Đánh giá tình hình quản lý, sử dụng đất đai trên địa bàn quận Long Biên, thành phố Hà Nội

Tài liệu Đánh giá tình hình quản lý, sử dụng đất đai trên địa bàn quận Long Biên, thành phố Hà Nội: ... Ebook Đánh giá tình hình quản lý, sử dụng đất đai trên địa bàn quận Long Biên, thành phố Hà Nội

doc115 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1769 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Đánh giá tình hình quản lý, sử dụng đất đai trên địa bàn quận Long Biên, thành phố Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI ---------------------------- TRẦN QUỐC KHÁNH ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH QUẢN LÝ, SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN LONG BIÊN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP Chuyên ngành : QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI Mã số : 60.62.16 Người hướng dẫn khoa học : PGS.TS. NGUYỄN THỊ VÒNG HÀ NỘI - 2009 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng những số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Tôi cũng cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều đã được chỉ rõ nguồn gốc./. Tác giả luận văn Trần Quốc Khánh LỜI CẢM ƠN Trước tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới cô giáo - PGS.TS Nguyễn Thị Vòng, trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội, là người trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ và chỉ bảo tận tình để tôi có thể hoàn thành Luận văn này. Xin chân thành cảm ơn Ban Chủ nhiệm Khoa Sau đại học, Ban Chủ nhiệm Khoa Đất và Môi trường, tập thể giáo viên, cán bộ công nhân viên Khoa Sau đại học, Khoa Đất và Môi trường cùng toàn thể bạn bè đã giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và thực hiện đề tài. Tôi cũng xin chân trọng cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của lãnh đạo, cán bộ Văn phòng đăng ký Đất và Nhà, Phòng Tài nguyên và Môi trường, Phòng Thống kê quận Long Biên; Chủ tịch, cán bộ địa chính các phường Giang Biên, Thượng Thanh, Ngọc Lâm, Bồ Đề đã tạo điều kiện cho tôi thu thập số liệu và những thông tin cần thiết liên quan. Cảm ơn gia đình, các anh chị đồng nghiệp, bạn bè đã động viên và giúp đỡ tôi hoàn thành Luận văn này. Xin chân thành cảm ơn! Tác giả luận văn Trần Quốc Khánh MỤC LỤC Lời cam đoan i Lời cảm ơn Ii Mục lục iii Danh mục viết tắt v Danh mục bảng vi Danh mục hình vii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CNXH : Chủ nghĩa xã hội NN : Nhà nước UBND : Uỷ ban nhân dân HĐND : Hội đồng nhân dân TN&MT : Tài nguyên và Môi trường VPĐKĐ&N : Văn phòng đăng ký Đất và Nhà DTTN : Diện tích tự nhiên GCN : Giấy chứng nhận KCN : Khu công nghiệp HNK : Hàng năm khác CTSN : Công trình sự nghiệp SXKD : Sản xuất kinh doanh MNCD : Mặt nước chuyên dùng FAO : Tổ chức lương nông của Liên hiệp quốc DANH MỤC BẢNG STT Tên bảng Trang 4.1 Tổng hợp số lượng bản đồ địa chính theo Luật đất đai 1993 50 4.2 Tổng hợp kết quả giao đất nông nghiệp theo Nghị định 64/CP 55 4.3 Tổng hợp kết quả giao đất thực hiện các dự án 56 4.4 Tổng hợp các dự án thu hồi đất 57 4.5 Tổng hợp các trường hợp Thành phố thu hồi đất do sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai 58 4.6 Kết quả cấp GCN quyền sử dụng đất nông nghiệp 61 4.7 Kết quả cấp GCN quyền sử dụng đất ở và vườn liền kề; Cấp GCN quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở 62 4.9 Tổng hợp diện tích và cơ cấu đất đai theo đối tượng sử dụng 65 4.10 Thống kê diện tích đất đai qua các năm 2004 - 2008 66 4.11 Kết quả thực hiện công tác quản lý tài chính quận Long Biên từ năm 2005 đến năm 2008 67 4.12 Biến động đất đai giai đoạn 2000 - 2005 74 4.13 Biến động đất đai giai đoạn 2005 - 2008 76 DANH MỤC HÌNH STT Tên hình Trang 4.1 Cơ cấu các ngành kinh tế trên địa bàn quận Long Biên 41 4.2 Cơ cấu đất đai năm 2008 quận Long Biên 44 4.3 Cơ cấu đất đai theo đối tượng quản lý, sử dụng 63 4.4 Biến động đất đai trên địa bàn quận Long Biên các năm 2005-2006-2007-2008 75 1. ĐẶT VẤN ĐỀ 1.1 Tính cấp thiết của đề tài Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá của mỗi quốc gia, là tư liệu sản xuất đặc biệt không gì có thể thay thế được của ngành sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là các nguồn lợi tự nhiên như khí hậu, thời tiết, nước, không khí, khoáng sản nằm trong lòng đất, sinh vật sống trên bề mặt trái đất thậm chí cả sinh vật sống trong lòng đất. Đồng thời đất đai là nguồn tài nguyên có hạn về số lượng, có vị trí cố định trong không gian. Chính vì vậy, đất đai cần được quản lý một cách hợp lý, sử dụng một cách có hiệu quả, tiết kiệm và bền vững. Hơn nữa, quá trình phát triển kinh tế, quá trình đô thị hoá ở làm cho mật độ dân cư ngày càng tăng. Chính sự gia tăng dân số, sự phát triển đô thị và quá trình công nghiệp hoá làm cho nhu cầu về nhà ở cũng như đất xây dựng các công trình công cộng, khu công nghiệp trong cả nước vốn đã “bức xúc” nay càng trở nên “nhức nhối” hơn. Đây là vấn đề nan giải không chỉ với nước ta mà còn với các nước đang phát triển và phát triển trên thế giới. Để giải quyết vấn đề này, mỗi quốc gia đều xây dựng cho mình những chương trình, kế hoạch, chiến lược riêng phù hợp với hoàn cảnh, điều kiện của mình để sử dụng đất đai được hợp lý, hiệu quả, tiết kiệm. Đặc biệt là đối với nước ta - một đất nước mà quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá và đô thị hoá đang diễn ra mạnh mẽ trên khắp cả nước. [1] Từ năm 1945 khi thành lập Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà cho đến nay, trải qua nhiều giai đoạn lịch sử, Nhà nước ta luôn quan tâm thích đáng đến vấn đề đất đai và đã ban hành, đổi mới Luật đất đai: Luật đất đai 1988, Luật đất đai năm 1993; Luật sửa đổi và bổ sung một số điều của Luật đất đai 1993 năm 1998, năm 2001; Đặc biệt, Luật đất đai năm 2003 chính thức có hiệu lực ngày 01/7/2004 đã từng bước đưa pháp luật đất đai phù hợp với thực tế quản lý và sử dụng đất. Các văn bản, Thông tư, Nghị định…đi kèm đã giúp rất nhiều cho việc nắm chắc, quản lý chặt chẽ quỹ đất đai của quốc gia cũng như phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế đất nước trong thời kỳ đổi mới. Công tác quản lý Nhà nước về đất đai với 13 nội dung được ghi nhận tại điều 6 của Luật đất đai năm 2003, đây là cơ sở pháp lý để Nhà nước nắm chắc, quản lý chặt chẽ nguồn tài nguyên của quốc gia cũng như để người sử dụng đất yên tâm sử dụng và khai thác tiềm năng từ đất mang lại. Long Biên là quận nội thành thuộc thành phố Hà Nội được thành lập theo Nghị định 132/2004/NĐ-CP ngày 01/01/2004 của Chính phủ. Với lợi thế về vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, quận Long Biên đã và đang có nhiều thuận lợi để phát triển kinh tế - xã hội. Các ngành dịch vụ, thương mại, công nghiệp của quận phát triển mạnh. Mô hình sản xuất nông nghiệp đơn thuần đã dần được chuyển dịch theo hướng nông nghiệp kết hợp khai thác dịch vụ sinh thái. Vì là quận mới thành lập nên tốc độ gia tăng dân số, sự đô thị hoá diễn ra mạnh mẽ và sâu sắc dẫn đến nhu cầu về đất đai gia tăng, gây sức ép lớn đến quỹ đất cho các ngành kinh tế nói riêng và quỹ đất đai nói chung. Điều này đòi hỏi UBND quận Long Biên phải có những chính sách về quản lý, sử dụng đất đai phù hợp nhằm khai thác hiệu quả quỹ đất, đồng thời sử dụng tiết kiệm và hợp lý. Nghiên cứu công tác quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn quận Long Biên giúp chúng ta có cái nhìn chi tiết về tình hình quản lý, sử dụng đất, cơ cấu đất đai của từng loại đất, từ đó đề xuất những giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý Nhà nước về đai đai. Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn nêu trên, được sự phân công của khoa Tài nguyên và Môi trường - Trường Đại học Nông nghiệp Hà nội, dưới sự hướng dẫn của cô giáo - PGS.TS Nguyễn Thị Vòng, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá tình hình quản lý, sử dụng đất đai trên địa bàn quận Long Biên, thành phố Hà Nội”. 1.2 Mục đích và yêu cầu 1.2.1 Mục đích - Nghiên cứu cơ sở lý luận và những căn cứ pháp lý của công tác quản lý Nhà nước về đất đai. - Đánh giá công tác quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn quận Long Biên, thành phố Hà Nội theo 13 nội dung quản lý Nhà nước về đất đai quy định tại Luật đất đai năm 2003. - Đánh giá tình hình sử dụng các loại đất của quận Long Biên. - Đề xuất một số biện pháp nhằm phát huy các vấn đề tích cực, hạn chế các vấn đề còn tồn tại trong công tác quản lý sử dụng đất đai, giúp cơ quan quản lý Nhà nước quản lý chặt chẽ nguồn tài nguyên đất. 1.2.2 Yêu cầu - Nắm được các quy định của Nhà nước đối với công tác quản lý Nhà nước về đất đai. Đặc biệt là 13 nội dung quy định tại điều 6 Luật đất đai. - Hiểu và vận dụng tốt các quy trình, quy phạm, văn bản pháp luật về công tác quản lý Nhà nước về đất đai. - Các số liệu điều tra, thu thập chính xác, đầy đủ phản ánh trung thực khách quan công tác quản lý Nhà nước về đất đai ở địa phương - Đưa ra những kiến nghị, đề xuất phù hợp với thực tế, mang tính khả thi cao. 2. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 2.1 Tổng quan về nội dung quản lý sử dụng đất đai 2.1.1 Cơ sở lý luận chung - Khái niệm đất Đất theo nghĩa thổ nhưỡng là vật thể thiên nhiên có cấu tạo độc lập lâu đời, hình thành do kết quả của nhiều yếu tố: đá mẹ, động thực vật, khí hậu, địa hình, thời gian. Giá trị tài nguyên đất được đánh giá bằng số lượng diện tích (ha, km2) và độ phì nhiêu, màu mỡ. Đất đai được nhìn nhận là một nhân tố sinh thái, với khái niệm này đất đai bao gồm tất cả các thuộc tính sinh học và tự nhiên của bề mặt trái đất có ảnh hưởng nhất định đến tiềm năng và hiện trạng sử dụng đất. Đất theo nghĩa đất đai bao gồm: yếu tố khí hậu, địa hình, địa mạo, tính chất thổ nhưỡng, thuỷ văn, thảm thực vật tự nhiên, động vật và những biến đổi của đất do các hoạt động của con người. [19] Về mặt đời sống - xã hội, đất đai là nguồn tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất không gì thay thế được của ngành sản xuất nông - lâm nghiệp, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố khu dân cư, xây dựng cơ sở kinh tế, văn hoá và an ninh quốc phòng. Nhưng đất đai là tài nguyên thiên nhiên có hạn về diện tích, có vị trí cố định trong không gian. [10] - Vấn đề sử dụng đất Sử dụng đất liên quan đến chức năng hoặc mục đích của loại đất được sử dụng. Việc sử dụng đất có thể được định nghĩa là: “ những hoạt động của con người có liên quan trực tiếp tới đất, sử dụng nguồn tài nguyên đất hoặc có tác động lên chúng”. [5] Số liệu về quá trình và hình thái các hoạt động đầu tư (lao động, vốn, nước, phân hoá học ...), kết quả sản lượng (loại nông sản, thời gian, chu kỳ mùa vụ ...) cho phép đánh giá chính xác việc sử dụng đất, phân tích tác động môi trường và kinh tế, lập mô hình những ảnh hưởng của việc biến đổi sử dụng đất hoặc việc chuyển đổi việc sử dụng đất này sang mục đích sử dụng đất khác. Phạm vi sử dụng đất, cơ cấu và phương thức sử dụng đất một mặt bị chi phối bởi các điều kiện và quy luật sinh thái tự nhiên, mặt khác bị kiềm chế bởi các điều kiện, quy luật kinh tế - xã hội và các yếu tố kỹ thuật. Vì vậy có thể khái quát một số điều kiện và nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng đất. Điều kiện tự nhiên: khi sử dụng đất đai, ngoài bề mặt không gian như diện tích trồng trọt, mặt bằng xây dựng..., cần chú ý đến việc thích ứng với điều kiện tự nhiên và quy luật sinh thái tự nhiên của đất cũng như các yếu tố bao quanh mặt đất như: yếu tố khí hậu, yếu tố địa hình, yếu tố thổ nhưỡng. Điều kiện kinh tế - xã hội: bao gồm các yếu tố như chế độ xã hội, dân số, lao động, thông tin, các chính sách quản lý về môi trường, chính sách đất đai, yêu cầu về quốc phòng, sức sản xuất, các điều kiện về công nghiệp, nông nghiệp, thương nghiệp, giao thông, vận tải, sự phát triển của khoa học kỹ thuật, trình độ quản lý, sử dụng lao động, điều kiện và trang thiết bị vật chất cho công tác phát triển nguồn nhân lực, đưa khoa học kỹ thuật vào sản xuất. Yếu tố không gian: đây là một tính chất “đặc biệt” khi sử dụng đất do đất đai là sản phẩm của tự nhiên, tồn tại ngoài ý chí và nhận thức của con người. Đất đai hạn chế về số lượng, có vị trí cố định và là tư liệu sản xuất không thể thay thế được khi tham gia vào hoạt động sản xuất của xã hội. [4] - Vấn đề quản lý đất đai: Quản lý đất đai bao gồm những chức năng, nhiệm vụ liên quan đến việc xác lập và thực thi các quy tắc cho việc quản lý, sử dụng và phát triển đất đai cùng với những lợi nhuận thu được từ đất (thông qua việc bán, cho thuê hoặc thu thuế) và giải quyết những tranh chấp liên quan đến quyền sở hữu và quyền sử dụng đất. Quản lý đất đai là quá trình điều tra mô tả những tài liệu chi tiết về thửa đất, xác định hoặc điều chỉnh các quyền và các thuộc tính khác của đất, lưu giữ, cập nhật và cung cấp những thông tin liên quan về sở hữu, giá trị, sử dụng đất và các nguồn thông tin khác liên quan đến thị trường bất động sản. Quản lý đất đai liên quan đến cả hai đối tượng đất công và đất tư bao gồm các hoạt động đo đạc, đăng ký đất đai, định giá đất, giám sát và quản lý sử dụng đất đai, cơ sở hạ tầng cho công tác quản lý. Nhà nước phải đóng vai trò chính trong việc hình thành chính sách đất đai và các nguyên tắc của hệ thống quản lý đất đai bao gồm pháp Luật đất đai và pháp luật liên quan đến đất đai. Đối với công tác quản lý đất đai, Nhà nước xác định một số nội dung chủ yếu: Sự phối hợp giữa các cơ quan nhà nước; tập trung và phân cấp quản lý; vị trí của cơ quan đăng ký đất đai; vai trò của lĩnh vực công và tư nhân; quản lý các tài liệu địa chính; quản lý các tổ chức địa chính, quản lý nguồn nhân lực; nghiên cứu; giáo dục và đào tạo; trợ giúp về chuyên gia tư vấn và kỹ thuật; hợp tác quốc tế. 2.1.2 Tình hình quản lý sử dụng đất đai ở một số nước trên thế giới 2.1.2.1 Nước Thụy Điển Ở Thuỵ Điển, phần lớn đất đai thuộc sở hữu tư nhân nhưng việc quản lý và sử dụng đất đai là mối quan tâm chung của toàn xã hội. Vì vậy, toàn bộ pháp luật và chính sách đất đai luôn đặt ra vấn đề hàng đầu là có sự cân bằng giữa lợi ích riêng của chủ sử dụng đất và lợi ích chung của Nhà nước. Bộ Luật đất đai của Thụy Điển là một văn bản pháp luật được xếp vào loại hoàn chỉnh nhất, nó tập hợp và giải quyết các mối quan hệ dất đai và hoạt động của toàn xã hội với 36 đạo luật khác nhau. Các hoạt động cụ thể về quản lý sử dụng đất như quy hoạch sử dụng đất, đăng ký dất đai, bất động sản và thông tin địa chính đều được quản lý bởi ngân hàng dữ liệu đất đai và đều được luật hoá. Pháp luật và chính sách đất đai ở Thuỵ Điển về cơ bản dựa trên chế độ sở hữu tư nhân về đất đai và kinh tế thị trường, có sự giám sát chung của xã hội Pháp luật và chính sách đất đai ở Thuỵ Điển từ năm 1970 trở lại đây gắn liền với việc giải quyết các vấn đề liên quan đến pháp luật bất động sản tư nhân. Quy định các vật cố định gắn liền với bất động sản, quy định việc mua bán đất đai, việc thế chấp, quy định về hoa lợi và các hoạt động khác như vấn đề bồi thường, quy hoạch sử dụng đất, thu hồi đất, đăng ký quyền sở hữu đất đai và hệ thống đăng ký… [6] 2.1.2.2 Nước Trung Quốc Nước Cộng hoà nhân dân Trung Hoa đang thi hành chế độ công hữu xã hội chủ nghĩa về đất đai, đó là chế độ sở hữu toàn dân và chế độ sở hữu tập thể của quần chúng lao động. Mọi đơn vị, cá nhân không được xâm chiếm, mua bán hoặc chuyển nhượng phi pháp đất đai. Vì lợi ích công cộng, Nhà nước có thể tiến hành trưng dụng theo pháp luật đối với đất đai thuộc sở hữu tập thể và thực hiện chế độ quản chế mục đích sử dụng đất. Tiết kiệm đất, sử dụng đất đai hợp lý, bảo vệ thiết thực đất canh tác là quốc sách cơ bản của Trung Quốc. Đất đai ở Trung Quốc được phân thành 3 loại - Đất dùng cho nông nghiệp là đất trực tiếp sử dụng vào sản xuất nông nghiệp bao gồm đất canh tác, đất rừng, đồng cỏ, đất dùng cho các công trình thuỷ lợi và đất mặt nước nuôi trồng. - Đất xây dựng gồm đất xây dựng nhà ở đô thị và nông thôn, đất dùng cho mục đích công cộng, đất dùng cho khu công nghiệp, công nghệ, khoáng sản và đất dùng cho công trình quốc phòng. - Đất chưa sử dụng là đất không thuộc hai loại đất trên Ở Trung Quốc hiện có 250 triệu hộ nông dân sử dụng trên 100 triệu ha đất canh tác, bình quân khoảng 0,4ha/hộ gia đình. Vì vậy Nhà nước có chế độ bảo hộ đặc biệt đất canh tác. Nhà nước thực hiện chế độ bồi thường đối với đất bị trưng dụng theo mục đích sử dụng đất trưng dụng. Tiền bồi thường đối với đất canh tác bằng 6 đến 10 lần sản lượng bình quân hàng năm của 3 năm liên tiếp trước đó khi bị trưng dụng. Tiêu chuẩn hỗ trợ định cư cho mỗi nhân khẩu nông nghiệp bằng từ 4 đến 6 lần giá trị sản lượng bình quân của đất canh tác/đầu người thuộc đất bị trưng dụng, cao nhất không vượt quá 15 lần sản lượng bình quân của đất bị trưng dụng 3 năm trước đó. Đồng thời nghiêm cấm tuyệt đối việc xâm phạm, lạm dụng tiền đề bù đất trưng dụng và các loại tiền khác liên quan đến đất bị trưng dụng để sử dụng vào mục đích khác. [6] 2.1.2.3 Nước Pháp Các chính sách quản lý đất đai ở Cộng hoà Pháp được xây dựng trên một số nguyên tắc chỉ đạo quy hoạch không gian, bao gồm cả chỉ đạo quản lý sử dụng đất đai và hình thành các công cụ quản lý đất đai. Nguyên tắc đầu tiên là phân biệt rõ ràng không gian công cộng và không gian tư nhân. Không gian công cộng gồm đất đai, tài sản trên đất thuộc sở hữu Nhà nước và tập thể địa phương. Tài sản công cộng được đảm bảo lợi ích công cộng có đặc điểm là không thể chuyển nhượng, tức là không mua, bán được. Không gian công cộng gồm các công sở, trường học, bệnh viện, nhà văn hoá, bảo tàng ... Không gian tư nhân song song tồn tại với không gian công cộng và đảm bảo lợi ích song hành. Quyền sở hữu tài sản là bất khả xâm phạm và thiêng liêng, không ai có quyền buộc người khác phải nhường quyền sở hữu của mình. Chỉ có lợi ích công cộng mới có thể yêu cầu lợi ích tư nhân nhường chỗ và trong trường hợp đó, lợi ích công cộng phải thực hiện bồi thường một cách công bằng và tiên quyết với lợi ích tư nhân. Ở Pháp, chính sách quản lý sử dụng đất canh tác rất chặt chẽ để đảm bảo sản xuất nông nghiệp bền vững và tuân thủ việc phân vùng sản xuất. Sử dụng đất nông nghiệp, luật pháp quy định một số điểm cơ bản sau: Việc chuyển đất canh tác sang mục đích khác, kể cả việc làm nhà ở cũng phải xin phép chính quyền cấp xã quyết định. Nghiêm cấm việc xây dựng nhà trên đất canh tác để bán cho người khác. Thực hiện chính sách miễn giảm thuế, được hưởng quy chế ưu tiên đối với một số đất đai chuyên dùng để gieo hạt, đất đã trồng hoặc trồng lại rừng, đất mới dành cho ươm cây trồng. Khuyến khích việc tích tụ đất nông nghiệp bằng cách tạo điều kiện thuận lợi để các chủ đất có nhiều mảnh đất ở các vùng khác nhau có thể đàm phán với nhau nhằm tiến hành chuyển đổi ruộng đất, tạo điều kiện tập trung các thửa đất nhỏ thành các thửa đất lớn. Việc mua bán đất đai không thể tự thực hiện giữa người bán và người mua, muốn bán đất phải xin phép cơ quan giám sát việc mua bán. Việc bán đất nông nghiệp phải nộp thuế đất và thuế trước bạ. Đất này được ưu tiên bán cho những người láng giềng để tạo ra các thửa đất có diện tích lớn hơn. Ở Pháp có cơ quan giám sát việc mua bán đất để kiểm soát hoạt động mua bán, chuyển nhượng đất đai. Cơ quan giám sát đồng thời làm nhiệm vụ môi giới và trực tiếp tham gia quá trình mua bán đất. Văn tự chuyển đổi chủ sở hữu đất đai có Toà án Hành chính xác nhận trước và sau khi chuyển đổi. Đối với đất đô thị mới, khi chia cho người dân thì phải nộp 30% chi phí cho các công trình xây dựng hạ tầng, phần còn lại là 70% do kinh phí địa phương chi trả. Ngày nay, đất đai ở Pháp ngày càng có nhiều luật chi phối theo các quy định của các cơ quan hữu quan như quản lý đất đai, môi trường, quản lý đô thị, quy hoạch vùng lãnh thổ và đầu tư phát triển. [6] 2.1.2.4 Nước Australia Australia có lịch sử hình thành từ thuộc địa của Anh, nhờ vậy Australia có được cơ sở và hệ thống pháp luật quản lý xã hội nói chung và quản lý đất đai nói riêng từ rất sớm. Trong suốt quá trình lịch sử từ lúc là thuộc địa đến khi trở thành quốc gia độc lập, pháp luật và chính sách đất đai của Australia mang tính kế thừa và phát triển một cách liên tục, không có sự thay đổi và gián đoạn do sự thay đổi về chính trị. Đây là điều kiện thuận lợi làm cho pháp luật và chính sách đất đai phát triển nhất quán và ngày càng hoàn thiện, được xếp vào loại hàng đầu của thế giới, vì pháp Luật đất đai của Australia đã tập hợp và vận dụng được hàng chục luật khác nhau của đất nước. Luật đất đai của Australia quy định đất đai của quốc gia là đất thuộc sở hữu Nhà nước và đất thuộc sở hữu tư nhân. Australia công nhận Nhà nước và tư nhân có quyền sở hữu đất đai và bất động sản trên mặt đất. Phạm vi sở hữu đất đai theo luật định là tính từ tâm trái đất trở lên, nhưng thông thường Nhà nước có quyền bảo tồn đất ở từng độ sâu nhất định, nơi có những mỏ khoáng sản quý như vàng, bạc, thiếc, than, dầu mỏ …( theo sắc luật về đất đai khoáng sản năm 1993). Luật đất đai Australia bảo hộ tuyệt đối quyền lợi và nghĩa vụ của chủ sở hữu đất đai. Chủ sở hữu có quyền cho thuê, chuyển nhượng, thế chấp, thừa kế theo di chúc mà không có sự cản trở nào, kể cả việc tích luỹ đất đai. Tuy nhiên, luật cũng quy định Nhà nước có quyền trưng thu đất tư nhân để sử dụng vào mục đích công cộng, phục vụ phát triển kinh tế, xã hội và việc trưng thu dó gắn liền với việc Nhà nước phải thực hiện bồi thường thoả đáng. [6] 2.2 Công tác quản lý sử dụng đất đai ở Việt Nam 2.2.1 Cở sở pháp lý về quản lý sử dụng đất đai Ở Việt Nam, công tác quản lý tài nguyên đất đã được quan tâm từ rất sớm. Những năm đầu của thập kỷ 80, Nhà nước đã xây dựng một hệ thống chính sách về đất đai phù hợp với tình hình đất nước thể hiện ở chính sách thống nhất quản lý ruộng đất và tăng cường công tác quản lý ruộng đất trong cả nước, đồng thời thực hiện công tác đo đạc phân hạng đất và đăng ký thống kê đất đai trong cả nước. Đặc biệt ngày 18/12/1980 Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã thông qua Hiến pháp sửa đổi quy định: “Đất đai, rừng núi, sông hồ, hầm mỏ, tài nguyên thiên nhiên trong lòng đất, ở vùng biển và thềm lục địa… đều thuộc sở hữu toàn dân và Nhà nước thống nhất quản lý đất đai theo quy hoạch chung”. Đây là cơ sở pháp lý vô cùng quan trọng để thực thi công tác quản lý đất đai trên phạm vi cả nước. [7] Nội dung quản lý đất nông nghiệp có những chuyển biến tích cực khi thực hiện Chỉ thị 100-CT/TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng ngày 13/01/1981 về việc mở rộng khoán sản phẩm đến nhóm lao động trong hợp tác xã nông nghiệp. Chỉ thị 100-CT/TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng được coi là tiền đề cho những chính sách mang tính cải cách sâu rộng sau này. Ngày 29/12/1987, Quốc hội khoá VIII chính thức thông qua Luật đất đai 1988 và nó chính thức có hiệu lực từ ngày 08/01/1988. Nghị quyết 10/NQ-TW ngày 05/04/1988 của Bộ Chính trị về giao đất cho hộ gia đình sử dụng ổn định lâu dài là dấu mốc có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với sự phát triển của công tác quản lý sử dụng đất đai trong giai đoạn xây dựng đổi mới đất nước. Cùng với những bước phát triển của cơ chế thị trường, Nhà nước thực hiện chính sách hội nhập với thế giới, Hiến pháp năm 1992 ra đời đánh dấu điểm khởi đầu của công cuộc đổi mới chính trị. Tại điều 17 quy định: “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân Nhà nước thống nhất quản lý toàn bộ đất đai theo quy hoạch và pháp luật”. Đồng thời Luật đất đai 1988 không còn phù hợp và bộc lộ nhiều điểm bất cập, chính vì vậy ngày 01/07/1993 Luật đất đai 1993 được thông qua, chính thức có hiệu lực từ ngày 15/10/1993. Tiếp đó là Luật đất đai bổ sung một số điều của Luật đất đai 1993, 2001. Hệ thống pháp luật về đất đai thời kỳ này đã đánh dấu một mốc quan trọng về sự đổi mới chính sách đất đai của Nhà nước ta với những thay đổi quan trọng như: Đất đai được khẳng định là có giá trị; ruộng đất nông lâm nghiệp được giao ổn định lâu dài cho các hộ gia đình, cá nhân; người sử dụng đất được hưởng các quyền: chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, cho thuê, thế chấp quyền sử dụng đất….và quy định 7 nội dung quản lý Nhà nước về đất đai. Nghị định 64/CP ngày 27/09/1993 quy định về việc giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích sản xuất nông nghiệp. Nghị định 02/CP ngày 15/01/1994 của Chính phủ quy định về quản lý, sử dụng đất lâm nghiệp. Ngày 26/11/2003 tại kỳ họp thứ 4 Quốc hội khoá XI đã thông qua Luật đất đai năm 2003, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/07/2004. Luật đất đai 2003 và hệ thống pháp luật về đất đai sau này đã vận dụng cũng như kế thừa những chính sách mang tính đổi mới, tiến bộ của hệ thống pháp Luật đất đai trước đây đồng thời tiếp thu, đón đầu những chính sách pháp Luật đất đai tiên tiến, hiện đại, phù hợp với tình hình kinh tế, xã hội, chính trị của đất nước. Tại điều 6 Luật đất đai 2003 quy định 13 nội dung quản lý Nhà nước về đất đai. [2] Bao gồm: 1. Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ chức thực hiện các văn bản đó; 2. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập bản đồ hành chính; 3. Khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất; lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất; 4. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; 5. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất; 6. Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; 7. Thống kê, kiểm kê đất đai; 8. Quản lý tài chính về đất đai; 9. Quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong thị trường bất động sản; 10. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất; 11. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai; 12. Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo các vi phạm trong việc quản lý và sử dụng đất đai; 13. Quản lý các hoạt động dịch vụ công về đất đai; Cùng với Luật đất đai năm 2003, Nhà nước đã ban hành các Nghị định, Thông tư, Chỉ thị … đã tạo ra một hành lang pháp lý cho công tác quản lý đất đai. Hệ thống văn bản pháp Luật đất đai được đánh giá là tương đối hoàn chỉnh với những nội dung quy định cụ thể: về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai; về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất; về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; về thu tiền sử dụng đất; về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; hướng dẫn thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất; hướng dẫn lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính; hướng dẫn lập, điều chỉnh và thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai. Đây được coi là Nghị định mang tính đột phá, giải quyết được nhiều tồn tại, bất cập trong quá trình quản lý sử dụng đất. 2.2.2 Nghiên cứu công tác quản lý sử dụng đất đai ở Việt Nam 2.2.2.1 Công tác ban hành các văn bản quy phạm pháp luật Trải qua các thời kỳ, Việt Nam đã ban hành một hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về đai đai tương đối chi tiết và đầy đủ nhằm tạo cơ sở pháp lý cho việc triển khai đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước tới người sử dụng đất. - Ngày 01/07/1980 Chính phủ đã ban hành Quyết định số 201/CP về việc Thống nhất quản lý ruộng đất và tăng cường công tác quản lý ruộng đất trong cả nước. - Chỉ thị số 299/CT-TTg ngày 10/11/1980 của Thủ tướng Chính phủ về công tác đo đạc phân hạng đất và đăng ký thống kê đất đai trong cả nước. - Ngày 29/12/1987 Quốc hội thông qua Luật đất đai đầu tiên và có hiệu lực thi hành từ ngày 08/01/1988. - Nghị quyết 10/NQ-TW ngày 05/04/1988 của Bộ Chính trị về giao đất cho hộ gia đình sử dụng ổn định lâu dài, Nghị quyết là dấu mốc có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với sự phát triển nông nghiệp. - Luật đất đai năm 1993 được Quốc hội thông qua ngày 14/7/1993 - Nghị định 64/CP ngày 27/09/1993 của Chính phủ quy định về việc giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích sản xuất nông nghiệp. - Nghị định 02/CP ngày 15/01/1994 của Chính phủ quy định về quản lý, sử dụng đất lâm nghiệp. - Nghị định 34/CP ngày 23/04/1994 của Chính phủ quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của bộ máy Tổng cục Địa chính (nay là Bộ Tài nguyên và Môi trường). - Ngày 02/12/1998 Quốc hội thông qua Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật đất đai năm 1993. - Nghị định 17/CP ngày 29/03/1999 của Chính phủ quy định về thủ tục chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế quyển sử dụng đất và thế chấp, góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất. - Ngày 29/06/2001 Quốc hội thông qua Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật đất đai năm 1993. - Nghị định số 68/2001/NĐ-CP ngày 01/10/2001 quy định về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. - Nghị định số 79/2001/NĐ-CP ngày 01/11/2001 sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 17/1999/NĐ-CP ngày 29/03/1999 về thủ tục chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế quyền sử dụng đất và thế chấp, góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất. - Ngày 26/11/2003 tại kỳ họp thứ 4 Quốc hội khoá XI đã thông qua Luật đất đai năm 2003, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/07/2004. Cùng với Luật đất đai năm 2003, Nhà nước đã ban hành các Nghị định, Thông tư, Chỉ thị … hướng dẫn cụ thể việc thi hành Luật đất đai, cụ thể: - Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật đất đai năm 2003. - Nghị định số 182/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai. - Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất. - Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất. - Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất. - Thông tư số 28/2004/TT-BTNMT ngày 01/11/2004 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất. - Thông tư số 29/2004/TT-BTNMT ngày 01/11/2004 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính. - Thông tư số 30/2004/TT-BTNMT ngày 01/11/2004 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn lập, điều chỉnh và thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. - Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định hướng dẫn thi hành Luật đất đai. - Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai Nhìn chung, công tác ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai qua các thời kỳ là tương đối đầy đủ, phù hợp với điều kiện và tình hình sử dụng đất ở Việt Nam. Hệ thống văn bản pháp luật sau Luật đất đai 2003 đã quy định chi tiết, đầy đủ đảm bảo quản lý thống nhất toàn bộ quỹ đất trong phạm vi cả nước theo quy hoạch và pháp luật. 2.2.2.2 Công tác xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính Ranh giới hành chính được xác định bằng các yếu tố địa vật cố định hoặc các điểm mốc giới và._. được khoanh vẽ trên bản đồ. Thực hiện Chỉ thị 364/CP ngày 6/11/1991, các địa phương trên cả nước đã tiến hành đo đạc, xác định địa giới hành chính trên cơ sở vùng lãnh thổ đã được xác định theo Chỉ thị số 299/CT-TTg ngày 10/11/1980. Tính đến 31/12/2008 toàn quốc có 63 Tỉnh, thành phố với tổng diện tích tự nhiên là 33.121.159 ha. Hồ sơ địa giới hành chính là hồ sơ phục vụ công tác quản lý Nhà nước đối với địa giới hành chính. Hồ sơ địa giới hành chính được xây dựng trên cơ sở Chỉ thị 364/CP đã được xây dựng hoàn thiện tới từng xã, phường, thị trấn. Cơ bản địa giới hành chính đã được xác định cụ thể, rõ ràng và được quản lý theo đúng quy định của Nhà nước. Bản đồ hành chính thể hiện ranh giới các đơn vị hành chính kèm theo địa danh và một số yếu tố về tự nhiên, kinh tế, xã hội. Hiện nay toàn quốc cơ bản đã xây dựng xong hệ thống bản đồ hành chính của 63 tỉnh, thành phố.[11] 2.2.2.3 Công tác khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất; lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất, bản đồ quy hoạch sử dụng đất Bản đồ địa chính là bản đồ thể hiện các thửa đất và các yếu tố địa lý có liên quan, lập theo đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn, được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xác nhận. Bản đồ hiện trạng sử dụng đất là bản đồ thể hiện sự phân bố các loại đất tại một thời điểm xác định, được lập theo đơn vị hành chính. Bản đồ quy hoạch sử dụng đất là bản đồ được lập tại thời điểm đầu kỳ quy hoạch, thể hiện sự phân bổ các loại đất tại thời điểm cuối kỳ quy hoạch. Khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất; lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất, bản đồ quy hoạch sử dụng đất giúp cơ quan quản lý Nhà nước về đất đai nắm chắc các thông tin của từng thửa đất, cả về số lượng, chất lượng, diện tích, loại đất. Giai đoạn từ năm 1981 đến năm 2003, thực hiện Chỉ thị 299/TTg ngày 10/11/1980 của Thủ tướng Chính phủ về việc triển khai đo đạc bản đồ giải thửa nhằm nắm lại quỹ đất toàn quốc Hệ thống bản đồ địa hình cơ bản tỷ lệ 1:50.000 phủ trên cả nước và phủ trùm các vùng kinh tế trọng điểm đã hoàn thành trên 50% khối lượng theo công nghệ số, hệ quy chiếu quốc gia VN-2000, hệ thống các điểm toạ độ, độ cao Nhà nước đã được ban hành và Chính phủ ra quyết định đưa vào sử dụng từ ngày 12/09/2000. Công tác đo đạc, hệ thống ảnh hàng không, ảnh vệ tinh phủ trùm cả nước đã thực hiện được trên 80% diện tích. Đo đạc bản đồ địa hình đáy biển đã từng bước phát triển, chuẩn bị đủ cơ sở vật chất để triển khai trên diện rộng trong thời gian tới. Nghị định 73/CP ngày 25/10/1993 của Chính phủ về công tác phân hạng đất, tính thuế sử dụng đất nông nghiệp. Công tác phân hạng đất đóng vai trò hết sức quan trọng, giúp Nhà nước quản lý đất đai về mặt chất lượng. Đối với đất nông nghiệp, đánh giá phân hạng đất là một nhiệm vụ quan trọng và không thể thiếu được. Thông qua phân hạng đất Nhà nước xác định được từng hạng đất làm căn cứ pháp lý quan trọng để tính thuế nông nghiệp, tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuế chuyển quyền sử dụng đất…đảm bảo công bằng cả về quyền lợi và nghĩa vụ cho người sử dụng đất. [11] 2.2.2.4 Công tác quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là định hướng khoa học cho việc phân bổ sử dụng đất theo mục đích và yêu cầu của các ngành kinh tế, phù hợp với tình hình phát triển kinh tế xã hội của địa phương và của cả nước ở từng giai đoạn cụ thể. Quy hoạch sử dụng đất được lập cho giai đoạn 10 năm, kế hoạch sử dụng đất được lập cho giai đoạn 5 năm. Mục đích của công việc này là để sử dụng đất một cách khoa học, hợp lý, hiệu quả cao và ổn định Việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất có ý nghĩa đặc biệt quan trọng không chỉ trước mắt mà cả lâu dài. Đây là một căn cứ pháp lý, kỹ thuật quan trọng cho việc điều tiết các quan hệ đất đai như: giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất. Ngay từ thời kỳ nước ta mới thống nhất, công tác quy hoạch, kế hoạch đã được Đảng và Nhà nước quan tâm. Khi đó Hội đồng Bộ trưởng đã lập Ban chỉ đạo phân vùng quy hoạch nông nghiệp, lâm nghiệp Trung ương để triển khai công tác này trên phạm vi cả nước. Quy hoạch đất đai theo lãnh thổ hành chính cấp Tỉnh, thành phố và đã được triển khai thực hiện ở hầu hết các tỉnh, thành phố trong cả nước. Hiện nay, Bộ Tài nguyên và Môi trường được giao nhiệm vụ lập và triển khai công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cả nước đến năm 2020 và định hướng tới năm 2050 trình Chính phủ phê duyệt. Việc lập kế hoạch sử dụng đất hàng năm được các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện đầy đủ và đúng thời hạn, hàng năm đều đạt 100% chỉ tiêu. [11] 2.2.2.5 Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất Giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất là một nội dung quan trọng trong các nội dung quản lý Nhà nước về đất đai. Nó phản ánh cụ thể chính sách của Nhà nước trong việc điều chỉnh các quan hệ đất đai trong thời kỳ đổi mới. Để đảm bảo công bằng xã hội, đáp ứng nhu cầu sử dụng đất của nhân dân, Nhà nước ta phải thực hiện phân bổ đất hợp lý Thực hiện Nghị định 64/CP ngày 27/09/1993 của Chính phủ về giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích sản xuất nông nghiệp, đến nay cơ bản toàn quốc đã giao diện tích đất nông nghiệp tới tay người nông dân để người dân yên tâm sản xuất. Thời hạn giao từ 20 năm đến 50 năm tuỳ theo từng loại đất. Đồng thời chúng ta cũng tiến hành giao đất ở ổn định, lâu dài cho hộ gia đình cá nhân sử dụng đất ở và vườn liền kề. Nội dung liên quan đến quyền và nghĩa vụ của đơn vị, cá nhân được Nhà nước giao đất, thu hồi đất dựa trên cơ sở thực hiện Nghị định 18/CP ngày 13/02/1995 của Chính phủ quy định chi tiết việc thi hành pháp lệnh về quyền và nghĩa vụ khi được Nhà nước giao đất, cho thuê đất. Quyết định số 1357/TC/QĐ-TCT ngày 30/12/1995 của Bộ Tài chính quy định về khung giá cho thuê đất đối với các tổ chức trong nước được Nhà nước cho thuê đất. Thu hồi đất được thực hiện trong các trường hợp: đất sử dụng không đúng mục đích, đất giao không đúng thẩm quyền, đất quá thời hạn sử dụng hoặc sử dụng lãng phí, đất do doanh nghiệp bị giải thể hoặc phá sản, Nhà nước trưng dụng đất để sử dụng vào mục đích khác: phòng trừ thiên tai, xây dựng các công trình phúc lợi. [12] 2.2.2.6 Công tác đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Công tác đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là biện pháp Nhà nước nhằm theo dõi tình hình sử dụng và biến động thường xuyên của đất đai, đồng thời thiết lập quyền sử dụng đất hợp pháp của người sử dụng đất, tạo cơ sở pháp lý cần thiết để người sử dụng đất và cơ quan quản lý đất đai thực hiện đầy đủ các quyền và nghĩa vụ của mình. Công tác đăng ký quyền sử dụng đất được tiến hành đối với toàn bộ các chủ sử dụng đất trên địa bàn, không phân biệt chủ sử dụng, mục đích và nguồn gốc sử dụng đất. Nội dung công tác nhằm thống kê và quản lý toàn bộ quỹ đất hiện đang được sử dụng của địa phương. Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là một thủ tục pháp lý trong lĩnh vực quản lý đất đai, nhằm thiết lập quyền sử dụng đất hợp pháp của người sử dụng đất, tạo cơ sở pháp lý cần thiết để người sử dụng đất và cơ quan quản lý đất đai thực hiện đầy đủ các quyền và nghĩa vụ của mình. Đối với Nhà nước: đăng ký đất đai là một công cụ giúp Nhà nước nắm chắc và quản lý chặt tài nguyên đất đã giao cho người sử dụng đất. Thông qua đó, Nhà nước sẽ tiến hành các biện pháp quản lý đất đai có hiệu quả và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người sử dụng đất. Đối với người sử dụng đất: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là chứng thư pháp lý công nhận quyền sử dụng đất hợp pháp của người sử dụng đất, tạo điều kiện để họ yên tâm sản xuất, khai thác sử dụng đất có hiệu quả cao và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước theo pháp luật. Tính đến 31/12/2008, hầu hết các xã, phường, thị trấn trên toàn quốc đã tổ chức thực hiện việc đăng ký kê khai quyền sử dụng đất. Tuy nhiên hệ thống hồ sơ địa chính của nhiều xã còn lập theo mẫu cũ chưa chuyển đổi sang mẫu mới hiện hành là Hệ thống hồ sơ địa chính được thiết lập theo Thông tư số 29/2004/TT-BTNMT ngày 01/11/2004 của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Kết quả lập hồ sơ địa chính trên địa bàn cả nước: trong 8 vùng của cả nước thì Đồng bằng Sông Cửu Long có số xã lập hệ thống hồ sơ địa chính theo mẫu mới (Thông tư 29/2004/TT-BTNMT) là nhiều nhất cụ thể: Số xã lập sổ mục kê là 328 xã, chiếm hơn 20% tổng số xã lập sổ mục kê; số xã lập sổ địa chính là 352 xã chiếm hơn 31% tổng số xã lập sổ địa chính. Vùng có số xã lập hồ sơ địa chính thấp nhất là vùng Tây Bắc cụ thể: Có 18 xã lập sổ mục kê chiếm 4,7% tổng số xã lập sổ mục kê; số xã lập sổ địa chính là 40 xã chiếm 11,7% tổng số xã lập sổ địa chính. - Công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là một chứng thư pháp lý đảm bảo quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất của người sử dụng, là một công cụ để Nhà nước thực thi công tác quản lý Nhà nước đối với người sử dụng đất và thửa đất cụ thể. Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được thực hiện từ năm 1990 theo quy định của Luật đất đai năm 1988 và Quyết định số 201 QĐ/ĐKTK ngày 14 tháng 7 năm 1989 của Tổng cục Quản lý ruộng đất (nay là Bộ Tài nguyên và Môi trường). Song do còn nhiều khó khăn và vướng mắc trong các quy định về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nên tiến độ cấp giấy chứng nhận trong cả nước còn chậm. Từ khi công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được thực hiện theo Luật đất đai năm 2003, công tác này mới được đẩy mạnh và đã đạt được những kết quả tích cực. Đến nay cả nước đã có 11 tỉnh hoàn thành cơ bản việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, đạt trên 90% diện tích các loại đất chính gồm: Hoà Bình, Đà Nẵng, Hà Tĩnh, Tây Ninh, Sóc Trăng, Vĩnh Long, An Giang, Đồng Tháp, Cần Thơ, Bình Phước. Bên cạnh đó còn 10 tỉnh có kết quả cấp giấy chứng nhận các loại đất chính đạt thấp dưới 60% gồm: Điện Biên, Yên Bái, Lai Châu, Tuyên Quang, Hải Phòng, Hưng Yên, Ninh Thuận, Gia Lai, Kon Tum, Đắk Nông. Tính đến 31/12/2008, việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong phạm vi cả nước đã đạt kết quả như sau: - Đất nông nghiệp: cấp được 11.693.900 giấy với diện tích 9.328.300 ha, đạt 92,7% số hộ gia đình và tổ chức sử dụng đất và bằng 97,8% tổng diện tích đất nông nghiệp cần cấp. - Đất lâm nghiệp: cấp được 628.900 giấy với diện tích 3.546.500 ha đạt 35,00% tổng diện tích đất cần cấp (trong đó hộ gia đình, cá nhân đạt 72,00%, tổ chức đạt 21,00%). - Đất khu dân cư nông thôn: cấp được 6.690.000 giấy với diện tích 183.000 ha đạt 55,00% tổng số hộ và đạt 49% tổng diện tích cần cấp giấy. - Đất ở đô thị: cấp theo 02 loại giấy, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thường gọi là bìa đỏ do Tổng cục Địa chính nay là Bộ Tài nguyên và Môi trường phát hành và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở là giấy hồng theo Nghị định 60/NĐ-CP. Tổng 02 loại giấy này đã cấp được 1.415.208 giấy với diện tích 31308 ha đạt 35,10% tổng số hộ và đạt 38,00% diện tích đất cần cấp, trong đó sổ đỏ chiếm 57,40%, giấy hồng chiếm 42,60%.[11], [12] 2.2.2.7 Công tác thống kê, kiểm kê đất đai Công tác kiểm kê đất đai được thực hiện định kỳ 5 năm một lần. Công tác kiểm kê đất đai được đánh giá là vô cùng quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế, chính trị, xã hội; kết quả kiểm kê đất đai là căn cứ để UBND các cấp nghiên cứu, hoạch định các chủ trương, chính sách đảm bảo mục tiêu phát triển bền vững; tính toán các chỉ tiêu quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai; làm căn cứ cho việc lập quy hoạch, kế hoạch phát triển của vùng lãnh thổ. Hàng năm Bộ Tài nguyên và Môi trường có kế hoạch hướng dẫn việc thực hiện thống kê đất đai đến các địa phương và triển khai thực hiện vào ngày 01/01 hàng năm. Bên cạnh thống kê đất đai thì cứ 5 năm Bộ Tài nguyên và Môi trường lại tổ chức kiểm kê đất đai trong cả nước. Năm 1999, Thủ tướng Chính phủ đã có Chỉ thị 24/CP về việc kiểm kê đất đai năm 2000. Dưới sự phối hợp chặt chẽ từ Trung ương đến địa phương nên công tác kiểm kê đất đai năm 2000 đã hoàn thành tốt trong cả nước. Năm 2004, Bộ Tài nguyên và Môi trường có Thông tư số 28/2004/TT-BTNMT hướng dẫn thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất, các tỉnh thành phố có kế hoạch triển khai thực hiện và đã đạt kết quả tốt. [12] 2.2.2.8 Công tác quản lý tài chính, phát triển thị trường bất động sản; quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất Quản lý tài chính về đất đai được thực hiện theo nguyên tắc tài chính của Nhà nước. Công tác thu thuế nhà đất hàng năm hiện nay đang được tiến hành theo hướng dẫn tại Thông tư số 83/TC-TCT ngày 7/10/1994 của bộ Tài chính hướng dẫn thi hành nghị định số 94/CP ngày 25/8/1994 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành pháp lệnh về thuế nhà, đất. Thuế chuyển quyền sử dụng đất là loại thuế trực thu nhằm huy động vào ngân sách Nhà nước một phần thu nhập của người sử dụng đất khi chuyển quyền sử dụng đất. Thu thuế chuyển quyền sử dụng đất trên cơ sở Nghị định số 19/2000/NĐ-CP Ngày 08/06/2000 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế chuyển quyền sử dụng đất. Lệ phí trước bạ là khoản tiền mà người có nhu cầu xin trước bạ nộp cho cơ quan thuế để được Nhà nước đảm bảo về mặt pháp lý quyền sở hữu một tài sản. Thực thiện thu Lệ phí trước bạ trên cơ sở Nghị định số 193/CP Ngày 29/12/1994 của Chính phủ ban hành quy định về lệ phí trước bạ. Tiền sử dụng đất là một khoản tiền mà người sử dụng đất phải nộp khi được Nhà nước giao đất để làm nhà ở, đầu tư xây dựng nhà để bán, cho thuê; xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê; người đang sử dụng đất được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng từ các loại đất sản xuất nông nghiệp, đất sử dụng vào mục đích an ninh quốc phòng; đất chuyên dùng và các loại đất khác trước đây khi được Nhà nước giao đất không phải nộp tiền sử dụng đất; người được mua nhà ở đang thuê, nhà thanh lý, nhà hoá giá thuộc sở hữu Nhà nước. Thu tiền sử dụng đất trên cơ sở Nghị định số 89/CP ngày 17/08/1994; Nghị định số 44/CP ngày 03/08/1996; Nghị định số 38/2000/NĐ-CP ngày 23/08/2000; Thông tư số 115/2000/TT-BTC ngày 11/12/2000 hướng dẫn thi hành Nghị định số 38/2000/NĐ-CP ngày 23/08/2000 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất. Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004; Thông tư số 117/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất. Lệ phí địa chính là một khoản tiền người sử dụng đất phải trả khi được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền hoặc tổ chức được uỷ quyền giải quyết các công việc về địa chính như: cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, chứng nhận đăng ký biến động đất đai, trích lục bản đồ hoặc các văn bản cần thiết trong hồ sơ địa chính, xác nhận tính pháp lý của các giấy tờ nhà đất. [20] 2.2.2.9 Công tác quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong thị trường bất động sản - Luật đất đai năm 2003 đã chấp nhận sự tồn tại của thị trường quyền sử dụng đất cũng như thị trường bất động sản thể hiện đường lối phát triển của Đảng và Nhà nước ta trong thời kỳ mới. Thị trường bất động sản ở Việt Nam thực chất đã ngầm phát triển từ lâu song lại không có một điều khoản nào trong Luật đất đai trước đây quy định. Trước khi Luật đất đai năm 2003 có hiệu lực thi hành, thị trường quyền sử dụng đất nói riêng và thị trường bất động sản nói chung phát triển ngoài vòng kiểm soát của pháp luật. Nhà nước không quản lý được thị trường này nên phát triển một cách lộn xộn đã đẩy giá đất lên rất cao và trở thành giá ảo trong cuối năm 2003. Việc quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong thị trường bất động sản trong những năm gần đây mới thực sự được quan tâm vì cơ sở vật chất, tiền đề để phát triển thị trường này đòi hỏi phải xây dựng một cách hoàn thiện và đầy đủ. Để phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong thị trường bất động sản cần phải có một hệ thống cơ sở vật chất tốt như hệ thống quy hoạch đất đai đầy đủ, rõ ràng, công khai và minh bạch; phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế xã hội của địa phương; các loại bản đồ phải đầy đủ, chính xác cùng với nó là hệ thống pháp luật phải tạo được hành lang thông thoáng nhưng cũng đảm bảo chặt chẽ, khoa học mới có thể phát triển ổn định thị trường quyền sử dụng đất trong thị trường bất động sản. [20] 2.2.2.10 Công tác quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất Quản lý giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất là một nội dung mới trong các nội dung quản lý Nhà nước về đất đai của Luật đất đai năm 2003 so với năm 1993. Đây là một nội dung nhằm xem xét việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất, đảm bảo thực hiện đúng theo pháp luật đối với công tác quản lý và sử dụng đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Từ khi Luật đất đai năm 2003 có hiệu lực thi hành, công tác quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất mới được quan tâm thực hiện, coi trọng. Trong thời gian qua, người sử dụng đất đã được hưởng các quyền lợi theo quy định của pháp luật như quyền được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, hưởng các lợi ích do công trình của Nhà nước về bảo vệ, cải tạo, bồi bổ đất nông nghiệp. Bên cạnh đó, họ cũng thực hiện khá đầy đủ các nghĩa vụ của mình đối với Nhà nước trong quá trình sử dụng đất. 2.2.2.11 Công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về đất đai Mục đích của công tác này là nhằm thúc đẩy quá trình thực hiện nghiêm chỉnh pháp luật đất đai, đảm bảo cho đất đai được quản lý chặt chẽ, các loại đất được sử dụng một cách hợp pháp, tiết kiệm và mang hiệu quả cao, góp phần tăng cường đoàn kết trong nhân dân, bảo vệ trật tự an toàn xã hội. Mặt khác, qua thanh tra, kiểm tra để nắm được các chính sách pháp Luật đất đai đã đi vào thực tế như thế nào, qua đó phát huy những mặt tích cực và hạn chế những mặt tiêu cực, tìm ra những nội dung không phù hợp để đề xuất và bổ sung, sửa đổi các chính sách pháp Luật đất đai cho ngày càng hoàn thiện hơn. Bộ Tài nguyên và Môi trường thường xuyên tổ chức các đoàn công tác thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về đất đai đồng thời xử lý kịp thời các trường hợp vi phạm pháp luật về đất đai. Nhiều vụ việc liên quan đến sai phạm trong quá trình quản lý và sử dụng đất đã được phát hiện và được xử lý kiên quyết, dứt điểm, đảm bảo đúng pháp luật. [12] 2.2.2.12 Công tác giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo các vi phạm trong việc quản lý và sử dụng đất đai Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá, nó gắn liền với quyền lợi và lợi ích kinh tế của người sử dụng đất. Đặc biệt cùng với cơ chế thị trường và sự phát triển của nền kinh tế, đất đai trở nên có giá trị hơn. Do vậy, vấn đề tranh chấp đất đai xảy ra thường xuyên, phức tạp và quyết liệt; không giải quyết được sẽ gây ra sự mất ổn định trong xã hội. Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo các vi phạm trong việc quản lý và sử dụng đất đai: là biện pháp nhằm điều chỉnh các quan hệ đất đai theo đúng pháp luật, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các chủ sử dụng đất đem lại sự công bằng xã hội, góp phần nâng cao tinh thần đoàn kết trong nhân dân, nâng cao lòng tin của nhân dân đối với các cấp chính quyền và giữ vững được an ninh chính trị trong xã hội. Để tạo cơ sở cho việc giải quyết tranh chấp đất đai, Luật đất đai năm 1993 đã quy định rõ về trách nhiệm, thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai của các cấp đối với từng trường hợp cụ thể. Luật đất đai năm 2003 đã dành toàn bộ chương VI với 13 Điều (từ Điều 132 đến 144) về thanh tra, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai. Chính phủ cũng ban hành Nghị định số 182/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 về xử phạt vi phạm hành chính về đất đai. Theo số liệu báo cáo từ 63 tỉnh thành và 22 bộ ngành, riêng năm 2008 các cơ quan hành chính tiếp nhận 120.004 đơn khiếu nại, 15.995 đơn tố cáo, 28.866 đơn kiến nghị phản ánh. Qua phân tích xử lý có 89.896 đơn khiếu nại, 8.571 đơn tố cáo đủ điều kiện giải quyết, số còn lại là trùng lặp không rõ nội dung, địa chỉ, trong đó có 70% vụ liên quan đến đất đai nhà cửa. Trong đó 98,20% đơn thư khiếu nại về đất đai, 1,8% đơn thư khiếu nại thuộc về môi trường. Để kịp thời giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân theo quy định của pháp luật, trong năm 2008, Bộ Tài nguyên và Môi trườmg đã thành lập 06 đoàn công tác thanh tra. Bộ chủ trì thẩm tra xác minh giải quyết 196 đơn khiếu nại, tố cáo của công dân tại 16 tỉnh thành. Ngoài ra, thanh tra bộ đã ban hành 427 văn bản và trình lãnh đạo bộ ký ban hành 861 văn bản giải quyết khiếu nại, tố cáo. 2.2.2.13 Công tác quản lý các hoạt động dịch vụ công về đất đai Quản lý các hoạt động dịch vụ công về đất đai thể hiện chủ trương mới của Đảng và Nhà nước ta trong việc quản lý và sử dụng đất ở thời kỳ mới, đồng thời cũng nhằm hoàn thiện và phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong thị trường bất động sản một cách công khai, minh bạch. Trong quản lý và sử dụng đất, các hoạt động dịch vụ công về đất đai bao gồm các hoạt động như: tư vấn về giá đất; tư vấn về lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; dịch vụ về đo đạc thành lập bản đồ địa chính; dịch vụ về thông tin đất đai… Các dịch vụ này được các tổ chức, cá nhân thuộc Nhà nước hoặc không thuộc Nhà nước thực hiện có thu tiền dưới sự quản lý, cho phép của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Hiện nay, hầu hết các địa phương trên toàn quốc đã thành lập Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất vừa thực hiện chức năng quản lý Nhà nước, vừa cung cấp các dịch vụ công trong lĩnh vực quản lý sử dụng đất đai. 2.2.3 Tình hình quản lý sử dụng đất đai trên địa bàn thành phố Hà Nội Thành phố Hà Nội là Thủ đô của nước Việt Nam, là trung tâm chính trị, văn hoá, khoa học, là đầu mối giao thông quan trọng của cả nước. Trong những năm gần đây, Thành phố đã có những thay đổi mạnh mẽ và sâu sắc. Sau khi sát nhập tỉnh Hà Tây, diện tích của thành phố Hà Nội đã tăng lên hơn 3 lần với tổng diện tích tự nhiên là 311.975,65 ha. Địa giới hành chính rộng lớn với đặc điểm dân cư đa dạng, phong phú khiến công tác quản lý nhà nước nói chung cũng như công tác quản lý đất đai trên địa bàn thành phố gặp những khó khăn, thách thức nhất định. Tuy nhiên đó cũng là tiền đề, động lực để thành phố xây dựng những chiến lược phát triển phù hợp với tình hình thực tế, xứng đáng là thủ đô - trái tim của cả nước. Những năm qua, công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn thành phố Hà Nội nhận được sự quan tâm, chỉ đạo sát sao của lãnh đạo thành phố do đó công tác này đã đạt được nhiều kết quả đáng kể. 2.2.3.1 Công tác ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ chức thực hiện các văn bản đó Công tác ban hành các văn bản pháp quy trong lĩnh vực quản lý và sử dụng đất đã được Thành uỷ, Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân Thành phố Hà Nội đặc biệt quan tâm, nhằm tạo cơ sở pháp lý cho việc triển khai đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước trong điều kiện thực tiễn của Thành phố. Căn cứ pháp luật đất đai, các chương trình, Nghị quyết của Thành uỷ và Hội đồng nhân dân, UBND Thành phố đã ban hành nhiều văn bản pháp quy, quy định về trình tự thủ tục trong lĩnh vực quản lý tài nguyên đất đai và môi trường, đồng thời Thành phố cũng đã chỉ đạo rà soát và huỷ bỏ những văn bản không còn hiệu lực. - Ngày 29/9/2008, UBND thành phố Hà Nội ban hành Quyết định số 18/2008/QĐ-UBND quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên địa bàn thành phố Hà Nội. - Ngày 23/10/2008, UBND thành phố Hà Nội ban hành Quyết định số 43/2008/QĐ-UBND quy định về đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn thành phố Hà Nội. - Ngày 22/10/2008, UBND thành phố Hà Nội ban hành Quyết định số 38/2008/QĐ-UBND quy định về quản lý Nhà nước đối với hoạt động đo đạc và bản đồ trên địa bàn thành phố Hà Nội. - Ngày 22/10/2008, UBND thành phố Hà Nội ban hành Quyết định số 39/2008/QĐ-UBND quy định về thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư và thu hồi đất, giao đất làm nhà ở nông thôn tại điểm dân cư nông thôn trên địa bàn thành phố Hà Nội. - Ngày 23/10/2008, UBND thành phố Hà Nội ban hành Quyết định số 42/2008/QĐ-UBND quy định về Trình tự, thủ tục thẩm định nhu cầu sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư của các tổ chức kinh tế trong nước không sử dụng vốn ngân sách Nhà nước hoặc không phải là dự án có vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn thành phố Hà Nội. - Ngày 23/10/2008, UBND thành phố Hà Nội ban hành Quyết định số 41/2008/QĐ-UBND quy định về việc công nhận quyền sử dụng đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và đăng ký biến động về sử dụng đất cho các tổ chức đang sử dụng đất trên địa bàn thành phố Hà Nội. - Ngày 31/12/2008, UBND thành phố Hà Nội ban hành Quyết định số 62/QĐ-UBND quy định về giá các loại đất trên địa bàn thành phố Hà Nội năm 2009. Nhìn chung công tác ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai đã và đang được triển khai thực hiện nghiêm túc trên toàn địa bàn Thành phố. 2.2.3.2 Công tác xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính; khảo sát đo đạc, thành lập bản đồ Thực hiện Chỉ thị 364/CP ngày 6 tháng 11 năm 1991 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng nay là Thủ tướng Chính phủ về giải quyết những tranh chấp đất đai liên quan đến địa giới hành chính các cấp tỉnh, huyện, xã; UBND Thành phố đã chỉ đạo các ngành chuyên môn và địa phương xác định cắm mốc địa giới hành chính đến từng xã, phường, thị trấn theo đúng quy định. Năm 2000 thành phố có 7 quận và 5 huyện với 229 phường, xã, thị trấn. Ngày 6/11/2003, Chính phủ ban hành Nghị định số 132/2003/NĐ-CP điều chỉnh địa giới hành chính và thành lập 2 quận mới là quận Long Biên và quận Hoàng Mai. Tháng 8/2008, tỉnh Hà Tây chính thức sát nhập với thành phố Hà Nội nên địa giới hành chính của thành phố Hà Nội có sự biến động lớn với sự sát nhập của 14 huyện, thị xã, với tổng diện tích tự nhiên tăng thêm là 219.630 ha. Theo số liệu điều tra, thành phố Hà Nội (thành phố Hà Nội cũ) có 9 quận và 5 huyện với 232 đơn vị hành chính cấp xã, phường, thị trấn. 100% số xã, phường, thị trấn, quận, huyện và thành phố đều có hệ thống bản đồ địa giới hành chính của mình. - Tháng 12/1999, Thành phố đã hoàn thành công tác đo đạc, lập bản đồ Địa chính cho 126 xã, thị trấn khu vực ngoại thành, cơ bản hoàn thành đo vẽ bản đồ Địa chính khu vực I nội thành và đang triển khai ở khu vực II nội thành. - Cuối tháng 6/1998 toàn bộ bản đồ Địa chính khu vực ngoại thành tỷ lệ 1:1.000 (đối với khu vực thổ cư) và tỷ lệ 1:2.000 (đối với khu vực còn lại) và bản đồ địa chính của 97 phường khu vực nội thành tỷ lệ 1:2000 đã được bàn giao cho UBND các xã, phường, thị trấn. - Bước đầu ngành Tài nguyên & Môi trường của thành phố đã áp dụng công nghệ tin học vào nhiều lĩnh vực như công tác cập nhật bản đồ, bàn giao mốc giới, xây dựng hồ sơ địa chính và trích lục bản đồ, gắn việc quản lý đất đai với quản lý Nhà nước và đã tiến hành nhiều công trình thí điểm về đo đạc lập sổ địa chính theo các phương pháp quản lý mới ở một số phường. - Cuối năm 2000, Hà Nội hoàn thành việc lập đầy đủ hệ thống bản đồ địa chính chính quy để điều hành quản lý đất đai. - Đến nay công tác kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất được thực hiện tại 3 cấp từ cấp phường, xã, thị trấn; quận, huyện đến Thành phố. 2.2.3.3 Công tác quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất Công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được quan tâm và đi trước một bước. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của Thành phố đến năm 2010; kế hoạch sử dụng đất 5 năm 2001 - 2005 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và điều chỉnh hàng năm làm căn cứ để giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định. Tất cả các xã ngoại thành đã hoàn thành công tác lập quy hoạch sử dụng đất đến năm đến năm 2010 và 2020 phục vụ trực tiếp cho công tác giao đất nông nghiệp, đất ở, đất xây dựng hạ tầng khu dân cư nông thôn, quản lý quỹ đất công ích.... Thành phố đang triển khai lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp quận, huyện, riêng huyện Thanh Trì đã được phê duyệt quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010; quy hoạch chi tiết phát triển đô thị đến năm 2020 của tất cả các quận, huyện đã được Thành phố phê duyệt . Việc lập kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ cuối (2006 - 2010) của Thành phố đã và đang được triển khai nhằm phục vụ cho công tác quản lý và sử dụng đất theo đúng quy định của pháp luật. 2.2.3.4 Công tác giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất Công tác giao đất, cho thuê đất đã thực hiện cải cách hành chính về thủ tục; hàng năm UBND Thành phố đã giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện các dự án phát triển đô thị với diện tích trung bình khoảng 1000 ha. Tình hình thực hiện kế hoạch nhìn chung đạt thấp, tính trung bình đạt 58,5% so với chỉ tiêu kế hoạch đặt ra. Phần lớn các dự án đầu tư có sử dụng đất được Nhà nước giao hoặc cho thuê đã được triển khai và sử dụng có hiệu quả. Một số dự án chưa được triển khai do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan, trong đó chủ yếu là do khó khăn trong công tác giải phóng mặt bằng. Công tác giải phóng mặt bằng đã được quan tâm, đẩy mạnh và thực hiện ở quy mô ngày càng lớn hơn. Trong 5 năm đã thực hiện bồi thường giải phóng mặt bằng được 838/1.753 dự án và đã bàn giao diện tích đất ngoài thực địa cho các chủ đầu tư là 4.128 ha; đặc biệt nhiều công trình trọng điểm, các dự án mở rộng đường giao thông, các nút giao thông lớn, các dự án đấu giá quyền sử dụng đất, các dự án xây dựng khu đô thị mới,... đã được triển khai xây dựng như đường cao tốc 1A, đường Viện Vật lý - đê Bưởi, đường Đội Cấn - Hoàng Hoa Thám, đường vành đai 3 đoạn Mai Dịch - Trần Duy Hưng, nút giao thông Ngã Tư Vọng, Ngã Tư Sở; các khu công nghiệp: Sài Đồng B, khu Công nghiệp vừa và nhỏ của các quận, huyện,... Để phục vụ cho công tác giải phóng mặt bằng việc chuẩn bị trước quỹ._.005) 17. Báo cáo thống kế đất đai năm 2006, 2007, 2008, 2009 của quận Long Biên. 18. Niên giám thống kê quận Long Biên năm 2008. 19. FAO (1994), Land evaluation and farming system analysis for land use planning, Working decument. 20. Nguyễn Văn Xa (2003), Giá đền bù đất phải phù hợp với thực tế chuyển nhượng, giá đền bù đất, (2008) PHỤ LỤC STT Nội dung phụ lục Phụ lục 1: Kết quả cấp GCN quyền sử dụng đất nông nghiệp Phụ lục 2: Kết quả cấp GCN quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất Phụ lục 3: Kết quả cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo đơn vị hành chính Phụ lục 4: Kết quả cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo loại đất Phụ lục 5: Tổng hợp chi tiết tăng giảm diện tích do chuyển mục đích sử dụng đất giai đoạn 2005-2008 Phụ lục 6: Thống kê diện tích đất năm 2005 Phụ lục 7: Thống kê diện tích đất năm 2008 Phụ lục 8: Thống kê diện tích đất theo đơn vị hành chính năm 2008 Phụ lục 9: Tổng hợp chi tiết biến động đất đai giai đoạn 2005-2008 Phụ lục 1: Kết quả cấp GCN quyền sử dụng đất nông nghiệp STT Đơn vị hành chính Diện tích đất NN giao cho các hộ gia đình (ha) Tổng số hộ gia đình được giao đất NN (hộ) Diện tích đất NN đã được cấp GCN (ha) Tổng số hộ gia đình được cấp GCN (hộ) Tỷ lệ % theo diện tích đất NN (%) Tỷ lệ % theo số hộ gia đình được cấp GCN (%) Toàn quận Long Biên 1.812,29 13.255 1.474,13 11.394 81,34 85,96 1 Phường Cự Khối 238,71 1.459 141,50 1.221 59,28 83,69 2 Phường Phúc Đồng 94,12 806 66,83 779 71,01 96,65 3 Phường Ngọc Thuỵ 73,19 822 50,09 688 68,44 83,70 4 Phường Long Biên 280,55 2.060 246,60 1.810 87,90 87,86 5 Phường Phúc Lợi 297,68 1.747 249,00 1.167 83,65 66,80 6 Phường Việt Hưng 125,22 1.329 125,22 1.329 100,00 100,00 7 Phường Ngọc Lâm 8 Phường Thượng Thanh 213,09 1.562 168,91 1.290 79,27 82,59 9 Phường Thạch Bàn 209,03 1.731 156,27 1.394 74,76 80,53 10 Phường Gia Thuỵ 12,92 249 12,92 249 100,00 100,00 11 Phường Đức Giang 12 Phường Sài Đồng 13 Phường Bồ Đề 65,22 474 54,23 451 83,15 95,15 14 Phường Giang Biên 202,56 1.016 202,56 1.016 100,00 100,00 Phụ lục 2: Kết quả cấp GCN quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất ở STT Đơn vị hành chính Tổng diện tích đất ở (ha) Tổng số hộ gia đình cá nhân được giao đất ở Tổng diện tích đất ở được cấp GCN (ha) Số hộ gia đình. cá nhân được cấp GCN Tỷ lệ % theo diện tích đất (%) Tỷ lệ % theo số hộ gia đình cá nhân được cấp GCN (%) Toàn quận Long Biên 1.078,82 37.728 512,05 18.271 47,46 48,43 1 Phường Cự Khối 44,13 1.160 22,97 618 52,05 53,28 2 Phường Phúc Đồng 32,50 1.894 28,98 1.838 89,17 97,04 3 Phường Ngọc Thuỵ 110,69 4.484 33,80 1.131 30,54 25,22 4 Phường Long Biên 78,83 2.552 17,74 691 22,50 27,08 5 Phường Phúc Lợi 62,00 1.821 54,00 1.526 87,09 83,80 6 Phường Việt Hưng 175,80 1.993 175,80 1.993 100,00 100,00 7 Phường Ngọc Lâm 42,31 4.641 9,08 1.413 21,46 30,45 8 Phường Thượng Thanh 85,43 2.604 69,93 642 81,86 24,65 9 Phường Thạch Bàn 112,99 1.675 17,57 787 15,55 46,99 10 Phường Gia Thuỵ 32,05 2.716 12,23 1.278 38,16 47,05 11 Phường Đức Giang 103,83 2.486 20,51 1.363 19,75 54,83 12 Phường Sài Đồng 24,76 4.501 10,76 769 43,46 17,09 13 Phường Bồ Đề 69,88 3.749 19,10 2.855 27,33 76,15 14 Phường Giang Biên 103,61 1.452 19,58 1.367 18,90 94,15 Phụ lục 3: Kết quả cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo đơn vị hành chính (Tính đến 31/12/2008) STT Đơn vị hành chính Hiện trạng đang sử dụng đất cần cấp GCN Kết quả thực hiện cấp GCN Hộ gia đình. cá nhân cần cấp GCN Tổ chức Cấp GCN cho hộ gia đình. cá nhân Cấp GCN cho Tổ chức Tổng Số hộ (hộ) Tổng Diện tích (ha) Số tổ chức Diện tích (ha) Tổng Số hộ (hộ) Tổng Diện tích (ha) Tổng GCN đã giao đến CSD Số GCN đã cấp Diện tích đã cấp (ha) đất ở đất nông nghiệp đất ở đất nông nghiệp đất ở đất nông nghiệp đất ở đất nông nghiệp đất ở đất nông nghiệp Toàn quận Long Biên 50.983 37.728 13.255 2.891,11 1.078,82 1.812,29 333 1.263,58 29.665 18.271 11.394 1.986,18 512,05 1.474,13 23.274 16.070 7.204 49 103,09 1 Phường Cự Khối 2.619 1.160 1.459 282,84 44,13 238,71 14 4,09 1.839 618 1.221 164,47 22,97 141,50 839 618 221 3 1,00 2 Phường Phúc Đồng 2.700 1.894 806 126,62 32,50 94,12 19 47,68 2.617 1.838 779 95,81 28,98 66,83 2.317 1.838 479 7 2,90 3 Phường Ngọc Thuỵ 5.306 4.484 822 183,88 110,69 73,19 20 219,39 1.819 1.131 688 83,89 33,80 50,09 1.819 1.131 688 8 58,87 4 Phường Long Biên 4.612 2.552 2.060 359,38 78,83 280,55 15 151,03 2.501 691 1.810 264,34 17,74 246,60 1.101 691 410 2 0,89 5 Phường Phúc Lợi 3.568 1.821 1.747 359,68 62,00 297,68 6 15,57 2.693 1.526 1.167 303,00 54,00 249,00 1.526 1.526 8 2,36 6 Phường Việt Hưng 3.322 1.993 1.329 301,02 175,80 125,22 5 67,20 3.322 1.993 1.329 301,02 175,80 125,22 3.322 1.993 1.329 1 0,33 7 Phường Ngọc Lâm 4.641 4.641 42,31 42,31 25 3,37 1.413 1.413 9,08 9,08 1.413 1.413 8 Phường Thượng Thanh 4.166 2.604 1.562 298,52 85,43 213,09 12 45,91 1.932 642 1.290 238,84 69,93 168,91 1.732 642 1.090 1 0,25 9 Phường Thạch Bàn 3.406 1.675 1.731 322,02 112,99 209,03 8 20,87 2.181 787 1.394 173,84 17,57 156,27 2.081 787 1.294 3 1,14 10 Phường Gia Thuỵ 2.965 2.716 249 44,97 32,05 12,92 17 134,44 1.527 1.278 249 25,15 12,23 12,92 1.527 1.278 249 1 0,34 11 Phường Đức Giang 2.486 2.486 103,83 103,83 64 124,69 1.363 1.363 20,51 20,51 1.363 1.363 6 32,72 12 Phường Sài Đồng 4.501 4.501 24,76 24,76 40 32,48 769 769 10,76 10,76 769 769 6 1,54 13 Phường Bồ Đề 4.223 3.749 474 135,10 69,88 65,22 82 129,97 3.306 2.855 451 73,33 19,10 54,23 1.806 1.378 428 2 0,43 14 Phường Giang Biên 2.468 1.452 1.016 306,17 103,61 202,56 6 266,89 2.383 1.367 1.016 222,14 19,58 202,56 1.659 643 1.016 1 0,32 Phụ lục 4 : Kết quả cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo loại đất (Tính đến 31/12/2008) STT Loại đất cấp GCN Hiện trạng đang sử dụng đất Kết quả cấp GCN Hộ gia đình. cá nhân Tổ chức Hộ gia đình. cá nhân Tổ chức Số hộ Diện tích (ha) Số tổ chức Diện tích (ha) Số GCN đã cấp Diện tích đã cấp (ha) Số GCN đã cấp Diện tích đã cấp (ha) Toàn quận Long Biên 50.983 2.891,11 333 1.263,58 29.665 1.986,18 46 102,17 I Đất nông nghiệp 13.255 1.812,29 14 106,57 11.394 1.474,13 1 Đất sản xuất nông nghiệp 10.883 1.493,20 7 89,08 8.590 1.244,98 2 Đất nuôi trồng thuỷ sản 95 39,60 7 17,49 25 2,82 3 Đất nông nghiệp khác II Đất phi nông nghiệp 37.728 1.078,82 319 1.157,01 18.271 512,05 46 102,17 1 Đất ở đô thị 37.728 1.078,82 57 283,68 18.271 512,05 3 1,36 2 Đất chuyên dùng 235 806,48 35 42,21 3 Đất tôn giáo. tín ngưỡng 16 6,14 4 Đất nghĩa trang. nghĩa địa 5 Đất phi nông nghiệp khác 11 60,71 8 58,60 Phụ lục 5: Tổng hợp chi tiết tăng giảm diện tích do chuyển mục đích sử dụng đất giai đoạn 2005 - 2008 STT MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT Biến động tăng giảm Tổng giảm Tổng tăng Chi tiết tăng giảm 2005-2008 2005-2006 2006-2007 2007-2008 Giảm Tăng Giảm Tăng Giảm Tăng 1 Nhóm đất nông nghiệp -112,08 135,01 22,93 50,60 20,27 70,58 1,81 13,83 0,86 1.1 Đất trồng lúa -91,38 93,25 1,87 21,21 0,07 61,36 1,81 10,69 chuyển sang đất ở đô thị 39,20 3,99 35,22 Chuyển sang đất trụ sở cơ quan. CTSN 3,99 3,40 0,27 0,33 Chuyển sang đất SXKD phi nông nghiệp 10,34 9,85 0,49 Chuyển sang đất có mục đích công cộng 39,54 3,97 25,39 10,19 Chuyển sang đất tôn giáo. tín ngưỡng 0,17 0,17 Tăng từ đất quốc phòng an ninh 1,85 0,04 1,81 Tăng từ đất có mục đích công cộng 0,02 0,02 1.2 Đất trồng cỏ -3,32 3,32 3,32 Chuyển sang đất SXKD phi nông nghiệp 3,32 3,32 1.3 Đất trồng cây hàng năm khác -26,99 26,99 16,66 7,59 2,74 Chuyển sang đất trồng cây lâu năm 3,99 3,99 Chuyển sang đất nông nghiệp khác 3,66 3,66 Chuyển sang đất ở đô thị 8,39 1,41 6,58 0,40 Chuyển sang đất trụ sở cơ quan 2,08 2,02 0,06 Chuyển sang đất SXKD phi nông nghiệp 4,44 3,59 0,85 Chuyển sang đất có mục đích công cộng 0,45 0,02 0,43 Chuyển sang đất sông suối. MNCD 2,07 1,98 0,09 Chuyển sang đất nghĩa trang. nghĩa địa 1,91 1,91 1.4 Đất trồng cây lâu năm 16,19 0,35 16,54 0,35 16,54 Chuyển sang đất ở đô thị 0,35 0,35 Tăng từ đất trồng cây hàng năm khác 4,00 4,00 Tăng từ đất bằng chưa sử dụng 12,54 12,54 1.5 Đất nuôi trồng thuỷ sản -11,09 11,09 9,07 1,63 0,39 Chuyển sang đất ở đô thị 3,56 2,96 0,21 0,39 Chuyển sang đất trụ sở cơ quan 0,50 0,23 0,27 Chuyển sang đất có mục đích công cộng 4,71 3,73 0,98 Chuyển sang đất sông suối và MNCD 2,19 2,01 0,17 Chuyển sang đất tôn giáo. tín ngưỡng 0,13 0,13 1.6 Đất nông nghiệp khác 4,52 4,52 3,66 0,86 Tăng từ đất trồng cây hàng năm khác 3,66 3,66 Tăng từ đất có mục đích công cộng 0,03 0,03 Tăng từ đất sông suối. MNCD 0,83 0,83 2 Nhóm đất phi nông nghiệp 142,45 26,99 169,44 15,03 73,59 7,21 76,20 4,75 19,64 2.1 Đất ở tại đô thị 51,65 3,56 55,21 1,93 10,22 1,59 42,54 0,05 2,45 Chuyển sang đất cơ sở SXKD phi nông nghiệp 0,19 0,19 Chuyển sang đất có mục đích công cộng 3,37 1,93 1,40 0,05 Tăng từ đất trồng lúa 39,20 3,99 35,22 Tăng từ đất trồng cây hàng năm khác 8,39 1,41 6,58 0,40 Tăng từ đất trồng cây lâu năm 0,35 0,35 Tăng từ đất nuôi trồng thuỷ sản 3,56 2,96 0,21 0,39 Tăng từ đất trụ sở cơ quan. CTSN 0,15 0,15 Tăng từ đất quốc phòng. an ninh 0,06 0,06 Tăng từ đất cơ sở SXKD phi nông nghiệp 1,66 1,30 0,36 Tăng từ đất sông suối và MNCD 1,84 0,19 1,65 Tăng từ đất phi nông nghiệp khác Tăng từ đất bằng chưa sử dụng 2.2 Đất trụ sở cơ quan. công trình sự nghiệp 1,83 5,11 6,94 4,85 5,65 0,26 0,81 0,47 Chuyển sang đất ở đô thị 0,15 0,15 Chuyển sang đất cơ sở SXKD phi nông nghiệp 4,17 3,91 0,26 Chuyển sang đất có mục đích công cộng 0,79 0,79 Tăng từ đất trồng lúa 3,99 3,40 0,27 0,33 Tăng từ đất trồng cây hàng năm khác 2,08 2,02 0,06 Tăng từ đất nuôi trồng thuỷ sản 0,50 0,23 0,27 Tăng từ đất bằng chưa sử dụng 0,37 0,22 0,14 2.3 Đất quốc phòng an ninh -2,02 2,02 0,16 1,81 0,05 Chuyển sang đất trồng lúa 1,85 0,04 1,81 Chuyển sang đất ở đô thị 0,06 0,06 Chuyển sang đất có mục đích công cộng 0,11 0,06 0,05 2.4 Đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp 22,37 3,20 25,57 1,79 23,50 0,82 2,07 0,59 Chuyển sang đất ở 1,66 1,30 0,36 Chuyển sang đất có mục đích công cộng 1,54 0,49 0,46 0,59 Tăng từ đất ở đô thị 0,19 0,19 Tăng từ đất trồng lúa 10,34 9,85 0,49 Tăng từ đất trồng cỏ 3,32 3,32 Tăng từ đất trồng cây hàng năm khác 4,44 3,59 0,85 Tăng từ đất trụ sở cơ quan. CTSN 4,17 3,91 0,26 Tăng từ đất có mục đích công cộng 2,61 2,61 Tăng từ đất sông suối và MNCD 0,28 0,28 Tăng từ đất phi nông nghiệp khác 0,22 0,22 Tăng từ đất bằng chưa sử dụng 2.5 Đất có mục đích công cộng 48,90 5,19 54,09 5,16 11,89 29,34 0,03 12,86 Chuyển sang đất trồng lúa 0,02 0,02 Chuyển sang đất nông nghiệp khác 0,03 0,03 Chuyển sang đất cơ sở SXKD phi nông nghiệp 2,61 2,61 Chuyển sang đất nghĩa trang. nghĩa địa 2,48 Chuyển sang đất bằng chưa sử dụng 0,05 0,05 Tăng từ đất trồng lúa 39,54 3,97 25,39 10,19 Tăng từ đất trồng cây hàng năm khác 0,45 0,02 0,43 Tăng từ đất nuôi trồng thuỷ sản 4,71 3,73 0,98 Tăng từ đất ở 3,37 1,93 1,40 0,05 Tăng từ đất trụ sở cơ quan. CTSN 0,79 0,79 Tăng từ đất quốc phòng. an ninh 0,11 0,06 0,05 Tăng từ đất cơ sở SXKD phi nông nghiệp 1,54 0,49 0,46 0,59 Tăng từ đất tôn giáo. tín ngưỡng 0,85 0,85 Tăng từ đất nghĩa trang. nghĩa địa 0,12 0,12 Tăng từ đất sông suối và MNCD 2,53 1,09 1,44 Tăng từ đất phi nông nghiệp khác 0,07 0,07 Tăng từ đất bằng chưa sử dụng 2.6 Đất tôn giáo tín ngưỡng 2,71 0,85 3,56 0,85 2,61 0,78 0,17 Chuyển sang đất có mục đích công cộng 0,85 0,85 Tăng từ đất trồng lúa 0,17 0,17 Tăng từ đất nuôi trồng thuỷ sản 0,13 0,13 Tăng từ đất nghĩa trang. nghĩa địa 2,48 2,48 Tăng từ đất sông suối và MNCD 0,78 0,78 2.7 Đất nghĩa trang nghĩa địa 2,19 0,12 2,31 0,40 0,12 1,91 Chuyển sang đất có mục đích công cộng 0,12 0,12 Chuyển sang đất tôn giáo. tín ngưỡng Tăng từ đất trồng cây hàng năm khác 1,91 1,91 Tăng từ đất sông suối và MNCD 0,40 0,40 2.8 Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng 15,11 6,66 21,77 19,73 2,74 0,26 3,92 1,78 Chuyển sản đất nuôi trồng thuỷ sản Chuyển sang đất nông nghiệp khác 0,83 0,83 Chuyển sang đất ở đô thị 1,84 0,19 1,65 Chuyển sang đất cơ sở SXKD phi nông nghiệp 0,28 0,28 Chuyển sang đất có mục đích công cộng 2,53 1,09 1,44 Chuyển sang đất tôn giáo. tín ngưỡng 0,78 0,78 Chuyển sang đất nghĩa trang. nghĩa địa 0,40 0,40 Tăng từ đất trồng cây hàng năm khác 2,07 1,98 0,09 Tăng từ đất nuôi trồng thuỷ sản 2,19 2,01 0,17 Tăng từ đất bằng chưa sử dụng 17,52 15,74 1,78 2.9 Đất phi nông nghiệp khác -0,29 0,29 0,29 Chuyển sang đất ở đô thị Chuyển sang đất trụ sở cơ quan. CTSN Chuyển sang đất cơ sở SXKD phi nông nghiệp 0,22 0,22 Chuyển sang đất có mục đích công cộng 0,07 0,07 3 Nhóm đất chưa sử dụng -30,37 30,42 0,05 28,28 0,05 0,22 1,92 3.1 Đất bằng chưa sử dụng -30,37 30,42 0,05 28,28 0,05 0,22 1,92 Chuyển sang đất trồng cây lâu năm 12,54 12,54 Chuyển sang đất ở đô thị Chuyển sang đất trụ sở cơ quan 0,37 0,22 0,14 Chuyển sang đất cơ sở SXKD phi nông nghiệp Chuyển sang đất có mục đích công cộng Chuyển sang đất sông suối. MNCD 17,52 15,74 1,78 Tăng từ đất có mục đích công cộng 0,05 0,05 Phụ lục 6: Thống kê diện tích đất đai năm 2005 (TÝnh ®Õn ngµy 31 / 12 / 2005) §¬n vÞ tÝnh: ha Thø tù MôC §ÝCH Sö DôNG ®Êt M· DiÖn tÝch theo môc ®Ých sö dông®Êt DiÖn tÝch ®Êt theo ®èi t­îng sö dông DiÖn tÝch ®Êt theo ®èi t­îng ®­îc giao ®Ó qu¶n lý Tæng sè Trong ®ã: Tæng sè Hé gia ®×nh. c¸ nh©n (GDC) Tæ chøc trong níc (TCC) Tæ chøc NN. c¸ nh©n NN (NNG) Nhµ ®Çu t­ lµ ng­êi VN ®Þnh c­ ë NN (TVD) Céng ®ång d©n c­ (CDS) Tæng sè Céng ®ång d©n c­ (CDQ) UBND cÊp x· (UBQ) Tæ chøc ph¸t triÓn quü ®Êt (TPQ) Tæ chøc kh¸c (TKQ) §Êt khu d©n c­ n«ng th«n §Êt ®« thÞ UBND cÊp x· (UBS) Tæ chøc kinh tÕ (TKT) Tæ chøc kh¸c (TKH) Nhµ ®Çu t­ Tæ chøc ngo¹i giao (TNG) Liªn doanh (TLG) 100% vèn NN (VNN) (1) (2) (3) (4)=(7)+(17) (5) (6) (7)=(8)+…+(16) (8) (9) (10) (11) (12) (13) (14) (15) (16) (17)=(18)+,,,+(21) (18) (19) (20) (21) Tæng diÖn tÝch tù nhiªn 5.993,03 5.993,03 3.878,86 2.498,72 410,16 417,59 457,85 44,92 39,74 9,87 2.114,17 1.179,98 222,27 711,92 1 §Êt n«ng nghiÖp nnp 2.004,02 2.004,02 1.928,92 1.738,89 145,25 7,16 37,60 75,10 75,10 1.1 §Êt s¶n xuÊt n«ng nghiÖp sxn 1.898,66 1.898,66 1.881,81 1.733,05 106,56 7,16 35,02 16,85 16,85 1.1.1 §Êt trång c©y hµng n¨m chn 1.850,57 1.850,57 1.833,88 1.696,36 95,32 7,16 35,02 16,69 16,69 1.1.1.1 §Êt trång lóa lua 1.092,11 1.092,11 1.080,27 1.017,09 45,29 17,88 11,84 11,84 1.1.1.2 §Êt cá dïng vµo ch¨n nu«i coc 5,27 5,27 5,27 5,27 1.1.1.3 §Êt trång c©y hµng n¨m kh¸c hnk 753,18 753,18 748,33 679,27 50,03 1,89 17,14 4,85 4,85 1.1.2 §Êt trång c©y l©u n¨m cln 48,09 48,09 47,93 36,69 11,24 0,16 0,16 1.3 §Êt nu«i trång thuû s¶n nts 105,36 105,36 47,11 5,84 38,69 2,58 58,25 58,25 1.5 §Êt n«ng nghiÖp kh¸c nkh 2 §Êt phi n«ng nghiÖp PNN 3.819,70 3.819,70 1.935,82 759,83 250,78 410,42 420,25 44,92 39,74 9,87 1.883,88 949,69 222,27 711,92 2.1 §Êt ë OTC 1.027,17 1.027,17 804,90 759,39 43,12 2,39 222,27 222,27 2.1.2 §Êt ë t¹i ®« thÞ odt 1.027,17 1.027,17 804,90 759,39 43,12 2,39 222,27 222,27 2.2 §Êt chuyªn dïng CDG 1.560,09 1.560,09 983,67 0,44 116,21 366,08 410,47 44,92 39,74 5,81 576,42 367,51 208,91 2.2.1 §Êt trô së c¬ quan. c«ng tr×nh sù nghiÖp cts 30,86 30,86 30,86 15,294 2,294 13,27 2.2.2 §Êt quèc phßng. an ninh cqa 346,70 346,70 346,70 346,7 2.2.3 §Êt s¶n xuÊt. kinh doanh phi n«ng nghiÖp csk 452,43 452,43 452,43 0,44 8,54 356,42 2,43 44,86 39,74 2.2.4 §Êt cã môc ®Ých c«ng céng ccc 730,10 730,10 153,68 92,376 7,367 48,07 0,06 5,81 576,42 367,51 208,91 2.3 §Êt t«n gi¸o. tÝn ng­ìng ttn 12,00 12,00 10,48 2,7 3,72 4,064 1,52 1,52 2.4 §Êt nghÜa trang. nghÜa ®Þa ntd 36,64 36,64 36,64 36,08 0,564 2.5 §Êt s«ng suèi vµ mÆt n­íc chuyªn dïng smn 1.182,21 1.182,21 98,54 94,22 1,22 3,104 1.083,67 580,66 503,01 2.6 §Êt phi n«ng nghiÖp kh¸c pnk 1,57 1,57 1,57 1,574 3 §Êt ch­a sö dông csd 169,31 169,31 14,12 14,12 155,19 155,19 3.1 §Êt b»ng ch­a sö dông bcs 169,31 169,31 14,12 14,124 155,19 155,19 Phụ lục 7: Thống kê diện tích đất đai năm 2008 (TÝnh ®Õn ngµy 31 / 12 / 2008) §¬n vÞ tÝnh: ha Thø tù MôC §ÝCH Sö DôNG ®Êt M· DiÖn tÝch theo môc ®Ých sö dông®Êt DiÖn tÝch ®Êt theo ®èi t­îng sö dông DiÖn tÝch ®Êt theo ®èi t­îng ®­îc giao ®Ó qu¶n lý Tæng sè Trong ®ã: Tæng sè Hé gia ®×nh. c¸ nh©n (GDC) Tæ chøc trong n­íc (TCC) Tæ chøc NN. c¸ nh©n NN (NNG) Nhµ ®Çu t­ lµ ng­êi VN ®Þnh c­ ë NN (TVD) Céng ®ång d©n c­ (CDS) Tæng sè Céng ®ång d©n c­ (CDQ) UBND cÊp x· (UBQ) Tæ chøc ph¸t triÓn quü ®Êt (TPQ) Tæ chøc kh¸c (TKQ) §Êt khu d©n c­ n«ng th«n §Êt ®« thÞ UBND cÊp x· (UBS) Tæ chøc kinh tÕ (TKT) Tæ chøc kh¸c (TKH) Nhµ ®Çu t Tæ chøc ngo¹i giao (TNG) Liªn doanh (TLG) 100% vèn NN (VNN) (1) (2) (3) (4)=(7)+(17) (5) (6) (7)=(8)+…+(16) (8) (9) (10) (11) (12) (13) (14) (15) (16) (17)=(18)+,,,+(21) (18) (19) (20) (21) Tæng diÖn tÝch tù nhiªn 5.993,03 5.993,03 3.957,04 2.405,04 413,04 428,71 616,95 48,24 39,74 5,32 2.013,33 1.232,06 114,69 666,58 1 §Êt n«ng nghiÖp nnp 1.891,94 1.891,94 1.812,15 1.610,85 130,34 8,33 62,64 79,79 79,79 1.1 §Êt s¶n xuÊt n«ng nghiÖp sxn 1.793,15 1.793,15 1.766,71 1.605,01 97,84 3,84 60,03 26,44 26,44 1.1.1 §Êt trång c©y hµng n¨m chn 1.728,86 1.728,86 1.702,59 1.552,12 86,60 3,84 60,03 26,28 26,28 1.1.1.1 §Êt trång lóa lua 1.000,73 1.000,73 988,93 915,98 55,06 17,88 11,80 11,80 1.1.1.2 §Êt cá dïng vµo ch¨n nu«i coc 1,95 1,95 1,95 1,95 1.1.1.3 §Êt trång c©y hµng n¨m kh¸c hnk 726,19 726,19 711,71 636,14 31,54 1,89 42,14 14,48 14,48 1.1.2 §Êt trång c©y l©u n¨m cln 64,29 64,29 64,12 52,88 11,24 0,16 0,16 1.3 §Êt nu«i trång thuû s¶n nts 94,27 94,27 40,92 5,84 32,50 2,58 53,35 53,35 1.5 §Êt n«ng nghiÖp kh¸c nkh 4,52 4,52 4,52 4,49 0,03 2 §Êt phi n«ng nghiÖp PNN 3.962,15 3.962,15 2.131,17 794,19 273,00 420,38 550,29 48,24 39,74 5,32 1.808,31 1.027,05 114,69 666,58 2.1 §Êt ë OTC 1.078,82 1.078,82 964,13 793,75 45,67 124,71 114,69 114,69 2.1.2 §Êt ë t¹i ®« thÞ odt 1.078,82 1.078,82 964,13 793,75 45,67 124,71 114,69 114,69 2.2 §Êt chuyªn dïng CDG 1.631,18 1.631,18 995,61 0,44 115,19 373,49 418,20 48,24 39,74 0,31 612,90 386,34 226,56 2.2.1 §Êt trô së c¬ quan. c«ng tr×nh sù nghiÖp cts 32,68 32,68 32,59 17,53 2,56 12,51 0,09 0,09 2.2.2 §Êt quèc phßng. an ninh cqa 344,69 344,69 344,69 344,69 2.2.3 §Êt s¶n xuÊt. kinh doanh phi n«ng nghiÖp csk 474,79 474,79 474,79 0,44 21,53 362,48 2,43 48,18 39,74 2.2.4 §Êt cã môc ®Ých c«ng céng ccc 779,01 779,01 143,53 76,13 8,45 58,58 0,06 0,31 635,48 386,25 22,67 226,56 2.3 §Êt t«n gi¸o. tÝn ng­ìng ttn 14,71 14,71 13,24 4,51 3,72 5,01 1,47 1,47 2.4 §Êt nghÜa trang. nghÜa ®Þa ntd 38,83 38,83 38,83 38,27 0,56 2.5 §Êt s«ng suèi vµ mÆt n­íc chuyªn dïng smn 1.197,32 1.197,32 118,07 113,75 1,22 3,10 1.079,25 639,24 440,01 2.6 §Êt phi n«ng nghiÖp kh¸c pnk 1,28 1,28 1,28 1,28 3 §Êt ch­a sö dông csd 138,94 138,94 13,72 9,70 4,01 125,22 125,22 3.1 §Êt b»ng ch­a sö dông bcs 138,94 138,94 13,72 9,70 4,01 125,22 125,22 Phụ lục 8: Thống kê diện tích đất đai theo đơn vị hành chính năm 2008 (TÝnh ®Õn ngµy 01 / 01 / 2009) §¬n vÞ tÝnh: ha Thø tù MôC §ÝCH Sö DôNG §ÊT M· Tæng diÖn tÝch c¸c lo¹i ®Êt trong ®Þa giíi hµnh chÝnh DiÖn tÝch ph©n theo ®¬n vÞ hµnh chÝnh cÊp díi trùc thuéc Cù Khèi Phóc §ång Ngäc Thuþ Long Biªn Phóc Lîi ViÖt Hng Ngäc L©m Thîng Thanh Th¹ch Bµn Gia Thuþ §óc giang Sµi §ång Bå §Ò Giang Biªn (1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) (9) (10) (11) (12) (13) (14) (15) (16) (17) (17) Tæng diÖn tÝch tù nhiªn 5.993,03 479,68 494,76 888,89 723,13 612,29 383,44 112,25 484,44 520,02 125,03 240,61 85,60 379,92 462,97 1 §Êt n«ng nghiÖp nnp 1.891,94 280,96 104,98 104,30 256,10 298,39 144,53 171,07 272,11 12,92 3,75 67,68 175,16 1.1 §Êt s¶n xuÊt n«ng nghiÖp sxn 1.793,15 280,96 104,98 92,72 245,43 295,43 141,87 151,45 233,18 12,92 3,75 62,80 167,68 1.1.1 §Êt trång c©y hµng n¨m chn 1.728,86 246,10 104,98 84,75 240,80 295,43 133,04 146,11 233,01 12,92 3,75 62,80 165,18 1.1.1.1 §Êt trång lóa lua 1.000,90 54,88 104,98 45,97 48,03 212,22 131,40 139,06 154,91 12,92 1,86 30,22 64,46 1.1.1.2 §Êt cá dïng vµo ch¨n nu«i coc 1,95 1,95 1.1.1.3 §Êt trång c©y hµng n¨m kh¸c hnk 726,19 191,22 38,78 190,81 83,21 1,64 7,05 78,11 1,89 32,59 100,89 1.1.2 §Êt trång c©y l©u n¨m cln 64,29 34,86 7,97 4,63 8,82 5,34 0,16 2,50 1.3 §Êt nu«i trång thuû s¶n nts 94,27 11,59 10,67 2,96 2,66 19,63 38,93 4,88 2,96 1.5 §Êt n«ng nghiÖp kh¸c nkh 4,52 4,52 2 §Êt phi n«ng nghiÖp PNN 3.962,15 198,72 389,08 763,43 427,39 309,89 238,58 112,22 289,31 247,91 111,90 236,86 85,60 272,24 279,03 2.1 §Êt ë OTC 1.078,82 44,13 32,50 110,69 78,83 62,00 175,80 42,31 85,43 112,99 32,05 103,83 24,76 69,88 103,61 2.1.2 §Êt ë t¹i ®« thÞ odt 1.078,82 44,13 32,50 110,69 78,83 62,00 175,80 42,31 85,43 112,99 32,05 103,83 24,76 69,88 103,61 2.2 §Êt chuyªn dïng CDG 1.631,18 38,99 340,49 130,44 157,68 175,99 40,01 30,99 144,39 110,92 79,39 130,86 58,36 114,16 78,51 2.2.1 §Êt trô së c¬ quan. CTSN cts 39,10 2,39 0,54 10,97 0,60 3,83 1,43 0,25 2,70 1,45 0,37 1,12 9,04 2,72 1,69 2.2.2 §Êt quèc phßng. an ninh cqa 344,69 235,31 57,60 12,94 3,13 2,92 1,19 6,32 1,73 6,07 12,40 5,09 2.2.3 §Êt SXKD phi n«ng nghiÖp csk 474,79 46,11 57,35 73,35 11,43 8,83 55,84 33,76 43,06 81,91 23,49 37,14 2,54 2.2.4 §Êt cã môc ®Ých c«ng céng ccc 771,24 36,60 58,24 61,87 86,79 95,67 23,25 20,72 79,53 75,65 34,22 41,77 13,44 69,21 74,29 2.3 §Êt t«n gi¸o. tÝn ngìng ttn 14,71 2,53 0,59 1,93 0,40 1,01 1,81 1,19 1,10 0,21 0,08 1,47 2,39 2.4 §Êt nghÜa trang. nghÜa ®Þa ntd 38,83 2,50 3,05 5,33 5,71 3,21 3,75 2,14 2,90 0,25 0,86 1,28 4,33 3,52 2.5 §Êt s«ng suèi vµ MNCD smn 1.197,32 110,57 11,67 515,04 184,76 67,68 17,21 37,73 56,85 20,00 1,22 1,21 82,40 90,99 2.6 §Êt phi n«ng nghiÖp kh¸c pnk 1,28 0,78 0,50 3 §Êt cha sö dông csd 138,94 0,70 21,16 39,65 4,01 0,33 0,03 24,06 0,21 40,00 8,79 3.1 §Êt b»ng cha sö dông bcs 138,94 0,70 21,16 39,65 4,01 0,33 0,03 24,06 0,21 40,00 8,79 Phụ lục 9: Tổng hợp chi tiết biến động đất đai giai đoạn 2005 - 2008 §¬n vÞ tÝnh: ha STT Mục đích sử dụng đất Mã Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Tăng giảm 2008 so 2005 (1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) Tổng diện tích tự nhiên 5.993,03 5.993,03 5.993,03 5.993,03 1 Diện tích Đất nông nghiệp NNP 2.004,02 1.973,68 1.904,91 1.891,94 -112,08 1.1 Đất sản xuất nông nghiệp SXN 1.898,66 1.873,73 1.806,58 1.793,15 -105,51 1.1.1 Đất trồng cây hàng năm CHN 1.850,56 1.809,44 1.742,30 1.728,86 -121,70 1.1.1.1 Đất trồng lúa LUA 1.092,11 1.070,97 1.011,42 1.000,73 -91,38 1.1.1.1.1 Đất chuyên trồng lúa nước LUC 715,92 715,92 873,82 863,34 147,42 1.1.1.1.2 Đất trồng lúa nước còn lại LUK 376,19 355,05 137,59 137,39 -238,80 1.1.1.1.3 Đất trồng lúa nương LUN 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 1.1.1.2 Đất cỏ dùng vào chăn nuôi COC 5,27 1,95 1,95 1,95 -3,32 1.1.1.2.1 Đất trồng cỏ COT 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 1.1.1.2.2 Đất trồng cỏ có cải tạo CON 5,27 1,95 1,95 1,95 -3,32 1.1.1.3 Đất trồng cây hàng năm khác HNK 753,18 736,52 728,93 726,19 -26,99 1.1.1.3.1 Đất bằng trồng cây hàng năm khác BHK 753,18 736,52 728,93 726,19 -26,99 1.1.1.3.2 Đất nương rẫy trồng cây HNK NHK 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 1.1.2 Đất trồng cây lâu năm CLN 48,10 64,29 64,29 64,29 16,19 1.1.2.1 Đất trồng cây công nghiệp lâu năm LNC 0,00 13,31 13,31 13,31 13,31 1.1.2.2 Đất trồng cây ăn quả lâu năm LNQ 45,60 48,48 48,48 48,48 2,88 1.1.2.3 Đất trồng cây lâu năm khác LNK 2,50 2,50 2,50 2,50 0,00 1.2 Đất lâm nghiệp LNP 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 1.3 Đất nuôi trồng thuỷ sản NTS 105,36 96,29 94,66 94,27 -11,09 1.3.1 Đất nuôi trồng thuỷ sản nước lợ. mặn TSL 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 1.3.2 Đất nuôi trồng thuỷ sản nước ngọt TSN 105,36 96,29 94,66 94,27 -11,09 1.4 Đất làm muối LMU 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 1.5 Đất nông nghiệp khác NKH 0,00 3,66 3,66 4,52 4,52 2 Đất phi nông nghiệp PNN 3.819,70 3.878,27 3.947,27 3.962,15 142,45 2.1 Đất ở OTC 1.027,17 1.035,46 1.076,42 1.078,82 51,65 2.1.1 Đất ở nông thôn ONT 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 2.1.2 Đất ở đô thị ODT 1.027,17 1.035,46 1.076,42 1.078,82 51,65 2.2 Đất chuyên dùng CDG 1.560,10 1.589,18 1.618,52 1.631,18 71,08 2.2.1 Đất trụ sở cơ quan. CTSN CTS 30,85 31,66 32,21 32,68 1,83 2.2.1.1 Đất trụ sở cơ quan. tổ chức DTS 25,54 26,35 26,90 27,37 1,83 2.2.1.1.1 Đất trụ sở cơ quan TSO 22,05 22,76 23,09 23,56 1,51 2.2.1.1.2 Đất trụ sở khác TS1 3,49 3,59 3,81 3,82 0,33 2.2.1.2 Đất công trình sự nghiệp DSN 5,31 5,31 5,31 5,31 0,00 2.2.1.2.1 Đất công trình sự nghiệp không KD SNO 5,31 5,31 5,31 5,31 0,00 2.2.1.2.2 Đất công trình sự nghiệp có KD SN1 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 2.2.2 Đất quốc phòng. an ninh CQA 346,71 346,55 344,74 344,69 -2,02 2.2.2.1 Đất quốc phòng QPH 345,03 344,87 343,06 343,01 -2,02 2.2.2.2 Đất an ninh ANI 1,68 1,68 1,68 1,68 0,00 2.2.3 Đất SXKD phi nông nghiệp CSK 452,43 474,14 475,38 474,79 22,36 2.2.3.1 Đất khu công nghiệp SKK 95,73 98,66 98,66 98,66 2,93 2.2.3.2 Đất cơ sở sản xuất. kinh doanh SKC 328,08 349,26 350,51 349,92 21,84 2.2.3.3 Đất cho hoạt động khoáng sản SKS 24,39 24,39 24,39 24,39 0,00 2.2.3.4 Đất sản xuất vật liệu xây dựng SKX 4,23 1,83 1,83 1,83 -2,40 2.2.4 Đất có mục đích công cộng CCC 730,11 736,84 766,18 779,01 48,90 2.2.4.1 Đất giao thông DGT 412,45 434,70 459,62 470,40 57,95 2.2.4.1.1 Đất giao thông không KD GT0 406,88 429,13 454,05 464,84 57,96 2.2.4.1.2 Đất giao thông có KD GT1 5,57 5,57 5,57 5,57 0,00 2.2.4.2 Đất thuỷ lợi DTL 243,70 231,27 231,31 231,11 -12,59 2.2.4.2.1 Đất thuỷ lợi không KD TL0 243,30 230,87 230,91 230,71 -12,59 2.2.4.2.2 Đất thuỷ lợi có KD TL1 0,40 0,40 0,40 0,40 0,00 2.2.4.3 Đất tải năng lượng. truyên thông DNT 0,08 0,08 0,08 0,08 0,00 2.2.4.3.1 Đất chuyển dẫn NL. TT không KD NT0 0,08 0,08 0,08 0,08 0,00 2.2.4.3.2 Đất chuyển dẫn NL.TT có KD NT1 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 2.2.4.4 Đất cơ sở văn hoá DVH 3,77 5,26 5,46 5,70 1,93 2.2.4.4.1 Đất cơ sở văn hoá không KD VH0 2,44 3,82 4,02 4,26 1,82 2.2.4.4.2 Đất cơ sở văn hoá có KD VH1 1,33 1,44 1,44 1,44 0,11 2.2.4.5 Đất cơ sở y tế DYT 10,19 10,15 10,14 10,14 -0,05 2.2.4.5.1 Đất cơ sở y tế không KD YT0 8,98 8,98 8,98 8,98 0,00 2.2.4.5.2 Đất cơ sở y tế có KD YT1 1,21 1,16 1,16 1,16 -0,05 2.2.4.6 Đất cơ sở giáo dục - đào tạo DGD 27,21 28,67 30,00 32,03 4,82 2.2.4.6.1 Đất cơ sở giáo dục - đào tạo không KD GD0 26,72 28,18 29,50 31,53 4,81 2.2.4.6.2 Đất cơ sở giáo dục - đào tạo có KD GD1 0,49 0,49 0,49 0,49 0,00 2.2.4.7 Đất cơ sở thể dục thể thao DTT 4,40 4,68 6,54 6,54 2,14 2.2.4.7.1 Đất cơ sở thể dục thể thao không KD TT0 4,40 3,68 5,30 5,30 0,90 2.2.4.7.2 Đất cơ sở thể dục thể thao có KD TT1 0,00 1,01 1,24 1,24 1,24 2.2.4.8 Đất chợ DCH 4,70 3,92 4,86 4,86 0,16 2.2.4.8.1 Đất chợ được giao không thu tiền CH0 2,48 2,98 2,98 2,98 0,50 2.2.4.8.2 Đất chợ khác CH1 2,22 0,83 1,87 1,87 -0,35 2.2.4.9 Đất di tích. danh lam thắng cảnh LDT 9,75 4,26 4,26 4,26 -5,49 2.2.4.10 Đất bãi thải. xử lý chất thải RAC 13,86 13,86 13,92 13,89 0,03 2.3 Đất tôn giáo. tín ngưỡng TTN 12,00 13,76 14,54 14,71 2,71 2.3.1 Đất tôn giáo TON 7,61 9,42 10,20 10,37 2,76 2.3.2 Đất tín ngưỡng TIN 4,39 4,34 4,34 4,34 -0,05 2.4 Đất nghĩa trang. nghĩa địa NTD 36,64 36,64 37,04 38,83 2,19 2.5 Đất sông suối và mặt nước CD SMN 1.182,22 1.201,95 1.199,47 1.197,32 15,10 2.5.1 Đất sông ngòi. kênh. rạch. suối SON 967,37 979,91 979,99 979,99 12,62 2.5.2 Đất có mặt nước chuyên dung MNC 214,85 165,39 219,47 217,33 2,48 2.6 Đất phi nông nghiệp khác PNK 1,57 1,28 1,28 1,28 -0,29 2.6.1 Đất cơ sở tư nhân không KD CTN 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 2.6.2 Đất làm nhà tạm. lán trại NTT 0,70 0,91 0,91 0,91 0,21 2.6.3 Đất cơ sở dịch vụ NN tại đô thị DND 0,87 0,37 0,37 0,37 -0,50 3 Đất chưa sử dụng csd 169,31 141,08 140,85 138,94 -30,37 3.1 Đất bằng chưa sử dụng bcs 169,31 141,08 140,85 138,94 -30,37 ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docCHQL09029.doc
Tài liệu liên quan