Đánh giá và quản lý rủi ro đối với các dự án đầu tư tại Ngân hàng đầu tư và phát triển (BIDV) Việt Nam Chi nhánh Quang Trung

LỜI CAM ĐOAN Tên tôi là: Nguyễn Thị Tươi Sinh viên lớp: Đầu tư 47D Khoa: Kinh tế Đầu tư Sau thời gian thực tập tại Phòng Quản lý rủi ro Ngân hàng Đầu tư phát triển Việt Nam chi nhánh Quang Trung. Dưới sự hướng dẫn của Ths. Trần Mai Hoa tôi đã lựa chọn đề tài: "Đánh giá và quản lý rủi ro đối với các dự án đầu tư tại Ngân Hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam chi nhánh Quang Trung" Để nghiên cứu làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp. Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập không hề có

doc129 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1530 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Đánh giá và quản lý rủi ro đối với các dự án đầu tư tại Ngân hàng đầu tư và phát triển (BIDV) Việt Nam Chi nhánh Quang Trung, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
sự sao chép của bất kỳ ai khác, mọi thông tin và tài liệu tham khảo đều được ghi rõ nguồn gốc. Nếu sai tôi xin chịu trách nhiệm trước nhà trường và khoa. Sinh viên Nguyễn Thị Tươi MỤC LỤC 2.2.1. Chức năng Phòng Quan Hệ Khách Hàng 22 2.2.2. Chức năng Phòng Quản Lý Rủi Ro 23 2.2.3. Chức năng Phòng Quản Trị Tín Dụng 24 2.2.4. Chức năng Phòng Dịch Vụ Quan Hệ Khách Hàng 24 2.3. Tình hình hoạt động của Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam Quang Trung giai đoạn 2006-2008 25 2.3.1. Những hoạt động chính của Ngân Hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam chi nhánh Quang Trung 25 2.3.1.1.Hoạt động huy động vốn 26 2.3.1.2.Hoạt động sử dụng vốn 28 2.3.2. Những sản phẩm dịch vụ của Ngân Hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam chi nhánh Quang Trung Quang Trung 30 2.3.2.1.Các sản phẩm tiền gửi: 30 2.3.2.2. Các sản phẩm tín dụng : 31 2.3.2.3. Các dịch vụ ngân hàng khác : 32 II.Thực trạng hoạt động quản lý rủi ro các dự án đầu tư tại Ngân Hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam chi nhánh Quang Trung 33 2.1. Quy trình đánh giá và quản lý rủi ro. 33 2.1.1. Quản lý rủi ro trước khi cho vay vốn các dự án đầu tư và phân cấp thẩm quyền quyết định và xét duyệt cho vay 33 2.1.2. Quản lý rủi ro sau khi cho vay vốn các dự án đầu tư 36 2.2. Nội dung quản lý rủi ro. 40 2.2.1. Đánh giá năng lực khách hàng: Đánh giá tư cách và năng lực pháp lý, năng lực điều hành và quản lý sản xuất kinh doanh của khách hàng 41 2.2.2. Đánh giá tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng 43 2.2.3. Phân tích về phương án sản xuất kinh doanh 44 2.2.4.Phân tích rủi ro 46 2.3. Phương pháp đánh giá và quản lý rủi ro. 49 2.3.1. Phương pháp mô hình SWOT : 50 2.3.2. Phương pháp mô hình BCG (Boston Consulting Group) 51 2.3.3. Phương pháp 5 lực lượng cạnh tranh của Porter 52 2.3.4. Phương pháp quản lý theo trình tự 53 2.3.5. Phương pháp phân tích độ nhạy : 53 2.4. Ví dụ minh họa công tác quản lý rủi ro đối với dự án mua tàu VTV của công ty cổ phần vật tư vận tải xi măng 54 I - THÔNG TIN VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ 54 II - KẾT QUẢ THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ 55 III- BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM TIỀN VAY 71 IV- PHÂN TÍCH RỦI RO 71 V- ĐỀ XUẤT CHO VAY 72 VI- BÁO CÁO THẨM ĐỊNH RỦI RO 76 III.Đánh giá công tác quản lý rủi ro các dự án đầu tư xin vay vốn tại Ngân Hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam chi nhánh Quang Trung 81 2.1.Những kết quả đạt được 82 2.2.Những tồn tại cần khắc phục 85 2.3.Nguyên nhân của những tồn tại 87 2.3.1. Nguyên nhân từ phía Dự án 87 2.3.2. Nguyên nhân từ phía Nhà Nước 87 2.3.3. Nguyên nhân từ phía Ngân Hàng 89 CHƯƠNG III : MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO KHẢ NĂNG QUẢN LÝ RỦI RO CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH QUANG TRUNG. 90 3.1.Định hướng phát triển của Ngân Hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam chi nhánh Quang Trung. 90 3.1.1. Một số dự báo về môi trường kinh doanh. 90 3.1.2. Phương hướng hoạt động trong năm tới. 90 3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng quản lý rủi ro các dự án đầu tư tại Ngân Hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam chi nhánh Quang Trung 92 3.2.1.Tư vấn cho các dự án trong quá trình phát triển. 92 3.2.2.Nâng cao năng lực và đạo đức nghề nghiệp của cán bộ tín dụng 92 3.2.3.Hoàn thiện hế thống thông tin khách hàng và dự án đầu tư 95 3.2.4.Tăng cường công tác kiểm tra giám sát các dự án đầu tư vay vốn 96 3.2.5.Đổi mới cơ cấu quản lý rủi ro 97 3.2.6.Nâng cao chất lượng công tác thẩm định trước và sau khi cho vay 98 3.2.7.Mở rộng cho vay có tài sản đảm bảo 100 3.2.8.Nâng cao vai trò của công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ 101 3.2.9.Xây dựng hệ thống công nghệ thông tin hiện đại, đảm bảo thông tin xuyên suốt từ hội sở đến chi nhánh, phòng giao dịch 103 3.3. Một số kiến nghị 103 3.3.1. Kiến nghị với Nhà Nước 103 3.3.2. Kiến nghị với Ngân Hàng Nhà Nước 105 3.3.3. Kiến nghị với Ngân Hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam 107 KẾT LUẬN 109 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 110 DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT BIDV : Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam KHDN : Khách hàng doanh nghiệp KHCN : Khách hàng cá nhân NHTM : Ngân hàng thương mại NHNN : Ngân hàng nhà nước NHTW : Ngân hàng trung ương QHKH: Quan hệ khách hàng QLRR : Quản lý rủi ro QTTD : Quản trị tín dụng DANH MỤC SƠ ĐỒ - BẢNG – BIỂU Bảng 2.1 Bảng huy động vốn của BIDV Quang Trung năm 2006-2008 Bảng 2.2.Dư nợ cho vay 2006-2008 Bảng 2.3 Bảng phân loại nợ các dự án đầu tư Bảng 2.4.Tỷ lệ nợ quá hạn Bảng 2.5.Một số chỉ tiêu cụ thể của kế hoạch kinh doanh 2009 Sơ đồ 2.1 Mô hình SWOT Sơ đồ 2.2: Ma trận BCG Sơ đồ 2.3 Mô hình diamod 5 lực lượng cạnh tranh của Porter Sơ đồ 2.4.Bảng phân tích độ nhạy dự án Biểu 1 : Bảng Cân đối kế toán năm 2005-2007 Biểu 2 : Báo cáo kết quả kinh doanh 2005-2007 Biểu 3 : Các chỉ số tài chính Biểu 4 : Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Phụ lục Bảng 1.Thông số dự án Bảng 2 .Kế hoạch trả nợ vốn vay Bảng 3.Lịch khấu hao Bảng 4.Doanh thu Bảng 5.Chi phí Bảng 6.Báo cáo kết quả kinh doanh Bảng 7.Dòng tiền theo quan điểm đầu tư Bảng 8.Dòng tiền theo quan điểm chủ đầu tư Bảng 9.Cân đối trả nợ từ dự án LỜI MỞ ĐẦU Hoạt động kinh doanh ngân hàng rất nhạy cảm, liên quan đến nhiều lĩnh vực khác nhau của nền kinh tế, chịu sự tác động của nhiều nhân tố khách quan và chủ quan như kinh tế, chính trị, xã hội. Việc các ngân hàng liên tục mở rộng mạng lưới, giới thiệu các dịch vụ, sản phẩm mới cũng như việc áp dụng công nghệ hiện đại đòi hỏi một chiến lược quản trị rủi ro hoạt động đồng bộ nhằm quản lý và giảm thiểu rủi ro trong quá trình hoạt động. Hơn nữa, ngân hàng kinh doanh không những chỉ huy động vốn và cho vay mà còn rất nhiều lĩnh vực khác như thanh toán, bảo lãnh, kinh doanh ngoại hối, chứng khoán, góp vốn liên doanh, dịch vụ thẻ đại lý… Vì vậy có thể nói rằng rủi ro ngân hàng rất đa dạng: rủi ro lãi suất, rủi ro ngoại hối, rủi ro thanh khoản, rủi ro tín dụng… Trong số tất cả các loại rủi ro kể trên thì rủi ro trong hoạt động tín dụng là loại rủi ro lớn nhất và phức tạp nhất. Rủi ro xảy ra thì không chỉ ảnh hưởng đến bản thân ngân hàng mà còn ảnh hưởng đến toàn bộ nền kinh tế. Khi nền kinh tế càng phát triển thì ngân hàng thương mại đóng vai trò rất quan trọng trong việc lưu thông tiền tệ. Trong ngân hàng hoạt động mang lại nhiều lợi nhuận nhưng cũng ẩn chưa nhiều rủi ro là hoạt động tín dụng. Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển là một trong 5 ngân hàng thương mại quốc doanh ra đời và hoạt động ngay từ những năm đầu khi hệ thống ngân hàng hình thành góp phần vào việc khôi phục, phục hồi kinh tế sau chiến tranh. Nhận thấy tầm quan trọng của việc quản lý rủi ro các dự án đầu tư nên trong quá trình thực tập tại Ngân Hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam chi nhánh Quang Trung em đã chọn đề tài : Đánh giá và quản lý rủi ro đối với các dự án đầu tư tại Ngân Hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam chi nhánh Quang Trung. Do hạn chế về trình độ, kinh nghiệm và thời gian nên khóa luận của em chắc chắn không tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý chân thành của các thầy cô, các anh chị phòng Quản Lý Rủi Ro – Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam chi nhánh Quang Trung để bài viết của em dược hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn giáo viên hướng dẫn Thạc sỹ Trần Mai Hoa và các anh chị phòng Quản Lý Rủi Ro – Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam chi nhánh Quang Trung đã tận tình giúp đỡ em trong thời gian qua Khóa luận gồm 3 chương Chương I : Một số vấn đề chung về rủi ro và quản lý rủi ro Chương II : Thực trạng hoạt động quản lý rủi ro các dự án đầu tư tại Ngân Hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam chi nhánh Quang Trung. Chương III : Một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng quản lý rủi ro các dự án đầu tư tại Ngân Hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam chi nhánh Quang Trung. Sinh viên Nguyễn Thị Tươi CHƯƠNG I : MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ RỦI RO VÀ QUẢN LÝ RỦI RO. Dự án đầu tư Dự án đầu tư có thể được xem xét trên nhiều góc độ : Về mặt hình thức : Dự án đầu tư là một tập hồ sơ tài liệu trình bày một cách chi tiết, có hệ thống các hoạt động và chi phí theo một kế hoạch nhằm đạt được những kết quả và thực hiện được những mục tiêu nhất định trong tương lai. Xét trên góc độ quản lý : Dự án đầu tư là một công cụ quản lý việc sử dụng vốn, vật tư, lao động để tạo ra các kết quả tài chính, kinh tế xã hội trong một thời gian dài Trên góc độ kế hoạch hóa : Dự án đầu tư là một công cụ thể hiện kế hoạch chi tiết của một công cuộc đầu tư sản xuất, kinh doanh, phát triển kinh tế - xã hội, làm tiền đề cho các quyết định đầu tư và tài trợ. Xét theo góc độ này, dự án đầu tư là một hoạt động kinh tế riêng biệt nhỏ nhất trong công tác kế hoạch hóa nền kinh tế nói chung Xét về mặt nội dùng: Dự án đầu tư là tổng thể các hoạt động và chi phí cần thịết, được bố trí theo một kế hoạch chặt chẽ với lịch thời gian và địa điểm các định để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những cơ sở vật chất nhất định nhằm thực hiện những mục tiêu nhất định trong tương lai. Thông thường một dự án đầu tư có những đặc trưng cơ bản: Dự án có mục đích, mục tiêu rõ ràng Dự án có chu kỳ phát triển riêng và thời gian tồn tại hữu hạn Dự án có sự tham gia của nhiều bên : chủ đầu tư, cơ quan quản lý, công ty cung cấp dịch vụ Dự án luôn được đặt trong sự tương tác với các dự án khác, giữa các cơ quan và bộ phận quản lý khác. Dự án được xây dựng tại địa điểm cố định và chưa đựng rủi ro cao do dự án có quá trình thực hiện, vận hành, khai thác dài, có khi hàng chục năm. Trong qua trình xây dựng vốn dành cho dự án bị khê đọng, thời gian thu hồi vốn lâu, kết quả của dự án thu được trong tương lai. Một dự án đầu tư có những rủi ro gì: Tất cả các hoạt động diễn ra đều mang trong mình rất nhiều rủi ro, và với một dự án đầu tư có những đặc trưng riêng thì rủi ro là việc không thể tránh khỏi, có thể liệt kê các rủi ro sau: Chậm tiến độ thị công (do chậm giải phóng mặt bằng, do không huy động đủ vốn, do thịết bị mua không đúng chủng loại và phù hợp, thời gian đấu thầu kéo dài…) Vượt tổng mức đầu tư ( do sự trượt giá và lạm phát, hoặc phát sinh các chi phí ngoài dự kiến : chi phí giải phóng mặt bằng quá lớn ) Cung cấp dịch vụ kỹ thuật – công nghệ ( công nghệ nhập về không phù hợp hay không đồng nhất, do điều kiện khí hậu ở Việt Nam nóng ẩm, do nhiều công ty cung cấp mà không phải trọn gói do một công ty cung cấp…) Tài chính ( thiếu vốn, giải ngân không đúng tiến độ ) Do nguyên nhân bất khả kháng ( thiên tai, động đất, dịch bệnh, hỏa hoạn) Cung cấp các yếu tố đầu vào ( nguyên vật liệu cung cấp cho dự án để hoạt động sản xuất kinh doanh không đồng đều và dài hạn, do nơi cung cấp gặp khó khăn về thiên tai hay công ty khác trả giá cung cấp nguyên vật liệu cao hơn ) Quản lý điều hành : Sự phối hợp giữa các bộ phận còn lỏng lẻo ( thị trường đã xác định, sản xuất đã tăng công suất trong khi hệ thống các đại lý, mạng lưới phân phối vẫn chưa hình thành) 1.2. Rủi ro và phân loại rủi ro đối với các dự án đầu tư . 1.2.1. Khái niệm rủi ro. Khái niệm rủi ro: Rủi ro gắn liền với khả năng xảy ra một biến cố không lường trước, biến cố mà ta hoàn toàn không biết chắc. Rủi ro ứng với sai lệch giữa dự kiến và thực tế. Khái niệm rủi ro đầu tư: Theo giáo trình Quản lý dự án của PGS. TS Từ Quang Phương là rủi ro đầu tư tổng hợp những yếu tố ngẫu nhiên ( bất trắc ) có thể đo lường băng xác suất, là những bất trắc gây nên các mất mát thịệt hại Khái niệm rủi ro tín dụng: Theo quyết định 493/2005/QD-NHNN ngày 22/04/2005 “ rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết”. 1.2.2. Phân loại rủi ro. Để thuận tiện cho việc quản lý và kiểm soát rủi ro người ta thường phân loại rủi ro. Rủi ro được phân loại dựa vào các tiêu chí khác nhau. - Rủi ro thuần túy và rủi ro suy tính Rủi ro thuần túy: là loại rủi ro mà nó sẽ dẫn đến kết quả tổn thất về kinh tế, ví dụ rủi ro động đất sẽ làm mất mát tài sản và người mà nếu không bị động đất thì nhà cửa sẽ không bị tổn thất. Loại rủi ro này có thể bảo hiểm được. Rủi ro suy tính: là loại rủi ro do ảnh hưởng của những nguyên nhân khó dự đoán, phạm vi ảnh hưởng rất lớn, rủi ro suy tính thường xảy ra trong thực tế, Ví dụ: rủi ro thay đổi mức thuế, tình hình chính trị không ổn định. Khi chính phủ quốc hữu hóa các doanh nghiệp liên doanh thì các nhà đầu tư nước ngoài sẽ gặp tổn thất lớn. Đây là loại rủi ro không thể bảo hiểm nhưng có thể đối phó bằng biện pháp rào chắn. - Rủi ro có thể tính toán được và rủi ro không thể tính toán được. Rủi ro có thể tính toán được là rủi ro mà tần suất xuất hiện của nó có thể tiên đoán được ở một mức độ tin cậy nhất định Rủi ro không thể tính toán được là rủi ro mà tần số xuất hiện của nó quá bất thường và rất khó dự đoán được - Rủi ro có thể bảo hiểm và rủi ro không thể bảo hiểm. Rủi ro có thể bảo hiểm: ví dụ như hao mòn tài sản hữu hình, ta có thể dự đoán được trước và lập quỹ để phòng ngừa rủi ro, hay mua bảo hiểm để phòng ngừa thảm họa động đất, hỏa hoạn. Rủi ro không thể bảo hiểm: Ví dụ chơi cờ bạc tạo ra rủi ro không tồn tại trước đó và đưa đến kết quả là một bên được và một bên thua. - Rủi ro nội sinh và rủi ro ngoại sinh. Rủi ro nội sinh: là do những nguyên nhân nội tại của dự án: thời gian hòan thành dự án, thiết kế, xây dựng. Rủi ro ngoại sinh: là do những nguyên nhân bên ngoài gây ra : lạm phát, thị trường, nguyên vật liệu. 1.2.3. Các nguyên nhân rủi ro Tất cả các hoạt động diễn ra đều ẩn chứa trong đó rủi ro, rủi ro đi cùng với lợi nhuận, hạn chế rủi ro đồng nghĩa với việc chia sẻ lợi nhuận. Trong ngân hàng hoạt động tín dụng là hoạt động sinh lời, đặc biệt cho vay đối với các dự án đầu tư thì càng nhiều rủi ro. Vì vậy trước khi quyết định cho vay các cán bộ ngân hàng đã phân tích khách hàng rất cẩn thận, qua nhiều khâu và có sự kết hợp giữa các bộ phận liên quan để đảm bảo khoản vay được thu hồi, tuy nhiên dù đã năm bắt kỹ các rủi ro cũng như thực hiện chặt chẽ việc cho vay thì các cán bộ tín dụng cũng không thể lường hết được các rủi ro có thể xảy ra đối với dự án đầu tư. Vì rủi ro là yếu tố không lường trước được, ta có thể tóm tắt một vài nguyên nhân gây rủi ro như sau : 1.2.3.1. Nguyên nhân bất khả kháng Môi trường chính trị Không chỉ bao gồm rủi ro về bất ổn chính trị mà còn có bất ổn về tài chính. Rủi ro môi trường chính trị bao gồm những rủi ro sau đây: - Rủi ro thuế: sự thay đổi về thuế làm cho thay đổi dòng tiền vào ra của dự án, từ đó ảnh hưởng đến các chỉ số NPV, IRR. Ví dụ khi tăng thuế nhập khẩu nguyên vật liệu, làm cho chi phí mua vật liệu tăng lên, kéo theo sự tăng lên của tổng chi phí và làm giảm dòng tiền => giảm giá trị NPV và IRR. - Rủi ro về hạn ngạch, thuế quan hoặc các giới hạn thương mại khác: Ví dụ như việc giới hạn xuất khẩu làm giảm sản lượng, ảnh hưởng đến doanh thu của doanh nghiệp xuất khẩu, làm giảm khả năng trả nợ và rủi ro cho ngân hàng. - Chính sách tuyển dụng lao động: khi có những thay đổi về chính sách tuyển dụng lao động, chế độ đào tạo và chế độ đãi ngộ nhân viên, chính sách với lao động nữ, chế độ nghỉ thai sản, quy định mức lương tối thiểu cho các vùng miền, hạn chế thuê chuyên gia, lao động nước ngoài đều ảnh hưởng đến hiệu quả của các dự án đầu tư. - Thay đổi lãi suất: Ví dụ như chính phủ đưa ra các chính sách giảm lãi suất cho vay để kích cầu đầu tư cho các doanh nghiệp trong bối cảnh nền kinh tế lâm vào suy thoái. - Kiểm soát ngoại hối: Hạn chế chuyển tiền ra nước ngoài ảnh hưởng đến việc mở rộng hoạt động kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm của dự án, cũng như quyền lợi của các nhà đầu tư nước ngoài.. - Độc quyền: Sự độc quyền trong kinh doanh của thành phần kinh tế nhà nước làm hạn chế sự tham gia của các thành phần kinh tế tư nhân trong nền kinh tế, dẫn đến sự ỷ lại của thành phần kinh tế nhà nước do được bao cấp, làm kém hiệu quả đầu tư. - Môi trường, sức khỏe, an toàn: Việc nhà nước đưa ra các chính sách môi trường để hạn chế, giảm sự ô nhiễm môi trường, phần nào hạn chế sự đầu tư chỉ vì mục đích lợi nhuận mà không quan tâm đến hiệu quả môi trường xã hội. Hay chính sách bảo vệ môi trường, nhà nước khuyến khích các doanh nghiệp, các thành phần kinh tế tham gia vào các dự án bảo vệ môi trường, trồng cây gây rừng sẽ được hưởng các ưu đãi đặc biệt về đầu tư. - Quốc hữu hóa: Điều mà các nhà đầu tư nước ngoài e ngại khi đầu tư ở nước thứ ba đó là việc chính phủ mới lên nắm quyền và quốc hữu hóa toàn bộ tài sản của nhà đầu tư về nhà nước. Vì vậy một môi trường chính trị ổn định là điểm thu hút nhà đầu tư nước ngoài quan tâm. Môi trường kinh tế: mọi hoạt động sản xuất kinh doanh đều đặt dưới môi trường kinh tế và xã hội, một đất nước phát triển có môi trường kinh tế thuận lợi, có chính sách ưu đãi đối với các nhà đầu tư nước ngoài, tạo hành lang pháp lý thông thoáng, hàng rào thuế quan, sẽ giúp các nhà đầu tư nước ngoài tham gia đầu tư, tạo ra nhiều dự án đầu tư và hiệu quả hoạt động của các dự án cao, một đống vốn bỏ vào đầu tư phát huy được hiệu quả cao, tăng khả năng trả nợ của dự án, dẫn đến rủi ro trong tín dụng của ngân hàng giảm. Nhưng khi nền kinh tế lâm vào khủng hoảng, lạm phát tăng cao, nhu cầu tiêu dùng giảm, cắt giảm sản lượng và công nhân, hiệu quả hoạt động của các dự án giảm, khả năng trả nợ từ dự án giảm, các ngân hàng có nguy cơ không thu hồi được nợ, hàng loạt các ngân hàng phá sản. Khi quan hệ hợp tác quốc tế phát triển mạnh như hiện nay, hoạt động tín dụng không chỉ bó gọn trong nước mà có quan hệ tín dụng với các nước khác thì rủi ro phá vỡ hệ thống ngân hàng toàn cầu tăng cao. Ví dụ như cuộc khủng hoảng tài chính My hiện nay, sự đổ vỡ của hệ thống các ngân hàng nổi tiếng và uy tín của Mỹ kéo theo sự phá sản của hàng loạt các ngân hàng ở Anh, Đức, Pháp, Ba Lan, Nga nguyên nhân do đâu đó là do hoạt động ngân hàng ngày càng đa dạng về hình thức nhằm mang lại sự tiện ích cho người sử dụng dịch vụ. Môi trường và xã hội: môi trường kinh tế và xã hội có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động đầu tư, hoạt động cho vay, rủi ro xã hội bao gồm các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả nhưng không bị chi phối bởi người ra quyết định. Trước tiên phải kể đến rủi ro về những tác động tiêu cực của dự án đối với môi trường và người dân xung quanh. Ví dụ: nhà máy sản xuất mỳ chính Vedan thải chất thải trực tiếp ra sông Thị Vải gây ra ảnh hưởng không tốt đến nguồn nước của người dân, trực tiếp ảnh hưởng đến sức khỏe. Ở khu vực dân cư có dân trí cao, việc bảo vệ môi trường xung quanh rất quan trọng, họ dần trở nên yêu thích sản phẩm thân thịện với môi trường, điều đó gây nên rủi ro với các nhà đầu tư nước ngoài với mục đích thu lợi nhuận và sử dụng công nghệ lạc hậu gây ảnh hưởng xấu đến môi trường. Thiên tai - dịch hoạ: thiên tai, chiến tranh, dịch bệnh là nguyên nhân không lường trước được gây ra rủi ro to lớn không chỉ với người vay mà cả người cho vay, những nhân tố này xảy ra bất ngờ ngoài tầm kiểm soát và dự báo, và đa phần đều gây ra thịệt hại : hỏa hoạn phá hủy toàn bộ tài sản, cơ sở vật chất kỹ thuật của nhà máy. 1.2.3.2. Nguyên nhân thuộc về chủ quan người vay. Dự án bị thua lỗ dẫn đến mất khả năng trả nợ: Cho vay trong các ngân hàng nhiều nhất thuộc về các dự án, nguồn thu từ dự án là nguồn trả nợ chủ yếu. Rủi ro tín dụng cũng trực tiếp xuất phát từ dự án mà đại diện là chủ đầu tư. Nguyên nhân dự án bị thua lỗ có thể do năng lực quản lý của chủ đầu tư, do khâu thực hiện và vận hành dự án không tốt, do đánh giá không đúng thị trường. Ta có thể kể một số nguyên nhân dẫn đến dự án thua lỗ : - Rủi ro trong quá trình xây dựng và hoàn thành công trình: Dự án đầu tư có đặc trưng riêng là thời gian xây dựng dài, trong quá trình xây dựng vốn bị ứ động vì vậy một dự án đầu tư nào cũng bao hàm rất nhiều rủi ro, rủi ro xảy ra ngay từ khâu lập dự án, thực hiện dự án và vận hành dự án. Trong quá trình xây dựng dự án có thể gặp các rủi ro sau: + Chất lượng công trình xây dựng không đạt các yêu cầu của dự án. + Chi phí xây dựng vượt quá dự toán: do chi phí đền bù giải phóng mặt bằng quá lớn, giá nguyên vật liệu tăng cao. + Không giải tỏa được mặt bằng, phải thu hẹp hoặc hủy bỏ dự án + Thời gian hoàn thành vượt quá thời gian cho phép - Rủi ro về cung cấp đầu vào: Do đánh giá thị trường và tìm hiểu nguồn cung cấp không chính xác nên khi dự án đi vào hoạt động thì thiếu nguồn cung cấp nguyên vật liệu, đầu vào dẫn đến dự án hoạt động không hết công suất. Mặt khác rủi ro cũng xảy ra do lạm phát, sự tăng giá của nguyên vật liệu đầu vào: Ví dụ dự án đầu tư xây trung tâm đào tạo 19 tầng của trường đại học Kinh Tế Quốc Dân xin cấp giấy phép đầu tư từ năm 1996 với tổng mức đầu tư là 80 tỷ nhưng 10 năm sau dự án mới được duyệt cũng với mức đầu tư là 80 tỷ nhưng mấy năm gần đây do lạm phát tăng cao, giá nguyên vật liệu chịu ảnh hưởng của thị trường quốc tế với mức đầu tư là 80 tỷ không đủ xây dựng 19 tầng dẫn đến dự án đi vào hoạt động được 3 năm mà vẫn chưa xây dựng xong phần móng công trình, gây khó khăn tới việc vận hành dự án cũng như khả năng trả nợ. - Rủi ro về thị trường, thu nhập, thanh toán : Do yếu kém của chủ đầu tư dự đoán không chính xác thị trường nên dự án có thể gặp các rủi ro sau : nhu cầu không đủ hoặc có sản phẩm cùng loại đã được tiêu thụ trước, hoặc có sản phẩm thay thế được nhập khẩu từ nước ngoài với giá trị tương đương, sản lượng sản xuất của dự án nhỏ hơn dự kiến, giá bán thấp hơn dự kiến nên thu nhập từ dự án thấp, không đủ để bù đắp chi phí, không đảm bảo khả năng trả nợ gây nên rủi ro tín dụng. - Rủi ro về kỹ thuật và vận hành: Rủi ro xảy ra khi dây chuyền công nghệ, dự án đưa vào hoạt động không phù hợp với thiết kế ban đầu. Ví dụ : một dự án sản xuất nhập khẩu công nghệ từ châu Âu nhưng khi lắp ráp đưa vào hoạt động tại Việt Nam thì không đúng thông số kỹ thuật do điều kiện khí hậu ở Việt Nam không giống bên nước nhập khẩu nên dự án hoạt động không đúng công suất như dự kiến, dẫn đến phải thuê chuyên gia nước ngoài để sửa chưa, bảo dưỡng và đào tạo chuyên gia Việt Nam dẫn đến dự án hoạt động không hiệu quả, thua lỗ không có khả năng trả nợ. Khách hàng cố tình không tuân thủ các điều kiện trong hoạt động vay vốn, cố tình lừa đảo ngân hàng : Đa số các dự án vay vốn từ ngân hàng để nhằm mục đích kinh doanh và trước khi vay vốn thì thủ tục vay vốn rất chặt chẽ, bị kiểm soát kỹ trong quá trình hoạt động. Nhưng cũng có những khách hàng có hành vi cố tình lừa đảo ngân hàng hoặc sử dụng vốn vay sai mục đích : Ví dụ khách hàng cung cấp thông tin không chính xác, lập hồ sơ chứng từ giả : giấy phép thành lập doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh..., mua chuộc cán bộ tín dụng, hay lập một dự án giả để vay vốn ngân hàng để sử dụng sai mục đích, hay khách hàng cố tình chây ỳ không trả tiền ngân hàng, quỵt nợ, đây là các hành vi cố tình lừa đảo ngân hàng nhằm chiếm đoạt tiền của ngân hàng, đây có thể coi là rủi ro đạo đức của người vay. 1.2.3.3. Nguyên nhân thuộc về ngân hàng Cơ chế chính sách của ngân hàng chưa phù hợp Chính sách tín dụng là khung mẫu hướng dẫn chung cho các cán bộ tín dụng, tăng cường chuyên môn hóa cũng như gắn bó trách nhiệm giữa các phòng ban, tạo sự thống nhất trong hoạt động tín dụng nhằm hạn chế và giảm thiểu tối đa rủi ro, nâng cao khả năng sinh lời. Chính sách tín dụng không phù hợp khiến hoạt động tín dụng không hiệu quả gây ra nhiều rủi ro cho ngân hàng. Ví dụ : Chính sách hỗ trợ người dân không có điều kiện mua nhà được an cư lạc nghiệp của chính phủ Mỹ đã dẫn đến cuộc khủng hoảng tài chính hiện nay, chính sách hỗ trợ tín dụng cho người dân vay tiền mua nhà có thời điểm chỉ 1%/ năm dẫn đến hàng loạt người cố tình vay tiền ngân hàng để kinh doanh bất động sản tạo ra sự nóng lên của thị trường nhà đất Mỹ, nhưng đến thời điểm nhà đất không bán được nữa thì hàng loạt các nhà đầu tư đã phải gán nhà để trả nợ => hiện tượng đóng băng của thị trường nhà đất và khách hàng mất khả năng trả nợ, rủi ro tín dụng xảy ra với hệ thống ngân hàng Mỹ và các ngân hàng phá sản. Bộ máy tổ chức hoạt động quản lý rủi ro còn lạc hậu, yếu kém Cơ quan chuyên trách theo dõi, quản lý các rủi ro tín dụng, quản lý các hạn mức tín dụng tối đa cho từng khách hàng, từng nhóm khách hàng liên quan thuộc các địa phương, các lĩnh vực kinh doanh khác nhau để phân tán, hạn chế rủi ro. Nếu bộ máy tổ chức này hoạt động không hiệu quả thì rủi ro tín dụng rất dễ xảy ra, gây tổn hại đến ngân hàng. Thứ hai là chất lượng thông tin và sự hợp tác giữa ngân hàng và các trung tâm thông tin tín dụng không đồng bộ, chưa đạt hiệu quả cao cũng dẫn đến rủi ro tín dụng. Ví dụ các ngân hàng thương mại cổ phần do cạnh tranh nhau nên không thông tin khách hàng cho trung tâm thông tín dụng dẫn đến các ngân hàng không biết khách hàng vay vốn của mình có quan hệ tín dụng với ngân hàng khác không, tình hình quan hệ tín dụng với các ngân hàng khác có minh bạch và song phẳng hay không, có hiện tượng quịt nợ hay cố tình chây ỳ nợ không dẫn đến các ngân hàng dễ bị khách hàng lừa tiền và không thu hồi được vốn vay. Thứ ba là hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ lỏng lẻo, yếu kém. Nhiều ngân hàng không quan tâm đến việc hướng dẫn quy trình nghiệp vụ, chỉ đạo chương trình chưa nghiêm túc, còn quá coi trọng số lượng hơn chất lượng tín dụng. Sự yếu kém về trình độ nghiệp vụ cũng như tư cách đạo đức của cán bộ tín dụng Ngân hàng. Cán bộ tín dụng là người trực tiếp gặp gỡ khách hàng, trao đổi với khách hàng về các sản phẩm tín dụng, là người trực tiếp thẩm định khách hàng và hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn, sau đó quản lý hồ sơ khách hàng. Nếu cán bộ tín dụng yếu kém về trình độ, nghiệp vụ, khả năng phân tích thẩm định dự án và đánh giá khách hàng thiếu chính xác do thông tin khách hàng cung cấp không đầy đủ, công tác cung cấp thông tin vừa thiếu lại yếu nên cán bộ tín dụng không phân tích chính xác hiệu quả dự án đầu tư, thời hạn thu hồi nợ hay tổng mức vốn giải ngân cho phù hợp với dự án đầu tư. Sự yếu kém về trình độ nghiệp vụ của cán bộ tín dụng thể hiện ở chỗ cán bộ không phát hiện ra sai sót về mặt pháp lý trong hồ sơ vay vốn, đánh giá tài sản đảm bảo không đúng giá trị gây nên rủi ro tín dụng : dự án không có khả năng trả nợ hay khách hàng cố tình lừa đảo ngân hàng để vay vốn rồi gắn tài sản đảm bảo để trả nợ với giá trị thấp hơn. Sự yếu kém còn được thể hiện ở chỗ cán bộ tín dụng không có khả năng quản lý khách hàng vay vốn của mình dẫn đến không phát hiện kịp thời hiện tượng vốn vay bị sử dụng sai mục đích hoặc cố tình có hành vi lừa đảo. Bên cạnh sự yếu kém về trình độ nghiệp vụ thì sự yếu kém về đạo đức cũng là nguyên nhân quan trọng dẫn đến rủi ro tín dụng. Điển hình là cán bộ tín dụng lợi dụng chức vụ của mình để trục lợi tham ô, cố tình cho vay với những đối tượng không được vay vốn hay không đủ điều kiện vay vốn. Ví dụ: Cán bộ tín dụng cho đối tượng là bạn bè, người thân vay vốn khi chưa đủ điều kiện vay. Cán bộ tín dụng cấu kết với người vay để rút tiền ngân hàng : cán bộ hướng dẫn khách hàng hợp thức hóa hồ sơ vay vốn hay. 1.3. Sự cần thiết phải quản lý rủi ro các dự án đầu tư. Hoạt động kinh doanh ngân hàng rất nhậy cảm, có liên quan đến nhiều lĩnh vực khác nhau của nền kinh tế, chịu sự tác động của nhiều nhân tố chủ quan và khách quan : kinh tế, chính trị, xã hội….từ đó cũng gây ra những thịệt hại không nhỏ đến ngân hàng. Hơn nữa ngân hàng kinh doanh không chỉ huy động vốn và cho vay mà còn nhiều lĩnh vực khác : thanh toán, kinh doanh chứng khoán, kinh doanh ngoại hối, bảo lãnh, góp vốn liên doanh, dịch vụ thẻ đại lý vì vậy có thể nói rằng rủi ro ngân hàng là rất đa dạng. Vì vậy việc quản lý rủi ro tín dụng, rủi ro đối với các dự án đầu tư là nội dung quan trọng nhất trong ngân hàng. “ Quản lý rủi ro tín dụng là việc sử dụng các biện pháp nghiệp vụ để kiểm soát chất lượng tín dụng và hạn chế hậu quả xấu trong hoạt động tín dụng, giảm thiểu sự tổn thất không để hoạt động ngân hàng lâm vào tình trạng đổ vỡ ”. 1.3.1. Ảnh hưởng của rủi ro tới nền kinh tế. Dự án đầu tư có nhiều đặc trưng riêng có mà tiềm ẩn rất nhiều rủi ro, đối với ngân hàng việc cho vay đối với dự án hay đầu tư vào dự án chứa đựng nhiều rủi ro gọi là rủi ro tín dụng. - Hoạt động ngân hàng liên quan đến các doanh nghiệp và cá nhân, vì vậy khi một ngân hàng gặp rủi ro tín dụng hay phá sản thì người gửi tiền rất lo lắng và kéo nhau đi rút tiền ở các ngân hàng khác làm cho toàn bộ hệ thống ngân hàng gặp khó khăn. Mặt khác ngân hàng phá sản sẽ ảnh hưởng đến tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. - Hơn nữa sự hoảng loạn của các ngân hàng có ảnh hưởng rất lớn đến toàn bộ nền kinh tế, nó làm cho nền kinh tế suy thoái, thất nghiệp tăng, nền kinh tế mất ổn định. Ngày nay rủi ro tín dụng cũng ảnh hưởng đến nền kinh tế thế giới : cuộc khủng hoảng tài chính Châu Á 1997, và mới nhất là cuộc khủng hoảng tài chính Mỹ đã làm rung chuyển toàn cầu, mặt khác mối liên hệ về tiền tệ và đầu tư giữa các nước phát triển rất nhanh nên rủi ro tín dụng của một nước có ảnh hưởng đến các nước có liên quan 1.3.2. Ảnh hưởng của rủi ro tới bản thân các ngân hàng cấp tín dụng. - Khi không thu được nợ thì vòng quay vốn tín dụng giảm làm cho ngân hàng kinh doanh không có hiệu quả. Khi gặp rủi ro tín dụng ngân hàng thường rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán, làm mất lòng tin của người gửi tiền, ảnh hưởng đến uy tín của ngân hàng. Nếu tình trạng mất khả năng chi trả diễn ra thường xuyên hay thông tin rủi ro tín dụng của nội bộ ngân hàng bị rò rỉ ra bên ngoài thì uy tín của ngân hàng giảm sút, khả năng cạnh tranh của ngân hàng cũng kém đi. Uy tín đối với khách hàng là tài sản vô hình hết sức quý giá của ngân hàng một khi đã mất thì khó có thể lấy lại. - Khi gặp rủi ro tín dụng ngân hàng không thu hồi được vốn tín dụng đã cấp và lãi cho vay trong khi vẫn phải trả lãi và vốn huy động khi đến hạn điều này làm cho ngân hàng mất cân đối trong việc thu chi, lợi nhuận giảm sút. Nói tóm lại, rủi ro tín dụng của một ngân hàng xảy ra ở mức độ khác nhau: nhẹ nhất là ngân hàng bị giảm lợi nhuận khi không thu hồi được lãi cho vay, nặng nhất khi ngân hàng không thu được vốn lãi, nợ thất thu với tỷ lệ cao dẫn đến ngân hàng bị lỗ và mất vốn. Nếu tình trạng này kéo dài không khắc phục được, ngân hàng sẽ bị phá sản, gây hậu quả nghiêm trọng cho nền kinh tế nói chung và hệ thống ngân hàng nói riêng. Chính vì vậy đòi hỏi cá._.c nhà quản trị ngân hàng phải hết sức thận trọng và có những biện pháp thích hợp nhằm giảm thiểu rủi ro trong cho vay. 1.4.Quy trình quản lý rủi ro. Quản lý rủi ro dự án là quá trình nhận dạng, phân tích nhân tố rủi ro, đo lường mức độ rủi ro, trên cơ sở đó lựa chọn triển khai các biện pháp và quản lý các hoạt động nhằm hạn chế và loại trừ rủi ro trong suốt vòng đời của dự án. Quản lý rủi ro là việc hủ động kiểm soát các sự kiện trong tương lai dựa trên kết quả dự báo trước các sự kiện xảy ra mà không phải là sự phản ứng thụ động. Như vậy một chương trình quản lý rủi ro hiệu quả không những là giảm bớt sai sót mà còn làm giảm mức độ ảnh hưởng của những sai sót đến việc thực hiện các mục tiêu dự án. Sơ đồ quản lý rủi ro Tránh rủi ro Phát hiện rủi ro Đánh giá rủi ro Quản trị rủi ro Hạn chế rủi ro Tự bảo hiểm Phong toả rủi ro Chuyển giao rủi ro 1.4.1.Nhận diện rủi ro: là quá trình phân tích đánh giá, nhận dạng lĩnh vực rủi ro, các loại rủi ro tiềm tàng ảnh hưởng đến dự án, trong vòng đời của dự án cần nhận dạng các rủi ro do môi trường bên ngoài và nội tại có thể gây ra, mỗi giai đoạn có rủi ro khác nhau, vì vậy nhận dạng rủi ro không phải là công việc chỉ diễn ra một lần mà là quá trình thực hiện thường xuyên trong suốt vòng đời dự án. Ngân hàng có thể thu thập thông tin để phát hiện rủi ro từ : - Từ việc phỏng vấn khách hàng, kiểm tra, thẩm định tài sản hay dự án xin vay vốn, - Từ hồ sơ xin vay vốn của khách hàng. - Từ các tổ chức tín dụng mà khách hàng có quan hệ tín dụng, cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan thuế… 1.4.2. Đo lường hoặc đánh giá rủi ro : Sau khi đã nhận diện được rủi ro ta tiến hành phân tích đánh giá mức độ rủi ro để xem rủi ro tác động đến những bộ phận nào và ảnh hưởng của nó đến từng bộ phận từ đó có những giải pháp và biện pháp hạn chế rủi ro. Để lượng hóa các rủi ro ta có thể sử dụng một số mô hình sau : Mô hình chất lượng dựa trên yếu tố 6C: - Tư cách người vay ( character ) : đánh giá chất lượng tín dụng dựa vào tư cách đạo đức, tư cách pháp nhân, thiện chí của người vay trong việc vay vốn đầu tư vào dự án. Ở mục này các cán bộ tín dụng phải làm rõ mục đích vay vốn của khách hàng. Mực đích vay vốn có hợp với chính sách tín dụng mà ngân hàng đang áp dụng hiện nay hay không. Đồng thời xem xét tư cách khách hàng : lịch sử quan hệ tín dụng, trả nợ của khách hàng. Trước khi tiến hành cho vay vốn cán bộ tín dụng cần xem xét kỹ khách hàng có thể thu thập từ nhiều nguồn khác nhau, nếu phát hiện khách hàng có hành vi lừa đảo thì cán bộ tín dụng phải từ chối cho vay để hạn chế rủi ro tín dụng. - Dòng tiền ( Cashflow ) : trước tiên phải xác định nguồn trả nợ của dự án đầu tư là từ đâu : từ doanh thu thu được hay từ bán hàng thanh lý hay từ đầu tư vào công ty con, công ty liên kết. Sau đó phân tích các chỉ tiêu tài chính của dự án đầu tư, tuy nhiên khi xem xét khả năng trả nợ của dự án đầu tư nên xem xét về nguồn vốn thu được từ doanh thu bán hàng vì đây là nguồn vốn thường xuyên, ổn định để đảm bảo khả năng trả nợ. - Năng lực của người vay ( Capacity ) : tùy thuộc vào quy định pháp luật của mỗi quốc gia, đối với cá nhân phải có đủ năng lực hành vi dân sự : cá nhân phải đủ 18 tuổi, doanh nghiệp phải có giấy phép kinh doanh, giấy phép thành lập doanh nghiệp mới được phép ký kết hợp đồng. - Tài sản đảm bảo ( Collateral ) : tài sản đảm bảo thể hiện trách nhiệm và nghĩa vụ trả nợ của người vay đối với ngân hàng, khi dự án đầu tư không có khả năng trả nợ thì tài sản đảm bảo sẽ là nguồn thu nợ thứ hai của ngân hàng. Tài sản đảm bảo không những chỉ là vốn tự có của khách hàng vay vốn mà chính là tài sản từ vốn vay để thế chấp cầm đồ. - Các điều kiện ( Conditions ) : Ngân hàng quy định các điều kiện tuỳ theo chính sách tín dụng theo từng thời kỳ như cho vay hàng xuất khẩu với điều kiện thâu ngân phải qua ngân hàng, nhằm thực thi chính sách tiền tệ của NHTW quy định theo từng thời kỳ. Chính sách hỗ trợ tín dụng cho dân nhập cư được vay vốn mua nhà với lãi suất 1%/ năm. - Kiểm soát ( Control ) : ngân hàng cần tập trung vào những vấn đề như các thay đổi trong pháp luật và quy chế có ảnh hưởng xấu đến người vay. Yêu cầu tín dụng của người vay có đáp ứng được tiêu chuẩn của ngân hàng hay không từ đó đưa ra các biện pháp hợp lý để hạn chế rủi ro tín dụng. Mô hình điểm số Z : dùng để cho điểm tín dụng các doanh nghiệp vay vốn, đại lượng Z được dùng làm thước đo tổng hợp để phân loại rủi ro tín dụng đối với người vay và phụ thuộc vào : trị số các chỉ số tài chính của người vay. Mô hình như sau : Z = 1,2 X1 + 1,4 X2 + 3,3 X3 + 0,6 X4 + 1,0 X5 Trong đó, X1 = Hệ số vốn lưu động / tổng tài sản X2 = Hệ số lãi chưa phân phối / tổng tài sản X3 = Hệ số lợi nhuận trước thuế và lãi / tổng tài sản X4 = Hệ số giá trị thị trường của tổng vốn sở hữu / giá trị hạch toán của tổng nợ X5 = Hệ số doanh thu / tổng tài sản Trị số Z càng cao, thì người vay có xác suất vỡ nợ càng thấp. Vậy khi trị số Z thấp hoặc là một số âm sẽ là căn cứ xếp khách hàng vào nhóm có nguy cơ vỡ nợ cao. Theo mô hình cho điểm Z của Altman, bất cứ công ty nào có điểm số thấp hơn 1,81 phải được xếp vào nhóm có nguy cơ rủi ro tín dụng cao. Tuy nhiên mô hình này cũng có nhược điểm đó là chỉ phân biệt khách hàng vỡ nợ hay không vỡ nợ nhưng thực tế vỡ nợ lại được chia theo nhiều mức độ khác nhau. 1.4.3. Quản trị rủi ro ( Kiểm soát rủi ro ). Sau khi đã nhận diện, đánh giá được mức độ rủi ro các ngân hàng nên đưa ra các biện pháp hạn chế, giảm thiểu rủi ro - Tránh rủi ro : là loại bỏ khả năng bị thịệt hại, là việc không chấp nhận các dự án có mức độ rủi ro quá lớn, ngân hàng không nên cho vay với các dự án được đánh giá có mức độ rủi ro cao, dự án không có tính khả thi - Hạn chế rủi ro : là đưa ra các biện pháp để rủi ro xảy ra ít nhất hoặc nếu có xảy ra thì rủi ro ít. Ví dụ : việc mua bảo hiểm trách nhiệm dân sự xe cơ giới là một biện pháp nhiều người áp dụng để hạn chế rủi ro, nếu rủi ro có xảy ra thì cũng được bồi thường. - Tự bảo hiểm : là phương pháp quản lý rủi ro mà đơn vị chấp nhận rủi ro và tự nguyện kết hợp thành một nhóm gồm nhiều đơn vị có rủi ro tương tự, đủ để dự đoán chính xác mức độ thiệt hại và do đó chuẩn bị trước nguồn quỹ để bù đắp nếu nó xảy ra. Ví dụ : chúng ta thiết lập một quỹ dự phòng để đề phòng lúc gặp rủi ro không may: tai nạn giao thông… - Phong tỏa rủi ro : là đề ra các biện pháp khống chế rủi ro xảy ra hoặc rủi ro xảy ra nhưng thiệt hại ít nhất - Chuyển giao rủi ro : là chuyển giao rủi ro cho người khác, đồng nghĩa với việc chuyển giao may mắn cho người khác. Ví dụ như việc các công ty hợp tác để làm dự án, mỗi thành viên góp vốn được hưởng lợi nhuận theo phần vốn mình thực góp, mặt khác rủi ro luôn luôn song hành trong quá trình dự án đang diễn ra, việc góp vốn phần nào san sẻ rủi ro, chia sẻ lợi nhuận và trách nhiệm dẫn đến dự án làm ăn có hiệu quả hơn. CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ RỦI RO CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH QUANG TRUNG. I .Giới thiệu khái quát về Ngân Hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam chi nhánh Quang Trung 2.1.Quá trình hình thành và phát triển của chi nhánh Thời kỳ từ 1957- 1980: Ngày 26/4/1957, Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam (trực thuộc Bộ Tài chính) - tiền thân của Ngân hàng ĐT&PTVN - được thành lập theo quyết định 177/TTg ngày 26/04/1957 của Thủ tướng Chính phủ. Quy mô ban đầu gồm 8 chi nhánh, 200 cán bộ. Nhiệm vụ chủ yếu của Ngân hàng Kiến thịết là thực hiện cấp phát, quản lý vốn kiến thịết cơ bản từ nguồn vốn ngân sách cho tất các các lĩnh vực kinh tế, xã hội. Thời kỳ 1981- 1989: Ngày 24/6/1981, Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam được đổi tên thành Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam trực thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam theo Quyết định số 259-CP của Hội đồng Chính phủ. Nhiệm vụ chủ yếu của Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng là cấp phát, cho vay và quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản tất cả các lĩnh vực của nền kinh tế thuộc kế hoạch nhà nước. Thời kỳ 1990- nay: Ngày 14/11/1990, Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam được đổi tên thành Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam theo Quyết định số 401-CT của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng. Sự phát triển của BIDV có thể dễ dàng nhận biết ngay qua số lượng các chi nhánh. Là một trong 76 chi nhánh cấp I thuộc khối ngân hàng BIDV được ra đời ngày 01/05/2005 trên cơ sở phòng giao dịch Quang Trung thuộc sở giao dịch 1. Tài sản ban đầu khi mới thành lập là nguồn huy động vốn 1.300 tỷ và nguồn nhân lực 65 cán bộ được điều động từ Hội sở chính và Sở giao dịch BIDV Quang Trung hoạt động theo giấy phép đăng ký kinh doanh số 01110000466 do Sở Kế Hoạch Đầu Tư thành phố Hà Nội cấp ngày 01/04/2005 có trụ sở đặt tại tầng 1,2 toà nhà Prime Building số 53 Quang Trung, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội. Sự ra đời của BIDV Quang Trung là một bước đi trong chiến lược phát triển đến năm 2010, kế hoạc kinh doanh 2005 – 2007 của BIDV nhằm thực hiện chuyển dịch cơ cấu khách hàng , cơ cấu sản phẩm dịch vụ ngân hàng, góp phần nâng cao tính cạnh tranh trong hội nhập quốc tế. Xác định phương hướng phát triển theo mô hình của một ngân hàng hiện đại, là đơn vị cung cấp các dịch vụ ngân hàng bán lẻ và phục vụ đối tượng khách hàng khu vực dân doanh, các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các doanh nghiệp đang trong lộ trình cổ phần hoá, Chi nhánh Quang Trung đã nỗ lực không ngừng trong việc tiếp cận và tìm kiếm khách hàng, tích cực thực hiện công tác phát triển nguồn nhân lực, mở rộng và phát triển mạng lưới, nghiên cứu các sản phẩm dịch vụ mới... nhằm nâng cao khả năng hoạt động của chi nhánh và đáp ứng tối đa các nhu cầu của các đối tượng khách hàng thuộc khối bán lẻ. Tính đến thời điểm hiện nay, BIDV Quang Trung không ngừng lớn mạnh, cụ thể như sau: (giai đoạn 2006-2008) Tăng trưởng dư nợ tín dụng : 70%/ năm Tăng trưởng huy động vốn : 22%/năm Tăng trưởng lợi nhuận sau thuế / người : 75% Tỷ lệ nợ xấu : dưới 10% Với mục tiêu trở thành ngân hàng hiện đại hàng đầu trong nước và khu vực , BIDV Quang Trung không nhừng đầu tư về nọi mặt nhằm đáp ứng nhu cầu và thị hiếu của khách hàng, đồng thời phù hợp với định hướng của ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển đặt ra. 2.2.Cơ cấu tổ chức của Ngân Hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam chi nhánh Quang Trung Mô hình tổ chức hoạt động của BIDV Quang Trung gồm các phòng ban như sau: Khối quan hệ khách hàng : có 3 phòng quan hệ khách hàng 1,2,3 Khối quản lý rủi ro: có 1 phòng quản lý rủi ro Khối tác nghiệp : có 5 phòng : Phòng quản trị tín dụng, Phòng dịch vụ khách hàng doanh nghiệp, Phòng dịch vụ khách hàng cá nhân, Phòng thanh toán quốc tế, Phòng quản lý và dịch vụ kho quỹ. Khối quản lý nội bộ : có 4 phòng : Phòng tài chính kế toán, Phòng kế hoạch tổng hợp, Phòng tổ chức hành chính, Phòng điện toán. Khối trực thuộc gồm các phòng giao dịch và quỹ tiết kiệm Sơ đồ cơ cấu bộ máy tổ chức Giám đốc i ám đ ốc Phó giám đốc 2 Phó giám đốc 1 K tác nghiệp Khối ĐVTT K QL nội bộ P QL& DV kho quỹ P TTQTế P DVKHDN P DVKHCN PGD 1 PGD 2 PGD 3 PGD 4 P TCHC P TCKToán P KHTHợp P Điện toán Khối QLRR P QLRRO P QT tín dụng Khối QHKH P QHKH 1 P QHKH 2 P QHKH 3 P QHKH 3 P QHKH 2 P QHKH 1 Khối QHKH 2.2.1. Chức năng Phòng Quan Hệ Khách Hàng Các phòng quan hệ khách hàng : có các nhiệm vụ sau Công tác marketing, tiếp thị, và phát triển khách hàng Công tác tín dụng Các nhiệm vụ khác : quản lý thông tin, phối hợp, hỗ trợ các đơn vị liên quan trong phạm vi quản lý nghiệp vụ, cập nhật thông tin diễn biến thị trường và sản phẩm trong phạm vi quản lý có liên quan đến nhiệm vụ của phòng, tham gia ý kiến đối với các sản phẩm chung của chi nhánh theo chức năng nhiệm vụ được giao, thực hiện các nhiệm vụ khác theo yêu cầu giám đốc chi nhánh 2.2.2. Chức năng Phòng Quản Lý Rủi Ro + Công tác quản lý tín dụng : Tham mưu đề xuất chính sách, biện pháp phát triển và nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng Quản lý giám sát, phân tích, đánh giá rủi ro tiềm ẩn đối với danh mục tín dụng của chi nhánh, duy trì áp dụng hệ thống đánh giá, xếp hạng tín dụng vào việc quản lý danh mục Đầu mối nghiên cứu, đề xuất trình lãnh đạo phê duyệt hạn mức, điều chỉnh hạn mức, cơ cấu, giới hạn tín dụng cho từng ngành, từng nhóm và từng khách hàng phù hợp với chỉ đạo và tình hình thực tế tại chi nhánh Đầu mối đề xuất trình giám đốc kế hoạch giảm nợ xấu của chi nhánh, của khách hàng và phương án cơ cấu lại các khoản vay của khách hàng theo quy định Giám sát việc phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro, tổng hợp kết quả phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro, tổng hợp kết quả phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro gửi phòng tài chính kế toán để lập cân đối kế toán theo quy định Đầu mối phối hợp với các bộ phận liên quan thực hiện đánh giá tài sản đảm bảo theo đúng quy định của BIDV Thu thập thông tin về tín dụng, thực hiện các báo cáo về công tác tín dụng và chất lượng tín dụng của chi nhánh. Lập báo cáo phân tích thực trạng tài sản đảm bảo nợ vay của chi nhánh Thực hiện xử lý nợ xấu + Công tác quản lý rủi ro tín dụng: Tham mưa đề xuất xây dựng các quy định, biện pháp quản lý rủi ro tín dụng Trình lãnh đạo cấp tín dụng/bảo lãnh cho khách hàng Chịu trách nhiệm hoàn toàn về việc thiết lập, vận hành, thực hiện và kiểm tra, giám sát hệ thống quản lý rủi ro của chi nhánh. Chịu trách nhiệm về an toàn, chất lượng và giảm thiểu rủi ro trong hoạt động tín dụng theo phạm vi nhiệm vụ được giao. Đảm bảo mọi khoản tín dụng được cấp ra tuân thủ đúng quy định về quản lý rủi ro và trong hạn mức chấp nhận rủi ro của BIDV và của chi nhánh. + Công tác quản lý rủi ro tác nghiệp: + Công tác phòng chống rửa tiền: + Công tác quản lý hệ thống chất lượng ISO: + Công tác kiểm tra nội bộ: 2.2.3. Chức năng Phòng Quản Trị Tín Dụng - Tiếp nhận từ Phòng Quan hệ khách hàng hồ sơ giải ngân/ cấp bảo lãnh và kiểm tra tính đầy đủ hợp lệ, hợp pháp các điều kiện giải ngân so với hợp đồng tín dụng đã cấp và các quy định về tín dụng của ngân hàng Nhà nước. Chịu trách nhiệm kiểm tra, rà soát tính đầy đủ, chính xác của hồ sơ tín dụng theo đúng quy định. - Quản lý kế hoạch giải ngân, theo dõi thu nợ - Thực hiện tính toán trích lập dự phòng rủi ro theo kết quả phân loại nợ, gửi kết quả cho phòng quản lý rủi ro để rà soát trình cấp thẩm quyền có quyết định. - Chịu trách nhiệm hoàn toàn về an toàn trong tác nghiệp của phòng, giám sát khách hàng tuân thủ các điều kiện của hợp đồng tín dụng - Đầu mối lưu giữ chứng từ giao dịch, hồ sơ nghiệp vụ tín dụng, bảo lãnh và tài sản đảm bảo nợ 2.2.4. Chức năng Phòng Dịch Vụ Quan Hệ Khách Hàng + Phòng dịch vụ khách hàng cá nhân : Trực tiếp quản lý tài khoản và thực hiện giao dịch với KHCN, thực hiện công tác phòng chống rửa tiền đối với các giao dịch phát sinh theo quy định của Nhà Nước và BIDV, phát hiện, báo cáo, xử lý kịp thời các giao dịch có dấu hiệu đáng ngờ trong tình huống khẩn cấp. Chịu trách nhiệm kiểm tra tính pháp lý, đầy đủ, đúng đắn của chứng từ giao dịch + Phòng dịch vụ khách hàng doanh nghiệp : Trực tiếp quản lý tài khoản và giao dịch với KHDN. Thực hiện công tác phòng chống rửa tiền đối với các giao dịch phát sinh theo quy đinh của Nhà Nước và BIDV, phát hiện, báo cáo và xử lý kịp thời các giao dịch có dấu hiệu đáng ngờ trong tình huống khẩn cấp. Chịu trách nhiệm kiểm tra tính pháp lý, đầy đủ, đúng đắn của chứng từ giao dịch. 2.3. Tình hình hoạt động của Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam Quang Trung giai đoạn 2006-2008 2.3.1. Những hoạt động chính của Ngân Hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam chi nhánh Quang Trung BIDV Quang Trung có các hoạt động như 1 ngân hàng độc lập. Có các hoạt động chính như sau: - Huy động vốn bằng đồng việt nam và ngoại tệ từ dân cư và tổ chức thuộc mọi thành phần dưới nhiều hình thức - Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn bằng đồng việt nam và ngoại tệ - Đầu tư dưới hình thức hùn vốn liên doanh liên kết với các tổ chức kinh tế, tổ chức tín dụng trong và ngoài nước. - Đại lý ủy thác cấp vốn, cho vay từ nguồn hỗ trợ chính thức của chính phủ, các nước và các tổ chức tài chính tín dụng nước ngoài đối với các doanh nghiệp hoạt động tại Việt Nam - Thực hiện các dịch vụ chuyển tiền nhanh, thanh toán trong nước qua mạng vi tính và thanh toán quốc tế qua mạng thanh toán toàn cầu SWIFT. - Thực hiện các dịch vụ ngân quỹ: thu đổi ngoại tệ, thu đổi ngân phiếu thanh toán, chi trả kiều hối, cung ứng tiền mặt đến tận nhà. - Kinh doanh ngoại tệ. - Thực hiện các nghiệp vụ bảo lãnh. - Thực hiện các dịch vụ về tư vấn đầu tư. Trong suốt giai đoạn từ năm 2005 khi chi nhánh BIDV Quang Trung bắt đầu được thành lập đến năm 2008 nền kinh tế thế giới cũng như nền kinh tế Việt Nam đã chứng kiền nhiều biến động phức tạp, đặc biệt là cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu mà tiêu biểu là khủng hoảng kinh tế Mỹ, sự tăng lên đột biến của giá dầu thô, của vàng, mối lo ngại dịch cúm gia cầm, tình hình khủng bố, chiến tranh…Đặc biệt ở Việt Nam đó là quá trình gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO, sự phát triển nhanh chóng của ngân hàng và thị trường chứng khoán trong nước…Những biến động này ảnh hưởng không nhỏ tới nền kinh tế và hoạt động của các tổ chức tín dụng. Tại chi nhánh BIDV Quang Trung diễn ra như sau 2.3.1.1.Hoạt động huy động vốn Sau 04 năm hoạt động cùng với sự chỉ đạo sang suốt kịp thời của Ban lãnh đạo, sự năng động nhậy bén, tận tụy với công việc của các cán bộ ngân hàng thuộc chi nhánh, BIDV Quang Trung đã đạt được những kết quả rõ rệt trong công tác huy động vốn. Cụ thể như sau : Bảng 2.1 Bảng huy động vốn của BIDV Quang Trung năm 2006-2008 Đơn vị ( tỷ đồng ) Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 1.Theo đối tượng khách hàng - TG của TCKT 2.183 3.480 5.894 - TG của cá nhân 727,5 1.569 1.846 2. Theo loại tiền gửi - VND 1.979 3.900 4.0152 -Ngoaị tệ 931,2 1.204 1.985 3.Theo kỳ hạn - Ngắn hạn 814,8 2.040 3.600 - Trung và dài hạn 2.095 2.692 2.400 ( Nguồn báo cáo kết quả kinh doanh BIDV Quang Trung năm 2006-2008) Qua bảng huy động vốn ta có nhận xét sau : Trong năm 2005 mặc dù là chi nhánh mới thành lập nhưng tính đến 31/12/2006 nguồn vốn huy động đạt 2.910 tỷ đống tăng 988 tỷ đồng so với năm 2005 trong đó VNĐ đạt 1.979 tỷ đồng chiếm 68%, huy động ngoại tệ đạt 931,2 tỷ đồng chiếm 32%, nguồn vốn huy động có thời hạn trên 1 năm là 2.095 tỷ đồng chiếm 72%, nguồn huy động có thời hạn dưới 1 năm là 814,8 chiếm 28% , nguồn huy động từ các tổ chức kinh tế đạt 2.183 tỷ động chiếm 75%, nguồn huy động từ dân cư đạt 727,5 tỷ đồng chiếm 25% Tính đến 31/12/2007 nguồn vốn huy động đạt được 5.100 tỷ đồng tăng 30% so với năm 2006, đạt 113% kế hoạch kinh doanh, trong đó nguồn huy động VND đạt 3.900 tỷ đồng chiếm 76.4%, nguồn huy động ngoại tệ đạt 1.204 tỷ đồng chiếm 23.6%, nguồn huy động có thời hạn trên 1 năm là 2.692 tỷ đồng tăng so với năm 2006 là 1.562 tỷ đồng, nguồn huy động có thời hạn dưới 1 năm đạt 2.040 tỷ đồng chiếm 40%, nguồn huy động từ các tổ chức kinh tế đạt 3.480 tỷ đồng chiếm 68.23%, nguồn huy động từ dân cư đạt 1.569 tỷ đồng đạt 30.76%, Tiền gửi thanh toán và không kỳ hạn đạt 1.200 tỷ đồng tăng 439 tỷ đồng so với năm 2006, và hiện chiếm 20% tổng nguồn huy động tại chi nhánh. Tính đến 31/12/2008 Huy động vốn cuối kỳ đạt 6.000tỷ đồng đạt 109% so kế hoạch được giao. Tỷ lệ tăng trưởng đạt 17.6% so với năm ngoái. Nguồn huy động VNĐ đạt 4.0152 tỷ đồng chiếm 66.92%, nguồn huy động ngoại tệ đạt 1.2036 tỷ đồng chiếm 20.06%, nguồn huy động từ dân cư đạt 1.8462 tỷ đồng chiếm 30.77%, nguồn huy động từ các tổ chức kinh tế đạt 5.8938 tỷ đồng chiếm 98.23%, nguồn huy động ngắn hạn đạt 3.600 tỷ đồng chiếm 60%, nguồn huy động trung và dài hạn đạt 2.400 tỷ đồng chiếm 40%. Trong năm vừa qua có nhiều yếu tố khách quan, thuận lợi ảnh hưởng tới kết quả hoạt động của chi nhánh : chính sách tích cực huy động vốn được áp dụng tích cực từ hội sở chính đến các chi nhánh, các quỹ và các phòng giao dịch, các dự án cho vay đảm bảo khả năng thanh khoản, chi nhánh cũng tích cực đưa ra các sản phẩm vốn ngắn hạn (kỳ hạn tuần ) thu hút được nhiều nguồn từ các tổ chức kinh tế, ngược lại nguồn huy động từ dân cư tại chi nhánh có xu hướng giảm do sức cạnh tranh của các NHTM trên địa bàn và xu hướng tiêu dùng - tiết kiệm của dân cư có nhiều thay đổi 2.3.1.2.Hoạt động sử dụng vốn Song song với việc huy động vốn, việc sử dụng vốn cũng cần phải có kế hoạch, chiến lược hợp lý. Sử dụng vốn như thế nào để mang lại hiệu quả lớn nhất lại vừa giảm thiểu được những rủi ro là một vấn đề then chốt, quan trọng trong hoạt động của ngân hàng. Tại BIDV Quang Trung, doanh số dư nợ cho vay không ngừng được tăng lên. Bảng 2.2. Dư nợ cho vay 2006-2008 Đơn vị tính : tỷ đồng. Năm Chỉ tiêu 2006 2007 2008 Tổng dư nợ 800 1.223 2.295 Ngắn hạn 416 (52%) 550,35 (45%) 918 (40%) Trung&dài hạn 384 (48%) 672,65 (55%) 910,89 (39.69%) VNĐ 360 (45%) 840,201 (68.7%) 1.825 (79.5%) Ngoại tệ 440 (55%) 382,799 (31.3%) 82,62 (3.6%) (Nguồn báo cáo kết quả kinh doanh BIDV Quang Trung năm 2006 - 2008) Qua bảng dư nợ cho vay ta có nhận xét sau : Tổng dư nợ đến 31/12/2006 của chi nhánh đạt được 800 tỷ đồng so với năm 2005, đạt 100% giới hạn tín dụng được giao, trong đó tín dụng ngắn hạn đạt 416 tỷ đồng chiếm 52% tổng dư nợ tín dụng, Tín dụng trung & dài hạn đạt 384 tỷ đồng chiếm 48% tổng dư nợ tín dụng, tín dụng VND đạt 360 tỷ đồng chiếm 45% tổng dư nợ tín dụng, tín dụng ngoại tệ đạt 440 tỷ đồng chiếm 55% tổng dư nợ tín dụng, đặc biệt trong năm 2006 chi nhánh không có nợ quá hạn và nợ xấu. Cơ cấu cho vay được chuyển dịch theo hướng an toàn hơn : tỷ trọng cho vay ngắn hạn tăng từ 20.4% ( năm 2005) lên 52%. Tổng dư nợ đến 31/12/2007 đạt 1.223 tỷ đồng, đạt 98% giới hạn tín dụng được giao và tăng trưởng tuyệt đối 512 tỷ đồng so với năm 2006. tín dụng ngắn hạn đạt 550,35 tỷ đồng chiếm 45% tổng dư nợ tín dụng, tín dụng trung và dài hạn đạt 672,65 tỷ đồng chiếm 55% tổng dư nợ tín dụng, tín dụng VND đạt 840,201 tỷ đồng chiếm 68.7% tổng dư nợ tín dụng, tín dụng ngoại tệ đạt 382,799 tỷ đồng chiếm 31.3% tổng dư nợ tín dụng, tỷ lệ nợ xấu thấp. Tổng dư nợ đến 31/12/2008 đạt 2.295 tỷ đồng, tỷ lệ tăng trưởng đạt 83.6% so với năm 2007, tín dụng ngắn hạn đạt 918 tỷ đồng chiếm 40% tổng dư nợ tín dụng, tín dụng trung và dài hạn đạt 910,89 tỷ đồng chiếm 39.69% tổng dư nợ tín dụng, tín dụng VND đạt 1.825 tỷ đồng chiếm 79.5% tổng dư nợ tín dụng, tín dụng ngoại tệ đạt 82.62 tỷ đồng chiếm 3.6% tổng dư nợ tín dụng, tỷ lệ nợ xấu chỉ có 3% Qua 4 năm hoạt động và phát triển chi nhánh Quang Trung đã có nhiều thành tích tốt trong việc huy động vốn và sử dụng vốn, đặc biệt là hoạt động tín dụng. Tổng dư nợ liên tục tăng từ năm 2006-2008, tổng dư nợ tín dụng năm 2007 tăng 152% sơ với năm 2006, và năm 2008 tăng 187% so với năm 2007. Trong năm 2008 do tình hình thị trường tài chính có nhiều biến động, đặc biệt là sự tăng giá của dầu thô và vàng, sự biến động liên tục của tỷ giá hối đoái cùng với việc lãi suất huy động tiền gửi VND cao có thời điểm lên tới 19%/ năm nên việc cho vay ngắn hạn đã tăng cao hơn cho vay trung và dài hạn, cho vay VND tăng nhanh hơn cho vay ngoại tệ. Do lãi suất huy động có thời điểm tăng cao nên kéo theo đó lãi suất cho vay cũng tăng lên có thời điểm lên tới 21% nên các doanh nghiệp vay vốn cũng gặp khó khăn và bắt buộc phải sử dụng vốn có hiệu quả, các cán bộ tín dụng ngân hàng cũng như các cán bộ phòng thẩm định rủi ro và quản trị tín dụng phải thẩm định dự án, rà soát dự án khắt khe và cẩn trọng hơn. Phải tuyệt đối tuân thủ chỉ đạo của hội sở chính trong hoạt động tín dụng để hạn chế tối đa tổn thất cho ngân hàng. 2.3.2. Những sản phẩm dịch vụ của Ngân Hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam chi nhánh Quang Trung Quang Trung 2.3.2.1.Các sản phẩm tiền gửi: a) Tiền gửi dành cho dân cư : Sản phẩm tiền gửi không kỳ hạn : Dành cho khách hành có nhu cầu sử dụng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt thông qua tài khoản ngân hàng. Khách hàng được hưởng lãi suất không kỳ hạn trên số dư tiền gửi trong tài khoản của mình. Mức lãi suất không kỳ hạn áp dụng theo quy định của BIDV Quang Trung, tuy nhiên với loại tiền gửi này mức lãi suất thường rất thấp. Đây là nguồn vốn có chi phí huy động thấp. Khi số lượng khách hàng mở tài khoản tiền gửi tăng lên thì số dư tiền gửi tại ngân hàng càng cao, nguồn huy động được bổ sung thêm nên rất có lợi cho ngân hàng. Ngân hàng có thể sử dụng nguồn vốn này cho các mục đích khác : cho vay, kinh doanh tiền tệ…. Sản phẩm tiền gửi có kỳ hạn : Chủ yếu là tiền nhàn rối của dân cư gửi với mục đích chính là hưởng lãi. BIDV Quang Trung đã cung cấp cho khách hàng các sản phẩm tiết kiệm với lãi suất hấp dẫn, cạnh tranh và đa dạng về kỳ hạn từ ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. Bên cạnh đó, BIDV Quang Trung còn cung cấp sản phẩm tiết kiệm theo hình thức mới là tiết kiệm theo thời gian thực gửi. Với hình thức này, khách hàng có nhu cầu rút tiền thường xuyên có thể tận dụng được tối đa thời gian sinh lời của tiền gởi. Khách hàng được phép lựa chọn chình thức trả lãi trước, trả lãi hàng tháng, hàng quý, hoặc trả lãi cuối lỳ. Toàn bộ tiền gửi của khách hàng sẽ luôn được đảm bảo an toàn bằng khả năng bảo toàn vốn và trách nhiệm bảo hiểm của ngân hàng. b) Tiền gửi dành cho doanh nghiệp : Sản phẩm tiền gửi thanh toán: Là hình thức doanh nghiệp mở tài khoản tiền gửi với một hoặc nhiều loại tiền tệ khác nhau để thực hiện các hoạt động thanh toán thông qua ngân hàng mà không cần dùng đến tiền mặt. Hình thức này mang lại các tiện ích cho doanh nghiệp như : chuyển tiền nhanh chóng, đảm bảo độ an toàn…lại vừa đồng thời mang lại một khoản lãi định kỳ cho doanh nghiệp theo lãi suất tiền gửi không kỳ hạn đối với loại tiền tệ tương ứng mà chi nhánh đang áp dụng cho khách hàng. Ngoài ra, các doanh nghiệp còn có thể sử dụng dịch vụ cho vay thấu chi được thoả thuận trước của ngân hàng nhằm nâng cao tính thanh khoản. Với phương thức tài trợ ngắn hạn này ngân hàng cho phép khách hàng được phép rút tiền vượt quá số dư trên tài khoản vãng lai trong phạm vi số tiền và thời hạn nhất định. Nhờ vậy, kế hoạch chi tiêu của doanh nghiệp cũng được linh động hơn. Tuy nhiên BIDV Quang Trung chưa áp dụng thấu chi cho doanh nghiệp, mới chỉ áp dụng cho các cá nhân. Sản phẩm tiền gửi có kỳ hạn : Đây cũng là loại tiền gửi thanh toán chủ yếu dành cho doanh nghiệp. Khách hàng có thể sử dụng sản phẩm này với thời gian linh hoạt: ngắn, trung và dài hạn sao cho phù hợp với kế hoạch chi tiêu của mình, hoặc những khoản vốn chuyên dùng mà khách hàng cần phải quản lý riêng. 2.3.2.2. Các sản phẩm tín dụng : a) Tín dụng dành cho cá nhân, hộ gia đình : Sản phẩm cho vay tiêu dùng đối với cá nhân, hộ gia đình : Dành cho các cá nhân, hộ gia đình có nhu cầu vay vốn để mua nhà, xe, du học… và các mục đích tiêu dùng khác. Sản phẩm cho vay kinh doanh đối với cá nhân, hộ gia đình : Dành cho các gia đình có nhu cầu vay vốn để kinh doanh nhỏ, phát triển kinh tế gia đình, nâng cao chất lượng cuộc sống của các thành viên trong gia đình. Cho vay bằng sổ tiết kiệm và chứng từ có giá : Là một cách thuận tiện và nhanh chóng giúp khách hàng có tiền gửi tiết kiệm tại BIDV Quang Trung có thể vay được lượng tiền tối đa bằng 100% giá trị sổ tiết kiệm trong ngắn hạn. b) Tín dụng doanh nghiệp : Cho vay theo hạn mức tín dụng : Đây là hình thức cho vay nhằm khắc phục rủi ro cho bản thân ngân hàng và người đi vay, dùng hoà được tất cả các lợi ích của các bên trong quan hệ tín dụng. Cho vay theo hạn mức tín dụng thường áp dụng cho các doanh nghiệp có nhu cầu vốn thường xuyên và tương đối ổn định, nhờ đó mà các doanh nghiệp này tiết kiệm được chi phí và thúc đẩy sử dụng vốn một cách có hiệu quả. Cho vay ngắn hạn theo món : Đáp ứng nhu cầu bổ sung vốn lưu động đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp được diễn ra liên tục và thuận lợi. Tại BIDV Quang Trung đặc biệt tài trợ cho hoạt động xuất nhập khẩu và các doanh nghiệp xuất khẩu. Điều này có ý nghĩa rất lớn đối với các giao dịch mua bán quốc tế. Cho vay trung, dài hạn theo món và cho vay tài trợ dự án : Nguồn vốn trung và dài hạn là nguồn vốn quan trọng đáp ứng các nhu cầu : đầu tư mua sắm TSCĐ, cải tiến đổi mới thịết bị, công nghệ, xây dựng nhà xưởng, xí nghiệp…có quy mô vừa và lớn. BIDV Quang Trung đã dùng nguồn vốn của mình hoặc hợp vốn với các ngân hàng khác để tài trợ cho các dự án đầu tư, giúp các doanh nghiệp mở rộng sản xuất kinh doanh, phát triển cơ sở hạn tầng… 2.3.2.3. Các dịch vụ ngân hàng khác : Dịch vụ bảo lãnh : Đây cũng là loại hình dịch vụ còn khá mới mẻ, thực tế nhiều khách hàng còn chưa hiểu rõ được lợi ích của nó. BIDV Quang Trung cung cấp dịch vụ này với một quy trình gọn nhẹ và mức phí cạnh tranh với các ngân hàng khác. Thanh toán không dùng tiền mặt trong nước : Đây là hình thức thanh toán rất phổ biến và thông dụng trên thế giới. Tuy nhiên, tại Việt Nam nó còn khá mới mẻ, người dân đa phần họ chỉ quen sử dụng tiền mặt trao tay trong khi giao dịch. Cùng với xu hướng của thời đại, BIDV Quang Trung cung cấp các hình thức thanh toán thông qua các công cụ : séc, ngân phiếu, uỷ nhiệm thu, chi…để phục vụ cho khách hàng một cách tốt nhất. Ngoài ra BIDV Quang Trung còn có hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng hiện đại Dịch vụ thanh toán quốc tế : BIDV Quang Trung tự hào là một trong những chi nhánh ngân hàng có khối lượng giao dịch và chất lượng dịch vụ thanh toán quốc tế cao so với các ngân hàng khác trong cả nước. Chi nhánh này có nhiều tài khoản ngoại tệ tại các ngân hàng hàng đầu trên thế giới vì vậy mà hồ sơ của khách hàng có thể chuyển trực tiếp tới bất cứ nơi đâu. Chuyển tiền nội địa : Với mạng lưới hệ thống rộng khắp hơn trăm chi nhánh tại các đô thị trung tâm lớn, đồng thời là thành viên của hầu hết các hệ thống thanh toán nội địa cũng như trên toàn cầu, BIDV Quang Trung cung cấp các dịch vụ chuyển tiền điện tử nội địa với tiêu chí : an toàn, nhanh chóng và hết sức thuận tiện. Bên cạnh các dịch vụ kể trên, BIDV Quang Trung còn cung cấp các dịch vụ cho các định chế tài chính như : dịch vụ trên thị trường liên ngân hàng, dịch vụ ngân hàng đại lý uỷ thác và các dịch vụ ngân hàng đầu tư, dịch vụ uỷ thác… II.Thực trạng hoạt động quản lý rủi ro các dự án đầu tư tại Ngân Hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam chi nhánh Quang Trung 2.1. Quy trình đánh giá và quản lý rủi ro. Sau khi áp dụng quy định chuyển đổi mô hình tổ chức sang TA2._. định giao dịch bảo đảm trong cho vay, định kỳ thực hiện rà soát đánh giá hiệu quả khai thác các dự án đầu tư, hàng quý thực hiện phân loại nợ theo quy định, theo dõi biến động của thị trường tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính và tài sản đảm bảo của khách hàng để kịp thời nhận diện các rủi ro tiềm ẩn. Để nâng cao chất lượng thẩm định các cán bộ tín dụng phải cần được tham gia các khóa đào tạo về nghiệp vụ tín dụng, nghiệp vụ thẩm định, và phương pháp quy trình thẩm định. Ngoài ra các cán bộ thẩm định nên được phân công tham gia thẩm định một số lĩnh vực để đảm bảo chuyên môn sâu và tham gia khóa học thẩm định về các lĩnh vực chuyên môn mình công tác, việc thẩm định. Với những dự án lớn cá nhân cán bộ thẩm định không có chuyên môn việc thẩm định sẽ gặp nhiều khó khăn, vì vậy ngân hàng nên lập mối quan hệ với các khách hàng của ngân hàng làm tư vấn hoặc thuê tổ chức tư vấn độc lập, có tư cách pháp nhân có năng lực và uy tín tham gia thẩm định các dự án lớn, việc phê duyệt tín dụng không nên theo quy trình ký phê duyệt dây chuyền để tránh tình trạng cán bộ tín dụng ngay từ khâu đầu tiên đã thẩm định không cẩn thận xin cấp trên xét duyệt, cấp trên do bận không xem kỹ ký và trình cấp cao hơn, do các cấp tin tưởng nhau nên việc ký phê duyệt chỉ mang tính chất hình thức, khi dự án hoạt động không hiệu quả, không có khả năng trả nợ thì rủi ro tín dụng xảy ra gây tổn thất cho ngân hàng. Đối với khách hàng truyền thống, có quan hệ lâu năm và uy tín với ngân hàng nên việc thẩm định dự án chưa hiệu quả mang tích chất hình thức. Vì vậy ngân hàng cần thẩm định kỹ các dự án của các khách hàng truyền thống , tránh tình trạng nhiều dự án không khả thi nhưng do có quan hệ lâu dài với ngân hàng nên vẫn vay được vốn, các khách hàng truyền thống của ngân hàng chủ yếu là các tổng công ty nhà nước, các doanh nghiệp nhà nước có quan hệ tín dụng ngay từ ngày đầu thành lập nhưng có một bất cập là trong thời buổi nền kinh tế phát triển như hiện nay, sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp liên doanh càng gay gắt thì các doanh nghiệp nhà nước vẫn phong cách làm việc chậm chạm, có tinh thần ỷ lại sự giúp đỡ từ nhà nước dẫn đến có dự án hoạt động không hiệu quả gây rủi ro tín dụng các dự án đầu tư. Sự cạnh tranh giữa các ngân hàng ngày nay càng gay gắt, cạnh tranh phát triển các sản phẩm dịch vụ mới, cạnh tranh đầu tư công nghệ hiện đại đem lại tiện ích cho khách hàng, cạnh tranh trong lãi suất, cạnh tranh thời gian và điều kiện cho vay vốn, cạnh tranh nâng cao thương hiệu và phong cách phục vụ vì vậy ngân hàng nên tuyển một đội ngũ tiếp thị khách hàng, giới thiệu các sản phẩm đến tận khách hàng để khơi dậy nhu cầu khách hàng, đồng thời các cán bộ tín dụng vừa là người thẩm định dự án nhưng trong quá trình kiểm tra quá trình sử dụng vốn nên tham gia tư vấn cho khách hàng để vốn vay được sử dụng có hiệu quả. 3.2.7.Mở rộng cho vay có tài sản đảm bảo Ngân hàng có hai hoạt động chính là huy động vốn và cho vay, việc cho vay mang lại lợi nhuận cho ngân hàng ngoài các hoạt động như kinh doanh ngoại tệ, cho thuê tài sản…nhưng ẩn chứa nhiều rủi ro. Vì vậy trước khi vay vốn ngân hàng ngoài việc chứng minh được năng lực tài chính của bản thân khách hàng, dự án kinh doanh có tính khả thi, dự đoán các rủi ro có thể xảy ra đối với dự án, khách hàng còn chứng minh được tài sản đảm bảo để thực hiện nghĩa vụ trả nợ của mình khi dự án làm ăn không hiệu quả. Vì vậy ngân hàng phải tăng cường cho vay có tài sản đảm bảo: động sản hay bất động sản, ngoài ra ngân hàng cũng cần xem xét tính hợp lệ của tài sản đảm bảo, giá thị trường của tài sản đang nắm giữ. Tuy nhiên việc mở rộng cho vay có tài sản đảm bảo cũng nên có giới hạn nhất định bởi việc phát mại tài sản đảm bảo đôi khi cũng gặp nhiều khó khăn, ví dụ dây chuyền sản xuất keo dính sau khi nhận làm tài sản đảm bảo thì khó bán do thị trường bán keo dán mất khi nước chuyên nhập khẩu gặp khó khăn về kinh tế. Do giá thị trường của nhà đất có dao động mạnh, có thời điểm giá nhà đất lên rất cao nhưng sau đó trong thời gian ngắn lại giảm giá mạnh. Ví dụ khi kinh tế phát triển mạnh giá nhà đất bị đẩy lên cao ở hầu hết các thành phố lớn đã làm nảy sinh tư tưởng dựa dẫm thái quá vào tài sản thế chấp. Số lượng các khoản vay để mua bất động sản (nhà, đất) cũng tăng. Tuy nhiên sẽ rất nguy hiểm nếu cán bộ tín dụng quên đi rằng khoản vay cần được trả bằng dòng tiền tạo ra bởi dự án sản xuất kinh doanh chứ không phải bằng tiền bán tài sản thế chấp. Tài sản thế chấp chỉ là sự đảm bảo cuối cùng khi phương án kinh doanh của khách hàng gặp rủi ro ngoài dự kiến mà thôi.  Đây cũng là tâm lý thường thấy ở các ngân hàng các nước đang phát triển. Kinh tế tăng trưởng nóng, lãi suất thấp, giá bất động sản thường bị đẩy lên quá cao do đầu cơ và vượt quá xa giá trị thực. Việc nhận tài sản đảm bảo là bất động sản hay máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ thì việc định giá tài sản là rất khó khăn và phải có đội ngũ cán bộ chuyên thẩm định giá, nhưng việc đào tạo đội ngũ nhân viên có kinh nghiệm, có hiểu biết rất khó và tốn nhiều thời gian. 3.2.8.Nâng cao vai trò của công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ Hoạt động của ngân hàng luôn ẩn chứa rất nhiều rủi ro, không chỉ có rủi ro từ dự án cho vay, rủi ro từ cơ chế chính sách, rủi ro từ thị trường, rủi ro từ bản thân ngân hàng mà rủi ro từ các hoạt động tác nghiệp giữa các bộ phận tín dụng, quản lý rủi ro, quản tị tín dụng,…vì vậy kiểm soát nội bộ đóng vai trò rất quan trọng đối với sự an toàn và khả năng phát triển trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Việc xây dựng và thực hiện được một cơ chế kiểm soát nội bộ phù hợp và hiệu quả sẽ cho phép các ngân hàng chống đỡ tốt nhất với rủi ro. Mục đích của công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ : - Sử dụng các nguồn lực và quản lý hoạt động kinh doanh của ngân hàng một cách hiệu quả.  - Đảm bảo chắc chắn các quyết định và chế độ quản lý đã được ngân hàng và các cơ quan quản lý có thẩm quyền ban hành được thực hiện đúng thể thức và giám sát mức độ hiệu quả cũng như tính hợp lý của các chế độ đó.  - Phát hiện kịp thời những vướng mắc trong kinh doanh để hoạch định và thực hiện các biện pháp đối phó.  - Ngăn chặn, phát hiện các sai phạm trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, phát hiện ngăn ngừa và hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng, rủi ro từ bản thân các cán bộ tín dụng. - Đảm bảo việc ghi chép, hạch toán đầy đủ, chính xác và đúng thể thức các giao dịch phát sinh của ngân hàng.  - Đảm bảo việc lập các báo cáo tài chính kịp thời, hợp lệ và tuân theo các yêu cầu pháp định có liên quan.  - Đảm bảo tài sản và thông tin không bị lạm dụng hoặc sử dụng sai mục đích.  Nhận thấy tầm quan trọng của công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ nên ngân hàng cũng đề ra các biện pháp tích cực nhằm hạn chế tối đã rủi ro, tuy nhiên các biện pháp đưa ra đôi khi còn mang tính chất cục bộ tức thời chưa có tính chất lâu dài : Thứ nhất là nâng cao trình độ nghiệp vụ tín dụng của cán bộ tín dụng, thường xuyên tổ chức các khóa đào tạo nghiệp vụ, các khóa học về hội nhập kinh tế quốc tế, khóa học đào tạo tin học và ngoại ngữ, đào tạo nghiệp vụ kế toán và tài chính doanh nghiệp. Nâng cao tinh thần trách nhiệm trước công việc được giao bằng cách phối hợp các khâu công việc tín dụng cho cán bộ tín dụng, cán bộ quản lý rủi ro, cán bộ quản trị tín dụng đảm bảo một hồ sơ vay vốn của khách hàng phải được các bộ phận phối hợp cùng quản lý và cùng chịu trách nhiệm. Đối với cán bộ chuyên công tác kiểm tra nội bộ phải có kiến thức chuyên sâu về kiểm toán, phải am hiểu hoạt động ngân hàng mới có thể biết các nhân viên ngân hàng đang làm gì, đang sai phạm chỗ nào. Thứ hai là ngân hàng không ngừng thay đổi, bổ sung phương pháp, quy trình kiểm tra. Tuỳ từng lĩnh vực hoạt động của ngân hàng mà quy trình và thủ tục kiểm soát được tiến hành khác nhau. Tuy nhiên, dù thủ tục kiểm soát có khác nhau thì vẫn phải đảm bảo một số nguyên tắc cơ bản như nguyên tắc phân công, phân nhiệm, nguyên tắc bất kiêm nhiệm và nguyên tắc uỷ quyền và phê chuẩn hoạt động kiểm soát có thể được phân loại như sau:  - Kiểm soát quản lý là việc kiểm soát các hoạt động riêng lẻ của ngân hàng, do nhân viên độc lập với người thực hiện hoạt động đó tiến hành. Kiểm soát quản lý diễn ra thường xuyên và là hoạt động quan trọng nhất trong cơ chế kiểm soát nội bộ của ngân hàng.  - Kiểm soát xử lý được đặt ra để kiểm tra việc xử lý các giao dịch, tức là kiểm tra lại những công việc mà nhân viên ngân hàng đã thực hiện và đã được công nhận, cho phép, phân loại, tính toán, ghi chép và tổng hợp trong báo cáo.  - Kiểm soát để bảo vệ tài sản nhằm đảm bảo sự an toàn của tài sản và thông tin trong ngân hàng.  - Kiểm soát tổng quát là sự kiểm soát tổng thể đối với tất cả các hoạt động và giao dịch diễn ra trong ngân hàng.  3.2.9.Xây dựng hệ thống công nghệ thông tin hiện đại, đảm bảo thông tin xuyên suốt từ hội sở đến chi nhánh, phòng giao dịch Hệ thống công nghệ rất quan trọng trong công tác điều hành phát triển ngân hàng và đem lại lợi ích cho khách hàng, ngân hàng. Với khách hàng, công nghệ sẽ đem đến cho khách hàng sự hài lòng nhờ vào những dịch vụ ngân hàng có chất lượng tốt, thời gian giao dịch được rút ngắn, an toàn, bảo mật. Cho dù khách hàng đến bất cứ địa điểm giao dịch nào của ngân hàng đều cảm nhận được chất lượng và “tính trong suốt” của dịch vụ. Với ngân hàng, công nghệ hiện đại sẽ tạo ra đột phá trong khai thác sản phẩm, dịch vụ cả về số lượng và chất lượng, gián tiếp khẳng định được đẳng cấp tên tuổi hình ảnh của ngân hàng. Dưới góc độ quản lý, nhờ có công nghệ mà việc quản lý nội bộ trong ngân hàng sẽ chặt chẽ hiệu quả hơn, quản trị rủi ro tốt hơn. 3.3. Một số kiến nghị 3.3.1. Kiến nghị với Nhà Nước Nhà nước cần xây dựng hệ thống chính sách đồng bộ, nhất quán có định hướng lâu dài tạo môi trường kinh tế ổn định. Hoạt động tín dụng hiện nay còn chịu sự điều chỉnh chi phối của nhiều luật, văn bản dưới luật chồng chéo, không rõ ràng, hành lang pháp lý cho hoạt động tín dụng cần phải chấp nhận những rủi ro tín dụng thông thường phát sinh trong quá trình hoạt động bình thường theo cơ chế thị trường của ngân hàng, để lại trách nhiệm quản trị rủi ro cho bản thân tổ chức tín dụng và vai trò giám sát cho ngân hàng nhà nước. Chính sách thu nhập theo qui định của Bộ tài chính và bản thân các ngân hàng tính lương theo quy mô hoạt động của ngân hàng, lợi nhuận…mà không tính đến mức độ rủi ro của các hoạt động ngân hàng đang tiến hành, điều này gián tiếp khuyến khích các ngân hàng chỉ chú trọng đến tăng trưởng, dẫn đến nguy cơ rủi ro cao và không khuyến khích quản trị rủi ro chuyên nghiệp.  Việc xử lý tài sản thế chấp vẫn gặp nhiều khó khăn do các qui định chồng chéo, không rõ ràng, thái độ làm việc quan liêu của các ban ngành.  Nhà nước cần hệ thống hóa pháp luật về đầu tư xây dựng cơ bản, đồng bộ, thống nhất, minh bạch, dễ áp dụng, tiện kiểm tra và giám sát, đề cao trách nhiệm và xử lý trách nhiệm cá nhân trong từng khâu đầu tư, giải quyết nợ đọng nâng cao chất lượng thẩm định, thẩm kế các công trình đặt biệt. Tuy nhiên, các đại biểu cũng cho rằng công tác đầu tư xây dựng cơ bản, sử dụng vốn Nhà nước vẫn còn rất nhiều hạn chế, yếu kém, vấn đề sai sót trong quyết định đầu tư, tổ chức thực hiện đầu tư xây dựng cơ bản và tham nhũng trong đầu tư xây dựng làm thất thoát lãng phí một nguồn lực không nhỏ và là nguyên nhân chính dẫn đến hiệu quả đầu tư kém, hạn chế của đầu tư xây dựng cơ bản sử dụng vốn nhà nước hiện nay là công tác quy hoạch chưa được coi trọng, tình trạng lập quy hoạch chỉ để đủ thủ tục xin đầu tư, quyết định kế hoạch đầu tư chưa chuẩn bị được chu đáo, thiếu căn cứ khoa học, thiếu sự gắn kết giữa quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội với quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch sử dụng đô thị còn rất phổ biến. Cùng với đó, việc phê duyệt thực hiện quy hoạch, kế hoạch còn nhiều bất cập, nhất là trong lĩnh vực đất đai. Chất lượng quy hoạch, kế hoạch của nhiều địa phương còn thấp, thiếu dân chủ, thiếu tính khả thi, tình trạng quy hoạch treo, thiếu công khai, thậm chí dấu quy hoạch để vụ lợi còn diễn ra trên diện rộng. Các ngành, địa phương đã tiến hành hàng ngàn cuộc thanh tra các dự án, công trình xây dựng sử dụng vốn, nguốn vốn của Nhà nước. Song chủ yếu mới kiểm tra việc thực hiện đầu tư, còn việc kiểm tra chương trình và các quyết định đầu tư sai thì chưa có ngành chuyên môn tập trung kiểm tra, giám sát ngay từ khâu quyết định đầu tư và phê duyệt dự án. Có như vậy mới hạn chế việc đầu tư sai và làm thất thoát, lãng phí vốn đầu tư. Tăng cường công tác kiểm tra kiểm toán nội bộ các ngân hàng và các dự án đầu tư : do yêu cầu hội nhập WTO, sự phát triển nhanh chóng của thị trường chứng khoán và những vụ bê bối về quản trị cho thấy sự cần thiết của kiểm toán nội bộ ở doanh nghiệp. Trong khi hoạt động của kiểm toán độc lập giới hạn ở việc kiểm tra báo cáo tài chính (mức độ trung thực và hợp lý), hoạt động của kiểm toán nội bộ không bị giới hạn ở bất kỳ phạm vi nào trong công ty, từ mua hàng, sản xuất, bán hàng đến quản lý tài chính, nhân sự hay công nghệ thông tin. Mục đích của kiểm toán nội bộ là phục vụ cho công tác quản lý doanh nghiệp, chứ không phải cho đối tác bên ngoài. Kiểm toán nội bộ không chỉ đánh giá các yếu kém của hệ thống quản lý mà còn đánh giá các rủi ro cả trong và ngoài công ty, tạo điều kiện thuận lợi cho ngân hàng phân tích tài chính dự án chính xác, hỗ trợ cho công tác đánh giá rủi ro và ra quyết định cho vay. Các bộ ban ngành nhà nước nên tạo điều kiện thuận lợi để giúp ngân hàng và các cá nhân trong việc thu thập thông tin phục vụ công tác đánh giá rủi ro : thông qua cơ quan nhà nước là tổng cục thống kê, các bộ chủ quan hàng năm thông báo các thông tin, các số liệu thống kê về chính ngành mình Cần xây dựng hệ thống các chỉ tiêu trung bình ngành : hệ thống thông tin và thống kê ở Việt Nam còn rất kém, chúng ta chưa có một chỉ tiêu trung bình chung để các ngành dựa vào đó đánh giá năm nay ngành mình làm ăn thế nào, bởi đơn giản chỉ tiêu chung của một ngành đã khó xác định, việc xác định chỉ tiêu chung cho các ngành còn khó khăn hơn. Vì vậy chính phủ cần giao cho một cơ quan chủ quản đảm nhiệm việc xây dựng hệ thống các chỉ tiêu trung bình của các ngành kinh tế : Tổng cục thống kê, bộ tài Chính. 3.3.2. Kiến nghị với Ngân Hàng Nhà Nước Mở rộng phạm vi thông tin và nâng cao chất lượng của trung tâm thông tin tín dụng (CIC): trung tâm thông tin tín dụng có chức năng thu nhận, phân tích, dự báo, khai thác và cung ứng dịch vụ thông tin doanh nghiệp và các thông tin khác có liên quan đến hoạt động tiền tệ, ngân hàng cho ngân hàng nhà nước, các tổ chức tín dụng, các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước nhằm góp phần đảm bảo an toàn hoạt động ngân hàng, phục vụ công tác kiểm tra giám sát của ngân hàng nhà nước, phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng cho các ngân hàng. Mặc dù trung tâm có chức năng quan trọng cung cấp thông tin cho ngân hàng nhà nước, các tổ chức tín dụng, các doanh nghiệp tuy nhiên có hạn chế thông tin mà trung tâm tín dụng vẫn chưa đáp ứng được đầy đủ về số lượng, chất lượng vì rủi ro xuất hiện ở nhiều hoạt động nhất là trong hoạt động ngân hàng nhưng thông tin mà trung tâm thu thập được không đi sâu được vào tất các lĩnh vực. Vì vậy ngân hàng nhà nước nên có cơ chế quản lý, phối hợp các ngân hàng, các cơ quan chủ quan, trung tâm thông tin để làm giàu nguồn thông tin, đảm bảo thông tin chính xác, trung thực giúp ích cho các thành viên tham gia, hạn chế rủi ro thông tin Ngân hàng nhà nước đóng vai trò là ngân hàng của các ngân hàng, là cơ quan quyền lực cao nhất đưa ra hệ thống văn bản pháp luật hướng dẫn chỉ đạo hoạt động các ngân hàng. Ngày nay khi khoa học và hợp tác quốc tế ngày càng phát triển, sự phát triển của ngân hàng là minh chứng của sự phát triển kinh tế. Các ngân hàng lớn trên thế giới hoạt động nhiều năm với nhiều mảng, lĩnh vực khác nhau. Việc học tập trao đổi kinh nghiệm về thẩm định và quản lý rủi ro giữa các ngân hàng nước ngoài và các ngân hàng trong nước là rất thiết thực. Nên ngân hàng nhà nước nên thường xuyên tổ chức các buổi hội thảo, buổi học tập trao đổi kinh nghiệm giữa các tổ chức tín dụng để học tập những điểm mạnh của ngân hàng bạn. Tăng cường công tác kiểm tra giám sát của ngân hàng nhà nước đối với ngân hàng thương mại : Hoạt động của các ngân hàng thương mại đều nhằm mục tiêu lợi nhuận, trong quá trình hoạt động các ngân hàng có sự cạnh tranh nhau nên cần có sự quản lý, giám sát của nhà nước để việc cạnh tranh giữa các ngân hàng là động lực thúc đẩy các ngân hàng nâng cao chất lượng dịch vụ, phục vụ tốt hơn khách hàng của mình. Thứ hai là hoạt động của các ngân hàng cần có một hệ thống văn bản pháp quy hướng dẫn, chỉ đạo hoạt động có hiệu quả, bên cạnh đó trong quá trình hoạt động sẽ gặp nhiều khó khăn do ảnh hưởng của yếu tố kinh tế vĩ mô nên việc giám sát quản lý của ngân hàng nhà nước sẽ hạn chế được các tác động tiêu cực xảy ra. Thứ ba là hoạt động ngân hàng nhằm mục tiêu sinh lợi và lợi nhuận nên trong quá trình hoạt động không tránh khỏi việc các ngân hàng cố tình làm sai, việc kiểm tra giám sát ngân hàng nhà nước buộc ngân hàng thương mại phải hoạt động nghiêm túc. 3.3.3. Kiến nghị với Ngân Hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam Ngân hàng phải xác định được chiến lược phát triển tín dụng tùy thuộc thị trường mục tiêu, khả năng, thế mạnh của ngân hàng mình. Từ đó xây dựng chính sách tín dụng khoa học, phù hợp các qui luật kinh tế thị trường, quy trình cụ thể, chi tiết để hướng hoạt động tín dụng của ngân hàng theo hướng tăng trưởng bền vững, phát huy lợi thế so sánh, hiệu quả, ít rủi ro. Đưa ra chính sách cho vay đối với các khách hàng có quan hệ thân tín, quy trình cấp tín dụng thận trọng.  Ngân hàng phải hoàn thiện bộ máy giám sát rủi ro hoạt động trên cơ sơ hình thành một bộ phận độc lập không tham gia vào quá trình tạo ra rủi ro, có chức năng quản lý, giám sát rủi ro cho ngân hàng, nhận diện và phát hiện rủi ro; phân tích và đánh giá các mức độ rủi ro trên cơ sơ các chỉ tiêu, tiêu thức được xây dựng đồng thời đề ra các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn giảm thiểu rủi ro. Ngân hàng phải xây dựng và không ngừng hoàn thiện hệ thống văn bản chế độ quy chế quy trình nghiệp vụ, cụ thể : Ban hành đầy đủ các quy chế quy trình nghiệp vụ trên nguyên tắc tuân thủ các quy định của Nhà nước, của NHNN Việt Nam; Kịp thời hướng dẫn các văn bản chế độ có liên quan để áp dụng thống nhất trong toàn hệ thống NH. Đồng thời, hệ thống văn bản chế độ, quy chế, quy trình... phải được tổ chức nghiên cứu, tập huấn và quán triệt để đảm bảo mọi cán bộ phải nắm vững và thực thi đầy đủ, chính xác Ngân hàng cần phải có có các giải pháp để đối phó với các yếu tố từ bên ngoài như sự thay đổi về cơ chế, chính sách của Nhà nước, sức ép từ việc thực hiện các cam kết theo thông lệ, các diễn biến phức tạp của xu thế thị trường, tác động tiêu cực của các thông tin truyền thống bất cân xứng... Ngân hàng cần xây dựng hệ thống công nghệ thông tin tiên tiến, hiện đại, ổn định. Thường xuyên kiểm tra bảo trì, bảo dưỡng kịp thời thay bổ sung khi cần thiết để đảm bảo hoạt động ổn định trong mọi trường hợp. Ngân hàng phải tuân thủ các điều kiện bảo hiểm bắt buộc theo quy định của Nhà nước : quy định tỷ lệ dự trữ bắt buộc tại ngân hàng nhà nước Ngân hàng cần phải có giải pháp về nguồn nhân lực, trước hết là các NH phải xây dựng và hoàn chỉnh được một quy chế tuyển dụng, sử dụng, đãi ngộ và đề bạt thích hợp với yêu cầu và trách nhiệm công việc và tuân thủ nghiêm ngặt quy chế này. Nâng cao năng lực cán bộ quản trị và tác nghiệp trong lĩnh vực tín dụng. Thường xuyên tổ chức và phối hợp với các ngân hàng nước ngoài các lớp học, tập huấn, đào tạo và đào tạo lại để cập nhật kiến thức ngân hàng thời kỳ kinh tế thị trường phát triển, tăng cường kỹ năng cho cán bộ quản trị và cán bộ tín dụng.  Ngân hàng nên trích lập dự phòng rủi ro trên cơ sở mức rủi ro tín dụng chứ không phải trên nợ quá hạn. Theo quy định hiện nay, các ngân hàng thương mại trích lập dự phòng rủi ro tín dụng trên cơ sở nợ quá hạn. Điều này là không hợp lý vì có những khoản vay mặc dù chưa tới hạn nhưng đã tiềm ẩn khả năng mất vốn rất cao, cần được dự phòng rủi ro song lại không được trích lập. Số nợ quá hạn hiện nay của các ngân hàng thương mại nhà nước tương đối thấp sau khi đã xử lý một lượng lớn nợ tồn đọng.  KẾT LUẬN Các hoạt động diễn ra bao hàm rất nhiều rủi ro nhất là hoạt động ngân hàng. Sự sụp đổ của các ngân hàng ảnh hưởng đến toàn bộ nền kinh tế chính trị và xã hội của đất nước. Rủi ro là yếu tố luôn song hành cùng quá trình hoạt động của doanh nghiệp và dự án, san sẻ rủi ro đồng nghĩa với chia sẻ lợi nhuận. Vì vậy các ngân hàng, tổ chức, cá nhân không thể loại trừ rủi ro mà nên có biện pháp để kiểm soát quản lý rủi ro nhằm hạn chế tối đa xảy ra. Nhận thấy công tác đánh giá và quản lý rủi ro trong việc thẩm định các dự án đầu tư xin vay vốn là rất quan trọng. Ngân hàng có đánh giá, quản lý rủi ro các dự án đầu tư tốt thì mới ra quyết định cho vay vốn tốt và đảm bảo khả năng trả nợ của dự án. Trong thời gian thực tập tại phòng Quản Lý Rủi Ro Ngân Hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam chi nhánh Quang Trung em đã tìm hiểu về phương pháp đánh giá quản lý rủi ro các dự án đầu tư, thực tế áp dụng các phương pháp này đã hạn chế được rủi ro xảy ra và thu được kết quả, từ đó rút ra những thành công, hạn chế và đề xuất ý kiến, kiến nghị cùng các giải pháp nhằm nâng cao khả năng quản lý rủi ro các dự án đầu tư tại Ngân Hàng Đầu Tư và Phát Triển chi nhánh Quang Trung. Em hy vọng mặc dù với vốn kiến thức không nhiều nhưng những giải pháp, kiến nghị em đưa ra sẽ đóng góp phần nào trong công tác đánh giá quản lý rủi ro dự án đầu tư của chi nhánh. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Ơ 1.Giáo trình Kinh tế Đầu tư PGS Từ Quang Phương – Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân. 2.Giáo trình Quản Trị Rủi Ro trong Đầu Tư TS Nguyễn Hồng Minh – Đại học Kinh Tế Quốc Dân. 3.Giáo trình Lập dự án đầu tư TS Nguyễn Bạch Nguyệt – Đại học Kinh Tế Quốc Dân 4.Bảng báo cáo kết quả kinh doanh năm 2006-2008 BIDV Quang Trung 5.Web : bidv.com.vn 6.Luật các tổ chức tín dụng của NHNN Biểu 1 : Bảng Cân đối kế toán năm 2005-2007 Đơn vị : triệu đồng Tại thời điểm 31/12 2005 2006 2007 Tài sản ngắn hạn Tiền 15,331 2,037 81,281 Đầu tư ngắn hạn 0 0 30,000 Các khoản phải thu (thuần) 36,122 48,738 24,412 Hàng tồn kho 19,776 23,907 28,564 Tài sản ngắn hạn khác 847 1,264 1,522 Tổng tài sản ngắn hạn 72,076 75,946 165,779 Tài sản cố định 0 0 0 Nhà xưởng, máy móc thiết bị 23,172 23,262 23,287 Khấu hao luỹ kế (13,573) (15,448) (17,888) Tài sản cố định thuần 9,599 7,814 5,399 Các khoản đầu tư 0 0 0 Chi phí trả trước 602 524 329 Tài sản dài hạn khác 27 57 1,670 Tài sản vô hình 475 52 115 Tổng tài sản 82,779 84,393 173,293 Nợ phải trả 0 Nợ dài hạn đến hạn trả 0 0 0 Nợ phải trả - ngân hàng 15,320 12,000 32,000 Phải trả nhà cung cấp 21,581 19,377 19,166 Chi phí phải trả 1,023 1,323 3,451 Lãi vay 0 0 0 Cổ tức phải trả 0 0 0 Thuế phải nộp 148 240 0 Nợ ngắn hạn khác 22,135 36,073 9,012 Tổng nợ ngắn hạn 60,207 59,013 63,630 Nợ dài hạn 0 Vay dài hạn 433 0 0 Thuế hoãn lại phải trả 0 0 0 Các nợ dài hạn khác 0 119 146 Tổng nợ phải trả 60,641 59,131 63,776 Vốn chủ sở hữu 0 0 0 Cổ phiếu thường 20,750 25,000 65,000 Thặng dư vốn 0 0 40,000 Lợi nhuận giữ lại 1,389 261 4,517 Tổng vốn chủ sở hữu 22,139 25,261 109,517 Tổng nợ phải trả và vốn chủ sở hữu 82,779 84,393 173,293 Biểu 2 : Báo cáo kết quả kinh doanh 2005-2007 Đơn vị : triệu đồng Cho năm kết thúc 31/12 2005 2006 2007 Doanh thu thuần 557,178 539,219 684,189 Giá vốn hàng bán (452,393) (432,799) (540,028) Khấu hao (1,510) (1,794) (2,916) Lợi nhuận gộp 103,275 104,627 141,244 Chi phí bán hàng và quản lý DN (101,959) (101,233) (132,230) Khấu hao trong BH & QLDN (83) (111) (90) Thu nhập hoạt động 1,234 3,373 8,924 Chi phí lãi vay (262) (495) (2,531) Chi phí khác (725) (724) (190) Thu nhập khác (DTHĐTC) 1,553 1,807 2,526 Lợi nhuận thuần trước thuế 1,800 3,961 8,729 Thuế thu nhập doanh nghiệp (504) (1,109) (0) Lợi nhuận thuần sau thuế 1,296 2,852 8,729 Các khoản bất thường 0 0 0 LN thuần sau các khoản bất thường 1,296 2,852 8,729 Cổ tức (2,816) (3,979) (4,473) Thay đổi trong lợi nhuận giữ lại (1,520) (1,128) 4,256 Điều chỉnh vốn chủ sở hữu 181 4,250 80,000 Thay đổi trong giá trị tài sản thuần (1,340) 3,122 84,256 Biểu 3 : Các chỉ số tài chính Đơn vị : triệu đồng Năm 2005 2006 2007 ROE (Tỷ lệ sinh lời trên vốn chủ sở hữu) 5.9% 11.3% 8.0% ROS (Tỷ lệ sinh lời trên doanh thu) 0.233% 0.529% 1.276% ATO (Tỷ lệ doanh thu trên tài sản) 6.731 6.389 3.948 ALEV 3.74 3.34 1.58 Khả năng sinh lời Doanh thu 557,178 539,219 684,189 % thay đổi 51.91% (3.22%) 26.89% Giá vốn hàng bán/doanh thu 81.2% 80.3% 78.9% Lợi nhuận gộp cận biên 18.5% 19.4% 20.6% CP bán hàng và quản lý DN/doanh thu 18.3% 18.8% 19.3% Lợi nhuận hoạt động cận biên 0.2% 0.6% 1.3% Hiệu quả tài sản Đầu tư luân chuyển 33,294 51,945 30,359 % thay đổi 60.7% 56.0% (41.6%) Vòng quay các khoản phải thu (ngày) 24 33 13 Vòng quay hàng tồn kho (ngày) 16 20 19 Vòng quay các khoản phải trả (ngày) 17 16 13 Vòng quay chi phí phải trả (ngày) 0.8 1.1 2.3 Tỷ lệ doanh thu /TS cố định bình quân 23.88 23.23 29.40 Tỷ lệ doanh thu /TSCĐ thuần bình quân 56.04 61.93 103.56 CP khấu hao / TS cố định bình quân 6.8% 8.2% 12.9% Chỉ số thanh khoản và đòn bẩy Chỉ số thanh toán hiện hành 1.20 1.29 2.61 Vốn lưu động 11,869 16,933 102,149 Chỉ số thanh toán nhanh 0.85 0.86 1.66 Chỉ số thanh toán tổng quát 1.19 1.28 2.60 Đòn bẩy hữu hình 2.80 2.35 0.58 Nợ dài hạn / Nợ dài hạn đến hạn trả 0 0 0 Biểu 4.Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Ngày 31/12 2005 2006 2007 DOANH THU THUẦN 557,178 539,219 684,189 Thay đổi các khoản phải thu 8,535 (12,616) 24,326 TIỀN TỪ DOANH THU BÁN HÀNG 565,714 526,604 708,514 GVHB (trừ chi phí không có tính chất tiền) (452,393) (432,799) (540,028) Thay đổi hàng tồn kho (9,632) (4,131) (4,657) Thay đổi các khoản phải trả (11,929) (2,205) (210) CHI PHÍ SẢN XUẤT BẰNG TIỀN (473,954) (439,135) (544,896) LỢI NHUẬN GỘP BẰNG TIỀN 91,760 87,469 163,619 CP BH&QL DN (trừ CP không có tính chất tiền) (101,959) (101,143) (132,230) Thay đổi chi phí trả trước (355) 78 194 Thay đổi chi phí phải trả 454 300 2,128 CHI PHÍ HOẠT ĐỘNG BẰNG TIỀN (101,860) (100,765) (129,908) TIỀN TỪ HOẠT ĐỘNG (10,101) (13,296) 33,711 Thu nhập (CP) bằng tiền khác (thu nhập từ HĐTC) 828 1,083 2,336 Thuế thu nhập (504) (1,109) (0) Thay đổi thuế hoãn lại phải trả 0 0 0 Thay đổi thuế phải nộp (147) 92 (240) Thay đổi các tài sản ngắn hạn khác (434) (416) (258) Thay đổi các tài sản dài hạn khác 19 (30) (1,613) Thay đổi nợ ngắn hạn khác 20,117 3,938 (17,061) Thay đổi nợ dài hạn khác 0 119 27 THUẾ PHẢI TRẢ & CÁC THU NHẬP (CP) KHÁC 19,880 3,676 (16,808) TIỀN THUẦN TỪ HOẠT ĐỘNG 9,779 (9,620) 16,902 Lãi (nợ hiện tại) (262) (495) (2,531) Lãi (nhu cầu nợ mới - NDN) 0 0 0 Thay đổi trong lãi phải trả 0 0 0 Cổ tức (2,816) (3,979) (4,473) Thay đổi trong cổ tức phải trả 0 0 0 Nợ dài hạn đến hạn trả 0 0 0 TỔNG CHI PHÍ TÀI TRỢ (3,078) (4,474) (7,003) TIỀN MẶT TRƯỚC KHI SD CHO MỤC ĐÍCH DH 6,701 (14,094) 9,899 CHI PHÍ VỐN (CHI PHÍ TSCĐ THUẦN) (906) (119) (591) Thay đổi tài sản vô hình 25 423 (64) Thay đổi các khoản đầu tư dài hạn 0 0 0 THẶNG DƯ (YÊU CẦU) TÀI TRỢ 5,820 (13,791) 9,244 Thay đổi nợ ngắn hạn 5,000 (3,320) 20,000 Thay đổi nợ dài hạn (320) (433) 0 Thay đổi vốn chủ sở hữu 181 4,250 80,000 Thu nhập bất thường 0 0 0 TỔNG GIÁ TRỊ TÀI TRỢ BÊN NGOÀI 4,861 497 100,000 Tiền sau tài trợ 10,681 (13,294) 109,244 Thay đổi thực tế về tiền 10,681 (13,294) 79,244 Ngày 31/12 2005 2006 2007 DOANH THU THUẦN 557,178 539,219 684,189 Thay đổi các khoản phải thu 8,535 (12,616) 24,326 TIỀN TỪ DOANH THU BÁN HÀNG 565,714 526,604 708,514 GVHB (trừ chi phí không có tính chất tiền) (452,393) (432,799) (540,028) Thay đổi hàng tồn kho (9,632) (4,131) (4,657) Thay đổi các khoản phải trả (11,929) (2,205) (210) CHI PHÍ SẢN XUẤT BẰNG TIỀN (473,954) (439,135) (544,896) LỢI NHUẬN GỘP BẰNG TIỀN 91,760 87,469 163,619 CP BH&QL DN (trừ CP không có tính chất tiền) (101,959) (101,143) (132,230) Thay đổi chi phí trả trước (355) 78 194 Thay đổi chi phí phải trả 454 300 2,128 CHI PHÍ HOẠT ĐỘNG BẰNG TIỀN (101,860) (100,765) (129,908) TIỀN TỪ HOẠT ĐỘNG (10,101) (13,296) 33,711 Thu nhập (CP) bằng tiền khác (thu nhập từ HĐTC) 828 1,083 2,336 Thuế thu nhập (504) (1,109) (0) Thay đổi thuế hoãn lại phải trả 0 0 0 Thay đổi thuế phải nộp (147) 92 (240) Thay đổi các tài sản ngắn hạn khác (434) (416) (258) Thay đổi các tài sản dài hạn khác 19 (30) (1,613) Thay đổi nợ ngắn hạn khác 20,117 3,938 (17,061) Thay đổi nợ dài hạn khác 0 119 27 THUẾ PHẢI TRẢ & CÁC THU NHẬP (CP) KHÁC 19,880 3,676 (16,808) TIỀN THUẦN TỪ HOẠT ĐỘNG 9,779 (9,620) 16,902 Lãi (nợ hiện tại) (262) (495) (2,531) Lãi (nhu cầu nợ mới - NDN) 0 0 0 Thay đổi trong lãi phải trả 0 0 0 Cổ tức (2,816) (3,979) (4,473) Thay đổi trong cổ tức phải trả 0 0 0 Nợ dài hạn đến hạn trả 0 0 0 TỔNG CHI PHÍ TÀI TRỢ (3,078) (4,474) (7,003) TIỀN MẶT TRƯỚC KHI SD CHO MỤC ĐÍCH DH 6,701 (14,094) 9,899 CHI PHÍ VỐN (CHI PHÍ TSCĐ THUẦN) (906) (119) (591) Thay đổi tài sản vô hình 25 423 (64) Thay đổi các khoản đầu tư dài hạn 0 0 0 THẶNG DƯ (YÊU CẦU) TÀI TRỢ 5,820 (13,791) 9,244 Thay đổi nợ ngắn hạn 5,000 (3,320) 20,000 Thay đổi nợ dài hạn (320) (433) 0 Thay đổi vốn chủ sở hữu 181 4,250 80,000 Thu nhập bất thường 0 0 0 TỔNG GIÁ TRỊ TÀI TRỢ BÊN NGOÀI 4,861 497 100,000 Tiền sau tài trợ 10,681 (13,294) 109,244 Thay đổi thực tế về tiền 10,681 (13,294) 79,244 ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc21707.doc
Tài liệu liên quan