Đánh giá đất phục vụ quy hoạch phát triển cây cà phê chè trên địa bàn 3 xã Mường Tông, Mường Nhé, Chung Chải thuộc Huyện Mường Nhé Tỉnh Điện Biên

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO TRƯỜNG ðẠI HỌC NƠNG NGHIỆP HÀ NỘI -------------------- PHẠM HỒNG GIANG ðÁNH GIÁ ðẤT PHỤC VỤ QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN CÂY CÀ PHÊ CHÈ TRÊN ðỊA BÀN 3 Xà MƯỜNG TOONG, MƯỜNG NHÉ, CHUNG CHẢI THUỘC HUYỆN MƯỜNG NHÉ TỈNH ðIỆN BIÊN LUẬN VĂN THẠC SĨ NƠNG NGHIỆP Chuyên ngành : QUẢN LÝ ðẤT ðAI Mã số : 60.62.16 Người hướng dẫn khoa học: TS. BÙI HUY HIỀN HÀ NỘI – 2010 Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ........... i LỜI CAM ðOAN

pdf126 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 2108 | Lượt tải: 3download
Tóm tắt tài liệu Đánh giá đất phục vụ quy hoạch phát triển cây cà phê chè trên địa bàn 3 xã Mường Tông, Mường Nhé, Chung Chải thuộc Huyện Mường Nhé Tỉnh Điện Biên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tơi xin cam đoan, số liệu và kết quả nghiên cứu trong Luận văn này là hồn tồn trung thực cũng như chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Tơi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này đã được cảm ơn và các thơng tin trích dẫn trong Luận văn này đều đã được chỉ rõ nguồn gốc./. TÁC GIẢ LUẬN VĂN Phạm Hồng Giang Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ........... ii LỜI CẢM ƠN Tơi xin trân trọng bày tỏ lịng biết ơn TS Bùi Huy Hiền là người hướng dẫn khoa học đã tận tình giúp đỡ tơi trong quá trình nghiên cứu và hồn thiện luận văn. Tơi xin trân trọng cảm ơn tồn thể các thầy cơ giáo trong Viện đào tạo Sau ðại học, Khoa Tài nguyên và Mơi trường, Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội đã luơn giúp đỡ, tạo mọi điều kiện cho tơi trong suốt thời gian qua. Tơi xin chân thành cảm ơn trung tâm Tài nguyên mơi trường viện Quy hoạch & Thiết kế nơng nghiệp, Uỷ ban nhân dân huyện Mường Nhé, Phịng Tài nguyên và Mơi trường, Phịng Nơng nghiệp và phát triển nơng thơn, Phịng Thống kê huyện Mường Nhé, tỉnh ðiện Biên cùng tồn thể cán bộ xã Mường Toong, Mường Nhé, Chung Chải huyện Mường Nhé, tỉnh ðiện Biên đã cung cấp các số liệu của địa phương. Tơi xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới những người thân trong gia đình, bạn bè và đồng nghiệp, những người đã luơn khích lệ và động viên tơi hồn thành luận văn này. Mặc dù đã rất cố gắng, xong những thiếu xĩt trong luận văn là điều khơng thể tránh khỏi, rất mong được sự gĩp ý của các thầy giáo, cơ giáo, các bạn đồng nghiệp và những người cùng quan tâm tới vấn đề nghiên cứu trong luận văn. Xin trân trọng cảm ơn! Tác giả Phạm Hồng Giang Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ........... iii MỤC LỤC Lời cam đoan i Lời cảm ơn ii Mục lục iii Danh mục các chữ viết tắt v Danh mục bảng vi Danh mục đồ thị vii 1 MỞ ðẦU i 1.1 Tính cấp thiết của đề tài 1 1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 3 2.1 Một số nghiên cứu trong đánh giá đất 3 2.2 Những nghiên cứu về cây cà phê trên thị trường thế giới và Việt Nam 23 2.3 Tình hình tiêu thụ và sản xuất cà phê trên thế giới và Việt Nam 26 3 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 40 3.1 ðối tượng và phương pháp nghiên cứu 40 3.2 Nội dung nghiên cứu 40 3.3 Phương pháp nghiên cứu 41 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 43 4.1 ðánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tác động đến sử dụng đất 43 4.1.1 ðiều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên 43 4.1.2 ðiều kiện kinh tế - xã hội 52 4.1.3 Hiện trạng sử dụng đất 59 4.2 ðặc điểm và yêu cầu ngoại cảnh của cây cà phê chè tại Việt Nam 61 Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ........... iv 4.2.1 ðặc điểm sinh thái của cây cà phê chè 61 4.2.2 Yêu cầu sinh thái của cây cà phê chè 62 4.3 ðánh giá tiềm năng đất phục vụ phát triển vùng trồng cà phê chè của huyện 66 4.3.1 Xây dựng bản đồ đơn vị đất đai 66 4.3.2 Mức độ thích hợp của các LMU đối với loại hình sử dụng đất cà phê chè 74 4.4 ðịnh hướng canh tác trên hạng đất trồng cà phê chè 79 4.4.1 ðịnh hướng sử dụng đất vào mục đích trồng cà phê chè 79 4.4.2 Một số giải pháp khắc phục các yếu tố hạn chế 81 4.4.3 Một số giải pháp phát triển diện tích cây cà phê chè 82 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 87 5.1 Kết luận 87 5.2 Kiến nghị 88 TÀI LIỆU THAM KHẢO 90 Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ........... v DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Ký hiệu Chú giải TNMT Tài nguyên mơi trường QH&TKNN Quy hoạch và Thiết kế nơng nghiệp ðVT ðơn vị tính CHDCND Cộng hồ dân chủ nhân dân NN Nơng nghiệp TðC Tái định cư DAðT Dự án đầu tư THCS Trung học cơ sở DTGT Diện tích gieo trồng Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ........... vi DANH MỤC BẢNG STT Tên bảng Trang 2.1 Tình hình xuất khẩu một số mặt hàng năm 2009 24 2.2 Tổng sản lượng các nước xuất khẩu cà phê 27 2.3 Sản lượng cà phê thế giới giai đoạn 1998 – 2007 28 2.4 Tổng sản lượng và sản lượng xuất khẩu cà phê giai đoạn 2000 - 2007 29 2.5 Diễn biến diện tích năng suất sản lượng cà phê Việt Nam giai đoạn 1998 - 2007 35 2.6 Tình hình tiêu thụ cà phê Việt Nam giai đoạn 1998 - 2008 36 2.7 Thị trường xuất khẩu chính của cà phê Việt Nam tháng 12/2008 và cả năm 2008 37 2.8 Biến động giá cả cà phê trong nước giai đoạn 1998 – 2007 39 4.1 Phân loại đất vùng điều tra của huyện Mường Nhé 45 4.2 Tổng hợp các yếu tố khí hậu huyện Mường Nhé 50 4.3 Hiện trạng diện tích năng suất sản lượng các cây trồng chính các xã vùng dự án năm 2008 57 4.4 Hiện trạng ngành chăn nuơi của vùng 2008 58 4.5 Các sản phẩm chăn nuơi chính của vùng năm 2008 59 4.6 Hiện trạng sử dụng đất nămg 2008 vùng điều tra 60 4.7 Các chỉ tiêu phân cấp đánh giá đất 69 4.8 ðặc tính các đơn vị đất đai 70 4.9 Phân cấp các yếu tố đánh giá thích hợp đất trồng cà phê chè 77 4.10 Phân hạng thích hợp đất đai trồng cà phê chè 78 4.11 Phân hạng thích hợp đất theo đơn vị xã 79 4.12 Phân hạng thích hợp đất theo loại đất 80 Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ........... vii DANH MỤC ðỒ THỊ STT Tên đồ thị Trang 2.1 Diễn biến giá cà phê chè dịu Colombian giai đoạn 1998-2008 30 2.2 Diễn biến giá cà phê chè dịu khác giai đoạn 1998-2008 31 2.3 Diễn biến giá cà phê vối giai đoạn 1998-2008 31 2.4 Diễn biến giá cà phê thế giới giai đoạn 1998-2008 32 2.5 Biến động giá cà phê trong nước giai đoạn 1998-2007 39 4.1 Cơ cấu hiện trạng sử dụng đất năm 2008 61 Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ........... 1 1. MỞ ðẦU 1.1. Tính cấp thiết của đề tài Cà phê là một loại nước uống cao cấp, hiện nay đã chiếm được một vị thế trong tư tưởng tiêu dùng của con người. Nhu cầu địi hỏi của người tiêu dùng vẫn khơng ngừng tăng lên trên thế giới. Vì vậy việc trồng và xuất khẩu loại hàng hố này đặc biệt vẫn cĩ một ý nghĩa kinh tế rất lớn đối với nhiều nước trên thế giới. Trong những năm gần đây mặc dù sản xuất cà phê trải qua thời kì khủng hoảng nhưng cà phê vẫn là mặt hàng xuất khẩu quan trọng thứ 2 sau lúa gạo. Do vậy việc phát triển cây cà phê đối với nền kinh tế nước ta vẫn hết sức quan trọng trong hiện tại và thời gian tới. Mường Nhé là một huyện vùng cao của tỉnh ðiện Biên, cách thành phố ðiện Biên Phủ 200 km về phía Tây Bắc. Tổng diện tích tự nhiên tồn huyện 2.495,75 km2, dân số 39.062 người; các dân tộc chủ yếu là Mơng, Thái, Hà nhì và Dao. Kinh tế của huyện chủ yếu là phát triển nơng, lâm nghiệp. Trong quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh ðiện Biên thời kỳ 2006 - 2020 đã xác định huyện Mường Nhé là một trong những vùng phát triển cà phê chè của tỉnh ðiện Biên. Tuy nhiên, hiện nay diện tích cà phê trên địa bàn huyện hầu như chưa cĩ, nguyên nhân là do cây cà phê chưa được quan tâm đầu tư để phát triển, nhân dân chưa cĩ những hiểu biết cần thiết về cây cà phê,... ðể các cấp uỷ, chính quyền tỉnh, huyện cĩ cơ sở định hướng cho việc phát triển cây cà phê chè, đồng thời cĩ phương án đầu tư hiệu quả trong những năm tiếp theo nhằm khai thác tốt thế mạnh của vùng, thực hiện chuyển Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ........... 2 đổi cơ cấu cây trồng gĩp phần nâng cao đời sống và xĩa đĩi giảm nghèo cho nhân dân thì việc xây dựng quy hoạch phát triển cây cà phê chè tại 3 xã: Mường Toong, Mường Nhé, Chung Chải huyện Mường Nhé là rất cần thiết. Xuất phát từ thực tiễn như vậy, tơi lựa chọn đề tài “ ðánh giá đất phục vụ quy hoạch phát triển cây cà phê chè trên địa bàn 3 xã Mường Toong, Mường nhé, Chung Chải thuộc huyện Mường Nhé tỉnh ðiện Biên”. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu - ðánh giá được tiềm năng đất đai và các yếu tố sinh thái liên quan đến cây cà phê chè là cơ sở khoa học về sử dụng đất trồng cây cà phê chè tại 3 xã của huyện Mường Nhé. - ðề xuất phương án phân bổ và sử dụng đất phát triển vùng trồng cây cà phê chè khi thực hiện việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên địa bàn nghiên cứu. Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ........... 3 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 2.1. Một số nghiên cứu trong đánh giá đất ðánh giá đất đai là một nội dung nghiên cứu khơng thể thiếu được trong chương trình phát triển nền nơng nghiệp bền vững và cĩ hiệu quả vì đất đai là tư liệu cơ bản nhất của người nơng dân. Từ khi lồi người bắt đầu sử dụng đất để sản xuất đã nảy sinh yêu cầu đánh giá đất đai để sử dụng đất ngày càng hợp lý hơn, cĩ hiệu quả kinh tế ngày càng cao hơn. Chính vì lẽ đĩ mà người ta thực hiện đánh giá đất đai ngay từ khi khoa học cịn sơ khai. ðánh giá đất chính là quá trình: - Thu thập những thơng tin chính xác về các khía cạnh tự nhiên, kinh tế và cả xã hội của vùng đất cần đánh giá. - ðánh giá tính thích hợp của đất đai đối với các kiểu sử dụng đất khác nhau đáp ứng các yêu cầu và mục tiêu của người sử dụng và cộng đồng [10]. Khi đánh giá đất địi hỏi phương thức nghiên cứu phối hợp đa ngành gồm các chuyên gia, các nhà nghiên cứu khoa học của nhiều chuyên ngành khác nhau. Quá trình xem xét biến đổi về khơng gian và sự bền vững của sử dụng đất đai là những vấn đề quan trọng trong đánh giá đất. Cho nên để giải quyết các vấn đề sử dụng đất hiện tại, đánh giá đất cần sử dụng các thơng tin điều tra và các bản đồ tỷ lệ khác nhau. ðánh giá đất đai là một bộ phận quan trọng của việc đánh giá tài nguyên thiên nhiên được sử dụng trong nền kinh tế quốc dân và cũng là một bộ phận quan trọng của quá trình quy hoạch sử dụng đất, là cơ sở để đề ra những quyết định sử dụng đất hợp lý [1]. - Theo Stewart (1968) dẫn qua [11] thì: “ðánh giá đất đai là nhằm mục tiêu cung cấp những thơng tin về sự thuận lợi và khĩ khăn do việc sử dụng đất đai, làm căn cứ cho việc đưa ra quyết định về sử dụng và quản lý đất Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ........... 4 đai”. Như vậy đánh giá đất đai là việc xác định khả năng thích hợp của đất đai theo các mục đích sử dụng nơng nghiệp, phi nơng nghiệp. - Theo A. Young: ðánh giá đất đai là quá trình đốn đúng tiềm năng của đất đai cho một hoặc một số loại sử dụng đất đai được đưa ra để lựa chọn, dẫn qua [11]. - Theo định nghĩa của FAO: “ðánh giá đất (Land evaluation - LE) là quá trình so sánh, đối chiếu những tính chất vốn cĩ của khoanh đất cần đánh giá với những tính chất đất đai mà loại sử dụng đất cần phải cĩ”, dẫn qua [11]. Trong thực tế, khả năng thích hợp đất đai theo mục đích phi nơng nghiệp mang đặc tính kinh tế - xã hội và các đặc tính này lớn hơn rất nhiều các đặc tính tự nhiên của đất. * Nội dung đánh giá đất nơng - lâm nghiệp bao gồm: - Xác định tài nguyên đất đai về số lượng, chất lượng và các khả năng sử dụng vào các mục đích nơng - lâm nghiệp. - ðánh giá mức độ thích nghi của các kiểu sử dụng đất cĩ lựa chọn với 4 hạng: S1 (rất thích hợp), S2 (thích hợp), S3 (kém thích hợp), N (khơng thích hợp). - ðưa ra kiểu sử dụng đất cĩ ưu thế cho từng khoanh đất theo quan điểm sinh thái bền vững [16]. Như vậy, việc đánh giá đất phải được xem xét trên phạm vi rất rộng, bao gồm cả khơng gian, thời gian các yếu tố tự nhiên và xã hội. Cho nên, đánh giá đất khơng chỉ là lĩnh vực tự nhiên mà cịn mang tính kinh tế, kỹ thuật. 2.1.1. Các kết quả nghiên cứu về đánh giá đất đai 2.1.1.1. Các nghiên cứu về đánh giá đất đai trên thế giới ðánh giá đất đai cần các nguồn thơng tin: ðất (cùng với khí hậu, nước, thảm thực vật tự nhiên,…), tình hình sử dụng đất và các thơng tin về Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ........... 5 điều kiện kinh tế – xã hội. Tùy theo mục đích và điều kiện cụ thể, mỗi nước đã đề ra nội dung phương pháp đánh giá đất đai cho từng mức độ chi tiết trên từng tỷ lệ bản đồ của mình. ðã cĩ rất nhiều các phương pháp đánh giá đất đai khác nhau, nhưng nhìn chung cĩ hai khuynh hướng: đánh giá đất đai về mặt tự nhiên và đánh giá đất đai về mặt kinh tế. - ðánh giá đất đai về mặt tự nhiên nhằm xác định tiềm năng và mức độ thích hợp của đất đai với các mục đích sử dụng đất cụ thể. - ðánh giá đất đai về mặt kinh tế là đánh giá hiệu quả kinh tế của một loại hình sử dụng đất đai nhất định, trên cơ sở tính tốn các chỉ tiêu kinh tế nhằm so sánh về mặt giá trị trong các kiểu sử dụng đất ở cùng một loại để tìm ra kiểu sử dụng đất cĩ hiệu quả nhất. ðánh giá đất đưa ra nhiều phương pháp khác nhau để giải thích hoặc dự đốn việc sử dụng tiềm năng đất đai, từ phương pháp thơng thường đến mơ tả bằng máy tính. Cĩ thể tĩm tắt đánh giá đất bằng 3 phương pháp cơ bản sau: - ðánh giá về mặt tự nhiên theo định tính, chủ yếu dựa trên sự xét đốn chuyên mơn. - ðánh giá về mặt tự nhiên dựa trên phương pháp thơng số. - ðánh giá đất về mặt tự nhiên theo định lượng dựa trên các mơ hình mơ phỏng quá trình định lượng. * ðánh giá đất đai ở Liên Xơ (cũ) ðánh giá đất đai ở đây đã xuất hiện từ trước thế kỷ thứ 19. Tuy nhiên, đến những năm 60 của thế kỷ 20, việc phân hạng và đánh giá đất đai mới được quan tâm và tiến hành trên Liên bang Xơ Viết (cũ) theo quan điểm đánh giá đất cuả Docutraep (1846 – 1903) bao gồm 3 bước: - ðánh giá lớp phủ thổ nhưỡng (so sánh các loại thổ nhưỡng theo tính chất tự nhiên). - ðánh giá khả năng sản xuất của đất (yếu tố được xem xét kết hợp với yếu tố khí hậu, độ ẩm, địa hình). Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ........... 6 - ðánh giá kinh tế đất (chủ yếu là đánh giá khả năng sản xuất hiện tại của đất). Phương pháp này quan tâm nhiều đến khía cạnh tự nhiên của đất đai, chưa xem xét kỹ các khía cạnh kinh tế – xã hội của việc sử dụng đất. Quan điểm đánh giá đất của Docutraep là áp dụng phương pháp cho điểm các yếu tố, đánh giá trên cơ sở thang điểm đã được xây dựng thống nhất. Dựa trên quan điểm khoa học của ơng, các thế hệ học trị đã bổ sung, hồn thiện dần, do đĩ phương pháp đánh giá đất của Docutraep đã được thừa nhận và phổ biến ra nhiều nước trên thế giới, nhất là các nước thuộc hệ thống XHCN trước đây. Ngồi những ưu điểm trên, phương pháp đánh giá của Docutraep cũng cịn một số hạn chế như quá đề cao khả năng tự nhiên của đất, hay đánh giá khơng dung hịa quy luật tối thiểu với phương pháp tổng hợp các yếu tố riêng biệt. Mặt khác, phương pháp đánh giá đất đai cho điểm cụ thể chỉ đánh giá được đất hiện tại khơng đánh giá được đất đai trong tương lai, tính linh động kém vì chỉ tiêu đánh giá đất đai ở các vùng cây trồng khác nhau là khác nhau do đĩ khơng thể chuyển đổi việc đánh giá đất đai giữa các vùng khác nhau [16]. Về sau, đến đầu những năm 80, cơng tác đánh giá đất đai được thực hiện trên tồn Liên bang với mục tiêu chỉ đạo nhằm nhiều mục đích sau: - Xác định hiệu quả kinh tế sử dụng đất. - ðánh giá và so sánh hoạt động kinh doanh của các xí nghiệp. - Dự kiến số lượng và giá thành sản phẩm, là cơ sở để đảm bảo cơng bằng trong thu mua và giao nộp sản phẩm. - Hồn thiện kế hoạch sản xuất và xây dựng các đề án quy hoạch. ðánh giá đất đai được thực hiện theo hai hướng: ðánh giá chung và đánh giá riêng (theo hiệu suất từng loại cây trồng). Trong đĩ các chỉ tiêu đánh giá chính là: Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ........... 7 - Năng suất và giá thành sản phẩm. - Mức hồn vốn. - Lãi thuần. Cây trồng cơ bản để đánh giá đất đai là cây ngũ cốc và cây họ đậu. ðánh giá đất đai được tiến hành theo các trình tự sau: (1) Chuẩn bị. (2) Tổng hợp tài liệu. (3) Phân vùng đánh giá đất đai. (4) Xác định đơn vị đất đai. (5) Xây dựng thơng số cơ bản cho từng nhĩm đất. (6) Xây dựng thang đánh giá đất đai. (7) Xác định các tiêu chuẩn đánh giá đất đai cho các cơ sở sản xuất. Ngồi ra cịn quy định đánh giá cụ thể cho: ðất cĩ tưới, đất được tiêu úng, đất đồng cỏ,... * ðánh giá đất đai ở Mỹ ðánh giá phân hạng đất đai được ứng dụng rộng rãi theo hai phương pháp: - Phương pháp tổng hợp: lấy năng suất cây trồng trong nhiều năm làm tiêu chuẩn và chú ý đi vào phân hạng đất đai cho từng loại cây trồng. - Phương pháp yếu tố: bằng cách thống kê các yếu tố tự nhiên và kinh tế để so sánh, lấy lợi nhuận tối đa là 100 điểm hoặc 100% để làm mốc so sánh với các đất khác. Ở mức tổng quan, Mỹ đã phân hạng đất đai bằng phương pháp quy nhĩm đất phục vụ cho sản xuất nơng nghiệp, lâm nghiệp. Tồn bộ đất đai của nước Mỹ được phân thành 8 nhĩm, trong đĩ cĩ 4 nhĩm cĩ khả năng sản xuất lâm nghiệp, cịn lại 2 nhĩm hiện tại khơng cĩ khả năng sử dụng. Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ........... 8 * ðánh giá đất đai ở một số nước châu Âu khác ðánh giá đất đai chủ yếu thực hiện theo cả hai hướng : - Nghiên cứu các yếu tố tự nhiên, xác định tiềm năng sản xuất của đất đai (Phân hạng định tính). - Nghiên cứu các yếu tố kinh tế, xác định mức sản xuất thực tế của đất đai (Phân hạng định lượng). Thơng thường áp dụng phương pháp so sánh bằng tính điểm hoặc tính phần trăm. Ở Bungari, việc phân hạng dựa trên cơ sở các yếu tố đất đai được chọn để đánh giá là các yếu tố cĩ ảnh hưởng trực tiếp đến độ phì nhiêu và sự sinh trưởng và phát triển của từng loại cây trồng, như: thành phần cơ giới, mức độ mùn, độ dày tầng đất, các tính chất lý, hĩa học của đất,… Qua đĩ hệ thống lại thành các nhĩm và chia thành các hạng đất, được phân chia rất chi tiết với 10 hạng (với mức chênh lệch 10 điểm) thuộc 5 nhĩm: rất tốt, tốt, trung bình, xấu và khơng sử dụng được. Ở Anh cĩ hai phương pháp đánh giá đất là dựa vào sức sản xuất tiềm năng của đất hoặc dựa vào sức sản xuất thực tế của đất. - Phương pháp đánh giá đất dựa vào thống kê sức sản xuất thực tế của đất: Cơ sở của phương pháp này là dựa vào năng suất bình quân nhiều năm so với năng suất thực tế trên đất lấy làm chuẩn. - Phương pháp đánh giá đất đai dựa vào thống kê sức sản xuất tiềm tàng của đất: Phương pháp này chia làm các hạng, mơ tả mỗi hạng trong quan hệ bị ảnh hưởng bởi những yếu tố hạn chế của đất đối với việc sử dụng trong sản xuất nơng nghiệp. * ðánh giá đất đai ở Ấn ðộ và các vùng nhiệt đới ẩm ở châu Phi: Thường áp dụng phương pháp tham biến, cĩ tính đến sự phụ thuộc của một số tính chất đất đối với sản xuất, các nhà khoa học đất đi sâu nghiên Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ........... 9 cứu, phân tích các đặc trưng thổ nhưỡng cĩ ảnh hưởng đến sản xuất như: sự phát triển của phẫu diện đất (sự phân tầng, cấu trúc đất, CEC,…), màu sắc đất, độ chua, độ no bazơ (V, %), hàm lượng mùn [11]. Kết quả phân hạng cũng được thể hiện dưới dạng phần trăm hoặc điểm. Như vậy các nước trên thế giới đều đã nghiên cứu về đánh giá và phân hạng đất đai ở mức khái quát chung cho cả nước và ở mức chi tiết cho các vùng cụ thể. Hạng đất phân ra đều thể hiện tính thực tế theo điều kiện từng nước. Qua quá trình nghiên cứu, các chuyên gia đất đã nhận thấy cần cĩ những cuộc thảo luận quốc tế nhằm đạt được sự thống nhất và tiêu chuẩn hĩa các phương pháp. Nhận thức rõ vai trị quan trọng của đánh giá đất đai, phân hạng đất đai làm cơ sở cho cơng tác quy hoạch sử dụng đất đai, Tổ chức Nơng Lương của Liên hiệp quốc (FAO) đã tổ chức tổng hợp kinh nghiệm của nhiều nước và đề ra phương pháp đánh giá đất đai dựa trên cơ sở phân loại đất đai thích hợp (Land suitability classification). Cơ sở của phương pháp này là so sánh giữa yêu cầu sử dụng đất với chất lượng đất, gắn với phân tích các khía cạnh về kinh tế – xã hội, mơi trường để lựa chọn phương án sử dụng đất tối ưu. ðĩ chính là đề cương đánh giá đất đai được cơng bố năm 1976, làm cơ sở cho việc quy hoạch sử dụng đất đai trên quan điểm sinh thái và phát triển bền vững. Tài liệu này được cả thế giới quan tâm thử nghiệm, vận dụng và đã được chấp nhận và cơng nhận là phương tiện tốt nhất để đánh giá tiềm năng đất đai. Tiếp theo đĩ, FAO đã xuất bản hàng loạt các tài liệu hướng dẫn về đánh giá đất đai trên từng đối tượng cụ thể: - ðánh giá đất cho nơng nghiệp nhờ nước trời (1983). - ðánh giá đất cho vùng đất rừng (1984). - ðánh giá đất cho vùng nơng nghiệp được tưới (1985). - ðánh giá đất cho đồng cỏ (1989). Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ........... 10 Theo hướng dẫn của FAO, việc đánh giá đất cho các vùng sinh thái và các vùng lãnh thổ khác nhau là nhằm tạo ra một sức sản xuất mới, ổn định, bền vững và hợp lý. Như vậy, đánh giá đất đai phải được xem xét. Trước đây, nhân dân ta đã đánh giá đất với cách thức hết sức đơn giản như: đất tốt, đất xấu. Dưới thời phong kiến, đất được đánh giá theo kinh nghiệm quản lý, đánh thuế, mua bán. ðến thời thực dân phong kiến, đã cĩ một số cơng trình nghiên cứu về đất do một số nhà khoa học người Pháp chủ trì với ý đồ lập đồn điền, trang trại [11]. Năm 1954, hịa bình lập lại ở miền Bắc, Vụ Quản lý Ruộng đất, Viện Thổ nhưỡng Nơng hĩa, Viện Quy hoạch và Thiết kế Nơng nghiệp đã tiến hành nghiên cứu phân hạng đất các vùng sản xuất nơng nghiệp (áp dụng phương pháp đánh giá đất đai của Docutraep). Các chỉ tiêu chính để phân hạng là tính chất và điều kiện sinh thái của vùng sản xuất nơng nghiệp. Kết quả đã phân chia đất thành 4 đến 7 hạng đất (theo yêu cầu của cơ sở sử dụng đất) bằng cách phân hạng đánh giá đất theo giá trị tương đối của đất. Từ sau năm 1975, đất nước được giải phĩng, Nam Bắc thống nhất thì việc đánh giá tài nguyên đất đai của cả nước để phục vụ việc xây dựng và phát triển kinh tế nĩi chung và sản suất nơng lâm nghiệp nĩi riêng là yêu cầu bức bách đối với các nhà khoa học đất và quản lý đất đai. Bản đồ đất tồn quốc tỷ lệ 1/1.000.000 đã được xây dựng cùng với một hệ thống phân loại đất cĩ thuyết minh chi tiết kèm theo. Bên cạnh đĩ, nhiều cơng trình khoa học về nghiên cứu đánh giá đất đai cũng đã được cơng bố. Từ đầu những năm 1970, Bùi Quang Toản cùng nhiều nhà khoa học khác của Viện Thổ nhưỡng Nơng hĩa đã nghiên cứu và thực hiện cơng tác phân loại đánh giá phân hạng đất đai ở 23 huyện, 286 hợp tác xã và 9 vùng chuyên canh. Qua đĩ đã đề ra quy trình kỹ thuật gồm 4 bước: - Thu thập tài liệu. Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ........... 11 - Vạch khoanh đất (với hợp tác xã) hoặc khoanh đất (với vùng chuyên canh). - ðánh giá và phân hạng chất lượng đất. - Xây dựng bản đồ phân hạng đất. Các yếu tố tham gia trong đánh giá, phân hạng đất được chia thành 4 mức độ thích hợp và được phân chia thành 4 hạng. ðể thực hiện Chỉ thị 299/TTg của Thủ tướng Chính phủ, Tổng cục Quản lý Ruộng đất (sau này là Tổng cục ðịa chính) đã ban hành dự thảo phương pháp phân hạng đất với 5 nguyên tắc cơ bản sau: - Phân hạng đất phải dựa vào vùng địa lý thổ nhưỡng. - Phân hạng đất tùy thuộc vào loại, nhĩm cây trồng. - Phân hạng đất phải mang đặc thù của địa phương. - Phân hạng đất tùy thuộc vào trình độ thâm canh. - Phân hạng đất và năng suất cây trồng cĩ tương quan chặt chẽ. * Một số ứng dụng phương pháp đánh giá đất đai của FAO Từ đầu những năm 90 thế kỷ trước trở lại đây, các nhà khoa học đất Việt Nam đã nghiên cứu và ứng dụng phương pháp đánh giá đất đai của FAO vào điều kiện tự nhiên, kinh tế – xã hội cụ thể của nước ta. Các kết quả thu được từ những nghiên cứu này cho thấy tính khả thi cao của phương pháp đánh giá đất đai của FAO và khẳng định việc vận dụng phương pháp này là một tiến bộ kỹ thuật cần được áp dụng vào Việt Nam. Cho đến nay đã cĩ nhiều cơng trình nghiên cứu, áp dụng phương pháp đánh giá đất của FAO để đánh giá tài nguyên đất đai trên các phạm vi khác nhau. Trong chương trình 48C, cố Gs Vũ Cao Thái (Viện Thổ nhưỡng Nơng hĩa) đã chủ trì nghiên cứu đánh giá, phân hạng đất Tây Nguyên với cây cao su, cà phê, chè, dâu tằm. ðề tài đã vận dụng phương pháp đánh giá phân hạng đất đai của FAO theo kiểu định tính và hiện tại để đánh giá khái quát tiềm Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ........... 12 năng đất đai của vùng. ðất đai được phân chia theo 4 hạng thích nghi và 1 hạng khơng thích nghi. Dự thảo Nghị định của Chính phủ về phân hạng đất tính thuế năm 1993 với sự tham gia của các cơ quan chức năng và nhiều nhà khoa học đã đề ra chỉ tiêu và tiêu chuẩn phân hạng đất trồng lúa, nuơi trồng thủy sản, trồng cây cơng nghiệp lâu năm và cây ăn quả. Căn cứ để phân hạng đất gồm 5 yếu tố: - Chất lượng đất đai. - Vị trí. - ðịa hình. - ðiều kiện khí hậu thời tiết. - ðiều kiện tưới tiêu. Các yếu tố trên được cho điểm theo mức độ thích hợp hoặc hạn chế và hạng đất được tính theo tổng số điểm của cả 5 yếu tố theo bậc thang quy định sẵn. Ngồi ra cĩ tham khảo năng suất đạt được trong điều kiện canh tác bình thường của 5 năm (1986-1990). Năm 1983, Viện Qui hoạch và Thiết kế Nơng nghiệp đã chỉ đạo thực hiện cơng tác đánh giá đất trên cả 9 vùng sinh thái của cả nước, với bản đồ tỷ lệ 1/250.000. Kết quả bước đầu đã xác định được tiềm năng đất đai của các vùng và khẳng định việc vận dụng nội dung phương pháp đánh giá đất của FAO theo tiêu chuẩn và điều kiện cụ thể của Việt Nam là phù hợp trong hồn cảnh hiện nay. ðánh giá đất nhằm mục đích sử dụng hợp lý và cĩ hiệu quả nguồn tài nguyên đất kết hợp với việc bảo vệ mơi trường sinh thái, phát triển theo hướng bền vững. Ngồi ra, các nhà khoa học đất cịn ứng dụng phương pháp đánh giá đất đai của FAO cho cấp vùng,... như: các cơng trình ở Tây Bắc của Lê Thái Bạt (1995), Tây Nguyên của Nguyễn Khang và nhĩm tác giả (1995), đồng bằng sơng Cửu Long của Nguyễn Văn Nhân (1995, 1996), ðơng Nam bộ của Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ........... 13 Phạm Quang Khánh (1995); ngồi ra cịn cĩ các cơng trình đánh giá đất đai cấp tỉnh, huyện như ở ðồng Nai, Bình ðịnh, Tuyên Quang, huyện Ơ Mơn (Cần Thơ), huyện Gia Lâm (Hà Nội), huyện ðoan Hùng (Phú Thọ), thị xã Bắc Ninh, huyện Yên Phong (Bắc ninh),... ðến nay đã dần dần hồn thiện phương pháp đánh giá theo FAO trong điều kiện Việt Nam, phục vụ các mục đích khác nhau theo yêu cầu của các địa phương như: quy hoạch sử dụng đất, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, phát triển một số cây đặc sản, cây cĩ giá trị hàng hĩa cao, v.v... 2.1.1.2. Phương pháp đánh giá đất theo FAO * Mục đích của đánh giá đất đai theo FAO ðánh giá đất đai nhằm tăng cường nhận thức và hiểu biết phương pháp đánh giá đất đai trong khuơn khổ quy hoạch sử dụng đất trên quan điểm tăng cường lương thực cho một số nước trên thế giới và giữ gìn nguồn tài nguyên đất khơng bị thối hĩa, sử dụng đất được lâu bền. * Yêu cầu đạt được trong đánh giá đất đai theo FAO + Thu thập được những thơng tin phù hợp về tự nhiên, kinh tế - xã hội của khu vực nghiên cứu. + ðánh giá được sự thích hợp của vùng đất đĩ với các mục tiêu sử dụng khác nhau theo mục tiêu và nhu cầu của con người. + Phải xác định được mức độ chi tiết đánh giá đất theo quy mơ và phạm vi quy hoạch là tồn quốc, tỉnh, huyện hay cơ sở sản xuất. + Mức độ thực hiện đánh giá đất đai phụ thuộc vào tỷ lệ bản đồ. * Nguyên tắc đánh giá đất đai theo FAO + Mức độ thích hợp của đất đai được đánh giá và phân hạng cho các loại sử dụng đất cụ thể. + Việc đánh giá khả năng thích nghi đất đai yêu cầu cĩ sự so sánh giữa lợi nhuận với đầu tư cần thiết trên các loại đất khác nhau (bao gồm cả Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ........... 14 năng suất thu được và đầu tư chi phí cần thiết). + ðánh giá đất đai địi hỏi một phương pháp tổng hợp đa ngành, yêu cầu cĩ một quan điểm tổng hợp, cĩ sự phối hợp và tham gia đầy đủ của các nhà nơng học, lâm nghiệp, kinh tế – xã hội học... + Việc đánh giá đất phải phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế – xã hội; các loại hình sử dụng đất được lựa chọn phải phù hợp với mục tiêu phát triển, bối cảnh và đặc điểm về tự nhiên, kinh tế – xã hội của vùng nghiên cứu. + Khả năng thích nghi đưa vào sử dụng cần đặt trên cơ sở sử dụng đất bền vững. + ðánh giá đất cần phải so sánh các loại hình sử dụng đất được lựa chọn (so sánh hai hay nhiều loại hình sử dụng đất). + Các loại hình sử dụng đất cần được mơ tả và định rõ các thuộc tính về kỹ thuật, kinh tế – xã hội. * Các phương pháp đánh giá đất đai theo FAO Sự liên hệ giữa những khảo sát tài nguyên và phân tích kinh tế – xã hội cũng như đối chiếu với cách thức mà các loại hình sử dụng đất được xây dựng cĩ thể tiến hành theo phương pháp 2 bước (Two stages) hoặc phương pháp song hành (Parallel). - Phương pháp 2 bước: Bước thứ nhất chủ yếu là đánh giá điều kiện tự nhiên; sau đĩ là bước thứ hai, bao gồm những phân tích về kinh tế-xã hội. - Phương pháp song hành: Trong phương pháp này, sự phân tích mối liên hệ giữa đất đai và loại hình sử dụng đất được tiến hành đồng thời với phân tích kinh tế – xã hội. Phương pháp hai bước thường được dùng trong các cuộc thống kê tài nguyên cho mục tiêu quy hoạch rộng lớn và các nghiên cứu để đánh giá tiềm năng sản xuất sinh học. Phân hạng thích nghi đất đai ở bước đầu tiên được dựa vào khả năng thích nghi của đất đai đối với các loại hình sử dụng đất đã Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ........... 15 được chọn ngay từ đầu cuộc khảo sát. Sự đĩng gĩp của phân tích kinh tế - xã hội ở bước này chỉ nhằm kiểm tra sự thích ứng của các loại hình sử dụng đất. Sau khi giai đoạn một đã hồn tất, kết quả sẽ được trình bày dưới dạng bản đồ và báo cáo. Những kết quả này cĩ thể sau đĩ tùy thuộc vào bước thứ hai: bước phân tích chi tiết các hiệu quả kinh tế – xã hội. Trong phương pháp song hành, việc phân tích kinh tế - xã hội các loại hình sử dụng đất được tiến hành song song với khảo sát và đánh giá các yếu tố tự nhiên; các yêu cầu về số liệu và cách phân tích thay đổi khác nhau theo từng kiểu sử dụng. Phương pháp song hành thích hợp cho các đề xuất rõ ràng trong các dự án phát triển ở mức độ chi tiết và bán chi tiết địi hỏi thời gian ngắn hơn so với phương pháp ._.hai bước và thích hợp với quy hoạch sử dụng đất đai. * Nội dung chính của đánh giá đất đai theo FAO + Xác định các chỉ tiêu xây dựng bản đồ đơn vị đất đai. + Xác định các loại hình sử dụng đất. + Xây dựng hệ thống cấu trúc phân hạng đất đai. + Phân hạng thích hợp đất đai. Nội dung phương pháp đánh giá đất đai của FAO biên soạn gắn liền đánh giá đất và quy hoạch sử dụng đất, coi đánh giá đất là một phần của quá trình quy hoạch sử dụng đất. Tiến trình đánh giá đất và quy hoạch sử dụng đất được minh họa theo sơ đồ 1, trong đĩ: Bước 1: Xác định mục tiêu của việc đánh giá đất đai trong mối quan hệ chặt chẽ với các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội chung của các cấp hành chính. Bước 2: Thu thập các tài liệu của vùng nghiên cứu nhằm hiểu rõ các đặc thù về tài nguyên thiên nhiên cũng như kinh tế – xã hội của vùng nghiên cứu. ðồng thời kế thừa và tham khảo các tài liệu sẵn cĩ phục vụ cơng tác đánh giá đất đai Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ........... 16 Bước 3: Xác định loại hình sử dụng đất. Lựa chọn và mơ tả các loại hình sử dụng đất phù hợp với chính sách, mục tiêu phát triển, các điều kiện sinh thái về tự nhiên, điều kiện chung về kinh tế – xã hội, tập quán đất đai của khu vực nghiên cứu (đặc biệt là các hạn chế sử dụng đất). Xác định yêu cầu của mỗi loại hình sử dụng đất đã lựa chọn. Bước 4: Xác định các đơn vị đất đai dựa vào các yếu tố tác động và các chỉ tiêu phân cấp. Bước 5: ðánh giá khả năng thích hợp đất đai thơng qua việc so sánh, đối chiếu giữa các yêu cầu sử dụng đất của các loại hình sử dụng đất đã lựa chọn với các đặc tính đất đai của vùng nghiên cứu, qua đĩ phân loại khả năng thích hợp của từng đơn vị đất đai đối với mỗi loại sử dụng đất, gồm cĩ: - Khả năng thích ứng trong điều kiện hiện tại. - Khả năng thích nghi trong điều kiện đất đai sẽ được cải tạo. Bước 6: Phân tích những tác động của các yếu tố kinh tế – xã hội và mơi trường tới tính thích hợp của các loại hình sử dụng đất đai được đánh giá. Bước 7: Dựa trên phân tích tính thích hợp của các loại hình sử dụng đất trên từng đơn vị đất đai, xác định và đề xuất loại hình sử dụng đất thích hợp nhất trong hiện tại và tương lai. Bước 8: Quy hoạch sử dụng đất dựa trên cơ sở đánh giá tính thích hợp của cây trồng, các mục tiêu phát triển để bố trí sử dụng đất thích hợp. Bước 9: Áp dụng kết quả đánh giá đất đai vào thực tế sản xuất [17]. Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ........... 17 Sơ đồ 2.1. Các bước chính trong đánh giá đất đai theo FAO 9. ÁP DỤNG CỦA VIỆC ðÁNH GIÁ ðẤT 6. XÁC ðỊNH HIỆN TRẠNG KINH TẾ, Xà HỘI VÀ MƠI TRƯỜNG 7. XÁC ðỊNH LOẠI HÌNH SỬ DỤNG ðẤT THÍCH HỢP NHẤT 5. ðÁNH GIÁ KHẢ NĂNG THÍCH NGHI ðẤT ðAI 3. XÁC ðỊNH LOẠI HÌNH SỬ DỤNG ðẤT 4. XÁC ðỊNH ðƠN VỊ ðẤT ðAI 2. THU THẬP TÀI LIỆU 1. XÁC ðỊNH MỤC TIÊU 8. QUY HOẠCH SỬ DỤNG ðẤT Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ........... 18 ðề cương hướng dẫn của FAO là khái quát tồn bộ những nội dung, các bước tiến hành, những gợi ý và các ví dụ nêu ra để minh họa, tham khảo. Trên cơ sở đĩ, tùy theo điều kiện cụ thể của từng vùng, từng quốc gia mà vận dụng cho thích hợp. ðề cương chia phân hạng đất thành các kiểu: - Phân hạng thích nghi và phân hạng định lượng. - Phân hạng thích nghi hiện tại và phân hạng tiềm năng. Cấu trúc phân hạng gồm 4 cấp: Bộ, lớp, lớp phụ, đơn vị thành lập. Cĩ hai bộ: - Bộ thích nghi. - Bộ khơng thích nghi. Trong bộ thích nghi được chia làm 3 lớp: - Thích nghi cao. - Thích nghi trung bình. - Kém thích nghi. Trong bộ khơng thích nghi thường được chia ra 2 lớp: - Khơng thích nghi tạm thời. - Khơng thích nghi vĩnh viễn. Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ........... 19 Cấp phân vị (Category) Bộ (Order) Lớp (Class) Lớp phụ (Subclass) ðơn vị (Unit) S – Thích nghi (Suitable) • • • N – Khơng thích nghi (Not Suitable) • • Trong đĩ: m: độ ẩm e: độ cao d: độ dày tầng đất d-1: dày >100 cm d-2: dày 50-100 cm d-3: dày <50 cm Sơ đồ 2.2. Cấu trúc bảng phân loại khả năng thích nghi đất đai của FAO * Nhận xét tình hình đánh giá đất trên thế giới: ðánh giá đất đai cĩ vai trị rất lớn trong việc sử dụng tài nguyên đất đai bền vững. Tuy nhiên mỗi một trường phái đánh giá đất cĩ sự khác nhau về mục đích, phương pháp, hệ thống phân vị đất, điều kiện và quan điểm. Tuy nhiên cũng cĩ nhiều quan điểm giống nhau giữa các quan điểm của các trường phái đánh giá đất, đĩ là: + Chức năng, đối tượng đánh giá đất đai là tài nguyên đất đai. + ðất đai là một thực thể tự nhiên gồm các yếu tố: thổ nhưỡng, địa S1 S2 S3 S2m S2d S2e … S2d-1 S2d-2 S2d-3 … N1 N2 N1 sl N1 e Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ........... 20 hình, khí hậu, động - thực vật,… + ðánh giá đất đai gắn liền với mục đích sử dụng. + ðánh giá đất đai cịn chú ý tới yếu tố thị trường để tiêu thụ sản phẩm, nâng cao chất lượng sản phẩm, liên quan tới phương pháp bảo vệ đất, bảo vệ mơi trường. 2.1.2. Những nghiên cứu về đánh giá đất ở Việt Nam Dưới các triều đại phong kiến ở nước ta, các vua chúa đã thực hiện đạc điền (đo đạc), phân hạng đất theo kinh nghiệm để quản lý số lượng và chất lượng đất. Trên thực tế sản xuất, người nơng dân ở nước ta đã biết lựa chọn cây trồng phù hợp theo điều kiện đất đai như: đất trồng cây ăn quả, đất trồng lúa nước, đất trồng lúa nương ... Theo Phan Huy Lê (1959), thời Lê thế kỷ XV, ruộng đất đã được phân chia ra tứ hạng điền để quản điền và thu thuế. Năm 1802, nhà Nguyễn đã phân đẳng định hạng ruộng đất thành tứ hạng điền đối với ruộng trồng lúa, lục hạng thổ đối với ruộng trồng màu để tổ chức mua bán và quân cấp ruộng đất. Trong thời kỳ Pháp thuộc đánh giá đất được tiến hành ở những vùng đất đai phì nhiêu, vùng đất cĩ khả năng khai phá để lập đồn điền, tiêu biểu là các cơng trình của Yves Henry (1931), Castagnol E. M. (1950, 1952), Smith (1951) [11]. Ở miền Bắc sau năm 1954 được sự giúp đỡ của các chuyên gia Liên Xơ (cũ) các nhà khoa học Việt Nam đã nghiên cứu về đất, xây dựng bản đồ thổ nhưỡng tỷ lệ 1: 1.000.000 trên tồn quốc, các tỷ lệ 1: 50.000, 1: 100.000, 1: 10.000 và 1: 25.000 cho cấp huyện. Một số cơng trình nghiên cứu đã được cơng bố như: “Một số kết quả nghiên cứu bước đầu về đất miền Bắc Việt Nam” - Fridland V. M. (1962); “Những loại đất chính miền Bắc Việt Nam” - Vũ Tuyên Hồng, Trần Khải, Phạm Gia Tu (1963); “Mơi trường đất Việt Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ........... 21 Nam- Sự suy thối, giải pháp khắc phục” - Tơn Thất Chiểu (1992) và “Tổng quan điều tra phân loại đất Việt Nam” - Tơn Thất Chiểu (1995). Các cơng trình về bản đồ đất Việt Nam cĩ sự đĩng gĩp của các nhà khoa học đất như: Lê Duy Thước, Tơn Thất Chiểu, Vũ Cao Thái, Cao Liêm,... [11]. Tại miền Nam, đã cĩ một số cơng trình nghiên cứu về đất và lập bản đồ đất của Moorman F. R. (1961), Thái Cơng Tụng (1973) với "ðất đai miền cao nguyên và miền ðơng Nam bộ"... Từ đầu những năm 1970, Bùi Quang Toản cùng nhiều nhà khoa học của Viện Thổ nhưỡng - Nơng hố như Vũ Cao Thái, Nguyễn Văn Thân, ðinh Văn Tỉnh... đã nghiên cứu và thực hiện cơng tác đánh giá, phân hạng đất ở 23 huyện, 286 hợp tác xã và 9 vùng chuyên canh. Các kết quả bước đầu đã thiết thực phục vụ cho cơng tác tổ chức lại sản xuất và xây dựng cấp huyện, dẫn qua [11]. Từ kết quả nghiên cứu và kiểm nghiệm trên thực tế, Bùi Quang Toản đã đưa ra “Quy trình kỹ thuật phân hạng đất đai” áp dụng cho các hợp tác xã và các vùng chuyên canh. - Theo Vũ Cao Thái, Phạm Quang Khánh (1997) từ trước những năm 1980 quan niệm về đánh giá đất đai ở nước ta chủ yếu phục vụ phân hạng đất nhằm tính thuế mà khơng nêu ra được những hạn chế của đất đai và các biện pháp sử dụng đất hợp lý và cải tạo đất [11] Bùi Quang Toản và cộng tác viên (1985), trong nghiên cứu đánh giá và quy hoạch sử dụng đất khai hoang ở Việt Nam, đã áp dụng phân loại khả năng thích hợp đất đai (Land Suitability Classification) của FAO, tuy nhiên mới chỉ đánh giá các điều kiện tự nhiên (đặc điểm thổ nhưỡng, điều kiện thuỷ văn và khí hậu nơng nghiệp). Trong nghiên cứu này, hệ thống phân vị được áp dụng chỉ dừng lại ở lớp (class) thích nghi cho từng loại hình sử dụng đất [11]. Vũ Cao Thái và các tác giả (1989) trong chương trình 48C đã nghiên cứu đánh giá, phân hạng đất Tây Nguyên với cây cao su, cà phê, chè và dâu tằm. ðề tài đã vận dụng phương pháp phân hạng đất đai của FAO theo kiểu Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ........... 22 định tính và hiện tại để đánh giá khái quát tiềm năng đất đai của khu vực; kết quả đất đai được phân theo 4 hạng riêng cho từng cây trồng [11]. Năm 1993, Viện Quy hoạch và Thiết kế Nơng nghiệp đã chỉ đạo thực hiện cơng tác đánh giá đất trên 9 vùng sinh thái của cả nước với bản đồ tỷ lệ 1: 250.000. Kết quả bước đầu đã xác định được tiềm năng đất đai của các vùng và khẳng định việc vận dụng nội dung, phương pháp đánh giá đất đai của FAO theo tiêu chuẩn và điều kiện cụ thể ở Việt Nam là phù hợp với hồn cảnh hiện nay [7]. Từ năm 1995 trở lại đây rất nhiều tỉnh, vùng lãnh thổ trên cả nước đã áp dụng phương pháp đánh giá đất đai của FAO để đánh giá đất nhằm phục vụ bố trí cây trồng và sử dụng đất hợp lý với điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội cho từng địa bàn. Năm 1998, ðào Châu Thu, Nguyễn Khang biên soạn bài giảng "ðánh giá đất" (Dùng cho các học sinh các ngành khoa học đất, quản lý đất đai, nơng học, kinh tế nơng nghiệp) của trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội. Tài liệu là những tư liệu, tài liệu học tập, tham khảo cần thiết cho học sinh và cán bộ trong lĩnh vực khoa học đất và sản xuất nơng nghiệp theo hướng bền vững. Các tác giả đã khái quát tồn bộ những nội dung, các bước tiến hành đánh giá đất theo FAO với những gợi ý, thí dụ minh hoạ cụ thể [11]. Năm 2000, Hội Khoa học ðất Việt Nam đã biên soạn tập "ðất Việt Nam" (2000); sản phẩm của các chuyên gia đầu ngành về lĩnh vực nghiên cứu đất đã khái quát những nghiên cứu về đất Việt Nam trong 12 chương, phản ánh khá đầy đủ các kết quả nghiên cứu về đất Việt Nam [6]. Một số cơng trình nghiên cứu về đánh giá đất của trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội đã được cơng bố như: “Mơ hình đánh giá đất huyện ðại Từ - tỉnh Thái Nguyên” - Nguyễn Thị Vịng, Nguyễn Quang Học (1997); “ðánh giá đất đai phục vụ quy hoạch sử dụng đất xã Tích Giang, huyện Phúc Thọ, tỉnh Hà Tây” - ðồn Cơng Quỳ, ðỗ Thị Tám, Lê Văn Hải (1998); “ðánh Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ........... 23 giá hiện trạng và tiềm năng đất đai phục vụ định hướng quy hoạch sử dụng đất nơng nghiệp vùng Châu Giang - Hưng Yên” - Hà Học Ngơ, Nguyễn Văn Dung, Nguyễn Ích Tân, Vũ Thị Bình, ðỗ Thị Tám (2000); “ðánh giá hiện trạng sử dụng đất huyện Yên Dũng - Hà Bắc” - ðồn Cơng Quỳ (1995); “Thực trạng sử dụng đất và những vấn đề sử dụng đất bền vững ở huyện Lương Sơn - Hồ Bình” - Vũ Thị Bình, Nguyễn Duy Sơn (2001); “Nghiên cứu và xây dựng quy trình cơng nghệ đánh giá hiệu quả sử dụng đất thơng qua việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng” - Nguyễn Thị Vịng và các cộng sự (1998 - 2000); “Quản lý nguồn tài nguyên đất nơng nghiệp huyện ðơng Anh, thành phố Hà Nội” - Nguyễn Quang Học, ðào Châu Thu (1997); “Tài nguyên đất và xu hướng sử dụng đất bền vững tại huyện Tiên” - Dao Chau Thu, Cao Viet Hung, Do Nguyen Hai, Nguyen Quang Hoc (1999). Hiện nay cơng tác đánh giá đất ở Việt Nam đang áp dụng "Quy trình đánh giá đất đai phục vụ nơng nghiệp" của Bộ Nơng nghiệp và Phát triển nơng thơn ban hành Tiêu chuẩn ngành 10 TCN 343-98. Quy trình được xây dựng trên cơ sở vận dụng nội dung, phương pháp đánh giá đất của FAO theo điều kiện và tiêu chuẩn cụ thể của Việt Nam [6]. * Mục tiêu nghiên cứu chung: Nhằm đánh giá chính xác tiềm năng đất đai về sự phân bố số lượng, chất lượng và khả năng sử dụng để làm cơ sở khoa học cho việc đề xuất, bố trí các phương án sử dụng đất đai hợp lý, cĩ hiệu quả đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ mơi trường theo quan điểm sinh thái và phát triển lâu bền. 2.2. Những nghiên cứu về cây cà phê trên thị trường thế giới và Việt Nam 2.2.1. Vị trí của cây cà phê trong nền kinh tế quốc dân Theo đánh giá của Bộ Nơng nghiệp và Phát triển nơng thơn, năm 2009, diện tích gieo trồng cà phê cả nước đạt 537.000 ha, chiếm 5,59% đất sản xuất Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ........... 24 nơng nghiệp tồn quốc, chiếm 16,19% tổng diện tích đất cây lâu năm. Giai đoạn 2000 – 2009 bình quân sản lượng cà phê hàng năm của Việt Nam đạt khoảng 872.640 tấn cà phê nhân. ðến nay Việt Nam đã trở thành nước sản xuất và xuất khẩu cà phê nĩi chung đứng thứ hai trên thế giới (sau Braxin) và đứng đầu về sản xuất cà phê vối (Robusta). Trong những năm gần đây, kim ngạch xuất khẩu của cà phê luơn đứng thứ ba trong xuất khẩu nơng sản (sau hải sản và lúa gạo). Giá trị xuất khẩu trong các năm 2006, 2007, 2008 đã đạt đến con số tỷ đơ la Mỹ, với các giá trị lần lượt là: 1,2; 1,64 và 2,11 tỷ đơ la. Bảng 2.1: Tình hình xuất khẩu một số mặt hàng năm 2009 Hạng mục Sản lượng (Triệu tấn) Giá trị (Tỷ đơla Mỹ) Lúa gạo 5,9583 2,593 Sắn và sản phẩm từ sắn 3,253 0,557 Hàng rau quả 0,420 Cao su 0,7314 1,182 Cà phê 1,1835 1,678 ðiều 0,175 0,840 Chè 0,133 0,178 Hồ tiêu 0,135 0,347 Tổng hàng nơng sản 7,797 Tổng kim ngạch xuất kẩu 15,337 * Nguồn : Tổng cục Thống kê Hiện tại cĩ khoảng 300.000 hộ gia đình trồng cà phê; với số lao động thường xuyên khoảng 600.000 người. Vào vụ thu hoạch số lao động này cĩ thể đạt tới 700.000 đến 800.000 lao động. Như vậy lao động trong ngành cà phê đã đạt tới 1,83% tổng số lao động tồn quốc nĩi chung và khoảng 2,93% Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ........... 25 tổng số lao động trong ngành nơng nghiệp nĩi riêng. Phát triển cà phê cĩ vai trị vơ cùng quan trọng đối với nền kinh tế xã hội Việt Nam, gĩp phần cải thiện cuộc sống và vươn tới làm giàu của người dân, làm thay đối đáng kể bộ mặt nơng nghiệp nơng thơn. 2.2.2. ðặc điểm cơ bản của cây cà phê chè - Lồi cà phê chè (C. arabica Line): Trung tâm nguyên thuỷ của cà phê chè là vùng rừng núi ẩm ướt thuộc tây nam Ethiopia, cao nguyên Buma (Sudan), phía Bắc Kenia nằm ở độ cao 1.300-1.800 m, và giữa 7- 9 độ vĩ bắc. Lồi này cĩ những giống chủ yếu là: Typica, Bourbon, Caturra, Catuai Mundo Novo, Garnoca, Maragogype, Catimor... Theo Charrier (1978) đa số các giống cà phê chè hiện nay đều cĩ chung nguồn gốc từ một số rất ít cây cà phê ở Yêmen, chủ yếu từ 2 nguồn : Bourbon và Typica nên nguồn di truyền rất hạn hẹp. ðiều đĩ giải thích cho tính kém chống chịu với sâu bệnh hại và điều kiện bất lợi của ngoại cảnh của cây cà phê chè. Coffea arabica là cây lâu năm thân gỗ, cao tới 4 – 5m. Ở điều kiện thuận lợi cĩ thể cao tới 8 – 10 m. Hoa cà phê chè thuộc loại thụ phấn ngậm, bầu nhụy thường được thụ phấn trước khi hoa nở từ 1 đến 2 giờ. Trong điều kiện bình thường hạt cà phê nhanh mất sức nảy mầm. Thời gian từ khi ra hoa đến khi quả chín kéo dài từ 6 đến 8 tháng. Khác với cà phê vối, cà phê chè tại đốt cho quả của năm trước năm sau vẫn cĩ thể ra hoa kết quả. Cà phê vối sau khi thụ phấn cĩ thời gian quả ngừng sinh trưởng 2 – 3 tháng. Ngược lại cà phê chè sau 3 tháng kể từ khi thụ phấn quả đã đạt 75% khối lượng, dẫn đến nếu kém chăm sĩc cây sẽ dễ bị kiệt sức. Do cuống quả ngắn và rất dễ gãy, khi quả chín cần thu hoạch ngay tránh bị rụng. Hạt cà phê khơng cĩ tính ngủ nghỉ. Thường từ sau khi thu hoạch từ 3 đến 6 tháng hạt đã mất sức nảy mầm. Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ........... 26 Cây cà phê chè cĩ hệ thống rễ, đặc biệt là bộ phận các rễ tơ, phân bố nhiều ở các tầng mặt. Theo tài liệu nghiên cứu của Nutman ở Poctorica cây cà phê chè 7 tuổi cĩ tới 94,1% trọng lượng rễ phân bố ở độ sâu từ 0 đến 30 cm. So với nhiều cây lâu năm khác, cây cà phê chè cĩ hệ thống lá tương đối dày. Theo Franco và Infozator thì một cây cà phê cĩ tổng diện tích lá tới 22 – 45 m2. Hệ số che phủ cao hơn từ 4 đến 6 lần so với nhiều loại cây khác. Một số giống cà phê chè được trồng ở Việt Nam là: Typica, Bourbon, Caturra và Catimor. Giống Catimor : hiện nay được trồng phổ biến ở nước ta, là thế hệ Catimor F6 do Viện Nghiên cứu Ekmat chọn lọc từ thế hệ Catimor F4 và F5 được lai tạo từ Hydro de Timo. Cây thấp lùn, bộ tán nhỏ và lĩng đốt ngắn. Trọng lượng 100 hạt đạt tới 12-16 g. Tỷ lệ quả tươi/nhân dao động từ 1/5 đến 1/7,5. Khả năng cho năng suất cao, thích hợp với mật độ trồng dày, chịu hạn tốt, thích hợp với khí hậu ở các vùng thấp, cĩ khả năng chống bệnh gỉ sắt và cĩ phẩm vị nước uống ngon. 2.3. Tình hình tiêu thụ và sản xuất cà phê trên thế giới và Việt Nam 2.3.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ cà phê trên thế giới Hiện nay trên thế giới cĩ khoảng 70 nước sản xuất cà phê với diện tích xấp xỉ 11 triệu ha, trong đĩ cĩ 16 nước cĩ sản lượng lớn hơn 1 triệu bao/năm. Các nước cĩ diện tích và sản lượng lớn là Brazil, Việt Nam, Colombia, Indonesia. Niên vụ 2007/2008 riêng sản lượng của 4 nước này cộng lại đã chiếm gần 62% tổng sản lượng cà phê thế giới. Trong đĩ Brasil là nước sản xuất và xuất khẩu cà phê hàng đầu với sản lượng đạt hơn 30% sản lượng cà phê thế giới. Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ........... 27 Bảng 2.2: Tổng sản lượng các nước xuất khẩu cà phê ðơn vị tính : 1000 bao Niên vụ Tên nước 1999/2000 2004/2005 2005/2006 2006/2007 2007/2008 Tổng số 129.697 114.950 109.117 122.106 117.759 Brazil 47.580 39.272 32.944 42.512 36.073 Vietnam 11.631 14.174 13.542 19.340 18.000 Colombia 9.393 12.033 12.329 12.163 12.400 Indonesia 6.264 7.536 8.659 6.650 6.446 Ethiopia 3.505 4.568 4.003 4.636 5.733 Mexico 6.219 3.867 4.225 200 4.500 India 4.867 4.592 4.396 5.079 4.367 Guatemala 5.120 3.703 3.676 3.950 4.000 Honduras 2.985 2.575 3.204 3.461 3.833 Peru 2.664 3.355 2.419 4.249 2.953 Uganda 2.826 2.593 2.159 2.600 2.750 Costa Rica 2.409 1.887 1.778 1.580 1.878 Nicaragua 1.554 1.130 1.718 1.300 1.750 Cote d'Ivoire 6.320 2.301 1.962 2.847 1.500 El Salvador 2.598 1.437 1.502 1.372 1.476 Ecuador 1.198 938 1.120 1.167 1.110 Các nước khác 12.564 8.989 9.481 9.000 8.990 * Nguồn ICO Sản lượng cà phê chè và cà phê vối từ 1998 – 2007 như sau (Bảng 3): Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ........... 28 Bảng 2.3: Sản lượng cà phê thế giới giai đoạn 1998 – 2007 Sản lượng (1000 bao) Tỷ lệ (%) Niên vụ Tổng số Cà phê chè Cà phê vối Cà phê chè Cà phê vối 1998/1999 107.810 76.114 31.696 70,6 29,4 1999/2000 129.697 85.081 44.616 65,6 34,4 2000/2001 112.647 69.391 43.256 61,6 38,4 2001/2002 106.946 57.216 49.730 53,5 46,5 2002/2003 122.226 70.524 51.702 57,7 42,3 2003/2004 103.480 56.397 47.083 54,5 45,5 2004/2005 114.950 70.809 44.141 61,6 38,4 2005/2006 109.117 67.762 41.355 62,1 37,9 2006/2007 122.106 74.729 47.377 61,2 38,8 2007/2008 117.759 76.308 41.451 64,8 35,2 * Nguồn ICO Trong giai đoạn 1998 đến 2008, tổng sản lượng trung bình cà phê thế giới luơn đạt mức trên 100 triệu bao/năm. Sản lượng cao nhất vào năm 2000 là 129,7 triệu bao và thấp nhất vào năm 2004 là 103,48 triệu bao. Sản lượng cà phê vối tăng nhanh hơn sản lượng cà phê chè. Sự tăng trưởng nhảy vọt từ niên vụ 1998/1999 đến 2001/2002. Nguyên nhân của sự tăng trưởng đĩ một phần là do tăng sản lượng nhảy vọt của cà phê Việt Nam. Diễn biến của sản lượng cà phê Việt nam qua vụ trên theo thứ tự là 5,7 – 6,9 – 11,7 – 14,9 – 13,1 triệu bao, trong đĩ chủ yếu là cà phê vối. Cà phê chè ( C. Arabica) cĩ chất lượng tốt, hương vị thơm ngon nên được thế giới trồng và tiêu thụ rất lớn.Tỷ lệ tiêu dùng cà phê chè /cà phê vối trên thế giới thường ở mức 70/30 từ trước đến nay; nhưng trong giai đoạn gần đây sản lượng cà phê vối tăng mạnh ở Việt Nam, Brazil và một số nước Châu Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ........... 29 Phi nên đã làm thay đổi tỷ lệ đĩ một cách đáng kể. Một số nước đã quen dần với việc dùng cà phê vối, đặc biệt là cà phê Việt Nam. 2.3.1.2. Tình hình tiêu thụ trong thời gian 10 năm (từ 1998 – 2007) Bảng 2.4: Tổng sản lượng và sản lượng xuất khẩu cà phê giai đoạn 2000 - 2007 ðVT : 1000 bao Niên vụ Hạng mục 1999/2000 2004/2005 2005/2006 2006/2007 Tổng sản lượng 129.697 114.950 109.117 122.106 Trong đĩ xuất khẩu 92.102 89.532 88.047 98.571 Tỷ lệ xuất khẩu (%) 71 78 81 81 • Nguồn : Tổ chức cà phê thế giới- ICO Qua bảng trên cho thấy sản xuất cà phê ở các nước chủ yếu để xuất khẩu. Khối lượng cà phê xuất khẩu thường chiếm từ 71% đến 85% tổng sản lượng của các nước sản xuất cà phê. Các nước xuất khẩu cà phê hàng đầu là Brasil, Việt Nam, Colombia, Indonesia. Tổng sản lượng xuất khẩu của các nước này chiếm xấp xỉ 63% sản lượng xuất khẩu cà phê thế giới. Các nước nhập khẩu cà phê chính trên thế giới là: Cộng đồng châu Âu: Khối lượng nhập khẩu thường đạt từ 43% đến 46% tổng sản lượng; Mỹ: Khối lượng nhập khẩu thường đạt từ 22% đến 24% tổng sản lượng; Nhật Bản: Khối lượng nhập khẩu thường đạt từ 7% đến 8,1% tổng sản lượng; Các nước khác: Khối lượng nhập khẩu thường đạt từ 23% đến 26% tổng sản lượng. Tiêu thụ cà phê ở các nước sản xuất cà phê cĩ xu hướng tăng trong những năm gần đây.Theo ước tính của ICO, tiêu thụ của các nước sản xuất cà phê năm 2008 đạt khoảng gần 28% tổng sản lượng cà phê thế giới, trong đĩ dẫn đầu là các nước Brasil, Indonesia, Mexico và Ethiopia. Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ........... 30 2.3.1.3. Những biến động giá trong thời gian 10 năm (từ 1998 – 2007) Trên thế giới, cà phê được giao dịch trên các thị trường chính: Thị trường NewYork và ðức đối với cà phê chè và thị trường NewYork và Pháp đối với cà phê vối. Theo TCVN 4334:2001, cà phê dịu (Mild coffee) là thuật ngữ để chỉ cà phê chè được chế biến theo phương pháp ướt; cà phê khơng rửa (unwashed coffee, dry processed coffee) hay cà phê tự nhiên (nature coffee) nghĩa là cà phê nhân thu được do chế biến bằng phương pháp khơ. Sản phẩm cà phê được Tổ chức cà phê quốc tế (ICO) chia thành 4 nhĩm theo chất lượng như sau: + Cà phê Arabica dịu theo dạng Colombia: gồm cĩ Colombia, Kenia và Tanzania Diễn biến giá cà phê chè Colombian dịu giai đoạn 1998 - 2008 (Cents Mỹ/0,454 kg) 0 20 40 60 80 100 120 140 160 19 98 19 99 20 00 20 01 20 02 20 03 20 04 20 05 20 06 20 07 20 08 Năm G iá New York ðức Germany ðồ thị 2.1: Diễn biến giá cà phê chè dịu Colombian giai đoạn 1998-2008 - Cà phê Arabica dịu khác: bao gồm Bolovia, Burundi, Costa Rica, Cuba, Cộng hồ Dominique, Ecuador, El sanvador, Guatemala, Haiti, Hondurats, Ấn ðộ, Jamaica, Malawi, Mexico, Nicaragoa, Parama, Papua New Huinea, Paraguay, Peru, Zimbabue. Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ........... 31 Diễn biến giá cà phê chè dịu khác giai đoạn 1998 - 2008 (Cents Mỹ/0,454 kg) 0 50 100 150 200 19 98 19 99 20 00 20 01 20 02 20 03 20 04 20 05 20 06 20 07 20 08 Năm G iá New York ðức Germany ðồ thị 2.2: Diễn biến giá cà phê chè dịu khác giai đoạn 1998-2008 + Cà phê tự nhiên theo kiểu Brasil: bao gồm Brasil và Ethitopia + Cà phê Robusta: các nước sản xuất gồm: Angola, Benin, Cameroon, Cộng hồ Trung Phi, Congo, Cơte d'Ivoire, Guinea xích đạo, Gabon, Ghana, Inđonexia, Liberia, Madagaca, Nigeria, Philippines, Siere Lion, Srilanca, Thailand, Togo, Trimidad và Togo, Uganda, Viet Nam, Zarie Diễn biến giá cà phê vối giai đoạn 1998 -2008 (US cents/0,454 kg) 0 20 40 60 80 100 120 19 98 19 99 20 00 20 01 20 02 20 03 20 04 20 05 20 06 20 07 20 08 Năm G iá New York Pháp ðồ thị 2.3: Diễn biến giá cà phê vối giai đoạn 1998-2008 Giai đoạn 1998 – 2008 giá cà phê trên thị trường quốc tế cĩ sự dao động lớn. Giai đoạn 1998 – 2001 giá cà phê liên tục sụt giảm từ mức 108,7 Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ........... 32 cents/pound ở năm 1998 xuống mức gần như thấp nhất trong lịch sử của ngành cà phê thế giới trong những thập kỷ gần đây là 45,59 cents/pound vào năm 2001. Tuy vậy, giá cà phê đã dần hồi phục vào nửa cuối năm 2003, và tăng mạnh vào giai đoạn 2004 – 2005 đạt mức 89,36 cents/pound. Diễn biến giá cà phê thế giới giai đoạn 1998 - 2008 0 50 100 150 19 98 19 99 20 00 20 01 20 02 20 03 20 04 20 05 20 06 20 07 20 08 Năm G iá Giá tổng hợp của ICO (cents Mỹ/ 0,454kg) ðồ thị 2.4: Diễn biến giá cà phê thế giới giai đoạn 1998-2008 Giai đoạn 2005 – 2008 giá cà phê liên tục cĩ sự tiến triển, đạt mức 118,16 cents/pound vào cuối năm 2007 và cuối năm 2008 đã đạt mức 124,25 cents/pound, mức giá cao nhất trong hơn một thập kỷ qua. Theo các chuyên gia, cĩ hai nguyên nhân chính làm cho giá cà phê biến động trong những năm qua: - Trước hết là do những đặc điểm nội tại của thị trường cà phê. Nhìn chung độ co giãn cầu cà phê ít co giãn, FAO ước tính độ co giãn giá cả đối với nhu cầu tiêu dùng cà phê ở các nước cơng nghiệp phát triển là -0,34, cĩ nghĩa là giá bán tăng lên 1% thì khối lượng cà phê tiêu thụ giảm 0,34% và ngược lại, đặc biệt là mức tăng cầu cà phê chỉ cĩ tính chất thời điểm, trong khi đĩ phản ứng cung cà phê trước việc tăng giá cà phê lại rất “chậm” (lagged response), do đặc tính sinh học của ngành sản xuất cà phê từ khi trồng mới cho đến khi cĩ thu hoạch cây cà phê cần ít nhất 4 năm. Hơn nữa, theo quy luật sinh học thì thường sau một năm được mùa, năm tiếp theo năng suất cà phê sẽ bị giảm thấp, tình hình này thậm chí cĩ thể trầm trọng hơn nếu thời tiết bất Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ........... 33 lợi. Chẳng hạn, tình hình sương muối năm 1994 đã làm cho sản lượng cà phê của Brazil giảm 50%, dẫn đến tình hình thiếu hụt cà phê và giá của nĩ tăng nhanh trên thị trường. Kết quả là hàng loạt nước sản xuất cà phê tăng diện tích cà phê trồng mới và theo quy luật sinh học thì sau 4 đến 5 năm những cây cà phê này sẽ cho thu hoạch vào những năm 1998 và kéo dài đến nay. Khi khối lượng cung cà phê tăng đột biến, khối lượng cầu tiêu thụ hầu như thay đổi khơng đáng kể dẫn đến tình trạng dư thừa lớn cà phê và hậu quả là giá cà phê sụp đổ hồn tồn. Tình hình đĩ sẽ kéo dài cho đến khi các nước sản xuất cà phê hàng đầu cĩ những sự điều chỉnh diện tích cà phê, và một chu kỳ mới của thị trường cà phê lại hình thành. - Nguyên nhân khác là sự thất bại trong những thỏa thuận quốc tế của ICO về kiểm sốt diện tích sản xuất, khối lượng dự trữ và xuất khẩu cà phê của các nước thành viên ICO. 2.3.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ cà phê ở Việt Nam 2.3.2.1. Tình hình sản xuất trong thời gian 10 năm (từ 1998 - 2007) Cây cà phê đã được đưa vào nước ta từ hơn 100 năm qua. Tới cuối thế kỷ 19 các đồn điền cà phê mới được lập ở Tuyên Quang, Phú Thọ, Sơn Tây, Hà Nam, Thanh Hố, Nghệ An. Cho tới những năm 1920 cây cà phê mới được đưa vào trồng trên vùng đất đỏ ở Tây Nguyên. Từ sau những năm 80 của thế kỷ trước khi các chương trình phát triển cây cà phê của nhà nước được thực hiện chủ yếu là tại địa bàn các tỉnh ở Tây Nguyên cả nước chỉ cĩ khoảng 20.000 ha với năng suất thấp. Diện tích cà phê bắt đầu tăng nhanh vào nửa cuối thập kỷ 80. Sau năm 1992 khi giá cà phê được phục hồi và phong trào cà phê nhân dân phát triển mạnh dẫn đến sự tăng nhanh sản lượng cà phê. ðến năm 1998 diện tích cả nước đã cĩ trên 370.602 ha cà phê hầu hết sinh trưởng tốt, năng suất cao, tổng sản lượng đạt 409.304 tấn. Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ........... 34 Diện tích cà phê tiếp tục tăng nhanh trong các năm 1999, 2000 và đạt mức cao nhất vào năm 2001 là 565.300 ha. Sau đĩ diện tích cà phê giảm dần vào giai đoạn 2001 – 2005 và phát triển trở lại vào năm 2009 với diện tích là 537.000 ha. Tuy diện tích cà phê đứng hàng thứ tư nhưng sản lượng đã đứng hàng thứ hai, như vậy rõ ràng là năng suất cà phê của Việt Nam rất cao so với thế giới. Năng suất cà phê cả nước ngày càng tăng cao, nhưng thiếu ổn định. Nguyên nhân chủ yếu là do biến động của giá cả thị trường cà phê thế giới. Những năm giá cả xuống quá thấp nơng dân khơng đầu tư chăm sĩc dẫn đến năng suất giảm xuống rất thấp. Những năm cà phê được giá, bà con nơng dân đầu tư thâm canh cao, vườn cà phê lại phục hồi và cho năng suất cao. Một nguyên nhân khác là do hạn hán kéo dài và sâu bệnh cũng ảnh hưởng lớn tới năng suất cà phê. Diện tích cà phê hiện nay chủ yếu là do các hộ nơng dân và chủ các trang trại quản lý từ 85-90%. Qui mơ trang trại thường từ 2 đến 5 ha cà phê, số trang trại cĩ diện tích 20-30 ha cịn ít. Các doanh nghiệp nhà nước bao gồm doanh nghiệp trung ương và doanh nghiệp địa phương quản lý 10-15% diện tích. VINACAFE là Tổng cơng ty nhà nước cĩ tới 70 cơng ty, xí nghiệp và nơng trường. Lượng xuất khẩu hàng năm chiếm khoảng 20-25% sản lượng cà phê cả nước. Nước ta, trồng phổ biến giống cà phê vối (Coffea Canephora var. Robusta) tập trung nhiều ở các vùng đất đỏ bazan của Tây Nguyên và một số tỉnh ở vùng ðơng Nam bộ (ðồng Nai, Bà Rịa- Vũng Tàu, Bình Phước). Giống cà phê vối cĩ thể cho năng suất ở diện rộng tới 3tấn/ ha. Trọng lượng hạt > 13 g/100 hạt, tỷ lệ trên sàng số 1 trên 40% và chín tập trung. Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ........... 35 Bảng 2.5: Diễn biến diện tích năng suất sản lượng cà phê Việt Nam giai đoạn 1998 - 2007 Diện tích (Ha) Năm Diện tích Trong đĩ: Diện tích cho sản phẩm Năng suất (Tạ/ha) Sản lượng (Tấn) 1._.741401 7 4 1 4 0 1 1 29,45 52 842301 8 4 2 3 0 1 2 281,84 53 843300 8 4 3 3 0 0 4 225,15 54 852200 8 5 2 2 0 0 1 114,13 55 852302 8 5 2 3 0 2 5 1178,03 56 852430 8 5 2 4 3 0 1 20,80 57 853130 8 5 3 1 3 0 1 41,42 58 853100 8 5 3 1 0 0 11 1349,41 59 853300 8 5 3 3 0 0 5 520,86 60 953430 8 5 3 4 3 0 6 1092,25 61 853400 8 5 3 4 0 0 3 526,28 62 853501 8 5 3 5 0 1 1 1631,89 63 853500 8 5 3 5 0 0 1 147,29 64 853530 8 5 3 5 3 0 3 181,89 65 862401 8 6 2 4 0 1 3 874,60 66 862420 8 6 2 4 2 0 1 344,48 67 863100 8 6 3 1 0 0 13 2741,76 68 863300 8 6 3 3 0 0 4 284,20 69 863410 8 6 3 4 1 0 1 197,89 Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ........... 72 Các chỉ tiêu LMU ðặc tính G SL T D DL LL Số khoanh đất Diện tích (Ha) 70 863410 8 6 3 4 0 0 2 868,03 71 863501 8 6 3 5 0 1 1 1197,80 72 863501 8 6 3 5 0 2 4 2853,50 73 863500 8 6 3 5 0 0 1 62,46 74 863530 8 6 3 5 3 0 2 6330,36 75 952402 9 5 2 4 0 2 1 55,94 76 962402 9 6 2 4 0 2 1 352,56 77 1053220 10 5 3 2 2 0 2 109,33 78 1063201 10 6 3 2 0 1 2 294,77 79 1063220 10 6 3 2 2 0 1 385,08 80 1113100 11 1 3 1 0 0 1 51,84 Tổng 367 65153,18 Trên cơ sở kết quả điều tra nghiên cứu, thu thập các số liệu, tư liệu và hồn chỉnh các bản đồ đơn tính: bản đồ đất (BDDAT), bản đồ độ dốc (BDDODOC), bản đồ thành phần cơ giới, bản đồ độ dày tầng đất,... ở tỷ lệ 1/50.000, tiến hành chồng xếp các lớp thơng tin về 6 nhĩm yếu tố các chỉ tiêu đã phân cấp để xác định các khoanh đồng nhất cơ bản. Tổ hợp tính chất, đặc điểm của tất cả các khoanh đất đã xác định được 80 đơn vị đất đai (LMU) bao gồm 367 khoanh đất trên bản đồ đơn vị đất đai trong tổng diện tích điều tra 65153,18 ha. Thống kê đơn vị đất đai theo loại đất phát sinh: * ðất thung lũng do sản phẩm dốc tụ (D). Cĩ 01 đơn vị đất đai với tổng số 02 khoanh đất, tổng diện tích 71,31 ha, đá lẫn rất ít và đá lộ đầu khơng cĩ. * ðất đỏ vàng trên granit (Fa). Cĩ 02 đơn vị đất đai (LMU 2, 3), với tổng số 03 khoanh đất, tổng diện tích 836,87 ha. Chỉ tiêu đá lẫn rất thấp, cĩ LMU 2 thành phần đá lộ đầu Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ........... 73 rất nhiều. * ðất nâu tím trên đá sét màu tím (Fe). Cĩ 32 đơn vị đất đai (LMU 4 – 35), 176 khoanh đất với tổng diện tích 33 402,28 ha. LMU 29 cĩ nhiều khoanh đất nhất (29 khoanh). * ðất đỏ vàng biến đổi do trồng lúa (Fl). Cĩ tổng số 02 LMU với 50 khoanh đất, tổng diện tích 908,13 ha. * ðất vàng nhạt trên đá cát (Fq). Cĩ tổng số 03 LMU với 27 khoanh đất, tổng diện tích 2984,88 ha. * ðất đỏ vàng trên đá phiến sét (Fs). Cĩ 10 LMU với 24 khoanh đất, tổng diên tích 3063,17 ha. * ðất mùn vàng đỏ trên granit (Ha). Cĩ 01 LMU với 01 khoanh đất, tổng diên tích 29,45 ha. * ðất mùn nâu tím trên đá sét màu tím (He). Cĩ 23 LMU với 76 khoanh đất, tổng diên tích 2306,31 ha. * ðất mùn vàng nhạt trên đá cát (Hq). Cĩ 02 LMU với 02 khoanh đất, tổng diên tích 408,51 ha. * ðất mùn đỏ vàng trên đá phiến sét (Hs). Cĩ 03 LMU với 05 khoanh đất, tổng diên tích 789,18 ha. * ðất phù sa ngịi suối (Py). Cĩ 01 LMU với 01 khoanh đất, tổng diên tích 51,84 ha. Nhận xét chung Qua quá trình xây dựng bản đồ đơn vị đất đai với 6 chỉ tiêu, đã xác định được 80 đơn vị đất đai trên diện tích 65.153,18 ha (diện tích được tính Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ........... 74 theo bản đồ). ðây là diện tích đất nơng nghiệp và đất chưa sử dụng, cĩ khả năng canh tác và chuyển đổi sang trồng cà phê chè. Các đơn vị đất đai trên khơng tính đến diện tích đất đất thổ cư, đất rừng phịng hộ đầu nguồn, đất chuyên dùng và các loại đất phi nơng nghiệp khác. 4.3.2. Mức độ thích hợp của các LMU đối với loại hình sử dụng đất cà phê chè 4.3.2.1. Hiệu quả kinh tế, xã hội và mơi trường của cây cà phê chè a. Hiệu quả kinh tế Cây cà phê chè là một loại cây cơng nghiệp lâu năm, chu kỳ kinh tế khá dài, từ 20 đến 30 năm; sản phẩm của cây cà phê chè mang tính hàng hố và cĩ giá trị xuất khẩu cao đem lại hiệu quả kinh tế lớn. Cây cà phê chè cĩ ý nghĩa quan trọng trong đa dạng hố cơ cấu cây trồng, đồng thời cĩ ý nghĩa chiến lược trong quá trình phát triển sản xuất nơng nghiệp mang tính hàng hố. Trước đây đối với vùng Tây Nguyên và hiện nay, đối với cả tỉnh ðiện Biên của vùng Tây Bắc, bên cạnh các cây lương thực như: lúa, ngơ, thì cây cà phê chè là một trong những loại cây mũi nhọn, đem lại nguồn lợi kinh tế đáng kể, gĩp phần xố đĩi giảm nghèo, nâng cao thu nhập cho người dân, tiến tới làm giàu. Cây cà phê chè cịn gĩp phần đáng kể trong phủ xanh đất trống đồi núi trọc theo các chương trình, dự án trồng rừng, bảo vệ và nâng cao hiệu quả sử dụng đất, đẩy nhanh quá trình cơng nghiệp hố, hiện đại hố nơng nghiệp, nơng thơn. Cĩ thể thấy rằng, giá trị cây cà phê chè cao hơn hẳn các cây trồng khác trong cùng điều kiện đất đai và thâm canh như nhau trong thời điểm đã cho kinh doanh. Cây cà phê chè cho thu nhập cao hơn và đem lại những hiệu quả kinh tế cao nếu cĩ sự đầu tư tốt. Cây cà phê chè sau 2 - 3 năm đầu tư trong giai đoạn kiến thiết cơ bản sẽ đi vào giai đoạn kinh doanh, nhưng đối Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ........... 75 với cây lạc và cây ngơ chỉ là cây hàng năm, giá trị kinh tế thấp, sau mỗi mùa vụ lại phải đầu tư lại từ đầu. b. Hiệu quả xã hội - Cây cà phê chè mang lại lợi mang lại lợi ích trực tiếp cho người lao động, cho nguồn thu nhập lớn và ổn định đối các hộ nơng dân. - Tập trung thu hút được nguồn lao động, tạo cơng ăn việc làm. Năng cao năng suất lao động nơng thơn. - Cây cà phê chè gĩp phần nâng cao đời sống của người dân và xố đĩi giảm nghèo. - Tạo lên sản phẩm hàng hố cĩ giá trị cao hơn cà phê vối trong xuất khẩu. c. Hiệu quả mơi trường - Cây cà phê chè nâng cao hiệu quả sử dụng đất. - Gĩp phần phủ xanh đất trống đồi núi chọc, hạn chế xĩi mịn rửa trơi, bảo vệ và cải tạo đất. - Cây cà phê chè cĩ ý nghĩa trong vấn đề cải tạo mơi trường, giữ nguồn nước ngầm, tạo cảnh quan mơi trường trong sạch. - Cây cà phê chè làm đa dạng hố hệ thống cây trồng, phát triển nền nơng nghiệp bền vững. 4.3.2.2. Xác định yêu cầu sử dụng đất trồng cà phê chè a. Các yếu tố liên quan đến yêu cầu sử dụng đất trồng cà phê chè Yêu cầu sử dụng đất trồng cà phê chè là những địi hỏi về tính chất đất đai và các điều kiện sinh thái tự nhiên của cây cà phê chè. Năng suất và chất lượng cà phê chè phụ vào nhiều yếu tố, tuy nhiên khả năng thoả mãn những yếu tố đĩ là khơng đáp ứng được hồn tồn, nĩ cĩ những hạn chế. Do Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ........... 76 đĩ ta cần xác định và đánh giá mức độ thích hợp khác nhau đối với yêu cầu sử dụng đất trồng cà phê chè. ðể đánh giá phân hạng thích hợp đất đai với các mức độ khác nhau đối với cây cà phê chè, các yếu tố được đưa ra xem xét cần phải thoả mãn các điều kiện sau: + Cĩ sự phân biệt về mức thích hợp đối với cây cà phê chè. + Ranh giới các cấp thích hợp cĩ thể xác định. ðể thoả mãn được hai điều kiện trên, các yếu tố hạn chế liên quan đến yêu cầu sử dụng đất của cây cà phê chè được chọn từ các chỉ tiêu phân cấp trong phần xây dựng bản đồ đơn vị đất đai đã được nêu. b/ Phân cấp các yếu tố về yêu cầu sử dụng đất Cơ sở khoa học của việc phân hạng thích hợp của từng yếu tố là: - Căn cứ vào đặc điểm sinh lý, sinh hố và yêu cầu khí hậu, đất đai và dinh dưỡng cũng như các yếu tố hạn chế đến năng suất và chất lượng của cây cà phê chè. - Căn cứ vào kết quả phân tích tài chính, xác định các hạng thích hợp đất đai. Các cấp thích hợp được xác định theo 4 mức: + Thích hợp cao: S1 + Thích hợp trung bình: S2 + Thích hợp ít: S3 + Khơng thích hợp: N. Trên cơ sở yêu cầu sử dụng đất đai của cây cà phê chè về chất lượng cũng như tính chất đất đảm bảo phát triển bền vững, các yếu tố hạn chế và Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ........... 77 thuận lợi được đưa ra nghiên cứu và xem xét, từ đĩ phân cấp các yếu tố đánh giá thích hợp đất trồng cà phê chè . Bảng 4.9: Phân cấp các yếu tố đánh giá thích hợp đất trồng cà phê chè Mức độ thích hợp Chỉ tiêu S1 S2 S3 N Loại đất Fe, He Fs, Hs Fa, Fq, Ha, Hq Py, Fl, D ðộ dốc 20o ðộ dày tầng đất (cm) > 100 70-100 50-70 < 50 Thành phần cơ giới Thịt nặng, thịt trung bình Sét Thịt nhẹ, cát pha Cát ðá lẫn Khơng Ít Trung bình Nhiều ðá lộ đầu Khơng Ít Trung bình Nhiều Lượng mưa hàng năm (mm) 1.200-1.800 1.000 - 1.200 1.800 – 2.000 > 2.000 800 - 1.000 < 800 4.3.2.3. Kết quả đánh giá phân hạng thích hợp đất trồng cà phê chè Phân cấp thích hợp được xác định bằng cách đối chiếu, so sánh giữa chất lượng đất đai với yêu cầu sử dụng đất của cây cà phê chè. Chất lượng các đơn vị đất đai và yêu cầu sử dụng đất cà phê chè được đối chiếu trên từng đơn vị đất đai để xác định mức độ thích hợp. Khi phân hạng thích hợp cần đề cao những yếu tố hạn chế trội nhất là các hạn chế về độ dày tầng đất, độ dốc. Mức độ thích hợp đất trồng cà phê chè đánh giá theo nguyên tắc là căn cứ vào tính chất đơn vị đất đai cĩ hạn chế cao nhất. Trên cơ sở kết quả phân cấp các đơn vị đất đai trên bản đồ, các khoanh đất cĩ cùng hạng thích hợp được nhĩm lại và xem như một loại thích nghi. Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ........... 78 Bảng 4.10: Phân hạng thích hợp đất đai trồng cà phê chè ðánh giá phân hạng thích hợp Số lượng đơn vị đất đai (LMU) Hạng thích hợp Yếu tố hạn chế Diện tích (Ha) 4, 5, 42, 43. S1 5005,63 41, 6, 7, 19, 23, 44, 45, 46. S2 g.sl 8824,46 9, 26, 38, 52, 53. S3 d 1511,35 1, 2, 3, 8, 10, 11, 12, 13, 14, 15, 16, 17, 18, 20, 21, 22, 24, 25, 27, 28, 29, 30, 31, 32, 33, 34, 35, 36, 37, 39, 40, 47, 48, 49, 50, 51, 54, 55, 56, 57, 58, 59, 60, 61, 62, 63, 64, 65, 66, 67, 68, 69, 70, 71, 72, 73, 74, 75, 76, 77, 78, 79, 80. N 49811,74 Tổng diện tích 65153,18 Ghi chú: g: Loại đất; sl: ðộ dốc; d: ðộ dày tầng đất Kết quả tổng hợp 80 LMU trên tổng diện tích 65 153,18 ha đất trang vùng nghiên cứu, cho thấy cĩ 4 LMU thuộc hạng đất S1 với diện tích 5005,63 ha thích hợp nhất cho việc trồng cà phê chè. 8 LMU thuộc hạng đất S2 với tổng diện tích 8824,46 ha với hạn chế là loại đất và độ dốc. Cĩ thể cải tạo để đưa vào sản xuất. 5 LMU thuộc hạng đất S3 với tổng diện tích 1511,35 ha cĩ hạn chế là độ dày tầng đất. Cịn lại là các LMU thuộc hạng khơng thích hợp (N). Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ........... 79 Từ kết quả phân cấp thích hợp cho từng đơn vị đất đai, chúng tơi tiến hành xem xét sự phân bố diện tích, mức độ thích hợp của các hạng đất phân theo các đơn vị hành chính, kết quả được trình bày trong (bảng 4.11). Bảng 4.11: Phân hạng thích hợp đất theo đơn vị xã Phân theo xã Mức độ thích hợp Tổng diện tích (Ha) Chung Chải Mường Nhé Mường Toong S1 5005,63 1148,49 3456,52 400,62 S2 9248,42 1182,36 4320,00 3746,06 S3 1478,12 96,95 263,23 1117,93 Tổng 15732,16 2427,80 8039,76 5264,61 N 49421,02 18298,50 13381,78 17740,73 Tổng 65153,18 20726,30 21421,54 23005,34 Số liệu bảng 4.11 cho thấy tổng diện tích 65 153,18 ha đất được phân bố trên địa bàn các xã theo phân hạng như sau: Diện tích hạng đất S1 chủ yếu phân bố trên địa bàn xã Muờng Nhé 3456,52 ha và xã Chung Chải 1148,49 ha. Diện tích hạng đất S2 phân bố chủ yếu trên địa bàn xã Mường Nhé 4320,00 ha và Mường Toong 3746,06 ha. Diện tích hạng đất S3 chủ yếu phân bố trên địa bàn xã Mường Toong với 1117,93 ha. Diện tích hạng đất N phân bố đều trên địa bàn 3 xã. 4.4. ðịnh hướng canh tác trên hạng đất trồng cà phê chè 4.4.1. ðịnh hướng sử dụng đất vào mục đích trồng cà phê chè Dựa trên trên cơ sở so sánh mức độ thích hợp của các LMU đối với những yêu cầu sử dụng đất của cây cà phê chè. Chúng tơi lựa chọn các hạng Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ........... 80 đất thích hợp cho phát triển cây cà phê chè. Các khu vực dự kiến tập trung vào phát triển cây cà phê chè được bố trí vào những vùng đất cĩ độ dốc phù hợp, cĩ đặc tính đất đai phù hợp với sinh lý sinh thái của cây cà phê. Các khu vực dự kiến trồng cà phê chè cụ thể cĩ quy mơ như sau: * Khu vực thích hợp nhất nằm trên địa bàn 3 xã, cĩ diện tích như sau: - Xã Chung Chải: 1148,49 ha. - Xã Mường Nhé: 3456,52 ha. - Xã Mường Toong: 400,62 ha. * Khu vực thích hợp trung bình: - Xã Chung Chải: 1182,36 ha. - Xã Mường Nhé: 4320,00 ha. - Xã Mường Toong: 3746,06 ha. * Diện tích đất trồng cà phê chè dự kiến lấy vào các loại đất: Bảng 4.12: Phân hạng thích hợp đất theo loại đất Phân theo loại đất Mức độ thích hợp Tổng diện tích (Ha) LUA COC HNK CLN RPH S1 5005,63 136,40 22,10 368,20 2,10 4613,23 S2 9248,42 253,90 36,20 256,90 6,90 8694,52 S3 1478,12 67,50 133,80 100,80 6,30 1169,72 Tổng 15732,17 457,80 192,10 725,90 15,30 14477,50 Căn cứ vào hiện trạng sử dụng đất, diện tích thích hợp cho việc trồng cà phê chè dự kiến lấy vào các loại đất: - ðất trồng lúa (LUA): 457,80 ha. Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ........... 81 - ðất cỏ dùng cho chăn nuơi (COC): 192,10 ha. - ðất trồng cây hàng năm khác (HNK): 725,90 ha. - ðất trồng cây lâu năm (CLN): 15,30 ha. - ðất rừng phịng hộ (RPH) ( hiện nay chủ yếu là cây lùm bụi và cây gỗ rải rác): 14477,50 ha. ðể tiến hành bố trí được vùng trồng cà phê chè tập trung, thuận lợi cho đầu tư sản xuất mang lại hiệu quả kinh tế cao, nhất thiết phải nghiên cứu phương án bố trí quy hoạch lại các vùng sản xuất để bù lại những phần diện tích đã chuyển đổi sang trồng cà phê chè như bố trí đất trồng lúa và đất cỏ phục vụ chăn nuơi để vẫn đảm bảo đời sống cho dân cư trong vùng. 4.4.2. Một số giải pháp khắc phục các yếu tố hạn chế Ngồi tồn bộ diện tích loại đất cĩ phân hạng S1 rất thích hợp cho trồng cà phê chè là 5005,63 ha, cần cĩ các biện pháp để khắc phục các yếu tố hạn chế đối với các hạng đất S2 và S3. Với các đơn vị đất đai cĩ hạng đất S2 bị hạn chế bởi yếu tố loại đất và độ dốc, cần tiến hành các biện phá khoa học kỹ thuật để khắc phục. - Yếu tố loại đất (g) ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng cây cà phê chè. Tuỳ thuộc đặc tính cụ thể của tưng loại đất cĩ các biện pháp bĩn phân và cải tạo đất thích hợp để cải tạo đặc tính, tính chất đất cho phù hợp. - Yếu tố độ dốc (sl) là yếu tố đặc thù của địa hình miền núi nĩi chung và miền núi phía bắc nĩi riêng. Cần tiến hành chia thửa đất và trồng cà phê theo đường đồng mức để hạn chế độ dốc và hiện tượng xĩi mịn. Với các đơn vị đất đai cĩ hạng đất S3 chủ yếu bị hạn chế bởi độ dày tầng đất (d) chủ yếu sử dụng các biện pháp làm đất và ĩn phân để cải tạo. Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ........... 82 4.4.3. Một số giải pháp phát triển diện tích cây cà phê chè 4.4.3.1. Phương hướng phát triển cây cà phê chè - Các khu vực định hướng phát triển cây cà phê chè tập trung cĩ khả năng thâm canh cao, kết hợp xây dựng những vùng cà phê chè theo quy mơ gia đình, phát triển kinh tế nơng hộ. - Cĩ kế hoạch đầu tư thâm canh ngay từ đầu: chọn các loại đất thích hợp theo các khu vực trên bản đồ định hướng khả năng phát triển cây cà phê chè, thực hiện đúng các quy trình kỹ thuật, làm đất, bĩn phân, xây dựng hệ thống chống sĩi mịn, lựa chọn giống cây cà phê chè phù hợp với nhu cầu thị trường, … - Phát triển cà phê chè trên cả phương diện sản xuất, chế biến và tiêu thụ. Cĩ phương hướng xây dựng nhà máy chế biến trên địa bàn. ðẩy mạnh việc đổi mới cơng nghệ chế biến, kết hợp phát huy kinh nghiệm chế biến truyền thống nâng cao chất lượng sản phẩm. - ða dạng hố sản phẩm theo yêu cầu của thị trường, xây dựng thương hiệu về chất lượng, mở rộng thị trường trong nước và xuất khẩu ra cơng nghiệp ngồi. - Phát triển cây cà phê chè gắn với bảo vệ mơi trường sinh thái, hướng tới sự phát triển bền vững. 4.4.3.2. Các giải pháp về kinh tế - chính sách a) Chính sách về đất đai: - Tiếp tục thực hiện giao quyền sử dụng đất lâu dài cho người sản xuất để người dân yên tâm đầu tư vào sản xuất cà phê chè . - Diện tích quy hoạch trồng cà phê phần lớn là do UBND xã quản lý, vì vậy cĩ thể cho doanh nghiệp được thuê đất và giao đất trên theo đơn giá của tỉnh. Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ........... 83 - Xem xét, điều chỉnh lại quỹ đất lâm nghiệp trên thực tế cĩ thể bố trí trồng cây cà phê mà hiện tại đang được sử dụng khơng đúng mục đích như làm nương rẫy hoặc khơng cĩ hiệu quả kinh tế như thảm cỏ, cây lùm bụi ..... b) Chính sách về vốn: - Suất đầu tư bình quân cho kiến thiết cơ bản vườn cà phê chè khá cao (1 năm trồng mới và 2 năm chăm sĩc), thường từ 46 triệu đến hơn 100 triệu đồng tùy theo phát triển cà phê nhân dân hay doanh nghiệp. Trong khi người dân địa phương đa phần là đồng bào dân tộc miền núi nghèo, khơng cĩ tích lũy hoặc tích lũy rất ít. Vì vậy, Nhà nước hoặc doanh nghiệp kinh doanh cà phê cần cho người trồng cà phê vay đủ vốn để vườn cà phê đảm bảo phát triển tốt. - Các địa phương cĩ thể thành lập quỹ tín dụng cho phát triển cà phê chè với sự hỗ trợ của Nhà nước, Tổng cơng ty Cà phê Việt Nam, các cơng ty cà phê, các tổ chức trong và ngồi nước... Thời hạn vay vốn ít nhất từ 5 đến 7 năm (3 năm kiến thiết cơ bản, 1 năm thu bĩi, 1 – 3 năm kinh doanh chính thức). Lãi suất cho vay với mức ưu đãi từ 0 – 0,5%/tháng. Hình thức cho vay cĩ thể kết hợp bằng cả vật tư, phân bĩn, cây giống, thuốc bảo vệ thực vật và tiền mặt. - Tăng cường đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách cho cơng tác nghiên cứu lai tạo, tuyển chọn giống, sản xuất giống; kinh phí xây dựng các mơ hình, kinh phí đào tạo cán bộ kỹ thuật, kinh phí chuyển giao, tập huấn cho nơng dân áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào thực tế sản xuất cà phê chè .... c) Chính sách đầu tư xây dựng hạ tầng cơ sở: - Tăng cường xây dựng hệ thống đường giao thơng nơng thơn, đặc biệt tới các vùng sản xuất cà phê chè để đáp ứng nhu cầu vận chuyển. - Khuyến kích phát triển cơ sở dịch vụ thương mại phục vụ nhu cầu Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ........... 84 phát triển cây cà phê chè. d) Chính sách khuyến nơng: - Xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý, kỹ thuật, khuyến nơng tại địa phương. - Mở các lớp tập huấn về kỹ thuật trồng, chăm sĩc và chế biến cà phê chè cho người dân, cũng như áp dụng các tiến bộ kỹ thuật mới vào trong sản xuất, chế biến cà phê chè. 4.4.3.3. Các giải pháp về kỹ thuật * Giải pháp về kỹ thuật canh tác: - Khơng tăng năng suất tối đa bằng cách bỏ cây che bĩng, dùng nhiều phân hố học và nước tưới. Tủ gốc, phủ đất giữ ẩm và sử dụng nguồn nước tưới đúng lúc, đúng liều lượng, hợp lý, giúp cho quá trình ra hoa đồng đều trong cùng thời điểm để cĩ lượng quả chín đồng đều, giúp cho việc thu hái tập trung, thuận lợi. - Tăng cường việc bĩn phân hữu cơ (bao gồm: phân hữu cơ truyền thống như: phân chuồng, phân xanh,... hoặc các loại phân hữu cơ chế biến như: phân hữu cơ khống, phân hữu cơ sinh học, phân hữu cơ vi sinh, phân vi sinh hoặc các loại phân phun lá, v.v...) để từ đĩ cĩ cơ sở giảm phân hố học. - Nghiên cứu phịng trừ tổng hợp sâu, bệnh hại cà phê kết hợp với dùng thuốc bảo vệ thực vật sinh học và với những biện pháp canh tác tổng hợp khác. - Phát triển cà phê chè bền vững theo hướng sản phẩm nơng nghiệp tốt (GAP). * Giải pháp về thu hoạch cà phê: Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ........... 85 ðể đảm bảo chất lượng cà phê tốt, khâu thu hái phải tuân theo qui định sau: Các hộ và các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh cà phê chè phải thực hiện nghiêm chỉnh việc thu hái cà phê theo những quy định trong tiêu chuẩn ngành 10 TCN 100 – 88 (Tiêu chuẩn cà phê quả tươi ): a) Thu hái quả đúng độ chín tối thiểu từ 70 – 95%. Chỉ nên hái khi tỷ lệ quả chín trên 80% đối với cà phê chè trong chế biến theo phương pháp khơ và tỷ lệ quả chín trên 95% chế biến theo phương pháp ướt. b) Tỷ lệ quả xanh, quả khơ, chùm tối đa từ 1 – 20%. c) Tỷ lệ quả lép tối đa từ 0 – 10%. d) Tỷ lệ tạp chất tối đa từ 0,5 - 5%. Việc thu hoạch phải được tiến hành thành nhiều đợt, chín tới đâu thu đến đĩ, khơng thu hái tất cả các loại quả chỉ 1 lần (gồm cả quả xanh, già, xanh non, ương, chín, chín khơ). * Giải pháp về chế biến và bảo quản sau thu hoạch: - Áp dụng quy trình thực hành quản lý tốt (GMP) trong chế biến và bảo quản cà phê . - ðầu tư năng lực chế biến và bảo quản sau thu hoạch: các cơng đoạn thu mua, vận chuyển, phơi sấy cần phải tiến hành ngay sau khi thu hoạch quả tươi đảm bảo tránh nấm mốc phát triển nhất là loại độc tố OTA (Ochrotoxin A); nâng cấp hệ thống nhà kho, sân phơi, đầu tư thiết bị sấy và chế biến tinh. - Tăng cường đầu tư các cơ sở và thiết bị chế biến cà phê theo phương pháp ướt, tận dụng vỏ cà phê để sản xuất phân hữu cơ. - Tăng cường đầu tư dây chuyền cơng nghệ chế biến hiện đại để sản Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ........... 86 xuất cà phê chất lượng cao: cà phê chế biến ướt, cà phê đánh bĩng ướt, cà phê khơng đen, khơng tạp chất, thơng qua đầu tư, chế biến tập trung và quản lý chất lượng và thơng qua đăng kí chứng chỉ và chỉ dẫn địa lý mà người tiêu dùng địi hỏi. - Khơng nên tổ chức chế biến thủ cơng, quy mơ nhỏ ở hộ gia đình mà nên chế biến tập trung ở các nhà máy. Căn cứ vào quy mơ các vùng nguyên liệu để xác định vị trí, cơng suất nhà máy chế biến cho phù hợp. Lựa chọn cơng nghệ và thiết bị chế biến tiên tiến và cơng suất phù hợp với các vùng sinh thái. Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ........... 87 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 5.1. Kết luận 1. ðiều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội: - 3 xã Chung Chải, Mường Toong, Mường Nhé của huyện Mường Nhé là huyện miền núi, cĩ tổng diện tích tự nhiên là 65 939,11 ha, với dân số (năm 2008) là 11.587 người. - Vùng điều tra cĩ vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên thuận lợi, cĩ địa hình và điều kiện thổ nhưỡng phù hợp cho khả năng phát triển diện tích đất trồng cà phê chè. 2. Xây dựng tiêu chuẩn phân chia đơn vị bản đồ đất đai (LMU) để xác định quỹ đất trồng cà phê chè thích hợp. - ðể xây dựng bản đồ đơnvị đất đai đã lựa chọn 6 chỉ tiêu: loại đất (G), độ dốc (SL), độ dày tầng đất (D), thành phần cơ giới (T), đá lẫn (DL), đá lộ đầu (LL). - Bản đồ đơn vị đất đai được thành lập cĩ 80 đơn vị đất đai với 367 khoanh đất. 3. ðịnh hướng canh tác trên các hạng đất cĩ khả năng thích hợp cho việc trồng cà phê chè như sau: - Khu vực cĩ các điều kiện đất đai rất phù hợp cho sự phát triển cây cà phê chè thuộc các LMU 4, 5, 42, 43 cĩ diện tích 5005,63 ha, phân bố trên địa bàn các xã Chung Chải (1148,49 ha), Mường Nhé (3456,52 ha), Mường Toong (400,62 ha). - Khu vực cĩ các điều kiện đất đai thích hợp trung bình thuộc các LMU 41, 6, 7, 19, 23, 44, 45, 46. Các LMUs này cịn cĩ một số hạn chế cần Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ........... 88 khắc phục như loại đất (G), độ dốc (SL). Tổng diện tích là 9248,42 ha phân bố trên các xã Chung Chải (1182,36), Mường Nhé (4320,00 ha), Mường Toong (3746,06 ha). 4. Kết quả đánh giá thích hợp đất đai cho cây cà phê chè. - Trong tổng số 65.153,18 ha được đánh giá thích hợp và phân bổ trên các địa bàn như sau: + Diện tích hạng đất S1 chủ yếu phân bố trên địa bàn xã Muờng Nhé 3456,52 ha, xã Chung Chải 1148,49 ha và Mường toong 400,62 ha. + Diện tích hạng đất S2 phân bố chủ yếu trên địa bàn xã Mường Nhé 4320,00 ha, Mường Toong 3746,06 ha và Chung Chải 1182,36 ha. + Diện tích hạng đất S3 chủ yếu phân bố trên địa bàn xã Mường Toong với 1117,93 ha, xã Mường Nhé 263,23 ha và xã Chung Chải 96,95 ha. - Các hạng thích hợp đất đai được phân bổ trên các loại hình hiện trạng sử dụng đât: - ðất trồng lúa (LUA): 457,80 ha. - ðất cỏ dùng cho chăn nuơi (COC): 192,10 ha. - ðất trồng cây hàng năm khác (HNK): 725,90 ha. - ðất trồng cây lâu năm (CLN): 15,30 ha. - ðất rừng lâm nghiệp: 14477,50 ha. 5.2. Kiến nghị 1. Quỹ đất nơng nghiệp cĩ thể chuyển đổi cịn lại của vùng cịn ít và khơng phù hợp để trồng cà phê chè. Trong giai đoạn tới cần tiếp tục nghiên cứu để đề xuất hướng sử dụng thích hợp hơn. 2. ðể cĩ lợi nhuận cao và phát triển bền vững, cần tiếp tục nghiên cứu Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ........... 89 kỹ thuật canh tác cà phê chè phù hợp cho từng đơn vị đất đai, trên cơ sở các yếu tố hạn chế đã được đề cập ở trên. 3. Phát triển cà phê chè địi hỏi phải cĩ nguồn vốn lớn và quy trình sản xuất tương đối phức tạp từ khâu trồng, chăm sĩc, thu hoạch, chế biến và thời gian từ lúc trồng đến lúc cho sản phẩm tương đối dài; vì vậy để dự án đạt hiệu quả cao cần cĩ các cam kết, thỏa thuận, phối hợp chặt chẽ giữa các bên tham gia như chính quyền địa phương, doanh nghiệp và người sản xuất; đồng thời mỗi bên cĩ trách nhiệm thực hiện nghiêm túc các điều khoản đã ký kết. Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ........... 90 TÀI LIỆU THAM KHẢO I. Tiếng Việt 1. Vũ Thị Bình (1995), ðánh giá đất đai phục vụ định hướng quy hoạch nâng cao hiệu quả sử dụng đất nơng nghiệp huyện Gia Lâm, Luận án PTS Khoa học Nơng nghiệp, Hà Nội. 2. Bộ Nơng nghiệp và Phát triển Nơng thơn. Quy trình đánh giá đất đai phục vụ nơng nghiệp (tiêu chuẩn ngành). 3. Bộ Nơng nghiệp và PTNT - Các tiêu chuẩn ngành : 10TCN 84-87, 10TCN 97-88, 10TCN 98 -88,10TCN 527-2002. 4. Bộ Nơng nghiệp và PTNT - Báo cáo ngành hàng cà phê năm 2007, 2008, 2009. 5. Cục Thống kê tỉnh ðiện Biên - Niên giám Thống kê tỉnh ðiện Biên 2007. 6. Hội Khoa học ðất Việt Nam (2000), ðất Việt Nam, Nhà xuất bản Nơng nghiệp, Hà Nội. 7. Nguyễn Khang, Tơn Thất Chiểu, Lê Thái Bạt (2000), “ðánh giá phân hạng và sử dụng đất”, ðất Việt Nam, Nhà xuất bản Nơng nghiệp, Hà Nội, tr. 276. 8. Nguyễn Võ Linh – Kỹ thuật phát triển cà phê chè đạt hiệu quả kinh tế cao (2006). 9. ðồn Triệu Nhạn – Ngành cà phê Việt Nam – Hiện trạng và triển vọng. 10. Phan Huy Thơng – Một số giải pháp phát triển cà phê bền vững ở Việt Nam trong thời gian tới. 11. ðào Châu Thu, Nguyễn Khang (1998), Giáo trình đánh giá đất, Nhà xuất bản Nồng nghiệp, Hà Nội. 12. UBND tỉnh ðiện Biên - Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội huyện Mường Nhé đến năm 2015. Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ........... 91 13. UBND huyện Mường Nhé – Quy hoạch sử dụng đất huyện Mường Nhé thời kỳ 2005 – 2015. 14. Viện Khí tượng Thủy văn - ðiều tra khảo sát và đánh giá điều kiện khí hậu nơng nghiệp phục vụ khu tái định cư của dự án thủy điện Sơn La tại 2 vùng Si Pa Phìn và Mường Nhé tỉnh ðiện Biên. 15. Viện Quy hoạch và Thiết kế Nơng nghiệp – ðiều tra, đánh giá thực trạng sản xuất, chế biến và các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cà phê xuất khẩu. 16. Viện Quy hoạch và Thiết kế Nơng nghiệp (1995), ðánh giá hiện trạng sử dụng đất theo quan điểm sinh thái và phát triển lâu bền. Nhà xuất bản Nơng nghiệp, Hà Nội.. 17. Viện Quy hoạch và Thiết kế Nơng nghiệp – ðiều tra vùng sinh thái phát triển cà phê chè các tỉnh phía Bắc (2003-2004). II. Tiếng Anh 18. FAO (1984), “Land evaluation for rainfed agriculture”, Soil bulletin, N 0 52, FAO, Rome. 19. FAO (1988), “Land evaluation for agriculture Development”, Soil bulletin 64, Rome 20. FAO (1989), “Land evaluation for agriculture Development”, Soil bulletin 64, Rome. a. FAO (1989), “Land evaluation for extensive grazing”. Soil bulletin 58. Rome. Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ........... 92 PHỤ LỤC Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ........... 93 Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ........... 94 Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ........... 95 Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ........... 96 Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ........... 97 Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ........... 98 Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ........... 99 Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ........... 100 Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ........... 101 Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ........... 102 Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ........... 103 Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ........... 104 Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ........... 105 Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ........... 106 Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ........... 107 Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ........... 108 Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ........... 109 Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ........... 110 Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ........... 111 Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ........... 112 Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ........... 113 Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ........... 114 Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ........... 115 Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ........... 116 Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ........... 117 Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ........... 118 ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfCH2722.pdf
Tài liệu liên quan