Đánh giá hiệu quả canh tác trên đất ruộng bậc thang tại Huyện Mù Cang Chải, tỉnh Yên Bái

Tài liệu Đánh giá hiệu quả canh tác trên đất ruộng bậc thang tại Huyện Mù Cang Chải, tỉnh Yên Bái: ... Ebook Đánh giá hiệu quả canh tác trên đất ruộng bậc thang tại Huyện Mù Cang Chải, tỉnh Yên Bái

pdf124 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1455 | Lượt tải: 3download
Tóm tắt tài liệu Đánh giá hiệu quả canh tác trên đất ruộng bậc thang tại Huyện Mù Cang Chải, tỉnh Yên Bái, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
®¹i häc th¸i nguyªn tr•êng ®¹i häc kinh tÕ vµ qu¶n trÞ kinh doanh ------------------------------------------------- TRẦN LÊ DUY Đánh giá hiệu quả canh tác trên ruộng bậc thang tại Huyện Mù Cang Chải, Tỉnh Yên Bái LuËn v¨n Th¹c sÜ kinh tÕ (Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp) Thái Nguyên, năm 2009 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 1 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH ------------------------------------------------- TRẦN LÊ DUY Đánh giá hiệu quả canh tác trên ruộng bậc thang tại Huyện Mù Cang Chải, Tỉnh Yên Bái Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp Mã số: 60 - 31 - 10 Luận văn Thạc sĩ kinh tế (Kinh tế nông nghiệp) Ngƣời hƣớng dẫn khoa học PGS.TS. Trần Chí Thiện Thái Nguyên, năm 2009 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 2 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn này do chính tôi thực hiện, dƣới sự hƣớng dẫn khoa học của PGS.TS Trần Chí Thiện, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này hoàn toàn trung thực và chƣa sử dụng để bảo vệ một công trình khoa học nào, các thông tin, tài liệu trích dẫn trong luận văn đã đƣợc chỉ rõ nguồn gốc. Mọi sự giúp đỡ cho việc hoàn thành luận văn đều đã đƣợc cảm ơn. Nếu sai tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm. Thái Nguyên, ngày 01 tháng 10 năm 2009 Tác giả TRẦN LÊ DUY Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 3 LỜI CẢM ƠN Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành đề tài nghiên cứu khoa học này tôi đã nhận đƣợc sự quan tâm và giúp đỡ của nhiều cá nhân và tập thể. Nhân dịp đây tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến: Tập thể các thầy, cô giáo trong khoa Kinh tế trƣờng Đại học KT & QTKD – ĐH Thái Nguyên đã tận tình chỉ bảo, truyền đạt cho chúng tôi những kiến thức quý báu trong suốt quá trình học tập tại trƣờng. Các cán bộ UBND cũng nhƣ các cán bộ trong phòng NN và PTNT huyện Mù Căng Chải đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi và các đồng nghiệp thu thập số liệu để hoàn thành đề tài nghiên cứu khoa học. Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và chân thành nhất của mình tới thầy giáo TS. Trần Chí Thiện đã trực tiếp hƣớng dẫn, chỉ bảo tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học của mình. Bên cạnh đó tôi xin bày tỏ lòng cám ơn tới Th.S Nguyễn Quang Hợp đã tận tình chỉ bảo và hƣớng dẫn chúng tôi hoàn thiện đề tài này. Và cuối cùng tôi xin cảm ơn gia đình, bạn bè và các đồng nghiệp đã ủng hộ động viên tôi để hoàn thành khóa học này đề tài. Xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày 01 tháng 10 năm 2009 HỌC VIÊN Trần Lê Duy Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 4 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Thứ tự Chữ viết tắt Nghĩa 1 MCC Mù Căng Chải 2 ATLT An toàn lƣơng thực 3 FAO Tổ chức nông lƣơng thế giới 4 MCC Mù căng chải 5 RBT Ruộng bậc thang 6 GO Giá trị sản xuất 7 IC Chi phí trung gian 8 VA Giá trị gia tăng 9 CSHT Cơ sở hạ tầng 10 KTXH Kinh tế xã hội 11 UBND Uỷ ban nhân dân 12 GDP Tổng sản phẩm quốc nội 13 BQ Bình quân 14 TB Trung bình 15 DTBQ Diện tích bình quân 16 TNBQ Thu nhập bình quân 17 TT Trồng trọt 18 CN Chăn nuôi Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 5 MỤC LỤC BẢNG BIỂU BẢNG TÊN BẢNG TRANG 2.1. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp qua 3 năm 56 2.2. Khí tƣợng thủy văn của huyện 59 2.3. Tình hình biến động dân số của huyện qua 3 năm 62 2.4. Tình hình sử dụng lao động năm 2006 -2008 63 2.5. Lƣơng thực quy thóc bình quân của huyện 71 2.6. Quan hệ giữa độ che phủ và xói mòn 73 2.7. Đặc điểm chung của các hộ nghiên cứu 76 2.8. Tình hình nhân khẩu, lao động của các hộ đƣợc điều tra 77 2.9. Tình hình đất đai của nhóm hộ nghiên cứu 78 2.10. Nguồn vốn của nhóm hộ nghiên cứu 79 2.11. Tình hình sản xuất lúa trên RBT trên nhóm hộ điều tra 81 2.12. Thu nhập bình quân của các nhóm hộ nghiên cứu 82 2.13. Các giống lúa nông hộ sử dụng trên ruộng bậc thang 84 2.14. Chi phí sản xuất của cây trồng lúa nƣớc trên ruộng bậc thang 84 2.15. Hiệu quả kinh tế trên RBT của nhóm hộ phân theo thu nhập 85 2.16. Hiệu quả kinh tế trên RBT của nhóm hộ phân theo diện tích canh tác 86 2.17. Kết quả phân tích hồi quy 89 2.18. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả xã hội của nhóm hộ 92 3.1. Bố trí sử dụng đất nông nghiệp năm 2010 97 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 6 MỤC LỤC SƠ ĐỒ SƠ ĐỒ NÔI DUNG TRANG 1.1. Hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả phân phối 25 1.2. Phản ánh sự mất bình đẳng trong phân phối sử dụng đất giữa các hộ 33 1.3. Mô hình VAC 46 2.1. Cơ cấu của các nhóm đất chính 56 2.2. Mật độ tăng dân số và tốc độ tăng dân số của huyện 62 2.3. Cơ cấu nguồn lao động của huyện qua 03 năm 64 2.4. Cơ cấu lao động trong các ngành kinh tế của huyện 64 2.5. Cơ cấu sử dụng vốn của nhóm hộ nghiên cứu 80 2.6. Cơ cấu thu nhập của nhóm hộ nghiên cứu 82 2.7. Tác động hiệu quả môi trƣờng 96 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 7 MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................... 9 1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................... 9 2. Mục đích nghiên cứu .................................................................................. 10 2.1. Mục tiêu chung ..................................................................................... 10 2.2. Mục tiêu cụ thể ..................................................................................... 10 3. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu ......................................... 11 4. Ý ghĩa khoa học của luận văn ................................................................... 11 5. Bố cục của luận văn ................................................................................... 11 CHƢƠNG I ..................................................................................................... 12 TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................ 12 1.1. Tổng quan tài liệu nghiên cứu ................................................................ 12 1.1.1. Cơ sở lý luận ...................................................................................... 12 1.1.1.1. Khái quát canh tác trên đất dốc ................................................ 12 1.1.1.2. Khái niệm ruộng bậc thang ....................................................... 25 1.1.1.3. Các tiêu chí hiệu quả ................................................................ 26 1.1.2. Cơ sở thực tiễn ................................................................................... 42 1.1.2.1. Kinh nghiệm canh tác trên ruộng bậc thang tại các quốc gia trên thế giới và Việt Nam ................................................................................. 42 1.1.2.2. Tình hình canh tác trên đất dốc ở Việt Nam ................................. 45 1.1.2.3. Một số mô hình về canh tác trên ruộng bậc thang tại hhuyện Mù Cang Chải – tỉnh Yên Bái)(MCC) ............................................................. 49 1.2. Phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................................ 54 1.2.1. Câu hỏi đặt ra .................................................................................... 54 1.2.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể ....................................................... 54 1.2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ................................................... 54 1.2.2.2. Phương pháp xử lý số liệu............................................................ 57 1.2.2.3. Phương pháp phân tích số liệu..................................................... 57 1.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................ 59 1.3.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất tính trên 1 đơn vị diện tích đất59 1.3.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả của vốn đầu tư ............................ 59 1.3.3. Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng sức lao động ................. 59 1.3.4. Nhóm các nhân tố so sánh khác ........................................................ 59 1.3.4.1. Một số chỉ tiêu về hiệu quả xã hội ................................................ 59 1.3.4.2. Một số chỉ tiêu về hiệu quả môi trường ........................................ 59 CHƢƠNG II ................................................................................................... 54 THỰC TRẠNG CANH TÁC TRÊN RUỘNG BẬC THANG TẠI HUYỆN MÙ CANG CHẢI - TỈNH YÊN BÁI ............................................................. 54 2.1 Đặc điểm huyện Mù Cang Chải ............................................................... 54 2.1.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................. 54 2.1.1.1. Vị trí địa lý ................................................................................... 54 2.1.1.2. Điều kiện đất đai, địa hình ........................................................... 54 2.1.1.3. Khí hậu, thủy văn ......................................................................... 58 2.1.1.4. Đặc điểm tài nguyên rừng ............................................................ 60 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 8 2.1.2. Đặc điểm kinh tế, xã hội .................................................................... 61 2.1.2.1. Dân số ......................................................................................... 61 2.1.2.2. Đặc điểm về lao động .................................................................. 63 2.1.2.3. Cơ sở hạ tầng kinh tế- xã hội của Huyện...................................... 66 2.1.3. Tình hình phát triển kinh tế của huyện Mù Cang Chải qua 03 năm (2006- 2008) ................................................................................................. 67 2.1.4. Những thuận lợi – khó khăn của huyện Mù Cang Chải .................. 68 2.1.4.1.Thuận lợi ...................................................................................... 68 2.1.4.2.Khó khăn ...................................................................................... 69 2.2. Thực trạng các phƣơng thức canh tác trên ruộng bậc thang tại Huyện Mù Cang Chải ................................................................................................ 69 2.2.1 Khái quát về ruộng bậc thang ở Huyện Mù Cang Chải ..................... 69 2.2.1.1. Diện tích, năng suất, sản lượng ................................................... 69 2.2.1.2. Tình hình phát triển trong những năm qua................................... 71 2.2.2. Những thách thức đối với canh tác trên ruộng bậc thang ................ 72 2.2.3. Tình hình cơ bản và đặc điểm của các hộ điều tra ............................ 74 2.2.3.1. Đặc điểm chung của nhóm hộ nghiên cứu .................................... 74 2.2.3.2. Tình hình nhân khẩu và lao động ................................................. 77 2.2.3.3. Tình hình sử dụng đất đai ............................................................ 77 2.2.3.4. Tình hình sản xuất nông nghiệp của các hộ điều tra .................... 79 2.2.4. Đánh giá hiệu quả canh tác trên ruộng bậc thang (RBT) ................ 85 2.2.4.1. Hiệu quả về kinh tế ...................................................................... 85 2.2.4.2. Hiệu quả về xã hội ....................................................................... 91 2.2.4.3. Hiệu quả về môi trường ............................................................... 94 CHƢƠNG III .................................................................................................. 97 NHỮNG GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CANH TÁC TRÊN RUỘNG BẬC THANG TẠI HUYỆN MÙ CANG CHẢI - TỈNH YÊN BÁI97 3.1. Các quan điểm và định hƣớng trong nâng cao hiệu quả canh tác trên ruộng bậc thang tại huyện Mù Cang Chải – tỉnh Yên Bái ........................... 97 3.1.1. Các quan điểm nâng cao hiệu quả canh tác trên ruộng bậc thang của huyện Mù Cang Chải – tỉnh Yên Bái ................................................... 97 3.1.2. Định hướng phát triển ngành trồng trọt của huyện Mù Cang Chải . 98 3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả canh tác trên ruộng bậc thang tại huyện Mù Cang Chải - tỉnh Yên Bái ............................................................. 99 3.2.1. Các giải pháp nhằm tăng năng suất sản phẩm ................................. 99 3.2.2. Hoàn thiện các chính sánh khuyến khích phát triển, mở rộng quy mô sản xuất lúa trên ruộng bậc thang ........................................................ 99 3.2.3. Đào tạo nguồn lực ........................................................................... 100 3.2.4. Chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp nông thôn ................................... 101 3.2.5. Tăng cường đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn .................. 102 3.2.6. Quy hoạch và hoàn thiện vùng chuyên canh trên ruộng bậc thang 102 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .......................................................................... 103 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 9 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Đất đồi núi chiếm ¾ diện tích đất tự nhiên của Việt Nam. Nhìn chung đây là những loại đất khó khai thác sử dụng và kém hiệu quả, đặc biệt khi đất đã mất thảm thực vật che phủ. Trong những năm 40 của thế kỷ XX, diện tích che phủ rừng nƣớc ta khoảng 45%, đến những năm 80 chỉ còn 25%. Hiện nay diện tích che phủ rừng ở nƣớc ta tăng lên khoảng 32%, tuy nhiên diện tích đất trống, đồi trọc còn khoảng 10 triệu ha. Đất dốc phân bố tất cả 9 vùng sinh thái của Việt nam nhƣng chủ yếu tập trung ở vùng núi phía Bắc, Tây Trung bộ và Tây Nguyên. Do thiếu đất sản xuất nên nông dân miền núi vẫn phải canh tác trên đất có độ dốc lớn chịu xói mòn rất mạnh và thời gian canh tác bị rút ngắn, thƣờng chỉ trồng đƣợc 2 đến 3 vụ cây lƣơng thực ngắn ngày, sau đó trồng sắn và bỏ hoang hóa. Dân số tăng dẫn đến bình quân diện tích đất trên đầu ngƣời bị giảm, thời gian bỏ hóa cũng rút ngắn xuống. Vì vậy khả năng tái tạo chất đất và độ phì của nó bị ảnh hƣởng rất nhiều, hiệu quả canh tác ngày càng thấp. Kết quả là mức sống của những ngƣời nông dân ở miền đất dốc gặp rất nhiều khó khăn, luẩn quẩn trong vòng đói nghèo. Trên thực tế, một số địa phƣơng trong nƣớc cũng nhƣ ngoài nƣớc đã có cách canh tác thích ứng với điều kiện đất dốc, điển hình là hình thức “ruộng bậc thang” và đã đem lại những hiệu quả cao trong canh tác. Theo dữ liệu năm 2005 Dự án Dân số thế giới của Liên hợp quốc, thì hiện nay tổng diện tích đất trên toàn thế giới là 134.682.000km2, với số dân gần 7 tỷ ngƣời và mật độ dân số là 48 ngƣời/km2. Diện tích đất đƣa vào sản xuất trồng trọt vẫn chiếm một tỷ lệ nhỏ trong tổng diện tích đất tự nhiên. Tuy vậy trong nhiều thập kỷ qua đất vẫn phải tạo ra một khối lƣợng sản phẩm lớn đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của gần 7 tỷ ngƣời. Và hàng năm một tỷ lệ dân số lớn khoảng 10% vẫn đang trong tình trạng thiếu ăn hoặc bị nạn đói đe dọa, nhất là ở các quốc gia đang phát triển ở Châu Phi và Châu Á. Việt Nam với diện tích tự nhiên là 331.689 km2 xếp thứ 55 trong tổng số hơn 200 nƣớc trên thế giới, nhƣng với dân số lớn khoảng 87 triệu ngƣời (thứ 12) và mật độ dân số đông 254 ngƣời/km2 (thứ 46) nên bình quân đất tự nhiên theo đầu ngƣời thấp, chỉ khoảng 0,48ha/ngƣời, bằng 1/6 mức bình quân thế giới. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 10 Theo Nghị quyết số: 57/2006/NQ-QH11 ban hành ngày 29 tháng 06 năm 2006 của Quốc hội nƣớc CHXHCN Việt Nam về “Kế hoạch sử dụng đất 5 năm 2006 - 2010 của cả nƣớc”, Nghị quyết đã thông qua kế hoạch sử dụng đất 5 năm 2006 - 2010 của cả nƣớc với các chỉ tiêu chủ yếu đến năm 2010 nhƣ sau: Đất nông nghiệp 26.219.950 ha, trong đó đất sản xuất nông nghiệp 9.239.930 ha, đất lâm nghiệp 16.243.670 ha; đất phi nông nghiệp 4.021.380 ha: trong đó đất ở 1.035.380 ha đất chuyên dùng 1.702.810 ha; Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa: 92.290 ha; Đất tôn giáo, tín ngƣỡng 13.080 ha. Mặc dù nƣớc ta đã đạt đƣợc nhiều thành tựu trong xuất khẩu gạo, nhƣng một số vùng của cả nƣớc nhiều ngƣời dân vẫn phải sống trong cảnh thiếu đói, họ đang phải vật lộn với cuộc sống để lo từng miếng cơm manh áo. Một trong những vùng đó là vùng núi phía Bắc của tổ quốc. Trong điều kiện đô thị hoá, công nghiệp hoá diễn ra mạnh mẽ, diện tích đất nông nghiệp có xu hƣớng ngày càng giảm, để đảm bảo việc cung cấp lƣơng thực cho khu vực miền núi phía Bắc, đòi hỏi khu vực này phải phát triển sản xuất lƣơng thực ngày càng cao. Vì vậy nghiên cứu đề tài “Đánh giá hiệu quả canh tác trên ruộng bậc thang tại huyện Mù Cang Chải - tỉnh Yên Bái” là vấn đề có ý nghĩa lý luận và thực tiễn cho mục tiêu phát triển kinh tế các vùng đất dốc nói chung, phát triển nông nghiệp nông thôn trên cơ sở phát huy lợi thế của vùng nói riêng. 2. Mục đích nghiên cứu 2.1. Mục tiêu chung Trên cơ sở đánh giá hiệu quả canh tác trên ruộng bậc thang tại huyện Mù Cang Chải - tỉnh Yên Bái sẽ đƣa ra những nhận định, giải pháp phát triển hình thức canh tác ruộng bậc trên các địa phƣơng có nhiều đất nông nghiệp là đất dốc, thúc đẩy sản xuất nông nghiệp đa dạng. 2.2. Mục tiêu cụ thể - Các vấn đề lý luận chung về ruộng bậc thang: Khái niệm, đặc điểm, phƣơng thức canh tác, những yếu tố ảnh hƣởng và vai trò của ruộng bậc thang. - Đánh giá thực trạng và hiệu quả canh tác trên ruộng bậc thang tại huyện Mù Cang Chải - tỉnh Yên Bái để thấy đƣợc những ƣu điểm, nhƣợc điểm cũng nhƣ thuận lợi và khó khăn của phƣơng pháp canh tác này. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 11 - Kiến nghị một số giải pháp nhằm thúc đẩy hiệu quả canh tác trên đất dốc dƣới hình thức ruộng bậc thang tại huyện Mù Cang Chải - tỉnh Yên Bái và đƣa ra các mô hình phù hợp áp dụng cho các địa phƣơng tƣơng tự. 3. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu * Đối tƣợng nghiên cứu: Các hộ nông dân canh tác trên ruộng bậc thang, các phƣơng thức canh tác và hiệu quả canh tác của họ. * Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: tiến hành nghiên cứu về các hộ có sử dụng ruộng bậc thang và đánh giá hiệu quả của việc canh tác này. - Về không gian: Tiến hành điều tra, đánh giá hiệu quả tại huyện Mù Cang Chải - tỉnh Yên Bái. Trên địa bàn Huyện có 13 xã đều có canh tác trên đất dốc nhƣng do đặc thù chung của địa phƣơng nên chỉ chọn 2 xã làm trọng điểm điều tra, đó là xã Chế Cu Nha và La Pán Tẩn. - Về thời gian: Đề tài nghiên cứu đƣợc tiến trong trong thời gian từ 10/2007 đến 10/2009. 4. Ý ghĩa khoa học của luận văn - Nghiên cứu những vấn đề lý luận về canh tác trên ruộng bậc thang nhằm tìm ra đƣợc những yếu tố tác động đến hiệu quả canh tác trên RBT, qua đó đƣa ra các biện pháp nâng cao đời sống kinh tế, xã hội, môi trƣờng của địa phƣơng. - Đánh giá hiệu quả của việc canh tác trên đất dốc dƣới hình thức ruộng bậc thang, từ đó sẽ đƣa ra những kiến nghị giúp bà con huyện MCC nói riêng và nhƣng nơi có địa hình tƣơng tự trong cả nƣớc để áp dụng phƣơng thức canh tác này hiệu quả hơn. 5. Bố cục của luận văn Bố cục luận văn gồm 3 phần chính: Phần 1: Tổng quan về tài liệu và phƣơng pháp nghiên cứu. Phần 2: Thực trạng canh tác trên ruộng bậc thang tại huyện Mù Cang Chải - tỉnh Yên Bái. Phần 3: Những giải pháp nâng cao hiệu quả canh tác. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 12 CHƢƠNG I TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1.1. Tổng quan tài liệu nghiên cứu 1.1.1. Cơ sở lý luận 1.1.1.1. Khái quát canh tác trên đất dốc a) Khái quát về đất dốc * Thực trạng đất dốc Việt Nam Việt Nam là nƣớc nằm trong vành đai nhiệt đới, địa ô gió mùa Châu Á Thái Bình Dƣơng nên có khí hậu nhiệt đới, nóng ẩm, mƣa nhiều, lƣợng mƣa lớn tập trung vào mùa hè. Do đó, môi trƣờng đất ở Việt Nam mà đặc biệt là đất dốc thƣờng chịu tác động của các hiện tƣợng xói mòn rửa trôi, dấn đến sự thoái hoá đất, làm đất nghèo kiệt về dinh dƣỡng, về cấu trúc, giảm độ pH, tăng hàm lƣợng các chất gây độc hại cho đất và làm cho đất bị chết về sinh học. Dƣới tác động của mƣa lớn, hàng năm một lƣợng đất hàng trăm triệu tấn có chứa phần lớn hàm lƣợng mùn và các chất dinh dƣỡng khác đã bị bào mòn cuốn trôi ra sông biển.[16]. Đất dốc là hợp phần rất quan trọng trong qũi đất của Việt Nam, chiếm trên 3/4 diện tích đất tự nhiên và đƣợc phân bố tập trung ở Bắc Bộ (8,923 triệu ha), Trung Bộ (4,935 triệu ha) và Tây Nguyên (5,509 triệu ha). Đây là những vùng đất rất giàu tiềm năng để phát triển kinh tế và đảm bảo an ninh chính trị và xã hội của nƣớc ta. Tuy nhiên, do địa hình phân cắt mạnh, môi trƣờng sinh thái rất nhạy cảm, lớp thực bì bị xâm hại nhiều nên xói mòn rửa trôi diễn ra nghiêm trọng. Hầu hết diện tích đất dốc bị thoái hoá và bị chua, nhiều diện tích bị bỏ hoang hoá vì mất khả năng sản xuất nông lâm nghiệp. Đây thực sự là điều khó khăn để tạo ra một nền nông nghiệp bền vững trên đất dốc[17]. Đất dốc ở Việt Nam rất đa dạng, ngay trên một diện tích hẹp đã có sự sai khác lớn về độ dốc, bề dày tầng canh tác, độ phì nhiêu tiềm tàng cũng nhƣ độ phì nhiêu thực tế. Trong tổng số 25,265 triệu ha đất dốc với 614 đơn vị đất đai ở 7 vùng sinh thái thì: - Về độ dốc: Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 13 + Đất có độ dốc < 150 chiếm 21,9% diện tích; + Đất có độ dốc từ 15-250 chiếm 16,4% diện tích; + Đất có độ dốc > 250 chiếm 61,7% diện tích; Toàn bộ diện tích đất có độ dốc < 250 đã đƣợc khai phá hết để sử dụng cho nông nghiệp và nông – lâm kết hợp. - Về tầng dày: + Đất có tầng dày > 100cm chiếm 30,4% diện tích; + Đất có tầng dày 50 - 100cm chiếm 31,9% diện tích; + Đất có tầng dày < 50cm chiếm 37,7% diện tích; - Về độ phì nhiêu: + Đất có độ phì nhiêu khá (cấp 2) chiếm 3,336 triệu ha với 105 đơn vị đất đai, khoảng 13,42% tổng diện tích đất dốc; + Đất có độ phì nhiêu trung bình (cấp 3) có diện tích 1,608 triệu ha với 98 đơn vị đất đai, khoảng 6,47% tổng diện tích; + Đất có độ phì nhiêu kém do tầng đất mỏng (cấp 4) có diện tích 909,0 ngàn ha với 47 đơn vị đất đai, chiếm 3,66% tổng diện tích; + Đất có độ phì nhiêu kém do độ dốc cao, nguy cơ xói mòn lớn (cấp 5) chiếm 2,077 triệu ha với 112 đơn vị đất đai, chiếm 8,33% tổng diện tích; + Đất có độ phì nhiêu kém (cấp 6) do độ dốc và nguy cơ xói mòn rất lớn, tầng đất rất mỏng và nhiều yếu tố hạn chế khác chiếm diện tích lớn nhất: 16,938 triệu ha với 252 đơn vị đất đai, chiếm 68,13% tổng diện tích đất dốc của 7 vùng sinh thái [18]. Diện tích đất dốc có vấn đề chiếm trên một nửa diện tích đất dốc với 13 triệu ha, bao gồm đất suy thoái: 10 triệu ha, đất xám bạc màu: 2,5 triệu ha, đất trơ sỏi đá: 0,5 triệu ha. Miền núi phía Bắc là nơi khó khăn nhất, có tới 51% diện tích đất dốc mạnh (>250) và 38,4% đất có tầng mỏng dƣới 50cm [17]. Điểm nổi bật nhất và cũng là xu thế của nhiều vùng đất dốc chính là sự thoái hoá đất. Nhìn chung, sự thoái hoá đất xảy ra là do ảnh hƣởng của các quá trình sau: - Sự giảm các chất dinh dƣỡng nói chung và giảm hàm lƣợng hữu cơ trong đất nói riêng do khoáng hoá mạnh, xói mòn đất và rửa trôi; - Sự thoái hoá cấu tƣợng đất, đất bị nén chặt, trơ, cứng, không thấm nƣớc. Đây là những điều kiện vật lý không thuận lợi cho cây trồng. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 14 Vì những hiện tƣợng trên mà vùng đất dốc đầy tiềm năng của Việt Nam và là địa bàn cƣ trú của hơn 25 triệu ngƣời từ 54 dân tộc kể cả ngƣời Kinh vẫn là vùng chậm phát triển, đời sống nông dân còn rất nhiều khó khăn, kinh tế nghèo nàn, văn hoá thấp và hệ sinh thái mỏng manh rất dễ bị tổn thƣơng đang bị đe dọa. * Các yếu tố hạn chế của đất dốc đối với cây trồng Đất dốc nhiệt đới ở Đông Nam Á nói chung có độ phì nhiêu thấp và thƣờng chứa một tổ hợp các yếu tố hạn chế nhƣ: độc nhôm, sắt, thiếu lân, canxi, kali, magiê [19]. Ngoài sự thiếu hụt các yếu tố dinh dƣỡng, sức sản xuất của nhiều loại đất chua thấp do các yếu tố vật lý bất thuận nhƣ: sức giữ nƣớc kém, dễ đóng váng, dễ bị rửa trôi và bị nén chặt. Đất dốc Việt Nam có những mặt hạn chế sau: Về điều kiện tự nhiên: - Xói mòn và rửa trôi: Đây là mối đe dọa thƣờng xuyên đối với đất dốc vùng nhiệt đới ẩm, làm mất các chất dinh dƣỡng và độ phì tầng đất mặt, là nguyên nhân gây axít hoá đất. Tác động này càng nặng nề nếu đất dốc không đƣợc che phủ thƣờng xuyên, hoặc đất bị xới xáo gieo trồng ngay trƣớc mùa mƣa. Trên các loại đất có thành phần cơ giới nhẹ ở Tây Phi, sau phát nƣơng làm rẫy nếu đất không đƣợc che phủ thì lƣợng đất mất đến 115tấn/ha/năm (Fournier F.,1967) [20]. - Đội phì thấp, đất bị thoái hoá: Ở nhiều nơi, do rừng bị phá và bị chặt đốt để trồng cây hàng năm làm lƣơng thực mà không đƣợc quan tâm bảo vệ nên đất dốc ở những vùng này bị thoái hoá nghiêm trọng. Có nhiều nguyên nhân làm cho sản xuất trên đất dốc bị hạn chế và kém ổn định nhƣng nguyên nhân cơ bản nhất là sự thoái hoá nhanh của đất. Sự thoái hoá đó bao gồm nhiều mặt nhƣ lý, hoá tính, sinh học đất…Uekull H.R and Mutert E. (1995) [22] ] đã chỉ ra những biểu hiện chính của đất thoái hoá nhƣ sau: + Độ pH thấp (đất chua), + Dung tích hấp thu thấp, + Nghèo các chất dinh dƣỡng cả tổng số và dễ tiêu, + Độ no bazơ thấp, Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 15 + Độc tố nhôm, sắt nhiều, + Mức cố định lân cao, + Hoạt động sinh vật và vi sinh vật thấp, + Thành phần sét chứa nhiều các khoáng chất kém hoạt động bề mặt, + Đất chai cứng và bị nén chặt, + Khả năng giữ nƣớc và chất dinh dƣỡng kém. - Bị hạn trong mùa khô: Luôn có những đợt hạn hán nghiêm trọng vào mùa khô ở hầu hết các vùng đất dốc. Một số vùng còn không đủ nƣớc cho con ngƣời cũng nhƣ động vật sinh sống. Do đó, việc giữ nƣớc trên đất dốc để canh tác là một vấn đề thực sự khó khăn và phải phụ thuộc nhiều vào lƣợng mƣa. Nếu mƣa chỉ đến muộn một tháng so với dự tính thì rủi ro mất mùa là điều khó tránh khỏi. Hạn hán trong mùa khô là hậu quả của mất rừng và quá trình canh tác trên đất dốc bừa bãi không có kiểm soát. Ngoài ra, đất bị bóc trần không có lớp che phủ bề mặt là nguyên nhân của sự bốc hơi bề mặt dẫn đến cây trồng bị hạn ở giai đoạn đầu vụ. - Độ che phủ giảm: Hậu quả của việc chặt phá rừng và các phƣơng pháp canh tác lạc hậu là nhiều vùng đất rộng lớn đã bị thoái hoá đất thành đất trống đồi núi trọc. Khi rừng bị chặt phá để trồng cây lƣơng thực thì phần lớn đất dốc ở Châu Á bị chua hoá và bị cỏ tranh xâm lấn. Chỉ sau vài năm trồng cây lƣơng thực nông dân lại bỏ hoá những khu đất này để sang chặt phá rừng nơi khác làm nƣơng mới. Cứ nhƣ thế chế độ che phủ chung của toàn vùng bị suy giảm, đất bị thoái hoá và gây ảnh hƣởng rất xấu đến môi trƣờng sinh thái nhƣ hạn hán, lũ lụt và lũ quét ở vùng cao. * Tiềm năng của đất dốc Tuy có nhiều khó khăn và hạn chế nhƣng theo Lê Quốc Doanh, Nguyễn Văn Bộ, Hà Đình Tuấn (2005) [23] thì đất dốc cũng có rất nhiều tiềm năng nhƣ: - Mở rộng đất canh tác Đất dốc là một bộ phận quan trọng trong sản xuất nông nghiệp chiếm 973 triệu ha (66%) trong 1.500 triệu ha đất sản xuất nông nghiệp trên thế giới. Ở Việt Nam, đất dốc chiếm khoảng 76% diện tích đất tự nhiên. Trong diện tích 9,4 triệu ha đất nông nghiệp chỉ có 4,06 triệu ha là đất lúa, còn trên 5 triệu ha là Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 16 đất dốc, trong đó đất nƣơng rẫy trồng lúa khoảng 640 ngàn ha, diện tích còn lại là đất rừng và đất chƣa sử dụng. Do đất bằng đƣợc sử dụng khá triệt để nên đất dốc là nơi duy nhất có tiềm năng mở rộng đất canh tác. - Sản xuất hàng hoá và đa dạng sản phẩm: Cơ cấu cây trồng ở miền núi rất đa dạng, trong khi hầu hết đất bằng ở miền xuôi phải dành cho sản xuất lƣơng thực thì miền núi là nơi có đủ điều kiện và tiềm năng đất đai để trồng cây ăn quả, cây công nghiệp có giá trị cao, cây đặc sản và rau quả ôn đới. - Phát triển chăn nuôi: Chỉ có miền núi mới có đủ điều kiện về đất đai và không gian để đáp ứng những yêu cầu về chuồng trại, khu chăn thả và đồng cỏ để phát triển chăn nuôi quy mô lớn mà không gây ô nhiễm môi trƣờng, không gây ảnh hƣởng xấu đến sức khỏe con ngƣời. Đây là một thế mạnh mà ở miền xuôi không thể nào có đƣợc. Muốn đƣa chăn nuôi thành nghành sản xuất chính thì phải khai thác tiềm năng đất đai và cây thức ăn gia súc ở miền núi. - Phát triển lâm nghiệp: Rừng có nhiều nguồn lợi tự nhiên vô cùng quý giá về kinh tế, xã hội và đóng vai trò rất quan trọng trong bảo vệ sản xuất và môi trƣờng, lƣu giữ nguồn nƣớc sinh hoạt và nƣớc sản xuất nông công nghiệp, cung cấp ôxi và điều hoà khí hậu. Ở Việt Nam rừng chỉ tồn tại nhiều trên đất dốc và chỉ có miền núi mới có tiềm năng phát triển lâm nghiệp và các sản phẩm liên quan trực tiếp hay gián tiếp. - Phát triển nguồn điện: Do có địa hình cao và nguồn nƣớc dồi dào, miền núi là nơi có tiềm năng thuỷ điện rất lớn. Các hồ chứa nƣớc vừa phục vụ thuỷ điện vừa là nguồn cung cấp nƣớc tƣới quan trọng trong mùa khô và điều hoà lũ lụt trong mùa mƣa. Theo Lê Văn Khoa, Trần Thị Lành (1997) [24] thì đất dốc cũng có một số mặt mạnh nhƣ: - Đất rộng và tƣơng đối tốt (đất bazan, đất nâu đỏ trên đá vôi, đất đen dốc tụ…), - Khí hậu mát và ẩm, có thể gieo trồng cây đặc sản vùng ôn đới, - Nông dân vùng núi có kinh nghiệm canh tác trên đất dốc, - Ít bị bão gió, ít dịch bệnh lan tràn, nguồn phân hữu cơ dồi dào. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 17 Tóm lại, tuy còn nhiều khó khăn trở ngại song miền núi vẫn là nơi có nhiều tiềm năng để phát triển về nông nghiệp, có nhiều lợi thế về tài nguyên mà miền xuôi không có đƣợc nhƣ: diện tích đất rộng lớn, khí hậu mát và ẩm… Vì vậy cần quan tâm nhiều để thúc đẩy sản xuất đáp ứng nhu cầu lƣơng thực của nông dân miền núi, vừa phải bảo vệ môi trƣờng vì sự tồn tại và phát triển lâu dài của cả dân tộc. b) Canh tác trên đất dốc * Cơ sở lý luận Đất dốc là hệ sinh thái vô cùng đa dạng về địa hình, khí hậu, tài nguyên và các yếu tố xã hội khác nhƣng rất nhạy cảm và dễ bị tổn thƣơng, đất càng dốc hệ sinh thái càng có nguy cơ dễ bị phá vỡ [25]. Đất dốc là nơi cƣ trú ngày càng đông của con ngƣời và là tƣ liệu sản xuất chính trong tƣơng lai. Trên thế giới có tới 767 triệu ngƣời hiện đang sống ở miền núi, dân số ngày càng tăng song đất canh tác đang bị thu hẹp dần do bị xói m._.òn rửa trôi, thoái hoá và mất sức sản xuất; thời gian bỏ hoá ngày càng rút ngắn không còn tác dụng phục hồi đất, năng suất cây trồng thấp và thời gian có thể canh tác trên đất đó cũng bị rút ngắn, không ít trƣờng hợp chỉ đƣợc 1 năm. Nông dân miền núi ít quan tâm áp dụng đến những khuyến cáo về bảo vệ đất dốc do năng lực tƣ duy hạn chế, thiếu cơ hội tiếp cận, thiếu nguồn, thiếu kiến thức và thiếu cả hỗ trợ về kỹ thuật, tài chính. Những sai lầm trong quản lý đất dốc trƣớc đây đang tiềm ẩn nhiều hậu quả xấu và thiệt hại sẽ còn nặng nề hơn, trên phạm vi rộng hơn. Do đó, cần có một cái nhìn khác và đổi mới quan niệm sử dụng và quản lý đất dốc: đất dốc cần đƣợc quan tâm chăm sóc nhiều hơn nữa, đặc biệt là chống thoái hoá đất, tăng độ phì và dung tích hấp thu bằng các biện pháp sinh học (nông nghiệp sinh thái, nông nghiệp bảo tồn). Các giải pháp duy trì và bảo vệ độ phì của đất phải đa dạng và mang tính hệ thống, phải kết hợp đồng bộ giữa trồng trọt, chăn nuôi và lâm nghiệp. * Các giải pháp chủ yếu: Nhiều nhà khoa học, nhiều quốc gia và tổ chức trên thế giới đã và đang rất quan tâm nghiên cứu để tìm ra các giải pháp hợp lý nhằm nâng cao hiệu quả sử Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 18 dụng đất dốc, chống xói mòn, rửa trôi, cải tạo và bảo vệ đất. Một số giải pháp trƣớc đây đã đƣợc áp dụng nhƣ: - Kiến thiết ruộng bậc thang, nếu có đủ nƣớc thì trồng lúa nƣớc, nếu thiếu nƣớc thì trồng các cây trồng cạn; - Thiết kế băng cây xanh chống xói mòn và canh tác theo đƣờng đồng mức; - Làm rào cản cơ giới, xếp tƣờng đá làm hàng rào bảo vệ, đào hào giữ đất, giữ nƣớc hoặc dẫn nƣớc tránh khỏi khu vực canh tác; - Trồng cây che phủ, sử dụng phân xanh, xen canh, luân vụ; Tuy đã đƣợc áp dụng nhiều năm song các giải pháp trên không đạt đƣợc những thành tựu về ổn định năng suất, điều đó chứng tỏ cần phải thay đổi cách làm cũ thì mới không tiếp tục bị sa lầy trong thảm họa thoái hoá đất mặc dù đầu tƣ ngày càng cao. Có nghĩa là những cách làm truyền thống không còn đủ hiệu quả để ổn định năng suất trên đất dốc trong điều kiện kinh tế, xã hội và môi trƣờng ngày nay. Tính ổn định về năng suất đó chỉ có thể đạt đƣợc nhờ các kỹ thuật tái tạo các điều kiện sinh thái đất dốc giống nhƣ hệ sinh thái rừng càng nhiều càng tốt. Hƣớng quản lý tiến bộ nhất là phải phát triển các kỹ thuật tối đa hoá sinh khối, tạo độ che phủ mặt đất và tính liên tục của lớp phủ, tăng cƣờng hoạt tính sinh học để tăng cƣờng các quá trình tái tạo dinh dƣỡng, tái tạo các tính chất cơ bản của đất nhƣ: cấu tƣợng đất, hàm lƣợng hữu cơ, độ xốp, hoạt tính sinh học, độ pH, độ độc nhôm sắt… Song song với quá trình che phủ là phải giảm thiểu các hoạt động gây xáo trộn đất nhƣ cày bừa, xới xáo…đẩy mạnh các kỹ thuật làm đất tối thiểu hoặc không làm đất; đảm bảo không đốt mà phải sử dụng triệt để tàn dƣ cây trồng, cỏ dại để trả lại chất hữu cơ cho đất, bảo vệ và cải tạo đất thông qua che phủ. Có nhƣ vậy mới đảm bảo sức sản xuất của đất một cách bền vững (Lê Quốc Doanh, Nguyễn Văn Bộ, Hà Đình Tuấn, 2005) [23]. Sự thoái hoá của đất thƣờng kéo theo sự mất nƣớc và thiếu hụt dinh dƣỡng, theo nghiên cứu của Mutert E. và Fairhurst T. (1997) [19] thì các yếu tố dinh dƣỡng mà đất dốc thƣờng thiếu nhất là đạm, lân, kali, canxi và magiê. Ngoài ra khi đất bị thoái hoá thƣờng có biểu hiện bị chua, độ pH thấp của nhiều loại đất dốc có liên quan đến độ độc nhôm và sắt làm giảm hiệu lực của phân bón. Do vậy việc hiệu chỉnh sự thiếu hụt các yếu tố dinh dƣỡng chủ yếu Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 19 (N, P, K, Ca, Mg) nhờ bón phân hợp lý và đặc biệt là phải có các giải pháp quản lý tổng hợp thì mới phát huy đƣợc thế mạnh của đất dốc vùng nhiệt đới nóng ẩm. Bên cạnh đó sức sản xuất của nhiều loại đất dốc cũng bị ảnh hƣởng bởi yếu tố vật lý nhƣ: khả năng giữ nƣớc kém, đất bị đóng váng, rửa trôi và đặc biệt là bị nén chặt. Các tác giả cho rằng muốn quản lý sử dụng hiệu quả đất dốc nhiệt đới ẩm thì con đƣờng duy nhất là phải xây dựng một nền nông nghiệp bền vững dựa trên cơ sở chống xói mòn, rửa trôi, cải tạo độ phì của đất và bố trí hệ thống cây trồng hợp lý. Theo Nguyễn Tử Siêm, Thái Phiên (1999) [17] muốn sử dụng hiệu quả đất đồi núi trên cơ sở sinh thái bền vững thì phải có các biện pháp tổng hợp nhƣ: - Giữ đất, giữ nƣớc bằng nhóm các biện pháp khác nhau: nhóm các biện pháp công trình, các biện pháp sinh học, các biện pháp canh tác; - Đa dạng hoá hệ canh tác trên đất dốc: bố trí các hệ thống canh tác phù hợp với điều kiện tự nhiên, đa dạng hoá các hệ canh tác kết hợp với những hệ thống truyền thống; - Lựa chọn bộ giống phù hợp: chọn lọc để đƣa vào hệ thống canh tác những giống mới có triển vọng và những giống bản địa thích hợp với vùng đồi núi. Uexkull H.R. và Mutert E. (1995) [22] cũng cho rằng có thể cải tạo độ phì của đất, làm cho tầng đất mặt dày lên, giàu dinh dƣỡng hơn và tăng sức sản xuất của đất dốc bằng cách trồng các loại cây họ đậu và che phủ đất để làm giàu hoạt động sinh học, làm giàu dinh dƣỡng của tầng đất mặt, ngăn chặn sự xói mòn, đóng váng, nén chặt đất. Đây là một trong những bƣớc đầu tiên rất quan trọng. c) Canh tác bền vững trên đất dốc * Tính bền vững trong quản lý sử dụng đất dốc Từ lâu những ngƣời làm nông nghiệp đã hiểu rằng môi trƣờng sống lâu dài của con ngƣời tuỳ thuộc rất nhiều vào việc giữ gìn, quản lý đất, nƣớc và dinh dƣỡng địa quyển vì nó rất có hạn. Thật vậy, đất bị xói mòn, diện tích canh tác ngày càng thu hẹp do qúa trình công nghiệp hoá, chất lƣợng đất (độ phì nhiêu) giảm dần không chỉ tƣớc mất cơ hội kiếm sống của ngƣời nông dân mà còn đe doạ cuộc sống của toàn xã hội về lƣơng thực và thực phẩm. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 20 Xét về sức sản xuất của đất (bao gồm độ phì thiên nhiên và độ phì thực tế) thì một hệ thống sử dụng đất không bền vững sẽ làm cho đất xấu đi, không cho kết quả mong đợi ở một chu trình sản xuất trong tƣơng lại hoặc là phải trả giá đắt cho sự cải tạo nó. Tác động phụ thuộc qua lại của môi trƣờng tự nhiên và xã hội chi phối quản lý sử dụng đất bền vững. Khái niệm tính bền vững của một hệ thống quản lý sử dụng đất rộng lớn hơn là bền vững về độ phì nhiêu, nó bao gồm 3 phƣơng diện: bền vững về kinh tế, sự chấp nhận của xã hội và bền vững về môi trƣờng. Quản lý đất, nƣớc và dinh dƣỡng tốt sẽ tăng năng suất cây trồng, lƣơng thực và cải thiện môi trƣờng. Song đáng tiếc là lợi ích lâu dài đó chƣa đƣợc rõ ràng đối với nông dân và cả nhà kinh doanh. Trong khoa học nông nghiệp những nghiên cứu để đạt đƣợc cân bằng động bền vững của hệ thống nông nghiệp còn quá ít. Trong lịch sử canh tác đất đã từng có 3 hệ thống đƣợc công nhận có sức sản xuất ổn định tuy mức hiệu quả có khác nhau, đó là: Hệ luân phiên cây trồng bỏ hóa một vụ Hệ chăn thả gia súc luân phiên Hệ canh tác lúa nƣớc. Các hệ thống này tồn tại khá lâu và đƣợc xem nhƣ là một mô hình sản xuất trong điều kiện đòi hỏi mức đầu tƣ thấp, hƣởng lợi thấp và điều kiện tự nhiên (đất, nƣớc…) còn dồi dào. Nhƣng ngày nay với những biến đổi lớn lao trên toàn cầu, khu vực, mỗi quốc gia thậm chí từng địa phƣơng thì các hệ canh tác đó không thể tồn tại bền vững ở khắp nơi nhƣ xƣa nữa. Trƣớc tiên có thể thấy điều kiện tự nhiên (đất nƣớc và cả khí hậu) cũng không dồi dào nhƣ trƣớc nữa, dân số tăng lên làm áp lực, nhu cầu sử dụng đất không thể có nhiều đất để thực hiện bỏ hoá theo chu kỳ, nếu trồng lúa không sinh lời thoả đáng thì tất yếu đất lúa bị xâm lấn bởi cây trồng khác trong khi giá vật tƣ, năng lƣợng…tăng lên. Các giống cao sản đòi hỏi phân bón cao thì không thể duy trì với mức đầu tƣ thấp. Nhu cầu về đời sống tăng lên thì ngƣời sử dụng đất không thể tự bằng lòng với mức hƣởng lợi thấp đƣợc. Các hệ đƣợc coi là bền vững cao nhƣng khả năng đáp ứng nhu cầu thấp cũng chỉ có thể tồn tại ở vùng sâu, vùng xa, ít có giao lƣu với bên ngoài nếu nó có sự chấp nhận của xã hội với một hệ nhƣ vậy chẳng qua là tình thế Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 21 bắt buộc mà thôi. Ở các vùng núi cao, nếu chỉ xét đơn thuần về mặt kinh tế trên đơn vị diện tích thì không có hệ thống cây trồng nào sinh lợi bằng trồng cây thuốc phiện. Nhƣng ngày nay hiệu quả kinh tế cao không thôi rõ ràng không thể tồn tại đƣợc trƣớc áp lực xã hội đòi hỏi loại khử căn nguyên làm huỷ hoại sức khỏe con ngƣời. Từ đó ta có thể thấy rằng tính bền vững của sử dụng đất phải đƣợc xem xét đồng bộ các mặt kinh tế - xã hội và môi trƣờng. Ở cấp thực địa đồng ruộng thì “một hệ thống canh tác đƣợc coi là bền vững” khi nó không ngừng thoả mãn các nhu cầu của ngƣời dân mà không làm thoái hoá nền dự trữ cơ bản của họ. Để đánh giá sử dụng đất dốc, một khung đánh giá quản lý đất dốc bền vững đã đƣợc các nhà khoa học đề xuất từ năm 1991 trong đó 5 thuộc tính của khái niệm bền vững đƣợc xem xét là: Tính sản xuất hiệu quả Tính an toàn Tính bảo vệ Tính lâu bền Tính chấp nhận. Rõ ràng quản lý bền vững đất đai phải bao gồm một tổ hợp (vì các giới hạn của dự trữ nguồn lực, tác động đến môi trƣờng, tính kinh tế đa dạng sinh học và tính hợp pháp), bao gồm tổ hợp các công nghệ, chính sách và hoạt động nhằm phù hợp các nguyên lý kinh tế - xã hội với các quan điểm môi trƣờng để đồng thời duy trì và nâng cao đƣợc sản lƣợng (hiệu quả sản xuất), giảm đƣợc rủi ro (an toàn) bảo vệ đƣợc tiềm năng nguồn lực tự nhiên, ngăn ngừa thoái hóa đất và môi trƣờng nƣớc (bảo vệ). Hiệu quả là lợi ích lâu dài (lâu bền) đƣợc xã hội chấp nhận phù hợp với lợi ích của các bên tham gia quản lý, lợi ích quốc gia và lợi ích cộng đồng. Các thuộc tính của khái niệm bền vững nêu trên có mối quan hệ với nhau, sử dụng đất đƣợc coi là bền vững khi quá trình sử dụng đó duy trì đƣợc sự cân bằng động và sự bảo toàn lâu dài theo thời gian. Bền vững là một khái niệm động, bền vững ở nơi này có thể không bền vững ở nơi khác, bền vững ở thời điểm này, có thể không bền vững ở thời điểm Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 22 khác. Đo lƣờng trực tiếp tính bền vững là một khó khăn nhƣng sự đánh giá đó có thể thực hiện đƣợc dựa vào những biểu hiện và chiều hƣớng của các quá trình chi phối đến chức năng một hệ canh tác nhất định, ở một địa phƣơng cụ thể. * Những tiêu chí và chỉ tiêu cơ bản để đánh giá tính bền vững đối với sử dụng đất dốc ở Việt Nam Có tiêu chí chung để đánh giá sử dụng đất bền vững, các tiêu chí này đã đƣợc các nhà khoa học nông nghiệp Việt Nam trong Hội thảo quản lý sinh trƣởng và nƣớc cho cây trồng trên đất dốc miền Nam đƣa ra và đƣợc đa số các nhà khoa học nhất trí, coi đó là tiêu chí và chỉ tiêu chủ yếu để đánh giá hệ thống sử dụng bền vững đất đồi núi Việt Nam. Trong phạm vi nghiên cứu đề tài chúng tôi sử dụng những tiêu chí mà các nhà khoa học đã xác định để đánh giá kết quả sử dụng đất dốc của huyện Mù Cang Chải- tỉnh Yên Bái. Những tiêu chí đó là: 1. Bền vững về kinh tế 2. Chấp nhận xã hội 3. Bền vững sinh thái - Những tiêu chí để đánh giá bền vững về kinh tế đƣợc sử dụng là năng suất trên mức bình quân vùng, năng suất tăng dần, đạt tiêu chuẩn sản phẩm tiêu thụ tại địa phƣơng và xuất khẩu; giá trị sản xuất trên chi phí đạt trên 1,5; ít mất trắng do hạn hán và sâu bệnh, có thị trƣờng ổn định, dễ bảo quản và vận chuyển. - Chấp nhận xã hội với 6 tiêu chí: + Đáp ứng nhu cầu của hộ về lƣơng thực, thực phẩm, về tiền mặt và nhu cầu khác. + Phù hợp với năng lực nông hộ về đất đai, lao động, vốn và kỹ năng sản xuất. + Ngƣời lao động tự quyết công việc đồng áng, không áp đặt và đƣợc hƣởng lợi ích thoả đáng. + Giảm nặng nhọc cho phụ nữ, không làm trẻ em mất cơ hội học hành. + Phù hợp luật pháp hiện hành (Luật Đất đai và Luật Bảo vệ rừng, mặt nƣớc). + Đƣợc cộng đồng nông thôn công nhận phù hợp tập quán, văn hoá dân tộc. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 23 - Bền vững về sinh thái có 4 tiêu chí: + Giảm thiểu xói mòn, thoái hoá đất dƣới mức cho phép, tăng độ phì nhiêu cho đất hoặc ít ra cũng duy trì, bảo toàn độ phì nhiêu. + Tăng độ che phủ (che phủ trên 35% quanh năm). + Bảo vệ nguồn nƣớc: Duy trì và tăng nguồn sinh thuỷ, không gây ô nhiễm nguồn nƣớc. + Nâng cao, đa dạng hoá sinh học của hệ sinh thái, tỷ lệ cây dài ngày cao nhất có thể đƣợc, khai thác tối đa các loài bản địa, bảo toàn và làm phong phú quỹ gien. * Những nguyên tắc đánh giá tính bền vững Nhƣ đã phân tích ở trên, bền vững là một khái niệm động, bền vững ở nơi này có thể không bền vững ở nơi kia, bền vững ở thời điểm này có thể không bền vững ở thời điểm khác. Vì vậy tính bền vững có thể đƣợc coi là tính thích hợp đƣợc duy trì lâu dài với thời gian trên một địa bàn cụ thể; các yếu tố môi trƣờng của sự biến đổi trong khi tính bền vững là sự cân bằng giữa những biến đổi tích cực và tiêu cực. Một hệ canh tác nếu tận dụng đƣợc nhiều loài bản địa vốn đã đƣợc chọn lọc lâu đời thích nghi với điều kiện địa phƣơng, lại đƣợc bổ sung những giống mới sẽ đƣợc đánh giá cao hơn về tính bền vững sinh thái. Những nguyên tắc chung là: + Tính bền vững đƣợc đánh giá cho một kiểu sử dụng đất nhất định, một mô hình sản xuất nhất định, cho một đơn vị lập địa cụ thể, cho một hoạt động điều hành, cho một thời hạn xác định. + Dựa trên quy trình và dữ liệu khoa học những chỉ số và tiêu chuẩn phản ánh nguyên nhân và kết quả, các tiêu chí và chỉ tiêu phải phản ánh hết đƣợc các mặt bền vững và không bền vững của một hệ thống sử dụng đất. Nếu thoả mãn hết các chỉ tiêu thì tính bền vững của một hệ thống đạt mức tối đa song trong thực tế không có đƣợc một hệ thống lý tƣởng nhƣ vậy, mỗi một hệ thống chỉ đạt đƣợc một số mặt nào đó ở một mức độ nhất định tuỳ theo từng mục tiêu của mỗi kiểu sử dụng đất, các tiêu chí và chỉ tiêu cũng có ý nghĩa khác nhau, cấp độ quan trọng khác nhau và nhận đƣợc sự đánh giá khác nhau khi xem xét cho từng trƣờng hợp [39]. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 24 d) Kỹ thuật canh tác bền vững trên đất dốc Dựa vào quan niệm lâu đời của nông dân vùng cao và quan điểm đổi mới trong sử dụng và quản lý đất dốc. Những tiến bộ mới trong canh tác và bảo vệ đất dốc đã tự khẳng định tính ƣu việt của nó và đƣợc đông đảo bà con các dân tộc vùng cao chấp nhận, nhân rộng với tốc độ nhanh. - Tái sinh các loại đất đã bị thoái hoá không canh tác đƣợc là dùng các loài cây hoang dại, ngắn ngày, chống chịu tốt, đa chức năng, có triển vọng áp dụng để cải tạo đất và làm thức ăn chăn nuôi nhƣ: đại mạch, cao lƣơng, đậu tƣơng lông. Các loại cỏ tín hiệu, cỏ lông ẩm, cỏ lông Ruzi có bộ rễ phát triển mạnh, có khả năng phá vỡ lớp đất rắn bề mặt và khi phân huỷ làm cho đất tơi xốp hơn, khả năng chịu lạnh khá tốt, vì vậy sẽ là nguồn thức ăn quý cho gia súc trong mùa khô. - Dùng tàn dƣ thực vật che phủ bề mặt Phủ đất là biện pháp hữu hiệu chống xói mòn đất thông qua việc tránh tiếp xúc trực tiếp của hạt mƣa với mặt đất và hạn chế dòng chảy bề mặt. Ngoài ra còn làm tăng hàm lƣợng hữu cơ cho đất qua sự phân huỷ lớp vật liệu phủ đất. Độ xốp của đất đƣợc cải thiện nhanh từ đó làm tăng khả năng hấp thụ và giữ nƣớc của đất, tăng cƣờng hoạt tính sinh học của đất, tạo điều kiện cho bộ rễ cây trồng phát triển tốt. Che phủ đất cũng góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng phân bón thông qua việc chống xói mòn rửa trôi đất, tăng dung tích hấp thụ của đất. Một tác dụng quan trọng nữa là hạn chế gần nhƣ tuyệt đối cỏ dại cạnh tranh với cây trồng, giảm công lao động làm cỏ và góp phần tăng năng suất cây trồng. Vật liệu dùng để che phủ rất đơn giản và dễ kiếm: Sản phẩm phụ sau thu hoạch (rơm, rạ, thân cây…), các loại cỏ, cây hoang dại, ƣu tiên các loại cây hoang dại, bán hoang dại và các loại cây đã thích nghi cao. Từ thực nghiệm quay mô nhỏ, kỹ thuật che phủ đất dốc bằng tàn dƣ thực vật đã và đang đƣợc phổ biến rộng rãi, đƣợc bà con các dân tộc miền núi phía Bắc áp dụng có hiệu quả. - Tạo lớp che phủ đất bằng lớp thực vật sống Cây lạc dại là cây họ đậu sinh trƣởng vô hại, có tác dụng che phủ chống xói mòn đất dốc, cho sinh khối lớn, làm thức ăn gia súc và làm chất hữu cơ giàu đạm cải tạo đất, rễ có nốt sần có khả năng cố định đạm cho đất. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 25 Lạc dại sinh trƣởng quanh năm, nhờ thảm lạc dại che phủ mà hạn chế đƣợc xói mòn đất, khả năng giữ độ ẩm và độ phì đất đƣợc cải thiện rõ rệt, năng suất tăng 25% so với đối chứng (đối với cây mận đƣợc che phủ ở Mộc Châu, Sơn La), đặc biệt quả to hơn và sáng hơn. Ngoài ra, còn thu hoạch đƣợc 100 tấn xơ/ha/năm làm thức ăn chăn nuôi là chất hữu cơ cải tạo đất. Một số cây họ đậu khác nhƣ đậu mèo, đậu gạo…cũng đƣợc dùng để che phủ đất dốc nhằm cải thiện cấu trúc lý tính của đất, hoạt hoá hệ sinh vật và vi sinh vật trong đất và làm tăng năng suất cây trồng. Tuy nhiên, cần dựa vào mùa vụ và loài cây trồng để bố trí trồng cho thích hợp, giảm cạnh tranh và phát huy đƣợc tiềm năng của chúng. - Kiến thiết tiểu bậc thang kết hợp che phủ đất và làm đất tối thiểu Kinh nghiệm làm ruộng bậc thang ở miền núi đã có từ lâu, nhƣng chỉ áp dụng đƣợc ở nơi có tầng đất dày và độ dốc thấp cộng với đầu tƣ công lao động lớn. Đối với những sƣờn núi có độ dốc cao, tầng đất mỏng thì tạo tiểu bậc thang kết hợp che phủ đất và chọc lỗ gieo thẳng mà không làm đất là một kỹ thuật rất có hiệu quả, nâng cao năng suất cây trồng, bảo vệ và tăng độ phì cho đất. Tiểu bậc thang đƣợc kiến tạo bề mặt từ 30-40cm và nên trồng các loại cây thích hợp để bảo vệ bờ bậc thang, có thể kết hợp trồng cỏ để làm thức ăn gia súc, trồng cây họ đậu qua đông để bảo vệ và cải tạo đất. - Trồng xen cây họ đậu vào nƣơng sắn Lạc hoặc đậu tƣơng đƣợc trồng 1-2 hàng vào giữa 2 hàng sắn và đƣợc trồng cùng với sắn, thƣờng vào tháng 2 hàng năm. Lạc và đậu tƣơng sẽ thu hoạch vào tháng 6, còn sắn thu hoạch vào cuối tháng 11 hoặc đầu tháng 12. Trồng xen nhƣ vậy có rất nhiều tác dụng: sau trồng lạc và đậu tƣơng phát triển nhanh, cùng với cây sắn non tạo thành lớp thực vật che phủ dày đặc trên bề mặt đất, chống đƣợc xói mòn trong đầu mùa mƣa. Cây họ đậu cũng cạnh tranh và hạn chế đƣợc cỏ dại. Khi thu hoạch lạc, đậu tƣơng, toàn bộ thân lá, rễ phủ lại bề mặt nƣơng sắn vừa có tác dụng che phủ chống xói mòn, vừa là nguồn hữu cơ giàu đạm cải tạo đất. Ngoài ra, nông dân lại có thêm một vụ thu hoạch vào giữa năm.[10] 1.1.1.2. Khái niệm ruộng bậc thang Ruộng bậc thang là phương thức canh tác xây dựng đồng ruộng trồng lúa nước vùng đồi núi, đất ở sườn đồi, núi được san ủi thành các vạt đất có cùng độ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 26 dốc theo đường đồng mức, tiếp nối nhau từ trên xuống theo kiểu bậc thang. Mỗi ruộng bậc thang có bờ giữ nước và chắn đất khỏi bị xói mòn, bờ giữ làm bằng đất, xếp bằng đá hộc hoặc trồng bằng cây cỏ. Ruộng bậc thang thường được làm để trồng lúa vì khả năng giữ nước của ruộng khá tốt.[32] Ở các tỉnh miền núi phía bắc Việt Nam, ruộng bậc thang thƣờng đƣợc xây dựng ở chân đồi núi với độ dốc < 10o, tuy nhiên ở vùng đồi núi cao, ngƣời Mông làm ruộng bậc thang trồng lúa trên cả sƣờn núi cao dốc > 25o và trên độ cao 1.500 m. Đồng thời với việc khai ruộng là làm mƣơng để “dẫn thuỷ nhập điền”. Hầu hết các dân tộc ở miền núi đều biết khai phá và làm ruộng bậc thang. Đặc biệt có những dân tộc nhƣ Hà Nhì, một số nhóm Nùng và Mông... có truyền thống khai phá và làm ruộng bậc thang rất giỏi trong những điều kiện địa hình cực kì khó khăn.[32] 1.1.1.3. Các tiêu chí hiệu quả * Hiệu quả kinh tế - Quan điểm về hiệu quả kinh tế: Có nhiều quan điểm khác nhau về hiệu quả kinh tế dựa trên những góc độ khác nhau. + Hiệu quả theo quan điểm của C.Mác đó là việc: tiết kiệm và phân phối một cách hợp lý thời gian lao động sống và lao động vật hóa giữa các ngành [1] và đó chính là quy luật „tiết kiệm và tăng năng suất lao động‟[1] hay là hiệu quả. C.Mác cũng cho rằng „nâng cao năng suất lao động là cơ sở của hết thảy mọi xã hội‟ [2] và sự tăng lên của sức sản xuất hay mức lao động, chúng ta hiểu nói chung là sự thay đổi bằng cách thức lao động một sự thay đổi làm rút ngắn thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất một hàng hóa sao cho số lƣợng lao động ít hơn mà lại có đƣợc một sức sản xuất ra nhiều giá trị sử dụng hơn. + Hiệu quả theo quan điểm của các nhà kinh tế học thị trƣờng, David Begg lại cho rằng "Hiệu quả sản xuất diễn ra khi xã hội không thể tăng một loại hàng hóa mà không cắt giảm sản lượng của một hàng hóa khác. Một nền kinh tế có hiệu quả, một doannh nghiệp làm ăn có hiệu quả thì các điểm lựa chọn đều nằm trên một đường giới hạn khả năng sản xuất của nó" [3] Ông còn khẳng định hiệu quả là không lãng phí [3]. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 27 + Một số nhà kinh tế khác, với đại diện là Prokto cho rằng "Hiệu quả của nền sản xuất xã hội là tăng năng suất lao động"[4]. Quan điểm này đồng nhất hiệu quả nền sản xuất xã hội với các biểu hiện cụ thể của nó. + Các nhà kinh tế học ngƣời Đức lại đƣa ra quan điểm "Hiệu quả kinh tế là mức độ tiết kiệm chi phí và mức tăng kết quả hữu ích đạt được"[5]. Quan điểm này xuất phát từ việc giải quyết mâu thuẫn giữa giới hạn khả năng sản xuất và nhu cầu ngày càng tăng của con ngƣời, do vậy họ quan tâm đến mối quan hệ giữa chi phí bỏ ra và kết quả thu đƣợc trên giác độ xã hội cũng nhƣ doanh nghiệp. Tuy nhiên quan điểm này chỉ đi sâu vào bản chất chứ không phải là khái niệm về hiệu quả, đồng thời chƣa nói rõ cách ƣớc lƣợng hiệu quả. + Quan điểm khác lại khẳng định « Hiệu quả kinh tế đƣợc biểu hiện là mối quan hệ tƣơng quan so sánh giữa kết quả sản xuất đạt đƣợc và chi phí bỏ ra để đạt đƣợc kết quả đó »[6]. Mối quan hệ so sánh này đƣợc xem xét cả về hai mặt số tƣơng đối và số tuyệt đối. Khi phân tích quan điểm này ta thấy rằng : > Hiệu quả trƣớc hết đƣợc đo bằng hiệu số giữa kết quả sản xuất đạt đƣợc và lƣợng chi phí bỏ ra để đạt đƣợc kết quả đó. Với khía cạnh này, quan điểm chỉ rõ quy mô của hiệu quả chứ chƣa phản ánh đầy đủ và đúng mức hiệu quả, vì mục tiêu của các đơn vị kinh tế là tối đa hóa lợi nhuận trong điều kiện bị giới hạn các nguồn lực chứ không phải đạt đƣợc kết quả sản xuất ở bất kỳ mức chi phí nào. > Hiệu quả kinh tế đƣợc xác định bởi sự so sánh tƣơng đối (phép chia) giữa kết quả đạt đƣợc với chi phí bỏ ra để đạt đƣợc kết quả đó. Cách đánh giá này đã chỉ rõ đƣợc mức độ hiệu quả các nguồn lực sản xuất, từ đó có thể so sánh hiệu quả kinh tế của các quy mô sản xuất khác nhau. Mặc dù vậy, quan điểm này vẫn chƣa thể hiện đƣợc quy mô sản xuất nói chung. + Theo ý kiến nhận xét của các nhà Kinh tế khác thì những quan điểm về hiệu quả kinh tế nêu trên chỉ mới nhìn nhận ở những góc độ và khía cạnh trực tiếp và chƣa toàn diện. Khi đánh giá hiệu quả kinh tế phải đặt trên tổng thể kinh tế- xã hội, tức là phải quan tâm đến những mục tiêu phát triển xã hội nhƣ nâng cao mức sống, cải thiện điều kiện học tập, làm việc… Quan điểm này là toàn diện vì nó đã thể hiện đƣợc mối quan hệ giữa kinh tế vi mô và vĩ mô, phù hợp với xu hƣớng phát triển của nền kinh tế thế giới. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 28 + Ở nƣớc ta, hiệu quả kinh tế không chỉ đơn thuần là thu đƣợc lợi nhuận tối đa mà còn phải phù hợp với yêu cầu của xã hội và đáp ứng đƣợc đƣờng lối chính sách phát triển kinh tế xã hội của Đảng và Nhà nƣớc. Đảng ta khẳng định rõ « Hiệu quả kinh tế- xã hội là tiêu chuẩn quan trọng nhất của sự phát triển ».[7] Nhƣ vậy, hiệu quả là một phạm trù kinh tế xã hội phản ánh mặt chất lƣợng của hoạt động kinh tế và là đặc trƣng của mọi hình thái kinh tế xã hội. Bởi thế, để có một quan điểm hoàn chỉnh về hiệu quả kinh tế, chúng tôi xuất phát từ luận điểm kinh tế học của Các Mác «Quy luật tiết kiệm thời gian trong khi sử dụng các nguồn lực xã hội »[1] và những luận điểm của lý thuyết hệ thống cho rằng nền sản xuất xã hội là một hệ thống các yếu tố sản xuất và các quan hệ vật chất hình thành giữa con ngƣời và con ngƣời trong quá trình sản xuất. - Nội dung và bản chất của hiệu quả kinh tế Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế - xã hội phản ánh mặt chất của các hoạt động sản xuất kinh doanh và là đặc trƣng cho mọi hình thái xã hội. Bản chất của hiệu quả kinh tế có thể đƣợc hiểu nhƣ sau : + Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế khách quan nhƣng nó không phải là mục đích cuối cùng của sản xuất. Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII đã chỉ rõ "Nền kinh tế đa thành phần nước ta (gồm thành phần kinh tế Nhà nước, thành phần kinh tế hợp tác, thành phần kinh tế cá thể, dân chủ) hoạt động theo định hướng xã hội chủ nghĩa". Điều này cho phép và khuyến khích các doanh nghiệp, các hộ gia đình ở mọi thành phần kinh tế cùng tham gia sản xuất. Mục đích yêu cầu đặt ra đối với quá trình sản xuất cũng nhƣ các mục tiêu của mọi thành phần kinh tế là khác nhau nên tiêu chí để đánh giá hiệu quả kinh tế cũng hết sức đa dạng. + Hiệu quả kinh tế là quan hệ so sánh, đo lƣờng cụ thể quá trình sử dụng các yếu tố sản xuất (đất đai, vốn, lao động, khoa học kỹ thuật, tiến bộ quản lý…) để tạo ra khối lƣợng sản phẩm lớn hơn với chất lƣợng cao hơn.[4] + Hiệu quả kinh tế phải đƣợc gắn liền với kết quả của những hoạt động sản xuất cụ thể trong các doanh nghiệp, nông hộ và nền sản xuất xã hội ở những điều kiện xác định về thời gian và hoàn cảnh kinh tế xã hội.[4] + Hiệu quả kinh tế phải lƣợng hóa đƣợc cụ thể việc sử dụng các yếu tố đầu vào (chi phí) và các yếu tố đầu ra (kết quả) trong quá trình sản xuất ở từng đơn Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 29 vị, ngành, nền sản xuất xã hội trong từng thời kỳ nhất định. Các doanh nghiệp với mục đích là tiết kiệm lợi nhuận tối đa trên cơ sở khối lƣợng sản phẩm hàng hóa nhiều nhất với các chi phí tài nguyên và lao động thấp nhất. Do đó hiệu quả kinh tế liên quan trực tiếp đến yếu tố đầu vào và yếu tố đầu ra của quá trình sản xuất. Tuy nhiên việc lƣợng hóa cụ thể các yếu tố này để xác định hiệu quả kinh tế là vấn đề gặp nhiều khó khăn (đặc biệt là trong sản xuất nông lâm nghiệp) ; những khó khăn đó biểu hiện ở : Đối với yếu tố đầu vào Trong sản xuất nông lâm nghiệp, các tƣ liệu sản xuất là tài sản cố định đƣợc sử dụng trong nhiều chu kỳ sản xuất, trong nhiều năm nhƣng mức độ sử dụng không đều theo thời gian. Hơn nữa có loại rất khó xác định giá trị đào thải và chi phí sửa chữa lớn, do vậy việc tính khấu hao và phân bổ chi phí để tính đúng hiệu quả chỉ mang tính chất tƣơng đối. Một số chi phí rất quan trọng nhƣ chi phí đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng, chi phí tuyên truyền giáo dục đào tạo, khuyến cáo kỹ thuật… cần phải hạch toán vào để tính toán chi phí nhƣng thực tế khó tính đƣợc cụ thể chính xác. Tình trạng quản lý việc sử dụng các yếu tố đầu vào trong quá trình sản xuất không tốt là một trong những nguyên nhân quan trọng làm cho ta chƣa tính đƣợc chính xác chi phí đầu vào. Đối với các yếu tố đầu ra Trong kết quả sản xuất thì chỉ có thể lƣợng hóa và so sánh đƣợc với những kết quả vật chất cụ thể. Đối với những kết quả khác nhƣ vấn đề bảo vệ môi trƣờng sinh thái, tạo ra công ăn việc làm, nâng cao độ phì của đất, khả năng cạnh tranh trên thị trƣờng, tái tạo sản xuất mở rộng…thì không thể lƣợng hóa đƣợc và chỉ biểu lộ hiệu quả sau một thời gian dài nên việc xác định các yếu tố đầu ra cũng gặp những trở ngại, khó khăn, phức tạp. Tóm lại, bản chất của phạm trù hiệu quả kinh tế sử dụng đất là với một diện tích đất đai nhất định và cần đƣợc sử dụng một cách tốt nhất để sản xuất ra khối lƣợng sản phẩm nhiều nhất với lƣợng đầu tƣ chi phí và lao động thấp nhất, thỏa mãn nhu cầu vật chất và tinh thần ngày càng tăng của xã hội. - Phân loại hiệu quả kinh tế Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 30 Mọi hoạt động sản xuất của con ngƣời và quá trình ứng dụng kỹ thuật tiến bộ vào sản xuất đều có mục đích chủ yếu là kinh tế. Tuy nhiên, kết quả của các hoạt động đó không chỉ duy nhất đạt đƣợc về mặt kinh tế mà đồng thời tạo ra nhiều kết quả liên quan tới đời sống kinh tế- xã hội của con ngƣời. Những kết quả đó là: cải thiện điều kiện sống, cải tạo môi trƣờng, môi sinh, nâng cao đời sống tinh thần và văn hóa cho nhân dân, tức là đạt đƣợc hiệu quả xã hội.[5] Mặt khác trên phạm vi cá biệt, một hoạt động kinh tế hay một tiến bộ kỹ thuật có thể mang lại hiệu quả cho một cá nhân, một đơn vị nhƣng xét trên phạm vi xã hội thì nó lại ảnh hƣởng xấu đến lợi ích và hiệu quả chung. Chính vì vậy khi đánh giá hiệu quả cần phân loại và làm rõ mối liên hệ giữa chúng để có nhận xét chính xác. + Căn cứ vào yêu cầu tổ chức và quản lý kinh tế các cấp, các ngành…[5] hiệu quả phân chia thành : > Hiệu quả kinh tế quốc dân. > Hiệu quả kinh tế vùng lãnh thổ. > Hiệu quả kinh tế của khu vực sản xuất và vật chất, chi phí vật chất. > Hiệu quả kinh tế xí nghiệp, doanh nghiệp. + Nếu căn cứ theo các yếu tố cơ bản của sản xuất và phƣơng hƣớng tác động vào sản xuất thì hiệu quả kinh tế bao gồm: > Hiệu quả sử dụng lao động và các yếu tố tài nguyên nhƣ đất đai, năng lƣợng… > Hiệu quả sử dụng vốn, máy móc thiết bị. > Hiệu quả của các biện pháp khoa học kỹ thuật và quản lý. + Nếu căn cứ vào hiệu quả sản xuất và sử dụng sản phẩm xã hội. Hiệu quả đƣợc chia làm 03 loại.[8] > Hiệu quả kinh tế của quá trình sản xuất > Hiệu quả kinh tế của khâu lƣu thông sản phẩm > Hiệu quả kinh tế sử dụng sản phẩm cuối cùng. Ngoài ra hiệu quả còn đƣợc xem xét cả về mặt không gian và thời gian[5]. Về mặt thời gian hiệu quả đạt đƣợc phải đảm bảo lợi ích trƣớc mắt và lâu dài. Tức là hiệu quả đạt đƣợc ở từng thời kỳ, từng giai đoạn không đƣợc ảnh hƣởng đến hiệu quả ở các thời kỳ, các giai đoạn tiếp theo. Về mặt không gian, hiệu Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 31 quả chỉ có thể._.0 Trong đó đất trồng cây ăn quả 5.380 8.500 (Nguồn: Quy hoạch sử dụng đất tỉnh Yên Bái đến năm 2010) Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 98 Sản xuất lƣơng thực vẫn giữ vị trí quan trọng nhằm bảo đảm mục tiêu an toàn lƣơng thực. Từ nay đến năm 2010 diện tích lúa là 41 nghìn ha và ổn định đến năm 2020; thâm canh nâng cao năng suất để đạt 280 nghìn tấn; xây dựng vùng lúa thâm canh; phát triển diện tích lúa đặc sản, chủ yếu dùng giống lúa có xác nhận. Kinh nghiệm làm ruộng bậc thang ở miền núi đã có từ lâu, nhƣng chỉ áp dụng đƣợc ở nơi có tầng đất dày và độ dốc thấp cộng với đầu tƣ công lao động lớn. Đối với những sƣờn núi có độ dốc cao, tầng đất mỏng thì tạo tiểu bậc thang kết hợp che phủ đất và chọc lỗ gieo thẳng mà không làm đất là một kỹ thuật rất có hiệu quả, nâng cao năng suất cây trồng, bảo vệ và tăng độ phì cho đất. Tiểu bậc thang đƣợc kiến tạo bề mặt từ 30-40cm và nên trồng các loại cây thích hợp để bảo vệ bờ bậc thang, có thể kết hợp trồng cỏ để làm thức ăn gia súc, trồng cây họ đậu qua đông để bảo vệ và cải tạo đất. 3.1.2. Định hướng phát triển ngành trồng trọt của huyện Mù Cang Chải - Tiếp tục thực hiện chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi, cơ cấu sản xuất theo hƣớng hàng hoá, ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật mới vào sản xuất. Tập trung cho sản xuất cây lƣơng thực nhằm đảm bảo an ninh lƣơng thực trên địa bàn, phấn đấu gieo trồng hết diện tích vụ xuân: 700ha lúa nƣớc, 900ha Ngô, 315ha Đậu tƣơng và trên 400ha cây rau màu khác. Tiếp tục thực hiện tốt dự án hỗ trợ sản xuất thuộc chƣơng trình 135 giai đoạn II, vốn vay ƣu đãi, dự án Chia sẻ, vốn sự nghiệp nông nghiệp... Quản lý khai thác tốt các cơ sở hạ tầng nông nghiệp, nông thôn hiện có để sản xuất, đặc biệt là sản xuất vụ xuân. - Phấn đấu tốc độ tăng trƣởng Nông- Lâm nghiệp hàng năm đạt 7,5%; cơ cấu ngành Nông- Lâm nghiệp là 55%. Tổng sản lƣợng lƣơng thực có hạt 18.200 tấn/năm trong đó lƣơng thực bình quân đầu ngƣời là 360kg/ngƣời/năm. - Đẩy mạnh xã hội hoá công tác trồng và bảo vệ rừng, nhất là trồng rừng sản xuất, khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia nhận khoán trồng rừng, bảo vệ và khoanh nuôi rừng phòng hộ, phấn đấu nâng độ che phủ rừng lên 50%. - Nâng cao chất lƣợng hoạt động của đội ngũ cán bộ làm công tác khuyến nông, khuyến lâm, thú y. Nhất là đội ngũ cán bộ này ở cơ sở. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 99 3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả canh tác trên ruộng bậc thang tại huyện Mù Cang Chải - tỉnh Yên Bái 3.2.1. Các giải pháp nhằm tăng năng suất sản phẩm - Huyện Mù Cang Chải nói chung và các vùng đất dốc của Huyện nói riêng, nhìn chung kinh tế phát triển chậm và ngƣời dân còn nghèo, luôn thiếu ăn. Ngƣời dân nơi đây muốn thoát khỏi nghèo cần phải phát triển nông lâm nghiệp. Điều này đòi hỏi trƣớc hết họ phải quản lý sử dụng tốt đất đai, nâng cao độ phì nhiêu cho đất, tăng chi phí sản xuất, cải thiện môi trƣờng. - Thực hiện các biện pháp khoa học công nghệ để bảo vệ đất tốt nhất. Mục tiêu bảo vệ đất là giữ đất, giữ nƣớc và đi đến thiết lập đƣợc hệ thống đất - cây có thể duy trì một cách cân bằng động lâu dài mà con ngƣời càng hạn chế đƣợc sự can thiệp càng tốt. - Đa dạng hoá hệ canh tác trên đất dốc, phát triển lúa nƣớc ruộng bậc thang. Giải quyết tốt mối quan hệ đất đồi - ruộng ở vùng đất dốc, bởi giữa chúng có mối quan hệ tƣơng tác chặt chẽ, nhân quả. - Lựa chọn cây trồng, sử dụng đất có hiệu quả, phát huy các hệ thống canh tác truyền thống, kiến thức bản địa. Xây dựng các mô hình canh tác bền vững trên đất dốc kiểu SALT1, SALT2 và các mô hình nông lâm kết hợp, phát triển các mô hình kinh tế hộ theo kiểu VCR, VACR, VAC phù hợp với điều kiện từng vùng. 3.2.2. Hoàn thiện các chính sánh khuyến khích phát triển, mở rộng quy mô sản xuất lúa trên ruộng bậc thang Đối với ngƣời nông dân canh tác trên ruộng bậc thang tại huyện Mù Cang Chải thì việc hộ trợ là rất cần thiết trong khi các hình thức canh tác truyền thống vẫn còn đó, năng suất thấp, ngƣời dân ngại đầu tƣ, chỉ cần lo cho đủ ăn hoặc không đủ ăn thì tìm các cách khác để duy trì cuộc sống. Theo phƣơng pháp truyền thống thì ngƣời nông dân ở đây canh tác với những phƣơng pháp và nguyên liệu sẵn có của mình. Họ không đầu tƣ nhiều về giống cũng nhƣng các loại phân bón … chính vì vậy mà việc hỗ trợ các phƣơng thức canh tác, hỗ trợ giống và phân bón của địa phƣơng là hết sức cần thiết với họ. Làm đƣợc điều này không phải là đơn giản bởi trình độ dân trí của bà con là chƣa cao trong khi lực lƣợng cán bộ khuyến nông lại mỏng, bà con còn chƣa tin vào cách làm mà cán bộ khuyến nông đƣa ra. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 100 Bên cạnh việc hỗ trợ về giống và phân bón cũng cần có sự định hƣớng rõ ràng trong canh tác tập trung. Canh tác manh mún sẽ dể gặp rủi ro hơn vì vậy canh tác trên diện rộng và quy mô hợp lý sẽ có hiệu quả kinh tế cao hơn. Tăng cƣờng và nâng cao vai trò lãnh đạo của Đảng, sự quản lý điều hành của các cấp chính quyền địa phƣơng. Có sự quan tâm sát sao hơn nữa trong công tác phát triển kinh tế trên RBT trên các vùng đất dốc nói chung và trên địa bàn huyện vùng cao Mù Cang Chải nói riêng. Tạo môi trƣờng thuận lợi cho ngƣời dân có điều kiện kinh doanh, phát triển. Xây dựng tốt thị trƣờng tiêu thụ hàng hoá cho bà con. Hoàn thiện và đổi mới công tác quy hoạch, khắc phục sự ỷ lại, trông chờ vào bao cấp nhƣ trƣớc đây. Chuyển dịch cơ cấu nông thôn theo hƣớng Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá, phát triển nông nghiệp theo hƣớng hàng hoá. Xây dựng và hoàn thiện cơ sở hạ tầng nhất là hệ thống điện, đƣờng giao thông, y tế công cộng, trƣờng học, thông tin liên lạc. Cần nâng cao trình độ và phát huy vai trò của khuyến nông viên, đặc biệt là khuyến nông cơ sở (khuyến nông thôn bản). Nâng cao trình độ văn hoá của ngƣời dân, nhận thức của bà con trong việc canh tác bền vững trên RBT. 3.2.3. Đào tạo nguồn lực Đối với ngƣời dân ở đây, việc học tập cũng nhƣ đƣợc đào tạo về các phƣơng thức sản xuất tiên tiến là việc làm chƣa từng có. Hơn nữa họ cũng không có ý muốn chuyển đổi phƣơng thức sản xuất truyền thống lâu đời của mình. Tuy nhiên, việc đào tạo nguồn lực phát triển nông nghiệp ở huyện Mù Cang Chải là điều hết sức cần thiết, đặc biệt là đối với cán bộ khuyến nông của huyện. Qua đó họ sẽ truyền đạt những kiến thức cần thiết để nâng cao năng suất sản phẩm. Bên cạnh đào tạo cán bộ có chuyên môn cao cần đào tạo những kiến thức phổ thông cho ngƣời dân nơi đây. Theo số liệu hộ điều tra chỉ có 7% số chủ hộ học hết cấp 2 số còn lại đều không đi học hoặc học đủ để biết chữ. Bên cạnh đó việc ổn định nhân khẩu cũng là yếu tố quan trọng để nâng cao hiệu quả sản xuất. Qua phân tích và đánh giá thực trạng canh tác trên đất dốc ở Mù Cang Chải ta thấy nếu quy mô nhân khẩu hộ gia đình càng lớn mặc dù sẽ có thêm lao động cho gia đình nhƣng sẽ có xu hƣớng làm giảm thu nhập bình quân Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 101 trên đầu ngƣời và làm tăng sức ép về việc làm, tăng số nhân khẩu ăn theo. Do đó phải thực hiện tốt công tác kế hoạch hoá gia đình. Hiện nay tại Mù Cang Chải vẫn còn những tập tục, tƣ duy lạc hậu nhƣ sinh nhiều con, thích sinh con trai… dẫn đến tình trạng sinh con thứ 3, thứ 4… vẫn diễn ra. Đây chính là một trong những nguyên nhân dẫn đến đói nghèo cho các hộ gia đình nơi đây làm cho hộ khó có điều kiện mà đầu tƣ cho nâng cao trình độ. Để thực hiện tốt giải pháp này, chính quyền cần làm tốt công tác tuyên truyền sâu rộng tới từng hộ gia đình. Phối kết hợp giữa việc vận động thực hiện kế hoạch hoá gia đình với vận động và phát triển kinh tế hộ, vì chỉ khi nào gắn đƣợc với những lợi ích thiết thực trong phát triển kinh tế với vận động thì khi đó cuộc vận động mới thành công. 3.2.4. Chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp nông thôn Chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp nông thôn hợp lí là giải pháp hữu hiệu để phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn. Đối với khu vƣc miền núi vùng cao nhƣ Mù Cang Chải, cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn vẫn mang tính chất thuần nông. Đã có xu hƣớng chuyển dịch theo hƣớng tích cực, tuy nhiên sự thay đổi này còn chậm và chủ yếu diễn ra ở những vùng có điều kiện tƣơng đối thuận lợi. Từ kết quả nghiên cứu tôi đƣa đến những đề xuất sau đây: - Cần chú trọng phát triển chăn nuôi, nhất là chăn nuôi đại gia súc nhƣ trâu, bò, dê. Bởi vì đây là khu vực có ít diện tích đất sản xuất nông nghiệp trong khi diện tích đất đồi núi, đất rừng còn nhiều là điều kiện thuận lợi về diện tích chăn thả. Với nhu cầu thị trƣờng hiện nay thì phát triển chăn nuôi là một hƣớng đi quan trọng góp phần phát triển kinh tế cho hộ gia đình. - Cần xây dựng các chính sách cho phát triển nghề rừng. Rừng là tài nguyên quan trọng đối với quốc gia nói chung và Mù Cang Chải nói riêng. Khu vực Mù Cang Chải hiện nay vẫn còn vốn rừng khá tốt. Tuy nhiên ngƣời dân hiện rất khó có thể làm giàu chân chính từ rừng bởi hiện nay chính sách chăm sóc, bảo vệ và khuyến khích trồng rừng chƣa hợp lí. Do đó chính quyền cần có các chính sách cụ thể khuyến khích ngƣời dân trồng, chăm sóc và bảo vệ rừng. Đặc biệt cần quy hoạch phát triển rừng kinh tế, gắn nguyên liệu với công nghiệp chế biến… giúp ngƣời dân có thể làm giàu từ rừng. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 102 3.2.5. Tăng cường đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn Cơ sở hạ tầng nông thôn nhƣ giao thông, thuỷ lợi, điện, thông tin liên lạc… có vai trò rất to lớn trong sự nghiệp phát triển kinh tế nông thôn và đảm bảo an toàn lƣơng thực tại Huyện. Trong những năm qua huyện đã rất quan tâm đến cơ sở hạ tầng nông thôn nhƣng nhìn chung cơ sở hạ tầng nông thôn còn yếu kém, chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu sản xuất và đời sống. Do đó trong những năm tới cần thực hiện một số giải pháp nhằm phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn: - Về hệ thống giao thông: Từng bƣớc mở rộng và kiên cố các trục đƣờng liên xã liên thôn, tạo điều kiện cho sản xuất và sinh hoạt của các hộ đồng bào. Trong thời gian tới cần đẩy nhanh bê tông hoá đƣờng liên xã, nâng cấp mở rộng đƣờng liên thôn. - Hệ thống điện: Sản xuất và đời sống của các đồng bào dân tộc càng phát triển thì nhu cầu về điện càng cao do đó huyện cần một mặt đảm bảo đáp ứng đủ nhu cầu về điện cho sản xuất và đời sống, mặt khác cần tranh thủ các nguồn vốn để nâng cấp hệ thống lƣới điện. - Thông tin liên lạc: Tập trung đƣa điện thoại đến 100% các xã trong huyện, tăng cƣờng số đầu cáp, có chính sách hỗ trợ nông dân lắp đặt điện thoại. Bên cạnh đó cần đầu tƣ cho hệ thống truyền thanh của huyện, xã và các thôn xóm. 3.2.6. Quy hoạch và hoàn thiện vùng chuyên canh trên ruộng bậc thang Ruộng đất là tƣ liệu sản xuất đặc biệt, chủ yếu và không thể thay thế, nó có vai trò quan trọng, quyết định quá trình sản xuất của nông hộ, đặc biệt có ý nghĩa trong khi Mù Cang Chải vẫn còn nhiều khó khăn về lƣơng thực thực phẩm. Huyện cần có các giải pháp sau: - Tiếp tục công tác giao quyền sử dụng đất lâu dài cho ngƣời dân để họ yên tâm sản xuất. - Đối với diện tích đất chƣa sử dụng, huyện cần có chính sách hỗ trợ khai phá, đảm bảo ngƣời có công khi phá đƣợc khai thác mảnh đất đó trong một thời gian nhất định hoặc đƣợc cấp sổ đỏ. - Huyện cần có cơ chế, chế tài thích hợp tạo điều kiện cho việc chuyển nhƣợng quyền sử dụng đất nhằm thúc đẩy quá trình tích tụ đất đai làm tiền đề cho sản xuất hàng hoá tại địa phƣơng. - Huyện cũng cần hỗ trợ hơn nữa cho việc khai hoang và phát triển ruộng bậc thang. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 103 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ Thực tế cho thấy huyện Mù Cang Chải còn nghèo và gặp rất nhiều khó khăn trong phát triển kinh tế. Đất đai nơi đây chủ yếu là đất có độ dốc tƣơng đối lớn, thực sự khó khăn khi lựa chọn phƣơng thức canh tác và hƣớng phát triển kinh tế cho bà con nơi đây. Đề tài này nhằm phân tích và đƣa ra phƣơng thức canh tác hợp lý trên ruộng bậc thang tại huyện Mù Cang Chải, phân tích thực trạng canh tác nơi đây để rút ra những kết luận, những kiến nghị nhằm khắc phục những hạn chế và có thể nhân rộng mô hình ruộng bậc thang tƣơng tự. Qua nghiên cứu, khảo sát tôi thấy rằng bà con nơi đây canh tác trên đất dốc chủ yếu là 3 loại cây trồng chính là: Lúa nƣớc ruộng bậc thang, ngô nƣơng và lúa nƣơng. Với điều kiện về khí hậu, nguồn nƣớc, tập quán canh tác của bà con dân tộc Mông nơi đây thì chủ yếu tập trung vào cây lúa nƣớc ruộng bậc thang. Sau khi điều tra và tổng hợp số liệu chúng tôi cũng thấy rằng: - Thu nhập từ trồng trọt vẫn là nguồn thu chính của bà con nơi đây, tỷ lệ ngành chăn nuôi và dịch vụ vẫn còn chƣa đáng kể. - Lúa nƣớc ruộng bậc thang là cây trồng chủ lực và đem lại hiệu quả kinh tế nhất cho nông hộ. Đây cũng là cây trồng với truyền thống canh tác lâu đời, chi phí đầu tƣ cho sản xuất là lớn nhất. Nhƣng vì vẫn chỉ là cây trồng một vụ nên giá trị kinh tế đem lại cho bà con vẫn còn hạn chế. - Lao động ở đây vẫn là lao động phổ thông, với kinh nghiệm canh tác “cha truyền, con nối” nên nhu cầu về lao động vẫn cao mặc dù đi song song với nó là sức ép về dân số, sức ép về điều kiện sinh hoạt. - Nguồn vốn sản xuất của bà con còn rất hạn chế, phần vì nguồn cung vốn vay còn thấp, phần vì lãi suất còn cao, phần vì thời gian vay ngắn nhƣng cũng một phần là do ngƣời dân sử dụng nguồn vốn chƣa hiệu quả và không đúng mục đích, không tập trung cho đầu tƣ sản xuất. Tuy vậy, qua việc phân tích các nhân tố ảnh hƣởng tới hiệu quả sử dụng ruộng bậc thang của hộ nông dân Mù Cang Chải, tôi rút ra một số kết luận: - Hiệu quả canh tác trên RBT chƣa cao là do các nguyên nhân: Lao động của hộ là thủ công, tập quán canh tác cố hữu nên rất khó đƣa tiến bộ khoa học kỹ thuật mới vào áp dụng. Trình độ văn hoá của chủ hộ còn rất thấp, phần lớn là những ngƣời đã nhiều tuổi nên nhận thức và cách tiếp cận với phƣơng thức canh Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 104 tác nào có hiệu quả là rất khó. Chi phí đầu tƣ cho sản xuất còn hạn chế, nguồn vốn của hộ còn rất thấp không đáp ứng đủ nhu cầu vốn đầu tƣ cho kỹ thuật và điều kiện canh tác của cây trồng nơi đây. Điều kiện giao thông là rất khó khăn, đƣờng liên thôn, liên bản chủ yếu là đƣờng đất nên rất khó có thể đi lại thuận tiện vào mùa mƣa (mùa canh tác chính của nông hộ). Đất đai vẫn bị thoái hoá nghiêm trọng mặc dù đã có nhiều biện pháp và chính sách ngăn chặn. Kinh tế trên đất dốc phát triển không đồng đều, cơ cấu kinh tế nơi đây vẫn là sản xuất nông lâm nghiệp. Tập quán canh tác lạc hậu, thiếu thông tin khoa học kỹ thuật, sản xuất của bà con vẫn mang tính tự túc tự cấp là chính… - Hiệu quả sử dụng đất dốc có sự khác nhau rõ rệt giữa lúa nƣớc ruộng bậc thang và các loại cây trồng khác trên đất nƣơng dốc: Lúa nƣớc ruộng bậc thang vẫn là cây trồng chủ lực đem lại hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hôi, môi trƣờng cao nhất. Chi phí đầu tƣ, công lao động, nguồn vốn… của ruộng bậc thang cao hơn và hiệu quả hơn so với những cây trồng khác. Mặc dù vậy những cây trồng khác nhƣ Ngô, Lúa nƣơng có rất nhiều tiềm năng để phát triển và mang lại hiệu quả kinh tế cho ngƣời dân nơi đây. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 105 TÀI LIỆU THAM KHẢO SỐ HIỆU TÊN TÀI LIỆU VÀ TÁC GIẢ 1 Lê Thái Bạt (1996). Đánh giá và đề xuất sử dụng đất trên quan điểm sinh thái và phát triển lâu bền vùng Tây Bắc. Hội thảo " Đánh giá và quy hoạch sử dụng đất". Viện Quy hoạch và Thiết kế nông nghiệp 2 David Begg (1992), Kinh tế học, NXB GD, Hà Nội. 3 Bộ Khoa học và Công nghệ, Báo Khoa học và phát triển số 15 năm 2004. 4 Tôn Thất Chiểu (1996), Đất Việt Nam, NXB Nông nghiệp, Hà Nội 5 Đảng cộng sản Việt Nam (2004), Văn kiện hôi nghị lần thứ 9 Ban chấp hành TW khóa IX, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội 6 Phạm Vân ĐÌnh (1997), Giáo trình Kinh tế nông nghiệp, NXB NN, Hà Nội 7 Lê Quốc Doanh, Nguyễn Văn Bộ, Hà Đinh Tuấn (2003). Nông nghiệp vùng cao: thực trạng và giải pháp. NXB Nông nghiệp 8 Lê Quốc Doanh, Hà Đinh Tuấn, Andre Chabanne (2005). Canh tác đất dốc bền vững. NXB Nông nghiệp 9 Frank Ellis (1993), Kinh tế hộ gia đình nông dân và phát triển nông nghiệp, NXB NN, Hà Nội. 10 Bùi Huy Hiển (2003), Đất miền núi: tình hình sử dụng, tình trạng xói mòn, suy thoái và các biện pháp bảo vệ và cải thiện độ phì, Nông nghiệp vùng cao: thực trạng và giải pháp, NXB Nông nghiệp 11 Bùi Huy Hiền và Lê Văn Tiềm (1996) " Các phƣơng thức canh tác ,nông lâm kết hợp ở xã Chiềng Pằn, tỉnh Sơn La", Hội thảo về Lâm nghiệp và Nông lâm kết hợp trên đất dốc ở miền Bắc Việt Nam, Phù Ninh, Vĩnh Phuc,6/1996,FAO, Hà Nội 12 Chu Đình Hoàng (1962), Chống xói mòn bằng biện pháp canh tác, Tạp chí Khoa học và Kỹ thuật số 18, Hà Nội 13 Ngô Xuân Hoàng (2003), Giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông lâm nghiệp ở Huyện Bạch Thông- Bắc Cạn, luận án TS kinh tế, trƣờng ĐH NN I, Hà Nội. 14 Nguyễn Khang (1997), Tiềm năng đất dốc Việt Nam, Hội thảo về quản lý dinh dƣỡng và nƣớc cho cây trồng trên đất dốc, Hà Nội, tháng 1-1997 15 Phạm Ngọc Kiểm (2002), Giáo trình phân tích kinh tế xã hội và lập trình NXB LĐ- XH, Hà Nội 16 Lê Văn Khoa, Trần Thị Lành (1997). Môi trường và phát triển bền vững miền núi. NXB Giáo dục 17 Nguyễn Tiến Mạnh (1995), Hiệu quả kinh tế ứng dụng kỹ thuật tiến bộ vào sản xuất cây lƣơng thực và thực phẩm, NXB Hà Nội, Hà Nội 18 Các Mác (1960), Tƣ bản, quyển 1 trang 2, NXB Sự thật, Hà Nội 19 Các Mác (1962), Tƣ bản, quyển 3 trang 3, NXB Sự thật, Hà Nội 20 Ernst Mutert và Thosmat Fairhurst (1997). Quản lý dinh dưỡng trên đất dốc Đông Nam Á, những hạn chế, thách thức và cơ hôi. Hội thảo về quản lý dinh dƣỡng va nƣớc cho cây trồng trên đất dốc miền Bắc Việt Nam, Hà Nội 1997 21 Phan Công Nghĩa (2000), Giáo trình thống kê kinh tế, NXB Thống kê 22 Thái Phiên, Nguyễn Tử Siêm (1992), Nguy cơ thoái hoá và những ưu tiên nghiên cứu đất đồi núi ở nước ta,Tạp chí Khoa học đất, Hà Nội 23 Thái Phiên, Nguyễn Tử Siêm (1998), Canh tác bền vững trên đất dốc ở Việt Nam, NXB Nông nghiệp 24 Hoàng Văn Phụ (2000), "Xói mòn trên một số hệ thống canh tác đất dốc miền núi phía Bắc- Việt Nam", Kết quả nghiên cứu khoa học& chuyển giao công nghệ, NXB NN, Hà Nội 25 Nguyễn Tử Siêm, Thái Phiên (1999), Đất đồi núi Việt Nam: Thoá hoá và phục hồi, NXB Nông nghiệp Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 106 26 Vũ thị Phƣơng Thụy (2000), Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế sử dụng đất canh tác ở ngoại thành Hà Nội, Luận án TS Khoa học kinh tế, ĐH NN I, Hà Nội 27 Bùi Quang Toản (1991). Một số vấn đề về đất nưỡng rẫy ở Tây Bắc và phương hướng sử dụng. Viện KHKT Nông nghiệp Việt Nam 28 Đào Thế Tuấn, Kinh tế hộ nông dân, NXB Chinh trị quốc gia, Hà Nội 29 Tủ sách kiến thức gia đình (2004). Hỏi- đáp làm vườn trên đất dốc. NXB Văn hoá thông tin 30 Von UexRull (1992), Sử dụng hợp lý phân bón trên đất đồi vùng nhiệt đới ẩm, Trung tâm TTNN ấn hành với sự thoả thuận của tổ chức lƣơng nông LHQ (FAO) số 20, NXB Nông nghiệp, Hà Nội 31 Viện thổ nhƣỡng Nông hoá (1998), Sổ tay pân tích đất, nước, phân bón, cây trồng. NXB Nông nghiệp, Hà Nội 32 Chu Thị Thơm, Phan Thị Lài, Nguyễn Văn Tó (2006)- Hiện tƣợng xói mòn đất và biện pháp phòng chống - NXB Lao động Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 107 Kết quả phân tích tƣơng quan bằng phần mềm excel Tong thu lua RBT(kg) NS lua RBT(kg/sao`) CF RBT XA T§HV Ld cua ho dat RBT(sao) DK thuy loi DK giao thong Vèn n¨m 2008 Møc vay1 L·i suÊt1 (%/thang) Hç trî cña chÝnh quyÒn Tong thu lua RBT(kg) 1 NS lua RBT(kg/sao`) 0.305711536 1 CF RBT 0.652388382 0.147889743 1 XA 0.245841277 0.172206239 0.34958 1 T§HV 0.367289433 0.215859561 0.40973 0.47661 1 Ld cua ho 0.457990343 0.027022444 0.38403 0.09169 0.1333 1 dat RBT(sao) 0.662271393 -0.223729964 0.49982 0.15517 0.15683 0.45085 1 DK thuy loi -0.186146537 -0.122843225 -0.1121 0.03438 0.02641 -0.0823 -0.0801 1 DK giao thong -0.04040137 0.061972059 0.04642 0.12309 -0.0011 -0.0635 -0.1694 0.02539 1 Vèn n¨m 2008 0.181470688 0.17178939 0.37244 0.22379 0.23546 0.1116 0.0115 -0.0324 0.03784 1 Møc vay1 0.49599011 0.190438998 0.31285 0.11007 0.17428 0.29577 0.19701 -0.0471 0.08263 0.40821 1 L·i suÊt1 (%/thang) 0.282531377 0.111674102 0.34434 0.14273 0.22856 0.22141 0.1763 -0.085 0.11855 0.20895 0.56561 1 Hç trî cña chÝnh quyÒn -0.167024607 -0.083813866 -0.0598 0.04714 0.13578 -0.009 -0.1604 0.14586 0.05803 0.03213 -0.019 -0.0222 1 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 108 Kết quả phân tích hồi quy (hàm Cobb- Dauglas) bằng phần mềm excel SUMMARY OUTPUT Regression Statistics Multiple R 0.978434033 R Square 0.957333157 Adjusted R Square 0.954086766 Standard Error 0.169863251 Observations 100 ANOVA df SS MS F Significance F Regression 7 59.5606297 8.508661386 294.8915823 4.10775E-60 Residual 92 2.65452422 0.028853524 Total 99 62.21515392 Coefficients Standard Error t Stat P-value Lower 95% Upper 95% Lower 95.0% Upper 95.0% Intercept 8.876614213 0.271640226 32.67783405 2.0339E-52 8.33711329 9.416115135 8.33711329 9.416115 NS lua RBT(kg/sao`) 0.842465388 0.039188053 21.49801582 1.21402E-37 0.764634533 0.920296242 0.764634533 0.920296 CF RBT 0.077108205 0.025696241 3.000758181 0.003465707 0.026073254 0.128143156 0.026073254 0.128143 T§HV -0.011600883 0.020855346 -0.55625462 0.579387254 -0.0530214 0.029819634 -0.0530214 0.02982 Ld cua ho 0.076181975 0.039285744 1.939176043 0.055544116 -0.001842903 0.154206852 -0.001842903 0.154207 dat RBT(sao) 0.741801576 0.031118552 23.83792035 3.78849E-41 0.679997446 0.803605706 0.679997446 0.803606 Møc vay1 -0.004610932 0.003227785 -1.42851271 0.156530626 -0.01102159 0.001799727 -0.01102159 0.0018 L·i suÊt1 (%/thang) -0.055866259 0.07808041 -0.71549649 0.476114282 -0.21094069 0.099208171 -0.21094069 0.099208 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 109 PHIẾU ĐIỀU TRA HỘ NÔNG DÂN Phiếu số:................... Thôn:……………….Xã:………………...Mã........ Huyện: .............. Họ và tên ngƣời phỏng vấn:........................................... Mã....................... I. Thông tin chung về hộ nông dân 1. Họ và tên chủ hộ:.......................................... Giới tính  (nam: 0 ; nữ: 1) - Ngày tháng năm sinh chủ hộ:……………………….. - Trình độ văn hoá chủ hộ: lớp:…………………… - Dân tộc của chủ hộ  (Kinh: 0; Tày: 1; Mông: 2; Nùng: 3; Dao: 4; Khác: 5) 2. Nhân khẩu của hộ 2.1. Tổng nhân khẩu:……………….. ngƣời Trong đó: số nhân khẩu là nam:……………. Ngƣời Số nhân khẩu là nữ:……………… ngƣời 2.2. Lao động của hộ:……………………… lao động Trong đó: số lao động là nam:………………. Lao động Số lao động là nữ:………………… lao động Số nhân khẩu ngoài độ tuổi lao động có tham gia lao động..... ngƣời Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 110 - Trên 60 tuổi...... ngƣời? - Dƣới 15 tuổi ...... ngƣời? 2.3. Trình độ văn hóa - Số lƣợng ngƣời mù chữ trong hộ: ….. ( không tính đến số trẻ em chƣa đến tuổi đến trƣờng) - Số ngƣời có trình độ cấp 1……. - Số ngƣời có trình độ cấp 2……. - Số ngƣời có trình độ cấp 3……. 2.4. Trình độ chuyên môn: - Số ngƣời có trình độ sơ cấp……. - Số ngƣời có trình độ trung cấp ……. - Số ngƣời có trình độ cao đẳng……. - Số ngƣời có trình độ đại học……. 2.5. Phân loại hộ theo nghề nghiệp - Hộ thuần nông:  - Hộ nông nghiệp kiêm TTCN:  - Hộ NN kiêm Dịch vụ:  - Hộ khác:.................................. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 111 3. Những tài sản chủ yếu của hộ 3.1. Nhà ở Nhà kiên cố:  Nhà bán kiên cố  Nhà tạm  3.2. Tài sản khác Tivi  Xe máy  Tủ lạnh  Tài sản khác  4. Đất đai của hộ Loại đất ĐVT Diện tích Thuỷ lợi Cây trồng Ghi chú Tổng diện tích của hộ * 1. Đất thổ cƣ 2. Đất vƣờn nhà 3. Đất trồng cây hàng năm Mảnh 1 Mảnh 2 Mảnh 3 Mảnh 4 Mảnh 5 Mảnh 6 Mảnh 7 Mảnh 8 4. Đất trồng cây lâu năm -Đất trồng chè -Đất trồng cây ăn quả 5. Đất vƣờn rừng 6. Đất ao, hồ 7. Đất khác *: chủ động: 1 không chủ động: 2 Ghi chú: 1: một vụ; 2: hai vụ; 3: 3 vụ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 112 5. Tài sản phục vụ sản xuất của hộ Tài sản ĐVT Số lƣợng Giá trị (1000đ) Máy kéo Cái Máy cày Cái Máy bơm Cái Máy xay xát Cái Máy tuốt lúa Cái Máy khác Cái Cày, bừa Cái Máy tuốt lúa thủ công Cái Trâu bò cày kéo Con Lợn nái Con Chuồng trại chăn nuôi Cái Tài sản khác 6. Thu nhập và vốn của hộ gia đình -Thu nhập hàng năm của hộ:............................................................ đ -Vốn của hộ gia đình vào thời điểm đầu năm:..................................đ -Tiền gửi tiết kiệm của hộ gia đình:...................................................đ II. Kết quả sản xuất của hộ gia đình 1. Kết quả sản xuất ngành trồng trọt Cây trồng Diện tích (m 2 ) NS (tạ/sào) SL (tạ) Lƣợng bán (kg) Giá Bán (1000đ/kg) Thành tiền (1000đ) Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 113 2. Kết quả sản xuất từ ngành chăn nuôi Vật nuôi Số đầu gia súc, gia cầm (con) Trọng lƣợng BQ (kg) Tổng trọng lƣợng (kg) Lƣợng bán (kg) Giá (1000đ/k g) Thành tiền -Lợn thịt -Lợn con -Gà -Vịt -Trâu -Bò - Cá (Tính trong một năm; riêng trâu bò đơn vị tính là con) 3. Thu từ hoạt động lâm nghiệp:................................ đ 4. Thu từ các nguồn khác -Thu từ hoạt động dịch vụ:.........................đ -Thu từ làm nghề:.......................................đ -Thu từ làm thuê:........................................đ -Thu từ tiền lƣơng:................................................đ -Thu khác:..................................................đ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 114 III. Chi phí sản xuất của hộ 1. Chi phí cho sản xuất trồng trọt (tính bình quân cho 1 sào) Chi phí ĐVT Lúa Cây... Cây... Cây... Cây... Cây.. . 1. Giống Kg -Số đi mua Kg -Giá 1000đ/kg 2. Phân bón -Phân chuồng Tạ -Đạm Kg -Lân Kg -Kaly Kg -NPK Kg 3. Thuốc trừ sâu 1000đ 4. Thuốc diệt cỏ 1000đ 5. Lao động Công -Thuê ngoài Công - Giá 1000đ/côn g 6. Chi phí bằng tiền -Thuỷ lợi phí 1000đ -Dịch vụ làm đất 1000đ -Vận chuyển 1000đ -Tuốt 1000đ -Bảo vệ đồng ruộng 1000đ -Chi khác 1000đ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 115 2. Chi phí cho chăn nuôi Khoản mục ĐVT Lợn thịt Lợn nái Gia cầm Trâu, bò Cá 1. Giống Kg - Giá 1000đ/kg 2. Thức ăn tinh - Gạo Kg - Ngô Kg - Cám gạo Kg - Khoai, sắn Kg - Cám tổng hợp Kg + Giá 1000đ/kg - Bột cá Kg + Giá 1000đ/kg - - 3. Thức ăn xanh (rau) - Tổng số Kg + Mua ngoài Kg + Giá 1000đ/kg 4. Chi bằng tiền khác 1000đ 5. Công lao động Công (ghi chú: tính cho cả năm hay tính cho một lứa) 3. Chi cho hoạt động lâm nghiệp:....................................đ 4. Chi cho hoạt động khác: -Chi cho hoạt động dịch vụ:.........................đ -Chi cho làm nghề:.......................................đ -Chi khác......................................................đ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 116 IV. Thông tin tham khảo về tình hình canh tác trên đất dốc của hộ gia đình Gia đình có đã có phƣơng thức canh tác trên đất dốc từ bao giờ .......... Gia đình cảm thấy hài lòng với diện tích canh tác nhƣ vậy chƣa?  (có 1 ; chƣa: 0) Nếu chƣa, ông (bà) cảm thấy cần thêm bao nhiêu diện tích nữa :....... Bao nhiêu % diện tích của gia đình đƣợc sử dụng có năng suất cao ................. Gia đình có gặp khó khăn gì trong việc canh tác trên đất dốc không? Xin cụ thể: ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. ................................................................................................................ ................. Theo ông (bà) đánh giá thế nào về điều kiện canh tác trên đất dốc ở địa phƣơng? Thuận lợi .............................................................................................................. ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. Khó khăn .............................................................................................................................. ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. Theo ông bà làm thế nào để nâng cao khả năng canh tác trên đất dốc? ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác của ông (bà)! ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLA9376.pdf
Tài liệu liên quan