Đánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất tại một số dự án thuộc huyện Thanh Trì thành phố Hà Nội

Tài liệu Đánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất tại một số dự án thuộc huyện Thanh Trì thành phố Hà Nội: ... Ebook Đánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất tại một số dự án thuộc huyện Thanh Trì thành phố Hà Nội

pdf124 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 3601 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Đánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất tại một số dự án thuộc huyện Thanh Trì thành phố Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI -------------------- TẠ THỊ HÀ ðÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ðỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ðẤT TẠI MỘT SỐ DỰ ÁN THUỘC HUYỆN THANH TRÌ THÀNH PHỐ HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP Chuyên ngành : QUẢN LÝ ðẤT ðAI Mã số : 60.62.16 Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN THANH TRÀ HÀ NỘI – 2011 Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................... i LỜI CAM ðOAN Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng ñược ai công bố trong bất kỳ luận văn nào khác. Tôi xin cam ñoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñã ñược chỉ rõ nguồn gốc. Tác giả luận văn Tạ Thị Hà Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................... ii LỜI CẢM ƠN Trong quá trình ñiều tra, nghiên cứu ñể hoàn thành luận văn, ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi ñã nhận ñược sự hướng dẫn nhiệt tình, chu ñáo của các nhà khoa học, các thầy cô giáo và sự giúp ñỡ nhiệt tình, chu ñáo của cơ quan, ñồng nghiệp và nhân dân ñịa phương. Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn trân trọng nhất tới giáo viên hướng dẫn khoa học PGS.TS. Nguyễn Thanh Trà ñã tận tình hướng dẫn giúp ñỡ tôi trong suốt quá trình hoàn thành luận văn. Tôi xin trân trọng cảm ơn sự góp ý chân thành của các thầy, cô giáo Khoa Tài nguyên và Môi trường - Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội, tập thể Phòng Tài Nguyên và Môi trường, Phòng Tài chính - Kế hoạch, Ban bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư, huyện Thanh Trì và cán bộ, nhân dân các xã Ngũ Hiệp, Tân Triều, ñã nhiệt tình giúp ñỡ tôi trong quá trình hoàn thành luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn tới gia ñình, những người thân, cán bộ ñồng nghiệp và bạn bè ñã tạo ñiều kiện về mọi mặt cho tôi trong quá trình thực hiện ñề tài này. Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn! Tác giả luận văn Tạ Thị Hà Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................... iii MỤC LỤC Lời cam ñoan i Lời cảm ơn ii Mục lục iii Danh mục các chữ viết tắt vi Danh mục bảng vii 1 MỞ ðẦU i 1.1 Tính cấp thiết của ñề tài 1 1.2 Mục ñích nghiên cứu của ñề tài 2 1.3 Yêu cầu của ñề tài 2 2 TỔNG QUAN VỀ VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU 4 2.1 Cơ sở khoa học về bồi thường hỗ trợ tái ñịnh cư 4 2.2 Nghiên cứu chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư ở Việt Nam 10 2.3 Tổng quan chính sách bồi thường, giải phóng mặt bằng của một số nước trong khu vực và một số tổ chức ngân hàng 21 2.4 Khái quát về bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư trên ñịa bàn thành phố Hà Nội. 32 3 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 34 3.1 ðối tượng, phạm vi nghiên cứu 34 3.2 Nội dung nghiên cứu 34 3.3 Phương pháp nghiên cứu 35 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 36 4.1 ðiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Thanh Trì 36 4.1.1 ðiều kiện tự nhiên 36 4.1.2 Tài nguyên ñất 39 4.1.3 ðiều kiện kinh tế - xã hội 40 Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................... iv 4.2 Thực trạng quản lý ñất ñai 45 4.2.1 Tình hình quản lý ñất ñai 45 4.2.2 Hiện trạng sử dụng ñất ñai năm 2010 52 4.3 Tình hình thực hiện bồi thường, hỗ trợ, táI ñịnh cư khi Nhà nước thu hồi ñất trên ñịa bàn huyện Thanh Trì 54 4.3.1 Các văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan nhà nước ở Trung ương ban hành 54 4.3.2 Các văn bản quy phạm pháp luật do Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành 55 4.3.3 Việc tổ chức thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng 56 4.3.4 Công tác bồi thường, hỗ trợ tái ñịnh cư khi Nhà nước thu hồi ñất của 2 dự án trên ñịa bàn huyện Thanh Trì 62 4.4 ðánh giá thực trạng công tác bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư khi Nhà nước thu hồi ñất của 2 dự án trên ñịa bàn huyện Thanh Trì 65 4.4.1 ðối tượng và ñiều kiện ñược bồi thường về ñất 66 4.4.2 Gi¸ ®Êt tÝnh båi th-êng, hç trî 75 4.4.5 ðánh giá chung 89 4.5 Tác ñộng của việc thực hiện các chính sách bồi thường, hỗ trợ, táI ñịnh cư cho người có ñất bị thu hồi trên ñịa bàn huyện ThanhTrì 92 4.5.1 Tác ñộng về kinh tế 92 4.5.2 Tác ñộng tới ñời sống và việc làm 93 4.6 Những thuận lợi, khó khăn trong công tác bồi thường, hỗ trợ, táI ñịnh cư tại hai dự án. 94 4.6.1 Thuận lợi 94 4.6.2 Khó khăn 96 Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................... v 4.7 ðề xuất một số giải pháp về chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư khi Nhà nước thu hồi ñất 99 4.7.1 Hoàn thiện chính sách, pháp luật và các quy ñịnh của ñịa phương 99 4.7.2 Hoàn thiện trình tự thủ tục thu hồi ñất, giao ñất, cho thuê ñất và phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ tái ñịnh cư - GPMB 103 4.7.3 Tăng cường năng lực tổ chức thực hiện và giám sát việc thực hiện các chính sách, quy ñịnh của pháp luật 103 4.7.4 Xây dựng, triển khai các chương trình, dự án giải quyết các tác ñộng tiêu cực của việc thu hồi ñất ñối với người có ñất bị thu hồi 103 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 106 5.1 Kết luận 106 5.2 Kiến nghị 108 TÀI LIỆU THAM KHẢO 110 Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................... vi DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT STT Các chữ viết tắt Ký hiệu 1 Giải phóng mặt bằng GPMB 2 Tái ñịnh cư TðC 3 Ủy ban nhân dân UBND 4 Bất ñộng sản B§S 5 Bị ảnh hưởng BAH 6 Ngân hàng Thế giới WB 7 Ngân hàng phát triển Châu Á ADB Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................... vii DANH MỤC BẢNG STT Tên bảng Trang 4.1 Diện tích cơ cấu sử dụng ñất ñai năm 2010 53 4.2 Tổng hợp diện tích các loại ñất thu hồi của dự án khu nhà ở Tổng cục V - Tân Triều 63 4.3 Xác ñịnh ñối tượng ñược bồi thường và không ñược bồi thường 74 4.4 Ý kiến của người bị thu hồi ñất về ñối tượng ñược bồi thường và không ñược bồi thường 74 4.5 Tổng hợp ñơn giá bồi thường về ñất tại 2 dự án 78 4.6 So sánh mức ñộ chênh lệch giữa giá bồi thường của 2 dự án và giá thị trường tại thời ñiểm thu hồi ñất 78 4.7 Ý kiến của người bị thu hồi ñất về giá ñất tính bồi thường tại 2 dự án 79 4.8 Tổng hợp ñơn giá bồi thường tài sản tại 2 dự án 83 4.9 Ý kiến của người bị thu hồi ñất trong việc bồi thường về tài sản gắn liền với ñất 84 Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................... 1 1. MỞ ðẦU 1.1 Tính cấp thiết của ñề tài ðất ñai là nguồn tài nguyên thiên nhiên, tài sản quốc gia quý báu, là ñịa bàn ñể phân bố dân cư và các hoạt ñộng kinh tế, xã hội quốc phòng, an ninh; là nguồn vốn, nguồn nội lực ñể xây dựng và phát triển bền vững quốc gia. Trong quá trình ñổi mới ở nước ta, ñặc biệt những năm gần ñây, việc xây dựng cơ sở hạ tầng, khu công nghiệp, khu ñô thị mới ñã phát triển nhanh ñáp ứng nhu cầu CNH-HðH ñất nước với mục tiêu ñưa nước ta trở thành một nước công nghiệp vào năm 2020. ðể thực hiện mục tiêu công nghiệp hóa, hiện ñại hóa ñất nước, một diện tích lớn ñất ñai, trong ñó chủ yếu là ñất tại các khu vực nông thôn ñược thu hồi sử dụng vào mục ñích phát triển công nghiệp, phát triển ñô thị, xây dựng cơ sở hạ tầng. Việc thu hồi ñất diễn ra trên diện rộng trong nhiều năm qua ñã tác ñộng lớn tới ñời sống nhân dân và tình hình kinh tế - xã hội khu vực có ñất bị thu hồi ở cả hai góc ñộ tích cực và tiêu cực. Chính sách bồi thường của Nhà nước, việc thực thi chính sách, pháp luật của các ñịa phương một cách chưa thực sự thỏa ñáng cũng là nguyên nhân gây nên những bất hợp lý, nhiều vụ khiếu nại, tố cáo, khiếu kiện ñông người, kéo dài tạo ra những ñiểm nóng về chính trị, xã hội. Một chính sách hợp lý phải bảo ñảm hài hòa giữa lợi ích của Nhà nước, của nhà ñầu tư và người có ñất bị thu hồi, nhưng ñồng thời cũng phải có tác dụng ngăn chặn những người có tư tưởng cơ hội lợi dụng nhu cầu bức thiết của Nhà nước ñể ñưa ra những ñòi hỏi bất hợp lý. Trong nhiều năm qua, Nhà nước ñã xây dựng, ban hành và triển khai nhiều văn bản chính sách, pháp luật về bồi thường, hỗ trợ tái ñịnh cư cho người có ñất bị thu hồi. Những bất cập ñã ñược chỉnh sửa, bổ sung thường Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................... 2 xuyên nhằm ñáp ứng ñược những ñòi hỏi của thực tế. Tuy nhiên, công tác thu hồi ñất, bồi thường hỗ trợ, tái ñịnh cư cho người có ñất bị thu hồi vẫn là những vấn ñề nóng, gây nên sự chú ý của xã hội. ðể tiếp tục hoàn thiện chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư cho người có ñất bị thu hồi cần phải có nhiều nghiên cứu ở các ñịa phương khác nhau, chuyên sâu về các khía cạnh khác nhau của vấn ñề, trên cơ sở ñó ñánh giá ñúng, ñủ, khách quan thực trạng công tác bồi thường hỗ trợ tái ñịnh cư; nắm rõ bản chất của các vấn ñề bất cập. Vì vậy, việc thực hiện ñề tài: “ðánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư khi Nhà nước thu hồi ñất ở một số dự án trên ñịa bàn huyện Thanh Trì thành phố Hà Nội” là cần thiết trong thời ñiểm hiện nay. 1.2 Mục ñích nghiên cứu của ñề tài Làm rõ thực trạng thực hiện công tác thu hồi ñất, bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư tại 2 Dự án trên ñịa bàn huyện Thanh Trì. Từ ñó ñề xuất một số giải pháp ñể bổ sung, hoàn thiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư khi Nhà nước thu hồi ñất nhằm ñảm bảo lợi ích hợp pháp của tổ chức, hộ gia ñình, cá nhân có ñất bị thu hồi, góp phần thiết lập trật tự, kỷ cương pháp luật, hạn chế tranh chấp, khiếu kiện về ñất ñai trong việc bồi thường giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi ñất ñể xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng trên ñịa bàn Thành phố Hà Nội. 1.3 Yêu cầu của ñề tài - Phải nắm vững chính sách, pháp luật ñất ñai; chính sách, pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư và các văn bản có liên quan. - Công tác ñiều tra, thu thập tài liệu, số liệu phải chính xác, ñầy ñủ và phản ánh trung thực khách quan. - Phân tích, ñánh giá ñúng thực trạng việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư khi nhà nước thu hồi ñất trên ñịa bàn nghiên cứu. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................... 3 - ðề xuất một số giải pháp có tính khoa học và phù hợp với thực tiễn, góp phần hoàn thiện việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư, nâng cao ñời sống của người dân có ñất bị thu hồi cả trong hiện tại và tương lai. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................... 4 2. TỔNG QUAN VỀ VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU 2.1 Cơ sở khoa học về bồi thường hỗ trợ tái ñịnh cư 2.1.1 Khái niệm 2.1.1.1 Thu hồi ñất Thu hồi ñất là việc Nhà nước ra quyết ñịnh hành chính ñể thu lại quyền sử dụng ñất hoặc thu lại ñất ñã giao cho tổ chức, Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn quản lý theo quy ñịnh của Luật này. [17] 2.1.1.2 Bồi thường Bồi thường là ñền bù những tổn hại ñã gây ra. ðền bù là trả lại tương xứng với giá trị hoặc công lao [27]. Như vậy, bồi thường là trả lại tương xứng với giá trị hoặc công lao cho một chủ thể nào ñó bị thiệt hại vì hành vi của chủ thể khác. Bồi thường khi Nhà nước thu hồi ñất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng ñất ñối với diện tích ñất bị thu hồi cho người bị thu hồi ñất [17]. 2.1.1.3 Hỗ trợ Hỗ trợ là giúp ñỡ nhau, giúp thêm vào [27]. Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi ñất là việc Nhà nước giúp ñỡ người bị thu hồi ñất thông qua ñào tạo nghề mới, bố trí việc làm mới, cấp kinh phí ñể di dời ñến ñịa ñiểm mới [17]. 2.1.1.4 Tái ñịnh cư TðC là việc di chuyển ñến một nơi khác với nơi ở trước ñây ñể sinh sống và làm ăn. TðC bắt buộc ñó là sự di chuyển không thể tránh khỏi khi Nhà nước thu hồi hoặc trưng thu ñất ñai ñể thực hiện các dự án phát triển. TðC ñược hiểu là một quá trình từ bồi thường thiệt hại về ñất, tài sản; di chuyển ñến nơi ở mới và các hoạt ñộng hỗ trợ ñể xây dựng lại cuộc sống, thu nhập, cơ sở vật chất, tinh thần tại ñó. Như vậy, TðC là hoạt ñộng nhằm Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................... 5 giảm nhẹ các tác ñộng xấu về kinh tế - xã hội ñối với một bộ phận dân cư ñã gánh chịu vì sự phát triển chung. Hiện nay ở nước ta, khi Nhà nước thu hồi ñất mà phải di chuyển chỗ ở thì người sử dụng ñất ñược bố trí TðC bằng một trong các hình thức sau: - Bồi thường bằng nhà ở. - Bồi thường bằng giao ñất ở mới. - Bồi thường bằng tiền ñể người dân tự lo chỗ ở [17]. TðC là một bộ phận không thể tách rời và giữ vị trí rất quan trọng trong chính sách GPMB. Các dự án TðC cũng ñược coi là các dự án phát triển và phải ñược thực hiện như các dự án phát triển khác [17]. 2.1.2 Các yếu tố ảnh hưởng ñến công tác bồi thường giải phóng mặt bằng 2.1.2.1 Một số yếu tố cơ bản trong quản lý nhà nước về ñất ñai * Việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng ñất ñai và tổ chức thực hiện các văn bản ñó ðất ñai là ñối tượng quản lý phức tạp, luôn biến ñộng theo sự phát triển của nền kinh tế - xã hội. ðể thực hiện tốt chức năng quản lý Nhà nước về ñất ñai ñòi hỏi các văn bản pháp luật liên quan ñến lĩnh vực này phải mang tính ổn ñịnh cao và phù hợp với tình hình thực tế. Ở nước ta, sau khi ban hành Luật ðất ñai 1987, 1993, Chính phủ ñã hai lần trình Quốc hội Luật sửa ñổi, bổ sung các quy ñịnh của Luật ðất ñai (1998, 2001) và Nhà nước ban hành Luật ñất ñai 2003 nhằm ñáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội ñất nước. Theo ñó, chính sách bồi thường, GPMB cũng luôn ñược Chính phủ không ngừng hoàn thiện, sửa ñổi cho phù hợp với yêu cầu thực tế triển khai. Với những ñổi mới về pháp luật ñất ñai, thời gian qua công tác GPMB ñã ñạt ñược những kết quả ñáng khích lệ, cơ bản ñáp ứng ñược nhu cầu về mặt bằng cho việc phát triển các dự án ñầu tư. Tuy nhiên bên cạnh ñó, do tính chưa ổn ñịnh, chưa thống nhất của pháp luật ñất ñai qua các Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................... 6 thời kỳ mà công tác bồi thường GPMB ñã gặp khá nhiều khó khăn và cản trở. Thực tiễn triển khai cho thấy việc ban hành các văn bản quy phạm về quản lý, sử dụng ñất ñai có ảnh hưởng rất lớn ñến công tác bồi thường GPMB. Bên cạnh ban hành các văn bản quy phạm về quản lý, sử dụng ñất ñai, việc tổ chức thực hiện các văn bản ñó cũng có vai trò rất quan trọng. Kết quả kiểm tra thi hành Luật ðất ñai năm 2005 của Bộ Tài nguyên và Môi trường cho thấy, nhận thức của người dân và kể cả một bộ phận không nhỏ cán bộ quản lý ñất ñai ở ñịa phương về chính sách pháp luật nhìn chung còn hạn chế, trong khi ñó việc tuyên truyền, phổ biến của các cơ quan có trách nhiệm chưa tốt. Nhận thức pháp luật chưa ñến nơi ñến chốn, thậm chí lệch lạc của một số cán bộ quản lý ñất ñai cùng với việc áp dụng pháp luật còn thiếu dân chủ, không công khai, công bằng ở các ñịa phương chính là nguyên nhân làm giảm hiệu lực thi hành pháp luật, gây mất lòng tin trong nhân dân cũng như các nhà ñầu tư và ảnh hưởng trực tiếp tiến ñộ giải phóng mặt bằng [1]. * Quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất ðất ñai nằm trong nhóm tài nguyên hạn chế của Việt Nam, nhưng lại là ñiều kiện không thể thiếu ñược trong mọi quá trình phát triển. Vì vậy, việc sử dụng thật tốt nguồn tài nguyên ñất không chỉ quyết ñịnh tương lai của nền kinh tế ñất nước mà còn là sự ñảm bảo cho mục tiêu ổn ñịnh chính trị và phát triển xã hội. Quy hoạch sử dụng ñất ñược xem là một giải pháp tổng thể ñịnh hướng cho quá trình phát triển và quyết ñịnh tương lai của nền kinh tế. Thông qua quy hoạch sử dụng ñất, Nhà nước can thiệp vào các quan hệ ñất ñai, khắc phục những nhược ñiểm do lịch sử ñể lại hay giải quyết những vấn ñề mà quá trình phát triển ñang ñặt ra [22]. Thông qua việc lập, xét duyệt và ñiều chỉnh quy hoạch sử dụng ñất ñể tổ chức việc bồi thường GPMB thực sự trở thành sự nghiệp của cộng ñồng mà Nhà nước ñóng vai trò tổ chức. Bất kỳ một phương án bồi thường GPMB nào Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................... 7 ñều dựa trên một quy hoạch và kế hoạch sử dụng ñất nhằm ñạt ñược các yêu cầu như là phương án có hiệu quả kinh tế - xã hội cao nhất. Quy hoạch sử dụng ñất không chỉ là công cụ “tạo cung” cho thị trường mà còn là phương tiện quan trọng nhất thực hiện các mục tiêu chính trị - xã hội hóa về công bằng, dân chủ, văn minh trong bồi thường GPMB và cũng là công việc mà hoạt ñộng quản lý nhà nước có ảnh hưởng nhiều nhất, hiệu quả nhất, ñúng chức năng nhất [22]. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất có tác ñộng tới chính sách bồi thường ñất ñai trên hai khía cạnh: - Quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất là một trong những căn cứ quan trọng nhất ñể thực hiện việc giao ñất, cho thuê ñất, chuyển mục ñích sử dụng ñất, mà theo quy ñịnh của Luật ðất ñai, việc giao ñất, cho thuê ñất chỉ ñược thực hiện khi có quyết ñịnh thu hồi ñất ñó của người ñang sử dụng; - Quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất là một trong những nhân tố ảnh hưởng tới giá chuyển nhượng quyền sử dụng ñất; từ ñó tác ñộng tới giá ñất tính bồi thường. * ðăng ký ñất ñai và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất Theo quy ñịnh của các nước, ñất ñai là một trong các tài sản phải ñăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng. Ở nước ta, theo quy ñịnh của Luật ðất ñai, người sử dụng ñất phải ñăng ký quyền sử dụng ñất với cơ quan nhà nước có thẩm quyền và ñược cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất. Giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất là chứng thư pháp lý khẳng ñịnh quyền sử dụng ñất của các tổ chức, hộ gia ñình, cá nhân ñối với những mảnh ñất (lô ñất) cụ thể, làm căn cứ cho việc thực hiện các quyền của người sử dụng ñất và giải quyết các tranh chấp liên quan tới quyền sử dụng ñất. Trong công tác bồi thường GPMB, giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất là căn cứ ñể xác ñịnh ñối tượng ñược bồi thường, loại ñất, diện tích ñất tính bồi thường. Hiện nay, công tác Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................... 8 ñăng ký ñất ñai ở nước ta vẫn còn yếu kém, ñặc biệt là ñăng ký biến ñộng về sử dụng ñất; việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất vẫn chưa hoàn tất. Chính vì vậy mà công tác bồi thường GPMB ñã gặp rất nhiều khó khăn. Làm tốt công tác ñăng ký ñất ñai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất thì công tác bồi thường GPMB sẽ thuận lợi, tiến ñộ giải phóng mặt bằng nhanh hơn. 2.2.2.2 Yếu tố giá ñất và ñịnh giá ñất Một trong những vấn ñề ñang gây ách tắc cho công tác bồi thường GPMB hiện nay ñó là giá bồi thường cho người có ñất bị thu hồi. Giá ñất là số tiền tính trên một ñơn vị diện tích ñất do Nhà nước quy ñịnh hoặc ñược hình thành trong giao dịch về quyền sử dụng ñất [24]. Theo quy ñịnh của pháp luật ñất ñai hiện hành thì giá ñất ñược hình thành trong các trường hợp sau ñây: - Do UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là UBND cấp tỉnh) quy ñịnh (căn cứ vào nguyên tắc, phương pháp xác ñịnh giá ñất và và khung giá ñất do Chính phủ quy ñịnh) và ñược công bố công khai vào ngày 01 tháng 01 hàng năm; - Do ñấu giá quyền sử dụng ñất hoặc ñấu thầu dự án có sử dụng ñất; - Do người sử dụng ñất thỏa thuận về giá ñất với những người có liên quan khi thực hiện các quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng ñất; góp vốn bằng quyền sử dụng ñất. ðể xác ñịnh ñược giá ñất chính xác và ñúng ñắn chúng ta cần phải có những hiểu biết về ñịnh giá ñất. ðịnh giá ñất ñó là những phương pháp kinh tế nhằm tính toán lượng giá trị của ñất bằng hình thái tiền tệ tại một thời ñiểm khi chúng tham gia trong một thị trường nhất ñịnh. Hay nói cách khác, ñịnh giá ñất ñược hiểu là sự ước tính về giá trị quyền sử dụng ñất bằng hình thái tiền tệ cho một mục ñích cụ thể ñã ñược xác ñịnh tại một thời ñiểm xác ñịnh. Khi ñịnh giá ñất người ñịnh giá phải căn cứ vào mục ñích sử dụng của từng Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................... 9 loại ñất tại thời ñiểm ñịnh giá ñể áp dụng phương pháp ñịnh giá ñất cho phù hợp với thực tế. Hiện nay, việc ñịnh giá ñất chủ yếu sử dụng một số phương pháp truyền thống như các nước trên thế giới thực hiện, ñó là phương pháp so sánh trực tiếp và phương pháp thu nhập. Giá ñất tính bồi thường thiệt hại về ñất là thước ño phản ánh mối quan hệ kinh tế giữa Nhà nước, người bị thu hồi ñất và nhà ñầu tư. Theo quy ñịnh của Luật ðất ñai năm 2003, nguyên tắc ñịnh giá ñất là phải sát với giá thị trường trong ñiều kiện bình thường. Tuy nhiên, tình hình phổ biến hiện nay là giá ñất do các ñịa phương quy ñịnh và công bố ñều không theo ñúng nguyên tắc ñó, dẫn tới nhiều trường hợp ách tắc về bồi thường ñất ñai và phát sinh khiếu kiện [17]. Kết quả kiểm tra thi hành Luật ðất ñai năm 2005 của Bộ Tài nguyên và Môi trường cho thấy trong 17.480 ñơn tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về ñất ñai thì có tới 12.348 trường hợp là khiếu nại về bồi thường, GPMB (chiếm 70,64%). Trong các trường hợp khiếu nại về bồi thường GPMB thì có tới 70% là khiếu nại về giá ñất nông nghiệp bồi thường quá thấp so với giá ñất chuyển nhượng thực tế trên thị trường hoặc giá ñất ở ñược giao tại nơi tái ñịnh cư lại quá cao so với giá ñất ở ñã ñược bồi thường tại nơi bị thu hồi [2]. Như vậy, nếu công tác ñịnh giá ñất ñể bồi thường GPMB không ñược làm tốt sẽ làm cho công tác GPMB ách tắc, dẫn tới không có mặt bằng ñầu tư, làm chậm tiến ñộ triển khai dự án hoặc làm lỡ cơ hội ñầu tư. 2.1.2.3 Thị trường bất ñộng sản Thị trường bất ñộng sản tác ñộng vào công tác bồi thường GPMB trên một số nội dung chủ yếu sau: - Thị trường bất ñộng sản là nơi giải quyết quan hệ về cung - cầu bất ñộng sản trong một thời gian và không gian nhất ñịnh. Việc hình thành và phát triển thị trường bất ñộng sản góp phần giảm thiểu việc thu hồi ñất ñể thực hiện các dự án ñầu tư (do người ñầu tư có thể ñáp ứng nhu cầu về ñất ñai Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................... 10 thông qua các giao dịch trên thị trường); ñồng thời, người bị thu hồi ñất có thể tự mua hoặc thuê ñất ñai, nhà cửa mà không nhất thiết phải thông qua Nhà nước thực hiện chính sách tái ñịnh cư và bồi thường. - Giá cả của bất ñộng sản ñược hình thành trên thị trường và nó sẽ tác ñộng tới giá ñất tính bồi thường [3]. 2.2 Nghiên cứu chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư ở Việt Nam 2.2.1 Trước khi có Luật ðất ñai năm 1993 Chính sách bồi thường cho người bị thiệt hại khi Nhà nước lấy ñất của dân ñã ñược xác lập từ thời phong kiến triều Nguyễn, hình thức bồi thường chủ yếu bằng tiền tương xứng với những thiệt hại thực tế của người bị lấy ñất. Dưới chế ñộ Việt Nam dân chủ cộng hòa, quy ñịnh về việc Nhà nước chiếm hữu ñất của dân ñược quy ñịnh lần ñầu tiên trong Luật cải cách ruộng ñất ban hành ngày 04 tháng 12 năm 1959, theo ñó Nhà nước tịch thu, trưng thu, trưng mua ruộng của ñịa chủ ñể trao cho nông dân trực tiếp sản xuất nông nghiệp. Tiếp theo ñó, ngày 14 tháng 4 năm 1959, Hội ñồng Chính phủ ñã ban hành Nghị ñịnh 151/TTg quy ñịnh thể lệ tạm thời về trưng dụng ruộng ñất, trong ñó có quy ñịnh về việc bồi thường thiệt hại về ñất. Văn bản này ñược coi là văn bản pháp quy ñầu tiên của Việt Nam quy ñịnh về bồi thường và tái ñịnh cư bắt buộc. Các nguyên tắc cơ bản về bồi thường, tái ñịnh cư ñược quy ñịnh tại Thông tư liên bộ số 1424/TTLB ngày 06 tháng 7 năm 1959 Liên bộ ủy ban kế hoạch Nhà nước và bộ Nội vụ hướng dẫn việc thi hành Nghị ñịnh 151/TTg, cụ thể là: những người có ruộng ñất bị trưng dụng ñược bồi thường và trong trường hợp cần thiết ñược giúp giải quyết công ăn việc làm; ñảm bảo kịp thời và ñầy ñủ diện tích cần thiết khi xây dựng, chiếu cố ñúng mục ñích quyền lợi và ñời sống của người có ruộng bị trưng dụng; chỉ ñược trưng dụng số ruộng ñất thật cân thiết, không ñược trưng dụng thừa, hết sức tiết kiệm Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................... 11 ruộng ñất cầy cấy trồng trọt; hết sức tránh những nơi dân cư ñông ñúc, nghĩa trang liệt sỹ, các cơ sở tôn giáo như nhà thờ, ñền chùa, người bị trưng dụng ruộng ñất cần ñược báo trước tối thiểu hai tháng ñể có ñủ thời gian chuẩn bị di chuyền. Mức bồi thường chủ yếu dựa vào sự thỏa thuận giữa các bên và căn cứ vào thực tế mỗi nơi, không có quy ñịnh cụ thể. Chính sách bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi ñất ñược hoàn thiện thêm một bước trong Thông tư 1792/TTg ngày 11 tháng 1 năm 1970 của Thủ tướng Chính phủ quy ñịnh một số ñiểm tạm thời về bồi thường nhà cửa, ñất ñai, cây cối lưu niên, hoa màu cho nhân dân ở các vùng xây dựng kinh tế, mở rộng thành phố. ðã có sự thay ñổi so với Nghị ñịnh 151/TTg từ “chiếu cố ñúng mức quyền lợi và ñời sống của những người có ruộng ñất bị trưng dụng” trước ñây sang “ñảm bảo thỏa ñáng quyền lợi kinh tế của HTX và của nhân dân” ñồng thời những quy ñịnh tại Nghị ñịnh số 151/TTg trước ñây chỉ có tính nguyên tắc thì ñến thông tư số 1792/TTg ñã ñược quy ñịnh cụ thể mức bồi thường nhà ở ñất ñai, cây lâu năm, hoa màu trên ñất. Mức giá bồi thường ñược xác ñịnh qua thương lượng, giữa các ngành, các cơ quan xay dựng và người bị thu hồi ñất ñể căn cứ vào hoa màu hoặc tài sản hiện có, công sức khai phá và phân loại ñất của ñịa phương. Hiến pháp năm 1980 ra ñời, khẳng ñịnh ñất ñai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước thống nhất quản lý. Pháp luật không quy ñịnh ñất có giá và không ñược tham gia giao dịch dân sự. Việc chuyển dịch ñất ñai ñược thực hiện qua quan hệ hành chính theo cơ chế “giao-thu”. Luật ñất ñai năm 1987 ra ñời trên quy ñịnh ñất ñai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước thống nhất quản lý, khi Nhà nước thu hồi ñất ñể phục vụ cho các mục ñích công cộng, người sử dụng ñất không ñược Nhà nước bồi thường bằng ñất, chỉ ñược bồi thường bằng tiền, tài sản hoa màu có trên diện tích ñất bị thu hồi. Sau khi ban hành hiến pháp 1980, việc bồi thường về ñất lần ñầu tiên ñược quy ñịnh tại Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................... 12 Nghị ñịnh số 186/HðBT ngày 31 tháng 5 năm 1990 của Hội ñồng Bộ trưởng về việc bồi thường thiệt hại ñất nông nghiệp, ñất có rừng khi chuyển sang sử dụng vào mục ñích khác, theo ñó mọi tổ chức cá nhân ñược giao ñất nông nghiệp, ñất có rừng ñể sử dụng vào mục ñích khác phải bồi thường thiệt hại về ñất nông nghiệp, ñất có rừng cho Nhà nước. Người có ñất bị thu hồi chỉ ñược bồi thường thiệt hại tài sản trên ñất, trong lòng ñất mà không ñược bồi thường về ñất, nếu có nhu cầu sử dụng ñất sẽ ñược Nhà nước giao ñất. 2.2.2 Thời kỳ 1993 ñến 2003 Hiến pháp 1992 ñặt nền móng cho việc xây dựng chính sách bồi thường, GPMB qua những ñiều, khoản quy ñịnh cụ thể như sau: - ðiều 17: “ðất ñai.. thuộc sở hữu toàn dân”. - ðiều 23: “… Trong trường hợp thật cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, Nhà nước trưng mua hoặc trưng dụng có bồi thường tài sản của cá nhân hoặc tổ chức theo thời giá thị trường”. Trên cơ sở Hiến pháp 1992, Luật ðất ñai năm 1993 ñược Quốc hội thông qua và có hiệu lực từ ngày 15 tháng 10 năm 1993. Với quy ñịnh “ñất có giá” và người sử dụng ñất có các quyền và nghĩa vụ, ñây là sự ñổi mới có ý nghĩa rất quan trọng ñối với công tác bồi thường, GPMB của Luật ðất ñai năm 1993. Luật ñất ñai 1993 quy ñịnh “ñất có giá” ñã tạo sự ñổi mới có ý nghĩa rất quan trọng ñối với công tác bồi thường GPMB của Luật ñất ñai 1993 ñã thu ñược những thành tựu quan trọng trong quy ñịnh về bồi thường giải phóng mặt bằng ñược ñưa vào từ luật sửa ñổi, bổ sung một số ñiều của Luật ðất ñai ñã ñược thông qua ngày 19 tháng 6 năm 2001. Nhiều văn bản quy ñịnh về chính sách bồi thường GPMB cụ thể hóa các quy ñịnh của Luật ñất ñai năm 1993 và Luật sửa ñổi, bổ sung một số ñiều của Luật ðất ñai năm 2001 ñã ñược ban hành, bao gồm: Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................... 13 - Nghị ñịnh số 90/CP ngày 17 tháng 9 năm 1994 của Chính phủ quy ñịnh về việc bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi ñất ñể sử dụng vào mục ñích an ninh quốc phòng, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng. - Nghị ñịnh số 22/1998/Nð-CP ngày 22 tháng 4 năm 1998 của Chính phủ về việc bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi ñất ñể sử dụng vào mục ñích quốc phòng an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng; thay thế Nghị ñịnh số 90/CP. Thông tư 145/1998/TT-BTC ngày 4/11/1998 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị ñịnh số 22/1998/Nð-CP ngày 22/4/1998 của Chính phủ. Chính sách bồi thường GPMB theo quy ñịnh của Nghị ñịnh số 22/1998/Nð-CP và Thông tư số 145/1998/TT-BTC - ðối tượng bồi thường thiệt hại: Người sử dụng ñất ñược Nhà nước giao ñất hoặc cho thuê ñất có trách nhiệm bồi thường thiệt hại về ñất và tài sản cho người có ñất bị thu hồi ñã ñược giao hoặc cho thuê. - ðối tượng ñược bồi thường thiệt hại: Là người có quyền sử dụng ñất, người sở hữu tài sản hợp pháp theo quy ñịnh của pháp luật. - Phạm vi bồi thường thiệt hại: + Bồi thường thiệt hại về ñất cho toàn bộ diện tích ñất bị thu hồi + Bồi thường thiệt hại về tài sản hiện có - Phạm vi hỗ trợ + Trợ cấp ñời sống và sản xuất cho những người phải di chuyển chỗ ở, di chuyển ñịa ñiểm sản xuất kinh doanh; + Trả chi phí chuyển ñổi nghề nghiệp cho người có ñất bị thu hồi; + Trả các chi phí phục vụ trực tiếp cho việc tổ chức thực hiện bồi thường, di chuyển, GPMB. Hình thức bồi thường thiệt hại về ñất: Khi Nhà nước thu hồi ñất thì tùy từng trường hợp cụ thể mà người có ñất bị thu hồi ñược bồi thường bằng tiền, Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................... 14 nhà ở hoặc bằng ñất. Khi bồi thường bằng nhà ở hoặc bằng ñất mà có sự chênh lệch về giá trị thì phần chênh lệch giá trị ñược thanh toán bằng tiền. Về ñiều kiện ñược bồi thường: Chính sách ñất ñai của Nhà nước Việt Nam có nhiều thay ñổi qua các thời kỳ lịch sử, công tác quản lý, sử dụng ñất còn nhiều bất cập, do ñó trong nghị ñịnh số 22/1998//Nð - CP ñã quy ñịnh rất cụ thể, chi tiết các trường hợp ñược bồi thường thiệt hại về ñất ñai tài sản. *._.Về giá ñất ñể tính bồi thường thiệt hại: Giá ñất ñể tính bồi thường thiệt hại ñược xác ñịnh trên cơ sở giá ñất của ñịa phương ban hành theo quy ñịnh của Chính phủ kèm theo với hệ số K ñể ñảm bảo giá ñất tính bồi thường phù hợp với khả năng sinh lợi và giá chuyển nhượng quyền sử dụng ñất ở ñịa phương. *Về tái ñịnh cư: Nghị ñịnh số 22/1998/Nð-CP quy ñịnh Nhà nước chuẩn bị ñủ ñiều kiện ñể lập khu TðC (bao gồm quỹ ñất, qũy nhà và quỹ tiền mặt): thẩm quyền phê duyệt lập khu TðC, ñiều kiện bắt buộc phải có khu TðC , nguyên tắc bố trí ñất ở cho các hộ gia ñình tại khu TðC và nguồn vốn xây dựng khu TðC … * Về tổ chức thực hiện: Nghị ñịnh số 22/1998/Nð-CP quy ñịnh cụ thể về công tác tổ chức thực hiện, trách nhiệm của UBND các cấp và Hội ñồng bồi thường giải phóng mặt bằng cấp huyện trong việc chỉ ñạo thực hiện công tác bồi thường GPMB và TðC của các dự án như lập phương án bồi thường, xác ñịnh mức bồi thường hoặc trợ cấp cho từng hộ gia ñình, cá nhân và tổ chức thực hiện bồi thương theo phương án ñược phê duyệt. Nhìn chung trong thời kỳ 1993-2003, chính sách thu hồi ñất và bồi thường GPMB ñã có những tiến bộ ñảm bảo quyền lợi cho những người bị thu hồi ñất. Tuy nhiên, cơ chế bồi thường GPMB khi Nhà nước thu hồi ñất trong thời kỳ này vẫn còn có một số nhược ñiểm như sau: Vấn ñề xác ñịnh giá ñất ñể tính bồi thường cho người bị thu hồi ñất chưa ñược quy ñịnh, chưa theo một chuẩn mực nhất quán, có nhiều quyết Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................... 15 ñịnh của UBND các tỉnh về giá ñất ñể tính bồi thường còn thiếu cơ sở, giá ñất do các ñịa phương quy ñịnh hầu hết ñều thấp hơn giá ñất trên thị trường, người bị thu hồi ñất nông nghiệp thường chịu thiệt thòi, người bị thu hồi ñất phi nông nghiệp thường ñược lợi. Việc thu hồi ñất ñược tiến hành theo dự án, công trình ñã ñược phê duyệt nên người bị thu hồi ñất coi ñất ñang sử dụng vào mục ñích nông nghiệp như ñất phi nông nghiệp theo dự án ñang triển khai và thường dẫn ñến việc bị so bì giá bồi thường ñất với giá ñất phi nông nghiệp. - Nhà ñầu tư dự án, công trình thường phải làm việc với rất nhiều ñối tác ñể thực hiện bồi thường GPMB; có trường hợp phải làm việc với UBND cả 3 cấp tỉnh, huyện, xã, làm việc với Ban bồi thường GPMB và làm việc với người có ñất bị thu hồi; - Thu hồi ñất nhưng không ưu tiên trả bằng ñất mà chủ yếu là trả bằng tiền; nhiều trường hợp phải TðC cho người bị thu hồi ñất nhưng chưa ñược giải quyết thỏa ñáng, ñiều kiện của các khu TðC không bằng khu dân cư ñã thu hồi. 2.2.3 Từ khi có Luật ðất ñai năm 2003 Luật ñất ñai năm 2003 ñược Quốc hội thông qua và có hiệu lực từ ngày 01 tháng 7 năm 2004. ðể hướng dẫn việc bồi thường GPMB theo quy ñịnh của Luật ñất ñai năm 2003, một số văn bản ñã ñược ban hành: - Nghị ñịnh số 197/2004/Nð-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi ñất; - Nghị ñịnh số 17/2006/Nð-CP ngày 27 tháng 1 năm 2006 của Chính phủ về sửa ñổi, bổ sung một số ñiều của các Nghị ñịnh hướng dẫn thi hành luật ñất ñai và Nghị ñịnh số 187/2004/Nð-CP về việc chuyển công ty Nhà nước thành công ty cổ phần; - Thông tư số 116/2004/TT-BTC ngày 07 tháng 12 năm 2004 của Bộ Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................... 16 tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị ñịnh số 197/2004/Nð-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về quy hoạch sử dụng ñất, giá ñất, thu hồi ñất, bồi thường hỗ trợ tái ñịnh cư. - Nghị ñịnh số 84/2007/Nð-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy ñịnh bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất, thu hồi ñất thực hiện quyền sử dụng, trình tự thủ tục bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư khi nhà nước thu hồi ñất và giải quyết khiếu nại tố cáo về ñất ñai. Về cơ bản, chính sách bồi thường GPMB theo Luật ñất ñai 2003 ñã kế thừa những ưu ñiểm của chính sách trong thời kỳ trước, ñồng thời có những ñổi mới nhằm góp phần tháo gỡ những vướng mắc trong bồi thường GPMB hiện nay. Các quy ñịnh của văn bản pháp quy ban hành có những ñặc ñiểm chính sau: * Về việc thực hiện thu hồi ñất và bồi thường GPMB: Nhà nước hạn chế những trường hợp mà Nhà nước bồi thường, hỗ trợ và TðC và khuyến khích các nhà ñầu tư tự thỏa thuận với người có ñất. Nhà nước chỉ thực hiện thu hồi ñất ñể sử dụng vào các mục ñích như xây dựng khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế và các dự án ñầu tư lớn theo quy ñịnh của Chính phủ. * Về giá ñất bồi thường: Giá ñất do Nhà nước quy ñịnh ñảm bảo nguyên tắc sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng ñất thực tế trên thị trường trong ñiều kiện bình thường; các thửa ñất liền kề nhau, các thửa ñất tại khu vực giáp ranh giữa các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có ñiều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, kết cấu hạ tầng như nhau, có cùng mục ñích sử dụng hiện tại, cùng mục ñích sử dụng theo quy hoạch thì mức giá như nhau. Giá ñất ñể tính bồi thường là giá ñất theo mục ñích ñang sử dụng ñã ñược UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy ñịnh và công bố. ðối với trường hợp giá ñất do UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy ñịnh tại thời ñiểm thu hồi ñất chưa sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng ñất thực Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................... 17 tế trên thị trường trong ñiều kiện bình thường thì UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết ñịnh giá ñất cụ thể cho phù hợp. * Về ñối tượng ñược bồi thường thiệt hại về ñất: Hộ gia ñình, cá nhân ñang sử dụng ñất mà không có các loại giấy tờ quy ñịnh nhưng ñất ñã ñược sử dụng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004, nay ñược UBND cấp xã phường, thị trấn xác nhận là ñất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng ñất ñã ñược xét duyệt ñối với nơi ñã có quy hoạch sử dụng ñất thì sẽ ñược bồi thường khi Nhà nước thu hồi ñất. * Về chính sách hỗ trợ: Ngoài các chính sách hỗ trợ ổn ñịnh ñời sống, ổn ñịnh sản xuất, hỗ trợ chuyển ñổi nghề nghiệp như trước ñây, chính sách hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi ñất trong thời kỳ này ñã ñược quy ñịnh theo hướng tạo ñiều kiện cho các hộ nghèo vượt nghèo, các hộ bị mất ñất nông nghiệp có ñất phi nông nghiệp ñể có thể chuyển nghề từ sản xuất nông nghiệp sang sản xuất phi nông nghiệp. * Về tái ñịnh cư: UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phải thực hiện các dự án TðC trước khi thu hồi ñất. Khu tái ñịnh cư phải có ñiều kiện phát triển bằng hoặc tốt hơn nơi cũ. Trường hợp không có khu tái ñịnh cư thì người bị thu hồi ñất ñược bồi thường bằng tiền và ñược ưu tiên mua nhà hoặc thuê nhà thuộc sở hữu của Nhà nước ñối với khu ñô thị, bồi thường bằng ñất ở ñối với khu vực nông thôn. Trường hợp hộ gia ñình, cá nhân bị thu hồi ñất ở phải TðC thì việc bố trí TðC phải gắn với tạo việc làm hoặc chuyển ñổi nghề nghiệp. * Về trình tự tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và TðC: một ñiểm mới ñó là người ñược sử dụng ñất ñược thông báo trước về việc thu hồi ñất và phương án tổng thể bồi thường GPMB; quá trình lập phương án bồi thường, hỗ trợ và TðC có sự tham gia của người dân bị thu hồi ñất trước khi trình cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................... 18 Nghị ñịnh 69/2009/Nð-CP của Chính phủ ban hành ngày 3 tháng 8 năm 2009 quy ñịnh bổ sung về quy hoạch sử dụng ñất, giá ñất, thu hồi ñất, bồi thường, hỗ trợ tái ñịnh cư nhằm ñáp ứng nhu cầu hoàn thiện chính sách, pháp luật ñất ñai, giải quyết những bất cập của pháp luật trước ñây và xử lý các vấn ñề phát sinh trong quá trình thực hiện pháp luật. Nội dung về bồi thường, hỗ trợ tái ñịnh cư của Nghị ñịnh này bổ sung các quy ñịnh mới và bãi bỏ các quy ñịnh không còn phù hợp với Nghị ñịnh 197/2004/Nð-CP và Nghị ñịnh 84/2004/Nð-CP. Các quy ñịnh của Nghị ñịnh 69/2009/Nð-CP về bồi thường hỗ trợ tái ñịnh cư gồm các vấn ñề sau: - Quy ñịnh các nguyên tắc bồi thường hỗ trợ; - Trách nhiệm ứng trước tiền bồi thường, hỗ trợ tái ñịnh cư ñối với người ñược giao ñất do Nhà nước thu hồi; - Quy ñịnh về bồi thường ñất nông nghiệp bị thu hồi; - Quy ñịnh danh mục các khoản hỗ trợ, quy ñịnh chi tiết các khoản hỗ trợ di chuyển, hỗ trợ tái ñịnh cư, hỗ trợ ổn ñịnh ñời sống và ổn ñịnh sản xuất, hỗ trợ ñối với ñất nông nghiệp trong khu dân cư và ñất vườn ao không ñược công nhận là ñất ở; hỗ trợ chuyển ñổi nghề nghiệp và tạo việc làm; các loại hỗ trợ khác ñể ổn ñịnh ñời sống, sản xuất, ñảm bảo chỗ ở; - Quy ñịnh về bồi thường ñối với nhà, công trình xây dựng trên ñất; - Quy ñịnh về cơ quan nhà nước có nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư; - Quy ñịnh về việc sử dụng kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư; Những thay ñổi về bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư trong Nghị ñịnh số 69/2009/Nð-CP như sau: * Về nguyên tắc xác ñịnh giá ñất bồi thường: Theo quy ñịnh trước ñây, Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................... 19 việc áp dụng giá ñất ñể tính tiền bồi thường ñược xác ñịnh là thời ñiểm quyết ñịnh thu hồi. Trên thực tế, từ thời ñiểm có quyết ñịnh thu hồi tới thời ñiểm duyệt phương án bồi thường có khoảng thời gian hàng năm, thậm chí 3 - 4 năm. Trong khi ñó giá ñất trên thị trường luôn biến ñộng, tao ra sự chênh lệch về giá trong phương án bồi thường so với giá thời ñiểm quyết ñịnh thu hồi ñất. Sự bất hợp lý này gây ra nhiều thắc mắc, khiếu kiện về giá bồi thường. Nghị ñịnh 69/2009/Nð-CP quy ñịnh việc tính lại giá ñất bồi thường vào thời ñiểm duyệt phương án bồi thường nếu giá ñất xác ñịnh tại thời ñiểm quyết ñịnh thu hồi ñất không còn sát với giá thị trường tại thời ñiểm phê duyệt phương án bồi thường (ðiều 11). * Về trách nhiệm ứng trước tiền chi trả bồi thường, hỗ trợ tái ñịnh cư: Theo quy ñịnh trước ñây, nhà ñầu tư nước ngoài không ñáp ứng trước tiền chi trả bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư. Nghị ñịnh 69/2009/Nð-CP quy ñịnh cả nhà ñầu tư trong nước và nước ngoài ñều có trách nhiệm như nhau trong việc ứng trước tiền bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư cho người có ñất bị thu hồi ñể giao cho nhà ñầu tư ñó. * Về hỗ trợ cho người có ñất bị thu hồi: Pháp luật về ñất ñai ñi trước ñây không quy ñịnh tách bạch giữa bồi thường và hỗ trợ. Trên thực tế, tiền hỗ trợ của Nhà nước cho người có ñất bị thu hồi cao hơn tiền bồi thường, gây tâm lý Nhà nước bồi thường chưa thỏa ñáng. Nghị ñịnh 69/2009/Nð-CP quy ñịnh rõ các khoản hỗ trợ (ðiều 17, 18, 19, 20, 21, 22, 23) bao gồm hỗ trợ di chuyển, tái ñịnh cư; hỗ trợ ổn ñịnh sản xuất, ñời sống, chuyển ñổi nghề nghiệp, tạo việc làm ñối với các trường hợp thu hồi ñất nông nghiệp; hỗ trợ khi thu hồi ñất nông nghiệp trong khu dân cư, ñất vườn ao không ñược công nhận là ñất ở; các hỗ trợ khác. * Về bồi thường thiệt hại về nhà, công trình xây dưng trên ñất: Việc phân loại nhà và công trình ñể tính tiền bồi thường áp dụng theo tiêu chuẩn kỹ Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................... 20 thuật tương ñương với tiêu chuẩn do Bộ Xây dựng ban hành. Giá bồi thường tính bằng giá xây mới (giá thay thế), ñơn giá xây dựng nhà và công trình do UBND cấp tỉnh ban hành. (ðiều 24). 2.2.4 Nhận xét, ñánh giá Qua nghiên cứu chính sách bồi thường, hỗ trợ và TðC khi Nhà nước thu hồi ñất của Việt Nam qua các thời kỳ cho thấy vấn ñề bồi thường, GPMB ñã ñược ñặt ra từ rất sớm, các chính sách ñều xuất phát từ nhu cầu thực tiễn và ñược ñiều chỉnh tích cực ñể phù hợp hơn với xu hướng phát triển của ñất nước. Trên thực tế các chính sách ñó ñã có tác dụng tích cực trong việc ñảm bảo sự cân ñối và ổn ñịnh trong phát triển, khuyến khích ñược ñầu tư và tương ñối giữ ñược nguyên tắc công bằng. Cùng với sự ñổi mới về tiến trình xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan lập pháp và các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, chính sách bồi thường, hỗ trợ và TðC khi Nhà nước thu hồi ñất trong những năm gần ñây ñã có nhiều ñiểm ñổi mới thể hiện chính sách ưu việt của một Nhà nước của dân, do dân, vì dân. Tuy nhiên, hiện nay vấn ñề GPMB diễn ra rất chậm, chưa hiệu quả, còn nhiều sai sót gây khiếu kiện trong nhân dân làm ảnh hưởng ñến tiến ñộ ñầu tư, triển khai dự án, ñồng thời công tác quy hoạch và quản lý xây dựng còn nhiều bất cập ảnh hưởng ñến tiến ñộ của các dự án. Mặt khác, các chính sách ñất ñai ñã ñược ñổi mới nhiều song công tác quản lý ñất ñai ở nước ta vẫn còn nhiều yếu kém. ðối với một số ñịa phương, công tác GPMB dường như là công việc luôn luôn mới vì chỉ khi có dự án mới thành lập hội ñồng bồi thường. Hội ñồng bồi thường thông thường chỉ kiêm nhiệm hoặc ñiều ñộng tạm thời, thậm chí là hợp ñồng ngắn hạn, không có bộ phận chuyên trách thực hiện công việc, do ñó khi tích luỹ ñược chút ít kinh nghiệm là lúc kết thúc dự án. Mặt khác, thường là khi thu hồi ñất và giải Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................... 21 quyết bồi thường thiệt hại về ñất ñi ñôi với việc giải quyết tranh chấp, giải quyết các trường hợp vi phạm pháp luật về ñất ñai mà trong ñó giải quyết những trường hợp sử dụng ñất bất hợp pháp là rất khó khăn mang tính chất xã hội phức tạp. Việc bồi thường thiệt hại nhìn chung Nhà nước chỉ bồi thường về giá trị ñất và tài sản trên ñất còn cuộc sống của người dân bị mất ñất sau thu hồi thì chưa quan tâm triệt ñể hoặc nếu có thì chỉ mang tính hình thức. Từ thực tế tình hình quản lý Nhà nước và các chính sách ñất ñai, chính sách bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi ñất qua các thời kỳ và hiện tại, chúng tôi nhận thấy rằng việc sửa ñổi, bổ sung chính sách bồi thường, hỗ trợ, TðC khi Nhà nước thu hồi ñất là cần thiết nhằm góp phần ñẩy nhanh tiến ñộ GPMB thực hiện CNH- HðH, ổn ñịnh ñời sống nhân dân. 2.3 Tổng quan chính sách bồi thường, giải phóng mặt bằng của một số nước trong khu vực và một số tổ chức ngân hàng 2.3.1 Ngân hàng Thế giới (WB) và Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB) Mục tiêu của các quy ñịnh trong việc bồi thường tái ñịnh cư của Ngân hàng thế giới (WB) và Ngân hàng phát triển châu á (ADB) là việc bồi thường tái ñịnh cư sẽ ñược giảm thiểu càng nhiều càng tốt và ñưa ra những biện pháp khôi phục ñể giúp người bị ảnh hưởng cải thiện hoặc ít ra vẫn giữ ñược mức sống, khả năng thu nhập và mức ñộ sản xuất như trước khi có dự án, phải ñảm bảo cho các hộ di chuyển ñược bồi thường và hỗ trợ sao cho tương lai, kinh tế và xã hội của họ ñược thuận lợi tương tự như trong trường hợp không có dự án [13]. Các biện pháp thu hồi ñược cung cấp là bồi thường theo giá thay thế nhà cửa và các kết cấu khác, bồi thường ñất nông nghiệp là lấy ñất có cùng hiệu suất và phải thật gần với ñất ñã bị thu hồi, bồi thường ñất thổ cư có cùng diện tích ñược người bị ảnh hưởng chấp thuận, giao ñất tái ñịnh cư với thời hạn ngắn nhất. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................... 22 ðối với ñất ñai và tài sản ñược bồi thường theo các quy ñịnh của WB và ADB là phải bồi thường theo giá xây dựng mới ñối với tất cả các công trình xây dựng và quy ñịnh thời hạn bồi thường tái ñịnh cư hoàn thành trước một tháng khi dự án triển khai thực hiện. Khôi phục thu nhập là một yếu tố quan trọng của tái ñịnh cư khi những người bị ảnh hưởng bị mất cơ sở sản xuất, công việc kinh doanh, việc làm thay thế những nguồn thu nhập khác, bất kể là họ có mất nơi ở hay không. WB và ADB quy ñịnh các thông tin về dự án cũng như chính sách bồi thường tái ñịnh cư của dự án phải ñược thông báo ñầy ñủ, công khai ñể tham khảo ý kiến, hợp tác và tìm mọi cách thoả mãn nhu cầu chính ñáng của người bị thu hồi trong suốt quá trình lập kế hoạch bồi thường tái ñịnh cư cho tới khi thực hiện công tác lập kế hoạch. Việc lập kế hoạch cho công tác bồi thường tái ñịnh cư ñược WB và ADB coi là ñiều bắt buộc trong quá trình thẩm ñịnh dự án. Mức ñộ chi tiết của kế hoạch phụ thuộc vào số lượng người bị ảnh hưởng và mức ñộ tác ñộng của dự án. Kế hoạch bồi thường tái ñịnh cư phải ñược coi là một phần của chương trình phát triển cụ thể, cung cấp ñầy ñủ nguồn vốn và cơ hội cho các hộ bị ảnh hưởng. Ngoài ra còn phải áp dụng các biện pháp sao cho người bị di chuyển hòa nhập ñược với cộng ñồng mới. ðể thực hiện các biện pháp này, nguồn tài chính và vật chất cho việc di dân luôn ñược chuẩn bị sẵn. 2.3.2 Trung Quốc Về thu hồi ñất: Trung Quốc có nhiều nét tương ñồng với Việt Nam về chế ñộ sở hữu và các hình thức sử dụng ñất ñai. Ở Trung Quốc, ñất ñai thuộc chế ñộ công hữu: chế ñộ sở hữu toàn dân và chế ñộ sở hữu tập thể. Hiến pháp lần sửa ñổi mới nhất năm 2005 quy ñịnh: "Quốc gia do sự cần thiết vì lợi ích công cộng, có thể căn cứ vào pháp luật mà trưng thu hay trưng dụng ñất ñai và trả bồi thường". Các nhà làm luật giải thích rằng trưng thu áp dụng ñối với Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................... 23 ñất thuộc sở hữu tập thể do phải chuyển quyền sở hữu tập thể sang sở hữu nhà nước, còn trưng dụng ñối với ñất thuộc sở hữu nhà nước vì chỉ thay ñổi mục ñích sử dụng ñất. Trong trường hợp Nhà nước thu hồi ñất của người ñang sử dụng ñể sử dụng vào mục ñích công cộng, lợi ích quốc gia… thì Nhà nước có chính sách bồi thường và tổ chức tái ñịnh cư cho người bị thu hồi ñất .Vấn ñề bồi thường cho người có ñất bị thu hồi ñược pháp luật ñất ñai Trung Quốc quy ñịnh như sau: Về trách nhiệm bồi thường: Pháp luật ñất ñai Trung Quốc quy ñịnh, người nào sử dụng ñất thì người ñó có trách nhiệm bồi thường. Phần lớn tiền bồi thường do người sử dụng ñất trả. Tiền bồi thường bao gồm các khoản như lệ phí sử dụng ñất phải nộp cho Nhà nước và các khoản tiền trả cho người có ñất bị thu hồi. Ngoài ra, pháp luật ñất ñai Trung Quốc còn quy ñịnh mức nộp lệ phí trợ cấp ñời sống cho người bị thu hồi ñất là nông dân cao tuổi không thể chuyển ñổi sang ngành nghề mới khi bị mất ñất nông nghiệp, khoảng từ 442.000 - 2.175.000 nhân dân tệ/ha. Các khoản phải trả cho người bị thu hồi ñất gồm tiền bồi thường ñất ñai, tiền trợ cấp tái ñịnh cư, tiền bồi thường hoa màu và tài sản trên ñất. Cách tính tiền bồi thường ñất ñai và tiền trợ cấp tái ñịnh cư căn cứ theo giá trị tổng sản lượng của ñất ñai những năm trước ñây rồi nhân với một hệ số do Nhà nước quy ñịnh. Còn ñối với tiền bồi thường hoa màu và tài sản trên ñất thì xác ñịnh theo giá thị trường tại thời ñiểm thu hồi ñất. Ở Trung Quốc, Nhà nước quan tâm tới nông dân, tạo ñiều kiện cho họ ñược hưởng những thành quả công nghiệp hóa, ñô thị hóa khu thu hồi ñất. Khi Nhà nước thu hồi ñất nông nghiệp hoặc là thu hồi ñất ở thuộc khu vực nông thôn ñể sử dụng vào mục ñích khác thì người nông dân ñược lưu ý, quan tâm về lợi ích cũng như ñược bồi thường một cách hợp lý. Một vấn ñề rất quan trọng ñó là gắn công tác bồi thường với việc giải quyết các vấn ñề xã Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................... 24 hội. Thông thường khi bị thu hồi ñất, người nông dân khó tìm ñược việc làm thích hợp với khả năng của mình. ðể giải quyết vấn ñề này, Trung Quốc ñã thực hiện chế ñộ dưỡng lão ñối với người già (phụ nữ từ 45 tuổi và nam giới từ 50 tuổi trở lên) và hỗ trợ tiền cho những người ñang trong ñộ tuổi lao ñộng ñể các ñối tượng này tự tìm việc làm mới. Tiền dưỡng lão ñược trả từ 90.000 - 110.000 nhân dân tệ/một lần cho Cục Bảo hiểm xã hội và Cục Bảo hiểm xã hội có trách nhiệm trả tiền dưỡng lão hàng năm cho những người thuộc diện này; tiền hỗ trợ khoảng 100.000 - 120.000 nhân dân tệ/người. * Giải quyết lao ñộng, việc làm trong quá trình thu hồi ñất: Trong thời kỳ ñầu cải cách và mở cửa, xây dựng nền kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa, tốc ñộ ñô thị hoá của Trung Quốc diễn ra rất nhanh chóng. Diện tích ñất canh tác ngày càng bị thu hẹp do tác ñộng của quá trình ñô thị hoá, trong khi dân số tăng nhanh làm cho tỷ lệ thất nghiệp ở các vùng nông thôn ngày càng tăng. Trong những năm 1990, Trung Quốc có khoảng từ 100 - 120 triệu lao ñộng nông thôn thiếu việc làm, hàng năm con số này lại tăng thêm từ 6 - 7 triệu người. Với lực lượng lao ñộng nông thôn dư thừa này, hàng năm có ñến hàng triệu người nhập cư vào các vùng thành thị. Thực trạng này cũng gây rất nhiều khó khăn cho công tác quản lý ñô thị về các mặt như quản lý dân cư, lao ñộng việc làm, an ninh, sức khoẻ, kế hoạch hoá gia ñình, giáo dục và rất nhiều các vấn ñề xã hội khác. ðể giải quyết vấn ñề lao ñộng, việc làm trong quá trình ñô thị hoá, Trung Quốc ñã tập trung thực hiện một số biện pháp sau: - Phát triển các xí nghiệp ñịa phương ñể thu hút lao ñộng: Công cuộc cải cách và mở cửa của nền kinh tế thị trường ở nông thôn Trung Quốc ñược tiến hành từ cuối những năm 1970. Các chính sách khuyến khích phát triển các xí nghiệp ñịa phương ñã làm cho công cuộc cải cách và mở cửa của Trung Quốc diễn ra sâu rộng hơn. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................... 25 Các doanh nghiệp ñịa phương ñóng vai trò chính trong việc thu hút lực lượng lao ñộng dư thừa ở nông thôn trong quá trình ñô thị hoá. Trong những năm ñầu ñã có ñến 20% tổng thu nhập của người dân nông thôn là từ các doanh nghiệp ñịa phương. Ở những vùng phát triển hơn, tỷ lệ này lên tới 50%. ðây là dấu hiệu cất cánh của CNH - HðH nông thôn Trung Quốc mà ưu tiên hàng ñầu là tạo ra cơ hội việc làm cho lao ñộng dư thừa trong quá trình ñô thị hoá. Tốc ñộ tăng trưởng cao của các doanh nghiệp ñịa phương ñã tạo ra rất nhiều cơ hội việc làm cho lực lượng lao ñộng dư thừa khu vực nông thôn. Ở Trung Quốc ñã xuất hiện hai mô hình công nghiệp hoá nông thôn ñó là mô hình doanh nghiệp tập thể ở thành phố Văn Châu. Mô hình doanh nghiệp tư nhân ñóng vai trò quan trọng trong việc phát triển công nghiệp ở nông thôn, nhưng còn thiếu sự tích luỹ vốn ban ñầu. Mô hình doanh nghiệp tập thể ñược hình thành trong thời kỳ ñầu của công nghiệp hoá. - Xây dựng các ñô thị vừa và nhỏ ñể giảm bớt lao ñộng nhập cư vào các thành phố: Trung Quốc cho rằng, có hai cách chính ñể chuyển ñổi lao ñộng dư thừa trong nông thôn: cách thứ nhất là chuyển họ sang các ngành công nghiệp và dịch vụ ở các vùng nông thôn, cách thứ hai là chuyển họ ñến các thành phố. Năm 1995, có khoảng 60 triệu lao ñộng nông thôn tìm kiếm việc làm ở các ñô thị và hầu hết trong số họ gia nhập vào ñội ngũ dân số trôi nổi ở thành phố lớn. Trong những năm 1990, số lượng nông dân rời bỏ sản xuất nông nghiệp và ñi tìm việc ở nơi khác ñã lên tới trên 200 triệu người. ðiều cần thiết là phải tạo thêm các ñô thị mới ñể thu hút họ. Trong bối cảnh ñô thị hoá nhanh ở Trung Quốc, nếu hàng triệu nông dân ñổ vào các thành phố sẽ làm phát sinh nhiều vấn ñề như: quá tải về hệ thống giao thông và phá vỡ các dịch vụ xã hội, trong khi ñó, thị trường lao ñộng ở các thành phố ñã gần như bão hoà. Sự phát triển các ñô thị nhỏ ở các vùng nông thôn cùng với công nghiệp Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................... 26 hoá nông thôn không chỉ là giải pháp quan trọng ñể thu hút lao ñộng dư thừa ở khu vực này mà còn góp phần tối ña hoá việc phân bổ các nguồn lực ở các khu vực và thu hẹp khoảng cách giữa thành thị và nông thôn. Tuy nhiên, có nhiều quan ñiểm khác nhau về sự phát triển của các ñô thị nhỏ, một số người cho rằng, việc phát triển ñô thị nhỏ mang lại những khó khăn nhiều hơn mang lại thuận lợi, nhưng ngược lại số khác lại coi việc phát triển những ñô thị nhỏ là một giải pháp cho việc thu hút lao ñộng nông nghiệp dư thừa. Chính phủ Trung Quốc chủ trương tạo ñiều kiện ñể hình thành hơn 19.000 ñô thị nhỏ. Trong những năm 1990, các ñô thị nhỏ ñã thu hút trên 30 triệu lao ñộng nông nghiệp dư thừa, chiếm hơn 30% tổng số lao ñộng nông thôn dư thừa. Tuy nhiên, khả năng thu hút lao ñộng dư thừa hiện nay của mỗi ñô thị nhỏ ở Trung Quốc chỉ là 1.600 người. Nếu số ñô thị nhỏ ñược tăng lên gấp ñôi thì sẽ thu hút ñược thêm 30 triệu lao ñộng. Trung Quốc chủ trương thúc ñẩy sự phát triển của các ngành công nghiệp ñịa phương, qua ñó ñẩy nhanh quá trình hình thành các ñô thị nhỏ ở các vùng nông thôn. Chính sách này ñã góp phần thu hẹp khoảng cách chênh lệch giữa thành thị và nông thôn, tạo ra ñiều kiện quan trọng cho việc giải quyết các vấn ñề phát sinh trong quá trình ñô thị hoá. Ngoài ra Trung Quốc chủ trương tạo ra một mô hình phát triển ñô thị mới. Nội dung của mô hình này là xây dựng các ñô thị giữa các thành phố có quy mô lớn và vừa như thành phố Hạ Môn, Quảng Châu, Thượng Hải, Bắc Kinh,.. Nhìn chung hệ thống pháp luật về bồi thường và TðC của Trung Quốc ñều nhằm bảo vệ những người mà mức sống có thể bị giảm do việc thu hồi ñất ñể thực hiện các dự án. Theo một nghiên cứu gần ñây của WB thì các luật về TðC của Trung Quốc ñối với các dự án phát triển ñô thị, công nghiệp và giao thông “ñã ñáp ứng ñầy ñủ các yêu cầu của WB trong tài liệu hướng dẫn thực hiện TðC” [13]. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................... 27 2.3.3 Nhật Bản Về thu hồi ñất: Luật Trưng thu ñất ñai của Nhật Bản ban hành năm 1951 quy ñịnh việc trưng dụng ñất có bồi thường ñể xây dựng công trình hạ tầng trọng yếu ñược pháp luật cho phép, chẳng hạn ñường xá, công viên theo luật quy hoạch ñô thị, ñê ñiều, hồ chứa nước theo luật sông ngòi, cảng biển theo luật cảng biển… Trình tự trưng dụng như sau: 1/ Xin phép trưng dụng; 2/ ðăng ký ñất ñai và công trình trong diện trưng dụng; 3/ Bên trưng dụng và bên bị trưng dụng thương lượng thoả thuận; 4/ Trình Hội ñồng trưng dụng thẩm ñịnh; 5/ Ra quyết ñịnh trưng dụng; 6/ Hoàn tất trưng dụng. Nhật chỉ trưng dụng ñất khi giao dịch ñất ñai thông thường bị trở ngại và ñược Bộ trưởng xây dựng hoặc tri huyện cho phép khi thấy phù hợp lợi ích công cộng và hội ñủ ñiều kiện cần thiết. Việc bồi thường thực hiện bằng tiền. Mức bồi thường tính toán tại thời ñiểm công bố trưng dụng, có ñiều chỉnh cho phù hợp với biến ñộng giá trước lúc ra quyết ñịnh trưng dụng. * Giải quyết lao ñộng, việc làm trong quá trình thu hồi ñất: Quá trình công nghiệp hoá ở Nhật Bản cũng bắt ñầu bằng thời gian dài tăng trưởng trong nông nghiệp. Việc chú trọng phát triển công nghiệp thu hút nhiều lao ñộng trong giai ñoạn ñầu của quá trình công nghiệp hoá ñã cơ bản giải quyết ñược vấn ñề việc làm cho lao ñộng nông nghiệp, mặc dù diện tích ñất canh tác ngày càng giảm. Sau khi công nghệ hiện ñại thu hút nhiều vốn ñã phát triển, các công nghệ thu hút lao ñộng vẫn ñược coi trọng. Ngoài ra Nhật Bản còn phân bố các ngành công nghiệp, các nhà máy về nông thôn ñể tạo việc làm phi nông nghiệp cho lao ñộng nông thôn. Chính phủ Nhật bản ñã thành lập mạng thông tin việc làm trên khắp ñất nước với mục ñích cung cấp ñầy ñủ các thông tin về việc làm từ các tổ chức, Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................... 28 doanh nghiệp qua Internet ñến với những người ñang tìm việc, giúp họ có những sự lựa chọn phù hợp với năng lực, ñiều kiện của mình. Chính phủ cũng bồi thường những công nhân có tay nghề cao qua việc hỗ trợ tài chính, tạo cơ hội phát triển năng lực, nâng cao chất lượng các tổ chức giáp dục ñào tạo trên cơ sở nhu cầu của mỗi vùng, phát triển nguồn nhân lực và kỹ thuật kết nối thông tin trong những khu vực mới hoặc ñang phát triển. Hoạt ñộng giải quyết việc làm cho người cao tuổi ñược chú trọng ñể xoá bỏ những bất cân ñối về việc làm do tuổi tác. Luật về ổn ñịnh việc làm của người lao ñộng cao tuổi nhấn mạnh yêu cầu các công ty kéo dài tuổi về hưu bắt buộc và thuê mướn lại những người cao tuổi có năng lực, kinh nghiệm tại các công ty hiện ñại hoặc từ các công ty chi nhánh. Nhiều chính sách ñược ñưa ra như các chính sách về ñào tạo lại, nâng cao tay nghề cho lao ñộng trung niên. Các loại hình tuyển dụng và thuê mướn ñược ña dạng hoá, coi trọng các công việc làm thêm không chính thức như làm bán thời gian, tạm thời hoặc bất thường. Chế ñộ tuyển dụng thay ñổi theo khu vực, không tập trung chủ yếu tại các ñô thị lớn như trước kia mà chuyển sang các khu vực lân cận và các ñịa phương. Trong những năm 1960, 1970, các lĩnh vực như phúc lợi y tế, công nghệ tin học và môi trường ñang giữ một vai trò quan trọng then chốt trong việc mở ra những thị trường mới ở Nhật Bản. ðồng thời, các ngành công nghiệp mới và các dịch vụ liên quan ñược khuyến khích phát triển. Việc phát triển khoa học và công nghệ ñịa phương ñược ñẩy mạnh thông qua việc tận dụng ñặc thù mỗi vùng. Chính phủ Nhật Bản ñã có những bước ñi thích hợp nhằm ổn ñịnh chính thị trường lao ñộng ở tầm vĩ mô, nhưng ñể có thể tham gia ñược vào thị trường lao ñộng thì bản thân mỗi người lao ñộng cũng phải tự phát triển năng lực nghề nghiệp của mình thông qua việc tự ñào tạo lại; các công ty, tổ chức cũng phải ủng hộ ñiều này một cách tích cực. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................... 29 2.3.4 Thái Lan Hiến pháp Thái Lan năm 1982 quy ñịnh việc trưng dụng ñất cho các mục ñích xây dựng cơ sở hạ tầng, quốc phòng, phát triển nguồn tài nguyên cho ñất nước, phát triển ñô thị, cải tạo ñất ñai và các mục ñích công cộng khác phải theo giá thị trường cho những người có ñủ ñiều kiện theo quy ñịnh của pháp luật về tất cả các thiệt hại do việc trưng dụng gây ra và quy ñịnh việc bồi thường phải khách quan cho người chủ mảnh ñất và người có quyền thừa kế tài sản ñó. Dựa trên các quy ñịnh này, các ngành có quy ñịnh chi tiết cho việc thực hiện trưng dụng ñất của ngành mình. Năm._.mục ñích sử dụng hiện tại, quy ñịnh này thiếu khách quan vì trong quá trình sử dụng có thể những hộ gia ñình này ñã lấn chiếm ñất công người dân biết nhưng không có ý kiến, bên cạnh ñó là sự quản lý yếu kém của các cấp chính Quyền. Vấn ñề này nên quy ñịnh rõ trong Luật: ñất ñược coi là sử dụng hợp pháp thì người sử dụng phải chứng minh ñược bằng những giấy tờ hợp pháp, nếu không chứng minh ñược thì chỉ ñược hỗ trợ hoặc ñược bồi thường theo mục ñích ñang sử dụng... Việc xác ñịnh lưu không các công trình công cộng, chỉ giới ñường ñỏ Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................. 99 ñược cắm mốc. Về nguyên tắc quy ñịnh này là ñúng, song có trường hợp người dân ăn ở nhiều ñời, ñến khi xác ñịnh quy hoạch, một phần diện tích sinh hoạt của người dân lại nằm trong chỉ giới lưu không các công trình; Vần ñề này rõ ràng là việc quy hoạch, cắm mốc lưu thông không diễn ra sau thời ñiểm người dân ăn ở, sử dụng ñất. 4.6.2.3 Một số bộ phận người dân có ñất bị thu hồi thiếu sự hợp tác Phần lớn các hộ dân có ñất bị thu hồi chấp nhận phương án bồi thường, hỗ trợ và phương án bán nhà tái ñịnh cư. Bên cạnh ñó vẫn còn một số bộ phận người dân thiếu thiện chí hợp tác, chưa nhận thức ñược ñầy ñủ vì lợi ích chung. 4.6.2.4 Yếu tố tâm lý của người có ñất bị thu hồi Nhiều hộ dân từ ñời cha, ông ñã sinh sống trên mảnh ñất bị thu hồi, ngôi nhà ñang ở là một nơi quen thuộc, cuộc sống ñã ổn ñịnh, họ không muốn xáo trộn, không muốn thay ñổi, ñặc biệt là chỗ ở. Trong một thời gian dài (trước khi thực hiện Luật ðất ñai 2003), những hộ dân bị thu hồi ñất ở rất thiệt thòi, giá bồi thường quá thấp so với giá thị trường, không ñược bố trí TðC hoặc chất lượng các nhà TðC thấp và không ñồng bộ với xây dựng cơ sở hạ tầng, nên ñã tạo dư luật xấu trong xã hội. Tuy rằng từ khi thực hiện Luật ñất ñai 2003, việc bảo vệ lợi ích cho người dân có ñất bị thu hồi ñã cải thiện rất nhiều, nhưng họ vẫn có tâm lý lo lắng, không muốn bàn giao mặt bằng. 4.7 ðề xuất một số giải pháp về chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư khi Nhà nước thu hồi ñất 4.7.1 Hoàn thiện chính sách, pháp luật và các quy ñịnh của ñịa phương * Hoàn thiện chính sách về giá ñất - Hoàn thiện phương thức tính giá ñất nông nghiệp theo hướng xác ñịnh giá ñất nông nghiệp theo hạng ñất. Hiện tại giá ñất nông nghiệp tại Thanh Trì Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................. 100 ñược xác ñịnh theo các khu vực khác nhau; không có sự phân biệt về hạng ñất. Nên xác ñịnh giá ñất nông nghiệp theo mục ñích sử dụng, theo hạng ñất, còn việc sử dụng ñất ñai hiện nay ở từng tỉnh thành, từng khu vực khác nhau, nơI nào có ñiều kiện lợi thế ñể kinh doanh, thì nên tăng khoản hỗ trợ của Nhà nước. Với cách xác ñịnh như vậy, người dân sẽ thấy ñược sự quan tâm khácg quan của Nhà nước khi thu hồi ñất ở những vùng, miền khác nhau tùy theo ñặc ñiểm, ñiều kiện của từng nơi, không còn tình trạng so bì về giá ñất cùng loại giữa nơi nay với nơI khác. * Triển khai thực hiện chính sách bồi thường ñất nông nghiệp bị thu hồi bằng ñất nông nghiệp; hỗ trợ các trường hợp bị thu hồi trên 30% ñất nông nghiệp bằng hình thức giao ñất ở hoặc ñất sản xuẩt, kinh doanh dịch vụ phi nông nghiệp Hiện nay, tại Thanh Trì chưa thực hiện việc hỗ trợ các trường hợp bị thu hồi trên 30% ñất nông nghiệp bằng ñất ở hoặc ñất kinh doanh dịch vụ phi nông nghiệp. Việc bị thu hồi trên 30% diện tích ñất nông nghiệp có thể làm mất ổn ñịnh về ñời sống, việc làm, thu nhập ñối với lao ñộng nông nghiệp không có khả năng chuyển ñổi nghề nghiệp. Trong trường hợp có nhiều người cùng mất việc làm tại cùng ñịa phương, việc chuyển ñổi sang các nghề nghiệp giản ñơn, lao ñộng phổ thông, buôn bán nhỏ, dịch vụ sửa chữa nhỏ... thường không mang lại hiệu quả vì nhu cầu hàng hoá hay dịch vụ ñối với những nghề nghiệp ấy chỉ có giới hạn và nhanh chóng bão hoà. Vì vậy, giải pháp bảo ñảm thu nhập, việc làm thường xuyên cho người mất việc làm do bị thu hồi ñất là rất cần thiết. Giải pháp bồi thường ñất nông nghiệp bị thu hồi bằng ñất nông nghiệp, hoặc hỗ trợ bằng hình thức giao ñất ở hoặc ñất kinh doanh dịch vụ thực chất là giải pháp bảo ñảm việc làm và thu nhập thường xuyên cho người bị mất Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................. 101 việc làm. Với ñất kinh doanh dịch vụ phi nông nghiệp, người ñược giao ñất có thể tiến hành các hoạt ñộng kinh doanh buôn bán hoặc cung cấp dịch vụ với các quy mô khác nhau, từ kinh doanh nhỏ tới kinh doanh quy mô vừa, hoặc liên kết kinh doanh với những người có nguồn vốn. Với ñất ở có thể kinh doanh xây nhà cho thuê. Các khu vực phát triển công nghiệp dịch vụ thu hút rất nhiều lao ñộng từ các vùng khác nhau về làm việc; do phải kiếm sống xa ñịa bàn cư trú nên ña số những lao ñộng trong các khu công nghiệp ñều có nhu cầu thuê nhà ở gần nơi làm việc. Việc hỗ trợ bằng hình thức giao ñất ở tạo cho người bị thu hồi ñất một nguồn thu nhập khá cao, ổn ñịnh, lâu dài thay thế cho nguồn thu nhập từ lao ñộng nông nghiệp trước khi bị thu hồi ñất. * Xây dựng chính sách hỗ trợ dài hạn ñảm bảo việc làm cho lao ñộng bị thu hồi ñất thay thế cho chính sách hỗ trợ một lần Việc bảo ñảm việc làm cho người bị thu hồi ñất nông nghiệp là một việc làm lâu dài, kéo dài niều năm sau khi thu hồi ñất. Chính vì vậy, các khoản hỗ trợ trực tiếp một lần không ñủ ñể ñảm bảo hiệu quả chính sách lâu dài. Quỹ hỗ trợ bảo ñảm việc làm cho người có ñất bị thu hồi là một dạng quỹ xã hội do nhiều nguồn ñóng góp, trong ñó có ngân sách nhà nước, ñóng góp của các nhà ñầu tư, ñóng góp của các tổ chức hỗ trợ phát triển. Cơ chế hoạt ñộng và cơ chế hỗ trợ của quỹ có thể linh hoạt. Quỹ có thể hỗ trợ trực tiếp cho người lao ñộng như hỗ trợ bằng tiền, hỗ trợ bằng ñào tạo nghề, hỗ trợ giới thiệu việc làm. Các loại hỗ trợ gián tiếp rất ña dạng, bao gồm hỗ trợ các nghiên cứu liên quan, hỗ trợ hoạt ñộng tuyên truyền và ñào tạo nâng cao nhận thức cộng ñồng. * Xây dựng và ban hành các chính sách hỗ trợ ñặc biệt về ñời sống, việc làm cho những hộ gia ñình bị thu hồi hết ñất nông nghiệp (hoặc diện tích ñất nông nghiệp còn lại quá nhỏ) Các hộ bị thu hồi hết ñất nông nghiệp hoặc diện tích còn lại qua nhỏ gặp Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................. 102 khó khăn ñặc biệt về việc làm và thu nhập. Việc chuyển ñổi nghề nghiệp không thể thực hiện một cách nhanh chóng. Vì vậy, phải có chính sách hỗ trợ riêng cho những trường hợp này. * Xây dựng và ban hành chính sách bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm hưu trí ñối với người bị thu hồi ñất nông nghiệp Cần nghiên cứu, triển khai chính sách bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm hưu trí cho lao ñộng nông nghiệp cao tuổi bị thu hồi ñất. Phí bảo hiểm có thể trích từ tiền bồi thường. Thay vì trả hết tiền bồi thường, Nhà nước có thể quy ñịnh trích một phần tiền bồi thường ñó ñể ñóng bảo hiểm, ñảm bảo khi thất nghiệp sẽ ñược trợ cấp, khi hết tuổi lao ñộng, người ñóng bảo hiểm ñược chi trả trợ cấp hưu trí hàng tháng, tương tự như lương hưu của người lao ñộng trong các doanh nghiệp. * ða dạng hoá các phương án bồi thường, hỗ trợ Cần ña dạng hoá các phương án bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư ñể người bị thu hồi ñất có thể lựa chọn phù hợp với nhu cầu, sở thích, nguyện vọng của mình. Hiện tại chỉ có hình thức bồi thường, hỗ trợ bằng tiền. Cần triển khai thêm các hình thức bồi thường bằng ñất nông nghiệp (ñất canh tác), ñất trong các khu chăn nuôi tập trung, ñất ở và ñất sản xuất, kinh doanh dịch vụ phi nông nghiệp. ðồng thời trong mỗi dự án thu hồi ñất cần áp dụng nhiều hình thức khác nhau ñể người ñược bồi thường, hỗ trợ có thể lựa chọn phương án phù hợp. Việc chi trả tiền bồi thường ñối với ñất nông nghiệp bị thu hồi có thể thực hiện làm nhiều lần trong một thời gian dài, ñảm bảo cho người bị thu hồi ñất có cuộc sống ổn ñịnh, thích ứng dần với việc chuyển ñổi nghề nghiệp; tránh tình trạng người ñược bồi thường sử dụng hết tiền bồi thường trong thời gian ngắn, không tạo ñược nguồn thu nhập mới và rơi vào tình trạng bần cùng hoá. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................. 103 4.7.2 Hoàn thiện trình tự thủ tục thu hồi ñất, giao ñất, cho thuê ñất và phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ tái ñịnh cư - GPMB Chính phủ và các Bộ ngành trung ương nghiên cứu, thể chế hóa quy ñịnh cho phép UBND cấp huyện ñược ra quyết ñịnh phê duyệt phương án bồi thường hỗ trợ tái ñịnh cư chi tiết ñối với hộ gai ñình cá nhân ngay sau khi ban hành Quyết ñịnh thu hồi ñất, riêng ñối với ñất của các tổ chức, ñất công ích... vẫn chỉ ra quyết ñịnh phê duyệt phương án sau khi có Quyết ñịnh thu hồi ñất của UBND cấp tỉnh. ðồng thời ñưa vào trong Luật hoặc Nghị ñịnh quy ñịnh việc thông báo thu hồi ñất của UBND cấp tỉnh hoặc cấp huyện là căn cứ pháp lý ñể tiến hành ñiều tra khảo sát và thực hiện bồi thường, hỗ trợ tái ñịnh cư theo quy ñịnh. Tóm lại nội dung này cần thể hiện rõ thẩm quyền của cấp nào ñược ra quyết ñịnh giao ñất thì cấp ñó có quyền ra quyết ñịnh thu hồi ñất. 4.7.3 Tăng cường năng lực tổ chức thực hiện và giám sát việc thực hiện các chính sách, quy ñịnh của pháp luật Kiện toàn Tổ chức phát triển quỹ ñất: Tổ chức phát triển quỹ ñất với ñội ngũ cán bộ chuyên nghiệp, có ñủ trang thiết bị kỹ thuật giúp cho UBND các cấp và Hội ñồng bồi thường và GPMB thực hiện các công việc chuyên môn liên quan thu hồi ñất, bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư một cách nhanh chóng, hiệu quả. Tổ chức phát triển quỹ ñất cũng là tổ chức có thể tạo quỹ ñất nông nghiệp ñể thực hiện bồi thường bằng ñất nông nghiệp. 4.7.4 Xây dựng, triển khai các chương trình, dự án giải quyết các tác ñộng tiêu cực của việc thu hồi ñất ñối với người có ñất bị thu hồi * Xây dựng, triển khai các dự án phát triển tiểu thủ công nghiệp, các làng nghề ñể thu hút lao ñộng tại chỗ, ñặc biệt là lao ñộng không có hoặc có ít khả năng chuyển ñổi nghề nghiệp Các dự án phát triển tiểu thủ công nghiệp và làng nghề có vai trò quan trọng trong việc thu hút lao ñộng nông nghiệp bị thu hồi ñất. Nhìn chung, ñịa Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................. 104 phương nào cũng có các ngành nghề truyền thống, phù hợp với trình ñộ tay nghề của ña số lao ñộng nông thôn. Ngày nay, việc sản xuất nhiều mặt hàng phục vụ ñời sống khu vực ñô thị ñều ñược thực hiện tại các cơ sở sản xuất ở khu vực nông thôn. Như vậy, thị trường hàng hoá ñã vượt xa khỏi khu vực sản xuất ra hàng hoá ñó; do ñó các làng nghề có nhiều cơ hội phát triển. Mô hình làng nghề tỏ ra rất hiệu quả trong việc tạo việc làm cho lao ñộng tại chỗ một cách ổn ñịnh. Tuy nhiên ñể làng nghề có thể tồn tại lâu dài thì việc nghiên cứu thị trường, ñánh giá nhu cầu của thị trường rất quan trọng; ñặc biệt các làng nghề mới hình thành chưa có danh tiếng. ðiều quan trọng là ñịa phương phải có quy hoạch phát triển làng nghề phù hợp, tránh phát triển tự phát theo phong trào. Mỗi làng nghề nên tập trung vào một nghề chủ ñạo tạo nên một phong cách riêng, ñộc ñáo. Làng nghề còn có một lợi thế là sức hút du lịch văn hoá. Du khách rất ham thích khám phá những nét truyền thống của mỗi ñịa phương. Bên cạnh các di tích lịch sử và cảnh quan, các loại hình văn hoá phi vật thể như lễ nghi, lễ hội, nghệ thuật dân gian, làng nghề truyền thống ngày càng có giá trị thu hút du khách. Khi làng nghề ñã thu hút ñược du khách thì một bộ phận lớn lao ñộng ñịa phương sẽ kiếm sống không phải bằng cách làm nghề truyền thống mà hoạt ñộng kiếm sống chủ yếu bằng hoạt ñộng phục vụ khách du lịch. * Tăng cường công tác khuyến nông, khuyến lâm theo hướng sử dụng ít ñất nông nghiệp và sử dụng nhiều lao ñộng Hiện nay có nhiều mô hình sản xuất nông nghiệp cần ít diện tích ñất, nhất là các mô hình trồng cây trên giá thể. ðịa phương cần ñẩy mạnh các hoạt ñộng nghiên cứu, triển khai các mô hình trình diễn các phương thức sản xuất nông nghiệp (trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản...) cần ít diện tích ñất và sử dụng nhiều lao ñộng. ðây là giải pháp gián tiếp tạo nhiều việc làm trên diện tích nhỏ ñất nông nghiệp. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................. 105 Khuyến khích các hộ tự chuyển nhượng ñất, ñể ñảm bảo cho người bị thu hồi ñất nhận chuyển nhượng ñủ ñất ñể triển khai phương thức sản xuất mới. Việc chuyển ñổi tập quán canh tác ñã quen thuộc sang một tập quán mới là một ñiều khó khăn ñối với nông dân, do ñó cần phải có những mô hình trình diễn tốt, kiên trì tuyên truyền, vận ñộng. Các mô hình sản xuất tiên tiến cần ñầu tư cao. Chính vì vậy cần có cơ chế thuận lợi cho việc tiếp cận các nguồn vốn, trong ñó ñặc biệt quan trọng là nguồn vốn từ các Quỹ bảo ñảm việc làm cho người bị thu hồi ñất. * Tăng cường xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn Trong các dự án phát triển, thiệt hại do thu hồi ñất không chỉ tác ñộng trực tiếp lên người có ñất bị thu hồi mà còn tác ñộng lên những người khác. Hạ tầng bị hư hại, giảm công năng; ô nhiễm môi trường, ñặc biệt là môi trường trong khu dân cư. Vì vậy cần tăng cường xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn như ñường ñi, kênh mương, hệ thống cấp thoát nước sinh hoạt, hệ thống chuyển tải ñiện, thông tin liên lạc; hệ thống hạ tầng xã hội như trường học, trạm xá, chợ, sân chơi... Việc tăng cường xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn có hai ý nghĩa, một là sự bồi thường những thiệt hại cho cộng ñồng nói chung, bao hàm cả người có ñất bị thu hồi và những người khác. Mặt khác, việc nâng cấp cơ sở hạ tầng có tác dụng thúc ñẩy kinh tế, văn hoá phát triển, gián tiếp tạo việc làm, tăng thu nhập cho người có ñất bị thu hồi. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................. 106 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 5. 1 Kết luận Qua nghiên cứu ñề tài “ðánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư khi Nhà nước thu hồi ñất ở một số dự án trên ñịa bàn huyện Thanh Trì thành phố Hà Nội”. chúng tôi rút ra một số kết luận sau: (1) Công nghiệp hoá, hiện ñại hoá là một tiến trình tất yếu trong quá trình phát triển của mỗi quốc gia. Việc tích tụ và chuyển ñổi trên diện rộng, với quy mô lớn mục ñích sử dụng ñất nông nghiệp sang ñất công nghiệp, dịch vụ và các mục ñích sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp là ñiều không thể tránh khỏi. (2) Chính sách, pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư cho người bị thu hồi ñất của Việt Nam ñã có một quá trình xây dựng và hoàn thiện dần từng bước qua nhiều thập kỷ và trở nên ngày càng hoàn thiện. Phạm vi, ñối tượng ñược bồi thường, hỗ trợ ngày càng ñược mở rộng. Các hình thức bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư ngày càng mở rộng, nâng cao và ña dạng. Quy trình tổ chức thực hiện, trình tự thủ tục cũng liên tục ñược cải tiến ñảm bảo việc thực hiện ñược nhanh chóng, hiệu quả; ñảm bảo tính dân chủ, công bằng, công khai minh bạch. (3) Chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư ñối với những người bị ảnh hưởng của các dự án thu hồi ñất của nhiều quốc gia, nhiều tổ chức quốc tế tuy có những ñiểm khác biệt nhưng nhìn chung ngày càng có sự ñồng quy về một quan ñiểm lớn là việc bồi thường phải thoả ñáng; ñó là phải bảo ñảm cho người bị ảnh hưởng bởi các dự án thu hồi ñất có cuộc sống bằng hoặc tốt hơn trước khi bị thu hồi ñất, trong ñó có ñiều kiện về chỗ ở, việc làm, thu nhập, môi trường, hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................. 107 (4). Việc xác ñịnh ñối tượng và ñiều kiện bồi thường: khi tiến hành thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ và TðC của 2 dự án, Hội ñồng bồi thường, hỗ trợ và TðC ñã xem xét kỹ hồ sơ pháp lý, xác ñịnh cụ thể nguồn gốc sử dụng ñất và ñối tượng sử dụng ñất ñể thực hiện bồi thường, hỗ trợ và bố trí TðC. Bên cạnh ñó, trong một số trường hợp vẫn còn tồn tại về việc xác ñịnh thời ñiểm sử dụng ñất ổn ñịnh ñể xem xét ñủ hay không ñủ ñiều kiện bồi thường về ñất, về diện tích ñất ở ñược bồi thường. ðây là một trong những nguyên nhân gây so bì, khiếu kiện trong nhân dân tại khu vực bị thu hồi ñất, bồi thường, GPMB. (5) Giá ñất tính bồi thường ñối với ñất ở: giá ñất ở tính bồi thường, hỗ trợ tại Dự án ñường khu nhà ở của tổng cục V còn thấp hơn giá thị trường 3,16 lần (tương ứng 6.500.000 ñồng/m2) nên chưa ñảm bảo quyền lợi của người bị thu hồi ñất, nhất là những hộ phải di chuyển chỗ ở. Kết quả ñiều tra cho thấy 72% số hộ không ñồng ý với giá ñất ở tính bồi thường, hỗ trợ tại dự án này; 28% ñồng ý. Việc xác ñịnh giá ñất ñể tính bồi thường, hỗ trợ của UBND thành phố Hà Nội chưa thực hiện ñúng quy ñịnh tại khoản 12 ðiều 1 Nghị ñịnh số 123/2007/Nð-CP nhưng nếu so với giá ñất tính bồi thường, hỗ trợ các năm trước ñây thì giá ñất tính bồi thường, hỗ trợ tại dự án nghiên cứu ñã tiệm cận hơn với giá chuyển nhượng thực tế trên thị trường. (6) Giá ñất tính bồi thường ñối với ñất nông nghiệp: giá ñất nông nghiệp năm 2010 do UBND thành phố Hà Nội ban hành ñể tính bồi thường, hỗ trợ tại 2 dự án bằng mức tối ña cho phép theo khung giá các loại ñất do Chính phủ quy ñịnh nhưng vẫn còn thấp hơn so với giá chuyển nhượng thực tế trên thị trường từ 5 ñến 6 lần (tương ứng 565.000 ñồng/m2 ñến 665.000 ñồng/m2). Dù vậy, cùng với chính sách hỗ trợ ổn ñịnh ñời sống, chuyển ñổi nghề nghiệp, tạo việc làm và các khoản hỗ trợ khác, việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi ñất nông nghiệp ñã ñược người dân ñồng tình, ủng hộ. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................. 108 (7). Giá bồi thường về tài sản: nhìn chung mức giá bồi thường về tài sản áp dụng ñối với 3 dự án là tương ñối phù hợp với giá thực tế tại thời ñiểm thu hồi ñất. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện dự án vẫn tồn tại tình trạng một số hộ gia ñình cố tình tạo lập các tài sản ngay trước thời ñiểm kiểm kê lập phương áp bồi thường, GPMB ñể ñược bồi thường nhằm trục lợi cá nhân, trái quy ñịnh của pháp luật. (8). Chính sách hỗ trợ: các hộ gia ñình ñang sử dụng ñất, nhà ở trên ñất khi bị thu hồi ñất, ñược hỗ trợ chi phí di chuyển, hỗ trợ ổn ñịnh ñời sống và ổn ñịnh sản xuất, hỗ trợ chuyển ñổi nghề nghiệp và tạo việc làm cho số lao ñộng trong hộ gia ñình ñang ở ñộ tuổi lao ñộng phù hợp với thực tế. Mức hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi ñất của 3 dự án ñã góp phần bù ñắp những thiệt thòi cho người bị thu hồi ñất do giá ñất chưa ñảm bảo sát với giá thị trường trong ñiều kiện bình thường. (9). Về tổ chức thực hiện: việc thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và TðC ñược giao cho Hội ñồng bồi thường, hỗ trợ và TðC và phòng Tài nguyên và môi trường ñơn vị có chức năng, nhiệm vụ bồi thường, GPMB trực thuộc UBND huyện Thanh Trì với ñội ngũ cán bộ khá chuyên nghiệp ñã tổ chức thực hiện tốt việc bồi thường, hỗ trợ và TðC khi Nhà nước thu hồi ñất ñể giao cho chủ ñầu tư thực hiện dự án. 5.2 Kiến nghị (1) Với Chính phủ Nghiên cứu ñể ban hành chính sách ñiều tiết phần giá trị tăng thêm từ ñất không do ñầu tư của người sử dụng ñất mà do ñầu tư của Nhà nước mang lại nhằm tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước, ñảm bảo quyền lợi cho người bị giải tỏa "trắng" cũng như ñảm bảo công bằng trong chính sách bồi thường, hỗ trợ, TðC khi Nhà nước thu hồi ñất. (2). Với các Bộ, ngành Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................. 109 Kịp thời ban hành các văn bản hướng dẫn thi hành các nghị ñịnh của Chính phủ liên quan ñến thu hồi ñất, giá ñất, bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư ñể thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ, TðC ñồng bộ và hiệu quả trong thực tế cuộc sống. (3) Với Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội - ðể tăng cường mở rộng cơ sở thực tiễn, cần triển khai nghiên cứu ñánh giá thực trạng thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư tại nhiều ñịa phương khác nhau trên ñịa bàn thành phố Hà Nội cũng như các ñịa phương khác. ðể có ñiều kiện nghiên cứu sâu, cần có những ñề tài nghiên cứu ñiểm cấp xã, với phạm vi nghiên cứu toàn bộ các hộ bị thu hồi ñất trên ñịa bàn xã. - Thành phố Hà Nội cần tiếp tục nghiên cứu hoàn thiện các chính sách, áp dụng ñầy ñủ chính sách chung của Nhà nước vào thực tế ñịa phương. ðồng thời cần nghiên cứu cải tiến việc tổ chức thực hiện chính sách và pháp luật; Việc thay ñổi, ñiều chính sách của ñịa phương cần có lộ trình phù hợp, tránh gây ra sự thay ñổi ñột ngột, ñặc biệt là các chính sách liên quan tới mức ñộ quyền lợi của người dân. ðể nâng cao hiệu quả, hiệu lực thi hành pháp luật, thực hiện chính sách, ñịa phương cần có biện pháp tăng cường năng lực bộ máy, thành lập Tổ chức phát triển quỹ ñất; ñào tạo ñội ngũ cán bộ làm công tác bồi thường, hỗ trợ tái ñịnh cư; tăng cường trang thiết bị và ñiều kiện làm việc cho các cơ quan, ñơn vị và cán bộ tham gia công tác bồi tường, hỗ trợ tái ñịnh cư. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................. 110 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2005): Báo cáo về tình hình sử dụng ñất nông nghiệp ñể xây dựng các khu công nghiệp và ñời sống việc làm của người có ñất bị thu hồi. 2. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2005): Báo cáo kiểm tra thi hành Luật ðất ñai. 3. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2005), Báo cáo ñề tài: Nghiên cứu những vấn ñề kinh tế ñất trong thị trường bất ñộng sản. 4. Nguyễn ðình Bồng, Tôn Gia Huyên, Phạm Minh Hạnh (2010) “Nghiên cứu ñề xuất chính sách ñền bù giải toả khi thu hồi ñất nông nghiệp”, Dự án Oxfam RVN A73. 5. CARE Quốc tế tại Việt Nam - Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam (2005): Quản lý và sử dụng ñất ñai ở nông thôn Miền Bắc nước ta. NXB Lao ñộng - Xã hội. 7. Chính phủ, Nghị ñịnh số 181/2004/Nð-CP:Hướng dẫn thi hành Luật ñất ñai. Hà Nội, 2004. 7. Chính phủ, Nghị ñịnh số 188/2004/Nð-CP: Về phương pháp xác ñịnh giá ñất và khung giá các loại ñất. Hà Nội, 2004. 8. Chính phủ, Nghị ñịnh số 197/2004/Nð-CP: Về bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư khi nhà nước thu hồi ñất. Hà Nội, 2004. 9. Chính phủ, Nghị ñịnh 123 /2007/Nð-CP: Sửa ñổi, bổ sung một số ñiều của Nghị ñịnh số 188/2004/Nð-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 về phương pháp xác ñịnh giá ñất và khung giá các loại ñất. Hà Nội, 2007. 10. Chính phủ, Nghị ñịnh số 84/2007/Nð - CP :Quy ñịnh bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất, thu hồi ñất, thực hiện quyền sử dụng ñất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư khi Nhà nước thu hồi ñất và giải quyết khiếu nại về ñất ñai. Hà Nội, 2007. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................. 111 11. Chính phủ, Nghị ñịnh số 69/2009/Nð - CP: Quy ñịnh bổ sung về quy hoạch sử dụng ñất, giá ñất, thu hồi ñất, bồi thường hỗ trợ và tái ñịnh cư. 12. Chính sách thu hút ñầu tư vào thị trường bất ñộng sản Việt Nam (2006), NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội 13. Kết quả ñiều tra mức sống hộ gia ñình năm 2002 NXB Thống kê, Hà Nội. 14. Kết quả ñiều tra mức sống hộ gia ñình năm 2004 NXB Thống kê, Hà Nội, năm(2006). 15. Luật ðất ñai (1988), NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội 16. Luật ðất ñai (1993), NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 17. Luật ðất ñai (2003), NXB Bản ñồ, Hà Nội. 18. Luật sửa ñổi, bổ sung một số ðiều của Luật ðất ñai (1998), NXB Bản ñồ, Hà Nội. 19. Luật sửa ñổi, bổ sung một số ðiều của Luật ðất ñai (2001), NXB Bản ñồ, Hà Nội 20. Ngân hàng Phát triển Châu Á: Cẩm nang về tái ñịnh cư (Hướng dẫn thực hành). 21. Ngân hàng Phát triển Châu Á (2005): Dự án nâng cao hiệu quả thị trường cho người nghèo. 22. Nguyễn ðức Minh (2001): Quy hoạch ñất ñai và thị trường bất ñộng sản; Hội thảo Một số vấn ñề hình thành và phát triển thị trường bất ñộng sản Việt Nam ngày 15-16/11/2001, Hà Nội 23. Trương Phan - Cục Công nghiệp - Bộ Kinh tế ðài Loan (1996): Quan hệ giữa quy hoạch ñất ñai và phát triển kinh tế (nội dung thu hồi ñất, chế ñộ bồi thường và tính công bằng). 24. Phạm ðức Phong (2002): Mấy vấn ñề then chốt trong việc ñền bù và giải phóng mặt bằng các dự án xây dựng ở Việt Nam (2002). Hội thảo ðền Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................. 112 bù và giải phóng mặt bằng các dự án xây dựng ở Việt Nam ngày 12 - 13/9/2002, Hà Nội. 25. ðặng Thái Sơn (2002): ðề tài nghiên cứu xã hội học về chính sách ñền bù giải phóng mặt bằng và tái ñịnh cư. Viện Nghiên cứu ðịa chính - Tổng cục ðịa chính. 26. Tổng quan quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam (2002).NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội: 27. Trung tâm Ngôn ngữ và văn hóa Việt Nam - Bộ Giáo dục và ðào tạo (1998): ðại Từ ñiển Tiếng Việt. NXB Văn hóa - Thông tin, Hà Nội. 28. UBND huyện Thanh Trì: các quyết ñịnh và bản chi tiết kèm theo về phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư cho các hộ gia ñình thuộc diện giải phóng mặt bằng 2 dự án. 29. UBND huyện Thanh Trì (2010), Báo cáo tình hình phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội năm 2010 và phương hướng nhiệm vụ năm 2011. 30. UBND thành phố Hà Nội, Quyết ñịnh số 26/2005/Qð-UB: Quy ñịnh về bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư, thực hiện Nghị ñịnh 197/2004/Nð-CP ngày 3/12/2004 của Chính phủ khi Nhà nước thu hồi ñất trên ñịa bàn thành phố Hà Nội. Hà Nội, 2005. 31. UBND thành phố Hà Nội, Quyết ñịnh số 18/2008/Qð-UBND ngày 29 tháng 9 năm 2008 về việc ban hành "Quy ñịnh về bồi thường, hỗ trợ, TðC trên ñịa bàn thành phố Hà Nội”. 32. UBND thành phố Hà Nội, Quyết ñịnh số 108/2009/Qð-UBND ngày 29 tháng 9 năm 2009 về việc ban hành "Quy ñịnh về bồi thường, hỗ trợ, TðC trên ñịa bàn thành phố Hà Nội”. 33. UBND thành phố Hà Nội, Quyết ñịnh số 59/2010/Qð-UB: về việc ban hành khung giá các loại ñất trên ñịa bàn thành phố Hà Nội năm 2011. Hà Nội, 2010. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................. 113 34. Viện Nghiên cứu ðịa chính - Tổng cục ðịa chính (2000), Báo cáo tổng hợp kết quả ñề tài ñộc lập cấp Nhà nước: Cơ sở khoa học cho việc hoạch ñịnh các chính sách và sử dụng hợp lý quỹ ñất ñai. 35. World Bank (WB). Báo cáo chính sách, kiến nghị về ñổi mới chính sách ñất ñai có liên quan ñến cơ chế chuyển ñổi ñất ñai không tự nguyện. Hà Nội 5.2009 Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................. 114 MẪU PHIẾU ðIỀU TRA Tên dự án:............................................................................................. Họ tên chủ hộ:....................................................................................... ðịa chỉ::................................................................................................ NỘI DUNG ðIỀU TRA 1. Gia ñình ông (bà) ñược xếp vào ñối tượng nào: ðược bồi thường: ðược hỗ trợ : ðược TðC: 2: Theo ông (bà) quy ñịnh bồi thường, hỗ trợ và TðC như vậy ñã hợp lý chưa? Hợp lý: Chưa hợp lý: 3 Gia ñình ông (bà) ñược bồi thường, hỗ trợ ñất ở với mức giá:.................ñồng/ m2. 4. Mức giá thị trường tại thời ñiểm ñó là:....................ñồng/ m2. - Như vậy mức giá này ñã hợp lý chưa? Hợp lý: Chưa hợp lý: 5. Gia ñình ông (bà) ñược bồi thường, hỗ trợ ñất nông nghiệp với mức giá:................ñồng/ m2. - Theo ông (bà) giá bồi thường, hỗ trợ ñã hợp lý chưa? Hợp lý: Chưa hợp lý: 6. Nhà của ông (bà) ñược xếp vào loại nhà cấp: Cấp 1: . Cấp 2: . Cấp 3: . Cấp 4: + ðược bồi thường, hỗ trợ với mức giá:...........................ñồng/ m2. 7. Vật kiến trúc (công trình xây dựng) của ông (bà) là: Nhà chăn nuôi: Lều lán: Công trình khác: + ðược bồi thường, hỗ trợ với mức giá:..........................ñồng/m2. - Như vậy so với giá thị trường thì: Thấp hơn: Tương ñương: Cao hơn: Ghi chú: ðánh dấu “ X ” vào ô trống khi có câu trả lời thích hợp. 8. Gia ñình ông(bà) trồng các loại: Cây....................................................................................................... Hoa màu.................................................................................................. + Giá bồi thường, hỗ trợ cho các loại cây là:...........................ñồng/ cây. + Giá bồi thường, hỗ trợ cho hoa màu là:.................................ñồng/ m2. 9. Theo ông (bà) giá bồi thường, hỗ trợ như vậy ñã hợp lý chưa? Hợp lý: Chưa hợp lý: 10 ðiều kiện cơ sở hạ tầng khu TðC có tốt hơn khu dân cư cũ không? Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................. 115 Có: Không: Tương ñương: 11. Giá ñất TðC là:...........................ñ/ m2 - Theo ông (bà) giá ñất như vậy ñã hợp lý chưa? Hợp lý: Chưa hợp lý: 12. Ông (bà) sử dụng tiền bồi thường, hỗ trợ vào các mục ñích gì sau: ðầu tư vào SXKD: Gửi tiết kiệm: Xây dựng nhà cửa: Mua sắm ñồ dùng: Học nghề: 13. Theo ông (bà) chính sách BT, HT, TðC của dự án ñã phù hợp chưa? Phù hợp: Chưa phù hợp: 14. Theo ông (bà) Hội ñồng bồi thường, hỗ trợ và TðC huyện Thanh Trì thực hiện công tác này có công bằng, dân chủ và công khai không? Có: Không: 15. Gia ñình ông (bà) có ñơn thư, kiến nghị gì không? Có: Không: * ðề nghị ông (bà) cho ý kiến, tâm tư và nguyện vọng về chính sách bồi thường, hỗ trợ và TðC GPMB của dự án: .................................................................................................................................................. ........................................................................................................ .................................., ngày.......tháng.......năm 2011 Chủ hộ (ký, ghi rõ họ tên) ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfCH2703.pdf
Tài liệu liên quan