Đầu tư nâng cao chất lượng sản phẩm may mặc của Công ty May Thăng Long đáp ứng nhu cầu hội nhập quốc tế

Lời mở đầu Trong xu thế khu vực hoá, toàn cầu hoá về kinh tế, cạnh tranh trên thị trường ngày càng trở nên quyết liệt, vấn đề chất lượng sản phẩm và dịch vụ là một trong những yếu tố quyết định sự thành bại của các doanh nghiệp cũng như của các quốc gia trên thế giới. Kinh nghiệm phát triển kinh tế của Nhật Bản và các nước công nghiệp mới đã chứng minh một quan niệm là: chất lượng sản phẩm cao luôn luôn dẫn đến những hiệu quả tự nhiên và song hành là giảm chi phí, nâng cao năng suất lao động v

doc61 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1394 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Đầu tư nâng cao chất lượng sản phẩm may mặc của Công ty May Thăng Long đáp ứng nhu cầu hội nhập quốc tế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
à tăng khả năng cạnh tranh của bất kỳ một doanh nghiệp hay một quốc gia nào. Vì vậy vấn đề chất lượng sản phẩm, dịch vụ ngày nay không phải chỉ còn đặt ra ở cấp độ công ty mà nó còn là mối quan tâm, là một trong những mục tiêu có tầm chiến lược quan trọng trong các chính sách, kế hoạch và chương trình phát triển kinh tế của nhiều quốc gia và khu vực trên thế giới. Chất lượng sản phẩm là một trong những vấn đề quan tâm nhất của Công ty hiện nay để đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu của Công ty. Để nâng cao chất lượng sản phẩm, thời gian qua Công ty đã không ngừng cải tiến, tổ chức sản xuất, đổi mới công nghệ, chú trọng đầu tư cả chiều rộng lẫn chiều sâu. Nâng cao chất lượng sản phẩm, mở rộng thị trường, lấy sự thỏa mãn của khách hàng làm mục tiêu phấn đấu của Công ty trong suốt quá trình phát triển. Công ty đã khômg ngần ngại sử dụng vốn tự có và vốn đi vay để đầu tư mua máy móc, trang thiết bị dây chuyền công nghệ hiện đại tiên tiến của các nước tư bản. Do vậy mà sản phẩm của Công ty đã không thua kém bất kỳ một hãng nào về chất lượng mẫu mã. Nhằm đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao của thị trường trong nước mà đặc biệt là thị trường nước ngoài, Công ty đã tập trung chiều sâu và chiều rộng theo hướng chuyên môn hóa và đa dạng hóa sản phẩm, áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9002 và đang lắp triển khai ISO 14000 và áp dụng tiêu chuẩn SA 8000. Trong bối cảnh Việt Nam đang tích cực tham gia vào thị trường thế giới, đặc biệt là sự chuẩn bị tích cực cho việc gia nhập Tổ chức thương mại thế giới WTO, ngành dệt may công nghiệp Việt Nam, một ngành kinh tế xuất khẩu quan trọng, cần có một chính sách nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm để từng bước hoà nhập vào thị trường thế giới, củng cố thêm vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế. Trong đó, Công ty cổ phần may Thăng Long là một trong những công ty luôn đi đầu trong việc đầu tư đổi mới nâng cao chất lượng sản phẩm để cung cấp cho thị trường xuất khẩu và đã đạt được rất nhiều thành tích do Nhà nước trao tặng. Sau một thời gian thực tập tại Công ty cổ phần may Thăng Long, dưới sự hướng dẫn tận tình của cô giáo Th.S Trần Mai Hương và Cô Vũ Liên trong Công ty, em đã chọn đề tài cho chuyên đề thực tập của mình là: “Đầu tư nâng cao chất lượng sản phẩm may mặc của Công ty cổ phần may Thăng Long đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế” Chuyên đề ngoài lời mở đầu và kết luận gồm 2 chương. Chương I: Thực trạng về hoạt động đầu tư nâng cao chất lượng sản phẩm của Công ty cổ phần may Thăng Long thời gian qua. Chương II: Một số giải pháp nhằm tăng cường đầu tư nâng cao chất lượng sản phẩm may mặc của Công ty cổ phần may Thăng Long trong thời gian tới. Do thời gian thực tập có hạn và kiến thức chưa được đầy đủ nên chuyên đề không thể trành khỏi những thiếu sót, vì vậy em mong có những ý kiến đóng góp của cô giáo để chuyên đề thực tập này được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn. Chương I Thực trạng về hoạt động đầu tư nâng cao chất lượng sản phẩm của Công ty cổ phần may Thăng Long thời gian qua. Một số nét về Công ty cổ phần may Thăng Long Quá trình hình thành và phát triển của Công ty. Công ty cổ phần may Thăng Long tiền thân là Công ty may mặc xuất khẩu, được thành lập ngày 8/5/1958, thuộc Tổng Công ty Xuất nhập khẩu tạp phẩm theo quyết định của Bộ Ngoại thương. Đây là sự kiện đánh dấu sự ra đời của một Công ty may mặc xuất khẩu đầu tiên ở Việt Nam. Những ngày đầu bước vào sản xuất, Công ty gặp không ít khó khăn, nhất là không đủ chỗ cho các bộ phận sản xuất. Do vậy Công ty đã di chuyển địa điểm về 40 Phùng Hưng, có chỗ làm việc rộng rãi hơn trước nhưng vẫn không đáp ứng được yêu cầu sản xuất, nên bộ phận đóng gói, đóng hòm phải phân tán về 17 phố Chả Cá và phố Cửa Đông. Công ty trên đà phát triển, địa điểm 40 Phùng Hưng không còn đáp ứng được nhu cầu sản xuất nên được sự cho phép của Bộ Ngoại thương, Công ty đã chuyển địa điểm về 139 Lò Đúc năm 1959. Và cuối cùng, đến tháng 7/1961, Công ty chuyển địa điểm đến 250 phố Minh Khai, quận Hai Bà Trưng, là trụ sở chính của Công ty ngày nay. Ngày 31/8/1965 Công ty đã tách bộ phận gia công thành đơn vị sản xuất độc lập, với tên gọi Công ty gia công may mặc xuất khẩu. Còn Công ty may mặc xuất khẩu đổi thành Xí nghiệp may mặc xuất khẩu. Đây là một sự điều chỉnh về công tác tổ chức cho linh hoạt với tình hình sản xuất, tạo điều kiện đi vào lĩnh vực chuyên môn hoá mặt hàng xuất khẩu, nâng cao uy tín, chất lượng sản phẩm. Về công tác tổ chức sản xuất, xí nghiệp đã có khách hàng và hợp đồng xuất khẩu ổn định. Thực hiện sự phân công sắp xếp lại về tổ chức của Bộ Ngoại thương, tháng 4/1966 các cơ sở sản xuất thuộc Tổng Công ty xuất nhập khẩu tạp phẩm tại Hà Nội, trong đó có xí nghiệp may mặc xuất khẩu phân cấp về UBND thành phố Hà Nội, trực tiếp là Sở ngoại thương chịu trách nhiệm quản lý về kế hoạch sản xuất, tổ chức cán bộ, còn về tài chính và vật tư vẫn trực thuộc Bộ ngoại thương. Việc phân cấp quản lý này có rất nhiều hạn chế, vừa không toàn diện lại thiếu triệt để. Do vậy, đến cuối tháng 6/1968, UBND thành phố Hà Nội đã hoàn trả cho Cục quản lý sản xuất của Bộ ngoại thương. Mặc dù gặp nhiều khó khăn, sản xuất trong thời chiến nhưng với sự tập trung lãnh đạo của Đảng uỷ xí nghiệp, hoạt động tích cực của Công đoàn, Đoàn thanh niên cũng như sự cố gắng của toàn thể cán bộ, công nhân xí nghiệp ở nơi sơ tán và bám trụ tại xí nghiệp đã hoàn thành kế hoạch năm 1966 đạt 105,19%. Đến cuối năm 1971, theo quyết định của Hội đồng Bộ trưởng, Bộ ngoại thương đã bàn giao các cơ sở may mặc xuất khẩu sang Bộ công nghiệp nhẹ quản lý. Qua 3 năm thực hiện công tác cải tiến quản lý xí nghiệp (1969 – 1971) tuy còn nhiều mặt cần khắc phục, nhưng cơ bản xí nghiệp đã đạt được các thành tích đáng kể. Trong đó, xí nghiệp đã lần đầu tiên nhận gia công mặt hàng của Pháp, một trung tâm mốt của châu Âu đòi hỏi chất lượng kỹ thuật cao. Trong khoảng thời gian từ 1973 – 1975, Bộ công nghiệp nhẹ đã đầu tư thêm thiết bị cho 3 phân xưởng may và phân xưởng cắt, nâng số máy ở phân xưởng may lên 391 chiếc, trong đó có 300 máy tốc độ 5000 vòng/phút. Tình hình sản xuất thời kỳ này đã đạt những tiến bộ rõ rệt, tổng sản lượng tăng, hoàn thành vượt mức kế hoạch, năm 1973 đạt 100,77%, năm 1974 đạt 102,28%, năm 1975 đạt 102,27%. Chất lượng sản phẩm cũng ngày một tốt hơn. Có được thành tích trên một phần là do xí nghiệp đã áp dụng hệ thống tổ chức quản lý xí nghiệp. Còn trong quản lý đã hình thành định mức trả lương theo sản phẩm do đó đã góp phần kích thích sản xuất. Trong năm 1976 – 1980, xí nghiệp đã tập trung vào một số hoạt động chính như xây dựng nội quy xí nghiệp và trang bị thêm máy may, nghiên cứu chế tạo chi tiết gá lắp làm cữ, gá cho hàng sơmi, nghiên cứu cải tiến dây chuyền áo sơ mi, có sự giúp đỡ hợp tác của chuyên gia Liên Xô, sắp xếp lại vị trí của phân xưởng cho phù hợp với dây chuyền sản xuất, nghiên cứu 17 mặt hàng mới và đưa vào sản xuất 10 loại. Đến năm 1979, xí nghiệp được Bộ công nghiệp nhẹ quyết định đổi tên mới: xí nghiệp may Thăng Long. Năm 1981, xí nghiệp bắt đầu gia công áo sơmi cao cấp cho Cộng hoà dân chủ Đức với số lượng 400.000 sản phẩm. Năm 1985 tăng 1.300.000 sản phẩm, tiếp đến xí nghiệp nhận các hợp đồng thuê gia công cho Pháp và Thuỵ Điển. Ghi nhận chặng đường phấn đấu 25 năm của xí nghiệp, năm 1983 Nhà nước đã trao tặng xí nghiệp may Thăng Long Huân chương lao động hạng nhì. Năm 1986 xí nghiệp đã thay đổi cách làm ăn mới với khách hàng các nước tư bản. Xí nghiệp trực tiếp ký hợp đồng mua nguyên liệu bán thành phẩm không làm gia công như mọi năm. Năm 1986 sản lượng giao nộp của xí nghiệp đạt 109,12%, sản phẩm xuất khẩu đạt 102,73%. Năm 1987 tổng sản phẩm giao nộp đạt 108,87%, hàng xuất khẩu đạt 101,77%. Năm 1988, xí nghiệp đón nhận Huân chương lao động hạng Nhất. Trong những năm 1990 – 1992 Liên Xô tan rã, xí nghiệp may Thăng Long đã “mất trắng” thị trường của mình. Đứng trước khó khăn sống còn đó, xí nghiệp đã đầu tư hơn 20 tỷ đồng để thay thế toàn bộ hệ thống thiết bị cũ của Cộng hoà dân chủ Đức đây bằng thiết bị mới của Cộng hoà liên bang Đức và Nhật Bản. Trang bị mới và nâng cấp toàn bộ phương tiện, dụng cụ trang thiết bị nhà xưởng, văn phòng làm việc của xí nghiệp. Mặt khác, xí nghiệp đã chú trọng tìm kiếm và mở rộng thị trường mới và ký được nhiều hợp đồng bán sản phẩm cho nhiều Công ty của Pháp, Đức, Thuỵ Điển, các nước châu á như Hàn Quốc, Nhật Bản. Đến tháng 6/1992, xí nghiệp được Bộ công nghiệp nhẹ cho phép được chuyển đổi tổ chức từ xí nghiệp thành Công ty may Thăng Long. Năm 1993, Công ty thành lập trung tâm thương mại và giời thiệu sản phẩm tại 39 Ngô Quyền, Hà Nội, đồng thời đầu tư hơn 800 triệu đồng mua 16.000 m2 đất tại Hải Phòng để xây dựng xưởng may và đã làm ăn rất hiệu quả. Năm 1995 Công ty đã mở thêm được nhiều thị trường mới và quan hệ hợp tác với nhiều Công ty nước ngoài có tên tuổi của Nhật Bản, Pháp, Đài Loan. Thành tích thi đua sản xuất của Công ty năm 1995 so với 1994 giá trị tổng sản lượng tăng 12%, doanh thu tăng 18%, nộp ngân sách tăng 25,2%, thu nhập bình quân tăng 14,4%. Năm 1996, Công ty đầu tư 6 tỷ đồng để cải tạo nhà xưởng, mua sắm thiết bị mới và thành lập Xí nghiệp may Nam Hải Tp. Nam Định trực thuộc Công ty. Doanh thu năm 1996 đã đạt 101% so với kế hoạch. Năm 2000, Công ty thực hiện nhiệm vụ do Tổng Công ty dệt may Việt Nam giao cho tham gia xây dựng Công ty may liên doanh Bái Tử Long trên địa bàn thị xã Cẩm Phả, Quảng Ninh. Năm 2000 cũng là năm Công ty được cấp chứng chỉ hệ thống quản lý chất lượng ISO 9002:2000, sau đó là hệ thống quản lý theo tiêu chuẩn SA 8000 và hiện đang xây dựng hệ thống quản lý môi trường theo tiêu chuẩn ISO 14000. Đến năm 2001, Công ty tiếp tục đầu tư xây dựng công trình nhà máy may Hà Nam với tổng số vốn đầu tư trên 30 tỷ giai đoạn 1, tháng1/2003 nhà máy đã chính thức đi vào sản xuất . Ngày 19/3/2003, Công ty tổ chức khánh thành giai đoạn 1 và động thổ xây dựng giai đoạn 2 công trình nhà máy may Hà Nam. Công ty may Thăng Long được cổ phần hoá theo Quyết định số 1496/QĐ-TCCB ngày 26/6/2003 của Bộ công nghiệp về việc cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước Công ty may Thăng Long trực thuộc Tổng Công ty dệt may Việt Nam. Trong số 23.306.700.000 đồng vốn điều lệ của Công ty, Nhà nước nắm giữ cổ phần chi phối 51%, còn lại 49% bán cho cán bộ công nhân viên Công ty. Ngày 1/1/2004, Công ty may Thăng Long chính thức hoạt động theo mô hình Công ty cổ phần. 2/ Chức năng và các lĩnh vực hoạt động của Công ty. Công ty cổ phần may Thăng Long là công ty cổ phần trong đó Nhà nước chiếm cổ phần chi phối trực thuộc Tổng công ty dệt may Việt Nam (VINATEX), là một doanh nghiệp hạch toán độc lập và có quyền xuất nhập khẩu trực tiếp. Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần may Thăng Long bao gồm: Sản xuất và kinh doanh các sản phẩm may mặc phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong và ngoài nước. Tiến hành kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp, gia công sản phẩm may mặc có chất lượng cao cung cấp theo đơn đặt hàng của khách hàng. Công ty phải đảm bảo kinh doanh có hiệu quả, hoàn thành tốt nghĩa vụ đối với Nhà nước, đảm bảo công ăn việc làm ổn định, cải thiện đời sống của cán bộ công nhân viên trong công ty. Tuân thủ các quy định của pháp luật, chính sách của Nhà nước và báo cáo định kỳ lên Tổng công ty, tiến hành sản xuất kinh doanh theo sự chỉ đạo của VINATEX. Bảo vệ doanh nghiệp, môi trường, giữ gìn trật tự xã hội theo quy định luật pháp thuộc phạm vi quản lý của doanh nghiệp. Dự kiến xây dựng kế hoạch sản xuất dựa trên khả năng tiêu thụ sản phẩm trên thị trường, dựa vào khả năng, năng lực hiện có của doanh nghiệp về máy móc thiết bị, đội ngũ công nhân viên sản xuất, dựa vào khả năng về năng lực kỹ thuật để tổ chức sản xuất đạt chỉ tiêu như sản xuất sản phẩm có chất lượng cao đáp ứng được đòi hỏi của thị trường quốc tế cũng như nội địa. Đề ra các kế hoạch khác như kế hoạch đầu tư, kế hoạch tiêu thụ sản phẩm và nộp báo cáo tình hình hợp đồng sản xuất kinh doanh, tình hình thực hiện chỉ tiêu kế hoạch cho cấp trên có thẩm quyền. 3. Năng lực của Công ty 3.1 Vốn và nguồn vốn Vốn điều lệ của Công ty cổ phần may Thăng Long là 23.306.700.000 đồng, vốn điều lệ được chia thành 233.067 cổ phần, mệnh giá thống nhất của mỗi cổ phần là 100.000 đồng. Trong số vốn điều lệ này, Nhà nước nắm giữ 51%, tức 118.864 cổ phần, tương ứng với 11.886.400.000 đồng, còn các cổ đông trong Công ty chiếm 49% vốn điều lệ, tức 114.203 cổ phần, tương ứng với 11.420.300.000 đồng. Giá trị thực tế của doanh nghiệp để cổ phần hoá tại thời điểm 31/12/2002 là 123.586.183.465 đồng. Giá trị thực tế doanh nghiệp để cổ phần hoá và giá trị thực tế phần vốn Nhà nước tai doanh nghiệp được xác định theo Quyết định số 2350/QĐ-TCKT ngày 17/9/2003 của Bộ trưởng Bộ công nghiệp về việc phê duyệt giá trị doanh nghiệp để cổ phần hoá. Nguồn vốn huy động được của Công ty cổ phần may Thăng Long bao gồm: Vốn vay ngân hàng thương mại Vốn tự có (vốn phát triển sản xuất) Vốn ngân sách Tại thời điểm cố phần hoá ngày31/12/2002, nguồn vốn của Công ty bao gồm: Phân theo cơ cấu vốn: Vốn cố định: 58.859.426.416 đồng Vốn lưu động: 64.726.757.049 đồng Phân theo nguồn hình thành vốn: Vốn sở hữu Nhà nước: 23.306.718.935 đồng Vốn vay tín dụng: 85.726.146.392 đồng Vốn khác: 14.553.318.138 đồng Sau đây là bảng báo cáo tình hình vốn của Công ty cổ phần may Thăng Long từ năm 1999 đến nay : Bảng 1: Vốn và nguồn vốn kinh doanh của Công ty cổ phần may Thăng Long Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 KH 2006 Số tiền Tỷ lệ % Số tiền Tỷ lệ % Số tiền Tỷ lệ % Số tiền Tỷ lệ % Số tiền Tỷ lệ % Số tiền Tỷ lệ % Số tiền Tỷ lệ % Số tiền Tổng vốn 15512 16167 16815 17365 17642 20642 21486 22652 I. Phân theo tài sản 1. Vốn CĐ 11791 75 12195 75 12393 73 12393 71 12948 73 15948 77 15875 74 16245 2. Vốn LĐ 3721 25 3972 25 4420 27 4772 29 4694 27 7944 23 5611 26 6407 II. Phân theo nguồn hình thành 1. Ngân sách cấp 11527 74 11973 74 12180 72 12744 73 12790 72 12699 62 11576 54 11384 2. Tự bổ xung 3986 26 4194 26 4635 28 4621 27 4852 28 7943 38 6875 32 7682 3. Vốn vay NHTM 3035 14 3586 Nguồn: Phòng Kế toán tài vụ – Công ty cổ phần may Thăng Long 3.2 Cơ sở vật chất, kỹ thuật Thời kỳ đầu mới thành lập, Công ty may Thăng Long đã được Nhà nước trang bị một số máy may công nghiệp, tuy nhiên do các thiết bị này đã cũ và lạc hậu nên công suất khá thấp. Hiện nay, sau nhiều lần đổi mới thay thế các thiết bị cũ, lạc hậu, Công ty đã có một cơ sở vật chất kỹ thuật khang trang hiện đại. Giá trị máy móc thiết bị trong cơ cấu tài sản của Công ty hiện nay chiếm gần 60% tổng số vốn cố định, trong đó chủ yếu là các thiết bị mới nhập về từ nước ngoài với công suất lớn và đây chính là điều kiện thuận lợi để Công ty khai thác tốt tiềm năng về máy móc thiết bị lao động của Công ty. Diện tích mặt bằng tại 250 Minh Khai của Công ty hiện tại là 19000 m2, năng lực sản xuất của Công ty cổ phần may Thăng Long là 6 triệu sản phẩm sơ mi quy chuẩn/ tính tới cuối năm 2005. Công ty cổ phần may Thăng Long hiện có tất cả 38 chủng loại máy móc khác nhau. Đó là kết quả của sự đầu tư đổi mới thiết bị, dây chuyền công nghệ, nâng cấp nhà xưởng để từng bước hiện đại hoá, nâng cao chất lượng sản phẩm, đáp ứng nhu cầu của thị trường xuất khẩu và thị trường nội địa. Công ty còn lắp đặt mới một phân xưởng sản xuất hàng dệt kim với tổng vốn đầu tư trên 100.000 USD với công suất 600.000 sản phẩm dệt kim các loại/năm, và nhập thêm một số máy móc thiết bị hiện đại của Nhật, Đức như hệ thống thêu, giặt màu tự động hàng Jeans. Có thể thấy được hệ thống máy móc thiết bị của Công ty cổ phần may Thăng Long thông qua bảng sau: Bảng 2: Số lượng máy móc thiết bị hiện có tại Công ty cổ phần may Thăng Long tính đến tháng 12/2005 Đơn vị: Chiếc STT Chủng loại thiết bị Số hiệu Số lượng I. Thiết bị công đoạn cắt 49 1 Máy cắt tay HITACA 6 Máy cắt tay KM Nhật 3 Máy cắt tay 2M6 18 Máy cắt tay KS – AV 4 2 Máy cắt vòng (cắt gọt) HYTAL Nhật 7 Máy cắt vòng HITACA Nhật 3 Máy cắt vòng OKI Đức 8 Máy cắt cơ khí May Gia Lâm 5 3 Máy dùi dấu Đức 4 Máy dùi dấu Nhật 4 4 Máy ép mek 4 II. Thiết bị công đoạn may 1334 1 Máy may bằng kim 1 kim 8332 Đức 175 2 Máy may bằng kim 1 kim Juki Nhật 440 3 Máy may bằng kim 1 kim Brother Nhật DB2-B736-3 105 4 Máy may bằng kim 1 kim PFAFF Đức 84 5 Máy may bằng kim 1 kim Brother DB 2-797 25 6 Máy may bằng 2 kim cố định + 2 kim di động 100 7 Máy vắt sổ các loại 210 8 Máy thùa khuyết đầu bằng 40 9 Máy thùa khuyết đầu tròn Nhật + Mỹ 17 10 Máy định bộ 30 11 Máy cuốn ống Nhật + Mỹ 27 12 Máy nẹp sơmi MXK Đức +Kansai Nhật 30 13 Máy tra cạp MXK Đức +Kansai Nhật 22 14 Máy 2 kim dọc MXK Đức +Kansai Nhật 15 15 Máy trần dây đeo Đức 5 16 Máy trần viền Nhật 6 17 Máy tra tay Hàn Quốc 3 18 Máy bổ cơi Đức 2 19 Máy đính cúc 40 20 Máy vắt gấu 19 21 Máy hút chỉ TS 838L Hồng Kông 5 III. Thiết bị giặt màu, thêu 25 1 Nồi hơi 4 2 Máy màu 2 3 Máy giặt 6 4 Máy vắt 4 5 Máy sấy 9 6 Máy thêu 20 đầu 2 IV. Thiết bị công đoạn là 1 Hệ thống là hơi đồng bộ (nồi hơi, bàn hút, bàn là) 15 2 Hệ thống là hơi đồng bộ (nồi hơi, bàn hút, bàn là) hiệu qủa 5 3 Bàn là có hình hai nước để phun 90 4 Bàn là tay 190 5 Máy ép vai, thân áo veston Hàn Quốc 8 Nguồn: Phòng kế hoạch sản xuất – Công ty cổ phần may Thăng Long. 3.3 Cơ cấu tổ chức quản lý Cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần may Thăng Long được thể hiện thông qua sơ đồ sau: Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần may Thăng Long Đại hội đồng cổ đông Ban kiểm soát Hội đồng quản trị Tổng giám đốc Ptgđ pt tài chính & kd Ptgđ ptsx Ptgđ pt ktcl Ptgđ pt nội chính p.kdth p.kttv p.khĐt p.tt Xn. phụ trợ p.ktcl p.cbsx Xn may nam hải Xn may 1 Xn may 2 Xn may 3 Tt hoà lạc văn phòng Trong đó chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận trong Công ty cổ phần may Thăng Long là: Chủ tịch Hội đồng quản trị Đưa ra những quyết nghị về các lĩnh vực: ngân sách, quy chế hoạt động, giám sát hoạt động của các thành viên. Giải quyết việc bổ nhiệm bộ máy quản lý của Công ty và quản lý ngân sách. Phó chủ tịch hội đồng quản trị Phụ trách các vấn đề về ngân sách của Công ty. Thực hiện các công việc mà chủ tịch hội đồng quản trị giao cho. Tổng giám đốc Phụ trách điều hành chung các bộ phận của Công ty. Giải quyết các vấn đề kinh doanh, tài chính, tổ chức hành chính và hoạt động đầu tư phát triển. Phó tổng giám đốc điều hành kỹ thuật Có trách nhiệm giúp việc cho tổng giám đốc về mặt kỹ thuật thiết kế của Công ty. Phó tổng giám đốc điều hành sản xuất Có nhiệm vụ giúp việc cho tổng giám đốc trực tiếp chỉ đạo hợp đồng kinh doanh. Phó tổng giám đốc điều hành nội chính Có chức năng tham mưu giúp việc cho tổng giám đốc, có nhiệm vụ trực tiếp điều hành công tác lao động, tiền lương, bảo hiểm, tuyển dụng lao động, đào tạo cán bộ, chăm lo đời sống cho cán bộ công nhân viên. Các phòng ban Phòng kỹ thuật: đảm nhiệm tất cả các công việc chuẩn bị sản xuất một mã hàng mới, bao gồm: thiết kế các loại mẫu, chế thử, xây dựng các phương pháp công nghệ như: cắt may, hoàn thành các loại định mức. Phòng KCS: kiểm tra chất lượng sản phẩm sau khi hoàn thành, bao gồm: thu hồi sản phẩm sau là và kiểm tra chất lượng sản phẩm theo tiêu chuẩn kỹ thuật, từ đó nghiên cứu đề ra các biện pháp nâng cao chất lượng sản phẩm. Văn phòng: quản lý gián tiếp quá trình sản xuất như lưu giữ hồ sơ, giấy tờ của tất cả các phòng ban, công nhân viên chức trong toàn Công ty. Cửa hàng dịch vụ: giới thiệu sản phẩm của Công ty (hạch toán độc lập). Phòng kế toán – tài vụ: chịu trách nhiệm công tác hạch toán kế toán, lưu giữ giấy tờ, số sách có liên quan đến chi tiêu của Công ty, thống kê doanh thu và phân chia lương cho cán bộ công nhân viên trong Công ty theo từng tháng, quý, năm. Phòng kế hoạch đầu tư: Có chức năng tham mưu cho giám đốc điều hành sản xuất của Công ty, giúp ban giám đốc lập kế hoạch, đôn đốc, theo dõi các kế hoạch sản xuất, tiêu thụ ngắn hạn và dài hạn. Cán bộ của phòng kế hoạch đầu tư chịu trách nhiệm thu thập các thông tin từ các bộ phận để kịp thời kiểm tra, chỉnh lý các kế hoạch của Công ty sau đó trình trưởng phòng để báo cáo giám đốc. Nắm giữ các tài liệu về vật tư, năng lực thiết bị, năng suất lao động, lập các kế hoạch sản xuất kinh doanh và tiến hành điều động sản xuất sao cho linh hoạt và kịp thời phối hợp với các đơn vị, các nguồn lực của Công ty để đạt hiệu quả cao nhất. Xây dựng các kế hoạch đầu tư và tổ chức thực hiện các công trình đầu tư và xây dựng cơ bản. Thanh quyết toán hợp đồng với khách hàng khi hợp đồng kết thúc. Phòng thị trường: chịu trách nhiệm khâu tiếp thị, tìm kiếm khách hàng, mở rộng thị trường, ký hợp đồng với khách hàng và làm thủ tục xuất nhập khẩu. Phòng kho: chuẩn bị toàn bộ nguyên phụ liệu về số lượng và đảm bảo chất lượng để sản xuất các mặt hàng trong kế hoạch hay đơn đặt hàng. Tổ chức tiếp nhận, kiểm tra, xác định số lượng, chất lượng nguyên phụ liệu cần trong sản xuất, tiến hành phân loại, bảo quản, cấp phát để sản xuất. Các xí nghiệp may trong Công ty: 6 xí nghiệp may được trang bị máy may hiện đại và theo quy trình công nghệ khép kín, thống nhất. Các công đoạn bao gồm cắt, may, là, đóng gói sản phẩm. Xí nghiệp phụ trợ: hỗ trợ sản xuất như: là, ép, tấy trùng đại tu, bảo dưỡng máy móc thiết bị. Trung tâm giao dịch và giới thiệu sản phẩm: trưng bày các sản phẩm của Công ty, là nơi vừa giới thiệu sản phẩm, vừa bán, vừa là nơi tiếp nhận ý kiến đóng góp của khách hàng. Cửa hàng thời trang: chuyên nghiên cứu, thiết kế các mẫu mốt mới nhất đưa ra cửa hàng thời trang. Xí nghiệp dịch vụ đời sống: chăm lo đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ công nhân viên. 3.4 Cơ cấu tổ chức sản xuất Hệ thống tổ chức sản xuất của Công ty cổ phần may Thăng Long được tổ chức theo mô hình các xí nghiệp chịu trách nhiệm trọn gói từ A đến Z đối với sản phẩm làm ra. Công ty có 8 xí nghiệp trực thuộc với 6 xí nghiệp sản xuất chính và 2 xí nghiệp phụ trợ. Mô hình sản xuất theo quy trình khép kín, bao gồm hai giai đoạn chính như sau: Sơ Đồ 2: Hệ thống tổ chức sản xuất của Công ty cổ phần may Thăng Long Phòng thị trường Kho Phòng kỹ thuật Phòng kế hoạch đầu tư Các xí nghiệp Xác định lượng hàng sản xuất, nhập NVL Kiểm tra nguyên phụ liệu cấp phát, nhận thành phẩm Cung cấp định mức, mã hàng tiêu chuẩn kỹ thuật Cân đối vật tư cấp phát nguyên phụ liệu .Lập các DA-ĐTư. Sản xuất theo kế hoạch và tiêu chuẩn kỹ thuật Bộ phận kỹ thuật Bộ phận cắt Bộ phận may Bộ phận hỗ trợ - Thiết kế, làm tiêu chuẩn - Phụ liệu đồng bộ máymóc - Chải vải, nhận NVL - Cắt, gọt đánh số đồng bộ May theo dây chuyền dọc, mỗi tổ may theo các cụm lắp ráp đồng bộ Là thêu, ép giặt mài, bộ kiểm tra hoá, KCS, sửa chữa máy móc Việc bố trí dây chuyền sản xuất khép kín như trên đã tạo ra sự chuyên môn hoá cho các bộ phận, nâng cao được hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Mỗi dây chuyền sản xuất gồm 35 người/dây chuyền/ca và chịu trách nhiệm sản xuất các mặt hàng khác nhau tuỳ theo tính chất đặc thù của mỗi đơn đặt hàng, như may I chuyên về áo sơmi, may II chuyên về áo Jacket… Như vậy, mỗi sản phẩm phải trải qua rất nhiều công đoạn, và mỗi công đoạn đều được chuyên môn hoá đến từng khâu. Chính vì vậy, việc kiểm soát chất lượng sản phẩm khá dễ dàng và giảm được khá nhiều chi phí. 3.5 Nguồn nhân lực Nhìn chung nguồn lao động tại Công ty cổ phần may Thăng Long thường không ổn định, và đó cũng là thực trạng chung của các doanh nghiệp dệt may hiện nay ở Việt Nam. Về cơ cấu giới tính, lao động nữ thường chiếm tỷ lệ cao, khoảng 80% trong tổng số cán bộ công nhân viên, còn số công nhân đứng máy chiếm khoảng 8%. Mặt khác, tuỳ theo yêu cầu sản xuất của Công ty, hàng tháng Công ty có thể thuê thêm lao động ngoài để bổ xung thêm cho lực lượng lao động đứng máy. Chất lượng nguồn lao động nói chung đều có xu hướng tăng qua mỗi năm, đặc biệt là những lao động trẻ có tay nghề, có khả năng tiếp thu các kỹ thuật công nghệ tiên tiến, hiện đại. Về điều kiện an toàn lao động, Công ty đều trang bị các thiết bị, dụng cụ bảo hiểm cho người lao động, giúp người lao động an tâm làm việc. Mặt khác, Công ty cũng tích cực đóng bảo hiểm cho công nhân viên chức toàn Công ty, do đó đã tạo lập được niềm tin đối với người lao động. 3.6 Thị trường tiêu thụ Thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty cổ phần may Thăng Long khá phong phú, đặc biệt là hiện nay Công ty đã ký được nhiều hợp đồng với các bạn hàng khó tính như Mỹ, Nhật Bản, Tây Âu… Điều này khẳng định rằng chất lượng sản phẩm của Công ty không hề thua kém các nước xuất khẩu mạnh khác như Trung Quốc, ấn Độ… Hiện nay, sản phẩm của Công ty đã có mặt ở hơn 40 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới. Thị trường xuất khẩu chiếm chủ yếu lượng hàng hoá sản xuất ra của Công ty, chính vì vậy Công ty hiện đang mở rộng sản xuất để không những củng cố thị trường hiện tại mà còn tìm kiếm thị trường mới, đặc biệt là thị trường trong nước vốn còn đang bỏ ngỏ nhưng cũng đầy tiềm năng. Thực trạng Đầu tư nâng cao chất lượng sản phẩm của Công ty cổ phần may Thăng Long trong thời gian qua. 1/ Khái quát về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh và chất lượng sản phẩm của CÔNG TY. Công ty cổ phần may Thăng Long luôn nhận thức được rằng chất lượng sản phẩm là vấn đề sống còn, là công cụ cạnh tranh đắc lực của doanh nghiệp trên thương trường. Có thể nói rằng trong những năm gần đây, các sản phẩm của Công ty nói chung đã đảm bảo được chất lượng, được kiểm tra kỹ lưỡng trước khi đến tay người tiêu dùng. Các sản phẩm sản xuất ra có tỷ lệ sai hỏng ngày một giảm và đó là một cố gắng không ngừng của Công ty: Bảng 3: Tỷ lệ sai hỏng sản phẩm của Công ty cổ phần may Thăng Long Năm Tỷ lệ sai hỏng (%) 2000 2,73 2001 2,41 2002 2,35 2003 1,8 2004 1,62 2005 1,5 Nguồn: Phòng KCS – Công ty cổ phần may Thăng Long Qua bảng trên có thể thấy rằng, tỷ lệ sai hỏng của các sản phẩm qua các năm ngày một giảm, năm 2000 là 2,73% và đến năm 2005 chỉ còn 1,5%, tức là giảm đi 1,23%. Tỷ lệ sai hỏng của các sản phẩm của Công ty đã ngày càng thu hẹp đã khẳng định rằng việc kiểm soát chất lượng cũng như đầu tư cho chất lượng rất được quan tâm ở tất cả các khâu của quá trình sản xuất. Tuy nhiên, tỷ lệ sai hỏng như trên là khá cao và cao hơn so với các công ty khác như Công ty may Nhà Bè hay May Việt Tiến… Chính vì vậy tỷ lệ xuất khẩu hàng may mặc của Công ty may Thăng Long ra nước ngoài tương đối thấp. Bảng 4: Doanh nghiệp xuất khẩu hàng may mặc vào thị trường EU các năm 2001-2002 STT Doanh nghiệp Năm 2001 Năm 2002 Năm 203 Năm 204 Giá trị xuất khẩu (triệu USD) Tỷ lệ % Giá trị xuất khẩu (triệu USD) Tỷ lệ % Giá trị xuất khẩu (triệu USD) Tỷ lệ % Giá trị xuất khẩu (triệu USD) Tỷ lệ % 1 Công ty may Việt Tiến 10,29 51,49 11,8 15 13,3 13.86% 15.1 11% 2 Công ty may Nhà Bè 6,05 12,49 0 0 0 0 0 0 3 Protrade Sông Bé 5,44 5,48 9.0 10,3 13.0 13.55% 16.0 11.67% 4 Legamex Sài Gòn 5,4 3,52 5,7 7,3 2.13 2.3% 12.6 9.1% 5 Công ty may Chiến Thắng 5,1 2,67 5,7 7,0 0.6 0.6% 2.3 1.67% 6 Công ty may thêu Huy Hoàng 5,3 2,66 7,8 9,2 0.4 0.4% 3.4 2.47% 7 Công ty may Sài Gòn II 4,53 1,7 0 0 0 0 0 0 8 Công ty may Thăng Long 4,47 1,46 8,2 10 1.5 1.56% 2.0 1.45% 9 Công ty may 10 4,41 1,43 12 14 19.5 20.3% 25.0 18.23% 10 Công ty dệt Phong Phú 3,83 1,35 0 0 2.1 2.1 0 0 11 TEXTIMEX 0 0 5,7 7,0 11.4 11.88% 17.6 12.8% 12 Công ty X28 0 0 7,1 8 15 15.6% 18.3 13.35% 13 Tổng hợp I 0 0 8,9 11 17 17.72% 24.8 22.5% Nguồn: Tạp chí Thời trang và dệt may Việt Nam năm 2005 Có thể thấy rằng trong 2 năm 2001 và 2002, Công ty cổ phần may Thăng Long có tỷ lệ xuất khẩu hàng dệt may rất thấp. Đứng đầu là Công ty may Việt Tiến với kim ngạch xuất khẩu 10,29 triệu USD năm 1994, chiếm 51,49%, trong khi Công ty may Thăng Long chỉ đứng thứ 8 trong tổng số 10 Công ty với kim ngạch 1,45 triệu USD, chiếm 1,45%. Tuy nhiên, do những cố gắng vượt bậc nên trong năm 2005, Công ty may Thăng Long đạt kim ngạch xuất khẩu 8,2 triệu USD, chiếm 10% trong tổng số 13 Công ty xuất khẩu sang EU. Trong thời kỳ này, Công ty cũng đã rất chú trọng đến việc đầu tư cải tạo, mở rộng sản xuất và đầu tư chiều sâu. Chính vì vậy, mặc dù các dây chuyền sản xuất vẫn còn pha trộn giữa thủ công và máy móc nhưng cũng góp một phần đáng kể vào việc nâng cao chất lượng sản phẩm. Các dự án thực hiện trong thời kỳ này của Công ty đã phát huy nhiều thành quả tích cực, giúp cho Công ty mở rộng đối tác, tăng cường khả năng xuất khẩu cho Công ty: Bảng 5: một số dự án đầu tư đã thực hiện của Công ty cổ phần may Thăng Long STT Dự án Tổng vốn đầu tư (Triệu VNĐ) Công suất thiết kế (sp/năm) Sản lượng thực tế (sp/năm) Kết quả đạt được so với mục tiêu (%) Số lượng Chất lượng Doanh thu 1 Kho ngoại quan (Hải Phòng) 4615,9 2 Dây chuyền sơmi cao cấp XN 1 10484 95 100 95 3 Đầu tư đồng bộ hoá dây chuyền sản xuất và mở rộng XN may dệt kim 11023 1.000.000 900.000 95 100 95 Tổng 26122,9 Nguồn: Phòng Đầu tư - Công ty cổ phần may Thăng Long Qua bảng trên ta thấy số lượng các dự án đầu tư của Công ty không nhiều và chủ yếu là đầu tư theo chiều rộng để mở rộng quy mô sản xuất. Với tổng số vốn 26112,9 triệu đồng, có thể nói rằng đây là số vốn khá khiêm tốn cho công tác đầu tư. Mặc dù vậy, thành quả đạt được do các dự án mang lại cũng khá cao về số lượng, chất lượng và doanh thu đều đạt từ 95% trở lên. Tuy nhiên vấn đề chất lượng sản phẩm thời kỳ này cũng còn rất nhiều tồn tại. Mặc dù đã tăng cường giám sát nhưng các sản phẩm hỏng vẫn xuất hiện và phải tái chế nhiều lần, buộc các công nhân phải làm thêm ca trong khi lương vẫn thấp. Tỷ lệ hao hụt nguyên vật liệu còn cao, lỗi đường may và làm mẻ cúc… khi sản xuất do Công ty vẫn còn duy trì một số lượng máy móc thiết bị cũ, lạc hậu đã được sử dụng trong nhiều năm và đã xuống cấp trầm trọng. Mặt khác, do trình độ tay nghề, ý thức chấp hành kỷ luật và tác phong công nghiệp trong sản xuất của công nhân còn chưa cao nên ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng sản phẩm và tiến độ sản xuất của Công ty. Chính vì vậy, Công ty may Thăng Long._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc32796.doc