượng mưa cả năm. + Do đặc điểm mưa mùa nên sản xuất nông nghiệp của huyện bị phân hóa mạnh và hình thành 2 hệ thống sản xuất chính: Hệ thống nông nghiệp nhờ mưa chủ yếu ở vùng gò đồi, sản xuất nông nghiệp hoàn toán nhờ nước mưa bao gồm các loại hình sử dụng đất đai như cây công nghiệp dài ngày (cao su, điều) và một số loại cây ăn trái, cây ngắn ngày (khoai mì, khoai lang và các loại đậu)… - Chế độ bốc hơi nước: Lượng bốc hơi trung bình 1100-1300 mm/năm, mùa khô lượng bốc hơi thường gấp 2-3 lần mùa mưa, tạo nên sự mất cân đối nghiêm trọng về chế độ ẩm, nhất là trong các tháng mùa khô. Nhìn chung khí hậu trên địa bàn thuận lợi cho phát triển nông nghiệp dưới hình thức đa dạng hóa cây trồng. Song, những năm gần đây thời tiết lại xuất hiện những đột biến về chế độ mưa và chế độ nắng, ngày nắng nhiệt độ lên quá cao, ngày mưa thì lượng mưa tập trung lớn và kéo dài dẫn đến tình trạng năng suất một số loại cây trồng bị ảnh hưởng, từ đó cơ cấu cây trồng bị chuyển đổi liên tục theo hướng tăng giá trị hàng hóa, vì vậy cần có những nhận định chính xác nhằm giải quyết những khó khắn hiện tại và xây dựng kế hoạch phát triển nông nghiệp cho những năm tới. - Độ ẩm: Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 r % 72.7 66.6 68.2 71.2 79.2 82.8 84.7 86.6 87 86 83.2 77.8 Bảng 1.1 : Độ ẩm trung bình tháng – huyện Nhơn Trạch năm 2004 (Nguồn: Phòng Tài nguyên & Môi trường) Độ ẩm không khí tương đối trong bảng trên cho thấy độ ẩm không khí tương đối có sự thay đổi rõ rệt giữa các mùa trong năm. Độ ẩm cao vào mùa mưa 85.12%, đôi khi lên tới 87% (vào tháng 9) và thấp nhất vào mùa khô (khoảng 66.6 – 78.2%) đặc biệt trong tháng 2 và tháng 3. Trong ngày, độ ẩm không khí tương đối phụ thuộc vào nhiệt độ không khí và cao nhất khoảng 6-8 giờ và thấp nhất khoảng 1-3 giờ chiều. - Chế độ gió: Hương gió chủ đạo trong năm là Tây Nam và Đông Bắc. Gió Tây Nam thổi vào mùa mưa (tháng 6 đến tháng 10) với tần suất 70%. Gió Đông Bắc thổi vào mùa khô (tháng 11- tháng 2 năm sau), với tầng suất 60%. Từ tháng 3 đến tháng 5 là hướng Đông – Nam, tốc độ gió trung bình 2m/s. I.1.1.2 Đặc điểm thủy văn: (a) Sông ngòi: Nhơn Trạch có nhiều hệ thống sống lớn thuộc hệ thống sông Đồng Nao vây quanh ranh giới huyện ở 3 phía : Bắc – Tây – Nam, bao gồm song Đồng Nai, sông Thị Vải, song Đồng Tranh, song Đồng Môn, và sông rạch nhỏ khác. Các sông rạch nằm trong 1 hệ thống nối liền nhau, đồng thời chịu ảnh hưởng của chế độ bán nhật triều, hầu hết nước sông đều bị nhiễm mặn. Sông Đồng Nai đoạn chảy qua huyện dài 25km, rộng 1,5km, sâu 5-10m phía hạ lưu, có thể lưu thông được tàu có trọng tải 3000 tấn, đoạn phía trên do có nhiều cồn cát ngầm nên chỉ lưu thông được tàu có trọng tải dười 1000 tấn. Sông Thị Vải, chảy từ Nhơn Trạch xuống Vũng Tàu, đoạn chảy qua huyện dài 27,5km, đoạn phía trên sâu 9-12m có thể lưu thông được tàu 10.000 tấn nhưng do ảnh hưởng của khúc cong nên chỉ lưu thông được tàu 3000 tấn. Đoạn phía dười sâu 15-17m, có thể lưu thông tàu 30.000 tấn. Sông Đông Tranh, đoạn chảy qua huyện dài 1km, sâu 7m có thể lưu thông tàu 5000 tấn. Sông Đồng Môn là sông nhỏ bắt nguồn từ vùng đồi huyện Long Thành, chảy qua địa phận các xã Phước Thiện, Phú Hội, Long Tân, đổ về sông Đồng Nai ở khu vực giữa của Long Đại và Cát Lái. Độ sâu của sông 3-5m, có nước ngọt quanh năm. (b) Dòng chảy: Dòng chảy tổng hợp trong vịnh Gềnh Rái chủ yếu là dòng chảy và và chảy ra, vector vận tốc dòng chảy trong pha triều rút gần như ngược hướng với vector vận tốc lúc chảy vào. Tốc độ dòng chảy trung bình ở bề mặt trong Vịnh Gềng Rái khoảng 30-50m/s. I.1.1.3 Đặc điểm địa hình – địa chất (a) Vị trí địa lý: Nhơn Trạch là huyện mới của tỉnh Đồng Nai, tách ra từ huyện Long Thành theo Nghị Định số 51/CP ngày 23/6/1994 của Chính Phủ. Địa giới hành chính của huyện tiếp giáp: Phía Đông Bắc giáp huyện Long Thành, các quận 2 và 9 thuộc Tp.HCM Phía Đông Nam giáp xã Mỹ Xuân – tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu (qua sông Thị Vải) Phía Tây Bắc giáp khu vực Cát Lái – quận 9, Tp.HCM Phía Tây giáp huyện Nhà Bè – Tp.HCM (qua sông Nhà Bè) Phía Nam giáp huyện Cần Giờ - Tp.HCM Tọa độ địa lý từ 106o45’16” – 107o01’55” kinh độ Đông và 10o31’33” – 10o46’59” vị độ Bắc. Huyện có tổng diện tích tự nhiên: 410,89 km2, chiếm 6,97% diện tích tự nhiên của toàn Tỉnh. Huyện Nhơn Trạch gồm 12 xã: Phước Thiền, Hiệp Phước, Phú Hội, Long Tân, Phú Thạnh, Đại Phước, Phú Hữu, Phú Đông, Phước Khánh, Vĩnh Thanh, Long Thọ, Phước An. Trong đó: - Phước An, Phước Khánh, Phú Đông, Phú Hữu, Đại Phước, Long Tân và Long Thọ là các xã vùng ven với hệ thống kênh rạch tương đối chằng chịt. - Phước Thiền, Hiệp Phước, Phú Hội, Phú Thạnh, Vĩnh Thanh là các xã trung tâm với nền địa chất vững chắc và dạng địa hình lượn sóng: trong đó xã Phú Hội là trung tâm hành chính của huyện và là trung tâm thành phố trong tương lai. Huyện Nhơn Trạch có vị trí quan trọng, nằm ở trung tâm các cực lớn trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam và gần các cáng lớn, các tuyến giao thông quan trọng. Từ trung tâm huyện đi đi Tp. Hồ Chí Minh theo quốc lộ 51 khoảng 70 km. Nếu đi theo tỉnh lộ 25B qua Phá Cát Lái khoảng 35 km, đi Biên Hòa khoảng 40 km, Vũng Tàu khoảng 60 km. Đặc biệt trong tương lai Nhơn Trạch là cửa ngõ đi vào thành phố Hồ Chí Minh theo đường cao tốc thành phố Hồ Chí Minh – Nhơn Trạch – Long Thành – Dầu Giây. Mặt khác có hệ thống sông rạch bao bọc, nên rất thuận lợi cho việc phát triển giao thông đường thủy. Với vị trí quan trọng đó, Nhơn Trạch có đủ điều kiện để phát triển kinh tế. Trong tương lai, Nhơn Trạch là một thành phố công nghiệp bao gồm phức hợp công nghiệp - đạo tạo – công nghệ khoa học, đồng thời là đô thị dịch vụ - du lịch. Vì vậy, nhu cầu đề phát triển các công trình hạ tầng kỹ thuật như hệ thống cảng, tuyến giao thông, các công trình cấp điện, cấp thoát nước, xử lý chất thải, các khu trung tâm đô thị, khu dân cư… là rất lớn. (b) Địa hình Do kiến tạo địa chất hình thành nên địa hình đại bàn huyện Nhơn Trạch khá bằng phẳng với độ dốc trung bình dưới 8o và được chia làm 2 dạng địa hình sau: - Dạng địa hình cao: có độ dốc từ 3o đến 8o, phân bố khá tập trung ở khu vực trung tâm huyện, kiến tạo địa chất là phù sa cổ rất thuận lợi để bố trí sản xuất với các loại cây trồng lâu năm, cây hàng năm; đặc biệt bố trí xây dựng các công trình công nghiệp, cơ sở hạ tầng và phát triển đô thị, khu dân cư… - Dạng địa hình thấp, trũng: nằm bao bọc trong khu trung tâm theo ranh giới của huyện, với độ dốc dưới 3o, thường bị chia cắt bởi hệ thống sông, rạch nên khó khăn cho việc xây dựng cơ sở hạ tầng nhưng rất thuận lợi để phát triển nông nghiệp như: trồng lúa, nuôi trồng thủy sản; khu vực phía Nam và Đông Nam huyện có thể phát triển lâm nghiệp kết hợp với nuôi trồng thủy sản. (c). Địa chất Theo tài liệu khảo sát địa chất thủy văn, khu vực Tuy Hạ có cột địa tầng tổng hợp theo thứ tự từ trên xuống dưới như sau: - Tầng trầm tích trung bình từ 4-8 m, thành phần sét lẫn hạt sỏi laterit màu nâu đỏ dẻo cứng. - Tầng trầm tích hỗn hợp ở độ sâu 8-26 m, thành phần là sét, sét pha, bùn sét chứa nhiều tàn tích thực vật. - Tầng trầm tích cò thành phần gồm cát sỏi sạn có màu nâu và vàng nhạt, chặt vừa, ở độ sâu từ 28-42 m. Ngoài ra, qua một số tài liệu nghiên cứu cho thấy: - Khu vực đồi gò cao đất xây dựng rất tốt, cường độ chịu nén của đất >2 kg/cm2. - Khu vực đất thấp ven sông Đồng Môn và khu rừng Sác có nền đất yếu, cường độ chịu nén của đất <0.5 kg/cm2. - Khu vực đất cao trung bình nằm giữa quốc lộ 51 và các khu đất cao thuộc xã Hiệp Phước, Phước Thiền có thể đưa vào xây dựng do nền đất có độ cao tuyệt đối trên 2m, cường độ chịu nén của đất đạt từ 0.8-1.5 kg/cm2. - Địa hình của huyện tương đối đơn giản và mang tính chất của vùng đồng bằng ven biển, thường xuyên chịu ảnh hưởng của chế độ bán nhật triều. Diện tích đất canh tác nông nghiệp tương đối lớn nhưng hiệu quả đem lại không cao do phần lớn các đất bị nhiễm phèn, mặn ở dưới tầng sâu, đất tầng mặt ở khu cao hơn phần lớn là đất xám lạ có lượng sét lẫn sạn tương đối lớn nên nghèo dinh dưỡng. Tuy nhiên nền đất của huyện tương đối vững chắc, địa hình dạng bằng phẳng nên rất phù hợp cho việc xây dựng. I.1.2 Hiện trạng tài nguyên sinh vật I.1.2.1 Tài nguyên trên cạn: Thống kê được 106 loài thuộc 32 họ và 68 chi thực vật. Đây là đại diện của ngành thực vật bậc cao, ngành hạt kín lớp hai lá mầm và một lá mầm. Các loài thực vật này đều tập trung theo một số kiểu sinh thái sau: - Hệ sinh thái các cây rừng ngập mặn ven sông, bao gồm những cây ứa nước lợ và lợ ngọt, dừa nước, ôrô, bần chua, bần ôi, mắm… đã tạo thảnh một vành đai nhỏ phòng hộ ven sông. - Hệ sinh thái các loại cây chịu ngập quanh năm hoặc trong các đầm lầy, các thủy vực ven sông - Hệ sinh thái cây trồng lâm nghiệp như bạch đàn, tràm cừ, xen vào đó là các cây trồng ăn quả quanh năm như mãng cầu xiêm, dừa trong vùng có dân cư sinh sống. - Hệ sinh thái các cây chịu ngập theo mùa trên vùng úng phèn bị bỏ hoang như thảm cây cỏ năng, xen lẫn là cỏ ma và Sen sung. Các họ thực vật sau đây có số loài nhiều nhất trong tổng số các loài: Họ Hòa Thảo (15 loài), Họ Cót (14 loài), Họ Đậu (12 loài), Họ Sim (6 loài). Nếu phân tích theo phân dạng sống của các loại cho thấy: + 25 loài cây có dạng thân bụi, chiếm 23,5% tổng các loài + 19 loài cây có dạng thân gỗ, chiếm 17% trên tổng các loài + 47 loài cây thân thảo, chiếm 44,3% tổng các loài. + Loài cây than leo, chiếm 3% tổng số các loài. Cây trồng chỉ có khoảng 12 loài không mang tính chất đặc trưng cho toàn vùng mà bị xáo trộn do con người (chiếm 11,3%) I.1.2.2 Tài nguyên thủy sinh - Thực vật phù du có 77 loài, ngành tảo silic chiếm ưu thế với 74 loài giống Coscinodiscus spp. Có tần số gặp trên 90%, chiếm ưu thế về số lượng, chúng quyết định mật độ trung bình và chiếm hơn 80%. Chỉ có 2 loài tảo Giáp và 1 loài tảo Kim. - Động vật phù du có khoảng 59 loài bao gồm 2 nhóm chính. Nhóm loài nước lợ điển hình có tần số xuất hiện cao ở vùng cửa sông, thích nghi với điều kiện nhiệt độ, độ muối tương đối rộng, có số lượng khá lơn như: acartiella sinensis, sinocalanus laevidactylus, schma ckkria dubia… nhóm có tần số xuất hiện thấp gồm những loài ở biển, có khả năng thích nghi với nồng độ muối rộng và phạm vi phân bố rộng nên chúng nên chúng có thể ở vùng cửa sông vào mùa khô như: Euchaeta Conciirna, Eucalanuss subcruss, Acartia spincauda… Sinh vật lượng động vật phù du bình quân đạt khoảng 110mg/m3, 1.653 cá thể/m3. - Động vật đáy có 4 nhóm chính trong đó có nhóm than mềm có khối lượng cao nhất, tiếp đến là giun nhiều tơ, da gai và giáp xác. Sinh vật lượng động vật phù du bình quân đạt 1,25 g/m3và 256 con/m3 Kết quả khảo sát trứng cá, cá bột ở các sông: + Số lượng trứng cá – cá bột thấp, thành phần loài tương đối đơn giản. + Cá bột của họ cá bống (Gobidae) có số lượng nhiều nhất chiếm 84,4% tổng số cá bột thu được, mật độ bình quân 37 con/m3. Cá bột loài cá bống trỏng (Stelophorus) chiếm 6,9% với mật độ bình quân 5,5 con/m3, loài cá lẹp vàng vây ngực dài (Setipia tati) chiếm 5% có tần suất xuất hiện cao với mật độ bình quân 3 con/m3. Cá bột họ cá trích có mật độ bình quân <2 con/m3. Cá bột họ cá Kìm (Hypossphaphus) chiếm 0.6% với mật độ bình quân <1 con/m3. I.2 HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG HUYỆN NHƠN TRẠCH I.2.1 Hiện trạng môi trường chung toàn huyện I.2.1.1. Hiện trạng cấp nước Tính đến năm 2003, trên địa bàn huyện có 114.892 nhân khẩu, 22.978 hộ. Có 10/12 xã có sử dụng công trình khai thác tài nguyên nước ngầm với tổng số giếng là 13.693 giếng, trong đó có trên 50% số hộ tại 2 xã được sử dụng nước máy. - Nhà máy nước Nhơn Trạch dẫn nước từ Biên Hòa chạy dọc theo quốc lộ 51, công suất 20.000 m3/ngày đêm, sử dụng nguồn vốn ODA của Nhật Bản với kinh phí 146 triệu USD đang tiến hành ở giai đoạn 1 với công suất 10.000 m3/ngày đêm. I.2.1.2. Hiện trạng xử lý nước thải và thoát nước: Hiện nay, rải rác trên địa bàn huyện Nhơn Trạch được đầu tư công thoát nước, chủ yếu tập trung tại khu vực hành chính trung tâm, các khu dân cư mới và khu vực Long Thọ - Phước An. Hiện nước thải sinh hoạt chư được xử lý tập trung, nước thải tại các hộ gia đình cho tự thấm hoặc xứ lý bằng bể tự hoại rồi thải ra các vùng đất trũng, sông suối, ao hồ... I.2.1.3 Tình hình thu gom và xử lý chất thải rắn sinh hoạt: (a) Tình hình thu gom: - Có 8 xã được thu gom (Phú Hữu, Phước Khánh, Hiệp Phước, Phú Hội, Phước Thiền, Long Thọ và Vĩnh Thanh). - Hợp tác xã Hòa Hiệp thu gom được 4 xã : Phước, Phú Hội, Phước Thiền, Long Thọ. Một số cơ quan xí nghiệp trên địa bàn huyện Nhơn Trạch, phương tiện thu gom và vận chuyển là xe đẩy tay và 2 xe ép rác loại 15 tấn. - Các xã còn lại mỗi xã đều có đội thu gom riêng, phương tiện thu gom vận chuyển là xe đẩy tay và xe máy cày. - Các xã Đại Phước, Phú Đông, Phước An, Long Tân chưa có đội thu gom. - Lượng rác ước tính một ngày trong toàn huyện phát sinh trên 50 tấn. (b) Tình hình xử lý rác thải trên địa bàn huyện:Rác thải được thu gom sau đó phân loại những rác có khả năng tái sử dụng, còn lại đem chôn lấp và đốt. Hợp tác xã Hiệp Hòa hoạt động thu gom từ năm 2003, và đổ tạm tại hầm đất khu công nghiệp I đến đầu năm 2005, hiện nay khu vực này do quy hoạch đi vào sử dụng, tạm thời chưa có xử lý nên Hợp tác xã đã để tạm tại hầm đá trên xã Phước Hiền. Một số xã đã linh động tự tìm chỗ xử lý tạm trên đại bàn mình, tuy nhiên các hộ dân của xã chưa có đội thu gom thì tự xử lý bằng cách bỏ vườn và một số được thải bỏ bừa bãi ra đường và xuống kênh rạch. I.2.2 Hiện trạng môi trường khu công nghiệp: Có thể nói Đồng Nai là một trong những địa phương có quy mô và tốc độ phát triển KCN mạnh nhất cả nước. - Khu công nghiệp 1, 2 và 3 : theo khảo sát có 13/17 doanh nghiệp có nước thải vượt tiêu chuẩn quy định. - Nồng độ bụi tại KCN 1, 2 và 3 đều đạt tiêu chuẩn. - Tình hình môi trường tại các KCN liệt kê như sau: KCN Nhơn Trạch 1: Công trình xử lý nước tập trung được đưa vào hoạt động từ năm 2002 KCN Nhơn Trạch 2 : Trước năm 2006, nước thải tại các nhà máy trong KCN được xử lý cục bộ và thải trực tiếp vào sông Thị Vải. Đến tháng 6/2006, nhà máy nước xử lý nước thải tập trung được hoàn thành và đưa vào hoạt động. KCN Nhơn Trạch 3: Toàn bộ nước thải do các đơn vị trong KCN xử lý cục bộ xong thải trực tiếp vào sông Thị Vải qua khu vực cống Lò Rèn. 1.2.3 Hiện trạng môi trường tại khu dân cư: - Trên địa bàn các xã: Hiệp Phước, Phước Thiền, Phú Khánh đã có hợp tác xã đảm nhận việc thu gom rác. Địa điểm xử lý rác là vành đai Khu công nghiệp 1, hình thức xử lý là đốt. Ngoài ra hiện nay UBND xã Phú Hữu đã đề nghị UBND huyện cho thành lập hợp tác xã vận chuyển rác và chọn địa điểm xây dựng bãi chứa rác tạm thời tại xã Đại Phước. - Ô nhiễm môi trường do hoạt động chăn nuôi: các loại hình chăn nuôi chủ yếu như chăn nuôi heo, bò, gia cầm; đặt biệt mô hình có quy mô lớn và gây ô nhiễm nhất là chăn nuôi heo. Các hoạt động chăn nuôi này hang năm đem lại giá tị kinh tế rất lớn, góp phần xóa đói giảm nghèo, nâng cao đời sống nhân dân. Tuy nhiên bên cạnh đó chất thải ngành chăn nuôi. Đặt biệt là loại hình chăn nuôi tập trung có quy mô lớn gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng nhất là môi trường nước và môi trường không khí. I.3 ĐIỀU KIỆN KINH TẾ - XÃ HỘI HUYỆN NHƠN TRẠCH I.3.1 Điều kiện kinh tế I.3.1.1 Giao thông - Đường thủy: có 4 tuyến đường sông có thể lưu thông tàu trọng tải lớn, trong đó có 2 tuyến có thể lưu thông tàu 3.000 tấn, 1 tuyến có thể lưu thông tàu 5.000 tấn, 1 tuyến có thể lưu thông tàu 1.000 tấn Nếu đầu tư cải tạo có thể lưu thông các loại tàu 10.000 - 30.000 tấn. Hiện nay đã có ba cảng là: cảng Tuy Hạ(Quân đội quản lý), cảng Gò Dầu (thuộc Bà Rịa – Vũng Tàu), cảng GiDo (thuộc nhà máy dăm gỗ). Cơ sở vật chất ở các cảng này chưa có gì đáng kể, phạm vi phục vụ hẹp. Mạng lưới đường bộ đã được chú trọng xây dựng nhưng còn chậm. Các chỉ tiêu về mật độ còn thấp. Mật độ đường: 0,62 km/km2. Chiều dài quốc lộ: 0,354 km/1.000 dân. Chiều dài huyện lộ, liên tỉnh lộ: 0,333 km/1.000 dân Chiều dài huyện lộ : 0,782 km/1.000 dân.\ Chất lượng đường nhìn chung chưa đảm bảo, còn thấp hơn nhiều so với yêu cầu phát triển kinh tế của huyện cũng như toàn khu vực. I.3.1.2. Cấp nước: - Cấp nước công nghiệp: hiện mới xây dựng được 3 trạm xử lý nước ngầm, tổng công suất 20.000 m3/ngày. - Cấp nước sinh hoạt: đã có 3 xã Phú Đông, Phú Hữu, Phú Khánh được cung cấp nước sạch. Mỗi xã có 1 - 2 giếng khoan, công suất mỗi giếng 15m3/h I.3.1.3. Mạng điện: (a) Nguồn điện: Nguồn điện được dẫn từ mạng quốc gia 110 KV qua các trạm biến áp sau: - Trạm Nhơn Trạch (T1) : cấp điện cho khu công nghiệp Nhơn Trạch. - Trạm Long Bình: Công suất 1*40 MAV – 110/15KV, cấp điện cho thành phố Biên Hòa, huyện Long Thành, huyện Nhơn Trạch. (b) Lưới điện - Đường dây 110 KV: hiện có đường dây mạch kép rẽ nhánh từ đường dây 110 KV Bà Rịa, Long Thành đến trạm Nhơn Trạch dài 5 km (dây A – 185) - Lưới 15KV: bao gồm 3 tuyến với tổng chiều dài 100km, cấp điện cho các trạm biến áp 15KV/04KV với tổng dung lượng 4220 KVA. Riêng khu công nghiệp Nhơn Trạch đã được cấp riêng từ trạm biến áp T1. Nhìn chung mạng điện cấp cho sinh hoạt chất lượng còn tốt, nhưng do phải dẫn từ nguồn ở xã nên thất thoát nhiều. Hiện nay tất cả các xã trong huyện đều có điện, trong đó có khoảng hơn 50% các hộ đã sử dụng điện. I.3.1.4. Thông tin bưu điện: - Đã lắp đặt 1 tổng đài điện tử Starrex 384 số ở trung tâm huyện và 1 tổng đài Panasonic 32 số ở xã Đại Phước. - Thiết bị truyền dẫn: lắp đặt thiết bị truyền dẫn Viba AWA 1504 – 60 kênh và đặt ở Đại Phước thiệt bị Viba ít kênh loại văn hóa-601-1 kênh. - Máy điện thoại: hiện đã lắp được hơn 200 máy điện thoại, bình quân 425 người có 1 máy. I.3.2 Điều kiện xã hội: I.3.2.1 Tình hình dân số Trong những năm trước đây, dân số huyện Nhơn Trạch phát triển với tốc độ cao từ các nguồn tăng tự nhiên và tăng cơ học, riêng năm 1997 tốc độ tăng dân số cơ học (1,75%) cao hơn tốc độ tăng dân số tự nhiên (1,7%) tại thời điểm tháng 10 năm 1997 toàn huyện có 108.450 người, bao gồm 21 dân tộc, trong đó dân tộc kinh chiếm 99,4%, hiện đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội của huyện. Theo tài liệu của Uỷ ban nhân dân huyện Nhơn Trạch mật độ dân số trung bình toàn huyện 265 người/km2. Dân cư phân bố không đều, thường tập trung chuyển tiếp giữa địa hình đồi và đồng bằng ven song, các xã phía Bắc có mật độ dân số cao hơn nhiều so với phía Nam. Xã có mật độ dân số cao nhất là Phước Thiền (700 người/km2). Thấp nhất là Phước An và Vĩnh Thành (40-50 người /km2). Tính đến năm 2002, dân số toàn huyện là 112.992 người với 25.109 hộ, dân số trong độ tuổi lao động là 68.970 người, trong đó có việc làm là 56.617 người, bao gồm lao động nông-lâm nghiệp 29.507 người, công nghiệp-xây dựng là 12.369 người, dịch vụ 14.741 người. Dân cư trên địa bàn huyện phân bố không đều, tập trung chủ yếu ở các cụm trung tâm xã và các tuyến giao thông chính. Hiện dân số của toàn huyện phát triển ở mức 1,67%, thấp hơn nhiều so với dự báo phát triển dân số đến năm 2000 trong phương án quy hoạch đã được duyệt là 4%. Trước đây, dự báo phát triển dân số tính đến dân số tăng cơ học từ phát triển công nghiệp, tuy nhiên trong giai đoạn này hầu hết các dự án đầu tư mới chỉ ở giai đoạn xây dựng cơ sở hạ tầng, chưa đi vào hoạt động. Vì vậy, cần xác định lại nhu cầu sử dụng đất nhằm cân đối lại quỹ đất, đảm bảo sử dụng đất có hiệu quả. * Tổ chức hệ thống dân cư đô thị: Hệ thống dân cư đô thị bao gồm 4 khu, mỗi khu có quy mô 10-12 vạn dân. Hướng phát triển theo các trục giao thong lớn về phía Bắc, phía Tây Nam và phía Đông. Hạng mục Đơn vị Năm 1997 Năm 2010 Năm 2020 Toàn huyện Số dân Đất dân dụng người ha 110.700 626 265.000 1.950 600.000 4.000 Đô thị Dân số Đất dân dụng người ha 160.000 950.000 450.000 2.700 Nông thôn Dân số Đất dân dụng người ha 110.700 626 105.000 1.000 150.000 1.300 Bảng 1.2: Nhu cầu đất cho phát triển đô thị và dân cư nông thôn. (nguồn Phòng TN và MT) I.3.2.2 Tình hình lao động: Lao động toàn huyện có 53.011 người. Trong đó lao động nông nghiệp 26.955 người, chiếm 50,8% lao động xã hội. Lao động dịch vụ 3.921 người (7,4%), lao động công nghiệp 22.135 người (41,8%). Tuy tỷ lệ lao động công nghiệp khá cao nhưng nhìn chung chất lượng lao động còn nhiều hạn chế, nhất là lao động có nguồn gốc tại chỗ. Tỷ lệ lao động được đào tạo và có trình độ kỹ thuật còn chiếm tỷ lệ rất thấp, có trình độ từ cao đẳng trở lên còn thấp (khoảng 2,51%), riêng cán bộ có trình độ cao đẳng trở lên chỉ chiếm 0,65% so với lao động xã hội. Đây là một trong những điểm yếu trong phát triển nguồn nhân lực của huyện. (Sơ đồ Huyện Nhơn Trạch – xem hình 1.1, Phụ lục 1) Chương 2 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ - XÃ HỘI TẠI KHU VỰC KHU CÔNG NGHIỆP NHƠN TRẠCH 3 II.1. MÔ TẢ VỊ TRÍ KHU CÔNG NGHIỆP II.1.1. Vị trí địa lý Vị trí dự án KCN Nhơn Trạch III (giai đoạn 2) được xác định như sau : a. Tọa độ địa lý : 1060 56’ độ kinh Đông và 100 43’ độ vĩ Bắc. b. Ranh giới : Toàn bộ khu đất KCN Nhơn Trạch III (giai đoạn 2) thuộc địa bàn xã Long Thọ và 1 phần của xã Hiệp Phước, huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai, đồng thời nằm trong KCN Nhơn Trạch 2.700 ha của đồ án quy hoạch đô thị mới Nhơn Trạch. Giới biên địa giới của KCN bao gồm : - Phía Bắc là Tỉnh lộ 25C dự kiến. - Phía Đông là tuyến đường bao liên xã chạy qua xã Hiệp Phước, xã Long Thọ. - Phía Tây là đường phụ trợ lọc hóa dầu TL 319 B. - Phía Nam là khu vực đất trồng hoa màu và cây công nghiệp dài ngày thuộc xã Hiệp Phước (đất dự kiến sẽ xây dựng theo quy hoạch chung). c. Đánh giá về vị trí KCN : Nằm ở trung tâm đối với các thành phố lớn của Vùng KTTĐPN như : - Cách trung tâm thành phố Biên Hòa khoảng 40 km về hướng Bắc theo QL 51. - Cách trung tâm Tp. Hồ Chí Minh 30 km. Thủ tướng Chính phủ đã quyết định phê duyệt xây dựng tuyến đường cao tốc từ trung tâm Tp. Hồ Chí Minh qua Thủ Thiêm – Long Thành, rất quan trọng trong quan hệ giữa Nhơn Trạch và Tp. Hồ Chí Minh. - Cách thành phố Vũng Tàu 45 km theo QL 51 về phía Nam. Trong đó, KCN Nhơn Trạch III (giai đoạn 2) nằm ở vị trí đầu mối giao thông quan trọng của Vùng KTTĐPN, nên rất thuận lợi về đường bộ, đường thủy, đường sắt và đường hàng không, trong đó KCN Nhơn Trạch III (giai đoạn 2) sẽ liên hệ thuận tiện với cảng sông dự kiến trên sông Đồng Tranh cho tàu 1 vạn tấn, trên bờ phía Tây sông Thị Vải cho tàu 2 – 3 vạn tấn. Trong tương lai xa có thể sẽ xây dựng các cảng mới trên sông Lòng Tàu, sông Sâu hoặc sông Nhà Bè. (Bản đồ vị trí KCN Nhơn Trạch III (giai đoạn 2) được đưa ra trong Hình 2.1, xem Phụ lục 1) II.1.2. Hiện trạng KCN Nhơn Trạch III (giai đoạn 2) trước quy hoạch II.1.2.1. Hiện trạng đất đai : KCN Nhơn Trạch III (giai đoạn 2) nằm trên khu vực gò đồi thoải kiểu “bát úp“ rộng 351,17 ha, có địa hình khá bằ._.ng phẳng, thuận tiện cho việc xây dựng, không bị ngập úng vào mùa mưa. Phần lớn là đất nông nghiệp trồng sắn, điều và trồng bạch đàn. Nói chung, đất đai khu vực KCN có các đặc điểm như sau : - Thuộc loại đất đồi – đất xám bạc màu dễ bị rửa trôi về mùa mưa, thiếu nguồn nước ngọt, ít thích hợp cho sản xuất nông nghiệp. - Trước đây là đất của dự án lọc hóa dầu, nhưng do dự án lọc hóa dầu thay đổi địa điểm, nên nhân dân đã sử dụng để trồng hoa màu và cây công nghiệp dài ngày với diện tích chiếm 85% diện tích tự nhiên của khu vực. - Để xây dựng công nghiệp trên khu vực này, kinh phí đền bù thấp, giải tỏa nhà hầu như không đáng kể. II.1.2.2. Hiện trạng xây dựng : Trong khu vực dự án chưa có công trình kiến trúc kiên cố đã xây dựng, chỉ có một số nhà dân thuộc loại bán kiên cố và nhà tạm. II.1.2.3. Hiện trạng các công trình kỹ thuật : Khu vực dự án chưa có hệ thống hạ tầng kỹ thuật đáng kể : a. Về giao thông : KCN Nhơn Trạch III (giai đoạn 2) nằm phía Đông TL.319B, là trục giao thông chính quan trọng chạy dọc suốt Bắc – Nam của KCN Nhơn Trạch 2.700 ha, cắt TL.25B ở phía Bắc để đi QL51 về phía Đông và đi Tp. Hồ Chí Minh qua phà Cát Lái ở phía Tây. Chiều rộng lộ giới của TL.319B đã được phê duyệt là 61m. TL.319B chạy qua khu vực dự án có mặt đường bê tông nhựa rộng 6m, nền 16,0m, thuận tiện lưu thông trong cà 2 mùa khô và mưa. Hiện có một đoạn cáp ngầm bưu điện chạy dọc đường TL.319B ở phía Đông, cách tim đường 38,0m. Ngoài TL.319B còn có một số tuyến đường đất đỏ, rộng 3 – 5m, mùa mưa đi lại khó khăn. Khu vực dự án có cường độ nền đất cứng, địa chất thuỷ văn ổn định, thuận lợi để xây dựng hệ thống giao thông. b. Về chuẩn bị kỹ thuật đất xây dựng : Địa hình khu xây dựng cao, không ảnh hưởng nhiều của thuỷ triều, địa hình nơi cao nhất nằm về phía Tây, có cao độ 24m và thấp nhất về phía Đông có cao độ 7,5m. Phần diện tích có độ dốc lớn nằm về phía Đông khu xây dựng. Khu vực có 02 hướng dốc, hướng chính là Tây sang Đông và hướng còn lại từ giữa khu xây dựng đổ về phía Nam, chưa có hệ thống thoát nước, nước mưa đang thoát theo địa hình tự nhiên xuống ruộng về phía Đông khu xây dựng và chảy vào rạch. c. Về cấp nước : Có 1 tuyến ống cấp nước (300 nằm về phía Tây TL.319B dẫn từ Nhà máy nước ngầm Q = 10.000 m3/ngày ở phía Nam KCN. d. Về cấp điện và thông tin liên lạc : Khu vực chưa có hệ thống cấp điện chuyên dùng trong KCN. Trên khu vực có 1 tuyến trung thế 15KV chạy theo đường đất phía Tây – Bắc, cấp điện chủ yếu cho dân cư và nhà máy nước. II.1.2.4. Quan hệ giữa khu công nghiệp Nhơn Trạch III (giai đoạn 2) với các khu công nghiệp Nhơn Trạch xung quanh khác : KCN Nhơn Trạch III (giai đoạn 2) nằm trong tổ hợp KCN Nhơn Trạch 2.700 ha ở phía Đông và Đông Bắc của đô thị mới Nhơn Trạch, có thể sử dụng liên hợp một số hạng mục công trình hạ tầng kỹ thuật và ở cuối hướng gió nên hạn chế được ô nhiễm. KCN Nhơn Trạch III (giai đoạn 2) giáp KCN Nhơn Trạch III (giai đoạn 1) ở phía Bắc, giáp KCN Nhơn Trạch V ở phía Tây và giáp KCN Nhơn Trạch VI ở phía Nam. Theo niên giám thống kê tỉnh Đồng Nai năm 2005, thì tổ hợp KCN Nhơn Trạch 2.700 ha đã phát triển các KCN Nhơn Trạch chính như sau : - KCN Dệt may Nhơn Trạch rộng 184 ha, đang thực hiện giai đoạn 1 với diện tích sử dụng cho thuê là 121ha, đã cho thuê 40,5 ha (33,47%) và thu hút 6 dự án đầu tư. - KCN Nhơn Trạch I rộng 430 ha, đã hoàn thành cơ bản giai đoạn 1 với diện tích sử dụng cho thuê là 323ha, đã cho thuê 251,7 ha (77,93%) và thu hút 69 dự án đầu tư. - KCN Nhơn Trạch II rộng 350 ha, đã hoàn thành cơ bản giai đoạn 1 với diện tích sử dụng cho thuê là 279ha, đã cho thuê 155,1 ha (55,59%) và thu hút 33 dự án đầu tư. - KCN Nhơn Trạch III rộng 720 ha, đã hoàn thành cơ bản giai đoạn 1 với diện tích sử dụng cho thuê là 484,7ha, đã cho thuê 256,3 ha (52,88%) và thu hút 40 dự án đầu tư. - KCN Nhơn Trạch V rộng 302 ha, đang thực hiện giai đoạn 1 với diện tích sử dụng cho thuê là 205ha, đã cho thuê 7,2 ha (3,51%) và thu hút 4 dự án đầu tư. - KCN Nhơn Trạch VI rộng 319 ha, đang trong quá trình hình thành và triển khai, nên chưa có các số liệu thống kê cụ thể. II.2. ĐẶC ĐIỂM KHÍ TƯỢNG VÀ THỦY VĂN KHU VỰC DỰ ÁN II.2.1. Đặc điểm khí hậu, thời tiết Do chưa có Trạm quan trắc khí tượng tại huyện Nhơn Trạch, nên báo cáo ĐTM này sử dụng các số liệu quan trắc khí tượng tại Trạm Long Thành (Giai đoạn 1995-2005) là khu vực gần dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh cơ sở hạ tầng KCN Nhơn Trạch III (giai đoạn 2) nhất như sau : II.2.1.1. Nhiệt độ không khí : - Nhiệt độ trung bình hằng năm khoảng 26oC. - Tháng 4 là tháng có nhiệt độ cao nhất, từ 28 – 29 oC. - Tháng 12 là tháng có nhiệt độ thấp nhất, khoảng trên, dưới 25 oC. - Nhiệt độ tối cao đạt tới 38 oC, tối thấp nhất khoảng 17 oC. - Biên độ nhiệt trong mùa mưa đạt 5,5 – 8 oC, trong mùa khô đạt 5 – 12 oC. II.2.1.2. Độ ẩm tương đối : - Độ ẩm không khí trung bình hàng năm từ 78 – 82%. - Các tháng mùa mưa có độ ẩm tương đối cao, từ 85 – 93%. - Các tháng mùa khô có độ ẩm tương đối thấp, từ 72 – 82%. - Độ ẩm cao 95%, thấp 50%. II.2.1.3. Số giờ nắng trong năm : - Tổng giờ nắng trong năm từ 2.350 – 2.600 giờ, trung bình 220 giờ nắng/tháng. - Các tháng mùa khô có tổng giờ nắng khá cao, chiếm trên 60% giờ nắng/năm. - Tháng 3 có số giờ nắng cao nhất, khoảng 300 giờ. - Tháng 8 có số giờ nắng thấp nhất, khoảng 140 giờ. II.2.1.4. Lượng mưa : - Lượng mưa trung bình khoảng 1.800 – 2.000 mm/năm. - Mưa phân bố không đều tạo nên 2 mùa mưa và khô. Mùa mưa từ tháng 5 tới tháng 10 chiếm trên 90% lượng mưa hàng năm. II.2.1.5. Tốc độ gió : Mỗi năm có 2 mùa gió đi theo 2 mùa mưa và khô. Về mùa mưa, gió thịnh hành Tây – Nam. Về mùa khô, gió thịnh hành Đông – Bắc. Chuyển tiếp giữa 2 mùa còn có gió Đông và Đông Nam. Tốc độ gió trung bình đạt 10 – 15 m/s, lớn nhất là 25 – 30 m/s (90 – 110 km/h). Khu vực này ít chịu ảnh hưởng của gió bão, tuy nhiên dông giật và lũ quét là hai hiện tượng thường xảy ra. II.2.1.6. Độ bền vững khí quyển : Độ bền vững khí quyển có thể xác định dựa vào tốc độ gió và bức xạ mặt trời vào ban ngày và độ che phủ mây vào ban đêm theo bảng phân loại khí quyển của Pasquill (năm 1961). Tại khu vực, độ bền vững khí quyển sẽ là A, B vào những ngày nắng, tốc độ gió nhỏ và độ bền vững sẽ là C, D vào những ngày nhiều mây. Độ bền vững khí quyển sẽ là E, F vào ban đêm. Độ bền vững khí quyển A, B, C sẽ hạn chế phát tán các chất ô nhiễm lên cao và đi xa. Điều kiện khí quyển bất lợi nhất (loại A – B) sẽ được áp dụng để tính toán phát tán ô nhiễm và thiết kế hệ thống khống chế ô nhiễm không khí. II.2.2. Điều kiện thủy văn Sông Thị Vải là nơi tiếp nhận nước thải của KCN Nhơn Trạch III (giai đoạn 2). Sông có chiều dài 76 km, bắt nguồn từ Long Thành chảy qua Châu Thành và đổ ra Biển Đông tại Vịnh Gành Rái. Tại hạ lưu của sông có một số nhánh nối với hệ thống sông Sài Gòn – Đồng Nai. Mặc dù, diện tích lưu vực sông hẹp (khoảng 77 km2), chiều dài sông nhỏ, nhưng sông gần biển có chiều cao thủy triều lớn, vịnh sâu, nên sông có chiều rộng lớn và sâu. Chiều rộng trung bình 400 – 650 m, độ sâu trung bình 22 m, nơi sâu nhất 60 m. Theo kết quả khảo sát của Đoàn thủy văn địa hình (Phân Viện thiết kế giao thông phía Nam) thì mực nước sông trung bình thay đổi từ 35 – 39 cm. Vào các tháng mùa khô mực nước trung bình cao hơn các tháng mùa mưa. Mực nước cao nhất đã quan trắc được là +180 cm, mực nước thấp nhất là - 329 cm. Giá trị trung bình của độ lớn thủy triều là 310 cm, độ lớn thủy triều lớn nhất là 465 cm và độ lớn thủy triều nhỏ nhất là 141 cm. Lưu lượng sông cực đại pha triều rút là 3.400 m3/s, lưu lượng sông cực đại pha triều lên là 2.300 m3/s. Lưu lượng sông mùa mưa là 350 – 400 m3/s, lưu lượng sông mùa khô là 200 m3/s, thấp nhất 40 – 50 m3/s. Tốc độ dòng chảy lớn nhất có thể đạt tới 1,5 m/s. Chế độ thủy triều : triều lên lúc 4 – 9 giờ sáng và 16 – 23 giờ đêm, triều xuống lúc 9 – 16 giờ và 23 – 4 giờ sáng hôm sau. Sông Thị Vải chịu tác động lớn của thủy triều từ biển và đang có dấu hiệu bị ô nhiễm nặng do các nguồn nước thải khác nhau. Vị trí dự án nằm ở độ cao 24m so với mực nước sông Thị Vải, nên không bị ngập lụt do thủy triều. Theo Quyết định số 210/2005/QĐ.UBT ngày 20/01/2005 của Chủ tịch UBND tỉnh Đồng Nai, thì sông Thị Vải có lưu lượng dòng chảy là 243 m3/s, sử dụng cho bảo vệ thuỷ sinh và tiêu chuẩn áp dụng là TCVN 6984-2001-Q1.M3. Vì vậy, tiêu chuẩn áp dụng đối với nước thải sản xuất và sinh hoạt sau xử lý của KCN Nhơn Trạch III (giai đoạn 2) là TCVN 6984-2001 (Q > 200 m3/s, cột F3) và TCVN 5945-1995 (cột B) tại đầu ra cống Lò Rèn, chảy ra rạch Bà Ký và sông Thị Vải. Theo Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Đồng Nai (giai đoạn 2001 – 2005), thì việc tách các tuyến thoát nước mưa và nước thải công nghiệp tại các doanh nghiệp trong các KCN Nhơn Trạch tuy có thực hiện nhưng chưa triệt để. Nước thải công nghiệp tại các doanh nghiệp thường vượt tiêu chuẩn quy định theo TCVN 5945 - 1995 (cột B) phổ biến ở các thông số sau : BOD5 chiếm tỷ lệ 22,7%; COD là 18,2% và Coliform là 40,9%. Kết quả phân tích chất lượng nước thải tại cống thoát tập trung của các KCN cho thấy : - KCN Nhơn Trạch I : Chất rắn lơ lửng vượt 2,3 - 7,6 lần; COD : 1,4 - 3,2 lần; BOD5 : 1,3 lần; Dầu mỡ : 2,7 - 4 lần; Coliform : 7 - 750 lần. - KCN Nhơn Trạch II : Chất rắn lơ lửng vượt 1,9 - 4 lần; COD : 2,1 - 5,4 lần; BOD5 : 1,4 - 2,2 lần; Amoniac : 3,6 lần; Coliform : 20 - 93 lần. - KCN Nhơn Trạch III : Chất rắn lơ lửng vượt 1,1 - 1,8 lần; Coliform : 1,1 - 6,4 lần. Kết quả khảo sát hiện trạng môi trường thực tế tại khu vực dự án cho thấy rằng, nguồn nước trên sông Thị Vải có diễn biến chất lượng khá phức tạp theo từng mùa và hiện nay đã có dấu hiệu bị ô nhiễm cục bộ trên từng đoạn sông có KCN tập trung xả thải vào. II.3. ĐIỀU KIỆN ĐỊA HÌNH VÀ ĐỊA CHẤT TẠI KHU VỰC DỰ ÁN Tại khu vực dự án đất có cấu trúc đồi dốc từ độ cao 24m thấp dần ra phía bờ sông với độ cao 7,5m. Cấu trúc địa tầng tại khu vực dự án có các đặc điểm sau đây : - Từ 0-3m là lớp đất có thành phần cơ bản là đất sét pha cát màu xám, khả năng chịu tải tốt, thuận lợi cho xây dựng. - Từ 3-6m là lớp đất có đá cuội. - Dưới 45 m là đá nền. Kết quả phân tích kim loại nặng trong mẫu đất khu vực dự án trình bày trong bảng 2.1. Bảng 2.1. Kết quả phân tích kim loại nặng trong mẫu đất khu vực dự án. Nội dung so sánh Hàm lượng kim loại nặng tổng số (mg/kg đất) As Cd Cr Cu Hg Pb Zn KCN Nhơn Trạch III (giai đoạn 2) 0,24- 0,39 3,88- 5,44 10,86- 16,27 6,02- 17,56 0,003- 0,023 17,6- 23,1 18,11- 51,88 TCVN 7209-2002 12 10 - 100 - 300 300 TCCL đất Hà Lan 12 380 190 10 530 720 Nguồn : Số liệu tổng hợp do Sở TN&MT Đồng Nai cung cấp, 8/2005. Kết quả so sánh với TCVN 7209 – 2002 và tiêu chuẩn đất của Hà Lan chỉ ra rằng, tại khu vực dự án đất có chất lượng tốt, chưa bị ô nhiễm kim loại nặng. II.4. HIỆN TRẠNG CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG TẠI KHU VỰC DỰ ÁN Trung tâm Công nghệ Môi trường (ENTEC) đã phối hợp với Phân viện NCKH&BHLĐ Tp. Hồ Chí Minh để tiến hành khảo sát hiện trạng môi trường tổng hợp tại KCN Nhơn Trạch III (giai đoạn 2) trong khoảng thời gian từ tháng 03/2006 đến tháng 06/2006. Các kết quả phân tích và đánh giá chất lượng môi trường tại khu vực dự án như dưới đây. II.4.1. Chất lượng không khí và tiếng ồn Kết quả phân tích chất lượng không khí, độ ồn tại khu vực dự án như trong bảng 2.2. Bảng 2.2. Chất lượng không khí và tiếng ồn tại KCN Nhơn Trạch III (giai đoạn 2). Chỉ tiêu/ Điểm đo Độ ồn Bụi CO SO2 NOx THC Aldehyde dBA (mg/m3) (mg/m3) (mg/m3) (mg/m3) (mg/m3) (mg/m3) K1 55-61 0,33 1,8 0,14 0,032 1,6 0,022 K2 48-52 0,35 1,4 0,11 0,025 1,2 0,030 K3 47-51 0,32 1,5 0,10 0,022 1,4 0,030 K4 60-65 0,33 1,6 0,12 0,025 1,6 0,022 K5 56 - 62 0,34 1,8 0,14 0,032 1,4 0,030 TCVN 50-75(*) 0,30* 30,0* 0,35* 0,2* 5,5 (**) 0,045(***) Nguồn : Trung tâm Công nghệ Môi trường (ENTEC), tháng 07/2006. Ghi chú : - TCVN 5937-2005 : Tiêu chuẩn Việt Nam về chất lượng không khí xung quanh (mẫu trung bình trong một giờ). - (*) TCVN 5949-1995 : Tiêu chuẩn Việt Nam về tiếng ồn ở các khu vực sản xuất xen kẽ với khu vực dân cư trong ngày. - (**) Tiêu chuẩn vệ sinh của Bộ Y tế (Số 505 BYT/QĐ). - (***) TCVN 5938-2005 : Nồng độ tối đa cho phép của một số chất độc hại trong không khí xung quanh (mg/m3). Các vị trí lấy mẫu bao gồm : - K1 : Khu vực công ty bao bì Việt Long – lấy mẫu bên ngoài, phía trước Công ty. - K2 : Khu vực nhà máy bê tông Lê Phan – lấy mẫu bên ngoài, phía trước Nhà máy. - K3 : Khu vực ngã tư đường nội bộ KCN. - K4 : Khu vực dân cư cống Lò Rèn. - K5 : Khu vực trục lộ 319B. Nhận xét : So sánh kết quả phân tích với tiêu chuẩn môi trường Việt Nam cho phép rút ra một số nhận xét như sau : - Các vị trí lấy mẫu đều có các chỉ tiêu về độ ồn, các khí CO, SO2, NOx, THC thấp hơn mức giới hạn tiêu chuẩn Việt Nam cho phép. - Các chỉ tiêu về nồng độ bụi và andehyt vượt mức giới hạn tiêu chuẩn cho phép, trong đó hàm lượng andehyt vượt mức tiêu chuẩn cho phép từ 1,8 đến 2,5 lần. Nhìn chung, hiện trạng môi trường không khí tại khu vực dự án (đang nằm trong quá trình thi công xây dựng và hiện đã có 06 nhà máy đang hoạt động) bị ô nhiễm nhẹ về nồng độ bụi và ô nhiễm khá cao về hàm lượng andehyt. II.4.2. Chất lượng nguồn nước mặt và nước thải Kết quả phân tích chất lượng nguồn nước mặt và nước thải như trình bày trong bảng 2.3, 2.4 và 2.5 dưới đây. Bảng 2.3. Kết quả phân tích mẫu nước sông Thị Vải chảy qua khu vực KCN Nhơn Trạch III (giai đoạn 2) vào đầu mùa mưa (Ngày lấy mẫu : 20/05/2006): Thông số Đơn vị tính Kết quả TCVN 5942-1995, loại B pH 6,9 5,5 – 9 Độ đục Pt-Co 60 – BOD5 mgO2/l 14 < 25 SS mg/l 13 80 N-NH3 mg/l 1,87 1 N-NO3 mg/l 0,06 15 Tổng Fe mg/l 0,15 2 Dầu mỡ mg/l 0,1 0,3 Coliform MPN/100ml 2.400 10.000 Nguồn : Trung tâm Công nghệ Môi trường (ENTEC), tháng 07/2006. Bảng 2.4. Kết quả phân tích mẫu nước sông Thị Vải chảy qua khu vực KCN Nhơn Trạch III (giai đoạn 2) vào cuối mùa khô (Ngày lấy mẫu : 25/03/2006). Thông số Đơn vị tính Kết quả TCVN 5942-1995, loại B pH 7,4 5,5 – 9 Độ đục Pt-Co 85 – BOD5 mgO2/l 18 < 25 SS mg/l 12 80 N-NH3 mg/l 4,11 1 N-NO3 mg/l 0,08 15 Tổng Fe mg/l 0,21 2 Dầu mỡ mg/l 0,15 0,3 Coliform MPN/100ml 3.600 10.000 Nguồn : Trung tâm Công nghệ Môi trường (ENTEC), tháng 07/2006. Ghi chú : - TCVN 5942 – 1995 : Chất lượng nước mặt – Tiêu chuẩn Việt Nam dùng cho mục đích nông nghiệp và nuôi trồng thuỷ sản (loại B). Vị trí lấy mẫu nước mặt : - Trong cả 02 trường hợp, vị trí lấy mẫu đều tại điểm cuối rạch Bà Ký. Nhận xét : So sánh kết quả phân tích với tiêu chuẩn TCVN 5942-1995 (Loại B) cho thấy rằng, chất lượng nước sông Thị Vải đều bị ô nhiễm bởi chất dinh dưỡng (N-NH3), vượt tiêu chuẩn cho phép từ 1,9 lần (đầu mùa mưa) đến 4,1 lần (cuối mùa khô). Kết quả điều tra khảo sát rộng hơn về chất lượng nguồn nước mặt và nước thải tại khu vực dự án vào thời điểm chuyển tiếp mùa khô vào mùa mưa như trong bảng 1.5. Bảng 2.5. Kết quả phân tích chất lượng nguồn nước mặt theo nhu cầu khảo sát rộng hơn tại khu vực dự án KCN Nhơn Trạch III - Giai đoạn 2 (Ngày lấy mẫu : 17/04/2006). Mẫu/Chỉ tiêu Đơn vị M1 M2 M3 M4 pH - 7,27 7,14 6,94 7,23 Chất rắn lơ lửng (SS) mg/l 47 24 33 48 DO mgO2/l 2,2 2,4 2,8 2,2 COD mgO2/l 24 22 22 24 BOD5 mgO2/l 14 11 14 12 N-NH4+ mg/l 0,12 0,15 3,22 2,84 N-NO3- mg/l 5,6 6,4 5,4 5,7 N-NO2- mg/l 0,06 0,08 0,07 0,08 Tổng Fe mg/l 0,07 0,08 0,08 0,07 Chì mg/l 0 0 0 0 Dầu mỡ mg/l KPH KPH KPH KPH Tổng hoá chất BVTV mg/l KPH KPH KPH KPH E.Coli MPN/100ml 0 0 0 0 Coliform MPN/100ml 110 114 3.600 2.400 Nguồn : Trung tâm Công nghệ Môi trường (ENTEC), tháng 07/2006. Ghi chú : TCVN 5942-1995 sử dụng để so sánh tương tự như trong bảng 1.3 và 1.4. Vị trí lấy mẫu bao gồm : - M1 : Mẫu nước cống Lò Rèn - M2 : Mẫu nước rạch Bà Ký - M3 : Mẫu nước sông Thị Vải (đầu trên – KCN Nhơn Trạch) - M4 : Mẫu nước sông Thị Vải (đầu dưới – KCN Gò Dầu) Nhận xét : So sánh kết quả phân tích với tiêu chuẩn TCVN 5942 – 1995 (Loại B) cho thấy rằng, các mẫu nước mặt lấy tại rạch Bà Ký và sông Thị Vải (đầu dưới, đầu trên) đều bị ô nhiễm chất dinh dưỡng (N-NH4+) vượt mức tiêu chuẩn cho phép từ 1,4 đến 3,2 lần. Trong khi đó, nước thải tại cống Lò Rèn đạt tiêu chuẩn cho phép. Nguyên nhân có thể là do nhiều KCN khác nhau đang hoạt động tại Đồng Nai và Tp. Hồ Chí Minh xả thải nước thải xử lý chưa đạt tiêu chuẩn TCVN 5942 – 1995 (Loại B) vào nguồn tiếp nhận sông Thị Vải, làm tăng nồng độ các chất dinh dưỡng trong nước. II.4.3. Chất lượng nguồn nước ngầm Kết quả phân tích chất lượng nguồn nước ngầm trong khu vực dự án như trong bảng 1.6. Bảng 2.6. Kết quả phân tích chất lượng nguồn nước ngầm tại khu vực KCN Nhơn Trạch III - Giai đoạn 2 (Ngày lấy mẫu : 17/04/2006). Mẫu/Chỉ tiêu Đơn vị N1 N2 N3 N4 TCVN pH - 4,93 5,70 5,1 4,86 6,5–8,5 Màu Pt-Co 0 0 0 0 50 Chất rắn tổng cộng (TDS) mg/l 36 29 37 29 1500 Độ cứng tổng cộng mg/l 20,8 18,2 21,2 19,3 500 Clorua mg/l 28,2 26,8 27,4 25,8 600 Florua mg/l 0 0 0 0 1,0 N-NO3- mg/l 4,2 3,8 3,9 4,1 45 Tổng Fe mg/l 0,04 0,04 0,05 0,04 5 Mn mg/l 0 0 0 0 0,5 Sunfat mg/l 2,84 2,65 2,55 2,78 400 Chì mg/l 0 0 0 0 0,05 Thủy ngân mg/l 0 0 0 0 0,001 Kẽm mg/l 0 0 0 0 5,0 Dầu mỡ mg/l KPH KPH KPH KPH - Tổng hoá chất BVTV mg/l KPH KPH KPH KPH - E.Coli MPN/100ml 3 2 3 2 0 Coliform MPN/100ml 12 10 12 10 3 Nguồn : Trung tâm Công nghệ Môi trường (ENTEC), tháng 07/2006. Ghi chú : - TCVN 5944-1995 : Chất lượng nước – Tiêu chuẩn chất lượng nước ngầm. - KPH : Không phát hiện Vị trí lấy mẫu nước ngầm bao gồm : - N1: Mẫu nước giếng lán trại anh Tồng. - N2: Mẫu nước ngầm Nhà máy cấp nước Nhơn Trạch. - N3: Mẫu nước giếng khu dân cư cống Lò Rèn. - N4: Mẫu nước giếng trục lộ 319B. Nhận xét : So sánh kết quả phân tích với tiêu chuẩn TCVN 5944-1995 cho phép rút ra các nhận xét như sau : Nguồn nước ngầm tại khu vực dự án bị nhiễm bẩn bởi vi sinh (khuẩn E. Coli và hàm lượng Coliform cao gấp từ 2 đến 4 lần), các mẫu nước giếng đều có giá trị pH không đạt tiêu chuẩn và nước ngầm bị nhiễm phèn, mặn ở mức độ yếu. Vì vậy, nước ngầm cần có quá trình xử lý bổ sung cho nhu cầu sản xuất và sinh hoạt, cũng như cải thiện điều kiện vệ sinh tại các giếng khoan dân cư nhằm hạn chế vi sinh thâm nhập vào trong nước giếng. II.4.4. Đánh giá chung về hiện trạng chất lượng môi trường tại khu vực dự án Thông qua những kết quả nghiên cứu về hiện trạng khu đất và hiện trạng môi trường tại khu vực dự án, có thể rút ra một số đánh giá chung về hiện trạng môi trường nền và hiện trạng môi trường trong quá trình thi công xây dựng dự án hiện nay như sau : (1). Môi trường nền tại khu vực dự án đặc trưng bằng hiện trạng môi trường của vùng đất đồi bạc màu, khó khăn canh tác nông nghiệp, chủ yếu trồng cây công nghiệp ngắn ngày và dài ngày, chưa bị ô nhiễm về đất, nước và không khí. (2). Tuy nhiên, trong quá trình thi công xây dựng dự án hiện nay đã phát hiện thấy các dấu hiệu ô nhiễm về bụi và andehyt do 06 nhà máy đã hoạt động xử lý chưa triệt để các nguồn khí thải (nhất là andehyt). Ngoài ra, hiện trạng môi trường nước mặt trên sông Thị Vải bị ô nhiễm bởi các chất dinh dưỡng, còn nguồn nước ngầm bị ô nhiễm bởi vi sinh, có giá trị pH không đạt tiêu chuẩn và bị nhiễm phèn, mặn ở mức độ yếu. II.5. HIỆN TRẠNG TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN VÀ ĐA DẠNG SINH HỌC TẠI KHU VỰC DỰ ÁN II.5.1. Tài nguyên thực vật II.5.1.1. Rừng ngập mặn Long Thành – Nhơn Trạch : Theo báo cáo của Viện Sinh học Nhiệt đới (Giai đoạn 2004-2006), tại huyện Nhơn Trạch có Khu bảo tồn thiên nhiên quan trọng là rừng ngập mặn Long Thành – Nhơn Trạch, mà việc xả thải chất thải từ các KCN tập trung (nhất là nước thải sinh hoạt và công nghiệp) có thể ảnh hưởng nghiêm trọng tới hiện trạng tài nguyên thiên nhiên và đa dạng sinh học của rừng ngập mặn này. Rừng ngập mặn được phân bố dọc theo 2 bờ sông Thị Vải, là nơi sinh sống của các loài thực vật đặc trưng của rừng ngập mặn, đóng vai trò rất quan trọng trong việc duy trì cân bằng sinh thái tại khu vực. Tổng số loài thực vật là 261 loài, chủ yếu thuộc 61 họ và 184 ngành. Tất cả các ngành và họ thực vật thuộc Magnolyophyta, Magnolyopsida và Liliopsida. Rừng ngập mặn Long Thành – Nhơn Trạch thuộc về vùng đất ngập nước của Tỉnh, tham gia vào quá trình ổn định đất phù sa lắng đọng tạo thành bức bình phong phòng hộ, bảo vệ sự xói lở cửa sông do hoạt động thuỷ triều và các hoạt động khác. Nó chứa đựng các quá trình sinh thái khác như sự truyền tải phù sa và phù du động thực vật tạo cân bằng nguồn lợi cá và ấu trùng tôm. Rừng ngập mặn thuộc lâm trường Long Thành nằm trên địa phận hành chính của 04 xã : Phước An, Long Thọ (Nhơn Trạch); Phước Thái, Long Phước (Long Thành). Tại đây, rừng ngập mặn có hệ thống giao thông đường thủy chằng chịt nằm lẫn với diện tích rừng rất thuận lợi cho công tác vận chuyển, đi lại và du lịch sinh thái. Theo số liệu thống kê, tổng diện tích tự nhiên rừng ngập mặn Long Thành – Nhơn Trạch là 7.952,67 ha, trong đó : - Trên địa bàn huyện Nhơn Trạch có 7.060 ha rừng, bao gồm 4.036 ha diện tích có rừng và 3.024 ha diện tích không có rừng. - Trên địa bàn huyện Long Thành có 1.467 ha rừng. (a). Phiêu sinh thực vật : Khu vực nhiễm mặn bị ảnh hưởng của chất thải công nghiệp, thành phần giống loài kém phong phú bao gồm 29 loài, trong đó tảo khuê Bacillariophyta chiếm ưu thế với 17 loài, 58,6% thuộc 10 giống, tảo lục Chlorophyta - 6 loài, 20,7% thuộc 6 giống, tảo lam Cyanophyta - 4 loài, 13,8% thuộc 4 giống, tảo vàng ánh Chrysophyta – 1 giống loài, 3,4%, tảo mắt - 1 giống loài, 3,4 %. Mật độ tảo trung bình là 19.000 - 45.000 cá thể/lít. (b). Phiêu sinh động vật và động vật đáy : Khu vực nhiễm mặn bị ảnh hưởng của chất thải công nghiệp, thành phần giống loài phiêu sinh động vật đa dạng và đã xác định được Copepoda chiếm ưu thế với 11 loài, 20 cá thể/lít, Rotifer - 2 loài, 8 cá thể/lít, Protozoa - 5 loài, 7 cá thể/lít, Cladocera - 11 loài, 3 cá thể/lít và ấu trùng – 38 cá thể/lít. (c). Giáp xác (Tôm, cua) : Về thành phần các giống loài giáp xác ăn được thì ghi nhận được khoảng 19 loài tôm có giá trị khai thác. Trong đó, đặc biệt là các loài tôm nước mặn như tôm thẻ (bạc)– Penaeus indicus, tôm đất– Metapenaeus ensis; tôm bạc, bạc quịt Metapenaeus lyssianassa, Metapenaeus spinulatus là nguồn giống tự nhiên quan trọng trong các đầm nuôi quảng canh tại Long Thành và Nhơn Trạch. Loài cua Scylla serrata có kích thước lớn cũng là đối tượng được khai thác tự nhiên rất nhiều trong vùng rừng ngập mặn. Đối với giống tôm sú (Penaeud monodon), trước kia thấy xuất hiện rất ít trong khu vực nước lợ, nhưng hiện tại do sự phát triển mạnh mẽ của nghề nuôi tôm sú, nên ngoài tự nhiên bắt đầu thấy tần số khai thác được nhiều hơn đối với loài này. (d). Nhuyễn thể hai mảnh : Trên sông Thị Vải còn có số một loài nhuyễn thể hai mảnh (hến, sò…), được người dân thu hoạch để nuôi vịt, cũng như nuôi cá chép. Đây là một đối tượng cần có sự nghiên cứu nhiều hơn về đặc điểm sinh học, nhằm duy trì và phát triển nguồn lợi thủy sản tự nhiên này. II.5.1.2. Hệ thực vật trên cạn : Theo báo cáo của Viện Sinh học Nhiệt đới (Giai đoạn 2004-2006), hệ sinh thái trên cạn tại khu vực dự án bao gồm các đặc điểm như sau : (a). Đặc điểm các loài : Đặc điểm các loài trên sông Thị Vải được đưa ra trong bảng 1.7. Bảng 2.7 : Đặc điểm các loài trên sông Thị Vải. Loài Số loài Tốc độ phần trăm 1. Cây hoang dã 189 72.4 2. Cây trồng 172 27.6 3. Cây bụi 70 26.0 4. Dược thảo 85 32.0 5. Cây lấy gỗ 87 33.0 6. Cây leo 15 5.7 Nguồn : Công ty TNHH một thành viên Tín Nghĩa. Báo cáo ĐTM Dự án xây dựng KCN Nhơn Trạch III (giai đoạn 1), tháng 09/1996 và 07/2004. (b). Độ che phủ của loài : - 139 loài có độ che phủ thấp (+), chiếm 53%, phân bố tại khu vực bị sự cố hoặc khu vực đã từng có quần thể sinh sống đông đúc. - 86 loài có độ che phủ trung bình (++), chiếm 33% là những nhóm hỗn hợp trong quần thể. Vì vậy, chúng có đặc điểm của những loài vượt trội. - 37 loài có độ che phủ cao (+++), chiếm 14% là những loài vượt trội trong quần thể thực vật, chúng có đặc điểm của rừng ven sông, trong đó Rhizophora apiculata là loài vượt trội (+++) và thành phần chính trong cấu trúc che phủ. (c). Giá trị sử dụng : - 13 loài là cây rừng ngập mặn, phân bố dọc 2 bờ sông, kênh mương và trong vùng ngập lụt gây ra bởi thủy triều. Cây trong rừng ngập mặn thường được trồng lại hoặc cây hoang dã phân bố tại những vùng đất màu mỡ dọc sông. - 123 loài cây có giá trị như cây che phủ, cây chống sạt lở, cây làm phân xanh, cây bổ sung đạm cho đất. - 86 loài có thể sử dụng như dược thảo. - 6 loài có thể sử dụng như rau xanh. - 34 loài có thể sử dụng như cây cảnh, cây trang trí (bonsai). - 62 loài có thể sử dụng như cây lấy gỗ. - 44 loài cây ăn quả. II.5.2. Hệ sinh thái nước (động vật phiêu sinh, thực vật phiêu sinh và động vật đáy) II.5.2.1. Động vật phiêu sinh : Kết quả khảo sát của Viện Sinh học Nhiệt đới (Giai đoạn 2004-2006) tại sông Thị Vải cho thấy hệ sinh thái trong vùng có sự thay thế của các loài tương đối lớn như Cartia clausi, Paracalanus parvus và ấu trùng tôm và cua bằng loài nhỏ hơn như Oithona plumifera và nauplius. II.5.2.2. Thực vật phiêu sinh : Kết quả khảo sát nhiều năm tại sông Thị Vải cho thấy thay đổi cấu trúc của các cá thể thông qua việc thay đổi của các loài chiếm ưu thế. Trước khi hoạt động của một số nhà máy tại tổ hợp KCN Nhơn Trạch chỉ có các loài tảo chiếm ưu thế như : Chaetoceros, Pseudocurvicetus, C. spinosus, Skeletonema costatum, Ditylum sol and Coscinodiscus jonessiacus. Sau khi các nhà máy đi vào hoạt động, thực vật phiêu sinh phát triển mạnh, số lượng tăng hơn so với trước kia. Các loài chiếm ưu thế là tảo Silic như Chaetoceros abnormis, Nitzchia longissima, đặc biệt là Lepto-cylindiscus danicus. II.5.2.3. Thành phần loài và số lượng động vật đáy : Tại khu vực dự án, đáy sông có nhiều sỏi đá với đất sét cứng. Động vật đáy chủ yếu là Anthozoa, Spongia, Holothurian. Dọc 2 bờ sông có Sedentaria hoặc Terebellidesstroemi Sars, Sabllearia cenentarium Moore, Sternaspis sactata (Rosami). II.6. HIỆN TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TẠI KHU VỰC DỰ ÁN Dự án được triển khai trên địa bàn các xã Hiệp Phước và Long Thọ thuộc huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai. Theo báo cáo năm 2005 của UBND huyện Nhơn Trạch thì huyện này có tổng diện tích đất tự nhiên là 410,89 km2, dân số 121.266 người và mật độ dân số là 295 người/km2. Huyện có 12 xã, phát triển được khoảng 06 KCN tập trung quy mô lớn nhằm dịch chuyển nhanh cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp chủ đạo, với giá trị sản xuất công nghiệp năm 2005 theo giá cố định 1994 đạt 4.081 tỷ đồng và tốc độ tăng trưởng công nghiệp trung bình là 46%/(2001-2005), đời sống nhân dân được cải thiện rõ nét. Tính đến hết năm 2005, huyện có 92% số hộ được dùng điện, 90% số hộ được hưởng nước sạch và tỷ lệ hộ nghèo giảm từ 8,85% (2.148 hộ - 2001) xuống còn 0,25% (67 hộ - 2005). Theo báo cáo năm 2005 của UBND các xã Hiệp Phước và Long Thọ, thì 2 xã này cơ bản còn thuần nông, đang từng bước chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH. Tình hình phát triển kinh tế – xã hội của các xã này trong năm 2005 như sau: II.6.1. Xã Hiệp Phước Theo báo cáo năm 2005 của UBND xã Hiệp Phước, thì Xã này có tổng diện tích tự nhiên là 1.813,88 ha. Theo số liệu thống kê đến hết ngày 31/12/2005, dân số của xã là 13.729 người, trong đó nữ có 9.362 người, nam có 4.367 người và có 1.400 nhân khẩu từ 15 tuổi trở lên. Tổng số hộ là 3.508 hộ. I.6.1.1. Phát triển kinh tế : (a). Nông nghiệp : 1. Trồng trọt : Tổng diện tích gieo trồng là 590ha, giảm 41,5ha so với năm 2004. Trong đó, năng suất bình quân đạt 2,5 – 3,7 tấn/ha. Gieo trồng 520ha lúa, 10ha cây sen, 60ha rau các loại. Trong vụ Đông Xuân xuất hiện bệnh rầy nâu trên cây lúa, chuột phá hoại ở mức độ nhẹ gây thiệt hại không đáng kể. 2. Về chăn nuôi : Tổng đàn gia súc, gia cầm đạt hơn 8.620 con, giảm 1.530 con so với cùng kỳ năm 2004, gồm : Trâu là 300 con; Bò 350 con; Heo 1.500 con; Gà, vịt 6.000 con và vật nuôi khác là 420 con. Đàn vật nuôi được tiêm phòng và điều trị các loại bệnh tương đối tốt. 3. Về giao thông thủy lợi : Nạo vét 12 hố ga nước thoát dọc hương lộ 19, đắp 02 bờ lở suối Đồng Hưu dài 25m, thi công và đưa vào sử dụng 09 đường GTNT, đặt 07 cống thoát nước trên bờ kênh Hiệp Phước phục vụ sản xuất vụ Hè Thu và Vụ Mùa. (b). Địa chính – XDCB : 1. Công tác tiếp nhận, giải quyết đơn : Giải quyết 16 đơn, giảm 03 đơn so với năm 2004. 2. Công tác chuyển nhượng QSD đất : Giải quyết 361 hồ sơ/188.048m2; lập thủ tục xin chuyển MĐSD đất cho 28 trường hợp/28.352m2; cấp giấy bổ sung, cấp lại cho 50 trường hợp/100.168m2; lập thủ tục đăng ký giao dịch bảo đảm cho 47 trường hợp/89.642m2. 3. Công tác phối hợp giải tỏa bồi thường : Xác nhận nguồn gốc đất cho 62 hộ/8,15 ha; cưỡng chế 26 hộ/9.986m2 tại khu vực tái định cư Hiệp Phước 1; xác minh đăng ký biến động đất đai cho 09 hộ/5.301m2; lập biên bản lấn chiếm đường hương lộ 19 (khu nắn tuyến) 15 trường hợp/1.314m2. 4. Trong năm đã thực hiện một số công trình XDCB vượt mục tiêu kế hoạch đề ra : Xây dựng và láng nhựa sân trước Hội trường UBND xã, trường bán trú mẫu giáo Hiệp Phước, Nhà Bia tưởng niệm liệt sỹ, 02 văn phòng làm việc cho Ban công an xã. (c). Công tác bồi thường : UBND xã Hiệp Phước thực hiện công tác giải tỏa, bồi thường theo các Quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh đối với các công trình, bao gồm : - Tuyến đường cấp nước Thiện Tân do Nhà máy cấp nước Đồng Nai đầu tư với diện tích 8,15 ha/64hộ. - Khu phát triển dân cư Hiệp Phước do Tổng Công ty Vật tư Nông nghiệp đầu tư với diện tích 20,81 ha/49 hộ. - Dự án đường số 3/Hiệp Phước tại ấp 3 : 01 hộ. - Dự án xây dựng khu chợ và khu dân cư tại ấp 3 – Hiệp Phước : 19,84 ha/43hộ. (d). Thương nghiệp – Đăng ký kinh doanh : Có 786 cơ sở sản xuất kinh doanh TTCN, thương nghiệp và dịch vụ, tăng 186 cơ sở so với năm trước. Các cơ sở này chấp hành tốt quy định luật pháp về quản lý thị trường, đăng ký kinh doanh và thực hiện tốt nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước. ._.ng tại lưu vực sông Thị Vải, trong đó KCN Nhơn Trạch III (giai đoạn 2) tuy mới chỉ đang ở trong quá trình thi công xây dựng và từng bước hoạt động cũng ít nhiều chịu ảnh hưởng. Vì vậy, Chủ đầu tư sẽ phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng để từng bước giải quyết triệt để các vấn đề môi trường đã phát sinh và giảm thiểu các tác động tiêu cực của dự án. IV.3. TỔNG HỢP CÁC TÁC ĐỘNG ĐẾN MÔI TRƯỜNG TRONG QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA DỰ ÁN Các tác động đến môi trường trong quá trình thi công xây dựng và hoạt động của dự án đã được nghiên cứu, phân tích và đánh giá chi tiết ở trên, có thể được đánh giá tổng hợp theo phương pháp ma trận môi trường không có trọng số như trình bày trong bảng 4.18. Bảng ma trận này cho phép xác định các quan hệ nhân quả và tương tác giữa các nguyên nhân tác động trong quá trình thi công xây dựng, hoạt động của dự án và kết quả tác động tương đối lên các thành phần môi trường nghiên cứu và đánh giá. Bảng 4.18. Tóm tắt các tác động môi trường tổng hợp trong quá trình thi công xây dựng và hoạt động lâu dài của dự án. Hoạt động đánh giá Đất Nước Không khí Tài nguyên sinh học Kinh tế - xã hội I. Quá trình thi công xây dựng : 1. Giải tỏa đền bù, tái định cư * * ** * *** 2. San lấp mặt bằng ** ** *** ** * 3. Xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật ** * * * * 4. Xây dựng các công trình công cộng * * * * * 5. Trồng cây xanh * * * * * 6. Sinh hoạt của công nhân tại công trường * ** ** * * II. Quá trình hoạt động : 7. Khí thải * * *** * *** 8. Nước thải * *** * *** *** 9. Chất thải rắn *** ** ** * ** 10. Ô nhiễm nhiệt * * *** * ** 11. Rủi ro, sự cố *** *** *** *** *** Tổng hợp mức tác động : ** *** *** *** *** Nguồn : Trung tâm Công nghệ Môi trường (ENTEC), tháng 07/2006. Ghi chú : * : Ít tác động có hại ** : Tác động có hại ở mức độ trung bình *** : Tác động có hại ở mức mạnh Theo bảng ma trận ở trên, có thể thấy rõ mức độ và tích chất bị tác động của từng thành phần môi trường nghiên cứu và đánh giá, trong đó : - Trong giai đoạn xây dựng, các hoạt động san lấp mặt bằng và xây dựng cơ sở hạ tầng gây tác động tiêu cực ở mức độ yếu đến trung bình yếu và có tính chất tạm thời đối với môi trường tự nhiên và kinh tế - xã hội (quan hệ nhân quả). Nếu áp dụng triệt để các biện pháp khống chế, thì các tác động tiêu cực sẽ không bị tích lũy cho đến giai đoạn hoạt động của dự án (quan hệ tương tác). - Trong giai đoạn hoạt động của dự án, tác động do khí thải, nước thải, chất thải rắn là khá lớn trong thời gian kéo dài, có thể gây tác động tiêu cực tích lũy ở quy mô nghiêm trọng, nếu không áp dụng triệt để các biện pháp khống chế và xử lý ô nhiễm. - Tổng hợp mức tác động gồm : tác động trung bình đối với môi trường đất và tác động ở mức độ mạnh đối với các thành phần môi trường khác trong suốt quá trình hình thành và phát triển của KCN (đến hết thời hạn thuê đất là khoảng 50 năm). Vì vậy, trong giai đoạn thi công xây dựng Chủ dự án KCN Nhơn Trạch III (giai đoạn 2) sẽ áp dụng triệt để các biện pháp khống chế và xử lý ô nhiễm trong các hoạt động san lấp mặt bằng và xây dựng cơ sở hạ tầng, đồng thời sẽ áp dụng triệt để các biện pháp khống chế và xử lý ô nhiễm do khí thải, nước thải và rác thải nhằm hạn chế triệt để các tác động có hại của các loại chất thải phát sinh, quan tâm chú trọng đến công tác xử lý ô nhiễm nhiệt và phòng chống sự cố môi trường nhằm xây dựng KCN hiệu quả về phát triển kinh tế – xã hội, song thực sự xanh – sạch – đẹp và thân thiện với môi trường. Các kết quả nghiên cứu đánh giá tác động môi trường trên đây cũng sơ bộ cho thấy rằng, nguyên nhân phát sinh nồng độ ô nhiễm cao trong khí thải giao thông vận tải là do nhiên liệu sử dụng (xăng, dầu DO) chứa nhiều các hợp chất độc hại (như các hợp chất chứa lưu huỳnh, nitơ…), đồng thời cho thấy cần có những cải tiến phù hợp trong công nghệ chế tạo động cơ ôtô để bảo vệ môi trường tốt hơn, Bởi vì, đây là nguồn khí thải di động, rất khó kiểm soát trong khuôn khổ của một dự án đầu tư mới. Chương 5 ĐỀ XUẤT CÁC BIỆN PHÁP HẠN CHẾ Ô NHIỄM, CHƯƠNG TRÌNH QUẢN LÝ VÀ GIÁM SÁT CHẤT LƯỢNG KHÔNG KHÍ V.1. CÁC BIỆN PHÁP GIẢM THIỂU CÁC TÁC ĐỘNG CÓ HẠI TRONG GIAI ĐOẠN HOẠT ĐỘNG CỦA DỰ ÁN Chương III đã xác định những vấn đề môi trường chính cần quan tâm giải quyết triệt để trong giai đoạn hoạt động dự án bao gồm : vấn đề kiểm soát và xử lý triệt để khí thải, nước thải, chất thải rắn; kiểm soát ô nhiễm nhiệt, tiếng ồn và phòng chống rủi ro sự cố môi trường; phối hợp kiểm soát các tác động xã hội tiêu cực về bảo vệ môi trường. Chủ đầu tư đã và sẽ áp dụng các biện pháp khống chế các tác động có hại sau đây : V.1.1. Các biện pháp áp dụng tổng hợp tại KCN - KCN có báo cáo ĐTM được phê chuẩn và bảo đảm thực hiện nghiêm chỉnh cam kết báo cáo ĐTM về phòng ngừa, kiểm soát và xử lý ô nhiễm. - KCN bảo đảm thực hiện nghiêm chỉnh Quyết định số 62/2002 của Bộ KHCN&MT ban hành quy chế bảo vệ môi trường KCN. - KCN khuyến khích các doanh nghiệp thực hiện tiêu chuẩn ISO 14.000 nhằm bảo đảm bảo vệ môi trường và hội nhập kinh tế Quốc tế thuận lợi. - KCN sẽ nghiên cứu ứng dụng mô hình KCN thân thiện môi trường, tổ chức đội ngũ quản lý môi trường tại Chủ đầu tư KCN và các doanh nghiệp (có ít nhất 01 cán bộ phụ trách). - KCN sẽ phối hợp chặt chẽ với Ban quan lý các KCN và Sở TN&MT tỉnh Đồng Nai trong công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện bảo vệ môi trường tại KCN. - Bảo đảm duy trì hoạt động của hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật KCN theo hướng bền vững và đạt tiêu chuẩn môi trường Việt Nam. - Bảo đảm thực hiện công tác tuyên truyền giáo dục, nâng cao nhận thức thường xuyên về bảo vệ môi trường đối với lực lượng lao động của KCN. - Bảo đảm mối quan hệ mật thiết với khu dân cư và cộng đồng dân cư các xã Long Thọ, Hiệp Phước trong công tác bảo vệ môi trường KCN, nhất là môi trường không khí, chất lượng nguồn nước sông Thị Vải và quản lý chất thải rắn. V.1.2. Các biện pháp khống chế ô nhiễm không khí Vấn đề khống chế ô nhiễm không khí bao gồm việc kiểm soát và xử lý triệt để khí thải. Chủ đầu tư áp dụng các biện pháp chủ yếu như sau : V.1.2.1. Các biện pháp chung : - Các doanh nghiệp cam kết không sử dụng các nguồn chất đốt nhiều độc hại như than, củi. - Các nhà máy, xí nghiệp trong KCN sử dụng công nghệ tiên tiến, sạch về môi trường, dây chuyền sản xuất khép kín, ít chất thải, bảo đảm thực hiện nguyên tắc chung lựa chọn ngành nghề sản xuất ít ô nhiễm của KCN đã đặt ra. - Khí thải từ các nhà máy, xí nghiệp phải có các thiết bị lọc, khử đạt tiêu chuẩn môi trường trước khi thải vào không khí, trong đó đặc biệt quan tâm đến việc xử lý bụi, NOx, SO2 và andehýt trong khí thải dây chuyền sản xuất, lò hơi, lò sấy… nhằm bảo đảm tiêu chuẩn chất lượng môi trường không khí xung quanh và môi trường lao động. - Các nhà máy, xí nghiệp bảo đảm tỷ lệ trồng cây xanh, hoa, thảm cỏ 15 – 17% theo tiêu chuẩn quy phạm nhằm cải thiện chất lượng môi trường tại từng doanh nghiệp. - KCN đảm bảo diện tích cây xanh, công viên, vườn hoa 15,04% theo thiết kế chi tiết mặt bằng KCN, trong đó gồm khu cây xanh cách ly khu dân cư và vành đai cây xanh dọc đường ngoài KCN nhằm hạn chế ô nhiễm do khí thải giao thông vận tải. - Đầu tư xe phun nước dùng để tưới đường giao thông trong nội vi KCN vào những ngày nắng nóng, khô hạn. - Khuyến khích việc thay thế các nhiên liệu nhiều chất độc hại bằng nhiên liệu không độc hoặc ít độc hơn (như thay thế dầu đốt có hàm lượng lưu huỳnh cao bằng dầu có hàm lượng lưu huỳnh thấp.....). - Sử dụng các phương pháp sản xuất không sinh bụi hoặc như thay thế phương pháp gia công nhiều bụi bằng phương pháp gia công ướt ít bụi... - Bao kín các thiết bị máy móc để chống bụi. - Thực hiện nghiêm túc chế độ vận hành, định lượng chính xác nguyên vật liệu, chấp hành đúng quy trình công nghệ nhằm bảo đảm an toàn sản xuất, giảm thiểu chất thải và ô nhiễm tại các nhà máy, xí nghiệp của KCN. V.1.2.2. Các biện pháp sử dụng thiết bị xử lý ô nhiễm không khí : Đây là các biện pháp công nghệ môi trường áp dụng chủ yếu để khống chế, kiểm soát và xử lý ô nhiễm do khí thải tại KCN. Trong đó, các nhà máy, xí nghiệp trong KCN có thể lựa chọn các phương pháp xử lý khí thải cụ thể, phù hợp với điều kiện sản xuất thực tế của từng doanh nghiệp theo ưu nhược điểm của từng phương pháp được đưa ra trong bảng 5.1 dưới đây: Bảng 5.1. Các phương pháp xử lý khí thải. Phương pháp Nguyên lý Ưu, khuyết điểm Hấp thụ Hấp thụ khí thải bằng nước, dung dịch xút hoặc axít trong tháp hấp thụ Tốn hoá chất; Phải xử lý nước thải; Ăn mòn thiết bị; Phải làm lạnh khí thải Tái sinh hoặc không tái sinh dung dịch đã hấp thụ Có thể sử dụng tháp hấp thụ đệm, đĩa hoặc tháp sủi bọt Venturi Hấp phụ khí thải trong than bùn hoặc phân rác Hấp phụ và phân huỷ sinh hoá trong lớp đệm than bùn, phân rác hoặc đất xốp Nhiệt độ khí thải phải nhỏ hơn 40oC; Tốn mặt bằng; Thất thoát áp lực lớn; Hiệu suất xử lý có thể đạt tới 99,9% Vật liệu đệm được tự tái sinh Hấp phụ trong than hoạt tính Khí thải được làm lạnh tới 90-100oC, sau đó cho qua tháp hấp phụ chưùa các lớp than hoạt tính Phải thay than theo chu kỳ; Kinh phí xử lý cao; Hiệu suất xử lý cao (80-90%) Ôxy hoá - khử trong dung dịch Giai đoạn 1: Dung dịch H2SO4 hấp thụ amin và NH3 Làm lạnh khí thải đến 40-50oC; Tốn hoá chất; Phải xử lý nước thải; Ăn mòn thiết bị Giai đoạn 2: Dung dịch kiềm hấp thụ Axít cacboxylic, axít béo, Mercaptan, phenol Giai đoạn 3: Dung dịch Hypoclorit natri ôxy hoá Andehýt, H2S, Xeton, Mercaptan Ôxy hoá bằng ôzôn trong không khí Dùng nguồn phát ra ôzôn và ion để phân huỷ các chất ô nhiễm không khí và mùi hôi thành các chất không mùi, không độc hại Ứng dụng rộng rãi, nhiều khi cần thu gom khí thải; Ít tốn năng lượng; Hiệu suất xử lý cao (95 - 99%) Phân huỷ nhiệt (đốt bổ sung) Khí thải được đưa vào lò đốt bổ sung có nhiệt độ khoảng 1000oC Hiệu suất xử lý cao; Tốn nhiên liệu; Nhiên liệu dùng cho lò đốt bổ sung là dầu, hoặc khí hoặc điện Bụi, các chất hữu cơ tiếp tục cháy hoàn toàn thành CO2 và hơi nước Nguồn : Trung tâm Công nghệ Môi trường (ENTEC) tổng hợp, 07/2006. Các nhà máy, xí nghiệp trong KCN cũng có thể lựa chọn các giải pháp kỹ thuật khống chế ô nhiễm không khí theo các ngành sản xuất và hiệu quả xử lý như trình bày trong bảng 4.2. Bảng 5.2. Các giải pháp kỹ thuật khống chế ô nhiễm không khí cho các nhà máy, xí nghiệp trong KCN. Ngành sản xuất Phương án khống chế ô nhiễm Hiệu suất xử lý (%) Giày dép, may mặc -Thông thoáng nhà xưởng - Lọc bụi tay áo -95-98% Đồ gỗ mỹ nghệ - Xyclon và lọc bụi tay áo - Thông thoáng nhà xưởng -95-98% Dụng cụ điện, điện tử - Hấp thụ hơi axít bằng dung dịch kiềm - Thông thoáng nhà xưởng -90-95% Cơ khí - Thông thoáng nhà xưởng - Hấp thụ hơi axít bằng kiềm (khu vực làm sạch bề mặt kim loại) -90-95% Công nghiệp hoá chất - Aùp dụng biện pháp sản xuất sạch hơn - Trung hòa, tái sử dụng xút, axít - Khống chế khói thải lò hơi, máy điện - Hấp phụ khí thải trong than bùn hoặc phân rác - Ôxy hoá bằng ôzôn - Phát tán qua ống khói… -80-85% - 99% - 99% Chế biến lương thực, thực phẩm - Lọc ướt bụi bằng tháp đệm - Xử lý mùi hôi bằng phân huỷ nhiệt kết hợp hấp thụ lớp đệm -70-80% -85-95% Chế biến cao su - Lọc bụi tay áo khu vực cán cao su - Thông thoáng nhà xưởng để hạn chế mùi hôi - Ôxy hoá bằng ôzôn -95-98% -99% Vật liệu xây dựng - Tổ hợp Xyclon để thu bụi tinh - Hấp thụ HF bằng dung dịch kiềm - Lắp đặt ống khói có độ cao phù hợp -85-90% -95-99% Xà bông - hóa mỹ phẩm Xyclon kết hợp lọc bụi tay áo tại khu vực nghiền nguyên liệu, sau tháp sấy, thiết bị phân ly, bao gói -Xyclon 90% -Lọc bụi tay áo 95% Chế biến nhựa - Lọc bụi túi vải - Thông thoáng nhà xưởng -98% Kho bãi - Giảm thiểu bốc hơi dầu : Bồn bể kín, rót nguyên liệu ở trạng thái nhúng chìm, kiểm soát nhiệt độ và chống nóng - Thông thoáng kho tàng - Dịch vụ ăn uống, khách sạn - Khống chế khói, bụi, mùi hôi từ bếp nấu ăn bằng phương pháp thông gió cưỡng bức - Ôxy hoá bằng ôzôn - -99% Khói thải lò hơi, lò cấp nhiệt, máy phát điện - Hấp thụ khí thải trong kiềm - Phát tán qua ống khói - Thay đổi nhiên liệu đốt - 80-95% Nguồn : Trung tâm Công nghệ Môi trường (ENTEC) tổng hợp, 07/2006. Ví dụ : Kết quả điều tra khảo sát thực tế về các biện pháp tổng hợp khống chế ô nhiễm không khí, nhiệt và tiếng ồn, rung hiện đang áp dụng khá hiệu quả trong việc xử lý bụi, các khí NOx, SO2 và THC tại 12 nhà máy, xí nghiệp đã và sắp hoạt động trong KCN Nhơn Trạch III (giai đoạn 2) được trình bày như trong bảng 4.3 dưới đây. Bảng 5.3. Tổng hợp các biện pháp khống chế ô nhiễm không khí tại các nhà máy, xí nghiệp đã và sắp hoạt động trong KCN. Stt Tên cơ sở Biện pháp khống chế ô nhiễm không khí 1 Công ty TNHH Xây Dựng Lê Phan Che bạt, trồng cây xanh, tưới nước để hạn chế bụi do vận chuyển, bốc xếp nguyên liệu Lắp đặt các thiết bị thu hồi bụi Xyclon Lắp đệm chống ồn, giảm âm, xây móng bằng bê tông vững chắc, cách ly bằng rãnh cát, bảo trì thiết bị thường xuyên 2 Công ty CP Dược phẩm VN-AMPARCO Lắp đặt các thiết bị thu hồi bụi (lọc ướt) Lắp đặt đệm chống ồn, hệ thống thông gió Bố trí chụp hút dung môi tại phân xưởng và phát tán qua ống khói cao 15 m 3 Nhà máy gạch ngói Tín Nghĩa Che bạt, trồng cây xanh, tưới nước để hạn chế bụi do vận chuyển, bốc xếp nguyên liệu Lắp đặt các thiết bị thu hồi bụi Xyclon Lắp đệm chống ồn, giảm âm, xây móng bằng bê tông vững chắc, cách ly bằng rãnh cát, bảo trì thiết bị thường xuyên Hấp thụ khí thải HF bằng dung dịch kiềm và lắp đặt ống khói có độ cao phù hợp (18 – 25m) 4 Công ty TNHH Bao Bì Việt Long Lắp đệm chống ồn, giảm âm, xây móng bằng bê tông vững chắc, cách ly bằng rãnh cát, bảo trì thiết bị thường xuyên Xây dựng nhà xưởng có chiều cao hợp lý, lắp đặt hệ thống quạt hút, thông gió, trồng cây xanh để hạn chế nhiệt dư Sử dụng nhiên liệu sạch và lắp đặt ống khói có độ cao phù hợp (18 – 25m) 5 Công ty CP Nhựa Tân Tiến Lắp đệm chống ồn, giảm âm, xây móng bằng bê tông vững chắc, cách ly bằng rãnh cát, bảo trì thiết bị thường xuyên Lắp đặt các thiết bị lọc bụi túi vải Xây dựng nhà xưởng có chiều cao hợp lý, lắp đặt hệ thống quạt hút, thông gió, trồng cây xanh để hạn chế nhiệt dư Bố trí chụp hút dung môi tại phân xưởng và phát tán qua ống khói cao 15 m Sử dụng nhiên liệu sạch và lắp đặt ống khói có độ cao phù hợp (18 – 25m) 6 Chi nhánh công ty quản lý công trình Giao Thông Sài Gòn tại Nhơn Trạch Xây dựng nhà xưởng có chiều cao hợp lý, lắp đặt hệ thống quạt hút, thông gió, trồng cây xanh để hạn chế nhiệt dư Lắp đặt các thiết bị thu hồi bụi Xyclon Lắp đệm chống ồn, giảm âm, xây móng bằng bê tông vững chắc, cách ly bằng rãnh cát, bảo trì thiết bị thường xuyên Sử dụng nhiên liệu sạch và lắp đặt ống khói có độ cao phù hợp (18 – 25m) 7 Nhà Máy Bê Tông li tâm - Khang Phúc Lắp đệm chống ồn, giảm âm, xây móng bằng bê tông vững chắc, cách ly bằng rãnh cát, bảo trì thiết bị thường xuyên Lắp đặt các thiết bị thu hồi bụi Xyclon Che bạt, trồng cây xanh, tưới nước để hạn chế bụi do vận chuyển, bốc xếp nguyên liệu 8 Công ty TNHH Công nghiệp vật liệu gốm sứ Shun Yin Che bạt, trồng cây xanh, tưới nước để hạn chế bụi do vận chuyển, bốc xếp nguyên liệu Lắp đặt các thiết bị thu hồi bụi Xyclon Lắp đệm chống ồn, giảm âm, xây móng bằng bê tông vững chắc, cách ly bằng rãnh cát, bảo trì thiết bị thường xuyên Hấp thụ khí thải HF bằng dung dịch kiềm và lắp đặt ống khói có độ cao phù hợp (18 – 25m) 9 Công ty TNHH Công Nghiệp chính xác JACKSON Xây dựng nhà xưởng có chiều cao hợp lý, lắp đặt hệ thống quạt hút, thông gió, trồng cây xanh để hạn chế nhiệt dư Lắp đặt các thiết bị thu hồi bụi Xyclon Lắp đặt đệm chống ồn, hệ thống thông gió 10 Công ty TNHH vật liệu xây dựng Châu âu Xây dựng nhà xưởng có chiều cao hợp lý, lắp đặt hệ thống quạt hút, thông gió, trồng cây xanh để hạn chế nhiệt dư Lắp đặt các thiết bị thu hồi bụi Xyclon Bố trí chụp hút dung môi tại phân xưởng và phát tán qua ống khói cao 15 m 11 Công ty TNHH Công Nghiệp Nguyên Tinh Lắp đệm chống ồn, giảm âm, xây móng bằng bê tông vững chắc, cách ly bằng rãnh cát, bảo trì thiết bị thường xuyên Lắp đặt các thiết bị lọc bụi túi vải Xây dựng nhà xưởng có chiều cao hợp lý, lắp đặt hệ thống quạt hút, thông gió, trồng cây xanh để hạn chế nhiệt dư Bố trí chụp hút dung môi tại phân xưởng và phát tán qua ống khói cao 15 m Sử dụng nhiên liệu sạch và lắp đặt ống khói có độ cao phù hợp (18 – 25m) 12 Công ty Bao Bì EURO – Việt Nam Lắp đệm chống ồn, giảm âm, xây móng bằng bê tông vững chắc, cách ly bằng rãnh cát, bảo trì thiết bị thường xuyên Xây dựng nhà xưởng có chiều cao hợp lý, lắp đặt hệ thống quạt hút, thông gió, trồng cây xanh để hạn chế nhiệt dư Sử dụng nhiên liệu sạch và lắp đặt ống khói có độ cao phù hợp (18 – 25m) Nguồn : Trung tâm Công nghệ Môi trường (ENTEC) tổng hợp, tháng 07/2006. Tuy nhiên, do hàm lượng andehýt chứa trong thành phần của khí thải THC chưa được xử lý đạt tiêu chuẩn môi trường, cho nên các nhà máy sản xuất bao bì, các sản phẩm từ nhựa (ống nhựa, khuôn mẫu…), dược phẩm và sản xuất các loại keo, bột trét tường… sẽ áp dụng biện pháp xử lý andehýt bổ sung như sau : sau khi sử dụng các chụp hút để thu hồi dung môi, khí thải chứa dung môi được dẫn qua buồng xử lý bằng máy phát ôzôn, trước khi được phát tán qua ống khói cao 18 – 25m. V.2 CHƯƠNG TRÌNH QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG - Chủ dự án dựa trên quy hoạch tổng thể xây dựng hệ thống giao thông, cấp điện, nước, hệ thống thu gom chất thải rắn, nước thải công nghiệp và sinh hoạt, nước mưa riêng biệt để quản lý phù hợp các nguồn chất thải rắn, nước thải sản xuất và sinh hoạt tại khu vực dự án. - Chủ dự án phối hợp với Ban quản lý các KCN tỉnh Đồng Nai, cùng các cơ quan chức năng trong việc thẩm định thiết kế kỹ thuật và giám sát các hệ thống thu gom, xử lý nước thải, khí thải và chất thải rắn theo yêu cầu chung về bảo vệ môi trường KCN. - Thành phần nước thải sau khi xử lý tại nguồn được kiểm tra thường xuyên tại đầu ra của cống thải từ mỗi nhà máy. Phương pháp này cho phép khống chế nồng độ đầu ra của nước thải từ mỗi nhà máy, xí nghiệp trước khi được thu gom vào hệ thống xử lý nước thải tập trung. Phương pháp giám sát tại mỗi nhà máy, xí nghiệp sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho công tác thu phí nước thải theo Nghị định số 67 của Chính phủ. - Chủ dự án điều chỉnh kịp thời các hệ thống xử lý chất thải nhằm thi hành nghiêm chỉnh các cam kết đã đưa ra trong báo cáo ĐTM của dự án. - Chủ đầu tư phối hợp với các cơ quan chức năng nhà nước, Ban quản lý các KCN tỉnh Đồng Nai để xây dựng thống nhất phương án phòng chống sự cố cháy nổ, rò rỉ nguyên nhiên liệu. - Thường xuyên kiểm tra công tác bảo vệ môi trường tại các nhà máy, xí nghiệp của KCN. Quá trình quản lý môi trường tại KCN Nhơn Trạch III (giai đoạn 2) tuân thủ Quyết định số 62/2002/QĐ-BKHCNMT ngày 09/08/2002 của Bộ trưởng Bộ KHCN&MT ban hành quy chế bảo vệ môi trường các KCN tại Việt Nam. V.3 CHƯƠNG TRÌNH GIÁM SÁT MÔI TRƯỜNG V.3.1. Giám sát quá trình xây dựng các nhà máy, xí nghiệp của KCN - Giám sát thiết kế và xây dựng cơ sở hạ tầng KCN, đặc biệt là các hệ thống xử lý không khí, nước thải, chất thải rắn cục bộ của từng nhà máy, khu xử lý chất thải tập trung, cây xanh. - Thẩm định về chất lượng các thiết bị sản xuất, dây chuyền công nghệ sử dụng trong các nhà máy tại KCN nhằm bảo đảm tính năng kỹ thuật, mức độ an toàn và công suất thiết kế. V.3.2. Giám sát chất lượng không khí trong quá trình hoạt động của KCN V.3.2.1. Giám sát nguồn phát sinh khí thải : Các nhà máy trong KCN sẽ tự thực hiện theo tần suất 4 lần/năm. Các thông số giám sát sẽ được lựa chọn phù hợp với hoạt động của từng nhà máy. V.3.2.2. Giám sát chất lượng không khí xung quanh : - Thông số chọn lọc : Bụi, SO2, NO2, CO, THC, andehýt, tiếng ồn. - Địa điểm giám sát : 6 điểm giám sát trong KCN (gồm 02 điểm tại cổng KCN, 4 điểm trong KCN). - Tần suất giám sát : 2 lần/năm. - Thiết bị thu mẫu và phương pháp phân tích : Phương pháp tiêu chuẩn. Tiêu chuẩn so sánh : Tiêu chuẩn môi trường Việt Nam (TCVN 5937 – 2005, TCVN 5938 – 2005, TCVN 5939 – 2005, TCVN 5949 – 1995, TCVN 6991 – 2001). V.4 KINH PHÍ KIỂM SOÁT VÀ GIÁM SÁT Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG Kinh phí cho kế hoạch bảo vệ môi trường cho dự án bao gồm chi phí xử lý ô nhiễm và chi phí giám sát chất lượng môi trường tại khu vực dự án : V.4.1. Chi phí xử lý ô nhiễm - Kinh phí trồng hệ thống cây xanh là khoảng 11.476,0 triệu đồng. - Kinh phí thuê thu gom và xử lý khí thải sẽ do các nhà máy, xí nghiệp tự đầu tư. - Kinh phí giám sát chất lượng không khí trong mỗi nhà máy, xí nghiệp sẽ do các nhà máy, xí nghiệp thanh toán. V.4.2. Chi phí giám sát chất lượng môi trường Tổng kinh phí giám sát môi trường của dự án trong KCN khoảng 74.000.000 VNĐ/năm, trong đó kinh phí giám sát môi trường không khí 20.000.000 VNĐ/năm. Các số liệu trên đây được cung cấp bới Công ty TNHH Một thành viên Tín Nghĩa – TIMEX – Chủ đầu tư của Dựa án Kinh doanh và Xây dựng cơ sở hạ tầng KCN Nhơn Trạch 3 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. KẾT LUẬN Trên cơ sở nghiên cứu, phân tích, đánh giá tác động môi trường một cách chi tiết và toàn diện của Dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh cơ sở hạ tầng KCN Nhơn Trạch III (giai đoạn 2), có thể rút ra một số kết luận chính sau đây : - Dự án được thực hiện ở vị trí thuận lợi, phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế – xã hội của địa phương. - Dự án sẽ góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội tại huyện Nhơn Trạch nói riêng và đáp ứng nhu cầu phát triển công nghiệp của tỉnh Đồng Nai nói chung, đồng thời góp phần tăng nguồn thu cho ngân sách Nhà nước, tạo nhiều công ăn, việc làm và thu nhập ổn định cho lực lượng lao động tại địa phương. - Hiện trạng môi trường nền tại khu vực dự án đặc trưng cho vùng đất đồi trồng cây công nghiệp ngắn và dài ngày, chưa bị ô nhiễm về không khí, nước mặt và nước ngầm. Đây là các chỉ thị môi trường cho phép đánh giá những diễn biến và thay đổi trong chất lượng môi trường tại khu vực dự án dưới các tác động tiêu cực do hoạt động thi công xây dựng và hoạt động lâu dài của dự án. - Quá trình thi công xây dựng và hoạt động lâu dài của Dự án có thể gây ra một số tác động tiêu cực tới kinh tế - xã hội và môi trường, nếu không có các biện pháp phòng ngừa, khống chế, xử lý ô nhiễm môi trường. Các tác động đó cụ thể là : + Gây khó khăn nhất định trong việc bảo đảm an ninh trật tự xã hội và an toàn giao thông trong khu vực do sự gia tăng tập trung dân số cơ học trong quá trình thi công xây dựng và hoạt động sau này của Dự án. + Gây ô nhiễm môi trường không khí trên khu vực do bụi, khí thải, hơi xăng, dầu, khí độc hại, tiếng ồn do hoạt động xây dựng, sản xuất và vận tải. + Gây ô nhiễm nguồn nước do nước mưa chảy tràn, nước thải sinh hoạt và sản xuất phát sinh trong quá trình xây dựng và hoạt động lâu dài của dự án. + Gây ô nhiễm môi trường đất do chất thải rắn nguy hại, không nguy hại và rác thải sinh hoạt phát sinh trong quá trình xây dựng và hoạt động lâu dài của dự án. + Gia tăng nguy cơ xảy ra sự cố môi trường (tràn dầu, cháy nổ...). - Hiện tại, kết quả điều tra khảo sát thực tế chất lượng môi trường tại khu vực dự án theo quá trình thi công xây dựng và đang có 06 nhà máy hoạt động, cho thấy có dấu hiệu bị ô nhiễm về bụi và andehýt. Vì vậy, yêu cầu Chủ đầu tư dự án quan tâm thích đáng và giải quyết triệt để các vấn đề môi trường cấp bách đã phát sinh này nhằm bảo đảm tiêu chuẩn môi trường quy định. - Các Chủ đầu tư cần nhận thức rõ trách nhiệm của mình trong nhiệm vụ bảo vệ môi trường tại khu vực dự án, đầu tư kinh phí cho công tác bảo vệ môi trường dự án và cam kết thực hiện nghiêm chỉnh các phương án phòng ngừa, khống chế, xử lý ô nhiễm môi trường nói chung và môi trường không khí nói riêng nhằm bảo đảm đạt hoàn toàn các tiêu chuẩn môi trường Việt Nam theo quy định, bao gồm : (a). Phương án khống chế ô nhiễm không khí. (b). Phương án khống chế ô nhiễm do ồn rung. (c). Phương án xử lý nước thải sinh hoạt và công nghiệp, nước mưa chảy tràn. (d). Phương án khống chế ô nhiễm do chất thải rắn. (đ). Đảm bảo diện tích cây xanh, các biện pháp cải thiện điều kiện vi khí hậu, các biện pháp vệ sinh an toàn lao động và các biện pháp phòng chống sự cố môi trường (cháy nổ, tràn hóa chất,....). - Các Chủ đầu tư cần cam kết đảm bảo đạt các tiêu chuẩn môi trường Việt Nam (TCVN 1995 và TCVN 2001 và TCVN 2005) khi đi vào hoạt động, bao gồm : (a). Khí thải : Nồng độ các chất ô nhiễm trong khí thải của Nhà máy khi thải ra sẽ đạt tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN 6992 : 2001 và TCVN 6995 : 2001). Đây là các tiêu chuẩn quy định về khí thải công nghiệp – tiêu chuẩn thải theo thải lượng của các chất vô cơ và hữu cơ trong vùng đô thị. Các chỉ tiêu không quy định trong TCVN 6992 : 2001 và TCVN 6995 : 2001 sẽ được áp dụng theo TCVN 5939 : 2005 và TCVN 5940 : 2005 về nồng độ tối đa cho phép của các chất vô cơ và hữu cơ trong khí thải công nghiệp. (b). Môi trường không khí xung quanh : Các chất ô nhiễm trong khí thải của Nhà máy khi phát tán ra môi trường bảo đảm đạt tiêu chuẩn chất lượng không khí xung quanh của Việt Nam (TCVN 5937 : 2005 và TCVN 5938:2005) và Tiêu chuẩn tạm thời của Bộ Y tế về chất lượng không khí trong khu vực sản xuất (ban hành năm 1992 và năm 2002) (c). Độ ồn : Độ ồn sinh ra trong quá trình hoạt động của Nhà máy sẽ đạt tiêu chuẩn tiếng ồn khu vực công cộng và dân cư (TCVN 5949 : 1995) và Tiêu chuẩn tạm thời về độ ồn trong khu vực sản xuất (TCVN 3985 : 1995). (d). Nước thải sinh hoạt và nước thải sản xuất : Đảm bảo trước khi thải ra ngoài được xử lý đạt tiêu chuẩn nước thải công nghiệp của Việt Nam (TCVN 5945:2005, cột B và TCVN 6984 : 2001 - Chất lượng nước – tiêu chuẩn nước thải công nghiệp thải vào vực nước sông dùng cho mục đích bảo vệ thủy sinh). (e). Chất thải rắn nguy hại : Chủ dự án và các nhà máy, xí nghiệp trong KCN bảo đảm tuân thủ nghiêm chỉnh Quy chế quản lý chất thải nguy hại số 155/1999/QĐ-TTg ngày 16/07/1999 của Thủ tướng Chính phủ. (f). Chất thải rắn sinh hoạt và công nghiệp không nguy hại : Được thu gom, vận chuyển đến nơi xử lý theo đúng yêu cầu an toàn vệ sinh của các cơ quan hữu quan. - Chủ dự án nên phối hợp với các cơ quan chức năng trong quá trình thiết kế kỹ thuật và thi công các hệ thống khống chế ô nhiễm để kịp thời điều chỉnh mức độ ô nhiễm nhằm đạt tiêu chuẩn môi trường quy định và phòng chống sự cố môi trường khi xảy ra. - Các biện pháp khống chế ô nhiễm và hạn chế các tác động có hại của dự án tới môi trường đã được đề xuất trong đề tài ĐTM này là những biện pháp khả thi, có thể đảm bảo các tiêu chuẩn môi trường Việt Nam đã ban hành. 2. KIẾN NGHỊ Kiến nghị Bộ Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan chức năng liên quan thẩm định liên kết với Chủ đầu tư nhằm kiểm soát chặt quá trình xây dựng cũng như hoạt động sản xuất của các cơ sở sản xuất trong KCN nhằm mang lại những hiệu quả về môi trường và lợi ích thiết thực về phát triển kinh tế - xã hội cho huyện Nhơn Trạch nói riêng và tỉnh Đồng Nai nói chung. TÀI LIỆU THAM KHẢO * Sách và Tài liệu : [01]. Công ty TNHH một thành viên Tín Nghĩa. Dự án đầu tư xây dựng kinh doanh cơ sở hạ tầng KCN Nhơn Trạch III (giai đoạn 2), Tp. Biên Hòa, tháng 03/2003. [02]. Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Đồng Nai. Hiện trạng môi trường tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2001 – 2005. [03]. UBND xã Hiệp Phước – Báo cáo tình hình kinh tế xã hội xã Hiệp Phước năm 2005 [04]. UBND xã Long Thọ – Báo cáo tình hình kinh tế xã hội xã Long Thọ năm 2005 [05]. Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Đồng Nai. Tổng hợp số liệu điều tra hiện trạng môi trường KCN Nhơn Trạch III [06]. Tiêu chuẩn môi trường Việt Nam, 2005. [07]. Tiêu chuẩn môi trường Việt Nam, 2001. [08]. World Health Organization, Assessment of Sources of Air, Water, and Land Pollution, A guide to rapid source inventory techniques and their use in formulating Environmental Control Strategies, Geneva, 1993. [09]. Alexander P. Economopoulos,Assessment of Sources of Air, Water, and Land Pollution, Part 1 : Rapid Inventory Techniques in Environmental Pollution, WHO, Geneva,1993. [10]. Alexander P.Economopoulos,Assessment of Sources of Air, Water, and Land Pollution, Part 2 : Approaches for Consideration in formulating Environmental Control Strategies, WHO, Geneva ,1993 [11]. ADB (1990). Environmental Guidelines for Selected Infrastructure Projects. [12].ADB (1990). Environmental Guidelines for Selected Industrial and Power Development Projects. [13]. WB (1991). Environmental Assessment Sourcebook. Vol. II, Sectoral Guidelines. [14]. WB (1992). Environmental Assessment Sourcebook. Vol. III, Guidelines for Environmental Assessment of Energy and Industry project [15]. Hiện trạng môi trường huyện Nhơn Trạch năm 2005. [16]. Công ty TNHH Một thành viên Tín Nghĩa. Báo cáo ĐTM Dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh cơ sở hạ tầng KCN Nhơn Trạch III (giai đoạn 1), tháng 09/1996 và 07/2004. [17]. Quyết định 2918/QĐ – MTg ngày 21 tháng 12 năm 1996 của Bộ KHCN&MT về việc phê chuẩn báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án xây dựng KCN Nhơn Trạch III (giai đoạn 1), huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai. * Websites: [1]. www.dongnai.gov.vn – Trang web tỉnh Đồng Nai [2]. www.timexco.com – Công ty TNHH Tín Nghĩa [3] www.monre.gov.vn/ - Bộ Tài Nguyên và Môi Trường VN [4] www.nea.gov.vn – Cục Bảo Vệ Môi Trường VN [5] www.industry.gov.vn – Trang Thông tin ngành Công nghiệp-Bộ Công Nghiệp VN [6] www.google.com – Trang tìm kiếm thông tin [7] www.vi.wikipedia.org - Wikipedia tiếng Việt PHỤ LỤC 1 Sơ đồ - mặt bằng Huyện Nhơn Trạch và Khu công nghiệp Nhơn Trạch 3 Hình 1.1 : Bản đồ huyện Nhơn Trạch- Tỉnh Đồng Nai Hình 2.1 : Bản Vị trí KCN Nhơn Trạch III (giai đoạn 2) Hình 2.2 : Bản đồ phân khu KCN Nhơn Trạch III (giai đoạn 2) PHỤ LỤC 2 Hình ảnh thực tế Khu vực KCN Nhơn Trạch 3 Hình 3 :Hệ thống đường giao thông – hệ thống điện trong KCN (Nguồn công ty Công Nghệ Môi Trường (ENTECH)) Hình 4 : Nhân viên kỹ thuật của công ty Công Nghệ Môi Trường (ENTECH) đang đo đạc chất lượng không khí xung quanh(Nguồn: Công ty Công nghệ Môi trường – ENTECH) Hình 5: Cửa xả của hệ thống thoát nước (Nguồn: Công ty Công nghệ Môi trường – ENTECH) Hình 6: Hệ thống thoát nước (Nguồn: Công ty Công nghệ Môi trường – ENTECH) ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docNoi dung Do an_Tong hop.doc
  • docDanh muc cac bang.doc
  • docDanh muc cac hinh ve, do thi.doc
  • docMuc luc.doc
Tài liệu liên quan