Đấu thầu trong đầu tư xây dựng cơ bản của Việt Nam

Đấu thầu trong đầu tư xây dựng cơ bản của Việt Nam mở đầu Là một trong những ngành kinh tế được Đảng và Nhà nước phân công trách nhiệm việc xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật tạo tiền đề cho các ngành kinh tế xã hội phát triển, ngành xây dựng đã vượt qua khó khăn thử thách để phát triển và trưởng thành, đạt được những thành rựu to lớn. Một trong những lĩnh vực quan trọng hàng đầu mà ngành xây dựng quan tâm là lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản. Chúng ta đã được chứng kiến công tác đầu tư xây dựng c

doc37 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1568 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Đấu thầu trong đầu tư xây dựng cơ bản của Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ơ bản đã đóng góp to lớn, góp phần tăng trưởng nền kinh tế quốc dân. Hành năm có không ít dự án đầu tư quốc tế đầu tư vào nước ta, công tác đầu tư vào lĩnh vực xây dựng đã tạo cho chúng ta một cơ sở hạ tàng vững chắc, đó là một trong những điều kiện to lớn góp phần thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam. Để công tác đầu tư xây dựng cơ bản ngày càng hoàn thiện và phát triển, với em hiện nay đang là sinh viên thực tập tại bộ xây dựng, em chọn đề tài về nâng cao hiệu quả đấu thầu quốc tế trong đầu tư xây dựng cơ bản để một phần nào đó đóng góp ý kiến của mình vào công việc đấu thầu quốc tế trong đầu tư xây dựng của ngành xây dựng là một công việc quan trọng trong đầu tư xây dựng cơ bản nói riêng và ngành kinh tế nói chung. Với kiến thức học hỏi chưa nhiều và thời gian thực tập ngắn cho nên bài viết này của em không tránh khỏi những sai sót, vì vậy, em mong cô giáo hướng dẫn và toàn thể các thầy cô giáo khoa kinh tế và kinh doanh quốc tế nhận xét, chữa bài cho em để em rút được kinh nghiệm cho các bài viết tiếp theo. Với sự cố gắng nỗ lực của bản thân cùng với sự giúp đỡ của cô giáo- Thạc Sỹ Ngô Thị Tuyết Mai và các cô chú, anh chị ở vụ Kế hoạch và đầu tư thuộc Bộ Xây dựng, em đã hoàn thành chuyên đề thực tập của mình với các phần sau: Phầu I: Khài quát chung về đấu thầu. Phần II: Tình hình thực hiện đấu thầu quốc tế trong đầu tư xây dựng cơ bản những năm gần đây ở Việt Nam. Phần III: Một số kiến nghị và biẹn pháp để nâng cao hiệu quả đấu thầu trong đầu tư xây dựng cơ bản của Việt Nam. phần i: khái quát chung về đấu thầu. i/khái niệm và vai trò của đấu thầu quốc tế. 1/Khái niệm: Đấu thầu quốc tế trước hết là phương thức cạnh tranh giữa các công ty ở tất cả các quốc gia quan tâm đến tài liệu đấu thầu mà chủ đầu tư biên soạn và thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng mà họ biết, nhằm lựa chọn đơn vị nhận thầu đáp ứng đầy đủ các yêu cầu đặt ra trong tài liệu thầu với chi phí hợp lý nhất. Đấu thầu quốc tế trong xây dựng là hình thức cạnh tranh trong ngành xây dựng cơ bản giữa các công ty ở các quốc gia khác nhau nhằm lựa chọn đơn vị đấu thàu đáp ứng đầy đủ các yêu cầu đặt ra trong tài liệu thầu. 2/Vai trò của đấu thầu quốc tế. +Đối với Nhà nước: Thu hút được những đầu tư mới về công nghệ, trang thiết bị, máy móc hiện đại, học hỏi được những kinh nghiệm quản lý tiên tiến phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hoá- hiện đại hoá đất nước, tạo cơ sở để đánh giá của Tổng công ty – Công ty xây dựng trong nước cũng như nước ngoài, ngăn chặn được những tiêu cực xảy ra, tránh được thiên vị, móc ngoặc, cấu kết. Thông qua chế độ đấu thầu quốc tế, mặt tích cực nhất là tạo được biện pháp quy luật tài chính có hiệu quả và tăng cường lợi ích kinh tế xã hội khác. +Đối với chủ đầu tư: Chọn được nhà thầu có năng lực đáp ứng được yêu cầu của mình về mặt kỹ thuật, đảm bảo chất lượng và tiến độ kế hoạch đặt ra, đồng thời lựa chọn được giá thành hợp lý nhất. Chống tình trạng độc quyền về giá cả của các nhà thầu, kích thích cạnh tranh giữa các nhà thầu. +Đối với nhà thầu: Đảm bảo tính công bằng đối với các công ty, không phân biệt đối xử giữa các nhà thầu. Kích thích các nhà thầu nâng cao trình độ kỹ thuật, áp dụng công nghệ và các giải pháp để sản xuất hàng hoá tốt nhất với giá thành hợp lý nhất nhằm đảm bảo phần thắng. Có trách nhiệm cao với công việc nhận thầu nhằm giữ vững được uy tín đối với chủ đầu tư và nâng cao uy tín của mình trên thương trường. *Chính hoạt động đấu thầu quốc tế về xây dựng cơ bản có vai trò quan trọng như vậy cho nên đấu thầu quốc tế ra đời là mộ tất yếu khách quan của quy luật phát triển. Hiện nay, nước ta đang tích cực tiến lên con đường xã hội chủ nghĩa, cho nên hầu hết các nguồn vốn đầu tư nước ngoài vào đều là các nguồn tài trợ hoặc các nguồn cho vay ưu đãi, cho nên các chủ đầu tư nước ngoài đều tiến hành phương thức đấu thầu quốc tế trong đầu tư xây dựng cơ bản. Vì vậy, đấu thầu quốc tế là công việc không thể thiếu được cho nên các nhà đầu tư trong nước phải cố gắng nâng cao trình độ trong đấu thầu dể thắng thầu là công việc cần làm. II/CáC LOạI HìNH Và PHƯƠNG THứC áP DụNG TRONG ĐấU THầU QUốC Tế 1/Các loại đấu thầu chủ yếu. a/Đấu thầu mở rộng: Là loại hình thức đấu thầu không hạn chế số lượng nhà thầu tham gia. Bên nhà thầu thông báo công khai về điều kiện, thời gian dự thầu trên các phương tiện thông tin đại chúng. Đây là hình thức được áp dụng chủ yếu trong đấu thầu. Loại hình này nó có ưu điểm là mở rộng được số lượng nhà thầu, cho phép các nhà thầu được cạnh tranh tự do và chọn được đúng nhà thầu đáp ứng được yêu cầu mời thầu (nhiều lúc còn đáp ứng cao hơn). Các nhà thầu không phải băn khoăn vì sao mình không được tham gia dự thầu,...Nhưng nó cũng có nhược diểm là tốn thời gian, tiền của của các nhà mời thầu cúng như các nhà dự thầu. Nhà thầu mất công sức mời thầu, xét thầu,... Một số lượng lớn các nhà dự thầu sẽ mất thời gian, tiền của để hoàn thành đơn dự thầu nhưng không trúng thầu. b/Đấu thầu hạn chế: Là loại hình thức đấu thầu mà bên mời thầu mời một số nhà thầu có đủ khả năng. Danh sách nhà thầu tham dự phải được người chính sách thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền chấp thuận. Loại hình này có ưu điểm đỡ tốn kém về các loại tư vấn để lập hồ sơ mời thầu với số lượng lớn, đồng thời số nhà thầu không trúng thầu là rất ít cho nên khồn chi phí tốn kém cho hồ sơ dự thầu. Trong quá trình xét duyệt đỡ tốn thời gian hơn. Nhưng do hạn chế số lượng dự thầu nên nhiều khi trúng thầu vẫn chưa được khách quan, cơ hội cho các nhà thầu đủ năng lực hơn không được mời tham dự,..., nhiều lức chất lượng công trình mang lại không được như ý muốn. c/Chỉ định thầu: Là hình thức chọn trực tiếp nhà thầu đáp ứng yêu cầu của gói thầu để thương thảo hợp đòng. Hình thức này được áp dụng khi có những điều kiện sau: +Trường hợp bất khả kháng do thiên tai địch hoạ, được phép chỉ định ngay đơn vị có đủ năng lực để thực hiện công việc kịp thời, sau đó báo cáo thủ tướng chính phủ về nội dung chỉ định thầu để xem xét phê duyệt. +Gói thầu có tính chất nghiên cứu thử nghiệm, bí mật quốc gia, bí mật an ninh, quốc phòng do thủ tướng chính phủ quyết định. +Gói thầu đặc biệt do Thủ tướng Chính phủ quyết định trên cơ sở báo cáo thẩm định của Ban Kế hoạch đầu tư, ý kiến bằng văn bản của cơ quan tài trợ vốn và các cơ quan có liên quan. Trong báo cáo đề nghị chỉ định thầu phải xác định rõ hai nội dung sau: óLý do chỉ định thầu. óKinh nghiệm và năng lực về mặt kỹ thuật, tài chính của nhà thầu được đề nghị chỉ định thầu bằng giá trị khối lượng đã được người có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền phê duyệt, làm căn cứ cho chỉ định thầu. Loại hình này có ưu điểm: Không phải mời thầu, không phải xét thầu nên không tốn thời gian cũng như tiền của dù ít nhất của các nhà mời thầu cũng như dự thầu. Nhiều khi gói thầu được chỉ định đúng người đúng việc nó lại trở nên có nhiều thuận lợi. Nhưng thường loại đấu thầu này không khách quan làm cho một số nhà thầu khác không thoả mãn. Trong điều kiện năng lực hạn chế cả trình độ lẫn tài chính vẫn không có mốc so sánh. Vì vậy, nhiền khi thực hiện công việc sau khi nhận thầu chưa đúng như tiến độ và yêu cầu đặt ra. 2/Các phương thức đấu thầu: a/Đấu thầu 1 túi hồ sơ: Là phương thức mà nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu trong một túi hồ sơ. Phương thức này thường được áp dụng trong trong thầu hàng hoá và xây lắp. b/Đấu thầu 2 túi hồ sơ: Là phương thức mà nhầ thầu đề xuất về kỹ thuật và giá trong từng túi hồ sơ riêng vào cùng một thời điểm. Túi hồ sơ về kỹ thuật sẽ được xem xét trước để đánh giá, nhà thầu đạt được số điểm từ 70% trở lên sẽ được mở tiếp túi hồ sơ đề xuất vể giá để đánh giá. Nó được áp dụng trong tuyển chọn tư vấn. c/Đấu thầu 2 giai đoạn: +Qua trình thực hiện phương thức này như sau: óGiai đoạn 1: Các nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu sơ bộ gồm đề xuất về kỹ thuật và phương án tài chính (chưa có giá) để xem xét và thảo luận cụ thể với từng nhà thầu nhằm thống nhất về yêu cầu, tài chính và kỹ thuật để nhà thầu chuẩn bị và nộp hồ sơ dự thầu chính thức của mình. óGia đoạn 2: Bên mời thầu mời các nhà thầu tham gia trong giai đoạn thứ nhất nộp hồ sơ dự thầu chính thức với đề xuất kỹ thuật đã được bổ sung hoàn chỉnh trong cùng một mặt bằng kỹ thuật và đề xuất chi tiết về mặt tài chính với đầy đủ nội dung và tiến độ thực hiện điều kiện hợp đồng, giá dự thầu. +Loại đấu thầu này được áp dụng trong các trường hợp: óCác gói thầu mua sắm hàng hoá và xây lắp có giá trị lớn, đối với việt nam thì phải lớn hơn 500 tỷ đồng trở lên. óCác gói thầu mua sắm hàng hoá có tính chất lựa chọn công nghệ , thiết bị toàn bộ, phức tạp về công nghệ và kỹ thuật hoặc gói thầu xây lắp đặc biệt phức tạp. óPhản ánh thực hiện theo hợp đồng chìa khoá trao tay. iii/CáC LĩNH VựC Và THể THứC TRìNH Tự ĐấU THầU QUốC Tế. 1/Các lĩnh vực đấu thầu quốc tế. a/ở thế giới: Có 2 lĩnh cực đấu thầu: +Đấu thầu mua sắm thiết bị vật tư để lắp đặt: Là loại hình đấu thầu mang tính chất mua sắm hàng hoá thiết bị mang tính kỹ thuật công nghệ nhằm đáp ứng các yêu cầu của nhà mời thầu. Về thể thức, điều kiện của phương thức này về cơ bản giống như đấu thầu xây dựng công trình. +Đấu thầu xây dựng công trình: Là những đấu thầu mang tính chất xây dựng các công trình nhằm đáp ứng những yêu cầu về xây dựng của xã hội. Cũng như đấu thầu mua sắm thiết bị, hàng hoá, vật tư kỹ thuật, toàn bộ thể thức trình tự đấu thầu có thể chia ra làm 3 giai đoạn: óGiai đoạn sơ tuyển Là giai đoạn có mục đích lọc các nhà thầu về sơ bộ đã được đánh giá là đủ năng lực ứng thầu. Giai đoạn này trong một số trường hợp khả dĩ về nhà thầu có thể bỏ qua. óGiai đoạn nhận (và nộp) đơn thầu: Bao gồm các bước: +Chủ công trình, thông thường thuê một hãng tư vấn, chuẩn bị một tài liệu đấu thầu, với nội dung: -Thư mời thầu. -Bản hướng dẫn, chỉ thị cho các ứng thầu. -Điều kiện hợp đồng (chung và riêng). -Thuyết minh, đặc điểm kỹ thuật. -Lịch, biểu các thông tin bổ sung. -Các bản vẽ. -Bản kê số lượng. -Mẫu đơn ứng thầu. -Mẫu bảo lãnh ứng thầu. óGiai đoạn mở và đánh giá các đơn thầu///; Là vòng cuối cùng của quá trình đấu thầu, để chọn ra người trúng thầu, ký hợp đồng giao nhận. Người trúng thầu nộp một khoản bảo lãnh hợp đồng có giá trị từ 10 đến 30% giá trị hợp đồng do một ngân hàng (được chủ công trình chấp thuận) cấp. Chủ công trình trả bảo lãnh đấu thầu cho các nhà thầu không trúng thầu. Ba mươi ngày sau khi hoàn thành bàn giao công trình, chủ công trình sẽ tháo khoán bão lãnh thực hiện hợp đồng cho nhà thầu. b/ ở Việt Nam: Có bốn lĩnh vực đấu thầu quốc tế đang tồn tại như sau: +Đấu thầu về tư vấn: Là đấu thầu về tổ chức đấu thầu tuyển chọn tư vấn để thực hiện công tác tư vấn như tư vấn chuẩn bị dự án, tư vấn thực hiện dự án,... +Đấu thầu về mua sắm thiết bị máy móc: Là dạng đấu thầu theo nội dung đấu thầu hàng hoá. +Đấu thầu xây, lắp: Là đấu thầu về các công trình mang tính chất xây dựng cơ sở hạ tầng. Đây là loại đấu thầu được sử dụng nhiều nhất ở Việt Nam.Do tính chất xây dựng ở Việt Nam còn non kém, cơ sở hạ tầng chưa đầy đủ, vấn đề xây lắp là tất yếu cho nên có rất nhiều công trình để xây dựng. Trong quá trình này, nhiều công ty trong nước cúng như nước ngoài muốn mình đứng ra làm chủ công trình cho nên sản sinh ra việc đấu thầu trong xây lắp là công việc cần làm. Hơn thế nữa ở Việt Nam, các lính vực về đấu thầu khác như tư vấn, mua sắm hàng hoá hoặc dự án và nó quá mới mẻ với nhà thầu Việt Nam hoặc là quá ít, việc đấu thầu chưa phải là cấp thiết, sống còn đối với nhà thầu ở Việt Nam. Cho nên, họ chỉ tập trung vào lĩnh vực đấu thầu xây lắp. +Đấu thầu dự án: Là loại đấu thầu các dự án mà các chủ đầu tư muốn nhà thầu quản lý dự án đó theo tiến độ công việc được giao cho nhà thầu mà chủ dự án mong muốn. Tất cả các lĩnh vực trên đều có trình tự thực hiện là: 1.Lập hồ sơ mời thầu bao gồm: 1.1.Thư mời thầu. 1.2.Điều kiện tham chiếu (mục đích, phạm vi công việc, tiến độ, nhiệm vụ,...). 1.3.Các thông tin cơ bản có liên quan. 1.4.Tiêu chuẩn đánh giá. 1.5.Tiêu chuẩn ưu đãi (nếu có). 1.6.Các phụ lục chi tiết kèm theo. 2.Thông báo đăng ký dự thầu: Được thực hiện trên các phương tiện thông tin thích hợp hoặc gửi trực tiếp cho các nhà thầu do các cơ quan hoặc tổ chức có liên quan cung cấp thông tin giá, tài liệu. 3.Mời thầu: Mời các nhà thầu có đủ khả năng ứng thầu. 4.Nhận và quản lý hồ sơ dự thầu: Bên mời thầu chỉ nhận hồ sơ nộp đúng hạn theo quy định của hồ sơ mời thầu và quản lý theo chế độ quản lý hồ sơ “mật”. 5.Mở túi hồ sơ đề xuất kỹ thuật. 6.Đánh giá hồ sơ đề xuất kỹ thuật: Thực hiện theo các tiêu chuẩn trong đánh giá được quy định trong hồ sơ mời thầu và tiêu chuẩn đánh giá chi tiết được người có thẩm quyền phê duyệt trước thời điểm mở túi hồ sơ đề xuất kỹ thuật. 7.Mở túi hồ sơ đề xuất tài chính: Chỉ mở hồ sơ đề xuất tài chính của các nhà thầu dạt từ 70% tổng số điểm trở lên theo quy định của đấu thầu quốc tế. 8.Đánh giá tổng hợp: Việc cho điểm và xếp hạng phải căn cứ vào cơ cấu điểm giữa kỹ thuật và giá trên cùng một mặt bằng đã nêu trong hồ sơ mời thầu, tỷ trọng điểm về giá không được vượt quá 30% tổng số điểm. 9. Trình danh sách xếp hạng các nhà thầu: Công bố kết quả đấu thầu, công bố trúng thầu, thương thảo hiệp đồng. 10.Trình duyệt nội dung và ký kết hợp đồng. 2/Thể thức, trình tự đấu thầu. Thể thức này được chia thành 12 bước theo 3 giai đoạn: +Dự sơ tuyển cho người ứng thầu, gồm các bước: óMời các nhà thầu dự sơ tuyển. óPhát và nộp các tài liệu phê sơ tuyển. óPhân tích các số liệu dự sơ tuyển, lựa chọn và thông báo danh sách các ứng thầu. +Nhận đơn thầu theo 6 bước sau: óSoạn thảo tài liệu đấu thầu. óCác ứng thầu đó thăm công trường. óPhát tài liệu đấu thầu. óSữa đổi, bổ sung tài liệu ứng thầu. óThắc mắc của các ứng thầu và cách xử lý. óNộp và nhận đơn thầu. +Mở và đánh giá các đơn thầu, có 3 bước: óMở đơn thầu. óĐánh giá đơn thầu. óKý kết hợp đồng giao thầu. iv/các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động đấu thầu. 1/Cơ chế quản lý. Cơ chế quản lý của một quốc gia nói chung nó có ảnh hưởng to lớn đến hoạt động đầu tư nói chung và đấu thầu nói riêng. Cơ chế quản lý thông thoáng, đúng quy luật khách quan thì hoạt động đấu thầu càng mang lại hiệu quả cao và ngược lại. Riêng ở Việt Nam, cơ chế quản lý nhìn chung đã đáp ứng được một số yêu cầu cơ bản nhưng vẫn còn một số thiếu sót như quản lý chưa khách quan, thiếu đồng bộ, lơi lỏng trong công tác quản lý hoạt động đấu thầu, xét thầu để nhà thầu nước ngoài lợi dụng sơ hở để chiếm đoạt, ép giá làm thệt hại đến nền kinh tế quốc dân. Vì vậy, tiếp tục đổi mới cơ chế quản lý cần được tăng cường đầu tư cơ bản, các đầu mối giao lưu với nước ngoài là cần thiết. Ngành xây dựng luôn tạo cho mình một cơ chế quản lý vững mạnh để đảm đương nhiệm vụ , Trước mắt và trong tương lai,, cơ chế đòi hỏi phải thúc đẩy việc thực hiện đấu thầu trong ngành xây dựng đạt hiệu quả và khẳng định được đấu thầu là công cụ, phương tiện để hoàn thiện cơ chế quản lý của mình. 2/Thị trường và cơ chế cạnh tranh. Chúng ta biết đấu thầu quốc tế là một hình thức cạnh tranh công khai trên thị trường, nếu không có cơ chế thị trường thì chắc hẳn không cần phải đấu thầu. Vì vậy, thị trường là là nơi kiểm nghiệm tính phù hợp của việc đấu thầu quốc tế, nó sẽ đào thải những mặt không hợp lý, yếu kém và kích thích đổi mới nâng cao hiệu quả của những mặt tích cực trong đấu thầu quốc tế ngành xây dựng. Do vậy, thị trường là động lực, điều kiện khẳng định cho việc thực hiện đấu thầu quốc tế. Mặt khác, có thị trường là có cạnh tranh, đó là hiện tượng tự nhiên của thị trường, nó thúc đẩy, kích thích phát triển thị trường. Nhờ cạnh tranh, nhà thầu mới chọn được nhà thầu thích hợp đạt được những yêu cầu đã đặt ra. Mặt khác nó cũng sinh ra nhiều hiện tượng tiêu cực làm ảnh hưởng xấu đến đấu thầu. Vì vậy, vấn đề đặt ra là tìm được cách giải quyết làm sao để cạnh tranh luôn luôn là lành mạnh. 3/Nhân tố khoa học kỹ thuật. Trong thực trạng phát triển của nền kinh tế hiện nay, việc sử dụng khoa học kỹ thuật vào lĩnh vực xây dựng có nghĩa là giảm được đáng kể khối lượng lao động thủ công, nâng cao được năng suất và chất lượng công trình, đặc biệt là giảm giá thành. Như vậy tính ảnh hưởng của nhân tố khoa học kỹ thuật tạo khả năng cạnh tranh cho nhà thầu một cách đắc lực, nhằm dẫn nhà thầu đến gần với thắng thầu lớn nhất. 4/Nhân tố thông tin. Thông tin là cần thiết cho mọi hoạt động xã hội, trong đấu thầu quốc tế thì lượng thông tin phải xử lý nhiều. Thông tin giúp cho nhà thầu một phần nào “biết mình biết người”, dự thầu một cách đầy đủ các thủ tục liên quan mà chủ thàu đưa ra. Đồng thời thông tin giúp chủ đầu tư chọn nhà thầu có đủ điều kiện thực hiện hợp đồng, do đó lượng thông tin quốc tế ohải đảm bảo kịp thời trong công tác đấu thầu. 5/Nhân tố tiền tệ: Tiền tệ chính là phương tiện cần thiết cho hoạt động đầu tư, đấu thầu. Tiền tệ ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả dự thầu cũng như đấu thầu của nhà thầu và là điều kiện để chủ đầu tư xem xét với mức độ tài chính, như vậy đã đáp ứng được những nhu cầu của đấu thầu hay chưa, đồng thời, khi thị trường tài chính tiền tệ ổn định, lạm phát được giữ nguyên, đồng tiền của một quốc gia có gía hơn. Lúc đó, khả năng về tài chính của các nhà thầu cao hơn, dễ dàng thắng thầu hơn và ngược lại. 6/Các nhân tố khác. Ngoài các nhân tố cơ bản trên thì các nhân tố như trình độ quản lý, trình độ cán bộ công nhân viên chức,... nó cũng ảnh hưởng to lớn đến chế độ đấu thầu. Song không quản lý thì khó mang lại hiệu quả và hơn nữa trình độ quản lý và trình độ chuyên môn là điều kiện để xét thầu. V/CáC NGUYÊN TắC THựC HIệN ĐấU THầU QUốC Tế. 1/Nguyên tắc cạnh tranh với điều kiện ngang bằng. Đấu thầu phải được thực hiện với sự tham gia của một số nhà thầu có đù năng lực để hình thành một cuộc cạnh tranh mạnh mẽ. Điều kiện đặt ra với các đơn vị thầu phải ngang nhau, nhất thiết không phân biệt đối xử. 2/Nguyên tắc dữ liệu đầy đủ. Các nhà thầu được nhận đủ các tư liệu đấu thầu và thông tin chi tiết, rõ ràng, có hệ thống về quy mô khối lượng, quy cách chất lượng của công trình, về tiến độ thi công và các điều kiện khác có liên quan mà chủ đầu tư đưa ra. 3/Nguyên tắc đánh giá công bằng. Các hồ sơ phải được đánh giá công bằng, chuẩn mực bởi một hội đồng xét thầu có đầy đủ năng lực và phẩm chất để từ đó người được chọn cũng như không được chọn tránh nghi ngờ. 4/Nguyên tắc trách nhiệm phân minh. Trách nhiệm của mỗi bên phải được chi tiết hoá trong hợp đồng một cách rạch ròi để không sai sót nào không có người chịu trách nhiệm. Mỗi bên có liên quan hiểu được việc làm của mình để tránh sai sót bất trắc xảy ra. 5/Nguyên tắc 3 chủ thể. Chủ công trình, nhà thầu và kỹ sư tư vấn hiện diện như một nhân tố đảm bảo cho hợp đồng thực hiện một cách nghiêm túc, mọi bất cập phải giải quyết kịp thời. Kỹ sư tư vấn tránh thông đồng, thoả hiệp bên nhà thầu gây thiệt hại cho chủ dự án. 6/Nguyên tắc bảo lãnh, bảo hành, bảo hiểm. Các nhà thầu được bảo lãnh, bảo hành phần tiền đóng góp khi đấu thầu từ 10 đến 30%. Nếu không trúng trúng thầu thì được trả lại. Bảo hiểm hồ sơ mời thầu sẽ được quy định hình thức và điều khoản bảo hiểm. vi/điều kiện đấu thầu, mở thầu, xét thầu, trình duyệt và công bố kết quả đấu thầu quốc tế. 1/Điều kiện đấu thầu quốc tế. Tuỳ theo các nước khác nhau mà điều kiện đấu thầu được quy định ở mỗi nước là khác nhau. Riêng Việt Nam, theo quy chế đấu thầu, chỉ được tổ chức đấu thầu quốc tế trong những tường hợp sau: a/Đối với gói thầu mà không có nhà thầu nào trong nước có khả năng đáp ứng yêu cầu của gói thầu. b/Đối với dự án sử dụng nguồn vốn tài trợ của các tổ chức quốc tế hoặc của nước ngoài có quy định trong điều ước là phải đấu thầu quốc tế. 2/Mở thầu. Sau khi tiếp nhận nguyên trạng các hồ sơ dự thầu nộp đúng thời hạn và được quản lý theo chế độ quản lý hồ sơ “mật”, việc mở thầu được tiến hành công khai theo ngày giờ và địa điểm ghi trong hồ sơ mời thầu và không được quá 48 giờ kể từ thời điểm đấu thầu. Biên bản mở thầu gồm có những nội dụng sau: a/Tên gói thầu. b/Ngày, giờ, địa điểm mời thầu. c/Tên và địa chỉ của các nhà thầu. d/Gía dự thầu, bảo lãnh dự thầu và tiến độ thực hiện. đ/Các nội dung liên quan khác. Đại diện bên mời thầu và các nhà thầu tham dự phải ký vào biên bản mở thầu. Bản gốc hồ sơ dự thấu sau khi mở thầu phải được bên mời thầu ký xác nhận. 3/Xét thầu, phê duyệt và công bố kết quả. Bên mời thầu tiến hành nghiên cứu, đánh giá chi tiết và xếp hạng các hồ sơ dự thầu đã được mở căn cứ theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu và tiêu chuẩn đánh giá được người có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền phê duyệt trước khi mở thầu. Việc đánh giá hồ sơ dự thầu được thực hiện theo nguyên tắc sau: a/Sử dụng phương pháp chẩm điểm đối với việc đánh giá hồ sơ thầu của các gói thầu tư vấn, gói thầu đấu thầu lựa chọn đối tác đánh giá hồ sơ dự tuyển, đánh giá về mặt kỹ thuật đối với các gói thầu mua sắm hàng hoá và xây lắp. b/Đánh giá gói thầu mua sắm hàng hoá và xây lắp: tiến hành qua 2 bước: +Bước 1: Sử dụng thang điểm đánh giá về mặt kỹ thuật để chọn danh sách ngắn (là danh sách các nhà thầu đáp ứng được cơ bản hồ sơ mời thầu căn cứ theo tiêu chuẩn đánh giá). +Bước 2: Xác định đánh giá đối với các hồ sơ dự thầu thuộc danh sách ngắn để xếp hạng. c/Không sử dụng giá xét thầu, giá sàn mà sử dụng giá gói thầu trong kế hoạch đấu thầu được phê duyệt. +Phê duyệt và công bố kết quả: Kết quả đấu thầu phải được cấp có thẩm quyền hoặc người có thẩm quyền phê duyệt, bên mời thầu chỉ được phép công bố kết quả đấu thầu sau khi người hoặc cấp có thẩm quyền phê duyệt. 4.2 Trình tự đấu thầu quốc tế Trong xu thế hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới các dự án thực hiện bằng nguồn vốn nước ngoài ngày càng tăng cùng với nhiều nhà đầu tư nước ngoài nên hoạt động đấu thầu quốc tế đã và đang trở nên sôi động ở nước ta. Theo qui định tại khoản một điều 10 của qui chế đấu thầu ban hành ngày 1/9/1999 thì chủ đầu tư chỉ được tổ chức đấu thầu quốc tế trong trường hợp sau: - Đối với gói thầu mà không có nhà thầu nào trong nước có khả năng đáp ứng yêu cầu của gói thầu. - Đối với các dự án sử dụng nguồn vốn tài trợ của các tổ chức quốc tế hoặc ở nước ngoài có qui định trong điều ước phải là đấu thầu quốc tế. Hoạt động đấu thầu quốc tế được tiến hành theo trình tự gần giống như trình tự hoạt động đấu thầu trong nước nhưng có điều các đơn vị tham gia trong đấu thầu phải trải qua giai đoạn sơ tuyển. Giai đoạn sơ tuyển là một yêu cầu bắt buộc. Mục tiêu của sơ tuyển là chọn các ứng thầu có đủ tư cách và năng lực tham gia đấu thầu và bên mơì thầu phải lập ra được danh sách sơ tuyển có từ 7 ứng thầu trở lại. Giai đoạn này gồm ba phần việc sau: - Mời dự sơ tuyển. - Phát và nộp hồ sơ tuyển. - Phân tích, đánh giá sơ tuyển và chọn ứng thầu. Có thể khái quát trình tự đấu thầu quốc tế qua sơ đồ sau: (1) Mời dự sơ tuyển (2) Phát và nhận đơn xin dự sơ tuyển (3) Phân tích đánh giáđơn sơ tuyển (4) Lập hồ sơ mời thầu (5) Gửi thư mời thầu hoặc thông báo mời thầu (6) Nhận và quản lý hồ sơ dự thầu (7) Mở thầu (8) Đánh giá và xếp hạng nhà thầu (10) Công bố trúng thầu và kí hợp đồng (9) Trình duyệt kết quả đấu thầu Sơ đồ 2: Trình tự đấu thầu quốc tế Phần hai: Thực trạng của công tác đấu thầu tại công ty xây dựng công trình giao thông 889. I. Công ty xây dựng công trình giao thông, quá trình hình thành và phát triển. Công ty xây dựng công trình giao thông 889 là một doanh nghiệp của nhà nước, hoạt động trong lĩnh vực xây dựng các công trình giao thông và các công trình xây dựng khác. Công ty do bộ trưởng Bộ giao thông vận tải thành lập tại quyết định số 1034 QĐ/TCCB-LĐ ngày 27/3/1993. Giấy phép hành nghề kinh doanh xây dựng số 472/BXD-CSXD ngày 04/11/97. Công ty chịu sự quản lý trực tiếp của Công ty xây dựng Công trình giao thông 889 đồng thời chịu sự quản lý của Bộ giao thông vận tải và các cơ quan quản lý nhà nước khác với tư cách là chủ sở hữu đối với doanh nghiệp nhà nứơc theo luật doanh nghiệp. Công ty xây dựng Công trình giao thông 889 có nhiệm vụ chuyên xây dựng các công trình giao thông, xây dựng các công trình công nghiệp, dân dụng, xây dựng các công trình thuỷ lợi, sân bay, bến cảng, sản xuất vật liệu xây dựng, các cấu kiện bê tông đúc sẵn. Là một doanh nghiệp nhà nước, hạch toán kinh tế độc lập, có đầy đủ tư cách pháp nhân. Từ khi thành lập đến nay hoạt động xây dựng của công ty không ngừng vươn lên đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế và dân cư. Công ty đã tiến hành thi công và bàn giao nhiều công trình xây dựng dân dụng nhà ở, công trình công cộng... với chất lược cao, thi công và bàn giao nhiều công trình đúng tiến độ và đang ngày càng tạo uy tín cao đối với khách hàng trên thị trườn. Đóng góp một phần không nhỏ cho ngân sách nhà nước và tạo công ăn việc làm cho người lao động. Trải qua qúa trình hoạt động, phát triển đến nay công ty đã hoàn thiện tổ chức với đội ngũ cán bộ , công nhân lành nghề, trang thiết bị hiện đại. Sản lượng hàng năm của công ty đều tăng so với năm trước, đời sống cán bộ công nhân viên ngày càng được cải thiện. Ta có thể thấy được sự phát triển của công ty qua kết quả sản xuất kinh doanh của công ty trong 3 năm gẩn đây. Bảng số 1 (Đơn vị: triêu đồng.) Chỉ tiêu Năm 97 Năm 98 Năm 99 1. Sản lượng 26.331 28.056 35.066 2. Doanh thu 15.674 27.154 34.474 3. Chi phí 15.221 26.350 33.754 4. Lợi nhuận 373 804 720 5. Vốn 0,540 0,684 0,950 6. Thu nhập bình quân(người/tháng) 4.526,9 7.528,6 8.213 Qua số liệu trong bảng ta thấy tình hình sản xuất kinh doanh của công ty trong 3 năm : 97, 98, 99. Trong ba năm sản lược và doanh thu của công ty đã liên tục tăng lên với tốc độ ngày một cao. Doanh thu của công ty năm sau cao hơn năm trước với tốc độ tăng liên hoàn năm 98/97 là 173,24% năm 99/98 là 126,95 % còn tốc độ tăng định gốc năm 99 so với năm 98 là 219,9 %. Với tốc độ tăng này chứng tỏ công ty đã có sự phát triển mạnh cả về chất và lược. Về mặt công ty đã tạo được uy tín trên thị trường đầu tư xây dựng cơ bản khẳng định được năng lực kĩ thuật, công nghệ, tổ chức tài chính nên đã thắng thầu được nhiều công trình. Về mặt lượng công ty đã có sự tăng trưởng, vốn của công ty đã tăng với tốc độ như sau: năm 98/97 là 166,3 %, năm 99/98 là 109 %, năm 99/97 là 181,4 %. Công ty đã đầu tư vào máy móc thiết bị, trang bị thêm nhiều máy móc thiết bị hiện đại để nâng cao năng lực thi công. Vôn và công nghệ-Kĩ thuật chính là một trong những điều kiện không thể thiếu mà công ty rất quan tâm để có thể tham gia đấu thầu và thắng thầu. Với hoạt động sản xuất ngày một phát triển, đạt được hiệu quả cao đã giúp cho đời sống cán bộ công nhân viên của công ty ngày càng được cải thiện, thu nhập bình quân qua các năm tăng mạnh với tỷ lệ như sau: năm 98/97 là 126,7 %, năm 98/99 là 138,8 %, năm 99/97 là 175,9 %. Điều này chứng tỏ năng suất lao động của công nhân viên đã được nâng cao. Lợi nhuận của công ty có tăng nhưng chưa tương xứng với khả năng của các nguồn lực của công ty. Riêng năm 99 lợi nhuận của công ty có giảm so với năm 98 nhưng nhìn chung vẫn tăng so với các năm trước đó. Năm 99 lợi nhuận của công ty giảm là do công ty đã nhận một số công trình, dự án mà lợi nhuận thu được là không cao nhưng để đảm bảo thúc đẩy hoạt động của công ty, để đảm bảo tiến độ công việc doanh nghiệp vẫn nhận những công trình này. Ngoài ra do sự biến động của giá nguyên vật liệu trên thị trường, năm 99 giá nguyên vật liệu phục vụ cho xây dựng tăng lên điều này đã làm cho chi phí sản xuất cuả công ty cao dẫn đến giảm lợi nhuận. Năm 97 tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu là 2,38 %, năm 98 là 2,96 %, năm 99 là 2,09 % còn tỷ suất lợi nhuận/vốn năm 97 là 8,24 %, năm 98 là 10,68 %, năm 99 là 8,75 %. Với số năm hoạt động chưa lớn nhưng Công ty xây dựng Công trình giao thông 889 đã góp phần vào sự phát triển chung của đất nước, đã góp phần tạo ra tài sản cố định cho nền kinh tế quốc dân. Bằng những kết quả đã đạt được trong những năm vừa qua công ty đã chứng tỏ sự đi lên của mình mặc dù vẫn còn nhiều khó khăn. Công ty đang tiếp tục đầu tư cho nguồn nhân lực và hệ thống máy móc thiết bị để có thể phát triển sản xuất, cạnh tranh mạnh mẽ trên thị (10) Công bố trúng thầu và kí hợp đồng (9) Trình duyệt kết quả đấu thầu trường. Công ty đang hoạt động trong một thị trường xây dựng khá sôi động, phát triển với nhu cầu xây dựng ngày một cao và vốn đề đặt ra với công ty là để có thể tham gia vào thị trường đó công ty phải cạnh tranh với rất nhiều doanh nghiệp xây dựng khác, công ty đã cạnh tranh thông qua phương thức chủ yếu là đấu thầu. Bởi hiện nay để có được các công trình, dự án thì ngoài các công trình, dự án do tổng công ty giao xuống thì hầu hết công ty phải đầu thầu để có được. Đấu thầu là một trong những yêu cầu để công ty có thể nhận được các công trình khi thắng thầu. Công ty đã xác định: Tích cực tham gia đấu thầu là cơ hội để công ty có thể tăng sản lược và tự nâng cao,hoàn thiện các mặt hoạt động của mình. Đối với công ty, hiện nay đấu thầu là một k=hình thức không thể thiếu và vấn đề đặt ra là tìm cách để cho hoạt đông này đạt được hiệu quả cao hơn nữa. II. Những đặc điểm kinh tế – kỹ thuật chủ yếu ảnh hưởng đến công tác đấu thầu của công ty. 1. Đặc điểm sản phẩm: Công ty xây dựng Công trình giao thông 889 là một doanh nghiệp thuộc lĩnh vực xây dựng cơ bản, sản phẩm của công ty là các công trình giao thông và các công trình xây dựng khác như: các công trình công nghiệp, dân dụng, thuỷ lợi, sân bay, bến cảng. Các sản phẩm xây dựng của công ty có đặc điểm: - Là sản phẩm đơn chiếc, có kết cấu phức tạp, được thực hiện theo yêu cầu cụ thể của chủ đầu tư. - Là sản phẩm được sản xuất và sử dụng trên mọi địa điểm có tính cố định. - Là sản phẩm phục vụ cho các hoạt động giao thông của nền kinh tế hoặc là các sản phẩm phục vụ cho các nghành sản xuất như nhà làm việc nhà xưởng. - Sản phẩm sản xuất có tính mùa vụ vì phụ thuộc nhiều vào thiên nhiên. Địa bàn sản xuất rộng, kéo dài khắp đất nước. - Sản phẩm sản xuất đòi hỏi yêu cầu chất lượng cao chi phí nhiều, lượng vốn lớn. Với đặc điểm sản phẩm như vậy đòi hỏi qui trình sản xuất được thực hiện qua các bước sau: khảo sát thiết kế lập dự án khả thi – tổ chức thi công – tổ chức nghiệm thu và bàn giao công trình. Do đặc điểm sản phẩm của công ty là các công trình xây dựng ở._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc28880.doc