Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của công ty TNHH Vận tải Phú Minh

Tài liệu Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của công ty TNHH Vận tải Phú Minh: PHẦN I: MỞ ĐẦU 1.1 SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU Khi bàn chuyện kinh doanh sản xuất các doanh nghiệp đều nhấn mạnh tới yếu tố vốn. Vốn là nhân tố quan trọng cho quá trình tăng trưởng và phát triển kinh tế. Vốn cùng với kỹ thuật, lao động là ba yếu tố đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh.Song sử dụng vốn cho có hiệu quả lại là vấn đề quan trọng hơn nhiều. Trong một chừng mực nào đó sử dụng nguồn vốn có hiệu quả sẽ đồng nghĩa với sự ra tăng vốn đầu tư, mặt khác sử dụng vốn có hiệu quả cò... Ebook Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của công ty TNHH Vận tải Phú Minh

doc89 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1392 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của công ty TNHH Vận tải Phú Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n là khâu quyết định quy mô hoạt động và tái tạo vốn. Vì vậy nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là nhiệm vụ quan trọng không chỉ trong phạm vi doanh nghiệp mà còn là nhiệm vụ quan trọng trong chiến lược về vốn của nước ta. Nếu như trước kia trong thời kỳ nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp, vấn đề hiệu quả sản xuất kinh doanh mà đặc biệt là hiệu quả sử dụng vốn không được quan tâm. Bởi các doanh nghiệp quốc doanh ra đời và họat động trong điều kiện Nhà nước bao cấp vốn, bao cấp về giá, sản phẩm bán ra là theo đơn đặt hàng của Nhà nước, khi lãi thì Nhà nước thu, lỗ Nhà nước chịu. Thì ngày nay trong cơ chế thị trường khi mà mọi doanh nghệp kinh doanh đều có mục tiêu bao trùm lâu dài là tối đa hóa lợi nhuận nền, các hoạt động sản xuất kinh doanh chỉ có ý nghĩa khi nó mang lại hiệu quả thiết thực cho các doanh nghiệp cũng như cho xã hội. Việc tính toán các chỉ tiêu hiệu quả phải thật chính xác và khách quan, phản ánh kết quả thu được của các hoạt động sản xuất kinh doanh. Đây là một vấn đề phức tạp đòi hỏi mọi nhà quản lý phải tính toán cân nhắc một cách chính xác và kịp thời. Để đạt được mục tiêu lợi nhuận các doanh nghiệp phải sản xuất sản phẩm (dịch vụ) cung cấp cho thị trường. Để sản xuất phải sử dụng nguồn lực sản xuất xã hội nhất định. Vốn là điều kiện cần thiết cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nó tạo tiền đề cho sự ra đời của doanh nghiệp, là cơ sở để mở rộng sản xuất kinh doanh, tạo công ăn việc làm cho người lao động, đầu tư đổi mới công nghệ máy móc….Nếu thiếu vốn thì công việc sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sẽ bị ngừng trệ, kéo theo hàng loạt những tác động tiêu cực khác đến bản thân doanh nghiệp nói chung và đời sống người lao động nói riêng. Còn nếu thiếu vốn trên quy mô lớn gồm nhiều doanh nghiệp thì có thể tác động xấu đến toàn bộ nền kinh tế. Đối với mỗi doanh nghiệp, vốn được ví như “ máu” trong cơ thể sống, dòng “máu” đó có đầy đủ,lưu thông manh mẽ thì cơ thể đó mới khỏe mạnh phát triển được . Muốn cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành liên tục và có kết quả, doanh nghiệp phải có đủ vốn đầu tư vào các giai đoạn khác nhau. Doanh nghiệp làm ăn có lãi thì vốn đầu tư được bảo toàn và phát triển đảm bảo cho Doanh nghiệp thức hiện tái sản xuất mở rộng, phát triển cả bề rộng lẫn bề sâu. Hiện nay cạnh tranh và khát vọng lợi nhuận đã trở thành động lực, thôi thúc các Doanh nghiệp tăng cường đầu tư, đổi mới công nghệ. Tình hình trên đã làm ra tăng nhu cầu vốn trong nền kinh tế. Ở đâu có cầu tất sẽ có cung, và thị trường vốn được hình thành với những hình thức đa dạng. Cũng là một nguồn lực kahn hiếm thì việc khai thác, sử dụng vốn tiết kiệm và có hiệu quả được coi là điều kiện tồn tại và phát triển của mỗi Doanh nghiệp. Những yêu cầu trên đò hỏi người quản lý phải xác định, lựa chọn chính xác, phù hợp để huy động vốn, sử dụng chúng và làm sao tính toán cho lợi nhuận nhất đã và đang là vấn đề nóng bỏng đòi hỏi các doanh nghiệp ngày càng phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nhằm đạt các mực đích kinh doanh của Doanh nghiệp. Có thể nói, sử dụng vốn một cách có hiệu quả là vấn đề rất quan trọng luôn đặt ra đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp. Xuất phát từ yêu cầu thực tế trên, được sự đồng ý của bộ môn và của giáo viên hướng dẫn, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “ Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của công ty TNHH Vận tải Phú Minh” 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI 1.2.1. Mục tiêu chung Tìm hiểu thực trạng vốn và tình hình sử dụng vốn của Công ty TNHH Vận tải Phú Minh. Từ đó đề xuất một số biện pháp nhằm hoàn thiệ và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. 1.2.2 Mục tiêu cụ thể Tìm hiểu cơ sở lý luận và thực tiễn về vốn và hiệu quả sử dụng vốn Phản ánh thực trạng về vốn, sử dụng vốn và hiệu quả sử dụng vốn trong Công ty TNHH Vận tải Phú Minh Đề xuất phương hướng và một số biện pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty. 1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu Nghiên cứu công tác quản lý và sử dụng vốn tại Công ty 1.3.2 Phạm vi nghiên cứu Phạm vi về không gian: Nghiên cứu tại Công ty TNHH Vận tải Phú Minh Phạm vi về thời gian: Thời gian nghiên cứu tại cơ sở từ ngày 01/01/20008 – 10/05/2009. Phạm vi về nội dung: Do thời gian có hạn nên chúng tôi chỉ đi sâu nghiên cứu hiệu quả sử dụng vốn trong các năm 2006, 2007, 2008. PHẦN II: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI 2.1.MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ VỐN SẢN XUẤT KINH DOANH 2.1.1. Khái niệm và những đặc trưng bản chất của vốn Muốn tiến hành bất kỳ một quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh nào cũng cần phải có vốn. Trong nền kinh tế thị trường vốn là điều kiện cần, có ý nghĩa quyết định tới mọi khâu của quá trình sản xuất kinh doanh.Để nâng cao hiệu quả của đồng vốn trong sản xuất kinh doanh trước hết cần phải hiểu rõ khái niệm về vốn. Vốn kinh doanh của một doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản của doanh nghiệp dùng cho kinh doanh bao gồm tài sản hiện vật như nhà cửa, kho tàng, vật kiến trúc, vật tư hàng hóa, ....Tài sản tiền tệ như tiền Việt Nam, ngoại tệ vàng bạc, đá quý, kỳ phiếu tín phiếu,....Và cả những tài sản vô hình đợc quy ra thành tiền như quyền sở hữu công nghệ, uy tín doanh nghiệp, nhãn mác độc quyền. Vốn trong sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp luôn luôn tồn tại dưới hai hình thức cơ bản đó là hình thái giá trị và hình thái hiện vật. Về hình thái giá trị vốn tồn tại dưới hình thái tiền tệ, đây là hình thái ban đầu và cũng là hình thái cuối cùng của vốn, bởi vì sau một chuu kỳ kinh doanh vốn kinh doanh lại được thu hồi về dưới dạng ban đầu là tiền theo vòng chu chuyển T- H – T’.Tiền ở đây bao gồm cả tiền nội tệ và tiền ngoại tệ. Về hình thái hiện vất vốn tồn tại dưới hìnhthái tư liệu sản xuất như: máy móc, thiết bị, nhà xưởng, phương tiện vân tải, vật tư hàng hóa,... Toàn bộ sự vân động của vốn trong sản xuất kinh doanh có thể biểu diễn bằng sơ đồ sau: T – H TLSX …SX ..H’…T’ Sức lao động Có 3 khả năng xảy ra: T’ > T: Quá trình snả xuất kinh doanh đã tạo ra lợi nhuận, tiền thu về sau một chu kỳ kinh doanh đã lớn hơn số lượng tiền bỏ ra khi bắ đầu kinh doanh T’ < T: Quá trình sản xuất kinh doanh bị thua lỗ, tiền thu về sau một chu kỳ kinh doanh không bằng tiền bỏ ra ban đàu cho kinh doanh T’= T: kinh doanh ở tình trạng hòa vốn... Với khái niệm này “vốn” đã được hiểu “ là giá trị của toàn bộ tài sản mà doanh nghiệp đang dùng vào sản xuất kinhdoanh”. Tuy nhiên để hiểu rõ hơn về khái niệm “ vốn” chúng ta cần phân tích rõ về đặc trưng của vốn. Trong thời kỳ bao cấp phần lớn vốn kinh doanh của doanh nghiệp được nhà nước cấp phát hoặc cho vay với lãi suất rất thấp nên người sử dụng không quan tâm đến tính hàng hóa cũng như những đặc trung của vốn. Trong nền kinh tế thị trường, vốn là yếu tố số một của mọi quá trình sản xuất kinh doanh, số vốn đó không tự nhiên mà có. Vì vậy để quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả cần thiết nhận thức đầy đủ về những đặc trưng của vốn sau đây. Thứ nhất: Vốn phải đại diện cho một lượng giá trị tài sản, điều đó có nghĩa là vốn được biểu hiện bằng giá trị của những tài sản hữu hình và vô hình như nhà xưởng, đất đai, thiết bị, nguyên liệu, chất xám, thông tin....Như vậy một lượng tiền phát hành thoát ly giá trị thực của hàng hóa để đưa vào đầu tư hoặc những khoản nợ không có khả năng thu hồi được thi không đúng với nghĩa của vốn. Thứ hai: Vốn phải vận động và sinh lời. Vốn được biểu hiện bằng tiền nhưng tiền chỉ là dạng tiềm năng của vốn, để biến thành vốn thì tiền đó phải được vận động sinh lời. Trong quá trình vận động, đồng vốn có thể thay đổi hình thái biểu hiện nhưng điểm cuối cùng của vòng tuần hoàn phải là giá trị - là tiền. Đồng tiền phải quay về nơi xuất phát với giá trị lớn hơn. Đó cũng là nguyên lý đầu tư, sử dụng bảo toàn và phát triển vốn. Vì vậy, khi đồng vốn bị ứ đọng, tài sản cố định không vận động, tài nguyên, sức lao động không được sử dụng, tiền vàng bỏ ống cất trữ hoặc các khoản nợ khó đòi... chỉ là những đồng “ vốn chết”. Mặt khác tiền có vận đọng nhưng lại bị phân tán không quay về nơi xuất phát với giá trị lớn hơn thì đồng vốn cũng không được đảm bảo chu kỳ vận động tiếp theo sẽ bị ảnh hưởng. Thứ ba: Vốn phải được tích tụ tập trung đến một lượng nhất định mới có thể phát huy tác dụng. Để đầu tư vào sản xuất kinh doanh vốn phải được tích tụ thành món lớn. Do đó các doanh nghiệp không những chỉ khai thác các tiềm năng về vốn của doanh nghiệp mà còn phải tìm cách thu hút nguồn vốn như nhận vốn liên doan, phát hành cổ phiếu, vay vốn,... Thứ tư: Vốn có giá trị về mặt thời gian. Điều này cũng có nghĩa là phải xem xét giá trị thời gian của đồng vốn. Trong cơ chế kinh tế hàng hóa tập trung vấn đề này không được xem xét kỹ lưỡng vì nhà nước đã tạo ra sự ổn định của đồng tiền một cách giả tạo trong nền kinh tế. Trong điều kiện của cơ chế thị trường phải xem xét giá trị thời gian của tiền vốn, bởi vì do ảnh hưởng sự biến động của giá cả, lạm phát nên sức mua của dồng tiền ở các thời điểm đều khác nhau ( Khi định giá doanh nghiệp cần phải xem xét đặc trưng này). Thứ năm: Vốn phải gắn với chủ sở hữu. Mỗi một đồng vốn đều có chủ sở hữu nhất định. Trong nền kinh tế thị trường không thể có những đồng vốn vô chủ, ở đâu còn những đồng vốn vô chủ thì ở đó sẽ chi tiêu lãng phí, kém hiệu quả. Ngược lại chỉ khi xác định rõ chủ sở hữu thì đồngvốn mới được chi tiêu tiết kiệm và có hiệu quả. Cũng cần phân biệt rõ quyền sở hữu và quyền sử dụng vốn. Tùy theo từng hình thức đầu tư mà người sở hữu vốn có thể đồng nhất với người sử dụng vốn, hoặc người sở hữu vốn được tách khỏi người sử dụng vốn. Song chỉ trong trường hợp nào thì người sở hữu vốn vẫn phải được ưu tiên đảm bảo quyền lợi và được tôn trọng quyền sở hữu vốn của mình. Đây là một nguyên tắc để huy động và quản lý vốn. Nếu vi phạm nguyên tắc này thì không thể sử dụng vốn có hiệu quả và không huy động được vốn nhàn rỗi trong xã hội. Thứ sáu: Trong nền kinh tế thị trường, vốn phải được quan niệm là một hàng hóa đặc biệt. Những người sẵn có vốn, có thể đưa vốn vào thị trường còn những người khác cần có vốn thì lại tới thị trường này – nghĩa là họ được quyền sử dụng vốn của người chủ nợ. Hay nói rõ hơn là quyền sở hữu vốn không di chuyển nhưng quyền sử dụng được chuyển nhượng qua sự vay, nợ. Người vay phải trả một tỷ lệ lãi suất tức là họ trả giá cho quyền sử dụng vốn. Như vậy khác với hàng hóa thông thường hàng hóa vốn khi bán đi không mất quyền sở hữu mà người chủ của nó chỉ mất quyền sử. Người mua được quyền sử dụng vốn trong thời gian nhất định và phải trả cho người sở hữu vốn một khoản tiền gọi là lãi suất. Việc mua bán vốn (lãi suất) cũng tuân theo quy luật cung cầu trên thị trường. Thứ bẩy: Trong nền kinh tế thị trường vốn không chỉ biểu hiện bằng tiền của các tài sản hữu hình như: vị trí địa lý kinh doanh, nhãn hiệu thương mại, bản quyền phát minh sáng chế, bí quyết công nghệ,....Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường với sự tiến bộ của khoa học – công nghệ thì tài sản vô hình này càng phong phú đa dạng và chúng ngày càng có vai trò quan trọng trong việc tạo ra khả năng sinh lời của doanh nghiệp. Vì vậy tất cả những tài sản vô hình này đều phải được lượng hóa để quy về giá trị.Việc xác định chính xác giá trị của các tài sản nói chung và tài sản vô hình nói riêng là rất cần thiết khi góp vốn đầu tư liên doanh, khi đánh giá doanh nghiệp, khi xác dịnh giá trị chi phí phát hành, khi bán hoặ thanh lý doanh nghiệp,.... Cũng theo khái niệm trên về vốn thì chúng ta hiểu vốn của doanh nghiệp chính là giá trị của toàn bộ tài sản mà doanh nghiệp dùng vào sản xuất kinh doanh tức là theo Bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp vốn chính là tổng cộng tài sản.Trước đây trong kế toán Việt Nam chúng ta đã nêu ra phương trình cơ bản của kế toán là : VỐN = NGUỒN VỐN Từ 1995 sau cải cách toàn diện về kế toán cho đến nay,chúng ta lại đưa ra và sử dụng phương trình cơ bản của kế toán là: TÀI SẢN = NGUỒN VỐN Tức là chúng ta đã hiểu rằng vốn chính là giá trị của tài sản, do đó nói đến hiệu quả sử dụng vốn cũng chính là hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp trong sản xuất kinh doanh. Nhưng cũng cần bàn thêm: Trong kế toán quốc tế họ đưa ra phương trình cơ bản của kế toán là: TÀI SẢN = NỢ + VỐN Như vậy theo họ: Thứ nhất là không có khái niệm về “nguồn vốn”. Nguồn vốn là một khái niệm trừu tượng khiến cho người nghiên cứu kinh tế rất khó hiểu. Thứ hai, vốn theo quan điểm của họ chính là vốn của chủ sở hữu. Thứ ba, nợ và vay gọi chung là nợ không được gọi là vốn mà gọi theo đúng bản chất của nó là “nợ”. Thứ tư, vốn không phải là toàn bộ giá trị tài sản của doanh nghiệp vì có một bộ phận tài sản của doanh nghiệp được hình thành từ các khoản nợ .... Như vậy xét về một phương diện nào đó, chúng tôi nhất trí với quan điểm này, bởi vì nó đã tạo ra tư duy của người quản lý một sự rõ ràng mạch lạc và rất cụ thể. Tuy nhiên, theo cách hiểu truyền thống thông thường của người Việt Nam. Và do sự lựa chọn ban đầu thì hiệu quả sử dụng vốn trong đề tài này chính là hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp. 2.1.2. Vai trò của vốn trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Vốn KD của các DN có thể thuộc sở hữu cá nhân, tập thể hoặc Nhà nước.Dù vốn thuộc sở hữu cá nhân hay tập thể, Nhà nước thì vai trò của nó đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp vẫn không thể thay đổi. Thứ nhất: Mọi doanh nghiệp mọi công ty dù ở bất kỳ hình thức nào muốn hoạt động được cần phải có một lượng vốn nhất định. Nó là điều kiện kiên quyết, quan trọng nhất cho sự ra đời, tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Tùy theo nguồn vốn kinh doanh cũng như phương thức huy động vốn mà doanh nghiệp có các tên gọi khác nhau như: doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp Nhà nước, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn,...Mặt khác phải tích tụ, tập trung đủ một số lượng vốn ban đầu nhất định nào đó thì doanh nghiệp, công ty đó mới được phép thành lập. Thứ hai: Số lượng vốn của doanh nghiệp lớn hay nhỏ là một trong những tiêu thức quan trọng để xếp doanh nghiệp vào loại quy mô lớn, vừa hay nhỏ và nó cũng là điều kiện để sử dụng các tiềm năng hiện có cũng như các yếu tố đầu vào của doanh nghiệp.( ví dụ khi doanh nghiệp có ít vốn thì chỉ nên sử dụng các loại máy móc có công nghệ trung bình và sử dụng nhiều công nhân. Ngược lại khi doanh nghiệp có số lượng vốn lớn thì nên sử dụng đầu tư vào các loại máy móc có công nghệ hiện đại...). Ngoài ra vốn của doanh nghiệp lớn hay nhỏ còn quyết định đến quy mô thị trường và khả năng mở rộng thị trường của doanh nghiệp. Thứ ba: Trong cơ chế thị trường cùng với việc mở rộng quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong sản xuất kinh doanh, việc có vốn và tập trung được vốn nhiều hay ít vào doanh nghiệp có vai trò cực kỳ quan trọng trong việc đẩy mạnh kinh doanh. Đồng thời nó cũng là nguồn lực để phát huy tài năng của ban lãnh đạo doanh nghiệp, là điều kiện để thực hiện các chiến lược, sách lược kinh doanh và nó cũng là chất keo để chắp nối, kết dính các quá trình kinh tế, là dầu nhớt bôi trơn cho cỗ máy kinh tế vận động. Thứ tư: Đối với doanh nghiệp mới thành lập, số vốn ban đầu được dùng để đầu tư vào các loại tài sản cần thiết, để tạo ra cơ sở vật chất ban đầu giúp cho doanh nghiệp hoạt động được trong chu kỳ sản xuất kinh doanh đầu tiên. Còn đối với các doanh nghiệp đang hoạt động thì lượng vốn bổ sung thêm cũng được dùng để mua sắm trang bị các lọa tài sản còn thiếu giúp cho doanh nghiệp điều chỉnh được cơ cấu tài sản trong quá trình sản xuất kinh doanh. Tóm lại, để doanh nghiệp có thể ra đời, tồn tại và phát triển được trong sản xuất kinh doanh thì không thể không có sự đóng góp của vốn. Đó là điệu kiện cần nhưng chưa đủ. Vốn đầu tư ban đầu cho doanh nghiệp chỉ thực sự phát huy được tác dụng khi nó được doanh nghiệp sử dụng một cách có hiệu quả. 2.1.3. Nguyên tắc sử dụng vốn Vốn sản xuất trong doanh nghiệp đóng vai trò cho hoạt động sản xuất kinh doanh được tiến hành một cách thuận lợi cho mục đích đã đinh. Để đảm bảo vai trò nói trên, việc quản lý sử dụng vốn phải tuân theo những nguyên tắc sau: + Có người đủ tin cậy chịu trách nhiệm (cụ thể là giám đốc và kế toán trưởng), + Sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả + Hợp lý, hợp pháp + Tập trung + Có hạch toán + Đảm bảo bí mật 2.2. PHÂN LOẠI VỐN SẢN XUẤT KINH DOANH Trong công tác quản lý, căn cứ vào những tiêu thức nhất định, người ta có thể phân loại vốn của doanh nghiệp thành những loại khác nhau. Thông thường có các cách phân loại như sau: - Căn cứ vào đặc điểm luân chuyển của vốn: Toàn bộ vốn của doanh nghiệp được chia thành hai loại là vốn cố định và vốn lưu động; - Căn cứ vào nguồn hình thành: Vốn của doanh nghiệp được chia thành vốn chủ sở hữu và vốn vay nợ; - Căn cứ vào hình thái biểu hiện của vốn: Toàn bộ vốn của doanh nghiệp được chia thành hai loại là vốn hiện vật (tài sản hiện vật) và vốn bằng tiền (tài sản tài chính). Mỗi cách phân loại đều nhằm đạt những mục tiêu nhất định trong công tác quản lý và sử dụng vốn của doanh nghiệp. Với mục đích đề tài này chúng tôi chỉ đi sâu tìm hiểu nghiên cứu vốn theo cách phân loại thứ nhất: Vốn cố định và vốn lưu động. 2.2.1. Vốn cố định 2.2.1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của vốn cố định - Khái niệm; Số vốn tiền tệ đầu tư cho mua sắm, xây dựng hoặc lắp đặt tài sản cố định hữu hình và những chi phí đầu tư cho những tài sản cố định vô hình được gọi là vốn cố định của doanh nghiệp. Số vốn này mang tính đầu tư ứng trước vì nếu được sử dụng có hiệu quả sẽ không mất đi, doanh nghiệp sẽ thu hồi lại được sau khi tiêu thụ hàng hóa hay dịch vụ cảu mình. - Đặc điểm luân chuyển của vốn cố định: Những đặc điểm của tài sản cố định trong quá trình sử dụng có ảnh hưởng quyết định và chi phối đặc điểm luân chuyển của vốn cố định. Có thể thấy quá trình luân chuyên của vốn cố định có những đặc điểm sau: + Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. + Vốn cố định được luân chuyển dần dần từng phần vào trong các chu kỳ sản xuất kinh doanh. Khi tham gia vào quá trình sản xuất, một bộ phận vốn cố định được luân chuyển và trở thành một khoản chi phí sản xuất (chi phí khấu hao tài sản cố định) tương ứng với phần hao mòn của tài sản cố định. + Sau nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh vốn cố định mới hoàn thành một vòng luân chuyển: Sau mỗi chu kỳ sản xuất, phần vốn cố định được luân chuyển vào giá trị sản phẩm dưới dạng khấu hao được tăng lên, song phần vốn đầu tư ban đầu vào tài sản cố định (giá trị còn lại của tài sản cố định sau khấu hao) thì lại giảm xuống. Khi tài sản cố định hết thời gian sử dụng, giá trị của nó được chuyển dịch hết vào giá trị sản phẩm làm ra của doanh nghiệp thì vốn scố định mới hoàn thành một vòng luân chuyển. - Vai trò của vốn cố định: Vốn cố định có vai trò quan trọng trong doanh nghiệp vì nó quyết định đến năng lực sản xuất của doanh nghiệp. Do đó quy mô của vốn cố định nhiều hay ít sẽ quyết định đến khả năng sản xuất của doanh nghiệp. Tư những đặc điểm và vai trò của vốn cố định mà chúng ta cần phải có biện pháp để quản lý và sử dụng vốn như thế nào cho có hiệu quả. 2.2.1.2 Nội dung quản lý vốn cố định Quản lý vốn cố định là một nội dung quan trọng trong quản lý vốn kinh doanh của các doanh nghiệp. Yêu cầu của quản lý vốn cố định là phải bảo toàn được vốn, phát triển vốn và sử dụng vốn có hiệu quả. Nội dung quản lý vốn cố định trong doanh nghiệp bao gồm quản lý vốn cố định trong quá trình xây dựng, mua sắm tài sản cố định, quản lý các tài sản cố định và quản lý quỹ khấu hao tài sản cố định. a)Quản lý vốn cố định đang trong quá trình xây dựng, mua sắm TSCĐ Tài sản cố định của doanh nghiệp được hình thành do quá trình xây dựng cơ bản và mua sắm. Quá trình này đòi hỏi khá nhiều thời gian và cũng rất phức tạp, đặc biệt đối với những công trình cơ bản có những thời gian thi công dài lượng vốn đầu tư lớn.Nếu quản lý không tốt dễ dẫn đến những thất thoát vốn, chất lượng công trình không tốt. Đối với các dự án, công trình cần thực hiện đúng quy chế, Quy trình quản lý đầu tư và xây dựng trong tất cả các khâu chuẩn bị đầu tư, lập dự án đầu tư, thẩm định dự án đầu tư, giánm sát chặt chẽ quá trình thực hiện. Đối với các thiết bị cần quản lý chặt chẽ việc mua sắm, vận chuyển, lắp đặt, chạy thử... Yêu cầu tài sản cố định sau khi hoàn thành việc xây dựng, mua sắm được bàn giao đưa vào sử dụng phải cố chất lượng tốt, giá hợp lý. b) Quản lý tài sản cố định Để phục vụ yêu cầu công tác quản lý và sử dụng có hiệu quả tài sản cố định, các doanh nghiệp phải cần thực hiện tốt một số nội dung cơ bản sau đây: - Phân loại tài sản cố định: là việc phân chia toàn bộ tài sản cố định của doanh nghiệp ra từng nhóm theo những tiêu chuẩn nhất định nhằm phục vụ yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.Có thể phân theo hình thái biểu hiện, theo công dụng kinh tế, mục đích sử dụng,theo tình hình sử dụng, hay theo nguồn hình thành. - Thực hiện phân cấp quản lý tài sản cố định cho các đơn vị và cá nhân trong doanh nghiệp: Ban giám đốc quản lý và điều hành doanh nghiệp là người chịu trách nhiệm quản lý toàn bộ tài sản cố định của doanh nghiệp. Họ có quyền quyết định việc xây dựng, mua sắm thêm tài sản cố định; bán hoặc thanh lý tài sản cố định đã hư hỏng; có quyền hạn trong việc khen thưởng hoặc phạt đối với những cá nhân và đơn vị được phân cấp quản lý tài sản cố định không tốt hay xấu; có quyền quyết định chuyển tài sản cố định giữa các đơn vị trong nội bộ doanh nghiệp. - Thực hiện tốt việc kiểm tra, theo dõi tình hình biến tài sản cố định của doanh nghiệp; Doanh nghiệp cẩn định kỳ kiểm kê, thường xuyên theo dõi tình hình quản lý và sử dụng, tăng, giảm, điểu chuyển, thanh lý tài sản cố định . Phát hiện kịp thời những trường hợp làm mất mát, hư hỏng tài sản cố định. Ghi chép đầy đử và chính xác số lượng, giá trị tình hình khấu hao của từng loại, nhóm tài sản cố định. - Xây dựng và tổ chức thực hiện tốt nội quy, quy chế về quản lý và sử dụng đối với từng loại, nhóm tài sản cố định của doanh nghiệp.Thực hiện thưởng phạt về vật chất một cách nghiêm minh đối với những đơn vị và cá nhân thực hiện tốt hay vi phạm nội quy. - Thực hiện tốt việc lập kế hoạch khấu hao tài sản cố định hàng năn.Đây là nội dung quan trọng để quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định và tài sản cố định của doanh nghiệp. Các doanh nghịêp cần phải xác định đúng phạm vi tài sản cố định cần tính khấu hao, tính toán chính xác nguyên giá tài sản cố định cần tính khấu hao, tỷ lệ khấu hao bình quân và số tiền khấu hao trong năm kế hoạch, dự kiến sử dụng số tiền khấu hao vào cac mục đích cụ thể. c) Quản lý quỹ khấu hao tài sản cố định Trong quá trình sử dụng cũng như không sử dụng tài sản cố định đều bị hao mòn dưới hai hình thức hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình. - Hao mòn hữu hình: là sự hao mòn về chất. - Hao mòn vô hình: tài sản cố định do người ta sản xuất ra loại có chất lượng như cũ nhưng giá rẻ hơn, hoặc tài sản như cũ nhưng hoàn thiên hơn vể kỹ thuật, chất lượng. Để bù đắp lại hao mòn của tài sản cố định trong quá trình sử dụng phải trích khấu hao. Số tiền khấu hao tài sản cố định hàng năm được trích từ tiền thu bán sản phẩm (doanh thu) và hình thành quỹ khấu hao tài sản cố định của doanh nghiệp.Đây là nguồn tài chính quan trọng để doanh nghiệp thực hiện tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng tài sản cố định. Quản lý và sử dụng có hiệu quả quỹ khấu hao tài sản cố định là vấn đề cần thiết và có ý nghĩa rất lớn đối với các doanh nghiệp. Vì vậy doanh nghiệp cần phải: - Có đầy đủ sổ sách và tài khoản theo dõi khấu hao tài sản cố định của doanh nghiệp theo đúng chế độ kế toán quy định. Ghi chép đầy đủ và chính xác số tiền trích khấu hao và tình hình sử dụng quỹ khấu hao trong từng kỳ của doanh nghiệp. - Trong từng kỳ (quý, năm) doanh nghiệp cần có kế hoạch phân phối sử dụng tiền trích khấu hao trong kỳ cho phù hợp với nguồn vốn đầu tư hình thành tài sản cố định của doanh nghiệp. 2.2.2. Vốn lưu động 2.2.2.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của vốn lưu động - Khái niệm: các doanh nghiệp tực hiện sản xuất kinh doanh, ngoài tài sản cố định còn cần thiết phải có các tư kiệu sản xuất khác như công cụ nhỏ thường dùng; các đối tượng lao động như nguyên liệu, nhiên vật liệu bán thành phẩm các tài sản lưu động như tiền mặt, tiền trong thanh toán, sản phẩm hàng hóa dự trữ chờ tiêu thụ, chứng khoán ngắn hạn. Các tài sản này về hình thái hiện vật được gọi là tài sản lưu động, còn về hình thái giá trị được gọi là vốn lưu động của doanh nghiệp. Như vậy vốn lưu động của doanh nghiệp được dịnh nghĩa như sau: Vốn lưu động của doanh nghiệp là toàn bộ những giá trị tài sản lưu động và vốn bằng tiền mà doanh nghiệp đang quản lý và sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh. Trong nền kinh tế hàng hóa - tiền tệ để hình thành các tài sản lưu động của doanh nghiệp phải bỏ ra một số vốn đầu tư ban đầu nhất định. Vì vậy cũng có thể nói cách khác: vốn lưu động của doanh nghiệp là số vốn tiền tệ ứng trước để đầu tư, mua sắm những tài sản lưu động của doanh nghiệp. - Đặc điểm luân chuyển của vốn lưu động: Trong quá trình sản xuất kinh doanh, các tài sản lưu động có đặc điểm là luôn luôn vận động, thay thế và chuyển hóa lẫn nhau đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được liên tục. Sau mỗi chu kỳ sản xuất kinh doanh, hình thái tự nhiên bị tiêu biến đi hoặc chuyển sang hình thái khác, giá trị chuyển toàn bộ vào giá trị sản phẩm. Các loại tài sản lưu động có thể chuyển đổi nhanh hơn so với tài sản cố định và phải đáp ứng nhanh chóng sự biến động của doanh số sản xuất kinh doanh. Như vậy vốn lưu động luôn luôn vân động liên tục không ngừng và thay đổi hình thái biểu hiện qua các chu kỳ kinh doanh, vốn lưu động luân chuyển toàn bộ giá trị một lần vào giá trị sản phẩm và hoàn thành một vòng tuần hoàn. * Phân loại vốn lưu động: Vốn kinh doanh của mỗi doanh nghiệp được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau và bằng nhiều nguồn căn cứ khác nhau, mỗi căn cứ đều phân loại vốn thành các loại cụ thể. Căn cứ vào quá trình tuần hoàn và chu chuyển vốn lưu động người ta chia làm 3 loại: + Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất (vốn dự trữ sản xuất): bao gồm giá trị các loại vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, vật đóng gói, công cụ lao động nhỏ,…dự trữ trong kho cho sản xuất: + Vốn lưu động trong khâu sản xuất (vốn đang trong sản xuất): bao gồm giá trị những sản phẩm đang trong quá trình sản xuất dở dang, xây dựng dở dang, đợi chế biến tiếp,…; giá trị những bán thành phẩm; các khoản chi phí chờ phân bổ: + Vốn lưu động trong khâu lưu thông (vốn trong lưu thông): bao gồm giá trị thành phẩm nhập kho chờ tiêu thụ: vốn bằng tìên, các khoản vốn đầu tư ngắn hạn: các khoản phải thu: các khoản tạm ứng… Việc phân tích kết cấu vốn lưu động theo quá trình sản xuất kinh doanh giúp cho các doanh nghiệp thấy được tình hình phân bổ vốn lưu động trong từng khâu của quá trình chu chuyển vốn. Từ đó có các biện pháp tổ chức, quản lý, sử dụng thích hợp nhằm tạo ra một kết cấu vốn lưu động hợp lý và tăng hiệu quả sử dụng vốn lưu động Căn cứ theo hình thái biểu hiện, vốn lưu động trong doanh nghiệp được xếp thành 3 loại sau: + Vốn vật tư hàng hóa: bao gồm toàn bộ các khoản vốn dự trữ sản xuất như nguyên liệu, nhiên vật liệu, công cụ nhỏ…: thành phẩm chờ tiêu thụ và các khoản mục vốn đang trong sản xuất như sản phẩm dở dang… + Vốn bằng tiền và các khoản phải thu: bao gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển, các khoản phải thu, khoản tạm ứng phải thanh toán… + Vốn đầu tư tài chính ngắn hạn: bao gồm giá trị các khoản dầu tư tài chính ngắn hạn của doanh nghiệp. Việc phân loại này giúp doanh nghiệp xác định nhu cầu dự trữ hợp lý, lập kế hoạch về vốn lưu động và đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Căn cứ svào nguồn hình thành, vốn lưu động có hai loại: + Nguồn vốn chủ sở hữu: là số vốn lưu động thuôc quyền sở hữu của doanh nghiệp có quyền chiếm hữu, quyền sử dụng, quyền chi phối và định đoạt. Các loại hình doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau có nội dung vốn chủ sở hữu khác nhau. Có thể bao gồm vốn ngân sách cấp, vốn góp, vốn bổ sung từ lợi nhuận, vốn do phát hành cổ phiếu. + Nguồn vốn đi vay: Đây là các khoản nợ phải trả do vay tín dụng, nợ khách hàng chưa thanh toán, phát hành trái phiếu Với cách phân loại này cho thấy cơ cấu nguồn tài trợ cho nhu cầu vốn lưu động trong kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó có các quyết định trong việc huy động, quản lý và sứ dụng vốn lưu động hợp lý và có hiệu quả hơn. 2.2.2.2. Nội dung quản lý vốn lưu động Yêu cầu của việc quản lý vốn cố định là làm thế nào để với một lượng vốn đầu tư vào tài sản lưu động nhất định có thể đem lại hiệu quả sử dụng cao nhất. Vốn lưu động của doanh nghiệp bao gồm nhiều loại, mỗi loại đều có nội dung kinh tế khác nhau và đòi hỏi phương pháp quản lý và sử dụng khác nhau. Trong mục này đề cập đến một số nội dung cơ bản nhất trong quản lý vốn lưu động của doanh nghiệp gồm: a) Quản lý ngân quỹ (vốn bằng tiền) Ngân quỹ của doanh nghiệp bao gồm tiền mặt trong két và tiền trên các tài khoản tiền gửi ngân hàng.Yêu cầu đặt ra đối với việc quản lý ngân quỹ là: + Xác định mức tồn quỹ tối thiểu: mức tồn quỹ tối thiểu là bao nhiêu tùy thuộc vào đặc điểm sản xuất kinh doanh, quy mô của doanh nghiệp và mục tiêu quản lý ngân quỹ của doanh nghiệp + Lập kế hoạch ngân quỹ: bao gồm dự đoán các dòng nhập ngân quỹ,dòng xuất ngân quỹ, cân đối giữa dòng tiền vào và dòng tiền ra ngân quỹ, xác định lượng tiền thừa, thiếu và giải pháp cân bằng thu chi ngân quỹ. + Quản lý chặt chẽ các dòng nhập, xuất ngân quỹ + Đầu tư thích hợp các khoản tiền nhàn rỗi nhằm thu lợi nhuận và có giải pháp kịp thời đáp ứng nhu cầu vốn bằng tiền khi doanh nghiệp cần chi trả. b) Quản lý các khoản phải thu. Yêu cầucủa công tác quản lý các khoản phải thu là phải làm sao nhanh chóng thu hồi nợ phải thu, hạn chế phát sinh chi phí không cần thiết và rủi ro xảy ra nhưng vẫn đảm bảo tăng doanh số bán hàng ra của Doanh nghiệp c) Quản lý tồn kho dự trữ Nội dung chủ yếu trong công tác quản lý tồn kho dự trữ của Doanh nghiệp bao gồm: + Nghiên cứu các nhân tó ảnh hưởng đến mức tồn kho + Xác đinh đúng các loại chi phí tồn kho dự trữ: chi phí lưu kho, chi phí đặt hàng + lập kế hoach cung ứng và._. dự trữ các loại hàng hóa tồn kho trong kỳ - thường là một năm. d) Quản lý các chứng khoán ngắn hạn Khi mua bán các loại chứng khoán ngắn hạn Doanh nghiệp cần phải xem xét đến các yếu tố như: tính thanh khoản, rủi ro, khả năng phải chịu thuế, thời gian đáo hạn, lợi nhuận kỳ vọng. 2.3. BẢO TOÀN VÀ PHÁT TRIỂN VỐN KINH DOANH 2.3.1. Ý nghĩa của việc bảo toàn vốn sản xuất kinh doanh Muốn sản xuất kinh doanh mỗi doanh nghiệp phải có đủ một lượng vốn nhất định và để quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành bình thường doanh nghiệp phải bảo toàn được vốn sản xuất kinh doanh. Trong cơ chế bao cấp vốn của doanh nghiệp quốc doanh do Nhà nước cấp phát, cho nên các doanh nghiệp không coi vấn đề bảo toàn vốn là trách nhiẹm của mình, là điều kiện tồn tại của doanh nghiệp mà là công việc của Nhà nước.Khi chuyển snag cơ chế thị trường Nhà nước chủ trương xóa bỏ mọi khoản bao cấp về vốn trong doanh nghiệp quốc doanh, nhiều Doanh nghiệp đứng trước nguy cơ phá sản do vốn snả xuất kinh doanh bị mất dần sau mỗi chu kỳ sản xuất, doanh thu không bù đắp nổi chi phí bỏ ra, ngay cả quá trình tái sản xuất giản đơn cũng không thể thực hiện được. Vì vậy, bảo toàn và phát triển vốn đã được Doanh nghiệp quan tâm hàng đầu, là điều kiện đẻ mọi doanh nghiệp tồn tại và đứng vững trong cạnh tranh. 2.3.3. Nội dung bảo toàn vốn Bảo toàn vốn là bảo toàn vốn cố định và vốn lưu động. Vốn cố định phải bảo toàn đến cuối kỳ = Số được giao đầu kỳ (hoặc phải bảo toàn đến cuối kỳ) - Khấu hao cơ bản tính trong năm x Hệ số điều chỉnh giá trị tài sản cố đinh + Tăng giảm vốn trong kỳ Số vốn lưu động phải bảo toàn đến kỳ cuối = Số vốn lưu động được giao (hoặc được bảo toàn đến cuối năm) x Hệ số vượt giá vốn lưu động của DN trong năm 2.4.HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA DOANH NGHIỆP 2.4.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn Hiệu quả sử dụng vốn theo nghĩa rộng được xem xét là một bộ phận trong hiệu quả kinh tế xã hội của doanh nghiệp. Hiệu quả sử dụng vốn theo nghĩa hẹp được phản ánh trình độ sử dụng vốn và ảnh hưởng trực tiếp hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Với mục đích đề tài này xem xét hiệu quả sử dụng vốn theo nghĩa hẹp. Hiệu quả sử dụng vốn là chỉ tiêu phản ánh mối quan hệ so sánh giữa kết quả thu được từ hoạt động snả xuất kinh doanh với số vốn đầu tư cho hoạt động. Hiệu quả sử dụng vốn được thể hiện qua công thức sau: Hiệu quả sử dụng vốn = Kết quả từ hoạt động sản xuẩt kinh doanh Vốn đàu tư kinh doanh bình quân Phân tích và đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cho phép các doanh nghiệp đề ra giải pháp có hiệu lức để không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Hiệu quả là chỉ tiêu chất lượng, để có hiệu quả cuối cùng phải sử dụng các nguồn lực lao động, đất, vốn, tài nguyên và các chi phí có hiệu quả. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn chính là giảm lượng lao động sống và vật hóa kết tinh trong snả phẩm dich vụ. Như vậy nâng cao hiệu quả sử dụng vốn chính là một biện pháp quan trọng để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và nó là nhiệm vụ thường xuyên đối với các doanh nghiệp. 2.4.2. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuấtkinh doanh 2.4.2.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn - Tý suất doanh lợi vốn: là chỉ tiêu mức độ sinh lời của đồng vốn. Chỉ tiêu này phản ánh mứcđộ một đồng vốn bình quân trong kỳ sử dụng tạo ra một đồng lợi nhuận Doanh lợi tổng vốn = Lợi nhuận Vốn sản xuất bình quân - Doanh lợi vốn chủ sở hữu: Mục tiêu của doanh nghiệp là tạo ra lợi nhuận ròng cho các chủ nhân của doanh nghiệp đó. Doanh lợi vốn chủ sở hữu là chỉ tiêu đánh giá mức độ thực hiện của mục tiêu này. Doanh lợi vốn chủ sở hữu = Lợi nhuận Vốn chủ sở hữu bình quân Hiệu suất sử dụng vốn: Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn bình quân cần có để đạt được một đồng doanh thu. Hiệu suất sử dụng vốn sản xuât = Doanh thu Vốn sản xuât bình quân 2.4.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định Để đánh giá hiệu quả sử dụng TSCĐ và VCĐ doanh nghiệp cần phải tính toán một loạt các chỉ tiêu phản ánh tình hình sử dụng TSCĐ và VCĐ của doanh nghiệp trong kỳ, so sánh với kỳ trước, với những mục tiêu đặt ra cần đạt được, xác định nguyên nhân của vấn đề. Đó là những cưn cứ để đưa ra cá quyết định về tài chính trong đầu tư, mua sắm TSCĐ và tìm ra những biện pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ và VCĐ cảu doanh nghiệp. Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng VCĐ phản ánh một đồng vốn cố định tham gia tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu hoặc doanh thu thuần trong kỳ (năm). Hiệu suất sử dụng VCĐ = Doanh thu thuần trong kỳ Vốn cố định BQ Trong đó: VCĐ BQ = (Số VCĐ đầu kỳ + VCĐ cuối kỳ)/ 2 trong kỳ Số VCĐ đầu kỳ = Nguyên giá TSCĐ - Số tiền khấu hao (hoặc cuối kỳ) đầu kỳ(hoặc CK) lũy kế đầu kỳ(CK) Hiệu suất sử dụng TSCĐ: chỉ tiêu phản ánh cứ một đồng nguyên giá TSCĐ trong kỳ tham gia tạo bao nhiêu đồng doanh thu. Hiệu suất sử dụng TSCĐ trong kỳ = Doanh thu thùân trong kỳ NGTSCĐ BQ trong kỳ - Hàm lượng VCĐ: phản ánh số VCĐ cần thiết để tạo ra một đồng doanh thu trong kỳ. - Doanh lợi TSCĐ: Chỉ tiêu này phản ánh một đồng nguyên giá TSCĐ trong kỳ có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận Doanh lợi TSCĐ= Lợi nhuận / Nguyên giá TSCĐ Khi tinh chỉ tiêu này cần chú ý: lợi nhuận trong kỳ chỉ tình những lợi nhuận thu được do có sự tham gi của TSCĐ tạo ra. Vì thế không tính lợi nhuận thu được do từ hoạt động tài chính, lãi do góp vốn liên doanh, lãi khác… - Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng chi phí cố định: chỉ tiêu này phản ánh một đông chi phí đã chuyển vào quá trình sản xuất kinh doanh qua khấu hao tiêu thụ sản phẩm được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Hiệu suất sử dụng chi phí cố đinh= Lợi nhuận Chi phí khấu hao bình quân 2.4.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động - Hiệu suất sử dụng VLĐ: chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lưu đông tham gia tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần trong năm. Hiệu suất sử dụng VLĐ= Doanh thu VLĐ bình quan trong năm - Doanh lợi VLĐ: chỉ tiêu này nơi lên khả năng sinh lời của VLĐ. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao. Doanh lợi VLĐ= Lợi nhuận sau thuế VLĐ bình quân trong kỳ * Các chỉ tiêu về tốc độ luân chuyển VLĐ. Tốc độ luân chuyênt VLĐ của doanh nghiệp nhanh hay chậm thể hiên hiệu suất sử dụng VLĐ của Doanh nghiệp cao hay thấp. VLĐ luân chuyển càng nhanh thì chứng tỏ hiệu suất sử dụng VLĐ của Doanh nghiệp càng cao và ngược lại. Tốc độ luân chuyển của vốn lưu động được đo bằng hai chỉ tiêu là số lần luân chuyển và kỳ luân chuyển. + Số lần luân chuyển VLĐ: chỉ tiêu này phản ánh trong một thời kỳ nhất định (thường là một năm) VLĐ của Doanh nghiệp thực hiện mấy vòng tuần hoàn. Chỉ tiêu càng lớn chứng tỏ tốc độ luân chuyể VLĐ càng nhanh và hiệu suất sử dụng VLĐ càng cao. Công thức tính: L= M Vlđ L: Số lần chu chuyển (Số vong quay) của VLĐ trong kỳ M: Tổng mức luân chuyển trong kỳ, phản ánh tổng giá trị luân chuyển của Doanh nghiệp trong kỳ được xác định bằng doanh thu thuần trong kỳ. Vlđ : Vốn lưu động bình quân trong kỳ. + Kỳ luân chuyển của VLĐ: phản ánh số ngày thực hiện một vòng quay vốn lưu động. K= N hoặc K= Vlđ x N L M K: kỳ luân chuyển của VLĐ N: Số ngày trong kỳ (một năm là 360 ngày, một quý là 90 ngày một tháng là 30 ngày). Tỳ theo mục đích phân tích có thể tính tốc độ luan chuyển VLĐ chung toàn Doanh nghiệp hoặc tốc độ chu chuyển VLĐ trong từng khâu riêng biệt như khâu dự trữ, khâu sản xuất, khâu lưu thông. Nếu tính tốc độ luân chuyển VLĐ trong khâu dự trữ sản xuất thì M là tổng giá trị nguyên nhiên vật liệu… đã xuất chungcho năm Vlđ là số dư bình quân trong khâu dự trữ. Nếu tính tốc độ luân chuyển VLĐ trong khâu sản xuất thì M là tổng giá thành sản xuất của sản phẩm đã sản xuất ra trong năm Vlđ là số dư bình quân VLĐ trong khâu sản xuất. Nếu tính tốc độ luân chuyển VLĐ trong khâu lưu thông thì M là tổng giá thành sản xuất của sản phẩm hàng hóa giá tiêu thụ snả phẩm, Vlđ là số dư bình quân VLĐ trong khâu lưu thông. Mức tiết kiệm VLĐ do tăng tốc độ luân chuyển. + Mức tiết kiệm tuyệt đối VLĐ: là số chênh lệch giữa số do tăng tốc đọ luân chuyển VLĐ nên Doanh nghiệp có thể tiết kiệm được số VLĐ để sử dụng vào công việc khác. Nếu so sánh kỳ kế hoạch với thực tế thì VLĐ tiết kiệm tuyệt đối là Vtk = Vn – Vkh Nếu so sánh kỳ này với kỳ trước thì số VLĐ tiết kiệm là Vtk = Vt – V0 Trong đó: Vtk: Số VLĐ tiết kiệm tuyệt đối V1, V0: Số vốn lưu động BQ thực tế kỳ này Vkh: Số VLĐ BQ kỳ kế hoạch Kết quả tính toán được là số âm (-) thể hiện vốn lưu động tiết kiệm được tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động. Nêu là số (+) thì thể hiện số vốn lưu động vượt chi chứng tỏ tốc độ luân chuyển vốn lưu động chậm hơn so với kỳ trước hoặc so với kỳ kế hoạch. + Mức tiết kiệm tương đối: là do tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động nên doanh nghiệp có thể tăng thêm tổng mức luân chuyển vốn trong năm song không cần tăng thêm hoặc tăng không đáng kể quy mô vốn lưu động. Công thức tinh: Vtktđ= M1 x (k1 – k0) = M1 - M1 =V1 - M1 360 L1 L0 L0 L0: Số lần luân chuyển thực tế kỳ kế hoạch ( kỳ trước). Kết quả tính được nếu mang dấu (-) thể hiện Doanh nghiệp đã tiết kiệm tương đối vốn lưu động, nếu mang dấu (+) thể hiện Doanh nghiệp đã vượt chi tương đối. PHẦN III TỔ CHỨC SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA CÔNG TY TNHH VẬN TẢI PHÚ MINH 3.1.1.Tổng quan về Công ty Công ty TNHH Vận tải Phú Minh được thành lập ngày 18 – 05 – 2005, là Công ty TNHH hai thành viên.Công ty có trụ sở tại số 14 Ngô Thì Nhậm – Quang Trung - Hà Đông – Hà Nội. Người đại diện: Lại Thị Tuyết (Giám đốc) Số điện thoại:0433.527.119 Mã số thuế: 05 004 67 473 Tài khoản: 102010000238081 tại Ngân hàng Công Thương Sông Nhuệ Hà Tây Ngành nghề kinh doanh của Công ty là mua bán vật liệu xây dựng, vật tư xây dựng; vận tải đường bộ; mua bán vật liệu phi nông nghiệp; xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi; dịch vụ thương mại. Với vị trí, cách quốc lộ 6A khoảng 0,5 km và cách trung tâm Hà Nội là 11km đã tạo cho công ty có thế mạnh về hệ thống giao thông đường bộ,đây là điều kiện rất cần thiết bởi đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty là luôn phải giao lưu hàng hóa với bên ngoài. Trong thời gian mới thành lập Công ty đã gặp rất nhiều khó khăn do những nguyên nhân chủ quan và khách quan nhưng dưới sự lãnh đạo của ban giám đốc và sự cố gắng của tập thể lao động toàn Công ty đã không ngừng phấn đấu lao động, từng bước khắc phục khó khăn ban đầu, hoàn thành kế hoạch đề ra. Với kết quả hoạt dộng SXKD năm sau cao hơn năm trước Công ty đã ngày càng khẳng định được vị trí của mình và đóng góp một phần không nhỏ vào Ngân sách Nhà nước, thực hiện tốt nghĩa vụ với Nhà nước. 3.1.2.Hình thức tổ chức bộ máy quản lý và bộ máy kế toán của Công ty 3.1.2.1. Bộ máy quản lý Với một Doanh nghiệp hay một đơn vị kinh tế nào thì vai trò của người lãnh đạo cũng như bộ máy tổ chức cùng với việc sử dụng nguồn lực có ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển của Doanh nghiệp đó. Một Doanh nghiệp có cơ cấu tổ chức hợp lý sẽ luôn đi đôi với sự thành công trong SXKD và ngược lại một cơ cấu tổ chức bất hợp lý sẽ gây nên nhiều khó khăn trong công tác quản lý và làm giảm năng suất, giảm hiệu quả lao động, chi phí quản lý cao, …sẽ dẫn đến KD kém hiệu quả, thua lỗ. Chính vì vậy để có được thành công trong kinh doanh mỗi doanh nghiệp phải tự xây dựng cho mình một cơ cấu tổ chức hợp lý, phù hợp với yêu cầu và đặc điểm kinh doanh của công ty mình. Công ty TNHH Vận tải Phú Minh được theo mô hình phân cấp quản lý. Đây là cơ cấu tổ chức hợp lý và phù hợp đặc điểm kinh doanh của công ty.Với cách tổ chức này sẽ giúp cho các phòng ban thực hiện mệnh lệnh được nhanh gọn, chủ động linh hoạt trong kinh doanh và tự chịu trách nhiệm theo phân cấp, đáp ứng mục tiêu kinh doanh. Sơ đồ: Sơ đồ bộ máy quản lý công ty TNHH Vận tải Phú Minh GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC ĐỘI XE PHÒNG TỔ CHỨC HÀNH CHÍNH PHÒNG KẾ TOÁN PHÒNG KẾ HOẠCH KINH DOANH Tổ chức bộ máy Công ty gồm có: Ban giám đốc (Giám đốc và một phó giám đốc), Các phòng ban chuyên môn (Phòng kế toán tài vụ, phòng tổ chức hành chính, phòng kế hoạch kinh doanh), một đội xây dựng và một đội xe. Đội xe có đội trưởng điều hành công việc, kế hoạch từng xe đi làm đảm bảo đúng tến độ,đúng lịch trình, nhanh và tiết kiệm. 3.1.2.2. Bộ máy kế toán Bộ phận kế toán có trách nhiệm quản lý tài chính, thực hiên tổng hợp số liệu lập Báo cáo tài chính cho các cơ quan quản lý. Để phù hợp với tính chất, quy mô hoạt động Công ty áp dụng mô hình kế toán tập trung và được sắp xếp như sơ đồ sau: Sơ đồ2: Tổ chức bộ máy kế toán Kế toán trưởng Kế toán viên Thủ quỹ - Kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp có nhiệm vụ chỉ đạo, tổ chức kiểm tra toàn bộ công tác kế toán trong Công ty, giúp giám đốc nghiên cứu cải tiến quản lý hoạt động SXKD và thực hiện đúng các nguyên tắc quản lý tài chính theo quy định của pháp luật. - Thủ quỹ kiêm kế toán hàng hóa làm nhiệm vụ quản lý quỹ và theo dõi mua bán, xuất nhập các loại hàng hóa. - Kế toán viên làm nhiệm vụ theo dõi các khoản vay, thanh toán với Ngân hàng, các nhà cung cấp, với khách hàng, tổng hợp lương thanh toán lương và theo dõi TSCĐ, trích khấu hao TSCĐ. Trên cơ sở quy mô tổ chức quản lý của Doanh nghiệp và yêu cầu phục vụ kịp thời cho các hoạt động SXKD, chế độ kế toán Công ty TNHH Vận tải Phú Minh đang áp dụng là đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ, hình thức kế toán theo hình thức Nhật ký - Sổ cái Nhiệm vụ của nhân viên kế toán là căn cứ vào các chứng từ gốc, bảng tổng hợp chứng từ để ghi vào sổ cho phù hợp. Kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết được tách rời nhau trên hai hệ thống sổ kế toán (Nhật ký - Sổ cái và các sổ chi tiết) Cuối tháng, từ các sổ kế toán chi tiết kế toán lập Bảng tổng hợp chi tiết rồi đối chiếu với Nhật ký - Sổ cái.Căn cứ vào các số liệu Nhật ký - Sổ cái, Bảng tổng hợp chi tiết để lập Báo cáo tài chính. Trình tự ghi sổ theo dõi hình thức Nhật ký - Sổ cái được thể hiện theo sơ đồ sau: Chứng từ gốc, Bảng tổng hợp chúng từ gốc Sổ, thẻ kế toán chi tiết NHẬT KÝ - SỔ CÁI Sổ quỹ Bảng tổng hợp chi tiết BÁO CÁO TÀI CHÍNH Ghi chú: : Ghi hàng ngày : Ghi cuối tháng hoặc định kỳ : Kiểm tra đối chếu số liệu 3.1.3. Tình hình lao động Lao động là yếu tố cấu thành của giá trị sản phẩm sản xuất và góp phần quan trọng làm tăng trưởng nền kinh tế. Do vậy các Doanh nghiệp muốn đạt lợi nhuận tối đa thì phải biết kết hợp sử dụng các nguồn lực một cách hợp lý có hiệu quả. Tình hinh lao động của Công ty TNHH Vận tải Phú Minh được thể hiện rõ qua Bảng 1. Bảng 1: Tình hình lao động Chỉ tiêu 2006 2007 2008 So sánh SL (người) CC (%) SL (người) CC (%) SL (người) CC (%) 07/06 08/07 BQ Tổng lao động 20 100 28 100 33 100 140 117.86 128.45 I.Theo hợp đồng - Không thời hạn 2 10.0 3 10.71 3 9.09 150 100 122.47 - Từ 1 – 5 năm 11 55.0 18 64.29 21 63.64 163.64 116.67 138.17 - Dưới 1 năm 7 35.0 7 25.0 9 27.27 100 128.57 113.39 II. Theo trình độ đại học - Đại học 2 10.0 3 10.72 5 15.15 150 166.67 158.11 - Cao đẳng, trung cấp 8 40.0 15 53.57 17 51.52 187.50 113.33 145.77 - Chưa qua đào tạo 10 50.0 10 35.71 11 33.33 100 110.0 104.89 Qua bảng 1 ta thấy số lượng lao động của công ty tăng đều qua các năm, bình quân tăng là 28.45%. Nếu phân theo hợp đồng thì lượng lao động có hợp dồng từ 1 – 5 năm tăng lên và luôn chiếm tỷ lệ cao nhất trong cơ cấu lao động của Công ty.Cụ thể năm 2006, lượng lao động có hợp đồng từ 1-5 năm là 11 người chiếm 55% trong tổng số lao động, sau đó đến năm 2007 số lượng này là 18 người chiếm 64.29% và lại tiếp tục tăng lên con số là 21 người chiểm 63.64% tổng số lao động của năm 2008.Còn lao động không thời hạn và thời hạn hợp đồng dưới 1 năm biến động ít về số lượng, về cơ cấu thì có biến đổi do tổng lao động trong công ty thay đổi. Lao động không thời hạn năm 2006 chiếm 10% trong tổng số lao động thì đến năm 2007 chiếm 10.71% sau đó năm 2008 là 9.09%. Trung bình tăng 22.47% .Trong khi đó lao động có hợp đồng dưới 1 năm là những lao động tạm thời được công ty thuê chủ yếu để trông bãi vật liệu tạm thời, bốc xếp vật liệu …cũng tăng ít bình quân là 13.39%. Dù mới thành lập nhưng Công ty vẫn luôn quan tâm đến trình độ, chất lượng lao động. Điều này được chứng minh bởi số lượng lao động có đào tạo ngày càng tăng qua các năm. Công ty luôn tạo điều kiện tốt nhất để cho lao động được đi học để có thể nâng cao trình độ chuyên môn của mình. Riêng trong 3 năm từ 2006 – 2008 số lao động có trình độ đại học tăng từ 2 – 5 người, tương đương với tốc độ tăng bình quân là 58.11%, đây là một con số đáng mừng với một Doanh nghiệp trẻ. Cùng với sự tăng lao động ở trình độ đại học thì lao động ở trình độ cao đẳng và trung cấp cũng tăng cao. Số người có trình độ cao đẳng và trung cấp năm 2007 tăng 7 người so với năm 2006 tương ứng tăng 87,5%, đến năm 2008 con số này lại tăng lên con số là 17 người, trung bình tăng 45.77%. Số lượng lao động phổ thông tăng với tốc độ chậm, bình quân tăng 4.89%. Nguyên nhân là do Công ty đi vào hoạt động chuyên nghiệp hơn có từng bộ phận phụ trách từng công việc và cũng do chủ ý của ban giám đốc nên lượng lao động tạm thời giảm đi do đó mà lượng lao động không qua đào tạo cũng giảm. 3.1.5. Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty Kết quả sản xuất kinh doanh là kết quả mọi quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Đạt được kết quả và hiệu quả cao trong HĐSXKD là cái đích mà doanh nghiệp nào cũng phải vươn tới. Chỉ mới thành lập từ năm 2005, với rất nhiều khó khăn xuất phát từ bên ngoài trong cũng như bên ngoài Doanh một Doanh nghiệp non trẻ nhưng Công ty TNHH Vận tải Phú Minh luôn cố gắng vươn lên với những bước đi, chính sách đầu tư đúng hướng thì Doanh nghiệp đang dần khẳng định sức mạnh của mình. Đặc biệt năm 2008 với chính sách đầu tư bổ sung thêm phương tiện cho SXKD hợp lý và cùng với việc mở rộng thêm hạn mục kinh doanh mới là san lấp mặt bằng, vận chuyển đường dài đã đem lại cho Công ty kết quả kinh doanh đáng kể. Cụ thể kết quả SXKD của công ty qua 3 năm 2006, 2007, 2008 như sau: Bảng 3: Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty Chỉ tiêu 2006 2007 2008 So sánh 07/06 08/07 BQ 1, Doanh thu thuần 7276,11 9177,12 10623,53 126,13 115,76 120,83 2, Giá vốn hàng bán 6391,27 6996,39 7893,77 109,46 112,82 111,13 3. Lợi nhuận gộp 884,84 2180,73 2316,4 246,61 125,20 175,65 4, Chi phí quản lý KD 741.90 2007.80 2501,52 270,63 124,59 183,62 5.Chi phí tài chính 96,54 124,76 157,05 129,23 124,59 183,62 6. Lợi nhuận thuần từ HĐKD 46,40 48,68 71,63 103,81 125,88 127,54 7.Lãi khác 0 0 0 0 0 0 8.Lỗ khác 0 0 0 0 0 0 9.Tổng lợi nhuận kế toán 46,40 48,68 71,63 103,8 148,7 124,2 10. Các khoản điều chỉnh tăng (giảm) LN để xác định LN chịu thuế TNDN 0 0 0 0 0 0 11.Tổng lợi nhuận chịu thuế TNDN 46,40 48,68 71,63 103,8 148,7 124,2 12. Thuế sthu nhập DN phải nộp 12,99 13,49 20,06 103,8 148,7 124,2 13.Lợi nhuận sau thuế 33,41 34,68 51,57 103,8 148,7 124,2 Qua bảng trên ta thấy doanh thu của Công ty không ngừng tăng qua 3 năm, trung bình tăng 20,83%, cao hơn rất nhiều so với tốc độ tăng của giá vốn hàng bán. Đồng thời lợi nhuận thuần cũng tăng lên với tốc độ bình quân là24,2%, cụ thể năm 2006 lợi nhuận thuần là 46,40 triệu đồng Tr.đ, năm 2007 là 48,17 triệu đồng, tăng3,81%, đến năm 2008 thì lợi nhuận đạt 71,63 Tr.đ tăng 48,7% so với năm 2007.Trong khi đó chi phí quản lý kinh doanh không ngừng tăng qua 3 năm với tốc độ cao trung bình tăng rất cao là 83,62%. Chi phí tài chính là các khoản lãi vay hàng năm phải trả cũng tăng binh quân đạt27,54%.Còn lợi nhuận sau thuế dù tăng qua các năm, trung bình tăng24,2 %. song tốc độ tăng còn chậm so vớí tốc độ tăng của chi phí quản lý kinh doanh, chi phí tài chính do vậy mà lợi nhuận hàng năm của công Công ty chưa cao. Đây là một điều đang lưu ý để công ty xem xét lại bộ máy quản lý cũng như công tác quản lý của mình. So sánh giữa năm 2007 so với 2006 ta thấy doanh thu của công ty tăng lên 1901,01 triệu đồng tương đương tốc độ tăng 26,13%. Còn giá vốn hàng bán năm 2007 cũng tăng so với 2006 là 9,46%, thấp hơn so với tốc độ tăng của doanh thu. Giải thích điều này là vì năm 2007 hoạt động kinh doanh dịch vụ vận tải của Công ty rất phát triển góp vào tổng doanh thu của Công ty tới gần 1tỷ đồng (936.022.000 đồng). So sánh năm 2008 so với năm 2007, doanh thu của Công ty tăng lên 1446,41 triệu đồng, đạt tốc độ tăng 15,76% thấp hơn tốc độ tăng của năm 2007 so với năm 2006, nhưng lợi nhuận gộp lại tăng 135,67 triệu đồng tương đương tốc độ tăng là 25,20% .về tốc độ tăng lợi nhuận gộp thì chỉ bằng một phần sáu so với 2007/2006(146,63%). Điều này là một dấu hiệu không tốt, được giải thích bởi trong khi doanh thu thuần tăng vơi tốc độ giảm đi thì giá vốn hàng bán tăng với tốc độ nhanh lên càng ngày làm cho doanh thu có cao song lợi nhuận gộp lại giảm dẫn đến lợi nhuận sau thuế cũng thấp, kết quả kinh doanh thấp Đó mới chỉ là những kết quả ban đầu Công ty đạt được. Để đánh giá một cách sâu hơn kết quả KQSXKD cần đi sâu vào phân tích các chỉ tiêu hiệu quả SXKD mà chúng sẽ trình bày ở phần sau. 3.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.2.1 Phương pháp chung Là phương pháp nghiên cứu , đánh giá các hiện tượng kinh tế xã hội trên cơ sở nhìn nhận, xem xét mọi vấn đề trong mối quan hệ hữu cơ gắn bó và ràng buộc lẫn nhau. Chúng có thể tác động qua lại ảnh hưởng lẫn nhau trong quá trình tồn tại phát triển. Chẳng hạn như đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp chịu sự ảnh hưởng và phụ thuộc vào nhiều yếu tố như doanh thu, lợi nhuận và các điều kịên sản xuất khác. Khi các yếu tố này thay đổi nó sẽ ảnh hưởng trục tiếp đến kết quả và hiệu quả sử dụng vốn. 3.2.2 Phương pháp cụ thể 3.2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu Là phương pháp thu thập tài liệu thông qua các chứng từ sổ sách đã ghi chép tại công ty. Toàn bộ tài liệu liên quan đến công tác hạch toán kinh doanh tại đơn vị như bảng cân đối kế toán, báo cáo tăng giảm nguồn vốn trong năm, báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh đều được sử dụng để phân tích. Ngoài ra số liệu còn được thu thập thông qua các nguồn thông tin khác như sử trí của các chuyên gia , người quản lý và các lao động tiên tiến. 3.2.2.2 Phương pháp thống kê kinh tế Đây là phương pháp để nghiên cứu các hiện tượng tròn tất cả các lĩnh vực kinh tế, xã hội xảy ra trong điều kiện không gian, thời gian và hoàn cảnh khác nhau. + Thống kê mô tả: trong quá trình nghiên cứu đề tài phương pháp này dùng để thống kê những hiện tượng sự việc xảy ra trong quá trình kinh doanh liên quan chung đến tình hình tài chính tổng quát cũng như các vấn đề về vốn của Doanh nghiệp một cách cụ thể. Dựa vào cơ sở thực tế để mô tả bằng văn viết của mình giúp đối tượng quan tâm tìm hiểu được đề tài nghiên cứu. Trong đề tài này chúng tôi mô tả tình hình sản xuất kinh doanh, hình thức quản lý và sử dụng vốn cũng như hiệu quả sử dụng vốn của Công ty TNHH Vận tải Phú Minh. + Thống kê so sánh: Phương pháp này được sử dụng để so sánh kết quả nghiên cứu ở các thời điểm khác nhau. So sánh số thực hịên kỳ này với số thực hiện kỳ trước, năm này với năm trước để thấy rõ sự biến động của các chỉ tiêu, từ đó mới thấy được sự biến động của các sự vật. Ngoài ra có thể so sánh theo chiều dọc, chiều ngang tài liệu phản ánh cụ thể hơn. Kết quả so sánh được thể hiện bằng số tuyệt đối, tương đối và số bình quân. 3.2.2.3 Phương pháp thay thế liên hoàn Là phương pháp xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến sự biến động của các chỉ tiêu phân tích. Quá trình thực hiện phương pháp thay thế liên hoàn gồm 4 bước sau: + Bước 1: Xác định đối tượng phân tích là mức độ chênh lệch chỉ tiêu kỳ phân tích so với kỳ gốc. Nếu gọi Q1 là chỉ tiêu phân tích và Q0 là chỉ tiêu kỳ gốc thì đối tượng phân tích được xác định là: Q1 - Q0 = rQ + Bước 2: Thiết lập mối quan hệ của các nhân tố với chỉ tiêu phân tích và sắp xếp các nhân tố theo trình tự nhất định là: Kỳ phân tích: Q1 = a 1 / b1 ; Kỳ gốc: Q0 = a0 / b0 + Bước 3: Lần lượt thay thế các nhân tố kỳ phân tích và kỳ gốc theo trình tự: Thế lần 1: a1/ b0 ; Thế lần 2: a1/ b1 Thế lần 2 chính là các nhân tố kỳ phân tích được thay thế toàn bộ nhân tố kỳ gốc. + Bước 4: Xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến đối tượng phân tích bằng cách lấy kết quả thay thế lần sau so với kết quả thay thế làn trước, ta được mức độ ảnh hưởng của nhân tố mới và tổng đại số của các nhân tố được xác định bằng đối tượng phân tích là rQ. Thế lần 1 xác định được mức độ ảnh hưởng của nhân tố a ra = a1/ b0 - a0 / b0 Thế lần 2 xác định được mức độ ảnh hưởng của nhân tố b b = a1/ b1 – a1/ b0 Tổng cộng các nhân tố là: a1/ b1 – a0/ b0 = ra +r b Q1 - Q0 = rQ. 3.2.2.4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn bao gồm các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn chung và các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định, vốn lưu động mà chúng tôi đã trình bày trong mục 2.4.2 của luận văn. PHẦN IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Vốn là yếu tố quan trọng số một của quá trình sản xuất kinh doanh và phát triển kinh tế, là nguồn lực làm tăng năng suất lao động được coi là nền tảng của sự tiến bộ. Nhờ có vốn mà quá trình sản xuất được tiến hành và tạo ra của cải cho xã hội, đem lại sự giàu có cho mỗi doanh nghiệp, mỗi quốc gia. Khi một Doanh nghiệp muốn đổi mới trang thiết bị, hiện đại hóa sản xuất hay mở rộng thêm ngành nghề sản xuất làm phong phú sản xuất của mình thì nhất thiết cần phải có vốn. Vốn có ý nghĩa vô cùng quan trọng quyết định tới quá trình sản xuất kinh doanh và lợi nhuận của Doanh nghiệp. Một khi hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả thì vốn mới được bảo toàn và phát triển. Vì vậy đánh giá tình hình sử dụng vốn trong Doanh nghiệp có một ý nghĩa hết sức quan trọng giúp cho Doanh nghiệp sử dụng vốn có hiệu quả nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cho chính đơn vị mình.Để thấy rõ được trong những năm qua Công ty TNHH Vận tải Phú Minh đã đạt được những kết quả và hiệu quả ra sao trước hết chúng ta đi tìm hiểu, phân tích về tình hình tổ chức đảm bảo và sử dụng vốn của Công ty. 4.1. TÌNH HÌNH TỔ CHỨC ĐẢM BẢO VỐN KINH DOANH VÀ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH 4.1.1. Thực trạng nguồn vốn sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Vận tải Phú Minh Trong doanh nghiệp vốn kinh doanh được biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản hữu hình và tài sản vô hình được đầu tư vào kinh doanh nhằm mục đích sinh lời. Nguồn vốn sản xuất kinh doanh của Công ty bao gồm vốn cố định và vốn lưu động. Các nguồn vốn này được hình thành từ hai nguồn là chủ sở hữu và các nhà cho vay. Ngoài ra còn được hình thành từ các nguồn chiếm dụng và lợi nhuận bổ sung hàng năm của Công ty. Trong quá trình sản xuất kinh doanh toàn bộ nguồn vốn của Công ty đều được huy động tham gia, vốn cố định trong một năm thì giảm dần do trích khấu hao, thanh lý, mặt khác lại tăng lên do mua mới đầu tư thêm. Còn nguồn vốn lưu động được huy động tham gia vào việc mua dự trữ các loại hàng hóa, dụng cụ,… thì tăng lên. Thực trạng về tình hình vốn cũng như biến động và cơ cấu vốn của Công ty TNHH Vận tải Phú Minh được thể hiện rõ trong bảng 4. Qua bảng 4 cho thấy tổng vốn KD của Công ty tăng dần qua 3 năm, bình quân tăng 30,12%. Chứng tỏ quy mô sản xuất kinh doanh của Công ty ngày càng được mở rộng, số vốn đầu tư vào KD tăng lên. Nếu vốn sản xuất kinh doanh được chia thành nguồn hình thành thì vốn trong Công ty bao gồm nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu. Nhìn chung hai loại vốn này đều tăng qua các năm nhưng tốc độ tăng của nợ phải trả cao hơn nhiều so với tốc độ tăng của vốn chủ sở hữu. Cụ thể nợ phải trả tăng bình quân qua 3 năm là 38,78% thì vốn chủ sở hữu chỉ tăng bình quân với tốc độ là 2,76%. Đồng thời trong cơ cấu tổng vốn thì nợ phải trả cũng chiếm một tỷ trọng lớn hơn nhiều so với vốn chủ sở hữu. Năm 2006 tổng nợ phải trả 3553,08 Tr.đ chiếm 73,24% trong tổng vốn, năm 2007 là 4941,52 Tr.đ chiếm 78,80%,vào năm 2008 số nợ phải trả tăng lên con số 6842,91 Tr.đ chiếm tới 83,36%. Còn vốn chủ sở hữu mặc dù tăng dần về giá trị qua các năm song cơ cấu trong tổng vốn lại giảm dần. Năm 2006 vốn CSH chiếm 26,76%, năm 2007 chiếm 21,20% dến năm 2008 chỉ chiếm 16,64% trong tổng vốn kinh doanh. Điều này cho thấy khi muốn mở rộng quy mô SXKD, tăng thêm vốn sản xuất kinh doanh thì Công ty chỉ bằng cách đi vay Ngân hàng, vay các tổ chức tín dụng hay đi chiếm dụng vốn là chủ yếu. Cơ cấu vốn CSH của Công ty giảm dần qua 3 năm cho thấy Công ty đang hạn chế dần mức độ chủ động về tài chính cũng như mức tự động tự chủ trong kinh doanh. Trước mắt đối với một Doanh nghiệp mới thành lập thì điều này là không thể tránh khỏi nhưng trong những năm tới Doanh nghiệp cần thiết phải cân đối lại cơ cấu này nếu không tình trạng trên có thể ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh của Công ty. Nếu vốn của Công ty được phân theo quá trình chu chuyển thì vốn được chia thành vốn cố định và vốn lưu động. Qua bảng trên ta thấy vốn cố định và vốn lưu động cả Công ty đều tăng qua 3 năm. Trong đó vốn cố định tăng với tốc độ bình quân là 20,41% thấp hơn so với tốc độ tăng bình quân của vốn lưu động là 36,61%, Vốn lưu động không ngừng gia tăng với tốc độ cao trong những năm qua cho thấy một điều việc mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh của Công ty chủ yếu là dùng vốn lưu động dể trả trước cho người bán, mua hàng hóa để kinh doanh. Do thiếu vốn nhưng chi phí bỏ ra ban đầu là rất lớn trong khi vốn hiện có của Công ty lại thấp nên Công ty phải đi vay mà chủ yếu là vay ngắn hạn đê đầu tư mua sắm phương tiện, vật tư hàng hóa phục vụ hoạt động kinh doanh của Công ty. Tóm lại, cơ cấu vốn của Công ty như trên là chưa hợp lý, nguồn vốn chủ sở hữu trong tổng số vốn của Công ty qua 3 năm mới chỉ đạt bình quân là2,76%. Do đó khả năng chủ động về tài chính thấp số vốn phụ thuộc nhều vào nợ vay dễ gặp rủi ro trong kinh doanh. Như vậy nguồn vốn kinh doanh của Công ty chưa được an toàn và lành mạnh Công ty cần phải có những biện pháp tích cực trong việc nâng cao nguồn vốn chủ sở hữu, giảm lượng vốn vay để tăng tính tự chủ và hạn chế bớt rủi ro trong kinh doanh. Với cơ cấu và biến động vốn như vậy để thấy rõ việc Công ty đã._.h rời nhau vì vậy Công ty bên cạnh việc lấy tại gốc rồi vận chuyển đên tận nơi khách hàng yêu cầu thì luôn phải dự trữ một lượng nhất định theo kế hoạch để luôn đáp ứng nhu cầu hàng hóa của khách hàng mọi lúc khi cần. Tóm lại qua bảng 10 ta thấy tình hình sử dụng vốn lưu động của Công ty còn nhiều yếu kém. Đang trong tình trạng thiếu vốn phải đi vay lãi ngân hàng thì Công ty lại để khách hàng chiếm dụng lượng vốn lớn. Lượng hàng hóa tồn kho nhiều giúp Công ty luôn chủ động không thiếu hàng hóa bán, mà loại hàng hóa này không sợ bị giảm sút chất lượng qua thời gian song chúng lại chiếm diện tích kho bãi lớn. Do vậy Công ty cần phải có những biện pháp hữu hiệu để thu hồi nợ, đồng thời có kế hoach chi tiết về lượng hàng dự trữ sao cho cân đối với số lượng đặt hàng, khách lẻ, và nên tập trung vào những đối tượng là các Công ty, chủ thầu xây dựng để đảm bảo chi phí kho bãi hợp lý tiết kiện. Từ đó góp phần nâng cao kết quả hiệu quả sử dụng vốn lưu động cũng như kết quả hiệu quả kinh doanh của Công ty. 4.5.HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG Vốn lưu động tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh ngoài việc bù đắp lượng vốn ban đầu còn phải tạo ra được thu nhập cho người lao động, thúc đẩy sản xuất phát triển. Hiệu quả sử dụng vốn càng cao thì thu nhập người lao Biểu 11: Đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ Chỉ tiêu ĐVT 2006 2007 2008 So sánh 07/06 08/07 80/06 GT % GT % GT % 1.Tổng doanh thu Tr.đ 7276,11 9117,12 10623,53 1841,01 126,13 1506,41 115,76 3347,42 146,01 2. Lợi nhuận sau thuế Tr.đ 33,41 34,68 51,57 1,27 103,80 16,89 148,7 18,16 154,35 3. VLĐ bình quân Tr.đ 2835,969 4025,472 5292,69 1199,50 142,29 1257,22 131,15 2456,72 186,63 4. Hiệu suất sử dụng VLĐ (1:3) đ DT/ đVLĐ 2,57 2,26 2,01 - 0,31 87,94 - 0,25 88,94 - 0,56 78,21 5. Hàm lượng VLĐ (3:1) đ VLĐ/ đDT 0,39 0,44 0,50 0,05 112,82 0,06 113,64 0,11 128,21 6. Doanh lợi/ VLĐ(2:3) đ LN/ đVLĐ 0,0118 0,0085 0,0097 -0,0032 72,03 0,0012 114,12 -0,0021 82,20 7.Kỳ luân chuyển VLĐ(360:4) Ngày 140,68 159,29 179,10 18,61 113,23 19,81 112,44 38,42 127,31 động càng cao, việc sản xuất kinh doanh càng phát triển. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty được thể hiện qua bảng 11. Qua bảng trên cho ta thấy tốc độ tăng của vốn lưu động qua các năm là tương đối cao, cao hơn nhiều so với tốc độ tăng của doanh thu. Nếu năm 2007 so với năm 2006 vốn lưu động tăng lên là 42,29% thì doanh thu tăng 26,43%. Năm 2008 vốn lưu động tăng 31,15% so với năm 2007 thì doanh thu tăng 15.76% và đặc biệt năm 2008 so với 2006 vốn lưu động tăng lên 86,63% trong khi đó doanh thu tăng có 46,01%. Điều này làm cho hiệu suất sử dụng vốn lưu động qua các năm giảm dần từ 2,57 đồng năm 2006 xuống 2,26 đồng năm 2007 và 2,01 đồng năm 2008. Để thấy rõ mức độ ảnh hưởng của doanh thu và của vốn lưu động đến hiệu suất sử dụng vốn ta đi vào phân tích một cách cụ thể như sau: Bằng phương pháp thay thế liên hoàn ta tính mức độ ảnh hưởng của cá nhân tố theo cách tính như sau: So sánh hiệu suất sử dụng vốn lưu động của năm 2007 so vơi năm 2006 và các nhân tố ảnh hưởng của các nhân tố. + Ảnh hưởng của nhân tố doanh thu đến sự tăng(giảm)hiệu suất sử dụng vốn: rHQSDVLĐDT = DT2007 - DT2006 = 9117,12 -2,57 VLĐ2006 VLĐ2006 2385,969 = 3,21 – 2,57 = 0,645 + Ảnh hưởng của nhân tố VLĐ đến sự tăng(giảm)hiệu suất sử dụng vốn: rHQSDVLĐVLĐ = DT2007 - DT2007 = 2,26 - 3,21 = - 0,95 VLĐ2007 VLĐ2006 + Ảnh hưởng tổng hợp của hai nhân tố doanh thu và VLĐ đến sự tăng(giảm) hiệu suất sử dụng vốn: HQSDV = 0,645 + (-0,95) = 0,305 Với cách tính tương tự ta so sánh năm 2008/2007 và so sánh 2008/2006 ta có kết quả như bảng sau: Bảng12 : Nguyên nhân làm giảm hiệu suất sử dụng vốn lưu động ĐVT: đồng Chỉ tiêu So sánh Tăng (giảm) hiệu suất sử dụng vốn (đ DT/đ VLĐ) Do tăng(giảm)VLĐ (đồng VLĐ) Do tăng (giảm) doanh thu (đDT) 2007 – 2006 -0,305 - 0,95 0,645 2008 – 2007 - 0,25 - 4,578 4,328 2008 - 2006 - 0,56 - 1.736 1,176 Qua bảng trên ta thấy hiệu suất sử dụng vốn lưu động tăng lên do ảnh hưởng của doanh thu và giảm đi do ảnh hưởng của vốn lưu động, nhưng vì doanh thu tăng nhỏ hơn tốc độ tăng của vốn lưu động nên ảnh hưởng của nó cũng nhỏ hơn ảnh hưởng của vốn lưu động làm cho hiệu suất sử dụng của vốn lưu động giảm. ` Bảng trên cho thấy hiệu suất sử dụng vốn lưu động giảm chủ yếu là do ảnh hưởng của vốn lưu động tăng. Năm 2007 so với năm 2006 hiệu suất sử dụng vốn lưu động giảm 0,31 đồng có nghĩa là cứ bỏ ra một đồng vốn lưu động trong năm 2007 thì sẽ làm giăm đi 0,31 đồng doanh thu so với năm 2006. Năm 2008 so với năm 2007 hiệu suất sử dụng vốn lưu động giảm 0,25 đồng do ảnh hưởng của vốn lưu động làm cho hiệu suất sử dụng vốn lưu động giảm 4,578 đồng và do ảnh hưởng của doanh thu làm cho hiệu suất sử dụng vốn lưu động tăng 4,328 đồng. Năm 2008 so với năm 2006 thì hiệu suất sử dụng vốn lưu động là thấp nhất, giảm đi 0,56 đồng. Có nghĩa là cứ một đồng vốn lưu động bỏ ra năm 2008 thì giảm 0,56 đồng doanh thu so với năm 2006. Xét cho doanh lợi vốn lưu động. Từ bảng 11 ta thấy doanh lợi vốn lưu động là 0,0118 đồng năm 2006, năm 2007 là 0,0085 đồng và năm 2008 là 0,0097 đồng có nghĩa là trong năm 2006 cứ một đồng vốn lưu động bỏ ra thì thu được 0,0118 đồng lợi nhuận, năm 2007 là 0,0085 đồng và năm 2008 tănng lên là 0,0097 đồng. Như vậy doanh lợi vốn lưu động của Công ty qua 3 năm tăng giảm bất thường. Để làm rõ điều này chúng ta đi xem mức độ ảnh hưởng của lợi nhuận và vốn lưu động đến doanh lợi vốn lưu động qua bảng 13 sau: Bảng13: Nguyên nhân làm tăng giảm doanh lợi vốn lưu động ĐVT: đồng Chỉ tiêu So sánh Tăng (giảm) doanh lợi/ VLĐ (đồng) Do tăng(giảm)VLĐ (đồng VLĐ) Do tăng (giảm) lợi nhuận (đLN) 2007 – 2006 -0,0032 -0,0036 0,0004 2008 – 2007 0,0012 -0,0031 0,0043 2008 - 2006 -0,0021 - 0 0015 -0,0006 Qua bảng trên ta thấy doanh lợi vốn lưu động tăng giảm không đều. Năm 2007 so với năm 2006 doanh lợi vốn lưu động giảm 0,0032 đồng do ảnh hưởng của lợi nhuận làm cho doanh lợi vốn lưu động tăng 0,0004 đồng và ảnh hưởng của vốn lưu động làm doanh lợi vốn lưu động giảm 0,0036 đồng. Nhưng sang năm 2008 so với năm 2007 thì doanh lợi vốn lưu động lại tăng 0,0012 đồng do ảnh hưởng của lợi nhuận là chủ yếu đã làm cho doanh lợi vốn lưu động tăng 0,0043 đồng và do ảnh hưởng của vốn lưu động làm cho nó giảm 0,0031 đồng. Kỳ luân chuyển vốn lưu động tăng đần qua các năm. Kỳ luân chuyển vốn lưu động phản ánh số ngày để thực hiện một vòng quay của vốn lưu động. Kỳ luân chuyển càng ngắn thể hiện hiệu suất sử dụng vốn lưu động càng cao. Qua 3 năm kỳ luân chuyển vốn lưu động năm 2006 là thấp nhất (140,68 ngày), còn năm 2008 là cao nhất (179,1 ngày) chứng tỏ vốn lưu động năm 200 chu chuyển chậm và kém hiệu quả nhất. Một trong những yếu tố nữa đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động là đánh giá mức tiết kiệm tuyệt đối và tiết kiệm tương đối do thay đổi kỳ luân chuyển của vốn lưu động: Số VLĐ tiếtkiêm(-)hay lãng phí (+)năm 2007 = so với năm 2006 Doanh thu thuần 2007 x (K2007 – K2006) 360 = 9117,12 x (159,29 - 140,68) 360 = 471,30 (Triệu đồng) Số VLĐ tiết kiêm(-)hay lãng phí (+)năm 2008 = so với năm 2007 Doanh thu thuần 2008 x (K2008 – K2007) 360 = 10623,53 x (179,1 - 159,29 ) 360 = 584,59 (Triệu đồng) Như vậy số vốn thực tế sử dụng năm 2007 và năm 2008 đã lãng phí là 471,30 triệu đồng và 584,59 triệu đồng do kỳ luân chuyển tăng. Như vậy qua bảng trên cho ta thấy nguyên nhân kỳ luân chuyển vốn lưu động tăng là do vốn lưu động tăng lên quá nhiều nên Công ty đã sử dụng nó một cách rất lãng phí. Tóm lại tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu động của Công ty chưa có hiệu quả. Năm 2006 là năm Công ty đạt hiệu quả sử dụng vốn lưu động cao nhất nhưng lại giảm dần trong năm 2007 và năm 2008.Đặc biệt là trong năm 2008 mặc dù lượng vốn lưu động là nhiều nhất nhưng lại bị sử dụng lãng phí và kém hiệu quả nhất, đây là một điều rất nguy hại trong công tác sử dụng vốn. Vì vậy doanh nghiệp cần phải đảm bảo đầy đủ và kịp thời nhu cầu vốn trong sử dụng, ra sức tiết kiệm vốn, phân bổ hợp lý trên các giai đoạn luân chuyển, tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn thì với số vốn ít nhất vẫn có thể đạt được hiệu quả kinh tế cao nhất. 4.6. HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TOÀN BỘ VỐN Kết quả của việc sử dụng vốn có ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty. Để đánh giá được hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của Công ty cần phải phân tích các chỉ tiêu một cách đầy đủ và cụ thể qua bảng 14 Qua bảng 14 cho thấy hiệu suát sử dụng vốn tại Công ty là tương đối cao tuy nhiên nó lại đang bị giảm dần qua các năm. Cụ thể, năm2007 so với năm 2006 hiệu suất sử dụng vốn giảm 0, 05 đồng tương đương tốc độ giảm là 19,53 %, năm 2008 so với năm 2007 giảm đị là 0,16 đồng tương đương tốc độ giảm là 10,81%, đặc biệt so năm 2008 với năm 2006 ta thấy hiệu suất sử dụng vốn của Công ty giảm mạnh với 0,21 đồng tương đương tốc độ giảm là 13,0%. Kết quả trên là do tác động của doanh thu tăng qua các năm nhỏ hơn tốc độ tăng vốn sản xuất kinh doanh. Bảng 14 : Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của Công ty Chỉ tiêu ĐVT 2006 2007 2008 So sánh 07/06 08/07 08/06 r % r % r % 1. Doanh thu thuần Tr.đ 7276,11 9117,12 10623,53 1841,01 126,13 1506,41 115,76 3347,42 146,01 2. Lợi nhuận sau thuế Tr.đ 33,41 34,68 51,57 1,27 103,8 16,89 148,7 18,16 154,35 3. Tổng vốn sản xuất KD Tr.đ 4851,17 6270,82 8214,77 1419,65 129,26 1945,95 130,99 3363,6 169,34 4. Vốn chủ sở hữu Tr.đ 1298,09 1329,30 1371,86 31,12 102,40 41,56 103,13 73,77 105,08 5. Hiệu suất sử dụng vôn(1:3) đ DT/ đv 1,50 1,45 1,29 - 0,05 96,67 - 0,16 89,19 - 0,21 86,00 6. Daonh lợi/ Tổng vốn(2:3) đ LN/ đ V 0,0069 0,0055 0,0063 -0,0014 80,15 0,0008 114,55 -0,0006 91,30 7. Doanh lợi/ Vốn chủ sở hữu(2:4) đ LN/ đ VCSH 0,0257 0,0261 0,0376 0,0004 101,51 0,0115 144,03 0,0119 146,30 8. Doanh lợi/ Doanh thu(2:1) đ LN/ đ DT 0,0046 0,0038 0,0049 -0,0008 82,69 0,0011 127,75 0,0003 106,52 Để thấy rõ mức độ ảnh hưởng của doanh thu và ảnh hưởng của vốn sản xuất kinh doanh ta sử dụng phương pháp thay thế liên hoàn để tính toán mức độ ảnh hường của chúng đến hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh. Kết quả tình toán như bảng 15 Bảng 15 : Nguyên nhân ảnh hưởng đến hiệu suất sử dụng vốn ĐVT: đồng Chỉ tiêu So sánh Tăng (giảm) hiệu suất sử dụng vốn (đ DT/đv) Do tăng (giảm) vốn sản xuất kinh doanh (đv) Do tăng (giảm) doanh thu (đDT) 2007 – 2006 - 0,05 - 0,43 0,38 2008 – 2007 - 0,16 - 0,40 0,24 2008 - 2006 - 0,21 - 0,9 0,69 Qua bảng trên ta thấy hiệu suất sử dụng vốn giảm chủ yếu là do ảnh hưởng doanh thu tăng làm tăng và vốn kinh doanh làm giảm hiệu suất sử dụng vốn. nhưng vì ảnh hưởng của doanh thu tăng thấp hơn nhiều so với mức ảnh hường của vốn làm cho hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh giữa các năm giảm đi tương đối. Nhưng chúng ta chưa thể kết luận được điều gì nếu chưa xem xét đến đoanh lợi vốn. Cũng bằng phép thay thế liên hoàn chúng ta tính toán được mức độ ảnh hưởng của lợi nhuận và vốn đên doanh lợi tổng vốn qua bảng 16 Bảng16: Nguyên nhân làm tăng giảm doanh lợi tổng vốn ĐVT: đồng Chỉ tiêu So sánh Tăng (giảm) doanh lợi/tổng vốn(đ DT/đv) Do tăng (giảm) lợi nhuận Do tăng (giảm) vốn sản xuất kinh doanh (đv) 2007 – 2006 -0,0014 0,0002 - 0,0016 2008 – 2007 0,0008 0,0027 - 0,0019 2008 – 2006 - 0,0006 0,0037 - 0,0043 Doanh lợi tổng vốn giảm 0,0014 đồng năm 2007 so với năm 2006 là do ảnh hưởng của lợi nhuận làm tăng doanh lợi tổng vốn lên 0,0002 đồng và do ảnh hưởng của vốn làn cho doanh lợi giảm 0,0016 đồng. Năm 2008 so với năm 2007 thì doanh lợi tổng vốn tăng lên 0,0008 đồng do ảnh hưởng của hai nhân tố. Do ảnh hưởng của lợi nhuận tăng làm doanh lợi tổng vốn tăng 0,0027 đồng và do ảnh hưởng của vốn sản xuất kinh doanh tăng làm cho doanh lợi tổng vốn giảm 0,0019 đồng. Điều này có nghĩa cứ một đồng vốn bỏ ra thi làm tăng 0,0008 đồng lợi nhuận . Để dánh giá một cách chính xác và cụ thể hơn chúng ta đi vào phân tích dánh giá doanh lợi vốn chủ sở hữu. Từ bảng 14 ta thấy trong năm 2006 cứ bỏ ra một đồng vốn chủ sở hữu thì ta thu về được 0,0257 đồng doanh thu, sang năm 2007 tăng lên là 0,0261 đồng tăng 1,51% so với năm 2006, năm 2008 lại tiếp tục tăng đạt con số là 0,0376 đồng tăng 44,03 % so với năm 2007. Sau đây chúng ta đi phân tích mức độ ảnh hưởng đến doanh lợi vốn chủ sở hữu qua bảng 17: Bảng 17 : Nguyên nhân làm tăng giảm doanh lợi vốn chủ sở hữu ĐVT: đồng Chỉ tiêu So sánh Tăng (giảm) doanh lợi vốn chủ sở hữu (đ LN/đ VSCH) Do tăng (giảm) lợi nhuận (đ/LN) Do tăng (giảm) vốn sản xuất kinh doanh (đVCSH) 2007 – 2006 0,0004 0,0010 - 0,0006 2008 – 2007 0,0115 0,0127 - 0,0012 2008 – 2006 0,0119 0,014 - 0,0021 Năm 2007 so với năm 2006 doanh lợi vốn chủ sở hữu tăng 0,0004 đồng do ảnh hưởng của lợi nhuận tăng làm cho doanh lợi vốn chủ sở hữu tăng 0,0010 đồng và do ảnh hưởng của vốn chủ sở hữu làm cho doanh lợi vốn chủ sở hữu giảm 0,0006 đồng. Năm 2008 so với năm 2007 doanh lợi vốn chủ sở hữu tăng cũng 0,0115 đồng có nghĩa là cứ một đồng vốn chủ sở hữu bỏ ra sẽ làm tăng lên 0,0115 đồng lợi nhuận. Năm 2008 so với năm 2006 doanh lợi vốn chủ sở hữu cũng lại tăng lên 0,0119 đồng do sự thay đổi của lợi nhuận và doanh thu làm doanh lợi vốn chủ sở hữu tăng 0,014 đồng và giảm 0,0021 đồng. Doanh lợi vốn chủ sở hữu phản ánh tỷ lệ tăng trưởng của doanh nghiệp, doanh lợi vốn chhủ sỏ hữu tăng qua 3 năm cho thấy doanh nghiệp đang trong quá trình tăng trưởng. Chúng ta sẽ đễ dàng nhận thấy sự tác động của các nhân tố đến hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu qua biểu đồ sau: Qua biểu đồ chúng ta thấy được sự tác động đồng thời của các nhân tố về cơ cấu, tỷ lệ vốn quay vòng tài sản, tỷ lệ gia tăng thuần túy và sự tiết kiệm từng loại chi phí trong tổng doanh thu để hình thành các chỉ tiêu lợi nhuận doanh nghiệp Như vậy từ những kết quả phân tích ở trên ta có thể đánh giá khái quát về hiệu quả sử dụng vốn như sau: Hiệu quả sử dụng vốn nói chung cũng như hiệu quả sửdụng vốn chr sở hữu nói riêng nhìn là tương đối khả quan nhưng Công ty cũng gặp phải một số tồn tại, việc tiêu thụ hàng hóa, cung ứng dich vụ tuy có tăng nhưng tốc độ tăng còn nhỏ hơn nhiều so với tốc độ tăng của vốn, điều này đang làm cho hiệu suất sử dụng vốn đang giảm dần. Tuy nhiên hiệu suất sử dụng vốn chưa nói lên được sử dụng vốn mà còn phải xét đến doanh lợi vốn bởi vì với bất kỳ doanh nghiệp nào thì mục đích kinh doanh cuối cùng là lợi nhuận. Doanh lợi vốn cao nhất vào năm 2006, sau đó là năm 2008 và thấp nhất là năm 2007, còn doanh lợi vốn chủ sở hữu đạt cao nhất năm 2008 do vậy có thể đánh giá khách quan là năm 2008 Công ty sử dụng vốn hiệu quả hơn cả. Kết quả này là một bằng chứng, trở thành động lực để Công ty tiếp tục thực hiện những chủ trương đúng đắn và các biện pháp tích cực để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ngày một tốt hơn. Biểu đồ phân tích mối quan hệ giữa chỉ tiêu hiệu quả sử dụng VCSH với các nhân tố tác động Lãi ròng (Lr) VCSH VSXKD (Tỷ lệ quay X vòng tải sản) Lãi ròng VCSH VSXKD (tỷ lệ gia tăn thuần túy) VSXKD : VCSH Doanh thu X Lãi ròng VSXKD Doanh thu Doanh thu : VSXKD Lãi trước thuế - Thuế TNDN Doanh thu Doanh thu Lãi thuần Doanh thu Lãi gộp - CP Quản lý kinhdoanh Doanh thu Doanh thu 4.7.BẢO TOÀN VÀ PHÁT TRIỂN VỐN KINH DOANH 4.7.1. Bảo toàn vốn cố định Bảo toàn và phát triển VCĐ là sự cần thiết tất yếu đối với các doanh nghiệp hoạt động trong môi trường cạnh tranh của nền kinh tế hiện đại. Vốn cố định quyết định đến năng lực hoạt động của mỗi doanh nghiệp. Vì thế mỗi doanh nghiệp cần nghiên cứu và thực hiện tốt các biện pháp bảo toàn VCĐ. Bảo toàn VCĐ có nghĩa là phải thu hồi đủ đủ một lượng vốn tiền tệ để khi kết thúc một vòng tuần hoàn với số vốn này doanh nghiệp có thể đầu tư xây dựng, mua sắm được TSCĐ ít nhất là có năng lực sản xuất bằn TSCĐ ban đầu, hay nói khác đi là phải thu hồi được một lượng giá trị của TSCĐ sao cho ít nhất phải đủ để tái sản xuất giản đơn tài sản cố định. Để khắc hục hao mòn vô hình, để tránh sự giảm giá của đồng tiền và ngăn chặn lạm phát nên hàng năm Công ty đã định kỳ điều chỉnh cho phù hợp với giá thị trường bằng cách đánh giá lại TSCĐ. Tuy nhiên chế độ bảo dưỡng, sửa chữa lớn lại chưa được thường xuyên quan tâm nên ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng TSCĐ. Việc bảo toàn vốn cố định của Công ty còn gặp phải những tồn tại. Công ty cần phải có những biện pháp để bảo toàn vốn. *Biện pháp bảo toàn vốn - Thực hiện chế độ bảo dưỡng, sửa chữa thường xuyên và sửa chữa lớn theo chế độ và có kế hoạch sửa chữa lớn cụ thể trong từng năm, định kỳ để duy tri năng lực bình thường, bảo đảm cho TSCĐ không hư hỏng trước thời hạn. Tuy nhiên với một số TSCĐ trong lần sửa chữa cuối cùng trong đời hoạt động của chúng Công ty cần thiết phải xem xét đến hiệu quả kinh tế của việc sửa chữa này để có quyết định là nên sửa chữa hay thanh lý, nhượng bán để đổi mới TSCĐ - Công ty cần phải quản lý quỹ khấu hao sao cho có hiệu quả hơn. Doanh nghiệp phải lựa chọn phương pháp và mức tính khấu hao đúng mức độ hao mòn thực tế của TSCĐ vào giá trị hàng hóa bán ra. Sao cho quỹ khấu hao có thể đại diện cho một lượng gía trị ít nhất đủ để tái sản xuất giản đơn TSCĐ, khi TSCĐ đã bị thải loại ra khỏi quá trình sản xuất kinh doanh. - Hiên nay Công ty mới chỉ mua bảo hiểm cho một số ít TSCĐ, nên cần phải tiến hành mua bảo hiểm cho số TSCĐ còn lại, nhất là tất cả các xe vận tải theo quy định để phân tán rủi ro và tạo nguồn bù đắp cho các tổn thất xảy ra trong quá trình hoạt động kinh doanh. 4.7.2. Bảo toàn vốn lưu động Bảo tàon VLĐ thực chất là đảm bảo cho số vốn cuối kỳ đủ mua một lượng vật tư hàng hóa tương đương với đầu kỳ khi giá cả tăng lên, tức là tái sản xuất giản đơn trong điều kiện quy mô sản xuất ổn định. Điều này xuất phát từ đặc điểm chu chuyển của vốn lưu động là khác với vốn cố định. Vốn lưu động chu chuyển toàn bộ, ngay trong một lần vào giá trị thành sản phẩm và hình thái vật chất của vốn lưu động cũng thường xuyên biến đổi. Mỗi doanh nghiệp tùy theo đặc điểm cụ thể của hoạt đông sản xuất kinh doanh mà xây dựng phương pháp bảo toàn vốn cho hợp lý. Để biết được việc bảo toàn vốn lưu động của Công ty như thế nào qua tìm hiểu chúng tôi thấy: Công ty thường xuyên thực hiện hạch toán đúng giá trị thực tế vật tư hàng hóa theo diễn biến (tăng, giảm) giá cả trên thị trường nhằm tính đúng tính đủ các loại chi phí cần thiết vào giá vôn, chi phí lưu thông. Định kỳ 3 tháng Công ty tiến hành kiểm kê kiểm soát, đánh giá lại toàn bộ vật tư hàng hóa, vốn bằng tiền, vốn trong thanh toán để xác định số VLĐ hịên có của doanh nghiệp theo giá trị hiện tại. Đối chiếu với sổ sách kế toán để có những điều chỉnh hợp lý. Tuy nhiên việc bảo toàn vốn lưu động vẫn còn có những tồn tại đó là hàng hóa tồn đọng lâu ngày chưa bán được hay những khoản vốn chiếm dụng lâu ngày Công ty vẫn chưa chủ động giải quyết đẫn đến tình trạng ứ đọng, lãng phí vốn lưu động. *Biện pháp để bảo toàn vốn lưu động - Công ty định kỳ quý kết hợp địng kỳ hàng tháng tiến hành đánh giá lại toàn bộ số vật tư hàng hóa, vốn bằng tiền.Để từ đó khi đối chiếu với sổ sách kế toán để có những điều chỉnh kịp thời, phù hợp. - Đối với một số khoản phải thu, nợ nần dây dưa Công ty phải đôn đốc tích cực thu hồi về nhanh chóng, mặt khác trong chính sách bán hàng Công ty cần phải có những ưu đãi như giảm chi phí vận chuyển hay chiết khấu tổng khoản phải thu đôi với những khoản phải thu có giá trị lớn để khách hàng nhanh chóng tiền cho mình. Trong điều kiện lạm phát, để bảo toàn vốn lưu động doanh nghiệp phải dành một phần lợi nhuận hình thành quỹ dự trữ để bù đắp số vốn hao hụt vì lạm phát, do đồng tiền mất giá. Tóm lại việc bảo toàn vốn sản xuất kinh doanh nói chung cũng như bảo toàn vốn cố định và vốn lưu động nói riêng là phải tổ chức sản xuất kinh doanh có hiệu quả, có thu nhập và thu nhập ít nhất phải bù đắp được chi phí sản xuất kinh doanh. Hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp luôn gắn với kết quả bảo toàn vốn. Bởi vì kinh doanh trong thị trường cạnh tranh khốc liệt như hiên nay buộc các doanh nghiệp phải thường xuyên đối phó với tình hình biến động giá cả, tỷ giá và lãi suất tìn dụng làm cho giá trị TSCĐ, nguyên vật liệu, lãi suất tín dụng tăng lên dẫn đên kết quả là làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp và hạn chế khẳ năng tạo nguồn vố bổ sung, phát triển vốn. Do vậy trong kinh doanh buộc Công ty phải tính lường trước những diễn biến của thị trường nhằm hạn chế những thiệt hại có thể xảy ra dể vừa kinh doanh có lãi, vừa bảo toàn được vốn sản xuất kinh doanh. Đó cũng là điều kiên tiên quyết để Công ty phát triển lâu dài, bền vững. 4.7.3. Phát triển vốn sản xuất kinh doanh Ngoài trách nhiệm bảo toàn vốn, mỗi doanh nghiệp còn phải có trách nhiệm phát triển vố thông qua việc tài trợ cho đầu tư bằng nguồn vốn tích lũy của chính mình. Trong thời gian vừa qua việc phát triển vốn luôn được Công ty TNHH Vận Tải Phú Minh quan tâm và coi trọng.Hàng năm Công ty vẫn luôn có chủ trương đầu tư mới thêm trang thiêt bị phục vụ hoạt động kinh doanh, bên canh việc thay thế TSCĐ trên nguyên tắc bảo toàn được vốn và sử dụng đồng vốn có hiệu quả nhằm đáp ứng yêu cầu áp dụng những tiến bộ kỹ thuật hiện đại, nâng cao chất lương sản phẩm hàng hóa dich vụ, mở rộng và phát triển kinh doanh. Đây là nguồn tiềm năng bên trong rất quan trọng, là điều kiện để doanh nghiệp sử dụng vốn một cách chủ động, tiết kiệm và có hiệu quả. 4.8.MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN 4.8.1. Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng VCĐ Nâng cao hiệu quả sử dụng VCĐ là vấn đề có ý nghĩa quan trọng ảnh hưởng trực tiếp và quyết định đến kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Qua những đánh giá phân tích ở trên ta thấy hiệu quả sử dụng vốn nói chung và VCĐ nói riêng trong thời gian qua là chưa tốt là do một số nguyên nhân sau mà Công ty cần phải thực hiện những biện pháp sau để khắc phục: -Cần phải huy động hết mọi TSCĐ có vào hoạt động kinh doanh, nhất là các xe vận tải Công ty cần phải bổ sung thêm ít nhất là 3 lái xe nữa tương ứng với số xe hiên nay để đảm bảo các xe hoạt động liên tục trong 3 ca. - Thực hiện tốt chế độ bảo dưỡng TSCĐ, sửa chữa thường xuyên và sửa chữa lớn. Với các xe vận tải Công ty nên có một kỹ thuật để kịp thời phát hiện những hỏng hóc để thay thế, bảo dưỡng thường xuyên góp phần nâng cao năng suất hoạt động của chúng. 4.8.2. Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động Hiệu quả sử dụng vốn lưu động cao hay thấp thể hiện ở tốc độ luân chuyển VLĐ nhanh hay chậm và doanh lợi VLĐ cao hay thấp. Điều này phụ thuộc vào kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp (Doanh thu và lợi nhuận thu được trong kỳ) và số vốn lưu động sử dụng trong năm. Vì vậy để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động Công ty cần phải tăng cường hơn nữa vòng quay vốn lưu động bằng cách rút ngắn thời gian ở mỗi khâu mà vốn lưu động đi qua bao gồm khâu dự trữ và khâu lưu thông. Đê làm được điều này, ở mỗi khâu Công ty cần tăng nhanh tốc độ hoạt động. Trong khâu dự trữ: Để tránh tình trạng vốn lưu động bị ứ đọng Công ty cần tính toán lượng dự trữ tối ưu sao cho quá trình hoạt động kinh doanh của Công ty không bị gián đoạn đồng thời không bị lãng phí. Trong khâu lưu thông: Tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động bằng cách đảm bảo chất lượng, khối lượng hàng hóa cung ứng. Đồng thời theo dõi tình hình thanh toán nhằm rút ngắn số ngày xuất bán và thanh toán để thu tiền hàng kịp thời, tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn lưu động trong khâu này PHẦN V: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 5.1 KẾT LUẬN Vốn là một yếu tố quan trọng đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh và được ví như máu trong cơ thể của mỗĩ doanh ngiệp. Vốn là một nguồn lực khan hiếm cần được tiết kiệm và sử dụng hiệu quả. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh là một vấn đề mang ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với doanh nghiệp. Những nhân tố được phản ánh trong hệ thống chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn không chỉ quan trong với các nhà quản trị, các chủ doanh nghiệp mà còn là mối quan tâm của các chủ đầu tư, các nhà tài chính, các nhà cung cấp và các nhà tín dụng. Các chỉ số thu được khi phân tích hiệu quả sử dụng vốn sẽ cho ta kết quả khả năng tiêu thụ sản phẩm hàng hoá cũng như khả năng sinh lời của vốn và hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đây là căn cứ quan trọng để ra quyết định hợp tác kinh doanh với bất kỳ doanh nghiệp nào nói chung và Công ty TNHH vận tải Phú Minh nói riêng. Như vậy đánh giá một cách chính sác kết quả hiệu quả sử dụng vốn sẽ cho ta thấy một hình ảnh tương đối đầy đủ về tình hình vốn cũng như hiệu quả sử dụng vốn Công ty. Qua thời gian thực tập có điều kiện đi sâu tìm hiểu nghiên cứu đề tài “Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của Công ty TNHH Vận tải Phú Mnh” chúng tôi có những kết luận sau: Nhìn chung tình sử dụng vốn cũng như hiệu quả sử dụng vốn Công ty còn chưa tốt chưa thực sự đạt được hiệu quả tối đa. Dù đã có những kết quả nhất định song còn thấp. Hàng năm số vốn của Công ty tăng lên cùng với việc mở rộng sản xuất kinh doanh thì lợi nhuận cũng tăng lên qua các năm nhưng tốc độ không đồng đều và chưa cao, đời sống công nhân viên có dược ổn định và ngày càng được nâng cao cả về vật chất lẫn tinh thần. Công ty có thế mạnh về truyền thống, chất lượng, dịch vụ, hàng hóa tốt, về đội ngũ công nhân viên trẻ, nhiệt tình tạo được sự tín nhiệm của Công ty và các chủ đầu tư và các chủ thầu khó tính. Đây là điều kiện tốt để Công ty có thể đứng vững trong cơ chế thị trường. Tuy nhiên trong hoạt động kinh doanh của Công ty cũng gặp không ít những khó khăn. Trong nền kinh tế hiện nay có rất nhiều đơn vị tham gia vào lĩnh vực dịch vụ vận tải và cung cấp vật liệu xây dựng với quy mô lớn và chuyên nghiệp hơn rất nhiều so với Công ty. Hiện nay số vốn lưu động của Công ty tương đối lớn nhưng sử dụng chưa có hiệu quả nên đã xảy ra tình trạng lãng phí vốn nhiều. Với những thế mạnh và hạn chế ở trên cho thấy trong mấy năm gần đây Công ty đã đạt được những kết quả đáng khích lệ nhưng vẫn có những tồn tại Công ty cần phải khắc phục. Nhất là hiệu quả sử dụng vốn đang bị giảm dần, đây là một bất lợi ảnh hưởng đến chất lượng kinh doanh Công ty nên chủ động hơn nữa trong việc liên kết với các đơn vị thi công, các chủ thầu bên cạnh những khách hàng truyền thống cần phải mở rộng tìm kiếm thêm những khách tiềm năng mới để tăng số lượng hàng hóa dịch vụ cung cấp góp phần tăng doanh thu. 5.2. KIẾN NGHỊ Để việc sử dụng vốn của Công ty ngày càng hiệu quả cao thì Công ty không ngừng nâng cao chất lượng, số lượng hàng hóa dịch vụ cung cấp có đủ khả năng cạnh tranh trên thị trường, chúng tôi xin có một số kiến nghị sau: - Đối với Công ty: Cần có những biện pháp tích cực từng bước đổi mới công nghệ thiết bị phương tiện, khai thác có hiệu quả tiềm năng kỹ thuật hiện có như việc huy động tối đa các tài sản cố định tham gia quá trình sản xuất kinh doanh đồng thời thường xuyên có những biện pháp kỹ thuật để đảm bảo và nâng cao năng suất hoạt động của máy móc. Công ty phải luôn đáp ứng yêu cầu về cung cấp dịch vụ hàng hóa nhất là việc đáp ứng nhu cầu dịch vụ mọi lúc mọi nơi. Do vậy cần phải có kế hoạch thật khoa học cho đội xe, đảm bảo cho cộng việc không bị chồng chéo ùn tắc. Công ty cần có những chính sách khích lệ những cán bộ công nhân có năng lực, trình độ chuyên môn kỹ thuật quản lý giỏi, có nhiều sáng kiến áp dụng vào hoạt động kinh doanh không ngừng tăng cường công tác quản lý đảm bảo an toàn trong suốt quá trình kinh doanh. - Đối với Nhà nước: Cần phải tạo ra môi trường pháp luật tốt làm tiền đề, cơ sở cho sự ổn định xã hội. Muốn vậy cần phải xác định các bộ luật và hoàn thiện nó để tạo hành lang an toàn cho các doanh nghiệp cạnh tranh và phát triển đúng hướng. Thủ tục hành chính cũng được cải tổ sao cho gọn nhẹ rõ ràng thuận lợi. Tr­êng ®¹i häc n«ng nghiÖp hµ néi khoa kÕ to¸n vµ qu¶n trÞ kinh doanh › ¶ š LuËn v¨n tèt nghiÖp ®¹i häc §Ò tµi “ Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của công ty TNHH Vận tải Phú Minh” Gi¸o viªn h­íng dÉn : GV. §ç thµnh x­¬ng Sinh viªn thùc hiÖn : nguyÔn thÞ minh ph­¬ng Líp : KEA – K50 Hµ Néi - 2009 Môc lôc 2.4.2.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn 21 2.4.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định 22 2.4.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động 23 PHẦN III TỔ CHỨC SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 27 3.1. ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA CÔNG TY TNHH VẬN TẢI PHÚ MINH 27 3.1.1.Tổng quan về Công ty 27 3.1.2.Hình thức tổ chức bộ máy quản lý và bộ máy kế toán của Công ty 28 3.1.2.1. Bộ máy quản lý 28 3.1.2.2. Bộ máy kế toán 29 3.1.3. Tình hình lao động 31 3.1.5. Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty 32 3.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 35 3.2.1 Phương pháp chung 35 3.2.2 Phương pháp cụ thể 35 3.2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu 35 3.2.2.2 Phương pháp thống kê kinh tế 35 3.2.2.3 Phương pháp thay thế liên hoàn 36 3.2.2.4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn 37 PHẦN IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 38 4.1. TÌNH HÌNH TỔ CHỨC ĐẢM BẢO VỐN KINH DOANH VÀ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH 38 4.1.1. Thực trạng nguồn vốn sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Vận tải Phú Minh 38 4.1.2. Tình hình đảm bảo vốn sản xuất kinh doanh 42 4.1.3. Tình hình chiếm dụng vốn của Công ty 44 4.2.TÌNH HÌNH VỐN CỐ ĐỊNH VÀ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH 47 4.3. PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TSCĐ 49 4.3.1.Phân tích tình hình trang bị TSCĐ 49 4.3.1.2. Phân tích tình trạng kỹ thuật của TSCĐ 51 4.3.2. Phân tích tình hình khấu hao của Công ty 52 4.3.3. Kết quả và hiệu quả sử dụng TSCĐ 55 4.4. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH SỬ DUNG VỐN LƯU ĐỘNG 59 4.5.HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG 62 4.6. HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TOÀN BỘ VỐN 68 4.7.BẢO TOÀN VÀ PHÁT TRIỂN VỐN KINH DOANH 74 4.7.1. Bảo toàn vốn cố định 74 4.7.2. Bảo toàn vốn lưu động 75 4.7.3. Phát triển vốn sản xuất kinh doanh 77 4.8.MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN 77 4.8.1. Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng VCĐ 77 4.8.2. Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động 78 PHẦN V: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 79 5.1 KẾT LUẬN 79 5.2. KIẾN NGHỊ 80 ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docPHAN IIIbC.doc
Tài liệu liên quan