Đánh giá khả năng sinh trưởng và ảnh hưởng của cây ngô ủ chua đến năng suất, chất lượng sữa của đàn bò sữa nuôi tại Huyện Đồng Triều tỉnh Quảng Ninh

Tài liệu Đánh giá khả năng sinh trưởng và ảnh hưởng của cây ngô ủ chua đến năng suất, chất lượng sữa của đàn bò sữa nuôi tại Huyện Đồng Triều tỉnh Quảng Ninh: ... Ebook Đánh giá khả năng sinh trưởng và ảnh hưởng của cây ngô ủ chua đến năng suất, chất lượng sữa của đàn bò sữa nuôi tại Huyện Đồng Triều tỉnh Quảng Ninh

pdf117 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1538 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Đánh giá khả năng sinh trưởng và ảnh hưởng của cây ngô ủ chua đến năng suất, chất lượng sữa của đàn bò sữa nuôi tại Huyện Đồng Triều tỉnh Quảng Ninh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http:// www.lrc-tnu.edu.vn 1 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NGUYỄN THU PHƯƠNG ĐÁNH GIÁ KH Ả NĂNG SINH TRƯỞNG VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA CÂY NGÔ Ủ CHUA ĐẾN NĂNG SUẤT, CHẤT LƯỢNG SỮA CỦA ĐÀN BÒ SỮA NUÔI TẠI HUYỆN ĐÔNG TRI ỀU TỈNH QUẢNG NINH Chuyên ngành : CHĂN NUÔI ĐỘNG VẬT Mã số : 60.62.40 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP THÁI NGUYÊN - 2009 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http:// www.lrc-tnu.edu.vn 2 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn toàn trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác. Mọi sự giúp đỡ cho việc hoàn thành luận văn đều đã được cảm ơn. Các thông tin, tài liệu trình bày trong luận văn này đã được ghi rõ nguồn gốc. Tác giả Nguyễn Thu Phương Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http:// www.lrc-tnu.edu.vn 3 LỜI CẢM ƠN Trong thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp, tôi đã nhận được sự giúp đỡ quý báu của Nhà trường và địa phương. Qua đây tôi xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất tới: Đảng uỷ, Ban giám hiệu Tr ường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, Khoa Sau Đại học, phòng Đào tạo - Khoa học và Hợp tác quốc tế và các thầy cô giáo khoa Chăn nuôi - Thú y Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên. Đặc biệt, tôi xin trân trọng cảm ơn sự quan tâm, giúp đỡ của thầy giáo hướng dẫn PGS.TS. Trần Huê Viên và các thầy giáo: PGS.TS Trần Văn Tường, PGS.TS Nguyễn Văn Bình... Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Công ty CPĐT & XNK Quảng Ninh, Ban Quản lý dự án ch ăn nuôi bò sữa tỉnh Quảng Ninh, Phòng Nông nghiệp, phòng Thống kê huyện Đông Triều. Nhân dịp này tôi cũng xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành nhất tới gia đình, bạn bè đồng nghiệp đã động viên, khuyến khích tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu. Tôi xin bày t ỏ lòng cảm ơn chân thành trước mọi sự giúp đỡ quý báu đó. Tôi xin trân trọng gửi tới các thầy cô giáo, các quý vị trong Hội đồng chấm luận văn lời cảm ơn chân thành và lời chúc tốt đẹp nhất. Thái Nguyên, ngày.... tháng…. năm 2009 Tác giả Nguyễn Thu Phương Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http:// www.lrc-tnu.edu.vn 4 MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cam đoan Lời cảm ơn Mục lục PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................... 1 1. Đặt vấn đề ................................................................................................. 1 2. Mục đích và yêu cầu của đề tài ................................................................... 2 2.1. Mục đích của đề tài ............................................................................. 2 2.2. Yêu cầu của đề tài ............................................................................... 2 Chương 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU................................... 3 1.1. Cơ sở khoa học của đề tài ....................................................................... 3 1.1.1. Đặc điểm sinh trưởng và sinh sản của bò ......................................... 3 1.1.1.1. Khái niệm về sinh trưởng ......................................................... 3 1.1.1.2. Các quy luật sinh trưởng ........................................................... 3 1.1.1.3. Phương pháp xác định khả năng sinh trưởng của bò.... . .. . . .. . . ..6 1.1.1.4. Khả năng sinh sản, sức sản xuất và các nhân tố ảnh hưởng tới sản lượng sữa của bò ............................................................ 7 1.1.2. Thức ăn ủ chua ............................................................................... 14 1.1.2.1. Tác dụng của thức ăn ủ chua ................................................... 14 1.1.2.2. Nguyên lý ủ chua ................................................................... 15 1.1.2.3. Kỹ thuật ủ chua cây ngô làm thức ăn gia súc .......................... 18 1.1.2.4. Đánh giá phẩm chất thức ăn ủ chua ........................................ 21 1.1.2.5. Lượng thức ăn ủ chua cần thiết.................................................21 1.2. Tình hình nghiên cứu ở trong và ngoài nước ......................................... 22 1.2.1. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài ............................................... 22 1.2.1.1. Sinh trưởng và các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng của bò .... 22 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http:// www.lrc-tnu.edu.vn 5 1.2.1.2. Đặc điểm về khả năng sinh sản của bò .................................... 24 1.2.1.3. Ảnh hưởng của thức ăn ủ chua đến năng suất và chất lượng sữa bò ....................................................................................... 27 1.2.2. Tình hình nghiên cứu và phát triển chăn nuôi bò ở trong nước .......... 28 1.2.2.1. Một số kết quả nghiên cứu ...................................................... 28 1.2.2.2.Tình hình phát triển chăn nuôi bò sữa ở Việt Nam ................... 32 1.3. Một số thông tin chính về tỉnh Quảng Ninh và huyện Đông Triều ......... 35 1.3.1. Một số thông tin chính về tỉnh Quảng Ninh .................................. 35 1.3.2. Một số thông tin chính về huyện Đông Triều ................................ 39 Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................... 41 2.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................ 41 2.2. Địa điểm, thời gian nghiên cứu .............................................................. 41 2.2.1. Địa điểm nghiên cứu ...................................................................... 41 2.2.2. Thời gian nghiên cứu ..................................................................... 41 2.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................ 41 2.3.1. Thực trạng đàn bò sữa ở huyện Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh ....... 41 2.3.2. Nghiên cứu một số chỉ tiêu về sinh trưởng và cấu tạo thể hình của đàn bê cái hậu bị và đàn bò tơ hướng sữa nuôi tại huyện Đông Triều tỉnh Quảng Ninh .......................................................... 41 2.3.3. Nghiên cứu các chỉ tiêu sinh lý sinh dục và khả năng sản xuất sữa của đàn bò sữa nuôi tại huyện Đông Triều ................................ 42 2.3.4. Nghiên cứ u ảnh hưởng của cây ngô ủ chua đến khả năng sản xuất sữa của bò sữa ......................................................................... 42 2.4. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 42 2.4.1. Điều tra tình hình phát triển chăn nuôi bò tại huyện Đông Triều tỉnh Quảng Ninh ............................................................................. 42 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http:// www.lrc-tnu.edu.vn 6 2.4.2. Theo dõi một số chỉ tiêu về sinh trưởng của bê và đàn bò sữa của huyện Đông Triều tỉnh Quảng Ninh ở các lứa tuổi từ sơ sinh đến 36 tháng tuổi, gồm các chỉ tiêu ................................................. 42 2.4.3. Nghiên cứu ảnh hưởng của việc sử dụng cây ngô ủ chua đến khả năng sản xuất của bò sữa .......................................................... 44 2.5. Ph­¬ng ph¸p xö lý sè liÖu ...................................................................... 46 Chương 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .................................................. 47 3.1. Tình hình phát triển chăn nuôi bò của huyện Đ ông Triều ...................... 47 3.1.1. Số lượng và phân bố đàn bò của huyện Đông Triều ....................... 47 3.1.2. S ố lượng và phân b ố đàn bò sữa tại một số xã của huyện Đông Triều .... 48 3.1.3. Cơ cấu đàn bò sữa theo hiện trạng tại một số xã của huyện Đông Triều ..................................................................................... 49 3.1.4. Cơ cấu đàn bò sữa theo phẩm chất giống tại một số xã của huyện Đông Triều ........................................................................... 50 3.2. Khả năng sinh trưởng của đàn bê sữa huyện Đông Triều ....................... 51 3.2.1. Khối lượng của bê sữa ở các tháng tuổi .......................................... 51 3.2.2. Sinh trưởng tuyệt đối và sinh trưởng tương đối của bê sữa ở các giai đoạn ......................................................................................... 54 3.2.3. Kích thước một số chiều đo cơ thể của bê sữa ở các tháng tuổi ....... 56 3.2.4. Một số chỉ số cấu tạo thể hình của bê ................................................. 58 3.3. Đặc điểm sinh trưởng của đàn bò sữa nuôi tại huyện Đông Triều .......... 59 3.3.1. Khối lượng tích luỹ ........................................................................ 59 3.3.2. Sinh trưởng tuyệt đối và s inh trưởng tương đối của bò sữa nuôi tại huyện Đông Triều ...................................................................... 61 3.3.3. Kích thư ớc một số chiều đo cơ thể của bò sữa nuôi tại huyện Đông Triều ....................................................................................................... 63 3.3.4. Một số chỉ số cấu tạo thể hình của bò sữa nuôi tại huyện Đông Triều ............................................................................................... 64 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http:// www.lrc-tnu.edu.vn 7 3.4. Một số chỉ tiêu sinh lý sinh sản và đặc điểm sản xuất sữa của bò sữa nuôi tại huyện Đông Triều ........................................................ 65 3.4.1. Một số chỉ tiêu sinh lý sinh sản của bò sữa .................................... 65 3.4.2. Khả năng sản xuất và chất lượng sữa của bò F2 nuôi tại huyện Đông Triều Quảng Ninh .................................................................................. 67 3.5. Kết quả nghiên cứu sự ảnh hưởng của việc sử dụng thức ăn ủ chua đến khả năng sản xuất của bò sữa ........................................................ 68 3.5.1. Kết quả phân tích thành phần hoá học của c ây ngô tươi và cây ngô ủ chua .......................................................................... 68 3.5.2. Ảnh hưởng của khẩu phần ăn có cây ngô ủ chua đến năng suất sữa của đàn bò thí nghiệm............................................................... 71 3.5.3. Ảnh hưởng của khẩu phần ăn có cây ngô ủ chua đến chất lượng sữa của đàn bò thí nghiệm............................................................... 73 3.6. Chi phí thức ăn ...................................................................................... 77 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................................ 79 I. Kết luận .................................................................................................... 79 II. Đề nghị .................................................................................................... 80 TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 81 PHỤ LỤC .................................................................................................... 87 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http:// www.lrc-tnu.edu.vn 8 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CPĐT & XNK : Cổ phần đầu tư và xuất nhập khẩu CS : Cộng sự CSDT : Chỉ số dài thân CSKL : Chỉ số khối lượng CSTM : Chỉ số tròn mình CSTX : Chỉ số to xương CTV : Cộng tác viên CV : Cao vây DTC : Dài thân chéo ĐC : Đặc cấp ĐCKL : Đặc cấp khối lượng ĐVT : Đơn vị tính HF : Holstein Friesian HSSS : Hệ số sinh sữa NN & PTNN : Nông nghiệp và Phát triển nông thôn QĐ - CP : Quyết định - Chính phủ QĐ - UB : Quyết định - Ủy Ban SS : Sơ sinh TB : Trung bình TCVN : Tiêu chuẩn Việt Nam TN : Thí nghiệm TTg : Thủ Tướng TTNT : Thụ tinh nhân tạo UBND : Ủy Ban nhân dân VCK : Vật chất khô VN : Vòng ngực VO : Vòng ống Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http:// www.lrc-tnu.edu.vn 9 DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm ................................................................. 45 Bảng 3.1. Số lượng bò nuôi tại huyện Đông Triều qua các năm ................... 47 Bảng 3.2. Số lượng và phân bố đàn bò sữa tại một số xã của huyện Đông Triều từ năm 2006-2008 ............................................... 48 Bảng 3.3. Cơ cấu đàn bò sữa theo hiện trạng tại huyện Đông Triều năm 2008 ............................................................................................. 50 Bảng 3.4. Cơ cấu đàn bò sữa theo phẩm giống của huyện Đông Triều từ năm 2006 đến năm 2008 ............................................................................. 51 Bảng 3.5. Khối lượng của bê sữa ở các tháng tuổi ........................................ 52 Bảng 3.6. Sinh trưởng tuyệt đối và sinh trưởng tương đối của bê sữa ở các giai đoạn ...................................................................................... 54 Bảng 3.7. Kích thước một số chiều đo của bê (cm) ............................................. 57 Bảng 3.8. Một số chỉ số cấu tạo thể hình của bê (%) ............................................ 58 Bảng 3.9. Khối lượng của bò sữa ở các tháng tuổi (kg) ................................ 59 Bảng 3.10. Sinh trưởng tuyệt đối và sinh trưởng tương đối của bò sữa giai đoạn 24 - 36 tháng tuổi ................................................................ 61 Bảng 3.11. Kích thước một số chiều đo của bò sữa nuôi tại huyện Đông Triều (cm) ............................................................................ 64 Bảng 3.12. Một số chỉ số cấu tạo thể hình của bò sữa ở các lứa tuổi (%) ...... 65 Bảng 3.13. Các chỉ tiêu sinh lý sinh sản của bò sữa nuôi tại huyện Đông Triều ............................................................................................ 66 Bảng 3.14. Khả năng sản xuất và chất lượng sữa của bò F2 nuôi tại huyện Đông Triều .................................................................................. 67 Bảng 3.15. Thành phần hóa học của cây ngô tươi và cây ngô ủ chua ............ 69 Bảng 3.16. Ảnh hưởng của khẩu phần ăn có cây ngô ủ chua đến năng suất sữa của bò .................................................................................... 71 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http:// www.lrc-tnu.edu.vn 10 Bảng 3.17.a. Thành phần hóa học của sữa trước bổ sung thức ăn ủ chua ...... 74 Bảng 3.17.b. Thành phần hóa học của sữa sau bổ sung thức ăn ủ chua 30 ngày ............................................................................................. 75 Bảng 3.17.c. Thành phần hóa học của sữa sau kết thúc bổ sung thức ăn ủ chua 30 ngày ................................................................................ 77 Bảng 3.18. Chi phí thức ăn trong thời gian thí nghiệm ................................. 78 DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ Đồ thị 3.1: Sinh trưởng tích luỹ của bê sữa F2, F3 ........................................ 53 Đồ thị 3.2: Sinh trưởng tương đối của bê sữa ở các giai đoạn ....................... 56 Đồ thị 3.3: Sinh trưởng tích lũy của bò sữa F2, F3 giai đoạn 24 - 36 tháng tuổi nuôi tại huyện Đông Triều ................................................................................... 60 Đồ thị 3.4: Sinh trưởng tương đối của bò F2, F3 giai đoạn 24 - 36 tháng tuổi nuôi tại huyện Đông Triều ............................................................................ 63 Đồ thị 3.5: Năng suất sữa của bò thí nghiệm ............................................... 73 DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ VÀ ẢNH Biểu đồ 3.1: Sinh trưởng tuyệt đối của bê sữa ở các giai đoạn ...................... 55 Biểu đồ 3.2. Sinh trưởng tuyệt đối của bò F2, F3 giai đoạn 24 - 36 tháng tuỏi nuôi tại huyện Đông Triều ............................................................................ 62 Phụ lục: Một số ảnh minh họa của đề tài ...................................................... 87 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http:// www.lrc-tnu.edu.vn 11 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Đặt vấn đề Trong những năm qua, nhất là giai đoạn 2001 - 2005, Chính phủ đã ban hành nhiều chính sách khuyến khích phát triển chăn nuôi bò sữa. Đặc biệt, Quyết định số 167/2001/QĐ - TTg ngày 26/10/2001 về một số biện pháp và chính sách phát triển chăn nuôi bò sữa ở Việt Nam thời kỳ 2001 - 2010 được xem như một định hướng chiến lược, là một cơ hội mới tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển chăn nuôi bò sữa ở nước ta. Kể từ sau khi có Quyết định 167, chăn nuôi bò sữa tại Việt Nam đã phát triển nhanh chóng. Đàn bò sữa của nước ta đã tăng nhanh về số lượng và chất lượng, tốc độ tăng đàn trong giai đoạn 2001 - 2005 đạt bình quân 26,05%/năm; Sản lượng sữa tươi năm 2005 đạt 198 ngàn tấn, tốc độ tăng trưởng bình quân 32,21%/năm. Trong chiÕn l­îc ph¸t triÓn ch¨n nu«i bß s÷a ®Õn n¨m 2020, Bé NN&PTNT ®· ®Ò ra môc tiªu t¨ng ®µn bß s÷a tõ 104,12 ngµn con n¨m 2005 lªn 200 ngµn con vµo n¨m 2010, 350 ngàn con vào n¨m 2015 và đạt khoảng 500 ngàn con vào năm 2020. §­a s¶n l­îng s÷a tõ 198 ngµn tÊn n¨m 2005 lªn 380 ngµn tÊn vµo n¨m 2010 vµ 700 ngµn tÊn vµo n¨m 2015. PhÊn ®Êu ®­a sè l­îng s÷a b×nh qu©n/ng­êi tõ 9 - 10 lÝt/ng­êi n¨m 2005 lªn 13 - 15 lÝt/ng­êi n¨m 2010 vµ 17 - 20 lÝt/ng­êi n¨m 2015. §­a tû lÖ s÷a s¶n xuÊt trong n­íc so víi tæng l­îng s÷a tiªu dïng tõ 20 - 22% n¨m 2005 lªn 40% n¨m 2010. Trên cơ sở QĐ 167/2001/QĐ-CP, tỉnh Quảng Ninh là một trong 30 tỉnh trong cả nước xây dựng Dự án phát triển chăn nuôi bò sữa và đã được UBND tỉnh phê duyệt Dự án này tại QĐ số 3211/QĐ-UB ngày 16 tháng 9 năm 2003. Dự án phát triển chăn nuôi bò sữa đã được triển khai tại huyện Đông Triều từ cuối năm 2003, nhưng cho đến nay khó khăn lớn nhất của người dân chăn nuôi bò sữa là và thiếu thức ăn xanh dùng cho bò trong mùa đông. Đặc Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http:// www.lrc-tnu.edu.vn 12 biệt quan trọng hơn nữa là người dân không chú trọng đến việc dự trữ thức ăn xanh cho bò sữa vào những mùa khan hiếm thức ăn. Đó là một trong những vấn đề lớn mà người dân nơi đây cần phải khắc phục để đảm bảo cung cấp đủ nguồn thức ăn xanh dùng cho bò sữa vào mùa này. Chính vì vậy, để giải quyết những vấn đề nêu trên và giúp người dân trong Huyện biết cách dự trữ thức ăn xanh cho bò trong mùa đông, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: "Đánh giá khả n ăng sinh trưởng và ảnh hưởng của cây ngô ủ chua đến năng suất, chất l ượng sữa của đàn bò sữa nuôi tại huyện Đông Triều , tỉnh Quảng Ninh." 2. Mục đích và yêu cầu của đề tài 2.1. Mục đích của đề tài - Đánh giá được thực trạng về số lượng cũng như chất lượng đàn bò sữa của huyện Đông Triều tỉnh Quảng Ninh. - Xác định được hiệu quả của việc thay thế thức ăn xanh bằng thức ăn ủ chua trong khẩu phần thức ăn của bò sữa, trên c ơ sở đó khuyến cáo cho người chăn nuôi ủ chua thức ăn để dự trữ thức ăn cho bò trong vụ đông. 2.2. Yêu cầu của đề tài Các số liệu thu được phải trung thực, khách quan và có ý nghĩa thực tiễn, chúng có thể làm tài liệu tham khảo trong công tác nghiên cứu khoa học và thực tiễn sản xuất. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http:// www.lrc-tnu.edu.vn 13 Chương 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Cơ sở khoa học của đề tài 1.1.1. Đặc điểm sinh trưởng và sinh sản của bò 1.1.1.1. Khái niệm về sinh trưởng Sinh trưởng là một quá trình tích luỹ các chất do đồng hoá và dị hoá, là sự tăng về chiều cao, chiều dài, bề ngang, khối lượng của cơ thể và các bộ phận trong cơ thể. Trần Đình Miên, Nguyễn Kim Đường, Nguyễn Tiến Văn, 1992 [20]: Theo Gartner - 1992, quá trình sinh trưởng được xem trước tiên như là kết quả phân chia tế bào, tăng thể tích tế bào để tạo nên sự sống. Như vậy, sinh trưởng là sự tăng về kích thước, khối lượng tế bào, mô hay bộ phận cơ quan trong cơ thể. Đó là quá trình tích lũy các chất hữu cơ do quá trình đồng hóa và dị hóa của gia súc. Sự sinh trưởng (biến đổi về số lượng) và sự phân hóa (biến đổi về chất lượng) tạo nên sự phát triển của cơ thể từ bào thai đến lúc già chết. 1.1.1.2. Các quy luật sinh trưởng Quá trình sinh trưởng và phát dục của gia súc tuân theo những quy luật nhất định. Trong chăn nuôi, muốn đánh giá đúng sự phát triển của vật nuôi, cần nắm được các quy luật chung về sinh trưởng, phát dục cũng như nhu cầu cần cho sự phát triển cơ thể và ảnh hưởng của các yếu tố ngoại cảnh đến quá trình này. Thực chất của quá trình sinh trưởng là biết điều kh iển sự phát triển của cá thể sẽ tạo ra nhiều sản phẩm của gia súc. Quá trình sinh trưởng tuân Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http:// www.lrc-tnu.edu.vn 14 theo những quy luật nhất định, phổ biến là quy luật phát triển theo giai đoạn, quy luật phát triển không đồng đều và quy luật phát triển theo chu kỳ. * Quy luật phát triển theo giai đoạn Sự sinh trưởng theo giai đoạn được biểu hiện dưới nhiều hình thức khác nhau. Theo tác giả Đặng Vũ Bình (2002 ) [1]: Thời gian của giai đoạn dài hay ngắn, số giai đoạn ít hay nhiều, sự đột biến trong sinh trưởng của từng giống, từng cá thể trong phạm vi giống đó. Hơn nữa, tính giai đoạn không phải là đặc trưng của cả cơ thể nói chung mà là của từng bộ phận trong cơ thể. Theo quy luật này, sinh trưởng của gia súc được chia thành hai giai đoạn rõ rệt đó là: Giai đoạn trong cơ thể mẹ và giai đoạn ngoài cơ thể mẹ. Giai đoạn trong cơ thể mẹ : Giai đoạn này được xác định từ khi trứng được thụ tinh (tạo hợp tử) cho đến khi con vật được sinh ra ngoài. Trong giai đoạn này cả hai quá trình sinh trưởng và phát dục đều rất mãnh liệt. Bào thai được nuôi bằng dưỡng chất của mẹ thông qua hệ thống nhau thai. Thời kỳ này thai phát triển mạnh, bình quân tăng từ 220 - 230g/ngày (thai trâu, bò). Đối với các loài động vật khác nhau, giai đoạn trong bào thai cũng dài ngắn khác nhau, nhưng quá trình sinh trưởng, phát dục của tất cả các gia súc đều phải trải qua ba thời kỳ: Thời kỳ phôi, thời kỳ tiền phôi và thời kỳ thai nhi. Giai đoạn trong thai giữ một vị trí quan trọng trong sự phát triển của cơ thể vì chính giai đoạn này hình thành các cơ quan, hệ thống, xác định cơ chế thích ứng của cơ thể với điều kiện ở giai đoạn sau. Vì vậy, việc chăm sóc, nuôi dưỡng tốt gia súc mẹ trong giai đoạn này là cần thiết. Nó sẽ đem lại hiệu quả cao cho sức sinh sản sau này. Giai đoạn ngoài cơ thể mẹ : Bắt đầu từ lúc con vật được sinh ra cho đến lúc con vật già và chết hay bị giết thịt. Ở giai đoạn này cơ thể vẫn tiếp tục quá trình sinh trưởng phát dục của nó. Người ta chia giai đoạn này thành các thời kỳ sau: Thời kỳ bú sữa, thời kỳ thành thục, thời kỳ trưởng thành và thời kỳ già cỗi. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http:// www.lrc-tnu.edu.vn 15 Giai đoạn ngoài cơ thể mẹ, tốc độ sinh trưởng phát dục của cơ thể vẫn rất mạnh, nhưng trong mỗi thời kỳ có những đặc thù riêng, chẳng hạn trong thời kỳ mới đẻ và bú sữa các loại xương ngoại vi phát triển mạnh, do đó con vật tăng về chiều cao. Nếu trong thời kỳ đầu khối lượng cơ thể tăng lên do sự phát triển của mô, cơ và xương thì ở kỳ sau khi con vật trưởng thành cơ thể bắt đầu tích lũy mỡ. Ngoài ra, sự sinh trưởng của gia súc còn tuân theo quy luật phát triển không đồng đều và quy luật phát triển theo chu kỳ. * Quy luật phát triển không đồng đều Cơ thể gia súc không phải bất cứ lúc nào, hay lứa tuổi nào cũng phát triển theo một quy luật, một sự cân đối từ đầu đến cuối. Sự sinh trưởng phát dục của gia súc trên toàn bộ cơ thể hay ở từng cơ quan, bộ phận còn có sự thay đổi theo tuổi. Sự thay đổi này cũng khác nhau về cường độ, tốc độ ở các lứa tuổi khác nhau. Tính biệt trong sự phát triển đó cũng chính là quy luật phát triển không đồng đều của gia súc và được biểu hiện ở nhiều mặt như: Sự không đồng đều về tăng trọng, lúc gia súc còn nhỏ, khả năng tăng trọng ít nhưng sau đó tăng trọng nhanh hơn, đến thời kỳ trưởng thành tăng trọng lại giảm đi, rồi ổn định. Cuối cùng nếu được nuôi dưỡng tốt gia súc sẽ tích lũy mỡ (giai đoạn nuôi vỗ béo). So sánh trong cùng loài với nhau, thì ở bất kỳ loài gia súc nào, hệ số tăng trọng ở trong thời kỳ trong thai đều vượt xa thời kỳ ngoài thai (trích Nguyễn Đức Chuyên, 2004) [5]. Tính không đồng đều còn thể hiện ở sự phát triển ở hệ thống xương qua các lứa tuổi khác nhau, qua sự phát triển cá thể, khi ra khỏi cơ thể mẹ nhìn chung gia súc phát triển mạnh chiều dài tiếp theo là chiều sâu, rộng. Sự phát triển tuần tự chiều dài, sâu, rộng cũng tuân theo quy luật nhất định và ở từng giai đoạn cũng có khác nhau. Các bộ phận, tổ chức trong cơ thể cũng phát triển không đều. Sự hình thành và phát triển của từng bộ phận còn phụ thuộc vào vị trí, chức năng và Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http:// www.lrc-tnu.edu.vn 16 vai trò của nó. Sự phát triển không đồng đều của các bộ phận cuối cùng dẫn đến sự phát triển cân đối của cơ thể. Vì thế, nó khẳng định: Sự cân đối của cơ thể thay đổi theo sự phát triển. * Quy luật phát triển theo chu kỳ Tính chu kỳ trong quá trình sinh trưởng không phải là một hiện tượng lạ. Qua nghiên cứu người ta thấy rằng, tính chu kỳ có ngay trong sự tăng sinh của tế bào: Có thời kỳ phát triển mạnh, có thời kỳ yếu đi, sau đó có thời kỳ phát triển mạnh lại. Sự lặp đi lặp lại đó một cách nhịp nhàng tạo nên một sự phát triển có tính chu kỳ và có thể chu kỳ nối tiếp chu kỳ. Trong chăn nuôi việc hiểu rõ chu kỳ rất quan trọng, đặc biệt việc hiểu biết về chu kỳ tính giúp nhà chăn nuôi lên kế hoạch thụ tinh cho gia súc, điều khiển được thời gian đẻ, tránh hiện tượng vô sinh cho gia súc... 1.1.1.3. Phương pháp xác định khả năng sinh trưởng của bò Để biết được khả năng sinh trưởng của vật nuôi người ta thường dùng phương pháp cân và đo các chiều đo trên cơ thể vật nuôi. Thông qua các số liệu cân, đo người ta xác định được tốc độ sinh trưởng của vật nuôi. Để đánh giá khả năng sinh trưởng của vật nuôi người ta căn cứ vào các chỉ tiêu sau: Sinh trưởng tích luỹ: Là khối lượng, kích thước của trâu bò ở các thời điểm nhất định, đó là: Sơ sinh, 6, 12, 18, 24, 36 tháng tuổi. Đồ thị biểu diễn là đường cong có hướng đi lên (tăng dần) Sinh trưởng tuyệt đối: Là khối lượng, kích thước của con vật tăng lên trong một đơn vị thời gian, với khối lượng thường xác định là khối lượng cơ thể tăng lên/ngày (g/con/ngày). Sinh trưởng tuyệt đối thường được biểu diễn bằng biểu đồ hình cột. Sinh trưởng tương đối: Là tỉ lệ phần trăm tăng lên về khối lượng, kích thước của con vật trong một khoảng thời gian nào đó. Sinh trưởng tương đối Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http:// www.lrc-tnu.edu.vn 17 được biểu diễn bằng đồ thị, đường cong có hướng đi xuống (giảm dần). (trích Nguyễn Văn Bình, Trần Văn Tường, 2007) [2]. Việc đánh giá sự phát triển của vật nuôi qua xác định kích thước các chiều đo cũng là một nội dung quan trọng, đặc biệt trong việc đánh giá con giống theo hướng sản xuất của chúng. 1.1.1.4. Khả năng sinh sản, sức sản xuất và các nhân tố ảnh hưởng tới sản lượng sữa của bò * Sinh sản và sức sản xuất Sinh sản là một quá trình sinh lý phức tạp , ch ịu tác động của tính di truyền và môi trường xung quanh. Hoạt động sinh dục do tuyến yên (vùng dưới đồi Hypothalamus) điều khiển, thông qua hệ thần kinh - thể dịch. • Sự thành thục về tính Tuổi thành thục về tính là tuổi mà cơ quan sinh dục của bò cái đã phát dục hoàn thiện, buồng trứng có noãn bào chín và có khả năng thụ thai. Tuổi thành thục về tính đến sớm hơn tuổi thành thục về thể vóc. Tuổi thành thục về tính của bò Hà Lan là 401 ngày; bò Jersey là 359,6 ngày. (Nguyễn Văn Bình, Trần Văn Tường, 2007) [2]. Tuổi thành thục về tính phụ thuộc vào đặc tính di truyền của từng giống, từng loài. Ngoài ra, tuổi thành thục về tính còn phụ thuộc vào các yếu tố: Điều kiện chăm sóc, nuôi dưỡng và khí hậu. • Chu kỳ tính và hiện tượng động dục. Khi đã thành thục về tính cứ sau một khoảng thời gian nhất địn h trong cơ thể quá trình trao đổi chất có nhiều thay đổi, trong cơ quan sinh dục con cái cũng có sự thay đổi như: Niêm mạc tử cung, âm đạo xung huyết, buồng trứng phát triển về khối lượng, chất lượng, trứng chín và rụng, con cái có biểu hiện bên ngoài bất thường về trạng thái thần kinh. Hiện tượng đó gọi là động dục. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http:// www.lrc-tnu.edu.vn 18 Sự động dục này mang tính chu kỳ. Thời gian từ lần động dục trước đến lần động dục sau gọi là chu kỳ tính. Ở các loài vật nuôi khác nhau thì chu kỳ tính là khác nhau, ví dụ như bò là 21 ± 3 ngày. • Sự rụng trứng Quá trình rụng trứng chịu sự điều khiển của hệ thần kinh và thể dịch, thông qua sự hoạt động của các tuyến nội tiết. Ở mỗi chu kỳ động dục ch ỉ rụng 1 trứng và thay đổi giữa hai buồng trứng. Sau khi trứng rụng chỗ bao noãn vỡ sẽ hình thàn h thể vàng. Thể vàng tồn tại lâu hay ngắn phụ thuộc vào trứng có được thụ tinh hay chưa. Thời gian rụng trứng của các loài vật nuôi là không giống nhau. Trong cùng một loài gia súc nó cũng thay đổi phụ thuộc vào điều kiện nuôi dưỡng, quản lý, nhiệt độ, khí hậu hay đặc tính cá thể. Nếu điều kiện về dinh dưỡng, môi trường sống phù hợp thì sự rụng trứng xảy ra đều đặn theo chu kỳ và đúng thời gian. Trong trường hợp con vật bị suy dinh dưỡng, đường sinh dục bị viêm nhiễm, hay điều kiện khí hậu của môi trường sống có nhiều trở ngại, dẫn đến rối loạn nội tiết thì trong chu kỳ có thể có trứng rụng hoặc không rụng. • Sự thụ tinh Trong tự nhiên, k hi trứng và tinh trùng gặp nhau ở 1/3 phía trên của ống dẫn trứng và có sự hợp đồng hoá của hai giao tử để hình thành hợp tử, tức là quá trình thụ tinh đã xảy ra (trích Trần Huê Viên, 2001) [38]. Quá trình này xảy ra qua 4 giai đoạn: - Phá màng phóng xạ của tế bào trứng - Phá màng trong suốt - Phá màng nhân - Đồng hóa • Quá trình chửa: Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http:// www.lrc-tnu.edu.vn 19 Quá trình chửa của g ia súc được tính từ kh i trứ ng được thụ tinh cho đến khi đẻ. Quá trình chửa được chia làm hai thời kỳ. - Thời kỳ phôi: Từ lúc thụ thai đến 1/3 thời gian đầu của toàn bộ thời gian ._.chửa. - Thời kỳ thai: Là 2/3 thời gian chửa còn lại. Thời kỳ này chia làm hai giai đoạn là: Giai đoạn phá t triển và phân hóa mô, phủ tạng và giai đoạn làm tăng nhanh khối lượng tuyệt đối của thai. Thời gian chửa của bò kéo dài 280 - 285 ngày. • Sức sản xuất sữa: Dưới tác động của hormone, nhũ tuyến phát triển và hoạt động sinh sữa, thải sữa. Sữa được tạo thành trong các nang nhũ tuyến từ chất dinh dưỡng của thức ăn. Để tăng lượng sữa, từ lúc còn nhỏ phải thường xuyên xoa bóp bầu vú, đầu vú để kích thích nhũ tuyến phát triển. Ngay lúc gia súc có mang và lúc vắt sữa cũng phải thường xuyên xoa bóp vú. Ở những năm đầu sản lượng sữa bò tăng dần lên: Sản l ượng sữa lứa thứ nhất bằng 75 - 80% lứa 3, lứa 2 bằng 85 - 90% lứa 3 . (D ương Mạnh Hùng, 2004) [15]. * Các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh sản của bò Để kiểm tra và đánh giá khả năng sinh sản của bò cái người ta thường dựa trên một số chỉ tiêu cơ bản sau: • Tuổi động dục lần đầu Khi gia súc thành thục về tính sẽ có biểu hiện động dục. Tuổi động dục lần đầu là một chỉ tiêu quan trọng. Nó phản ánh tính dục và khả năng sinh sản sớm hay muộn, có liên quan chặt chẽ với số lứa đẻ của một đời con vật. Tuổi động dục của các loài gia súc khác nhau thì khác nhau. Nó phụ thuộc vào giống, trong cùng một giống thì các cá thể khác nhau có tuổi động dục cũng khác nhau. Ngoài ra, các điều kiện về nuôi dưỡng, chăm sóc và môi trường cũng ảnh hưởng đến tuổi động dục lần đầu. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http:// www.lrc-tnu.edu.vn 20 Bê cái hậu bị nuôi để sinh sản và lấy sữa nếu được nuôi dưỡng tốt sẽ có tuổi động dục lần đầu vào 14 - 16 tháng tuổi. Tuy nhiên chưa nên phối giống cho chúng ngay lần động dục đầu vì chúng chưa đủ thành thục về thể vóc để bắt đầu cho quá trình sinh sản. • Tuổi phối giống lần đầu Mặc dù có thể bê hậu bị có tuổi thành thục về tính sớm nhưng không nên phối giống cho chúng quá sớm hoặc quá muộn. Chỉ nên phối giống khi khối lượng cơ thể của chúng đạt 70% khối lượng trưởng thành. Trong thực tế, nên phối giống cho bê hậu bị nuôi dưỡng tốt vào 18 tháng tuổi. • Tuổi đẻ lứa đầu Đây là một chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật quan trọng, phản ánh thời gian bắt đầu đưa con vật vào khai thác sớm hay muộn. Thông thường tuổi đẻ lứa đầu của bò lai hướng sữa Hà - Ấn F1, F2, F3 vào 27 - 28 tháng tuổi. Tuổi đẻ lứa đầu chủ yếu phụ thuộc vào tuổi thành thục (về tính và thể vóc), phụ thuộc vào việc phát hiện động dục và kỹ thuật phối giống. (Nguyễn Văn Bình, Trần Văn Tường, 2007) [2]. • Khoảng cách lứa đẻ Là khoảng thời gian giữa lần đẻ trước và lần đẻ tiếp theo. Khoảng cách này chủ yếu là do thời gian có chửa lại sau khi đẻ quyết định, bởi vì thời gian mang thai là một hằng số sinh lý không thể thay đổi và rút ngắn lại được. Đối với bò sữa, thông thường thời g ian khai thác sữa là 1 0 thán g, sau đ ó là 2 tháng cạn sữa, do đó khoảng cách giữa 2 lứa đẻ là 12 tháng. (Nguyễn Văn Bình, Trần Văn Tường, 2007) [2]. Khoảng cách giữa 2 lứa đẻ chịu ảnh hưởng của các yếu tố như: Giống, thức ăn dinh dưỡng, chăm sóc, quản lý. • Tỷ lệ sống của bê Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http:// www.lrc-tnu.edu.vn 21 Nâng cao tỷ lệ sống của bê sẽ nâng cao hiệu quả kinh tế của chăn nuôi trâu bò sinh sản, tỷ lệ nuôi sống của bê phụ thuộc vào nhiều yếu tố: Điều kiện nuôi dưỡng, chăm sóc quản lý, tình hình bệnh tật và tác động của ngoại cảnh. * Các chỉ tiêu đánh giá sức sản xuất và các nhân tố ảnh hưởng tới sản lượng sữa của bò Sản lượng sữa: Là toàn bộ lượng sữa mà cơ thể bò mẹ tiết ra trong một chu kỳ khai thác sữa Sức sản xuất sữa: Người ta quy về sữa tiêu chuẩn để đánh giá khả năng sản xuất sữa của bò. Sữa tiêu chuẩn là sữa có tỷ lệ mỡ sữa 4% và sữa tiêu chuẩn = 0,4S + 15F (Dương Mạnh Hùng, 2004) [15]. Trong đó: S: sản lượng sữa thường (kg) F: sản lượng mỡ của sữa thường (kg) • Các nhân tố ảnh hưởng đến sản lượng sữa: Nhân tố giống: Các giống khác nhau cho sức sản xuất sữa khác nhau. Các giống chuyên dụng hướng sữa cho sức sản xuất cao nhất. Bò Hà Lan cho sản lượng sữa trung bình từ 4000 - 5000kg/chu kỳ, tỷ lệ mỡ sữa: 3,2 - 3,8%; Các giống kiêm dụng có sức s ản xuất sữa thấp hơn: Sản lượng sữa trung bình của bò Kostrom từ 3500 - 4500kg/chu kỳ, tỷ lệ mỡ sữa: 4 ,5 - 4,7%; Các giống bò chuyên thịt, lao tác, khả năng sản xuất sữa thấp, chỉ đủ nuôi con. (Nguyễ n Văn Bình, Trần Văn Tường, 2007) [2]. Yếu tố di truyền Qua nghiên cứu cho thấy các tính trạng chất lượng như: Tỷ lệ mỡ sữa, protein sữa… có hệ số di truyền cao, trong khi đó các tính trạng số lượng như: Sản lượng sữa, khối lượng cơ thể… có hệ số di truyền thấp hơn. Theo Nguyễn Văn Bình, Trần Văn Tường, 2007 [2], hệ số di truyền của mộ t số tính trạng ở bò sữa như sau: Các tính trạng Hệ số di truyền (h2) Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http:// www.lrc-tnu.edu.vn 22 Sản lượng sữa 0,32 - 0,44 Tỷ lệ mỡ sữa 0,60 - 0,78 Tỷ lệ protein trong sữa 0.50 - 0,70 Tỷ lệ đường sữa 0,36 Khối lượng bò cái 0,37 Chi phí thức ăn 0,2 - 0,48 Tuổi có thai lần đầu: Tuổi thành thục về tính thường đến sớm hơn tuổi thành thục về thể vó c, do đó trong trường hợp phối giống quá sớm sẽ kìm hãm sự sinh trưởng của cơ thể và sự phát dục của tuyến sữa, các tuyến bào phát triển kém, sức sản xuất thấp. Vì vậy, nên phối giống lần đầu cho trâu, bò vào 16 - 18 tháng tuổi khi khối lượng cơ thể đạt 65 - 70% khối lượng trưởng thành. Tuổi của trâu bò cái: Trâu bò cái hướng sữa cho sản lượng sữa cao nhất ở lứa đẻ 4 - 5 và ổn định trong 2 - 3 năm, sau đó lại giảm. Những bò cái thành thục sớm, sản lượng cao nhất vào 6 năm tuổi (chu kỳ sữa thứ 4), trong khi đó ở những bò cái thành thục muộn thì sản lượng sữa cao nhất vào 8 - 9 năm tuổi (chu kỳ sữa thứ 5 - 6) (Nguyễn Văn Bình, Trần Văn Tường, 2007) [2]. Dinh dưỡng: Các nguyên liệu để hình thành sữa có nguồn gốc từ các chất dinh dưỡng trong thức ăn, do đó mức độ dinh dưỡng có ảnh hưởng rõ rệt tới sản lượng sữa. Theo thí nghiệm của M akengli: Khi giảm thấp tỷ lệ pro tein tiêu hóa từ 15 - 20% so với tiêu chuẩn thì chưa có ảnh hưởng tới khả năng sản xuất sữa, nhưng khi giảm thấp hơn nữa hoặc bằng 34% (75 - 77g/1ĐVTA) thì dẫn tới làm giảm sức sản xuất sữa đến 251,3 kg/chu kỳ, ngược lại khi nâng cao mức prô têin tiêu hóa lên quá cao đến 122% so với tiêu chuẩn thì sản lượng sữa cũng bị giảm tới 9%. Theo Nguyễn Văn Bình, Trần Văn Tường, 2007 [2]. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http:// www.lrc-tnu.edu.vn 23 Khối lượng cơ thể: Trong cùng một giống , những con có khối lượng cao hơn thì năng suất sữa sẽ cao hơn. Có thể tính hệ số sinh sữa (HSSS), hệ số này thể hiện năng suất sữa/100kg khối lượng. Các giống bò sữa thường có HSSS = 8 - 10. Ví dụ: Bò Hà Lan có khối lượng cơ thể trung bình là 500 - 600kg sẽ đạt sản lượng sữa trung bình 4500 - 5000kg/chu kỳ. (Nguyễ n Văn Bình, Trần Văn Tường, 2007) [2]. Ảnh hưởng của môi trường: Sức sản xuất của vật nuôi chịu ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp của điều kiện môi trường như: Nhiệt độ, ẩm độ, gió, bức xạ mặt trời, lượng mưa... Những nhân tố này ảnh hưởng thông qua năng suất và phẩm chất cây thức ăn và ảnh hưởng trực tiếp qua sự kích thích hệ thống thần kinh - thể dịch và hệ thống enzym. Đối với sản lượng sữa, sự tổng hợp phụ thuộc vào vào sự cung cấp liên tục các hormone và sản phẩm trao đổi chất vào tuyến sữa. Sản lượng sữa ở các loài có vú phụ thuộc vào thời vụ: Ở nhiệt độ từ 5 - 210C thì sản lượng sữa của bò không bị ảnh hưởng, nhưng nhiệt độ thấp hơn 50C hoặc lớn hơn 210C thì sản lượng sữa giảm từ từ, và khi nhiệt độ lớn hơn 270C thì sản lượng sữa giảm rõ rệt. (Nguyễn Văn Bình, Trần Văn Tường, 2007) [2]. Thời gian từ khi đẻ đến khi phối lại: Khi có thai sản lượng sữa của bò giảm 15 - 20% và giảm nhiều hơn khi chửa trên 5 tháng. Do đó, cần xác định thời gian của một chu kỳ sữa, thời điểm phối giống lại cho trâu bò hợp lý để đạt được chỉ số ổn định về năng suất sữa. Qua nghiên cứu, các nhà chăn nuôi đã thống nhất thời gian thích hợp cho một chu kỳ tiết sữa là 270 - 300 ngày, bò cái cần được phối lại sau khi đẻ từ 60 - 80 ngày. Kỹ thuật vắt sữa: Vắt sữa bằng máy tốt hơn vắt sữa bằng tay vì vắt sữa bằng máy là vắt đồng thời bốn vú một lúc là phù hợp với phản xạ thải sữa của bò, vì sự điều hòa thần kinh thể dịch với phản xạ thải sữa là đồng thời cho toàn bộ bầu vú. Nếu vắt bằng tay thì áp dụng phương thức vắt luân phiên đôi vú trước rồi đến đôi vú sau hoặc trước sau vắt chéo không nên áp dụng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http:// www.lrc-tnu.edu.vn 24 phương thức vắt luân phiên phải trái cùng một bên. Phải vắt kiệt sữa để kích thích tiếp phản xạ tiết sữa vào bể sữa, nếu vắt không kiệt sẽ làm giảm phản xạ tiết sữa, tăng tỷ lệ sót sữa ở bò. Ngoài ra số lần vắt sữa/ngày cũng ảnh hưởng nhiều tới năng suất sữa, ở bò sữa người ta thường áp dụng vắt sữa 2 lần/ngày là hợp lý. Bệnh tật: Những trâu bò mắc bệnh thường kém ăn, thể trạng yếu dẫn đến khả năng tạo sữa kém. Đối với bò sữa thường bị mắc bệnh sản khoa (60 - 70%), nhất là bệnh viêm vú, do đó chúng ta cần phải quan tâm thường xuyên, phòng và điều trị kịp thời. (Nguyễn Văn Bình, Trần Văn Tường, 2007 ) [2]. 1.1.2. Thức ăn ủ chua Thức ăn ủ chua là loại thức ăn được tạo ra thông qua qúa trình dự trữ các loại thức ăn thô xanh dưới hình thức ủ chua. Nhờ ủ chua, người ta có thể bảo quản thức ăn trong một thời gian dài. Theo Vũ Duy Giảng, 1997 [10 ]: Ủ xanh là một quá trình lên me n, thông qua đó để bảo quản thức ăn xanh trong thời gian dài mà giá trị dinh dưỡng của thức ăn xanh này thay đổi ít. Ủ xanh là một qúa trình đấu tranh sinh tồn giữa vi sinh vật có lợi và vi sinh vật có hại. 1.1.2.1. Tác dụng của thức ăn ủ chua Thức ăn ủ chua, các chất dinh dưỡng ít bị tổn thất hơn các phương pháp chế biến khác, th í dụ các lo ại cỏ đem phơi khô trong điều kiện bình thường, chất dinh dưỡng bị tổn thất trên dưới 30%, nếu phơi trong điều kiện thời tiết xấu thì tổn thất có thể lên tới 40 - 50%. Nhưng nếu đem ủ chua đúng phương pháp thì chất din h dưỡn g ch ỉ tổn th ất không quá 10%, trong đó prôtêin hầu như không bị hao hụt, các loại vitamin cũng giữ được nhiều hơn so với phương pháp phơi khô. Thức ăn đem ủ chua có tỷ lệ tiêu hóa tương đối cao. Sau khi ủ, tuy một số chất dễ hòa tan bị hao hụt nhưng những chất khó tiêu (như chất xơ), sau quá trình lên men lại mềm ra hoặc chuyển sang trạng thái khác mà gia súc dễ tiêu hóa hơn. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http:// www.lrc-tnu.edu.vn 25 Thức ăn ủ chua có thể dự trữ được trong một thời gian tương đối dài mà không sợ bị biến chất, ủ chua còn là phương pháp chủ yếu để dự trữ thức ăn trong suốt mùa đông. Chế biến, dự trữ bằng phương pháp ủ chua rất ít bị phụ thuộc vào điều kiện khí hậu nên có thể làm vào bất cứ mùa nào cũng được và tránh được những tổn thất (có khi rất lớn) do điều kiện khí hậu gây ra. Phơi khô nếu bị mưa không những chất dinh dưỡng bị mất nhiều mà còn có thể bị mốc hoặc lên men, thối, hỏng. - Thức ăn ủ chua có thể diệt trừ được sâu bệnh và nấm mốc. - Về mặt kinh tế thì làm hố ủ chua chi phí thấp hơn làm nhà kho. Dung tích chứa thức ăn ủ chua nhỏ hơn dung tích chứa thức ăn phơi khô rất nhiều (2 - 2,5 lần): Phơi khô 1m 3 có khoảng 60kg vật chất khô, ủ chua 1m 3 có khoảng 150 kg vật chất khô. 1.1.2.2. Nguyên lý ủ chua Thực chất của việc ủ chua là xếp chặt thức ăn tươi vào hố ủ kín không có không khí. Nhờ kết quả của tác dụng lên men vi sinh vật sản sinh các loại axit hữu cơ chủ yếu là axit lactic. Chính những axit hữu cơ này là "thuốc bảo tồn" thức ăn, vì với nồng độ nhất định nó có thể ngăn ngừa sự phân giải của thực vật do tác dụng của vi sinh vật. (Nguyễn Thị Liên, Nguyễn Quang Tuyên, 2000) [18]. Trong quá trình ủ chua , các vi khuẩn phân giải đường dễ tan như: glucoza, sacaroza, fructoza … thành axit lactic và các axit hữu c ơ khác, axit được tạo ra trong quá trình này đã nhanh chóng làm giả m pH của khối ủ xuống 3,8 - 4,5. Ở độ pH này hầu hết các loài vi khuẩn và enzym của thực vật đều bị ức chế. Do vậy, thức ăn ủ chua có thể bảo quản được trong thời gian dài, khi ủ chua thức ăn diễn ra các quá trình sau : * Hai quá trình xảy ra trong ủ xanh: - Quá trình sinh lý thực vật: Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http:// www.lrc-tnu.edu.vn 26 Sau khi thức ăn được đưa vào hố ủ, sự hoạt động của tế bào thực vật không phải là đã ngừng, nó vẫn t iếp tục sống và hô hấp sử dụng ôxy còn lại trong hố ủ. Quá trình này xảy ra sự ôxy hóa chất hữu cơ. Sản phẩm cuối cùng của quá trình hô hấp này là CO2 và H2O C6H12O6 + 6O2 → 6CO2 + 6H2O + 674 Kcal Vì vậy, hiện tượng đầu tiên của quá trình này là nhiệt độ tăng cao. Quá trình này xảy ra tương đối mạnh và kéo dài trong khoảng 6 - 8 giờ sau khi ủ. Khi đã sử dụng hết oxy trong hố ủ, tế bào thực vật ch ưa bị chết ngay, mà nhờ có quá trình hô hấp đặc biệt nên tế bào vẫn có thể sống thêm một thời gian nữa. Trong quá trình này, chất đường tích lũy trong thức ăn tiếp tục bị phân giải cho ra rượu và axit hữu cơ. C6H12O6 + 6O2 → 2CO2 + 2C2H5OH + 25 calo C2H5OH + 2O2 → C2H4O2 + H2O Những sản phẩm này tích lũy dần trong tế bào, cuối cùng làm cho tế bào chết. Lượng đường và lượng nước trong thức ăn ủ chua càng nhiều, quá trình hô hấp yếm khí trong tế bào càng lâu. Nhưng số lượng các a xit hữu cơ sản sinh ra trong quá trình này cũng vẫn rất ít nên không có tác dụng bảo tồn thức ăn. Một hiện tượng khác xảy ra trong qúa trình sinh lý thực vật là sự phân giải protit. Nguyên nhân phân giải đó là: Sự hoạt động của v i khuẩn và tác dụng của men thực vật. Trong môi trường trung tính, toan hoặc kiềm yếu thì nguyên nhân phân giải pr otit chủ yếu là vi khuẩn. Đặc điểm sản phẩm phân hủy của nó là tính độc, ảnh hưởng đến sức khỏe của gia súc. - Quá trình lên men vi sinh vật: Đây là quá trình quan trọng nhất của thời kỳ ủ chua. Sau khi vi sinh vật cùng với thức ăn được đưa vào hố ủ thì thời kỳ đầu chúng có sự sản sinh rất nhanh. Tới ngày thứ 5 thì sự phát dục tới độ cao nhất, sau đó số lượng giảm dần. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http:// www.lrc-tnu.edu.vn 27 Nhờ quá trình ủ chua mà những phần cứng của thân cây bị mềm ra và làm cho nó trở lên dễ dàng đồng hoá. (Nguyễn Thị Liên, Nguyễn Quang Tuyên, 2000) [18]. * Vi khuẩn lactic: Có rất nhiều loại vi khuẩn có khả năng hình thành axit lactic. Nhưng với ủ chua thì vi khuẩn lactic đóng vai trò quan trọng . Sự sinh trưởng của nó chỉ cần rất ít protit, mà chỉ dựa vào sự phân giải đường để bổ sung cho nhu cầu về nhiệt năng. Đặc điểm trao đổi chất của các loại vi khuẩn này là tiêu hao ít chất di nh dưỡng mà hình thành được nhiều axit lactic, hình thành các loại vật chất khác ít. (Nguyễn Thị Liên, Nguyễn Quang Tuyên, 2000) [18]. * Vi khuẩn butyric: Sự phân bố của nó khá rộng trong thiên nhiên, nó cùng đất, thức ăn đi vào hố ủ. Yêu cầu về điều kiện ngoại cảnh của loại vi khuẩn này cũng giống như yêu cầu của vi khuẩn lactic. Nó cũng thuộc loại yếm khí ki ềm tính. Trong điều kiện thiếu ô xy sự sinh trưởng rất mạnh, khả năng chịu đựng tới một phạm vi nhất định; khi pH giảm thấp tới dưới 4,2 thì sự sinh sả n bị gặp trở ngại, nếu axit lactic có nồng độ cao hơn chút nữa thì chúng sẽ chết. Khác với vi khuẩn lactic thì vi khuẩn b utyric có khả năng phân giải protit tạo nên các sản vật phân giải trung hòa phản ứng toan tính. Vi khuẩn này còn phá hoại chất diệp lụ c. Kết quả là hình thành các điểm màu vàng ở mức độ khác nhau trên thức ăn ủ chua. Vi khuẩn butyric còn có khả năng hình thành bào tử, trong điều kiện bất lợi nó không bị chết, khi pH thấp tới khoảng 4,2 bào tử vẫn được bảo tồn. Bào tử của loại vi khuẩn này không chết khi đi qua đường tiêu hóa và do đó theo phân thải ra ngoài dễ nhiễm bẩn vào sữa. Vì vậy cần tránh sự hình thành axit butyric, trước hết là phải tạo điều kiện cho vi khuẩn lactic phát triển. Điều kiện trước tiên là phải có đủ chất dinh dưỡng, bởi vì sự phát dục của bào tử để hình thành vi khuẩn butyric là khá Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http:// www.lrc-tnu.edu.vn 28 chậm. Điều kiện thích hợp cho loại vi khuẩn này là 35 - 40oC, vì vậy cần tránh nhiệt độ cao như vậy và ủ chua nên tiến hành ở nhiệt độ 25 - 30oC (Nguyễn Thị Liên, Nguyễn Quang Tuyên, 2000) [18]. * Vi khuẩn axetic: Không có tác dụng lớn trong qúa trình ủ chua, bởi vì sự lên men của nó phần lớn là cần có không khí. Thức ăn ủ chua có nhiều axit axetic sẽ không tốt bởi vì nó cũng giống nh ư axit butyric vậy, làm giảm giá trị dinh d ưỡng, giảm phẩm chất thức ăn ủ chua. (Nguyễn Thị Liên, Nguyễn Quang Tuyên, 2000) [18]. 1.1.2.3. Kỹ thuật ủ chua cây ngô làm thức ăn gia súc * Địa điểm: Chọn địa điểm làm hố ủ nên gần chuồng trại để dễ lấy thức ăn, đỡ phải vận chuyển xa. Những hố ủ chìm phải đảm bảo không để nước, phân, nước tiểu của gia súc có thể chảy ngấm vào được. Chỗ đào hố ủ phải khô ráo, cách mạch nước ngầm ít nhất từ 0,5 - 1m. Chỗ đào hố ủ chua, đất phải chắc, không bị vỡ lở. * Chuẩn bị hố ủ Tốt nhất là theo hình tròn để tránh được các khe hở ở các góc và thức ăn ủ chua dễ nén chặt. Nếu xây nổi trên mặt đất, cần xây một hố ủ bằng gạch, có trát xi măng, với kích thước các chiều tuỳ thuộc vào nhu cầu và lượng thức ăn có sẵn, quy mô đàn gia súc nhưng phải chú ý là tránh đáy hố bị chìm trong nước hoặc ẩm ướt. VD: một hố ủ thể tích 1,5m 3 có thể tiếp nhận toàn bộ sản l ượng của một sào ngô cây làm thức ăn cho gia súc khoảng 700kg thức ăn ủ chua. Trong trường hợp trồng cây ngô rau (ngô bao tử), thì cần phải có hai sào để ủ 1,5m3. Xung quanh phải có rãnh t hoát nước, tốt nhất phía trên có mái che. Thu hoạch cây ngô để ủ: Thời điểm cắt ngô để ủ chua được xác định tuỳ thuộc vào hàm lượng các chất dinh dưỡng có mặt trong toàn bộ cây ngô. Thời điểm lý tưởng để cắt ngô ủ chua là khi có 50% số bắp trên thửa ruộng có hạt đạt tới giai đoạn chín sáp. Không nên chờ đợi thêm vì ngô sẽ tích luỹ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http:// www.lrc-tnu.edu.vn 29 nhiều vật chất khô, các lá phần gốc bị úa vàng và khô sẽ làm cho việc ủ chua khó thành công hơn. * Kỹ thuật ủ chua: Ngô sau khi cắt cần trải xuống đất, phơi nắng làm cho cây ngô mất bớt nước. Đây là một yếu tố thuận lợi cho việc ủ chua thành công. Trong lúc phơi, cứ 2 giờ cần trở đảo một lần để cây khô héo đều. Nếu không lớp bên trên thì bị khô còn lớp bên dưới vẫn tươi xanh. Để xác định trạng thái lý tưởng của ngô, người ta có thể dùng phương pháp sau: khoảng 4 - 6 giờ sau khi cắt lấy ngẫu nhiên 3 hoặc 4 lần lá ngô đang phơi (mỗi lần một lá), nắm chặt trong lòng bàn tay, sau đó mở bàn tay ra và quan sát các nếp trên lá: nếu các nếp để lại các đường không rõ ràng và ẩm (khi đó độ ẩm của ngô khoảng 65 - 70%) nhưng không rỉ n ước hoặc lá không bị gẫy nát thì đó là trạng thái lý tưởng để thái ngô đem ủ. (Phùng Quốc Quảng, Nguyễn Xuân Trạch, 2003) [26]. Bước tiếp theo là tiến hành băm thái ngô thành những mẩu nhỏ 3 - 5 cm (trong trường hợp chăn nuôi trang trại nên dùng máy thái), vì như vậy mới dễ nén và dễ lên men. Sau đó chất ngô vào hố ủ, để đảm bảo nén cho tốt, chỉ chất vào hố ủ mỗi lớp ngô dầy 10 - 15cm rồi tiến hành nén ngay bằng cách dậm chân hoặc dùng đầm, cho lần lượt đến khi đầy hố ủ. (chú ý việc băm thái, chất vào hố, nén và đóng hố ủ phải được tiến hành trong cùng một ngày). Cho thêm rỉ mật đường: Trong các loài cây thức ăn nhiệt đới, lượng đường không đủ để sản sinh ra đủ lượng axit lactic, làm chua cho toàn khối thức ăn. Do vậy cần bổ sung thêm rỉ mật đường để tạo thuận lợi cho quá trình lên men lactic. Một hố ủ 1,5m 3 bổ sung 10 lít dung dịch rỉ mật đường, cách làm như sau: dùng một ô doa có dung tích 10 lít, lấy 5 lít rỉ mật đường hoà vào 5 lít nước sạch, tưới đều cho mỗi lớp 15 cm cây ngô thức ăn đã thái nhỏ và đã chất vào trong hố ủ trước khi nén dậm lên. Cần định lượng tưới 10 lít dung dịch rỉ mật đều cho tất cả các lớp thức ăn trong hố ủ. Đối với cây ngô sau khi Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http:// www.lrc-tnu.edu.vn 30 thu hết bắp mà đem ủ ch ua th ì cần phải b ổ sung 1 0 lít rỉ mật đường. Nếu không có rỉ mật đường có thể dùng bột sắn thay thế (trích Phùng Quốc Quảng, Nguyễn Xuân Trạch, 2003) [26]. Theo Vũ Duy Giảng, 1997 [10], hàm lượng đường tối thiểu là lượng đường cần thiết đảm bảo cho hoạt động của vi khuẩn lactic hình thành axit lactic cần thiết để đạt nhanh pH = 4,2, yếu tố quan trọng để bảo quản thức ăn ủ xanh. Cỏ Pangola (Dgitaria decumbens) tỉ lệ đường tối thiểu là 5,0 lít. Cỏ voi (Pennisetum pupuraum) tỉ lệ đường tối thiểu là 3,7 lít. Cỏ Ghine (Panicum maximum) tỉ lệ đường tối thiểu là 6,0 lít. Để dễ ủ chua nên hỗn hợp các loại cỏ nhiều đường cùng với các loại cỏ ít đường. Đóng hố ủ: Sau khi toàn bộ thức ăn đã được nén chặt thành từng lớp cho đến khi gần đầy hố, ta tiến hành đóng hố ủ lại bằng cách phủ một lớp rơm có độ dày 5 cm lên đỉnh hố, sau đó đổ một lớp đất dày tối thiểu 30 cm lên trên và bao phủ toàn bộ bề mặt hố ủ. Lớp đất này có tác dụng ngăn cản không khí và nước mưa thấm vào trong hố ủ, đồng thời giúp cho việc nén thức ăn được tốt hơn. Cần che hố ủ bằng nilông, bằng tôn hoặc fibrô-xi măng để tránh nước mưa. Sau 5 đến 7 tuần có thể dùng để làm thức ăn bổ sung cho gia súc. (Ngu ồn: Trung tâm Thông tin Khoa học và Công ngh ệ Quốc gia, 2008) [36]. Chú ý sau khi ủ xong, trong vòng một tuần đầu (nhất là 2 - 3 ngày sau khi ủ) thức ăn thường xẹp xuống làm cho lớp đất phủ bị nứt thì ta phải đắp lại ngay. 1.1.2.4. Đánh giá phẩm chất thức ăn ủ chua Thường dùng 2 phương pháp để đánh giá thức ăn ủ chua Giám định trực tiếp: Đây là cách giám định trực quan của người giám định thông qua một số chỉ tiêu cảm quan. Màu sắc: Nếu thức ăn có màu sắc xanh t ươi như thức ăn chưa ủ là tốt nhất, còn nếu thức ăn chuyển sang màu vàng đó là thức ăn đã bị mất nhiều Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http:// www.lrc-tnu.edu.vn 31 caroten, còn thức ăn chuyển sang màu đen hay tối sẫm thì thức ăn ủ đó đã hỏng hay không còn giá trị sử dụng nữa. Mùi: Thức ăn ủ chua có chất lượng tốt phải có mùi của hoa quả chín, mùi thơm do có nhiều axit lactic. Còn thức ăn ủ chua có chất lượng kém có rất nhiều mùi khác nhau như: mùi chua như dấm thì trong thức ăn có nhiều axit axetic, mùi thối thì trong thức ăn ủ có nhiều vi khuẩn thối hoạt động. Độ cứng: Thức ăn ủ có chất lượng tốt phải có độ cứng tương đương như cỏ. Nếu thức ăn ủ chua mềm nhũn chứng tỏ thức ăn ủ đã bị thối hỏng không còn khả năng sử dụng nữa. Phân tích thành phần hoá học trong phòng thí nghiệm: Phân tích thành phần hoá học và tỷ lệ các chất đặc biệt là các axit để đánh giá chất lượng ủ. 1.1.2.5. Lượng thức ăn ủ chua cần thiết Theo Nguy ễn Thị Liên, 2000 [18]: Đối với bò sữa một ngày cho ăn 7 - 15kg, bò giống 4 - 7kg, bò cày kéo, bò thịt 5 - 10kg, bê 2,8 - 3,5kg, lợn 1 - 1,5kg, lừa và ngựa 5 - 7kg, dê và cừu 0,6 - 1,2kg. Thức ăn ủ chua có thể sử dụng thay thế thức ăn thô xanh hoặc thay thế một nửa trong khẩu phần ăn. Theo Phùng Quốc Quảng, Ng uyễn Xuân Trạch, 2003 [26]. Có thể sử dụng thức ăn ủ chua để thay thế một phần cỏ tươi. Lượng thay thế khoảng 15 - 20 kg. Đối với bò sữa, nên cho ăn sau khi v ắt sữa để tránh cho sữa có mùi cỏ ủ. Khi thức ăn ủ chua đã bị hỏng ta phải loại bỏ hoàn toàn để tránh gây ngộ độc. Không nên cho gia súc ăn thức ăn ủ chua riêng mà cần trộn lẫn các loại thức ăn khác (Nguyễn Xuân Trạch, 2005) [ 34]. 1.2. Tình hình nghiên c ứu ở trong và ngoài nư ớc 1.2.1. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài 1.2.1.1. Sinh trưởng và các yếu tố ảnh hưởng tới sinh trưởng của bò Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http:// www.lrc-tnu.edu.vn 32 Theo các tác giả nước ngoài, q úa trình sinh trưởng của gia súc chịu sự tác động 2 yếu tố chính đó là: Đặc điểm di truyền của giống và môi trường chăm sóc nuôi dưỡng và chọn lọc. Trong thực tế cho thấy các giống khác nhau thì có khả năng sinh trưởng khác nhau. Những giống bò thịt như Santa Gertrudis, Hereford... có tốc độ sinh trưởng nhanh, đạt 1000 - 1200 g/con/ngày, trong khi các giống kiêm dụng thịt - sữa như Redsindhi... chỉ có thể đạt tốc độ sinh trưởng 600 - 800 g/con/ngày. Eward Sasimonshi (1987) [43] có nhận xét khối lượng của động vật phụ thuộc vào bản chất di truyền của loài, giống và các yếu tố: Tuổi, tính biệt, yêu cầu thức ăn và thời tiết khí hậu. Mensikova. H và Braner.P (1994) [56] khi nghiên cứu về năng suất sinh trưởng của 71 bò cái tơ giống Czech pied và 91 con lai Red và White Holstein x Czech pied; 79 con lai Ayrshire với Czech pied thấy tăn g kh ối lượng/ngày đêm từ sơ sinh đến 6 tháng tuổi của chúng có sự sai khác là 883g, 927g và 835g/con/ngày; tiêu tốn thức ăn/kg khối lượng tăng tương ứng là 2,23; 2,01; 2,23. Một trong những yếu tố ảnh hưởng tới khả năng sinh trưởng của gia súc là giống. Khi so sánh con lai giữa bò Russian Black pied và Holstein với bố mẹ, tác giả Ertuev M.M, Koltosova I. Y.U (1984) [44] đã cho biết bò lai có khối lượng lớn hơn rõ rệt ở lúc 3, 6, 12 và 18 tháng tuổi. Sự khác nhau trung bình từ 11,2 - 21,6 kg/con trong cùng điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng. Khối lượng sơ sinh của bê cũng ảnh hưởng rõ rệt đến tốc độ sinh trưởng của bê ở giai đoạn 11 tháng tuổi. Theo tác giả Dashdamirov.K.Sh (1991) [42] khi nghiên cứu bò đực Aberdeen - Angus (AA), Cubanzebu (Cz), F1 (AA x Cz) và F2 đã thu được kết quả tương ứng là: Khối lượng sơ sinh trung bình 29,9; 31,3 và 32,0 kg, chênh lệch nhau không nhiều nhưng khi 12 tháng tuổ i, khối lượng lại có sự chênh lệch đáng kể tương ứng là: 207,9 kg; 281,6 và 293,8 kg. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http:// www.lrc-tnu.edu.vn 33 Khi so sánh con lai F1 của các giống khác nhau: Brow n Swiss, Charolais, Chiania, Indo-Brazilian,... với bò Zebu, tác giả Montano. M và CTV (1991) [58] đã thấy: Sinh trưởng của bò chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố, bò lai F1 Charolais và Chiania có khối lượng sơ sinh và tốc độ sinh trưởng lớn hơn các bò lai giống khác từ 4 - 10%. Tác giả Saint.M (1991) [62] khi so sánh năng suất sinh trưởng của giống thuần Charolais, Holstein, Mentbeliard, Aberdeen và con lai giữa chúng với bò cái Adama cho thấy sự khác nhau rõ rệt giữa các giống thuần chủng và giống lai, giữa con đực và con cái. Khối lượng sơ sinh là 24,8±0,6 kg và 30,4±1,1 kg (ở con đực); 23,2±6,6 kg và 30,9±0,09 kg (ở con cái). Tăng trọng trên ngày là 470±22g và 663±17,6g ở con đực và 452±18g và 469±14g ở con cái. Các nghiên cứu của Sung.Y.T và Wang.K.C, (1988) [64] về năng suất của giống bò Redsindhi, Santa Gertrudis và con lai của chúng với bò Taiwan Yellow cho thấy: Khối lượng sơ sinh, khối lượng cai sữa, khối lượng 1 tuổi ở bò SG tương ứng là 27,6; 130,7 và 117,7 kg, cao hơn rõ rệt so với các bò khác (20,0 - 24,3; 89,4 - 105,4 và 113 - 138kg). Tốc độ sinh trưởng của bò Redsindhi nhìn chung thấp nhất. Theo Lopez - D và Ruiz - C (1983) [54] khi so sánh về sinh trưởng của bò tơ lai 5/8 Holstein Friesian - 3/8 Zebu và con lai đời 1 của chúng, đã cho biết: Con lai của chúng có khối lượng sơ sinh cao hơn rõ rệt so với quần thể nhưng không khác nhau rõ rệt giữa hai nhóm ở trọng l ượng 120 ngày hoặc tăng trọng/ngày. Theo Abassa K.P và cộng sự (1989) [39 ] khi nghiên cứu trên 1401 bò Gobsa thì hệ số di truyền về khối lượng sơ sinh, khối lượng cai sữa, 12 và 18 tháng tuổi tương ứng là 0,14; 0,134; 0,33 và 0,15. Các yếu tố như: điều kiệ n nuôi dưỡng, môi trường, ngoại cảnh, thời tiết, khí hậu, và các vùng sinh thái khác nhau đều ảnh hưởng tới sinh trưởng và phát triển của gia súc. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http:// www.lrc-tnu.edu.vn 34 Các điều kiện tự nhiên như: Thời tiết, khí hậu, nhiệt độ, ẩm độ... đều ảnh hưởng tới sinh trưởng của bò nhất là đối với cơ thể non. Thực tế cho thấy bò ở vùng khí hậu ôn đới có tốc độ sinh trưởng lớn bò ở vùng khí hậu nhiệt đới. Kết quả nghiên cứu của Johnson (1958 - 1961) [50] về khả năng tăng trọng của bò cho thấy: Ở vùng khí hậu nóng bò sinh trưởng chậm hơn so với bò ở vùng khí hậu ôn đới có nhiệt độ trung bình là 100C. Lampkin Quaterman (1994) [53] cho thấy bò đực F1 (Hereford x Augus) nuôi dưỡng trong điều kiện nóng ở Imperian bị giảm khả năng sinh trưởng, nhận xét do nhiệt độ môi trường đã liên quan đến quá trình chuyển hoá năng lượng trong cơ thể bò theo giới hạn di truyền của giống. Chu kỳ chiếu sáng cũng có ảnh hưởng rõ rệt tới tốc độ sinh trưởng của bò. Thí nghiệm của Michigal U.S.A, Sorensen. T.M (1984) [57] đã thử nghiệm trên bê có khối lượng sống dưới 360 kg, cho thấy ánh sáng ảnh hưởng đến tăng trưởng của bê, còn đối với bò đã trưởng thành sự thay đổi về cường độ chiếu sáng và thời gian chiếu sáng ít ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng. 1.2.1.2. Đặc điểm về khả năng sinh sản của bò * Tuổi động dục lần đầu Tuổi động dục lần đầu là một chỉ tiêu quan trọng, nó phản ánh tính phát dục sớm hay muộn của gia súc về chức năng sinh sản và khả n ăng cho phép sinh sản sớm hay muộn của con vật. Các loại gia súc khác nhau có tuổi động dục lần đầu khác nhau và giữa các cá thể trong cùng một giống cũng có tuổi động dục lần đầu khác nhau. Tuổi động dục lần đầu chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố. Khi nghiên cứu ở b ò Jersey, b ò Jersey x Red -Sindhi, bò Jersey x Hariana và bò Red-Sindhi của các tác giả Kar -B.K; Mohantry-A và Mishara- M (1987) [52] cho biết tuổi động dục lần đầu lần lượt là 18,16; 14,88; 15,41 và 32,79 tháng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http:// www.lrc-tnu.edu.vn 35 Tuổi động dục lần đầu của bò sữa thường muộn hơn bò thịt (Joub._.ch dẫn, World animal science, 1994. 52. Kar - BK ; Mohantry - A ; Mishara - M (1987). Relative economic efficiency of Jersey, its Crosses with Redsindhi and Hariana and Redsindhi Cows. 53. Lampkin Quaterman (1994), World animal science. 54. Lopez - D; Ruiz - C (1983), Genetic and non-genetic factors affecting the reproductive performance of 5/8 Holstein - Friesian - 3/8 Zebu cows. 55. McDonald, P, Edwards, R.A, Greenhalgh, J.F.D and Morgan, C.A, (1995), Animal nutrition, Fifth Edition, Copublished in the United States with john Wiley& Sons, New York, pp 45 - 46. 56. Mensikova. H and braner. P (1994), Growtl and Development of Czeeh pied Heifered with Crossbreeds Sired by Red and White Holstein or Ayrhire bulls, pp 54 - 56 57. Michigal. USA; Sorensen. T.M (1984), Photo periodic effection growth and feed consumption of young bulls. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http:// www.lrc-tnu.edu.vn 96 58. Montano. M và CTV (1991), Comparrision of Bos Taurus and Indu Brazil breed into Processing with Zebu cows for growth Charactareristíe, pp 87 - 91. 59. Mukasa M.E, Mattoni. M, (1988), The Reproductive Performance of Indigenong Zebu cattle in Ethiopra. 60. Nysol. B, Hansel. M (1990), Beef breeds, pp 183. 61. Pitalugor O, Var Matins - D (1982), Effect of Level of Feeding prior to first calving on the heproductive performance of Hereford Heifers age 3 year. 62. Saint.M (1991), Crossing Adamawa Cows in the Cameroon ưith Bos taurus Improver bull, Preweaning Growth, pp 43 - 47. 63. Sigh. R. B, Mishsa R.R (1990), Trends of Suvivability in Early State of Crossbreed cattle in taiwan, pp 72 - 74. 64. Sung. Y.T, Wang. K.C (1988), Hìgh Grade Beef Production from Exolic Crossbreed catle in Taiwan, pp 72 - 74. 65. Taunk- A.K; Loharkare - S.V; Zinjarde - R.M; Deshmukh - S.N (1990), A study on the incidence of calving in relation to calving interval and lactational yield in Sahiwal cows. 66. Tischenko A.V (1988), The Performance of the Hybrids with Zebu. 67. Voh - A.A - Jr và Otchere - E.O (1989), Reproductive performance of Zebu cattle under traiditional agropastoral management in Northern Nigeria. 68. Zimbra A. W. C (1990), Selection for Reproduction in Malawizebu cattle, pp 114. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http:// www.lrc-tnu.edu.vn 97 PHẦN PHỤ LỤC MỘT SỐ HÌNH ẢNH MINH HỌA CỦA ĐỀ TÀI Ảnh 1: Cây ngô và cỏ voi được trồng trong nông hộ của huyện Đông Triều Ảnh 2: Quy mô đàn bò trong nông hộ của huyện Đông Triều, kiểm tra khối lượng bê thí nghiệm bằng phương pháp cân Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http:// www.lrc-tnu.edu.vn 98 Ảnh 3: Thí nghiệm ủ chua cây ngô làm thức ăn bổ sung cho bò sữa tại nông hộ của huyện Đông Triều Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http:// www.lrc-tnu.edu.vn 99 Ảnh 4: Hướng dẫn sinh viên thực tập bổ sung thức ăn tinh, thức ăn thô xanh và thức ăn ủ chua cho đàn bò sữa thí nghiệm Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http:// www.lrc-tnu.edu.vn 100 PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ SỐ LIỆU ẢNH HƯỞNG CỦA KHẨU PHẦN ĂN CÓ CÂY NGÔ Ủ CHUA ĐẾN NĂNG SUẤT SỮA CỦA ĐÀN BÒ THÍ NGHIỆM 1. Năng suất sữa của bò trước thí nghiệm Lô đối chứng Lô thí nghiệm 1 Lô thí nghiệm 2 14.73 14.85 14.83 15.77 14.12 14.02 14.98 15.52 15.67 16.38 16.70 16.13 Lô đối chứng - Lô thí nghiệm 1 Lô đối chứng - Lô thí nghiệm 2 t-Test: Paired Two Sample for Means t-Test: Paired Two Sample for Means Variable 1 Variable 2 Variable 1 Variable 2 Mean 15.486 15.328 Mean 15.486 15.244 Variance 0.42863 0.90547 Variance 0.42863 0.68558 Observations 5 5 Observations 5 5 Pearson Correlation 0.464681359 Pearson Correlation 0.2625401 Hypothesized Mean Difference 0 Hypothesized Mean Difference 0 df 4 df 4 t Stat 0.406568851 t Stat 0.5941196 P(T<=t) one-tail 0.352568921 P(T<=t) one-tail 0.2922019 t Critical one-tail 2.131846486 t Critical one-tail 2.1318465 P(T<=t) two-tail 0.705137842 P(T<=t) two-tail 0.5844039 t Critical two-tail 2.776450856 t Critical two-tail 2.7764509 KL: t Stat < t Critical two-tail: Sai khác không có ý nghĩa thống kê với (P > 0,05) KL: t Stat < t Critical two-tail: Sai khác không có ý nghĩa thống kê (P > 0,05) Lô thí nghiệm 1 - Lô thí nghiệm 2 t-Test: Paired Two Sample for Means Variable 1 Variable 2 Mean 15.328 15.244 Variance 0.90547 0.68558 Observations 5 5 Pearson Correlation 0.956236 Hypothesized Mean Difference 0 df 4 t Stat 0.647189 P(T<=t) one-tail 0.276389 t Critical one-tail 2.131846 P(T<=t) two-tail 0.552777 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http:// www.lrc-tnu.edu.vn 101 t Critical two-tail 2.776451 KL: t Stat < t Critical two-tail: Sai khác không có ý nghĩa thống kê (P > 0,05) 2. Năng suất sữa của bò sau bổ sung thức ăn ủ chua 30 ngày Lô đối chứng Lô thí nghiệm 1 Lô thí nghiệm 2 14.72 15.03 14.2 15.14 14.43 14.06 15.28 15.75 16.03 15.97 17.54 17.28 Lô đối chứng - Lô thí nghiệm 1 Lô đối chứng - Lô thí nghiệm 2 t-Test: Paired Two Sample for Means t-Test: Paired Two Sample for Means Variable 1 Variable 2 Variable 1 Variable 2 Mean 15.282 15.864 Mean 15.282 15.41 Variance 0.20242 1.51808 Variance 0.20242 1.7932 Observations 5 5 Observations 5 5 Pearson Correlation 0.829080176 Pearson Correlation 0.8955931 Hypothesized Mean Difference 0 Hypothesized Mean Difference 0 df 4 df 4 t Stat -1.45380111 t Stat -0.298976 P(T<=t) one-tail 0.109836742 P(T<=t) one-tail 0.3899241 t Critical one-tail 2.131846486 t Critical one-tail 2.1318465 P(T<=t) two-tail 0.219673484 P(T<=t) two-tail 0.7798482 t Critical two-tail 2.776450856 t Critical two-tail 2.7764509 KL: t Stat < t Critical two-tail: Sai khác không có ý nghĩa thống kê (P > 0,05) KL: t Stat < t Critical two-tail: Sai khác không có ý nghĩa thống kê (P > 0,05) Lô thí nghiệm 1 - Lô thí nghiệm 2 t-Test: Paired Two Sample for Means Variable 1 Variable 2 Mean 15.864 15.41 Variance 1.51808 1.7932 Observations 5 5 Pearson Correlation 0.917911 Hypothesized Mean Difference 0 df 4 t Stat 1.910567 P(T<=t) one-tail 0.064331 t Critical one-tail 2.131846 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http:// www.lrc-tnu.edu.vn 102 P(T<=t) two-tail 0.128662 t Critical two-tail 2.776451 KL: t Stat < t Critical two-tail: Sai khác không có ý ngh ĩa thống kê (P > 0,05) 3. Năng suất sữa của bò sau bổ sung thức ăn ủ chua 60 ngày Lô đối chứng Lô thí nghiệm 1 Lô thí nghiệm 2 14,78 15,12 14,86 15,56 14,87 14,04 15,45 15,75 16,58 15,98 17,64 17,68 Lô đối chứng - Lô thí nghiệm 1 Lô đối chứng - Lô thí nghiệm 2 t-Test: Paired Two Sample for Means t-Test: Paired Two Sample for Means Variable 1 Variable 2 Variable 1 Variable 2 Mean 15,478 16,02 Mean 15,478 15,846 Variance 0,19172 1,32995 Variance 0,19172 2,04658 Observations 5 5 Observations 5 5 Pearson Correlation 0,719917807 Pearson Correlation 0,587512955 Hypothesized Mean Difference 0 Hypothesized Mean Difference 0 df 4 df 4 t Stat -1,359579297 t Stat -0,671365196 P(T<=t) one-tail 0,122778062 P(T<=t) one-tail 0,269383317 t Critical one-tail 2,131846486 t Critical one-tail 2,131846486 P(T<=t) two-tail 0,245556124 P(T<=t) two-tail 0,538766633 t Critical two-tail 2,776450856 t Critical two-tail 2,776450856 KL: t Stat < t Critical two-tail: Sai khác không có ý nghĩa thống kê (P > 0,05) KL: t Stat < t Critical two-tail: Sai khác không có ý nghĩa thống kê (P > 0,05) Lô thí nghiệm 1 - Lô thí nghiệm 2 t-Test: Paired Two Sample for Means Variable 1 Variable 2 Mean 16,02 15,846 Variance 1,32995 2,04658 Observations 5 5 Pearson Correlation 0,893137081 Hypothesized Mean Difference 0 df 4 t Stat 0,593659606 P(T<=t) one-tail 0,292341574 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http:// www.lrc-tnu.edu.vn 103 t Critical one-tail 2,131846486 P(T<=t) two-tail 0,584683147 t Critical two-tail 2,776450856 KL: t Stat < t Critical two-tail: Sai khác không có ý ngh ĩa thống kê (P > 0,05) 4. Năng suất sữa của bò sau bổ sung thức ăn ủ chua 90 ngày Lô đối chứng Lô thí nghiệm 1 Lô thí nghiệm 2 14.92 15.15 15.06 15.62 15.02 14.63 15.8 15.6 16.47 15.97 17.65 17.67 Lô đối chứng - Lô thí nghiệm 1 Lô đối chứng - Lô thí nghiệm 2 t-Test: Paired Two Sample for Means t-Test: Paired Two Sample for Means Variable 1 Variable 2 Variable 1 Variable 2 Mean 15.632 16.054 Mean 15.632 15.976 Variance 0.17427 1.31833 Variance 0.17427 1.44248 Observations 5 5 Observations 5 5 Pearson Correlation 0.674271078 Pearson Correlation 0.6681771 Hypothesized Mean Difference 0 Hypothesized Mean Difference 0 df 4 df 4 t Stat -1.02578374 t Stat -0.790552 P(T<=t) one-tail 0.181486783 P(T<=t) one-tail 0.2367183 t Critical one-tail 2.131846486 t Critical one-tail 2.1318465 P(T<=t) two-tail 0.362973565 P(T<=t) two-tail 0.4734365 t Critical two-tail 2.776450856 t Critical two-tail 2.7764509 KL: t Stat < t Critical two-tail: Sai khác không có ý ngh ĩa thống kê (P > 0,05) KL: t Stat < t Critical two-tail: Sai khác không có ý ngh ĩa thống kê (P > 0,05) Lô thí nghiệm 1 - Lô thí nghiệm 2 t-Test: Paired Two Sample for Means Variable 1 Variable 2 Mean 16,054 15,976 Variance 1,31833 1,44248 Observations 5 5 Pearson Correlation 0,862590718 Hypothesized Mean Difference 0 df 4 t Stat 0,282279088 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http:// www.lrc-tnu.edu.vn 104 P(T<=t) one-tail 0,395866575 t Critical one-tail 2,131846486 P(T<=t) two-tail 0,791733151 t Critical two-tail 2,776450856 KL: t Stat < t Critical two-tail: Sai khác không có ý nghĩa thống kê (P > 0,05) 5. Năng suất sữa của bò sau kết thúc bổ sung thức ăn ủ chua 30 ngày Lô đối chứng Lô thí nghiệm 1 Lô thí nghiệm 2 14.51 15 14.83 15.83 14.97 14.58 15.82 15.6 16.32 15.71 17.79 17.53 Lô đối chứng - Lô thí nghiệm 1 Lô đối chứng - Lô thí nghiệm 2 t-Test: Paired Two Sample for Means t-Test: Paired Two Sample for Means Variable 1 Variable 2 Variable 1 Variable 2 Mean 15.524 16.012 Mean 15.524 15.836 Variance 0.32378 1.47857 Variance 0.32378 1.42513 Observations 5 5 Observations 5 5 Pearson Correlation 0.387177889 Pearson Correlation 0.4096511 Hypothesized Mean Difference 0 Hypothesized Mean Difference 0 df 4 df 4 t Stat -0.96959468 t Stat -0.638902 P(T<=t) one-tail 0.19357698 P(T<=t) one-tail 0.2788186 t Critical one-tail 2.131846486 t Critical one-tail 2.1318465 P(T<=t) two-tail 0.387153961 P(T<=t) two-tail 0.5576372 t Critical two-tail 2.776450856 t Critical two-tail 2.7764509 KL: t Stat < t Critical two-tail: Sai khác không có ý nghĩa thống kê (P > 0,05) KL: t Stat < t Critical two-tail: Sai khác không có ý nghĩa thống kê (P > 0,05) Lô thí nghiệm 1 - Lô thí nghiệm 2 t-Test: Paired Two Sample for Means Variable 1 Variable 2 Mean 16.012 15.836 Variance 1.47857 1.42513 Observations 5 5 Pearson Correlation 0.895068 Hypothesized Mean Difference 0 df 4 t Stat 0.712451 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http:// www.lrc-tnu.edu.vn 105 P(T<=t) one-tail 0.257769 t Critical one-tail 2.131846 P(T<=t) two-tail 0.515539 t Critical two-tail 2.776451 KL: t Stat < t Critical two-tail: Sai khác không có ý ngh ĩa thống kê (P > 0,05) PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ SỐ LIỆU ẢNH HƯỞNG CỦA KHẨU PHẦN ĂN CÓ CÂY NGÔ Ủ CHUA ĐẾN CHẤT LƯỢNG SỮA CỦA ĐÀN BÒ THÍ NGHIỆM 1. Thành phần hóa học của sữa trước bổ sung thức ăn ủ chua * Vật chất khô Lô đối chứng Lô thí nghiệm 1 Lô thí nghiệm 2 12,4 12,22 12,26 12,36 12,39 12,37 12,32 12,41 12,35 Lô Đối chứng - Lô TN 1 Lô Đối chứng - Lô TN 2 t-Test: Paired Two Sample for Means t-Test: Paired Two Sample for Means Variable 1 Variable 2 Variable 1 Variable 2 Mean 12.36 12.34 Mean 12.36 12.32667 Variance 0.0016 0.0109 Variance 0.0016 0.003433 Observations 3 3 Observations 3 3 Pearson Correlation -0.90993 Pearson Correlation -0.76799 Hypothesized Mean Difference 0 Hypothesized Mean Difference 0 df 2 df 2 t Stat 0.244339 t Stat 0.62137 P(T<=t) one-tail 0.414874 P(T<=t) one-tail 0.298871 t Critical one-tail 2.919987 t Critical one-tail 2.919987 P(T<=t) two-tail 0.829749 P(T<=t) two-tail 0.597741 t Critical two-tail 4.302656 t Critical two-tail 4.302656 KL: t Stat < t Critical two-tail → Không sai khác KL: t Stat < t Critical two-tail → Không sai khác Lô TN 1 - Lô TN 2 t-Test: Paired Two Sample for Means Variable 1 Variable 2 Mean 12.34 12.32667 Variance 0.0109 0.003433 Observations 3 3 Pearson Correlation 0.964452 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http:// www.lrc-tnu.edu.vn 106 Hypothesized Mean Difference 0 df 2 t Stat 0.458831 P(T<=t) one-tail 0.345697 t Critical one-tail 2.919987 P(T<=t) two-tail 0.691393 t Critical two-tail 4.302656 KL: t Stat < t Critical two-tail → Không sai khác * Prôtêin Lô đối chứng Lô thí nghiệm 1 Lô thí nghiệm 2 3,27 3,12 3,17 3,22 3,28 3,22 3,21 3,2 3,26 Lô Đối chứng - Lô TN 1 Lô Đối chứng - Lô TN 2 t-Test: Paired Two Sample for Means t-Test: Paired Two Sample for Means Variable 1 Variable 2 Variable 1 Variable 2 Mean 3.233333 3.2 Mean 3.233333 3.216667 Variance 0.001033 0.0064 Variance 0.001033 0.002033 Observations 3 3 Observations 3 3 Pearson Correlation -0.77771 Pearson Correlation -0.95434 Hypothesized Mean Difference 0 Hypothesized Mean Difference 0 df 2 df 2 t Stat 0.539949 t Stat 0.377964 P(T<=t) one-tail 0.321656 P(T<=t) one-tail 0.370901 t Critical one-tail 2.919987 t Critical one-tail 2.919987 P(T<=t) two-tail 0.643312 P(T<=t) two-tail 0.741801 t Critical two-tail 4.302656 t Critical two-tail 4.302656 KL: t Stat < t Critical two-tail → Không sai khác KL: t Stat < t Critical two-tail → Không sai khác Lô TN 1 - Lô TN 2 t-Test: Paired Two Sample for Means Variable 1 Variable 2 Mean 3.2 3.216667 Variance 0.0064 0.002033 Observations 3 3 Pearson Correlation 0.554416 Hypothesized Mean Difference 0 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http:// www.lrc-tnu.edu.vn 107 df 2 t Stat -0.43355 P(T<=t) one-tail 0.353447 t Critical one-tail 2.919987 P(T<=t) two-tail 0.706895 t Critical two-tail 4.302656 KL: t Stat < t Critical two-tail → Không sai khác * Lipit Lô đối chứng Lô thí nghiệm 1 Lô thí nghiệm 2 3,64 3,68 3,47 3,61 3,71 3,69 3,65 3,65 3,67 Lô Đối chứng - Lô TN 1 Lô Đối chứng - Lô TN 2 t-Test: Paired Two Sample for Means t-Test: Paired Two Sample for Means Variable 1 Variable 2 Variable 1 Variable 2 Mean 3.633333 3.68 Mean 3.633333 3.61 Variance 0.000433 0.0009 Variance 0.000433 0.0148 Observations 3 3 Observations 3 3 Pearson Correlation -0.96077 Pearson Correlation -0.35539 Hypothesized Mean Difference 0 Hypothesized Mean Difference 0 df 2 df 2 t Stat -1.60591 t Stat 0.309662 P(T<=t) one-tail 0.124761 P(T<=t) one-tail 0.393052 t Critical one-tail 2.919987 t Critical one-tail 2.919987 P(T<=t) two-tail 0.249521 P(T<=t) two-tail 0.786104 t Critical two-tail 4.302656 t Critical two-tail 4.302656 KL: t Stat < t Critical two-tail → Không sai khác KL: t Stat < t Critical two-tail → Không sai khác Lô TN 1 - Lô TN 2 t-Test: Paired Two Sample for Means Variable 1 Variable 2 Mean 3.68 3.61 Variance 0.0009 0.0148 Observations 3 3 Pearson Correlation 0.082199 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http:// www.lrc-tnu.edu.vn 108 Hypothesized Mean Difference 0 df 2 t Stat 0.986666 P(T<=t) one-tail 0.213908 t Critical one-tail 2.919987 P(T<=t) two-tail 0.427816 t Critical two-tail 4.302656 KL: t Stat < t Critical two-tail → Không sai khác * Khoáng Lô đối chứng Lô thí nghiệm 1 Lô thí nghiệm 2 0,68 0,66 0,65 0,67 0,67 0,67 0,68 0,66 0,68 Lô Đối chứng - Lô TN 1 Lô Đối chứng - Lô TN 2 t-Test: Paired Two Sample for Means t-Test: Paired Two Sample for Means Variable 1 Variable 2 Variable 1 Variable 2 Mean 0.676667 0.663333 Mean 0.676667 0.666667 Variance 3.33E-05 3.33E-05 Variance 3.33E-05 0.000233 Observations 3 3 Observations 3 3 Pearson Correlation -1 Pearson Correlation -0.18898 Hypothesized Mean Difference 0 Hypothesized Mean Difference 0 df 2 df 2 t Stat 2 t Stat 1 P(T<=t) one-tail 0.091752 P(T<=t) one-tail 0.211325 t Critical one-tail 2.919987 t Critical one-tail 2.919987 P(T<=t) two-tail 0.183503 P(T<=t) two-tail 0.42265 t Critical two-tail 4.302656 t Critical two-tail 4.302656 KL: t Stat < t Critical two-tail → Không sai khác KL: t Stat < t Critical two-tail → Không sai khác Lô TN 1 - Lô TN 2 t-Test: Paired Two Sample for Means Variable 1 Variable 2 Mean 0.663333 0.666667 Variance 3.33E-05 0.000233 Observations 3 3 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http:// www.lrc-tnu.edu.vn 109 Pearson Correlation 0.188982 Hypothesized Mean Difference 0 df 2 t Stat -0.37796 P(T<=t) one-tail 0.370901 t Critical one-tail 2.919987 P(T<=t) two-tail 0.741801 t Critical two-tail 4.302656 KL: t Stat < t Critical two-tail → Không sai khác 2. Thành phần hóa học của sữa sau bổ sung thức ăn ủ chua 30 ngày * Vật chất khô Lô đối chứng Lô thí nghiệm 1 Lô thí nghiệm 2 12,33 12,12 12,13 12,28 12,09 12,15 12,32 12,21 12,21 Lô Đối chứng - Lô TN 1 Lô Đối chứng - Lô TN 2 t-Test: Paired Two Sample for Means t-Test: Paired Two Sample for Means Variable 1 Variable 2 Variable 1 Variable 2 Mean 12,31 12,14 Mean 12,31 12,16333333 Variance 0,0007 0,0039 Variance 0,0007 0,001733333 Observations 3 3 Observations 3 3 Pearson Correlation 0,5447048 Pearson Correlation 0,09078413 Hypothesized Mean Difference 0 Hypothesized Mean Difference 0 df 2 df 2 t Stat 5,5645562 t Stat 5,375455552 P(T<=t) one-tail 0,0154053 P(T<=t) one-tail 0,01645432 t Critical one-tail 2,9199873 t Critical one-tail 2,91998731 P(T<=t) two-tail 0,0308105 P(T<=t) two-tail 0,032908639 t Critical two-tail 4,3026557 t Critical two-tail 4,302655725 KL: t Stat > t Critical two-tail → có sai khác KL: t Stat > t Critical two-tail → có sai khác Lô TN 1 - Lô TN 2 t-Test: Paired Two Sample for Means Variable 1 Variable 2 Mean 12,14 12,16333 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http:// www.lrc-tnu.edu.vn 110 Variance 0,0039 0,001733 Observations 3 3 Pearson Correlation 0,884615 Hypothesized Mean Difference 0 df 2 t Stat -1,25724 P(T<=t) one-tail 0,167795 t Critical one-tail 2,919987 P(T<=t) two-tail 0,335589 t Critical two-tail 4,302656 KL: t Stat < t Critical two-tail → Không sai khác * Prôtêin Lô đối chứng Lô thí nghiệm 1 Lô thí nghiệm 2 3,35 3,1 3,14 3,21 3,18 3,21 3,27 3,12 3,16 Lô Đối chứng - Lô TN 1 Lô Đối chứng - Lô TN 2 t-Test: Paired Two Sample for Means t-Test: Paired Two Sample for Means Variable 1 Variable 2 Variable 1 Variable 2 Mean 3,276666667 3,133333333 Mean 3,276666667 3,17 Variance 0,004933333 0,001733333 Variance 0,004933333 0,0013 Observations 3 3 Observations 3 3 Pearson Correlation -0,934719543 Pearson Correlation -0,947696628 Hypothesized Mean Difference 0 Hypothesized Mean Difference 0 df 2 df 2 t Stat 2,253812399 t Stat 1,758879072 P(T<=t) one-tail 0,076472855 P(T<=t) one-tail 0,110335181 t Critical one-tail 2,91998731 t Critical one-tail 2,91998731 P(T<=t) two-tail 0,15294571 P(T<=t) two-tail 0,220670361 t Critical two-tail 4,302655725 t Critical two-tail 4,302655725 KL: t Stat < t Critical two-tail → Không sai khác KL: t Stat < t Critical two-tail → Không sai khác Lô TN 1 - Lô TN 2 t-Test: Paired Two Sample for Means Variable 1 Variable 2 Mean 3,133333333 3,17 Variance 0,001733333 0,0013 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http:// www.lrc-tnu.edu.vn 111 Observations 3 3 Pearson Correlation 0,999260081 Hypothesized Mean Difference 0 df 2 t Stat -11 P(T<=t) one-tail 0,004081701 t Critical one-tail 2,91998731 P(T<=t) two-tail 0,008163402 t Critical two-tail 4,302655725 KL: t Stat < t Critical two-tail → Không sai khác * Lipit Lô đối chứng Lô thí nghiệm 1 Lô thí nghiệm 2 3,51 3,62 3,45 3,56 3,55 3,58 3,53 3,64 3,44 Lô Đối chứng - Lô TN 1 Lô Đối chứng - Lô TN 2 t-Test: Paired Two Sample for Means t-Test: Paired Two Sample for Means Variable 1 Variable 2 Variable 1 Variable 2 Mean 3,533333333 3,603333333 Mean 3,533333333 3,49 Variance 0,000633333 0,002233333 Variance 0,000633333 0,0061 Observations 3 3 Observations 3 3 Pearson Correlation -0,812800189 Pearson Correlation 0,890342199 Hypothesized Mean Difference 0 Hypothesized Mean Difference 0 df 2 df 2 t Stat -1,75 t Stat 1,319950015 P(T<=t) one-tail 0,111111111 P(T<=t) one-tail 0,158838477 t Critical one-tail 2,91998731 t Critical one-tail 2,91998731 P(T<=t) two-tail 0,222222222 P(T<=t) two-tail 0,317676954 t Critical two-tail 4,302655725 t Critical two-tail 4,302655725 KL: t Stat < t Critical two-tail → Không sai khác KL: t Stat < t Critical two-tail → Không sai khác Lô TN 1 - Lô TN 2 t-Test: Paired Two Sample for Means Variable 1 Variable 2 Mean 3,603333333 3,49 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http:// www.lrc-tnu.edu.vn 112 Variance 0,002233333 0,0061 Observations 3 3 Pearson Correlation -0,988897259 Hypothesized Mean Difference 0 df 2 t Stat 1,569974128 P(T<=t) one-tail 0,12849849 t Critical one-tail 2,91998731 P(T<=t) two-tail 0,25699698 t Critical two-tail 4,302655725 KL: t Stat < t Critical two-tail → Không sai khác * Khoáng Lô đối chứng Lô thí nghiệm 1 Lô thí nghiệm 2 0,68 0,68 0,69 0,65 0,68 0,68 0,69 0,67 0,72 Lô Đối chứng - Lô TN 1 Lô Đối chứng - Lô TN 2 t-Test: Paired Two Sample for Means t-Test: Paired Two Sample for Means Variable 1 Variable 2 Variable 1 Variable 2 Mean 0,673333333 0,676666667 Mean 0,673333333 0,696666667 Variance 0,000433333 3,33333E-05 Variance 0,000433333 0,000433333 Observations 3 3 Observations 3 3 Pearson Correlation -0,693375245 Pearson Correlation 0,846153846 Hypothesized Mean Difference 0 Hypothesized Mean Difference 0 df 2 df 2 t Stat -0,229415734 t Stat -3,5 P(T<=t) one-tail 0,419935923 P(T<=t) one-tail 0,036413675 t Critical one-tail 2,91998731 t Critical one-tail 2,91998731 P(T<=t) two-tail 0,839871846 P(T<=t) two-tail 0,07282735 t Critical two-tail 4,302655725 t Critical two-tail 4,302655725 KL: t Stat < t Critical two-tail → Không sai khác KL: t Stat < t Critical two-tail → Không sai khác Lô TN 1 - Lô TN 2 t-Test: Paired Two Sample for Means Variable 1 Variable 2 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http:// www.lrc-tnu.edu.vn 113 Mean 0,676666667 0,69666667 Variance 3,33333E-05 0,00043333 Observations 3 3 Pearson Correlation -0,970725343 Hypothesized Mean Difference 0 df 2 t Stat -1,309307341 P(T<=t) one-tail 0,160316889 t Critical one-tail 2,91998731 P(T<=t) two-tail 0,320633779 t Critical two-tail 4,302655725 KL: t Stat < t Critical two-tail → Không sai khác 3. Thành phần hóa học của sữa sau kết thúc bổ sung thức ăn ủ chua 30 ngày * Vật chất khô Lô đối chứng Lô thí nghiệm 1 Lô thí nghiệm 2 12,41 12,27 12,28 12,29 12,36 12,33 12,33 12,29 12,28 Lô Đối chứng - Lô TN 1 Lô Đối chứng - Lô TN 2 t-Test: Paired Two Sample for Means t-Test: Paired Two Sample for Means Variable 1 Variable 2 Variable 1 Variable 2 Mean 12,34333333 12,3066667 Mean 12,34333333 12,2966667 Variance 0,003733333 0,00223333 Variance 0,003733333 0,00083333 Observations 3 3 Observations 3 3 Pearson Correlation -0,877338483 Pearson Correlation -0,755928946 Hypothesized Mean Difference 0 Hypothesized Mean Difference 0 df 2 df 2 t Stat 0,604614681 t Stat 0,950381927 P(T<=t) one-tail 0,303446035 P(T<=t) one-tail 0,221113325 t Critical one-tail 2,91998731 t Critical one-tail 2,91998731 P(T<=t) two-tail 0,606892071 P(T<=t) two-tail 0,442226649 t Critical two-tail 4,302655725 t Critical two-tail 4,302655725 KL: t Stat < t Critical two-tail → Không sai khác KL: t Stat < t Critical two-tail → Không sai khác Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http:// www.lrc-tnu.edu.vn 114 Lô TN 1 - Lô TN 2 t-Test: Paired Two Sample for Means Variable 1 Variable 2 Mean 12,30666667 12,29666667 Variance 0,002233333 0,000833333 Observations 3 3 Pearson Correlation 0,977355555 Hypothesized Mean Difference 0 df 2 t Stat 0,866025404 P(T<=t) one-tail 0,238883516 t Critical one-tail 2,91998731 P(T<=t) two-tail 0,477767032 t Critical two-tail 4,302655725 KL: t Stat < t Critical two-tail → Không sai khác * Prôtêin Lô đối chứng Lô thí nghiệm 1 Lô thí nghiệm 2 3,29 3,27 3,22 3,19 3,23 3,28 3,28 3,15 3,19 Lô Đối chứng - Lô TN 1 Lô Đối chứng - Lô TN 2 t-Test: Paired Two Sample for Means t-Test: Paired Two Sample for Means Variable 1 Variable 2 Variable 1 Variable 2 Mean 3,253333333 3,21666667 Mean 3,253333333 3,23 Variance 0,003033333 0,00373333 Variance 0,003033333 0,0021 Observations 3 3 Observations 3 3 Pearson Correlation -0,099053606 Pearson Correlation -0,91129318 Hypothesized Mean Difference 0 Hypothesized Mean Difference 0 df 2 df 2 t Stat 0,736614483 t Stat 0,409644015 P(T<=t) one-tail 0,269021711 P(T<=t) one-tail 0,360887489 t Critical one-tail 2,91998731 t Critical one-tail 2,91998731 P(T<=t) two-tail 0,538043422 P(T<=t) two-tail 0,721774978 t Critical two-tail 4,302655725 t Critical two-tail 4,302655725 KL: t Stat < t Critical two-tail → Không sai khác KL: t Stat < t Critical two-tail → Không sai khác Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http:// www.lrc-tnu.edu.vn 115 Lô TN 1 - Lô TN 2 t-Test: Paired Two Sample for Means Variable 1 Variable 2 Mean 3,216666667 3,23 Variance 0,003733333 0,0021 Observations 3 3 Pearson Correlation 0,5 Hypothesized Mean Difference 0 df 2 t Stat -0,419313935 P(T<=t) one-tail 0,357866189 t Critical one-tail 2,91998731 P(T<=t) two-tail 0,715732378 t Critical two-tail 4,302655725 KL: t Stat < t Critical two-tail → Không sai khác * Lipit Lô đối chứng Lô thí nghiệm 1 Lô thí nghiệm 2 3,61 3,63 3,59 3,46 3,53 3,45 3,58 3,59 3,56 Lô Đối chứng - Lô TN 1 Lô Đối chứng - Lô TN 2 t-Test: Paired Two Sample for Means t-Test: Paired Two Sample for Means Variable 1 Variable 2 Variable 1 Variable 2 Mean 3,55 3,58333333 Mean 3,55 3,53333333 Variance 0,0063 0,00253333 Variance 0,0063 0,00543333 Observations 3 3 Observations 3 3 Pearson Correlation 0,97622104 Pearson Correlation 0,999890441 Hypothesized Mean Difference 0 Hypothesized Mean Difference 0 df 2 df 2 t Stat -1,79605302 t Stat - 1,9605302 P(T<=t) one-tail 0,107162899 P(T<=t) one-tail 0,018874776 t Critical one-tail 2,91998731 t Critical one-tail 2,91998731 P(T<=t) two-tail 0,214325799 P(T<=t) two-tail 0,037749551 t Critical two-tail 4,302655725 t Critical two-tail 4,302655725 KL: t Stat < t Critical two-tail → Không sai khác KL: t Stat < t Critical two-tail → Không sai khác Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http:// www.lrc-tnu.edu.vn 116 Lô TN 1 - Lô TN 2 t-Test: Paired Two Sample for Means Variable 1 Variable 2 Mean 3,583333333 3,533333333 Variance 0,002533333 0,005433333 Observations 3 3 Pearson Correlation 0,979322877 Hypothesized Mean Difference 0 df 2 t Stat 3,273268354 P(T<=t) one-tail 0,041007454 t Critical one-tail 2,91998731 P(T<=t) two-tail 0,082014908 t Critical two-tail 4,302655725 KL: t Stat < t Critical two-tail → Không sai khác * Khoáng Lô đối chứng Lô thí nghiệm 1 Lô thí nghiệm 2 0,68 0,69 0,68 0,64 0,68 0,68 0,71 0,63 0,7 Lô Đối chứng - Lô TN 1 Lô Đối chứng - Lô TN 2 t-Test: Paired Two Sample for Means t-Test: Paired Two Sample for Means Variable 1 Variable 2 Variable 1 Variable 2 Mean 0,676666667 0,66666667 Mean 0,676666667 0,68666667 Variance 0,001233333 0,00103333 Variance 0,001233333 0,00013333 Observations 3 3 Observations 3 3 Pearson Correlation -0,723409779 Pearson Correlation 0,821994937 Hypothesized Mean Difference 0 Hypothesized Mean Difference 0 df 2 df 2 t Stat 0,277350098 t Stat -0,654653671 P(T<=t) one-tail 0,403774955 P(T<=t) one-tail 0,289957987 t Critical one-tail 2,91998731 t Critical one-tail 2,91998731 P(T<=t) two-tail 0,80754991 P(T<=t) two-tail 0,579915975 t Critical two-tail 4,302655725 t Critical two-tail 4,302655725 KL: t Stat < t Critical two-tail → Không sai KL: t Stat < t Critical two-tail → Không sai Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http:// www.lrc-tnu.edu.vn 117 khác khác Lô TN 1 - Lô TN 2 t-Test: Paired Two Sample for Means Variable 1 Variable 2 Mean 0,666666667 0,686666667 Variance 0,001033333 0,000133333 Observations 3 3 Pearson Correlation -0,987829161 Hypothesized Mean Difference 0 df 2 t Stat -0,794719414 P(T<=t) one-tail 0,255051026 t Critical one-tail 2,91998731 P(T<=t) two-tail 0,510102051 t Critical two-tail 4,302655725 KL: t Stat < t Critical two-tail → Không sai khác ) (kg) ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLA9383.pdf
Tài liệu liên quan