Đánh giá hiệu quả hoạt động của nhà máy sản xuất giấy đế xuất khẩu Yên Bình

Tài liệu Đánh giá hiệu quả hoạt động của nhà máy sản xuất giấy đế xuất khẩu Yên Bình: ... Ebook Đánh giá hiệu quả hoạt động của nhà máy sản xuất giấy đế xuất khẩu Yên Bình

doc92 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 2421 | Lượt tải: 3download
Tóm tắt tài liệu Đánh giá hiệu quả hoạt động của nhà máy sản xuất giấy đế xuất khẩu Yên Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài : Sau khi trở thành thành viên thứ 150 trong đại gia đình WTO đã tạo cho Việt Nam những cơ hội to lớn. Những cơ hội mà WTO đem lại: Giúp cho hàng hoá lưu thông thông suốt hơn; người tiêu dùng lựa chọn được nhiều sản phẩm phong phú đa dạng hơn; nền kinh tế đạt được đà tăng trưởng tạo điều kiện chăm lo các mặt của đời sống nhân dân. Những cơ hội mà WTO tạo ra cho Việt Nam giúp cho nền kinh tế phát triển là rất lớn. Trong sân chơi đó không thể thiếu sự đóng góp của các doanh nghiệp. Các doanh nghiệp hoạt động với mục tiêu duy nhất là tối đa hoá lợi nhuận của mình. Chính vì thế, các doanh nghiệp chỉ quan tâm đến những doanh thu, chi phí thực tế của mình. Đó là những lợi ích, chi phí tài chính ảnh hưởng trực tiếp tới doanh nghiệp. Trên thực tế, đứng trên quan điểm xã hội nhìn nhận một cách tổng thể thì việc hoạt động của một doanh nghiệp đạt được hiệu quả về mặt tài chính thì chưa chắc đã đạt được những hiệu quả về mặt xã hội và môi trường. Khi doanh nghiệp chỉ quan tâm tối ưu hoá lợi nhuận của mình thì những ảnh hưởng về mặt xã hội và môi trường sẽ không được tính đến. Do vậy có thể gây ra những tác động tiêu cực đến môi trường và xã hội. Chi phí môi trường không được phản ánh hoặc phản ánh không đầy đủ vào chi phí của doanh nghiệp. Trách nhiệm của doanh nghiệp đối với xã hội và người dân bị tác động do hoạt động của doanh nghiệp không được tính đến. Với lý do trên, nhìn nhận trên một bình diện tất cả các mặt kinh tế-xã hội- môi trường mà hoạt động của doanh nghiệp tác động là rất cần thiết. Có như vậy thì mục tiêu phát triển bền vững mà Việt Nam cũng như nhiều nước đang hướng tới, đặc biệt là khi nước ta gia nhập WTO mới được thực hiện. Vì vậy đó là lý do em chọn đề tài: “Đánh giá hiệu quả hoạt động của nhà máy sản xuất giấy đế xuất khẩu Yên Bình” để mong được trình bày và làm rõ được một phần nào những vấn đề còn tồn tại đã nêu trên, từ đó giúp ta nhìn nhận một cách sâu rộng hơn về một hoạt động sản xuất và trả lời được câu hỏi đặt ra: Có nên khuyết khích hoạt động đó tiếp tục hay không? Câu trả lời còn tuỳ thuộc vào đối tượng và mức độ bị tác động cũng như là trên từng quan điểm đánh giá và nhìn nhận. 2. Mục tiêu của đề tài: Mục tiêu của đề tài là đánh giá hiệu quả hoạt động của nhà máy sản xuất giấy đế xuất khẩu Yên Bình dựa trên các mặt kinh tế- xã hội-môi trường. Sự đánh giá dựa trên quan điểm nền kinh tế quốc dân( quan điểm xã hội) để xem xét liệu hoạt động của nhà máy có mang lại hiệu quả hay không? 3. Phạm vi nghiên cứu của đề tài : - Phạm vi nghiên cứu về lãnh thổ: là khu vực của nhà máy giấy đế xuất khẩu Yên Bình thuộc xã Phú Thịnh- Huyện Yên Bình-Tỉnh Yên Bái. -Phạm vi về khoa học: dựa trên cơ sở lý thuyết về phân tích chi phí và lợi ích của một hoạt động, chương trình hay dự án( phương pháp CBA). -Phạm vi về thời gian: thời gian tính từ lúc bắt đầu xây dựng nhà máy và hoạt động cho đến nay, ước lượng cho đến năm 2013( năm dự kiến kết thúc hoạt động của nhà máy). 4. Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu là hoạt động của nhà máy sản xuất giấy đế xuất khẩu Yên Bình. 5. Phương pháp nghiên cứu : Để thực hiện đề tài này những phương pháp được sử dụng là: - Phương pháp thu thập, liệt kê, xử lý số liệu: Thu thập những số liệu liên quan đến hoạt động của nhà máy bắt đầu từ năm đi vào hoạt động. Trình bày liệt kê những số liệu theo từng mục yêu cầu và tính toán, xử lý chúng theo các chỉ tiêu. Phương pháp CBA mở rộng: Là phương pháp điển hình trong phân tích đánh giá hiệu quả của một hoạt động sản xuất. Phương pháp này sẽ được trình bày kĩ hơn trong chương 1. Phương pháp phân tích tổng hợp: Dựa vào các số liệu thu thập được, tính toán các chỉ tiêu và phân tích chúng một cách toàn diện để xem xét ý nghĩa của các kết quả mang lại. - Phương pháp điều tra thực địa: Những số liệu tính toán là kết quả của việc thu thập từ địa phương, từ thực tiễn ta nghiên cứu. 6. Kết cấu của đề tài : Ngoài những phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, nội dung nghiên cứu của đề tài gồm 3 chương cơ bản sau đây: Chương 1. Sử dụng phương pháp CBA để đánh giá hiệu quả hoạt động của nhà máy sản xuất giấy đế xuất khẩu Yên Bình. Chương 2. Khái quát về hoạt động của nhà máy giấy đế xuất khẩu Yên Bình. Chương 3. Đánh giá hiệu quả hoạt động của nhà máy giấy đế xuất khẩu Yên Bình. Lời cảm ơn Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới PGS.TS Nguyễn Thế Chinh- Trưởng khoa Kinh Tế Quản Lý Tài Nguyên Môi trường và Đô Thị đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành tốt đề tài này. Em xin cảm ơn các thầy cô giáo khoa kinh tế Quản Lý Tài Nguyên Môi Trường và Đô Thị đã truyền đạt cho em những kiến thức quý giá để em có thể vận dụng trong nghiên cứu thực tế vào đề tài. Cháu xin cảm ơn chú Thục- PGĐ công ty Nông Lâm sản thực phẩm Yên Bái, chú Hà Mạnh Cường- trưởng phòng Tài nguyên Môi trường Yên Bái và các anh chị tại sở Tài Nguyên Môi trường Yên Bái đã tận tình cung cấp tài liệu để hoàn thành được đề tài. Lời cam đoan Tôi xin cam đoan nội dung luận văn đã viết là do bản thân thực hiện, không sao chép, cắt ghép các chuyên đề, luận văn của người khác. Nếu vi phạm tôi xin chịu kỷ luật của nhà trường đề ra. Hà nội, ngày, tháng, năm 2008 Sinh viên thực hiện Nguyễn Thị Quế Phương. Chương 1 SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP CBA ĐỂ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NHÀ MÁY GIẤY ĐẾ XUẤT KHẨU YÊN BÌNH 1.1 Khái niệm CBA: CBA( Cost-Benefit Analysis: Phân tích chi phí- lợi ích) là phương pháp nhằm so sánh mức độ chênh lệch giữa lợi ích thu được từ thực hiện của một chương trình mang lại và chi phí mất đi từ dự án, chương trình đó được biểu hiện bằng tiền. Bản chất của CBA là sử dụng công cụ tiền tệ để tính toán những chi phí và lợi ích. Về nguyên tắc: tính toán bằng tiền các tác động tích cực hay gọi là lợi ích mà dự án mang lại (B), và các tác động tiêu cực hay những chi phí mất đi khi thực hiện dự án(C). Vì vậy: B-C>0 hay B/C >1 dự án đạt được hiệu quả xã hội và được thực hiện. 1.2 Nhu cầu sử dụng CBA: CBA ngày càng trở thành công cụ quan trọng trong việc thẩm định, đánh giá về một dự án. Sử dụng CBA ngày càng nhiều là do nhu cầu về nó, có sự cần thiết và không thể thiếu! Vậy đâu là những lí do đòi hỏi cần đến nó? Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường cạnh tranh đặc biệt khi tham gia vào hội nhập kinh tế thế giới thì sản xuất hiệu quả là một yêu cầu quan trọng nhất, vấn đế đặt ra của các doanh nghiệp chính là làm thế nào để ra tăng lợi nhuận. Lợi nhuận là mục đích cuối cùng của họ. Để có thể đạt được lợi nhuận cao thì cần phải xem xét về các hình thức đầu tư, phương án đầu tư nào mang lại hiệu quả nhất? Sự xem xét đó chính là phân tích những chi phí bỏ ra và những lợi ích gì thu được từ những dự án. Khi phân tích chính là ta đã sử dụng CBA. Chương trình nghị sự 21 về phát triển bền vững đang được các nước trên thế giới cùng nhau thực hiện. Những chính sách hướng tới cuộc sống mà ở đó sự tăng trưởng kinh tế đi đôi với các vấn đề về môi trường và xã hội. Nhằm đạt được điều này thì CBA không thể thiếu trong các phân tích tài chính cũng như các phân tích cho yếu tố môi trường để phản ánh đầy đủ trong các tính toán đảm bảo cho một cuộc sống bền vững cho con người. Trong khi các nguồn lực đều có giới hạn mà mục tiêu của các chương trình, dự án đầu tư luôn hướng tới đạt được mức lãi ròng cao nhất có thể có. Phân tích các chi phí và lợi ích của dự án một cách đầy đủ sẽ giúp cho ta xác định chính xác liệu dự án đầu tư có đạt được lãi ròng như mong muốn không? Sử dụng CBA là điều tất yếu! Hiện nay CBA được sử dụng trong các dự án đang có sự đồng thuận cao của xã hội. Trong tương lai CBA sẽ là yêu cầu tất yếu để thực hiện dự án. Vd: ở các nước Mỹ, Canada: các phương án trước khi được quyết định liên quan đến vấn đề xã hội thì bắt buộc phải sử dụng CBA. 1.3 Các bước tiến hành CBA: Để tiến hành CBA có trình tự các bước, các bước này có thể khác nhau nhưng xét đến nội dung cuối cùng đều đưa ra kết quả giống nhau. Tuy nhiên phụ thuộc vào tường đối tượng và mức độ nắm bắt ta có thể chia nhỏ các bước ở các mức độ khác nhau. Cụ thể có 9 bước cơ bản sau: Bước 1: Quyết định lợi ích, chi phí của ai . Bước này giúp ta xác định về việc phân rõ chi phí do đối tượng nào phải bỏ ra, lợi ích thuộc sở hữu của đối tượng nào, ai phải có nghĩa vụ thực hiện nó để từ đó khi bước vào phân tích người làm phân tích thể hiện rõ quan điểm của mình. Vd: Tại nhà máy giấy đế xuất khẩu Yên Bình, khi xem xét hiệu quả hoạt động của nhà máy tức ta phải bước đầu nhận dạng được những chi phí và lợi ích của nhà máy. Việc nhận dạng những chi phí và lợi ích đứng trên mỗi quan điểm khác nhau là không giống nhau. Quan điểm của nhà máy Quan điểm của xã hội Chi phí - Vốn xây dựng cơ bản - Chi phí trong quá trình hoạt động: + Nguyên vật liệu + Thuê công nhân + Bảo hiểm + Lãi vay + Chi phí quản lý +Chi phí vận chuyển … - Chi phí cho môi trường: chi phí xử lý chất thải của nhà máy. - Chi phí sức khoẻ của nhân dân khi bị tác động tiêu cực của nhà máy… Lợi ích Doanh thu, lợi nhuận của nhà máy. - Nộp thuế vào ngân sách của nhà nước - Giải quyết việc làm cho người dân - Quy hoạch và bảo vệ rừng. - Đổi mới giống cây trồng vật nuôi. Tuỳ từng góc độ, quan điểm đánh giá ta phải liệt kê đầy đủ các chi phí và lợi ích do hoạt động của nhà máy mang lại. Có xác định đầy đủ các yếu tố từ bước đầu thì việc đánh giá hoạt động của nhà máy có kết quả chính xác hay không thì mới hỗ trợ đưa ra những quyết định đúng đắn. Bước 2: Lựa chọn danh mục các dự án thay thế : Một chương trình hay một dự án thực hiện cần có nhiều giải pháp khác nhau và có thể thay thế lẫn cho nhau. Sở dĩ phải có nhiều dự án thay thế này vì còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố văn hóa, xã hội, chính trị…ảnh hưởng đến tính khả thi có thể thực hiện dự án hay không? Vì vậy ta phải xây dựng một danh mục các dự án thay thế có tính khả thi để lựa chọn. Vd: Việc thực hiện một dự án phải có nhiều phương án thay thế để tránh được tối đa những rủi ro. Những phương án đều phải là những phương án khả thi thực hiện được. Tuỳ theo tình hình doanh nghiệp, các điều kiện cho phép để chọn ra phương án thích hợp. Ở nhà máy giấy đế Yên Bình, trong quá trình thi công cũng như hoạt động có nhiều phương án lựa chọn: Khi xây dựng: lựa chọn địa điểm có 3 địa điểm thoả mãn: thôn Nạng, đội 5 xã Phú Thịnh; khu vực gốc Gạo thôn 8 xã Phú Thịnh; thôn Hợp Thịnh đội 8 xã Phú Thịnh. Ba địa điểm đều đạt những yêu cầu của việc lựa chọn như: Nằm trong vùng nguyên liệu. Gần nguồn cung cấp nước cho sản xuất. Xa khu dân cư tập chung. Đủ diện tích cho sản xuất. Khi hoạt động: Nhà máy xác định công suất : phương án lựa chọn 2000 tấn hay 2500tấn? Số dây chuyền sản xuất 2 hay 4 hay 6 dây chuyền? Máy móc thiết bị nhập từ đâu.Hàn Quốc , Đài Loan hay Việt Nam? Bước 3: Liệt kê các ảnh hưởng tiềm năng và lựa chọn các chỉ số thích hợp để đo lường: Đây là bước tiếp theo sau bước lựa chọn các giải pháp thay thế, có xác định và liệt kê được các ảnh hưởng xảy ra thì mới có thể mong tính toán đầy đủ được. Bước này có ý nghĩa quan trọng để chúng ta quy đổi các ảnh hưởng tiềm năng ra giá trị bằng tiền để đưa vào tính toán. Áp dụng vào nhà máy giấy đế Yên Bình, khi liệt kê các ảnh hưởng tiềm năng có thể được xác định như sau: • Ảnh hưởng tiềm năng tích cực: Giải quyết vấn đề việc làm. Quy hoạch và bảo vệ rừng. Thay đổi cơ cấu cây trồng ở các địa phương cung cấp nguyên vật liệu cho nhà máy. • Ảnh hưởng tiềm năng tiêu cực: Xả thải của nhà máy ảnh hưởng đến sức khoẻ của người dân khu vực xung quanh nhà máy Xả thải ảnh hưởng đến đa dạng sinh học khu vực nhà máy. Việc cung cấp nguyên liệu cho nhà máy nếu không có biện pháp bảo vệ và phục hồi thì cũng ảnh hưởng đến đa dạng sinh học của khu vực. Tóm lại, việc phân tích các ảnh hưởng tiềm năng có ý nghĩa quan trọng nhưng không dễ dàng nhìn nhận được vấn đề này, nó đòi hỏi người phân tích phải có kiến thức sâu rộng và tầm nhìn đầy đủ về những kiến thức khoa học cũng như thực tiễn. Bước 4 : Dự đoán những ảnh hưởng về lượng suốt quá trình dự án: Trên cơ sở dự đoán những ảnh hưởng tiềm năng ta phải lượng hóa được những tác động tiềm năng đó trong suốt quá trình dự án là bao nhiêu bởi vì nếu không đưa ra bằng các con số thì kết quả dự đoán tiềm năng cũng chỉ nằm trong những dạng suy đoán và không có tính thuyết phục khi đưa vào tính toán. Trong ví dụ về nhà máy Yên Bình. Việc xả thải của nhà máy khi đi vào thực hiện so với trước kia không có nhà máy là bao nhiêu? Có thể đo được lượng hoá được bằng khối lượng các chất thải: Chất thải rắn: bao nhiêu kg? Nước thải: bao nhiêu m3? Khí thải ? Các nhà phân tích phải sử dụng mọi biện pháp để quy đổi tất cả các tác động tiềm năng bằng số, phương pháp quy đổi ra sao tuỳ thuộc vào đối tượng nhưng sự quy đổi này phải dựa trên những căn cứ có tính khoa học và tính thực tiễn. Bước 5: Lượng hoá bằng tiền tất cả các tác động Sau khi đã quy đổi các tác động bằng số, nhà phân tích buộc phải tiền tệ hoá các tác động đó để xác định được giá trị. Nếu tính toán ra đơn vị tiền tệ lớn chứng tỏ các tác động có ảnh hưởng lớn và ngược lại. Ta sử dụng 2 phương pháp: Dựa trên giá thị trường Không sử dụng giá thị trường( giá phi thị trường). Vd: Lượng hoá bằng tiền các tác động của nhà máy giấy Yên Bình có trường hợp ta tính theo giá thị trường nhưng không phải trường hợp nào cũng sử dụng được để tính mà phải sử dụng phương pháp phi thị trường. Trong trường hợp tính toán các thiệt hại: Đối với nước thải: Chi phí= số m3 nước thải * chi phí xử lý 1m3 nước thải. Khi khai thác nguyên vật liệu cung cấp cho nhà máy nếu sau khai thác rừng không được quan tâm và phục hồi cũng như việc xử lý chất thải của nhà máy không được đảm bảo thì sẽ ảnh hưởng đến đa dạng sinh học. Nếu mất đa dạng sinh học có nghĩa mất đi và thoái hoá những loài cây hoặc động thực vật® Thiệt hại không thể tính hết bằng tiền tệ được vì đó là các yếu tố môi trường, vì vậy phải dùng các phương pháp tính phi thị trường. Bước 6: Chiết khấu theo thời gian để quy đổi các giá trị tiền tệ về giá trị hiện tại: Khi tính toán quy đổi về tiền thì nó nằm trong các năm khác nhau. Giá trị tiền tệ tại mỗi năm là không giống nhau, thông thường về mặt số lượng thì năm sau cao hơn năm trước, nguyên nhân là do: Lạm phát. Tăng trưởng kinh tế. Những biến động về chính trị-xã hội. Khi tính toán phải quy đổi đồng tiền về một mặt bằng thống nhất tạo từ năm cơ sở với r là tỷ lệ chiết khấu( do ngân hàng trung ương hay kho bạc quy định). Tuy nhiên cần lưu ý rằng có 2 loại tỷ kệ chiết khấu: Tỷ lệ chiết khấu vay vốn( của nhà đầu tư). Tỷ lệ chiết khấu xã hội. Trong trường hợp quy về hiện tại : ta dùng tỷ lệ chiết khấu xã hội là: 1/( 1+r)t Trong đó : t là số năm cần quy đổi về hiện tại. Bước 7: Bước tổng hợp Ở bước này phải tính và quy đổi các chi phí và lợi ích về thời điểm hiện tại và sử dụng lãi suất chiết khấu được trình bày ở bước 6, cụ thể: Tổng chi phí: C= Tổng lợi ích: B= Trong đó: Ct là chi phí bỏ ra để thực hiện dự án theo từng năm. Bt là lợi ích thu được từ dự án theo từng năm. t: tuổi thọ cuả dự án. Tính tổng chi phí và lợi ích sau khi quy đổi để từ đó đưa vào các chỉ số lựa chọn. Các chỉ số thường được lựa chọn là: NPV: Giá trị hiện tại ròng. Dự án được chấp nhận khi NPV> 0. B/C: Tỷ số giữa lợi ích và chi phí. Dự án được chấp nhận khi B/C> 1. IRR : Tỷ số hoàn vốn nội bộ. Dự án được chấp nhân khi IRR > r. Bước 8: Phân tích độ nhạy : Trên cơ sở các kết quả được tổng hợp có những phép thử đối với mỗi biến động của xã hội thông qua những thay đổi của tỷ lệ chiết khấu( r) để thấy được các chỉ tiêu biến động như thế nào( đặc biệt là NPV). Người làm CBA phải tìm ra giới hạn của ( r) để giúp các nhà hoạch định chính sách lường trước được những biến động xảy ra thì dự án có được chấp nhận không? Bước này giúp tránh được rủi ro có thể xảy ra do biến động xã hội. Bước 9: Tiến cử các dự án có lợi ích xã hội lớn nhất : Thực chất của bước này là sắp xếp thứ tự ưu tiên của tất cả các phương án mà ta lựa chọn ở bước 2 sau một quá trình ta tính toán và phân tích kĩ càng. Nguyên tắc sắp xếp để tiến cử là các phương án có NPV từ cao xuống thấp. Giá trị NPV lớn nhất đồng nghĩa với phương án được tiến cử, lựa chọn. NPV = Ngoài ra cần xem xét các chỉ tiêu khác có liên quan nhưng không phải là chỉ tiêu chính. Vd: BCR, IRR, T… Những chi tiêu này giúp nhà hoạch định chính sách xem xét kĩ hơn về tính khả thi của dự án. 1.4 Ưu và nhược điểm của CBA Ưu điểm: CBA là công cụ cho phép xác định những chi phí và lợi ích không chỉ về mặt tài chính mà còn về mặt xã hội. Nhờ đó góp phần hỗ trợ việc ra quyết định của các nhà hoạch định nhằm phân bổ nguồn lực một cách có hiệu quả nhất. Nhược điểm: Tuy CBA là một công cụ giúp ích rất nhiều cho sự phân bổ nguồn lực có hiệu quả và ra quyết định các chương trình dự án nhằm thực hiện chính sách theo ý đồ nhà quản lý nhưng phương pháp này vẫn tồn tại những hạn chế mà người làm CBA cần chú ý để giúp người ra quyết định có cái nhìn toàn diện hơn: Phương pháp này có những hạn chế về mặt kỹ thuật và hạn chế đến các mục tiêu ngoài tính hiệu quả: Hạn chế về mặt kỹ thuật: Trong CBA, mọi chi phí và lợi ích chúng ta đều phải lượng hóa tính toán ra được giá trị tiền tệ thì mới vận dụng được các tiêu chí Kaldor- Hick để đi đến quyết định nhưng có một thực tế là không phải tất cả các chi phí và lợi ích đều lượng hoá được bằng tiền( nhất là những vấn đề liên quan đến xã hội và môi trường). Vì vậy trong trường hợp đó nếu chúng ta cứ tiếp cận theo quan điểm lượng hoá bằng tiền và giá thị trường thì cũng chưa đưa ra được kết quả phản ảnh chính xác nên không có tính thuyết phục. Điều này buộc các nhà phân tích phải tìm ra hướng phân tích khác. Vì vậy để khắc phục nhược điểm này ta có thể dùng : Phương pháp CBA định tính. Phương pháp phân tích chi phí - hiệu quả. Trong thực tiễn khi chúng ta đi đến những phân tích để có được quyết định thường sử dụng hiệu quả Pareto nhưng cũng có trường hợp đối với công chúng, các nhà đầu tư và nhà hoạch định chính sách, các nhà kinh tế, liên quan đến kinh tế xã hội không chỉ xem xét tới vấn đề về hiệu quả kinh tế mà người ta còn phải xem xét đến những hiệu quả khác như: sự bất bình đẳng, sự đảm bảo an ninh quốc gia, tính khả thi của chính trị… Trong trường hợp đó người ta cho rằng người làm CBA đã đề cập đến những vấn đề “ ngoài tính hiệu quả kinh tế ”.Vì vậy, trong phân tích người ta đưa ra phương pháp phân tích để khắc phục vấn đề này, đó là: Phương pháp phân tích đa mục tiêu. Phương pháp CBA chú trọng phân phối. 1.5 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả 1.5.1 Giá trị hiện tại ròng( NPV): NPV( giá trị hiện tại ròng): là chênh lệch giữa lợi ích thu được từ chương trình hay dự án và chi phí phải bỏ ra để thực hiện chương trình, dự án đó sau khi đưa về cùng một thời điểm hiện tại. Công thức: NPV = Trong đó: Bt: lợi ích thu được ở năm thứ t. Ct: chi phí bỏ ra ở năm thứ t. r: tỷ lệ chiết khấu. t: số năm hoạt động của dự án( tuổi thọ của dự án). NPV là tiêu chuẩn cơ bản và ưu tiên đầu tiên để đánh giá hiệu quả của một dự án. Sau khi tính được NPV, công việc tiếp theo là nhận xét chỉ tiêu này: Nếu NPV> 0 dự án hoạt động có hiệu quả. Dự án được chấp thuận. Nếu NPV= 0 Dự án có thể được xem xét xem có thể được chấp nhận không? Đặc biệt là những dự án về mặt xã hội. Nếu NPV < 0 Dự án không được thực hiện. 1.5.2 Tỷ suất lợi nhuận( BCR): Tỷ suất lợi nhuận là tỷ số giữa lợi ích mà dự án đem lại và chi phí bỏ ra thực hiện dự án khi quy đổi cùng về một thời điểm. Công thức: BCR= Trong đó: Bt, Ct là lợi ích, chi phí của từng năm. t: Tuổi thọ của dự án. r: lãi suất chiết khấu. Ý nghĩa của chỉ tiêu BCR là: Nếu B/C> 1 Dự án đạt được hiệu quả và chấp nhận thực hiện. Nếu B/C< 1 Dự án hoạt động không có hiệu quả và không được thực hiện. 1.5.3. Hệ số hoàn vốn nội bộ( IRR): Hệ số hoàn vốn nội bộ là mức lãi suất chiết khấu mà tại đó lợi ích và chi phí khi quy đổi cùng về thời điểm hiện tại thì giá trị hiện tại ròng bằng 0. IRR cho ta biết tại mức lãi suất nào thì hoạt động của nhà máy đạt mức hoà vốn. IRR có thể tính theo các cách: Cách 1: Thử: Thay các mức lãi suất khác nhau vào NPV, nếu mức lãi suất nào làm cho NPV= 0 thì r= IRR. Cách 2: Lựa chọn 2 mức lãi suất r1, r2 thoả mãn: 0< r1 <r2 r2 –r1 < 5% NPV1 >0 NPV2 < 0 IRR= r1 + ( r2 –r1) IRR cũng là một phương pháp hỗ trợ việc ra quyết định, IRR cho biết ở mức lãi suất nào thì dự án hoạt động hoà vốn, từ đó giúp xem xét tính khả thi của dự án, liệu lãi suất thực tế và IRR có khác nhau nhiều không? Liệu thực hiện dự án có an toàn không? Có đem lại hiệu quả không? Tuy nhiên, trong thực tế việc xác định IRR không đơn giản, nó chỉ là một con số mang tính tương đối. 1.5.4 Thời gian thu hồi vốn đầu tư( T): Thời gian thu hồi vốn đầu tư là khoảng thời gian mà dự án hoạt động đủ để thu hồi vốn đầu tư ban đầu. Công thức tính: T = Trong đó: I0 : Vốn đầu tư ban đầu. KHCB: Khấu hao cơ bản. TN sau thuebq: Thu nhập sau thuế bình quân. 1.5.5 Doanh thu hoà vốn( DThv): Doanh thu hoà vốn là doanh số mà doanh nghiệp thu được chỉ đủ bù đắp chi phí sản xuất kinh doanh. Công thức tính như sau: Định phí Biến phí DTHV = 1- Tổng doanh thu bq Trong đó: Biến phí: Định phí : +Nguyên vật liệu. +Tiền lương CNSX +Ăn ca. +Sửa chữa lớn TSCĐ. +Sửa chữa thường xuyên. +Lãi vay vốn lưu động. +Chi phí vận chuyển. +Khấu hao tài sản cố định. +Lãi vay vốn cố định. +Chi phí quản lý PX. +Chi phí quản lý DN. +BHXH ( 19% ). 1.5.6. Mức hoạt động hoà vốn( HĐhv): Mức hoạt động hòa vốn: là tỷ số giữa doanh thu hòa vốn với tổng doanh thu bình quân hoạt động qua các năm của dự án. Doanh thu hoà vốn Tổng doanh thu bq HĐhv = Sản lượng hoà vốn( SLhv): Là mức sản lượng ở điểm đạt được doanh thu hòa vốn. SLhv = Công suất * mức hoạt động hoà vốn =( tấn). Tỷ suất lợi nhuận bình quân trên doanh thu( P) : Tỷ suất lợi nhuận bình quân trên doanh thu là tỷ lệ giữa lợi nhuận trước thuế bình quân thu được từ các hoạt động sản xuất kinh doanh với doanh thu thuần bình quân của doanh nghiệp. Lợi nhuận trước thuế bq Doanh thu thuần bq P = Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận bình quân trên doanh thu phản ảnh kết quả thu được một đồng doanh thu thì có được bao nhiêu đồng lợi nhuận. 1.5.9 Suất đầu tư( Sdt): Suất đầu tư là tỷ số giữa tổng doanh thu bình quân qua các năm hoạt động của dự án và tổng vốn đầu tư của dự án đó. Công thức: Tổng doanh thu Tổng vốn đầu tư Sdt = Nếu Sđt> 1→ Tổng doanh thu lớn hơn tổng vốn đầu tư. Vì vậy hoạt động của nhà máy là sẽ thu hồi vốn nhanh lợi nhuận và sẽ đạt hiệu quả. 1.5.10 Khả năng trả nợ của dự án( KHtn): KHCB+ TN sau thuế b/q năm Nợ đến hạn phải trả KHtn = Trong đó: KHCB: Khấu hao cơ bản. TN sau thuế b/q năm: thu nhập sau thuế bình quân năm. Nếu KHtn > 1 thì chứng tỏ khả năng trả nợ của dự án là hoàn toàn có thể thực hiện được. Tiểu kết chương 1: Chương 1 đưa ra phương pháp luận làm cơ sở cho sự đánh giá hiệu quả hoạt động của nhà máy giấy đế Yên Bình là phương pháp CBA. Thông qua khái niệm, các bước tiến hành, ưu và nhược điểm của phương pháp để ta vận dụng chính xác, đúng đắn hơn. Ngoài ra, sử dụng các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động cho ta những nhận xét đánh giá khách quan và thuyết phục hơn. Chương 2 KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA NHÀ MÁY GIẤY ĐẾ XUẤT KHẨU YÊN BÌNH. 2.1 Khái quát về nhà máy giấy đế xuất khẩu Yên Bình 2.1.1Vị trí của nhà máy: Nhà máy giấy đế Yên Bình được thành lập vào năm 2001. Nhà máy nằm tại thôn Hợp Thịnh, đội 8 xã Phú Thịnh- huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái. Nằm sát đường giao thông từ Km 14 đi ga Văn Phú, cự ly từ vị trí này đến ngã ba Km 14 là 4,3 km, đến ga Văn Phú là 4,7 km. Phía Bắc, Phía Đông, Phía Nam đều nằm giáp khu vực nhà dân. Phía Tây giáp đường đi ga Văn Phú. Vị trí của nhà máy cách trung tâm xã Văn Phú 2 km. Diện tích nhà máy là 1.3ha. Khối lượng san gạt là 8.500m3. Nhà máy nằm trong khu vực điện lới đường dây 35KV, thuận lợi cho việc cung cấp điện của nhà máy. Điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội: Điều kiện khí hậu, thuỷ văn. Đặc điểm của khí hậu là nhiệt đới gió mùa; chia làm 2 mùa rõ rệt: Mùa nóng bắt đầu từ tháng 4- tháng 1 năm sau, có gió đông nam. Mùa lạnh bắt đầu từ tháng 11- tháng 3 năm sau, có gió đông bắc, trời khô hanh. Nhiệt độ không khí: Nằm ở phía tây bắc bộ khu vực có nhiệt độ thấp, nhiệt độ trung bình trong năm là 22-230C. Tháng nóng nhất: 37- 380C (vào tháng 7 và 8). Độ ẩm trung bình trong năm 84.5%. Biến trình độ ẩm không khí trong năm đạt cực đại vào tháng 3, 4( độ ẩm là 87%). Đạt cực tiểu vào tháng 11, 12( độ ẩm là 81%). Hướng gió và tốc độ gió: Tốc độ gió trung bình và hướng gió trong khu vực là khá ổn định theo chu kỳ tuần hoàn năm. Hai hướng gió chủ đạo trong năm là: đông bắc và đông nam. Gió mùa đông bắc thường xuất hiện từ tháng 10 năm trước đến tháng 3 năm sau, tốc độ gió trung bình là 2.2m/s. Bão thường xuất hiện nhiều trong tháng 7 và 8, cấp gió từ cấp 8-11. Mưa: Lượng mưa lớn, trung bình từ 1537mm, mùa nóng cũng là mùa mưa. Lượng mưa trung bình trong mùa mưa là 2057mm-2705mm. Do địa hình có nhiều đồi núi và thung lũng nên trong mùa mưa dễ xảy ra lũ gây thiệt hại người và tài sản. Điều kiện thuỷ văn: Trong khu vực nhà máy có nguồn nước ngọt khá phong phú, đó là nguồn nước từ sông Hồng, sông Đà, sông Lô có lưu lượng nước lớn về mùa mưa và lưu lượng nước nhỏ vào mùa khô. Hiện trạng kinh tế xã hội Đặc điểm dân cư trong khu vực nhà máy: Nguồn sống của nhân dân ở đây là trồng lúa nước, trồng rừng, đánh bắt tôm cá và chăn nuôi gia súc. Lao động chính ở đây là nghề nông. Kinh tế: Kinh tế bắt đầu phát triển, đời sống nhân dân đã bớt khó khăn. Tỉnh Yên Bái có quy hoạch phát triển công nghiệp, tương lai kinh tế khu vực này được cải thiện. Sức khoẻ cộng đồng luôn được quan tâm chăm sóc. Khu vực không có công trình văn hoá lịch sử, du lịch. Việc hoạt động của nhà máy không ảnh hưởng đến chính sách dân tộc, tôn giáo của đảng và chính phủ cũng như công tác bảo vệ môi trường. Giao thông, điện nước, cấp nước, dịch vụ thương mại đều thuận tiện. Nhận xét vị trí của nhà máy: vị trí thuận tiện đạt được các tiêu chí về kinh tế- xã hội : Gần nguồn điện lưới quốc gia. Gần nguồn cung cấp nước cho sản xuất, với nhu cầu 500-600m3/s. Có thể nhận nguồn nước thải trong quá trình sản xuất sau khi đã xử lý. Gần đường giao thông, thuận tiện cho việc cung cấp vật tư, nguyên liệu và vận chuyển sản phẩm đi tiêu thụ. Đủ diện tích cho các công trình sản xuất . 2.2 Hoạt động của nhà máy. 2.2.1 Quy mô của nhà máy Sản phẩm chính là giấy đế cuộn và giấy đế kiện xuất khẩu. Công suất thiết kế: 2500 tấn SP/năm. Xây dựng 02 dây chuyền công suất 2500 tấn SP/năm( theo công nghệ thiết bị chuyên dùng của Đài Loan). Sản xuất liên tục 3 ca/ngày, 12 tháng/năm. 2.2.2 Phương án sản phẩm Giấy đế cuộn có khổ rộng 850- 890 mm, định lượng 125-145 gam/m2, độ ẩm ≤ 14%, giấy cuộn lô có đường kính ≤ 850 mm. Giấy đế kiện: 230 mm x 690 mm x450 mm- trọng lượng 22kg/kiện. 240mm x 630mm x450mm – trọng lượng 21 kg/kiện. 303mm x 790mm x 450mm – trọng lượng 31 kg/kiện. Định lượng: 180-200gam/m2, độ ẩm ≤ 8%. 2.2.3 Danh mục nguyên liệu, nhiên liệu, phụ liệu Định mức danh mục các chỉ tiêu kinh tế- kỹ thuật và nhu cầu tiêu hao nguyên nhiên vật liệu, phụ liệu với công suất thiết kế 2.500 tấn SP/ năm tổng hợp ở bảng 2.1: Bảng 2.1 Nguyên vật liệu sản xuất của nhà máy giấy đế Yên Bình. STT Vật Tư ĐVT ĐM cho 01 tấn SP Cho toàn bộ 2500 tấn SP/năm 1 Tre, nứa các loại Tấn 2.45 6.120 2 Xút lỏng(NAOH) Tấn 0.16 400 3 Dầu FO Tấn 0.22 550 4 Điện Kw 340 850.000 5 Lưu huỳnh Kg 05 12.500 6 Dầu CN Lít 1.4 3.500 7 Mỡ Kg 0.2 500 8 Màu Kg 1.0 2.500 9 Nước M3 100 250.000 Nguồn: Nhà máy Giấy đế Yên Bình. 2.2.4 Quy trình sản xuất Công nghệ sản xuất giấy đế hiện này dùng phương pháp kiềm lạnh. Chu kỳ sản xuất từ 10-12 ngày. Thực hiện qua các công đoạn sau: Nguyên liệu® Cắt mảnh®Tưới nước, ngâm kiềm®Nghiền thô® Nghiền tinh® Xeo® Sấy® Cuộn® Đóng gói. Sơ đồ dây chuyền công nghệ sản xuất giấy đế của nhà máy được thể hiện như sau: Hình 2.1.Sơ đồ dây chuyền công nghệ sản xuất giấy đế. Nguyên liệu tre, nứa, vầu Nguyên liệu tre, nứa, vầu Sấy khô Xeo Nghiền tinh 2 Cắt mảnh Ngâm kiềm Nghiền tinh 1 Nghiền thô Cuộn Đóng gói Hệ thống xử lý nước thải Suối Sản phẩm Nguồn: Nhà máy Giấy đế Yên Bình. Các yêu cầu về nguyên liệu: Nguyên liệu chính là tre, nứa, vầu… do công ty chủ động thu mua, khai thác tại khu vực phía nam của tỉnh( vùng hồ Thác Bà).. Ngoài ra còn thu mua của nông dân khu vực xung quanh thành phố Yên Bái. Vật liệu phụ: Xút cho sản xuất hiện nay cung cấp cho sản xuất từ 2 nguồn chủ yếu: Nguồn sản xuất trong nước( xút lỏng) do nhà máy hoá chất Việt Trì cung ứng. Cự ly: 80km, vận chuyển đường bộ thuận lợi. Nguồn nhập khẩu( xút đặc) các nước Asean và Trung Quốc, có thể nhập khẩu qua cửa khẩu Lào Cai và vận chuyển bằng đường sắt hoặc đường bộ rất thuận lợi, giá cả hợp lý, chệnh lệch không đáng kể so với xút lỏng sản xuất trong nước. Các loại vật tư khác như dầu FO, hoá chất, điện… đều được cung cấp rất ổn định tại thị trường tỉnh. Cấp thoát nước từ dòng suối chảy ngang qua khu vực, thuận lợi cho sự hoạt động của nhà máy. Thuyết minh tóm tắt quy trình sản xuất: Công nghệ sản xuất giấy đế trong nước hiện nay chủ yếu dung phương pháp kiềm lạnh. Chu kì sản xuất từ 10-12 ngày. Nguyên liệu( tre, nứa, vầu) được tập kết từ kho bãi đưa vào mấy cắt tre. Tại đây nguyên liệu được cắt thành mảnh nhỏ từ 3-5 cm rồi được phun vào bể ngâm. Trong bể ngâm chứa dung dịch kiềm( NAOH) với định lượng 74-75kg/tấn nguyên liệu. Quá trình tuần hoàn xút được thực hiện liên tục nhất là thời gian từ 1-3 ngày đầu. Sau 8-10 ngày thì được rửa sạch, vớt ra và đưa vào máy nghiền Vicol để nghiền thô sau đó qua băng tải liệu chuyển vào máy nghiền Hà Lan để tạo bột thô.Giai đoạn tiếp theo bột thô được chuyển sang máy nghiền đĩa để nghiền tinh, tại đây bột đã đạt được tiêu chuẩn cần có để chuyển sang giai đoạn xeo giấy. Giấy sau khi đã sấy khô sẽ được cắt, đóng kiện, niêm phong và xuất xưởng. Sản phẩm sản xuất ra được đóng kiện theo quy cách, niêm phong và bảo quản tại kho chuyên dụng có các điều kiện chống ẩm, mốc. 2.2.5 Thiết bị công nghệ Lựa chọn thiết bị mới toàn bộ của Đài Loan đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của người Đài Loan. Tuy trình độ cơ khí hoá còn thấp, chưa hiện đại song phù hợp với yêu cầu công nghệ cũng như hợp lý về vốn đầu tư. Danh mục thiết bị của nhà máy Bảng 2.2 Danh mục thiết bị sản xuất chính nhập khẩu của Đài Loan. TT Tên thiết bị ĐVT Số lượng đơn(USD) giá Thành tiền (USD) 1 Máy cắt tre cái 01 11.500 11.500 2 Máy nghiền Vicol cái 01 6.800 6.800 3 ._. Máy nghiền Hà Lan cái 01 12.500 12.500 4 Máy nghiền đĩa cái 01 11.200 11.200 5 Bơm Piston cái 02 2.700 5.400 6 Máy xeo cái 02 13.600 27.200 7 Máy sấy cái 02 36.700 73.400 8 Máy cuộn giấy cái 02 8.500 17.000 9 Máy mài dao cái 01 7.480 7.480 a= Cộng 172.480 Nguồn : Nhà Máy Giấy đế Yên Bình. Bảng 2.3: Phụ tùng thay thế nhập khẩu của Đài Loan. TT Tên phụ tùng ĐVT Số Lượng Đơn giá (USD) Thành tiền (USD) 1 Chăn xeo cái 10 235 2.350 2 Bảng điều khiển cái 04 400 1.600 3 Dao nghiền đĩa bộ 02 500 1.000 4 Dao cắt tre bộ 02 920 1.840 5 Trục vàng quả 01 1.100 1.100 6 Trục đen quả 01 1.100 1.100 7 Lưới thép không gỉ tầng 02 310 620 b= Cộng 9.610 Nguồn : Nhà Máy Giấy đế Yên Bình. Tổng cộng: (a+b)= 182.090 USD. Quy ra tiền Việt Nam (VNĐ) theo tỷ giá giao dịch trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng Việt Nam 7/8/2001 là: 1 USD= 15.480 đồng(VNĐ). Tổng giá trị thiết bị hai dây chuyền đồng bộ + phụ tùng: 182090 USD x 15480 VNĐ = 2.818.735.200 VNĐ. Làm tròn 2.818.735.000 VNĐ. Bảng 2.4 Thiết bị phụ trợ sản xuất trong nước. TT Tên thiết bị ĐVT Số lượng Đơn giá(VNĐ) Thành tiền 1 Trạm BA-320 KVA-35/0.4KV bộ 01 105.000.000 105.000.000 2 Bể thép ngâm NL( 100m3/bể) bể 06 35.000.000 210.000.000 3 Bể hoà xút 15m3/bể bể 01 15.000.000 15.000.000 4 Téc dầu+ xút(30m3/bể) téc 02 25.000.000 50.000.000 5 Thiết bị pha màu bộ 01 10.000.000 10.000.000 6 Máy cắt tờ cái 02 20.000.000 40.000.000 7 Máy ép cái 02 12.000.000 24.000.000 8 Máy hàn điện chiếc 01 3.500.000 3.500.000 9 Máy khoan nhỏ chiếc 01 2.500.000 2.500.000 10 Bơm LT 20-18(2.2kw) Bơm LT 45-19( 4.5 Kw) cái cái 07 02 4.000.000 5.000.000 28.000.000 10.000.000 11 Thiết bị xử lý nước thải hệ 01 40.000.000 40.000.000 c = Cộng 538.000.000 Nguồn : Nhà máy Giấy đế Yên Bình. Tổng giá trị máy móc thiết bị phải đầu tư( a+b+c)= 3.356.735.000 VNĐ. 2.2.6 Tổ chức quản lý sản xuất và bố trí lao động: Hình 2.2 Sơ đồ tổ chức quản lý của nhà máy. Giám đốc Phó giám đốc Bộ phận SX trực tiếp và phục vụ P.trách nguyên liệu Kế toán thủ quỹ, thủ kho Nguồn: Nhà máy Giấy đế Yên Bình. Nhà máy sản xuất gồm hai bộ phận: bộ phận gián tiếp và bộ phận sản xuất trực tiếp và phục vụ. Cán bộ quản lý và kỹ thuật được điều động từ các nhà máy của công ty đến và tuyển dụng mới tại địa phương số công nhân sản xuất trực tiếp, sản xuất 3 ca/ngày, 12 tháng/năm. Tổng số lao động của nhà máy: 55 người Bộ phận gián tiếp: 05 người Trong đó: Giám đốc : 01 người Phó giám đốc : 01 người Phụ trách nguyên liệu : 01 người Kế toán kiêm thông kê : 01 người Thủ quỹ kiêm thủ kho : 01người Bộ phận trực tiếp sản xuất và phục vụ : 50 người Trong đó: Các tổ sản xuất trực tiếp : 39 người Cắt nguyên liệu : 12 người Tuần hoàn xút : 03 người Nghiền, xeo : 18 người Cuộn, cắt, đóng gói thành phẩm : 06 người Tổ phục vụ : 11 người Trong đó: Kỹ thuật sản xuất : 01 người Cân nguyên liệu : 01 người Cơ điện : 03 người Bảo vệ : 03 người Cấp dưỡng phục vụ ăn ca, VSCN : 03 người Tổng số lao động bố trí cho nhà máy là 55 người. Còn lực lượng lao động phổ thông phục vụ bốc dỡ nguyên liệu, giấy thành phẩm đi tiêu thụ sẽ sử dụng lực lượng tại chỗ theo đơn giá thị trường. Chi phí hạch toán vào giá nguyên liệu và tiêu thụ sản phẩm. 2.3 Những tác động của hoạt động nhà máy đến môi trường : 2.3.1 Các nguồn gây ô nhiễm 2.3.1.1 Giai đoạn xây dựng Thời gian cải tạo mặt bằng và xây dựng nhà xưởng bao gồm các công việc chính như: chuẩn bị mặt bằng, xây dựng nhà hành chính, tập kết nguyên vật liệu xây dựng, vận chuyển đất đá và thi công xây dựng nhà xưởng, làm đường giao thông nội bộ, vận chuyển bốc dỡ và lắp đặt thiết bị...Trong giai đoạn này nhà máy phải thực hiện một công việc rất lớn và sử dụng một khối lượng đáng kể các loại vật liệu xây dựng như xi măng, sắt thép, gạch đá và vận chuyển khối lượng lớn đất đá trong việc san ủi mặt bằng, phá dỡ công trình cũ... Những công việc trên sẽ tạo ra những tác động đáng kể đến môi trường khu vực xung quanh. Ô nhiễm môi trường không khí: Ô nhiễm bụi trong giai đoạn xây dựng dự án gây ra chủ yếu là do: Bụi và đất đá do xe cộ đi lại trong khu vực nhà máy: giai đoạn xây dựng do phải vận chuyển đi một khối lượng đất đá lớn để san tạo mặt bằng đã làm cho nồng độ bụi, đất đá rơi vãi tăng lên trong khu vực xung quanh nhà máy. Nồng độ bụi cộng với thời tiết nóng gây ra những cảm giác hết sức khó chịu, mệt mỏi và ô nhiễm môi trường không khí. Bụi đất đá do xây dựng nhà máy: khi xây dựng phải sử dụng các vật liệu xây dựng: xi măng, cát, sắt, thép… Bụi do các vật liệu gây ra cũng rất lớn đặc biệt là bụi của xi măng gây độc cho sức khoẻ công nhân thi công công trường. Ô nhiễm môi trường nước: Nước mưa chảy tràn và nước phục vụ cho quá trình thi công xây dựng, lau rửa máy móc thiết bị và vệ sinh của công nhân kéo theo nhiều tạp chất có thể gây ô nhiễm nguồn nước mặt khu vực. Đặc biệt khi có mưa trong thời gian thi công, nước mưa chảy tràn kéo theo các tạp chất, cặn bã trên toàn bộ mặt bằng vào ao hồ, cống rãnh.. gây ô nhiễm môi trường chung. Chất thải rắn: Quá trình vận chuyển sỏi, cát, xi măng, sắt thép và các thiết bị của dây chuyền sản xuất được đi bằng đường bộ( ô tô) để xây dựng nhà máy và lắp đặt thiết bị dây chuyền sản xuất sẽ bị rơi vãi trên suốt tuyến đường. Chất thải rắn là vật liệu xây dựng phế thải bỏ: gạch vỡ, tấm lợp vỡ, xà gồ, ván khuôn, bao xi măng, sắt thép vụn. Khối lượng các chất thải rắn này phụ thuộc vào quá trình thi công và chế độ quản lý của ban quản lý công trình. Tuỳ tình hình thực tế để có kế hoạch thu gom xử lý cụ thể, giảm nhẹ đến mức tối đa đối với cuộc sống hằng ngày của nhân dân xã Phú Thịnh. 2.3.1.2 Trong giai đoạn hoạt động của nhà máy Các nguồn ô nhiễm môi trường do quá trình hoạt động của nhà máy giấy Phú Thịnh chủ yếu là: a, Các khí độc CO, NO2, SO2 sinh ra bởi dầu FO chạy nồi hơi và sự đốt cháy nhiên liệu, do các phương tiện giao thông chuyên chở nguyên vật liệu và sản phẩm ra vào công ty. Các chất hữu cơ phân huỷ trong quá trình sản xuất gây mùi khó chịu, ảnh hưởng đến chất lượng môi trường không khí. b, Bụi: Bụi cục bộ sinh ra từ công đoạn cắt, kẻ rãnh, phập- xẻ rãnh thành khuôn, bụi do quá trình hoạt động nồi hơi và các phương tiện giao thông vận tải ra vào công ty. c, Tiếng ồn Sinh ra từ các động cơ, máy móc thiết bị và phương tiện giao thông. d, Nhiệt Nhiệt độ phát sinh ra xung quanh không đáng kể, chủ yếu là nhiệt độ cục bộ phát sinh ra từ khu vực lò hơi. e, Chất thải rắn Chất thải rắn của công ty phát sinh do quá trình sản xuất làm vương vãi một số nguyên liệu, các mẩu thừa của thành phẩm do quá trình cắt, bao bì hư hỏng. Chất thải rắn còn sinh ra từ cán bộ công nhân trong nhà máy do ăn uống sinh hoạt hàng ngày. f, Nước thải : Nước thải của nhà máy bao gồm ba nguồn thải là : trong quá trình sản xuất và nước thải sinh hoạt của nhà máy và nước mưa chảy tràn. Nước thải của quá trình sản xuất bao gồm: Nước thải rửa nguyên liệu sau khi ngâm( nước thải dịch đen) và nước thải sau khi xeo giấy. Nước thải dịch đen có lưu lượng không lớn lắm, khoảng từ 40m3- 60m3/ ngày đêm. Trong nước thải này có nồng độ kiềm và các chất hữu cơ gây ô nhiễm môi trường rất cao, cần được phân loại và xử lý riêng. Nước thải sau xeo có lưu lượng khoảng 500m3/ ngày đêm. Trong nước thải loại này cũng có nồng độ kiềm và các chất hữu cơ gây ô nhiễm môi trường nước ở mức độ nhất định. Nước thải này cũng phải được xử lý để giảm thiểu ô nhiễm môi trường. Nước thải sinh hoạt của nhà máy: Nước thải sinh hoạt chủ yếu do quá trình ăn uống tại nhà ăn và nước thải sinh hoạt của cán bộ công nhân viên làm việc hàng ngày trong nhà máy. Nước mưa chảy tràn: Nước mưa chảy tràn chỉ có khi trời mưa, cuốn theo bụi bặm từ mái nhà, sân bãi, đường xá xuống cống rãnh và môi trường xung quanh. 2.3.2 Các nguồn gây ô nhiễm tác động đến các thành phần môi trường 2.3.2.1 Đối tượng và quy mô bị tác động. Đối tượng bị tác động do hoạt động của nhà máy là người lao động trực tiếp và gián tiếp trong nhà máy, cảnh quan môi trường, cộng đồng dân cư xung quanh khu vực nhà máy( chủ yếu là xã Phú Thịnh), hệ sinh thái trong vùng, những điều kiện về hạ tầng liên quan đến nhà máy như đường xá, cầu cống... Quy mô bị tác động: Quy mô chịu sự ảnh hưởng trong phạm vi khu vực nhà máy và xã Phú Thịnh huyện Yên Bình. 2.3.2.2 Tác động đến thành phần môi trường trong giai đoạn xây dựng: Thời gian xây dựng nhà xưởng bao gồm các công việc chính sau: chuẩn bị mặt bằng, tập kết nguyên vật liệu xây dựng, vận chuyển đất đá và thi công xây dựng nhà xưởng, văn phòng, hệ thống xử lý chất thải, làm đường giao thông nội bộ, vận chuyển bốc dỡ và lắp đặt thiết bị...Trong giai đoạn này nhà máy phải thực hiện một công việc rất lớn, trong đó sử dụng một khối lượng đáng kể các loại vật liệu xây dựng như xi măng, sắt thép, gạch đá và vận chuyển khối lượng lớn đất đá trong việc san ủi mặt bằng, phá dỡ công trình cũ... Những công việc trên sẽ tạo ra những tác động đáng kể đến môi trường. a. Tác động tới môi trường không khí • Ô nhiễm bụi trong giai đoạn xây dựng: Bụi đất đá khi xây dựng đường mới. Bụi đất đá do xe cộ đi lại trong khu vực. Bụi đất đá do xây dựng nhà máy. Do ảnh hưởng của khí hậu khô và nắng của mùa hè, nhất là khi có gió Tây, tình trạng ô nhiễm bụi có lúc cực đại sẽ vượt quá tiêu chuẩn môi trường cho phép đặc biệt là các tháng 6, 7,8, 9. Ngoài ra cũng còn ảnh hưởng từ quá trình chuyên chở vật liệu xây dựng, chuyên chở máy móc thiết bị về tập kết. Ô nhiễm bụi sẽ ảnh hưởng đến sức khoẻ cộng đồng, thảm thực vật và năng suất cây trồng. Biện pháp giảm nhẹ ô nhiễm bụi trong giai đoạn này có thể được khống chế nếu tiến hành các giải pháp về tổ chức và kỹ thuật. • Tiếng ồn do các máy móc thi công và phương tiện vận chuyển: Trong giai đoạn thi công xây dựng cơ sở hạ tầng, nhà xưởng cần phải huy động nhiều xe ô tô vận tải và máy móc xây dựng như máy xúc, máy ủi, máy đổ bê tông, máy đầm... các phương tiện này thường xuyên phát sinh tiếng ồn, nhất là các xe ô tô chở vật liệu xây dựng gây ảnh hưởng trực tiếp đến cuộc sống của dân cơ khu vực nhà máy. Khi tiến hành đổ bê tông cho các hạng mục công trình, máy trộn bê tông, máy đầm thường xuyên gây tiếng ồn trong khu vực; Gây ảnh hưởng tiếng ồn do động cơ và tiếng còi xe, nhất là các xe tải lớn hoạt động trong ngày và đặc biệt về đêm. b, Ô nhiễm nguồn nước : Nước mưa chảy tràn và nước phục vụ cho quá trình thi công xây dựng, lau rửa máy móc thiết bị và vệ sinh của công nhân kéo theo nhiều tạp chất có thể gây ô nhiễm nguồn nước mặt khu vực. Đặc biệt khi có mưa trong thời gian thi công, các tạp chất, cặn bã trên toàn bộ mặt bằng trôi vào suối, ao, hồ.. Nước mưa chảy tràn qua khu vực nhà máy trong thời gian thi công cuốn theo đất, cát, xi măng và các loại rác sinh hoạt gây ô nhiễm nguồn nước mặt trong khu vực. Như vậy tổng diện tích mặt bằng của nhà máy là 1,3ha, có thể tính được tổng lượng nước mưa trung bình 1 năm trên mặt bằng là: Vnước mưa = S x h= 1,3 x 1.807,3 = 2.349,49 m3/năm (1.807,3mm : lượng mưa trung bình năm trong khu vực). Nếu như hàm lượng chất rắn lơ lửng trong nước mưa khi cuốn theo bụi đất là 1kg/m3 thì hàm lượng hạt rắn bị nước mưa cuốn theo là: 2,34949 tấn/năm. Lượng mưa nói trên đã kéo theo các chất rắn lơ lửng và chảy xuống gây lắng đọng nguồn tiếp nhận. Nước mưa chảy tràn trong thời gian san lấp mặt bằng và thi công xây dựng hạ tầng cuốn theo đất cát và các loại rác sinh hoạt theo dòng chảy. Nước mưa có độ đục cao không chỉ gây ảnh hưởng đến chất lượng nước mặt mà còn tác động đến chất lượng nước ngầm. c, Chất thải rắn Quá trình vận chuyển sỏi cát, xi măng, sắt thép và các thiết bị của dây chuyền sản xuất được đi bằng đường bộ( sử dụng xe ô tô) để xây dựng nhà máy, lắp đặt dây chuyền sản xuất, khi đi qua địa bàn các xã thường bị rơi vãi trên đường. Chất thải rắn là vật liệu xây dựng phế thải bỏ( gạch vỡ, xà gồ, ván khuôn, bao xi măng, sắt thép vụn). Khối lượng các chất thải này phụ thuộc vào quá trình thi công, phụ thuộc vào chế độ quản lý của ban quan lý công trình. Tuỳ tình hình thực tế để có kế hoạch thu gom xử lý nhằm giảm nhẹ đến mức tối đa ảnh hưởng đối với khu vực dân cư. d, Các tác động khác Vấn đề an toàn lao động trong quá trình xây dựng như đổ vỡ, công nhân ngã gây tai nạn hoặc thương tật. An toàn về điện trong xây dựng và lắp đặt thiết bị. Vấn đề chuyên chở vận tải gây tai nạn giao thông. Vấn đề xã hội là an ninh trong thời gian xây dựng và lắp đặt thiết bị. Việc canh tác và đất ở của nhân dân trong khu vực nhà máy không bị đảo lộn nghiêm trọng do đất đai khu vực rộng, mặt bằng xây dựng chủ yếu là đất đồi. Quá trình đền bù giải phóng mặt bằng xác định không phải vấn đề lớn. Đền bù thỏa đáng để nhân dân ổn định sinh hoạt và sản xuất. Ngoài ra, ảnh hưởng tích cực là tạo điều kiện cho người dân trong vùng có công ăn việc làm bằng cách tham gia một số công đoạn trong việc thi công xây dựng nhà máy. 2.3.2.3 Tác động đến thành phần môi trường khi nhà máy đi vào hoạt động Tác động đến môi trường không khí Bụi và khí do đốt dầu FO của nồi hơi: Bụi sinh ra gồm CO, NO2, SO2, bụi. Ta có bảng kết quả phân tích các khí độc và bụi như sau: Bảng 2.5 : Bảng kết quả phân tích các khí độc và bụi TT Tên mẫu khi Kết quả CO mg/m3 NO2 mg/m3 SO2 mg/m3 Bụi mg/m3 1 Khu vực sản xuất giấy 2.64 0.13 0.2 2.21 2 Khu vực sấy 3.57 0.17 0.26 2.35 3 Khu vực xeo 1.32 0.10 0.18 0.31 4 Cách xưởng sản xuất 200m 0.75 0.08 0.16 0.22 5 TC-3733-2002/BYT-QĐ 30 10 10 4 6 TCVN-5937-2005 30 0.2 0.35 0.3 Nguồn : Sở Tài nguyên Môi trường Yên Bái. Ghi chú: TC3733-2002-BYT/QĐ: Tiêu chuẩn cho phép nồng độ các chất độc, bụi trong không khí tại khu vực sản xuất. TCVN -5937-2005: Tiêu chuẩn cho phép nồng độ các chất độc hại, bụi trong không khí ở khu vực xung quanh. Nhận xét: Nhìn chung nồng độ cuả các chất trong khí thải đều nằm trong giới hạn cho phép. Nồng độ CO thấp hơn rất nhiều, nồng độ NO2, SO2, bụi so với tiêu chuẩn vẫn cao nhưng trong giới hạn cho phép. Vì vậy cần có những biện pháp hạn chế nhằm hạn chế tác động tiêu cực của bụi, khí thải độc hại này. Nhà máy đã nâng cao ống khói thải lên trên 15m và trong quá trình vận hành sấy luôn điều chỉnh trên chế độ phun đốt nhiên liệu đảm bảo cháy hoàn toàn. Khí thải do các phương tiện giao thông. Việc tính toán lượng các khí độc phát sinh do quá trình hoạt động của nhà máy chủ yếu tập chung vào việc tính toán sự phát sinh khí độc từ số lượng nhiên liệu đốt cháy do các phương tiện vận tải ra vào trong khu vực. Việc tính toán này cũng mang tính chất tương đối vì khó có thể xác định chính xác số lượng nhiên liệu bị đốt cháy hàng ngày trong khu vực nhà máy. Động cơ xe ô tô có hai loại: loại động cơ máy nổ dùng xăng và động cơ Điezen và lượng nhiên liệu bị đốt cháy phụ thuộc vào từng loại động cơ. Mặt khác, lượng nhiên liệu còn phụ thuộc vào chế độ vận hành của từng loại xe. Bảng 2.6 : Thành phần các khí độc hại trong khí thải của động cơ. Thành phần các khí độc trong khói thải Chế độ làm việc của động cơ Chạy chậm Tăng tốc Ổn định Giảm tốc Xăng Điezen Xăng Điezen Xăng Điezen Xăng Điezen CO(ppm) 7.0 Vết 2.5 0.1 1.8 vết 2 vết NO2(ppm) 30 60 1050 850 650 250 20 30 Aldehyt(ppm) 30 10 20 20 10 10 300 30 hydrocacbon 0.5 0.04 0.2 0.02 0.1 0.01 1.0 0.03 Nguồn : Sở Tài nguyên Môi trường Yên Bái. Bụi do các phương tiện giao thông Trong quá trình xe chạy và quá trình bốc xếp nguyên liệu, sản phẩm cũng gây nên sự ô nhiễm bụi cho khu vực. Bụi sinh ra sẽ phát tán theo gió lan toả ra khu vực xung quanh, tuỳ thuộc vào điều kiện thời tiết mà bụi có thể phát tán đi xa hoặc gần, tuy nhiên trong phạm vi bán kính 300m tính từ điểm phát sinh bụi sẽ chịu ảnh hưởng của bụi. Bụi và khí độc do phương tiện giao thông tuy không lớn nhưng cũng là nguyên nhân góp phần cùng các nguồn ô nhiễm khác làm tăng cường khả năng ô nhiễm khu vực. Bụi và khí trong các công đoạn cắt- kẻ rãnh, phập- xẻ rãnh thành khuôn. Bụi do bột giấy phát sinh ngay tại các vị trí làm việc của công nhân. Tuy nhiên lượng phát sinh này không lớn nên nhà máy chỉ cần bố trí các quạt. Tác động đến môi trường nước. • Nước thải sinh hoạt Nước thải sinh hoạt của nhà máy là nước thải sau khi phục vụ cho sinh hoạt của cán bộ công nhân như: nước vệ sinh, tắm rửa. Lưu lượng của nước thải được tính như sau: Nước dùng cho vệ sinh của công nhân trong nhà máy: Tiêu chuẩn dùng nước cho sinh hoạt của công nhân theo quy định 20/TCN 33-85 của bộ xây dựng là 45lit/ng/ca. Như vậy lượng nước dùng cho tắm rửa và vệ sinh của cán bộ công nhân viên tại nhà máy( khi hoạt động hết công suất) là: Q1=55 x45lit/ng/ca x 1 ca = 2,475( m3/ngày). Nước dùng cho nhu cầu chuẩn bị bữa ăn của công nhân trong nhà máy: tiêu chuẩn theo thiết kê TCVN 4474-87. Lượng nước dùng cho nhà ăn tập thể tính cho một người với một bữa ăn là 25 lít. Như vậy lượng nước sinh ra cho 55 công nhân trong nhà máy là: Q2= 55 x 25= 1,375(m3/ngày). Vậy lượng nước thải của nhà máy là: Q= Q1+Q2 =2,475 + 1,375 =3,850( m3). Nước thải này chủ yếu là ô nhiễm sinh học, hàm lượng COD, BOD, chất rắn lơ lửng, tổng nitơ, tổng phôtpho và vi khuẩn cao hơn tiêu chuẩn cho phép, không xử lý sẽ gây ô nhiễm môi trường. • Nước thải sản xuất Chỉ phát sinh công đoạn in, tổng lượng nước thải khoảng 100m3/ngày. Hiện nay nhà máy tiến hành xây dựng hệ thống xử lý nước thải, nước thải sau khi xử lý sẽ được thải vào hệ thống chung khu vực. Bảng 2.7 : Kết quả phân tích nước thải năm 2007. TT Các chỉ tiêu Đv Đo Kết quả TCVN-5945-2005 M1 M2 1 pH - 9.02 7.72 5.5-9 2 TSS mg/l 352 187 100 3 COD mg/l 258 98 80 4 BOD5 mg/l 143 50 50 5 TN mg/l 8.15 4.04 30 6 TP mg/l 4.31 3.12 6 Nguồn : Sở Tài nguyên Môi trường Yên Bái. Ghi chú: TCVN-9545-2005: tiêu chuẩn chất lượng nước thải. M1: nước thải tại điểm thải( sau xử lý). M2: Nước thải cách điểm xả 100m( xuôi dòng chảy). Ảnh hưởng của chất thải rắn đến môi trường: Chất thải rắn là các nguyên liệu giấy dư thừa( các đầu mẩu, sản phẩm lỗi), bột mầu rơi vãi, các bao bì đựng bột màu... Chất thải rắn sinh ra từ việc nạo vét các hố ga, bể xử lý nước thải. Chất thải rắn sinh hoạt hàng ngày của cán bộ công nhân viên. Với tổng số cán bộ nhân viên trong công ty là 55 người thì lượng rác thải ra hàng ngày là: 0.5kg/người/ngày x 55 người = 27,5 kg/ngày. Chất thải rắn là các loại giấy thừa, bao bì hỏng được thu gom hàng ngày để bán cho các cơ sở tái chế. Chất thải sinh hoạt được công ty thu gom xử lý theo quy định của địa phương. 2.4 Tiểu kết chương 2: Chương 2 giới thiệu khái quát chung về tình hình nhà máy: quy mô, cơ cấu lao động, phương án sản phẩm, quy trình công nghệ và những tác động của nhà máy đến môi trường. Đây là chương giúp ta có được hình dung cơ bản về nhà máy đặc biệt là những tác động đến môi trường để có những căn cứ cho phân tích chương tiếp theo. Chương 3 ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NHÀ MÁY GIẤY ĐẾ XUẤT KHẨU YÊN BÌNH. 3.1 Tính toán các chi phí 3.1.1 Xác đính các chi phí về vốn và chi phí hoạt động 3.1.1.1 Vốn * Cơ cấu nguồn vốn: Tổng vốn đầu tư :6.100.650.000 đồng. Trong đó: Thiết bị: 3.356.735.000 đồng. Xây lắp: 2.209.000.000 đồng. Kiến thiết cơ bản: 534.915.000 đồng. Bảng 3.1 : Bảng danh mục tổng hợp vốn đầu tư. STT Danh mục ĐVT Số lượng Đ. Giá(đ) Thành tiền(đ) I Thiết bị Đồng 3.356.735.000 II Xây lắp(đã có thuế VAT) Đồng 2.209.000.000 1 Vận chuyển và lắp đặt Bộ 75.000.000 a Vận chuyển từ Hải Phòng-Yên Bái bộ 35.000.000 b Lắp đặt hoàn chỉnh bộ 40.000.000 2 San tạo mặt bằng m2 2.500 300.000.000 3 Nhà xưởng sản xuất, các công trình phụ Đồng 822.000.000 a Nhà sản xuất chính +kho TP m2 734 650.000 477.000.000 b Nhà văn phòng, kho, ăn ca, bảo vệ… m2 248 750.000 186.000.000 c Nhà ở công nhân m2 124 750.000 93.000.000 d Nhà vệ sinh khu SX và tập thể m2 32 1.000.000 32.000.000 đ Giếng nước khu tập thể+ bể chứa Đồng 7.000.000 e Trạm bơm cấp I+II m2 36 750.000 27.000.000 4 Xây lắp hệ thống phụ trợ đồng 558.000.000 a Đ DK-35KW+TBA320KVA-35/0.4KV HT 01 80.000.000 b Hệ thống điện động lực, chiếu sáng HT 01 100.000.000 c Hệ thống cấp nước SX-sinh hoạt HT 01 50.000.000 d Hệ thống cấp dầu FO, tuần hoàn xút, cấp bột HT 01 30.000.000 đ Hệ thống móng máy, bể 100m3 HT 01 100.000.000 e Hệ thống bể xử lý nước thải m2 860 230.000 198.000.000 5 Hệ thống rãnh nước-Hố ga đồng 34.000.000 a Hệ thống rãnh nước md 200 150.000 30.000.000 b Hố ga hố 08 500.000 4.000.000 6 Hàng rào xây gạch chỉ md 480 125.000 60.000.000 7 Cổng sắt bảo vệ(9m) bộ 01 22.000.000 8 Sân đường nội bộ đồng 292.000.000 a Đường nội bộ bê tông sỏi 200# m2 2.000 140.000 280.000.000 b Sân BTGV- láng xi măng 75# m2 238 50.000 12.000.000 9 Khu chế biến nguyên liệu đồng 46.000.000 a Đường chạy máy cắt m2 120 110.000 13.000.000 b Diện tích xung quanh m2 470 70.000 33.000.000 III Chi phí kiến thức cơ bản khác đồng 534.915.000 1 Chi phí chuẩn bị đầu tư 0.834% x(I+II/1.05)x 1.1 0.046% x(I+II/1.05)x 1.1 2.06% x(II/1.05) x1.1 0.134% x(II/1.05) x 1.1 (1.38% x II/1.05+0.52%x I)x1.1 0.213% x(I) x 1.1 0.32% x (II/1.05) x 1.1 1.0795 x( II/1.05) x 1.1 0.485% x(I) x1.1 55 người x 500.000 52.858.000 a lập báo cáo n/c khả thi 50.095.000 b Thẩm định dự án đầu tư 2.763.000 2 Chi phí thực hiện đầu tư 355.057.000 a Chi phí khảo sát 15.000.000 b Chi phí thiết kế 47.672.000 c Thẩm định thiết kế kỹ thuật 3.101.000 d Chi phí quản lý dự án 51.136.000 e Chi phí lập và thẩm định H.sơ mời thầu thiết bị 7.865.000 f Chi phí lập và thẩm định H.sơ mời thầu xây lắp 7.405.000 g Giám sát thi công xây dựng 24.970.000 h Giám sát lắp đặt thiết bị 17.908.000 i Đền bù 180.000.000 3 Chi phí đưa dự án vào hoạt động 27.000.000 - Chi phí cho đào tạo CN 27.000.000 4 Chi phí dự phòng 100.000.000 Tổng chi phí: (I +II+III): 6.100.650.000 (Sáu tỷ, một trăm triệu, sáu trăm năm mươi ngàn đồng chẵn). Nguồn : Nhà Máy Giấy đế Yên Bình. * Nguồn vốn: Tổng vốn: 6.100.650.000đ Vay vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước: 5.200.000.000đ. Vốn tự huy động của đơn vị: 900.650.000đ. Chi phí hoạt động Chi phí hoạt động của nhà máy được chia ra: định phí và biến phí. Định phí:( chi phí cố định) là khoản chi phí cố định trong kinh doanh, nó không thay đổi khi sản lượng sản xuất ra thay đổi. Biến phí:( chi phí khả biến): chi phí có thể tăng hay giảm cùng với mức tăng giảm sản lượng sản xuất. Hay có thể hiểu chi phí khả biến là chi phí mà tỷ lệ của nó trong tổng chi phí sản xuất ra một sản phẩm sẽ thay đổi khi sản lượng thay đổi. Chi phí khả biến cùng với chi phí cố định tạo thành tổng chi phí. Danh mục biến phí và định phí trong quá trình sản xuất của nhà máy được cho bởi bảng sau: Bảng 3.2 Biến phí và định phí của nhà máy. Biến phí Định phí + Nguyên liệu: tre, nứa, vầu. + Xút. + Dầu FO. + Điện. + Lưu huỳnh. + Dầu CN. + Mỡ. + Mầu. + Hóa chất. +Tiền lương công nhân SX. + ăn ca. + Sửa chữa lớn tài sản cố định. + Sửa chữa thường xuyên. + Lãi vay vốn lưu động. + Chi phí vận chuyển. + Khấu hao tài sản cố định. + Lãi vay vốn cố định. + Chi phí quản lý phân xưởng. + Chi phí quản lý doanh nghiệp. + BHXH(19%). Nguồn: Nhà máy Giấy đế Yên Bình. Bảng 3.3 : Tổng chi phí hoạt động từng năm. (đ.v 1.000đồng) Năm Chi phí xây dựng Chi phí sản xuất 2001 6.100.650 2002 8.414.133 2003 8.457.062 2004 8.506.968 2005 8.556.873 2006 8.606.779 2007 8.636.685 2008 8.700.505 2009 8.700.505 2010 8.700.505 2011 8.700.505 2012 8.700.505 2013 8.700.505 Nguồn : Nhà Máy Giấy đế Yên Bình. Bảng dữ liệu trên cho thấy kết quả về chi phí hoạt động từ năm 2001 đến năm 2013. Chi phí xây dựng: Là chi phí ban đầu của nhà máy, chi phí này phục vụ cho việc xây dựng cơ sở hạ tầng và trang thiết bị sản xuất. Đây chính là tổng vốn đầu tư. Chi phí này được tính vào năm bắt đầu xây dựng nhà máy là năm 2001( nhà máy xây dựng và hoàn thiện xong ngay trong năm 2001). Chi phí sản xuất: Bắt đầu tính từ năm đi vào sản xuất là năm 2002. Chi phí này là toàn bộ tổng chi phí hoạt động theo từng năm Tổng chi phí từng năm này được tính toán trên cơ sở cộng tất cả các khoản chi định phí và biến phí cùa từng năm theo số liệu nhà máy cung cấp. Những chi phí sản xuất này có xu hướng năm sau cao hơn năm trước. Điều đó phụ thuộc vào giá cả thị trường của các nguyên vật liệu theo từng năm và nhiều yếu tố khác như: lạm phát hay những biến động kinh tế- xã hội ảnh hưởng đến nhu cầu, thị trường nguyên vật liệu. Do vậy. chi phí này từ năm 2002- 2007 là liên tục tăng. Chi phí năm 2008 là chi phí dự kiến của nhà máy( do năm sản xuất 2008 chưa kết thúc). Những năm tiếp theo cho đến 2013 được nhà máy ước tính chi phí tối thiểu bằng với chi phí dự kiến của năm 2008. Việc coi những chi phí của những năm này bằng của năm 2008 chỉ để cho công việc tính toán dễ dàng hơn. Tuy nhiên, theo nhận định thì những chi phí này luôn có xu hướng tăng. Chi phí về môi trường Chi phí đầu tư cho môi trường của nhà máy Chất thải trong nhà máy được chú ý chủ yếu là nước thải từ quá trình xeo, ngâm rửa vật liệu và vệ sinh công nghiệp có ảnh hưởng nhất định tới môi trường bởi các chất hữu cơ: PH, BOD5, COD, các chất rắn lơ lửng. Ngoài ra còn có nước thải sinh hoạt trong nhà máy và nước mưa chảy tràn nhưng không đáng kể. Đòi hỏi của công nghệ sản xuất giấy không cao nên nước thải sau xeo có lưu lượng khá lớn có thể một phần được tái sử dụng lại mục đích để rửa nguyên liệu sau khi ngâm và cung cấp thêm nước cho nhà máy nghiền bột. Phần còn lại được xử lý bằng phương pháp hoá học và vi sinh. Chi phí để xử lý nước thải của nhà máy gồm các chi phí xây lắp và thiết bị hệ thống xử lý nước thải: Bảng 3.4: Chi phí đầu tư công nghệ ban đầu xử lý nước thải của nhà máy. (đ v: đồng). Nội dung Thành tiền Chi phí xây lắp Tổng chi phí xây lắp 170.000.000 Hệ thống bể chứa 160.000.000 Rãnh xây 5.000.000 Sân phơi bùn 5.000.000 Chi phí thiết bị Tổng chi phí thiết bị 40.000.000 Máy bơm 3kw x 3 chiếc 15.000.000 Máy bơm 4,5kw x 1 chiếc 6.000.000 Máy khuấy 2,2kw x 1 chiếc 7.000.000 Hệ thống ống dẫn, van phụ trợ 8.000.000 Lắp đặt 4.000.000 Nguồn: Nhà máy Giấy đế Yên Bình. Lượng hoá chất sử dụng cho dây chuyền sản xuất trong một ngày đêm: Bảng3.5: Lượng hoá chất cho một ngày đêm. Nguyên liệu khối lượng( kg) Axít HCL FeCl3 Polymer N P ( P2O5) 16,46 30 1,5 32,6 3,3 Nguồn: Nhà máy Giấy đế Yên Bình. Tổng chi phí là: C1 = 170.000.000 +40.000.000 = 210.000.000 (đ) Hệ thống xử lý nước thải của nhà máy được mô tả theo sơ đồ sau: Nước thải dịch đen Lưới lọc: S= 40-50 cm2 Kích thước lỗ: 9-10mm Lưới lọc: S= 40-50 cm2 Kích thước lỗ: 9-10mm Bể xử lý yếm khí 250m3 2.5 x 8 x 12.5 Nước thải sau xeo Lưới lọc: S= 40-50 cm2 Kích thước lỗ: 9-10mm Bể lắng sơ bộ và trung hoà ph 120m3 2 x 6x 10 HCL Bể trộn và ngưng tụ 12m3 2 x 3 x 2 Bể lắng đợt I 180m3 2 x 4.5 x 20 Bể tiếp xúc VS 120m2 (AEROTEN) 2 x 6 x 10 Bể lắng đợt II 180m3 2 x 4.5 x 20 Sân phơi bùn 100m2 FeCl3 polymer Oxy N P(P2O5) Nước thải sau xử lý Bơm bùn 3KW Bơm bùn 3KW Bơm thu hồi 3KW Hình 3.1: Sơ đồ công nghệ xử lý nước thải Nguồn: Nhà máy Giấy đế Yên Bình. 3.1.2.2 Chi phí trồng cây xanh : Sau khi xây dựng xong, nhà máy bỏ ra một phần chi phí để trồng cây xanh để tạo không gian xanh cũng như cải thiện chất lượng môi trường khu vực xung quanh nhà máy. Chi phí ban đầu bỏ ra trồng cây xanh là: C2= 50.000.000(đ). Tổng chi phí đầu tư cho xử lý chất thải và trồng cây xanh là: C3 = C1 +C2 = 210.000.000 + 50.000.000 = 260.000.000(đ) Các chi phí này là chi phí đầu tiên cho môi trường của nhà máy. Vì vậy: Chi phí ban đầu của nhà máy phân bổ cho mỗi năm hoạt động là: C1 210.000.000 đ C2 50.000.000 đ r 12% t 12 năm C* =đ = 41,974 triệu đồng Chi phí hoạt động cho môi trường của nhà máy a, Chi phí thu gom, vận chuyển Do chất thải trong nhà máy là không quá lớn , rác thải được nhà máy xử lý ngay tại chỗ, nên nhà máy không cần thuê xí nghiệp môi trường Yên Bình để thu gom vận chuyển rác nên chi phí cho việc thuê thu gom vận chuyển bằng 0, chi phí này tính luôn vào chi phí trả lương cho công nhân xử lý môi trường trong nhà máy. b, Chi phí cho quá trình xử lý chất thải Số công nhân lao động cho xử lý môi trường: 3 người. Tiền lương hàng tháng của mỗi công nhân là 1.400.000đồng. Tiền lương của 3 công nhân trong một năm là: 3* 1.400.000* 12= 50.400.000đồng= 50,4 triệu đồng. Kinh phí cho vận hành hệ thống xử lý nước thải 46.500đồng/tấn SP trong đó: Hoá chất sử dụng: 38.000 đồng. Điện năng sử dụng:8.500đồng Vậy chi phí vận hành hàng năm của nhà máy là: 46.500 * 2500 = 116.250.000 (đồng) = 116,250 triệu đồng. Chi phí kiểm tra. quản lý, giám sát chất lượng môi trường: 6.000.000 đồng (6 triệu đồng/năm) Tổng hợp chi phí mục này là: Lương công nhân xử lý chất thải 50,4 triệu đồng Chi phí vận hành xử lý chất thải 116,250 triệu đồng Chi phí kiểm tra, giám sát 6 triệu đồng Vậy tổng chi phí môi trường vận hành hàng năm là: 50,4+ 116,250 + 6 = 172,650 (triệu) Chi phí môi trường hàng năm phân bổ là: 172,650 + 41,974 = 214,624(triệu). 3.1.3 Chi phí xã hội Do nhà máy vận hành được 7 năm nay nên những chi phí mà xã hội bỏ ra do hoạt động của nhà máy tính toán theo con số chính xác hết sức khó khăn. VD: ảnh hưởng đến sức khoẻ người dân như thế nào? bao nhiêu người bị mắc các bệnh do hoạt động của nhà máy, ảnh hưởng đa dạng sinh học ra sao, thành phần loài cây có bị ảnh hưởng gì không? năng suất cây trồng có bị giảm sút không do khí thải, nước thải, tiếng ồn của nhà máy … Tất cả những ảnh hưởng đó không thể đánh giá chính xác trong một thời gian ngắn như thế này được, vì vậy những đánh giá dưới đây chỉ mang tính chất định tính. Những chi phí xã hội ở đây được định tính là những tiêu cực nhà máy gây ra trong quá trình sản xuất cũng như vận chuyển nguyên vật liệu, sản phẩm tác động tới người dân xung quanh khu vực. 3.1.3.1 Gia t._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc7532.doc
Tài liệu liên quan