Đánh giá thực trạng và đề xuất sử dụng đất nông nghiệp hợp lý huyện Hoằng Hoá, tỉnh Thanh Hoá

Bộ GIáO DụC Và ĐàO TạO TRƯờNG ĐạI HọC NÔNG NGHIệP Hà NộI ---------------------------- đào ngọc đức Đánh giá thực trạng và đề xuất sử dụng đất nông nghiệp hợp lý huyện Hoằng Hoá, tỉnh Thanh Hoá LUậN VĂN THạC Sĩ NÔNG NGHIệP Chuyên ngành : QUảN Lý ĐấT ĐAI Mã số : 60.62.16 Người hướng dẫn khoa học : PGS.TS. đào châu thu Hà NộI - 2009 Lời cam đoan - Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. - Tôi xin

doc139 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 2132 | Lượt tải: 3download
Tóm tắt tài liệu Đánh giá thực trạng và đề xuất sử dụng đất nông nghiệp hợp lý huyện Hoằng Hoá, tỉnh Thanh Hoá, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc. Tác giả luận văn Đào Ngọc Đức Lời cảm ơn Để hoàn thành được bản luận văn này, tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của PGS. T.S Đào Châu Thu, sự quan tâm tạo điều kiện của Sở Tài nguyên và Môi trường Thanh Hóa, UBND các xã thuộc huyện Hoằng Hóa, các phòng: Tài nguyên và Môi trường, Tài chính, Nông nghiệp và PTNN, Thống kê thuộc UBND huyện Hoằng Hóa, Khoa Sau đại học, Ban chủ nhiệm Khoa Tài nguyên và Môi trường, đã tạo điều kiện cho tôi học tập và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực hiện đề tài. đồng nghiệp nơi tôi đang công tác đã tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất để tôi hoàn thành đề tài này. Tôi xin gửi tới gia đình, bạn bè, những người thân và đồng nghiệp nơi tôi đang công tác đã giúp đỡ, động viên tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài. Tự đáy lòng mình, tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình và quý báu đó ! Hà Nội, ngày tháng năm 2009 Tác giả Đào Ngọc Đức Mục lục Lời cam đoan i Lời cảm ơn ii Mục lục iii Danh mục các chữ viết tắt v Danh mục bảng vi Danh mục đồ thị vii Danh mục các chữ viết tắt Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ BVTV Bảo vệ thực vật BQ Bình quân CPTG Chi phí trung gian ĐVT Đơn vị tính FAO Tổ chức nông lương Liên Hợp Quốc TCP Tổng chi phí GDP Tổng sản phẩm quốc nội GTGT Giá trị gia tăng GTSX Giá trị sản xuất IRRI Viện nghiên cứu lúa Quốc tế KH Khấu hao LĐ Lao động LUT Loại hình sử dụng đất LUU Kiểu sử dụng đất TNHH Thu nhập hốn hợp RRA Phương pháp đánh giá nhanh nông thôn PRA Phương pháp đánh giá nông thôn có người dân tham gia. Danh mục bảng STT Tên bảng Trang 2.1. Biến động về diện tích đất sản xuất nông nghiệp và diện tích đất trồng cây hàng năm ở Việt Nam 9 4.1. Số liệu khí tượng thuỷ văn các tháng năm 2008 của huyện 37 4.2. Phân loại đất huyện Hoằng Hoá 39 4.3. Dân số, lao động của huyện Hoằng Hóa giai đoan 2006-2008 49 4.4. Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân các thời kỳ 51 4.5. Cơ cấu kinh tế qua các thời kỳ 51 4.6. Tình hình sản xuất một số cây trồng chính qua các năm 2006-2008 52 4.7. Hiện trạng sử dụng đất năm 2008 huyện Hoằng Hóa 58 4.8. Tình hình biến động diện tích đất nông nghiệp giai đoạn 2005 - 2008 60 4.9. Các loại hình sử dụng đất của huyện Huyện Hoằng Hóa 66 4.10. Phân cấp chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng đất nông nghiệp 74 4.11.1. Hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất nông ngư nghiệp vùng đồng bằng 75 4.11.2. Hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất nông ngư nghiệp vùng ven biển 76 4.12. Phân cấp chỉ tiêu đánh giá hiệu quả xã hội các loại hình sử dụng đất nông nghiệp 82 4.13. Hiệu quả xã hội các loại hình sử dụng đất nông ngư nghiệp 82 4.15. Hiệu quả môi trường các loại hình sử dụng đất nông ngư nghiệp 86 4.16. Đánh giá mức độ hiệu quả của các loại hình sử dụng đất 88 4.17. Đề xuất diện tích các loại hình sử dụng đất tương lai của vùng đồng bằng 93 4.18. Đề xuất diện tích các loại hình sử dụng đất tương lai của vùng ven biển 94 Danh mục hình STT Tên hình Trang 4.1. Vị trí huyện Hoằng Hoá tỉnh Thanh Hoá 34 4.2. Nhiệt độ, lượng mưa, độ ẩm, lượng bốc hơi các tháng trung bình trong năm 2008 của huyện 37 4.3. Số ngày mưa và số giờ nắng các tháng trong năm 38 4.4. Cơ cấu kinh tế năm 2008 của huyện Hoăng Hóa 52 4.5. Cơ cấu các loại đất năm 2008 huyện Hoằng Hóa 58 4.6. Vị trí các xã được lựa chọn làm điểm điều tra 65 4.7. Cảnh quan LUT 1 (2 lúa + màu) 68 4.8. Cảnh quan LUT 2 (2 lúa) 68 4.9. Cảnh quan LUT 3 (1 lúa + 2 màu) 69 4.10. Cảnh quan LUT 5 (lúa - cá) 70 4.11. Cảnh quan LUT 7 (chuyên rau màu và cây công nghiệp ngắn ngày) 72 4.12. Cảnh quan LUT 8 (chuyên cá) 72 4.13. Cảnh quan LUT 8 (chuyên tôm) 73 4.14. Mối quan hệ hiệu quả kinh tế - xã hội và môi trường của các loại hình sử dụng đất 89 4.15. Xây dựng mối quan hệ giữa 4 nhà 98 1. Mở đầu 1.1 Tính cấp thiết của đề tài Đất là một bộ phận hợp thành quan trọng của môi trường sống, không chỉ là tài nguyên thiên nhiên mà còn là nền tảng để định cư và tổ chức hoạt động kinh tế, xã hội, không chỉ là đối tượng của lao động mà còn là tư liệu sản xuất đặc biệt không thể thay thế trong sản xuất nông - lâm nghiệp. Chính vì vậy, sử dụng đất nông nghiệp là hợp thành của chiến lược phát triển nông nghiệp bền vững và cân bằng sinh thái. Do sức ép của đô thị hoá và sự gia tăng dân số, đất nông nghiệp đang đứng trước nguy cơ suy giảm về số lượng và chất lượng. Con người đã và đang khai thác quá mức mà chưa có biện pháp hợp lý để bảo vệ đất đai. Hiện nay, việc sử dụng đất đai hợp lý, xây dựng một nền nông nghiệp sạch, sản xuất ra nhiều sản phẩm chất lượng đản bảo môi trường sinh thái ổn định và phát triển bền vững đang là vấn đề mang tính toàn cầu. Thực chất của mục tiêu này chính là vừa đem lại hiệu quả kinh tế, vừa đem lại hiệu quả xã hội và môi trường. Đứng trước thực trạng trên, nghiên cứu tiềm năng đất đai, tìm hiểu một số loại hình sử dụng đất nông nghiệp, đánh giá mức độ thích hợp của các loại hình sử dụng đất đó làm cơ sở cho việc đề xuất sử dụng đất hợp lý, hiệu quả, đảm bảo sự phát triển bền vững là vấn đề có tính chiến lược và cấp thiết của Quốc gia và của từng địa phương. Hoằng Hoá là một huyện nông nghiệp nằm ở cửa ngõ phía Đông Bắc của thành phố Thanh Hoá với tổng diện tích tự nhiên là 22.473,18 ha (theo số liệu kiểm kê đất đai năm 2008), trong đó diện tích đất nông nghiệp chiếm 64,60% (14.518,8 ha), có vùng sinh thái đa dạng mang đặc thù của vùng đất đồng bằng ven biển, có điều kiện kinh tế phát triển nông nghiệp hàng hoá. Trong những năm qua, nền sản xuất nông nghiệp của huyện đã được chú trọng đầu tư phát triển mạnh theo hướng sản xuất hàng hoá. Năng suất, sản lượng không ngừng tăng lên, đời sống vật chất tinh thần của nhân dân ngày càng được cải thiện. Song trong nền sản xuất nông nghiệp của huyện còn tồn tại nhiều yếu điểm đang làm giảm sút về chất lượng do quá trình khai thác sử dụng không hợp lý: trình độ khoa học kỹ thuật, chính sách quản lý, tổ chức sản xuất còn hạn chế, tư liệu sản xuất giản đơn, kỹ thuật canh tác truyền thống, đặc biệt là việc độc canh cây lúa ở một số nơi đã không phát huy được tiềm năng đất đai mà còn có xu thế làm cho nguồn tài nguyên đất có xu hướng bị thoái hoá. Nghiên cứu đánh giá các loại hình sử dụng đất hiện tại, đánh giá đúng mức độ của các loại hình sử dụng đất để tổ chức sử dụng đất hợp lý có hiệu quả cao theo quan điểm bền vững làm cơ sở cho việc đề xuất quy hoạch sử dụng đất và định hướng phát triển sản xuất nông nghiệp của huyện Hoằng Hóa là vấn đề có tính chiến lược và cấp thiết. Xuất phát từ thực tiễn trên, dưới sự hướng dẫn của PGS.TS. Đào Châu Thu, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá thực trạng và đề xuất sử dụng đất nông nghiệp hợp lý huyện Hoằng Hoá, tỉnh Thanh Hoá”. 1.2 Mục đích, yêu cầu của đề tài 1.2.1 Mục đích nghiên cứu của đề tài - Đánh giá hiện trạng các loại hình sử dụng đất nhằm phát hiện những thuận lợi, khó khăn của việc phát triển các loại hình sử dụng đất thích hợp. - Đề xuất các giải pháp sử dụng đất nông nghiệp hợp lý huyện Hoằng Hoá, tỉnh Thành Hoá. 1.2.2 Yêu cầu của đề tài - Điều tra, đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Hoằng Hoá, phát hiện những tiềm năng và tồn tại trong sử dụng đất nông nghiệp. - Điều tra, xác định các loại hình sử dụng đất hiện tại và đánh giá tiềm năng các loại hình sử dụng đất chính, phát hiện các yếu tố hạn chế của các các loại hình sử dụng đất hiện tại. - Trên cơ sở đánh giá yêu cầu sử dụng đất và hiệu quả của các loại hình sử dụng đất, đề xuất các giải pháp sử dụng đất nông nghiệp hợp lý huyện Hoằng Hoá, tỉnh Thành Hoá. 2. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu 2.1 Một số lý luận về sử dụng đất nông nghiêp và tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới và Việt Nam 2.1.1 Một số lý luận về sử dụng đất nông nghiêp 2.1.1.1 Đất nông nghiệp Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá mà thiên nhiên ban tặng cho con người, con người sinh ra trên đất, sống và lớn lên nhờ vào sản phẩm của đất. Tuy vậy, không phải ai cũng hiểu đất là gì? Đất sinh ra từ đâu? Tại sao lại phải giữ gìn bảo vệ nguồn tài nguyên này. Học giả người Nga, Docutraiep cho rằng “Đất là vật thể thiên nhiên cấu tạo độc lập, lâu đời do kết quả của quá trình hoạt động tổng hợp của 5 yếu tố hình thành bao gồm: đá, thực vật, động vật, khí hậu, địa hình, thời gian” [4]. Tuy vậy, khái niệm này chưa đề cập tới sự tác động của các yếu tố khác tồn tại trong môi trường xung quanh, do đó sau này một số học giả khác đã bổ sung các yếu tố như nước ngầm và đặc biệt là vai trò của con người để hoàn chỉnh khái niệm nêu trên. Học giả người Anh, Wiliam đã đưa thêm khái niệm về đất như sau “Đất là lớp mặt tơi xốp của lục địa có khả năng tạo ra sản phẩm cho cây” [38]. Bàn về vấn đề này, C.Mác đã viết: “Đất là tư liệu sản xuất cơ bản và phổ biến quý báu nhất của sản xuất nông nghiệp”, “Điều kiện không thể thiếu được của sự tồn tại và sinh sống của hàng loạt thế hệ loài người kế tiếp nhau” [4]. Trong phạm vi nghiên cứu về sử dụng đất, đất đai được nhìn nhận là một nhân tố sinh thái, bao gồm tất cả các thuộc tính sinh học và tự nhiên của bề mặt trái đất có ảnh hưởng nhất định đến tiềm năng và hiện trạng sử dụng đất [36]. Theo quan niệm của các nhà thổ nhưỡng và quy hoạch Việt Nam cho rằng “Đất là phần trên mặt của vỏ trái đất mà ở đó cây cối có thể mọc được” [4] và đất đai được hiểu theo nghĩa rộng: “Đất đai là một diện tích cụ thể của bề mặt trái đất, bao gồm tất cả các yếu tố cấu thành của môi trường sinh thái ngay trên và dưới bề mặt bao gồm: khí hậu, thời tiết, thổ nhưỡng, địa hình, mặt nước, các lớp trầm tích sát bề mặt cùng với nước ngầm và khoáng sản trong lũng đất, động thực vật, trạng thái định cư của con người, những kết quả của con người trong quá khứ và hiện tại để lại” [4]. Với ý nghĩa đó, đất nông nghiệp là đất được sử dụng chủ yếu vào sản xuất của các ngành nông nghiệp như trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản hoặc sử dụng vào mục đích nghiên cứu thí nghiệm về nông nghiệp. Khi nói đất nông nghiệp người ta nói đất sử dụng chủ yếu vào sản xuất của các ngành nông nghiệp, bởi vì thực tế có trường hợp đất đai được sử dụng vào mục đích khác nhau của các ngành. Trong trường hợp đó, đất đai được sử dụng chủ yếu cho hoạt động sản xuất nông nghiệp mới được coi là đất nông nghiệp, nếu không sẽ là các loại đất khác (tùy theo việc sử dụng vào mục đích nào là chính). Luật đất đai năm 2003 nêu rõ: “Đất nông nghiệp là đất sử dụng vào mục đích sản xuất, nghiên cứu, thí nghiệm về nông nghiệp, lâm nghiệp và nuôi trồng thủy sản, làm muối và mục đích bảo vệ, phát triển rừng, bao gồm đất sản xuất nông nghiệp, đất sản xuất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối và đất nông nghiệp khác”. 2.1.1.2 Vai trò đất nông nghiệp Đất đai là tài nguyên thiên nhiên của mỗi quốc gia, đóng vai trò quyết định sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người, nó là cơ sở tự nhiên, là tiền đề cho mọi quá trình sản xuất nhưng vai trò của đất đối với mỗi ngành sản xuất có tầm quan trọng khác nhau. C.Mác đã nhấn mạnh “Lao động chỉ là cha của cải vật chất, còn đất là mẹ” [4]. Hiến pháp năm 1992 quy định: “Nhà nước thống nhất quản lý đất đai theo quy hoạch và pháp luật” [15], Luật đất đai 2003 khẳng định “Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh và quốc phòng”[10]. Trong sản xuất nông lâm nghiệp, đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu và đặc biệt không thể thay thế, với những đặc điểm: - Đất đai được coi là tư liệu sản xuất chủ yếu trong sản xuất nông lâm nghiệp, bởi vì nó vừa là đối tượng lao động vừa là tư liệu lao động trong quá trình sản xuất. Đất đai là đối tượng bởi lẽ nó là nơi con người thực hiện các hoạt động của mình tác động vào cây trồng vật nuôi để tạo ra sản phẩm. - Đất đai là loại tư liệu sản xuất không thể thay thế: bởi vì đất đai là sản phẩm của tự nhiên, nếu biết sử dụng hợp lý, sức sản xuất của đất đai ngày càng tăng lên. Điều này đòi hỏi trong quá trình sử dụng đất phải đứng trên quan điểm bồi dưỡng, bảo vệ, làm giàu thông qua những hoạt động có ý nghĩa của con người. - Đất đai là tài nguyên bị hạn chế bởi ranh giới đất liền và bề mặt địa cầu [38]. Đặc điểm này ảnh hưởng đến khả năng mở rộng quy mô sản xuất nông - lâm nghiệp và sức ép về lao động và việc làm, do nhu cầu nông sản ngày càng tăng trong khi diện tích đất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp. Việc khai khẩn đất hoang hóa đưa vào hoạt động sản xuất nông nghiệp đã làm cho quĩ đất nông nghiệp tăng lên. Đây là xu hướng vận động cần khuyến khích. Tuy nhiên, đất đưa vào hoạt động sản xuất nông nghiệp là đất hoang hóa, nằm trong quỹ đất chưa sử dụng. Vì vậy, cần phải đầu tư lớn sức người và sức của. Trong điều kiện nguồn lực có hạn, cần phải tính toán kỹ để đầu tư cho công tác này thực sự có hiệu quả. - Đất đai có vị trí cố định và chất lượng không đồng đều giữa các vùng, các miền [38]. Mỗi vùng đất luôn gắn với các điều kiện tự nhiên (thổ nhưỡng, thời tiết, khí hậu, nước,…) điều kiện kinh tế - xã hội (dân số, lao động, giao thông, thị trường,…) và có chất lượng đất khác nhau. Do vậy, việc sử dụng đất đai phải gắn liền với việc xác định cơ cấu cây trồng, vật nuôi cho phù hợp để nhằm đem lại hiệu quả kinh tế cao trên cơ sở nắm chắc điều kiện của từng vùng lãnh thổ. - Đất đai được coi là một loại tài sản, người chủ sử dụng có quyền nhất định do pháp luật của mỗi nước qui định: tạo thuận lợi cho việc tập trung, tích tụ và chuyển hướng sử dụng đất từ đó phát huy được hiệu quả nếu biết sử dụng đầy đủ và hợp lý. Như vậy, đất đai là yếu tố hết sức quan trọng và tích cực của quá trình sản xuất nông nghiệp. Thực tế cho thấy thông qua quá trình phát triển của xã hội loài người, sự hình thành và phát triển của mọi nền văn minh vật chất - văn minh tinh thần, các thành tựu vật chất, văn hoá khoa học đều được xây dựng trên nền tảng cơ bản đó là đất và sử dụng đất, đặc biệt là đất nông lâm nghiệp. Vì vậy, sử dụng đất hợp lý, có hiệu quả là một trong những điều kiện quan trọng nhất cho nền kinh tế phát triển nhanh và bền vững. 2.1.1.3 Nguyên tắc sử dụng đất nông nghiệp - Đất nông nghiệp phải được sử dụng đầy đủ, hợp lý. Điều này có nghĩa là toàn bộ diện tích đất cần được sử dụng hết vào sản xuất, với việc bố trí cơ cấu cây trồng, vật nuôi phù hợp với đặc điểm của từng loại đất nhằm nâng cao năng suất cây trồng, vật nuôi đồng thời gìn giữ bảo vệ và nâng cao độ phì của đất. - Đất nông nghiệp phải được sử dụng đạt hiệu quả cao. Đây là kết quả của việc sử dụng đầy đủ, hợp lý đất đai, việc xác định hiệu quả sử dụng đất thông qua tính toán hàng loạt các chỉ tiêu khác nhau: năng suất cây trồng, chi phí đầu tư, hệ số sử dụng đất, giá cả sản phẩm, tỷ lệ che phủ đất… Muốn nâng cao hiệu quả sử dụng đất phải thực hiện tốt, đồng bộ các biện pháp kỹ thuật và chính sách kinh tế - xã hội trên cơ sở đảm bảo an toàn về lượng thực, thực phẩm, tăng cường nguyên liệu cho công nghiệp chế biến và nông lâm sản cho xuất khẩu [11]. - Đất nông nghiệp cần phải được quản lý và sử dụng một cách bền vững. Sự bền vững ở đây là sự bền vững cả về số lượng và chất lương, có nghĩa là đất đai phải được bảo tồn không chỉ đáp ứng được nhu cầu của thế hệ hiện tại mà còn cho thế hệ tương lai. Sự bền vững của đất đai gắn liền với điều kiện sinh thái, môi trường. Vì vậy, các phương thức sử dụng đất nông lâm nghiệp phải gắn liền với việc bảo vệ môi trường đất, đáp ứng được lợi ích trước mắt và lâu dài. Như vậy, để sử dụng đất triệt để và có hiệu quả, đảm bảo cho quá trình sản xuất được liên tục thì việc tuân thủ những nguyên tắc trên là việc làm cần thiết và hết sức quan trọng với mỗi quốc gia. 2.1.2 Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới và Việt Nam 2.1.2.1 Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới Đất nông nghiệp là nhân tố vô cùng quan trọng đối với sản xuất nông nghiệp. Trên thế giới, mặc dù nền sản xuất nông nghiệp của các nước phát triển không giống nhau nhưng tầm quan trọng đối với đời sống con người thì quốc gia nào cũng thừa nhận. Hầu hết các nước coi sản xuất nông nghiệp là cơ sở nên tảng của sự phát triển. Tuy nhiên, khi dân số ngày một tăng nhanh thì nhu cầu lương thực, thực phẩm là một sức ép rất lớn. Để đảm bảo an ninh lương thực loài người phải tăng cường các biện pháp khai hoang đất đai. Do đó, đã phá vỡ cân bằng sinh thái của nhiều vùng, đất đai bị khai thác triệt để và không còn thời gian nghỉ, các biện pháp gìn giữ độ phì nhiêu cho đất chưa được coi trọng. Mặt khác, cùng với việc phát triển mạnh mẽ kinh tế - xã hội, công nghệ, khoa học và kỹ thuật, công năng của đất được mở rộng và có vai trò quan trọng đối với cuộc sống của con người. Nhân loại đã có những bước tiến kỳ diệu làm thay đổi bộ mặt trái đất và mức sống hằng ngày. Nhưng do chạy theo lợi nhuận tối đa cục bộ không có một chiến lược phát triển chung nên đã gây ra những hậu quả tiêu cực như: ô nhiễm môi trường, thoái hoá đất. Kết quả là hàng loạt diện tích đất bị thoái hoá trên phạm vi toàn thế giới qua các hình thức bị mất chất dinh dưỡng và chất hữu cơ, bị xói mòn, bị nhiễm mặn và bị phá hoại cấu trúc của tầng đất... Người ta ước tính có tới 15% tổng diện tích đất trên trái đất bị thoái hoá do những hành động bất cẩn của con người gây ra [21]. Theo P.Buringh [29], toàn bộ đất có khả năng nông nghiệp của thế giới chừng 3,3 tỷ ha (chiếm 22% tổng diện tích đất liền); khoảng 78% (xấp xỉ 11,7 tỷ ha) không dùng được vào nông nghiệp. Đất trồng trọt là đất đang sử dụng, cũng có loại đất hiện tại chưa sử dụng nhưng có khả năng trồng trọt. Đất đang trồng trọt của thế giới có khoảng 1,5 tỷ ha (chiếm xấp xỉ 10,8% tổng diện tích đất đai và 46% đất có khả năng trồng trọt). Như vậy, còn 54% đất có khả năng trồng trọt chưa được khai thác [29]. Đất đai trên thế giới phân bố ở các châu lục không đều. Tuy có diện tích đất nông nghiệp khá cao so với các Châu lục khác nhưng Châu á lại có tỷ lệ diện tích đất nông nghiệp trên tổng diện tích đất tự nhiên thấp. Mặt khác, châu á là nơi tập trung phần lớn dân số thế giới, ở đây có các quốc gia dân số đông nhất nhì thế giới là Trung Quốc, ấn Độ, Indonexia. ở Châu á, đất đồi núi chiếm 35% tổng diện tích. Tiềm năng đất trồng trọt nhờ nước trời nói chung là khá lớn khoảng 407 triệu ha, trong đó xấp xỉ 282 triệu ha đang được trồng trọt và khoảng 100 triệu ha chủ yếu nằm trong vùng nhiệt đới ẩm của Đông Nam á. Phần lớn diện tích này là đất dốc và chua; khoảng 40-60 triệu ha trước đây vốn là đất rừng tự nhiên che phủ, nhưng đến nay do bị khai thác khốc liệt nên rừng đã bị phá và thảm thực vật đã chuyển thành cây bụi và cỏ dại. Đất canh tác của thế giới có hạn và được dự đoán là ngày càng tăng do khai thác thêm những diện tích đất có khả năng nông nghiệp nhằm đáp ứng nhu cầu về lương thực thực phẩm cho loài người. Tuy nhiên, do dân số ngày một tăng nhanh nên bình quân diện tích đất canh tác trên đầu người ngày một giảm. Đông Nam á là một khu vực đặc biệt. Từ số liệu của UNDP năm 1995 [14] cho ta thấy đây là một khu vực có dân số khá đông trên thế giới nhưng diện tích đất canh tác thấp, trong đó chỉ có Thái Lan là diện tích đất canh tác trên đầu người khá nhất, Việt Nam đứng hàng thấp nhất trong số các quốc gia ASEAN. 2.1.2.2. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp của Việt Nam Đất sản xuất nông nghiệp là đất được xác định chủ yếu để sử dụng vào sản xuất nông nghiệp như trồng trọt, chăn nuôi, hoặc nghiên cứu thí nghiệm về nông nghiệp [19]. Theo kết quả kiểm đất đai năm 2007, Việt Nam có tổng diện tích tự nhiên là 33.115.039,62 ha, trong đó đất sản xuất nông nghiệp chỉ có 9.420.276,14 ha, dân số là 85.154,9 nghìn người, bình quân diện tích đất sản xuất nông nghiệp là 1106,25 m2/ người. Vì vậy, việc nâng cao hiệu quả sử dụng đất nhằm thoả mãn nhu cầu cho xã hội về sản phẩm nông nghiệp đang trở thành vấn đề cáp bách luôn được các nhà quản lý và sử dụng đất quan tâm. Thực tế cho thấy, trong những năm qua do tốc độ công nghiệp hoá cũng như đô thị hoá diễn ra khá mạnh mẽ ở nhiều địa phương trên phạm vi cả nước làm cho diện tích đất nông nghiệp ở Việt Nam có nhiều biến động, theo những tư liệu của Tổng cục Thống kê và Bộ Tài nguyên và Môi trường thì biến động về số lượng đất nông nghiệp của nước ta trong những năm gần đây được thể hiện ở bảng 2.1. Bảng 2.1. Biến động về diện tích đất sản xuất nông nghiệp và diện tích đất trồng cây hàng năm ở Việt Nam Năm Tổng diện tích đất sản xuất nông nghiệp (1000ha) Tổng diện tích đất trồng cây hàng năm (1000ha) Dân số (1000 người) Bình quân diện tích đất sản xuât nông nghiệp người/m2 2000 12.644,3 10.540,3 77.635,4 1.628,68 2005 9.415,57 6.370,02 83.119,9 1.132,77 2006 9.436,16 6.348,15 84.155,8 1.121,27 2007 9.420,28 6.309,62 85.154,9 1.106,25 Nguồn: Kiểm kê, thống kê đất đai các năm 2000, 2005, 2006, 2007- Bộ Tài nguyên và Môi trường; Niên giám thống kê 2008 [8]. Theo Nguyễn Đình Bồng (2002) [2] đất sản xuất nông nghiệp của chúng ta chỉ chiếm 28,38% và gần tương đương với diện tích này là diện tích đất chưa sử dụng. Đây là tỷ lệ cho thấy cần có nhiều biện pháp thiết thực hơn để có thể khai thác được diện tích đất nói trên phục cho các mục đích khác nhau. So với một số nước trên thế giới, nước ta có tỷ lệ đất dùng vào nông nghiệp rất thấp. Là một nước có đa phần dân số làm nghề nông thì bình quân diện tích đất canh tác trên đầu người nông dân rất thấp và manh mún là một trở ngại to lớn. Để vượt qua, phát triển một nền nông nghiệp đủ sức cung cấp lương thực thực phẩm cho toàn dân và có một phần xuất khẩu cần biết cách khai thác hợp lý đất đai, cần triệt để tiết kiệm đất, sử dụng đất có hiệu quả cao trên cơ sở phát triển một nền nông nghiệp bền vững. 2.2 Đánh giá hiệu quả và tính bền vững trong sử dụng đất nông nghiệp. 2.2.1 Sự cần thiết phải đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp Thế giới đang sử dụng khoảng 1,5 tỷ ha đất cho sản xuất nông nghiệp. Tiềm năng đất nông nghiệp của thế giới khoảng 3-5 tỷ ha. Nhân loại đã làm hư hại khoảng 1,4 tỷ ha đất và hiện nay mỗi năm có khoảng 6 -7 triệu ha đất nông nghiệp bị bỏ do xói mòn và thoái hoá. Để giải quyết nhu cầu về sản phẩm nông nghiệp của con người phải thâm canh tăng vụ, tăng năng suất cây trồng và mở rộng diện tích đất nông nghiệp [31]. Việc điều tra, nghiên cứu đất đai để nắm vững số lượng và chất lượng đất bao gồm điều tra lập bản đồ đất, đánh giá hiện trạng sử dụng đất, đánh giá phân hạng đất và quy hoạch sử dụng đất hợp lý là vấn đề quan trọng mà các quốc gia đang rất quan tâm. Để ngăn chặn những suy thoái tài nguyên đất đai do sự thiếu hiểu biết của con người, đồng thời nhằm hướng dẫn những quyết định về sử dụng và quản lý đất đai, sao cho nguồn tài nguyên này có thể được khai thác tốt nhất mà vẫn duy trì được sức sản xuất của nó trong tương lai, cần thiết phải nghiên cứu thật đầy đủ về tính hiệu quả trong sử dụng đất, đó là sự kết hợp hài hoà cả 3 lĩnh vực hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội và bảo vệ môi trường trên quan điểm quản lý sử dụng đất bền vững. 2.2.2 Những nhân tố chủ yếu ảnh hưởng tới việc sử dụng đất nông nghiệp Việc xác định các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất là hết sức cần thiết, nó giúp cho việc đưa ra những đánh giá phù hợp với từng loại vùng đất để trên cơ sở đó đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất. Các nhân tố ảnh hưởng có thể chia ra làm 3 nhóm sau đây: * Điều kiện tự nhiên: Điều kiện tự nhiên bao gồm các yếu tố như dất đai, khí hậu thời tiết, nước, sinh vật...có ảnh hưởng trực tiếp tới sản xuất nông nghiệp bởi vì đây là cơ sở để sinh vật sinh trưởng, phát triển và tạo sinh khối. Đánh giá đúng điều kiện tự nhiên là cơ sở xác định cây trồng vật nuôi phù hợp và định hướng đầu tư thâm canh đúng. - Đặc điểm lý, hoá tính của đất: trong sản xuất nông lâm nghịêp, thành phần cơ giới, kết cấu đất, hàm lượng các chất hữu cơ và vô cơ trong đất,... quyết định đến chất lượng đất và sử dụng đất. Quỹ đất đai nhiều hay ít, tốt hay xấu, có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng đất. - Nguồn nước và chế độ nước: là yếu tố rất cần thiết, nó vừa là điều kiện quan trọng để cây trồng vận chuyển chất dinh dưỡng vừa là vật chất giúp cho sinh vật sinh trưởng và phát triển. - Địa hình, độ dốc và thổ nhưỡng: điều kiện địa hình, độ dốc và thổ nhưỡng là yếu tố quyết định lớn đến hiệu quả sản xuất, độ phì đất có ảnh hưởng đến sinh trưởng phát triển và năng suất cây trồng vật nuôi. - Vị trí địa lý: vị trí địa lý của từng vùng với sự khác biệt về điều kiện ánh sáng, nhiệt độ, nguồn nước, gần đường giao thông, khu công nghiệp... sẽ quyết định đến khả năng và hiệu quả sử dụng đất. Vì vậy, trong thực tiễn sử dụng đất nông lâm nghiệp cần tuân thủ quy luật tự nhiên, tận dụng các lợi thế sẵn có nhằm đạt được hiệu quả cao nhất về kinh tế, xã hội và môi trường. - Điều kiện khí hậu: các yếu tố khí hậu ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất nông nghiệp và điều kiện sinh hoạt của con người. Tổng tích ôn, nhiệt độ bình quân, sự sai khác nhiệt độ ánh sáng, về thời gian và không gian.....trực tiếp ảnh hưởng tới sự phân bố, sinh trưởng và phát triển của cây trồng, cây rừng và thực vật thuỷ sinh,... lượng mưa, bốc hơi có ý nghĩa quan trọng trong việc giữ nhiệt độ, độ ẩm của đất, cũng như khả năng đảm bảo cung cấp nước cho sinh trưởng của cây trồng, gia súc, thuỷ sản [31]. *Biện pháp kỹ thuật canh tác Biện pháp kỹ thuật canh tác là các tác động của con người vào đất đai, cây trồng, vật nuôi nhằm tạo nên sự hài hoà giữa các yếu tố của quá trình sản xuất để hình thành, phân bố và tích luỹ năng suất kinh tế. Theo tác giả Đường Hồng Dật, (1995) [6] thì biện pháp kỹ thuật canh tác là những tác động thể hiện sự hiểu biết sâu sắc của con người về đối tượng sản xuất, về thời tiết,về điều kiện môi trường và thể hiện những dự báo thông minh và sắc sảo. Lựa chọn các tác động kỹ thuật, lựa chọn chủng loại và cách sử dụng đầu vào phù hợp với các quy luật tự nhiên của sinh vật nhằm đạt mục tiêu đề ra. Theo Frank Ellis và Douglass C.North [25], ở các nước phát triển, khi có tác động tích cực của kỹ thuật, giống mới, thuỷ lợi, phân bón tới hiệu quả thì cũng đặt ra yêu cầu đối với tổ chức sử dụng đất. Có nghĩa là ứng dụng công nghệ sản xuất tiến bộ là một đảm bảo vật chất cho kinh tế nông nghiệp tăng trưởng nhanh. Cho đến giữa thế kỷ XXI, trong nông nghiệp Việt Nam, quy trình kỹ thuật có thể góp phần đến 30% của năng suất kinh tế [8]. Như vậy nhóm các biện pháp kỹ thuật đặc biệt có ý nghĩa quan trọng trong quá trình khai thác đất theo chiều sâu và nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp. * Nhân tố kinh tế - xã hội: bao gồm rất nhiều nhân tố như chế độ xã hội, dân số, cơ sở hạ tầng, môi trường chính sách... các yếu tố này có ý nghĩa quyết định, chủ đạo đối với kết quả và hiệu quả sử dụng đất. Sau đây là một số nhân tố chủ yếu: - Cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất nông lâm nghiệp. Trong các yếu tố cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất thì yếu tố giao thông vận tải là quan trọng nhất, nó góp phần vào việc trao đổi tiêu thụ sản phẩm cũng như dịch vụ những yếu tố đầu vào cho sản xuất. Các yếu tố khác như thuỷ lợi, điện, thông tin liên lạc, dịch vụ, nông nghiệp đều có sự ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả sử dụng. Trong đó thuỷ lợi và điện là yếu tố không thể thiếu trong điều kiện sản xuất hiện nay, giúp cho việc sử dụng đất theo bề rộng và bề sâu. Các yếu tố còn lại cũng có hỗ trợ trực tiếp hoặc gián tiếp đến việc nâng cao hiệu quả sử dụng đất. - Thị trường tiêu thụ sản phẩm nông lâm sản: là cầu nối giữa người sản xuất và tiêu dùng, ở đó người sản xuất thực hiện việc trao đổi hàng hoá, điều này giúp cho họ thực hiện được tốt quá trình tái sản xuất tiếp theo. - Trình độ kiến thức, khả năng và tập quán sản xuất của chủ sử dụng đất thể hiện ở khả năng tiếp thu khoa học kỹ thuật, trình độ sản xuất, khả năng về vốn lao động, cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ sản xuất, kinh nghiệm truyền thống trong sản xuất và cách xử lý thông tin để ra quyết định trong sản xuất. Do vậy, muốn nâng cao hiệu quả sử dụng đất thì việc nâng cao trình độ và cập nhật thông tin khoa học, kỹ thuật là hết sức quan trọng. - Hệ thống chính sách: chính sách đất đai, chính sách điều chỉnh cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn, chính sách đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất, chính sách khuyến nông, chính sách hỗ trợ giá, chính sách định canh định cư, chính sách dân số, lao động việc làm, đào tạo kiến thức, chính sách khuyến khích đầu tư, chính sách xoá đói giảm nghèo…các chính sách này đã có những tác động rất lớn đến vấn đề sử dụng đất, phát triển và hình thành các loại hình sử dụng đất mới. Trong các nhóm nhân tố chủ yếu tác động đến việc sử dụng đất được trình bày ở trên, từ thực tế từng vùng, từng địa phương có thể nhận biết thêm những nhân tố khác tác động đến hiệu quả sử dụng đất, trong đó có những yếu tố thuận lợi và những yếu tố hạn chế. Đối với những yếu tố thuận lợi cần khai thác hết tiềm năng của nó, những nhân tố hạn chế phải có những giải pháp để khắc phục dựa trên cơ sở khoa học và thực tiễn. Vấn đề mấu chốt là tìm ra những nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng đất, để có những biện pháp thay đổi cơ cấu sử dụng đất nhằm nâng cao hiệu quả. 2.2.3 Khái quát về hiệu quả và hiệu quả sử dụng đất Đánh giá đất cho các vùng sinh thái hoặc các vùng lãnh thổ khác nhau là nhằm tạo ra một sức sản xuất mới, ổn định, bền vững và hợp lý. Trong đó đánh giá hiệu quả sử dụng đất là một nội dung hết sức quan trọng. Vậy hiệu quả sử dụng đất là gì? Theo các nhà khoa học kinh tế Smuel-Norhuas; “Hiệu quả không có nghĩa là lãng phí. Nghiên cứu hiệu quả sản xuất phải xét đến chi phí cơ hội. Hiệu quả sản xuất diễn ra khi xã hội không thể tăng số lượng một loại hàng hoá này mà không cắt giảm số lượng một loại hàng hoá khác”.(Dẫn theo Vũ Phương Thuỵ [25]). Theo Trung tâm từ điển ngôn ngữ [26], hiệu quả chính là kết quả cũng như yêu cầu của việc làm mang lại. Theo khái niệm trên thì hiệu quả sử dụng đất phải là kết quả của quá trình sử dụng đất. Trong đó ta quan t._.âm nhiều tới kết quả hữu ích, một đại lượng vật chất tạo ra do mục đích của con người, được biểu hiện bằng những chỉ tiêu cụ thể, xác định. Do tính chất mâu thuẫn giữa nguồn tài nguyên đất đai là hữu hạn với nhu cầu ngày càng tăng của con người mà ta phải xem xét kết quả sử dụng đất được tạo ra như thế nào? Chi phí bỏ ra để tạo ra kết quả đó là bao nhiêu? Có đưa lại kết quả hữu ích hay không? Chính vì thế khi đánh giá hoạt động sản xuất nông nghiệp không chỉ dừng lại ở việc đánh giá kết quả mà còn phải đánh giá chất lượng các hoạt động sản xuất tạo ra sản phẩm đó. Đánh giá chất lượng của hoạt động sản xuất là nội dung đánh giá hiệu quả. Sử dụng đất nông nghiệp có hiệu quả cao thông qua việc bố trí cơ cấu cây trồng, vật nuôi phù hợp là một trong những vấn đề bức xúc hiện nay của hầu hết các nước trên thế giới [33]. Nó không chỉ thu hút sự quan tâm của các nhà khoa học, các nhà hoạch định chính sách, các nhà kinh doanh nông nghiệp mà còn là sự mong muốn của nông dân, những người trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất nông nghiệp. Căn cứ vào nhu cầu của thị trường, thực hiện đa dạng hoá cây trồng vật nuôi trên cơ sở lựa chọn các sản phẩm có ưu thế ở từng địa phương, từ đó nghiên cứu áp dụng công nghệ mới nhằm làm cho sản phẩm có tính cạnh tranh cao. Đó là một trong những điều kiện vô cùng quan trọng để phát triển nền nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá vừa mang tính ổn định vừa đảm bảo sự bền vững. Ngày nay, nhiều nhà khoa học cho rằng: xác định đúng khái niệm, bản chất hiệu quả sử dụng đất phải xuất phát từ luận điểm triết học của Mác và những nhận thức lí luận của lí thuyết hệ thống, nghĩa là hiệu quả phải được xem xét trên 3 mặt: hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội, hiệu quả môi trường [25]. * Hiệu quả kinh tế: Theo Các Mác thì quy luật kinh tế đầu tiên trên cơ sở sản xuất tổng thể là quy luật tiết kiệm thời gian và phân phối một cách có kế hoạch thời gian lao động theo các ngành sản xuất khác nhau.. Theo các nhà khoa học Đức (Stenien, Hanau, Rusteruyer, Simmerman-1995): Hiệu quả kinh tế là chỉ tiêu so sánh mức độ tiết kiệm chi phí trong một đơn vị kết quả hữu ích và mức tăng kết quả hữu ích của hoạt động sản xuất vật chất trong một thời kỳ, góp phần làm tăng thêm lợi ích của xã hội [25]. Như vậy hiệu quả kinh tế được hiểu là mối tương quan so sánh giữa lượng kết quả đạt được và lượng chi phí bỏ ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Kết quả đạt được là phần giá trị thu được của sản phẩm đầu ra, lượng chi phí bỏ ra là phần giá trị của các nguồn lực đầu vào. Mối tương quan đó cần xét cả về phần so sánh tuyệt đối và tương đối cũng như xem xét mối quan hệ chặt chẽ giữa 2 đại lượng đó. Hiệu quả kinh tế là phạm trù kinh tế mà trong đó sản xuất đạt hiệu quả kinh tế và hiệu quả phân bổ. Điều đó có nghĩa là cả hai yếu tố hiện vật và giá trị đều tính đến khi xem xét việc sử dụng các nguồn lực trong nông nghiệp. Nếu đạt được một trong hai yếu tố hiệu quả kỹ thuật và phân bổ thì khi đó sản xuất mới đạt hiệu quả kinh tế. Từ những vấn đề trên có thể kết luận rằng: Bản chất của hiệu quả kinh tế sử dụng đất là: trên một diện tích đất nhất định sản xuất ra một khối lượng của cải vật chất nhiều nhất, với một lượng đầu tư chi phí về vật chất và lao động thấp nhất nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng tăng về vật chất của xã hội. Xuất phát từ lý do này mà trong quá trình đánh giá đất nông nghiệp cần phải chỉ ra được loại hình sử dụng đất có hiệu quả kinh tế cao. * Hiệu quả xã hội Hiệu quả xã hội là phạm trù có liên quan mật thiết với hiệu quả kinh tế và thể hiện mục tiêu hoạt động kinh tế của con người, việc lượng hoá các chỉ tiêu biểu hiện hiệu quả xã hội còn gặp nhiều khó khăn mà chủ yếu phản ánh bằng các chỉ tiêu mang tính định tính như tạo công ăn việc làm cho lao động, xoá đói giảm nghèo, định canh, định cư, công bằng xã hội, nâng cao mức sống của toàn dân... Trong sử dụng đất nông nghiệp, hiệu quả về mặt xã hội chủ yếu được xác định bằng khả năng tạo việc làm trên một diện tích đất nông nghiệp. Hiện nay, việc đánh giá hiệu quả xã hội của các loại hình sử dụng đất nông nghiệp là vấn đề đang được nhiều nhà khoa học quan tâm. * Hiệu quả môi trường Hiệu quả môi trờng là một vấn đề mang tính toàn cầu, ngày nay đang được chú trọng quan tâm và không thể bỏ qua khi đánh giá hiệu quả. Điều này có ý nghĩa là mọi hoạt động sản xuất, mọi biện pháp khoa học kỹ thuật, mọi giải pháp về quản lý... được coi là có hiệu quả khi chúng không gây tổn hại hay có những tác động xấu đến môi trường đất, môi trường nước và môi trường không khí cũng như không làm ảnh hưởng xấu đến môi sinh và đa dạng sinh học. Có được điều đó mới đảm bảo cho một sự phát triển bền vững của mỗi vùng lãnh thổ, mỗi quốc gia cũng như cả cộng đồng quốc tế. Trong sản xuất nông nghiệp, hiệu quả môi trường là hiệu quả mang tính lâu dài, vừa đảm bảo lợi ích hiện tại mà không làm ảnh hưởng xấu đến tương lai, nó gắn chặt với quá trình khai thác, sử dụng và bảo vệ tài nguyên đất và môi trường sinh thái. Sử dụng đất hợp lý, hiệu quả cao và bền vững phải quan tâm tới cả ba hiệu quả trên, trong đó hiệu quả kinh tế là trọng tâm, không có hiệu quả kinh tế thì không có điều kiện nguồn lực để thực thi hiệu quả xã hội và môi trường, ngược lại, không có hiệu quả xã hội và môi trường thì hiệu quả kinh tế sẽ không bền vững . 2.2.4 Quan điểm sử dụng đất bền vững 2.2.4.1 Quan điểm sử dụng đất bền vững. Đất đai có những tác dụng to lớn đối với hệ sinh thái nói chung và với cuộc sống của con người nói riêng. Theo E.R De Kimpe và B.P Warkentin (1998) [35] thì đất có 5 chức năng chính: một là duy trì vòng tuần hoàn sinh hoá học và địa hóa học, hai là phân phối nước, ba là dự trữ và phân phối vật chất, bốn là tính đệm và năm là phân phối năng lượng. Những chức năng này đảm bảo cho khả năng điều chỉnh sự cân bằng của hệ sinh thái tự nhiên trước những thay đổi. Tuy nhiên, các tác động của con người đã làm cho hệ sinh thái biến đổi nhiều khi vượt quá khả năng điều chỉnh của đất. Là một hệ sinh thái một phần do con người tạo ra nhằm mục đích phục vụ con người nên hệ sinh thái nông nghiệp chịu những tác động của con người mạnh mẽ nhất. Con người đã không chỉ tác động vào đất đai mà còn tác động cả vào khí quyển, nguồn nước để tạo ngày một nhiều hơn lương thực, thực phẩm và hậu quả là đất đai cũng như các nhân tố tự nhiên khác bị thay đổi theo chiều hướng ngày một xấu đi. Ngày nay những vùng đất đai màu mỡ đã giảm sức sản xuất một cách rõ rệt và có nguy cơ thoái hoá nghiêm trọng, không những thế sự suy thoái đất đai còn kéo theo sự suy giảm nguồn nước, những hiện tượng thiên tai bất thường...Trước những biểu hiện nói trên, nhằm đảm bảo cho cuộc sống của con người trong hiện tại và tương lai cần phải có những chiến lược về sử dụng đất để không chỉ duy trì những khả năng hiện có của đất mà còn khôi phục những khả năng đã mất. Thuật ngữ “sử dụng đất bền vững” ra đời trên cơ sở của những mong muốn trên. Việc tìm kiếm các giải pháp sử dụng đất một cách hiệu quả và bền vững luôn là mong muốn của con người trong suốt cả thời gian. Nhiều nhà khoa học và các tổ chức quốc tế đã đi sâu nghiên cứu vấn đề sử dụng đất một cách bền vững trên nhiều vùng của thế giới, trong đó có Việt Nam. Việc sử dụng đất bền vững là sử dụng đất với tất cả những đặc trưng vật lý, hoá học, sinh học có ảnh hưởng đến khả năng sử dụng đất. Thuật ngữ đất đai được đề cập đến ở đây gồm thổ nhưỡng, địa hình, khí hậu, thuỷ văn, thực vật và động vật, kể cả vấn đề cải thiện các biện pháp quản lý đất đai. Tổ chức Nông Lương Liên hợp quốc (FAO) sử dụng thuật ngữ “chất lượng đất đai” trong sử dụng đất bền vững bao gồm các nhân tố ảnh hưởng đến sự bền vững của tài nguyên đất khi sử dụng cho các mục đích nhất định, chất lượng đất đai có thể khác nhau trên nhiều phương diện như khả năng cung cấp nước tưới, khả năng cung cấp chất dinh dưỡng cho mục đích sản xuất nông nghiệp, khả năng chống chịu xói mòn, sức sản xuất tự nhiên và phân bố địa hình ảnh hưởng đến khả năng có giới hoá...[30]. Để duy trì được sự bền vững của đất đai, Smyth A.J và Julian Dumanski (1993) [34] đã xác định 5 nguyên tắc có liên quan đến sự sử dụng đất bền vững là: - Duy trì hoặc nâng cao các hoạt động sản xuất; - Giảm mức độ rủi ro đối với sản xuất; - Bảo vệ tiềm năng của các nguồn tài nguyên tự nhiên, chống lại sự thoái hoá chất lượng đất và nước; - Khả thi về mặt kinh tế; - Được xã hội chấp nhận. Như vậy, theo các tác giả, sử dụng đất bền vững không chỉ thuần tuý về mặt tự nhiên mà còn cả về mặt môi trường, lợi ích kinh tế và xã hội. Năm nguyên tắc trên đây là trụ cột của việc sử dụng đất bền vững, nếu trong thực tiễn đạt được cả 5 nguyên tắc trên thì sự bền vững sẽ thành công, ngược lại sẽ chỉ đạt được ở một vài bộ phận hay sự bền vững có điều kiện. Tại Việt Nam, theo ý kiến của Đào Châu Thu và Nguyễn Khang (1998) [29], việc sử dụng đất bền vững cũng dựa trên những nguyên tắc trên và được thể hiện trong 3 yêu cầu sau: - Bền vững về mặt kinh tế: Cây trồng cho hiệu quả kinh tế cao và được thị trường chấp nhận; - Bền vững về mặt môi trường: Loại hình sử dụng đất bảo vệ được đất đai, ngăn chặn sự thoái hoá đất, bảo vệ môi trường tự nhiên; - Bền vững về mặt xã hội: Thu hút được nhiều lao động, đảm bảo đời sống người dân, góp phần thúc đẩy xã hội phát triển. Tóm lại, hoạt động sản xuất nông nghiệp của con người diễn ra hết sức đa dạng trên nhiều vùng đất khác nhau và cũng vì thế khái niệm sử dụng đất bền vững thể hiện trong nhiều hoạt động sản xuất và quản lý đất đai trên từng vùng đất xác định theo nhu cầu và mục đích sử dụng của con người. Đất đai trong sản xuất nông nghiệp chỉ được gọi là sử dụng bền vững trên cơ sở duy trì các chức năng chính của đất là đảm bảo khả năng sản xuất của cây trồng một cách ổn định, không làm suy giảm về chất lượng tài nguyên đất theo thời gian và việc sử dụng đất không gây ảnh hưởng xấu đến môi trường sống của con người và sinh vật. 2.2.4.2 Khung đánh giá sử dụng đất bền vững Vào năm 1991, ở Nairobi đã tổ chức Hội thảo về “Khung đánh giá quản lý đất bền vững ” đã đưa ra định nghĩa: “ Quản lý bền vững đất đai bao gồm tổ hợp các công nghệ, chính sách và hoạt động nhằm liên hợp các nguyên lý kinh tế xã hội với các quan tâm môi trường để đồng thời: - Duy trì, nâng cao sản lượng (hiệu quả sản xuất); - Giảm rủi ro sản xuất (an toàn); - Bảo vệ tiếm năng nguồn lực tự nhiên và ngăn ngừa thoái hoá đất và nước (bảo vệ); - Có hiệu quả lâu dài (lâu bền); - Được xã hội chấp nhận (tính chấp nhận) [13]. Năm nguyên tắc trên được coi là trụ cột của sử dụng đất đai bền vững và là những mục tiêu cần phải đạt được, nếu thực tế diễn ra đồng bộ, so với các mục tiêu cần phải đạt được. Nếu chỉ đạt một hay một vài mục tiêu mà không phải tất cả thì khả năng bền vững chỉ mang tính bộ phận. Vận dụng nguyên tắc trên, ở Việt Nam một loại hình sử dụng đất được xem là bền vững phải đạt 3 yêu cầu sau: - Bền vững về kinh tế: cây trồng cho hiệu quả kinh tế cao, được thị trường chấp nhận. Hệ thống sử dụng đất phải có mức năng suất sinh học cao trên mức bình quân vùng có cùng điều kiện đất đai. Năng suất sinh học bao gồm các sản phẩm chính và phụ (đối với cây trồng là gỗ, hạt, củ, quả... và tàn dư để lại). Một hệ bền vững phải có năng suất trên mức bình quân vùng, nếu không sẽ không cạnh tranh được trong cơ chế thị trường. Về chất lượng: sản phẩm phải đạt tiêu chuẩn tiêu thụ tại địa phương, trong nước và xuất khẩu, tùy mục tiêu của từng vùng. Tổng giá trị sản phẩm trên đơn vị diện tích là thước đo quan trọng nhất của hiệu quả kinh tế đối với một hệ thống sử dụng đất. Tổng giá trị trong một giai đoạn hay cả chu kỳ phải trên mức bình quân của vùng, nếu dưới mức đó thì nguy cơ người sử dụng đất sẽ không có lãi, hiệu quả vốn đầu tư phải lớn hơn lãi suất tiền vay vốn ngân hàng. - Bền vững về mặt xã hội: thu hút được lao động, đảm bảo đời sống và phát triển xã hội. Đáp ứng nhu cầu của nông hộ là điều quan tâm trước, nếu muốn họ quan tâm đến lợi ích lâu dài (bảo vệ đất, môi trường..). Sản phẩm thu được cần thoả mãn cái ăn, cái mặc, và nhu cầu sống hàng ngày của người nông dân. Nội lực và nguồn lực địa phương phải được phát huy. Về đất đai, hệ thống sử dụng đất phải được tổ chức trên đất mà nông dân có quyền hưởng thụ lâu dài, đất đã được giao và rừng đã được khoán với lợi ích các bên cụ thể. Sử dụng đất sẽ bền vững nếu phù hợp với nền văn hoá dân tộc và tập quán địa phương, nếu ngược lại sẽ không được cộng đồng ủng hộ. - Bền vững về môi trường: loại hình sử dụng đất phải bảo vệ được độ màu mỡ của đất, ngăn chặn thoái hoá đất và bảo vệ môi trường sinh thái. Giữ đất được thể hiện bằng giảm thiểu lượng đất mất hàng năm dưới mức cho phép. Độ phì nhiêu đất tăng dần là yêu cầu bắt buộc đối với quản lý sử dụng bền vững. Độ che phủ tối thiểu phải đạt ngưỡng an toàn sinh thái (>35%). Đa dạng sinh học biểu hiện qua thành phần loài (đa canh bền vững hơn độc canh, cây lâu năm có khả năng bảo vệ đất tốt hơn cây hàng năm ...). Ba yêu cầu bền vững trên là để xem xét và đánh giá các loại hình sử dụng đất hiện tại. Thông qua việc xem xét và đánh giá các yêu cầu trên để giúp cho việc định hướng phát triển nông nghiệp ở vùng sinh thái [13]. Tóm lại: khái niệm sử dụng đất đai bền vững do con người đưa ra được thể hiện trong nhiều hoạt động sử dụng và quản lý đất đai theo các mục đích mà con người đã lựa chọn cho từng vùng đất xác định. Đối với sản xuất nông nghiệp việc sử dụng đất bền vững phải đạt được trên cơ sở đảm bảo khả năng sản xuất ổn định của cây trồng, chất lượng tài nguyên đất không suy giảm theo thời gian và việc sử dụng đất không ảnh hưởng xấu đến môi trường sống của con người, của các sinh vật. 2.3 Đánh giá loại hình sử dụng đất theo phương pháp đánh giá đất của FAO * Loại hình sử dụng đất. Trong đánh giá đất, FAO đã đưa ra những khái niệm về loại hình sử dụng đất, đưa vào nội dụng các bước đánh giá đất và coi loại hình sử dụng đất là một đối tượng dùng trong đánh giá đất. Loại hình Sử dụng đất (Land Use Types-LUT): Là bức tranh mô tả thực trạng sử dụng đất của mỗi vùng với những phương thức sản xuất và quản lý sản xuất trong điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội và kỹ thuật được xác định [24]. * Nội dung chính của đáng giá các loại hình sử dụng đất. - Lựa chon và mô tả các loại hình sử dụng đất hiện tại; - Đánh giá các loại hình sử dụng đất hiện tại trên ba mặt: + Hiệu quả về kinh tế: Cây trồng cho hiệu quả kinh tế cao và được thị trường chấp nhận; + Hiệu quả về môi trường: Loại hình sử dụng đất bảo vệ được đất đai, ngăn chặn sự thoái hoá đất, bảo vệ môi trường tự nhiên; + Hiệu quả về xã hội: Thu hút được nhiều lao động, đảm bảo đời sống người dân, góp phần thúc đẩy xã hội phát triển. - Lựa chọn các loại hình sử dụng đất có triển vọng: Lựa chọn các loại hình sử dụng đất để có thể duy trì và phát triển trong tương lai cần thoả mãn các điều kiện về tự nhiên, kinh tế, xã hội và môi trường. Nói chung nếu có hiệu quả kinh tế cao thì phải được người dân chấp nhận và môi trường đất, nước và không khí không bị suy giảm. 2.4 Những nghiên cứu về nâng cao hiệu quả sử dụng đất trên thế giới và Việt Nam 2.4.1 Những nghiên cứu trên thế giới Cho tới nay, trên thế giới đã có nhiều nhà khoa học nghiên cứu, đề ra nhiều phương pháp đánh giá để tìm ra giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp theo hướng phát triển hàng hoá. Nhưng tuỳ thuộc vào điều kiện, trình độ và phương thức sử dụng đất ở mỗi nước mà có sự đánh giá khác nhau. Hàng năm các viện nghiên cứu nông nghiệp ở các nước trên thế giới đều nghiên cứu và đa ra được một số giống cây trồng mới, giúp cho việc tạo ra được một số loại hình sử dụng đất mới ngày càng có hiệu quả hơn. Viện lúa quốc tế IRRI đã có nhiều thành tựu về lĩnh vực giống lúa và hệ thống cây trồng trên đất canh tác. Tạp chí " Farming Japan" của Nhật Bản ra hàng tháng đã giới thiệu nhiều công trình ở các nước trên thế giới về các hình thức sử dụng đất, điển hình là của Nhật. Nhà Khoa học Nhật Bản Otak Tanakad đã nêu lên những vấn đề cơ bản về sự hình thành của sinh thái đồng ruộng và từ đó cho rằng yếu tố quyết định của hệ thống nông nghiệp là sự thay đổi về kỹ thuật, kinh tế- xã hội. Các nhà khoa học Nhật Bản đã hệ thống hoá tiêu chuẩn hiệu quả sử dụng đất thông qua hệ thống cây trồng trên đất canh tác là sự phối hợp giữa các cây trồng và gia súc, các phương pháp trồng trọt và chăn nuôi, cường độ lao động, vốn đầu tư, tổ chức sản xuất, sản phẩm làm ra, tính chất hàng hoá của sản phẩm [27]. Theo kinh nghiệm của Trung Quốc thì việc khai thác và sử dụng đất là yếu tố quyết định để phát triển kinh tế - xã hội nông thôn toàn diện. Chính phủ Trung Quốc đã đưa ra các chính sách quản lý sử dụng đất đai ổn định chế độ sở hữu, giao đất cho nông dân sử dụng, thiết lập hệ thống trách nhiệm và tính chủ động sáng tạo của nông dân trong sản xuất đã thúc đẩy kinh tế - xã hội nông thôn phát triển toàn diện về mọi mặt và nâng cao được hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp [25]. ở Thái Lan, Uỷ ban chính sách Quốc gia đã có nhiều nhiều quy chế mới ngoài hợp đồng cho tư nhân thuê đất dài hạn, cấm trồng những cây không thích hợp với đất nhằm quản lý và bảo vệ đất tốt hơn [37]. Một trong những chính sách tập trung vào hỗ trợ phát triển nông nghiệp quan trọng nhất là chính sách đầu tư vào sản xuất nông nghiệp, ở Mỹ tổng số tiền trợ cấp là 66,2 tỉ USD (chiếm 28,3% trong tổng thu nhập nông nghiệp), Canada tương ứng là 5,7 tỉ USD (chiếm 39,1%), Otraylia 1,7 tỉ USD (chiếm 14,5%), Nhật Bản là 42,3 tỉ USD (chiếm 68,9%), Cộng đồng Châu Âu 67,2 tỉ USD (chiếm 40,1%), áo là 1,6 tỉ USD (chiếm 35,3%) [25]. Các nhà khoa học trên thế giới đều cho rằng: đối với các vùng nhiệt đới có thể thực hiện các công thức luân canh cây trồng hàng năm, có thể chuyển từ chế độ canh tác cũ sang chế độ canh tác mới tiến bộ hơn mang lại hiệu quả cao hơn. Nghiên cứu bố trí luân canh các cây trồng hợp lý hơn bằng cách đưa các giống cây trồng mới vào hệ thống canh tác nhằm tăng sản lượng lương thực, thực phẩm/1đơn vị diện tích đất canh tác trong một năm. ở Châu á có nhiều nước cũng tìm ra giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất canh tác luân phiên cây lúa với cây trồng cạn đã thu được hiệu quả cao hơn. Trong những năm gần đây, cơ cấu kinh tế nông nghiệp của các nước đã gắn phương thức sử dụng đất truyền thống với phương thức hiện đại và chuyển dịch theo hướng công nghiệp hoá nông nghiệp. Các nước Châu á trong quá trình sử dụng đất canh tác đã rất chú trọng đẩy mạnh công tác thuỷ lợi, ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật về giống, phân bón, các công thức luân canh tiến bộ để ngày càng nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp. Nhưng để đạt được hiệu quả thì một phần phải nhờ vào công nghiệp chế biến, gắn sự phát triển công nghiệp với bảo vệ môi sinh - môi trường. Xuất phát từ những vấn đề này, nhiều nước trong khu vực đã có sự chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp theo hướng kết hợp hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội với việc bảo vệ môi trường tự nhiên, môi trường sinh thái, tiến tới xây dựng nền nông nghiệp sinh thái bền vững. 2.4.2 Những nghiên cứu trong nước Trong những năm qua, ở Việt Nam nhiều tác giả đã có những công trình nghiên cứu về sử dụng đất, vì đây là một vấn đề có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong phát triển sản xuất nông nghiệp. Các nhà khoa học đã chú trọng đến công tác lai tạo và chọn lọc giống cây trồng mới năng suất cao, chất lượng tốt hơn để đưa vào sản xuất. Làm phong phú hơn hệ thống cây trồng, góp phần đáng kể vào việc tăng năng suất cây trồng, nâng cao hiệu quả sử dụng đất. Các công trình nghiên cứu đánh giá tài nguyên đất đai Việt Nam của Nguyễn Khang và Phạm Dương Ưng (1995) [17]; đánh giá hiện trạng sử dụng đất theo quan điểm sinh thái và phát triển lâu bền [30]; phân vùng sinh thái nông nghiệp vùng đồng bằng Sông Hồng [18]; Lê Hồng Sơn (1995) [23] với nghiên cứu "ứng dụng kết quả đánh giá đất vào đa dạng hoá cây trồng đồng bằng Sông Hồng" hay hiệu quả kinh tế sử dụng đất canh tác trên đất phù sa Sông Hồng huyện Mỹ Văn, tỉnh Hải Dương của tác giả Vũ Thị Bình (1993) [1]; Đánh giá kinh tế đất lúa vùng đồng bằng Sông Hồng, Quyền Đình Hà, (1993) [13]. ở nước ta, khi trình độ sản xuất nông nghiệp còn thấp, phần lớn diện tích đất nông nghiệp đều tập trung vào sản xuất lương thực, thực phẩm. Song song với việc nâng cao mức sống, đòi hỏi phát triển các cây thức ăn cao cấp hơn như cây họ đạm (đậu, đỗ...), cây có dầu (lạc, vừng...), rau củ và các loại cây ăn quả có giá trị phát triển sản xuất hàng hoá có hiệu quả kinh tế cao đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội, có tác dụng bảo vệ, cải tạo môi trường đất. Bên cạnh việc nghiên cứu đưa ra các giống cây trồng mới vào sản xuất thì các nhà khoa học còn tìm các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp dựa vào việc nghiên cứu đa ra các công thức luân canh mới bằng các phương pháp đánh giá hiệu quả của từng giống cây trồng, từng công thức luân canh. Từ đó các công thức luân canh mới tiến bộ hơn được cải tiến để khai thác ngày một tốt hơn tiềm năng đất đai. Từ đầu thập kỷ 90, chương trình quy hoạch tổng thể đang được tiến hành nghiên cứu đề xuất dự án phát triển đa dạng hoá nông nghiệp, nội dung quan trọng nhất là phát triển hệ thống cây trồng để nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp. Những công trình nghiên cứu mô phỏng chiến lược phát triển nông nghiệp vùng đồng bằng Sông Hồng của GS.VS. Đào Thế Tuấn (1992) cũng đề cập việc phát triển hệ thống cây trồng, nâng cao hiệu quả sử dụng đất trong điều kiện Việt Nam. Công trình nghiên cứu phân vùng sinh thái, hệ thống giống lúa, hệ thống cây trồng vùng đồng bằng Sông Hồng do GS.VS. Đào Thế Tuấn (1998) [28] chủ trì và hệ thống cây trồng vùng đồng bằng sông Cửu Long do GS.VS. Nguyễn Văn Luật chủ trì cũng đưa ra một kết luận về phân vùng sinh thái và hướng áp dụng những giống cây trồng trên các vùng sinh thái khác nhau nhằm khai thác sử dụng đất mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn. Các đề tài nghiên cứu do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì đã tiến hành nghiên cứu hệ thống cây trồng trên các vùng sinh thái khác nhau như vùng miền núi, vùng trung du và vùng đồng bằng nhằm đánh giá hiệu quả cây trồng trên từng vùng đất đó. Từ đó định hướng cho việc khai thác tiềm năng đất đai của từng vùng sao cho phù hợp với quy hoạch chung của nền nông nghiệp cả nước, phát huy tối đa lợi thế so sánh của từng vùng. Vấn đề luân canh tăng vụ, trồng gối, trồng xen nhằm sử dụng nguồn lợi đất đai, khí hậu để bố trí hệ thống cây trồng thích hợp cũng được nhiều nhà nghiên cứu đề cập như Ngô Thế Dân [7]. Trong những năm gần đây, chương trình quy hoạch tổng thể vùng Đồng bằng Sông Hồng (1994) [10]; quy hoạch sử dụng đất vùng Đồng bằng Sông Hồng (Phùng Văn Phúc,1996) [20]; phân bón cho lúa ngắn ngày trên đất phù xa Sông Hồng (Nguyễn Như Hà, 2000) [12]; đánh giá hiệu quả một số mô hình đa dạng hoá cây trồng vùng Đồng bằng sông Hồng của Vũ Năng Dũng (1997) [9] cho thấy đã xuất hiện nhiều mô hình luân canh 3- 4 vụ trong một năm đạt hiệu quả kinh tế cao, đặc biệt ở các vùng sinh thái ven đô, vùng có điều kiện tới tiêu chủ động đã có những điển hình về sử dụng đất đai đạt hiệu quả kinh tế cao. Nhiều loại cây trồng có giá trị kinh tế cao đã được bố trí trong các phương thức luân canh như cây ăn quả, hoa, cây thực phẩm cao cấp. Tại Thanh Hoá, những nghiên cứu về đánh giá hiệu quả sử dụng đất và nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên quan điểm sử dụng đất bền vững hay theo hướng sản xuất hàng hoá còn chưa nhiều. Năm 2000 tác giả Trịnh Văn Chiến [5] đã tiến hành nghiên cứu xây dựng mô hình canh tác thích hợp trên cơ sở đánh giá tài nguyên đất đai ở huyện Yên Định, kết quả đã xây dựng được những mô hình chuyển đổi cơ cấu cây trồng đạt hiệu quả cao. Năm 2002 tác giả Lê Xuân Cao [3] đã có đề tài nghiên cứu về đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp và đề xuất một số biện pháp sử dụng đất thích hợp ở Nông trường quốc doanh Sao Vàng làm cho diện tích đất nông nghiệp ngày càng được mở rộng, năng suất các cây trồng đều được tăng lên, các loại hình sử dụng đất được áp dụng tại nông trường hiện nay phù hợp hơn với điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội. Môi trường sinh thái ngày càng được cải thiện tốt hơn. Tác giả cũng đã tìm được cây trồng trọng điểm của nông trường chính là cây mía và các loại cây ăn quả. Tuy nhiên, các đánh giá về thực trạng đất nông nghiệp ở các địa phương còn chưa nhiều. Vì vậy, nghiên cứu đánh giá thực trạng và đề xuất sử dụng đất nông nghiệp của huyện Hoằng Hóa trong những năm tới theo hướng phát triển bền vững là rất cần thiết, có ý nghĩa trong phát triển kinh tế xã hội của huyện và có thể thực hiện được. Đây chính là lý do thúc đẩy chúng tôi đi sâu vào nghiên cứu đề tài “Đánh giá thực trạng và đề xuất sử dụng đất nông nghiệp hợp lý huyện Hoằng Hoá, tỉnh Thanh Hoá” góp phần vào việc nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp của huyện nói riêng và tỉnh Thanh Hoá nói chung. 3. Đối tượng, phạm vi, nội dung và phương pháp nghiên cứu 3.1 Đối tượng nghiên cứu Các loại hình sử dụng đất nông nghiệp tại huyện Hoằng Hoá. 3.2 Phạm vi nghiên cứu Phạm vi nghiên cứu là huyện Hoằng Hóa - tỉnh Thanh Hoá, nghiên cứu điểm tại 5 xã đại diện cho 2 tiểu vùng sinh thái khác nhau trong huyện. - Vùng đồng bằng: Địa hình chủ yếu vàn cao, vàn và vàn thấp, gồm 39 xã, thị trấn phía Bắc, Tây Bắc và phía Nam huyện thuộc tả ngạn, hữu ngạn sông Tuần, sông Mã. Là vùng đất thích hợp với thâm canh lúa nước, lúa - màu và cây công nghiệp ngắn ngày. Các xã: Hoằng Trung, Hoằng Quang và Hoằng Phúc được lựa chọn làm ba điểm nghiên cứu đại diện cho tiểu vùng này. - Vùng ven biển: Địa hình chủ yếu là cao, vàn cao gồm 10 xã ven biển. Đất đai chủ yếu là cát và cát pha, độ phì thấp thích hợp với hoa màu và cây công nghiệp ngắn ngày. Các xã: Hoằng Hải, Hoằng Phụ được lựa chọn làm hai điểm nghiên cứu đại diện cho tiểu vùng này. 3.3 Nội dung nghiên cứu 3.3.1 Điều tra, nghiên cứu các điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Hoằng Hoá 3.3.2 Điều tra, xác định các loại hình sử dụng đất chính của huyện 3.3.3 Đánh giá hiệu quả của các loại hình sử dụng đất chính 3.3.3.1 Đánh giá hiệu quả về kinh tế. 3.3.3.2 Đánh giá hiệu quả về môi trường. 3.3.3.3 Đánh giá hiệu quả về xã hội. 3.3.4 Xác định các yêu cầu sử dụng đất của các loại hình sử dụng đất (LUT) có triển vọng 3.3.5 Đề xuất một số giải pháp sử dụng đất nông nghiệp hợp lý trên cơ sở kết quả nghiên cứu đánh giá LUT của huyện Hoằng Hoá 3.4 Phương pháp nghiên cứu 3.4.1 Phương pháp điều tra số liệu thứ cấp Thu thập các tài liệu, số liệu đã có tại các cơ quan trong tỉnh và địa phương: Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Sở Tài nguyên và Môi trường, phòng Nông nghiệp và phát triển nông thôn, phòng Tài nguyên và Môi trường. Tham khảo ý kiến từ những chuyên gia trong lĩnh vực nghiên cứu của đề tài. 3.4.2 Phương pháp điều tra số liệu sơ cấp - Phương pháp đánh giá nhanh nông thôn (Rapid rural appraisal, RRA) - Phương pháp đánh giá nông thôn có người dân tham gia (Particpatory rural appraisal, PRA). 3.4.3 Phương pháp xử lý số liệu điều tra Xử lý số liệu bằng phương pháp thống kê và sử dụng phần mềm Excel. 3.4.4 Phương pháp xây dựng bản đồ Sử dụng phần mềm tin học Mapinfo và Microstation để xây dựng bản đồ. 3.4.5 Phương pháp tính hiệu quả sử dụng đất * Hiệu quả kinh tế: Để tính hiệu quả sử dụng đất trên 1ha của các LUT trên 1 năm, đề tài sử dụng hệ thông các chỉ tiêu sau: - Giá trị sản xuất (GTSX): Là toàn bộ giá trị sản phẩm vật chất và dịch vụ được tạo ra trong 1 kỳ nhất định (một năm). - Chi phí trung gian (CPTG): Là toàn bộ các khoản chi phí vật chất thường xuyên bằng tiền mà chủ thể bỏ ra để thuê và mua các yếu tố đầu vào và dịch vụ sử dụng trong quá trình sản xuất. - Giá trị gia tăng (GTGT): là hiệu số giữa giá trị sản xuất và chi phí trung gian, là giá trị sản phẩm xã hội tạo ra thêm trong thời kỳ sản xuất đó. GTGT = GTSX - CPTG - Thu nhập hỗn hợp trên 1ha đất nông nghiệp (TNHH/1ha). TNHH = GTGT - T - A- Clđ Trong đó: T: thuế sử dụng đất và thuế khác A: khấu hao tài sản cố định Clđ: chi phí lao động đi thuê (nếu có) + Hiệu quả kinh tế tính trên 1 đồng chi phí trung gian (GTGT/CPTG, GTHH/TPTG): Đây là chỉ tiêu tương đối của hiệu quả, nó chỉ ra hiệu quả sử dụng các chi phí biến đổi và thu dịch vụ. + Hiệu quả kinh tế trên ngày công lao động quy đổi (TNHH/LĐ). Thực chất là đánh giá kết quả đầu tư lao động sống cho từng kiểu sử dụng đất và từng cây trồng làm cơ sở để so sánh với chi phí cơ hội của người lao động. Các chỉ tiêu phân tích được đánh giá định lượng (giá trị tuyệt đối) bằng tiền theo thời gian, giá hiện hành và định tính (giá tương đối) được tính bằng mức độ cao, thấp. Các chỉ tiêu đạt mức càng cao thì hiệu quả kinh tế càng lớn. * Hiệu quả xã hội: Đánh giá hiệu quả xã hội là chỉ tiêu khó định lượng, trong phạm vi nghiên cứu của đề tài này, do thời gian có hạn, chúng tôi chỉ đề cập đến một số chỉ tiêu sau: - Khả năng phù hợp với hướng thị trường tiêu thụ của các LUT ở thời điểm hiện tại và tương lai. - Giá trị hỗn hợp trên công lao động (GTHH/LĐ). - Mối quan hệ cộng đồng của nông dân trong quá trình sản xuất. - Khả năng thu hút lao động, giải quyết việc làm cho người sản xuất (công/ha). - Mức độ chấp nhận của người dân thể hiện ở mức độ đầu tư. * Hiệu quả môi trường: - Thích hợp với đặc điểm, tính chất đất và nguồn nước của đồng bằng ven biển. - Khả năng duy trì và cải thiện độ phì cho đất (như khả năng che phủ đất, giữ ẩm, trả lại cho đất tàn dư cây trồng có chất lượng,...) - Chế độ luân canh ảnh hưởng đến khả năng cân đối về dinh dưỡng và cải tạo đất (như khả năng cố định đạm, khả năng hút dinh dưỡng của cây...) - Mức độ sử dụng phân bón và các loại thuốc BVTV Xác định mục tiêu nghiên cứu Đối tượng phạm vi nghiên cứu Nội dung nghiên cứu Điều kiện tự nhiên- kinh tế, xã hội: - Đánh điều kiện tự nhiên - kinh tế, xã hội - Xác định thuận lợi, khó khăn của điều kiện tự nhiên - kinh tế, xã hội Xác định các loại hình sử dụng đất: - Điều tra các loại hình sử dụng đất trên thực địa. - Điều tra điều kiện sản xuất các loại hình sử dụng đất Đánh giá hiệu quả của các loại hình sử dụng đất: - Đánh giá hiệu quả kinh tế - Đánh giá hiệu quả xã hội - Đánh giá hiệu quả môi trường Đ._. LUT 1 (2 lúa + 1 màu) bình quân đạt 1,13 lần. * Hiệu quả xã hội: Các loại hình sử dụng đất đều có ý nghĩa rất lớn trong đời sống xã hội của người sản xuất trên toàn huyện. Những LUT này không những đảm bảo lương thực cho huyện mà còn gia tăng lợi ích cho người nông dân, góp phần xóa đói giảm nghèo. Trong đó LUT 1 (2 lúa + 1 màu), LUT 3 (2 màu + 1 lúa) và LUT 7 (chuyên rau màu và cây công nghiệp ngắn ngày) đem lại hiệu quả xã hội cao nhất, thấp nhất là LUT 6 (1 lúa) và LUT 8 (nuôi trồng thuỷ sản nước lợ) . * Về hiệu quả môi trường: Tất cả các loại hình sử dụng đất đề có ảnh hưởng tốt đến môi trường. Trong đó LUT 1 (2 lúa + 1 màu), LUT 3 (2 màu + 1 lúa) đem lại hiệu quả môi trường cao nhất, thấp nhất là LUT 5 (1 lúa + 1 cá), LUT 6 (1 lúa). 3. Đề xuất sử dụng đất trong thời gian tới: Đối với vùng đồng bằng cần ưu tiên phát triển các LUT 1 (2 lúa + 1 màu), LUT 3 (2 màu + 1 lúa), LUT 5 (1 lúa + 1 cá), LUT 7 (chuyên rau màu và cây công nghiệp ngắn ngày), LUT 8 (nuôi trồng thuỷ sản nước ngọt: chuyên cá)và duy trì LUT 2 (2lúa). Đối với vùng ven biển cần ưu tiên phát triển các LUT 1 (2 lúa + 1 màu), LUT 3 (2 màu + 1 lúa), LUT 7 (chuyên rau màu và cây công nghiệp ngắn ngày) và duy trì LUT 2 (2lúa), LUT 8 (nuôi trồng thuỷ sản nước lợ: chuyên tôm) 4. Giải pháp thực hiện cho các đề xuất: * Giải pháp về chính sách xã hội và quản lý tổ chức sản xuất: - Hoàn thiện chính sách sử dụng đất như đổi điền dồn thửa đồng thời kết hợp với công tác cấp, cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người nông dân. - Tăng cường công tác khuyến nông, khuyến ngư, chuyển giao chương trình tiến bộ khoa học vào sản xuất và xây dựng mô hình mẫu cho nông dân. * Giải pháp nguồn lực lao động: Hoàn thiện chính sách hỗ trợ, khuyến khích đối với người lao động có nguyện vọng nâng cao trình độ khoa học kỹ thuật, tạo điều kiện cho người dân được tham gia đào tạo và đào tạo lại để có được một lực lượng lao động có chất lượng phục vụ cho chiến lược phát triển lâu dài. * Giải pháp về kinh tế: Thực hiện tốt chính sách hỗ trợ tín dụng nông nghiệp và thị trường nông ngư nghiệp đến từng người dân tham gia sản xuất. Xây dựng mô hình liên kết "bốn nhà": quản lý, đầu tư, kỹ thuật và sản xuất. * Giải pháp khoa học kỹ thuật: Kiến thiết đồng ruộng và xây dựng công trình thuỷ lợi, áp dụng các kỹ thuật canh tác cải tạo độ phì cho đất và chuyển đổi cơ cấu cây trồng. 5.2 Kiến nghị 1. Kết quả nghiên cứu của đề tài sớm được đưa ra thực hiện trên địa bàn huyện Hoằng Hoá để có thể khẳng định và xem xét ở những vùng có điều kiện tương tự. 2. Tăng cường hỗ trợ, đầu tư cho công tác nghiên cứu, chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật giống cây trồng, vật nuôi có năng suất cao, chất lượng tốt, phù hợp điều kiện sinh thái của huyện, cải tạo, nâng cấp, xây dựng mới cơ sở hạ tầng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, chế biến nông sản,... 3. Đề tài cần được tiếp tục nghiên cứu sâu hơn nữa để bổ sung thêm các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả xã hội và hiệu quả môi trường. Tài liệu tham khảo Vũ Thị Bình (1993), "Hiệu quả kinh tế sử dụng đất canh tác trên đất phù sa sông Hồng huyện Mỹ Văn, tỉnh Hải Hng", Tạp chí Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm, 3/1993. Nguyễn Đình Bồng (2002), "Quỹ đất quốc gia- Hiện trạng và dự báo sử dụng đất", Tạp Chí khoa học đất, 16/2002. Lê Xuân Cao (2002), Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp và đề xuất một số biện pháp sử dụng đất thích hợp ở Nông trờng quốc doanh sao Vàng Thanh Hoá. Luận văn Thạc sĩ khoa học nông nghiệp, ĐHNN I, Hà Nội. Trần Thị Minh Châu (2007), Về chính sách đất nông nghiệp ở nước ta hiện nay, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội. Trịnh Văn Chiến (2000), Nghiên cứu xây dựng mô hình canh tác thích hợp trên cơ sở đánh giá tài nguyên đất đai ở huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hoá, Luận án Tiến sĩ Nông nghiệp, Viện khoa học kỹ thuật Nông nghiệp Việt Nam. Cục Thống kê tỉnh Thanh Hoá (2008), Niên giám thống kê 2007, NXB Thống kê, Hà Nội Ngô Thế Dân (2001), "Một số vấn đề khoa học công nghệ. Nông nghiệp trong thời kỳ công nghiệp hoá- hiện đại hoá nông nghiệp. Tạp chí Nông nghiệp và phát triển nông thôn, số 1/2001. Đường Hồng Dật và nnk (1994) Lịch sử nông nghiệp Việt Nam, NXB Nông nghiệp, Hà Nội, trang 1. Vũ Năng Dũng (1997), Đánh giá hiệu quả một số mô hình đa dạng hoá cây trồng vùng đồng bằng sông Hồng, Hà Nội. Dự án quy hoạch tổng thể đồng bằng sông Hồng (1994), Báo cáo nền số 9, Hà Nội. Nguyễn Hoàng Đan, Đỗ Đình Đài (2003), Khả năng mở rộng đất nông nghiệp vùng Tây nguyên, Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, số 10, Hà Nội. Nguyễn Như Hà (2000), Phân bón cho lúa ngắn ngày trên đất phù sa sông Hồng, Luận án Tiến sĩ Nông nghiệp ĐHNN I, Hà Nội. Quyền Đình Hà (1993), Đánh giá kinh tế đất lúa vùng đồng bằng sông Hồng, Luận án Tiến sĩ Nông nghiệp, ĐHNN I, Hà Nội. Đỗ Nguyên Hải (2000), Đánh giá đất và hướng sử dụng đất bền vững trong sản xuất nông nghiệp của huyện Tiên Sơn - tỉnh Bắc Ninh, Luận án tiến sĩ khoa học nông nghiệp - Hà Nội 2000. Hiến pháp Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Nhà xuất bản chính trị Quốc gia (1992), Hà Nội. Hội Khoa học Đất Việt Nam (2000), Đất Việt Nam, NXB Nông nghiệp, Hà Nội, trang 271-291 và trang 373. Nguyến Khang và Phạm Dơng Ưng (1995), "Kết quả bớc dầu đánh giá tài nguyên đất Việt Nam", Hội thảo quốc gia Đánh giá và quy hoạch sử dụng đất trên quan điểm sinh thái và phát triển lâu bền, NXB Nông nghiệp, Hà Nội. Cao Liêm, Đào Châu Thu, Trần Thị Tú Ngà (1991), Phân vùng sinh thái nông nghiệp đồng bằng sông Hồng, NXB Nông nghiệp, Hà Nội. Luật đất đai năm 2003 (2004), NXB chính trị quốc gia, Hà Nội Phùng Văn Phúc (1996), "Quy hoạch sử dụng đất vùng đồng bằng sông Hồng đến năm 2010", Kết quả nghiên cứu khoa học thời kỳ 1986-1996, NXB Nông nghiệp, Hà Nội. Rosemary Morrow (1994) " Hướng dẫn sử dụng đất theo nông nghiệp bền vững" NXB Nông nghiệp, Hà Nội. Nguyễn Ngọc Sẫm (2003), Đámh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp, đề xuất sử dụng theo hớng sản xuất hàng hoá huyện Tữ Kỳ, tỉnh Hải Dương. Luận văn Thạc sĩ Nông nghiệp, ĐHNN I Hà Nội. Lê Hồng Sơn (1996), "ứng dụng kết quả đánh giá đất vào đa dạng hoá cây trồng vùng đồng bằng sông Hồng", Hội thảo quốc gia Đánh giá và quy hoạch sử dụng đất trên quan điểm sinh thái và phát triển lâu bền, NXB Nông nghiệp, Hà Nội. Đào Châu Thu, Nguyễn Khang (1998), Đánh giá đất, NXB Nông nghiệp, Hà Nội. Vũ Thị Phương Thuỵ (2000), Thực trạng và giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả kinh tế sử dụng đất canh tác ở ngoại thành Hà Nội. Luận án tiến sĩ kinh tế, Đại học Nông nghiệp I Hà Nội. Nguyễn Duy Tính (1995), Nghiên cứu hệ thống cây trồng vùng đồng bằng Sông Hồng và Bắc Trung Bộ. NXB Nông nghiệp, Hà Nội Trung tâm Từ điển Ngôn ngữ (1992), Từ điển Tiếng việt, NXB Khoa học-xã hội, Hà Nội. Đào Thế Tuấn và Pascal Bergeret (1998), Hệ thống Nông nghiệp lu vực sông Hồng. Hợp tác Pháp - Việt, NXB Nông nghiệp, Hà Nội. Vũ Ngọc Tuyên (1994), Bảo vệ môi trờng đất đai, NXB Nông nghiệp, Hà Nội. Viện quy hoạch và thiết kế nông nghiệp (1995), Đánh giá hiện trạng đất theo quan điểm sinh thái và phát triển lâu bền, NXB Nông nghiệp, Hà Nội. Viện Điều tra Quy hoạch (1998), Hội nghị tập huấn công tác quy họach, kế hoạch sử dụng đất đai, Tổng cục Địa chính, từ 22-26/10/1998, Đà Nẵng. Viện Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp (1995), Đánh giá hiện trạng đất theo quan điểm sinh thái và phát triển lâu bền, NXB Nông nghiệp, Hà Nội. Nguyễn Thị Vòng và các cộng sự (2001), "Nghiên cứu và xây dựng quy trình công nghệ đánh giá hiệu quả sử dụng đất thông qua chuyển đổi cơ cấu cây trồng". Đề tài nghiên cứu khoa học cấp ngành, Hà Nội. A.J Smyth, J. Dumaski (1993), "FESLM An International Frame- Work for Evaluating Sustainable Land Management", World soil Report No. 73, FAO, Rome, pp 74. De Kimpe E.R, B.P Warkentin (1998), "Soil Functions and Future of Natural Resources", Towards Sustainable Land Use, USRIC, Volume 1, pp10-11. FAO (1976), A Framework for Land Evaluation, Rome. FAO (1990), Land Evaluation and farming syatem analysis for land use panning. Working document. Smyth A. Jand Dumaski (1993), FESLM An International Framework for Evaluation Sustainable Land Management, World soil Report, FAO, Rome. Phụ lục Phụ lục Phụ lục 01. Hiện trạng sử dụng đất năm 2008 huyện Hoằng Hóa Thứ tự Mục đích sử dụng đất Mã Diện tích (ha) Tỷ lệ (%) Tổng diện tích tự nhiên 22.473,18 100,00 1 Đất nông nghiệp NNP 14.518,8 64,61 1.1 Đất sản xuất nông nghiệp SXN 11.440,34 50,91 1.1.1 Đất trồng cây hàng năm CHN 11.312,79 50,34 1.1.1.1 Đất trồng lúa LUA 9.546,09 42,48 1.1.1.2 Đất cỏ dùng vào chăn nuôi COC 25,46 0,11 1.1.1.3 Đất trồng cây hàng năm khác HNK 1.741,24 7,75 1.1.2 Đất trồng cây lâu năm CLN 127,55 0,57 1.2 Đất lâm nghiệp LNP 1.272,26 5,66 1.2.1 Đất rừng sản xuất RSX 1.2.2 Đất rừng phòng hộ RPH 1.272,26 5,66 1.2.3 Đất rừng đặc dụng RDD 1.3 Đất nuôi trồng thuỷ sản NTS 1.790,88 7,97 1.4 Đất nông nghiệp khác NKH 15,32 0,07 2 Đất phi nông nghiệp PNN 7.274,52 32,37 2.1 Đất ở OTC 2.299,84 10,23 2.1.1 Đất ở tại nông thôn ONT 2.249,11 10,01 2.1.2 Đất ở tại đô thị ODT 50,73 0,23 2.2 Đất chuyên dùng CDG 3.034,62 13,50 2.2.1 Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp CTS 44,06 0,20 2.2.2 Đất quốc phòng CQP 24,31 0,11 2.2.3 Đất an ninh CAN 0,94 0,00 2.2.4 Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp CSK 258,79 1,15 2.2.5 Đất có mục đích công cộng CCC 2.706,52 12,04 2.3 Đất tôn giáo, tín ngưỡng TTN 9,86 0,04 2.4 Đất nghĩa trang, nghĩa địa NTD 186,25 0,83 2.5 Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng SMN 1.743,95 7,76 2.6 Đất phi nông nghiệp khác PNK 3 Đất chưa sử dụng CSD 679,86 3,03 3.1 Đất bằng chưa sử dụng BCS 489,12 2,18 3.2 Đất đồi núi chưa sử dụng DCS 138,87 0,62 3.3 Núi đá không có rừng cây NCS 51,87 0,23 Phụ lục 02. Giá bán một số vật tư sản xuất nông nghiệp và hàng hóa nông sản chủ yếu ở địa bàn điều tra TT Diễn giải ĐVT Giá bán I Giá bán vật t sản xuất cho nông nghiệp 1 Phân đạm URE đ/tấn 9.500.000 2 Phân Sunphat kali đ/tấn 8.500.000 3 Phân nông chảy đ/tấn 2.000.000 4 Thuốc trừ cỏ Heeco 100ml đ/gói 2500 5 Thuốc nấm chai thủy tinh 249 ml đ/gói 2500 6 Vôi đ/tấn 500.000 7 Cá giống đ/con 125 8 Tôm giống đ/con 60 II Công lao động sản xuất nông nghiệp 1000đ/công 50.000 III Giá bán hàng hóa nông sản 1 Thóc tẻ thường đ/kg 4.800 2 Ngô hạt đ/kg 4.500 3 Khoai lang tơi đ/kg 1.200 4 Lạc đ/kg 13.000 5 Vừng (Mè) đ/kg 30.000 6 Đậu tơng đ/kg 13.500 Rau các loại đ/kg 1.500 7 Cá (chuyên canh) đ/kg 15.000 8 Cá (thâm canh) đ/kg 12.000 9 Tôm sú (25 con/kg) đ/kg 90.000 (Nguồn: Điều tra nông hộ tại địa bàn nghiên cứu) Phụ lục 03. Chi phí đầu tư bình quân trên 1ha/vụ năm 2008 Đơn vị tính: 1000 đồng TT Cây trồng Giống Bón phân BVTV Chi phí khác Chi phí trung gian Công LĐ thuê Tổng chi phí (1) (2) (3) (4) (5) (6) (7)=(3)+(4)+ (5)+(6) (8) (9)=(7)+(8) I Vùng đồng bằng 1 Lúa xuân 1.520 4.660 1.000 3.000 10.180 4.000 14.180 2 Lúa mùa 1.190 4.300 1.600 3.000 10.090 4.000 14.090 3 Lúa chiêm xuân 1.520 3.820 4.000 9.340 5.000 14.340 4 Ngô đông 900 6.550 1.000 1.000 9.450 3.000 12.450 5 Ngô xuân 900 6.550 1.000 1.000 9.450 3.000 12.450 6 Khoai lang đông 800 5.220 800 1.000 7.820 4.000 11.820 7 Rau các loại 1.000 3.160 1.000 1.000 6.160 3.000 9.160 8 Lạc xuân 4.000 3.180 1.200 2.000 10.380 3.000 13.380 9 Vừng hè 400 2.650 600 1.000 4.650 3.000 7.650 10 Đậu tương hè 800 2.820 1.200 2.000 6.820 3.000 9.820 11 Đậu tương xuân 800 3.180 1.200 2.000 7.180 3.000 10.180 12 Cá (thâm canh) 628 5.405 6.033 2.000 8.033 13 Cá (chuyên canh) 2.500 15.600 18.100 3.000 21.100 II Vùng ven biển 1 Lúa xuân 1.520 4.300 1.000 3.000 9.820 4.000 13.820 2 Lúa mùa 1.190 3.940 1.600 3.000 9.730 4.000 13.730 3 Ngô đông 900 7.550 1.000 1.000 10.450 3.000 13.450 4 Ngô xuân 900 7.550 1.000 1.000 10.450 3.000 13.450 5 Khoai lang đông 800 5.220 800 1.000 7.820 4.000 11.820 6 Rau các loại 1.000 4.160 1.000 2.000 8.160 3.000 11.160 7 Lạc xuân 4.000 3.180 1.200 2.000 10.380 3.000 13.380 8 Vừng hè 400 2.650 600 1.000 4.650 3.000 7.650 9 Đậu tương hè 800 2.820 1.200 2.000 6.820 3.000 9.820 10 Đậu tương xuân 800 3.180 1.200 2.000 7.180 3.000 10.180 11 Tôm 2.400 9.810 12.210 5.000 17.210 Phụ lục 04. Kết quả thu được bình quân trên 1 ha/vụ ở vùng đồng bằng năm 2008 TT Cây trồng GTSX CPTG TCP = CPTG+LĐ GTGT = GTSX-CPTG TNHH= GTSX-TCP Công LĐ CTXS/ CPTG TNHH/ CPTG GTHH/ Công LĐ (1000đ) (1000đ) (1000đ) (1000đ) (1000đ) (công) (lần) (lần) (1000đ) 1 Lúa xuân 28.800 10.180 14.180 18.620 14.620 280 2,83 1,44 52,21 2 Lúa mùa 26.880 10.090 14.090 16.790 12.790 260 2,66 1,27 49,19 3 Lúa chiêm xuân 23.040 9.340 14.340 13.700 8.700 300 2,47 0,93 29,00 4 Ngô đông 23.400 9.450 12.450 13.950 10.950 290 2,48 1,16 37,76 5 Ngô xuân 24.750 9.450 12.450 15.300 12.300 275 2,62 1,30 44,73 6 Khoai lang đông 18.000 7.820 11.820 10.180 6.180 225 2,30 0,79 27,47 7 Rau các loại 22.500 6.160 9.160 16.340 13.340 435 3,65 2,17 30,67 8 Lạc xuân 28.600 10.380 13.380 18.220 15.220 300 2,76 1,47 50,73 9 Vừng hè 15.000 4.650 7.650 10.350 7.350 276 3,23 1,58 26,63 10 Đậu tương hè 18.900 6.820 9.820 12.080 9.080 295 2,77 1,33 30,78 11 Đậu tương xuân 21.600 7.180 10.180 14.420 11.420 295 3,01 1,59 38,71 12 Cá (thâm canh) 21.600 6.033 8.033 15.567 13.567 300 3,58 2,25 45,22 13 Cá (chuyên canh) 48.000 18.100 21.100 29.900 26.900 330 2,65 1,49 81,52 Phụ lục 05. Kết quả thu được bình quân trên 1 ha/vụ ở vùng ven biển năm 2008 TT Cây trồng GTSX CPTG TCP = CPTG+LĐ GTGT = GTSX-CPTG TNHH= GTSX-TCP Công LĐ CTXS/ CPTG TNHH/ CPTG GTHH/ Công LĐ (1000đ) (1000đ) (1000đ) (1000đ) (1000đ) (công) (lần) (lần) (1000đ) 1 Lúa xuân 26.880 9.820 13.820 17.060 13.060 280 2,74 1,33 46,64 2 Lúa mùa 24.960 9.730 13.730 15.230 11.230 260 2,57 1,15 43,19 3 Ngô đông 23.400 10.450 13.450 12.950 9.950 290 2,24 0,95 34,31 4 Ngô xuân 24.750 10.450 13.450 14.300 11.300 275 2,37 1,08 41,09 5 Khoai lang đông 18.000 7.820 11.820 10.180 6.180 225 2,30 0,79 27,47 6 Rau các loại 18.000 8.160 11.160 9.840 6.840 435 2,21 0,84 15,72 7 Lạc xuân 28.600 10.380 13.380 18.220 15.220 300 2,76 1,47 50,73 8 Vừng hè 15.000 4.650 7.650 10.350 7.350 276 3,23 1,58 26,63 9 Đậu tương hè 18.900 6.820 9.820 12.080 9.080 295 2,77 1,33 30,78 10 Đậu tương xuân 21.600 7.180 10.180 14.420 11.420 295 3,01 1,59 38,71 11 Tôm 68.850 12.210 17.210 56.640 51.640 329 5,64 4,23 156,96 Phụ lục 06. Chu chuyển tích các loại hình sử dụng đất tương lai của vùng đồng bằng LUT Mã Hiện trạng LUT 1 LUT 2 LUT 3 LUT 4 LUT 5 LUT 6 LUT 7 LUT 8 Tổng tăng (+), giảm (-) Tơng lai 2 lúa + 1 màu LUT 1 1982,61 1982,61 460,2 2.442,81 2 lúa LUT 2 3.328,45 370,2 2.907,95 50,3 -420,50 2.907,95 1lúa + 2màu LUT 3 811,78 721,58 90,2 38,33 850,11 1 lúa + 1 màu LUT 4 656,8 90 78,23 417,67 70,9 -239,13 417,67 1 lúa + 1 cá LUT 5 241,18 180,48 60,7 150,02 391,20 1 lúa LUT 6 579,28 210,72 271,18 97,38 -308,1 271,18 Chuyên rau màu và cây CNNN LUT 7 1.343,39 1.343,39 161,10 1.504,49 Nuôi trông thủy sản nớc ngọt LUT 8 574,6 574,6 158,08 732,68 Tổng tăng 9518,09 2442,81 2907,95 850,11 417,67 391,2 271,18 1504,49 732,68 9.518,09 Phụ lục 07. Chu chuyển tích các loại hình sử dụng đất tương lai của vùng ven biển LUT Mã Hiện trạng LUT 1 LUT 2 LUT 3 LUT 4 LUT 7 LUT 8 Tổng tăng (+), giảm (-) Tơng lai 2 lúa + 1 màu LUT 1 477,62 477,62 117 594,62 2 lúa LUT 2 737,65 68,5 569,15 100 -168,50 569,15 1lúa + 2màu LUT 3 352,46 321,76 30,7 158,65 511,11 1 lúa + 1 màu LUT 4 378,26 48,5 89,35 188 52,41 -190,26 188,00 Chuyên rau màu và cây CNNN LUT 7 397,85 397,85 83,11 480,96 Nuôi trông thủy sản nớc ngọt LUT 8 1.217,38 1.217,38 0 1.217,38 Tổng tăng 3561,22 594,62 569,15 511,11 188 480,96 1217,38 3.561,22 Phiếu điều tra nông hộ Họ và tên chủ hộ:.......................................................Nam(Nữ),Tuổi.............. Xã.................................huyện Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa. Phiếu số: Họ và Tên điều tra viên: Đào Ngọc Đức Thời gian điều tra: Ngày............Tháng............Năm 20....... I-Tình hình chung: 1-Gia đình ông bà có bao nhiêu người 1.1-Phân theo giới tính: Nam..............Nữ.................... 1.2-Nghề nghiệp: Nông nghiệp..............Thoát ly.............Khác........... 1.3-Phân theo độ tuổi Dưới 18 tuổi: Từ 18 đến 55 tuổi Trên 55 tuổi 3-Nguồn thu nhập chính của gia đình là gì? 3.1-Trồng trọt 3.2-Chăn nuôi 3.3-Nghề phụ hay dịch vụ 3.4-Sản phẩm chăn nuôi 4-Ông bà sử dụng bao nhiêu đất? 4.1-Đất nông nghiệp: -Đất 1 vụ -Đất 2 vụ -Đất 3 vụ -Đất mặt nước NNTS -Các loại đất NN khác 5-Tổng thu nhập/năm của gia đình (1000đ): II-Đất đai và quyền sử dụng đất: 1-Ông (bà) cho biết đặc điểm chính của các khoanh đất đang sử dụng? TT Loại hình sử dụng đất Diện tích (m2) Địa hình ruộng Tưới chủ động Bơm tát Hạn hay úng 1 2 3 4 5 -Loại hình sử dụng đất : ghi 2 lúa+1 màu, 2 lúa... -Địa hình ruộng: ghi Vàn, Cao, Thấp... III-Tình hình sử dụng đất của hộ: 1-Trồng trọt: Cây trồng Diện tích (m2) Năng suất (Tạ/ha) Sản lượng (Tấn) Giá trị sản lượng (1000đ) 1-Cây lương thực Lúa xuân Lúa mùa Lúa chiêm xuân Ngô đông Ngô xuân Khoai Lang Cây khác 2-Cây công nghiệp và T.phẩm Lạc xuân Đậu tương xuân Đậu tương hè Vừng Rau Cây khác 2-Nuôi trồng thuỷ sản: Vật nuôi Khối lượng sản phẩm (kg) Giá trị bình quân (đ/kg) Tiền bán hàng (1000đ) Cá Tôm IV-Đầu tư-Chi phí sản xuất Công lao động thuê tại địa phương là:..............................đ/ngày công 1-Trồng trọt: 1.1-Chi phí vật chất: Đơn vị:1000đ/ha Cây trồng Giống Vật tư Chi khác Phân bón Thuốc BVTV 1-Cây L.Thực Lúa xuân Lúa mùa Lúa chiêm xuân Ngô đông Ngô xuân Khoai Lang Cây khác 2-Cây CN,TP Lạc xuân Đậu tương xuân Đậu tương hè Vừng Rau Cây khác 1.2-Đầu tư lao động: Đơn vị tính: Ngày công/ha Cây trồng Công tự có Công đi thuê Tổng cộng 1-Cây L.thực Lúa xuân Lúa mùa Lúa chiêm xuân Ngô đông Ngô xuân Khoai Lang Cây khác 2-Cây C.Nghiệp, TP Lạc xuân Đậu tương xuân Đậu tương hè Vừng Rau Cây khác Lạc xuân 2-Nuôi trồng thuỷ sản: Vật nuôi Công tự có Công đi thuê Tổng số công Giống Chi phí khác Tổng chi phí Cá Tôm V-Hiệu quả sử dụng đất của nông hộ: Cây trồng-Vật nuôi Đơn giá (đ/kg sản phẩm) Sản lượng GTSX (1000đ) Chi phí vật chất+thuê lao động (1000đ) Thu nhập HH (1000đ) 1-Cây L.thực Lúa xuân Lúa mùa Lúa chiêm xuân Ngô đông Ngô xuân Khoai Lang Cây khác 2-Cây C.Nghiệp, TP Lạc xuân Đậu tương xuân Đậu tương hè Vừng Rau Cây khác 3. Nuôi trồng TS Cá Tôm VI. Mức độ sử dụng phân bón hóa học và các loại thuốc bảo vệ thực vật. Cây trồng Cao Trung bình Thấp 1-Cây L.thực Lúa xuân Lúa mùa Lúa chiêm xuân Ngô đông Ngô xuân Khoai Lang Cây khác 2-Cây C.Nghiệp, TP Lạc xuân Đậu tương xuân Đậu tương hè Vừng Rau Cây khác VI. Khả năng duy trì và cải thiển độ phì cho đất. Cây trồng Cao Trung bình Thấp 1-Cây L.thực Lúa xuân Lúa mùa Lúa chiêm xuân Ngô đông Ngô xuân Khoai Lang Cây khác 2-Cây C.Nghiệp, TP Lạc xuân Đậu tương xuân Đậu tương hè Vừng Rau Cây khác VII-Tình hình tiếp thu tiến bộ khoa học kỹ thuật và tiêu thụ sản phẩm: 1-Gia đình có được nghe phổ biến cách quản lý và sử dụng đất không? 1.1-Có 1.2-Không Nếu có: -Từ ai:........................................................................................... -Bằng phương tiện gì: Đài Tivi Họp 2-Cơ quan địa phương như Địa chính, Khuyến nông có thăm tình hình sử dụng đất của gia đình không? 2.1-Có 2.2-Không 3-Gia đình có được dự lớp tập huấn sản xuất không? 3.1-Có 3.2-Không Nếu có: -Tập huấn nội dung gì:................................................................. -Ai trong gia đình đi học:............................................................. -Có áp dụng được vào sản xuất không:........................................ 4-Gia đình có tham dự chương trình hay Câu lạc bộ sản xuất nào không? 4.1-Có Loại lớp (Câu lạc bộ):.................................................................. Thời gian tham gia:...................................................................... Có bổ ích không:.......................................................................... 4.2-Không 5-Gia đình có nguyện vọng tìm hiểu thêm những kỹ thuật mới trong sản xuất không? Về trồng trọt: Có Không Về nuôi trồng thủy sản: Có Không Ngành nghề khác: Có Không 6-Ông (bà) cho biết tình hình tiêu thụ các nông sản phẩm trong thời gian qua? 6.1.Lương thực: a-Khả năng tiêu thụ sản phẩm (>60%) b- Khả năng tiêu thụ sản phẩm (45-60%) c- Khả năng tiêu thụ sản phẩm (<45%) Nơi tiêu thụ: Tại nhà, tại ruộng; cơ sở người mua; chợ; nơi khác. Hình thức bán sản phẩm:………………………………………… 6.2.Rau màu và cây công nghiệp ngắn ngày a-Khả năng tiêu thụ sản phẩm (>60%) b- Khả năng tiêu thụ sản phẩm (45-60%) c- Khả năng tiêu thụ sản phẩm (<45%) Nơi tiêu thụ: Tại nhà, tại ruộng; cơ sở người mua; chợ; nơi khác. Hình thức bán sản phẩm:………………………………………… 6.3.Các sản phẩm nuôi trông thuỷ sản a-Khả năng tiêu thụ sản phẩm (>60%) b- Khả năng tiêu thụ sản phẩm (45-60%) c- Khả năng tiêu thụ sản phẩm (<45%) Nơi tiêu thụ: Tại nhà, tại ruộng; cơ sở người mua; chợ; nơi khác. Hình thức bán sản phẩm:………………………………………… 7-Dự định về sản xuất trong thời gian tới? 7.1-ý định chuyển đổi cây trồng: a) 2 lúa + màu chuyển sang ……………………………………… Tại sao……………………………………………………………… b) 2 lúa chuyển sang……………………………………………… Tại sao……………………………............................................... c) 2 màu + lúa chuyển sang……………………………………… Tại sao……………………………............................................... d) Lúa + màu chuyển sang……………………………………… Tại sao…………………………….............................................. đ) Lúa + cá chuyển sang…… …………………………………… Tại sao……………………………............................................... g) 1 lúa chuyển sang……………………………………………… Tại sao……………………………................................................ h) Chuyên rau màu và cây CNNN chuyển sang………………….. Tại sao…………………………………………………………….. k)Nuôi trồng thủy sản chuyển sang ……………………………… Tại sao………………………………………………………………… l)Khác………………………………………………………………….. 7.2-Theo ông (bà) loại hình sử dụng đất nào sẽ được ông bà tăng cường áp dụng trong tương lai? a) 2 lúa + màu: áp dụng  Không Tại sao…………………………………………………………… b) 2 lúa chuyển: áp dụng  Không Tại sao……………………………............................................ c) 2 màu + lúa: áp dụng  Không Tại sao……………………………............................................ d) Lúa + màu: áp dụng  Không Tại sao……………………………............................................ đ) Lúa + cá: áp dụng  Không Tại sao……………………………............................................ g) 1 lúa: áp dụng  Không Tại sao……………………………............................................ h) Chuyên rau màu và cây CNNN: áp dụng  Không Tại sao…………………………………………………………… k) Nuôi trồng thủy sản: áp dụng  Không Tại sao…………………………………………………………… VIII-Nhận xét chung: ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. Xác nhận của chủ hộ Người phỏng vấn Bộ GIáO DụC Và ĐàO TạO TRƯờNG ĐạI HọC NÔNG NGHIệP Hà NộI ---------------------------- đào ngọc đức Đánh giá thực trạng và đề xuất sử dụng đất nông nghiệp hợp lý huyện Hoằng Hoá, tỉnh Thanh Hoá LUậN VĂN THạC Sĩ NÔNG NGHIệP Chuyên ngành : QUảN Lý ĐấT ĐAI Mã số : 60.62.16 Người hướng dẫn khoa học : PGS.TS. đào châu thu Hà NộI - 2009 Lời cam đoan - Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. - Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc. Tác giả luận văn Đào Ngọc Đức Lời cảm ơn Để hoàn thành được bản luận văn này, tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của PGS. T.S Đào Châu Thu, sự quan tâm tạo điều kiện của Sở Tài nguyên và Môi trường Thanh Hóa, UBND các xã thuộc huyện Hoằng Hóa, các phòng: Tài nguyên và Môi trường, Tài chính, Nông nghiệp và PTNN, Thống kê thuộc UBND huyện Hoằng Hóa, Khoa Sau đại học, Ban chủ nhiệm Khoa Tài nguyên và Môi trường, đã tạo điều kiện cho tôi học tập và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực hiện đề tài. đồng nghiệp nơi tôi đang công tác đã tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất để tôi hoàn thành đề tài này. Tôi xin gửi tới gia đình, bạn bè, những người thân và đồng nghiệp nơi tôi đang công tác đã giúp đỡ, động viên tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài. Tự đáy lòng mình, tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình và quý báu đó ! Hà Nội, ngày tháng năm 2009 Tác giả Đào Ngọc Đức Mục lục Lời cam đoan i Lời cảm ơn ii Mục lục iii Danh mục các chữ viết tắt v Danh mục bảng vi Danh mục đồ thị vii 1. Mở đầu 1 1.1 Tính cấp thiết của đề tài 1 1.2 Mục đích, yêu cầu của đề tài 2 2. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu 3 2.1 Một số lý luận về sử dụng đất nông nghiêp và tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới và Việt Nam 3 2.2 Đánh giá hiệu quả và tính bền vững trong sử dụng đất nông nghiệp. 10 2.3 Đánh giá loại hình sử dụng đất theo phương pháp đánh giá đất của FAO 21 2.4 Những nghiên cứu về nâng cao hiệu quả sử dụng đất trên thế giới và Việt Nam 22 3. Đối tượng, phạm vi, nội dung và phương pháp nghiên cứu 28 3.1 Đối tượng nghiên cứu 28 3.2 Phạm vi nghiên cứu 28 3.3 Nội dung nghiên cứu 28 3.4 Phương pháp nghiên cứu 29 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận 33 4.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Hoằng Hóa 33 4.1.1 Điều kiện tự nhiên 33 4.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội của huyện Hoằng Hóa 49 4.1.3 Tình hình quản lý đất đai 57 4.1.4 Đánh giá chung 61 4.2 Xác định, mô tả và đánh giá hiệu quả các LUT hiện tại 64 4.2.1 Xác định và mô tả các loại hình sử dụng đất nông nghiệp chính huyện Hoằng Hóa 64 4.2.2. Đánh giá hiệu quả của các loại hình sử dụng đất nông nghiệp chính huyện Hoằng Hóa. 73 4.3 Đề xuất hướng sử dụng đất nông nghiệp hợp lý huyện Hoằng Hóa 89 4.3.1 Cơ sở khoa học và thực tiễn của các đề xuất 89 4.3.2 Đề xuất các loại hình sử dụng đất có triển vọng huyện Hoằng Hóa 91 4.4 Đề xuất một số giải pháp thực hiện 96 5. Kết luận, đề nghị 101 5.1 Kết luận 101 5.2 Kiến nghị 103 Tài liệu tham khảo 104 Phụ lục 108 Danh mục các chữ viết tắt Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ BVTV Bảo vệ thực vật BQ Bình quân CPTG Chi phí trung gian ĐVT Đơn vị tính FAO Tổ chức nông lương Liên Hợp Quốc TCP Tổng chi phí GDP Tổng sản phẩm quốc nội GTGT Giá trị gia tăng GTSX Giá trị sản xuất IRRI Viện nghiên cứu lúa Quốc tế KH Khấu hao LĐ Lao động LUT Loại hình sử dụng đất LUU Kiểu sử dụng đất TNHH Thu nhập hốn hợp RRA Phương pháp đánh giá nhanh nông thôn PRA Phương pháp đánh giá nông thôn có người dân tham gia. Danh mục bảng STT Tên bảng Trang 2.1. Biến động về diện tích đất sản xuất nông nghiệp và diện tích đất trồng cây hàng năm ở Việt Nam 9 4.1. Số liệu khí tượng thuỷ văn các tháng năm 2008 của huyện 37 4.2. Phân loại đất huyện Hoằng Hoá 39 4.3. Dân số, lao động của huyện Hoằng Hóa giai đoan 2006-2008 49 4.4. Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân các thời kỳ 51 4.5. Cơ cấu kinh tế qua các thời kỳ 51 4.6. Tình hình sản xuất một số cây trồng chính qua các năm 2006-2008 52 4.7. Hiện trạng sử dụng đất năm 2008 huyện Hoằng Hóa 58 4.8. Tình hình biến động diện tích đất nông nghiệp giai đoạn 2005 - 2008 60 4.9. Các loại hình sử dụng đất của huyện Huyện Hoằng Hóa 66 4.10. Phân cấp chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng đất nông nghiệp 74 4.11.1. Hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất nông ngư nghiệp vùng đồng bằng 75 4.11.2. Hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất nông ngư nghiệp vùng ven biển 76 4.12. Phân cấp chỉ tiêu đánh giá hiệu quả xã hội các loại hình sử dụng đất nông nghiệp 82 4.13. Hiệu quả xã hội các loại hình sử dụng đất nông ngư nghiệp 82 4.15. Hiệu quả môi trường các loại hình sử dụng đất nông ngư nghiệp 86 4.16. Đánh giá mức độ hiệu quả của các loại hình sử dụng đất 88 4.17. Đề xuất diện tích các loại hình sử dụng đất tương lai của vùng đồng bằng 93 4.18. Đề xuất diện tích các loại hình sử dụng đất tương lai của vùng ven biển 94 Danh mục hình STT Tên hình Trang 4.1. Vị trí huyện Hoằng Hoá tỉnh Thanh Hoá 34 4.2. Nhiệt độ, lượng mưa, độ ẩm, lượng bốc hơi các tháng trung bình trong năm 2008 của huyện 37 4.3. Số ngày mưa và số giờ nắng các tháng trong năm 38 4.4. Cơ cấu kinh tế năm 2008 của huyện Hoăng Hóa 52 4.5. Cơ cấu các loại đất năm 2008 huyện Hoằng Hóa 58 4.6. Vị trí các xã được lựa chọn làm điểm điều tra 65 4.7. Cảnh quan LUT 1 (2 lúa + màu) 68 4.8. Cảnh quan LUT 2 (2 lúa) 68 4.9. Cảnh quan LUT 3 (1 lúa + 2 màu) 69 4.10. Cảnh quan LUT 5 (lúa - cá) 70 4.11. Cảnh quan LUT 7 (chuyên rau màu và cây công nghiệp ngắn ngày) 72 4.12. Cảnh quan LUT 8 (chuyên cá) 72 4.13. Cảnh quan LUT 8 (chuyên tôm) 73 4.14. Mối quan hệ hiệu quả kinh tế - xã hội và môi trường của các loại hình sử dụng đất 89 4.15. Xây dựng mối quan hệ giữa 4 nhà 98 ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docLuận văn up.doc
Tài liệu liên quan