Đánh giá hiệu quả và đề xuất sử dụng đất sản xuất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá trên địa bàn huyện Duy Tiên tỉnh Hà Nam

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO TRƯỜNG ðẠI HỌC NƠNG NGHIỆP HÀ NỘI NGUYỄN TRUNG KIÊN ðÁNH GIÁ HIỆU QUẢ VÀ ðỀ XUẤT SỬ DỤNG ðẤT SẢN XUẤT NƠNG NGHIỆP THEO HƯỚNG SẢN XUẤT HÀNG HỐ TRÊN ðỊA BÀN HUYỆN DUY TIÊN, TỈNH HÀ NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ NƠNG NGHIỆP Chuyên ngành: Quản lý ðất đai Mã số : 60.62.16 Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN QUANG HỌC HÀ NỘI - 2009 Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nơng nghiệp…………… i LỜI CAM ðOAN Tơi xin cam đoan đây là cơng trình n

pdf130 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1414 | Lượt tải: 3download
Tóm tắt tài liệu Đánh giá hiệu quả và đề xuất sử dụng đất sản xuất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá trên địa bàn huyện Duy Tiên tỉnh Hà Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ghiên cứu của riêng tơi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai cơng bố trong bất kì cơng trình nào khác. Tơi xin cam đoan các thơng tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc./. Tác giả luận văn Nguyễn Trung Kiên ii LỜI CẢM ƠN Trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài, tơi đã nhận được sự giúp đỡ, những ý kiến đĩng gĩp, chỉ bảo quý báu của các thầy giáo, cơ giáo trong Viện đ ào tạo sau đại học, Khoa Tài nguyên và Mơi trường, trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội. ðể cĩ được kết quả nghiên cứu này, ngồi sự cố gắng và nỗ lực của bản thân, tơi cịn nhận được sự hướng dẫn chu đáo, tận tình của TS. Nguyễn Quang Học là người hướng dẫn trực tiếp tơi trong suốt thời gian nghiên cứu đề tài và viết luận văn. Tơi cũng nhận được sự giúp đỡ, tạo điều kiện của UBND huyện Duy Tiên, Phịng Nơng nghiệp, Phịng Thống kê, Phịng Tài nguyên và Mơi Trường huyện Duy Tiên, các phịng ban và nhân dân các xã của huyện, các anh chị em và bạn bè đồng nghiệp, sự động viên, tạo mọi điều kiện về vật chất, tinh thần của gia đình và người thân. Với tấm lịng biết ơn, tơi xin chân thành cảm ơn mọi sự giúp đỡ quý báu đĩ ! Tác giả luận văn Nguyễn Trung Kiên iii MỤC LỤC Lời cam đoan i Lời cảm ơn ii Mục lục iii Danh mục các chữ viết tắt v Danh mục các bảng vi 1. MỞ ðẦU 1 1.1 Tính cấp thiết của đề tài 1 1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2 1.3 Yêu cầu 3 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 4 2.1 ðất nơng nghiệp và tình hình sử dụng đất nơng nghiệp 4 2.2 Những vấn đề về hiệu quả và đánh giá hiệu quả sử dụng đất nơng nghiệp 8 2.3 Xu hướng sử dụng đất nơng nghiệp theo hướng sản xuất hàng hố 15 2.4 Xây dựng một nền nơng nghiệp sản xuất hàng hố 20 2.5 Các nghiên cứu liên quan đến nâng cao hiệu quả sử dụng đất nghiệp và phát triển sản xuất nơng nghiệp hàng hĩa 35 3. ðỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 40 3.1 ðối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu 40 3.2 Nội dung nghiên cứu 40 3.3 Phương pháp nghiên cứu 41 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 43 4.1 ðiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội 43 4.1.1 ðiều kiện tự nhiên 43 iv 4.1.2 ðiều kiện kinh tế - xã hội 48 4.1.3 Hiện trạng sử dụng đất huyện Duy Tiên 57 4.2 ðánh giá hiệu quả sử dụng đất nơng nghiệp 59 4.2.1 Thực trạng phát triển nơng nghiệp huyện Duy Tiên 59 4.2.2 Hiệu quả sử dụng đất nơng nghiệp huyện Duy Tiên 67 4.3. ðịnh hướng và các giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả sử dụng đất nơng nghiệp theo hướng sản xuất hàng hố 83 4.3.1 Quan điểm về sử dụng đất nơng nghiệp theo hướng sản xuất hàng hố 83 4.3.2 ðịnh hướng sử dụng đất nơng nghiệp theo hướng sản xuất hàng hố 85 4.3.3 Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nơng nghiệp 90 5. KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 94 5.1 Kết luận 94 5.2 ðề nghị 95 TÀI LIỆU THAM KHẢO 96 PHỤ LỤC v DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TT Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ 1 ðBSH ðồng Bằng Sơng Hồng 2 CPTG Chi phí trung gian 3 FAO Tổ chức nơng lương thế giới 4 GDP Tổng sản phẩm quốc nội 6 GTGT Giá trị gia tăng 7 GTSX Giá trị sản xuất 8 IRRI Viện nghiên cứu lúa quốc tế 9 Lð Lao động 10 LUT Loại hình sử dụng đất (Land Use Type) 11 USD ðơn vị tiền tệ của Mỹ vi DANH MỤC CÁC BẢNG STT Tên bảng Trang 4.1. Các cấp địa hình tương đối của đất canh tác huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam 44 4.2. Kết quả phân loại đất huyện Duy Tiên 46 4.3. Cơ cấu kinh tế huyện Duy Tiên từ năm 2004 -2008 49 4.4. Hiện trạng sử dụng đất huyện Duy Tiên năm 2008 58 4.5. Thực trạng phát triển sản xuất nơng nghiệp huyện Duy Tiên 60 4.6. Hiện trạng các loại hình sử dụng đất vùng 1 63 4.7. Hiện trạng các loại hình sử dụng đất vùng 2 64 4.8. Hiện trạng các loại hình sử dụng đất vùng 3 65 4.9. Một số cây trồng hàng hố chính của huyện 66 4.10. Hiệu kinh tế của các loại hình sử dụng đất vùng 1 68 4.11. Hiệu kinh tế của các loại hình sử dụng đất vùng 2 69 4.12. Hiệu kinh tế của các loại hình sử dụng đất vùng 3 71 4.13. Tổng hợp hiệu kinh tế của các loại hình sử dụng đất 73 4.14. Hiệu quả xã hội của các loại hình sử dụng đất vùng 1 75 4.15. Hiệu quả xã hội của các loại hình sử dụng đất vùng 2 76 4.16. Hiệu quả xã hội của các loại hình sử dụng đất vùng 3 77 4.17. Tổng hợp mức độ sử dụng phân bĩn của các cây trồng 79 4.18. ðịnh hướng sử dụng đất vùng 1 87 4.19. ðịnh hướng sử dụng đất vùng 2 88 4.20. ðịnh hướng sử dụng đất vùng 3 89 4.21. So sánh một số chỉ tiêu cơ bản trước và sau định hướng 90 1 1. MỞ ðẦU 1.1 Tính cấp thiết của đề tài ðất đai là tài nguyên quốc gia vơ cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là nguồn nội lực, nguồn vốn to lớn của đất nước, là thành phần quan trọng của mơi trường sống, là địa bàn phân bố của các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hố, xã hội, an ninh, quốc phịng [21]. Chúng ta biết rằng khơng cĩ đất thì khơng cĩ quá trình sản xuất, cũng như khơng cĩ sự tồn tại của con người và đất cĩ vai trị đặc biệt quan trọng với sản xuất nơng nghiệp. Nơng nghiệp là một hoạt động cĩ từ xa xưa của lồi người và hầu hết các nước trên thế giới đều phải xây dựng một nền kinh tế trên cơ sở phát triển nơng nghiệp dựa vào khai thác tiềm năng của đất, lấy đĩ làm bàn đạp cho việc phát triển của các ngành khác. Vì vậy việc tổ chức sử dụng nguồn tài nguyên đất đai hợp lý, cĩ hiệu quả là nhiệm vụ quan trọng đảm bảo cho nơng nghiệp phát triển bền vững [31]. Hơn 20 năm qua, nơng nghiệp nước ta đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng, gĩp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Nơng nghiệp cơ bản đã chuyển sang sản xuất hàng hố, phát triển tương đối tồn diện, tốc độ tăng trưởng bình quân (5,5% giai đoạn 2002-2007) và đạt 3,79% năm 2008 [40]. Sản xuất nơng nghiệp khơng những đảm bảo an tồn lương thực quốc gia mà cịn mang lại nguồn thu cho nền kinh tế với việc tăng hàng hĩa nơng sản xuất khẩu. Kim ngạch xuất khẩu năm 2008 đạt khoảng 16 tỷ USD gấp 3,8 lần năm 2000, trong đĩ tăng trưởng trung bình của các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu giai đoạn 2000 - 2008 là: gạo 13,6%, cà phê 19,4%; cao su 32,5%; điều 27,8%; hải sản 19,1% [24]. 2 Tuy nhiên, nền nơng nghiệp nước ta vẫn mang dáng dấp của nền nơng nghiệp sản xuất nhỏ, hiệu quả kinh tế thấp khơng cịn phù hợp với kinh tế thị trường đã mở cửa. Trong điều kiện các nguồn tài nguyên để sản xuất cĩ hạn, mục tiêu nâng cao hiệu quả sử dụng đất nơng nghiệp theo hướng hàng hố trong cả nước nĩi chung và huyện Duy Tiên nĩi riêng là hết sức cần thiết, tạo ra giá trị lớn về kinh tế đồng thời tạo đà cho phát triển nơng nghiệp bền vững. Duy Tiên là một huyện thuộc tỉnh Hà Nam, nằm trong vùng đồng bằng Sơng Hồng. Sản phẩm nơng nghiệp là nguồn thu chủ yếu của nhân dân trong huyện. Hiện nay, sản xuất nơng nghiệp của huyện khơng cịn độc canh cây lúa mà từng bước chuyển sang sản xuất các sản phẩm cung cấp cho thị trường. Chuyển dịch cơ cấu giống cây trồng diễn ra ở hầu hết các xã trong huyện. Từ đĩ đã tạo ra nhiều sản phẩm hàng hố gĩp phần hình thành một nền kinh tế mới - kinh tế hàng hố. Tuy nhiên sản xuất nơng nghiệp theo hướng hàng hố mới chỉ dừng lại ở sản xuất hàng hố nhỏ, mang tính tự phát. Từ những vấn đề khoa học và thực tiễn sản xuất đang diễn ra ở huyện Duy Tiên như đã trình bày ở trên, để gĩp phần thực hiện thành cơng các mục tiêu phát triển nơng nghiệp của huyện đến năm 2020 và mục tiêu lâu dài nhằm khai thác tốt nhất phát triển nền nơng nghiệp hàng hố. Chúng tơi đã tiến hành nghiên cứu đề tài: "ðánh giá hiệu quả và đề xuất sử dụng đất nơng nghiệp theo hướng sản xuất hàng hố trên địa bàn huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam" 1.2 Mục tiêu nghiên cứu - ðánh giá hiệu quả sử dụng đất nơng nghiệp trên cơ sở các điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội của huyện nhằm giúp người dân sử dụng đất hợp lý, hiệu quả, phù hợp trong điều kiện cụ thể của huyện. - ðịnh hướng và đề xuất các giải pháp hợp lý nhằm sử dụng đất nơng nghiệp cĩ hiệu quả theo hướng sản xuất hàng hố. 3 1.3 Yêu cầu - Nghiên cứu các điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội đầy đủ và chính xác, các chỉ tiêu phải đảm bảo tính thống nhất và hệ thống. - ðánh giá hiệu quả kinh tế sử dụng đất nơng nghiệp thơng qua một số chỉ tiêu phù hợp với điều kiện cụ thể của huyện Duy Tiên. - Các giải pháp đề xuất phải hợp lý về mặt khoa học và phải cĩ tính thực thi. 4 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 2.1 ðất nơng nghiệp và tình hình sử dụng đất nơng nghiệp 2.1.1 Khái quát về đất nơng nghiệp và tình hình sử dụng đất nơng nghiệp ðất nơng nghiệp là đất được sử dụng vào mục đích sản xuất, nghiên cứu, thí nghiệm về nơng nghiệp, lâm nghiệp, nuơi trồng thuỷ sản, làm muối và mục đích bảo vệ, phát triển rừng. Theo Luật đất đai năm 2003, đất nơng nghiệp được chia ra làm các nhĩm đất chính sau: đất sản xuất nơng nghiệp, đất lâm nghiệp, đất nuơi trồng thuỷ sản, đất làm muối và đất nơng nghiệp khác [21]. Trong giai đoạn kinh tế - xã hội phát triển, mức sống cầu con người cịn thấp, cơng năng của đất là tập trung vào sản xuất vật chất, đặc biệt trong sản xuất nơng nghiệp chủ yếu là sản xuất nhỏ lẻ, tự cung tự cấp để phục vụ nhu cầu thiết yếu: ăn, mặc, ở… Khi con người biết sử dụng đất đai vào cuộc sống cũng như sản xuất thì đất đĩng vai trị quan trọng trong hiện tại và tương lai. Cùng với việc phát triển mạnh mẽ cơng nghệ và khoa học, kỹ thuật đã đem lại thành tựu kỳ diệu làm thay đổi bộ mặt trái đất và cuộc sống nhân loại. Nhưng do chạy theo lợi nhuận tối đa cục bộ khơng cĩ 1 chiến lược phát triển chung nên đã gây ra những hậu quả tiêu cực: ơ nhiễm mơi trường, thối hố đất… Hàng năm gần 12 triệu ha rừng nhiệt đới bị tán phá ở Châu Mỹ La Tinh và Châu á. Cân bằng sinh thái bị phá vỡ, hàng triệu ha đất đai bị hoang mạc hố. Theo kết quả điều tra của trung tâm thơng tin nghiên cứu đất quốc tế (ISRIC) đã cho thấy thế giới cĩ khoảng 13,4 tỷ ha đất thì đã cĩ 2 tỷ ha đất bị hoang hố ở các mức độ khác nhau trong đĩ Châu á và Châu Phi là 1,2 tỷ ha chiếm 62% tổng diện tích bị thối hố [15]. Số liệu trên cho thấy phần lớn đất đai bị thối hố tập trung ở các nước đang phát triển. 5 Trong lịch sử phát triển của thế giới bất kỳ nước nào dù phát triển hay đang phát triển thì việc sản xuất nơng nghiệp đều cĩ vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, tạo ra sự ổn định xã hội và mức an tồn lương thực quốc gia. Sản phẩm nơng nghiệp là nguồn tạo ra thu nhập ngoại tệ, tuỳ theo lợi thế của mình mà mỗi nước cĩ thể xuất khẩu thu ngoại tệ hay trao đổi lấy sản phẩm cơng nghiệp để đầu tư lại cho nơng nghiệp và các ngành khác trong nền kinh tế quốc dân. Theo báo của Worlk Bank, hàng năm mức sản xuất so với yêu cầu sử dụng lương thực vẫn thiếu hụt từ 150 - 200 triệu tấn, trong khi đĩ vẫn cĩ 6 - 7 triệu ha đất canh tác bị mất khả năng sản xuất, bị xĩi mịn. Trong 1200 triệu ha đất bị thối hố cĩ tới 544 triệu ha đất canh tác bị mất khả năng sản xuất do sử dụng khơng hợp lý [52]. Năm 2008, Việt Nam cĩ tổng diện tích tự nhiên là 33.115 nghìn ha, dân số là 86210,6 nghìn người, mật độ dân số 260 người/km2. Bình quân diện tích đất tự nhiên là 3889 m2/người đứng thứ 9 trong khu vực. Trong đĩ đất nơng nghiệp chỉ cĩ 24997,2 nghìn ha, bình quân diện tích đất nơng nghiệp là 2899,55 m2/người [40]. Năm 2008, giá trị sản xuất nơng nghiệp đạt 156681,9 tỷ đồng, trong đĩ trồng trọt là 122,37 tỷ đồng, chăn nuơi đạt 30938,6 tỷ đồng và nuơi trồng thủy sản là 3367,6 tỷ đồng. Trong trồng trọt, cây lương thực đạt giá trị sản xuất là 70059,8 tỷ đồng; cây rau đậu đạt 10560,4 tỷ đồng; cây cơng nghiệp là 31015,4 tỷ đồng và cây ăn quả đạt 9083,7 tỷ đồng. Trong năm 2008, diện tích cây lương thực cĩ hạt là 8542 nghìn ha, cây cơng nghiệp hàng năm là 805,8 nghìn ha, cây cơng nghiệp lâu năm là 1886,1 nghìn ha và cây ăn quả là 775,3 nghìn ha [40]. 6 Vì vậy, việc nâng cao hiệu quả sử dụng đất nhằm thoả mãn nhu cầu cho xã hội về nơng sản phẩm đang trở thành một trong các mối quan tâm lớn nhất của người quản lý và sử dụng đất. 2.1.2 Nơng nghiệp vùng khí hậu nhiệt đới Nơng nghiệp nhiệt đới chiếm khoảng 1/3 diện tích lục địa với diện tích đất nơng nghiệp cĩ ích khoảng 1,4 tỷ ha. ðiều kiện khí hậu - đất đai đặc biệt với hồn cảnh kinh tế xĩi hội tạo cho nơng nghiệp nhiệt đới cĩ những nét riêng biểu hiện trên các hệ thống cây trồng, vật nuơi. Vùng nhiệt đới nĩng ẩm, mưa nhiều và tập trung gây dịng chảy và xĩi mịn nghiêm trọng. ðất đai so với vùng ơn đới thì khơng tốt bằngvà ít chất mùn và bị khống hố mạnh. Khí hậu và đất nhiệt đới phần lớn thích hợp cho việc trồng cây lâu năm, cà phê, chè, ca cao và các loại cây ăn quả nhiệt đới. ðối với những vùng đất trũng, đất phù sa, đất giàu chất hữu cơ… rất thích hợp cho việc gieo trồng các giống cây ngắn ngày, cây lương thực. Hiện nay, tại các vùng nhiệt đới, việc sử dụng đất nơng nghiệp theo đĩ hướng vào thâm canh cao, tăng năng suất, tăng vụ. Áp dụng mạnh mẽ các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất. ðây là những nguyên nhân gây tình trạng thối hố đất, đất bị mất khả năng sản xuất. ðiều đĩ đặt ra vấn đề là phát triển sản xuất nơng nghiệp đi đơi với bảo vệ cải tạo đất, xây dựng nơng nghiệp bền vững [53]. Khi nghiên cứu sự chuyển đổi cơ cấu nơng nghiệp của một số nước ðơng Nam Á cho thấy [39]: - Các nước đang chuyển đổi nhanh cơ cấu kinh tế và cơ cấu nơng nghiệp theo hướng tập trung phát triển ngành hàng dựa vào lợi thế và cải tổ để đương đầu với những thách thức mới của thế kỷ XXI. + Thái Lan: phát huy thế mạnh sẵn cĩ, phát triển mạnh sản xuất nơng nghiệp và xuất khẩu nơng sản theo hướng đa dạng hố sản phẩm, giảm bớt rủi ro thị trường và tăng cường đầu tư cơng nghệ chế biến. 7 + Malaixia: Tập trung sản xuất hàng hố cĩ lợi thế cạnh tranh cao để xuất khẩu, phát triển nơng nghiệp thành một lĩnh vực hiện đại và thương mại hố cao. Tăng cường phát triển ngành chế biến gắn với sản xuất nơng nghiệp dựa vào tài nguyên của từng địa phương. + Inđơnêxia: hướng mạnh vào sản xuất hàng hố các mặt hàng cĩ lợi thế như: hạt tiêu, hoa quả, gỗ và các sản phẩm từ gỗ, tơm đơng lạnh và cá ngừ. + Philipin: Phát huy thế mạnh sẵn cĩ xây dựng các vùng chuyên canh gắn với cơng nghiệp chế biến, hệ thống thơng tin, ứng dụng và tiếp thị. Tăng cường đầu tư cho nghiên cứu chuyển giao, áp dụng cơng nghệ và khuyến nơng. Thay đổi chiến lược chính sách nơng nghiệp từ bảo trợ sản xuất sang tăng cường cạnh tranh. 2.1.3 Nguyên tắc và quan điểm sử dụng đất nơng nghiệp bền vững ðất đai là nguồn tài nguyên cĩ hạn trong khi đĩ nhu cầu của con người về các sản phẩm được lấy từ đất ngày càng tăng. Mặt khác đất nơng nghiệp ngày càng bị thu hẹp do bị trưng dụng sang các mục đích khác. Vì vậy, sử dụng đất nơng nghiệp ở nước ta cần hướng tới mục tiêu nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội trên cơ sở đảm bảo an ninh lương thực, thực phẩm, tăng cường nguyên liệu cho cơng nghiệp và hướng tới xuất khẩu. Sử dụng đất nơng nghiệp trong sản xuất nơng nghiệp dựa trên cơ sở cân nhắc những mục tiêu phát triển kinh tế xã hội, tận dụng được tối đa lợi thế so sánh về điều kiện sinh thái và khơng làm ảnh hưởng xấu đến mơi trường là những nguyên tắc cơ bản và cần thiết để đảm bảo cho khai thác và sử dụng bền vững tài nguyên đất đai. Do đĩ đất nơng nghiệp cần được sử dụng theo nguyên tắc “đầy đủ và hợp lý”. Thuật ngữ “sử dụng đất bền vững” được dựa trên các quan điểm sau: - Duy trì và nâng cao các hoạt động sản xuất. - Giảm thiểu mức rủi ro trong sản xuất. - Bảo vệ tài nguyên tự nhiên và ngăn chặn sự thối đất và nước. - Cĩ hiệu quả lâu bền. 8 - ðược xã hội chấp nhận [25]. Năm nguyên tắc trên là cốt lõi của việc sử dụng đất đai bền vững, nếu sử dụng đất đai đảm bảo các nguyên tắc trên thì đất đai được bảo vệ cho phát triển nơng nghiệp bền vững. ðể duy trì sự sống cịn của con người, nhân loại đang phải đương đầu với nhiều vấn đề hết sức phức tạp và khĩ khăn, sự bùng nổ dân số, nạn ơ nhiễm và suy thối mơi trường, mất cân bằng sinh thái,... Nhiều nước trên thế giới đã xây dựng và phát triển nơng nghiệp theo quan điểm nơng nghiệp bền vững. Nơng nghiệp bền vững là tiền đề và điều kiện cho định cư lâu dài. Một trong những cơ sở quan trọng bậc nhất của nơng nghiệp bền vững là thiết lập được các hệ thống sử dụng đất hợp lý. Về vấn đề này Altieri và cộng sự là Susanna B.H. 1990 cho rằng: nền tảng của nơng nghiệp bền vững là chế độ đa canh cây trồng với các lợi thế cơ bản là: tăng sản lượng, tăng hiệu quả sử dụng tài nguyên, giảm tác hại của sâu bệnh và cỏ dại, giảm nguy cơ rủi ro,... Quan điểm đa canh và đa dạng hố nhằm nâng cao sản lượng và tính ổn định này được ngân hàng thế giới đặc biệt khuyến khích ở các nước nghèo [51]. Phát triển nơng nghiệp bền vững sẽ vừa đáp ứng nhu cầu của hiện tại, vừa đảm bảo nhu cầu của các thế hệ tương lai [10]. Một quan niệm khác cho rằng: Phát triển nơng nghiệp bền vững là sự quản lý và bảo tồn sự thay đổi về tổ chức và kỹ thuật nhằm đảm bảo thoả mãn nhu cầu ngày càng tăng của con người cả cho hiện tại và mai sau [50]. ðể phát triển nơng nghiệp bền vững ở nước ta cần nắm vững mục tiêu về tác dụng lâu bền của từng mơ hình, để duy trì và phát triển đa dạng sinh học. 2.2 Những vấn đề về hiệu quả và đánh giá hiệu quả sử dụng đất nơng nghiệp 2.2.1 Khái quát hiệu quả và hiệu quả sử dụng đất Cĩ nhiều quan điểm khác nhau về hiệu quả. Khi nhận thức của con người cịn hạn chế, người ta thường quan niệm kết quả và hiệu quả là một. 9 Sau này khi nhận thức của con người phát triển cao hơn, người ta thấy rõ sự khác nhau giữa kết quả và hiệu quả. Theo từ điển ngơn ngữ hiệu quả chính là kết quả như yêu cầu của việc làm mang lại [43]. Hiệu quả là kết quả mong muốn, cái sinh ra kết quả mà con người chờ đợi hướng tới; nĩ cĩ những nội dung khác nhau. Trong sản xuất, hiệu quả cĩ nghĩa là hiệu suất, là năng suất. Trong kinh doanh, hiệu quả là lãi suất, lợi nhuận. Trong lao động nĩi chung, hiệu quả lao động là năng suất lao động được đánh giá bằng số lượng thời gian hao phí để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm, hoặc bằng số lượng sản phẩm được sản xuất ra trong một đơn vị thời gian [53]. Kết quả, mà là kết quả hữu ích là một đại lượng vật chất tạo ra do mục đích của con người, được biểu hiện bằng những chỉ tiêu cụ thể, xác định. Do tính chất mâu thuẫn giữa nguồn tài nguyên hữu hạn với nhu cầu ngày càng tăng của con người mà người ta phải xem xét kết quả được tạo ra như thế nào? Chi phí bỏ ra để tạo ra kết quả đĩ là bao nhiêu? Cĩ đưa lại kết quả hữu ích hay khơng? Chính vì thế khi đánh giá hoạt động sản xuất khơng chỉ dừng lại ở việc đánh giá kết quả mà cịn phải đánh giá chất lượng các hoạt động sản xuất kinh doanh tạo ra sản phẩm đĩ. ðánh giá chất lượng của hoạt động sản xuất kinh doanh là nội dung đánh giá hiệu quả [31]. Sử dụng đất nơng nghiệp cĩ hiệu quả cao thơng qua việc bố trí cơ cấu cây trồng, vật nuơi là một trong những vấn đề được quan tâm hiện nay của hầu hết các nước trên thế giới. Nĩ khơng chỉ thu hút sự quan tâm của các nhà khoa học, các nhà hoạch định chính sách, các nhà kinh doanh nơng nghiệp mà cịn là mong muốn của cả nhà nơng - những người trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất nơng nghiệp [48]. 10 Căn cứ vào nhu cầu thị trường, thực hiện đa dạng hố cây trồng vật nuơi trên cơ sở lựa chọn các sản phẩm cĩ ưu thế ở từng địa phương, từ đĩ nghiên cứu áp dụng cơng nghệ mới nhằm làm cho sản phẩm cĩ tính cạnh tranh cao, là một trong những điều tiên quyết để phát triển nền nơng nghiệp hướng về xuất khẩu cĩ tính ổn định và bền vững [31]. Ngày nay các nhà nghiên cứu cho rằng: việc xác định đúng khái niệm, bản chất của hiệu quả sử dụng đất phải xuất phát từ luận điểm triết học của Mác và những lý luận của lý thuyết hệ thống, nghĩa là hiệu quả phải được xem xét trên 3 mặt: hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội, hiệu quả mơi trường [39]. 2.2.1.1 Hiệu quả kinh tế Hiệu quả kinh tế là một phạm trù chung nhất, nĩ liên quan trực tiếp tới nền sản xuất hàng hố và với tất cả các phạm trù và các quy luật kinh tế khác. Vì thế hiệu quả kinh tế phải đáp ứng được 3 vấn đề [36]: - Một là, mọi hoạt động của con người đều tuân theo quy luật “tiết kiệm thời gian”. - Hai là, hiệu quả kinh tế phải được xem xét trên quan điểm của lý luận hệ thống. - Ba là, hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản ánh mặt chất lượng của hoạt động kinh tế bằng quá trình tăng cường các nguồn lực sẵn cĩ phục vụ cho lợi ích của con người. Hiệu quả kinh tế phải được tính bằng tổng giá trị trong một giai đoạn, phải trên mức bình quân của vùng, hiệu quả vốn đầu tư phải lớn hơn lãi xuất tiền cho vay vốn ngân hàng. Chất lượng sản phẩm phải đạt tiêu chuẩn tiêu thụ trong, ngồi nước, hệ thống phải giảm mức thấp nhất thiệt hại (rủi ro) do thiên tai, sâu bệnh... Hiệu quả kinh tế được hiểu là mối tương quan so sánh giữa lượng kết quả đạt được và lượng chi phí bỏ ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Kết 11 quả đạt được là phần giá trị thu được của sản phẩm đầu ra, lượng chi phí bỏ ra là phần giá trị của các nguồn lực đầu vào. Mối tương quan đĩ cần xét cả về phần so sánh tuyệt đối và tương đối cũng như xem xét mối quan hệ chặt chẽ giữa 2 đại lượng đĩ. Hiệu quả kinh tế là phạm trù kinh tế mà trong đĩ sản xuất đạt cả hiệu quả kinh tế và hiệu quả phân bổ. ðiều đĩ cĩ nghĩa là cả hai yếu tố hiện vật và giá trị đều tính đến khi xem xét việc sử dụng các nguồn lực trong nơng nghiệp. Nếu đạt được một trong hai yếu tố hiệu quả kỹ thuật hay hiệu qủa nghiệp phân bổ mới cĩ điều kiện cần chứ chưa phải là điều kiện đủ cho đạt hiệu quả kinh tế. Chỉ khi nào việc sử dụng nguồn lực đạt cả chỉ tiêu hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả phân bổ thì khi đĩ mới đạt hiệu quả kinh tế. Từ những vấn đề trên cĩ thể kết luận rằng: bản chất của phạm trù kinh tế sử dụng đất là: với một diện tích đất đai nhất định sản xuất ra một khối lượng của cải vật chất nhiều nhất với một lượng đầu tư chi phí về vật chất và lao động tiết kiệm nhất nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về vật chất của xã hội [36]. 2.2.1.2 Hiệu quả xã hội Hiệu quả xã hội là mối tương quan so sánh giữa kết quả xét về mặt xã hội và tổng chi phí bỏ ra [36], [48]. Hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội cĩ mối quan hệ mật thiết với nhau, chúng là tiền đề của nhau và là một phạm trù thống nhất. Hiệu quả xã hội trong sử dụng đất hiện nay là phải thu hút được nhiều lao động, đảm bảo đời sống nhân dân, gĩp phần thúc đẩy xã hội phát triển, nội lực và nguồn lực của địa phương được phát huy; đáp ứng nhu cầu của hộ nơng dân về ăn, mặc, và nhu cầu sống khác. Sử dụng đất phù hợp với tập quán, nền văn hố của địa phương thì việc sử dụng đĩ bền vững hơn, ngược lại sẽ khơng được người dân ủng hộ. Theo Nguyễn Duy Tính (1995), hiệu quả về mặt xã hội sử dụng đất 12 nơng nghiệp chủ yếu được xác định bằng khả năng tạo việc làm trên một diện tích đất nơng nghiệp [38]. 2.2.1.3 Hiệu quả về mơi trường Hiệu quả mơi trường được thể hiện ở chỗ: loại hình sử dụng đất phải bảo vệ được độ mầu mỡ của đất đai, ngăn chặn sự thối hố đất, bảo vệ mơi trường sinh thái. ðộ che phủ tối thiểu phải đạt ngưỡng an tồn sinh thái (>35%). ða dạng sinh học biểu hiện qua thành phần lồi [5]. Trong thực tế tác động của mơi trường diễn ra rất phức tạp và theo chiều hướng khác nhau. Cây trồng được phát triển tốt khi phát triển phù hợp với đặc tính, tính chất của đất. Tuy nhiên, trong quá trình sản xuất dưới tác động của các hoạt động sản xuất, quản lý của con người hệ thống cây trồng sẽ tạo nên những ảnh hưởng rất khác nhau đến mơi trường. Hiệu quả mơi trường được phân theo nguyên nhân gây nên gồm: hiệu quả hố học mơi trường, hiệu quả vật lý mơi trường và hiệu quả sinh học mơi trường [15]. Trong sản xuất nơng nghiệp hiệu quả hố học mơi trường được đánh giá thơng qua mức độ hố học hố trong nơng nghiệp. ðĩ là việc sử dụng phân bĩn và thuốc bảo vệ thực vật trong quá trình sản xuất cho cây trồng sinh trưởng tốt, cho năng suất cao mà khơng gây ơ nhiễm mơi trường đất. Hiệu quả sinh học mơi trường được thể hiện qua mối tác động qua lại giữa cây trồng với đất, giữa cây trồng với các loại dịch hại trong các loại hình sử dụng đất nhằm giảm thiểu việc sử dụng hố chất trong nơng nghiệp mà vẫn đạt được mục tiêu đặt ra. Hiệu quả vật lý mơi trường được thể hiện thơng qua việc lợi dụng tốt nhất tài nguyên khí hậu như ánh sáng, nhiệt độ, nước mưa của các kiểu sử dụng đất để đạt sản lượng cao và tiết kiệm chi phí đầu vào. 13 2.2.2 Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nơng nghiệp - Cơ sở để lựa chọn hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nơng nghiệp: + Mục tiêu và phạm vi nghiên cứu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nơng nghiệp. + Nhu cầu của địa phương về phát triển hoặc thay đổi loại hình sử dụng đất nơng nghiệp. - Nguyên tắc khi lựa chọn các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nơng nghiệp: + Hệ thống chỉ tiêu phải cĩ tính thống nhất, tính tồn diện và tính hệ thống. Các chỉ tiêu phải cĩ mối quan hệ hữu cơ với nhau, phải đảm bảo tính so sánh cĩ thang bậc [19], [34]. + ðể đánh giá chính xác, tồn diện cần phải xác định các chỉ tiêu cơ bản biểu hiện hiệu quả một cách khách quan, chân thật và đúng đắn theo quan điểm và tiêu chuẩn đã chọn, các chỉ tiêu bổ sung để hiệu chỉnh chỉ tiêu cơ bản, làm cho nội dung kinh tế biểu hiện đầy đủ hơn, cụ thể hơn [17]. + Các chỉ tiêu phải phù hợp với đặc điểm và trình độ phát triển nơng nghiệp ở nước ta, đồng thời cĩ khả năng so sánh quốc tế trong quan hệ đối ngoại, nhất là những sản phẩm cĩ khả năng hướng tới xuất khẩu [36]. + Hệ thống chỉ tiêu phải đảm bảo tính thực tiễn và tính khoa học [36] và phải cĩ tác dụng kích thích sản xuất phát triển. - Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nơng nghiệp: Bản chất của hiệu quả là mối quan hệ giữa kết quả và chi phí. Mối quan hệ này cĩ thể là quan hệ hiệu số hoặc quan hệ thương số [17],[36],[38] nên dạng tổng quát của hệ thống chỉ tiêu hiệu quả: H = K - C H = K/C H= H = K- C C K 1 -K 0 C 1 - C 0 14 Trong đĩ: H: hiệu quả; K: Kết quả; C: Chi phí; 1 và 0 là chỉ số về thời gian. * Hiệu quả kinh tế: - Hiệu quả tính trên 1 ha đất nơng nghiệp + Giá trị sản xuất (GTSX): là tồn bộ giá trị sản phẩm vật chất và dịch vụ được tạo ra trong một kỳ nhất định (thường là một năm). + Chi phí trung gian (CPTG) là tồn bộ các khoản chi phí vật chất thường xuyên bằng tiền mà chủ thể bỏ ra để thuê và mua các yếu tố đầu vào và dịch vụ sử dụng trong quá trình sản xuất. + Giá trị gia tăng (GTGT): là hiệu số giữa GTSX và chi phí trung gian (CPTG), là giá trị sản phẩm xã hội được tạo ra thêm trong thời kỳ sản xuất đĩ. GTGT= GTSX - CPTG - Hiệu quả kinh tế tính trên một đồng CPTG, bao gồm GTSX/CPTG và GTGT/CPTG đây là chỉ tiêu tương đối của hiệu quả. Nĩ chỉ ra hiệu quả sử dụng các chi phí biến đổi và thu dịch vụ. - Hiệu quả kinh tế trên một ngày cơng lao động (Lð) quy đổi, bao gồm: GTSX/Lð và GTGT/Lð. Thực chất là đánh giá kết quả đầu tư lao động sống cho từng kiểu sử dụng đất và từng cây trồng, làm cơ sở để so sánh với chi phí cơ hội của người lao động. Các chỉ tiêu phân tích được đánh giá định lượng (giá trị tuyệt đối) bằng tiền theo thời giá hiện hành, định tính (giá trị tương đối) được tính bằng mức độ cao, thấp. Các chỉ tiêu đạt được mức càng cao thì hiệu quả kinh tế càng lớn. * Hiệu quả xã hội Theo hội khoa học đất Việt Nam (2000) [18], hiệu quả xã hội được phân tích bởi các chỉ tiêu sau: - ðảm bảo an tồn lương thực, gia tăng lợi ích của người nơng dân. - ðáp ứng được mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế của vùng. 15 - Thu hút nhiều lao động, giải quyết cơng ăn việc làm cho nơng dân. - Gĩp phần định canh, định cư, chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật... - Tăng cường sản phẩm hàng hố, đặc biệt là hàng xuất khẩu. * Hiệu quả mơi trường Việc xác định hiệu quả về mặt mơi trường của quá trình sử dụng đất nơng nghiệp là rất phức tạp, rất khĩ định lượng, địi hỏi phải được nghiên cứu, phân tích trong thời gian dài. Vì vậy, đề tài của chúng tơi chỉ dừng lại ở việc đánh giá ảnh hưởng của sản xuất cây trồng tới đất đai, việc đầu tư phân bĩn, thuốc bảo vệ thực vật cho các loại hình sử dụng đất hiện tại. 2.3 Xu hướng sử dụng đất nơng nghiệp theo hướng sản xuất hàng hố 2.3.1 Những xu hướng phát triển nơng nghiệp trên thế giới Theo ðường Hồng Dật (1995) [8], trên con đường phát triển nơng nghiệp, mỗi nước đều chịu ảnh hưởng của các điều kiện khác nhau, nhưng phải giải quyết vấn đề chung sau: - Khơng ngừng nâng cao chất lượng nơng sản, năng suất lao động trong nơng nghiệp, nâng cao hiệu quả đầu tư; - Mức độ và phương thức đầu tư vốn, lao động, khoa học và quá trình phát triển nơng nghiệp. Theo chiều hướng chung nhất là phấn đấu giảm lao động chân tay, đầu tư nhiều lao động trí ĩc, tăng cường hiệu quả của lao động quản lý và tổ chức; - Mối quan hệ giữa phát triển nơng nghiệp và mơi trường. Từ những vấn đề chung trên, mỗi nước lại cĩ chiến lược phát triển nơng nghiệp khác nhau và cĩ thể chia làm hai xu hướng: * Nơng nghiệp cơng nghiệp hố: sử dụng nhiều thành tựu và kết quả của cơng nghiệp, sử dụng nhiều vật tư kỹ thuật, dùng trang thiết bị máy mĩc, sản xuất theo quy trình kỹ thuật chặt chẽ gần như cơng nghiệp, đạt năng suất cây trồng vật nuơi và năng suất lao động cao. Khoảng 10% lao động xã hội 16 trực tiếp làm nơng nghiệp những vẫn đáp ứng đủ nhu cầu tiêu dùng và xuất khẩu. Nơng nghiệp cơng nghiệp hố gây nên nhiều hậu quả sinh thái nghiêm trọng, gây ơ nhiễm mơi trường làm giảm tính đa dạng sinh học, làm hao hụt nguồn gen thiên nhiên [53]. Theo cách hiểu gần đây nhất được đưa ra: Nơng nghiệp cơng nghiệp hố là một nền nơng nghiệp được cơng nghiệp hố khi áp dụng đầy đủ các thành tựu của một xã hội cơng nghiệp vào nơng nghiệp. Các thành tựu đĩ thể hiện trên nhiều mặt: thơng tin, điện tử, sinh học, hố học, cơ khí… Thực tế cho thấy nhiều nước c._.ơng nghiệp phát triển, nền nơng nghiệp cơng nghiệp hố thể hiện theo cách thể hiện này đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể. Tuy nhiên, nhược điểm của nền nơng nghiệp này là khơng chú ý đầy đủ đến các tác động của hoạt động sản xuất nơng nghiệp lên mơi trường tự nhiên [8]. * Nơng nghiệp sinh thái: nhấn mạnh các yếu tố sinh học, các yếu tố tự nhiên, cĩ chú ý hơn đến các quy luật sinh học, quy luật tự nhiên. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp nơng nghiệp sinh thái khơng đảm bảo hiệu quả cao. Gần đây nhiều nhà khoa học đã nghiên cứu nền nơng nghiệp bền vững. ðĩ là một dạng nơng nghiệp sinh thái với mục tiêu là sản xuất nơng nghiệp đi đơi với giữ gìn và bảo vệ mơi trường sinh thái đảm bảo cho nơng nghiệp phát triển bền vững, lâu dài. Trong thực tế phát triển theo những dạng tổng hợp, đan xen các xu hướng vào nhau ở nhiều mức độ khác nhau. Cụ thể như : - “Cách mạng xanh’’ đã được thực hiện ở các nước đang phát triển ở Châu Á, Mỹ La Tinh và đã đem lại những bước phát triển lớn ở những nước đĩ vào những năm của thập kỷ 60. Thực chất cuộc cách mạng này dựa chủ yếu vào việc áp dụng các giống cây lương thực cĩ năng suất lúa cao (lúa nước, lúa mì, ngơ...), xây dựng hệ thống thuỷ lợi, sử dụng nhiều loại phân hố học. “Cách mạng xanh” đã dựa vào cả một số yếu tố sinh học, một số yếu tố hố học và cả thành tựu của cơng nghiệp. 17 - “Cách mạng trắng’’ được thực hiện dựa vào việc tạo ra các giống gia súc cĩ tiềm năng cho sữa cao, vào những tiến bộ khoa học đạt được trong việc tăng năng suất và chất lượng các loại gia súc, trong các phương thức chăn nuơi mang ít nhiều tính chất cơng nghiệp. Cuộc cách mạng này đã tạo được những bước phát triển lớn trong chăn nuơi ở một số nước và được thực hiện trong mối quan hệ chặt chẽ với “cách mạng xanh”. - “Cách mạng nâu’’ diễn ra trên cơ sở giải quyết mối quan hệ của nơng dân với ruộng đất. Trên cơ sở khơi dậy lịng yêu quý của nơng dân đối với đất đai, khuyến khích tính cần cù của họ để tăng năng suất và sản lượng trong nơng nghiệp [8]. Cả ba cuộc cách mạng này mới chỉ dừng lại ở việc, tháo gỡ những khĩ khăn trước mắt, chứ chưa thể là cơ sở cho một chiến lược phát triển nơng nghiệp lâu dài và bền vững. Từ những bài học của lịch sử phát triển nơng nghiệp, những thành tựu đạt được của khoa học cơng nghệ, ở giai đoạn hiện nay muốn đưa nơng nghiệp đi lên phải xây dựng và thực hiện một nền nơng nghiệp trí tuệ. Bởi vì, tính phong phú đa dạng và đầy biến động của nơng nghiệp địi hỏi những hiểu biết và những xử lý đầy trí tuệ và rất biện chứng. Nơng nghiệp trí tuệ thể hiện ở việc phát hiện, nắm bắt và vận dụng các quy luật tự nhiên và xã hội trong mọi mặt hoạt động của hệ thống nơng nghiệp phong phú, biểu hiện ở việc áp dụng các giải pháp phù hợp, hợp lý. Nơng nghiệp trí tuệ là bước phát triển ở mức cao, là sự kết hợp ở đỉnh cao của các thành tựu sinh học, cơng nghiệp, kinh tế, quản lý được vận dụng phù hợp với điều kiện của mỗi nước, mỗi vùng [8]. Theo trung tâm thơng tin chuyên đề nơng nghiệp và phát triển nơng thơn: Trong những năm qua, cùng với sự phát triển thành cơng về sản xuất nơng nghiệp và tăng trưởng về mức sống, nhiều nước đã đẩy mạnh chuyển 18 đổi cơ cấu cây trồng và đa dạng hố sản xuất. Như: Philipin năm 1987-1992 chính phủ đã cĩ chiến lược chuyển đổi cơ cấu, đa dạng hố cây trồng nhằm thúc đẩy nơng nghiệp phát triển; Thái Lan những năm 1982-1996 đã cĩ những chính sách đầu tư phát triển nơng nghiệp; Ấn ðộ kể từ thập kỷ 80, khi sản xuất lương thực đã đủ đảm bảo an ninh lương thực thì các chính sách phát triển nơng nghiệp của chính phủ chuyển sang đẩy mạnh chuyển đổi cơ cấu cây trồng, đa dạng hố sản xuất, phát triển nhiều cây trồng ngồi lương thực... 2.3.2 ðịnh hướng phát triển nơng nghiệp Việt Nam trong tương lai Trong 10 năm qua, sản xuất nơng nghiệp và kinh tế nơng thơn tiếp tục phát triển, đạt nhiều thành cơng lớn. * Sản xuất nơng, lâm, ngư nghiệp tăng trưởng nhanh Từ năm 2000 đến nay, tăng trưởng giá trị sản xuất của nơng nghiệp bình quân đạt gần 5,5%/năm. Trong giai đoạn gần đây, mặc dù trung bình mỗi năm giảm đi khoảng 70.000 ha đất nơng nghiệp, trên 100 nghìn lao động, tỷ trọng trong đầu tư xã hội giảm, thiên tai, dịch bệnh diễn biến phức tạp nhưng nơng, lâm, thủy sản vẫn duy trì tốc độ tăng trưởng GDP 3,8%/năm [24]. * Cơ cấu nơng nghiệp và kinh tế nơng thơn chuyển dịch tích cực Cơ cấu sản xuất nơng, lâm, thuỷ sản chuyển dịch tích cực theo hướng nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả gắn với nhu cầu thị trường. Tỷ trọng nơng nghiệp (bao gồm cả nơng, lâm, diêm nghiệp và thuỷ sản) trong tổng GDP cả nước giảm từ 24,5% năm 2000 xuống cịn 20,3% năm 2007 và tăng trở lại 22,1% năm 2008 [24]. * ðảm bảo an ninh lương thực quốc gia Sản xuất nơng nghiệp phát triển từng bước đáp ứng tốt nhu cầu của thị trường trong nước. Mức tiêu dùng lương thực giảm xuống (tiêu dùng gạo giảm từ 12 kg/người/tháng năm 2002 xuống 11,4 kg/người/tháng năm 2006). 19 10 năm qua, vượt qua biến động thị trường, thiên tai, dịch bệnh, sản xuất lương thực thực phẩm tiếp tục phát triển, nhờ đĩ bình quân lương thực đầu người tăng từ 445 kg năm 2000 lên 501 kg năm 2008, Việt Nam đảm bảo đủ nhu cầu lương thực trong nước và xuất khẩu trung bình hơn 4 triệu tấn gạo/năm [24]. * Xuất khẩu tăng nhanh, một số mặt hàng cĩ vị thế trên thị trường quốc tế Kim ngạch xuất khẩu năm 2008 đạt khoảng 16 tỷ USD gấp 3,8 lần năm 2000, trong đĩ tăng trưởng trung bình của các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu giai đoạn 2000 - 2008 là: gạo 13,6%, cà phê 19,4%; cao su 32,5%; điều 27,8%; hải sản 19,1%. Nhờ những thành tựu trên, nơng nghiệp phát triển, nơng thơn đổi mới đã gĩp phần quan trọng tạo ổn định chính trị, kinh tế và xã hội, mở đường thành cơng và làm nền tảng vững chắc cho quá trình đổi mới đất nước. Trong những giai đoạn khĩ khăn nhất của quá trình đổi mới và phát triển kinh tế, nơng nghiệp, nơng thơn luơn là lĩnh vực tạo ra sự ổn định cho nền kinh tế đất nước [24]. * ðời sống vật chất và tinh thần của cư dân nơng thơn cải thiện rõ rệt Về cơ bản, Việt Nam đã xĩa được đĩi. Cơng tác giảm nghèo được tập trung đẩy mạnh, hướng vào các đối tượng khĩ khăn vùng sâu vùng xa, đồng bào dân tộc. Nhờ đĩ, tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn nghèo cũ giảm nhanh từ 19% năm 2000 (3,1 triệu hộ) xuống cịn 7% năm 2005 (1,2 triệu hộ), trung bình mỗi năm giảm 2 - 2,5%. Tuy vậy, nếu so với chuẩn mới, số hộ nghèo vẫn cịn cao, khoảng 12% năm 2008 trong đĩ khu vực nơng thơn là 16,2% [24]. Thu nhập bình quân đầu người hộ nơng dân tăng từ 2,7 triệu đồng/người năm 1999 lên khoảng 7,8 triệu đồng/người năm 2007 tính theo 1 Tổng cục Thống kê, ðiều tra mức sống dân cư 2002, 2004, 2006, Nxb Thống kê. 20 giá hiện hành. Từ năm 2001 đến 2006, tích lũy để dành của hộ nơng thơn tăng lên gấp 2,1 lần, bình quân từ 3,2 triệu đồng/hộ lên 6,7 triệu đồng/hộ [24]. Những năm gần đây cơ cấu kinh tế nơng nghiệp nước ta bước đầu đã gắn phương thức truyền thống với phương thức cơng nghiệp hố và đang từng bước giảm bớt tính tự cấp, tự túc, chuyển dần sang sản xuất hàng hố và hướng mạnh ra xuất khẩu * Mục tiêu phát triển nơng nghiệp giai đoạn 2011-2015: phục hồi tăng trưởng, tăng hiệu quả sản xuất nơng nghiệp; phát huy dân chủ cơ sở, huy động sức mạnh cộng đồng để phát triển nơng thơn; tăng thu nhập và giảm đáng kể tỷ lệ nghèo, bảo vệ mơi trường - Tốc độ tăng trưởng nơng nghiệp ổn định 3,3-3,8%. Tạo chuyển biến rõ rệt về mở rộng quy mơ sản xuất bình quân của hộ và ứng dụng khoa học cơng nghệ. - Tạo bước đột phá trong đào tạo nhân lực. Nâng cao cả kiến thức, kỹ năng sản xuất kinh doanh nơng lâm ngư nghiệp và phi nơng nghiệp cho lao động nơng thơn. - Tạo chuyển biến rõ rệt phát triển kinh tế hợp tác, hiệp hội, phát triển liên kết dọc theo ngành hàng, kết nối giữa sản xuất - chế biến - kinh doanh. Phát triển doanh nghiệp nơng thơn. - Hình thành kết cấu hạ tầng căn bản phục vụ hiệu quả sản xuất nơng nghiệp, phát triển kinh tế nơng thơn. Cải thiện căn bản mơi trường và sinh thái nơng thơn tập trung vào đảm bảo vệ sinh an tồn thực phẩm, phịng chống dịch bệnh cho cây trồng và vật nuơi, phịng chống thiên tai [24]. * Mục tiêu phát triển nơng nghiệp giai đoạn 2016-2020: phát triển nơng nghiệp theo hướng tồn diện, hiện đại, sản xuất hàng hĩa lớn, vững bền; phát triển nơng thơn gắn với quá trình cơng nghiệp hĩa, đơ thị hĩa đất 21 nước, tăng thu nhập và cải thiện căn bản điều kiện sống của cư dân nơng thơn, bảo vệ mơi trường - ðảm bảo duy trì tốc độ tăng trưởng nơng nghiệp ở mức bình quân 3,5- 4%/năm. Hình thành một số ngành sản xuất kinh doanh mũi nhọn của Việt Nam trên thị trường quốc tế. - Cơ cấu sản xuất nơng nghiệp và kinh tế nơng thơn chuyển đổi theo nhu cầu thị trường. Phát triển chăn nuơi, thủy sản và lâm nghiệp. Cơng nghiệp, dịch vụ và kinh tế đơ thị phối hợp hiệu quả với sản xuất và kinh doanh nơng nghiệp và phát triển kinh tế nơng thơn. - Chuyển phần lớn lao động nơng thơn ra khỏi nơng nghiệp, lao động nơng nghiệp cịn khoảng 30% lao động xã hội. Hình thành đội ngũ nơng dân chuyên nghiệp, cĩ kỹ năng sản xuất và quản lý, gắn kết trong các loại hình kinh tế hợp tác và kết nối với thị trường. - Phong trào xây dựng nơng thơn mới phát triển mạnh với ít nhất 50% số xã đạt tiêu chuẩn. Nâng cao thu nhập của cư dân nơng thơn lên 2,5 lần so với hiện nay. Quy hoạch dân cư, quy hoạch lãnh thổ nơng thơn gắn với phát triển đơ thị, cơng nghiệp. - Phát triển lâm nghiệp tăng độ che phủ của rừng lên 43- 45%, bảo vệ đa dạng sinh học, đảm bảo đánh bắt thủy sản nội địa và gần bờ trong khả năng tái tạo và phát triển, khắc phục tình trạng ơ nhiễm trong sản xuất nơng nghiệp, khắc phục và giảm thiểu thiệt hại thiên tai, dịch bệnh và các tác động xấu của biến đổi khí hậu [24]. 2.4 Xây dựng một nền nơng nghiệp sản xuất hàng hố 2.4.1 Sự cần thiết phải xây dựng nền nơng nghiệp sản xuất hàng hố Sản xuất hàng hố ra đời là bước ngoặt căn bản trong lịch sử phát triển của xã hội lồi người, đưa lồi người thốt khỏi tình trạng "mơng muội", xố bỏ nền kinh tế tự nhiên, phát triển nhanh chĩng lực lượng sản xuất và nâng 22 cao hiệu quả kinh tế của xã hội. Sản xuất hàng hố khác với kinh tế tự cấp tự túc, do sự phát triển của phân cơng lao động xã hội làm cho sản xuất được chuyên mơn hố ngày càng cao, thị trường ngày càng mở rộng, mối liên hệ giữa các ngành, các vùng ngày càng chặt chẽ. Sự phát triển của sản xuất hàng hố đã xố bỏ tính bảo thủ, trì trệ của nền kinh tế, đẩy nhanh quá trình xã hội hố sản xuất. Sản xuất hàng hố cĩ đặc trưng và ưu thế như sau : - Do mục đích của sản xuất hàng hố khơng phải để thoả mãn nhu cầu của bản thân người sản xuất mà để thoả mãn nhu cầu của người khác, của thị trường. Sự gia tăng khơng hạn chế nhu cầu của thị trường là một động lực mạnh mẽ thúc đẩy sản xuất phát triển. - Cạnh tranh ngày càng gay gắt, buộc mỗi người sản xuất hàng hố phải năng động trong sản xuất - kinh doanh, phải thường xuyên cải tiến kỹ thuật, hợp lý hố sản xuất để tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm, nhằm tiêu thụ được hàng hố và thu được lợi nhuận ngày càng nhiều hơn. Cạnh tranh đã thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển mạnh mẽ. - Sự phát triển của sản xuất xã hội với tính chất "mở" của các quan hệ hàng hố tiền tệ làm cho giao lưu kinh tế, văn hố giữa các địa phương trong nước và quốc tế ngày càng phát triển. Từ đĩ tạo điều kiện ngày càng nâng cao đời sống vật chất và văn hố của nhân dân [54]. Nơng nghiệp là một hoạt động sản xuất mang tính chất cơ bản của mỗi quốc gia [19]. Nhiều nước trên thế giới cĩ nền kinh tế phát triển, tỉ trọng của sản xuất cơng nghiệp và dịch vụ trong thu nhập quốc dân chiếm phần lớn, nơng nghiệp chỉ chiếm một phần nhỏ, nhưng những khĩ khăn, trở ngại trong nơng nghiệp đã gây ra khơng ít những xáo động trong đời sống xã hội và ảnh hưởng sâu sắc đến tốc độ tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế nĩi chung [7]. ðể nơng nghiệp cĩ thể thực hiện vai trị quan trọng của mình đối với nền kinh tế quốc dân địi hỏi nơng nghiệp phát triển tồn diện, mạnh mẽ và vững chắc. 23 Hai mươi năm nay, hàng nơng sản Việt Nam đã được xuất khẩu đi nhiều nước, nhiều mặt hàng nằm trong tốp đứng đầu thế giới như gạo mỗi năm xuất khẩu 4,5-5 triệu tấn, cà phê 6000 tấn, hồ tiêu 10.000 ngàn tấn, hạt điều chế biến 50.000 tấn,... Gia nhập WTO, Việt Nam cĩ một sân chơi khổng lồ cho nơng nghiệp phát triển. Do đĩ phải tuân thủ ‘‘luật chơi’’. Vào WTO, trong vịng 5-7 năm, thuế nhập khẩu bình quân giảm từ 17,4% xuống cịn 13,4%; riêng hàng nơng sản trong 5 năm tới thuế nhập khẩu giảm từ 23,5% hiện xuống cịn 20,9% [39]. Hiện nay chúng ta trồng cây gì, nuơi con gì cũng nhỏ lẻ thiếu tập trung. Vậy chúng ta phải nhanh chĩng đổi mới nền nơng nghiệp để đáp ứng được nhu cầu của thị trường, đảm bảo chất lượng. Con đường tất yếu để phát triển nơng nghiệp nước ta hiện nay là phải chuyển từ sản xuất nhỏ tự cấp tự túc sang sản xuất hàng hố. Kim ngạch xuất khẩu nơng lâm sản năm 1995 của Việt Nam là 1,3 tỉ USD, năm 2005 đã đạt 5,7 tỉ USD. So với Thái Lan, Malaixia, Philipin - các nước cĩ tiềm năng tương tự Việt Nam, họ đã đạt và vượt mức này từ lâu. Mailaixia đạt kim ngạch xuất khẩu 14 tỉ USD từ năm 1986, Thái Lan đạt 10 tỉ USD năm 1987, Philipin năm 1992. Hiện nay kim ngạch xuất khẩu của Thái Lan, Malaixia, Philipin đều lớn hơn Việt Nam [32]. Ở Việt Nam, kim ngạch xuất khẩu nơng sản đã chiếm tới 30-40% tổng kim ngạch xuất khẩu cả nước. Một số mặt hàng tăng trưởng cả về số lượng và kim ngạch xuất khẩu như cà phê 7% về lượng và 56% về kim ngạch xuất khẩu, cao su tăng lần lượt là 45% và 121%,... [30]. Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, diện tích trồng rau trên đất nơng nghiệp cả năm 2006 của Việt Nam là 644,0 nghìn ha, tăng 29,5% so với năm 2000. Năng suất cao nhất từ trước tới nay (149,9 tạ/ha). Tổng sản lượng rau cả nước đạt 9,65 triệu tấn, đạt 144 nghìn tỷ đồng, chiếm 9% GDP của ngành nơng nghiệp, trong khi diện tích chỉ chiếm 6% [39]. 24 Tuy cĩ những đĩng gĩp tương đối lớn trong kim ngạch xuất khẩu nhưng nhìn chung, năng suất, chất lượng và sức cạnh tranh của nơng sản hàng hố Việt Nam cịn thấp so với các nước trong khu vực và trên thế giới. ðiều đĩ làm cho nơng sản hàng hố khĩ tiêu thụ, ảnh hưởng bất lợi đến thu nhập của người sản xuất. Lượng nơng sản đã xuất khẩu được năm 2005 cao hơn năm 2004, nhưng hầu như đều bị giảm giá. Mặc dù đạt kết quả khả quan song bước tăng trưởng chưa bền vững, sâu bệnh hại lúa và mạ như rầy nâu, bệnh vàng lùn, lùn xoắn lá lúa, bệnh đạo ơn vẫn cĩ xu hướng tăng nhanh. Dịch bệnh cúm gia cầm vẫn cĩ nguy cơ tái phát trở lại, việc nâng cao chất lượng nơng sản phẩm, vệ sinh an tồn thực phẩm chưa được đặc biệt chú trọng. Diện tích đất canh tác hiện vẫn cịn manh mún, nhỏ lẻ, đặc biệt cơng tác dồn ơ, đổi thửa gặp phải nhiều khĩ khăn đã hạn chế, phát triển nơng nghiệp hàng hố. Việc ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất gieo trồng chưa được phổ biến rộng rãi. ðặc biệt, khả năng đầu tư số vốn lớn để phát triển các mơ hình cĩ quy mơ lớn cịn hạn chế,... một trong những nguyên nhân của việc xuất khẩu hàng hố sụt giảm là “Vì chúng ta chưa cĩ tập quán sản xuất nơng nghiệp chất lượng cao để cạnh tranh với thị trường thế giới’’. Mặt khác, số đơng nơng dân cịn thiếu những hiểu biết về thị trường, thiếu năng lực, bản lĩnh và trình độ tổ chức sản xuất kinh doanh nơng nghiệp hàng hố. Do đĩ, sản xuất hàng hố phần nhiều mang tính tự phát, thiếu ổn định và thiếu định hướng thị trường [32]. Vì vậy, yêu cầu đặt ra đối với phát triển nơng nghiệp hiện nay là phát triển nơng nghiệp theo hướng sản xuất hàng hố cĩ định hướng và thị trường ổn định. Muốn vậy chúng ta cần phải cĩ hệ thống sản xuất đồng bộ, đạt tiêu chuẩn [23]. Sản xuất hàng hố phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố kinh tế xã hội, tự nhiên, mơi trường, do đĩ khả năng rủi ro trong sản xuất là khơng thể tránh khỏi. Mặt 25 khác chúng ta chưa hình thành một nền nơng nghiệp hàng hố theo đúng nghĩa cũng như chưa cĩ cơng nghệ để giải quyết vấn đề này. Chuyển sang nền nơng nghiệp sản xuất hàng hố là sự tiến hố hợp quy luật, đĩ là quá trình chuyển nơng nghiệp truyền thống, manh mún, lạc hậu thành nền nơng nghiệp hiện đại. Sản xuất hàng hố là quy luật khách quan của mọi hình thái kinh tế xã hội, nĩ phản ánh trình độ phát triển sản xuất của xã hội đĩ [41]. Theo V.I Lênin thì nguồn gốc của sản xuất hàng hố là sự phân cơng lao động xã hội [36]. Vì thế phân cơng lao động xã hội càng sâu sắc thì sản xuất hàng hố càng phát triển. Nền sản xuất hàng hố cĩ đặc trưng là dựa trên cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, trình độ khoa học kỹ thuật, trình độ văn hố của người lao động cao. ðĩ là nền sản xuất nơng nghiệp cĩ cơ cấu sản xuất hợp lý, được hình thành trên cơ sở khai thác tối đa thế mạnh sản xuất nơng nghiệp từng vùng. Vì thế nĩ là nền nơng nghiệp cĩ hiệu quả kinh tế cao, khối lượng hàng hố nhiều với nhiều chủng loại phong phú và cĩ chất lượng cao. ðưa nơng nghiệp sang phát triển hàng hố là quá trình lâu dài và đầy những khĩ khăn phức tạp, cần phải gắn liền với việc hình thành các vùng sản xuất tập trung chuyên canh và thâm canh ngày càng cao và phải gắn nơng nghiệp với lâm nghiệp, ngư nghiệp, cơng nghiệp chế biến và được thực hiện thơng qua việc phân cơng lại lao động, xã hội hố sản xuất, ứng dụng các cơng nghệ tiến bộ mới vào sản xuất. Vậy sản xuất hàng hố là gì? - ðối với hộ nơng dân, những sản phẩm được đưa bán ra ngồi thì gọi là sản phẩm hàng hố [32]. - ðối với hệ thống trồng trọt, nếu mức hàng hố sản xuất được bán ra thị trường dưới 50% thì gọi là hệ thống trồng trọt thương mại hố một phần, nếu trên 50% thì gọi là hệ thống trồng trọt thương mại hố (sản xuất theo hướng hàng hố) [2]. 26 - Hàng hố là sản phẩm của lao động dùng để trao đổi [36]. Sản xuất hàng hố là sản xuất ra sản phẩm đem bán để thu về giá trị của nĩ trong đĩ cĩ phần giá trị thặng dư để tái sản xuất và mở rộng quy mơ [41]. Hàng hố là sản phẩm do lao động tạo ra, dùng để trao đổi, sản xuất hàng hố ra đời và phát triển dựa trên cơ sở phát triển các phương thức sản xuất và sự phân cơng lao động xã hội. Sự phân cơng ấy ngày càng cao, càng sâu sắc, trình độ chuyên mơn hố cao thì sản xuất hàng hố càng phát triển, đời sống người dân ngày một tăng lên. ðiều đĩ lại làm cho quá trình trao đổi diễn ra mạnh hơn, sản xuất hàng hố ngày càng phát triển đa dạng hơn [31]. Nền kinh tế thị trường ra đời làm nảy sinh mối quan hệ cung cầu trên thị trường. ðối với sản xuất nơng nghiệp thì khả năng “cung” cho thị trường là các loại nơng sản phẩm, cịn “cầu” cho nơng nghiệp là các yếu tố đầu vào như phân bĩn, thuốc trừ sâu,... Hiện nay, nếu chủ hộ khơng chuyên mơn hố cao trong việc sản xuất kinh doanh, khơng thay đổi cơ cấu giống và thâm canh tăng vụ thì kết quả sản xuất cũng chỉ để thoả mãn nhu cầu của mình mà khơng cĩ sản phẩm đem ra bán ở thị trường, hoặc sản phẩm khơng đáp ứng được nhu cầu của thị trường và sẽ khơng cĩ tích luỹ để đề phịng rủi ro. Trong sản xuất hàng hố rủi ro về thị trường luơn là mối lo ngại nhất của người sản xuất. Hàng hĩa là sản phẩm của lao động, thoả mãn được nhu cầu nào đĩ của con người thơng qua trao đổi, mua bán. Hàng hĩa cĩ hai thuộc tính khơng phải là do cĩ hai thứ lao động khác nhau kết tinh trong nĩ, mà là do lao động của người sản xuất hàng hĩa cĩ tính chất hai mặt: vừa mang tính chất cụ thể (lao động cụ thể), lại vừa mang tính chất trừu tượng (lao động trừu tượng). C.Mác là người đầu tiên phát hiện ra tính chất hai mặt đĩ [56]: * Lao động cụ thể Lao động cụ thể là lao động cĩ ích dưới một hình thức cụ thể của 27 những nghề nghiệp chuyên mơn nhất định. Mỗi một lao động cụ thể cĩ mục đích, phương pháp, cơng cụ lao động, đối tượng lao động và kết quả lao động riêng. Chính những cái riêng đĩ phân biệt các loại lao động cụ thể khác nhau. ðiều đĩ cĩ nghĩa là: lao động cụ thể tạo ra giá trị sử dụng của hàng hĩa. Trong xã hội cĩ nhiều loại hàng hĩa với những giá trị sử dụng khác nhau là do cĩ nhiều loại lao động cụ thể khác nhau. Nếu phân cơng lao động xã hội càng phát triển thì càng cĩ nhiều giá trị sử dụng khác nhau để đáp ứng nhu cầu của xã hội [56]. * Lao động trừu tượng Lao động trừu tượng là lao động của người sản xuất hàng hĩa khi đã gạt bỏ những hình thức cụ thể của nĩ, hay nĩi cách khác, đĩ chính là sự tiêu hao sức lao động (tiêu hao sức bắp thịt, thần kinh) của người sản xuất hàng hĩa nĩi chung. Chính lao động trừu tượng của người sản xuất hàng hĩa mới tạo ra giá trị của hàng hĩa. Như vậy, cĩ thể nĩi, giá trị của hàng hĩa là lao động trừu tượng của người sản xuất hàng hĩa kết tinh trong hàng hĩa. ðĩ cũng chính là mặt chất của giá trị hàng hĩa [56]. Theo Nguyễn Duy Bột (2001) [6], thị trường và hoạt động tiêu thụ nơng sản phẩm ở nước ta nổi lên một số vấn đề sau: - Hầu hết các sản phẩm nơng nghiệp thường bị tồn đọng, nhất là vào thời vụ thu hoạch. - Trong tất cả các kênh phân phối liên quan đến sản xuất nơng nghiệp đều cĩ sự tham gia rất phổ biến của tư thương. Phân phối qua nhiều khâu trung gian đã làm chậm quá trình lưu thơng sản phẩm, thậm chí gây ách tắc dẫn đến tồn đọng giả tạo. - Hệ thống kinh doanh thương mại Nhà nước đang lâm vào thế lúng túng. Thị trường đầu ra khơng ổn định gây khĩ khăn thường xuyên cho nơng 28 nghiệp trong việc bao tiêu sản phẩm và bao cung vật tư sản xuất. - ðối với nơng dân, trong sản xuất nơng nghiệp vẫn phổ biến là “bán cái mình cĩ chứ khơng phải bán cái thị trường cần”, hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu sử dụng cái sẵn cĩ chứ chưa chủ động khai thác các yếu tố của nền kinh tế thị trường. Từ những vấn đề trên cho thấy: xây dựng nền nơng nghiệp sản xuất hàng hố là hướng đi đúng, là sự vận động phát triển phù hợp quy luật. Vì vậy, tìm kiếm thị trường và những giải pháp sản xuất và đầu tư hợp lý để sản xuất nơng nghiệp theo hướng hàng hố cĩ hiệu quả cao, ổn định là rất cần thiết. Hiện nay, nơng nghiệp đã hình thành nhiều trang trại sản xuất với quy mơ từ nhỏ đến lớn. Theo thống kê năm 2008, tổng số trang trại cả nước là 120699 trang trại, trong đĩ trang trại trồng cây hàng năm là 34361 trang trại, trang trại trồng cây lâu năm là 24215 trang trại, trang trại chăn nuơi là 17635 trang trại và trang trại nuơi trồng thủy sản là 34989 trang trại [39]. ðây chính là những cơ sở phát triển sản xuất nơng nghiệp theo hướng sản xuất hàng hĩa. ðể hỗ trợ cho sản xuất hàng hĩa thì vai trị của các hợp tác xã là rất lớn. Theo thống kê, tổng số hợp tác xã trong cả nước là 7592 hợp tác xã, trong đĩ hợp tác xã nơng nghiệp với 7277 hợp tác xã và hợp tác giả thủy sản là 273 hợp tác xã [40]. 2.4.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất nơng nghiệp và phát triển nơng nghiệp sản xuất hàng hố 2.4.2.1 Nhĩm yếu tố về điều kiện tự nhiên ðiều kiện tự nhiên (đất, nước, khí hậu, thời tiết...) cĩ ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất nơng nghiệp. Bởi vì, các yếu tố của điều kiện tự nhiên là tài nguyên để sinh vật tạo nên sinh khối. Do vậy, cần đánh giá đúng điều kiện tự nhiên để trên cơ sở đĩ xác định cây trồng vật nuơi chủ lực phù hợp và định hướng đầu tư thâm canh đúng. 29 Theo Mác, điều kiện tự nhiên là cơ sở hình thành địa tơ chênh lệch I. Theo N.Borlang - người được giải Noben về giải quyết lương thực cho các nước phát triển cho rằng: yếu tố duy nhất quan trọng hạn chế năng suất cây trồng ở tầm cỡ thế giới của các nước đang phát triển, đặc biệt đối với nơng dân thiếu vốn là độ phì của đất [32]. ðiều kiện về đất đai, khí hậu thời tiết cĩ ý nghĩa quan trọng đối với sản xuất nơng nghiệp. Nếu điều kiện tự nhiên thuận lợi, các hộ nơng dân cĩ thể lợi dụng những yếu tố đầu vào khơng kinh tế thuận lợi để tạo ra nơng sản hàng hố với giá rẻ. Sản xuất nơng nghiệp là ngành kinh doanh năng lượng ánh sáng mặt trời dựa trên các điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội khác. 2.4.2.2 Nhĩm các yếu tố kỹ thuật canh tác Biện pháp kỹ thuật canh tác là tác động của con người vào đất đai, cây trồng, vật nuơi, nhằm tạo nên sự hài hồ giữa các yếu tố của quá trình sản xuất để hình thành, phân bố và tích luỹ năng suất kinh tế. ðây là những vấn đề thể hiện sự hiểu biết về đối tượng sản xuất, về thời tiết, về điều kiện mơi trường và thể hiện những dự báo thơng minh của người sản xuất. Lựa chọn các tác động kỹ thuật, lựa chọn chủng loại và cách sử dụng các đầu vào phù hợp với các quy luật tự nhiên của sinh vật nhằm đạt được các mục tiêu đề ra là cơ sở để phát triển sản xuất nơng nghiệp hàng hố. Theo Frank Ellí và Douglass C.North, ở các nước phát triển, khi cĩ tác động tích cực của kỹ thuật, giống mới, thuỷ lợi, phân bĩn tới hiệu quả thì cũng đặt ra yêu cầu mới đối với tổ chức sử dụng đất. Cĩ nghĩa là ứng dụng cơng nghệ sản xuất tiến bộ là một đảm bảo vật chất cho kinh tế nơng nghiệp tăng trưởng nhanh dựa trên việc chuyển đổi sử dụng đất. Cho đến giữa thế kỷ 21, trong nơng nghiệp nước ta, quy trình kỹ thuật cĩ thể gĩp phần đến 30% của năng suất kinh tế. Như vậy, nhĩm các biện pháp kỹ thuật đặc biệt cĩ ý nghĩa quan trọng trong quá trình khai thác đất theo chiều sâu và nâng cao hiệu quả sử dụng đất nơng nghiệp [32]. 30 2.4.2.3 Nhĩm các yếu tố kinh tế tổ chức - Cơng tác quy hoạch và bố trí sản xuất Thực hiện phân vùng sinh thái nơng nghiệp dựa vào điều kiện tự nhiên, dựa trên cơ sở phân tích, dự báo và đánh giá nhu cầu thị trường, gắn với quy hoạch phát triển cơng nghiệp chế biến, kết cấu hạ tầng, phát triển nguồn nhân lực và thể chế luật pháp về bảo vệ tài nguyên, mơi trường sẽ tạo tiền đề vững chắc cho phát triển nơng nghiệp hàng hố. ðĩ là cơ sở để phát triển hệ thống cây trồng, vật nuơi và khai thác đất một cách đầy đủ, hợp lý, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi để đầu tư thâm canh và tiến hành tập trung hố, chuyên mơn hố, hiện đại hố nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nơng nghiệp và phát triển sản xuất hàng hố. - Hình thức tổ chức sản xuất Các hình thức tổ chức sản xuất cĩ ảnh hưởng trực tiếp đến việc khai thác và nâng cao hiệu quả sử dụng đất nơng nghiệp. Vì vậy, cần phải thực hiện đa dạng hố các hình thức hợp tác trong nơng nghiệp, xác lập một hệ thống tổ chức sản xuất, kinh doanh phù hợp và giải quyết tốt mối quan hệ giữa sản xuất - dịch vụ và tiêu thụ nơng sản hàng hố. Tổ chức cĩ tác động lớn đến hàng hố của hộ nơng dân là: Tổ chức dịch vụ đầu vào và đầu ra. - Dịch vụ kỹ thuật: Sản xuất hàng hố của hộ nơng dân khơng thể tách rời những tiến bộ kỹ thuật và việc ứng dụng các tiến bộ khoa học cơng nghệ vào sản xuất. Vì sản xuất nơng nghiệp hàng hố phát triển địi hỏi phải khơng ngừng nâng cao chất lượng nơng sản và hạ giá thành nơng sản phẩm. 2.4.2.4 Nhĩm các yếu tố kinh tế - xã hội Phát triển nơng nghiệp theo hướng sản xuất hàng hố cũng giống như ngành sản xuất vật chất khác của xã hội, nĩ chịu sự chi phối của quy luật cung cầu chịu sự ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố đầu vào, quy mơ các nguồn lực 31 như: đất, lao động, vốn sản xuất, thị trường, kiến thức và kinh nghiệm trong sản xuất và tiêu thụ nơng sản [3]. Thị trường là nhân tố quan trọng, dựa vào nhu cầu của thị trường nơng dân lựa chọn hàng hố để sản xuất. Theo Nguyễn Duy Tính (1995) [38], 3 yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất nơng nghiệp là: năng suất cây trồng, hệ số quay vịng đất và thị trường cung cấp đầu vào và tiêu thụ đầu ra. Trong cơ chế thị trường, các nơng hộ hồn tồn tự do lựa chọn hàng hố họ cĩ khả năng sản xuất, đồng thời họ cĩ xu hướng hợp tác, liên doanh, liên kết để sản xuất ra những nơng sản hàng hố mà nhu cầu thị trường cần với chất lượng cao đáp ứng nhu cầu thị hiếu của khách hàng. Muốn mở rộng thị trường trước hết phải phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng, hệ thống thơng tin, dự báo, mở rộng các dịch vụ tư vấn,... quy hoạch các vùng trọng điểm sản xuất hàng hố để người sản xuất biết nên sản xuất cái gì, bán ở đâu, mua tư liệu sản xuất và áp dụng khoa học cơng nghệ gì. Sản phẩm hàng hố của Việt Nam cũng sẽ rất đa dạng, phong phú về chủng loại chất lượng cao và giá rẻ và đang được lưu thơng trên thị trường, thương mại đang trong quá trình hội nhập là điều kiện thuận lợi cho phát triển nơng nghiệp theo hướng sản xuất hàng hố cĩ hiệu quả. Hệ thống chính sách về đất đai, điều chỉnh cơ cấu đầu tư, hỗ trợ,... cĩ ảnh hưởng lớn đến sản xuất hàng hố của nơng dân. ðĩ là cơng cụ để nhà nước can thiệp vào sản xuất nhằm khuyến khích hoặc hạn chế sản xuất các loại nơng sản hàng hố. Từ khi cĩ chính sách đổi mới về cơ chế quản lý, nhất là từ khi cĩ Nghị quyết 10 của ðảng (ngày 5/4/1988) đến nay, việc giao quyền sử dụng đất lâu dài cho các nơng hộ và hàng loạt các chính sách kinh tế được ban hành như: chính sách tự do thương mại hố trên phạm vi cả nước, chính sách một giá, chính sách cho nơng dân vay vốn với lãi suất ưu đãi, chính sách thuế với nơng dân... [41] và các chính sách trong nơng nghiệp đã tác động cĩ lợi lớn đến sản 32 xuất nơng nghiệp. Từ chỗ phải nhập khẩu lương thực triền miên trong vài thập kỷ, năm 1989 đã xuất khẩu được được 1,4 triệu tấn gạo hàng hố và đến nay đứng thứ 2 trên thế giới về xuất khẩu gạo [36]. Chính sách đất đai của nước ta đã được thể hiện trong Hiến pháp, Luật đất đai năm 1993 sửa đổi, 1998, 2003 và hệ thống các văn bản dưới luật cĩ liên quan đến khai thác và sử dụng đất đai được quy định một cách thích hợp cho những đối tượng, những vùng khác nhau; các Nghị định 80/CP, 87/CP của Chính phủ về phương pháp tính thuế sử dụng đất nơng nghiệp và khung giá của các loại đất để tính thuế chuyển quyền sử dụng đất, thu tiền khi giao đất, tính giá trị tài sản khi giao đất, bồi thường thiệt hại về đất khi thu hồi. Thuế sử dụng đất nơng nghiệp là một bộ phận của chính sách đất đai đã thúc đẩy việc sử dụng một cách hợp lý hơn. Sự ổn định chính trị - xã hội và các chính sách khuyến khíc._.n trọng nhất và cĩ tính chất quyết định đến việc lựa chọn các LUT với cây trồng hàng hĩa của hộ nơng dân. Cùng với đĩ, các thể chế chính sách (kinh tế, đất đai, các chính sách hỗ trợ…) cũng gĩp phần khơng nhỏ trong sự thành cơng của sản xuất nơng nghiệp hàng hĩa cĩ hiệu quả cao. Ngồi ra, cơ sở hạ tầng cũng là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến việc nâng cao hiệu quả sử dụng đất nơng nghiệp theo hướng sản xuất hàng hĩa (quan trọng nhất là hệ thống thủy lợi, giao thơng, các trung tâm dịch vụ thương mại). * Nhĩm yếu tố về điều kiện tự nhiên Hiệu quả kinh tế của cây trồng ở các vùng khác nhau thì cĩ hiểu quả 83 kinh tế khác nhau. Hầu hết các cây trồng trong huyện đều cĩ hiệu quả kinh tế khác nhau giữa các vùng. ðiều đĩ chứng tỏ điều kiện tự nhiên mối quan hệ mật thiết đến sự sinh trưởng phát triển của cây trồng. Việc bố trí cây trồng phù hợp trên mỗi chân đất, mỗi vùng nhằm phát huy lợi thế so sánh về điều kiện tự nhiên là rất quan trọng, nhằm khơng ngừng nâng cao năng suất, chất lượng nơng sản hàng hĩa. Mặt khác, việc bố trí phù hợp cây trồng với điều kiện tự nhiên sẽ khơng gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến đất và mơi trường. * Nhĩm yếu tố về tổ chức sản xuất kỹ thuật Theo kết quả đánh giá hiệu quả mơi trường, với một số cây trồng sử dụng phân bĩn khơng cân đối; sử dụng thuốc trừ sâu tràn lan khơng cĩ sự kiểm sốt… cĩ thể gây khĩ khăn cho phát triển sản xuất hàng hố, vì: Việc sử dụng phân bĩn khơng cân đối, gây thối hố đất, ảnh hưởng đến năng suất và chất lượng nơng sản. Sử dụng thuốc BVTV vượt tiêu chuẩn cho phép ảnh hưởng đến mơi trường và chất lượng nơng sản. Khi nơng sản cĩ chất lượng kém ảnh hưởng đến giá cả, thị trường và thương hiệu của sản phẩm 4.3. ðịnh hướng và các giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả sử dụng đất nơng nghiệp theo hướng sản xuất hàng hố 4.3.1 Quan điểm về sử dụng đất nơng nghiệp theo hướng sản xuất hàng hố ðịnh hướng sử dụng đất nơng nghiệp huyện Duy Tiên dựa trên những quan điểm chủ yếu sau: Phát triển chuyên mơn hĩa đi đơi với kinh doanh tổng hợp phù hợp với quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của huyện. Chuyên mơn hĩa sản xuất đến từng nơng hộ, từng vùng là điều kiện để sản xuất hàng hĩa phát triển nhằm khai thác lợi thế từng vùng. Phát triển nơng nghiệp trước tiên đáp nhu cầu phát triển cơng nghiệp trên địa bàn 84 huyện và một phần phục vụ các vùng lân cận. ðể nâng cao được hiệu quả sử dụng đất cần phát triển cây trồng cĩ giá trị kinh tế cao kết hợp đa dạng hĩa cây trồng theo định hướng chung là hướng đi đúng cần phát triển. - Sử dụng đất triệt để trên cơ sở phát huy tối đa các lợi thế so sánh về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của mỗi vùng đất. - Áp dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất nơng nghiệp. ðẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu sản xuất, hình thành các vùng chuyên canh sản xuất hàng hĩa tập trung với khối lượng lớn. Mở rộng diện tích cây rau màu cĩ thị trường tiêu thụ ổn định, cĩ khả năng xuất khẩu và làm nguyên liệu cho cơng nghiệp chế biến . - Quy hoạch vùng sản xuất hàng hĩa tạo mơ hình sản xuất lớn tập trung nhằm tăng sức cạnh tranh của sản phẩm, nâng cao giá trị thu nhập. Vùng sản xuất hàng hĩa tập trung cĩ thể xây dưới dạng: vùng chuyên canh, vùng đa canh hoặc kết hợp chuyên canh một loại cây trồng chủ lực với đa canh nhiều loại cây trồng khác. - Xây dựng tốt mối liên kết giữa doanh nghiệp, nơng dân, nhà khoa học và nhà quản lý trong một mơ hình sản xuất nhằm đảm bảo thị trường tiêu thụ ổn định, tránh rủi ro trong sản xuất. ðể liên kết này đạt hiệu quả cao thì cần: + Một là, xây dựng mơ hình sản xuất. Mơ hình sản xuất phổ biến hiện nay là hợp tác xã và trang trại. Cĩ hai mơ hình này thì doanh nghiệp mới cĩ thể ký kết các hợp đồng với chủ nhiệm hợp tác xã hoặc chủ trang trại, doanh nghiệp khơng thể ký hợp đồng với tất cả nơng dân. Sau đĩ, hợp tác xã sẽ phổ biến sản xuất trực tiếp người dân. + Hai là, phải xác định sản phẩm trước khi ký kết hợp đồng, chứ khơng 85 phải bất kỳ sản phẩm nào cũng ký. - Sử dụng đất nơng nghiệp đi đối với bảo vệ mơi trường sinh thái. Mơi trường sinh thái là yếu tố bên ngồi tác động đến quá trình sinh trưởng và phát triển của cây trồng. ðĩ là các yếu tố thời tiết, khí tượng, thủy văn, đất đai. Vì vậy trong quá trình sử dụng đất phải bảo vệ được mơi trường đất, bố trí thời vụ phù hợp với các điều kiện khí tượng, thời tiết, thủy văn nhưng khai thác tối ưu các điều kiện đĩ mà khơng làm ảnh hưởng đến mơi trường. Vấn đề quan trọng trong bảo vệ mơi trường là phải phát triển một nền nơng nghiệp bền vững. Nơng nghiệp bền vững địi hỏi một hệ thống canh tác ổn định, kết hợp hài hịa giữa trồng trọt, chăn nuơi, chế biến. ðĩ chính là vấn đề quan trọng nhất. 4.3.2 ðịnh hướng sử dụng đất nơng nghiệp theo hướng sản xuất hàng hố * Căn cứ để lựa chọn Duy Tiên là huyện trọng điểm của tỉnh Hà Nam với việc phát triển mạnh các điểm cơng nghiệp (khu cơng nghiệp ðồng Văn). Bên cạnh đĩ, nơng nghiệp là lĩnh vực được huyện quan tâm chú trọng phát triển bên cạnh sự phát triển cơng nghiệp. Mục tiêu về phát triển nơng nghiệp - nơng thơn chuyển mạnh cơ cấu kinh tế nơng nghiệp; sớm hình thành các vùng sản xuất hàng hố tập trung, vùng xung quanh đơ thị; đưa tiến bộ kỹ thuật và cơng nghệ mới vào sản xuất, áp dụng rộng rãi cơng nghệ sinh học, cơng nghệ bảo quản và chế biến, nơng nghiệp sinh thái sạch tạo ra giá trị cao trên đơn vị diện tích; phục vụ nhu cầu đơ thị, các khu cơng nghiệp và xuất khẩu. + ðẩy mạnh phát triển nghề nuơi thuỷ sản nước ngọt trên diện tích ruộng trũng năng suất thấp; cĩ chính sách đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ và hồn chỉnh như đầu tư cho cơng nghiệp để phát triển thành một 86 trong những mũi nhọn, hướng quan trọng giải quyết việc làm, cải thiện nhanh đời sống nhân dân. + ðặc biệt quan tâm phát triển tiểu thủ cơng nghiệp, các làng nghề truyền thống, phát triển thêm làng cĩ nghề theo mơ hình phát triển bền vững. + Quy hoạch xây dựng nơng thơn mới cĩ cơ cấu kinh tế nơng, cơng nghiệp và dịch vụ tiến bộ, kết cấu hạ tầng hồn chỉnh, từng bước hiện đại, hình thành các điểm dân cư tập trung theo mơ hình đơ thị làm hạt nhân chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ thuần nơng sang phát triển ngành nghề phi nơng nghiệp. * ðịnh hướng sử dụng đất nơng nghiệp theo hướng sản xuất hàng hĩa dựa trên những căn cứ sau: - Tiềm năng nguồn lực của huyện; - ðịnh hướng phát triển sản xuất nơng nghiệp của huyện, của tỉnh trong thời gian tới; ðặc biệt huyện chú trọng phát triển một số nơng sản xuất khẩu như lạc, đậu tương, khoai tây... - ðiều kiện áp dụng các tiến bộ kỹ thuật trong sản xuất nơng nghiệp; - Khả năng đầu tư vốn, lao động và khả năng mở rộng thị trường tiêu thụ nơng sản hàng hĩa; - Những cây trồng, kiểu sử dụng đất lựa chọn là những cây được trồng cho hiệu quả kinh tế cao ở huyện hoặc ở những vùng cĩ điều kiện tương tự. Trong giai đoạn tới, diện tích đất nơng nghiệp giảm do chuyển sang đất cơng nghiệp và xây dựng cơ sở hạ tầng, đáp ứng nhu cầu đất ở của nhân dân. * ðịnh hướng sử dụng đất nơng nghiệp của huyện Duy Tiên Sản xuất hàng hố là một quy luật khách quan của một hình thái kinh tế -xã hội. Nĩ phản ánh trình độ phát triển sản xuất của xã hội đĩ. Muốn cĩ nền 87 nơng nghiệp sản xuất hàng hố thì thì huyện Duy Tiên phải trả lời câu hỏi: sản xuất cái gì? bao nhiêu? sản xuất như thế nào? sản xuất cho ai?. Khai thác sử dụng đất phải dựa trên cơ sơ nguồn lực tự nhiên, cơ sơ vật chất, vốn và tổ chức thành vùng sản xuất hàng hố, thực hiện thâm canh kết hợp với tăng vụ. Trong giai đoan tới, nơng nghiệp được đánh giá là ngành cĩ ý nghĩa quan trọng đối sự phát triển ổn định bền vững của huyện. Nơng nghiệp phát triển với việc mở rộng diện tích cây rau màu, hình thành các vùng tập trung. Trên cơ sở đĩ, chúng tơi định hướng việc bố trí cây trồng theo sản xuất tập trung được trình bày trong bảng 4.18, 4.19, 4.20. Bảng 4.18. ðịnh hướng sử dụng đất vùng 1 Loại hình sử dụng đất Diện tích (ha) Kiểu sử dụng đất 1.Chuyên lúa 875,00 1. Lúa xuân - Lúa mùa 1411,91 778,84 2. Lúa xuân - Lúa mùa - rau vụ đơng 50,56 3. ðỗ tương - Lúa mùa - ðỗ tương 150,89 4. Lạc - Lúa mùa - Cà chua 120,25 5. Lạc - Lúa mùa - Bí xanh 150,26 6. Lạc - Lúa mùa - Lạc 65,25 7. Ngơ - Lúa mùa - Rau các loại 2.Lúa - màu 95,86 8. Ngơ - Lúa mùa - Dưa chuột 519,33 115,64 10. Lạc - Lạc - Khoai tây 92,56 11. Ngơ - Lạc - ðỗ tương 150,35 12.Lạc - Dưa chuột - rau màu các loại 50,28 13. Chuyên ngơ 3. Chuyên rau màu 110,50 14. Chuyên trồng lạc, đậu tương 88 Theo đĩ, vùng 1 vẫn là vùng sản xuất tập trung của huyện với diện tích cây rau màu và lúa lớn. ðây là vùng chủ yếu tập trung phát triển nơng nghiệp nên vùng này hình thành các khu sản xuất tập trung với mục tiêu đa dạng hố sản phẩm và nâng cao hiệu quả sử dụng đất. Diện tích lúa giữ mức diện tích ổn định và phát triển theo lúa hàng hố. Bảng 4.19. ðịnh hướng sử dụng đất vùng 2 Loại hình sử dụng đất Diện tích (ha) Kiểu sử dụng đất 1.Chuyên lúa 735,00 1. Lúa xuân - Lúa mùa 985,36 435,40 2. Lúa xuân - Lúa mùa - Rau vụ đơng 50,60 3. Lúa xuân - Lúa mùa - Ngơ 100,86 4. Lúa xuân - Luá mùa - Khoai Tây 298,00 5. Lúa xuân - Luá mùa - ðỗ tương 2. Lúa - màu 100,50 6. Khoai tây - Lúa mùa - Khoai tây 172,12 100,96 7.Chuyên rau 20,60 8. Chuyên Ngơ 3. Chuyên rau màu 50,56 9. Ngơ - Rau các loại - Lạc Vùng 2,3 là hai vùng nằm dọc theo tuyến quốc lộ 1 A và ven khu cơng nghiệp ðồng Văn mục tiêu phát triển cơng nghiệp là chủ yếu tuy nhiên vẫn chú trọng vào nơng nghiệp để đảm bảo an sinh xã hội. Nơng nghiệp phát triển hướng duy trì nhất định diện tích trồng lúa. Những diện tích cĩ điều kiện phát triển rau màu sẽ chuyển đổi theo hướng đa dạng hố cây trồng đáp ứng cho nhu cầu của địa phương. Diện tích lúa giữ mức diện tích ổn định và phát triển theo lúa hàng hố. 89 Bảng 4.20. ðịnh hướng sử dụng đất vùng 3 Loại hình sử dụng đất Diện tích (ha) Kiểu sử dụng đất 1.Chuyên lúa 660,26 1. Lúa xuân - Lúa mùa 1331,07 460,20 2. Lúa xuân - Lúa mùa - rau vụ đơng 302,50 3. Lúa xuân - Lúa mùa - ðậu tương 90,56 4. Lúa xuân - Luá mùa - Dưa chuột 90,32 5. Lúa xuân - Luá mùa - Cà chua 78,69 6. Lúa xuân - Luá mùa - Cải các loại 88,40 7. Dưa chuột - Lúa màu - Dưa chuột 90,00 8. Cà chua - Lúa màu -Cà chua 87,50 9. Ngơ - Lúa màu - ðỗ tương 2.Lúa - màu 42,90 10. Ngơ - Lúa màu - Rau màu 358,45 71,60 11. Rau màu - ðậu các loại - Ngơ 90,89 12. Lạc - ðậu các loại - rau màu 90,36 13. Lạc - ðậu các loại - ðỗ tương 84,40 14. Lạc - ðỗ tương - Ngơ 3. Chuyên rau màu 21,20 15. Lạc - Ngơ - rau màu * Một số kết quả đạt được sau định hướng ðể cĩ thể dự kiến được kết quả sau định hướng chuyển đổi cơ cấu cây trồng nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nơng nghiệp, chúng tơi tổng hợp và đưa ra một số chỉ tiêu cơ bản để so sánh. Kết quả trình bày trong bảng 4.21. Kết quả nghiên cứu cho thấy: - Về mặt kinh tế: tổng giá trị sản xuất ngành trồng trọt tăng 828,82 tỷ đồng, GTSX/ha tăng 40,61triệu đồng. GTGT/Lð tăng thêm 10,78 nghìn đồng. ðầu tư lao động cho 1 ha canh tác tăng từ 628,77 cơng lên 856 cơng. 90 Bảng 4.21. So sánh một số chỉ tiêu cơ bản trước và sau định hướng TT Hạng mục ðVT Hiện trạng ðịnh hướng (2020) So sánh 1 GTSX trồng trọt Tỉ đồng 827,14 1655,96 + 828,82 2 GTGT trồng trọt Tỉ đồng 599,53 1299,53 + 700,00 3 Tổng lao động 1000 cơng 11229,00 12360,00 + 1131,00 4 GTSX/CPTG Lần 3,00 3,80 + 0,80 5 GTGT/CPTG Lần 2,00 2,80 + 0,80 6 GTGT/Lð 1000 đồng 79,61 90,39 + 10,78 7 GTSX/ha Triệu đồng 75,03 115,64 + 40,61 8 Lð/ha Cơng 628,77 856,00 + 227,23 - Các loại hình sử dụng đất được bố trí trên quan điểm phát triển bền vững. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu sẽ giúp người dân cĩ định hướng sử dụng phân bĩn cân đối và hợp lý, tránh ơ nhiễm mơi trường và thối hĩa đất. - Với việc định hướng phát triển sản xuất nơng nghiệp trên sẽ giải quyết việc làm mỗi năm tăng thêm 2030 lao động trực tiếp tham gia sản xuất. Khi sản xuất hàng hố phát triển, ngành dịch vụ trong nơng nghiệp được mở rộng và thu hút một lực lượng lao động lớn tham gia gián tiếp vào sản xuất nơng nghiệp. Như vậy việc tạo ra nhiều việc làm cho người lao động gĩp phần giảm tỷ lệ thất nghiệp, nâng cao mức thu nhập và mức sống cho người dân. Nâng cao năng suất lao động xã hội, nâng cao hiệu quả kinh tế trên 1 ha đất, gĩp phần tăng tổng giá trị sản lượng nơng nghiệp từ đĩ thúc đẩy nền kinh tế phát triển. 4.3.3 Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nơng nghiệp Từ thực trạng sản xuất trên địa bàn huyện cũng như các địa phương khác trong tỉnh Hà Nam và trên cả nước, sản xuất nơng nghiệp vẫn mang tính tự phát ở quy mơ nhỏ. Xu hướng phát triển nơng nghiệp trong thời gian tới là phát triển nơng nghiệp bền vững theo hướng sản xuất hàng hĩa. Chính vì vậy, 91 Nhà nước đề ra chương trình liên kết 4 nhà: nhà quản lý, nhà khoa học, nhà nơng và nhà doanh nghiệp nhằm tạo ra mối liên kết mật thiết nhằm giúp nơng dân tạo ra các sản phẩm nơng nghiệp đảm bảo cả chất và lượng, để phục vụ cho thị trường trong nước và xuất khẩu. Hơn nữa, chương trình này cịn thúc đẩy việc sản xuất và tiêu thụ nơng sản thơng qua các hợp đồng kinh tế, cam kết tiêu thụ hàng hĩa nơng sản giữa nơng dân và doanh nghiệp. 4.3.3.1Giải pháp về thị trường tiêu thụ sản phẩm nơng nghiệp Khĩ khăn lớn nhất đặt ra với người dân chính là nơng sản hàng hĩa sản xuất ra tiêu thụ ở đâu? Khi mà sản xuất nơng nghiệp đang dần chuyển sang sản xuất hàng hĩa. Xét trong điều kiện của Duy Tiên, là vùng cĩ nhiều thuận lợi. ðể xây dựng được hệ thống thị trường tiêu thụ ổn, theo chúng tơi cần: - Quy hoạch vùng sản xuất tập trung; - Hình thành các tổ chức tiêu thụ trong nơng thơn theo nguyên tắc tự nguyện; - Phát triển các hộ nơng dân làm dịch vụ tiêu thụ hàng hĩa nơng sản; - Hình thành các trung tâm thương mại ở khu trung tâm xã, thị trấn (đặc biệt, hồn thành chợ đầu mối nơng sản) tạo ra mơi trường giao lưu hàng hĩa thuận lợi tập trung. - Khuyến khích phát triển sản xuất theo diện ký kết hợp đồng qua hợp tác xã. Việc tổ chức sản xuất nơng nghiệp theo hợp đồng là giải pháp cơ bản để đưa sản xuất nơng nghiệp hàng hĩa của nước ta đi đúng theo quỹ đạo của nền kinh tế thị trường, vừa đảm bảo được lợi ích của nơng dân, vừa hạn chế được rủi ro. 4.3.3.2 Giải pháp về nguồn lực và khoa học - cơng nghệ Sản xuất hàng hĩa địi hỏi khơng ngừng nâng cao trình độ ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất cũng như thơng tin kinh tế - xã hội. 92 Tiếp tục đẩy mạnh thâm canh với việc đầu tư thêm các yếu tố đầu vào một cách hợp lý, đặc biệt chú trọng nâng cao chất lượng và kỹ thuật sử dụng đầu vào là vấn đề cần thiết. ðể nâng cao trình độ sản xuất của người dân thì việc mở các lớp khuyến nơng, buổi tập huấn khoa học kỹ thuật là rất quan trọng mà huyện Duy Tiên đang tiến hành ở hầu hết các xã. Xây dựng mối liên kết chặt chẽ giữa người dân với các nhà khoa học. Thơng qua mối quan hệ này, người dân được tiếp cận nhanh nhất với các tiến bộ kỹ thuật mới như: giống mới, cơng thức canh tác,… để nâng cao hiệu quả sản xuất. Vấn đề hiện nay mà các nhà khoa học cần quan tâm là nghiên cứu ra các giống chống chụi sâu bệnh, thời tiết khí hậu để cĩ cơ cấu thời vụ hợp lý nhằm năng cao hiệu quả của các cây trồng. ðưa những giống cây trồng mới cĩ năng suất đáp ứng được nhu cầu xuất khẩu. ðặc biệt đưa nhưng kỹ thuật mới vào sản xuất để nâng cao chất lượng nơng sản, vì cĩ nâng cao chất lượng nơng sản mới nâng cao giá trị cây trồng mở rộng thị trường hướng ra xuất khẩu. 4.3.3.3 Hồn thiện hệ thống chính sách tác động đến hiệu quả sử dụng đất nơng nghiệp Huyện cần cĩ chính sách phát triển các hợp tác xã dịch vụ tự nguyên tại các điểm sản xuất; tạo cơ hội đưa sản xuất nơng nghiệp theo các hợp đồng ký kết; nhằm tạo ra thị trường ổn định, tránh rủi ro. ðể phát triển nơng nghiệp theo hướng hàng hĩa, vấn đề quy hoạch vùng sản xuất hàng hĩa là nhu cầu bức xúc hiện nay mà huyện cần quan tâm. Vùng sản xuất hàng hĩa tập trung cĩ thể xây dưới dạng: vùng chuyên canh, vùng đa canh hoặc kết hợp chuyên canh một loại cây trồng chủ lực với đa canh nhiều loại cây trồng khác. Các địa phương trên cơ sở đặc điểm kinh tế, đất đai mà xây dựng vùng sản xuất hàng hĩa cho phù hợp với tình hình thực tiễn, tăng sức cạnh tranh của sản phẩm, đáp ứng nhu 93 cầu của thị trường. ðể thực hiện được và khắc phục hạn chế của quá trình chuyển đổi cần nhanh chĩng thực hiện việc dồn điền đổi thửa. ðể sản xuất hàng hố phát triển bền vững cần cĩ giải quyết đồng bộ các vấn đề: thị trường, cơ sở hạ tầng, khoa học kỹ thuật. Từng bước xây dựng thương hiệu cho từng loại sản phẩm. Ngồi ra, cần hồn thiện chính sách đất đai, tổ chức lại việc sử dụng đất của nhân dân. Xây dựng các chính sách khuyến khích phát triển nơng nghiệp: hỗ trợ vốn, kỹ thuật cho nơng dân… 4.3.3.4 Một số giải pháp khác - Phát triển hệ thống luân canh tiến bộ chính là việc xác định tốt các hệ thống phụ gồm hệ thống giống cây trồng, phân bĩn, hệ thống các biện pháp khác như thời vụ, chăm sĩc, phịng trừ sâu bệnh… điều đĩ cĩ quan hệ chặt chễ với đầu tư thâm canh và nâng cao hiệu quả sử dụng đất nơng nghiệp. Các nội dung cụ thể là: Tăng cường sử dụng giống cây mới, tăng cường bĩn phân hợp lý, cân đối và phịng trừ sâu bệnh đúng cách, đúng quy trình… - Xây dựng hồn thiện hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển sản xuất nơng nghiệp như thủy lợi, giao thơng… Thủy lợi là biện pháp hàng đầu ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình sản xuất và nâng cao hiệu quả các loại hình sử dụng đất. Hướng chủ yếu của huyện Duy Tiên là cứng hĩa hệ thống mương tưới tiêu đảm bảo việc cung cấp nhu cầu nước cho sản xuất. Bên cạnh đĩ, nhanh chĩng mở rộng, tu bổ hệ thống giao thơng (đặc biệt giao thơng nội đồng) đáp ứng nhu cầu vận chuyển nơng sản hàng hĩa và vật tư nơng nghiệp. - Tăng cường nguồn vốn đầu tư cho phát triển nơng nghiệp hàng hố với việc: đa dạng hố các hình thức vay vốn, cải tiến thủ tục cho vay, cĩ chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất. 94 5. KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 5.1 Kết luận 1. Huyện Duy Tiên cĩ vị trí địa lý thuận lợi, đất đai màu mỡ, cơ sở hạ tầng tương đối hồn chỉnh, phân bố đều, chất lượng tốt tạo điều kiện thuận lợi để phát triển nền kinh tế tồn diện cơng nghiệp, nơng nghiệp và dịch vụ. Tổng diện tích tự nhiên của huyện là 13765,80 ha trong đĩ phần lớn là đất nơng nghiệp. Tồn huyện cĩ 3 loại hình sử dụng đất chính là LUT chyên lúa; Lúa - màu và Chuyên rau màu với nhiều kiểu sử dụng đất phân bố trên 3 vùng. 2. Kết quả nghiên cứu hiệu quả sử dụng đất nơng nghiệp huyện Duy Tiên cho thấy: + Về hiệu quả kinh tế: bình quân GTSX đất trồng trọt là 75,03 triệu đồng, GTGT/ha là 50,056 triệu đồng. + LUT cho hiệu quả kinh tế cao nhất là LUT lúa - màu, trong đĩ GTSX đạt 88,585 triệu đồng cao gấp 1,74 lần LUT chuyên lúa và 1,03 lần LUT lúa - màu. + Trên cùng đơn vị diện tích, vùng 2 cho hiệu quả kinh tế cao nhất. GTSX/ha đạt 79,704 triệu đồng gấp 1,15 lần vùng 3 và 1,04 lần vùng 1. + LUT điển hình cho hiệu quả kinh tế cao và thu hút nhiều lao động như LUT chuyên rau màu, LUT lúa - màu. + Việc sử dụng phân bĩn đối với các cây trồng của nơng dân cịn nhiều bất cập, mất cân đối so với tiêu chuẩn cho phép. 3. ðịnh hướng phát triển nơng nghiệp đến năm 2020 được xây dựng với cây trồng chủ lực là rau màu đồng thời xây dựng các vùng sản xuất tập trung và giữ ổn định diện tích trồng lúa đảm bảo an tồn lương thực. Kết quả gĩp phần nâng tổng GTSX ngành trồng trọt lên 1655,96 tỉ đồng, GTGT/cơng lao động tăng thêm 10,78 nghìn đồng. ðồng thời giải quyết việc 95 làm mỗi năm tăng thêm 2030 lao động trực tiếp tham gia sản xuất và thu hút thêm một lực lượng lao động lớn phục vụ gián tiếp cho sản xuất nơng nghiệp. 4. ðể thực hiện tốt định hướng đã nêu trên cần phải thực hiện một số giải pháp chủ yếu về: thị trường tiêu thụ sản phẩm nơng nghiệp; nguồn lực và khoa học cơng nghệ; hệ thống chính sách tác động đến hiệu quả sử dụng đất nơng nghiệp và các giải pháp khác. 5.2 ðề nghị - Nếu được nghiên cứu tiếp, cĩ thể phân tích xử lý chi tiết, cụ thể hơn tác động của vấn đề sử dụng phân bĩn, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc kích thích sinh trưởng đến mơi trường đất nước, khơng khí và chất lượng nơng sản. Từ đĩ sẽ cĩ những kết luận chuẩn xác hơn về hiệu quả sử dụng đất nơng nghiệp. 96 TÀI LIỆU THAM KHẢO A. Tiếng Việt 1. Lê Văn Bá (2001), “Tổ chức lại việc sử dụng ruộng đất nhằm thúc đẩy sản xuất nơng nghiệp hàng hố”, Tạp chí Kinh tế dự báo, (6), tr. 8 - 10. 2. Hà Thị Thanh Bình (2000), Bài giảng hệ thống canh tác nhiệt đới, Trường ðHNNI, Hà Nội. 3. Vũ Thị Bình (1993), "Hiệu quả kinh tế sử dụng đất canh tác trên đất phù sa sơng Hồng huyện Mỹ Văn - Hải Hưng", Tạp chí Nơng nghiệp và Cơng nghiệp thực phẩm, (10), tr. 391 - 392. 4. Nguyễn Văn Bộ (2000), Bĩn phân cân đối và hợp lý cho cây trồng, NXB Nơng nghiệp, Hà Nội. 5. Nguyễn Văn Bộ, Bùi Huy Hiền (2001), “Quy trình cơng nghệ và bảo vệ đất dốc nơng - lâm nghiệp”, Hội nghị đào tạo nghiên cứu và chuyển giao khoa học cơng nghệ cho phát triển bền vững trên đất dốc Việt Nam, NXB Nơng nghiệp, Hà Nội. 6. Nguyễn Duy Bột (2001), Tiêu thụ nơng sản - thực trạng và giải pháp, Tạp chí kinh tế và phát triển, số 1/2001. 7. Nguyễn Huy Cường (1997), Tổ chức sản xuất dưa chuột xuất khẩu vụ đơng ở huyện Nam Thanh tỉnh Hải Hưng, Kết quả nghiên cứu khoa học, Kinh tế nơng nghiệp (1995 - 1996), NXB Nơng nghiệp, Hà Nội. 8. ðường Hồng Dật và các cộng sự (1994), Lịch sử nơng nghiệp Việt Nam, NXB Nơng nghiệp, Hà Nội. 9. Nguyễn ðiền (2001), “Phương hướng phát triển nơng nghiệp Việt Nam trong 10 năm đầu thế kỷ XXI”, Tạp chí Nghiên cứu kinh tế, (275), tr. 50 - 54. 10. Phạm Vân ðình, ðỗ Kim Chung và cộng sự (1998), Kinh tế nơng nghiệp, NXB Nơng nghiệp, Hà Nội. 97 11. Dự án quy hoạch tổng thể ðồng Bằng sơng Hồng (1994), Báo cáo nền số 9, Hà Nội. 12. Vũ Năng Dũng (2001), “Quy hoạch nơng nghiệp nơng thơn Việt Nam những năm đầu thế kỷ 21”, Nơng dân nơng thơn Việt Nam, trang 301 - 302. 13. Quyền ðình Hà (1993), ðánh giá kinh tế đất lúa vùng ðồng bằng sơng Hồng, Luận án tiến sĩ nơng nghiệp, ðại học Nơng nghiệp I, Hà Nội. 14. Lý Thị Thu Hà (2007), Giáo trình Ơ nhiễm mơi trường, Bộ mơn Cơng nghệ mơi trường, trường ðại học Nơng nghiệp I, Hà Nội. 15. ðỗ Nguyên Hải (1999), “Xác định các chỉ tiêu đánh giá chất lượng mơi trường trong quản lý sử dụng đất đai bền vững cho sản xuất nơng nghiệp”, Khoa học đất, số 11, tr. 120. 16. ðỗ Nguyên Hải (2001), ðánh giá đất và hướng sử dụng đất bền vững trong sản xuất nơng nghiệp của huyện Tiên Sơn, Bắc Ninh, Luận án tiến sĩ nơng nghiệp, ðại học Nơng nghiệp I, Hà Nội. 17. Vũ Khắc Hồ (1996), ðánh giá hiệu quả kinh tế sử dụng đất canh tác trên địa bàn huyện Thuận Thành - tỉnh Hà Bắc, Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp, ðại học Nơng nghiệp I, Hà Nội. 18. Hội khoa học đất (2000), ðất Việt Nam, NXB Nơng nghiệp, Hà Nội. 19. Nguyễn ðình Hợi (1993), Kinh tế tổ chức và quản lý sản xuất kinh doanh nơng nghiệp, NXB Thống kê, Hà Nội 21. Luật đất đai 2003, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội. 20. Cao Liêm, ðào Châu Thu, Trần Thị Tú Ngà (1990), Phân vùng sinh thái nơng nghiệp ðồng bằng sơng Hồng, ðề tài 52D.0202, Hà Nội. 22. Phan Sỹ Mẫn, Nguyễn Việt Anh (2001), "ðịnh hướng và tổ chức phát triển nền nơng nghiệp hàng hố”, Tạp chí Nghiên cứu kinh tế, (273), tr. 21 - 29. 98 23. Hà Học Ngơ và các cộng sự (1999), ðánh giá tiềm năng đất đai phục vụ định hướng quy hoạch sử dụng đất huyện Châu Giang, tỉnh Hưng Yên, ðề tài 96-32-03-Tð, Hà Nội. 24. Bộ Nơng nghiệp và Phát triển nơng thơn (2009), Chiến lược phát triển nơng nghiệp, nơng thơn giai đoạn 2011 – 2020 ban hành kèm theo cơng văn số: 3310/BNN-KH ngày 12/10/2009 của Bộ Nơng nghiệp và Phát triển nơng thơn, Hà Nội. 25. Thái Phiên (2000), Sử dụng, quản lý đất bền vững, NXB Nơng nghiệp, Hà Nội. 26. Trần An Phong và cộng sự (1996), "Các vùng sinh thái nơng nghiệp Việt Nam", Kết quả nghiên cứu thời kỳ 1986 - 1996, NXB Nơng nghiệp, Hà Nội. 27. Phịng Tài nguyên và Mơi trường huyện Duy Tiên, Số liệu thống kế đất đai năm 2008. 28. Phịng Thống kê huyện Duy Tiên (2008), Số liệu thống kê về tình hình kinh tế - xã hội các năm 1997 - 2008. 29. Phùng Văn Phúc (1996), "Quy hoạch sử dụng đất vùng ðBSH", Kết quả nghiên cứu thời kỳ 1986 - 1996, NXB Nơng nghiệp, Hà Nội. 30. ðặng Kim Sơn, Trần Cơng Thắng (2001). “Chuyển đổi cơ cấu sản xuất nơng nghiệp ở một số nước ðơng Nam Á”, Tạp chí Nghiên cứu kinh tế, (274), tr. 60 - 69. 31. ðỗ Thị Tám (2001), ðánh giá hiệu quả sử dụng đất nơng nghiệp theo hướng sản xuất hàng hố huyện Văn Giang - tỉnh Hưng Yên, Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp, ðại học Nơng nghiệp I, Hà Nội. 32. Vũ Thị Thanh Tâm (2007), ðánh giá hiệu quả sử dụng đất theo hướng sản xuất nơng nghiệp hàng hố của huyện Kiến Thuỵ - thành phố Hải Phịng, Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp, ðại học Nơng nghiệp I, Hà Nội. 99 33. Nguyễn Ích Tân (2000), Nghiên cứu tiềm năng đất đai, nguồn nước và xây dựng mơ hình sản xuất nơng nghiệp nhằm khai thác cĩ hiệu quả kinh tế cao một số vùng úng trũng ðồng bằng sơng Hồng, Luận án tiến sĩ nơng nghiệp, ðại học nơng nghiệp I, Hà Nội. 34. Bùi Văn Ten (2000), “Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất, kinh doanh của các doanh nghệp nơng nghiệp Nhà nước”, Tạp chí Nơng nghiệp và Phát triển nơng thơn, (4), tr. 199 - 200. 35. Nguyễn Xuân Thành (2001), “ Một số kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của phân bĩn đến mơi trường và sản xuất nơng nghiệp”, Tạp chí Nơng nghiệp và Phát triển nơng thơn, (4), tr. 199-200. 36. Vũ Thị Phương Thụy (2000), Thực trạng và giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả kinh tế sử dụng đất canh tác ở ngoại thành Hà Nội, Luận án tiến sĩ kinh tế, ðại học Nơng nghiệp I, Hà Nội. 37. Tơ Dũng Tiến và cộng sự (1986), Một số nhận xét về tình hình phân bĩn và sử dụng lao động nơng nghiệp thành phố Hà Nội, Tuyển tập cơng trình nghiên cứu KHKT Nơng nghiệp, NXB Nơng nghiệp, Hà Nội. 38. Nguyễn Duy Tính (1995), Nghiên cứu hệ thống cây trồng vùng ðBSH và Bắc Trung Bộ, NXB Nơng nghiệp, Hà Nội. 39. Tổng cục Thống kê (2006), Xuất khẩu hàng hố năm 2006, Hà Nội. 40. Tổng cục Thống kê (2009), Niên giám thống kê năm 2008, NXB Thống kê, Hà Nội. 41. Vũ Thị Ngọc Trân (1996), Phát triển kinh tế nơng hộ sản xuất hàng hố ở vùng ðBSH, Kết quả nghiên cứu khoa học thời kỳ 1986 - 1996, NXB Nơng nghiệp, Hà Nội, trang 216 - 226. 42. Từ điển tiếng việt (1992), Trung tâm từ điển viện ngơn ngữ học, Hà Nội, tr 422. 100 43. Nguyễn Từ, Phí Văn Kỷ (2006), Thành tựu nơng nghiệp Việt Nam sau 20 năm đổi mới, Tạp chí Nơng nghiệp & PTNT, số 1/2006. 44. ðào Thế Tuấn và Pascal Bergeret (1998), Hệ thống nơng nghiệp lưu vực sơng Hồng, Hợp tác Pháp - Việt chương trình lưu vực sơng Hồng, NXB Nơng nghiệp Hà Nội. 45. Phạm Dương Ưng và Nguyễn Khang (1993), Kết quả bước đầu đánh giá tài nguyên đất đai Việt Nam, Hội thảo khoa học về quản lý và sử dụng đất bền vững, Hà Nội. 46. Văn kiện ðại hội ðảng lần thứ 10 (2006), NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội 47. Hồng Việt (2001), “Một số kiến nghị về định hướng phát triển nơng nghiệp, nơng thơn thập niên đầu thế kỷ XXI”, Tạp chí nghiên cứu kinh tế, (4), trang 12-13. 48. Nguyễn Thị Vịng và các cộng sự (2001), Nghiên cứu và xây dựng quy trình cơng nghệ đánh giá hiệu quả sử dụng đất thơng qua chuyển đổi cơ cấu cây trồng, ðề tài nghiên cứu cấp Tổng cục, Hà Nội. B. Tiếng Anh 49. ESCAP/FAO/UNIDO (1993), Balanced Fertilizer Use It practical Importance and Guidelines for Agriculture in Asia Pacific Region, United Nation New York, page 11 - 13. 50. FAO, (1990), World Food Dry, Rome. 51. Khonkaen University (KKU) (1992), KKU - Food Copping Systems Project, An Agro-ecossystem Analysis of Northeast Thailand, Khonkaen 52. World Bank (1992), World Development Report, Washington D.C. 101 C. Tài liệu trên INTERNET 53. Bách khoa tồn thư Việt Nam, vn/default.Aspx?param=15FeaWQ9MjENOTUmZ3JvdxBpZDOma2lu ZD1zdGFydCZrZxl3b3JkpXM=&page=2. 54. ðặc trưng và ưu thế của sản xuất hàng hố, 55. Nơng dân giúp nhau chuẩn bị gia nhập WTO, te/Nong-dan-giup-nhau-chuan-bi-gia-nhap-WTO/20022135/87/ 56. Tính hai mặt của lao động sản xuất hàng hĩa, ng-h-a 102 PHỤ LỤC 103 Phụ lục 1: Một số hình ảnh minh họa về hiện trạng sử dụng đất Ảnh 1: Khu cơng nghiệp ðồng Văn Ảnh 2: Khu cơng nghiệp Hồng ðơng Ảnh 3: Khu tiểu thủ cơng nghiệp Ảnh 4: Khu tiểu thủ cơng nghiệp Ngọc ðộng - Hồng ðơng Cầu Giát - Chuyên Ngoại 104 Ảnh 5: Cảnh quan cánh đồng chuyên màu tại xã Châu Giang Ảnh 6: Cảnh quan cánh đồng chuyên lạc xuất khẩu 105 Ảnh 7. Cảnh quan ruộng chuyên dưa trong vụ thu hoạch Ảnh 8. Cảnh quan LUT chuyên lúa 106 Ảnh 9. Cảnh quan LUT chuyên lúa hàng hĩa Ảnh 10. Cơ sở hạ tầng 107 Ảnh 11. Hoạt động thương mại diễn ra trên đường giao thơng 108 Phụ lục 2: Kết quả điều tra nơng hộ về khả năng tiêu thụ sản phẩm ðVT: % tổng số hộ trả lời Mức độ tiêu thụ nơng sản STT Cây trồng Thuận lợi Khĩ khăn Rất khĩ khăn Ghi chú 1 Lúa 58,95 41,05 0,00 2 Ngơ 85,23 14,77 0,00 3 ðậu tương 84,76 15,24 0,00 4 Lạc 75,61 24,39 0,00 5 Khoai tây 35,51 64,49 0,00 6 Cà pháo 87,50 12,50 0,00 7 Su hào 52,81 47,19 0,00 8 Cải các loại 62,34 37,66 0,00 9 Cà chua 52,61 32,51 14,88 10 Hành 100,00 0,00 11 ðậu cơ ve 85,23 13,52 1,25 12 Dưa chuột 81,53 17,52 0,95 109 Phụ biểu 3: Giá cả một số mặt hàng chính năm 2008 Hàng hố Giá (đồng/kg) 1. ðạm 2. Lân 3. Kali 4. Lúa 5. Ngơ 6. ðậu tương 7. Khoai lang 8. Cà chua 9. Dưa chuột 10. Khoai tây 6000 2000 6000 4500 5500 13500 1500 1500 1200 3500 110 111 112 113 114 115 116 117 118 119 120 121 122 ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfCH2410.pdf